Professional Documents
Culture Documents
Các công ty đối thủ có mức giá cạnh tranh rơi vào khoảng 1.550$ - 1.811$, trung bình giá trị
thị trường rơi vào 1.682$ với chỉ số P/Q rating ở mức cao, trung bình là 5,3/10.
Đa số các đối thủ có mức ưu đãi khá cao, nhằm thúc đẩy cho các điểm bán hàng lẻ Online,
trung bình ưu đãi lên đến 15% và có số lượng điểm bán lẻ Online chênh lệch từ 29 - 42 điểm.
Đa số các công ty khác đều tập trung vào Websites trên thị trường này, trung bình vào khoảng
2.320.000$. Bên cạnh đó, các công ty cũng tập trung đầu tư thêm vào quảng cáo qua bộ máy
tìm kiếm, trung bình 2.520.000$
Đa số các công ty trên thị trường có thời gian bảo hành cho dòng sản phẩm là trong vòng 120
ngày.
=> Hiện nay, công ty B đang nắm giữ thị phần của khu vực này là cao nhất, tầm 27,2% với số
lượng bán ra là gần 54 chiếc UAV Drone. Ngoài ra, các công ty khác nắm giữ khá đồng đều
thị phần ở khu vực này.
Các công ty đối thủ có mức giá cạnh tranh rơi vào khoảng 280$ - 315$, trung bình giá trị thị
trường rơi vào 291$ với chỉ số P/Q rating ở tầm trung, trung bình là 5/10.
Các công ty đối thủ tập trung khai thác tiềm năng của các địa điểm bán lẻ, đặc trưng là:
Chuỗi các chi nhánh: các công ty đang có số chi nhánh cửa hàng chênh lệch 24 - 40 cửa
hàng
Bán lẻ Online: các công ty khác đang có số chi nhánh cửa hàng chênh lệch 51 - 81 cửa
hàng
Bán lẻ tại địa phương: các công ty khác đang có số chi nhánh cửa hàng chênh lệch 2050
- 3321 cửa hàng
Các công ty đối thủ không chi nhiều tiền cho Quảng cáo, Website Display với số tiền bỏ ra đa
số là từ 1.200.000$ trở lên. Chương trình khuyến mãi thường được diễn ra trong vòng 1 tuần
với mức giảm giá là 10 - 15%.
Đa số các công ty trên thị trường có thời gian bảo hành cho dòng sản phẩm là trong vòng 90
ngày.
=> Hiện nay, công ty B đang nắm giữ thị phần của khu vực này là cao nhất, tầm 28,6% với số
lượng bán ra là gần 302 chiếc AC Camera. Ngoài ra, các công ty khác nắm giữ khá đồng đều
thị phần ở khu vực này.
Các công ty đối thủ có mức giá cạnh tranh rơi vào khoảng 256$ - 279$, trung bình giá trị thị
trường rơi vào 265$ với chỉ số P/Q rating ở tầm trung, trung bình là 5/10.
Các công ty đối thủ tập trung khai thác tiềm năng của các địa điểm bán lẻ, đặc trưng là:
Chuỗi các chi nhánh: các công ty đang có số chi nhánh cửa hàng chênh lệch 24 - 33 cửa
hàng
Bán lẻ Online: các công ty khác đang có số chi nhánh cửa hàng chênh lệch 48 - 66 cửa
hàng
Bán lẻ tại địa phương: các công ty khác đang có số chi nhánh cửa hàng chênh lệch 2000
- 2716 cửa hàng
Các công ty đối thủ không chi nhiều tiền cho Quảng cáo, Website Display với số tiền bỏ ra đa
số nằm trong khoảng 900.000$. Chương trình khuyến mãi thường được diễn ra trong vòng 1
tuần với mức giảm giá từ 10 - 15%. Riêng công ty A tạo chương trình khuyến mãi đến 2 tuần
và giảm giá đến 15%.
Đa số các công ty trên thị trường có thời gian bảo hành cho dòng sản phẩm là trong vòng 60 -
90 ngày
=> Hiện nay, công ty C đang nắm giữ thị phần của khu vực này là cao nhất, tầm 27,7% với số
lượng bán ra là gần 245 chiếc AC Camera. Ngoài ra, các công ty khác nắm giữ khá đồng đều
thị phần ở khu vực này.
