You are on page 1of 97

ĐẠI HỌC HUẾ

KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN TRONG MÔN HỌC BÓNG CHUYỀN CHO NỮ
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC HUẾ

Mã số: GDTC/2018 - 18

Chủ nhiệm đề tài: Ths. Trần Thanh Tú

Huế – 12/2018
ĐẠI HỌC HUẾ
KHOA GIÁO DỤC THỂ CHẤT

BÁO CÁO TỔNG KẾT


ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

NGHIÊN CỨU VÀ ỨNG DỤNG CÁC BÀI TẬP BỔ TRỢ NHẰM NÂNG CAO
THỂ LỰC CHUYÊN MÔN TRONG MÔN HỌC BÓNG CHUYỀN CHO NỮ
SINH VIÊN ĐẠI HỌC NGOẠI NGỮ – ĐẠI HỌC HUẾ

Mã số: GDTC/2018 - 18

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài Chủ nhiệm đề tài

TS. Nguyễn Gắng Ths. Trần Thanh Tú

Huế - 12/2018
1. Danh sách thành viên tham gia:
- Ths. Trần Thanh Tú - Bộ môn Bóng
- Ths. Hoàng Trọng Anh Bảo - Bộ môn Bóng
- TS. Nguyễn Gắng - Bộ môn LLCN
2. Đơn vị phối hợp chính:
- Khoa Giáo dục Thể chất – Đại học Huế
- Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế
MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1

1. Đặt vấn đề..........................................................................................................1

2. Mục đích nghiên cứu.........................................................................................3

3. Mục tiêu nghiên cứu..........................................................................................3

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...............................4

1.1. Những chủ trương, đường lối phát triển thể dục, thể thao của Đảng và Nhà
nước.......................................................................................................................4

1.2. Những vấn đề cơ bản của Bóng chuyền hiện đại...........................................7

1.3. Sử dụng phương tiện tập luyện trong giảng dạy các môn thể thao nói chung.
...............................................................................................................................9

1.5. Các quan điểm về bài tập thể chất trong giảng dạy thể lực trong môn Bóng
chuyền..................................................................................................................13

1.5.1. Khái niệm về bài tập thể chất....................................................................13

1.5.2. Bài tập thể chất phát triển tố chất thể lực trong môn Bóng chuyền..........14

1.7. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi 18 đến 22...............................................21

1.7.1. Đặc điểm về tâm lý....................................................................................21

1.7.2. Đặc điểm về sinh lý...................................................................................23

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU.......................27

2.1. Phương phápnghiên cứu...............................................................................27

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu..............................................27

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm.............................................................27

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm.................................................................28


2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.................................................................28

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm..........................................................30

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê................................................................31

2.2. Tổ chức nghiên cứu......................................................................................33

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................33

2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.............................................................33

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN...............................34

3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy thể lực môn học............................34

3.1.1. Đánh giá thực trạng về nội dung chương trình giảng dạy môn học bóng
chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế..............................34

3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn học Bóng chuyền cho nữ
sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.......................................................37

3.1.3. Thực trạng về cơ sở vật chất phục vụ cho việc giảng dạy và tập luyện môn
học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế..............38

3.1.4. Thực trạng kết quả học tập môn Bóng chuyền của nữ sinh viên Đại học
Ngoại Ngữ - Đại học Huế....................................................................................40

3.1.5. Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình học tập của nữ sinh
viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế ở môn học Bóng chuyền......................42

3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập bổ trợ nâng cao thể lực
môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế......43

3.2.2. Lựa chọn các test kiểm tra, đánh giá thể lực môn học Bóng chuyền cho nữ
sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế......................................................55

3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập bổ trợ thể lực môn học
Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế....................68

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.............................................................................80


Kết luận...............................................................................................................80

Kiến nghị.............................................................................................................80

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................82


DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng bài tập bổ trợ trong giảng dạy thể lực môn Bóng chuyền
cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế....................................................36

Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy môn GDTC tại trường
Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế...............................................................................38

Bảng 3.3. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác giảng dạy môn Bóng chuyền của
Khoa GDTC – Đại học Huế...........................................................................39

Bảng 3.4. Thực trạng kết quả học tập tự chọn môn Bóng chuyền của nữ sinh viên Đại
học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.....................................................................................41

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm đối tượng phỏng vấn................................................................47

Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá thể lực trong môn học bóng
chuyền cho nữ sinh viên Đại học Huế (n = 26)............................................................58

Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực chuyên môn trong môn học Bóng chuyền
cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế...................................................59

Bảng 3.8. Mối tương quan giữa các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn với kết
quả học tập môn học Bóng chuyền của nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế
..................................................................................................................................... 60

Bảng 3.9. Kết quả xác định độ tin cậy của hệ thống các test đánh giá trình độ thể lực
môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế..............62

Bảng 3.10. So sánh kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ thể lực môn học Bóng
chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế (n=40)...........................64

Bảng 3.11. Tiêu chuẩn xếp loại trình độ thể lực chuyên môn theo từng chỉ tiêu của
môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế..............66

Bảng 3.12. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo từng chỉ
tiêu của nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế............................................67

Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra các Test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của đối
tượng nghiên cứu trước thực nghiệm...........................................................................70
Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra các Test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của đối
tượng nghiên cứu sau thực nghiệm..............................................................................71

Bảng 3.15. Kết quả so sánh tự đối chiếu các Test đánh trình độ thể lực chuyên môn
trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu.......................................72

Bảng 3.16. Nhịp độ tăng trưởng về trình độ thể lực chuyên môn của nhóm Đối chứng
qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm. (n = 15)................................................73

Bảng 3.17. Nhịp độ tăng trưởng của các Test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
của nhóm Thực nghiệm quacác giai đoạn của quá trình thực nghiệm. (n = 15)...........74

Biểu đồ 3.2. Diễn biến thành tích chạy 9-3-6-3-9 (s) nhóm đối chứngvà thực nghiệm
qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm...............................................................75

Biểu đồ 3.3. Diễn biến thành tích Bật với có đà (cm) nhóm đối chứngvà thực nghiệm
qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm...............................................................75

Biểu đồ 3.4. Diễn biến thành tích Nhảy dây 2 phút (lần) nhóm đối chứng và thực
nghiệm qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm..................................................76

Biểu đồ 3.5. Diễn biến thành tích Chạy ziczac 30m (s) nhóm đối chứng và thực
nghiệm qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm..................................................76

Biểu đồ 3.6. Diễn biến thành tích Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi
thẳng) trong 30s (lần) nhóm đối chứngvà thực nghiệm qua các giai đoạn của quá trình
thực nghiệm................................................................................................................. 77

Bảng 3.18. So sánh tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên môn
của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm.............................................78
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Cm : Cen ti met
CP : Chính phủ
CT : Chỉ thị
ĐC : Đối chứng
GDTC : Giáo Dục Thể Chất
GSTS : Giáo sư tiến sĩ
Kg : Kilôgam
m : Mét
Nxb : Nhà xuất bản
NĐ : Nghị định
NQ : Nghị quyết
s : Giây
TDTT : Thể dục thể thao
TTg : Thủ tướng
TS : Tiến sĩ
TN : Thực nghiệm
TW : Trung ương
VĐV : Vận động viên
1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề

Giáo dục thể chất (GDTC) là một bộ phận chuyên biệt của hoạt động TDTT với
mục đích nhằm giáo dưỡng thể chất và chuẩn bị thể lực cho con người, cho thế hệ
những con người trong một xã hội nhất định. Ngày nay, trong thời kỳ hội nhập, thời kỳ
công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, đòi hỏi con người phải có thể chất khỏe mạnh,
tinh thần thoải mái để có thể làm việc trong những điều kiện lao động với tốc độ cao,
cường độ thần kinh căng thẳng, đặc biệt là đối với các ngành nghề như: hàng không,
hàng hải, quốc phòng an ninh…Vì vậy, yêu cầu đối với việc nâng cao thể chất cho con
người ngày càng bức bách.
Những năm qua, Bộ Giáo Dục và Đào tạo đặc biệt quan tâm đến công tác
GDTC trong các trường Đại học, thể hiện thông qua việc ban hành và thường xuyên
đổi mới nội dung, phương pháp; chỉ đạo các trường thực hiện có chất lượng và hiệu
chương trình môn học GDTC nội khóa và tăng cường các hoạt động ngoại khóa, cải
tiến chương trình sao cho phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của từng trường, tổ chức
các giải thi đấu phong trào để động viên, khích lệ sinh viên tham gia tập luyện và đến
nay đã có rất nhiều giải đấu truyền thống hằng năm dành riêng cho sinh viên cả nước.
Đại học Huế được thành lập tháng 4/1994 theo Nghị định 30/CP của Thủ tướng
Chính phủ trên cơ sở tổ chức và sắp xếp lại các trường đại học và cao đẳng trên địa
bàn thành phố Huế. Đại học Huế kế thừa truyền thống Viện Đại học Huế ra đời từ năm
1957. Trải qua 58 năm với bao thăng trầm và biến cố lịch sử, hiện nay Đại học Huế đã
phát triển vững mạnh và là một trong những Đại học có danh tiếng của Việt Nam với 8
Trường Đại học thành viên và 2 Khoa trực thuộc trong đó có Trường Đại học Ngoại
Ngữ.
Trường Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế được thành lập ngày 13 tháng 07 năm
2004 theo Quyết định số 126/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở sáp
nhập các khoa, bộ môn ngoại ngữ từ các trường thành viên thuộc Đại học Huế. Khi
mới thành lập trụ sở của Trường được tạm thời đặt tại 27 Phan Đình Phùng, thành phố
Huế. Đầu tháng 8/2007, Trường chuyển về khu quy hoạch - Làng Đại học Huế, 57
Nguyễn Khoa Chiêm, Phường An Cựu, thành phố Huế.
2

Cho đến nay, đã có một số đề tài của các tác giả nghiên cứu trên các lĩnh vực
Giáo dục thể chất học sinh của trường THPT, trường đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp
ở Thành phố Huế và Đà Nẵng. Cụ thể là các công trình nghiên cứu của các tác giả:
Bùi Hoàng Phúc (1998), “Nghiên cứu hiệu quả môn tập tự chọn trong giai đoạn II của
chương trình GDTC cho nữ sinh viên các trường Đại học sư phạm”; Nguyễn Gắng
(2000) “Nghiên cứu xây dựng mô hình câu lạc bộ TDTT hoàn thiện trong các trường
Đại học và chuyên nghiệp Thành phố Huế”; Võ Văn Vũ (2014) “Đánh giá thực trạng
và giải pháp nâng cao chất lượng GDTC và HĐTT trong trường THPT ở Đà Nẵng”;
Nguyễn Khắc Trung (2015) “Lựa chọn ứng dụng hệ thống bài tập bổ trợ trong quá
trình giảng dạy môn Bóng rổ cho sinh viên ngành sư phạm GDTC Đại học Huế;
Nguyễn Đăng Hào (2015) “Nghiên cứu lựa chọn bài tập phát triển thể lực chuyên môn
cho sinh viên bóng chuyền khoa GDTC – Đại học Huế.... Tuy các nghiên cứu đã giải
quyết được rất nhiều vấn đề, song để công tác giáo dục thể chất thật sự mang lại hiệu
quả ngoài những vấn đề chung thì cần nghiên cứu áp dụng những bài tập thể lực cho
từng môn học tự chọn nói chung và môn bóng chuyền nói riêng phù hợp chương trình
đào tạo của trường mình. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, chúng tôi nghiên cứu đề
tài: “ Nghiên cứu và ứng dụng các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thể lực chuyên môn trong môn
học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại ngữ - Đại học Huế.”.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu đánh giá thực trạng các mặt về giảng dạy thể lực môn
học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế, đề tài tiến hành
lựa chọn, sắp xếp các bài tập thể lực và lựa chọn các test, xây dựng thang điểm một
cách khoa học nhằm đánh giá cho đối tượng nghiên cứu phù hợp với điều kiện thực
tiễn của nhà trường. Đồng thời, thông qua quá trình thực nghiệm, đề tài tiến hành xác
định hiệu quả các bài tập trong thực tiễn giảng dạy thể lực môn học Bóng chuyền cho
nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế trong quá trình đào tạo tại nhà trường.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài giải quyết hai mục tiêu sau:
Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy thể lực môn học Bóng
chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.
3

Mục tiêu 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập bổ trợ nâng cao
thể lực môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Những chủ trương, đường lối phát triển thể dục, thể thao của Đảng và
Nhà nước

Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến công tác giáo
dục thể chất (GDTC) và thể thao trong trường học, được thể hiện qua các văn bản chỉ
đạo của Đảng và Chính phủ. Sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) đó và đang phát triển
mạnh mẽ, đúng hướng, góp phần quan trọng vào thành tựu chung của công cuộc đổi
mới đất nước, từng bước đáp ứng nhu cầu và nguyện vọng của quần chúng nhân dân.

Sau nhiều năm triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội XI của Đảng với sự cố
gắng chung của các ngành Giáo dục và Đào tạo và ngành Văn hoá, Thể thao và Du
lịch từ Trung ương đến cơ sở, với sự quan tâm chỉ đạo và đầu tư của Đảng, Chính phủ
và chính quyền các địa phương, công tác GDTC và thể thao trường học đó có bước
phát triển đáng khích lệ, góp phần tích cực vào thành tích chung trong sự nghiệp giáo
dục và đào tạo.

Đội ngũ giáo viên, giảng viên TDTT ở các trường học được đào tạo, nâng cao
kiến thức, từng bước đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ; dụng cụ tập
luyện thi đấu thể thao ở trường học các cấp bước đầu được quy hoạch và đầu tư xây
4

dựng; công tác chỉ đạo điều hành về GDTC tiếp tục được tăng cường; công tác nghiên
cứu khoa học về GDTC và y tế học đường ngày càng được chú trọng…

Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức các giải thể thao cho học sinh, sinh viên nhằm
đánh giá công tác GDTC và luyện tập của các nhà trường. Đặc biệt, các hoạt động lớn
được tổ chức theo chu kỳ 4 năm/lần, như: Hội khỏe Phù đổng toàn quốc, Đại hội thể
thao sinh viên toàn quốc, Hội thi nghiệp vụ sư phạm văn nghệ thể thao các trường sư
phạm toàn quốc, Hội thi Văn hoá thể thao các trường phổ thông dân tộc nội trú toàn
quốc... Qua các hoạt động phong trào, đó tuyển chọn lực lượng đại diện cho học sinh,
sinh viên Việt Nam tham dự các đại hội thể thao học sinh, sinh viên quốc tế đạt được
nhiều kết quả tốt. Việt Nam cũng đó đăng cai tổ chức thành công Đại hội thể thao sinh
viên Đông Nam Á và nhiều giải thi đấu thể thao quốc tế quan trọng khác.

Tuy có những chuyển biến bước đầu, song nhìn chung công tác GDTC và thể
thao trường học chưa được quan tâm đúng mức, thậm chí có nơi, có lúc cũng bị coi
nhẹ, thiếu bình đẳng so với các môn học khác. Cơ sở vật chất cũng nghèo nàn, nên
chưa thực sự tạo được sự hứng thú cho học sinh, sinh viên tập luyện và thi đấu;
chương trình, giáo trình phương pháp giảng dạy, công tác quản lý chậm đổi mới; đội
ngũ giáo viên thể dục cũng thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng chuyên môn; chế
độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu.

1.2. Những vấn đề cơ bản của Bóng chuyền hiện đại.

Liên đoàn Bóng chuyền thế giới (FIVB) hiện gồm hơn 200 thành viên - là một
trong những Liên đoàn có số thành viên đông nhất. Bóng chuyền 6 người sau khi được
đưa vào chương trình thi đấu Olympic tại Nhật Bản (từ 1964) đã phát triển thêm một
số loại hình khác như: Bóng chuyền bãi biển, Bóng chuyền mềm, Bóng chuyền hơi,
Bóng chuyền trên cỏ, Bóng chuyền cho người khuyết tật... Tính hấp dẫn, hiệu quả rèn
luyện sức khỏe cũng như giải trí đã làm cho Bóng chuyền trở thành môn thể thao
không thể thiếu trên thế giới và nước ta [20].

