You are on page 1of 74

PAGE \* MERGEFORMAT 75

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Khoa Kế toán – Kiểm toán

BÁO CÁO ĐỀ ÁN MÔN HỌC

Vấn đề nghiên cứu: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

Cán bộ hướng dẫn: Bùi Thị Thu

Nhóm sinh viên thực hiện: Nhóm 4

STT Họ và tên Lớp MSV

1 Vũ Minh Ánh Kế toán 1 2020600060

2 Trần Thị Thùy Linh Kế toán 1 2020600471

3 Nguyễn Thị Kim Nguyệt Kế toán 1 2020600492

4 Võ Thị Thu Trang Kế toán 5 2020602682

5 Trần Thu Uyên Ké toán 2 2020600596


PAGE \* MERGEFORMAT 75

Hà Nội - 2023

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT.....................................5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU......................................................................6

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................8

PHẦN 1 LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................9

1.1 Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................10

1.2 Câu hỏi nghiên cứu...............................................................................10

1.3 Đối tượng nghiên cứu...........................................................................10

1.4 Nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.......................................10

1.5 Phương pháp nghiên cứu......................................................................11

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC


KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG............................................................................12

2.1 Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương...................................12

2.1.1 Khái niệm tiền lương.....................................................................12

2.1.2 Vai trò và chức năng của tiền lương..............................................13

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương.................................................14


PAGE \* MERGEFORMAT 75

2.2.1 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động.......................................14

2.2.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp.............................15

2.2.3 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động...............................15

2.2.4 Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc............................................16

2.2.5 Các nhân tố khác............................................................................16

2.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.........17

2.4 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp......................................17

2.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian.................................................17

2.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm................................................18

2.4.3 Hình thức trả lương khoán.............................................................20

2.5 Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp...........................................21

2.6 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ...........................21

2.6.1 Quỹ tiền lương...............................................................................21

2.6.2 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH).......................................................22

2.6.3 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)...........................................................23

2.6.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ).........................................................23

2.7 Kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương...........................23

2.7.1 Kế toán chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương........23

2.7.2 Kế toán tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo lương.....26

2.8 Các hình thức ghi sổ kế toán.................................................................32

2.8.1 Hình thức Nhật ký chung...............................................................32

2.8.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán
sau: 34

2.8.3 Hình thức chứng từ ghi sổ..............................................................35

2.8.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính................................................36


PAGE \* MERGEFORMAT 75

2.8.5 Hình thức Nhật ký – Chứng từ.......................................................38

PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................40

3.1 Tổng quan về Công ty Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp. 40

3.1.1 Sự hình thành của đơn vị...............................................................40

3.1.2 Khái quát về sự phát triển của đơn vị............................................41

3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị....................................43

3.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị........................44

3.1.5 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
46

3.1.6 Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty TNHH Đầu
tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp............................................................56

3.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công
ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn Hiệp.......................................57

3.2.1 Đặc điểm về lao động tại Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và
Xây dựng Tuấn Hiệp..........................................................................................57

3.2.2 Chế độ, quy định về tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xậy dựng Tuấn Hiệp...........................59

3.2.3 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn Hiệp..........................59

3.2.4 Hình thức, phương pháp tính trả lương và các khoản trích theo
lương tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp...........61

PHẦN 4 THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.............................................79

4.1 Đánh giá khái quát công tác quản lý và tổ chức hạch toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đầu tư Thương Mại và Xây dựng
Tuấn Hiệp..............................................................................................................79

4.1.1 Ưu điểm.........................................................................................79
PAGE \* MERGEFORMAT 75

4.1.2 Nhược điểm....................................................................................80

4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây
dựng Tuấn Hiệp.....................................................................................................82

4.2.1 Về phương pháp tính lương...........................................................82

4.2.2 Về hoàn thiện chứng từ..................................................................83

4.2.3 Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương......83

4.2.4 Hoàn thiện trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động
trong công ty......................................................................................................84

4.2.5 Xây dựng kế toán tiền lương hiệu quả...........................................84


PAGE \* MERGEFORMAT 75

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ Kinh phí công đoàn

CBCNV Cán bộ công nhân viên

CBNV Cán bộ nhân viên

CNV Công nhân viên

CPSX Chi phí sản xuất

CPKD Chi phí kinh doanh

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TK Tài khoản

GTGT Giá trị gia tăng

TSCĐ Tài sản cố định

GTSP Giá trị sản phẩm


PAGE \* MERGEFORMAT 75
PAGE \* MERGEFORMAT 75

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 1. Bảng phân loại lao động theo trình độ năm 2022................................................54

Bảng 2. Bảng chấm công Quý 4/2022.................................................................................59

Bảng 3. Bảng thanh toán tiền lương Quý 4/2022..............................................................60

Bảng 4. Sổ chi tiết TK 334 Quý IV năm 2022....................................................................61

Bảng 5. Sổ chi tiết tài khoản 338 Quý IV năm 2022.........................................................62

Bảng 6. Sổ nhật ký chung Quý IV năm 2022.....................................................................64

Bảng 7. Số cái TK 334 Quý IV năm 2022..........................................................................67

Bảng 8. Sổ cái TK 338 Quý IV năm 2022..........................................................................68


PAGE \* MERGEFORMAT 75

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ

Hình 1. Sơ đồ ghi sổ Nhật ký chung.............................................................31

Hình 2. Sơ đồ ghi sổ Nhật ký - Sổ cái...........................................................32

Hình 3. Sơ đồ chứng từ ghi sổ.......................................................................34

Hình 4. Sơ đồ ghi sổ trên máy tính...............................................................35

Hình 5. Sơ đồ ghi sổ nhật ký - chứng từ.......................................................37


PAGE \* MERGEFORMAT 75

PHẦN 1 LỜI MỞ ĐẦU

1.1 Lý do chọn đề tài

Trong thời đại ngày nay với cơ chế thị trường mở cửa thì tiền lương là một
vấn đề rất quan trọng. Tiền lương là phần thu nhập của người lao động trên cơ sở số
lượng và chất lượng lao động trong khi thực hiện công việc của bản thân người lao
động theo cam kết giữa chủ doanh nghiệp và người lao động. Đối với doanh nghiệp
thì tiền lương là một khoản chi phí sản xuất. Việc hạch toán tiền lương đối với
doanh nghiệp phải thực hiện một cách chính xác, hợp lý. Tiền lương được trả đúng
với thành quả lao động sẽ kích thích người lao động làm việc, tăng hiệu quả cho
doanh nghiệp, thúc đẩy tinh thần hăng say làm việc, sáng tạo trong quá trình lao
động. Ngoài tiền lương chính người lao động được hưởng thì các khoản tiền
thưởng, phụ cấp, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ là các quỹ xã hội mà người lao
động được hưởng, nó thể hiện sự quan tâm của xã hội, của doanh nghiệp đến từng
thành viên trong doanh nghiệp. Tiền lương luôn là vấn đề được xã hội quan tâm chú
ý bởi ý nghĩa kinh tế và xã hội to lớn của nó.

Đối với người lao động tiền lương có một ý nghĩa vô cùng quan trọng bởi nó
là thu nhập chủ yếu giúp cho họ đảm bảo cuộc sống của bản thân và gia đình. Do đó
tiền lương có thể là động lực thúc đẩy người lao động tăng năng suất lao động nếu
họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp, nhưng cũng có thể làm giảm năng
suất lao động khiến cho quá trình phát triển sản xuất chậm lại, không đạt hiệu quả
nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra. Ở phạm vi
toàn bộ nền kinh tế, tiền lương là sự cụ thể hóa quá trình phân phối của cải vật chất
do chính người lao động làm ra. Vì vậy, việc xây dựng tháng lương, bảng lương, lựa
chọn các hình thức trả lương hợp lý để sao cho tiền lương vừa là khoản thu nhập để
người lao động đảm bảo nhu cầu cả về vật chất lẫn tinh thần, đồng thời làm cho tiền
lương trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn, có tinh thần
trách nhiệm hơn với công việc mỗi doanh nghiệp phụ thuộc đặc điểm tổ chức quản
lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc tính chất hay loại hình kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Căn cứ vào tính cấp thiết của đề tài, chúng em lựa chọn nghiên cứu về “Kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Đầu tư Thương
mại và Xây dựng Tuấn Hiệp”

1.2 Tổng quan nghiên cứu

Có thể thấy rằng đề tài nghiên cứu về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp là một chủ đề khá phổ biến được nhiều sự quan tâm
nhất trong tất cả các phần hành kế toán. Tuy nhiên, mỗi một tác giả lại có một cách
trình bày, tìm hiểu về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương một
cách khác nhau do đó kết quả nghiên cứu cũng khác nhau. Bởi vậy chúng em đã tìm
đọc và tham khảo các công trình liên quan đến đề tài:

(1) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
sản xuất thương mại và dịch vụ An Mỹ
- Tác giả: Vũ Thị Hải Yến
- Trường: Đại học Công Nghiệp Hà Nội
- Năm sáng tác: 05/2022
- Nội dung: Khóa luận đã đi nghiên cứu thực trạng kế toán tiền lương và
các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần sản xuất Thương Mại
và dịch vụ An Mỹ: về quản lý lao động chưa được hiệu quả, về tiền
lương chưa được hợp lý, về chế độ tiền thưởng thì chưa được khai thác
triệt để. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế
toán tại đơn vị trong thời gian tới, để ban lãnh đạo kịp thời đưa ra
phương hướng điều chỉnh đối với từng khoản mục để đám bảo tối đa
hóa việc chi trả lương và giảm chi phí phát sinh liên quan nhằm đạt lợi
ích cao nhất trong mỗi kỳ kế toán.
(2) Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng và thương mại Mai Việt
- Tác giả: Nguyễn Thị Bích Hường
- Trường: Đại học Công Nghiệp Hà Nội
- Năm sáng tác: 05/2022
PAGE \* MERGEFORMAT 75

- Nội dung: Công ty chọn hình thức tính lương theo thời gian song nó sẽ
không phát huy được tối đa kết quả lao động của công nhân viên, về
hình thức trả lương bằng tiền mặt thì sẽ mất thời gian, về tổ chức bộ
máy kế toán của công ty thì phức tạp, về việc luân chuyển chứng từ kế
toán thì còn chậm. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thiện công tác
kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
đầu tư Xây dựng và Thương mại Mai Việt. Tuy nhiên, khóa luận chưa
đi phân tích sâu và chưa đưa ra những nhận xét một cách cụ thể, chi tiết
nên đề xuất đưa ra vẫn chung chung, chưa có thể giải quyết cho các vấn
đề sẽ xảy ra trong tương lai mà công ty phải đối mặt.
(3) Kế toán tiền lương và các khản trích theo lương tại Công ty Cổ phần
Phát triển xây dựng An Bình
- Tác giả: Hoàng Thị Thanh Thủy
- Trường: Đại học Công nghiệp Hà Nội
- Năm sáng tác: 05/2022
- Nội dung: Công ty sử dụng hình thức trả lương khoán khối lượng công
việc do công nhân làm mỗi ngày là khác nhau mà lương lại như nhau,
về tính lương công ty có phân thành các cấp bậc nhưng lại không xây
dựng hệ số lương cấp bậc cho từng công việc, về trích trước tiền lương
nghỉ phép thì chưa hợp lý. Khóa luận mới chỉ nêu ra được một số ưu và
nhược điểm trong công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty Cổ phần phát triển xây dựng An Bình.
 Tổng kết khoảng trống nghiên cứu:
Từ trước đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về việc hoàn
thiện công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại các
doanh nghiệp. Các bài luận trên có sự phản ánh riêng biệt về kế toán
tiền lương và các khoản trích theo lương. Từ đó, tiến hành xác định
khoảng trống nghiên cứu cho đề tài của chúng em. Qua các khóa luận
em tìm hiểu và phân tích trên em thấy rằng hầu hết các công trình
nghiên cứu vẫn chưa chỉ rõ được cách thức tính phụ cấp, thưởng cho
người lao động, chưa chỉ ra được quan điểm cụ thể của tác giả trong
PAGE \* MERGEFORMAT 75

việc đưa ra những khuyến nghị trong khóa luận.Từ các phát hiện qua
nghiên cứu tổng quan, trên cơ sở kế thừa các nội dung nghiên cứu về kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương của các nghiên cứu trên,
em lựa chọn nghiên cứu “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp”.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: Tìm hiểu và đánh giá tình hình quản lý tiền lương và các
khoản trích theo lương của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng
Tuấn Hiệp.
- Mục tiêu cụ thể:

+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.

