Professional Documents
Culture Documents
Dinh Gia Tai San - Ly Thuyet
Dinh Gia Tai San - Ly Thuyet
VĨ MÔ; TCC1;2; TACB1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT; các môn năm 3; năm 4; F3;
F6; F7 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page D Ôn Thi HVTC hoặc sms: 0965 084 577.
Click: Địa chỉ học thử: Số nhà 28- Ngõ 176 Văn Hội (Quận Bắc Từ Liêm)
Mục lục
CHƯƠNG 1 : KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ NGUYÊN TẮC THẨM ĐỊNH GIÁ
TRONG NỀN KINH TẾ .......................................................................................... 3
Page | 1
Câu 1: Các khái niệm cơ bản................................................................................ 3
Câu 2: Các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới giá trị tài sản ( 4 yếu tố )................. 5
Câu 3 : Các nguyên tắc thẩm định giá trong nền kinh tế thị trường.................. 6
Câu 1: Đặc điểm chủ yếu của bất động sản ( BĐS) ............................................. 8
Câu 3: Các phương pháp định giá bất động sản ............................................... 11
CHƯƠNG 4 : PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP ........ 16
1. Đặc điểm doanh nghiệp , ý nghĩa đối với công tác thẩm định....................... 16
2. Các yếu tố tác động tới giá trị doanh nghiệp ? .............................................. 17
3. Về các phương pháp chủ yếu xác định giá trị doanh nghiệp ........................ 20
3.2. Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai ............. 21
3.3. Phương pháp định lượng Goodwill ( lợi thế thương mại )...................... 22
3.4. Phương pháp đánh giá dựa vào hệ số PER ( hay P/E ) ........................... 23
Page | 3
- Thẩm định giá là việc ước tính bằng tiền với độ tin cậy cao nhất về lợi ích mà TS
mang lại cho chủ thể nào đó tại 1 thời điểm nhất định.
+ Là người muốn mua, nhưng không nhiệt tình quá mức để sẵn sàng mua với bất cứ
giá nào, mà không cần tính đến những điều kiện gia dịch thông thường trên thị trường.
+ Là người không trả giá cao hơn giá trị trường yêu cầu. Là người sẽ mua với giá thấp
Page | 6 nhất có thể được.
* Sau quá trình tiếp thị công khai: có nghĩa là TS phải được giới thiệu, trưng bày một
cách công khai, nhằm có thể đạt mức giá hợp lý nhất qua trao đổi, mua bán. Thời gian
tiếp thị phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng thị trường, nhưng phải đủ để thu hút
sự chú ý của khách hàng. Thời gian tiếp thị phải diễn ra trước thời gian thẩm định giá.
* Khách quan, hiểu biết và không bị ép buộc.
+ Khách quan: Các bên mua, bán trên cơ sở không có quan hệ phụ thuộc hay quan hệ
đặc biệt nào ( ví dụ : mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con hoặc các chi nhánh)
có thể gây ra 1 mức giá gải tạo. Giá trị thị trường giả thiết hình thành thông qua trao
đổi giữa các bên mua bán độc lập, khách quan.
+ Hiểu biết: Các bên ra quyết định mua, bán trên cơ sở đều được thông tin đầy đủ về
đặc điểm, bản chất của tài sản, giá trị sử dụng thực tế và tiềm năng của TS đó, đặc
điểm của thị trường và thời gian tiến hành thẩm định giá. Giả thiết rằng các bên đều
hành động thận trọng và khôn ngoan vì lợi ích của mình, nhằm tìm kiếm mức giá mua
hoặc bán hợp lý nhất. Trong thực tế, biểu hiện của khôn ngoan và hiểu biết, là người
mua và người bán sẽ hành động phù hợp với thông tin về thị trường mà anh ta nhận
được tại thời điểm đó.
+ Không bị ép buộc: Cả 2 bên đều không chịu bất cứ sự ép buộc nào từ bên ngoài ảnh
hưởng đến quyết định mua và bán.
+ Giá trị tài sản đang sử dụng : Là số tiền mà 1 TS đưa lại cho 1 người cụ thể đang sử
dụng TS. Đó là giá trị của 1 tài snar khi nó đang được 1 người cụ thể sử dụng, dùng
trong 1 mục đích nhất định, và do đó không lquan đến thị trường.
Page | 7 + Giá trị đầu tư: Là số tiền mà TS mang lại cho 1 hoặc 1 số nhà đầu tư nhất định, cho
1 dự án đầu tư nhất định.
+ Giá trị doanh nghiệp: Là số tiền mà 1 DN mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
+ Giá trị bảo hiểm: Là số tiền bồi thường cho những TS được xác định trong chính
sách hoặc hợp đồng bảo hiểm.
+ Giá trị tính thuế: Là số tiền thể hiện giá trị TS được quy định trong các văn bản pháp
lý, làm căn cứ để ra số tiền thuế phải nộp cho Nhà nước.
+ Giá trị còn lại: Là giá trị của những TS không còn được tiếp tục sử sửa chữa hay sử
dụng nữa.
+ Giá trị TS bắt buộc phải bán : Là số tiền có thể thu được từ việc bán TS trong các
điều kiện : thời gian giao dịch quá ngắn so với thời gian bình thường cần có thể giao
dịch theo giá trị thị trường; người bán chưa sẵn sàng bán và người mua biết rõ sự bất
lợi đó của người bán.
+ Giá trị đặc biệt: Là khái niệm chỉ số tiền phản ánh giá trị TS được hình thành trong
những tình huống giao dịch đặc biệt, mà ở đó các chủ thể đánh giá tài sản vượt quá giá
trị thị trường.
Câu 2: Các yếu tố tác động, ảnh hưởng tới giá trị tài sản ( 4 yếu tố )
* Khái niệm
- Giá trị tài sản là biểu hiện bằng tiền về lợi ích mà TS mang lại cho chủ thể nào đó
tại1 thời điểm nhất định.