Bóng chuyền là môn thể thao đồng đội thi đấu đối kháng gián tiếp, không va
chạm thân thể trực tiếp bởi do lưới ngăn cách, hoạt động thi đấu Bóng chuyền theo
hướng toàn diện - nhanh - cao - biến.
5

Toàn diện trong thi đấu Bóng chuyền thể hiện ở việc thực hiện một loạt kỹ
thuật cơ bản (chuyền, đệm, phát, đập, chắn) trong một khoảng thời gian ngắn. Kỹ thuật
thực dụng thi đấu (vận dụng cụ thể trong thi đấu); kỹ thuật sở trường, tức khả năng vận
dụng điêu luyện vào tình huống nào đó được đào tạo phù hợp với điều kiện cá nhân
(chuyền 2, libero, chủ công, phụ công, hoặc sở trường về phát, phòng thủ, chuyền 1,
chắn), độc chiêu, tức có trình độ kỹ xảo cao mang tính sáng tạo, độc đáo của cá nhân
mà người khác chưa đạt tới. Cuối cùng xuyên suốt mang tính nền móng cơ sở tạo điều
kiện cho sự phát triển của tất cả các kỹ thuật trên mà mọi tài năng muốn phát triển đến
trình độ cao nhất cần có là công cơ bản (công tay, công thân, công chân, công mắt và
năng lực phán đoán cảm nhận). Ngoài toàn diện về kỹ thuật ra còn phải toàn diện về tri
thức, vận dụng kỹ chiến thuật cá nhân và tập thể, năng lực thích ứng với hoàn cảnh,
sức khoẻ, tâm lý, nhân cách và thể lực chuyên môn. Sự toàn diện thể hiện năng lực,
trình độ thi đấu gắn chặt hữu cơ thống nhất ở con người. Tính toàn diện này là hướng
ứng dụng của quá trình đào tạo, huấn luyện, đồng thời là yêu cầu toàn diện của từng cá
nhân VĐV, chưa kể phạm vi trình độ tổng hợp một đội bóng hình thành sức mạnh thể
hiện về trình độ thi đấu cao trước mọi đối thủ.

Nhanh trong Bóng chuyền chỉ năng lực thực hiện động tác nhanh, tần số động
tác nhanh (bật đập nhanh, ghìm nhanh, xoay chuyển nhanh), nhanh trong sự điều khiển
của thần kinh theo hướng tăng tốc và nhanh trong giảm tốc. Nhanh chính là điều kiện
để thực hiện được các dạng biến hoá.

Cao trong Bóng chuyền chỉ chiều cao đứng, cao với tay, bật cao, xa có đà hoặc
không có đà, cao thể hiện năng lực khống chế không gian cao, xa tạo điều kiện cho
VĐV khống chế tầm cao, không gian chiều cao theo chiều thẳng đứng và chiều ngang.

Biến hoá chỉ năng lực điều khiển cao nhất với trình độ kỹ năng, kỹ xảo cao vận
dụng trong điều kiện biến đổi của thi đấu. Biến hoá phải thể hiện trên cơ sở nhịp điệu
tốc độ biến điểm, biến tầm, biến phương, biến chiều, biến hình động tác, biến lực...).
Bóng chuyền phải vận động đến bóng, tiếp xúc bóng trong thời gian rất ngắn (theo
luật), bóng lại luôn chuyển động trên không, không dừng lại nên biến hoá là mục tiêu
cao nhất mang tính nghệ thuật sáng tạo cao, tức tài năng Bóng chuyền cần có năng lực
linh hoạt cao [2].
6

1.3. Sử dụng phương tiện tập luyện trong giảng dạy các môn thể thao nói chung.

Các phương tiện giáo dục thể chất được sử dụng để tác động đến đối tượng tập
luyện nhằm đạt được những mục đích của giáo dục (còn gọi là các bài tập TDTT), các
động tác của tự nhiên, môi trường như: Nước, ánh nắng mặt trời, khí hậu thời tiết, các
yếu tố vệ sinh. Trong đó các bài tập TDTT được coi là phương tiện chủ yếu và chuyên
biệt của giáo dục thể chất. Bài tập TDTT là những hoạt động vận động chuyên biệt do
con người sáng tạo ra một cách có ý thức, có chủ đích, phù hợp với các quy luật giáo
dục thể chất. Người ta dùng chung để giải quyết nhiệm vụ giáo dục thể chất, đáp ứng
những nhu cầu phát triển thể chất và tinh thần con người.

Nhiều động tác tự nhiên trong đời sống của con người đã trở thành nội dung bài
tập TDTT. Tất nhiên hình thức và nội dung của chúng đã thay đổi nhiều để phù hợp
với các quy luật và đáp ứng được con người như đi, chạy, nhảy có thể trở thành bài tập
TDTT. Khi chúng có hình thức hợp lý theo quan điểm giáo dục thể chất và đào tạo
được các quá trình biến đổi chức năng của cơ thể ở mức độ cần thiết, phù hợp với yêu
cầu giữ gìn sức khoẻ, nâng cao các tố chất thể lực, hoàn thiện các kỹ năng vận động.

Ngày nay, loài người đã tích luỹ được nhiều loại hình bài tập TDTT vô cùng
phong phú và đa dạng, dựa trên nhu cầu, kinh nghiệm và truyền thống lâu đời của các
dân tộc cũng như những điều kiện sống mới và thành tựu của khoa học hiện đại. Bên
cạnh các loại hình bài tập TDTT (các môn trong TDTT), hiện đại được phổ biến rộng
rãi ở nhiều nước, hầu như mỗi dân tộc đều có những loại hình bài tập rèn luyện thân
thể đặc sắc của mình. Đặc biệt phải kể đến các loại hình bài tập dựa trên những cơ sở
các quan niệm triết học Phương Đông rất độc đáo, mà đang được nhiều nước trên thế
giới nghiên cứu khai thác và áp dụng.

1.4. Đặc điểm môn học tự chọn trong chương trình GDTC của nhà trường.

Đặc điểm của các môn học có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quá trình tìm tòi
và thiết kế giải pháp dạy học. Các môn học tuỳ theo đặc trưng riêng mà có thể sử dụng
những cách thức, nội dung, phương pháp tiếp cận khác nhau. Tuy không có một khuôn
mẫu cứng nhắc, đơn điệu vì phương pháp dạy học là sáng tạo, nhưng để có thể áp
dụng được một cách dễ dàng và hiệu quả thì cần nên xây dựng “quy trình chung” một
7

cách linh hoạt để cho giảng viên định hướng khi suy nghĩ hoặc thao tác trong quá trình
chuẩn bị và thực hiện giảng dạy, tạo sự phối hợp chặt chẽ giữa dạy và học.

Giảng dạy môn học tự chọn xuất phát từ những đặc điểm mục tiêu, nhiệm vụ
chất lượng công tác GDTC nên cần có sự đổi mới, đòi hỏi phải đổi mới nội dung,
phương pháp dạy học và hình thức đánh giá.

Một trong các đặc trưng cơ bản của môn học tự chọn là học kỹ thuật cơ bản của
môn thể thao mà mình lựa chọn, là luyện tập, học đi đôi với hành. Con đường duy nhất
để hình thành kỹ thuật, rèn luyện kỹ năng là luyện tập. Thông qua luyện tập để hình
thành, củng cố nâng cao kỹ năng. Luyện tập là hoạt động cơ bản của dạy học; luyện
tập thường xuyên với các động tác khác nhau, với lượng vận động thích hợp sẽ có tác
dụng, ảnh hưởng tới việc rèn luyện, tăng cường thể lực cho sinh viên. Khi sinh viên
được luyện tập thì các kỹ thuật, kỹ năng, động tác được củng cố, nâng cao.

Việc học tập kỹ thuật của sinh viên là một quá trình đòi hỏi phải có thời gian.
Thời gian nhiều hay ít tuỳ thuộc vào động tác, bài tập khó hay dễ và luyện tập với một
số lần cần thiết thì kỹ thuật, kỹ năng mới được hình thành, mới có tác dụng rèn luyện
thể lực, nâng cao sức khoẻ. Như vậy số lần tập luyện tăng đòi hỏi phải tăng thời gian
tập luyện cả nội khóa và ngoại khóa cho sinh viên. Muốn có nhiều thời gian cho sinh
viên tập luyện, rèn luyện kỹ năng, rèn luyện thể lực thì nhất thiết phải đổi mới chương
trình, nội dung, phương pháp dạy học.

Về chương trình, cần phải thiết kế sao cho tăng thời lượng tự chọn để đáp ứng
nhu cầu cá nhân và nhu cầu tự chọn môn thể thao của người học. Về nội dung, cần lựa
chọn, giảm tải nội dung sao cho phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, nhu cầu hoạt động
của người học. Về phương pháp tổ chức, cần phối hợp các hình thức dạy học trên lớp
với các hoạt động ngoại khoá có tổ chức và tự học để sinh viên có thói quen rèn luyện
thân thể. Không có hoạt động ngoại khoá thường xuyên sẽ khó cải thiện sức khoẻ, thể
lực sinh viên theo mục tiêu, yêu cầu môn học.

Điểm nổi bật của đổi mới chương trình hiện nay là đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát huy tính chủ động, tích cực của sinh viên. Trong quá trình dạy học phải
tạo cơ hội để sinh viên được rèn luyện kỹ năng tự học, biết cách kiến tạo nên kiến thức
8

với sự hướng dẫn của giảng viên. Do vậy trong giảng dạy môn học tự chọn, sự hướng
dẫn ban đầu của giảng viên là rất quan trọng, tuy nhiên sinh viên tự học là chính, khi
biên soạn tài liệu hướng dẫn, giảng viên cần cụ thể hóa phương pháp dạy học đối với
từng chủ đề và đối tượng sinh viên.

Phương pháp dạy học theo chủ đề của môn học tự chọn được thể hiện dưới hình
thức khác nhau, giảng viên có thể gợi ý và sử dụng rộng rãi các phương pháp dạy học
khác nhau; giải pháp cơ bản để đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tự chọn có
thể kết hợp dạy học truyền thống với phương pháp dạy học tích cực; sắp xếp các nội
dung dạy học hợp lý tùy theo tính chất môn học tự chọn; áp dụng các hình thức lên lớp
linh hoạt.

Kết quả học tập là khái niệm thường được hiểu theo các quan niệm khác nhau.
Thứ nhất, đó là mức độ thành tích mà một chủ thể học tập đã đạt được, được xem xét
trong mối quan hệ với công sức, thời gian đã bỏ ra, với mục tiêu đã xác định. Thứ hai,
đó là mức thành tích đã đạt của một sinh viên so với các bạn học khác. Quan niệm thứ
hai, đó là mức thực hiện chuẩn. Tuy nhiên, nhiều người cho đấy là quan niệm tâm lý
học sai biệt.

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo chủ đề tự chọn của sinh viên là một
khâu quan trọng của quá trình dạy học. Kiểm tra, đánh giá ở bất kỳ góc độ nào cũng
nhằm 3 mục đích chính: Một là xác định mức độ chất lượng, hiệu quả của hoạt động
dạy học; hai là phát hiện sai lệch và điều chỉnh hoạt động nhằm đạt mục tiêu môn học,
mục tiêu từng chương trình và từng giáo án; ba là tạo cơ sở cho dự đoán trong tương
lai hoặc ở những buổi học sau.

Trong thực tiễn, ta có thể đánh giá chất lượng GDTC một cách trực tiếp đối với
sản phẩm giáo dục (người học) hoặc đánh giá gián tiếp thông qua việc đánh giá chất
lượng các điều kiện bảo đảm chất lượng GDTC, cũng có thể kết hợp cả hai cách đánh
giá nêu trên.

Mục tiêu đánh giá chất lượng TDTT trường học suy cho cùng là đánh giá sự
đáp ứng các yêu cầu của sản phẩm giáo dục về các mặt kiến thức, kỹ năng, năng lực
thể chất và thái độ của sinh viên với các hoạt động GDTC, trước hết là trong môn học
9

tự chọn. Cũng có thể đánh giá chất lượng GDTC cho sinh viên các trường trung cấp;
Cao đẳng; đại học thông qua sự phát triển các tố chất thể lực và kỹ năng vận động; qua
thái độ của sinh viên trong giờ học thể chất và hoạt động ngoại khoá; qua kết quả học
tập môn thể chất. Nguyên tắc hệ số cao hay thấp được sử dụng khi đánh giá các mặt,
các môn học, các loại hình đánh giá khác nhau.

Ngoài ra, còn tiến hành kiểm tra thành tích của sinh viên. Có thể căn cứ vào tiêu
chuẩn quy định trong chương trình môn học, tiêu chuẩn đánh giá thể lực sinh viên.
Tuy nhiên, hiện nay việc thực hiện các quy định về việc đánh giá, xếp loại thể lực học
sinh chưa được thực hiện thường xuyên theo định kỳ do có nhiều khó khăn về thời
gian, kinh phí thực hiện.

Tóm lại, với dạy học tự chọn, sinh viên có nhiều thuận lợi như: được tự chọn
chủ đề, được giảng viên hướng dẫn, có nhiều cơ hội khẳng định mình thông qua nỗ lực
cá nhân khi học chủ đề mình yêu thích hoặc có nhu cầu tập luyện. Đây là yếu tố thuận
lợi để đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy học.

1.5. Các quan điểm về bài tập thể chất trong giảng dạy thể lực trong môn
Bóng chuyền

Có rất nhiều các khái niệm về bài tập bổ trợ chuyên môn của các nhà nghiên
cứu khoa học. Bài tập chuyên môn là bài tập nhằm hỗ trợ cho việc nhanh chóng tiếp
thu và thực hiện có hiệu quả bài tập được đặt ra, trong đó bài tập chuyên môn là những
bài tập hỗ trợ cho việc tiếp thu kỹ thuật động tác. Có một số tác giả nước ngoài cho
rằng: ” Bài tập bổ trợ là một trong những biện pháp giảng dạy, bao gồm các bài tập
mang tính chuẩn bị cho vận động. Bài tập mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển
đổi và bài tập tăng cường các tố chất thể lực ”. Quan điểm của các học giả Trung Quốc
về bài tập bổ trợ chuyên môn là những bài tập mang tính chuyên biệt cho từng môn thể
thao, từng kỹ thuật riêng biệt ( từ điển TDTT Trung Quốc, trang 17, xuất bản năm
1993 ).

Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách trình bày nhưng luôn có sự thống
nhất về ý nghĩa. Như vậy “ bài tập bổ trợ chuyên môn là các bài tập mang tính chuẩn
10

bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể lực chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng
môn thể thao khác nhau ”.

1.5.1. Khái niệm về bài tập thể chất

Để đạt hiệu quả của giáo dục thể chất người ta sử dụng nhiều phương tiện giáo
dục thể chất. Các phương tiện này bao gồm các bài tập thể chất (còn gọi là bài tập
TDTT), các yếu tố của tự nhiên, môi trường như nước, ánh nắng mặt trời, khí hậu, thời
tiết, các yếu tố vệ sinh... Trong đó bài tập thể chất được coi là phương tiện chủ yếu và
chuyên biệt của giáo dục thể chất. Bài tập thể chất là hành động vận động được lựa
chọn nhằm giải quyết các nhiệm vụ giáo dục thể chất. Là phương tiện giáo dục thể
chất, bài tập thể chất được thực hiện bằng sự vận động cơ bắp một cách tích cực. Nói
cách khác, bài tập thể chất là sự vận động tích cực của cơ thể con người, phù hợp với
qui luật giáo dục thể chất.

1.5.2. Bài tập thể chất phát triển tố chất thể lực trong môn Bóng chuyền

Một trong những đặc điểm quan trọng của phương pháp huấn luyện hiện đại là
huấn luyện với lượng vận động lớn. Huấn luyện với lượng vận động lớn là cơ sở để đạt
được thành tích xuất sắc của các môn thể thao. Song tiến hành huấn luyện với lượng
vận động lớn phải dựa trên cơ sở trình độ thể lực nhất định. Trình độ thể lực càng cao,
thì tố chất thể lực chuyên môn càng phát triển tốt, có lợi cho việc nắm vững kỹ thuật
các môn thể thao, thúc đẩy sự phát triển và duy trì trạng thái thi đấu tốt cho VĐV trong
những cuộc thi đấu lớn. Thể lực chuyên môn là một trong những yếu tố cơ bản của
năng lực thể thao trong thi đấu và cũng được coi là một thành phần quan trọng của sức
khoẻ con người.