+ Tìm hiểu thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp.

+ Đề xuất một số kiến nghị giúp hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng
Tuấn Hiệp.

1.4 Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi 1: Cơ sở lý thuyết về tiền lương và các khoản trích theo lương Công
ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp?

Câu hỏi 2: Thực trạng về tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp như thế nào?

Câu hỏi 3: Giải pháp giải quyết vấn đề về tiền lương và các khoản trích theo
lương của Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

1.5 Đối tượng nghiên cứu

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của “Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp”.

1.6 Nội dung nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu


PAGE \* MERGEFORMAT 75

- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương trên góc độ kế toán tài chính.

- Về thời gian: Nghiên cứu các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống chứng từ
sổ sách kế toán, các báo cáo liên quan đến kế toán lương và các khoản trích theo
lương chủ yếu tại Quý 4 năm 2022.

- Về không gian: Tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn
Hiệp.

1.7 Phương pháp nghiên cứu


Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu sơ cấp về sổ sách, báo cáo tài chính,
chứng từ,… tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp.
Phương pháp mô tả: Mô tả công việc của một kế toán tiền lương trong doanh
nghiệp cần phải làm.
Phương pháp phân tích số liệu: Trên cơ sở số liệu đã thu thập được tiến hành sàng
lọc và xử lý số liệu từ đó tiến hành phân tích thực tế hoạt động của công ty.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Thu thập các thông tin liên quan đến cơ sở lý
thuyết của đề tài, kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố, chủ
trương chính sách liên quan đến đề tài và các số liệu thống kê.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ


CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG

2.1 Khái niệm, vai trò và chức năng của tiền lương

2.1.1 Khái niệm tiền lương


Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời là quá trình tiêu hao các yếu
tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động). Trong đó, lao động với
tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động
nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu
cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo tiến hành liên tục quá trình tái sản xuất, trước
hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người
bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền lương (tiền công) chính
là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người
lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ.
Ở Việt Nam trước đây trong nền kinh tế bao cấp, tiền lương được hiểu là một
phần thu nhập quốc dân, được Nhà nước phân phối một cách có kế hoạch cho người
lao động theo số lượng và chất lượng lao động. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường, với nhiều thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh, có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nước, tiền lương được hiểu theo đúng nghĩa của nó trong nền kinh tế
đó. Nhà nước định hướng cơ bản cho chính sách lương mới bằng một hệ thống áp
dụng cho mỗi người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế quốc dân và
Nhà nước công nhân sự hoạt động của thị trường sức lao động.
Quan niệm hiện nay của Nhà nước về tiền lương như sau:
"Tiền lương là giá cả sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức
lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sản xuất
lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy
luật cung - cầu".
Trong cơ chế mới, cũng như toàn bộ các loại giá cả khác trên thị trường, tiền
lương và tiền công của người lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh do thị trường
quyết định. Tuy nhiên sự quản lý vĩ mô của Nhà nước về tiền lương đối với khu vực
sản xuất kinh doanh buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm cho người lao động có
PAGE \* MERGEFORMAT 75

thu nhập tối thiểu bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước ban hành để người lao
động có thể ăn ở, sinh hoạt và học tập ở mức cần thiết.
Còn những người lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp hưởng lương theo
chế độ tiền lương do Nhà nước quy định theo chức danh và tiêu chuẩn, trình độ
nghiệp vụ cho từng đơn vị công tác. Nguồn chi trả lấy từ ngân sách Nhà nước.

2.1.2 Vai trò và chức năng của tiền lương

2.1.2.1 Vai trò của tiền lương


Vai trò quan trọng nhất của tiền lương là làm thỏa mãn nhu cầu của người lao
động bởi người lao động đi làm cốt là để nhận được một khoản thù lao để tạo ra thu
nhập và sử dụng nó để trang trải cuộc sống. Đồng thời, đối với doanh nghiệp tiền
lương là khoản chi phí mà doanh nghiệp cần phải chi trả cho người lao động vì họ
đã góp phần tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Tiền lương được coi như là cầu nối giữa người lao động với doanh nghiệp,
người sử dụng lao động. Trong công việc trả lương cho người lao động, người sử
dụng lao động, doanh nghiệp cần tính toán một cách hợp lý để đôi bên đều có lợi.
Bởi nếu như tiền lương trả cho người lao động không hợp lý sẽ làm cho họ không
có động lực làm việc, không đảm bảo được kỷ luật lao động, ngày công cũng như
chất lượng lao động. Điều này dẫn đến doanh nghiệp không đạt được mức tiết kiệm
chi phí lao động cũng như lợi nhuận cần có để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát
triển. Như vậy cả doanh nghiệp và người lao động đều không có lợi.

2.1.2.2 Chức năng của tiền lương

 Chức năng đòn bẩy cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

Tiền lương luôn đi cùng với lợi ích của người lao động. Nó là động lực kích
thích khả năng, năng lực sáng tạo và ý thức lao động để từ đó thúc đẩy tăng năng
suất lao động. Do đó tiền lương một mặt gắn liền với lợi ích thực tế của người lao
động và mặt khác nó đề cao vị trí của người lao động trong doanh nghiệp. Bởi vậy
khi được hưởng mức lương thuở đáng với công sức người lao động bỏ ra, công tác
trả lương của doanh nghiệp công bằng, hợp lý sẽ tạo động lực thúc đẩy quá trình sản
PAGE \* MERGEFORMAT 75

xuất và từ đó tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cũng sẽ được nâng cao,
kéo theo doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp không ngừng tăng lên góp phần
phát triển doanh nghiệp.

 Chức năng kích thích người lao động

Thực hiện tốt và hợp lý mối quan hệ trong việc trả lương không chỉ mang lại
nhiều nguồn lợi cho doanh nghiệp mà còn đem lại lợi ích cho người lao động
khuyến khích họ tăng năng suất lao động trong sản xuất.

Khi lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên thì nguồn phúc lợi trong doanh
nghiệp sẽ phát triển, từ đó bổ sung thêm nguồn thu nhập cho người lao động, tạo ra
động lực cho lao động, làm tăng khả năng gắn kết giữa người lao động với doanh
nghiệp.

 Chức năng tái xuất sức lao động

Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động, nuôi sống bản
thân và gia đình của họ. Tiền lương càng tăng lên sẽ đảm bảo cho đời sống
vật chất và văn hóa giáo dục xã hội của người lao động cũng được tăng lên
và do đó tái tạo sức lao động cho xã hội.

Thực hiện đúng đắn chế độ tiền lương đối với người lao động cùng sự
đãi ngộ thỏa đáng với họ sẽ giúp cho doanh nghiệp có một nguồn lao động
ổn định nhất là đối với những nghề mà lao động có tính chất truyền thống đối
với các vùng chuyên canh hoặc khai thác lâu dài như trồng cao su, khai thác
than đá,…

2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương

2.2.1 Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động

Cung – cầu lao động ảnh hưởng trực tiếp đến tiền lương.

Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm, khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
PAGE \* MERGEFORMAT 75

tăng, còn khi cung về lao động bằng với cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới
sự cân bằng.Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng, mức tiền lương này bị phá
vỡ khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hoá, dịch vụ …).

Khi chi phí sinh hoạt thay đổi, do giá cả hàng hoá, dịch vụ thay đổi sẽ kéo theo
tiền lương thực tế thay đổi. Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương thực tế
sẽ giảm. Như vậy buộc các đơn vị, các doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh
nghĩa cho công nhân để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động, đảm bảo
tiền lương thực tế không bị giảm.

Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư nhân,
Nhà nước, liên doanh…, chênh lệch giữa các ngành, giữa các công việc có mức độ
hấp dẫn khác nhau, yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau. Do vậy, Nhà nước
cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.

2.2.2 Nhóm nhân tố thuộc môi trường doanh nghiệp

Các chính sách của doanh nghiệp: các chính sách lương, phụ cấp, giá thành…
được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất, chất lượng,
hiệu quả, trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.

Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng mạnh tới tiền lương.Với
doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền lương cho người lao
động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài chính không vững thì
tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.

Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền
lương.Việc quản lý được thực hiện như thế nào, sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để
giám sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người
lao động để tăng hiệu quả, năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.

2.2.3 Nhóm nhân tố thuộc bản thân người lao động

+ Trình độ lao động: Với lao động có trình độ cao thì sẽ có được thu nhập cao
hơn so với lao động có trình độ thấp hơn bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn
PAGE \* MERGEFORMAT 75

ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc
đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức, trình độ cao mới thực hiện được, đem lại hiệu
quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.

+ Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm việc thường đi đôi với nhau. Một
người qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được
những rủi ro có thể xảy ra trong công việc, nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế mà thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên.

+ Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm, đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.

2.2.4 Nhóm nhân tố thuộc giá trị công việc

Mức hấp dẫn của công việc: công việc có sức hấp dẫn cao thu hút được nhiều
lao động, khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với công
việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp đặt mức
lương cao hơn.

+ Mức độ phức tạp của công việc: Với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể là
những khó khăn về trình độ kỹ thuật, khó khăn về điều kiện làm việc, mức độ nguy
hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc giản
đơn.

+ Điều kiện thực hiện công việc: tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm, tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc, cách thức làm việc với
máy móc, môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định đến tiền
lương.

+ Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

2.2.5 Các nhân tố khác

Các nhân tố khác: Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da, giới tính, độ tuổi,
thành thị và nông thôn, ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh
được mức lao động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc
trả lương nào cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại.

2.3 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Ghi chép phản ánh kịp thời số lượng thời gian lao động, chất lượng sản phẩm,
tính chính xác tiền lương phải trả cho người lao động. Tính chính xác số tiền
BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí và thu từ thu nhập của người lao động.

Trả lương kịp thời cho người lao động, giám sát tình hình sử dụng quỹ lương,
cung cấp tài liệu cho các phòng quản lý, chức năng, lập kế hoạch quỹ lương kỳ sau.

Tính và phân bổ chính xác đối tượng, tính giá thành.

Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, đề xuất
biện pháp tiếp kiệm quỹ lương, cung cấp số liệu cho kế toán tổng hợp và các bộ
phận quản lý khác.

Lập báo cáo về lao động, tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ thuộc phạm vi
trách nhiệm của kế toán. Tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền
lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT KPCĐ đề xuất các biện pháp khai thác có hiệu quả
tiềm năng lao động, tăng năng suất lao động. Đấu tranh chống những hành vi vô
trách nhiệm, vi phạm kỷ luật lao động, vi phạm chính sách chế độ về lao động tiền
lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, chế độ sử dụng chi tiêu KPCĐ, chế độ phân phối
theo lao động.

2.4 Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp

Việc vận dụng hình thức tiền lương thích hợp nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động, kết hợp chặt chẽ giữa lợi ích chung của xã hội với lợi ích doanh
nghiệp và người lao động, lựa chọn hình thức tính tiền lương đúng đắn còn là đòn
bẩy thúc đẩy kinh tế, khuyến khích người lao động chấp hành tốt kỷ luật của công
PAGE \* MERGEFORMAT 75

ty tốt hơn, nâng cao năng suất lao động, giúp cho doanh nghiệp tiết kiệm được chi
phí nhân công để hạ giá thành sản phẩm.