* Các tài sản khác nhau sẽ có sự khác nhau về yếu tố và mức độ tác động đến giá trị
tài sản. Nhưng nhìn chung thì có thể chia thành 4 nhóm
a. Các yếu tố về mang tính vật chất
- Nội dung : Là những yếu tố thể hiện các thuộc tính hữu dụng tự nhiên, vốn có mà tài
sản có thể mang lại cho người sử dụng, như : đối với đất đai, nhà cửa là vị trí, diện
tích, kích thước, khả năng sửa chữa, cải tạo... Đối với máy móc thiết bị là các tính
Page | 8 năng, tác dụng, độ bền vật liệu...
- Tác động của yếu tố đến giá trị tài sản:
+ Thông thường thuộc tính hữu dụng hay công dụng của tài sản càng cao thì giá trị tài
sản sẽ càng lớn.
+ Tuy nhiên, do yếu tố chủ quan của giá trị tài sản được đánh giá cao hay không còn
phụ thuộc vào khả năng của mỗi người trong việc khai khác những công dụng hay
thuộc tính hữu ích vốn có của tài sản.
=> Do vậy, bên cạnh việc dựa vào công dụng của tài sản, nàh thẩm định cần phải xét
đến mục tiêu của khách hàng để tiến hành tư vấn và lựa chọn loại giá trị cần thẩm
định cho phù hợp.
- Thẩm định viên cần chú ý : Với 1 TS có rất nhiều yếu tố phản ánh tính hữu ích hay
công dụng khác nhau. Mặt khác, có thể yếu tố này là quan trọng đối với người này
nhưng lại trở nên không quan trọng đối với người khác.
=> Vì vậy, đối với mỗi tài sản cụ thể, bên cạnh việc lựa chọn các yếu tố chính phản
ánh giá trị tài sản, thẩm định viên cần phải tính đến quan điểm về giá trị của khách
hàng để quyết định loại giá trị cần thẩm định cho phù hợp.
phép hay không được phép mua bán, chuyển nhượng cho thuê, biếu, tặng, thừa kế,
nghĩa vụ nộp thuế khi bán...
- 3 yếu tố nêu ở trên là những yếu tố thể hiện 1 cách trực quan và rõ ràng ảnh hưởng
đến giá trị tài sản. Tuy nhiên còn những yếu tố khác như tập quán dân cư hay tâm lý
tiêu dùng cũng ảnh hưởng 1 cách đáng kể tới giá trị TS.
Page | 10 - Thẩm định viên cần chú ý:
+ Phải có sự am hiểu về tập quán dân cư cũng như có sự phân tích về yếu tố tâm lý
trong 1 không gian văn hoá nhằm xác minh giá cả của giao dịch chứng cớ có thể được
coi là giá trị thị trường hay giá trị phi thị trường.
Câu 3 : Các nguyên tắc thẩm định giá trong nền kinh tế thị trường
* Khái niệm : Nguyên tắc định giá tài sản là những quan điểm, quan niệm đã được
thừa nhận 1 cách phổ biến và rộng rãi trong đời sống kinh tế XH. Là cơ sở quan trọng
để đưa ra các tiêu chí và xây dựng nên các phương pháp định giá khoa học. Nó cho
phép thẩm định viên có thể tiếp cận và ước lượng 1 cách hợp lý giá trị TS.
* Các nguyên tắc thẩm định giá ( 5 nguyên tắc)
a. Nguyên tắc sử dụng tốt nhất và hiệu quả nhất ( SDTNVHQN)
- Cơ sở nguyên tắc: con người luôn sử dụng tài sản trên nguyên tắc khai thác một
cách tối đa lợi ích mà tài sản có thể mang lại, nhằm bù đắp chi phí bỏ ra. Cơ sở để
người ta đánh giá, ra quyết định đầu tư là dựa trên lợi ích cao nhất mà tài sản có thể
mang lại.
- Nội dung của nguyên tắc: mỗi tài sản có thể sử dụng vào nhiều mục đích và đem lại
xác lợi ích khách nhau, nhưng giá trị của chúng được xác định hay thừa nhận trong
điều kiện nó được sử dụng một cách tốt nhất và hiệu quả nhất.
- Tuân thủ nguyên tắc:
+ Thẩm định viên phải chỉ ra được các khả năng thực tế về việc sử dụng tài sản và
những lợi ích của việc sử dụng đó.
+ Thẩm định viên khẳng định tình huống nào là cơ hội sử dụng tốt nhất và hiệu quả
nhất
- Ví dụ: Một ngôi nhà có 2 người hỏi mua, mức giá trả của 2 người lần lượt là 1 tỷ và
1,2 tỷ thì cách bán – cách SDTNVHQN hay giá trị của ngôi nhà là 1,2 tỷ.
c. Nguyên tắc dự kiến các khoản lợi ích tương lai (LITL)
- Nội dung của nguyên tắc: phải dự kiến được các khoản lợi ích trong tương lai mà tái
sản có thể mang lại cho chủ thể làm cơ sở để ước tính giá trị tài sản
- Cơ sở nguyên tắc: Giá trị của 1 tài sản được quyết định bởi những lợi ích mà nó sẽ
mang lại cho người sử dụng
- Tuân thủ nguyên tắc :
Click ở đây để xem Trịnh Mỹ Linh CQ54
Feedback của học viên
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK, KTL, VI MÔ;
VĨ MÔ; TCC1;2; TACB1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT; các môn năm 3; năm 4; F3;
F6; F7 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page D Ôn Thi HVTC hoặc sms: 0965 084 577.
Click: Địa chỉ học thử: Số nhà 28- Ngõ 176 Văn Hội (Quận Bắc Từ Liêm)
+ TĐV phải dự kiến được những lợi ích và nhất thiết phải dựa vào các khoản lợi ích
đó để ước tính giá trị tài sản.
