You are on page 1of 67

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP

CẮT GIẢM
GÁNH NẶNG
CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
CHO DOANH NGHIỆP

PHÒNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM


BAN PHÁP CHẾ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP

CẮT GIẢM
GÁNH NẶNG
CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT
CHO DOANH NGHIỆP

Hà Nội, tháng 12/2020


NHÓM NGHIÊN CỨU
Đậu Anh Tuấn
Phạm Ngọc Thạch
Lê Thanh Hà
Nguyễn Lê Hà
Trương Đức Trọng
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
5 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 5

MỤC LỤC
TÓM TẮT................................................................................................................................ 9
1. MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 16
1.1 Bối cảnh...................................................................................................................17
1.2 Cách tiếp cận.......................................................................................................... 18
2. NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP............................. 22
2.1 Chi phí gia nhập thị trường.................................................................................. 23
2.2 Chi phí thời gian.................................................................................................... 26
2.3 Gánh nặng thanh tra, kiểm tra............................................................................ 30
2.4 Chi phí không chính thức.......................................................................................31
2.5 Mức độ minh bạch của môi trường kinh doanh................................................ 35
2.6 Việc tiếp nhận và giải quyết khó khăn, vướng mắc.......................................... 36
2.7 Môi trường pháp lý và an ninh trật tự................................................................ 40
3. GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT................................................... 42
3.1 Những giải pháp chung........................................................................................ 43
3.1.1 Về cắt giảm gánh nặng thời gian.................................................................. 43
3.1.2 Về cắt giảm gánh nặng chi phí không chính thức........................................ 44
3.2 Một số giải pháp cụ thể...................................................................................... 46
3.2.1 Tập trung cải cách một số lĩnh vực TTHC còn nhiều phiền hà..................... 46
3.2.2 Đẩy mạnh cải cách hậu đăng ký doanh nghiệp.......................................... 47
3.2.3 Tối ưu hoá quy trình giải quyết thủ tục liên quan tới nhiều ngành
nhiều cấp....................................................................................................... 52
3.2.4 Phát huy hiệu quả của các Trung tâm hành chính công và đẩy nhanh
việc áp dụng giải quyết TTHC qua mạng..................................................... 53
3.2.5 Tạo thuận lợi hơn cho trong việc tiếp cận một số loại tài liệu, văn bản... 53
3.2.6 Tiếp tục giảm gánh nặng thanh tra kiểm tra doanh nghiệp...................... 54
3.2.7 Nâng cao chất lượng thực thi........................................................................ 56
3.2.8 Cải thiện tính ổn định, tin cậy của môi trường kinh doanh........................ 57
4. PHẦN KẾT......................................................................................................................60
PHỤ LỤC.............................................................................................................................. 63
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
6 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

DANH MỤC BẢNG


Bảng 1.1 Số doanh nghiệp trả lời điều tra năm 2020...................................................... 20
Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về giải quyết thủ tục đăng ký/thay đổi
đăng ký doanh nghiệp....................................................................................... 24
Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về giải đáp vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp........... 38
Bảng 3.1 Những lĩnh vực thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà (% DN lựa chọn).... 47

DANH MỤC HÌNH


Hình 1.1 Đặc điểm doanh nghiệp phản hồi.......................................................................21
Hình 2.1 Thời gian đăng ký doanh nghiệp....................................................................... 23
Hình 2.2 Tỷ lệ doanh nghiệp chờ trên 1 hoặc 3 tháng mới hoàn tất thủ tục
để chính thức đi vào hoạt động......................................................................... 25
Hình 2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh về gánh nặng thủ tục hành chính.......................... 26
Hình 2.4 Gánh nặng chi phí thời gian của doanh nghiệp năm 2020.............................. 27
Hình 2.5 Gánh nặng thủ tục hành chính của doanh nghiệp năm 2020
theo ngành nghề sản xuất kinh doanh chính và theo địa phương................. 29
Hình 2.6 Một số chỉ tiêu phản ánh về hoạt động thanh tra, kiểm tra ......................... 30
Hình 2.7 Số lần thanh, kiểm tra năm 2020 .....................................................................31
Hình 2.8 Một số chỉ tiêu phản ánh về chi phí không chính thức.................................... 32
Hình 2.9 Gánh nặng chi phí không chính thức 2020 ..................................................... 33
Hình 2.10 Gánh nặng chi phí không chính thức theo ngành và địa phương................. 34
Hình 2.11 Một số chỉ tiêu phản ánh về tính minh bạch ................................................ 35
Hình 2.12 Tỷ lệ doanh nghiệp cần quan hệ để tiếp cận tài liệu..................................... 36
Hình 2.13 Một số chỉ tiêu đánh giá về sự năng động, tiên phong của
chính quyền tỉnh............................................................................................... 37
Hình 2.14 Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại,
tiếp xúc doanh nghiệp ..................................................................................... 39
Hình 2.15 Hiệu quả của cơ chế giải quyết tranh chấp chính thức (toà án).................... 40
Hình 2.16 Một số chỉ tiêu về an ninh trật tự.....................................................................41
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
7 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 7

Hình 3.1 Các yếu tố chính tác động tới gánh nặng thời gian.......................................... 44
Hình 3.2 Các yếu tố chính tác động tới gánh nặng chi phí không chính thức............... 45
Hình 3.3 Những lĩnh vực TTHC còn nhiều phiền hà năm 2020........................................ 46
Hình 3.4 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh......................................................................................... 48
Hình 3.5 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh theo ngành nghề và địa phương................................... 49
Hình 3.6 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật............................................................................................. 50
Hình 3.7 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật theo ngành nghề và địa phương.......................................51
Hình 3.8 Khó khăn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư ......................................... 52
Hình 3.9 Mức độ khó tiếp cận một số loại văn bản......................................................... 54
Hình 3.10 Cơ quan thanh, kiểm tra doanh nghiệp năm 2020......................................... 55
Hình 3.11 Số cơ quan thanh, kiểm tra doanh nghiệp năm 2020..................................... 55
Hình 3.12 Chất lượng thực thi ở cấp sở ngành và huyện thị........................................... 56
Hình 3.13 K
 hả năng dự đoán việc thực thi của tỉnh đối với pháp luật
của Trung ương.................................................................................................. 57
Hình 3.14 Khả năng dự đoán thay đổi pháp luật của tỉnh............................................... 58
Hình 3.15 Khả năng dự đoán thay đổi pháp luật của trung ương................................... 58
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
8 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

VCCI Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam


USAID Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ
PCI Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
DDCI Chỉ số Cạnh tranh cấp huyện, thị và sở ngành
UBND Ủy ban nhân dân
TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn
DNTN Doanh nghiệp tư nhân
CTCP Công ty cổ phần
TT-Huế Thừa Thiên Huế
SXKD Sản xuất kinh doanh
SXCB Sản xuất chế biến
SXSP Sản xuất sản phẩm
TTHC Thủ tục hành chính
ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
9 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 9

TÓM TẮT

Giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp là trọng tâm cải cách của Chính phủ
trong thời gian gần đây. Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính
phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021
đã đặt ra mục tiêu “Nâng xếp hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật lên từ 5 - 10 bậc;
năm 2019 ít nhất 2 bậc” trong nhóm mục tiêu về cải thiện năng lực cạnh tranh theo Chỉ
số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (GCI 4.0).

Trước đó, tại Nghị quyết 139/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 về Chương trình hành
động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, ngành và địa
phương phải cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp luật
về kinh doanh cho doanh nghiệp, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi phí
không chính thức cho doanh nghiệp; tạo dựng môi trường kinh doanh chi phí thấp, ổn
định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị trường và cạnh tranh. Tại Nghị quyết nói trên,
VCCI được Chính phủ giao nhiệm vụ “chủ động, phối hợp với các Bộ, ngành nghiên cứu,
rà soát các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh để giảm chi phí tuân thủ cho doanh
nghiệp”.

Nghiên cứu này tập trung vào việc nhận diện gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật và
đề xuất các giải pháp để giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp. Đây sẽ là thông tin
đầu vào cho quá trình giám sát thực thi Nghị quyết 02, Nghị quyết 139 của Chính phủ,
hỗ trợ cho việc xác định và lựa chọn giải pháp phù hợp với thực tiễn từ phản ánh của
doanh nghiệp, nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong thời gian tới.

Những nhiệm vụ, giải pháp để cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật mà các Bộ, ngành và
địa phương đã triển khai theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 02 và Nghị quyết
139 là rất đa dạng, thể hiện qua một loạt các kế hoạch hành động, các hoạt động đã
triển khai và các báo cáo thực hiện đã ban hành. Song với các doanh nghiệp, điều quan
trọng là các nhiệm vụ, giải pháp đó có giảm được gánh nặng thời gian và chi phí đối với
các doanh nghiệp hay không? Nghiên cứu này tập trung vào trả lời câu hỏi đó từ thực tế
phản ánh của cộng đồng doanh nghiệp, thông qua sử dụng kết quả Điều tra Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến
hành trong nhiều năm qua.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
10 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Nhận diện chi phí tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp
- Chi phí gia nhập thị trường: Chi phí gia nhập thị trường đã giảm đáng kể trong những
năm gần đây. Năm 2020, thông thường doanh nghiệp chỉ mất khoảng 6 ngày để
đăng ký doanh nghiệp kể từ ngày nộp hồ sơ, giảm từ con số 8 ngày của năm 2015.
Thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp năm 2020 chỉ là 4 ngày, với xu hướng giảm
tương tự số ngày đăng ký doanh nghiệp. Nếu so với năm 2006, năm đầu tiên VCCI
tiến hành điều tra PCI trên phạm vi toàn quốc, thì thời gian đăng ký/thay đổi đăng
ký doanh nghiệp còn giảm rất ấn tượng hơn (lần lượt ở mức 20 và 10 ngày). Chất
lượng giải quyết thủ tục đăng ký/thay đổi đăng ký doanh nghiệp cũng có bước tiến
qua đánh giá của doanh nghiệp. Một loạt các chỉ tiêu như thủ tục tại bộ phận một
cửa được niêm yết công khai, cán bộ hướng dẫn thủ tục rõ ràng đầy đủ, cán bộ tại
bộ phận một cửa am hiểu chuyên môn, cán bộ nhiệt tình, thân thiện và ứng dụng
công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa là tốt đã có xu hướng cải thiện từ năm 2015
đến 2019. Tuy nhiên, thủ tục hậu đăng ký doanh nghiệp lại là vấn đề đáng lưu ý. Tỷ
lệ doanh nghiệp phải chờ đợi từ 1 tháng hoặc 3 tháng trở lên mới đủ hết các giấy tờ
để chính thức đi vào hoạt động có xu hướng gia tăng trong giai đoạn từ năm 2015
đến 2019 nhưng đã giảm xuống trong năm 2020. Năm 2019, tỷ lệ doanh nghiệp phải
chờ trên 1 tháng mới nhận được tất cả các giấy tờ cần thiết để chính thức đi vào hoạt
động là 17,2%, tăng so với con số 12,2% năm 2015. Tuy vậy, giá trị tương ứng trong
năm 2020 là 12%, cho thấy dấu hiệu chặn đà tăng của chỉ tiêu này. Tương tự, giá trị
trung vị của tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ trên 3 tháng mới nhận được tất cả các giấy
tờ cần thiết để chính thức đi vào hoạt động trong năm 2020 là 0%, giảm mạnh từ
mức 3,2% của năm 2019.
- Chi phí thời gian: Gánh nặng thời gian thực hiện TTHC nói chung đã giảm qua các
năm. Tỷ lệ doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện
các quy định pháp luật của nhà nước đã giảm từ 35,5% năm 2015 xuống còn 22,2%
vào năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định “doanh nghiệp không cần
phải đi lại nhiều lần để hoàn tất thủ tục” là 69% vào năm 2020, tăng nhẹ từ con số
61% của năm 2015. Đáng lưu ý, 76% doanh nghiệp nhận thấy “thời gian thực hiện
TTHC được rút ngắn hơn so với quy định” trong điều tra năm 2020, trong khi giá trị
của năm 2017 là 67%. Năm 2020 có tới 84% doanh nghiệp cho biết “cán bộ nhà nước
giải quyết công việc hiệu quả”, tăng đáng kể từ mức 67% năm 2015. Cũng trong năm
qua, 80% doanh nghiệp đánh giá rằng “cán bộ nhà nước thân thiện” trong quá trình
giải quyết TTHC (năm 2015 chỉ là 59%). 60% doanh nghiệp cho biết “thủ tục, giấy
tờ đơn giản” trong năm 2020 (năm 2015 chỉ là 51%). Dù vậy, cần lưu ý rằng con số
35,5% doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện các
quy định pháp luật của nhà nước cho thấy gánh nặng thời gian đối với các doanh
nghiệp là vẫn còn rất lớn.
- Gánh nặng thanh tra, kiểm tra: Với sự chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng Chính phủ tại
Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với
doanh nghiệp, gánh nặng thanh, kiểm tra nói chung đã nhẹ bớt. Tỷ lệ doanh nghiệp
bị thanh, kiểm tra trùng lặp đã giảm đáng kể từ mức 25,9% của năm 2015 xuống còn
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
11 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 11

8,3% của năm 2020. Vào năm 2016, tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm tra từ 5
cuộc/năm trở lên là 11,9%, năm 2020 chỉ còn là 3%. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết cán
bộ lợi dụng công tác thanh kiểm tra để nhũng nhiễu doanh nghiệp đã giảm từ con
số 18,9% của năm 2017, xuống còn 14,3% của năm 2020. Dù vậy, thanh, kiểm tra vẫn
là gánh nặng tương đối lớn với các doanh nghiệp. Điều tra năm 2020 cho thấy vẫn
còn 64% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết có đón tiếp đoàn thanh, kiểm tra.
Gánh nặng thanh, kiểm tra dường như gia tăng theo thời gian hoạt động và quy mô
của doanh nghiệp.
- Chi phí không chính thức: Kết quả điều tra năm 2020 và những năm gần đây cho thấy
những nỗ lực của Chính phủ trong việc cắt giảm chi phí không chính thức cho doanh
nghiệp bắt đầu phát huy tác dụng. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết mức độ phổ biến của
hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp đã giảm đáng kể từ
con số 65,4% năm 2015 xuống 54,1% của năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải
trả chi phí không chính thức trong điều tra 2020 giảm xuống mức 44,9%, so với mức
66% của năm 2015. Lưu ý rằng tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải trả chi phí không
chính thức năm 2020 cũng là mức thấp nhất trong 16 năm qua (năm 2006 là 70%).
Quy mô khoản chi chi phí không chính thức đối với doanh nghiệp đã giảm đáng kể
theo thời gian. Tỷ lệ doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí
không chính thức năm 2020 chỉ còn 5,4% so với con số 11,1% của năm 2015 và giảm
hơn một nửa so với con số 13% của năm 2006. Dù đã có những cải thiện đáng kể
theo thời gian, chi phí không chính thức cho tới năm 2020 vẫn là gánh nặng không
nhỏ với các doanh nghiệp.
- Mức độ minh bạch của môi trường kinh doanh: Điều tra 2020 cho thấy các doanh
nghiệp đã thuận lợi hơn trong việc tiếp cận thông tin liên quan đến kinh doanh so với
những năm trước. Cụ thể, năm 2020 các doanh nghiệp cho biết việc tiếp cận các quy
hoạch của tỉnh ở mức 2,54 điểm theo thang điểm 5 (1. Không thể - 5. Rất dễ), tăng
so với mức 2,38 điểm của năm 2015. Điểm số tiếp cận văn bản pháp lý năm 2020 là
3,03 điểm, duy trì ở mức điểm của năm 2015. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết cần có mối
quan hệ với cán bộ cơ quan chính quyền để có được các tài liệu của địa phương cũng
đã giảm dần, năm 2020 con số này là 57,4%, trong khi năm 2015 là 76%.
- Việc tiếp nhận và giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp: Tỷ lệ doanh
nghiệp có vướng mắc, kiến nghị được trả lời năm 2020 lên tới 94,9%, tiếp tục duy trì
ở mức cao. Năm vừa qua cũng có tới có 74% doanh nghiệp cho biết các khó khăn,
vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại
tỉnh (năm 2017 là 67%). Đặc biệt, tới 80% doanh nghiệp hài lòng với phản hồi và
cách giải quyết của cơ quan chính quyền đối với những vướng mắc, khó khăn đã
phản ánh, cao hơn đáng kể so với mức 77% của năm 2017.
- Môi trường pháp lý và an ninh trật tự: Kết quả điều tra doanh nghiệp cho thấy một số
tín hiệu tích cực. Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Doanh nghiệp tin tưởng
vào khả năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng” đã
tăng từ 81% của năm 2015 lên 89% của năm 2020, mức cao nhất trong 16 năm qua.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
12 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

92% doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện
kinh tế đúng pháp luật”, năm 2015 là 88%. 78% doanh nghiệp cho biết “Tòa án các
cấp của tỉnh xử các vụ kiện kinh tế nhanh chóng”, tăng đáng kể so với mức 63% của
năm 2015. Năm 2020, 88% doanh nghiệp đánh giá “phán quyết của toà án là công
bằng” (năm 2015 là 81,9%). 79% doanh nghiệp cho biết “Phán quyết của tòa án được
thi hành nhanh chóng” trong điều tra 2020 (năm 2015 là 65,3%). Năm 2020, khoảng
84% doanh nghiệp cho biết “Các chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận
được” (năm 2015 là 74,7%). Môi trường an ninh trật tự cũng có sự cải thiện trong thời
gian gần đây theo đánh giá của doanh nghiệp. Cụ thể, tỷ lệ các doanh nghiệp đánh
giá tình hình an ninh trật tự tại địa phương là “Tốt/Rất tốt” đã tăng dần từ con số
56% của năm 2017 lên 60% của năm 2019 và 67,5% của năm 2020. Tỷ lệ các doanh
nghiệp bị trộm cắp trong năm vừa qua đã giảm dần từ 13,6% năm 2017 xuống mức
10,9% trong năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải trả tiền bảo kê cho các băng
nhóm côn đồ, xã hội đen cũng giảm từ 2,9% năm 2017 xuống mức 1% năm 2020.