2.4.1 Hình thức trả lương theo thời gian

Là hình thức trả lương theo thời gian lao động (ngày công) thực tế và thang
bậc lương của công nhân. Việc trả lương này được xác định căn cứ vào thời gian
công tác và trình độ kỹ thuật của người lao động.

Hình thức này được áp dụng chủ yếu đối với những người làm công tác quản
lý (nhân viên văn phòng, nhân viên quản lý doanh nghiệp…) hoặc công nhân sản
xuất thì chỉ áp dụng ở những bộ phận sử dụng máy móc là chủ yếu, hoặc những
công việc không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác, hoặc vì
tính chất của sản xuất mà nếu trả theo sản phẩm thì sẽ không đảm bảo được chất
lượng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực.

Đơn vị để tính tiền lương thời gian là lương tháng, lương ngày, hoặc lương
giờ.

Lương tháng được quy định sẵn đối với từng bậc lương trong các thang lương.
Lương tháng thường được áp dụng để trả lương cho nhân viên làm công tác quản lý
kinh tế, quản lý hành chính và cá nhân thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.

Lương ngày là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số
ngày làm việc thực tế trong tháng. Mức lương ngày được tính bằng cách lấy mức
lương tháng chia cho số ngày làm việc theo tháng theo chế độ. Lương ngày thường
được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp hưởng lương thời gian, tính
trả lương cho những người lao động trong những ngày hội họp, học tập hoặc làm
nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH.

Lương tính bằng giờ bằng cách lấy mức lương hàng ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng để trả lương cho
người lao động trực tiếp trong thời gian làm việc không hưởng theo sản phẩm.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

2.4.2 Hình thức trả lương theo sản phẩm

Lương theo sản phẩm là hình thức trả lương mà người sử dụng lao động thực
hiện cho người lao động căn cứ vào số lượng, chất lượng sản phẩm mà người sử
dụng lao động yêu cầu người lao động làm ra và đơn giá sản phẩm được giao. Yêu
cầu bắt buộc để thực hiện trả lương theo sản phẩm là người sử dụng lao động phải
xây dựng định mức khoán sản phẩm cho người lao động trong một đơn vị thời gian
nhất định và xác định đơn giá tiền lương trên một đơn vị sản phẩm. Tiền lương của
người lao động sẽ phụ thuộc trực tiếp vào số lượng sản phẩm hợp lệ mà họ đã sản
xuất ra và được người sử dụng lao động chấp nhận và đơn giá tiền lương mà người
sử dụng lao động áp dụng vào sản phẩm đó. Nếu người lao động làm nhiều sản
phẩm, đơn giá càng cao thì tiền lương của họ càng cao. Tiền lương theo sản phẩm
cũng được trả theo định kỳ thời gian, có thể theo ngày, tháng hoặc năm, tuy nhiên
thông thường là theo tháng làm việc của người lao động. Lương theo sản phẩm có
tác dụng gắn người lao động với kết quả công việc, vì vậy người lao động có thể ý
thức được trách nhiệm cũng như quyền lợi của mình từ việc hoàn thành định mức
hay tăng năng suất lao động để đem lại lợi ích cho bản thân, cho người sử dụng lao
động. Bên cạnh đó, lương theo sản phẩm được đánh giá là chính xác và công bằng
và dễ dàng thực hiện hơn so với lương theo thời gian. Tuy nhiên việc tính lương
theo sản phẩm sẽ gặp một vấn đề là người lao động sẽ tập trung vào việc chạy đua
số lượng sản phẩm hơn là việc tập trung thời gian để phát huy tài năng, tích lũy kiến
thức và đầu tư cho chất lượng sản phẩm,… Có thể chia lương theo sản phẩm thành:

- Lương theo sản phẩn trực tiếp cá nhân: là hình thức trả lương theo sản
phẩm được xác định căn cứ vào số lượng sản phẩm thực tế đã hoàn thành và đơn giá
tiền lương cho một sản phẩm được người sử dụng lao động quy định. Ưu điểm của
hình thức này là khuyến khích tăng năng suất lao động, dễ dàng tính tiền lương,
người lao động chủ động tính tiền lương của mình; nhược điểm là sự cạnh tranh
cao, chạy theo lợi ích cá nhân mà hạn chế lợi ích tập thể.

- Lương theo sản phẩm tập thể: là hình thức trả lương được áp dụng cho
những công việc do nhiều người cùng thực hiện hoặc những loại công việc không
xác định được kết quả cho mỗi cá nhân. Điều kiện áp dụng hình thức này trước hết
PAGE \* MERGEFORMAT 75

phải xác định được số tiền lương mà cả nhóm được nhận hoặc đơn giá cho từng sản
phẩm mà cả nhóm thực hiện. Ưu điểm của lương theo sản phẩm tập thể là tính
thống nhất trong tính lương, ý thức trách nhiệm, tính đoàn kết; nhược điểm là sự ỷ
lại trong quan hệ giữa các cá nhân trong tập thể, đôi khi có sự bất công bằng giữa
người làm nhiều và người làm việc ít.

- Lương theo sản phẩm gián tiếp: Là hình thức trả lương dành cho những
người lao động phụ, số tiền họ nhận được phụ thuộc vào kết quả sản xuất của người
sử dụng lao động chính. Lương theo sản phẩm gián tiếp có một hạn chế là người lao
động không có tính sáng tạo, không chủ động trong công việc do sự phụ thuộc vào
người lao động chính.

- Lương theo sản phẩm có thưởng: Là hình thức trả lương theo số lượng sản
phẩm đã hoàn thành cộng với số tiền thưởng do vượt mức chỉ tiêu, năng suất cao và
chất lượng sản phẩm tốt hoặc tiền phạt khi chất lượng sản phẩm không tốt.Ưu điểm
của hình thức này tạo động lực cho người lao động nâng cao năng suất, kích thích
sự sáng tạo, năng lực bản thân, khiến cho sản phẩm có chất lượng, cũng như có
trách nhiệm hơn với công việc. Hạn chế của lương theo sản phẩm có thưởng là sự
cạnh tranh cao, khiến cho người lao động sẵn sàng vì lợi ích cá nhân để “dẫm đạp”
lên lợi ích của cá nhân khác.

2.4.3 Hình thức trả lương khoán

Khoản 1 Điều 96 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Người sử dụng lao động
và người lao động thỏa thuận về hình thức trả lương theo thời gian, sản phẩm hoặc
khoán”. Bên cạnh đó, điểm c Khoản 1 Điều 54 Nghị định 145/2020/NĐ-CP quy
định “Tiền lương khoản được trả cho người lao động hưởng lương khoán, căn cứ
vào khối lượng, chất lượng công việc và thời gian phải hoàn thành”.

Từ đó ta có thể đưa ra khái niệm khái quát rằng hình thức trả lương khoán là
hình thức trả lương khi người lao động hoàn thành một khối lượng công việc theo
đúng chất lượng được giao.

Lương khoán được tính theo công thức sau:

Lương khoán = Mức lương khoán x Tỷ lệ (%) hoàn thành công việc
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Đối với Lương/Thưởng theo doanh thu

Là hình thức trả lương/ thưởng mà thu nhập người lao động phụ thuộc vào
doanh số đạt được theo mục tiêu doanh số và chính sách lương/ thưởng doanh số
của công ty.

Hình thức này thường được áp dụng cho nhân viên kinh doanh, nhân viên bán
hàng, nhân viên tư vấn… hưởng lương theo doanh thu.

Các hình thức lương/ thưởng theo doanh thu

– Lương/ thưởng doanh số cá nhân

– Các hình thức thưởng kinh doanh khác: công nợ, phát triển thị trường, giảm
tỷ lệ sản phẩm hỏng , nâng cao chất lượng sản phẩm, vượt mức năng suất lao động,
tiết kiệm vật tư …

2.5 Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp


Các chế độ trả lương phụ, thưởng, trợ cấp (Theo điều 4 Thông tư 96/2015/TT-
BTC) Chi tiền lương, tiền công, tiền thưởng cho người lao động thuộc một trong
các trường hợp sau:
“Các khoản tiền lương, tiền thưởng, tiền đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao
động đi công tác, chi mua bảo hiểm nhân thọ. Khoản chi có tính chất phúc lợi chi
trực tiếp cho người lao động như: chi đám hiếu, hỷ của bản thân và gia đình người
lao động; chỉ nghỉ mát, chỉ hỗ trợ điều trị; chỉ hỗ trợ bổ sung kiến thức học tập tại
cơ sở đào tạo; chỉ hỗ trợ gia đình người lao động bị ảnh hưởng bởi thiên tai, địch
họa, tai nạn, ốm đau; chi khen thưởng con của người lao động có thành tích tốt
trong học tập; chỉ hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết cho người lao động; chi bảo hiểm
tai nạn, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tự nguyện khác cho người lao động.”
Ngoài các chế độ và hình thức thưởng như trên, các doanh nghiệp còn có thể
thực hiện các hình thức khác, tùy theo các điều kiện và yêu cầu thực tế có của hoạt
động sản xuất kinh doanh.

Dựa trên tiêu chuẩn tính chất của công việc mà người lao động có thể vừa
hoàn thành đúng yêu cầu công việc vừa có thể làm công việc phù hợp với khả năng
PAGE \* MERGEFORMAT 75

lao động của mình. Từ đó người lao động được nhận lương theo đúng chất lượng
công việc.

2.6 Quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

2.6.1 Quỹ tiền lương


Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương tính cho người lao động của
doanh nghiệp do doanh nghiệp quản lý và chi trả.
 Quỹ tiền lương bao gồm:
 Tiền lương trả theo thời gian, trả theo sản phẩm, lương khoán;
 Các loại phụ cấp làm đêm, thêm giờ và phụ cấp độc hại…;
 Tiền lương trả cho thời gian người lao động ngừng sản xuất do nguyên nhân
khách quan như: đi học, tập quân sự, hội nghị, nghỉ phép năm…;
 Các khoản tiền thưởng có tính chất thường xuyên …

Tiền lương trong doanh nghiệp sản xuất được chia thành 2 phương diện hạch
toán:

 Tiền lương chính: tiền lương doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời
gian người lao động thực hiện nhiệm vụ chính của họ, gồm tiền lương trả
theo cấp bậc và phụ cấp kèm theo.
 Tiền lương phụ: tiền lương trả cho người lao động trong thời gian người lao
động thực hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính và thời gian người lao
động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ vì ngừng sản xuất… được hưởng theo chế độ.

2.6.2 Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH)

Quỹ bảo hiểm xã hội là một hệ thống thu nhập thay thế mà chính phủ thiết lập
để bảo vệ người lao động và gia đình họ trong trường hợp họ bị mất việc làm, bị tai
nạn, bệnh tật, tuổi già hoặc đột ngột qua đời. Để đóng góp vào quỹ bảo hiểm xã hội,
người lao động và nhà tuyển dụng sẽ đóng tiền bảo hiểm vào quỹ này và sau đó có
thể nhận được các khoản trợ cấp bảo hiểm trong trường hợp có sự cố xảy ra. Các
khoản trợ cấp này có thể bao gồm tiền lương bảo hiểm thất nghiệp, tiền bồi thường
tai nạn lao động, tiền trợ cấp thai sản và trợ cấp hưu trí. Quỹ bảo hiểm xã hội được
PAGE \* MERGEFORMAT 75

quản lý bởi các cơ quan chính phủ và được thực hiện thông qua các chương trình và
luật bảo vệ xã hội.