+ TĐV phải thu nhập những chứng cớ thị trường gần nhất của các tài sản tương tự để
Page | 12 tiến hành so sánh, phân tích, điều chỉnh và cuối cùng là ước tính giá trị của tài sản.
- Ví dụ: 1 ngôi nhà đang cho thuê nhưng luôn bị lỗ vốn.Theo SDTNHQN cho thấy bán
ngay là cách tốt nhất và có thể bán với giá 10 tỷ. Trong đk đó, theo NTTT, ngta tìm
thấy 1 ngôi nhà tương tự nằm trên 1 mảnh đất có vị trí tốt hơn bán vs giá 8 tỷ. Dựa
theo LITL tính toán về lợi ích tương lai, ngôi nhà được định giá theo dòng tiền, ước
tính đạt khoảng 15 tỷ.
- Nội dung của nguyên tắc: Định giá một tài sán phải đặt nó trong sự tác động của các
yếu tố cung cầu.
- Cơ sở của nguyên tắc: Căn cứ chủ yếu và phổ biến nhất của việc thẩm định giá trị tài
Page | 13 sản là dựa vào giá trị thị trường, giá trị thị trường của tài sản lại tỷ lệ thuận với yếu tố
cầu và tỷ lệ nghịch với yếu tố cung.
- Tuân thủ nguyên tắc: TĐV phải đánh giá được tác động của yếu tố cung cầu đối với
các giao dịch trong quá khứ và dự báo ảnh hưởng của chúng trong tương lai, nhằm
xác minh tài sản cần thẩm định nên được định giá trên cơ sở giá trị thị trường hay giá
trị phi thị trường.
- Ví dụ: chứng khoán, bất động sản… thường trải qua nhiều đợt “ nóng. Lạnh” thất
thường do sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Tổng hợp tác động của các yếu tốc
đã làm hình thành nên giá cả thị trường. Ngay cả khi thị trường có dấu hiệu “ bong
bóng” TĐV vẫn có thể sử dụng cac đường trung bình động dài hạn để tim ra mức giá
hợp lý của tài sản.
Câu 1: Đặc điểm chủ yếu của bất động sản ( BĐS)
* Khái niệm:
Bất động sản là các tài sản không di dời được bao gồm:
- Đất đai
- Nhà ở, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn liền vớ nhà ở,
công trinh xây dựng đó
- Các tài sản khác gắn liền với đất đai
- Các tài sản khác do pháp luật quy định
- Sự khác biệt là yếu tố thuận lợi làm tăng giá trị, song cũng có thể là bất lợi lớn khó
khăn khắc phục.
- Yêu cầu:
Page | 15 + Khai thác tính khác biệt trong đầu tư phát triển để tăng giá trị của BĐS đồng thời
phải đáp ứng nhu cầu về tính khác biệt của người tiêu dùng.
+ Khi định giá, không thể so sánh dập khuôn giữa các BĐS với nhau.
+ Khi đầu tư xây dựng các công trình BĐS phải tính đến sự ảnh hưởng tới các công
trình khác
+ Khi đánh giá BĐS phải tính đến khả năng ảnh hưởng nếu như có các công trình
Page | 16 BĐS khác ra đời.
- Vì có sự không đồng đều giữa các vùng về tự nhiên, trình độ và tốc độ phát triển
kinh tế - văn hóa - xã hội.
- Giá cả BĐS thường chỉ ảnh hưởng trong phạm vi của vùng, địa phương nhất định, ít
Page | 17 hoặc chậm ảnh hưởng đến các vùng, địa phương khác.
- Yêu cầu : Khi xem xét quan hệ cung cầu, giá cả BĐS, thẩm định viên phải gắn với
các điều kiện KT - VH - XH của một vùng, khu vực cụ thể.
c. Thị trường BĐS là một dạng điển hình của thị trường không hoàn hảo
- Thông tin về BĐS không phổ biến; tiêu chí đánh giá BĐS là tương đối; không sẵn có
các BĐS cùng loại để so sánh; ít người tham gia thị trường và họ cũng thường là
người ít có kinh nghiệm mua bán BĐS.
- Yêu cầu :
+ Để giao dịch thuận lợi, thành công, cần phải có người môi giới chuyên nghiệp.
+ TĐV phải có sự cân nhắc thận trọng nhằm xác định các chứng cứ giao dịch có đáp
ứng được các tiêu chuẩn so sánh hay không.
- Do : thị trường BĐS là dạng điển hình của loại thị trường cạnh tranh không hoàn hảo
-thiếu tính hiệu quả.
- Mục đích can thiệp : tạo cơ chế thị trường trong kinh doanh BĐS, đảm bảo cho thị
Page | 18 trường hoạt động lành mạnh, thúc đẩy các thị trường khác cùng phát triển, giảm thiểu
rủi ro, bảo vệ lợi ích cho các nhà đầu tư.
- Yêu cầu : TĐV phải am hiểu cơ chế chính sách quản lý của nhà nước về BĐS, cập
nhật thường xuyên chế độ quản lý của nhà nước về BĐS trong mỗi thời kì.
* Phương pháp so sánh là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở phân tích mức
giá của các tài sản tương tự với tài sản cần thẩm định giá đã giao dịch thành công hoặc
đang mua, bán trên thị trường trong điều kiện thương mại bình thường vào thời điểm
cần thẩm định giá hoặc gần với thời điểm cần thẩm định giá để ước tính và xác định
giá trị thị trường của tài sản.
* Tuân thủ nguyên tắc: Thay thế, đó là một người mua thận trọng sẽ k bỏ ra 1 số tiền
nào đó nếu anh ta tốn ít tiền hơn mà vẫn được tsan tương đương để thay thế
* Cơ sở lý luận:
- Phương pháp này được xác định chủ yếu dựa trên việc tuân thủ nguyên tắc thay thế.