Giải pháp cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật:

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực trong những năm
gần đây, tuy nhiên phản ánh từ cộng đồng doanh nghiệp cho thấy vẫn cần có thêm
nhiều nỗ lực của Chính phủ, các Bộ ngành và chính quyền các địa phương trong việc cắt
giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp.

Để giảm gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp, cần triển khai các cải
cách theo hướng cắt giảm và đơn giản hơn nữa các TTHC, tiếp tục giảm nhũng nhiễu,
phiền hà trong thực hiện TTHC, giảm thiểu số cuộc thanh, kiểm tra doanh nghiệp, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin, đảm bảo sự tin cậy, ổn định của môi
trường chính sách, pháp luật. Song song với đó, cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Tập trung cải cách một số lĩnh vực TTHC còn nhiều phiền hà: Những lĩnh vực mà
doanh nghiệp phản ánh còn gặp nhiều phiền hà trong quá trình thực hiện TTHC bao
gồm đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội, phòng cháy/chữa cháy, quản lý thị trường, môi
trường, xây dựng, kho bạc, giao thông, lao động, đăng ký doanh nghiệp, xuất nhập
khẩu hàng hóa và an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh cải cách hậu đăng ký doanh nghiệp: Vẫn có tới 32% doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc thực hiện TTHC trong việc xin giấy phép/giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh. Khoảng 26% doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng
nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật.
- Tối ưu hoá quy trình giải quyết thủ tục liên quan tới nhiều ngành nhiều cấp: Cải cách
hành chính nếu xét từng lĩnh vực riêng lẻ, thì về cơ bản đã có những thay đổi tích
cực. Tuy nhiên, nhiều dự án đầu tư doanh nghiệp thực hiện liên quan nhiều TTHC của
nhiều cơ quan quản lý nhà nước khác nhau, thuộc thẩm quyền của nhiều sở, ngành,
không chỉ trong phạm vi của một tỉnh mà có thể ở cấp bộ, ngành Trung ương. Khi
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
13 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 13

thực hiện những dự án như vậy, các doanh nghiệp thường gặp nhiều vướng mắc. Đó
có thể là những chồng lấn, xung đột về mặt quy trình, hồ sơ, thẩm quyền, dẫn đến
thời gian thực hiện kéo dài, thủ tục không thể tiên liệu trước, tạo ra nhiều tốn kém
về thời gian và chi phí. Kết quả điều tra các doanh nghiệp có công trình xây dựng
liên quan đến đất đai thì tỷ lệ cho biết gặp khó khăn rất lớn. Những thủ tục về đất
đai và giải phóng mặt bằng, thủ tục liên quan tới quy hoạch xây dựng, quy hoạch
đô thị và quyết định chủ trương đầu tư có tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn cao hơn
cả (với giá trị dao động trong khoảng từ 53% cho đến 43%). Một số thủ tục có tỷ lệ
doanh nghiệp phản ánh gặp khó khăn ở mức thấp hơn như cấp, thoát nước và kết
nối cấp điện, nhưng vẫn có lần lượt 26% và 29% doanh nghiệp phải đối mặt với khó
khăn khi thực hiện
- Phát huy hiệu quả của các Trung tâm hành chính công và đẩy nhanh việc áp dụng
giải quyết TTHC qua mạng: Các Bộ, ngành và chính quyền các địa phương cần nâng
cao hiệu quả các bộ phận một cửa và trung tâm hành chính công. Cần triệt để ứng
dụng công nghệ thông tin và tăng tối đa số TTHC đưa vào giải quyết tại các trung tâm
hành chính công và bộ phận một cửa, nhất là các TTHC mà doanh nghiệp phản ánh
còn nhiều phiền hà. Các Bộ, ngành và chính quyền các tỉnh, thành phố cần tăng số
dịch vụ công cấp độ 4. Các cơ quan nhà nước cần thường xuyên nắm bắt và giải quyết
kịp thời các khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp phát sinh khi thực hiện TTHC trên
môi trường điện tử như các cổng dịch vụ công. Cần thường xuyên rà soát các quy định
pháp luật đảm bảo cho quá trình giải quyết TTHC mức độ 4 một cách triệt để, tránh
việc người thực hiện TTHC phải nộp thêm giấy tờ trong quá trình này.
- Tạo thuận lợi hơn cho trong việc tiếp cận một số loại tài liệu, văn bản: Một số loại
văn bản, thông tin có tỷ lệ doanh nghiệp cho biết khó hoặc không thể tiếp cận vẫn
ở mức cao. Đó là bản đồ, quy hoạch sử dụng đất (51%), kế hoạch đầu tư công (50%),
quy hoạch ngành, lĩnh vực (47%), kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng mới (45%). Việc
tiếp cận thông tin có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp trong việc lập
và thực hiện kế hoạch kinh doanh. Các cơ quan nhà nước cần thực hiện đầy đủ, kịp
thời các yêu cầu về công khai minh bạch đã được quy định tại Luật Tiếp cận thông tin
2016 và nhiều văn bản pháp luật có liên quan.
- Tiếp tục giảm gánh nặng thanh tra kiểm tra doanh nghiệp: cần triệt để giao nhiệm
vụ cho cơ quan thanh tra tỉnh, thành phố trong việc làm đầu mối kiểm soát các hoạt
động thanh kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn, kể cả các cuộc thanh kiểm tra của
cơ quan trung ương. Theo đó, mọi cuộc thanh tra theo kế hoạch phải được thông báo
trước cho cơ quan thanh tra cấp tỉnh để sắp xếp và bố trí nhằm đạt 3 mục tiêu: (1)
giảm số lần và thời gian thanh tra; (2) không thanh kiểm tra trùng lặp; (3) tăng tối
đa số đoàn liên ngành, thay vì mỗi đơn vị tiến hành riêng lẻ. Cần đảm bảo nội dung
thanh tra, kiểm tra phải giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao, theo
đúng tinh thần Chỉ thị 20/2017/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
- Nâng cao chất lượng thực thi: Năm 2020, vẫn có tới 74% doanh nghiệp đồng ý với
nhận định “Có những sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
14 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Sở, ngành” và 60% doanh nghiệp cho biết “Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách
đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện”. Cả hai chỉ tiêu này có mức
độ cải thiện tương đối chậm theo thời gian. Đây vẫn là điểm nghẽn cần xử lý thông
qua việc triển khai Chỉ số cạnh tranh cấp huyện, thị và sở ngành (DDCI) mà Nghị
quyết 19-2018/NQ-CP đã đặt ra.
- Cải thiện tính ổn định, tin cậy của môi trường kinh doanh: mức độ ổn định, tin cậy
của môi trường kinh doanh Việt Nam cần được quan tâm cải thiện qua việc nâng cao
khả năng dự liệu được của những thay đổi chính sách, cả ở cấp tỉnh và cấp trung
ương. Các cơ quan nhà nước trong quá trình dự thảo xây dựng chính sách cần tiến
hành tham vấn rộng rãi và thực chất các hiệp hội doanh nghiệp; đánh giá tác động
kỹ đối với các dự thảo, đặc biệt là về những quy định có thể tạo ra chi phí tuân thủ
pháp luật không cần thiết, bất hợp lý đối với các doanh nghiệp; giải trình đầy đủ, kịp
thời những điểm thay đổi trong quy định pháp luật, tính toán kỹ mức độ khả thi của
các quy định trên thực tế; chủ động rà soát bãi bỏ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền
bãi bỏ các quy định không rõ ràng, thiếu minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp lý nhằm
giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp.
1
MỞ ĐẦU
17 MỞ ĐẦU 17

1.1 Bối cảnh

Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 đã đặt ra mục tiêu “Nâng
xếp hạng chỉ số Chi phí tuân thủ pháp luật (gọi tắt là B1) lên từ 5 - 10 bậc; năm 2019 ít
nhất 2 bậc”. Mục tiêu này nằm trong nhóm thúc đẩy cải thiện năng lực cạnh tranh quốc
gia theo Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Diễn đàn kinh tế thế giới (GCI 4.0) và
được giao cho Bộ Tư pháp làm cơ quan đầu mối theo dõi việc cải thiện chỉ số này. Ngày
29/03/2019, Bộ Tư pháp đã ban hành Công văn 1083/BTP-QLXL VPHC & TDTHPL về việc
hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật. Theo đó, chi phí tuân thủ
pháp luật được hiểu là “các chi phí mà doanh nghiệp, người dân phải gánh chịu trong
quá trình thực hiện các quy định của pháp luật”, bao gồm chi phí hành chính, chi phí đầu
tư để tuân thủ quy định, phí, lệ phí, chi phí rủi ro pháp lý và chi phí không chính thức.

Cũng tại Hướng dẫn này, Bộ Tư pháp đã nêu ra hai nhóm nhiệm vụ giải pháp cụ thể để
giảm chi phí tuân thủ pháp luật. Nhóm nhiệm vụ, giải pháp đầu tiên là tiếp tục xây dựng
và hoàn thiện thể chế bao gồm đề nghị các bộ, ngành và địa phương đánh giá đúng,
thực chất gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật mà các doanh nghiệp đã, đang và sẽ
tiếp tục gặp phải trong quá trình thực hiện, chấp hành pháp luật; kiểm soát chặt chẽ
việc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật quy định điều kiện đầu tư, kinh
doanh, TTHC; Bộ Tư pháp, tổ chức pháp chế các bộ, ngành và các cơ quan tư pháp địa
phương nâng cao chất lượng thẩm định trong hoạt động ban hành văn bản quy phạm
pháp luật… Nhóm nhiệm vụ thứ hai là tổ chức thi hành pháp luật trên tinh thần hướng
đến ngày càng giảm bớt chi phí tuân thủ pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp, bao
gồm việc cập nhật và tuyên truyền, phổ biến quy định pháp luật; tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ cho cán bộ nhà nước; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng hỗ trợ doanh nghiệp trong
việc cập nhật bổ sung thông tin, nắm vững quy định pháp luật mới; tiếp nhận và xử lý
kiến nghị, phản ánh của doanh nghiệp, thực hiện thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và xử lý kỷ luật và khen thưởng trong tổ chức thực thi và tuân thủ pháp luật;
tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC… Một số nhiệm vụ, giải pháp khác bao gồm UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thường xuyên chỉ đạo các sở, ngành, UBND cấp
huyện, xã bảo đảm thực hiện nghiêm các quy định pháp luật về đầu tư kinh doanh đã
bị bãi bỏ, những nội dung được đơn giản hoá của các quy định về điều kiện đầu tư kinh
doanh và không tự đặt thêm điều kiện đầu tư kinh doanh trái quy định pháp luật; Các
Bộ, cơ quan, địa phương cần tiếp tục tăng cường, thúc đẩy chia sẻ dữ liệu trong nội bộ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
18 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Bộ, ngành, địa phương mình và giữa các bộ, ngành, địa phương; thường xuyên quan
tâm, chú trọng hơn nữa đến công tác phối hợp giữa các đơn vị hữu quan trong nội bộ Bộ,
cơ quan, địa phương, giữa các cơ quan trung ương cùng cấp, giữa cơ quan trung ương và
địa phương trong xây dựng, hoàn thiện thể chế và tổ chức thực thi pháp luật, bảo đảm
sự chính xác, thống nhất, đồng bộ, khả thi, hiệu quả trong quy định của các văn bản
pháp luật và trong thực tiễn thi hành pháp luật đối với doanh nghiệp.

Trước đó, tại Nghị quyết 139/NQ-CP ngày 9 tháng 11 năm 2018 ban hành Chương trình
hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp, Chính phủ đã yêu cầu các Bộ, ngành và
địa phương phải cắt giảm triệt để các chi phí bất hợp lý trong tuân thủ quy định pháp
luật về kinh doanh cho doanh nghiệp, đẩy lùi và ngăn chặn các hành vi làm phát sinh chi
phí không chính thức cho doanh nghiệp; tạo dựng môi trường kinh doanh chi phí thấp,
ổn định; khuyến khích đầu tư, gia nhập thị trường và cạnh tranh. Chương trình hành
động này đã đặt ra các mục tiêu rất cụ thể đối với các bộ, ngành, địa phương trong việc
cắt giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp, như “Đến năm 2020, giảm một nửa tỷ lệ
doanh nghiệp cho rằng doanh nghiệp cùng ngành phải chi trả chi phí không chính thức
theo khảo sát PCI đến năm 2020”. Mục tiêu này dựa trên kết quả Khảo sát Chỉ số Năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến
hành liên tục từ năm 2005 đến nay, nhằm đánh giá mức độ thuận lợi của môi trường
kinh doanh và chất lượng điều hành kinh tế tại các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Tại
Nghị quyết này, VCCI đã được Chính phủ giao nhiệm vụ “chủ động, phối hợp với các bộ,
ngành nghiên cứu, rà soát các thủ tục hành chính, điều kiện kinh doanh để giảm chi phí
tuân thủ cho doanh nghiệp”.

Nghiên cứu này tập trung vào việc nhận diện gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật và
đề xuất các giải pháp để giảm chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp. Đây sẽ là thông tin
đầu vào cho quá trình giám sát thực thi Nghị quyết 02, Nghị quyết 139 của Chính phủ,
hỗ trợ cho việc xác định và lựa chọn giải pháp phù hợp với thực tiễn từ phản ánh của
doanh nghiệp, nhằm tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư,
doanh nghiệp trong thời gian tới.

1.2 Cách tiếp cận

Những nhiệm vụ, giải pháp để cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật mà các bộ, ngành và
địa phương đã triển khai theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết 02 và Nghị quyết 139
là rất đa dạng, thể hiện qua một loạt các kế hoạch hành động, các hoạt động đã triển
khai và các báo cáo thực hiện đã ban hành. Song với các doanh nghiệp, điều quan trọng
là các nhiệm vụ, giải pháp đó có giảm được gánh nặng thời gian và chi phí đối với các
doanh nghiệp hay không? Nghiên cứu này cố gắng tìm hiểu vấn đề này từ thực tế phản
ánh của cộng đồng doanh nghiệp, thông qua sử dụng kết quả điều tra doanh nghiệp mà
19 MỞ ĐẦU 19

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện trong những năm gần đây.