Mức trích hiện hành: 25% (Từ 1/7/2021 - 30/6/2022)

 Trừ vào thu nhập của người lao động: 8% tiền lương (theo hợp đồng lao
động)
 Tính vào chi phí sản xuất kinh doanh: 17% quỹ tiền lương tính BHXH của
người lao động

Như vậy BHXH xã hội là một trong các khoản trích theo lương áp dụng theo
chế độ hiện hành thì tỷ lệ trích BHXH là 25% trong đó 17% do đơn vị hoặc chủ sở
hữu sử dụng lao động nộp và được tính vào chi phí kinh doanh, còn lại 8% là do
người lao động nộp và được trừ vào lương tháng.

2.6.3 Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT)

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) là quỹ tiền tệ được trích lập bằng cách tính
thêm vào CPSX,CPKD một số tiền theo tỷ lệ quy định với tiền lương cơ bản
phải trả trong tháng cho CBNV và một phần trừ vào thu nhập của người lao
động. Bảo hiểm y tế được nộp lên cho cơ quan chuyên môn chuyên trách
(thường chủ yếu dưới hình thức mua BHYT). Quỹ BHYT được sử dụng để
phục vụ việc bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV, thanh toán các khoản
chữa bệnh tiền thuốc, giường bệnh …Theo chế độ hiện hành BHYT được trích
lập theo tỷ lệ quy định như sau:
- 3% tính vào CPSX,CPKD ( Phần doanh nghiệp cho người lao động )

- 1,5% trích trừ vào tiền lương hoặc thu nhập của người lao động.

2.6.4 Kinh phí công đoàn (KPCĐ)


KPCĐ được hình thành do việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp hàng tháng, theo tỷ lệ 2% trên tổng số lương thực tế phải
trả cho công nhân viên trong kỳ. Trong đó, doanh nghiệp phải nộp 50% kinh phí
Công đoàn thu được lên Công đoàn cấp trên, còn lại 50% để lại chi tiêu tại Công
đoàn cơ sở.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

KPCĐ là nguồn tài trợ cho hoạt động công đoàn tại Công ty nhằm chăm lo,
bảo vệ quyền lợi của người lao động và duy trì hoạt động công đoàn tại Công ty.
Theo chế độ tài chính hiện hành, hàng tháng Công ty trích 2% KPCĐ trên tổng số
tiền lương phải trả cho người lao động trong tháng và tính toàn bộ vào chi phí sản
xuất kinh doanh của Công ty

Đoàn phí công đoàn: 60% đoàn phí công đoàn doanh nghiệp giữ lại, 40% nộp
về Công đoàn cấp trên quản lý.

2.7 Kế toán về tiền lương và các khoản trích theo lương

2.7.1 Kế toán chi tiết về tiền lương và các khoản trích theo lương

 Hạch toán về số lượng lao động


Để quản lý lao động về mặt số lượng, doanh nghiệp sử dụng "Sổ sách theo dõi
lao động của doanh nghiệp" thường do phòng lao động theo dõi. Sổ này hạch toán
về mặt số lượng từng loại lao động theo nghề nghiệp, công việc và trình độ tay nghề
(cấp bậc kỹ thuật) của công nhân viên. Phòng Lao động có thể lập sổ chung cho
toàn doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận để nắm chắc tình hình phân bổ, sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
 Hạch toán về thời gian lao động
Hạch toán thời gian lao động là công việc đảm bảo ghi chép kịp thời chính xác
số ngày công, giờ công làm việc thực tế như ngày nghỉ việc, ngừng việc của từng
người lao động, từng bộ phận sản xuất, từng phòng ban trong doanh nghiệp. Trên cơ
sở này để tính lương phải trả cho từng người.
Bảng chấm công là chứng từ ban đầu quan trọng nhất để hạch toán thời gian
lao động trong các doanh nghiệp. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm
việc trong tháng thực tế và vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong tổ, đội, phòng
ban… Bảng chấm công phải lập riêng cho từng tổ sản xuất, từng phòng ban và dùng
trong một tháng. Danh sách người lao động ghi trong sổ sách lao động của từng bộ
phận được ghi trong bảng chấm công, số liệu của chúng phải khớp nhau. Tổ trưởng
tổ sản xuất hoặc trưởng các phòng ban là người trực tiếp ghi bảng chấm công căn cứ
vào số lao động có mặt, vắng mặt đầu ngày làm việc ở đơn vị mình. Trong bảng
PAGE \* MERGEFORMAT 75

chấm công những ngày nghỉ theo qui định như ngày lễ, tết, thứ bảy, chủ nhật đều
phải được ghi rõ ràng.
Bảng chấm công phải để lại một địa điểm công khai để người lao động giám
sát thời gian lao động của mình. Cuối tháng tổ trưởng, trưởng phòng tập hợp tình
hình sử dụng lao động cung cấp cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán kiểm tra
và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công. Sau đó tiến hành tập hợp số liệu báo
cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng, các bảng chấm công được
chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tiến hành tính lương. Đối với các trường
hợp nghỉ việc do ốm đau, tai nạn lao động… thì phải có phiếu nghỉ ốm do bệnh
viện, cơ sở y tế cấp và xác nhận. Còn đối với các trường hợp ngừng việc xảy ra
trong ngày do bất cứ nguyên nhân gì đều phải được phản ánh vào biên bản ngừng
việc, trong đó nêu rõ nguyên nhân ngừng việc và người chịu trách nhiệm, để làm
căn cứ tính lương và xử lý thiệt hại xảy ra. Những chứng từ này được chuyển lên
phòng kế toán làm căn cứ tính trợ cấp, BHXH sau khi đã được tổ trưởng căn cứ vào
chứng từ đó ghi vào bảng chấm công theo những ký hiệu qui định.
 Hạch toán về kết quả lao động
Hạch toán kết quả lao động là một nội dung quan trọng trong toàn bộ công tác
quản lý và hạch toán lao động ở các doanh nghiệp sản xuất. Công việc tiến hành là
ghi chép chính xác kịp thời số lượng hoặc chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng
công việc hoàn thành của từng cá nhân, tập thể làm căn cứ tính lương và trả lương
chính xác.
Tuỳ thuộc vào loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, người ta
sử dụng các chứng từ ban đầu khác nhau để hạch toán kết quả lao động. Các chứng
từ ban đầu được sử dụng phổ biến để hạch toán kết quả lao động và phiếu xác nhận
sản phẩm công việc hoàn thành, hợp đồng giao khoán…
Phiếu xác nhận sản phẩm công việc hoàn thành là chứng từ xác nhận số sản
phẩm (công việc) hoàn thành của đơn vị hoặc cá nhân người lao động.
Phiếu này do người giao việc lập và phải có đầy đủ chữ ký của người giao
việc, người nhận việc, người kiểm tra chất lượng sản phẩm và người duyệt. Phiếu
được chuyển cho kế toán tiền lương để tính lương áp dụng trong hình thức trả lương
theo sản phẩm.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Hợp đồng giao khoán công việc là chứng từ giao khoán ban đầu đối với
trường hợp giao khoán công việc. Đó là bản ký kết giữa người giao khoán và người
nhận khoán với khối lượng công việc, thời gian làm việc, trách nhiệm và quyền lợi
mỗi bên khi thực hiện công việc đó. Chứng từ này là cơ sở để thanh toán tiền công
lao động cho người nhận khoán. Trường hợp khi nghiệm thu phát hiện sản phẩm
hỏng thì cán bộ kiểm tra chất lượng cùng với người phụ trách bộ phận lập phiếu báo
hỏng để làm căn cứ lập biên bản xử lý. Số lượng, chất lượng công việc đã hoàn
thành và được nghiệm thu được ghi vào chứng từ hạch toán kết quả lao động mà
doanh nghiệp sử dụng, và sau khi đã ký duyệt nó được chuyển về phòng kế toán
tiền lương làm căn cứ tính lương và trả lương cho công nhân thực hiện.

2.7.2 Kế toán tổng hợp về tiền lương và các khoản trích theo lương

2.7.2.1 Kế toán tiền lương

 Chứng từ
- Bảng chấm công (Mẫu số 02 – LĐTL)
- Bảng tổng hợp tiền lương
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 03 – LĐTL)
 Tài khoản sử dụng

Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, BHXH, BHYT,
KPCĐ kế toán sử dụng các TK kế toán chủ yếu như sau:
TK 334 – Phải trả người lao động
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng có tính chất lương và các khoản
còn phải trả người lao động

 Phương pháp hạch toán


PAGE \* MERGEFORMAT 75
PAGE \* MERGEFORMAT 75

2.7.2.2 Kế toán các khoản trích theo lương

 Chứng từ
- Bảng chấm công (Mẫu số 02 – LĐTL)
- Bảng tổng hợp tiền lương
- Bảng thanh toán tiền lương (Mẫu số 03 – LĐTL)
 Tài khoản sử dụng

TK 338 – Phải trả, phải nộp khác

Tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả và phải nộp cho cơ quan pháp luật,
cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền
nuôi con khi li dị, nuôi con ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý,
các khoản vay mượn tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ,
giữ hộ..

TK 338 chi tiết làm 8 tài khoản cấp 2:

- TK 3381: Tài sản thừa chờ giải quyết


- TK 3382: Kinh phí công đoàn
- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3385: Bảo hiểm thất nghiệp
- TK 3386: Nhận ký quỹ, ký cược
- TK 3387: Doanh thu chưa thực hiện
- TK 3388: Phải trả, phải nộp khác
 Phương pháp hạch toán
PAGE \* MERGEFORMAT 75

 Cuối tháng tính tiền lương phải trả cho người lao động

Căn cứ vào Bảng chấm công và các chứng từ liên quan, kế toán tiến hành tính
tiền lương phải trả cho người lao động. Kế toán hạch toán:

Nợ các TK 622, 623, 627, 641, 642 (chi tiết từng TK): Tiền lương phải trả cho
người lao động

Có TK 334: Tổng số tiền lương phải trả cho người lao động
PAGE \* MERGEFORMAT 75

 Cuối tháng tính các khoản trích theo lương cho người lao động

Căn cứ vào tỷ lệ trích các khoản theo lương theo quy định mới nhất, kế toán
tiến hành trích các khoản theo lương theo 2 trường hợp: Trường hợp các khoản trích
theo lương trừ vào chi phí doanh nghiệp; Trường hợp các khoản trích theo lương trừ
vào lương của người lao động. Hạch toán cụ thể như sau:

TH1: Các khoản trích theo lương trừ vào chi phí doanh nghiệp

Kế toán hạch toán:

Nợ các TK 622, 623, 627, 6411, 6421 (chi tiết từng TK): Tổng các khoản trích
theo lương (23,5%)

Có TK 3382: Kinh phí công đoàn (2%)

Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội (17,5%)

Có TK 3384: Bảo hiểm y tế (3%)

Có TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp (1%)

TH2: Các khoản trích theo lương trừ vào lương của người lao động

Kế toán hạch toán:

Nợ TK 334: Tổng các khoản trích theo lương (10,5%).


Có TK 3383: Bảo hiểm xã hội (8%)
Có TK 3384: Bảo hiểm y tế (1,5%)
Có TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp (1%)
 Nộp các khoản bảo hiểm, kinh phí trích theo lương theo quy định

Khi Doanh nghiệp nộp các khoản bảo hiểm và kinh phí trích theo lương cho
Cơ quan BHXH (32%) và Liên đoàn lao động (2%). Kế toán hạch toán:

Nợ TK 3382: Kinh phí công đoàn (2%)

Nợ TK 3383: Bảo hiểm xã hội (25,5%)

Nợ TK 3384: Bảo hiểm y tế (4,5%)

Nợ TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp (2%)


PAGE \* MERGEFORMAT 75

Có TK 112: Tổng số tiền bảo hiểm phải nộp (34%)

Tính thuế thu nhập cá nhân (đối tượng phải chịu thuế TNCN)

Căn cứ vào Luật thuế TNCN, người lao động thuộc đối tượng chịu thuế
TNCN sẽ phải nộp thuế TNCN vào Ngân sách nhà nước. Khi người lao động ủy
quyền Quyết toán thuế TNCN cho doanh nghiệp, kế toán hạch toán như sau:

– Khi tính thuế thu nhập cá nhân cho đối tượng người lao động phải nộp thuế
TNCN, kế toán trừ số thuế TNCN phải nộp vào lương người lao động, hạch toán:

Nợ TK 334: Tiền thuế TNCN phải nộp

Có TK 3335: Tiền thuế TNCN phải nộp.