- Theo nguyên tắc này, giá trị tài sản mục tiêu được coi là có thể ngang bằng với giá
trị của những TS tương đương có thể thay thế được.
- Dựa trên giả định giữa giá trị thị trường của những BĐS tương tự đã được giao dịch
với giá trị của BĐS cần định giá có mối liên hệ với nhau.
* Các bước định giá :
- Bước 1 : Nghiên cứu thị trường để có thông tin về giá giao dịch, giá niêm yết hoặc
giá chào bán và các yếu tố so sánh của những tài sản tương tự với tài sản cần thẩm
định giá đã giao dịch thành công hoặc đang mua, bán trên thị trường:
Page | 19 + Tình trạng vật chất của BĐS.
+ Đặc điểm về mặt bằng.
+ Đặc điểm của các BĐS có liên quan.
+ Đặc điểm về vị trí hay địa điểm.
+ Tình trạng pháp lý.
+ Các điều khoản và điều kiện của giao dịch.
+ Thời gian giao dịch.
- Bước 2 : Kiểm tra và phân tích các giao dịch chứng cớ nhằm đảm bảo tính chất có
thể so sánh được với BĐS mục tiêu. Để thực hiện tốt bước này, khi kiểm tra và phân
tích các giao dịch thị trường cần phải làm rõ nguồn gốc, đặc điểm và tính chất các
giao dịch.
- Bước 3 : lựa chọn một số BĐS có thể so sánh thích hợp nhất. Theo kinh nghiệm,
thường lấy từ 3 – 6 BĐS.
- Bước 4 : Chỉ ra những yếu tố khác nhau giữa BĐS mục tiêu và BĐS so sánh. Tiến
hành điều chỉnh giá của BĐS so sánh. Nếu BĐS so sánh co các yếu tố tốt hơn thì điều
chỉnh giảm giá trị của nó xuống và ngược lại.
- Bước 5 : Phân tích tổng hợp các mức giá chỉ dẫn của các tài sản so sánh, rút ra mức
giá chỉ dẫn đại diện để ước tính và xác định mức giá của tài sản cần thẩm định.
+ Nếu chất lượng thông tin không tốt về những giao dịch tương tự sẽ ảnh hưởng tới
kết quả định giá.
+ Các thông tin thường mang tính chất lịch sư: trong điều kiện thị trường biến động,
Page | 20 các thông tin nhanh chóng trở nên lạc hậu trong 1 thời gian ngắn.
* Điều kiện áp dụng :
- Chất lượng thông tin phải phù hợp, đầy đủ, đánh tin cậy và kiểm tra được.
- Thị trường phải ổn định.
- Để giảm bớt sự tác động của các định kiến và tính chủ quan, TĐV nên sử dụng các
phương pháp thống kê, phân tích xác suất và máy tính.
* Phương pháp thu nhập : Là phương pháp thẩm định giá dựa trên cơ sở chuyển đổi
các dòng thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận được từ việc khai thác tài sản
thành giá trị hiện tại của tài sản (quá trình chuyển đổi này còn được gọi là quá trình
vốn hóa thu nhập) để ước tính giá trị thị trường của tài sản cần thẩm định giá.
* Cơ sở lý luận :
- Được xây dựng chủ yếu dựa trên việc tuân thủ nguyên tắc dự báo lợi ích tương lai.
* Thu nhập ước tính có thể là tổng thu nhập tiềm năng (PGI), tổng thu nhập thực tế
(EGI), thu nhập hoạt động ròng (NOI), thu nhập từ vốn chủ sử hữu (EI), thu nhập từ
vốn vay (MI), thu nhập từ đất (LI) hay thu nhập từ công trình (BI)
Phương pháp thu nhập dựa trên giả thiết sau :
- Dựa trên cơ sở : giá thị trường của một BĐS bằng với giá trị hiện tại của tất cả các
khoản thu nhập ròng trong tương lai có thể nhận được từ BĐS đó.
* Phương pháp thu nhập được chia thành hai phương pháp :
- Phương pháp vốn hóa trực tiếp.
- Phương pháp dòng tiền chiết khấu.
a. Phương pháp vốn hóa trực tiếp :
- Nội dung : Vốn hóa trực tiếp là quá trình quy đổi thu nhập ròng (NOI) của một năm
về giá trị hiện tại tương đương để ước tính giá trị tài sản.
- Việc chuyển hóa này thực hiện đơn giản bằng cách chia thu nhập cho tỷ suất vốn hóa
Page | 21 thích hợp hay nhân với hệ số thu nhập.
- Vốn hóa trực tiếp dựa trên thu nhập ước tính cho một năm đơn lẻ của tài sản
- Các bước tiến hành :
+ Bước 1: Ước tính thu nhập hoạt động ròng hàng năm do tài sản mang lại.
+ Bước 2: Tìm tỷ suất vón hóa hoặc hệ số thu nhập thích hợp với loại thu nhập.
+ Bước 3: áp dụng công thức vốn hóa trực tiếp.
- Hạn chế :
+ Cần phải điều chỉnh nhiều mặt: tuổi thọ, chất lượng, thời hạn cho thuê, thay đổi về
tiền cho thua trong tương lai khi phân tích các thương vụ tương tự.
Page | 22 + Trong nhiều trường hợp có thể thiếu cơ sở dự báo các khoản thu nhập tương lai...
+ Kết quả định giá có độ nhạy lớn trước mỗi sự thay đổi của các tham số tính toán.
+ Áp dụng 1 tỷ lệ vốn hóa cố định
+ Mang lại những thông tin hạn chế về những giả định về dòng tiền trong tương lai
* Điều kiện áp dụng :
- Phù hợp khi định giá các BĐS có khả năng mang lại các khoản thu nhập ổn định và
có thể dự báo trước một cách hợp lý.
- Với BĐS có thu nhập không đều thì có thể sử dụng một dạng tương tự là DCF.
- Dùng để tư vấn khi lựa chọn phương án đầu tư.