Qua tổng hợp các quan điểm của các chuyên gia, giảng viên, HLV Bóng
chuyền, các bài tập huấn luyện thể lực trong Bóng chuyền bao gồm:

1.5.2.1. Các bài tập phát triển sức mạnh chuyên môn

Phát triển sức mạnh cơ bàn tay: Tập xoay khớp cổ tay với tạ ante 3kg trên tay;
cầm tạ ante dơ lên cao làm động tác gập duỗi cổ tay trước - sau; ném bóng nhồi (0,5 -
1kg) từ trên cao xuống (bàn tay ném tích cực); chuyền bóng nhồi 0,5 - 1kg cao tay
11

bằng hai tay; dùng hai bàn tay xoay gậy để kéo vật nặng (5kg - 15kg) được buộc vào
gậy bằng một sợi dậy.

Rèn luyện sức mạnh cơ vai: Ném bóng nhồi (1 - 3 kg) bằng một tay hoặc hai
tay theo các cự ly khác nhau và ở các tư thế khác nhau; thực hiện bài tập có cấu trúc
giống động tác khi đập bóng vào khối xốp hoặc các thiết bị giảm xung lực; di chuyển
khi nằm sấp chống tay bằng cách bật tay và chân khỏi vị trí cũ; người cùng tập đỡ hai
chân, thực hiện di chuyển bằng hai tay; đứng tại chỗ hoặc bật nhảy đập bóng mạnh
xuống sân; mô phỏng động tác đập bóng tấn công khi cầm tạ ante (1 - 3kg) hoặc cầm
dây cao su; từng đôi thực hiện ném bóng nhồi cho nhau với nhịp độ tối đa.

Phát triển cơ thân trên: Thực hiện động tác xoay thân trên khi có mang trọng
lượng; ngồi trên ghế băng thể dục (người cùng tập giữ chặt hai chân) hai bàn tay để
sau đầu, từ từ ngả người ra sau, rồi ngồi thẳng dậy; nằm ngửa hai tay sau đầu thực hiện
gập người ngồi lên rồi lại nằm xuống; nằm sấp ngang ghế băng thể dục (người cùng
tập giữ chặt hai chân), người tập từ từ ưỡn lưng cong người về sau rồi lại về tư thế nằm
thẳng; kéo tạ lên ngực.

Các nhóm bài tập đưa ra để tập luyện cần phải được thực hiện nhanh, đột ngột.
Thời gian thực hiện một nhóm là tới khi người tập thấy xuất hiện mệt mỏi, cường độ
thực hiện bài tập không có dụng cụ là tối đa đối với mỗi động tác. Trong thời gian nghỉ
giữa quãng tiếp tục thực hiện bài tập thả lỏng.

1.5.2.2. Các bài tập phát triển sức bật

Phát triển sức bật bắt đầu từ phát triển sức mạnh cơ (giai đoạn chuẩn bị chung
của thời kỳ huấn luyện), sau đó sức mạnh và tốc độ co cơ được phát triển song song
với nhau. Để phát triển sức bật người ta sử dụng các bài tập khắc phục trọng lượng
(đứng lên ngồi xuống, mang vác, thêm trọng lượng), các bài tập bật nhảy có trọng
lượng và không có trọng lượng, các bài tập kỹ thuật cơ bản.

Phát triển khối lượng cơ: Gánh tạ trên vai đứng lên ngồi xuống với trọng
lượng bằng 50 - 70% trọng lượng cơ thể; gánh tạ trên vai trùng gối xuống tư thế nửa
ngồi rồi bật thẳng lên nhanh với trọng lượng không quá 50% trọng lượng tối đa; hai
tay cầm tạ bình vôi trọng lượng 24 - 32 kg đứng giữa hai ghế thể dục, từ tư thế ngồi
12

xổm bật thẳng chân lên; gánh tạ trọng lượng không quá 50 - 70% trọng lượng cơ thể từ
tư thế nửa ngồi hoặc ngồi xổm bật thẳng chân lên; gánh tạ trọng lượng không quá 50 -
70% trọng lượng cơ thể từ tư thế nửa ngồi hoặc ngồi xổm thực hiện bật lên; buộc tạ
hoặc bao trọng lượng ở chân (trọng lượng 1 - 5kg) ở tư thế nằm ngửa hoặc sấp, thực
hiện lăng chéo hai chân với biên độ lớn; gánh tạ khoảng 50% trọng lượng cơ thể thực
hiện bật nhảy, bật đổi chân tại chỗ hoặc di động về trước; một người ngồi trên vai thực
hiện đứng lên ngồi xuống

Số lần lặp lại của 1 nhóm tập được thực hiện tới khi có dấu hiệu mệt mỏi và
phải gắng sức vượt qua 2 - 5 lần nữa. Thời gian nghỉ giữa các nhóm tập kéo dài cho tới
khi hồi phục được khả năng hoạt động (tự cảm giác). Số nhóm tập tuỳ theo phương
pháp huấn luyện để xác định. Thông thường trong huấn luyện người ta áp dụng các
phương pháp sau:

- Phương pháp tới cực hạn 3 - 5 nhóm.

- Phương pháp gắng sức tối đa 3 - 6 nhóm.

- Phương pháp lặp lại 5 - 6 nhóm.

Số lượng nhóm tập và số lần lặp lại cần phải tăng dần theo buổi tập. Lượng vận
động tập luyện cần phải rất cụ thể đối với từng người tập.

Phát triển tốc độ co cơ: Nhảy dây với độ bật cao khác nhau và nhịp độ khác
nhau; nhảy từ trên cao xuống rồi tiếp tục bật lên cao; bật liên tục qua các rào (ghế thể
dục); bật nhảy tại chỗ hoặc có đà với tay vào bảng đo độ cao; bật nhảy lên các dụng cụ
tập luyện có độ cao khác nhau; bật nhảy một chân hoặc hai chân ngang qua ghế băng
thể dục; mô phỏng động tác đập bóng và chắn bóng tại chỗ hoặc có đà.

Các bài tập kỹ thuật đập bóng và chắn bóng: Phân phối lượng vận động tập
luyện đối với các bài tập bật nhảy không mang trọng lượng như sau: Một nhóm lặp lại
khoảng 10 - 15 lần bật nhảy; cường độ tối đa (đối với mỗi dạng bật nhảy thời gian nghỉ
giữa các nhóm lặp lại từ 1 - 2 phút; số nhóm lặp lại từ 4 - 6 nhóm trong mỗi buổi tập
hoặc tới khi xuất hiện dấu hiệu mệt mỏi ở cuối mỗi nhóm lặp lại).

1.5.2.3. Các bài tập phát triển sức nhanh chuyên môn
13

Sử dụng các bài tập nhảy lên bắt bóng; chạy lao nhanh về trước và chạy tăng
tốc từ các tư thế theo tín hiệu của giáo viên; các bài tập chạy có điểm dừng đột ngột;
các bài tập mô phỏng động tác kỹ thuật thi đấu; chắn bóng, đập bóng đơn ở các vị trí
số 3 và 4 (2); tuần tự đập bóng ở vị trí số 3 - 4, mỗi vẫn động viên phòng thủ ở vị trí số
6 và 1; đập bóng ở vị trí số 4 (2) có bố trí chắn bóng tập thể; vận động viên phòng thủ
hàng sau đứng ở vị trí số 1 (5) và yểm hộ bỏ nhỏ sau hàng chắn.

Thời gian thực hiện mỗi lần lặp lại khoảng 10 - 15 giây, cường độ thực hiện bài
tập tối đa, nghỉ giữa các lần lặp lại 30 - 60 giây, thường số lần lặp lại từ 4 - 10 lần.

Sự phân định lượng vận động của các bài tập chủ yếu để phát triển sức nhanh
khác nhau. Điều này liên quan tới việc tổ chức thực hiện bài tập. Thời gian thực hiện
bài tập, quãng nghỉ được tăng lên còn số đợt lặp lại giảm không đáng kể.

Những thông số của lượng vận động thể lực là thời gian và số lần lặp lại được
tăng lên theo từng buổi tập, còn thời gian nghỉ giữa quãng thì giảm xuống. Nhưng
những thay đổi đó cần được tính toán phân chia hợp lý nhất, thậm chí là tới từng giây.
Sức nhanh chuyên môn được phát triển và hoàn thiện trong giai đoạn chuẩn bị chuyên
môn, giai đoạn trước thi đấu và trong thời kỳ thi đấu.

1.5.2.4. Các bài tập phát triển sức bền chuyên môn

Phát triển sức bền tốc độ: Chạy con thoi chạm tay vào vạch tấn công và vạch
biên ngang; bài tập như trên, nhưng thực hiện động tác ngã ở vạch giới hạn; mô phỏng
động tác chắn bóng dọc theo chiều dài lưới (bật nhảy ở các vị trí số 4, 3, 2); mô phỏng
động tác đập bóng, sau khi chạm đất thực hiện động tác ngã cá nhảy (ngã nghiêng);
các hoạt động phòng thủ từng cặp (một phòng thủ, một đập bóng); đập bóng theo
phương lấy đà ở vị trí số 4 (3,2) với cường độ thực hiện bài tập 5 lần trong 20 giây;
ngã nhiều lần, giữa các lần ngã thực hiện di động hai hoặc ba bước. Các bài tập để rèn
luyện sức bền tốc độ nên thực hiện ở giữa và cuối buổi tập.

Phát triển sức bền bật: Sử dụng các bài tập với tạ, bật nhảy lên bục cao 80 -
100cm (60cm - 80cm với nữ), thời gian một phút; mô phỏng kỹ thuật chắn bóng trong
một phút; mô phỏng động tác đập bóng và chắn bóng (một lần đập bóng, hai lần chắn
bóng), sau khi thực hiện xong lùi nhanh về vạch tấn công để tiếp tục thực hiện bài tập
14

lặp lại (1,5 - 2 phút); chắn bóng liên tục ở các vị trí 2, 3, 4 trong thời gian từ 1,5 - 2
phút.

Phát triển sức bền thi đấu: Bật nhảy bằng một chân khi thực hiện nâng đùi lên
sát ngực, thực hiện 15 lần bật nhảy trên mỗi chân; lộn xuôi sau đó chạy lao nhanh 6m
thực hiện động tác ngã cá nhảy (ngã ngửa lăn bàn thấm ở lưng), từ tư thế ngồi xổm
thực hiện 10 lần bật nhảy, lặp lại 2 - 3 lần; chạy con thoi từ vạch biên ngang đến vạch
tấn công, thực hiện động tác cá nhảy hoặc ngã ngửa ở vạch biên ngang, thực hiện 5 lần
ngã không nghỉ giữa quãng... sau 30 giây tiếp tục lặp lại bài tập; mô phỏng động tá
chạy đà đập bóng, sau khi chân chạm đất thực hiện động tác ngã cá nhảy hoặc ngã
ngửa, thực hiện 10 lần bật nhảy đập bóng và ngã.

1.5.2.5. Các bài tập phát triển tố chất khéo léo chuyên môn

Rèn luyện khéo léo khi nhào lộn: Từ tư thế ngồi xổm, bật nhảy lao ra trước -
lên cao sau đó rơi xuống thực hiện chạm đất bằng tay - ngực - bụng; chuyền bóng cho
nhau, sau khi chuyền bóng đi thực hiện tiếp động tác lộn xuôi và động tác lộn ngược
về sau; từ tư thế ngồi xổm, ngã nghiêng kết hợp với động tác trượt nghiêng; đứng tư
thế động, lao người ra trước chạm đất bằng tay - ngực - bụng; lao người sang bên thực
hiện động tác lộn qua vai; lao người ra thực hiện động tác lộn trước hoặc đỡ bóng.

Rèn luyện khéo léo khi bật nhảy: Bật nhảy trên cầu bật kết hợp quay người
theo trục thẳng đứng 90, 180, 360; bật nhảy trên cầu bật và khi ở tư thế không điểm
tựa thực hiện động tác mô phỏng đập bóng, chắn bóng, chuyền bóng; bật nhảy trên cầu
bật thực hiện đập bóng qua lưới (người cùng tập tung bóng); bật nhảy qua các dụng cụ
chuyên môn khác nhau kết hợp quay người và không quay người; mô phỏng động tác
chắn bóng, đập bóng kết hợp quay người trên không 90, 180; bật nhảy trên lưới bật
kết hợp quay người quanh các trục thẳng đứng, nằm ngang và mô phỏng các động tác
kỹ thuật riêng rẽ; thực hiện đập bóng bằng tay không thuận.

Các bài tập nhằm rèn luyện sự khéo léo chuyên môn cần được thực hiện ở đầu
phần cơ bản của buổi tập. Các bài tập này đòi hỏi các VĐV không chỉ có sự cố gắng
về thể lực mà còn có sự căng thẳng của hoạt động thần kinh. Vì vậy, một buổi tập
không cần tập nhiều các bài tập đa dạng khác nhau.
15

1.5.2.6. Các bài tập phát triển tố chất mềm dẻo chuyên môn

Rèn luyện tố chất mềm dẻo chuyên môn: Mô phỏng bài tập có biên độ hoạt
động lớn (sử dụng trọng lượng nhỏ hoặc không có trọng lượng); động tác xoay và
quay thân trên ở các tư thế chuẩn bị khác nhau; chuyển động xoay khớp gối; ngồi trên
gót chân, quỳ gối; bật nhảy bằng một chân luân phiên từ chân này sang chân kia kết
hợp với bật nhảy tích cực của bàn chân; bài tập đối kháng co kéo với người cùng tập.

1.5.2.7. Các bài tập phát triển kỹ năng thả lỏng

Thực hiện động tác vẫy bàn tay khi tay ở các vị trí khác nhau (tay xuống dưới,
sang ngang, lên cao); từ tư thế tay ở trên cao (ra trước, sang ngang) thực hiện “buông
thõng” tay xuống dưới; thực hiện vung vẩy thoải mái một chân; thực hiện vung vẩy
thoải mái với thả lỏng tay kết hợp xoay thân trên sang phải, sang trái; ở tư thế treo
người thực hiện vung vẩy thoải mái hai chân; tư thế đứng- hai tay trên cao thả lỏng
theo thứ tự, hạ bàn tay, cẳng tay, cánh tay, đầu, thân trên chuyển thành tư thế ngồi
thấp; tư thế chuẩn bị - đứng gập thân trên về trước, lắc nhẹ thả lỏng lưng và thõng tay;
chạy bước nhỏ thả lỏng chân; bật nhẹ tại chỗ bằng một chân còn chân kia và tay thoải
mái lắc nhẹ thả lỏng; tư thế chuẩn bị - nằm ngửa thả lỏng hoàn toàn cơ vai, tay, chân
và lưng...

Các bài tập thả lỏng được tiến hành phù hợp sau khi thực hiện các bài tập với sự
căng cơ lớn. Ngoài ra sau mỗi buổi tập cần phải kết thúc bằng một loạt các bài tập thả
lỏng. Khả năng thả lỏng tốt nhất là thực hiện các bài tập riêng lẻ trong nước hoặc bơi
chậm.

1.6. Các nguyên tắc của quá trình giảng dạy thể lực trong bóng chuyền.

- Nguyên tắc tăng lượng vận động ngày một lớn hơn cho đến tối đa.