Các công ty đối thủ có mức giá cạnh tranh rơi vào khoảng 1.300$ - 1.573$, trung bình giá trị
thị trường rơi vào 1.433$ với chỉ số P/Q rating ở mức cao, trung bình là 5,3/10.
Đa số các đối thủ có mức ưu đãi khá cao, nhằm thúc đẩy cho các điểm bán hàng lẻ Online, ưu
đãi lên đến 12% và có số lượng điểm bán lẻ Online chênh lệch từ 20 đến 27 điểm.
Đa số các công ty khác đều tập trung vào Websites trên thị trường này, trung bình vào khoảng
1.053.000$. Bên cạnh đó, các công ty cũng tập trung đầu tư thêm vào quảng cáo qua bộ máy
tìm kiếm, trung bình 979.500$
Đa số các công ty trên thị trường có thời gian bảo hành cho dòng sản phẩm là từ 60 - 90 ngày.
=> Hiện nay, công ty D đang nắm giữ thị phần của khu vực này là cao nhất, tầm 28,4% với số
lượng bán ra là gần 41 chiếc UAV Drone. Ngoài ra, các công ty khác nắm giữ khá đồng đều
thị phần ở khu vực này.
Các công ty đối thủ có mức giá cạnh tranh rơi vào khoảng 1.430$ - 1.578$, trung bình giá trị
thị trường rơi vào 1.424$ với chỉ số P/Q rating ở mức cao, trung bình là 5,3/10.
Đa số các đối thủ có mức ưu đãi khá cao, nhằm thúc đẩy cho các điểm bán hàng lẻ Online,
trung bình ưu đãi lên đến 12% và có số lượng điểm bán lẻ Online chênh lệch 16 - 24 điểm.
Đa số các công ty khác đều tập trung vào Websites trên thị trường này, trung bình vào khoảng
890.000$. Bên cạnh đó, các công ty cũng tập trung đầu tư thêm vào quảng cáo qua bộ máy tìm
kiếm, trung bình 782.000$
Đa số các công ty có thời gian bảo hành cho dòng sản phẩm là trong khoảng 60 - 90 ngày.
=> Hiện nay, công ty D đang nắm giữ thị phần của khu vực này là cao nhất, tầm 28,8% với số
lượng bán ra là gần 26 chiếc UAV Drone. Ngoài ra, các công ty khác nắm giữ khá đồng đều
thị phần ở khu vực này.
2) Tài chính
2.1) Về báo cáo thu nhập ($000s)
Công ty A
Doanh thu bán hàng thấp nhất: 332.870$
Giá vốn hàng bán thấp nhất: 332.870$
Chi phí vận chuyển thấp nhất: 25.613$
Chi phí marketing thấp nhất: 33.090$
Chi phí điều hành thấp nhất: 7.928$
Lợi nhuận hoạt động thấp nhất: 94.870$
Công ty B
Doanh thu bán hàng cao nhất: 558.230$
Chi phí marketing nhiều nhất: 43.334$
Công ty C
Chi phí vận chuyển cao nhất: 31.200$
Chi phí điều hành cao nhất: 9.723$
Lợi nhuận hoạt động cao nhất: 133.663$
Công ty D
Giá vốn hàng bán cao nhất: 372.868$
=> Công ty A có sự thụt lùi đáng kể so với năm trước khi không theo kịp thị trường.
=> Công ty C đang có bước phát triển tốt hơn so với các đối thủ còn lại.
Mặc dù R&D được tăng từ 24.000.000$ -> 32.000.000$, đây vẫn là mức tích lũy thấp nhất
trong ngành sau 2 năm kinh doanh.
2) UAV Drone
Các chỉ số của các tính năng đều ổn định, các tính năng đều ở mức trung bình trở lên.
Tăng mức P/Q rating từ 4.8* lên 5.4*
Mức R&D đầu tư năm nay rất cao 45.000.000$, nâng mức R&D lên gần với mức ở
trung bình ngành. Tuy nhiên, mức tích luỹ R&D vẫn còn khá thấp.
Chi phí sản xuất trên sản phẩm chưa được tối ưu, ở mức cao nhất trong ngành.