* Phương pháp chi phí là việc ước tính giá trị bất động sản dựa trên các chi phí hợp lý
tạo ra bất động sản đó.
* Cơ sở lý luận :
- Dựa chủ yếu trên nguyên tắc thay thế, nguyên tắc đóng góp, nguyên tắc SDTNHQN
- Dựa trên giả định rằng giá trị của BĐS cần định giá có thể được đo bằng chi phí làm
ra một BĐS tương tự.
* Các bước định giá :
- Bước 1: Ước tính riêng giá trị lô đất thuộc BĐS, bằng cách coi nó là đất trống và
đang được SDTNVHQN theo nguyên tắc xác định giá đất quy định tại luật đất đai và
các phương pháp xác định giá đất theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của các
Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Bước 2: Ước tính chi phí xây dựng mới hiện hành cho những công trình hiện có trên
đất.
* Hạn chế
Click ở đây để xem Trịnh Mỹ Linh CQ54
Feedback của học viên
Liên hệ gia sư các môn: KTTC1(TV TA,NLKT (TV,TA) XSTK, NLTK, KTL, VI MÔ;
VĨ MÔ; TCC1;2; TACB1;2; TIN ĐẠI CƯƠNG; KTCT; các môn năm 3; năm 4; F3;
F6; F7 ACCA; Accounting CFAB v.v)
tại page D Ôn Thi HVTC hoặc sms: 0965 084 577.
Click: Địa chỉ học thử: Số nhà 28- Ngõ 176 Văn Hội (Quận Bắc Từ Liêm)
* Phương pháp thặng dư là phương pháp thẩm định giá mà giá trị thị trường của tài
sản cần thẩm định giá được xác định căn cứ vào giá trị vốn hiện có bằng cách lấy giá
trị ước tính của sự phát triển giả định của tài sản (tổng doanh thu) trừ đi tất cả các chi
phí phát sinh để tạo ra sự phát triển đó.
* Trường hợp áp dụng:
+ BĐS có tiềm năng phát triển.
+ Đất trống để xây dựng hoặc đất có công trình có thể cải tạo, phá dỡ xây dựng công
trình mới.
+ Xác định giá đất của các thửa đất trống có tiềm năng phát triểm do thay đổi quy
hoạch hoặc do chuyển mục đích sử dụng đất trong khi không có giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất tương tự trên thị trường để áp dụng phương phát so sánh trực tiếp.
* Cơ sở lý luận:
- là một dạng đặc biệt của phương pháp ĐT.
- NT đóng góp giữ vai trò chủ đạo.
Page | 26 - NT sử dụng tốt nhất và có hiệu quả nhất.
* Các bước tiến hành
- Bước 1 : Xác định mục tiêu kinh doanh, cách thức khai thác tốt nhất và hiệu quả
nhất dự án phù hợp với quy định pháp luật, khả thi về điều kiện tài chính và mang lại
giá trị cao nhất cho dự án.
- Bước 2 : + Ước tính tổng doanh thu của sự phát triển theo hướng SDTNVHQN,
bằng cách sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp hay phương phát đầu tư, chuyển đổi
tổng danh thu đó về giá tại thời điểm cần thẩm định giá.
+ Tổng doanh thu dự án : Được ước tính căn cứ vào quy định của nhà nước
về quy hoạch sử dụng đất, về đầu tư xây dựng, đồng thời căn cứ vào xu thế vận động
cung cầu, giá cả thị trường.
- Bước 3 : + Ước tính tổng chi phí phát triển, bao gồm : CP xây dựng, CP tài chính,
các phí khác có liên quan và lợi nhuận của nhà đầu tư xây dựng, chuyển đổi chi phí
đầu tư đó về giá tại thời điểm cần thẩm định giá.
+ Thẩm định viên về giá phải tuân thủ quy định hiện hành của cơ quan có
thẩm quyền về các phương pháp xác định tổng chi phí đầu tư dự án, các định mức
kinh tế, kỹ thuật (nguyên, nhiên vật liệu, nhân công...), đơn giá; Trên cơ sở so sánh
với mặt bằng giá thị trường (nguyên, nhiên vật liệu, đơn giá tiền công...) tại thời điểm
thẩm định giá và những nội dung liên quan quy định tại Tiêu chuẩn số 08 Phương
pháp chi phí, ban hành kèm theo Quyết định số 129/2008/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12
năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính.
- Bước 4 : Xác định giá đất bằng cách lấy tổng DT phát triển trừ đi tổng CP phát triển.
* Ưu điểm:
- Sử dụng để đánh giá các BĐS có tiềm năng phát triển.
- Thích hợp khi đưa ra mức giá đấu thầu.
- Mô phỏng lại cách thức phân tích, đánh giá các cơ hội ĐT vào BĐS nên nó có GT
quan trọng để tư vấn về CP xây dựng tối đa và tiền cho thuê tối thiểu cần đạt được khi
phát triển BĐS.
Page | 27 * Hạn chế:
- Khó khăn trong việc xác định SDTNVHQN.
- CP và giá bán có thể thay đổi tùy theo các điều kiện của thị trường.
- GT cuối cùng rất nhạy cảm đối với các tham số về CP và giá bán.
- Không tính đến GT thời gian của tiền.
* Điều kiện áp dụng:
- Định giá các BĐS có yêu cầu phát triển không phức tạp. Các yếu tố ước tính liên
quan đến giá bán, giá cho thuê và chi phí đạt độ tin cậy cao.
- TĐV phải có nhiều kinh nghiệm về phát triển và mở rộng đất đai để XĐ đúng cơ hội
SDTNVHQN.
- Cần sử dụng kỹ thuật đánh giá rủi ro, phân tích xác suất, các phương tiện tính toán
hiện đại khi đánh giá các phương án phát triển BĐS.