Chẳng hạn khi giảng dạy thể lực tác động của bài tập các cơ quan vận chuyển
và tiêu thụ ôxy phải hoạt động nhiều hơn so với yêu cầu trong suốt các buổi tập hàng
tuần và những hoạt động thể lực bình thường. Cơ thể dần dần thích nghi với lượng vận
động ngày một tăng, sự hấp thụ ôxy được cải thiện, mặt khác, tác dụng tập luyện sẽ
được giảm dần khi lượng vận động đã được tăng lên ở mức chỉ có tác dụng duy trì.
Nếu muốn tăng trình độ thể lực hơn nữa thì phải tăng lượng vận động lên cao hơn.
16

Việc tập luyện có thể được tăng theo từng bước về thời gian luyện tập, cường
độ hoặc tần suất các bài tập. Nghĩa là có thể lập kế hoạch tập luyện theo các yếu tố
thời gian, cường độ số lần thực hiện bài tập. Điều tối quan trọng là giảng dạy phải có
kế hoạch và phù hợp với điều kiện tập luyện, khả năng thể lực của người tập và thời
gian thi đấu. Điều này quan trọng không chỉ vì để có được hiệu quả tối ưu khi tập
luyện mà còn tránh cho sinh viên không bị tổn thương do tập luyện quá sức. Khi thực
hiện nguyên tắc này việc sử dụng các bài tập phải đảm bảo tác động chính và phụ.

Mỗi bài tập có ảnh hưởng tới cơ thể bằng nhiều con đường khác nhau. Ví dụ:
Bài tập chạy là bài tập sơ đẳng nhất về các cơ quan vận chuyển và hấp thụ ôxy. Khi
chạy tất cả các cơ quan đều phải hoạt động tích cực hơn và vì vậy chúng được rèn
luyện; nhưng ngay cả các khớp, gân, dây chằng và các mô liên kết trong cơ cũng được
rèn luyện. Tác dụng chính của việc tập chạy là luyện tập khả năng ưa khí, còn tác dụng
phụ rất quan trọng là luyện tập cho các khớp xương và các mô liên kết. Trên thực tế có
thể đạt được hiệu quả luyện tập 100% ở một khía cạnh nào đó. Vì vậy không thể đồng
thời luyện tập cả khả năng ưa khí và sức mạnh tối đa có hiệu quả bằng một bài tập.

Nhận thức được ảnh hưởng phụ là vô cùng quan trọng vì những ảnh hưởng phụ
này thường tác động lên những chương trình tập luyện. Chính vì vậy khi thiết kế
chương trình và thời gian luyện tập phải chú ý tới chúng.

- Nguyên tắc kết hợp với chuẩn bị chung và chuẩn bị chuyên môn.

Chuẩn bị thể lực chung được sử dụng phần lớn trong giai đoạn giảng dạy cơ
bản với những mục tiêu rõ ràng.

Chuẩn bị thể lực chuyên môn là phần không thể thiếu được và là hình thức
luyện tập chủ yếu trong các thời kỳ kiểm tra.

Chuẩn bị chung là nền tảng bảo đảm cho phát triển kỹ năng vận động và năng
lực tâm lý, tinh thần cho người tập chuẩn bị chuyên môn. Hai phần đó không thể tách
rời nhau trong tất cả các giai đoạn giảng dạy.

- Nguyên tắc biến đổi lượng vận động và nghỉ ngơi.


17

Đây là nguyên tắc phản ánh quy luật sinh lý: Hồi phục cũng quan trọng như
lượng vận động trong quá trình thích nghi. Vì vậy giảng viên không chỉ chú ý đến
lượng vận động mà còn phải quan tâm đến thời gian và các thông số khác nhau của
quá trình nghỉ ngơi hồi phục, đặc biệt trong tình hình có hạn chế về dinh dưỡng.

Việc tính toán lượng vận động và nghỉ ngơi trong từng bài tập, từng buổi tập
phải theo đúng nguyên tắc khoa học và quy luật sinh lý nhằm đạt được hiệu quả tích
cực nhất, hạn chế các tác động tiêu cực. Việc sử nguyên tắc này khi sử dụng các bài
tập phải có sự biến đổi lượng vận động, bởi mối quan hệ giữa lượng vận động và nghỉ
ngơi trong tập luyện đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao thành tích. Hiện nay
quan niệm nghỉ ngơi nên sử dụng hình thức nghỉ ngơi tích cực không nên sử dụng hình
thức nghỉ ngơi tiêu cực trong quá trình tập luyện. Sau tiếp thu lượng vận động nhất
định quá trình hồi phục xảy ra. Trong một buổi tập hay một tuần tập luyện với nhiều
lượng vận động xen kẽ các quãng nghỉ thì nguồn năng lượng cơ thể luôn biến động và
diễn biến dưới dạng “làn sóng”. Việc sắp xếp lượng vận động và nghỉ ngơi hợp lý
nhằm tác động các lượng vận động phù hợp vào các thời điểm thích hợp để nâng cao
hiệu quả cao nhất và đạt được mục đích đề ra.

1.7. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi 18 đến 22

Trong quá trình giảng dạy và huấn luyện, để đạt hiệu quả tốt thì người giáo viên
và HLV phải nắm chắc các đặc điểm về tâm, sinh lý của lứa tuổi; từ đó mà áp dụng
các phương pháp và các phương tiện tập luyện sao cho phù hợp với trình độ, lứa tuổi,
giới tính và trạng thái sức khoẻ; đó cũng là một trong các nhân tố quan trọng để tác
động bài tập thể chất lên cơ thể con người. Nói đến bài tập thể chất là nói đến LVĐ,
mà LVĐ bao gồm cường độ và khối lượng sẽ tác động trực tiếp lên cơ thể người tập.
muốn có thành tích thì LVĐ là mấu chốt.

1.7.1. Đặc điểm về tâm lý

Trong tâm lý học lứa tuổi, người ta định nghĩa tuổi thanh niên là giai đoạn phát
triển bắt đầu từ lúc dậy thì và kết thúc khi bước vào tuổi người lớn.

Những đặc điểm tâm lý của hoạt động thanh niên lứa tuổi 18 - 22.
18

Tâm lý học Mác xít cho rằng cần phải nghiên cứu tuổi thanh niên một cách
phức hợp, phải kết hợp quan điểm tâm lý xã hội học với việc tính đến những quy luật
bên trong của sự phát triển; đó là vấn đề phức tạp và khó khăn. Bởi vì không phải lúc
nào nhịp độ các giai đoạn phát triển của sự phát triển tâm lý cũng trùng hợp với các
giai đoạn trưởng thành về mặt xã hội.

Xét về nội dung và tình cảm của hoạt động lứa tuổi này phức tạp hơn nhiều so
với lứa tuổi thanh niên ở giai đoạn trước. Ở tuổi này không những đòi hỏi về mặt học
tập mà còn đòi hỏi tính năng động, sáng tạo ở mực độ cao hơn nhiều; đồng thời cũng
đòi hỏi muốn nắm được chương trình học tập một cách sâu sắc thì cần phát triển tư
duy về lý luận. Khi tuổi càng trưởng thành thì kinh nghiệm sống càng phong phú, họ
càng ý thức được rằng mình đang đứng trước ngưỡng cửa của một cuộc đời. Do vậy,
thái độ ý thức học tập của các em lứa tuuôỉ này phát triển cao. Các em được thúc đẩy
bởi động cơ học tập và đã nhận thức được ý nghĩa xã hội của môn học, của nghề
nghiệp mình lựa chọn, đó cũng là điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy và huấn
luyện.

Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đã dạt ở một mức độ
cao; quan sát trở nên có mục đích, có hệ thống và toàn diện hơn. Ở lứa tuổi này ghi
nhớ có chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động trí tuệ; đồng thời vai trò của ghi
nhớ lôgíc, trừu tượng ngày một tăng rõ rệt, đặc biệt các em đã tạo được tâm thể trong
ghi nhớ. Do cấu trúc của não phức tạp và chức năng của não phát triển nên các em suy
nghĩ chặt chẽ hơn, có căn cứ hơn và nhất quán hơn. Đây là cơ sở để hình thành thế giới
quan.

Sự phát triển về ý thức: Sự phát triển về ý thức là đặc điểm nổi bật trong sự phát
triển nhân cách của thanh niên trong giai đoạn này. Đặc điểm quan trọng là sự tự ý
thức của lứa tuổi này, nó xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống, hoạt động, địa vị xã hội,
mối quan hệ với thế giới xung quanh buộc các em phải ý thức được nhân cách của
mình. Các em không chỉ nhận thức được cái tôi của mình trong hiện tại mà còn nhận
thức được vị trí của mình trong xã hội tương lai. các em có được phẩm chất nhân cách
bộc lộ rõ trong lao động, biết yêu lao động, tính cần cù, dũng cảm, tinh thần trách
nhiệm, lòng tự trọng, ý chí cao, biết khắc phục những khó khăn đẻ đạt được mục đích
19

mình đã định. Đây chính là đặc điểm thuận lợi để rèn luyện các tố chất thể lực. Không
những các em biết đánh giá hành vi của mình mà còn biết đánh giá những phẩm chất,
mạnh, yếu của người khác.

Sự hình thành thế giới quan: Ở lứa tuổi này đã có sự hình thành thế giới quan,
hệ thống quan điểm về tự nhiên, xã hội, về các nguyên tắc và quy tắc ứng xử... Những
điều đó được ý thức vào các hình thức tiêu chuẩn, nguyên tắc hành vi được xác định
vào một hệ thống hoàn chỉnh.

1.7.2. Đặc điểm về sinh lý

Hệ xương: Vẫn tiếp tục được cốt hoá mãi tới năm 24 - 25 tuổi mới hoàn thiện,
các cơ tăng khối lượng và đạt 43 - 44% trọng lượng toàn thân. Sự cốt hoá bộ xương có
nghĩa là đã chấm dứt sự phát triển chiều dài. Quá trình đó xảy ra do các màng xương
được phát triển dày lên bao bọc quanh sụn.

Hệ thần kinh: Đựoc phát triển một cách hoàn thiện; khả năng tư duy, phân tích
tổng hợp và trừu tượng hoá được phát triển thuận lợi tạo điều kiện tốt cho việc hình
thành phản xạ có điều kiện. Ngoài ra do hoạt động mạnh của tuyến giáp, tuyến sinh
dục, tuyến yên, làm cho quá trình hưng phấn của hệ thần kinh chiếm ưu thế. Giữa
hưng phấn và ức chế không cân bằng, ảnh hưởng đến hoạt động thể lực, cho nên phải
sử dụng các bài tập sao cho phù hợp.

Hệ cơ: Riêng cơ bắp, cơ lớn phát triển nhanh (cơ đùi) và các cơ co phát triển
sớm hơn cơ duỗi. Vì vậy, sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh, sức bền là hợp lý
nhưng các bài tập phải đảm bảo nguyên tắc vừa sức và đảm bảo cho tất cả các loại cơ.

Hệ tuần hoàn: Đã phát triển hoàn thiện, mạch đập của nam vào khoảng 70 - 75
lần/phút và nữ khoảng 75 - 80 lần/phút. Sau vận động mạch và huyết áp hồi phục
tương đối nhanh, cho nên phù hợp với, những bài tập có khối lượng cường độ tương
đối lớn.

Hệ hô hấp: Đã hoàn thiện, vòng ngực trung bình của nam là 75 - 80cm và nữ là
80 - 85cm, diện tiếp xúc của phổi khoảng 120 - 150cm2, dung lượng phổi khoảng 4 -
5lít, tần số hô hấp 10 -20 lần/phút. Vì vậy tập các bài tập phát triển sức mạnh và sức
mạnh tốc độ rất phù hợp với lứa tuổi này.
20

Đây là giai đoạn thuận lợi nhất cho việc hoàn thiện các tố chất thể lực. Do sức
mạnh cơ bắp và sức bền đã được phát triển rất lớn, khả năng phối hợp vận động tốt lên
rõ rệt. Vì vậy, ở tuổi này có thể áp dụng tất cả các bài tập dùng sức mạnh và sức bền,
tham gia tập luyện và thi đấu tất cả các môn thể thao rất tốt.

Vấn đề giáo dục sức bền ở lứa tuổi này đặc biệt thuận lợi vì khối lượng tim và
mạch máu đều đã đến mức tiêu chuẩn, hoạt động của tim ổn định. hệ thần kinh phát
triển đầy đủ. Hệ thống tín hiệu thứ hai đã đạt tới mức hoàn chỉnh, ngôn ngữ bên trong
và bên ngoài rất phong phú. Trong khi hệ thần kinh phát triển đầy đủ thì cấu trúc nội tế
bào của não lại trở nên phức tạp hơn nhiều so với thời kỳ trước, số các sợi thớ liên
hiệp tăng lên, các quá trình hưng phấn và ức chế cũng như mối liên hệ giữa chúng
được hoàn thiện.

Tất cả những điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho ta áp dụng các phương tiện và
phương pháp tập luyện để giáo dục các tố chất thể lực. Sự phát triển các tố chất thể lực
theo lứa tuổi, quá trình hình thành và phát triển các tố chất thể lực luôn có mối quan hệ
chặt chẽ với sự hình thành các kĩ năng vận động và mức độ phát triển của cơ quan và
hệ cơ của cơ thể.

Sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành xảy ra không đồng
đều, các tố chất đều có những giai đoạn phát triển với nhịp điệu nhanh và những giai
đoạn phát triển tương đối chậm; ngoài ra sự phát triển các tố chất xảy ra không đồng
bộ, mỗi tố chất phát triển theo một nhịp độ riêng vào những thời kỳ khác nhau và đạt
đến mức phát triển cao ở những thời kỳ khác nhau. Ví dụ như tố chất tốc độ là một tố
chất vận động được đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng của phản ứng, tần số động tác và
tốc độ của một động tác đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực tố chất tốc độ thường biểu
hiện một cách tổng hợp thời gian phản ứng có thể đo được 5 - 7 tuổi ( 0,30” - 0,40” )
và đến 13 - 14 tuổi đã đạt mức của người lớn (0,11” - 0,25” ). Tốc độ một động tác
đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt, 16 - 17 tuổi lại hơi giảm xuống và 20 - 30 tuổi lại tăng lên.
Nếu tập luyện thường xuyên và hệ thống thì tố chất tốc độ sẽ phát triển tốt.

Trong quá trình trưởng thành của cơ thể, tố chất sức mạnh biến đổi đáng kể
trong các hoạt động tĩnh lực cũng như động lực. Sức mạnh tĩnh lực được đánh giá
21

bằng thời gian duy trì một gắng sức tĩnh nào đó. Chỉ số này tăng dần theo lứa tuổi,
mặc dù khác nhau giữa các nhóm cơ.

Sức mạnh động lực được đánh giá cao bằng khả năng hoạt động thể lực cụ thể
qua các chỉ số hoạt động trên xe đạp lực kế 2700kgm/phút ở lứa tuổi trưởng thành.

Tóm lại: Từ những đặc điểm tâm sinh lý nói trên đây là thời kỳ phát triển mạnh
mẽ nhất về thể chất và tinh thần; là giai đoạn thuận lợi cho việc hình thành các kĩ
năng, kĩ xảo và việc phát triển các tố chất thể lực cho lứa tuổi này. Các điều kiện thuận
lợi về mặt sinh lý đó là sự phát triển hoàn thiện toàn bộ các hệ thống chức năng của cơ
thể. Về mặt tâm lý, đặc điểm nổi bật là sự nhận thức được vai trò địa vị của mình trong
xã hội, nhận thức được nghề nghiệp mình đã chọn. Từ đó các em có được sự nỗ lực
rèn luyện ý chí, khắc phục khó khăn để đạt được mục đích của mình đã định; đây cũng
là phẩm chất tâm lý quan trọng trong giáo dục sức mạnh.

1.8. Tổng quan một số công trình nghiên cứu về giảng dạy - huấn luyện môn bóng
chuyền.

Bóng chuyền là môn thi đấu mang tính tập thể có hoạt động rất đa dạng. Trong
một giải thi đấu lớn, VĐV thường phải thi đấu liên tục trong một tuần, mỗi trận đấu
thường phải thi đấu 3 - 5 hiệp với cường độ lớn, trung bình mỗi trận đấu một VĐV
phải bật nhảy khoảng 90 - 110 lần, càng đến cuối càng căng thẳng, nên yêu cầu về thể
lực đặc biệt là sức bền chuyên môn phải cao. Hay nói cách khác là loại sức bền này
phải đáp ứng được đến ngày thi đấu cuối cùng, trận thi đấu cuối cùng và hiệp thi đấu
cuối cùng.