Cụ thể, nghiên cứu này sử dụng dữ liệu Điều tra Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI)1
của VCCI năm 2020 và dữ liệu đã khảo sát các năm trước trong trường hợp cần có so sánh
theo thời gian. Chỉ số PCI đo lường và đánh giá chất lượng điều hành kinh tế, mức độ
thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải cách hành chính của chính
quyền các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh
tế tư nhân. Một tỉnh, thành phố có môi trường kinh doanh thuận lợi, thông qua kết quả
PCI tốt khi: (1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; (2) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng
đất ổn định; (3) Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin liên quan đến kinh doanh
được công khai; (4) Chi phí thời gian thực hiện TTHC và thanh tra, kiểm tra thấp; (5) Chi
phí không chính thức thấp; (6) Môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các thành phần
kinh tế; (7) Chính quyền năng động, sáng tạo trong việc tạo môi trường kinh doanh
thuận lợi; (8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; (9) Chính sách và
dịch vụ đào tạo lao động tốt; và (10) Giải quyết tranh chấp cho doanh nghiệp công bằng,
hiệu quả và đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Dữ liệu PCI có nhiều chỉ tiêu có thể sử dụng đánh giá tác động của các nỗ lực cắt giảm
chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp. Nhóm nghiên cứu sử dụng các dữ liệu điều
tra liên quan sát nhất tới chủ đề này, bao gồm chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời
gian thực hiện TTHC, gánh nặng thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, chi phí không chính
thức, tính minh bạch của môi trường kinh doanh và việc giải quyết các vướng mắc, khó
khăn của doanh nghiệp cùng với các chỉ tiêu đánh giá về môi trường pháp lý nhằm giảm
thiểu rủi ro và gánh nặng tuân thủ cho doanh nghiệp.

Dữ liệu PCI được thu thập từ điều tra doanh nghiệp thường niên có quy mô lớn nhất
tại Việt Nam, tuân thủ đầy đủ và nghiêm ngặt các nguyên tắc điều tra xã hội học theo
chuẩn mực quốc tế. Điều tra PCI mỗi năm bắt đầu bằng việc tập hợp danh sách các
doanh nghiệp đang phát sinh hoạt động thuế tại mỗi tỉnh, thành phố để chọn mẫu. Để
đảm bảo tính đại diện của mẫu điều tra, việc chọn mẫu được tiến hành cho từng địa
phương. Từ danh sách doanh nghiệp đang phát sinh hoạt động thuế tại mỗi tỉnh, thành
phố, nhóm nghiên cứu phân nhóm các doanh nghiệp theo loại hình pháp lý, ngành nghề
sản xuất kinh doanh chính và số năm hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp
trong diện chọn mẫu được máy tính lựa chọn ngẫu nhiên theo tỷlệcủa từng nhóm nói
trên tại từng nơi. Sau khi xác minh số điện thoại và địa chỉ doanh nghiệp, nhóm nghiên
cứu gửi phiếu điều tra qua đường bưu điện (điều tra qua thư) theo tỷ lệ tương ứng của
mỗi nhóm tổ hợp từ 3 tiêu chí phân loại ở trên. Phiếu khảo sát sau khi nhận về sẽ được
nhập và rà soát, đánh giá chất lượng thông tin. Sau bước làm sạch là xử lý, phân tích dữ
liệu phục vụ việc tiến hành xây dựng báo cáo nghiên cứu.

1 Chỉ số PCI do VCCI thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID) từ
năm 2005 đến nay và do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác
thực hiện.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
20 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Đặc điểm doanh nghiệp phản hồi

Nghiên cứu này sử dụng bộ dữ liệu ở cấp độ doanh nghiệp năm 2020, năm điều tra PCI
mới nhất nhằm đảm bảo các phân tích, đánh giá sát thực tiễn nhất.2 Theo đó, năm 2020
có tổng số 10.731 doanh nghiệp dân doanh tham gia điều tra PCI, với số lượng doanh
nghiệp phản hồi theo từng tỉnh, thành phố thể hiện trong bảng dưới đây.

Bảng 1.1 Số doanh nghiệp trả lời điều tra năm 2020

STT Tỉnh/TP Số DN phản hồi STT Tỉnh/TP Số DN phản hồi


1 An Giang 141 33 Kon Tum 123
2 BRVT 188 34 Lai Châu 140
3 Bắc Giang 154 35 Lâm Đồng 180
4 Bắc Kạn 119 36 Lạng Sơn 144
5 Bạc Liêu 138 37 Lào Cai 135
6 Bắc Ninh 190 38 Long An 174
7 Bến Tre 153 39 Nam Định 167
8 Bình Định 186 40 Nghệ An 225
9 Bình Dương 236 41 Ninh Bình 150
10 Bình Phước 132 42 Ninh Thuận 143
11 Bình Thuận 150 43 Phú Thọ 155
12 Cà Mau 144 44 Phú Yên 138
13 Cần Thơ 182 45 Quảng Bình 155
14 Cao Bằng 146 46 Quảng Nam 188
15 Đà Nẵng 231 47 Quảng Ngãi 156
16 Đak Lak 192 48 Quảng Ninh 198
17 Đak Nông 135 49 Quảng Trị 133
18 Điện Biên 116 50 Sóc Trăng 133
19 Đồng Nai 253 51 Sơn La 135
20 Đồng Tháp 152 52 TP HCM 423
21 Gia Lai 151 53 Tây Ninh 164
22 Hà Giang 136 54 Thái Bình 155
23 Hà Nam 153 55 Thái Nguyên 160
24 Hà Nội 420 56 Thanh Hóa 226

2 Trong một số phân tích, nghiên cứu này sẽ sử dụng thêm dữ liệu điều tra của các năm trước
để phục vụ cho việc đánh giá theo thời gian.
21 MỞ ĐẦU 21

STT Tỉnh/TP Số DN phản hồi STT Tỉnh/TP Số DN phản hồi


25 Hà Tĩnh 154 57 Thừa Thiên Huế 153
26 Hải Dương 190 58 Tiền Giang 163
27 Hải Phòng 216 59 Trà Vinh 137
28 Hậu Giang 134 60 Tuyên Quang 148
29 Hòa Bình 136 61 Vĩnh Long 143
30 Hưng Yên 186 62 Vĩnh Phúc 187
31 Khánh Hòa 182 63 Yên Bái 137
32 Kiên Giang 167 Tổng cộng 1.0731

Hình 1.1 thể hiện đặc điểm doanh nghiệp phản hồi trong điều tra năm 2020. Loại hình
pháp lý có nhiều doanh nghiệp nhất là công ty TNHH (67%), kế đến là công ty cổ phần
(CTCP, 20%) và doanh ngiệp tư nhân (DNTN, 12%). Về ngành nghề sản xuất kinh doanh
chính, có 61% doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, 21% trong
lĩnh vực xây dựng, 10% trong lĩnh vực công nghiệp và 7% trong lĩnh vực nông nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ sản.

Hầu hết các doanh nghiệp tham gia khảo sát thuộc nhóm doanh nghiệp có quy mô siêu
nhỏ, nhỏ và vừa, với 98% có quy mô dưới 200 tỷ đồng và 99% có quy mô dưới 500 lao
động. Thời gian hoạt động tương đối đa dạng, với 9% mới thành lập trong vòng 2 năm
trở lại đây và 27% có thời gian hoạt động từ 3 đến 5 năm. 24% doanh nghiệp có thời
gian hoạt động từ 6 đến 10 năm và có khoảng 40% có thời gian hoạt động trên 10 năm.

Hình 1.1 Đặc điểm doanh nghiệp phản hồi

Năm thành lập Ngành SXKD chính


Loại hình
30 27 61
24 60
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

20 20 20
40
1% 9 21
12% 10 20
10 7
20% 0 0
NN/LN/TS
3-5 năm
6-10 năm

Trên 15 năm
Dưới 3 năm

Xây dựng

TM/DV
Công nghiệp
11-15 năm

Quy mô vốn Quy mô lao động


39 56
40 50
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

30 40 31
67% 21 30
20 16 16
20
10 5 9
2 10 3 1
0 0
200 tỷ trở lên

500 lđ trở lên


200-499 lđ
50-200 tỷ
10-50 tỷ
1- 5 tỷ

10-49 lđ
50-199 lđ
5-10 tỷ
Dưới 1 tỷ

Dưới 10 lđ

DNTN CT TNHH CTCP Khác


2
NHẬN DIỆN
GÁNH NẶNG
CHI PHÍ TUÂN THỦ
CỦA DOANH NGHIỆP
23 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 23

2.1 Chi phí gia nhập thị trường

Chi phí gia nhập thị trường có thể đo lường qua thời gian đăng ký doanh nghiệp và thời
gian này đã giảm đáng kể trong những năm gần đây. Năm 2020, thông thường doanh
nghiệp chỉ mất khoảng 6 ngày để đăng ký doanh nghiệp kể từ ngày nộp hồ sơ. Tỉnh,
thành phố có thời gian đăng ký doanh nghiệp thấp nhất thông thường chỉ là 2 ngày và
nơi cao nhất là 9 ngày. Thời gian thay đổi đăng ký doanh nghiệp năm 2020 chỉ là 4 ngày,
với xu hướng giảm tương tự chỉ tiêu số ngày đăng ký doanh nghiệp, như thể hiện tại
hình dưới. Nếu so với năm 2006, năm đầu tiên VCCI tiến hành điều tra PCI, thì thời gian
đăng ký/thay đổi đăng ký doanh nghiệp còn giảm rất ấn tượng hơn (lần lượt ở mức 20
và 10 ngày).

Hình 2.1 Thời gian đăng ký doanh nghiệp


8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30

20
Số ngày (trung vị)

15
12 12
10 10 10 10
9 8
10 7
6 6
7 7 7 7 7 7 7 7 5 5
6

5 5
4

5 5 4 4
2
0

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Số ngày đăng ký doanh nghiệp Số ngày thay đổi đăng ký doanh nghiệp
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
24 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Chất lượng giải quyết thủ tục đăng ký/thay đổi đăng ký doanh nghiệp cũng có bước tiến
đáng kể qua phản ánh của các doanh nghiệp. Một loạt các chỉ tiêu như thủ tục tại bộ
phận một cửa được niêm yết công khai, cán bộ hướng dẫn thủ tục rõ ràng đầy đủ, cán
bộ tại bộ phận một cửa am hiểu chuyên môn, cán bộ nhiệt tình, thân thiện và ứng dụng
công nghệ thông tin tại bộ phận một cửa là tốt đã có xu hướng cải thiện từ năm 2016
đến 2020. Kết quả đánh giá chỉ tiết thể hiện ở bảng dưới đây.

Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu về giải quyết thủ tục đăng ký/thay đổi
đăng ký doanh nghiệp

Chỉ tiêu Thước đo 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Thủ tục tại bộ Giá trị nhỏ nhất 43,42 39,30 51,85 55,17 30,00 5,00
phận Một cửa được
Giá trị trung vị 61,43 59,82 78,38 76,00 75,00 77,78
niêm yết công khai
(% Đồng ý) Giá trị lớn nhất 75,86 76,67 90,91 93,75 96,77 100.00
Giá trị nhỏ nhất 48,83 44,00 67,44 62,07 40,00 47,83
Hướng dẫn thủ
tục rõ ràng đầy đủ Giá trị trung vị 71,13 72,31 88,68 85,00 78,79 84,38
(% Đồng ý)
Giá trị lớn nhất 87,64 84,09 100,00 96,88 100 100

Cán bộ tại bộ phận Giá trị nhỏ nhất 23,94 23,07 43,18 30,43 30,00 31,82
Một cửa am hiểu
Giá trị trung vị 39,64 40,90 71,88 65,51 63,33 72,73
về chuyên môn
(% Đồng ý) Giá trị lớn nhất 53,66 57,49 92,59 87,27 90,00 93,75

Cán bộ tại bộ phận Giá trị nhỏ nhất 17,51 19,50 43,48 55,81 47,37 31,82
Một cửa nhiệt
Giá trị trung vị 40,63 42,70 75,86 77,27 73,53 79,31
tình, thân thiện
(% Đồng ý) Giá trị lớn nhất 61,64 62,50 93,33 94,11 91,18 96,67

Ứng dụng công Giá trị nhỏ nhất 17,05 17,44 26,09 6,06 6,25 3,33
nghệ thông tin tại
Giá trị trung vị 27,72 29,33 60,00 36,36 36,67 36,67
bộ phận Một cửa tốt
(% Đồng ý) Giá trị lớn nhất 42,47 50,54 86,67 72,50 61,54 39,47

Điều tra doanh nghiệp của VCCI có đề nghị các doanh nghiệp cho biết ngoài giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, thì để chính thức đi vào hoạt động, doanh nghiệp còn phải
chờ bao lâu để nhận được các giấy tờ cần thiết khác. Các loại giấy phép khác cần thiết
để doanh nghiệp có thể chính thức hoạt động là khá đa dạng, như giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh, giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật, đăng ký lưu hành
sản phẩm, giấy chứng nhận đủ điều kiện phòng cháy chữa cháy, giấy phép quảng cáo…
Các mức thời gian để doanh nghiệp lựa chọn bao gồm trong vòng 1 ngày, trong vòng 1
tuần, từ 1 tuần đến 1 tháng, từ 1 đến 3 tháng, từ 3 đến 6 tháng và trên 6 tháng. Nhóm
nghiên cứu lựa chọn tỷ lệ doanh nghiệp có thời gian chờ đợi trên 1 tháng và trên 3 tháng
để đánh giá gánh nặng hậu đăng ký doanh nghiệp. Nếu tỷ lệ doanh nghiệp có thời gian
25 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 25

chờ đợi trên 1 tháng và trên 3 tháng cao thì cho thấy gánh nặng các thủ tục hậu đăng
ký doanh nghiệp là lớn.

Hình dưới đây mô tả xu hướng thay đổi tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ đợi từ 1 tháng hoặc
3 tháng trở lên mới đủ hết các giấy tờ để chính thức đi vào hoạt động. Cụ thể, năm 2020
tỷ lệ doanh nghiệp phải chờ trên 1 tháng mới nhận được tất cả các giấy tờ cần thiết để
chính thức đi vào hoạt động là 12%, giảm đáng kể so với con số 17,2% của năm 2019, và
là dấu hiệu chặn đà tăng của chỉ tiêu này trong 6 năm trước đó. Tương tự, tỷ lệ doanh
nghiệp phải chờ trên 3 tháng mới nhận được tất cả các giấy tờ cần thiết để chính thức đi
vào hoạt động trong năm 2020 là 0%, giảm mạnh từ con số 3,2% của năm 2019.

Hình 2.2 Tỷ lệ doanh nghiệp chờ trên 1 hoặc 3 tháng mới hoàn tất thủ tục để
chính thức đi vào hoạt động
8 10 12 14 16 18 20 22 24 26 28 30

27,2
25,8
24,4
21,9

19,4 17,2
16,7
15,8
Tỷ lệ (%)

13,2
14,7 14,0 12,2
12,9 12,0
9,8
6,8
5,8 5,7 5,8
4,4
6

3,3 2,6 3,6 2,8 3,0 3,2


1,9 2,2 2,1
4
2

0,0
0

2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Phải chờ hơn 1 tháng Phải chờ hơn 3 tháng


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
26 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

2.2 Chi phí thời gian

Những nỗ lực cải cách hành chính mà trọng tâm là cắt giảm, đơn giản hoá TTHC mà
Chính phủ đặt ra trong thời gian gần đây đang dần phát huy hiệu quả trên thực tế. Điều
này thể hiện rõ qua cảm nhận của các doanh nghiệp, thông qua kết quả điều tra trong
5 năm qua. Có 76% doanh nghiệp nhận thấy “thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn
hơn so với quy định” trong điều tra năm 2020, trong khi năm 2017 là 67%. Tỷ lệ doanh
nghiệp đồng ý với nhận định “doanh nghiệp không cần phải đi lại nhiều lần để hoàn tất
thủ tục” là 69% vào năm 2020, nhích nhẹ từ con số 61% năm 2015. Chất lượng giải quyết
TTHC cũng cải thiện khi có tới 84% doanh nghiệp cho biết “cán bộ nhà nước giải quyết
công việc hiệu quả” vào năm 2020, tăng đáng kể từ mức 67% năm 2015. Cũng trong năm
qua, 80% doanh nghiệp đánh giá rằng “cán bộ nhà nước thân thiện” trong quá trình
giải quyết TTHC (năm 2015 chỉ là 59%). 66% doanh nghiệp cho biết “thủ tục, giấy tờ đơn
giản” trong năm 2020 (năm 2015 chỉ là 51%). Những con số này cho thấy chất lượng giải
quyết TTHC đã có chuyển biến tích cực theo phản ánh của các doanh nghiệp.