1. Đặc điểm doanh nghiệp , ý nghĩa đối với công tác thẩm định
Doanh nghiệp là một loại tài sản có nét đặc trưng :
- Giống như các hàng hóa đặc trưng, doanh nghiệp là đối tượng của các giao dịch :
mua bán, hợp nhất, chia nhỏ … Quá trình hình thành giá cả và giá trị đối với loại hàng
hóa đặc biệt này cũng chịu sự chi phối của các quy luật giá trị , quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh
- Giống như bất động sản : Mỗi doanh nghiệp là một tài sản duy nhất. Mỗi doanh
nghiệp có quy mô và cơ cấu tài sản khác nhau, có vị trí và trụ sở kinh doanh riêng biệt
là độc lập, có cơ cấu quản trị và sự tác động của môi trường khác nhau. Không có 2
Page | 28 doanh nghiệp giống nhau hoàn toàn. Việc so sánh giá trị của DN này với DN khác có
tính chất tham chiếu
- Doanh nghiệp không đơn giản là tập hợp của những tài sản vô tri vô giác, giá trị sử
dụng của chúng bị giảm dần theo thời gian. Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế, là một
thực thế hoạt động, có thể hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai. Sự phát triển của
DN tùy thuộc vào các mối quan hệ của DN với môi trường. Vì vậy đánh giá về doanh
nghiệp nói chung và về giá trị doanh nghiệp nói riêng , đòi hỏi phải xem xét tất cả các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài – đánh giá doanh nghiệp về mặt tổ chức
- Nhà đầu tư sở hữu doanh nghiệp vì mục tiêu lợi nhuận. Các tài sản cố định, tài sản
lưu động , bộ máy kinh doanh là cách thức, là phương tiện để đạt mục tiêu lợi nhuận.
Tiêu chuẩn để nhà đầu tư đánh giá hiệu quả hoạt động , quyết định bỏ vốn và đánh giá
giá trị doanh nghiệp là các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể mang lại cho nhà
đầu tư trong tương lai
Vì vậy, giá trị doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền về các khoản thu nhập mà doanh
nghiệp mang lại cho nhà đầu tư trong quá trình kinh doanh. Các phương pháp định giá
doanh nghiệp phải được xây dựng trên cơ sở :
+ Đánh giá giá trị tài sản hữu hình và yếu tố tổ chức – các mối quan hệ
+ Đánh giá các khoản thu nhập mà doanh nghiệp có thể tạo ra cho nhà đầu tư
thực hiện dự báo được sự ảnh hưởng của yếu tố này đến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai
d. Môi trường khoa học – công nghệ
Page | 30 Sự tác động của kỹ thuật – công nghẹ làm thay đổi 1 cách căn bản các điều kiện về
quy trình công nghệ và phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh trong các doanh
nghiệp . Sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, hàm lượng tri thức có khuynh
hướng chiếm ưu thế tuyệt đối trong giá bán sản phẩm. Ở góc độ doanh nghiệp, đó
không chỉ là cơ hội mà còn là thách thức với sự tồn tại của mỗi doanh nghiệp. Sự
thiếu nhạy bén trong việc chiếm lĩnh những khoa học mới nhất có thể là lý do đưa
doanh nghiệp đến phá sản. Vì vậy, khi đánh giá về doanh nghiệp, đòi hỏi phải chỉ ra
mức độ tác động của môi trường khoa học công nghệ đến sản xuất kinh doanh và khả
năng thích ứng của doanh nghiệp trước những bước phát triển mới của KH & CN.
2.1.2. Môi trường đặc thù
So với môi trường tổng quát, môi trường đặc thù bao gồm các yếu tố tác động đến
doanh nghiệp mang tính trực tiếp và rõ rệt hơn. Hơn nữa với các yếu tố này, doanh
nghiệp còn có thể kiểm soát chúng ở một mức độ nhất định
a. Quan hệ doanh nghiệp với khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp trên thị trường là các cá nhân , các doanh nghiệp hoặc
Nhà nước.Thông thường khách hàng sẽ chi phối hoạt động của doanh nghiệp nhưng
có những trường hợp khách hàng lại bị lệ thuộc vào khả năng cung cấp của doanh
nghiệp. Do vậy muốn đánh giá đúng khả năng phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp, cần phải xác định tính chất , mức độ bền vững và uy tín của doanh
nghiệp trong quan hệ với khách hàng. Căn cứ có sức thuyêt phục nhất cho sự đánh giá
là ở thị phần hiện tại, thị phần tương lai , doanh số bán ra và tốc độ tiến triển của các
chỉ tiêu qua các thời kỳ khác nhau của doanh nghiệp
b. Quan hệ doanh nghiệp với nhà cung cấp
Tính ổn định của nguồn cung cấp có ý nghĩa quan trọng, đảm bảo cho quá trình sản
xuất và tiuêu thụ đc thực hiện theo yêu cầu mà doanh nghiệp định ra. Đánh giá khả
năng đáp ứng các yếu tố đầu vào đảm bảo cho sản xuất kinh doanh có thể ổn định phải
xem xét đến: Sự phong phú của các nguồn cung cấp, số lượng, chủng loại các nguyên
liệu có thể thay thế đc cho nhau, khả năng đáp ứng lâu dài của doanh nghiệp rồi mới
Page | 31 kể đến tính kịp thời, chất lượng và giá cả sản phẩm
c. Các hãng cạnh tranh
Được sự ủng hộ từ phía Nhà nước trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế, mức độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường trong nước và quốc tế ngày càng trở nên
quyết liệt hơn. Sự quyết liệt trong môi trường cạnh tranh được coi là mối nguy cơ trực
tiếp đến sự tồn tại của doanh nghiệp. Do đó , đánh giá năng lực cạnh tranh, ngoài việc