– Khi nộp thuế thu nhập các nhân cho các đối tượng chịu thuế, căn cứ vào Hồ
sơ khai thuế 02/KK-TNCN, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, kế toán hạch
toán:

Nợ TK 3335: Số tiền nộp thuế Thu nhập cá nhân

Có các TK 111, 112: Số tiền nộp thuế Thu nhập cá nhân

Thanh toán tiền lương cho công nhân viên DN


Định kỳ, DN thanh toán tiền lương cho người lao động. Kế toán hạch toán số
tiền lương phải trả cho người lao động sau khi đã trừ thuế, bảo hiểm và các khoản
khác.
Nợ TK 334: Số tiền lương phải trả
Có các TK 111, 112: Số tiền lương phải trả
 DN trả lương hoặc thưởng cho người lao động của DN bằng sản phẩm,
hàng hóa
Tùy vào từng DN, Kế toán hạch toán trả lương hoặc thưởng cho người lao
động của doanh nghiệp bằng sản phẩm, hàng hoá theo 2 trường hợp: Trường hợp
sản phẩm, hàng hoá trả cho người lao động thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ; Trường hợp sản phẩm, hàng hoá trả cho người lao
động không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. Cụ thể:
PAGE \* MERGEFORMAT 75

TH1: Sản phẩm, hàng hoá trả cho người lao động thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ

Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá bán chưa có thuế GTGT, kế toán
hạch toán:

Nợ TK 334: Trả người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa

Có TK 3331: Tiền thuế GTGT phải nộp

Có TK 511: Doanh thu hàng hóa, sản phẩm trả người lao động

TH2: Sản phẩm, hàng hoá trả cho người lao động không thuộc đối tượng
chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp
trực tiếp
Phản ánh doanh thu bán hàng nội bộ theo giá thanh toán, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa
Có TK 511: Doanh thu hàng hóa phải trả người lao động
 Kế toán tính tiền thưởng trả cho công nhân viên
- Xác định số tiền thưởng trả công nhân viên từ quỹ khen thưởng, kế toán hạch
toán:
Nợ TK 353: Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Có TK 334: Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
- Khi xuất quỹ chi trả tiền thưởng, kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
Có các TK 111, 112…: Tiền thưởng phải trả cho công nhân viên
 Hạch toán tiền chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn,… phải trả cho nhân viên
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác
Có TK 334: Phải trả người lao động
- Khi nhận được tiền của Cơ quan BHXH trả cho Doanh nghiệp
Nợ TK 111, 112
Có TK 3383
- Khi trả tiền chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn,… cho nhân viên
Nợ TK 334
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Có TK 111, 112

2.8 Các hình thức ghi sổ kế toán

2.8.1 Hình thức Nhật ký chung

 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ Nhật
ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế (định khoản kế
toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi Sổ Cái theo
từng nghiệp vụ phát sinh. Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu
sau:

• Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký đặc biệt


• Sổ cái
• Các sổ, thẻ kế toán chi tiết
 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Hình 1. Sơ đồ ghi sổ Nhật ký chung


*Quy trình ghi sổ
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ
ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số
liệu đã ghi trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp.

Nếu đơn vị có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ
Nhật ký chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên
quan.

Hình thức Nhật ký – Sổ cái

 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung

Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình
tự thời gian và theo nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký -
Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.

2.8.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:

 Nhật ký - Sổ Cái

 Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái


PAGE \* MERGEFORMAT 75

Hình 2. Sơ đồ ghi sổ Nhật ký - Sổ cái


Quy trình ghi sổ

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ Cái.

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã
ghi Sổ Nhật ký - Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

2.8.3 Hình thức chứng từ ghi sổ

 Nguyên tắc ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ:

- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi
sổ kế toán tổng hợp bao gồm:

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.


PAGE \* MERGEFORMAT 75

- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.

- Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng hoặc cả năm
(theo số thứ tự trong Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi ghi sổ kế toán.

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:

- Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

- Sổ Cái;

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ

Hình 3. Sơ đồ chứng từ ghi sổ


PAGE \* MERGEFORMAT 75

- Quy trình ghi sổ:

Hàng ngày hoặc định kỳ, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng
hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế
toán lập Chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào Chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng ký
Chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào Sổ Cái.

Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để
ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.

2.8.4 Hình thức kế toán trên máy vi tính

 Nguyên tắc ghi sổ theo hình thức trên máy vi tính:

Công việc kế toán được thực hiện theo một chương trình phần mềm kế toán
trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong ba
hình thức kế toán hoặc kết hợp các hình thức kế toán quy định trên đây. Phần mềm
kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình ghi sổ kế toán, nhưng phải in được đầy đủ
sổ kế toán và báo cáo tài chính theo quy định.

- Hình thức kế toán trên máy vi tính:

Phần mềm kế toán được thiết kế theo Hình thức kế toán nào sẽ có các loại
sổ của hình thức kế toán đó nhưng không hoàn toàn giống mẫu sổ kế toán ghi bằng
tay.

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Hình 4. Sơ đồ ghi sổ trên máy tính


- Quy trình ghi sổ:

Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy vi tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn trên phần mềm kế toán.

Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động nhập vào
sổ kế toán tổng hợp (Sổ Cái hoặc Nhật ký- Sổ Cái...) và các sổ, thẻ kế toán chi tiết
liên quan.

2.8.5 Hình thức Nhật ký – Chứng từ

 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ:

- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên Có của các
tài khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng Nợ.

- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài
khoản).
PAGE \* MERGEFORMAT 75

- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng một
sổ kế toán và trong cùng một quá trình ghi chép.

- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chỉ tiêu quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.

Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:

+ Nhật ký chứng từ

+ Bảng kê

+ Sổ Cái

+ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật Ký – Chứng từ

Hình 5. Sơ đồ ghi sổ nhật ký - chứng từ


*Quy trình ghi sổ:

Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký - Chứng từ hoặc Bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Đối với các loại chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang
tính chất phân bổ, các chứng từ gốc trước hết được tập hợp và phân loại trong các
bảng phân bổ, sau đó lấy số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào các Bảng kê và
Nhật ký - Chứng từ có liên quan.

Đối với các Nhật ký - Chứng từ được ghi căn cứ vào các Bảng kê, sổ chi tiết
thì căn cứ vào số liệu tổng cộng của bảng kê, sổ chi tiết, cuối tháng chuyển số liệu
vào Nhật ký - Chứng từ.

PHẦN 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1 Tổng quan về Công ty Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

3.1.1 Sự hình thành của đơn vị

- Tên đơn vị, tên giao dịch: CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI VÀ
XÂY DỰNG TUẤN HIỆP
- Địa chỉ trụ sở chính: Thôn Dương Húc, Xã Đại Đồng, Huyện Tiên Du, Tỉnh
Bắc Ninh, Việt Nam
- Điện thoại liên lạc: 0902057707
- Ngày tháng năm thành lập: 21/05/2019
- Giấy phép đăng ký kinh doanh: Đang hoạt động (Đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký thuế)
- Mã số thuế: 2301091526
- Người đại diện: Nguyễn Nghĩa Tiệp
- Vốn điều lệ: 8.000.000.000 đồng
- Các ngành nghề kinh doanh:
 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật
sống
 Xây dựng nhà để ở, công trình đường bộ, công trình kỹ thuật dân
dụng khác
PAGE \* MERGEFORMAT 75

 Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều
hòa không khí, hệ thống xây dựng khác
 Hoàn thiện công trình xây dựng
 Bán buôn thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào, vải, hàng
may mặc, giày dép, đồ dùng khác cho gia đình
 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, thiết bị và linh
kiện điện tử, viễn thông
 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trữ vận tải
bằng xe buýt)
 Vận tải hành khách đường bộ khác
 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
 Kho bãi và lưu trữ hàng hóa
 Bốc xếp hàng hóa
 Hoạt động dịch vụ và hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác nhau liên quan đến vận tải

3.1.2 Khái quát về sự phát triển của đơn vị

Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn Hiệp đang hoạt động
và phát triển trong ngành bán buôn, lắp đặt trong hơn 3 năm qua. Cùng với sự phát
triển ổn định của công ty và sự tín nhiệm của các thành viên trong công ty đã giúp
công ty đạt được nhiều thành tựu:

 Xây dựng thành công mô hình phát triển kinh doanh và buôn bán công
ty
 Xây dựng được đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm với tinh thần làm
việc nhiệt huyết, hòa hợp giúp đỡ lẫn nhau
 Nhận được nhiều sự phản hồi và đánh giá tốt từ khách hàng

Tầm nhìn: Luôn tạo được sự uy tín, chất lượng và giá cả hợp lý với từng mặt
hàng đem lại sự tin tưởng cho khách hàng để trở thành doanh nghiệp đang trên đà
phát triển đáp ứng được nhu cầu của xã hội trong thời đại phát triển.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Định hướng: Không ngừng phấn đấu và cải thiện tốt hơn để trở thành doanh
nghiệp lớn mạnh có tiếng trong xã hội và tạo được niềm tin với các nhân viên trong
công ty.

Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty TNHH Đầu tư Thương
mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

Các chính sách kế toán chung

Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán áp dụng ban hành theo Thông tư
200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.

- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: đồng Việt Nam (VNĐ).

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.

- Kỳ kế toán: Theo năm.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất trước.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.

Bộ máy kế toán

Công ty ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp tổ chức bộ
máy công tác kế toán theo hình thức tập trung.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí:

 Kế toán trưởng: là người có thẩm quyền cao nhất trong bộ phận kế toán và
chịu trách nhiệm khi xảy ra những vấn đề liên quan tới hoạt động tài chính
của doanh nghiệp nên kế toán trưởng cần quản lý, đào tạo để nâng cao hiệu
suất của toàn bộ kế toán viên. Kế toán trưởng cần phải giám sát những khoản
thu – chi, kiểm kê tài sản vào cuối năm thật kỹ càng để luôn đáp ứng được
yêu cầu quyết toán của cấp cao bất cứ lúc nào. Kế toán trưởng sẽ vào tình
hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước, kết hợp với tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp để đưa ra dự báo chính xác nhất cho doanh nghiệp.
 Kế toán thanh toán công nợ: Theo dõi, ghi chép, phân tích và đánh giá tình
hình doanh nghiệp. Từ đó đề xuất những định hướng và tham mưu cho cấp
quản lý. Các nhà quản lý sẽ dựa vào các báo cáo phân tích, đánh giá và đề
xuất từ kế toán công cụ để định hướng hướng đi trong tương lai cho doanh
nghiệp.
 Kế toán tiền lương: Ghi chép, tổng hợp, phản ánh kịp thời về số lượng và
chất lượng, thời gian sử dụng người lao động. Thực hiện tính lương, bảo
hiểm, phí công đoàn, làm thêm ngoài giờ… cho người lao động theo các
chính sách và chế độ hiện hành và phát lương cho người lao động. Đồng thời
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, công
đoàn… nhằm phát hiện những sai phạm kịp thời, kiểm soát dòng tiền, đồng
thời đề xuất những biện pháp cải thiện quỹ lương.
 Kế toán TSCĐ: Tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy
định của nhà nước, lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp; kế
toán tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng
tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định.
 Kế toán chi phí: Có trách nhiệm phân loại chi phí như chi phí trực tiếp, chi
phí chính, chi phí bán hàng, chi phí của nhà máy… thông qua đó, giúp doanh
nghiệp kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp và xác định được nguồn thu
lợi nhuận của quy trình và hoạt động của công ty.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

3.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị

Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp có sơ đồ cơ cấu
tổ chức quản lý như sau:

Hình 6. Sơ đồ về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

 Mối quan hệ giữa các bộ phận

Mỗi đơn vị phòng ban đều có nhiệm vụ và chức năng riêng nhưng trong quá
trình hoạt động, các phòng ban luôn có sự tương hỗ, gắn bó chặt chẽ với nhau để
đảm bảo cho các hoạt động quản lý của Công ty được kịp thời và thông suốt với
hiệu quả cao nhất.

 Chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy

Giám đốc: người đại diện pháp lý của công ty, là người điều hành cao nhất,
quyết định việc xây dựng chiến lược phát triển, phương án kinh doanh, chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh cũng như đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đối với
Nhà nước.

Phó giám đốc: giúp việc cho giám đốc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các nội dung công việc, lĩnh vực được phân công. Phó Giám đốc chủ động giải
quyết những công việc đã được giám đốc ủy quyền theo quy định của pháp luật và
điều lệ công ty.

Phòng hành chính: xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn và dài hạn, tham
khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân chỉ tiêu kinh doanh, đưa ra các kế
hoạch, dự báo nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh của công ty.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Phòng sản xuất: Kiểm tra, giám sát quy trình sản xuất tại phân xưởng; Theo
dõi tình hình sản xuất của công ty bảo đảm yêu cầu kỹ thuật đề ra; Nghiên cứu cải
tiến đổi mới thiết bị máy móc nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đề xuất sản
phẩm không phù hợp; Chịu trách nhiệm quản lý, vận chuyển sản phẩm, cung cấp
dịch vụ cho khách hàng và cuối cùng là xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn chất lượng của công ty.

Phòng kế toán: Ghi chép, tính toán, phản ánh số liên lên các sổ về tình hình
luân chuyển và sử dụng tài sản, nguồn vốn của công ty. Đồng thời cung cấp các số
liệu, tài liệu cho việc kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính.

3.1.4 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của đơn vị

 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh chung của doanh nghiệp

Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp buôn bán và
cung cấp các dịch vụ như:

 Bán buôn nông, lâm sản nguyên liệu (trừ gỗ, tre, nứa) và động vật sống
 Xây dựng nhà để ở, công trình đường bộ, công trình kỹ thuật dân dụng
khác
 Lắp đặt hệ thống điện, hệ thống cấp, thoát nước, hệ thống sưởi và điều
hòa không khí, hệ thống xây dựng khác
 Hoàn thiện công trình xây dựng
 Bán buôn thực phẩm, đồ uống, sản phẩm thuốc lá, thuốc lào, vải, hàng
may mặc, giày dép, đồ dùng khác cho gia đình
 Bán buôn máy vi tính, thiết bị ngoại vi và phần mềm, thiết bị và linh
kiện điện tử, viễn thông
 Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trữ vận tải
bằng xe buýt)
 Vận tải hành khách đường bộ khác
 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ
 Kho bãi và lưu trữ hàng hóa
PAGE \* MERGEFORMAT 75

 Bốc xếp hàng hóa


 Hoạt động dịch vụ và hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ
 Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác nhau liên quan đến vận tải
 Đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của đơn vị

Thực hiện quản lý, bố trí tận dụng mặt bằng của nhà xưởng, chuyên môn hóa
mặt bằng, đầu tư bổ sung thiết bị, máy móc chuyên dụng để năng năng suất lao
động, giảm chi phí, nâng cao thu nhập cho người lao động đồng thời giúp cho công
ty đạt được lợi nhuận mục tiêu.

Mở rộng hệ thống phân phối vật liệu xây dựng, hỗ trợ vận chuyển đến các cửa
hàng, tổng kho, đại lý.

Hợp tác cùng những công ty, tập đoàn trong và ngoài nước để phát triển vật
liệu, thiết bị xây dựng rộng khắp thị trường Việt Nam.

Tăng cường tìm tòi, nghiên cứu và phát triển những mặt hàng mới, mẫu mã
đẹp, chất lượng cao.

 Thuận lợi và khó khăn trong quy trình sản xuất của đơn vị

Thuận lợi:

 Hệ thống tài khoản của công ty được xây dựng có hệ thống và ngắn
gọn,chi tiết theo từng khoản mục.
 Công ty quy định trình tự luân chuyển chứng từ đảm bảo cho quá trình
ghi sổ rõ ràng, hạn chế sai sót.
 Công ty trang bị cơ sở vật chất hiện đại giúp cho việc xử lý số liệu được
nhanh chóng.
 Áp dụng phần mềm vào quá trình hạch toán giúp cho công việc kế toán
nhanh hơn.

Khó khăn:

 Phân bổ các nhân viên kế toán còn chưa hợp lý, công việc phân bố không
đồng đều và công bằng. Kế toán chi phí và tính giá thành chỉ bố trí một
PAGE \* MERGEFORMAT 75

nhân viên kế toán, công việc quá nặng lên kế toán này làm giảm độ chính
xác cũng như việc cung cấp thông tin chậm chạp.
 Cách mở tài khoản chi tiết của các tài khoản tập hợp CPSX và tính GTSP
chưa hợp lý, để phục vụ cho việc hạch toán cũng như quản lý CPSX và
GTSP được chính xác.
 Do Công ty thiết kế thêm một số chứng từ như Giấy đề nghị thanh toán
của đơn vị cung ứng vật tư, Giấy đề nghị thanh toán của kế toán thanh
toán, tuy rất chặt chẽ trong khâu kiểm tra, kiểm soát chứng từ khi thanh
toán nhưng phần nào cũng ảnh hưởng đến tiến độ thanh toán của khách
hàng khi khâu kiểm tra và đề nghị thanh toán của đơn vị cung ứng bị
chậm.

3.1.5 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Đầu tư Thương
mại và xây dựng Tuấn Hiệp từ năm 2020-2022
PAGE \* MERGEFORMAT 75

*Nhận xét

Từ bảng dữ liệu trên phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty ta thấy công ty có sự tăng trưởng không ổn định. Do những năm 2020-
2021 bùng phát dịch bệnh Covid-19 làm cho nền kinh tế của Thế Giới nói chung và
Vệt Nam nói riêng đều bị ảnh hưởng mạnh mẽ và nó cũng ảnh hưởng to lớn tới tình
hình kinh tế của công ty Tuấn Hiệp, cụ thể:

Doanh thu thuần về BH và CCDV năm 2020 là 6.456.328.456 đồng giảm


xuống 4.365.982.254 đồng năm 2021 với tỷ lệ giảm là 32,38%, do dịch bùng phát
lây lan nhanh nên công ty có những hợp đồng đã phải hủy bỏ làm cho doanh thu
giảm mạnh. Đến năm 2022 khi dịch bệnh đã được kiểm soát chặt chẽ đồng nghĩa
với việc nền kinh tế dần được khôi phục thì tăng lên 6.998.523.999 đồng tương ứng
với tỷ lệ 60% so với năm 2021, cho thấy công ty đang làm rất tốt về việc bán hàng
và cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Về giá vốn bán hàng giảm từ 3.584.697.214 đồng năm 2020 xuống
2.132.356.021 đồng năm 2021, tỷ lệ giảm tương ứng 34,94% cho thấy công ty đã
cải thiện hiệu quả về giá vốn bán hàng. Nhưng đến năm 2022, giá vốn bán hàng
tăng từ 2.332.356.021 đồng năm 2021 đến 3.004.875.301 đồng năm 2022, tỷ lệ
tương ứng 29%.

Về chi phí quản lý doanh nghiệp, năm 2020 so với năm 2021 giảm từ
732.610.235 đồng xuống 687.321.546 đồng, tỷ lệ tương ứng 6,18% cho công ty đã
giảm được những khoản chi không cần thiết phù hợp với tình hình hiện tại. Nhưng
đến năm 2022, thì chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng mạnh hơn từ
687.321.546 đồng vào năm 2021 lên 787.256.412 đồng, tỷ lệ tăng tương ứng là
15%. Công ty cần phải đảm bảo được tính cân đối giữa doanh thu và chi phí để duy
trì sự tăng trưởng và hiệu quả kinh doanh. Do đó, dẫn tới việc Lợi nhuận thuần từ
hoạt động kinh doanh giảm nhẹ từ 2.142.590.839 đồng năm 2020 xuống
1.349.269.667 đồng năm 2021, do nhà nước đã có những chính sách hỗ trợ kịp thời
trong đại dịch Covid-19 và tăng mạnh trở lại vào năm 2022 là 3.209.393.522 đồng.
Cho thấy công ty ngày càng phát triển và làm tốt trong việc giảm thiểu chi phí tối
ưu nhất để gia tăng lợi nhuận.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Tổng tài sản giảm mạnh từ 7.965.321.547 đồng năm 2020 xuống
6.925.693.251 đồng năm 2021 với tỷ lệ tương ứng là 13,05% điều này cho thấy tài
sản của doanh nghiệp bị ảnh hưởng nặng nề do dịch bệnh, nhưng lại chỉ tăng nhẹ
lên 7.256.314.589 đồng năm 2022 tương ứng với tỷ lệ là 5%.

Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) vào năm 2020 là 27% đã
giảm nhẹ trong năm 2021 là 25% và tăng mạnh trở lại trong năm 2022 là 37%. Mặc
dù vậy tỷ suất này vẫn duy trì ở mức khá cao, cho thấy công ty vẫn đạt được lợi
nhuận tương đối lớn từ doanh thu.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) giảm từ 22% năm 2020 xuống
16% năm 2021, và tăng 35% năm 2022. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản đã cho
thấy công ty ngày càng sử dụng tài sản một cách tối ưu.

Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) giảm từ 25% năm 2020 xuống
14% năm 2021, rồi lại tăng 33% năm 2022. Cho thấy công ty đang sử dụng hiệu
quả nguồn vốn.

 Nhìn chung cả ba năm, tình hình hoạt động của công ty có những biến động
về kinh tế rõ rệt. Tuy nhiên, do năm 2020-2021 dịch Covid-19 bùng phát
mạnh mẽ làm cho nền kinh tế bị trì trệ, xong đến năm 2022 khi dịch bệnh đã
được kiểm soát ổn định hơn thì công ty đã có những chiến lược phát triển
mạnh mẽ để khôi phục lại tình hình công ty ổn định hơn và tăng mạnh.

3.1.6 Những vấn đề chung về công tác kế toán của Công ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

3.1.6.1 Các chính sách kế toán chung

- Chế độ kế toán đang áp dụng: Chế độ kế toán áp dụng ban hành theo Thông
tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính.

- Đồng tiền sử dụng trong hạch toán: đồng Việt Nam (VNĐ).

- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm dương lịch.

- Kỳ kế toán: Theo năm.

- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp nhập trước xuất trước.

- Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Phương pháp đường thẳng.

- Hình thức ghi sổ: Nhật ký chung (phần mềm kế toán)

3.1.6.2 Hệ thống chứng từ

Công ty áp dụng hệ thống chứng từ theo thông tư 200/2014/TT-BTC ngày


22/12/2014 của Bộ tài chính và các văn bản pháp lý có liên quan.