Qua tìm hiểu việc sử dụng các bài tập huấn luyện chiến thuật và thể lực cho
VĐV bóng chuyền của các chuyên gia trong và ngoài nước như: Hirosi Toyoda (1980)
[8], [9]; Hà Mạnh Thư (1987) [30]; Phan Hồng Minh (2004) [22]; Phomin.E (1986,
1987, 1989) [17], [18], [19]; Bùi Trọng Toại (1996) [31]; Phan Hồng Minh, Nguyễn
Thành Lâm, Trần Đức Phấn (1997) [23], [24]... cho phép đi đến một số nhận xét như
sau:

Thứ nhất: Trong quá trình đánh giá hiệu quả thực hiện kỹ chiến thuật bóng
chuyền (chiến thuật phát bóng, đập bóng, chiến thuật tấn công cá nhân, chiến thuật
22

nhóm…) hầu hết các tác giả đều đánh giá bằng phương pháp xác định hiệu quả thực
hiện kỹ chiến thuật (được tính bằng % hoặc quy ra điểm theo thang điểm 10 hoặc 100)
và bằng phương pháp quan sát sư phạm trên các nội dung và tiêu chí đánh giá.

Thứ hai: Hầu hết các tác giả đều cho rằng, huấn luyện chiến thuật phải gắn liền
với huấn luyện kỹ thuật và thể lực. Ngay từ giai đoạn đầu của quá trình huấn luyện kỹ
thuật đã phải huấn luyện cả chiến thuật (mặc dù ở mức độ đơn giản) nhằm hình thành
cho người tập một tư duy chiến thuật nhất định.

Thứ ba: Có sự đồng nhất của hầu hết các tác giả trong và ngoài nước trong việc
sử dụng hệ thống các bài tập huấn luyện chiến thuật cho VĐV bóng chuyền, hệ thống
các bài tập này bao gồm các nhóm bài tập sau: Huấn luyện kỹ thuật, chiến thuật, tâm
lý, thể lực chung, thể lực chuyên môn, khả năng phối hợp vận động, khéo léo, sức
bền...

Tóm lại:

Kỹ chiến thuật tấn công hay phòng thủ trong bóng chuyền phụ thuộc vào rất
nhiều yếu tố: Kỹ thuật, thể lực, tâm lý, sự phối hợp của đồng đội, trình độ của đối
phương… Huấn luyện chiến thuật cho VĐV bóng chuyền nói chung và huấn luyện kỹ
thuật cơ bản nói riêng phải gắn liền với huấn luyện kỹ thuật, thể lực và tâm lý… cho
VĐV. Trong đó cần đặc biệt chú trọng thời kỳ ban đầu là chuẩn bị kỹ thuật cơ bản.

Qua phân tích tổng hợp các tài liệu trong và ngoài nước nhận thấy, hệ thống các
bài tập được nghiên cứu là những bài tập của các tác giả có trình độ khoa học, có nhiều
kinh nghiệm đã và đang sử dụng để giảng dạy - huấn luyện kỹ chiến thuật cho VĐV
bóng chuyền cấp cao. Kết quả này sẽ định hướng trong quá trình nghiên cứu nhằm hệ
thống hóa, lựa chọn các phương tiện, phương pháp cụ thể và sắp xếp một cách khoa
học phù hợp để ứng dụng cho đối tượng nghiên cứu của đề tài.
23

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết 2 nhiệm vụ đặt ra trong quá trình nghiên cứu, của đề tài đã sử
dụng các phương pháp sau:

2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Để có cơ sở đánh giá chung và có hiệu quả cao nhất trong quá trình giảng dạy
của sinh viên chúng tôi sử dụng những tài liệu chuyên môn liên quan đến quá trình
giảng dạy để đọc và phân tích để tìm ra những cơ sở lý luận cho việc giảng dạy cũng
như các phương pháp tập luyện.

Mục đích của phương pháp này là nhằm thu thập những tài liệu, tổng hợp các
nguồn thông tin có trong và ngoài nước đã được công nhận trên sách, báo, tạp
chí...giúp cho việc nhìn rõ tổng thể vấn đề nghiên cứu.

2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm

Là phương pháp nghiên cứu khoa học thu nhận thông tin thông qua phiếu hỏi
và trả lời giữa nhà nghiên cứu và các cá nhân khác nhau về các vấn đề quan tâm.
Trong đề tài này dự kiến sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn dưới hai hình thức:

Phỏng vấn trực tiếp: Là hình thức trao đổi trực tiếp với các chuyên gia, cán bộ,
giảng viên đang tham gia giảng dạy trong và ngoài trường về vấn đề nghiên cứu ứng
dụng chương trình giảng dạy môn học tự chọn Bóng chuyền.

Phỏng vấn gián tiếp: Bằng hình thức sử dụng phiếu hỏi gồm những vấn đề được
sắp xếp theo thứ tự khoa học, các vấn đề được hỏi đều liên quan đến đề tài nghiên cứu. Để
giảm nhẹ sự suy nghĩ cho người được hỏi, các phương án trả lời câu hỏi được chuẩn bị từ
trước, được liệt kê trong phiếu hỏi. Người được hỏi chỉ cần suy nghĩ và thực hiện lựa chọn
những phương án mình cho là phù hợp, có thể điền vào ô trống hoặc gạch chân những ý
mình cho là đúng.
24

2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm

Để thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành quan sát sư phạm nhằm phát hiện và
tìm hiểu thêm những vấn đề cần nghiên cứu, quan sát những buổi học tập của sinh
viên. Trên cơ sở đó đánh giá những ưu, nhược điểm của từng bài tập, lựa chọn và và
bổ sung những bài tập, sắp xếp lại thành một hệ thống khoa học hợp lý nhằm giải
quyết các nhiệm vụ của đề tài một cách chính xác, phục vụ cho mục đích nghiên cứu.

2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm

Là phương pháp nghiên cứu nhờ hệ thống bài tập hoặc Test được thực tiễn thừa
nhận và được chuẩn hoá về nội dung, hình thức và điều kiện thực hiện, nhằm đánh giá
cho đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Test 1: Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).

Đánh giá khả năng xoay chuyển nhanh của sinh viên khi thay đổi tư thế và
trọng tâm trên các khoảng cách khác nhau. Đơn vị đo bằng giây (s).

Cách tiến hành: Sinh viên đứng ở vạch biên ngang một bên sân Bóng chuyền
(sân A - hình 1). Khi có lệnh, xuất phát chạy nhanh chạm tay vào vạch giữa sân, di
chuyển lại chạm tay vào vạch 3m sân A, chạy nhanh sang chạm tay vào vạch 3m sân
B, di chuyển lại chạm tay vào vạch giữa sân và chạy nhanh về đích ở vạch biên ngang
cuối sân B.

Thực hiện 3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần thực hiện đủ đảm bảo cho sinh viên
phát huy tốt nhất thành tích, lấy thành tích tốt nhất.

Dụng cụ kiểm tra: Đồng hồ bấm giây và bóng nhồi.

Hình 1. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 – 9
25

Test 2: Bật với có đà (cm).

Đánh giá khả năng phối hợp chạy đà, bật nhảy nâng trọng tâm của sinh viên khi
chạy đà 3 bước. Đơn vị đo là cm.

Cách tiến hành: Sinh viên tiến hành đứng vào bảng đo, tư thế đứng nghiêm,
thân người thẳng đưa một tay lên bảng đo đến điểm chạm cao nhất, ghi lại chiều cao
(cm) sau đó sinh viên tiến hành chạy đà, hạ thấp trọng tâm, dùng sức bật lên cao nhất
chạm một tay vào bảng nghi thành tích (bảng bật) có in dấu của ngón tay cao nhất.

Thành tích được tính từ đất đến điểm chạm cao nhất.

Thực hiện 3 lần, thời gian nghỉ giữa các lần thực hiện đủ đảm bảo cho sinh viên
phát huy tốt nhất thành tích, lấy thành tích tốt nhất. Sau đó lấy thành tích tốt nhất trừ
cho chiều cao đo ở tư thế đúng với tay sẽ ra thành tích bật nhảy cao nhất (cm)

Dụng cụ kiểm tra: Bảng gỗ, thước đo và phấn bột.

Test 3: Nhảy dây 2 phút (lần).

Nhằm đánh giá khả năng khéo léo, nhanh nhẹn, khả năng phối hợp vận động
và phát triển sức mạnh chân.

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: Dây nhảy, đồng hồ bấm giây

+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh, người được kiểm tra thực hiện động tác nhảy
(bằng 2 mũi bàn chân), thực hiện trong thời gian 2 phút, tính số lần thực hiện được.

Định lượng: Thực hiện 3 tổ, nghỉ giữa tổ 1 - 2 phút.

Yêu cầu: Thực hiện liên tục, đúng theo quy định.

Test 4: Chạy ziczac 30m (s)

Cách tiến hành:

+ Chuẩn bị: 15 móc cơ đặt cách nhau 2 mét 1 móc cơ

+ Thực hiện: Khi có tín hiệu còi thì người thực hiện di chuyển chạy ziczac qua
các móc cơ đã đặt sẵn ở trước mới tóc độ nhanh nhất
26

+ Định lượng: Thực hiện 5 tổ và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 1 phút.

Test 5: Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 30s
(lần)

Cách tiến hành: Người tập đứng thẳng người, trụ bằng 1 chân, chân kia duỗi
thẳng đưa về phía trước và không chạm xuống mặt đất, nghe tín hiệu còi thì thực hiện,
hạ chân trụ ngồi xuống, 2 tay đưa về phía trước hoặc sang ngang để giữ thăng bằng rồi
sau đó đứng lên. Triếp tục lặp lặp như vậy cho đến khi hết thời gian 30s.

+ Định lượng: Thực hiện 3 tổ và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 1 phút

+ Chú ý: Chân lăng không được chạm xuống mặt đất trong toàn bộ quá trình
thực hiện.

2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Là phương pháp được sử dụng trong quá trình nghiên cứu của đề tài để đánh giá
hiệu quả của hệ thống các bài tập đã lựa chọn ứng dụng nhằm phát triển thể lực cho
đối tượng nghiên cứu. Đối tượng thực nghiệm sư phạm của đề tài gồm 30 nữ sinh viên
đang học môn học Bóng chuyền Khóa 14 của Trường Đại Học Ngoại Ngữ – Đại học
Huế, và được chia thành 2 nhóm:

- Nhóm thực nghiệm: Bao gồm 15 nữ sinh viên khoá Đại học 14 thuộc Đại học
Ngoại Ngữ – Đại học Huế. Nhóm này được áp dụng hệ thống các bài tập chuyên môn
mà chúng tôi đã lựa chọn, các bài tập này được coi là những bài tập chính, sắp xếp
khoa học trong tiến trình thực nghiệm mà chúng tôi đã xây dựng được trình bày ở phần
phụ lục.

- Nhóm đối chứng: Bao gồm 15 nữ sinh viên khoá Đại học 14 thuộc Đại học
Ngoại Ngữ – Đại học Huế. Nhóm này được áp dụng hệ thống các bài tập chuyên môn
đã được xây dựng theo chương trình giảng dạy môn học Bóng chuyền của khoa GDTC
– Đại học Huế xây dựng. Hệ thống các bài tập này đã được áp dụng trong chương trình
môn học, và trong các giáo án giảng dạy của môn học đã được áp dụng từ trước đến
nay.
27

Đối tượng thực nghiệm của 2 nhóm trên được chúng tôi lựa chọn ngẫu nhiên.
Trước khi tiến hành thực nghiệm sư phạm, khả năng phát triển thể lực trong Bóng
chuyền và các yếu tố chuyên môn khác của hai nhóm không có sự khác biệt rõ ràng.

2.1.6. Phương pháp toán học thống kê

Sử dụng phương pháp này dùng để xử lý số liệu thu thập được trong quá trình
nghiên cứu. Các số liệu được xử lý thông qua các phần mềm vi tính như Word, Excel,
và các tham số thống kê. Từ đó để đánh giá mức độ phát triển kỹ thuật - thể lực cho
sinh viên Đại học Huế.

Tính giá trị trung bình:


n
∑ Xi
X = i =1
n
(n> 30 )

X
Trong đó : Là giá trị trung bình

Xi: Là thành tích của đối tượng nghiên cứu

n: Là số lượng đối tượng nghiên cứu


: Là giá trị tổng

Tính độ lệch chuẩn:


n
∑ ( X i −X )2
δx=
i =1
với n ≥ 30
n


n
∑ ( X i − X )2
i =1
δx=
n−1
σX
Trong đó: : Là độ lệch chuẩn

Xi: Là đối tượng nghiên cứu

So sánh hai số trung bình:


28

( X A−X B)
t=

√ σ 2 σ2
+
n A nB

Trong đó:

σ 2
=
∑ ( X A− X A ) +( ∑ ( X B − X B )
2 2

n A+ nB −2

nA, nB là kích thước mẫu A, B

Tính hệ số tương quan:

r=
∑ ( xi −x )( y i − y )
√∑ ( x i −x )2( y i − y )2
Tính nhịp độ tăng trưởng:

100×(V 2−V 1 )
W= %
0,5×(V 1 + V 2 )

Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%).

- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.

- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.

- 100 và 0,5: Các hằng số.

Thang độC: C = 5 + 2Z
29

xi −x
z=
±σ
Trong đó:

xi: là kết quả thực hiện test

x
: là giá trị trung bình mẫu

 : độ lệch chuẩn mẫu

2.2. Tổ chức nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chủ thể nghiên cứu: Các bài tập bổ trợ nhằm nâng cao thể lực chuyên môn
trong môn học bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

Khách thể nghiên cứu: Cán bộ giảng viên, HLV và 30 nữ sinh viên Trường Đại
học Ngoại ngữ – Đại học Huế.

2.2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu

Địa điểm nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu tại Khoa GDTC - Đại
học Huế và Trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

Thời gian nghiên cứu: Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 01/2018 đến
tháng 12/2018.
30

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

3.1. Đánh giá thực trạng công tác giảng dạy thể lực môn học Bóng chuyền cho nữ
sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

3.1.1. Đánh giá thực trạng về nội dung chương trình giảng dạy môn học
bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

Tất cả sinh viên của 10 đơn vị trực thuộc ĐH Huế đều là sinh viên không
chuyên ngành TDTT (ngoại trừ sinh viên Khoa GDTC là sinh viên chuyên ngành).

Quyết định số 279/QĐ-ĐHH ngày 21/03/2016 của Đại học Huế về việc “Ban
hành chương trình môn học Giáo dục thể chất thuộc các chương trình đào tạo trình độ
đại học, cao đẳng tại Đại chọ Huế” nêu rõ như sau:

- Nội dung chương trình môn Giáo dục thể chất có 2 phần: Phần lý thuyết và
phần thực hành.
- Khối lượng tích lũy môn học Giáo dục thể chất:
+ Đối với sinh viên bậc đại học hệ chính quy: phải tích lũy đủ 04 tín chỉ
GDTC, trong đó có 01 tín chỉ bắt buộc và 03 tín chỉ tự chọn.
+ Đối với sinh viên bậc cao đẳng hệ chính quy: phải tích lũy đủ 03 tín
chỉ GDTC, trong đó có 01 tín chỉ bắt buộc và 02 tín chỉ tự chọn.
- Thời gian đào tạo: Chương trình được thiết kế gồm 120 tiết đối với đại học
được phân phối cho 04 học kỳ (ứng với 04 học phần), 90 tiết đối với cao
đẳng được phân phối cho 03 học kỳ (ứng với 03 học phần); 01 tiết là 50
phút. Mỗi học kỳ được bố trí (01 tín chỉ thực hành) tương đương 30 tiết,
không được trùng lặp nhau về nội dung môn học giữa các học phần.