xem xét trên 3 tiêu chuẩn: giá cả , chất lượng sản phẩm và dịch vụ hậu thương mại
còn phải xác định được số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh, nănng lực thực sự
và thế mạnh của họ là gì. Đồng thời phải chỉ ra yếu tổ và những mầm mống có thể
làm xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới. Có như vậy mới kết luận đc đúng đắn về vị thế
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
d. Các cơ quan Nhà nước
Trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp về cơ bản có quyền chủ động hoàn toàn đối với
SXKD. Tuy nhiên, sự hoạt động của doanh nghiệp luôn phải đặt dưới sự kiểm tra,
giám sát của các cơ quan Nhà nước như cơ quan Thuế, cơ quan thanh tra, các tổ chức
công đoàn,... Các cơ quan này có bổn phận kiểm tra, giám sát , đảm bảo cho hoạt động
của doanh nghiệp không vượt ra khỏi những quy ước xã hội thể hiện trong luật thuế,
luật môi trường, luật cạnh tranh, luật lao động,.. Doanh nghiệp có quan hệ tốt đẹp với
các cơ quan tổ chức này là những doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ của mình với
xã hội như nộp thuế, chấp hành luật lao động, các vấn đề về môi trường sinh thái,.. Vì
vậy , xác định sự tác động của yếu tố môi trường đặc thù đến sản xuất kinh doanh còn
phải xem xét chất lượng và thực trạng của mối quan hệ giữa doanh nghiệp và các cơ
quan tổ chức đó trong những khoảng thời gian nhất định
giá theo các nội dung cơ bản của hoạt động quản trị , bao gồm sự đánh giá khả năng
hoạch định chiến lược , chiến thuật, trình độ tổ chức, năng lực quản trị các yếu tố đầu
vào và đầu ra, quản trị nguồn nhân lực,…
Page | 34 Năng lực QTKD là 1 yếu tố định tính nhiều hơn định lượng. Vì vậy khi đánh giá cần
xem xét chúng dưới tác động của môi trường. Ngoài ra năng lực quản trị kinh doanh
tổng hợp còn được thể hiện thông qua hệ thống các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ,
do đó thực hiện phân tích 1 cách toàn diện tình hình tài chính gắn với thời điểm đánh
giá cũng cho phép rút ra những kết luận quan trọng về năng lực quản trị.
3. Về các phương pháp chủ yếu xác định giá trị doanh nghiệp
Hạn chế :
- Phương pháp này quan niệm doanh nghiệp như 1 tập hợp các loại tài sản với nhau,
việc bán doanh nghiệp cũng như bán tài sản riêng rẽ. Doanh nghiệp không đc coi như
Page | 35 1 thực thể, 1 tổ chức đang tồn tại, hoàn chỉnh và phát triển trong tương lai. Vì vậy, nó
không phù hợp với một tầm nhìn chiến lược về doanh nghiệp.
- Phương pháp này cũng không cung cấp và xây dựng những cơ sở thông tin cần thiết
để các bên có liên quan đánh giá về triển vọng sinh lời của doanh nghiệp
- Phương pháp cũng bỏ qua phần lớn các yếu tố phi vật chất nhưng có giá trị thực sự
và đôi khi lại chiếm tỷ trọng lớn trong giá trị doanh nghiệp
- Trong nhiều trường hợp, xác định giá trị tài sản thuần đôi khi quá phức tạp
3.2. Phương pháp hiện tại hóa các nguồn tài chính trong tương lai
3.2.1.Phương pháp định giá chứng khoán
Ưu điểm
- Là phương pháp đầu tiên tiếp cận trực tiếp các khoản thu nhập dưới hình thức lợi tức
cổ phần để xác định giá trị chứng khoán. Thông qua việc phân tihcs người ta có thể
đánh giá đc giá cả chứng khoán trên thị trường có đi quá xa so với giá trị thực hay
không, từ đó xác định mức độ đầu cơ đối với từng loại chứng khoán và đầu cơ trong
mua bán doanh nghiệp
- Đặc biệt phù hợp với quan điểm nhìn nhận và đánh giá về giá trị của doanh nghiệp
của các nhà đầu tư thiểu số - những người mà không có khả năng thâu tóm quyền
kiểm soát doanh nghiệp
- Thích hợp với những doanh nghiệp có chứng khoán giao dịch trên thị trường, xác
định giá trị tài sản thuần gặp nhiều khó khăn và ở những doanh nghiệp có tài sản hữu
hình không đáng kể nhưng được đánh giá rất cao ở những giá trị vô hình , chẳng hạn
như các doanh nghiệp trong các lĩnh vực tư vấn, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm,…
Hạn chế
- Việc xác định và dự báo lợi tức cổ phần không hề dễ dàng, các giả thuyết về sự ổn
định của cổ tức và mức độ tăng trưởng đều đặn thường không thuyết phục các nhà
thực hành
Page | 36 - Chính sách phân chia lợi tức cổ phần phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố : Nhu cầu đầu
tư, nhu cầu trả nợ, khả năng tích lũy vốn khấu hao,...Việc tính toán các yếu tố này
cũng không đơn giản, nhất là khi các nhà đầu tư lại là cổ đông thiểu số không có
quyền quyết định đối với chính sách phân chia lợi tức cổ phần ổn định hay chính sách
lợi tức cổ phần thặng dư
- Các giả định về thời gian tồn tại của doanh nghiệp không đúng trong thực tế, hay nói
cách khác các phương pháp lượng định yếu tố rủi ro vẫn còn mang nặng những yếu tố
chủ quan
3.2.2.Phương pháp hiện tại hóa lợi nhuận thuần
Ưu điểm :
+ Phương pháp đc ứng dụng cho các doanh nghiệp không có nhiều tài sản để khấu
hao, khả năng tích lũy vốn từ khấu hao là không đáng kể, phần lớn lợi nhuận sau thuế
thuộc về nhà đầu tư.