B. Chiến lược Marketing
1) AC Camera
1.1) Điều chỉnh đã thực hiện
Các chỉ số trung bình thị trường trong bảng Competitive Assumption được điều chỉnh cụ thể
như sau:
- Giá bán cho nhà phân phối trung bình (/sản phẩm)
Tăng từ $266 lên $296 tại thị trường Bắc Mỹ và Âu - Phi
Tăng từ $239 lên $264 tại thị trường châu Á - Thái Bình Dương và Mỹ
Latin
- Mức P/Q trung bình ngành tăng từ 4.5 lên 4.9 cho cả 4 thị trường
- Số lượng các mẫu sản phẩm tăng từ 2.8 lên 3 mẫu
- Chi phí hỗ trợ nhà bán lẻ tăng lần lượt từ 6.6, 6.3, 6.0, 5.8 lên 6.9, 6.6, 6.3, 6.1 tại các thị
trường Bắc Mỹ, Âu - Phi, châu Á - Thái Bình Dương, và Mỹ Latin
- Chi phí quảng cáo:
Giảm từ $3,700,000 lên $3,400,000 tại Bắc Mỹ
Không thay đổi tại 3 thị trường còn lại
- Đầu tư website giữ nguyên so với trung bình năm 6 tại tất cả khu vực thị trường
- Khuyến mại giữ nguyên so với trung bình năm 6 tại tất cả khu vực thị trường
- Thời gian bảo hành giữ nguyên so với trung bình năm 6 tại tất cả khu vực thị trường
1.2) Kết quả
Do kỳ vọng của công ty rằng vào năm 7, các đối thủ trong ngành sẽ có xu hướng tăng mức P/Q
và tăng giá bán cho nhà phân phối cao hơn, nhưng thực tế, mức tăng P/Q cao vượt quá kỳ vọng
trong khi mức giá lại tăng thấp hơn kỳ vọng. Từ đó, dẫn đến việc công ty bán với giá quá đắt -
mức giá cao nhất ngành nhưng mức P/Q thấp nhất ngành. Các chi phí đầu tư cho hoạt động
quảng cáo không thể giữ chân khách hàng với mức giá ngất ngưởng này, nên đánh mất phần
lớn thị phần, và lợi nhuận ròng giảm. Cụ thể:
Mặc dù doanh thu ròng tăng so với năm 6 tại 3 khu vực thị trường (chỉ giảm tại châu Á
- Thái Bình Dương), nhưng thị phần giảm mạnh tại cả 4 thị trường - kết quả đều từ 20%
trở xuống, và chưa đạt được mục tiêu đề ra về thị phần. Lý do doanh thu ròng tăng lên
là vì chi phí đầu tư Marketing trong năm 7 tăng, nhưng lại không chiếm được thị phần
cao là vì mức giá của các đối thủ là rẻ đối với mức P/Q và chi phí đầu tư Marketing cao
hơn.
Số lượng nhà phân phối tăng ở 2 thị trường Bắc Mỹ và Âu - Phi đúng như mục tiêu đề
ra, nhưng con số này lại giảm ở 2 thị trường còn lại. Nguyên nhân là do chi phí hỗ trợ
nhà bán lẻ ở Bắc Mỹ, và Âu - Phi tăng trong khi ở 2 khu vực còn lại thì tương đối thấp.
Các chỉ số trung bình thị trường do công ty dự báo phần lớn cao hơn mức trung bình thực tế
của ngành vào năm 7
2) UAV Drone
2.1) Điều chỉnh đã thực hiện
Ở năm thứ 7, chiến lược marketing của công ty không thành công, lý do là chưa dự
đoán đúng hướng đi của các đối thủ trên thị trường dẫn đến giá sản phẩm cao nhất thị
trường và cao hơn trung bình ngành => không có lợi thế cạnh tranh về giá. Bên cạnh
đó với cùng chất lượng sản phẩm, công ty chưa đầu tư đủ chi phí marketing để có thể
thu hút khách hàng. Kết quả cho thấy, mặc dù thị phần vẫn ở cả 4 thị trường vẫn ở mức
ổn định so với mức giá sản phẩm nhưng biên lợi nhuận năm 7 đã giảm đi đáng kể so
với năm 6. Như vậy, công ty chưa đạt được mục tiêu lợi nhuận trong năm nay.