+ Giảng dạy thực hành Chạy cự ly ngắn (50m), cự ly trung bình (1000m
Nam, 500m Nữ) (01 tín chỉ)
+ Giảng dạy thực hành Thể dục tay không. (01 tín chỉ)
+ Giảng dạy thực hành Thể dục dụng cụ. (01 tín chỉ)
+ Giảng dạy thực hành Bóng rổ. (01 tín chỉ)
+ Giảng dạy thực hành Bóng chuyền. (01 tín chỉ)
+ Giảng dạy thực hành Cờ vua. (01 tín chỉ)
31

+ Giảng dạy thực hành Nhảy cao, Nhảy xa. (01 tín chỉ)
+ Giảng dạy thực hành Bóng ném. (01 tín chỉ)
+ Giảng dạy thực hành Bóng đá. (01 tín chỉ)

- Sau khi khảo sát thời gian giảng dạy thể lực cho môn học bóng chuyền nhận
thấy, thời gian dành cho phát triển tố chất thể lực cho sinh viên so với các nội dung
khác là chưa nhiều. Nguyên nhân do số tiết quy định ít nên dẫn đến việc phân chia tỉ lệ
giảng dạy thể lực cho đối tượng nghiên cứu còn hạn chế, cũng ảnh hưởng phần nào
đến kết quả kiểm tra tiêu chuẩn RLTT.

Qua toạ đàm trực tiếp với các nhà quản lý, giảng viên, chúng tôi nhận thấy
trong thực tiễn giảng dạy thể lực trong Bóng chuyền cho sinh viên Đại học Ngoại Ngữ
– Đại học Huế chưa có một chương trình kế hoạch cụ thể và cơ bản, điều này hoàn
toàn tuỳ thuộc vào quan điểm giảng dạy của nhà sư phạm.

Để thấy rõ về thực trạng của công tác giảng dạy thể lực trong môn học Bóng
chuyền cho sinh viên Đại học Huế, đề tài tiến hành đánh giá thực trạng việc sử dụng
các bài tập chuyên môn ứng dụng trong giảng dạy nhằm phát triển thể lực chuyên môn
ở môn học Bóng chuyền cho sinh viên Đại học Huế thông qua việc tham khảo chương
trình, kế hoạch giảng dạy môn học Bóng chuyền cho sinh viên các khoá tại nhà trường.

Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, tiến trình, giáo án giảng dạy môn học Bóng
chuyền trong chương trình đào tạo chứng chỉ GDTC cho sinh viên học môn bóng
chuyền Đại học Huế, đề tài tiến hành khảo sát việc sử dụng các bài tập giảng dạy phát
triển thể lực cho đối tượng nghiên cứu thuộc các nhóm bài tập sau:

- Nhóm 1: Nhóm bài tập phát triển sức nhanh.

- Nhóm 2: Nhóm bài tập phát triển sức mạnh.

- Nhóm 3: Nhóm bài tập phát triển sức bền.

- Nhóm 4: Nhóm bài tập phát triển mềm dẻo khéo léo

- Nhóm 5: Nhóm bài tập phát triển khả năng phối hợp.

Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.1.


32

Bảng 3.1. Thực trạng sử dụng bài tập bổ trợ trong giảng dạy thể lực môn bóng
chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế

Số lượng các bài tập bổ trợ thể lực theo từng nhóm

TT Khoá Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4 Nhóm 5 Tổng

n % n % n % n % n %

1. Đại học 10 3 37.5 1 12.5 3 37.5 0 0 1 12.5 8

2. Đại học 11 2 20.00 2 20.00 4 40.00 1 10.00 1 10.00 10

3. Đại học 12 3 27.27 2 18.18 4 36.36 2 18.18 0 0 11

4. Đại học 13 2 22.22 2 22.22 3 33.33 1 11.11 1 11.11 9

Qua kết quả thu được ở bảng 3.1 cho thấy:

Các bài tập bổ trợ giảng dạy thể lực thuộc các nhóm bài tập như đã trình bày ở
trên đã được hầu hết các giảng viên sử dụng trong quá trình giảng dạy bài tập bổ trợ
nâng cao thể lực cho sinh viên Đại học Huế và các Khoa trực thuộc.

Các bài tập bộ trợ thể lực trong môn Bóng chuyền được sử dụng trong giảng
dạy cho sinh viên tại nhà trường chưa nhiều (từ 08 đến 11 bài tập). Đồng thời các bài
tập được sử dụng nhằm phát triển thể lực chưa có hệ thống và phân bố không đều ở
các nhóm. Các bài tập được sử dụng nhiều nhất là ở nhóm 1 và nhóm 3 (từ 3 - 6 bài
chiếm tỷ lệ từ 20% đến 40%), ít nhất là ở các bài tập thuộc nhóm 4 và nhóm 5 (từ 0 - 2
bài tập chiếm tỷ lệ từ 0% đến 18.18%).

Điều này hoàn toàn không phù hợp với thực tiễn công tác giảng dạy phát triển thể
lực tại nhà trường hiện nay. Cụ thể là sử dụng bài tập thể lực không đồng đều. Việc sử
dụng bài tập không thống nhất cho thấy trong công tác giảng dạy chưa có sự thống
33

nhất về phương pháp cũng như hình thức và chỉ giảng dạy theo kinh nghiệm là chính
và đặc biệt là chưa đưa công nghệ khoa học vào công tác giảng dạy.

3.1.2. Thực trạng về đội ngũ giảng viên giảng dạy môn học Bóng chuyền
cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

Đề tài xác định nhân tố con người là vấn đề đầu tiên có tính quyết định nhất đến
hiệu quả công tác GDTC tại trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế. Khoa GDTC -
Đại học Huế với đội ngũ cán bộ giảng viên có uy tín, có trình độ học vấn đạt từ Thạc
sỹ hoặc đang học Thạc sỹ trở lên. Trong đó, có nhiều giảng viên trẻ, nhiều giảng viên
đã là tiến sĩ, và giảng viên chính và một số giảng viên hợp đồng dài hạn…. Thực trạng
của giảng viên giảng dạy môn GDTC cho trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế
được trình bày ở bảng 3.2.
34

Bảng 3.2. Thực trạng đội ngũ giảng viên tham gia giảng dạy môn GDTC tại
trường Đại học Luật - Đại học Huế

Trình độ
Đại học
Độ tuổi trung
Tổng số giảng viên TDTT hệ
Cử bình
Tiến sĩ Thạc sĩ chính quy
nhân

54 7 41 6 35 54

Qua bảng 3.2 chúng ta thấy 54 giảng viên giảng dạy môn GDTC cho sinh viên
trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế đều tốt nghiệp Đại học TDTT hệ chính quy.

Tuổi đời trung bình của các giảng viên là 35 tuổi. Đây là độ tuổi đã có đủ độ
chín về tuổi nghề, kinh nghiệm công tác, thuận lợi trong việc trao dồi nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ phục vụ cho công tác giảng dạy của mình.

Về trình độ học vấn: 07 giảng viên có trình độ Tiến sĩ, 41 Thạc sĩ và 6 giảng
viên có trình độ cử nhân. Có thể khẳng định rằng, đội ngũ giảng viên đang tham gia
giảng dạy của môn GDTC cho sinh viên trường Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế
khoa GDTC - Đại học Huế đáp ứng đầy đủ về trình độ chuyên môn để hoàn thành tốt
công tác giảng dạy mà nhà trường đề ra.

3.1.3. Thực trạng kết quả học tập môn Bóng chuyền của nữ sinh viên Đại
học Ngoại Ngữ - Đại học Huế

Việc phát triển thể lực cho sinh viên là rất cần thiết và không thể thiếu được,
phát triển thể lực là tiền đề để thực hiện các kỹ thuật cơ bản và thuận lợi khi áp dụng
các chiến thuật trong tập luyện và thi đấu.

Cùng với việc học tập và rèn luyện các tố chất thể lực trong giờ học môn tự
chọn bóng chuyền, các em sinh viên còn phải dành thời gian học môn khác, không có
nhiều thời gian ngoại khóa, tham gia các CLB nên cũng ảnh hưởng phần nào đến việc
phát triển thể lực trong môn học bóng chuyền.
35

Các em sinh viên cho sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế là những học
sinh phổ thông thuộc các tỉnh, thành phố trên phạm vi toàn quốc. Qua khảo sát quá
trình đào tạo thực hành môn học Bóng chuyền cho sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại
học Huế trong những năm qua cho thấy, Khoa GDTC tuy có đổi mới về phương pháp
giảng dạy, song kết quả đào tạo về thực hành cho sinh viên bóng chuyền chưa đạt hiệu
quả như mong muốn, cụ thể là: Thể lực của sinh viên trong cùng một khoá và các khoá
chưa phát triển tốt nhất. Nhiều sinh viên khi kết thúc môn học, kiểm tra thực hành và
thể lực chưa thực sự cao, vẫn còn có một số sinh viên chưa đạt yêu cầu về tiêu chuẩn
RLTT theo quy định.

Chúng tôi thấy rằng quá trình đào tạo còn bộc lộ một nhiều bất cập, ảnh hưởng
không nhỏ đến chất lượng đào tạo, đó là các giáo viên chưa xác định được tỷ trọng của
các bài tập thể lực trong các buổi học. Đặc biệt là chưa xây dựng được hệ thống các
bài tập bổ trợ chuyên môn phù hợp đối với việc phát triển tố chất thể lực cần thiết.

Từ những thực trạng nêu trên.Chúng tôi tiến hành thống kê kết quả học tập môn
học bóng chuyền đối với nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế. Kết quả
thống kê được trình bày ở bảng 3.4.
36

Bảng 3.4. Thực trạng kết quả học tập môn Bóng chuyền của nữ sinh viên Đại học
Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

Kết quả học tập nội dung thực hành

TT Khóa n
Giỏi Khá Trung Yếu Kém
bình

n % n % n % N % n %

1 Đại học 10 50 6 12 23 46 20 40 1 2 0 0

2 Đại học 11 54 8 14.8 24 44.4 20 37 2 3.7 0 0

3 Đại học 12 60 10 16.7 25 41.7 23 38 2 0.33 0 0

4 Đại học 13 55 5 0.9 26 47 20 36.3 3 5 1 0.18

Qua kết quả thống kê thu được ở bảng 3.4 cho thấy:

Kết quả học tập môn bóng chuyền của sinh viên các khoá từ Đại học 10 đến
khoá Đại học 13 còn chưa thực sự cao, số sinh viên đạt kết quả học tập loại trung bình
yếu và loại kém chiếm tỷ lệ tương đối cao (từ 36% đến 40% đối với mức trung bình và
0.33% đến 5% đối với loại yếu và 0.18 % đối với loại kém), số sinh viên xếp loại khá
và giỏi chiếm tỷ lệ từ 0.9% đến 46%.

Như vậy, từ thực trạng công tác giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn trong
môn học tự chọn Bóng chuyền cho sinh viên Đại học Huế như đã trình bày ở trên, cho
thấy:

- Cần thiết phải lựa chọn, sắp xếp các bài tập chuyên môn thuộc các nhóm ứng
dụng trong giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn cho nữ sinh viên Trường Đại học
Ngoại Ngữ - Đại học Huế, cụ thể:

+ Nhóm 1: Nhóm bài tập phát triển sức nhanh.

+ Nhóm 2: Nhóm bài tập phát triển sức mạnh.


37

+ Nhóm 3: Nhóm bài tập phát triển sức bền.

+ Nhóm 4:. Nhóm bài tập phát triển sự khóe léo

+ Nhóm 5: Nhóm bài tập phát triển khả năng phối hợp

Trong đó đặc biệt cần bổ sung thêm các bài tập thuộc các nhóm bài tập phát
triển sức mạnh và bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động cho đối tượng nghiên
cứu.

- Trong quá trình giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn, cần thiết phải sử
dụng phối hợp các nhóm bài tập trên trong một giáo án giảng dạy nhằm phát triển thể
lực chuyên môn trong môn bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ Đại học
Huế trong chương trình đào tạo chứng chỉ giáo dục thể chất, góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo.

3.1.4. Tìm hiểu những nguyên nhân ảnh hưởng đến quá trình học tập của
nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế ở môn học Bóng chuyền.

Về điểm mạnh:

Sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế là đối tượng năng động, hoạt bát,
có ý thức cao trong học tập cũng như tập luyện.

Chất lượng đội ngũ giảng viên cao, có nhiều giảng viên là Thạc sỹ, Tiến sỹ,
Giảng viên chính...

Sân bãi tuy số lượng ít nhưng đa dạng, có thể tập được cả mùa nắng lẫn mùa
mưa. (có cả sân trong nhà và sân ngoài trời)

Về hạn chế:

Sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế nhìn chung nền tảng thể lực còn
rất yếu, điều đó thể hiện rõ qua các buổi tập, buổi học cũng như các giải thi đấu cấp
Trường, cấp Đại học Huế...

Sinh viên ít có cơ hội đi ngoại khóa bởi cơ sở vật chất cho việc ngoại khóa của
các em chưa đảm bảo đủ cho nhu cầu tập luyện.
38

Các CLB của Khoa GDTC chưa được thành lập nên cũng ảnh hưởng phần nào
đến kết quả học tập môn Bóng chuyền của các em.

Hệ thống giải thi đấu Bóng chuyền tại trường Đại học Ngoại Ngữ – Đại học
Huế còn khá mỏng nên chưa kích thích được nhu cầu tập luyện của các bạn sinh viên.

3.2. Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả bài tập bổ trợ nâng cao thể lực
môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

3.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn để lựa chọn bài tập bổ trợ nhằm nâng cao
thể lực môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế.

Lựa chọn bài tập bổ trợ thể lực trong môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên
Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế phải dựa vào những đặc điểm tâm sinh lý, đặc điểm
khách quan và chủ quan của sinh viên.

Trong thực tiễn cho thấy sự hoàn thiện ở bất kỳ môn thể thao nào đều là sự
hoàn thiện kỹ - chiến thuật, tâm lý và thể lực, vì vậy việc giảng dạy thể lực trong môn
học tự chọn bóng chuyền cho sinh viên phải phát triển một cách hài hòa đạt trình độ
chuyên môn cơ bản thì đều phải chú trọng đến tất cả các yếu tố này, mà trong đó thể
lực là điều hết sức quan trọng. Khi phát triển thể lực ở sinh viên. Thứ nhất là đã hoàn
thành một mảng của giáo dục thể chất. Thứ hai là nền tảng để phát triển môn học tự
chọn. Tuy là sinh viên chuyên, mục đích không phải là thể thao thành tích cao, nhưng
đối với họ buộc phải có trình độ nhất định và cùng một lúc phải hoàn thành nhiều môn
học, có thể nói đó là khối lượng vận động đòi hỏi tương đối lớn. Nếu một sinh viên chỉ
có trình độ thể lực yếu hoặc trung bình thì đối với họ các môn học mau nhàm chán,
dẫn đến thiếu ý chí học tập và sẽ không đạt kết quả như mong muốn. Chính vì thế phải
chú trọng phát triển thể lực, song phải xem xét kỹ để đưa ra bài tập thích hợp cho họ.

Bóng chuyền là môn thể thao tập thể sự đòi hỏi cao về khả năng vận dụng sáng
tạo, linh hoạt và thể lực sung mãn. Một trận đấu bóng chuyền thường kéo dàihơn 1
tiếng đồng hồ, với trình độ cao có thể lên đến 2 tiếng, để duy trì sự vận động có hiệu
quả thì yếu tố thể lực là yếu tố then chốt để vận hành và điều hòa trận đấu. Chính vì
vậy khi giảng dạy kỹ - chiến thuật phải song song với việc giảng dạy thể lực.
39

Khi giảng dạy thể lực cho sinh viên không chuyên cần phải sắp xếp bài tập sao
cho phù hợp với từng giáo án trong tuần và một phần không làm ảnh hưởng đến các
môn học khác. Một giờ học kéo dài 50 phút và 2 giáo án trong tuần với thời gian học
là (5 tháng) thời gian học tương đối ngắn mà yêu cầu sinh viên phải có trình độ cơ bản
về môn học tự chọn bóng chuyền từ đó buộc các giáo viên đưa ra các bài tập vừa đáp
ứng trình độ vừa đáp ứng thời gian. Nên khi phát triển thể lực cho sinh viên từ các
giáo án, các giáo viên đã đưa ra nhiều phương pháp giảng dạy thích hợp như các bài
tập phát triển thể lực được đưa vào xen kẻ giữa các giáo án hoặc sắp xếp các giáo án
phát triển thể lực riêng, bên cạnh đó phải xây dựng kế hoạch tổ chức tập luyện ngoại
khóa cho sinh viên thì mới đảm bảo được vấn đề phát triển thể lực.