+ Việc lợi định lợi nhuận sau thuế trong tương lai dễ dàng hơn so với dự báo lợi tức
cổ phần vì không tính đến sự chi phối của chính sách phân chia lợi tức cổ phần doanh
nghiệp
+ Với những doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư mới, sẽ càng giúp cho các
chuyên gia đánh giá lượng định với độ chính xác cao chu kỳ kinh doanh của doanh
nghiệp, dựa vào thời gian khấu hao trung bình của TSCĐ
Hạn chế
- Có thể không phù hợp với cả nhà đầu tư thiểu số và đa số trong một số điều kiện
- Việc điều chỉnh số liệu quá khứ để rút ra tính quy luật của lợi nhuận thuần trong
tương lai cũng không phù hợp với cách nhìn chiến lược về doanh nghiệp, nhất là khi
doanh nghiệp mới thành lập, ..
- Việc lượng định tỷ suất hiện tại hóa bị bó buộc trong 1 lý thuyết có thể gây tranh cãi
3.2.3.Phương pháp hiện tại hóa dòng tiền thuần
Ưu điểm
Page | 37 - Tiếp cận theo góc nhìn của nhà đầu tư đa số , tính toán giá trị của doanh nghiệp về
bản chất là lựa chọn phương án đầu tư tối ưu, giá trị doanh nghiệp đc tính toán ở mức
cao nhất, mức giá đã phản ánh được chi phí cơ hội đối với người mua
- Cung cấp một cách giải thích rõ ràng về việc khác nhau giữa giá trị của 2 doanh
nghiệp, giải thích mọi lý do tăng hay giảm giá trị doanh nghiệp mà các phương pháp
tài sản thuần và phương pháp khác không giải thích được
- Phương pháp điển hình, chỉ ra những cơ sở mà mỗi nhà đầu tư có thể tùy ý phát triển
nếu sở hữu doanh nghiệp
- Quan điểm về dòng tiền còn có thể cho phép các chuyên gia tránh được 1 vấn đề
phức tạp : điều chỉnh số liệu kế toán sao cho phản ánh đúng thời điểm phát sinh của
dòng tiền
Hạn chế:
- Việc ứng dụng phương pháp gặp khó khăn khi ước lượng tỷ suất hiện tại hóa và chu
kỳ đầu tư. Việc dự báo dòng tiền vào/ra lại càng phức tạp
- Đối với các doanh nghiệp nhỏ và chiến lược không rõ ràng thì không phù hợp và
mang tính lý thuyết
- Đòi hỏi người đánh giá phải có năng lực chuyên môn rất xuất sắc trong lĩnh vực
thẩm định dự án đầu tư
- Các thông tin để đánh giá các yếu tố môi trường vĩ mô khó đáp ứng được ở mức tin
cậy
3.3. Phương pháp định lượng Goodwill ( lợi thế thương mại )
Hạn chế :
- Dựa trên lập luận về siêu lợi nhuận sẽ thiếu cơ sở để dự báo thời hạn và thiếu căn cứ
xây dựng các giả thuyết về lợi nhuận tương lai
- Là sự kết hợp giữa phương pháp giá trị tài sản thuần và hiện tại hóa lợi nhuận, đòi
Page | 38 hỏi phải đánh giá cả tài sản hiện tại và thu nhập trong tương lai, không tránh khỏi
những hạn chế của những phương pháp đó
- Nếu thiếu sự cân nhắc kĩ lưỡng có thể dẫn đến những kết luận sai lầm về giá trị tài
sản vô hình của doanh nghiệp
- Không cung cấp những cơ sở dữ liệu cần thiết để các nhà đầu tư đánh giá triển vọng
của doanh nghiệp trong tương lai. Thiếu những cơ sở dữ liệu này, người đánh giá sẽ
phải đưa ra những tham số mang tính chủ quan
Ưu điểm:
- Phương pháp định lượng GW tính đến nay là phương pháp duy nhất xác định giá trị
TSVH của doanh nghiệp, là một trong những phương pháp xác định giá trị doanh
nghiệp có cơ sở lý luận vững chắc nhất, thiết lập một cơ sở lý luận chứng minh rằng
giá trị doanh nghiệp – “ một tổ chức kinh doanh “ đc hình thành từ 2 yếu tố hữu hình
và vô hình
- Phương pháp GW tạo cơ sở để phân tích mức độ tác động của yếu tố rủi ro kinh
doanh và rủi ro lãi suất tới giá trị doanh nghiệp
- Xác định giá trị doanh nghiệp trên cơ sở tính đến cả lợi ích của người mua và người
bán
3.4. Phương pháp đánh giá dựa vào hệ số PER ( hay P/E )
Là một phương pháp mang nặng tính kinh nghiệm, nhưng lại được sử dụng 1 cách khá
phổ biến tên các thị trường tài chính thế giới để ước lượng nhanh giá trị 1 chứng
khoán và giá trị doanh nghiệp
Hạn chế
- Cơ sở lý thuyết không rõ ràng , mang nặng tính kinh nghiệm. Ngay cả một thị trường
chứng khoán đc tổ chức một cách tốt nhất hiện nay cũng không thể thuyết phục tuyệt
đối nhà đầu tư , khiến người ta nghi ngại về kết quả xác định giá trị doanh nghiệp
Page | 39 - Không thể giải thích được việc yếu tố nhu cầu thị trường có sự khác nhau đối với
những doanh nghiệp có cùng hệ số PER
- Không đưa ra được những cơ sở để các nhà đầu tư phân tích, đánh giá về khả năng
tăng trưởng và rủi ro tác động tới giá trị doanh nghiệp
Ưu điểm
- Được sử dụng khá phổ biến tại các nước đã xây dựng và phát triển được thị trường
chứng khoán, giúp ước tính tương đối nhanh và chính xác để ra quyết định kịp thời
- Bản chất là phương pháp này sử dụng giá trị thị trường nên nếu thị trường chứng
khoán hoạt động ổn định thì sẽ trở thành 1 phương pháp đánh giá rất thông dụng