Hầu hết biên lợi nhuận cao hơn mức trung bình thị trường trừ thị trường châu Âu - châu
Phi. Ở 3 thị trường Bắc Mỹ, Âu-Phi, châu Á - Thái Bình Dương biên lợi nhuận giảm
so với năm 6, chỉ riêng thị trường Mỹ Latinh có biên lợi nhuận tăng từ 6,3% (năm 6)
lên 12,9% (năm 7).
C. Nhân lực và cơ sở vật chất
1) Bồi thường cho nhân viên
1.1) AC Camera
- Tăng Tiền thưởng khuyến khích chất lượng lắp ráp từ $2.40 lên $2.90/đơn vị
- Tăng Tiền thưởng chuyên cần từ $1050 lên $1250/công nhân
- Tăng Tiền đào tạo cải thiện năng suất từ $1000 lên $1250
1.2) UAV Drone
- Tăng Tiền thưởng khuyến khích chất lượng lắp ráp từ $4.80 lên $6.00/đơn vị
- Tăng Gói phúc lợi cho công nhân từ $2000 lên $2400/công nhân
- Tăng Tiền đào tạo cải thiện năng suất từ $1000 lên $3000
1.3) Kết quả
1.3.1) AC Camera
- Năng suất các PAT tăng từ 3043 lên 3130 đơn vị/PAT/năm (cao hơn dự kiến 7 đơn vị/PAT),
nhưng vẫn thấp hơn trung bình ngành.
- Tổng đền bù cho công nhân tăng từ $25458 lên $26480/công nhân
- Chi phí nhân công tăng từ $33.87/đơn vị lên $34.35/đơn vị, không có nhân công làm thêm
giờ, nhưng vẫn cao hơn trung bình ngành.
- Tổng số PAT được thuê giảm từ 272 xuống còn 234 PAT.
1.3.2) UAV Drone
- Năng suất các PAT tăng từ 1517 lên 1566 đơn vị/PAT/năm, thấp hơn trung bình ngành 116
đơn vị/PAT (trung bình ngành 1682)
- Tổng đền bù cho công nhân tăng từ $26012 lên $27518/công nhân
- Chi phí nhân công tăng từ $64.89/đơn vị lên $66.86/đơn vị, không có nhân công làm thêm
giờ, nhưng vẫn cao hơn trung bình ngành (trung bình ngành: $60.79/đơn vị)
D. Tài chính
1) Các quyết định tài chính trong năm 7
- Trả nợ $14,000,000 thời hạn 10 năm lãi suất 8.5%
=> Tỷ lệ thanh toán lãi vay tăng từ 7.37 lên 15.36
=> Tỷ lệ D/E giảm từ 47:53 xuống 38:62
- Mua lại 446,000 cổ phiếu với giá 76.55
=> Tăng EPS lên $3.21 và ROE lên 36.5%
- Trả cổ tức cho cổ đông tỷ lệ 0.2 tương đương 6.23%
Chỉ số EPS là $3.21, tăng 38,36% so với năm 6 và đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư
Chỉ số ROE 36.5%, tuy vẫn đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư nhưng chỉ tăng 8.3% so
với năm 6
Giá cổ phiếu tăng từ $74.83 lên $98.57, đạt được kỳ vọng của nhà đầu tư
Chỉ số tín dụng tăng từ A- lên A
Chỉ số hình ảnh giảm 69 xuống còn 67
Cuối năm 7, tổng tài sản của công ty là $295,987,000, giảm chủ yếu do lượng tiền mặt
tăng.
Nợ dài hạn năm 7 là 48,000,000 đô la, do công ty đã trả hết số tiền còn lại của khoản
nợ dài hạn 10 năm $14,000,000 .
Vốn chủ sở hữu ở thời điểm cuối năm 7 là $182,080,000 triệu đô la, tăng 15.23% so
với cuối năm 6.