Thông thường khi phát triển thể lực người ta thường vận dụng các bài tập kết
hợp với mô phỏng động tác kỹ thuật, với một khối lượng và cường độ nhất định phù
hợp với thực tế hiện tại. Song các bài tập bổ trợ nâng cao thể lực cho đối tượng nghiên
cứu phải mang tính khoa học thì cần căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục chung của
giáo dục thể chất quá trình huấn luyện thể thao và các quá trình hình thành kỹ năng
vận động. Từ đó chúng tôi rút ra được một số nguyên tắc cho việc lựa chọn các bài tập
bổ trợ ứng dụng nhằm nâng cao thể lực môn học bóng chuyền cho nữ sinh viên trường
Đại học Ngoại Ngữ-Đại học Huế.

Từ các vấn đề lý luận và thực tiễn đã phân tích ở trên, dựa vào những cơ sở
khoa học của quá trình giảng dạy sinh viên và thực tế công tác giảng dạy tại các trường
trực thuộc Đại học Huế cho thấy, để lựa chọn và sắp xếp được các bài tập bổ trợ phát
triển thể lực ứng dụng trong quá trình giảng dạy môn học tự chọn bóng chuyền cho nữ
sinh viên Đại học Ngoại Ngữ - Đại học Huế cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Các bài tập được lựa chọn phải đảm bảo có chỉ tiêu đánh giá cụ thể. Hình thức
tập luyện đơn giản, phù hợp với đặc điểm của đối tượng, điều kiện thực tiễn của công
tác giảng dạy môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học
Huế.

- Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo định hướng phát triển toàn diện cho các bộ
phận chính của cơ thể tham gia vào hoạt động sức nhanh, sức mạnh, sức bền chuyên
môn và khả năng khéo léo trong tập luyện và thi đấu Bóng chuyền.
40

- Việc lựa chọn các bài tập phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính thông tin cần
thiết cho đối tượng nghiên cứu.

Qua tham khảo các tài liệu chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước, qua khảo sát công tác giảng dạy của các giảng viên,
HLV bóng chuyền tại các Trung tâm thể thao, các trường Đại học, Cao đẳng TDTT
khu vực Miền trung – Tây Nguyên, đề tài đã lựa chọn được 28 bài tập bổ trợ thể lực cơ
bản ứng dụng trong giảng dạy nhằm phát triển thể lực cho nữ sinh viên Đại học Ngoại
Ngữ - Đại học Huế. Hệ thống các bài tập bao gồm:

A. Nhóm bài tập phát triển sức nhanh (05 bài tập).

Bài tập 1: Chạy 9-3-6-3-9

Bài tập 2: Xuất phát cao 30 m

Bài tập 3: Chạy lao nhanh và chạy tăng tốc độ từ các tư thế chuẩn bị khác nhau
(ngồi, nằm, đứng) 30m theo tín hiệu quan sát.

Bài tập 4: Di chuyển ngang chắn bóng liên tục ở các vị trí 2, 3, 4 trong thời
gian 30s.

Bài tập 5: Chạy xuất phát cao 60 m

B. Nhóm bài tập phát triển sức mạnh (08 bài tập).

Bài tập 6: Đẩy xe cút kít.

Bài tập 7: Đứng tại chỗ hoặc bật nhảy đập bóng mạnh xuống sân

Bài tập 8: Chuyền, ném bóng nhồi (0,5 - 1kg).

Bài tập 9: Nằm sấp chống đẩy bằng các ngón tay

Bài tập 10: Bật cóc 30 m

Bài tập 11: Bật nhảy co gối trên hố cát

Bài tập 12: Bật nhảy lên bục cao 60 cm

Bài tập 13: Đi chân vịt.


41

C. Nhóm bài tập phát triển sức bền (05 bài tập).

Bài tập 14: Chạy rẽ quạt

Bài tập 15: Chạy con thoi chạm tay vào vạch tấn công và vạch biên ngang (1
phút)

Bài tập 16: Các hoạt động phòng thủ từng cặp (một phòng thủ, một đập bóng).

Bài tập 17: Bật nhảy lên bục cao 30 – 50 cm với thời gian 30s.

Bài tập 18: Hai người đứng đối diện nhau thực hiện chắn bóng liên tục trên lưới
trong thời gian 30 s.

D. Nhóm bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động (04 bài tập)

Bài tập 19: Từ tư thế ngồi xổm, ngã nghiêng kết hợp với động tác trượt nghiêng.

Bài tập 20: Đứng tư thế động, lao người ra trước chạm đất bằng tay - ngực -
bụng.

Bài tập 21: Bật nhảy bằng một chân luân phiên từ chân này sang chân kia kết
hợp với bật nhảy tích cực của bàn chân.

Bài tập 22: Bật nhảy trên lưới bật kết hợp quay người quanh các trục thẳng
đứng, nằm ngang và mô phỏng các động tác kỹ thuật riêng rẽ.

E. Nhóm bài tập phát triển sự khéo léo (06 bài tập).

Bài tập 23: Chạy ziczac 30m.


Bài tập 24: Bật xoay 900 kết hợp chạy 20m xuất phát cao theo tín hiệu..
Bài tập 25: Gõ bóng vào tường.
Bài tập 26: Chuyền bóng lên tường vào ô theo quy định 1 phút.
Bài tập 27: Nằm ngửa gập cơ bụng.
Bài tập 28: Nằm sấp gập cơ lưng.

Với mục đích xác định cơ sở thực tiễn của việc lựa chọn các bài tập bổ trợ ứng
dụng trong giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu, đề tài tiến
hành phỏng vấn 26 HLV, các chuyên gia, các giảng viên hiện đang làm công tác giảng
dạy – huấn luyện môn Bóng chuyền khu vực Miền trung – Tây Nguyên thông qua hình
42

thức phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi. Nội dung phỏng vấn là xác định mức độ ưu tiên
của các bài tập ở 2 mức:

Đồng ý: Nên ứng dụng bài tập

Không đồng ý: Không nên ứng dụng bài tập

Đặc điểm của đối tượng phỏng vấn được thể hiện trong biểu đồ 3.1.

Giáo viên, HLV có trình độ trên Đại học


Giáo viên, HLV có trình độ Đại học và thâm niên công tác dưới 20 năm
Giáo viên, HLV có trình độ Đại học và thâm niên công tác trên 20 năm

7; 27%
10; 38%

9; 35%

Biểu đồ 3.1. Đặc điểm đối tượng phỏng vấn

Ngoài ra, đề tài căn cứ vào kết quả phỏng vấn để tìm và lựa chọn ra được những
bài tập đặc trưng tiêu biểu cho từng yếu tố của tố chất thể lực chuyên môn cho đối
tượng nghiên cứu. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.5.

Bảng 3.5. Kết quả phỏng vấn lựa chọn bài tập bổ trợ phát triển thể lực trong môn
học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế (n = 26).

Đồng ý Không đồng ý


Bài tập
n % n %
Bài tập 1 25 96.2 1 3.8
43

Bài tập 2 23 88.5 3 11.5


Bài tập 3 24 92.3 2 7.7
Bài tập 4 22 84.6 4 15.4
Bài tập 5 16 61.5 10 38.5
Bài tập 6 21 80.8 5 19.2
Bài tập 7 24 92.3 2 7.7
Bài tập 8 17 65.4 9 34.6
Bài tập 9 25 96.2 1 3.8
Bài tập 10 22 84.6 4 15.4
Bài tập 11 21 80.8 5 19.2
Bài tập 12 12 46.2 14 53.8
Bài tập 13 10 38.5 16 61.5
Bài tập 14 24 92.3 2 7.7
Bài tập 15 25 96.2 1 3.8
Bài tập 16 16 61.5 10 38.5
Bài tập 17 15 57.7 11 42.3
Bài tập 18 23 88.5 3 11.5
Bài tập 19 21 80.8 5 19.2
Bài tập 20 24 92.3 2 7.7
Bài tập 21 25 96.2 1 3.8
Bài tập 22 17 65.4 9 34.6
Bài tập 23 24 92.3 2 7.7
Bài tập 24 15 57.7 11 42.3
Bài tập 25 21 80.8 5 19.2
Bài tập 26 24 92.3 2 7.7
Bài tập 27 25 96.2 1 3.8
Bài tập 28 23 88.5 3 11.5

Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy, cả 28 bài tập bổ trợ phát triển thể lực
cho đối tượng nghiên cứu mà chúng tôi đưa ra đều được các ý kiến lựa chọn cao và
44

chúng tôi đã lựa chọn được 20 bài tập với số ý kiến đồng ý chọn chiếm tỷ lệ từ 80.8%
trở lên gồm các bài tập được in đậm.

Bài tập 1: Chạy 9-3-6-3-9

Mục đích: Phát triển sức nhanh và phản xạ.


Cách tiến hành:
Chuẩn bị: Người thực hiện đứng ở tư thế chuẩn bị xuất phát sau vạch cuối sân
(tạm gọi là sân A).
Thực hiện: Khi có tín hiệu còi thì người thực hiện chạy theo hướng sau: Vạch
xuất phát sân A Chạm tay vào vạch giữa sân  Chạm tay vào vạch 3m sân A 
Chạm tay vào vạch 3m sân B  Chạm tay vào vạch giữa sân  vạch cuối sân của sân
B.
Yêu cầu: Chạy với cường độ tối đa và thấp trọng tâm khi chạy.

Bài tập 2: Chạy xuất phát cao 30m

Mục đích: Phát triển sức nhanh và phản xạ

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Kẻ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 30m. Người thực hiện
đứng ở tư thế xuất phát cao.

Thực hiện: Khi có tín hiệu còi thì người thực hiện thực hiện xuất phát và chạy
thật nhanh đến vạch đích.

Yêu cầu: Phản xạ tốt, khi nghe còi là phải xuất phát ngay, chạy với tốc độ cao
nhất của bản thân.

Bài tập 3: Chạy lao nhanh và chạy tăng tốc độ từ các tư thế chuẩn bị khác nhau
(ngồi, nằm, đứng) 30m theo tín hiệu quan sát.

Mục đích: Phát triển sức nhanh và phản xạ

Cách tiến hành:


45

Chuẩn bị: Kẻ vạch xuất phát và vạch đích cách nhau 30m. Người thực hiện
đứng ở tư thế xuất phát cao. Người thực hiện ở các tư thế ( ngồi, nằm, đứng) xuất phát
sau vạch xuất phát.

Thực hiện: Khi có tín hiệu còi thì người thực hiện chạy tới vạch đích.

Định lượng: Thực hiện 3 tổ và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 30giây.

Yêu cầu: Chạy với cường độ tối đa và thấp trọng tâm khi chạy.

Bài tập 4: Di chuyển ngang chắn bóng liên tục ở các vị trí 2, 3, 4 trong thời
gian 30s.

Mục đích: Phát triển sức mạnh, sức bền

Cách tiến hành:

Thực hiện: Khi có tín hiệu còi thì người thực hiện bắt đầu bật nhảy chắn bóng ở
vị trí số 4 sau đó di chuyển ngang chắn bóng số 3 và 2 rồi lặp lại.

Định lượng: Thực hiện 3 tổ quãng nghỉ giữa mỗi tổ 1 phút.

Yêu cầu: Mỗi lần thực hiện phải bật hết sức.

Bài tập 5: Đẩy xe cút kít

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: 2 người 1 cặp, người phục vụ 2 tay cầm chắc vào 2 cổ chân của
người thực hiện, người thực hiện nằm sấp, duỗi thẳng người, 2 tay chống đất nâng
người lên khỏi mặt đất.

Thực hiện: Khi có tín hiệu còi thì người phục vụ cầm chân của người thực hiện
và đi về phía trước, người thực hiện dùng lực của cơ tay và cơ bụng chống đất và đi
bằng 2 tay về phía trước.

Định lượng: Thực hiện 3 tổ x 20m và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 1 phút.

Yêu cầu: Thân của người thực hiện không được chạm xuống đất trong quá trình
di chuyển. 2 tay chống đất và đi với tốc độc cao.

Bài tập 6: Đứng tại chỗ hoặc bật nhảy đập bóng mạnh xuống sân.
46

Mục đích: Phát triển sức mạnh

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Người thực hiện đứng vào các vị trí cầm bóng trên tay

Thực hiện: Hai người đứng đối diện nhau khoảng cách 9-12m thực hiện động
tác tung bóng bật lên và đập bóng mạnh xuống sân qua lại với nhau.

Định lượng: Thực hiện 3 tổ x 1 phút và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 30 giây.

Yêu cầu: Thực hiện động tác chính xác, an toàn.

Bài tập 7: Nằm sấp chống đẩy bằng các ngón tay

Mục đích: Phát triển sức mạnh.

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Người thực hiện nằm sấp, các ngón tay chống xuống sàn, cùi chỏ
thẳng.

Thực hiện: Thân người song song với mặt đất. Nghe hiệu lện hạ vai và người
xuống sao cho cánh tay và cẳng tay tạo thành 1 góc 45 độ.

Định lượng: Thực hiện 3 tổ, mỗi tổ 20 lần, nghỉ giữa mỗi tổ từ 1 - 2 phút.

Yêu cầu: thực hiện liên tục, thân người thẳng.

Bài tập 8: Bật cóc 30m.

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Người thực hiện ngồi ở tư thế ngồi xổm, 2 tay chống hông tại vạch
xuất phát.

Thực hiện: Khi nghe tín hiệu thực hiện bật cao, xa tới trước, lặp lại như vậy đến
vạch đích 30m

Định lượng: Thực hiện 3 tổ, nghỉ giữa tổ 3 - 4 phút.

Yêu cầu: Giữ 2 tay ở hông trong suốt quá trình thực hiện, bật cao, xa về phía
trước.
47

Bài tập 9: Bật nhảy co gối trên hố cát

Mục đích: Phát triển sức bật trọng tâm cơ thể

Hình thức thực hiện: người thực hiện bật nhảy trên hố cát. Thực hiện 3 tổ, mỗi
tổ 30 lần, nghỉ 3 - 4 phút giữa các tổ.

Yêu cầu: khi nhảy 2 chân co, người thẳng.

Bài tập 10: Chạy rẽ quạt

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: 6 bóng đặt hoàn toàn ở 1 bên phần sân A (hoặc B), người và bóng
đều trên 1 phần sân.

+ Bóng số 1 đặt ở điểm giao nhau giữa đường biên dọc bên trái và đường
giữa sân.

+ Bóng số 2 đặt ở điểm giao nhau giữa đường biên dọc bên trái và vạch
3m

+ Bóng số 3 đặt ở điểm nằm trên đường biên dọc sao cho điểm này chia
khoảng cách giữa đường biên ngang cuối sân và vạch 3m làm 2 phần bằng
nhau.

+ Bóng số 4,5,6 đặt trên đường biên dọc bên phải và đói xứng với lần
lượt các bóng số 1,2,3.

+ Người thực hiện đứng ở vị trí (được gọi là điểm X) ở tư thế xuất phát
cao. Điểm X nằm trên đường biên ngang và chia đường biên ngang thành 2
phần bằng nhau.

Thực hiện: Khi nghe tín hiệu còi, người thực hiện chạy theo trình tự đến chạm
tay vào các bóng số 1,4,2,5,3,6. Sau mỗi lần chạm vào 1 bóng thì người thực hiện phải
chạy về điểm X rồi mới chạy đến chạm tay vào bóng tiếp theo. (X 1  X  4  X
 2  X  5  X  3  X  6).

Yêu cầu người tập phải chạy với tốc độ cao.


48

Định lượng: Thực hiện 3 tổ, nghỉ giữa các tổ là 1 phút.

Bài tập 11: Chạy con thoi chạm tay vào vạch tấn công và vạch biên ngang
trong 1 phút

Cách thực hiện: Người thực hiện đúng ở tư thế xuất phát cao ở vạch biên ngang
cuối sân. Khi nghe tín hiệu còi thì chạy đến vạch tấn công của sân đó, chỉ cần một
chân chạm vạch, nhanh chóng quay 180 độ chạy trở về vạch biên ngang và sau khi
chân lại chạm vạch biên ngang thì lại quay trở lại. Thực hiện lặp lại cho đến hết thời
gian tập

.Định lượng: Thực hiện 5 tổ, quãng nghỉ giữa mỗi tổ là 2 phút

Bài tập 12: Hai người đứng đối diện nhau thực hiện chắn bóng liên tục trên lưới
trong thời gian 30 s.