Hình 2.3 Một số chỉ tiêu phản ánh về gánh nặng thủ tục hành chính

CBNN giải quyết hiệu quả CBNN thân thiện


100 100
80 80
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

60 60
40 40
20 20
0 0
2015 2016 2017 2018 2019 2015 2016 2017 2018 2019

DN không phải đi lại nhiều lần Thủ tục giấy tờ đơn giản
100 100
80 80
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

60 60
40 40
20 20
0 0
2015 2016 2017 2018 2019 2015 2016 2017 2018 2019

Thời gian thực hiện TTHC được rút ngắn Dành hơn 10% quỹ thời gian
100 100
80 80
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

60 60
40 40
20 20
0 0
2017 2018 2019 2015 2016 2017 2018 2019

Trung vị Cao nhất Thấp nhất


27 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 27

Đáng kể nhất, đó là gánh nặng thời gian thực hiện TTHC của doanh nghiệp đã giảm bớt.
Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và thực hiện
các quy định pháp luật của nhà nước đã giảm từ 35,5% năm 2015 xuống còn 22,2% vào
năm 2020. Điều này cho thấy những nỗ lực cải cách TTHC trong thời gian gần đây của các
cơ quan nhà nước đã mang lại tác động tích cực đối với các doanh nghiệp.

Dù vậy, cần lưu ý rằng con số 22,2% doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian
để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước cho thấy gánh nặng thời
gian đối với các doanh nghiệp là vẫn còn rất lớn. Phân tích kỹ hơn từ kết quả điều tra
năm 2020, có thể thấy gánh nặng này có xu hướng gia tăng theo quy mô doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp có quy mô gia tăng, thì có tỷ lệ phải dành thời gian trên 10% để
tìm hiểu và thực hiện quy định pháp luật cao hơn so với các nhóm còn lại.

Hình 2.4 Gánh nặng chi phí thời gian của doanh nghiệp năm 2020

Chung Số năm hoạt động


40 37
Dưới 3 năm 16 37 20 12 9 5
30 3-5 năm 18 37 22 12 8 3
Tỷ lệ (%)

22
20 18 6-10 năm 19 37 22 11 7 3

12 11-15 năm 18 37 21 12 9 3
10 8
3 Trên 15 năm 19 37 22 12 8 2
0 0 20 40 60 80 100
Dưới 1% 1-5% 5-10% 10-15% 15-50% Trên 50%

Quy mô vốn Quy mô lao động

Dưới 1 tỷ 20 38 20 10 8 3 Dưới 10 lđ 19 38 21 11 8 3
1- 5 tỷ 18 38 21 12 8 3
10-49 lđ 16 37 22 13 9 3
5-10 tỷ 16 39 20 13 9 3
50-199 lđ 15 36 25 13 8 3
10-50 tỷ 14 37 24 13 8 4
200-499 lđ 18 37 22 14 72
50-200 tỷ 16 35 24 14 9 3
200 tỷ trở lên 12 30 31 18 62 500 lđ trở lên 8 39 23 17 8 5

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%)

Dưới 1% 1-5% 5-10% 10-15% 15-50% Trên 50%

Một điểm đáng lưu ý khác là gánh nặng thời gian này không có sự khác biệt đáng kể
theo số năm hoạt động của doanh nghiệp. Trong khi lẽ ra các doanh nghiệp càng có thời
gian hoạt động sản xuất kinh doanh lâu hơn, thì càng có kinh nghiệm để nắm bắt và
thực hiện quy định pháp luật tốt hơn. Kết quả điều tra lại chỉ ra doanh nghiệp dù mới
thành lập hay đã hoạt động lâu thì gánh nặng thời gian là tương tự nhau.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
28 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Hình 2.5 thể hiện gánh nặng thời gian của doanh nghiệp theo ngành nghề sản xuất
kinh doanh chính và theo địa phương nơi doanh nghiệp hoạt động. Biểu đồ bên trái của
Hình 2.5 thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời gian để tìm hiểu và
thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước theo ngành nghề chi tiết cấp 2. Trong đó
nhóm có gánh nặng thời gian lớn hơn cả là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính (33%), sản xuất sản phẩm máy móc (29%), dịch
vụ khác (28%). Các nhóm có gánh nặng thời gian thấp nhất bao gồm các doanh nghiệp
trong dệt (13%), đồ da (10) và sản xuất thiết bị điện (6%).

Biểu đồ bên phải của Hình 2.5 mô tả tỷ lệ doanh nghiệp phải dành hơn 10% quỹ thời
gian để tìm hiểu và thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước theo địa phương nơi
doanh nghiệp đặt trụ sở sản xuất kinh doanh chính. Theo đó, những nơi có tỷ lệ doanh
nghiệp cho biết gánh nặng thời gian lớn nhất bao gồm Ninh Thuận (36%), Lạng Sơn
(33%) và Đắk Lắk (33%), nơi thấp nhất là Hậu Giang (10%), Ninh Bình (13%) và Hà Tĩnh
(13%).
29 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 29

Hình 2.5 Gánh nặng thủ tục hành chính của doanh nghiệp năm 2020 theo ngành
nghề sản xuất kinh doanh chính và theo địa phương

Theo ngành SXKD chính Theo địa phương

SXSP điện tử, máy tính Ninh Thuận


Lạng Sơn
Đắk Lắk
SXSP máy móc Hòa Bình
Quảng Ngãi
Dịch vụ khác Quảng Trị
Bình Định
Cà Mau
SX phân phối điện, khí đốt Đồng Nai
Bình Thuận
Hành chính, DV hỗ trợ Vĩnh Long
Thái Nguyên
SXCB hóa chất Nghệ An
Quảng Bình
Cần Thơ
SXCB gỗ Cao Bằng
Bình Dương
Khai khoáng Bình Phước
Tiền Giang
Thông tin, tryền thông Kiên Giang
TP.HCM
Quảng Nam
SXCB cao su, nhựa Hà Nội
Đồng Tháp
Xây dựng Phú Yên
Hải Dương
SXCB kim loại đúc sẵn Đắk Nông
Tây Ninh
Hải Phòng
SXCB May mặc Long An
Bến Tre
Giáo dục, Y tế, Lao động Tuyên Quang
Thanh Hóa
Nông nghiệp, thủy sản Bắc Kạn
Lâm Đồng
Hà Giang
SXCB giấy Yên Bái
Kon Tum
SX xe có động cơ Hà Nam
Lai Châu
Bán buôn, bán lẻ Thái Bình
Nam Định
Gia Lai
SXCB kim loại cơ bản Điện Biên
Khánh Hòa
Bất động sản Vĩnh Phúc
TT-Huế
Tài chính, bảo hiểm Phú Thú
An Giang
Quảng Ninh
SXCB thực phẩm Trà Vinh
Đà Nẵng
SXCB khác BRVT
Sóc Trăng
SXSP giường tủ, bàn ghế Lào Cai
Bạc Liêu
Bắc Giang
SXCB Dệt Hưng Yên
Bắc Ninh
SXCB đồ da Sơn La
Hà Tĩnh
Ninh Bình
SXSP thiết bị điện Hậu Giang

0 10 20 30 40 0 10 20 30 40
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
30 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

2.3 Gánh nặng thanh tra, kiểm tra

Với sự chỉ đạo quyết liệt của Thủ tướng Chính phủ tại Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về
chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp, gánh nặng thanh, kiểm
tra của doanh nghiệp đã nhẹ bớt. Tỷ lệ doanh nghiệp bị thanh, kiểm tra trùng lặp giảm
đáng kể từ 25,9% của năm 2015 xuống còn 8,3% của năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp bị
thanh tra, kiểm tra từ 5 cuộc/năm trở lên giảm từ 11,9% của năm 2016, xuống còn 3%
của năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết cán bộ lợi dụng công tác thanh kiểm tra để
nhũng nhiễu doanh nghiệp đã giảm từ con số 18,9% của năm 2017, xuống còn 14,3%
của năm 2020.

Hình 2.6 Một số chỉ tiêu phản ánh về hoạt động thanh tra, kiểm tra

Tỷ lệ DN bị thanh, kiểm tra +5 cuộc/năm Cán bộ lợi dụng thanh kiểm tra để nhũng nhiễu
50 50

40 40

30 30
Tỷ lệ

Tỷ lệ

20 20

10 10

0 0
2017 2018 2019 2020 2017 2018 2019 2020

Nội dung thanh kiểm tra bị trùng lặp

50

40

30
Tỷ lệ

20

10

0
2015 2016 2017 2018 2019 2020

Trung vị Cao nhất Thấp nhất


31 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 31

Dù vậy, thanh, kiểm tra vẫn là gánh nặng tương đối lớn với các doanh nghiệp. Điều tra
năm 2020 cho thấy vẫn còn 64% doanh nghiệp tham gia khảo sát cho biết có đón tiếp
đoàn thanh, kiểm tra. Gánh nặng thanh, kiểm tra dường như gia tăng theo thời gian
hoạt động và quy mô của doanh nghiệp. Chi tiết thể hiện ở Hình 2.7 dưới đây.

Hình 2.7 Số lần thanh, kiểm tra năm 2020

Chung Số năm hoạt động

40 36
34 Dưới 3 năm 62 22 11 411
30 3-5 năm 47 30 15 422
Tỷ lệ (%)

20 6-10 năm 33 38 16 7 33
17
11-15 năm 29 38 18 8 34
10 7
3 3 Trên 15 năm 23 34 20 11 5 6
0
0 lần 1 lần 2 lần 3 lần 4 lần +5 lần 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%)

Quy mô vốn Quy mô lao động

Dưới 1 tỷ 44 34 15 421 Dưới 10 lđ 44 34 14 5 22


1- 5 tỷ 38 36 16 6 22 10-49 lđ 28 37 19 8 44
5-10 tỷ 32 36 18 8 33
50-199 lđ 19 31 24 14 5 7
10-50 tỷ 25 34 19 11 6 6
50-200 tỷ 23 26 22 13 6 10 200-499 lđ 20 28 22 13 8 9
200 tỷ trở lên 18 22 21 16 10 14 500 lđ trở lên 7 25 23 18 10 17

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100

0 lần 1 lần 2 lần 3 lần 4 lần +5 lần

2.4 Chi phí không chính thức

Kết quả điều tra PCI những năm gần đây cho thấy những nỗ lực của Chính phủ trong
việc cắt giảm chi phí không chính thức cho doanh nghiệp bắt đầu phát huy tác dụng.
Điều này thể hiện qua các con số liên quan tới mức độ phổ biến của hiện tượng nhũng
nhiễu, tỷ lệ doanh nghiệp có chi trả chi phí không chính thức, cũng như gánh nặng chi
phí không chính thức đối với doanh nghiệp. Cụ thể, tỷ lệ doanh nghiệp cho biết mức độ
phổ biến của hiện tượng nhũng nhiễu khi giải quyết thủ tục cho doanh nghiệp đã giảm
đáng kể từ con số 65,4% năm 2015 xuống 54,1% của năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp cho
biết phải trả chi phí không chính thức trong điều tra 2020 giảm xuống mức 44,9%, so với
mức 66% của năm 2015. Lưu ý rằng tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải trả chi phí không
chính thức năm 2020 ở mức thấp nhất trong 16 năm qua (năm 2006 là 70%). Quy mô
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
32 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

khoản chi chi phí không chính thức đối với doanh nghiệp đã giảm đáng kể theo thời
gian. Tỷ lệ doanh nghiệp phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại chi phí không chính
thức năm 2020 chỉ còn 5,4% so với con số 11,1% của năm 2015 và giảm hơn một nửa so
với con số 13% của năm 2006.

Hình 2.8 Một số chỉ tiêu phản ánh về chi phí không chính thức
90 100
80

66,0 66,0
70

60,8
58,2
65,4 54,1
60

54,1
59,3
Tỷ lệ (%)

58,5
54,8
50

53,6
44,9
40
30
20

11,1
9,1 9,8 7,1 7,5 5,4
10
0

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Tỷ lệ DN có chi trả CPKCT


Tình trạng nhũng nhiễu khi giải quyết TTHC là phổ biến
Tỷ lệ DN phải chi hơn 10% doanh thu cho các loại CPKCT 

Dù đã có những cải thiện đáng kể theo thời gian, chi phí không chính thức cho tới năm
2020 vẫn là gánh nặng không nhỏ với các doanh nghiệp. Như thể hiện tại hình 2.9, xấp
xỉ 15% doanh nghiệp cho biết quy mô khoản chi không chính thức chiếm khoảng 1-2%
doanh thu và 11% doanh nghiệp cho biết chi phí không chính thức chiếm từ 2-5% doanh
thu của doanh nghiệp. 6,3% doanh nghiệp cho biết quy mô khoản chi này chiếm từ
5-10% doanh thu. Số còn lại khoảng 6% doanh nghiệp có quy mô khoản chi không chính
thức chiếm từ 10% doanh thu trở lên (dữ liệu cấp độ doanh nghiệp sẽ khác biệt đôi chút
so với con số thể hiện ở hình 2.8 bởi đó là số trung vị ở cấp tỉnh). Cũng theo kết quả điều
tra này, chi phí không chính thức đang là gánh nặng đáng kể với các doanh nghiệp mới
đi vào hoạt động và với quy mô siêu nhỏ, nhỏ.

Cũng cần lưu ý về gánh nặng chi phí không chính thức của các doanh nghiệp đã có thời
gian hoạt động sản xuất lâu hơn và có quy mô doanh nghiệp lớn hơn. Ví dụ như các
doanh nghiệp có thời gian hoạt động trên 10 năm và các doanh nghiệp có quy mô vốn
trên 50 tỷ hoặc có trên 200 lao động. Những doanh nghiệp này thường có quy mô doanh
thu lớn hơn các nhóm còn lại. Do vậy, dù chi phí không chính thức chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ
trong doanh thu của các doanh nghiệp này, khi tính ra con số tuyệt đối, thì chi phí không
chính thức vẫn là khoản không hề nhỏ.
33 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 33

Hình 2.9 Gánh nặng chi phí không chính thức 2020

Chung Số năm hoạt động


40
34 Dưới 3 năm 34 29 15 12 6 320
30 29
3-5 năm 36 29 14 10 6 311
Tỷ lệ (%)

20 6-10 năm 32 30 15 10 6 4 11
15
11 11-15 năm 35 28 14 10 7 411
10
6,3 Trên 15 năm 33 28 15 12 6 411
3,9
1,1 0,59
0
0% Dưới 1% 1-2% 2-5% 5-10% 10-20% 20-30% +30% 0 20 40 60 80 100

Quy mô vốn Quy mô lao động

Dưới 1 tỷ 37 28 13 9 7 4 11 Dưới 10 lđ 35 27 15 10 7 411


1- 5 tỷ 32 28 15 12 7 4 11
10-49 lđ 30 29 15 12 7 4 11
5-10 tỷ 31 27 17 14 6 4 10
50-199 lđ 32 35 15 9 5 400
10-50 tỷ 32 28 17 10 8 410
200-499 lđ 33 34 13 9 3 411
50-200 tỷ 29 36 16 9 7 200
200 tỷ trở lên 31 39 13 8 4 41 500 lđ trở lên 40 32 12 9 5 11

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%)

0% Dưới 1% 1-2% 2-5% 5-10% 10-20% 20-30% +30%

Hình 2.10 mô tả gánh nặng chi phí không chính thức theo ngành nghề sản xuất kinh
doanh chính của doanh nghiệp và theo địa phương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
Kết quả cho thấy, một số nhóm có quy mô khoản chi phí không chính thức trên 10%
doanh thu là các doanh nghiệp trong ngành dịch vụ khác, xây dựng, khai khoáng. Một
số nơi có tỷ lệ tương đối cao doanh nghiệp cho biết phải chi trên 10% doanh thu cho chi
phí không chính thức là Lai Châu, Cao Bằng và Tuyên Quang.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
34 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Hình 2.10 Gánh nặng chi phí không chính thức theo ngành và địa phương

Theo ngành SXKD chính Theo địa phương

Dịch vụ khác Lai Châu


Cao Bằng
Tuyên Quang
Xây dựng Hòa Bình
Quảng Bình
Khai khoáng Lạng Sơn
Kon Tum
SXCB gỗ Quảng Trị
Điện Biên
Bắc Giang
Nông nghiệp, thủy sản Bắc Kạn
Phú Thọ
SXCB May mặc Bạc Liêu
Thái Bình
SX phân phối điện, khí đốt Bình Định
Quảng Ngãi
Sơn La
SXCB giấy Ninh Thuận
Bình Phước
SXCB khác Tiền Giang
Cần Thơ
Đắk Lắk
SXSP máy móc Hà Giang
Sóc Trăng
Tài chính, bảo hiểm Kiên Giang
Đà Nẵng
Hành chính, DV hỗ trợ Trà Vinh
Hải Phòng
Nghệ An
SXSP điện tử, máy tính Cà Mau
Nam Định
SXCB Dệt Thanh Hóa
Đắk Nông
Bán buôn, bán lẻ Quảng Nam
Bình Thuận
Lào Cai
SXCB hóa chất Đồng Nai
Vĩnh Long
SXCB thực phẩm Bình Dương
Khánh Hòa
Long An
SXCB kim loại cơ bản BRVT
Vĩnh Phúc
Giáo dục, Y tế, Lao động Đồng Tháp
TT-Huế
SXCB kim loại đúc sẵn Hà Tĩnh
Phú Yên
Yên Bái
Thông tin, tryền thông Hà Nội
An Giang
Bất động sản (N/A) Hà Nam
Gia Lai
SXSP giường tủ, bàn ghế (N/A) Quảng Ninh
Hậu Giang
Lâm Đồng
SX xe có động cơ (N/A) TP.HCM
Bến Tre
SXSP thiết bị điện (N/A) Ninh Bình
Tây Ninh
SXCB cao su, nhựa (N/A) Hưng Yên
Hải Dương
Bắc Ninh
SXCB đồ da (N/A) Thái Nguyên

0 5 10 15 0 5 10 15

Chú thích N/A: Không có dữ liệu


35 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 35

2.5 Mức độ minh bạch của môi trường kinh doanh

Điều tra doanh nghiệp cho thấy các doanh nghiệp đã thuận lợi hơn trong việc tiếp cận
thông tin liên quan đến kinh doanh so với những năm trước. Cụ thể, năm 2020 các
doanh nghiệp cho biết việc tiếp cận các quy hoạch của tỉnh ở mức 2,54 điểm theo thang
điểm 5 (1. Không thể - 5. Rất dễ), tăng so với mức 2,38 điểm của năm 2015. Điểm số tiếp
cận văn bản pháp lý năm 2020 là 3,03 điểm, duy trì ở mức điểm của năm 2015.