Với $24,114,000 tiền tồn đầu năm cộng với doanh thu từ hoạt động marketing, tổng trả các
khoản nợ dài hạn là $32,000,000; chi trả cho các nhà cung cấp, chi phí sản xuất và lắp ráp, quỹ
tiền của công ty tính đến cuối năm 6 là $25,590,000, tăng không đáng kể so với năm trước
($24,114,000)
Điểm Best-In-Industry thấp nhất ngành (81 điểm), giảm 7 điểm so với năm 6. Trong khi các
đối thủ cạnh tranh đều có kết quả khả quan, cụ thể, công ty Beeple đã tăng 41 điểm so với
năm ngoái
=> cần điều chỉnh lại các quyết định vào năm sau để tránh bị bỏ xa so với đối thủ.
Kết quả thống kê các số điểm:
EPS 24
ROE 24
Stock price 24
Credit rating 23
Image rating 19
Theo số điểm Best in industry
EPS 15
ROE 16
Stock price 14
Credit rating 19
Image rating 17
Nhìn chung, các chỉ số đều vượt kỳ vọng của nhà đầu tư, tuy nhiên, đó chưa phải là những
kết quả mà công ty thực sự muốn hướng tới. Khả năng cạnh tranh với các đối thủ vẫn còn khá
ổn, song cần phải thay đổi chiến lược từng phòng ban để có kết quả tốt hơn trong năm 8.
V. PHÂN TÍCH SWOT
Điểm Các chỉ số tài chính tương đối ổn định, giảm được các khoản nợ dài hạn.
mạnh Tỷ lệ nợ giảm là một điều đáng mừng và năm nay tỷ lệ Nợ của công ty đạt
dưới 50 cũng được xem là một dấu hiệu tốt.
Không có nhân viên làm thêm giờ
Công ty đã thu mua được một lượng cổ phiếu nhất định
Điểm UAV hướng đến thị trường cao cấp tuy nhiên P/Q rating còn thấp so với
yếu thị trường, bên cạnh đó giá bán cao nên giảm khả năng cạnh tranh của công
ty trên thị trường so với các đối thủ.
Mức giá bán ACC là quá mắc so với chất lượng P/Q rating được đặt ra.
Không thể cạnh tranh được với các công ty trong ngành.
Năng lực sản xuất của công ty đối với sản phẩm UAV không đạt mức dự
kiến, chưa thể hiện tốt so với mức đầu tư.
Mức chi phí sản xuất sản phẩm ở mức cao trong thị trường.
Cơ hội Mức đầu tư cho sản phẩm UAV và ACC tăng đáng kể so với năm trước
tạo cơ hội để mở rộng thị trường.
Tình hình tài chính ổn định, có khả năng chi trả được các khoản vay.
Thách Cạnh tranh cao đối với sản phẩm UAV khi các công ty đều có P/Q rating
thức gần nhau nhưng có sự cạnh tranh gay gắt về giá cả cũng như chỉ số discount
cho nhà bán lẻ.
Thị phần cả hai sản phẩm còn rất nhỏ so với thị trường các công ty khác.
Chỉ số hình ảnh (IR) của công ty chưa cao, đòi hỏi phải quan tâm đầu tư
vào hình ảnh của công ty
VI. DỰ KIẾN CHIẾN LƯỢC CHO NĂM 8
A. Phát triển sản phẩm
1) AC Camera:
Tối ưu hóa chi phí sản xuất tổng quát cho một sản phẩm, phát triển thêm các tính năng
Camera Housing; Editing/Sharing Capabilities; Included Accessories.
Mức P/Q Rating dự kiến: 5.3-5.5*
Tăng tích lũy đầu tư R&D lên 40,000,000$
2) UAV Drone:
Tăng mức P/Q rating lên 6 - 6.5*
Thay đổi các chi tiết sản phẩm nhằm tối ưu hoá chi phí sản xuất sản phẩm.
Đầu tư R&D từ 35 đến 40.000.000 để nâng mức tích lũy theo trung bình ngành.
D. Tài chính
Tiếp tục thực hiện việc mua cổ phiếu ( càng nhiều càng tốt) để tích lũy
Có thể có kế hoạch mượn nợ để chi cho hoạt động R&D và Marketing vì năm 6 công
ty chi cho hoạt động này còn thấp hơn năm ngoái
Chưa có ý định chia cổ tức
Không trả thêm phần nợ