- Chứng từ tiền lương: bảng chấm công, bảng thanh toán lương
- Chứng từ về nguyên vật liệu: hóa đơn GTGT, biên bản giao nhận

3.1.6.3 Hệ thống tài khoản

Doanh nghiệp sử dụng hệ thống tài khoản theo thông tư 200/2014/TT-BTC


ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, tài khoản của công ty bao gồm các tài khoản: TK
1111, TK 1331, TK 152, TK 242, TK 156….

3.1.6.4 Sơ đồ bộ máy kế toán

Chức năng, nhiệm vụ của từng vị trí:

 Kế toán trưởng: là người có thẩm quyền cao nhất trong bộ phận kế toán và
chịu trách nhiệm khi xảy ra những vấn đề liên quan tới hoạt động tài chính
của doanh nghiệp nên kế toán trưởng cần quản lý, đào tạo để nâng cao hiệu
suất của toàn bộ kế toán viên. Kế toán trưởng cần phải giám sát những khoản
thu – chi, kiểm kê tài sản vào cuối năm thật kỹ càng để luôn đáp ứng được
yêu cầu quyết toán của cấp cao bất cứ lúc nào. Kế toán trưởng sẽ vào tình
hình kinh tế, chính trị trong và ngoài nước, kết hợp với tình hình kinh doanh
của doanh nghiệp để đưa ra dự báo chính xác nhất cho doanh nghiệp.
 Kế toán thanh toán/ công nợ: Theo dõi, ghi chép, phân tích và đánh giá tình
hình doanh nghiệp. Từ đó đề xuất những định hướng và tham mưu cho cấp
quản lý. Các nhà quản lý sẽ dựa vào các báo cáo phân tích, đánh giá và đề
xuất từ kế toán công cụ để định hướng hướng đi trong tương lai cho doanh
nghiệp.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

 Kế toán tiền lương: Ghi chép, tổng hợp, phản ánh kịp thời về số lượng và
chất lượng, thời gian sử dụng người lao động. Thực hiện tính lương, bảo
hiểm, phí công đoàn, làm thêm ngoài giờ… cho người lao động theo các
chính sách và chế độ hiện hành và phát lương cho người lao động. Đồng thời
Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm ý tế, công
đoàn… nhằm phát hiện những sai phạm kịp thời, kiểm soát dòng tiền, đồng
thời đề xuất những biện pháp cải thiện quỹ lương.
 Kế toán TSCĐ: Tham gia kiểm kê và đánh giá lại tài sản cố định theo quy
định của nhà nước, lập các báo cáo về tài sản cố định của doanh nghiệp; kế
toán tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động, bảo quản và sử dụng
tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế của tài sản cố định.
 Kế toán chi phí: Có trách nhiệm phân loại chi phí như chi phí trực tiếp, chi
phí chính, chi phí bán hàng, chi phí của nhà máy… thông qua đó, giúp doanh
nghiệp kiểm soát được chi phí của doanh nghiệp và xác định được nguồn thu
lợi nhuận của quy trình và hoạt động của công ty.

3.1.6.5 Hình thức kế toán

Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung. Kế toán có nhiệm vụ tổng
hợp, ghi sổ kế toán, thực hiện kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp, lập báo cáo tài
chính và lưu trữ chứng từ.

Hàng ngày sẽ căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra lấy số liệu ghi
trực tiếp vào các Nhật ký chung hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.

Cuối tháng khóa sổ, tìm tổng số tiền phát sinh trong tháng của từng tài khoản
Sổ Cái từ đó lập ra Bảng cân đối tài khoản.

Công ty tiến hành phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh vào thời
điểm cuối năm sau khi lập Báo cáo tài chính.

3.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn Hiệp
PAGE \* MERGEFORMAT 75

3.2.1 Đặc điểm về lao động tại Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây
dựng Tuấn Hiệp

Sau khi thành lập, Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn
Hiệp đã tận dụng mọi thời cơ, lợi thế sẵn có, từng bước ổn định, phát triển và khẳng
định được vị thế của mình trong xã hội. Từ khi bắt đầu hoạt động đến nay số lượng
Lao động của Doanh nghiệp qua các năm được thể hiện quả bảng sau:

Năm 2020 2021 2022

Số lượng (người) 5 5 5

Nguồn: Tài liệu công ty)

Qua bảng trên ta thấy từ năm 2020 đến năm 2022 số lượng lao động qua các
năm không tăng. Số lượng lao động tại Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây
dựng Tuấn Hiệp đã góp phần nâng cao đời sống và lợi ích cho xã hội.

Phân loại lao động:

Do lao động trong Doanh nghiệp thuộc nhiều loại khác nhau và để thuận lợi
cho công tác quản lý Doanh nghiệp đã phân loại lao động theo các tiêu thức khác
nhau như sau:

Phân loại theo trình độ lao động

Bảng 1. Bảng phân loại lao động theo trình độ năm 2022
Đơn vị tính: Lao động

Trình độ chuyên môn Số lượng Tỷ lệ %

1. Trình độ cao đẳng 2 40

2. Trình độ phổ thông 3 60

Cộng 5 100
PAGE \* MERGEFORMAT 75

(Nguồn: Tài liệu công ty)

Việc phân bổ đội ngũ lao động đúng ngành nghề, đúng khả năng, sở trường
để phát huy tối đa khả năng chuyên môn, sức khỏe, tài năng sáng tạo, nhiệt tình là
việc rất khó khăn. Yêu cầu cần thiết đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ kiến
thức, có tài năng và sự hiểu biết. Yêu cầu đối với lao động sản xuất trực tiếp là kĩ
thuật, kinh nghiệm làm việc.

Bảng số liệu trên cho thấy trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng là 40%, trình độ
phổ thông chiếm tỷ trọng là 60%. Hình thức và phương pháp tính trả lương, các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và xây dựng Tuấn
Hiệp.

3.2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

3.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng và quy trình luân chuyển chứng từ

a. Chứng từ kế toán sử dụng


- Danh sách lao động
- Hợp đồng lao động
- Bảng chấm công
- Thanh toán tiền lương
b. Quy trình luân chuyển chứng từ
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Mô tả quy trình:
- Kế toán tiền lương dựa vào bảng chấm công để tính lập bảng tính lương
cho công nhân viên
- Kế toán tính các khoản trích theo lương theo quy định
- Trả lương thông qua ngân hàng thì kế toán phải lập Ủy nhiệm chi
- Người kế toán chuyển Ủy nhiệm chi tới ngân hàng
- Kế toán ký xác nhận và nhận tiền
- Kế toán nhận lương và ký xác nhận lương

3.2.2.2 Hệ thống tài khoản sử dụng

Để phản ánh tình hình thanh toán các khoản tiền lương, kế toán tiền lương, kế
toán sử dụng TK 334: Phải trả người lao động (NLĐ). TK 334 có 2 TK cấp 2:
PAGE \* MERGEFORMAT 75

- TK 3341: Phải trả công nhân viên


- TK 3348: Phải trả người lao động khác

TK 338: Phải trả, phải trả nộp khác. Tài khoản 338 chi tiết làm các khoản:

- TK 3382: Kinh phí công đoàn


- TK 3383: Bảo hiểm xã hội
- TK 3384: Bảo hiểm y tế
- TK 3386: Bảo hiểm thất nghiệp

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình hạch
toán như 111, 112, 335, 642,…

3.2.3 Hình thức, phương pháp tính trả lương và các khoản trích theo lương tại
Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

Bộ phận văn phòng

Áp dụng hình thức trả lương theo thời gian. Kế toán căn cứ vào mức lương
cơ bản và hệ số lương của mỗi người, hệ số lương này do Công ty quy định căn cứ
vào công việc cụ thể của từng người, đồng thời căn cứ vào bảng chấm công kế toán
sẽ tính lương cho từng người.

* Cách tính như sau

Lương cơ bản
Lương thời gian = * Số ngày làm việc thực tế
26

-Lương cơ bản = Lương tối thiểu * Hệ số lương cấp bậc

-Phụ cấp công việc theo chức vụ của từng đối tượng theo quy định của công ty

-Tổng lương thực tế = Lương thời gian + Phụ cấp công việc

-Các khoản trích nộp bảo hiểm theo quy định

+ Bảo hiểm xã hội (BHXH) = Lương cơ bản * 8%

+Bảo hiểm y tế (BHYT) = Lương cơ bản * 1,5%


PAGE \* MERGEFORMAT 75

+Boả hiểm thất nghiệp (BHTN) = Lương cơ bản * 1%

Tổng các khoản trích bảo hiểm = BHXH + BHYT + BHTN

-Tổng các khoản giảm trừ = Tổng trích bảo hiểm + Tạm ứng lương trước
trong tháng

-Tiền lương thực lĩnh = Tổng lương thực tế - Tổng các khoản giảm trừ.

Trong đó:

Công ty áp dụng mức lương tối thiểu chung là 4.200.000 đồng/ tháng.

Ngoài tiền lương mà công nhân viên được hưởng, công ty còn phụ cấp một
khoản tiền tuỳ thuộc theo mỗi chức vụ, công việc phù hợp được thanh toán theo
ngày công thực tế trong tháng. Trường hợp nghỉ phép năm không được hưởng tiền
phụ cấp. Mức phụ cấp thay đổi theo thời gian, theo mức sống chung của xã hội.

Ví dụ: Tháng 12/2022, tính lương cho Bà Nguyễn Thị Hiên chức vụ Kế toán
thuộc bộ phận Kế toán của Công ty:

- Lương cơ bản = 4.200.000 đồng

- Số ngày làm việc thực tế: 25.5 ngày

- Lương thời gian = (Lương cơ bản/26) x 25.5 = 4.119.200 đồng

- Tiền tạm ứng trong tháng = 0

- Hỗ trợ tiền xăng xe theo quy định trên hợp đồng lao động = 1.000.000
đồng

- Phụ cấp tiền ăn: 780.000 đồng

- Phụ cấp chuyên cần: 1.000.000 đồng

- Phụ cấp điện thoại: 500.000 đồng

- Tổng lương thực tế = 4.119.200 + 1.000.000+ 780.000+1.000.000+500.000


= 7.399.200 đồng

-Các khoản trích nộp Bảo hiểm

+ BHXH = 4.200.000 x 8% = 336.000 đồng


PAGE \* MERGEFORMAT 75

+ BHYT = 4.200.000 x 1,5% = 63.000 đồng

+ BHTN = 4.200.000 x 1% = 42.000 đồng

- Tổng khoản trích = 336.000 + 63.000 + 42.000 = 441.000 đồng

- Tổng các khoản giảm trừ = 441.000 đồng

- Lương thực lĩnh = 7.399.200 – 441.000 = 6.958.200 đồng


PAGE \* MERGEFORMAT 75
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Địa chỉ: Thôn Dương Húc, Xã Đại Đông, Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bảng 2. Bảng chấm công Quý 4/2022


PAGE \* MERGEFORMAT 75
Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Địa chỉ: Thôn Dương Húc, Xã Đại Đông, Huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Bảng 3. Bảng thanh toán tiền lương Quý 4/2022


PAGE \* MERGEFORMAT 75

Bảng 4. Sổ chi tiết TK 334 Quý IV năm 2022

Bảng 5. Sổ chi tiết tài khoản 338 Quý IV năm 2022


PAGE \* MERGEFORMAT 75
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Bảng 6. Sổ nhật ký chung Quý IV năm 2022


PAGE \* MERGEFORMAT 75
PAGE \* MERGEFORMAT 75

Bảng 7. Số cái TK 334 Quý IV năm 2022

Bảng 8. Sổ cái TK 338 Quý IV năm 2022


PAGE \* MERGEFORMAT 75

PHẦN 4 THẢO LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

4.1 Đánh giá khái quát công tác quản lý và tổ chức hạch toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Đầu tư Thương
Mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