Việc tiếp cận thông tin thuận lợi hơn cũng thể hiện qua con số tỷ lệ doanh nghiệp cho
biết cần có mối quan hệ với cán bộ cơ quan chính quyền để có được các tài liệu của địa
phương. Năm 2020 con số này là 57,4%, trong khi năm 2015 là 76%.

Hình 2.11 Một số chỉ tiêu phản ánh về tính minh bạch

Tiếp cận tài liệu quy hoạch Tiếp cận tài liệu pháp lý
Điểm số (1=Không thể; 5=Rất dễ)

Điểm số (1=Không thể; 5=Rất dễ)

5 5

4 4

3 3

2 2

1 1
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Các tài liệu về ngân sách đủ chi tiết Cần mối quan hệ để có tài liệu của tỉnh

100 100

80 80
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

60 60

40 40

20 20

0 0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Trung vị Cao nhất Thấp nhất


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
36 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Con số doanh nghiệp cần mối quan hệ để tiếp cận tài liệu của năm 2020 cho thấy không
gian để cải cách vẫn còn rất lớn. Như thể hiện chi tiết ở Hình 2.12, tỷ lệ doanh nghiệp
cần có mối quan hệ để tiếp cận tài liệu vẫn cao ở tất cả các nhóm doanh nghiệp. Điều
này thể hiện rõ kể cả với các doanh nghiệp đã có nhiều năm hoạt động, hay có quy mô
vốn hoặc lao động lớn.

Hình 2.12 Tỷ lệ doanh nghiệp cần mối quan hệ để tiếp cận tài liệu

Năm thành lập Năm thành lập

58 58 62
60 55 60
54 55 55 54 54
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)
40 40

20 20

0 0
Dưới 3 năm 3-5 năm 6-10 năm 11-15 năm Trên 15 năm
ệp

ng

sả p,
vụ

uỷ iệ
hi

dự

n
th gh
ch
ng

n

/D
ng

âm
ại

,l
ng
ng


ươ
Th

Quy mô vốn Quy mô lao động


64 58
59 60 56 55 55 55
60 55 57 56
54
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

40 40

20 20

0 0

tỷ

tỷ

tỷ

tỷ

n


1t


5

10

00

10

99
-5

trở
ới

-4

trở
9
1-

5-

-2

-4
-1
10

ới

10
50

tỷ

50


20
0

0
20

50

2.6 V
 iệc tiếp nhận và giải quyết khó khăn,
vướng mắc

Bên cạnh những khía cạnh đã nêu trên như chi phí gia nhập thị trường, gánh nặng thời
gian trong thực hiện TTHC và thanh kiểm tra, chi phí không chính thức và mức độ minh
bạch của môi trường kinh doanh, thì việc chính quyền tiếp nhận, giải quyết các khó
khăn, vướng mắc như thế nào cũng góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu gánh nặng
chi phí tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp.

Trước tiên, có thể quan sát thấy những đánh giá tích cực của doanh nghiệp về sự linh
hoạt và năng động của chính quyền các tỉnh, thành phố trong việc tạo môi trường kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp. Cụ thể, năm 2020 có 81% doanh nghiệp đồng ý với
nhận định “UBND tỉnh/thành phố linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật nhằm tạo môi
37 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 37

trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp tư nhân”, tăng so với mức 73,6% của
năm 2015. Đây cũng là con số cao nhất trong 15 năm VCCI tiến hành điều tra PCI. Có 72%
doanh nghiệp nhận thấy “UBND tỉnh/thành phố năng động và sáng tạo trong việc giải
quyết các vấn đề mới phát sinh”, cao nhất kể từ năm 2006. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết
tỉnh trì hoãn thực hiện, xin chỉ đạo từ Trung ương hoặc không làm gì cả khi có vấn đề mới
phát sinh cũng chỉ còn 26% năm 2020, con số thấp nhất kể từ khi VCCI bắt đầu thu thập
thông tin về chỉ tiêu này vào năm 2013. Khoảng 50% doanh nghiệp nhận thấy thái độ
tích cực của chính quyền đối với khu vực kinh tế tư nhân, dù sụt giảm so với năm 2019,
song vẫn giữ được xu hướng tăng từ năm 2015 tới nay.

Hình 2.13 Một số chỉ tiêu đánh giá về sự năng động, tiên phong của
chính quyền tỉnh
100
90

80 81
76
80

74 74 72
71
66
70

59 61
57 58
54
60

50
46
Tỷ lệ (%)

44 45
50

35
40

35 34
30

31 32
26 26
20
10
0

2015 2016 2017 2018 2019 2020

UBND tỉnh linh hoạt trong khuôn khổ pháp luật


UBND tỉnh năng động trong giải quyết vấn đề mới
Tỉnh “trì hoãn thực hiện và xin ý kiến chỉ đạo” hoặc “không làm gì” 
khi có điểm chưa rõ trong chính sách/văn bản trung ương
Thái độ của chính quyền tỉnh với khu vực KTTN là tích cực

Cùng với những đánh giá chung về chính quyền như trên, điều tra PCI từ năm 2017 đã đề
nghị các doanh nghiệp đánh giá cụ thể về việc chính quyền địa phương tiếp nhận, giải
quyết các vướng mắc và khó khăn cụ thể của doanh nghiệp như thế nào. Theo đó, tỷ
lệ doanh nghiệp có vướng mắc, kiến nghị được trả lời năm 2020 lên tới 94,9%, tiếp tục
duy trì ở mức cao. Năm vừa qua cũng có tới có 74% doanh nghiệp cho biết các khó khăn,
vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp tại tỉnh
(năm 2017 là 67%). Có 80% doanh nghiệp hài lòng với phản hồi và cách giải quyết của
cơ quan chính quyền đối với những vướng mắc, khó khăn đã phản ánh, cao hơn đáng
kể so với mức 77% của năm 2017.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
38 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Bảng 2.2 Một số chỉ tiêu về giải đáp vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp

Chỉ tiêu 2017 2018 2019 2020

DN nhận được phản hồi của cơ quan chính


quyền sau khi phản ánh khó khăn vướng mắc 94,1 94,9 94,9 94,9
của mình (% Đồng ý)

Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời


qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp 67,0 68,5 74,1 73,8
tại tỉnh (% Lựa chọn)
DN hài lòng với phản hồi và/hoặc cách giải
quyết của cơ quan chính quyền cho những
76,7 77,4 82,5 80
phản ánh về khó khăn vướng mắc của mình
(% Đồng ý)

Hình dưới đây thể hiện tỷ lệ doanh nghiệp cho biết các khó khăn, vướng mắc được tháo
gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp theo ngành và theo địa phương.
Một số ngành như sản xuất xe có động cơ, sản xuất cao su, nhựa và dệt có tỷ lệ doanh
nghiệp đánh giá cao nhất. Những địa phương có tỷ lệ doanh nghiệp cho biết các khó
khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại, tiếp xúc doanh nghiệp cao
nhất là Đồng Tháp, Gia Lai và Tây Ninh.
39 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 39

Hình 2.14 Các khó khăn, vướng mắc được tháo gỡ kịp thời qua các cuộc đối thoại,
tiếp xúc doanh nghiệp

Theo ngành SXKD chính Theo địa phương

Đồng Tháp
SX xe có động cơ Gia Lai
Tây Ninh
SXCB cao su, nhựa Vĩnh Phúc
Quảng Nam
Đắk Lắk
SXCB Dệt Trà Vinh
Hà Giang
SXCB kim loại cơ bản Bến Tre
Phú Yên
Hải Phòng
SXSP điện tử, máy tính Sơn La
Thái Nguyên
Thông tin, tryền thông Đồng Nai
Hà Nam
Điện Biên
SX phân phối điện, khí đốt Hưng Yên
An Giang
Bất động sản Lai Châu
Vĩnh Long
Bình Định
SXCB thực phẩm Lâm Đồng
Yên Bái
Đà Nẵng
SXCB May mặc
Bắc Ninh
Bình Dương
Xây dựng Thái Bình
Phú Thọ
Tiền Giang
Hành chính, DV hỗ trợ
Nghệ An
Sóc Trăng
Khai khoáng Bắc Kạn
BRVT
Quảng Ninh
Bán buôn, bán lẻ Tuyên Quang
Hà Nội
SXCB hóa chất Nam Định
Thanh Hóa
Lạng Sơn
Giáo dục, Y tế, Lao động Ninh Thuận
TP.HCM
SXCB gỗ Hòa Bình
Ninh Bình
Đắk Nông
SXCB khác Bạc Liêu
Quảng Ngãi
SXCB kim loại đúc sẵn Bình Phước
Lào Cai
Kiên Giang
Nông nghiệp, thủy sản Bình Thuận
TT-Huế
SXSP giường tủ, bàn ghế Kon Tum
Cà Mau
Quảng Trị
SXCB giấy Long An
Khánh Hòa
SXSP máy móc Hậu Giang
Cần Thơ
Bắc Giang
Tài chính, bảo hiểm Quảng Bình
Hải Dương
Dịch vụ khác Hà Tĩnh
Cao Bằng

0 20 40 60 80 0 20 40 60 80
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
40 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

2.7 Môi trường pháp lý và an ninh trật tự

Môi trường pháp lý bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp cũng như việc
giải quyết tranh chấp qua toà án nhanh chóng, thuận lợi và đúng pháp luật có thể giúp
giảm đáng kể rủi ro và chi phí cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh. Kết quả điều tra doanh nghiệp cho thấy những tín hiệu tích cực trong lĩnh
vực này. Tỷ lệ doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Doanh nghiệp tin tưởng vào khả
năng bảo vệ của pháp luật về vấn đề bản quyền hoặc thực thi hợp đồng” đã tăng từ
81% của năm 2015 lên 89% của năm 2020, mức cao nhất trong 16 năm qua. 92% doanh
nghiệp đồng ý với nhận định “Tòa án các cấp của tỉnh xét xử các vụ kiện kinh tế đúng
pháp luật”, năm 2015 là 88%. 78% doanh nghiệp cho biết “Tòa án các cấp của tỉnh xử các
vụ kiện kinh tế nhanh chóng”, tăng đáng kể so với mức 63% của năm 2015. Năm 2020,
88% doanh nghiệp đánh giá “phán quyết của toà án là công bằng” (năm 2015 là 81,9%).
79% doanh nghiệp cho biết “Phán quyết của tòa án được thi hành nhanh chóng” trong
điều tra 2020 (năm 2015 là 65,3%). Năm 2020, khoảng 84% doanh nghiệp cho biết “Các
chi phí chính thức và không chính thức là chấp nhận được” (năm 2015 là 74,7%). Niềm
tin của các doanh nghiệp với phương thức giải quyết vụ việc qua kênh toà án gia tăng,
khi tỷ lệ doanh nghiệp sẵn sàng sử dụng toà án để giải quyết tranh chấp kinh tế đã tăng
từ 37,5% năm 2015 lên 56,8%.

Hình 2.15 Hiệu quả của cơ chế giải quyết tranh chấp chính thức (toà án)
Xét xử đúng pháp luật Xét xử nhanh chóng
100 100
80 80
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

60 60
40 40
20 20
0 0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Xét xử công bằng Phán quyết được thực hiên nhanh chóng
100 100
80 80
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

60 60
40 40
20 20
0 0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Chi phí giải quyết ở mức chấp nhận được Sẵn sàng lựa chọn toà án
100 để giải quyết tranh chấp
100
80 80
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

60 60
40 40
20 20
0 0
2015 2016 2017 2018 2019 2020 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Trung vị Cao nhất Thấp nhất


41 NHẬN DIỆN GÁNH NẶNG CHI PHÍ TUÂN THỦ CỦA DOANH NGHIỆP 41

Môi trường an ninh trật tự cũng có sự cải thiện trong thời gian gần đây theo đánh giá
của doanh nghiệp. Cụ thể, tỷ lệ các doanh nghiệp đánh giá tình hình an ninh trật tự tại
địa phương là “Tốt/Rất tốt” đã tăng dần từ con số 56% của năm 2017 lên 67,5% vào năm
2020. Tỷ lệ các doanh nghiệp bị trộm cắp trong năm vừa qua đã giảm dần từ 13,6% năm
2017 xuống 10,9% năm 2020. Tỷ lệ doanh nghiệp cho biết phải trả tiền bảo kê cho các
băng nhóm côn đồ, xã hội đen cũng giảm từ mức 2,9% của năm 2017, xuống còn 1%
trong năm 2020.

Hình 2.16 Một số chỉ tiêu về an ninh trật tự


Một số chỉ tiêu về An ninh trật tự

67,5
5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65 70

60,5
56,5 57,7
Tỷ lệ (%)

13,6 12,0 11,4 10,9

2,9 1,7 1,6 1,0


0

2017 2018 2019 2020

Tình hình an ninh trật tự trên địa bàn tỉnh là tốt


Tỷ lệ DN có bị trộm cắp hoặc đột nhập vào năm qua
DN phải trả tiền bảo kê cho các băng nhóm côn đồ, xã hội đen
3
GIẢI PHÁP CẮT
GIẢM CHI PHÍ
TUÂN THỦ
PHÁP LUẬT
43 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 43

Môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã có những chuyển biến tích cực trong những năm
gần đây, tuy nhiên phản ánh từ cộng đồng doanh nghiệp cho thấy vẫn cần có thêm nhiều
nỗ lực của Chính phủ, các bộ ngành và chính quyền các địa phương trong việc cắt giảm
chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp.

3.1 Những giải pháp chung

3.1.1 Về cắt giảm gánh nặng thời gian

Từ kết quả điều tra doanh nghiệp năm 2020, nhóm nghiên cứu tiến hành một phân tích
hồi quy để tìm hiểu những yếu tố tác động tới chi phí thời gian của doanh nghiệp như
đã được mô tả tại phần 2. Đó là gánh nặng thời gian có tương quan như thế nào với các
đặc điểm của doanh nghiệp (như quy mô lao động, quy mô vốn, loại hình pháp lý, số
năm hoạt động) và một số trải nghiệm cơ bản của doanh nghiệp trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh (mức độ thuận lợi trong tiếp cận thông tin, sự phức tạp trong
quy định về TTHC, sự phiền hà trong giải quyết TTHC, số lần thanh, kiểm tra và mức độ
ổn định của chính sách, pháp luật). 3

Như thể hiện tại Hình 3.1, mối quan hệ giữa gánh nặng thời gian với một số đặc điểm
của doanh nghiệp như số lao động, quy mô vốn và hình thức pháp lý và một số yếu tố
khác, như mức độ thuận lợi trong tiếp cận văn bản quy hoạch, thanh kiểm tra trùng lặp
và hiện tượng nhũng nhiễu trong giải quyết TTHC là không rõ rệt.

Kết quả phân tích cho thấy một số yếu tố có tác động đáng kể tới gánh nặng thời gian
của doanh nghiệp. Cụ thể, nếu quy định TTHC là phức tạp thì gánh nặng thời gian của
doanh nghiệp gia tăng; Số cuộc thanh, kiểm tra doanh nghiệp càng nhiều thì gánh nặng
thời gian của doanh nghiệp càng lớn; Nếu doanh nghiệp gặp phải khó khăn do biến
động chính sách, pháp luật thì gánh nặng thời gian gia tăng; nếu như môi trường kinh
doanh thiếu minh bạch, doanh nghiệp phải cậy nhờ đến các mối quan hệ để tiếp cận
thông tin, thì gánh nặng thời gian của doanh nghiệp gia tăng.

3 Nhóm nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy tuyến tính gom các sai số chuẩn ở cấp tỉnh
– đơn vị lấy mẫu trong khảo sát doanh nghiệp để giảm khả năng lỗi có sự tương quan trong
các doanh nghiệp có đặc điểm tương tự. Phương pháp này cũng ử dụng các tác động cố định
theo mã ngành, để chỉ so sánh giữa các ngành nghề với nhau, từ đó giảm khả năng xảy ra các
khác biệt giữa các ngành có tác động lớn đến kết quả.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
44 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Hình 3.1 Các yếu tố chính tác động tới gánh nặng thời gian

Quy mô lao động

Quy mô vốn

CTCP

Số năm hoạt động

Tiếp cận văn bản quy hoạch (1.Khó-5.Dễ)

Cần có mối quan hệ để tiếp cận thông tin

TTHC phức tạp

Số cuộc thanh, kiểm tra

Thanh, kiểm tra trùng lặp

Biến động chính sách, pháp luật

Phiền hà trong giải quyết TTHC

-0,10 -0,05 0,00 0,05 0,10 0,15


Tác động của thay đổi 1 độ lệch chuẩn (SD)
lên gánh nặng thời gian của DN

Tóm lại, kết quả phân tích trên cho thấy để giảm gánh nặng thời gian cho doanh nghiệp,
các cơ quan nhà nước có liên quan cần tập trung thúc đẩy cải cách theo hướng cắt giảm
và đơn giản hơn nữa các TTHC, giảm thiểu số cuộc thanh, kiểm tra doanh nghiệp, tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin và đảm bảo sự tin cậy, ổn định của
môi trường chính sách, pháp luật.

3.1.2 Về cắt giảm gánh nặng chi phí không chính thức

Sử dụng phương pháp tương tự như ở mục trên, nhóm nghiên cứu tìm hiểu những yếu
tố tác động tới gánh nặng chi phí không chính thức của doanh nghiệp đã được mô tả tại
phần 2. Liệu gánh nặng chi phí không chính thức có mối tương quan thế nào với các đặc
điểm của doanh nghiệp (như quy mô lao động, quy mô vốn, loại hình pháp lý, số năm
hoạt động) và một số trải nghiệm của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất
kinh doanh (minh bạch thông tin, việc thực hiện TTHC, số lần thanh, kiểm tra, sự ổn định
của môi trường chính sách, pháp lý)

Kết quả thể hiện tại Hình 3.2, cho thấy mối quan hệ giữa gánh nặng chi phí không chính
thức với đặc điểm doanh nghiệp (số lao động, quy mô vốn hình thức pháp lý và số năm
hoạt động) là không rõ rệt.
45 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 45

Trong khi đó, những yếu tố còn lại có tác động tới gánh nặng chi phí không chính thức
của doanh nghiệp: Việc tiếp cận thông tin càng khó khăn thì gánh nặng thời gian của
doanh nghiệp càng lớn; Gánh nặng chi phí không chính thức gia tăng khi doanh nghiệp
cần phải có mối quan hệ khi tiếp cận thông tin; Nếu doanh nghiệp gặp phải khó khăn do
biến động chính sách, pháp luật thì gánh nặng chi phí không chính thức cao hơn; Gánh
nặng này cũng lớn hơn nếu doanh nghiệp gặp khó khăn trong thực hiện TTHC; Số cuộc
thanh, kiểm tra doanh nghiệp càng nhiều thì gánh nặng chi phí không chính thức của
doanh nghiệp càng gia tăng và gánh nặng chi phí không chính thức cũng gia tăng đáng
kể khi nội dung thanh kiểm tra bị trùng lặp. Đáng lưu ý, gánh nặng chi phí không chính
thức của doanh nghiệp gia tăng mạnh nhất khi nảy sinh hiện tượng phiền hà trong giải
quyết TTHC cho doanh nghiệp.

Hình 3.2 Các yếu tố chính tác động tới gánh nặng chi phí không chính thức

Quy mô lao động

Quy mô vốn

CTCP

Số năm hoạt động

Tiếp cận văn bản quy hoạch (1.Khó-5.Dễ)

Cần có mối quan hệ để tiếp cận thông tin

TTHC phức tạp

Số cuộc thanh, kiểm tra

Thanh, kiểm tra trùng lặp

Biến động chính sách, pháp luật

Phiền hà trong giải quyết TTHC

-0,20 0,00 0,20 0,40 0,60


Tác động của thay đổi 1 độ lệch chuẩn (SD)
lên gánh nặng chi phí không chính thức của DN

Để giảm gánh nặng chi phí không chính thức cho doanh nghiệp cần thúc đẩy cải cách
theo hướng cắt giảm và đơn giản hơn nữa các TTHC, tiếp tục giảm nhũng nhiễu, phiền
hà trong thực hiện TTHC, giảm thiểu số cuộc thanh, kiểm tra doanh nghiệp, tạo thuận
lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận thông tin, đảm bảo sự tin cậy, ổn định của môi trường
chính sách, pháp luật.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
46 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

3.2 Một số giải pháp cụ thể

3.2.1 Tập trung cải cách một số lĩnh vực TTHC còn nhiều phiền hà

Để tiếp tục thúc đẩy tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, giảm thiểu chi phí cho doanh
nghiệp, đồng thời có thể ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà
cho doanh nghiệp trong giải quyết công việc, các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cần
tập trung vào một số lĩnh vực TTHC còn nhiều phiền hà. Điều tra doanh nghiệp năm 2020
cho thấy, một số lĩnh vực TTHC có mức độ phiền hà cao nhất bao gồm đất đai (29%),
thuế (22%) và bảo hiểm xã hội (21%). Một số lĩnh vực khác dù có tỷ lệ doanh nghiệp
phản ánh mức độ phiền hà có thấp hơn như giao thông, kho bạc, xây dựng, môi trường,
quản lý thị trường, phòng cháy vẫn có từ 10%-13% doanh nghiệp phản ánh.

Hình 3.3 Những lĩnh vực TTHC còn nhiều phiền hà năm 2020

TTHC trong lĩnh vực nào có nhiều phiền hà?

Đất đai 29
Thuế 22
Bảo hiểm xã hội 21
Khác 15
Phòng cháy 13
Quản lý thị trường 12
Môi trường 11
Xây dựng 11
Kho bạc 10
Giao thông 10
Lao động 8
ĐKDN, đầu tư 7
Xuất nhập khẩu 7
An toàn thực phẩm 4
0 10 20 30

Tỷ lệ doanh nghiệp (%)

Bảng 3.1 tập hợp đánh giá của doanh nghiệp theo thời gian về các lĩnh vực TTHC còn
nhiều phiền hà. Điểm tích cực hầu hết các lĩnh vực đã có tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá còn
nhiều phiền hà vào năm 2020 đã giảm so với các năm trước đây. Lưu ý rằng những con
số trên mới chỉ dừng ở mức độ phản ánh chung của các doanh nghiệp trong một điều
tra diện rộng và do vậy với những lĩnh vực thủ tục mà tất cả các doanh nghiệp đều có
thể trải nghiệm (như thuế, bảo hiểm xã hội và đất đai) có thể được phản ánh sát nhất.
Với những lĩnh vực thủ tục còn lại, có thể thực tế số doanh nghiệp gặp khó khăn còn cao
hơn, nếu tính trong những doanh nghiệp đã từng thực hiện thủ tục cụ thể. Vì thế, với
những lĩnh vực thủ tục này cần thêm những điều tra chuyên sâu hơn.
47 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 47

Bảng 3.1 Những lĩnh vực thủ tục hành chính còn nhiều phiền hà (% DN lựa chọn)

Lĩnh vực TTHC 2015 2016 2017 2018 2019 2020

Đất đai 26 27 26 30 35 29
Thuế, phí 30 29 28 28 25 22
Bảo hiểm xã hội 25 24 26 25 23 21
Phòng cháy 9 15 13 12 13 13
Quản lý thị trường 16 17 16 14 12
Bảo vệ môi trường 10 12 12 11 12 11
Xây dựng 12 16 13 14 14 11
Thanh toán qua kho bạc 15 14 13 13 12 10
Giao thông 12 13 16 15 14 10
Lao động 7 8 8 8 10 8
Đăng ký doanh nghiệp/đầu tư 10 13 10 9 8 7
Xuất nhập khẩu 7 10 7 8 8 7
An toàn thực phẩm 6 6 7 4

3.2.2 Đẩy mạnh cải cách hậu đăng ký doanh nghiệp

Như đã phân tích ở phần 2.1, gánh nặng hậu đăng ký doanh nghiệp có xu hướng gia tăng
trong thời gian gần đây. Điều này thể hiện tương đối rõ qua mức độ khó khăn trong việc
xin giấy phép/giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh cũng như giấy chứng nhận phù
hợp quy chuẩn kỹ thuật.

Điều tra năm 2020 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy phép/chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh vẫn còn tương đối lớn. Vẫn có tới 32% doanh nghiệp gặp
khó khăn trong việc thực hiện TTHC xin các loại giấy phép này. Tỷ lệ doanh nghiệp gặp
khó khăn khi xin giấy phép đủ điều kiện kinh doanh đều lớn đáng kể dù có ngành hoạt
động và quy mô doanh nghiệp khác nhau. Các doanh nghiệp dù mới thành lập hay đã
có thời gian hoạt động nhất định đều có tỷ lệ gặp khó khăn tương đối cao.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
48 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Hình 3.4 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh

Ngành SXKD Năm thành lập

40 40
35 33
31 32 33
31 31
30 30
26
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)
25
20 20

10 10

0 0
Công nghiệp Xây dựng TM/DV NN/LN/TS Dưới 3 năm 3-5 năm 6-10 năm 11-15 năm Trên 15 năm

Quy mô vốn Quy mô lao động

40 40
36
31 31 31 32 31 32 32 33
29 31
30 30
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

20 20

10 10

0 0

n


tỷ

tỷ

tỷ

tỷ


1t

10

99
5

10

00

-4

trở
9
trở
-5

-4
-1
ới

1-

ới
5-

10
-2

50
10



50

tỷ

20

0
0

50
20

Một số ngành nghề có tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xin giấy phép/giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh là tương đối cao. Đó là các ngành nghề như sản
xuất hành chính, dịch vụ hỗ trợ, thông tin, truyền thông… Những địa phương có tỷ lệ
doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin loại giấy phép này cao là Thái Bình, Điện Biên và
Thanh Hoá.
49 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 49

Hình 3.5 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh theo ngành nghề và địa phương

Theo ngành SXKD chính Theo địa phương

Hành chính, DV hỗ trợ Thái Bình


Điện Biên
Thanh Hóa
Thông tin, tryền thông Tuyên Quang
Lai Châu
Dịch vụ khác Bắc Kạn
Quảng Trị
SXCB khác Cao Bằng
Kon Tum
Sơn La
SX xe có động cơ Tiền Giang
TT-Huế
SX phân phối điện, khí đốt Hậu Giang
Vĩnh Long
Đằ Nẵng
SXCB cao su, nhựa Bình Định
Hà Tĩnh
SXCB giấy Quảng Nam
TP.HCM
Xây dựng Lạng Sơn
Vĩnh Phúc
Bình Phước
SXSP máy móc Nghệ An
Tây Ninh
SXCB hóa chất Quảng Bình
Lào Cai
SXCB gỗ Hà Nội
Bắc Ninh
Hải Dương
Giáo dục, Y tế, Lao động Bạc Liêu
Bình Dương
Bán buôn, bán lẻ Trà Vinh
Ninh Bình
SXCB thực phẩm Bình Thuận
Sóc Trăng
Lâm Đồng
Khai khoáng Gia Lai
Cà Mau
Nông nghiệp, thủy sản BRVT
Kiên Giang
SXCB kim loại cơ bản Hà Nam
An Giang
Hòa Bình
SXCB kim loại đúc sẵn Hưng Yên
Nam Định
SXCB May mặc Đắk Lắk
Long An
Đồng Tháp
SXSP thiết bị điện Đắk Nông
Cần Thơ
SXCB Dệt Hải Phòng
Thái Nguyên
SXSP giường tủ, bàn ghế Ninh Thuận
Quảng Ngãi
Bến Tre
SXSP điện tử, máy tính Yên Bái
Phú Yên
SXCB đồ da Bắc Giang
Phú Thọ
Tài chính, bảo hiểm Hà Giang
Đồng Nai
Khánh Hòa
Bất động sản Quảng Ninh

0 10 20 30 40 0 20 40 60
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
50 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Kết quả điều tra năm 2020 cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thực
hiện TTHC xin giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật còn tương đối cao. Khoảng
25,5% doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xin giấy chứng nhận này. Mức độ gặp khó
khăn có xu hướng gia tăng theo số năm hoạt động và quy mô của doanh nghiệp.

Hình 3.6 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật

Ngành SXKD Năm thành lập


40 30 27 28
27
33
30 22 23
30
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)
24 20
21
20
10
10

0 0
Công nghiệp Xây dựng TM/DV NN/LN/TS

m
m

m
m
m




15
3

5
10
5

-1
3-
ới

6-

ên
11

Tr
Quy mô vốn Quy mô lao động
40 40
32 33 33 32
30 30 29
27 27
Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

24 25 25
23
20 20

10 10

0
n

n
tỷ


tỷ


tỷ



tỷ


1t


99
10
0

9
00
10

9
trở
5

trở
ới

-5

9
-4
1-

5-

-4
-1
-2

ới

10

10
tỷ

50


0
50

20
0

0
20

50

Các doanh nghiệp trong một số ngành nghề có tỷ lệ gặp khó khăn trong xin giấy chứng
nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật tương đối cao. Đó là doanh nghiệp trong các ngành sản
xuất xe có động cơ, sản xuất giấy, máy móc. Một số địa phương như Thái Bình, Kon Tum,
Vĩnh Long có tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc xin giấy chứng nhận này cao.
51 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 51

Hình 3.7 Tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn trong xin giấy chứng nhận phù hợp
quy chuẩn kỹ thuật theo ngành nghề và địa phương
Theo ngành SXKD chính Theo địa phương

Thái Bình
SX xe có động cơ Kon Tum
Vĩnh Long
SXCB giấy Lai Châu
Lâm Đồng
SXCB khác Điện Biên
Bắc Kạn
Hải Dương
SXSP máy móc Lạng Sơn
TT-Huế
SXCB cao su, nhựa Bình Phước
Nghệ An
SXSP giường tủ, bàn ghế Cà Mau
Quảng Bình
TP.HCM
Thông tin, tryền thông Bạc Liêu
Bình Định
Nông nghiệp, thủy sản Tiền Giang
Tây Ninh
SXCB hóa chất Sóc Trăng
Hòa Bình
Quảng Nam
SXCB thực phẩm An Giang
Vĩnh Phúc
SXCB gỗ Hưng Yên
Hà Nam
Bán buôn, bán lẻ Hà Nội
Nam Định
Long An
SXCB May mặc Gia Lai
Trà Vinh
SXCB kim loại cơ bản Cao Bằng
Lào Cai
SXCB kim loại đúc sẵn Quảng Trị
Thanh Hóa
Bình Dương
SX phân phối điện, khí đốt BRVT
Ninh Bình
SXSP thiết bị điện Phú Thọ
Bến Tre
Hành chính, DV hỗ trợ Yên Bái
Hà Giang
Bình Thuận
Dịch vụ khác Hậu Giang
Sơn La
Xây dựng Đà Nẵng
Ninh Thuận
Tài chính, bảo hiểm Bắc Giang
Kiên Giang
Quảng Ngãi
SXCB Dệt Quảng Ninh
Hà Tĩnh
Giáo dục, Y tế, Lao động Hải Phòng
Bắc Ninh
Khai khoáng Tuyên Quang
Cần Thơ
Đồng Tháp
SXSP điện tử, máy tính Đắk Lắk
Đắk Nông
Bất động sản (N/A) Đồng Nai
Khánh Hòa
SXCB đồ da (N/A) Thái Nguyên
Phú Yên