4.1.1 Ưu điểm

- Bộ máy kế toán của công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn
Hiệp phù hợp với quy mô sản xuất của công ty. Bộ phận kế toán được bố trí
công việc phù hợp với năng lực và chuyên môn của mình. Mỗi phần hành kế
toán được phân công cụ thể. Việc phân chia nhiệm vụ công việc cho các bộ
phận được kế toán hạch toán đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ phát sinh
trong kỳ. Công ty luôn quan tâm, đến việc đào tạo, nâng cao trình độ của
nhân viên vì thế đội ngũ nhân viên của công ty vững mạnh, có chuyên môn
và năng lực cao trong công việc.
- Bên cạnh đó công ty sử dụng phần mềm MISA là phần mềm hỗ trợ trong
việc ghi chép, tính toán và lưu trữ tài liệu kế toán cho công ty.
- Công tác quản lý chặt chẽ, có đối chiếu việc chấm công của nhân viên để
đảm bảo tính công bằng cho người lao động. Với các cán bộ công nhân viên
nghỉ hưởng chế độ BHXH được theo dõi sát xao, các chứng từ đầy đủ chữ ký
của các bộ phận liên quan mới được thanh toán, có sự xem xét cẩn thận trong
từng trường hợp để xét đóng tỷ lệ hưởng BHXH.
- Công ty áp dụng hai hình thức trả lương đó là hình thức trả lương theo thời
gian và theo ngày công của công nhân. Trả lương theo thời gian phù hợp với
khối văn phòng thuận lợi cho việc theo dõi thời gian và hiệu quả công việc.
Trả lương theo ngày công phù hợp với người công nhân giúp người lao động
làm việc có trách nhiệm và đẩy nhanh tiến độ công việc.
- Chi phí tiền lương, BHXH, BHYT, BHTN luôn được tính toán theo đúng tỷ
lệ quy định của Nhà nước, được phân bổ đúng cho từng đối tượng và nộp
cho cơ quan theo đúng thời gian quy định.
- Công ty tiến hành trả lương cho người lao động qua thẻ ATM nên việc thanh
toán lương nhanh và chính xác.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

 Nhìn chung công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại công ty được thực hiện một cách khá chặt chẽ, các chế độ kế toán mới
luôn được cập nhật và được áp dụng một cách linh hoạt. Các quy định về
Luật tiền lương và các khoản trích theo lương được công ty chấp hành
nghiêm chỉnh.

4.1.2 Nhược điểm

- Bên cạnh những ưu điểm và kết quả mà công ty đạt được trong thời gian qua
thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương vẫn còn một số
những hạn chế mà công ty cần cố gắng hoàn thiện hơn để đảm bảo cung cấp
các thông tin kịp thời trong việc đưa ra quyết định cho các nhà quản lý, để
đưa công ty ngày càng phát triển hơn.
- Hiện nay, công ty đang hạch toán chung các khoản BHXH, BHYT, BHTN
vào cùng một tài khoản 3383. Điều này có thể dẫn tới việc công ty sẽ bị phạt
khi cơ quan thuế đến kiểm tra.
- Hiện nay doanh nghiệp đang quản lý lao động dưới góc độ thời gian làm
việc được xác định thông qua: “Bảng chấm công”. Như vậy chỉ theo dõi
được ngày công làm việc mà không theo dõi được số giờ làm việc (đối với
những lao động trực tiếp sản xuất). Do đó việc trả lương chưa chính xác so
với thời gian làm việc thực tế của người lao động.
- Đối với các khoản trích theo lương Công tác hạch toán các khoản trích
theo lương về cơ bản đã hoàn thiện.

Tuy nhiên việc thực hiện chi trả các khoản thanh toán như BHXH, BHYT
đôi lúc còn chưa kịp thời hơn đối người lao động dẫn đến để tình trạng nợ đến
cuối kỳ mới thanh toán làm ảnh hưởng đến tâm lý của người lao động Công ty
chưa thực hiện trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất , điều này
ảnh hưởng đến quyền lợi người lao động , chưa phát huy hết năng suất lao động
của họ vi theo đặc điểm tính chất công việc. Do đó công ty cần có chủ trương chế
độ trích trước tiền lương phép của cán bộ công nhân viên vào chi phí.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

4.2 Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương của công ty TNHH Đầu tư
Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp

4.2.1 Về phương pháp tính lương

Có 3 hình thức trả lương như: Hình thức trả lương theo thời gian, hình thức trả
lương theo sản phẩm, hình thức trả lương khoán. Nhưng hiện nay công ty đang áp
dụng hình thức trả lương theo thời gian

Đối với người làm văn phòng thì việc áp dụng hình thức trả lương theo thời
gian là hợp lý song song đó là chưa công bằng về chế độ tiền lương. Vì vậy, công ty
nên có biện pháp quản lý tốt hơn để khuyến khích người lao động làm việc có năng
suất và hiệu quả hơn.

4.2.2 Về hoàn thiện chứng từ

Hiện nay, để giảm bớt khối lượng công việc kế toán vào cuối tháng, cuối quý
đồng thời đảm bảo cung cấp thông tin cho các đối tượng sử dụng, hạn chế những sai
sót trong quá trình tổng hợp, xử lý thông tin kế toán, công ty cần đưa ra quy định
yêu cầu các phòng ban của công ty tiến hành phân loại, chuyển tài liệu và chứng từ
liên quan lên phòng Kế toán để số liệu được cập nhập nhật thường xuyên, tránh
công việc bị dồn nhiều cuối tháng dẫn đến sai sót không đáng có đồng thời số liệu
được cập nhật thường xuyên và liên tục.

Ví dụ: Quy định 10 hoặc 15 ngày phải gửi chứng từ lên phòng Kế toán

Đối với các khoản BHXH, BHYT, BHTN thì công ty cần hạch toán chi tiết
các khoản trên vào đúng sổ chi tiết tương ứng để tránh gây ra nhầm lẫn sai sót trong
sổ sách dẫn tới việc bị phạt khi cơ quan thuế đến kiểm tra.

4.2.3 Về công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

Để công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương của công ty thực sự
phát huy hết vai trò là công cụ hữu hiệu của công tác quản lý, từ đó nâng cao mức
thu nhập và mức sống cho người lao động để khích lệ công nhân viên tăng năng
suất lao động giúp công ty ngày càng phát triển nói chung và không ngừng hoàn
PAGE \* MERGEFORMAT 75

thiện công tác kế toán nói riêng thì công ty cần không ngừng nghiên cứu, đổi mới
để hoàn thiện hơn hình thức trả lương hiện nay của công ty để quản lý tốt lao động
và nâng cao hiệu quả lao động.

Ngoài việc trả lương theo thời gian, công ty nên áp dụng thêm hình thức trả
lương theo sản phẩm, doanh số, có như vậy thì việc tính toán lương của công nhân
viên sẽ thực tế hơn.

Đối với bộ phận kỹ thuật và bộ phận và bộ phận kinh doanh nên áp dụng
hình thức trả lương theo sản phẩm, hình thức trả lương này có thể coi như hình thức
khích lệ công nhân viên tích cực tham gia hoạt động kinh doanh giúp công ty tiêu
thụ được nhiều hàng hóa làm tăng lợi nhuận của công ty, qua đó việc hạch toán
lương cũng cụ thể, thiết thực hơn đối với năng lực của từng người.

4.2.4 Xây dựng kế toán tiền lương hiệu quả

Trên cơ sở khảo sát thực tế và phân tích về tiền lương ở Công ty em xin đưa ra
một số ý kiến nhằm xây dựng cơ chế tiền lương hiệu quả:

Thứ nhất, Công ty nên thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp
vụ cho cán bộ công nhân viên cũng như đào tạo cán bộ cho phòng kế toán. Công ty
cần có kế hoạch xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, bố
trí tổ chức thật sát giữa trình độ năng lực cá nhân với vị trí công tác tổ chức cán bộ
công nhân viên phù hợp với nhu cầu công việc.

Thứ hai, Công ty nên lập những quỹ khen thưởng, phúc lợi, chế độ trợ cấp và
chế độ khen thưởng thiết thực, công bằng hợp lý đối với người lao động để khuyến
khích họ trong công việc, góp phần giúp họ đảm bảo nâng cao cuộc sống của bản
thân và gia đình.

Thứ ba, Công ty nên thuê người viết phần mềm, nghiên cứu, điều chỉnh lại
phần mềm cho phù hợp với công ty, tránh những sự trùng lặp không cần thiết.

Thứ tư, Công ty cần bổ sung thêm nhân viên kế toán ở chi nhánh để mỗi nhân
viên phụ trách phần hành kế toán riêng nhằm giải quyết công việc nhanh, và thực
hiện công việc một cách tốt nhất. Đồng thời phải phân công lao động hợp lý, phải
sắp xếp đúng người, đúng việc, khuyến khích những người làm việc thực sự có
PAGE \* MERGEFORMAT 75

năng suất, chất lượng bằng những hành động cụ thể như ưu đãi, khen thưởng... Và
có những hình thức kỷ luật với những người làm việc kém hiệu quả, không tuân thủ
đúng chế độ của Công ty.

Thứ năm, Công ty cần quả lý chặt chẽ nhân viên chi nhánh, nâng cao năng lực,
trình độ bán hàng. Nhân viên bán hàng cần tiếp cúc nhiều với khách hàng để đáp
ứng các yêu cầu của khách hàng. Cần có các chế độ khen thưởng tăng lương cho
nhân viên hoặc chi nhánh hoàn thành vượt kế hoạch đề ra.

Thứ sáu, Công ty cần trích kinh phí công đoàn. Kinh phí công đoàn là nguồn
tài trợ cho hoạt động cong đoàn ở các cấp. Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp có
trên 10 người phải trích kinh phí công đoàn và Kinh phí công đoàn được trích theo
tỉ lệ 2% trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

KẾT LUẬN

Trong 13 tuần nghiên cứu về Công ty TNHH Đầu tư Thương Mại và Xây
dựng Tuấn Hiệp, được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của Cô Bùi Thị Thu
nhóm 4 chúng em đã hoàn thành vấn đề nghiên cứu về: “Kế toán tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng
Tuấn Hiệp”.

Trong quá trình nghiên cứu về Công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây
dựng Tuấn Hiệp, chúng em đã nghiên cứu về công tác kế toán công ty nói chung, kế
toán về tiền lương và các khoản trích theo lương trong các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thấy được sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương. Chúng em đã tìm hiểu được ưu và nhược điểm về kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại công ty. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH
Đầu tư Thương Mại và Xây dựng Tuấn Hiệp.

Xong vì thời gian có hạn và thời gian tiếp xúc thực tế còn chưa được nhiều
nên đề tài nghiên cứu còn nhiều hạn chế và sai sót. Em rất mong được sự đóng góp,
chỉ bảo của các thầy cô giáo để bài nhóm của chúng em được hoàn thiện hơn.

Cuối cùng nhóm em xin chân thành cảm ơn Cô Bùi Thị Thu đã hướng dẫn và
chỉ bảo tận tình giúp nhóm chúng em hoàn thành đề tài này.
PAGE \* MERGEFORMAT 75

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Chế độ kế toán áp dụng ban hành theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày


22/12/2014 của Bộ tài chính.
2. Giáo trình “Kế toán tài chính 1” NXB Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
3. Giáo trình “Kế toán tài chính 2” NXB Trường Đại học Công Nghiệp Hà Nội
4. Tài liệu nội bộ công ty TNHH Đầu tư Thương mại và Xây dựng Tuấn Hiệp
5. Chuẩn mực kế toán Việt Nam
6. Luật lao động năm 2019
7. Thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính
8. Trang Web
- https://ketoanthienung.vn
- https://thuvienphapluat.vn
- https://lamketoan.vn
- tintucketoan.com
- https://tapchiketoan.vn
- https://dayhocketoan.vn

You might also like