0 10 20 30 40 0 10 20 30 40 50

Chú thích N/A: Không có dữ liệu


NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
52 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

3.2.3 Tối ưu hoá quy trình giải quyết thủ tục liên quan tới nhiều ngành
nhiều cấp

Cải cách hành chính nếu xét từng lĩnh vực riêng lẻ thì về cơ bản đã có những thay đổi
tích cực, thể hiện qua kết quả điều tra doanh nghiệp của VCCI trong nhiều năm trở lại
đây (Bảng 3.1). Tuy nhiên, còn tình trạng dự án đầu tư doanh nghiệp thực hiện liên quan
TTHC của nhiều cơ quan quản lý nhà nước, thuộc thẩm quyền của các sở, ngành khác
nhau, không chỉ trong phạm vi của một tỉnh mà có thể ở cấp bộ, ngành Trung ương. Khi
thực hiện những dự án như vậy, các doanh nghiệp thường gặp nhiều vướng mắc. Đó có
thể là những chồng lấn, xung đột về mặt quy trình, hồ sơ, thẩm quyền, dẫn đến thời
gian thực hiện kéo dài, thủ tục không thể tiên liệu trước, tạo ra nhiều tốn kém về thời
gian và chi phí. Như trong lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, môi trường… theo phản
ánh có rất nhiều chồng chéo, mâu thuẫn trong quy định pháp luật, khiến doanh nghiệp,
nhà đầu tư không biết phải tiến hành thủ tục nào trước, thủ tục nào sau, hồ sơ như thế
nào, cơ quan nào là đầu mối…

Kết quả điều tra các doanh nghiệp có công trình xây dựng liên quan đến đất đai thì tỷ lệ
cho biết gặp khó khăn rất lớn. Những thủ tục về đất đai và giải phóng mặt bằng, thủ tục
liên quan tới quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị và quyết định chủ trương đầu tư có
tỷ lệ doanh nghiệp gặp khó khăn cao hơn cả với giá trị dao động trong khoảng từ 43,3%
đến 53%. Một số thủ tục có tỷ lệ doanh nghiệp phản ánh gặp khó khăn ở mức thấp hơn
như cấp, thoát nước và kết nối cấp điện, nhưng vẫn có tới 26% và 29% doanh nghiệp
phải đối mặt với khó khăn khi thực hiện.

Hình 3.8 Khó khăn trong quá trình thực hiện dự án đầu tư

TTHC đất đai, GPMB 53

TTHC QHXD, QH đô thị 50

Thẩm định TKCS, TKXD 44

Quyết định chủ trương đầu tư 43

Thẩm duyệt PCCC 42

Thẩm định BC ĐTM 42

Đăng ký GCNSH công trình 40

Xác nhận KH BVMT 35

Kết nối cấp điện 29

Cấp, thoát nước 26

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
Tỷ lệ doanh nghiệp (%)
53 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 53

Luật Đầu tư sửa đổi 2020 Quốc hội vừa thông qua gần đây đã phần nào tháo gỡ các
chồng chéo giữa các luật liên quan đến đầu tư, xây dựng. Luật Đầu tư đã sửa đổi 10
nhóm quy định để đảm bảo tính thống nhất giữa các luật liên quan, đồng thời sửa đổi 5
luật để đồng bộ với quy định của Luật Đầu tư.

Để giải quyết triệt để các trùng lặp, chồng chéo, cần nhanh chóng sửa đổi đồng bộ các
văn bản quy phạm pháp luật khác như: Luật Đất đai, Luật Bảo vệ môi trường, Luật Nhà
ở, Luật Kinh doanh bất động sản... Và đặc biệt cần phải có quy trình liên thông về thủ
tục thuận lợi cho doanh nghiệp và nhà đầu tư. Cần có cơ chế hiệu quả hơn trong rà soát
để phát hiện và tháo gỡ các xung đột, chồng chéo giữa các luật.

3.2.4 Phát huy hiệu quả của các Trung tâm hành chính công và đẩy nhanh
việc áp dụng giải quyết TTHC qua mạng

Các bộ, ngành và chính quyền các địa phương cần nâng cao hiệu quả các trung tâm
hành chính công, bộ phận một cửa. Các cơ quan nhà nước cũng cần triệt để ứng dụng
công nghệ thông tin và tăng tối đa số TTHC đưa vào giải quyết tại các trung tâm hành
chính công và bộ phận một cửa, nhất là các TTHC mà doanh nghiệp phản ánh còn nhiều
phiền hà.

Đồng thời, các bộ, ngành và chính quyền các tỉnh, thành phố cần tăng số dịch vụ công
cấp độ 4. Việc cung cấp dịch vụ công cấp độ 4 sẽ giúp giảm thiểu thời gian và chi phí cho
doanh nghiệp trong quá trình thực hiện TTHC. Điều tra doanh nghiệp của VCCI tại cấp tỉnh
(Điều tra PCI) hay gần đây nhất là với Cổng Một cửa quốc gia trong việc thực hiện TTHC
xuất nhập khẩu đã ghi nhận nhiều phản ánh tích cực của doanh nghiệp đối với việc thực
hiện TTHC hoàn toàn trên môi trường điện tử.

Song song với quá trình điện tử hoá việc cung cấp dịch vụ công, các cơ quan nhà nước
cần thường xuyên nắm bắt và giải quyết kịp thời các khó khăn vướng mắc của doanh
nghiệp phát sinh khi thực hiện TTHC trên môi trường điện tử như các cổng dịch vụ công.
Cụ thể, là tăng số lượng các TTHC giải quyết qua các cổng dịch vụ công; thường xuyên
cập nhật các hướng dẫn thực hiện TTHC qua các cổng dịch vụ công, theo hướng đơn giản
hoá với các ví dụ cụ thể; giải đáp kịp thời các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực
hiện TTHC trên cổng; giảm thiểu một số lỗi kỹ thuật như hệ thống bị lỗi, xử lý chậm,
nghẽn đường truyền… trong quá trình tiếp nhận và giải quyết thủ tục trực tuyến. Đặc
biệt, cần rà soát các quy định pháp luật đảm bảo cho quá trình giải quyết TTHC mức độ
4, tránh việc người thực hiện TTHC phải nộp thêm giấy tờ trong quá trình này.

3.2.5 Tạo thuận lợi hơn cho trong việc tiếp cận một số loại tài liệu, văn bản

Việc tiếp cận thông tin của doanh nghiệp dù có cải thiện song còn tương đối chậm. Điều
tra doanh nghiệp năm 2020 của VCCI cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp cho biết gặp khó tiếp
cận một số loại thông tin tại cấp địa phương vẫn ở mức khá cao. Ví dụ một số loại thông
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
54 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

tin như bản đồ, quy hoạch sử dụng đất (51%), kế hoạch đầu tư công (50%), tài liệu ngân
sách (48%), quy hoạch ngành, lĩnh vực (47%), kế hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng mới
(45%). Trong khi đó, việc tiếp cận thông tin có vai trò rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp trong việc lập và thực hiện kế hoạch kinh doanh. Các cơ quan nhà nước cần thực
hiện đầy đủ, kịp thời các yêu cầu về công khai minh bạch đã được quy định tại Luật Tiếp
cận thông tin 2016 và nhiều văn bản pháp luật có liên quan.

Hình 3.9 Mức độ khó tiếp cận một số loại văn bản

Bản đồ, quy hoạch sử dụng đất 51

Kế hoạch đầu tư công 50

Tài liệu ngân sách 48

QH ngành/lĩnh vực/nguyên liệu 47

KH xây dựng CSHT mới 45

Chính sách ưu đãi đầu tư 40

KH phát triển KT-XH 39

Văn bản QPPL của tỉnh 24

Văn bản QPPL của TW 23

Văn bản hướng dẫn của bộ/ngành 22

Mẫu biểu TTHC 19

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 55 60 65
Tỷ lệ đánh giá khó/ không thể tiếp cận (%)

3.2.6 Tiếp tục giảm gánh nặng thanh tra kiểm tra doanh nghiệp

Như phân tích ở mục 2.3, dù có giảm theo thời gian nhưng thanh, kiểm tra vẫn là gánh
nặng với không ít doanh nghiệp. Một số cơ quan có tần suất tiến hành kiểm tra doanh
nghiệp nhiều và số cơ quan thanh kiểm tra mà doanh nghiệp phải đón tiếp trong năm
còn khá lớn, như thể hiện ở Hình 3.10 và Hình 3.11.
55 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 55

Hình 3.10 Cơ quan thanh, kiểm tra doanh nghiệp năm 2020

Thuế 36
An toàn phòng chống cháy nổ 26
Quản lý thị trường 15
Khác 9,9
Thanh tra môi trường 9,3
Thanh tra lao động 8,5
An toàn thực phẩm 7,4
Công an kinh tế 5,7
Kiểm toán 5,4
Thanh tra xây dựng 5,1
Thanh tra giao thông 3,4
Kế hoạch đầu tư 2,8
Hải quan 1,6

0 5 10 15 20 25 30 35 40 45

Tỷ lệ doanh nghiệp (%)

Hình 3.11 Số cơ quan thanh, kiểm tra doanh nghiệp năm 2020

Chung Số năm hoạt động


50 48
Dưới 3 năm 56 25 12 422
40
3-5 năm 54 26 11 6 22
Tỷ lệ (%)

30
25 6-10 năm 51 24 14 6 33
20
14 11-15 năm 49 23 13 8 34
10 7,2 Trên 15 năm 38 26 18 10 5 3
3 2,8
0
1 2 3 4 5 +6 0 20 40 60 80 100

Quy mô vốn Quy mô lao động

Dưới 1 tỷ 56 24 10 5 22 Dưới 10 lđ 56 24 11 6 22
1- 5 tỷ 53 24 13 6 22
10-49 lđ 45 25 15 8 43
5-10 tỷ 46 27 14 8 23
50-199 lđ 33 27 19 10 6 4
10-50 tỷ 40 26 18 9 53
50-200 tỷ 30 23 19 13 8 8 200-499 lđ 26 27 22 10 6 10

200 tỷ trở lên 22 16 21 16 10 14 500 lđ trở lên 24 17 21 18 6 14

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%)
1 2 3 4 5 +6

Để giảm thiểu gánh nặng thanh tra kiểm tra cho doanh nghiệp, cần triệt để giao nhiệm
vụ cho cơ quan thanh tra tỉnh, thành phố trong việc làm đầu mối kiểm soát các hoạt
động thanh kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn, kể cả các cuộc thanh kiểm tra của cơ
quan trung ương. Theo đó, mọi cuộc thanh tra theo kế hoạch phải được thông báo trước
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
56 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

cho cơ quan thanh tra cấp tỉnh để sắp xếp và bố trí nhằm đạt 3 mục tiêu: (1) giảm số
lần và thời gian thanh tra; (2) không thanh kiểm tra trùng lặp; (3) tăng tối đa số đoàn
liên ngành, thay vì mỗi đơn vị tiến hành riêng lẻ. Cần đảm bảo nội dung thanh tra, kiểm
tra phải giới hạn trong phạm vi quản lý nhà nước được giao, theo đúng tinh thần Chỉ thị
20/2017/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

3.2.7 Nâng cao chất lượng thực thi

Điều tra doanh nghiệp của VCCI cho thấy mặc dù môi trường kinh doanh tại Việt Nam
đã có chuyển biến trong thời gian vừa qua, nhưng chất lượng thực thi vẫn là một điểm
nghẽn lớn. Năm 2020, vẫn có tới 74% doanh nghiệp đồng ý với nhận định “Có những
sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành” và 60% doanh
nghiệp cho biết “Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được
thực hiện tốt ở cấp huyện”. Cải hai chỉ tiêu này có mức độ cải thiện tương đối chậm theo
thời gian (Hình 3.12)

Hình 3.12 Chất lượng thực thi ở cấp sở ngành và huyện thị
100
90

79 79 80
77 76
80

74
70
60

62 61 60
59 59
56
Tỷ lệ (%)

50
40
30
20
10
0

2015 2016 2017 2018 2019 2020

Có sáng kiến hay ở cấp tỉnh nhưng chưa được thực thi tốt ở các Sở, ngành
Lãnh đạo tỉnh có chủ trương, chính sách đúng đắn nhưng không được thực hiện tốt ở cấp huyện

Hình 3.13 thể hiện rõ hơn những lo ngại của doanh nghiệp về chất lượng thực thi tại các
địa phương theo đặc điểm doanh nghiệp. Theo đó, khoảng 66% doanh nghiệp cho biết
là không bao giờ hoặc hiếm khi có thể dự đoán được việc thực thi của tỉnh đối với pháp
luật của Trung ương. Các doanh nghiệp ở bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào và kể cả
các doanh nghiệp lớn cũng khó lòng tiên liệu được việc thực thi pháp luật trên thực tế.
57 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 57

Hình 3.13 Khả năng dự đoán việc thực thi của tỉnh đối với pháp luật
của Trung ương

Quy mô vốn Quy mô lao động

Dưới 1 tỷ 39 28 28 41 Dưới 10 lđ 38 29 27 41
1- 5 tỷ 36 30 28 41
10-49 lđ 35 30 29 61
5-10 tỷ 36 27 29 71
50-199 lđ 33 29 30 61
10-50 tỷ 33 32 29 51
200-499 lđ 32 33 30 41
50-200 tỷ 34 24 31 8 2
200 tỷ trở lên 33 23 32 10 1 500 lđ trở lên 26 26 38 10

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính Số năm hoạt động

TM/DV 38 30 26 41 6-10 năm 38 29 27 41

11-15 năm 38 30 26 51
Công nghiệp 37 28 28 61
Dưới 3 năm 36 30 27 61
NN/LN/TS 34 29 30 52
3-5 năm 36 29 29 51
Xây dựng 34 28 31 71 Trên 15 năm 35 30 29 51

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn

3.2.8 Cải thiện tính ổn định, tin cậy của môi trường kinh doanh

Đáng lo ngại, phản ánh của doanh nghiệp cho thấy mức độ tiên liệu về những thay đổi
pháp luật là rất hạn chế. Năm 2020, 65% doanh nghiệp cho biết không bao giờ hoặc
hiếm khi có thể dự đoán được những thay đổi pháp luật của tỉnh. Các doanh nghiệp lớn,
thường có bộ máy quản trị và có đội ngũ chuyên môn để nắm bắt quy định pháp luật,
nhưng cũng chẳng mấy dễ dàng hơn trong khả năng tiên liệu những thay đổi pháp luật
cấp tỉnh so với các doanh nghiệp nhỏ.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
58 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

Hình 3.14 Khả năng dự đoán thay đổi pháp luật của tỉnh
Quy mô vốn Quy mô lao động

Dưới 1 tỷ 37 30 29 31 Dưới 10 lđ 36 30 30 31
1- 5 tỷ 33 31 31 41 10-49 lđ 32 31 30 51
5-10 tỷ 33 28 32 61
50-199 lđ 30 30 33 61
10-50 tỷ 31 33 31 51
29 28 34 62 200-499 lđ 32 32 32 3
50-200 tỷ
200 tỷ trở lên 31 25 36 71 500 lđ trở lên 22 30 43 5

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính Số năm hoạt động

TM/DV 36 31 29 31 6-10 năm 36 30 29 41


11-15 năm 35 31 29 51
Công nghiệp 33 31 31 41
3-5 năm 34 31 31 31
NN/LN/TS 33 29 32 51
Dưới 3 năm 33 30 32 41
Xây dựng 31 31 33 51 Trên 15 năm 33 30 31 51

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)

Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thư xuyên Luôn luôn

Khả năng tiên liệu những thay đổi trong quy định pháp luật của Trung ương cũng vẫn là
trở ngại với nhiều doanh nghiệp trong điều tra năm 2020. Cụ thể, gần 67% doanh nghiệp
cho biết không bao giờ hoặc hiếm khi có thể dự đoán được những thay đổi pháp luật
của Trung ương. Các doanh nghiệp lớn và cả những doanh nghiệp có thời gian hoạt động
lâu, ở các ngành nghề đều gặp khó khăn về vấn đề này. Chi tiết thể hiện ở hình dưới.

Hình 3.15 Khả năng dự đoán thay đổi pháp luật của trung ương
Quy mô vốn Quy mô lao động

Dưới 1 tỷ 41 30 25 31 Dưới 10 lđ 39 30 26 31
1- 5 tỷ 37 31 28 41
10-49 lđ 35 31 28 61
5-10 tỷ 35 29 29 61
50-199 lđ 34 31 30 51
10-50 tỷ 33 31 30 51
200-499 lđ 37 30 31 31
50-200 tỷ 34 27 33 52
200 tỷ trở lên 33 24 34 81 500 lđ trở lên 25 24 45 6

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chính Số năm hoạt động

TM/DV 39 30 26 41 6-10 năm 39 30 26 41

11-15 năm 38 30 26 51
Công nghiệp 36 30 29 41
3-5 năm 37 32 27 41
Xây dựng 35 31 29 51
Trên 15 năm 36 28 30 51
NN/LN/TS 34 31 30 41 Dưới 3 năm 35 32 29 41

0 20 40 60 80 100 0 20 40 60 80 100
Tỷ lệ (%) Tỷ lệ (%)
Không bao giờ Hiếm khi Thỉnh thoảng Thường xuyên Luôn luôn
59 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 59

Tóm lại, mức độ ổn định, tin cậy của môi trường kinh doanh Việt Nam cần được quan
tâm cải thiện qua việc nâng cao tính dự liệu của những thay đổi chính sách, cả ở cấp
tỉnh và cấp trung ương. Các cơ quan nhà nước trong quá trình dự thảo xây dựng chính
sách cần tiến hành tham vấn rộng rãi và thực chất các hiệp hội doanh nghiệp; đánh giá
tác động kỹ đối với các dự thảo, đặc biệt là về những quy định có thể tạo ra chi phí tuân
thủ pháp luật không cần thiết, bất hợp lý đối với các doanh nghiệp; giải trình đầy đủ, kịp
thời những điểm thay đổi trong quy định pháp luật, tính toán kỹ mức độ khả thi của các
quy định trên thực tế; chủ động rà soát bãi bỏ hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền bãi bỏ
các quy định không rõ ràng, thiếu minh bạch, khó tuân thủ, bất hợp lý nhằm giảm chi
phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp.
4
PHẦN KẾT
61 GIẢI PHÁP CẮT GIẢM CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT 61

Cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam đánh giá cao những nỗ lực của Chính phủ trong
việc cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia trong
những năm gần đây. Cụ thể, đó là việc Chính phủ đã ban hành và triển khai Nghị quyết
02/2019/NQ-CP, Nghị quyết 02/2020/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng
cao năng lực cạnh tranh quốc gia (trước đây là loạt Nghị quyết 19/NQ-CP), Nghị quyết
35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến
năm 2020, Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Thủ tướng Chính phủ luôn quan tâm và có chỉ đạo thường xuyên tới việc giảm thiểu gánh
nặng cho doanh nghiệp, với việc ban hành Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 về chấn
chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp và Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22
tháng 4 năm 2019 về tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc. Gần đây nhất,
Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 về việc ban
hành Chương trình cắt giảm đơn giản hoá quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020-2025, với nhiều nhiệm vụ cụ thể giao cho các bộ, ngành và địa phương

Trên cơ sở các chỉ đạo của Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành và chính
quyền địa phương đã có nhiều nỗ lực, giải pháp trong việc cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, với trọng tâm cắt giảm, đơn giản hoá
TTHC và gánh nặng chi phí tuân thủ cho doanh nghiệp. Kết quả điều tra doanh nghiệp và
quá trình đồng hành cùng doanh nghiệp thời gian qua của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy môi trường kinh doanh tại Việt Nam đã có những cải
thiện tích cực. Đó là chi phí gia nhập thị trường, chi phí thời gian, gánh nặng thanh kiểm
tra, gánh nặng chi phí không chính thức đã giảm bớt. Môi trường kinh doanh dần minh
bạch hơn, việc tiếp nhận và giải quyết khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp kịp thời
và hiệu quả hơn, môi trường pháp lý và an ninh trật tự có nhiều cải thiện.

Trong thời gian tới, để cắt giảm gánh nặng chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp
vẫn cần tới những nỗ lực cải cách đồng đều và thực chất hơn giữa các ngành, các cấp.
Theo đó, các cơ quan nhà nước cần tập trung thúc đẩy cải cách theo hướng cắt giảm và
đơn giản hơn nữa các TTHC, tiếp tục giảm nhũng nhiễu, phiền hà trong thực hiện TTHC,
giảm thiểu số cuộc thanh, kiểm tra doanh nghiệp, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
tiếp cận thông tin, đảm bảo sự tin cậy, ổn định của môi trường chính sách, pháp luật.

Song song với đó là một số giải pháp cụ thể, bao gồm: Tập trung cải cách một số lĩnh
vực TTHC còn nhiều phiền hà như đất đai, thuế, bảo hiểm xã hội, xây dựng, quản lý thị
trường, giao thông, phòng cháy, môi trường, kho bạc và lao động; Đẩy mạnh cải cách
hậu đăng ký doanh nghiệp, với trọng tâm về cắt giảm điều kiện kinh doanh và giảm
thiểu khó khăn trong xin giấy chứng nhận phù hợp quy chuẩn kỹ thuật; tối ưu hoá quy
trình giải quyết thủ tục liên quan tới nhiều ngành nhiều cấp, nhất là với các thủ tục liên
quan tới dự án đầu tư, đất đai, xây dựng môi trường; phát huy hiệu quả của các Trung
tâm hành chính công và đẩy nhanh việc áp dụng giải quyết TTHC qua mạng, triệt để ứng
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
62 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

dụng công nghệ thông tin và tăng tối đa số TTHC đưa vào giải quyết tại các trung tâm
hành chính công và bộ phận một cửa, nhất là các TTHC mà doanh nghiệp phản ánh còn
nhiều phiền hà, rà soát các quy định pháp luật đảm bảo cho quá trình giải quyết TTHC
mức độ 4, tránh việc người thực hiện TTHC phải nộp thêm giấy tờ trong quá trình này;
tạo thuận lợi hơn cho trong việc tiếp cận một số loại tài liệu, văn bản, như bản đồ, quy
hoạch sử dụng đất, kế hoạch mua sắm công, quy hoạch ngành, lĩnh vực, kế hoạch xây
dựng cơ sở hạ tầng mới, thông tin về các gói thầu mua sắm công; triệt để giao nhiệm vụ
cho cơ quan thanh tra tỉnh, thành phố trong việc làm đầu mối kiểm soát các hoạt động
thanh kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn, kể cả các cuộc thanh kiểm tra của cơ quan
trung ương. Theo đó, mọi cuộc thanh tra theo kế hoạch phải được thông báo trước cho
cơ quan thanh tra cấp tỉnh để sắp xếp và bố trí nhằm giảm số lần và thời gian thanh
tra, không thanh kiểm tra trùng lặp và tăng tối đa số đoàn liên ngành, thay vì mỗi đơn
vị tiến hành riêng lẻ, đảm bảo nội dung thanh tra, kiểm tra phải giới hạn trong phạm vi
quản lý nhà nước được giao; nâng cao chất lượng thực thi tại cấp huyện thị sở ngành;
và quan tâm cải thiện tính ổn định, tin cậy của môi trường kinh doanh Việt Nam thông
qua việc nâng cao tính dự liệu của những thay đổi chính sách, cả ở cấp tỉnh và cấp trung
ương.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
63 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 63

PHỤ LỤC

Một số văn bản liên quan tới cắt giảm chi phí tuân thủ pháp luật cho doanh nghiệp
1. Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 9/11/2018 của Chính phủ ban hành chương trình
hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
2. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện
những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021
3. Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 1/1/2020 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh quốc gia năm 2020
4. Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ Ban hành Chương trình cắt
giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-
2025
5. Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân,
doanh nghiệp trong giải quyết công việc
6. Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 13/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường cải cách
hoạt động kiểm tra chuyên ngành và cắt giảm, đơn giản hóa điều kiện kinh doanh.
7. Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh
hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp
8. Quyết định số 1371/QĐ-BCT ngày 10/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Công thương ban
hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình
cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020 - 2025
9. Quyết định số 1400/QĐ-BGDĐT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo Ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh năm 2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo
10. Quyết định 1034/QĐ-BGTVT ngày 27/05/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
doanh năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải
11. Kế hoạch số 2722/KH-BNV ngày 30/5/2020 của Bộ Nội vụ cắt giảm, đơn giản hóa
quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh của Bộ Nội vụ
12. Quyết định số 1018/QĐ-NHNN ngày 28/5/2020 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
ban hành kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
64 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

doanh năm 2020 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện Nghị quyết 68/NQ-
CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ
13. Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ về
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
năm 2020 của Bộ Tài chính.
14. Quyết định 1322/QĐ-BTNMT ngày 16/06/2020 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh năm 2020 thuộc chức năng quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi
trường
15. Quyết định số 1254/QĐ-BTTT ngày 24/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền
thông về việc thành lập tổ công tác thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020
của Chính phủ Ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan
đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025
16. Quyết định số 1564/QĐ-BTP ngày 13/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Tư Pháp Ban hành
kế hoạch thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ Ban hành
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020-2025 và kế hoạch về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh năm 2020
17. Quyết định 553/QĐ-BTP ngày 08/03/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về Kế hoạch
hành động thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục những nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2019 và định hướng đến năm 2021; Nghị quyết 139/NQ-CP Chương trình hành
động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
18. Công văn số 1083/BTP-QLXLVPHC&TDTHPL ngày 29/03/2019 của Bộ Tư Pháp về việc
hướng dẫn nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1)
19. Quyết định số 1805/QĐ-BVHTTDL ngày 30/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, thể
thao và du lịch ban hành kế hoạch của Bộ Văn hóa, thể thao và du lịch triển khai
thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ
20. Quyết định 724/QĐ-BXD ngày 02/06/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Kế
hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc
phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng năm 2020
21. Quyết định số 941/QĐ-BXD ngày 17/7/2020 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng thành lập tổ
công tác và tổ giúp việc thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính
phủ Ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh giai đoạn 2020-2025
22. Kế hoạch số 1829/KH-BHXH ngày 10/6/2020 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực
hiện Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình
cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020-2025
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
65 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 65

23. Kế hoạch 550/KH-UBND ngày 11/9/2019 của UBND tỉnh An Giang thực hiện một số
nhiệm vụ, giải pháp nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật (chỉ số B1) trên
địa bàn tỉnh An Giang.
24. Công văn 5500/UBND-VP ngày 02/6/2020 của UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc
triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ và công
văn số 3847/VPCP-KSTT ngày 16/5/2020 của Văn phòng Chính phủ về Chương trình
cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn
2020-2025
25. Kế hoạch 164/KH-UBND ngày 1/10/2019 của UBND tỉnh Bến Tre thực hiện Nghị
quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành chương trình hành
động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
26. Kế hoạch 1116/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh Bình Dương triển khai cắt
giảm chi phí cho doanh nghiệp
27. Kế hoạch 76/KH-UBND ngày 19/12/2018 của UBND tỉnh Bình Định thực hiện chương
trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Định
28. Công văn 3131/UBND-NCKSTTHC ngày 19/8/2020 của UBND tỉnh Bình Thuận triển
khai một số nhiệm vụ nhằm thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của
Chính phủ về ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025
29. Kế hoạch 54/KH-UBND ngày 25/4/2019 của UBND tỉnh Cà Mau triển khai chương
trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp theo Nghị quyết số 139/NQ-CP
ngày 9/11/2018 của Chính phủ
30. Kế hoạch số 159/KH-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh Cà Mau triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật
(chỉ số B1) năm 2020.
31. Kế hoạch số 88/KH-UBND ngày 17/7/2020 của UBND tỉnh Cà Mau triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật
(chỉ số B1) trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
32. Công văn số 1476/UBND-KSTT ngày 20/5/2020 của Chủ tịch UBND Tp. Cần Thơ về
việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ.
33. Quyết định 400/QĐ-UBND ngày 23/01/2019 của UBND TP. Đà Nẵng về thực hiện Nghị
quyết 139/NQ-CP về Chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh phố Đà Nẵng
34. Công văn số 4439/UBND-KSTTHC ngày 25/5/2020 của UBND tỉnh Đắk Lắk về việc
triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ, về ban hành
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020-2025.
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
66 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP

35. Kế hoạch 3603/KH-UBND ngày 12/7/2018 của UBND tỉnh Điện Biên triển khai Nghị
quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 ban hành chương trình hành động cắt giảm
chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Điện Biên
36. Kế hoạch 284/KH-UBND ngày 19/12/2018 UBND tỉnh Đồng Tháp thực hiện chương
trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
37. Công văn số 2522/UBND-KSTTHC ngày 18/6/2020 của UBND Tp. Hà Nội về việc thực
hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ
38. Kế hoạch 29/KH-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh Hà Tĩnh triển khai Nghị quyết
số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 ban hành chương trình hành động cắt giảm chi phí
cho doanh nghiệp
39. Kế hoạch 205/KH-UBND ngày 23/1/2019 của UBND tỉnh Gia Lai triển khai chương
trình hành động của Chính phủ về cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Gia Lai
40. Kế hoạch 17/KH-UBND ngày 31/1/2019 của UBND tỉnh Kiên Giang về cắt giảm chi
phí cho doanh nghiệp
41. Kế hoạch 89/KH-UBND ngày 14/1/2019 của UBND tỉnh Kon Tum triển khai Nghị
quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ về ban hành chương trình hành
động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
42. Kế hoạch 333/KH-UBND ngày 18/12/2018 của UBND tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện
chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
43. Kế hoạch 115/KH-UBND ngày 25/12/2018 của UBND tỉnh Nam Định thực hiện cắt
giảm chi phí cho Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020
44. Công văn số 3224/UBND-KSTT ngày 27/5/2020 của UBND tỉnh Nghệ An về việc quán
triệt thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP về cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên
quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 – 2025
45. Công văn số 870/UBND-KSTT ngày 25/5/2020 của UBND tỉnh Quảng Bình nhằm triển
khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ ban hành
Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020 - 2025.
46. Quyết định 555/QĐ-UBND ngày 3/1/2019 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành
chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam
47. Kế hoạch 56/KH-UBND ngày 4/4/2019 của UBND tỉnh Quảng Ngãi triển khai Nghị
quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 ban hành chương trình hành động cắt giảm
chi phí cho doanh nghiệp
48. Quyết định 2992/QĐ-UBND ngày 21/12/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc ban
hành kế hoạch thực hiện chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh
nghiệp của Chính phủ
NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP CẮT GIẢM GÁNH NẶNG
67 CHI PHÍ TUÂN THỦ PHÁP LUẬT CHO DOANH NGHIỆP 67

49. Kế hoạch 07/KH-UBND ngày 1/3/2019 của UBND tỉnh Sơn La triển khai Nghị quyết
số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ về chương trình hành động cắt giảm
chi phí cho doanh nghiệp
50. Công văn số 2479/UBND-NCKSTT ngày 27/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thái Bình
về việc thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ
51. Công văn số 3918/UBND-HCC ngày 13/5/2020 của Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên –
Huế về việc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch cắt giảm, đơn giản hóa quy
định liên quan đến hoạt động kinh doanh năm 2020 ban hành kèm theo Nghị quyết
số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính phủ
52. Kế hoạch 16/KH-UBND ngày 15/2/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang triển khai thực
hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 09/11/2018 của Chính phủ ban hành chương
trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
53. Kế hoạch số 71/KH-UBND ngày 10/6/2019 của UBND tỉnh Tuyên Quang triển khai
thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp
luật (chỉ số B1) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
54. Quyết định 922/QĐ-UBND ngày 23/4/2019 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban
hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 139/NQ-CP, ngày 09/11/2018 của Chính phủ
ban hành chương trình hành động cắt giảm chi phí cho doanh nghiệp
55. Kế hoạch số 59/KH-UBND ngày 10/3/2020 của UBND tỉnh Yên Bái thực hiện một số
giải pháp nâng xếp hạng chỉ số chi phí tuân thủ pháp luật năm 2020 trên địa bàn
tỉnh Yên Bái

You might also like