Cách tiến hành: 2 người đứng đối diện nhau qua lưới, nghe tín hiệu còi thực
hiện hạ thấp trọng tâm rồi bật cao cùng với việc nâng tay lên thực hiện động tác chắn
bóng.

Yêu cầu: Lúc bật lên cao 2 tay của cả 2 người phải chạm vào 2 tay của người
đối diện ở mép trên của lưới và không được chạm vào lưới.

Định lượng: Thực hiện 3 tổ x 30s, quảng nghĩ giữa mỗi tổ là 1-2 phút

Bài tập 13: Từ tư thế ngồi xổm, ngã nghiêng kết hợp với động tác trượt
nghiêng

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Người thực hiện ngồivào vị trí

Thực hiện: Khi có tín hiệu thì thực hiện động tác liên tục.

Định lượng: Thực hiện 5 tổ x 20 lần và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 1 phút.

Yêu cầu: Thực hiện động tác nhanh, chính xác.

Bài tập 14: Đứng tư thế động, lao người ra trước chạm đất bằng tay - ngực -
bụng.
49

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Người thực hiện đứng vào vị trí

Thực hiện: Khi có tín hiệu người thực hiện lao về phía trước và rơi xuống mặt
sân lần lượt các điểm chạm mặt sân là tay, ngực, bụng, chân.

Định lượng: Thực hiện 3tổ x 15 lần và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 1 phút.

Yêu cầu: Thực hiện động tác chính xác, an toàn.

Bài tập 15: Bật nhảy bằng một chân luân phiên từ chân này sang chân kia kết
hợp với bật nhảy tích cực của bàn chân.

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Người thực hiện đứng vào vị trí

Thực hiện: Khi có tín hiệu thì người thực hiện thực hiện động tác bật nhảy bằng
1 chân luân phiên

Định lượng: Thực hiện 5 tổ x 2 phút và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 2-3 phút.

Yêu cầu: Thực hiện động tác nhiệt tình.

Bài tập 16: Chạy ziczac 30m (s)

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: 15 mốc cơ đặt cách nhau 2 mét

Thực hiện: Khi có tín hiệu còi thì người thực hiện di chuyển chạy ziczac qua
các móc cơ đã đặt sẵn ở trước mới tóc độ nhanh nhất

Định lượng: Thực hiện 5 tổ và quãng nghỉ giữa mỗi tổ 30s

Bài tập 17: Gõ bóng vào tường

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: mỗi người 1 bóng

Thực hiện: thực hiện gõ bóng vào tường, sau đó bóng bật ra, tiếp tục gõ vào
tường, cứ như vậy, tập tới khi có tín hiệu dừng lại.
50

Định lượng: Thực hiện 3 tổ x 1 phút, nghỉ 1 phút giữa các tổ

Yêu cầu: tiếp xúc bóng chính xác và hợp lí. Chú ý, tay tiếp xúc bóng vươn cao
và tiếp xúc ở trên trước trán.

Bài tập 18: Chuyền bóng lên tường vào vô theo quy định 1 phút (lần)

Cách tiến hành:

Chuẩn bị: Người thực hiện, bóng và tường cao 4m

Thực hiện:Người thực hiện đứng cách tường 2m thực hiện động tác chuyền
bóng vào các ô 40 x 40cm đã có sẵn trên tường cao

Định lượng: Thực hiện 5 tổ x 30 lần.

Yêu cầu: Thực hiện động tác chính xác.

Bài tập 19: Nằm ngửa gập cơ bụng

Cách thực hiện: Người thực hiện nằm ngửa, 2 tay để sau đầu hoặc để sát vào 2
tai bằng 2 lòng bàn tay, người nằm duỗi thẳng. Nghe tín hiệu còi thì thực hiện gập
người lên, phần thân người từ mông đến mũi bàn chân giữ nguyên. Lặp lại cho đến hết
thời gian tập.

Yêu cầu: 2 tay và chân giữ nguyên vị trí trong suốt quá trình thực hiện bài tập.

Định lượng: 3 tổ x 30s, quãng nghỉ giữa mỗi tổ là 1 phút

Bài tập 20: Nằm sấp gập cơ lưng.

Cách thực hiện: Người thực hiện nằm sấp, chân và thân người duỗi thẳng, 2 tay
để sau đầu hoặc để sát vào 2 tai bằng 2 lòng bàn tay. Nghe tín hiệu còi thì thực hiện
nâng người lên, phần thân người từ mông đến mũi bàn chân duỗi thẳng, lặp lại liên tục
cho đến hết thời gian bài tập.

Yêu cầu: 2 tay và chân giữ nguyên vị trí trong suốt quá trình thực hiện bài tập.

Định lượng: 3 tổ x 30s, quãng nghỉ giữa mỗi tổ là 1 phút.


51

3.2.2. Lựa chọn các test kiểm tra, đánh giá thể lực môn học Bóng chuyền cho
nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế.

Trong Bóng chuyền, vấn đề giảng dạy tố chất thể lực chuyên môn chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng. Thành tích của VĐV Bóng chuyền phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
Kỹ - chiến thuật, thể lực, tâm lý.... Vì vậy, hiệu quả của việc nâng cao thể lực chuyên
môn chính là kết quả tổng hợp của những yếu tố trên. Người giảng viên phải căn cứ
vào thể lực hướng mục đích đề ra, nâng cao giới hạn của các tố chất vận động, năng
lực học hỏi cũng như làm việc, điều khiển tốt các cơ quan vận động cũng như toàn bộ
cơ quan nội tạng để đạt tới mục tiêu cơ bản và chịu được lượng bài tập với lượng vận
động ngày càng tăng, bảo đảm cho quá trình biến đổi, thích nghi diễn ra liên tục, duy
trì trạng thái ổn định cơ thể, trạng thái sung sức cũng như kéo dài tuổi thọ thể thao,
không ngừng nâng cao thành tích cho người tập luyện.

Phát triển tố chất thể lực, đặc biệt là tố chất thể lực chuyên môn là cơ sở để tiếp
thu và nắm vững kỹ thuật Bóng chuyền, tiếp thu và vận dụng chiến thuật Bóng chuyền
một cách linh hoạt và sáng tạo trong thi đấu, ổn định tâm lý và thành tích trong thời gian
tập luyện và thi đấu. Nói cách khác, việc tiếp thu và vận dụng có hiệu quả kỹ - chiến
thuật Bóng chuyền chỉ có thể thực hiện được trên nền tảng thể lực chung và chuyên môn
vững chắc. Nâng cao thể lực chuyên môn còn đảm bảo phát triển mối quan hệ chặt chẽ
giữa năng lực thể chất của cơ thể người tập với việc nâng cao năng lực tâm lý, có tác
động tích cực đến việc giáo dục các phẩm chất, nhân cách, đặc biệt là giáo dục đạo đức
ý chí cho người tập. Điều này được thể hiện ở những cố gắng nỗ lực hoàn thành khối
lượng tập luyện, phấn đấu vượt qua những giới hạn của bản thân để vươn lên các thành
tích mới, rèn luyện bản lĩnh vững vàng, chủ động sáng tạo trong tập luyện cũng như thi
đấu.

Hiệu quả quy trình đào tạo Bóng chuyền nói chung và giảng dạy thể lực chuyên
môn cho sinh viên nói riêng luôn được kiểm tra, đánh giá nhằm kiểm soát chặt chẽ quá
trình giảng dạy, từ đó giúp từng bước điều chỉnh, hoàn thiện quy trình giảng dạy phù
hợp với quy luật phát triển sinh học, hoàn thiện khả năng của sinh viên trong môn Bóng
chuyền từng giai đoạn khác nhau. Ðể lựa chọn các test ứng dụng trong công tác kiểm
tra, đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho nữ sinh viên Đại học Huế, qua tham khảo
52

các tài liệu có liên quan cho thấy, quá trình lựa chọn các chỉ tiêu, các test đánh giá phải
tuân thủ theo 3 nguyên tắc sau:

Nguyên tắc 1: Các test lựa chọn phải đánh giá được toàn diện về mặt thể lực,
phù hợp với môn thể thao.....

Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các test phải đảm bảo độ tin cậy và mang tính
thông tin cần thiết của đối tượng nghiên cứu. Nói cách khác, việc thực hiện nguyên tắc
này là việc lựa chọn các test nhằm đến việc xác định các nội dung về thể lực chuyên
môn... Để đánh giá tố chất thể lực chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu, việc lựa
chọn các test ở mặt này chính là việc xác định trình độ thể lực và các đặc tính chuyên
môn khác, thông thường các test được lựa chọn phải hướng đến việc đánh giá tổng hợp
các năng lực chuyên môn như: Tốc độ, sức mạnh, sức bền, khả năng phối hợp vận
động....

Nguyên tắc 3: Các test lựa chọn phải có các đơn vị đo lường cụ thể, có hình
thức tổ chức đơn giản phù hợp với điều kiện thực tiễn của công tác giảng dạy cho sinh
viên tại Khoa.

Qua tổng hợp và phân tích các cơ sở lý luận về vấn đề đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn trong môn học tự chọn Bóng chuyền của sinh viên ở trên cho thấy:

Khi đánh giá trình độ tố chất thể lực chuyên môn của sinh viên bằng các chỉ
tiêu, các test sư phạm thì các test thể lực cần thiết phải được vận dụng.

Từ kết quả nghiên cứu thu được như trình bày ở trên, qua tham khảo các tài liệu
chuyên môn có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của các tác giả và qua kinh nghiệm
giảng dạy,... đồng thời, qua tham khảo và tìm hiểu thực trạng công tác huấn luyện tố
chất thể lực chuyên môn cho VĐV Bóng chuyền tại các Trung tâm huấn luyện thể thao
khu vực Miền trung – Tây Nguyên và các giảng viên, HLV, chuyên gia tại các trường
Đại học TDTT… đề tài đã lựa chọn được 11 chỉ tiêu, test đánh giá tố chất thể lực
chuyên môn trong môn học tự chọn Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Huế. Các
test được lựa chọn đều đáp ứng được các định hướng nêu trên về góc độ sư phạm, bao
gồm:

- Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).
53

- Bật với có đà (cm)

- Chạy cây rẽ quạt (s).

- Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 30s (lần)

- Treo gập bụng thang gióng 15s (lần).

- Nhảy dây 2 phút (lần).

- Nằm ngửa gập cơ lưng trong 30s (lần)

- Nằm sấp gập cơ bụng trong 30s (lần)

- Chạy ziczac 30m (s)

- Bật xa tại chỗ (cm)

- Nằm sấp chống đẩy trong 1 phút (lần)

Với mục đích lựa chọn các test nhằm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn cho
đối tượng nghiên cứu phù hợp với các điều kiện thực tiễn của khoa GDTC Đại học
Huế trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tiến hành điều tra thực trạng về các hình
thức, các nội dung kiểm tra và các chỉ tiêu thường được áp dụng trong việc đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu thông qua hình thức phỏng vấn.
Đối tượng phỏng vấn là 26 chuyên gia, HLV, giảng viên trường Đại học TDTT khu
vực Miền trung – Tây Nguyên và những người trực tiếp làm công tác giảng dạy, huấn
luyện sinh viên khoa GDTC các trường Đại học.

Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.6.

Bảng 3.6. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá thể lực trong môn học tự
chọn bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Huế (n = 26)

Đồng ý Không đồng ý


TT Nội dung phỏng vấn
n % n %
1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 24 92.3 2 7.7
2 Bật với có đà (cm). 23 88.5 3 11.5
3 Chạy rẽ quạt (s). 16 61.5 10 38.5
54

Đứng lên ngồi xuống bằng 1


4 chân (chân kia duỗi thẳng) 25 96.2 1 3.8
trong 3 lần (s)
Treo gập bụng thang gióng 15s
5 17 65.4 9 34.6
(lần).
6 Nhảy dây 2 phút (lần). 22 84.6 4 15.4
Nằm ngửa gập cơ lưng trong
7 15 57.7 11 42.3
30s (lần)
Nằm sấp gập cơ bụng trong 30s
8 10 38.5 16 61.5
(lần)
9 Chạy ziczac 30m (s) 21 80.8 5 19.2
10 Bật xa tại chỗ (cm) 12 46.2 14 53.8
Nằm sấp chống đẩy trong 1 phút
11 17 65.4 9 34.6
(lần)

Từ kết quả phỏng vấn thu được ở bảng 3.6 cho thấy: Các chuyên gia, HLV,
giảng viên đã đồng ý lựa chọn các test để đánh giá thể lực trong môn học tự chọn bóng
chuyền cho đối tượng nghiên cứu đạt từ 80,8% trở lên gồm các test sau:

Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).

Bật với có đà (cm).

Nhảy dây 2 phút (lần)

Chạy ziczac 30m (s)

Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 30s (lần)

Đa số các ý kiến lựa chọn các test trên đều xếp chúng ở mức độ rất quan trọng
trong việc kiểm tra, đánh giá trình độ thể lực trong môn học Bóng chuyền cho nữ sinh
viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế (đều có từ 80,8% ý kiến trở lên lựa chọn).

Để xác định tính thông báo chỉ tiêu, test đã lựa chọn, đề tài tiến hành xác định
mối tương quan giữa các chỉ tiêu, các test đã lựa chọn với kết quả học tập nội dung
thực hành môn Bóng chuyền của đối tượng nghiên cứu (kết quả học tập thực hành
55

được lưu trữ tại Khoa GDTC – Đại học Huế). Quá trình nghiên cứu của đề tài đã tiến
hành kiểm tra sơ bộ trên đối tượng nghiên cứu (30 nữ sinh viên học môn bóng chuyền
Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế khóa 14) ở nhóm theo dõi ngang theo thời điểm
học môn Bóng chuyền thông qua 05 test đã lựa chọn. Kết quả về mối quan hệ nêu
trên được trình bày ở bảng 3.7 và 3.8.

Bảng 3.7. Kết quả kiểm tra trình độ thể lực chuyên môn trong môn học Bóng
chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế.

TT Test  x δ

1. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 12.06 0.41

2. Bật với có đà (cm) 34.8 7.8

3. Nhảy dây 2 phút (lần) 89.6 11.2

4 Chạy ziczac 30m (s) 10.02 0.96

Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia


5 6.60 1.20
duỗi thẳng) trong 30s (lần)

Bảng 3.8. Mối tương quan giữa các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn với
kết quả học tập môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại
học Huế.

Hệ số tương
TT Test
quan (r)

1. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 0.68

2. Bật với có đà (cm) 0.74

3. Nhảy dây 2 phút (lần) 0.8


56

4. Chạy ziczac 30m (s) 0.69

Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi thẳng)
5. 0.82
trong 30s (lần)

Từ kết quả thu được ở bảng 3.6, 3.7 cho thấy:

Tất cả các test đã lựa chọn ở đối tượng nghiên cứu đều thể hiện mối tương quan
mạnh, có đầy đủ tính thông báo bởi |r| > rbảng với P < 0.05)

Mức độ tương quan giữa các test với kết quả học tập thực hành của đối tượng
nghiên cứu đều tăng. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của các công
trình nghiên cứu về vấn đề này của các tác giả trong nước.

Nhằm mục đích xác định độ tin cậy của hệ thống các test đã qua khảo nghiệm
tính thông báo để đánh giá trình độ thể lực chuyên môn trong môn Bóng chuyền cho
nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế, chúng tôi tiến hành kiểm tra 2 lần
trong điều kiện quy trình, quy phạm như nhau và trong cùng một thời điểm. Thời điểm
kiểm tra ở tuần đầu tiên và tuần thứ ba tháng 07/2018. Kết quả thu được như trình bày
ở bảng 3.8.
57

Bảng 3.9. Kết quả xác định độ tin cậy của hệ thống các test đánh giá trình độ thể lực môn học Bóng chuyền cho nữ sinh
viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế

Lần 1 Lần 2 R
TT Các test kiểm tra p
 x δ  x δ

1. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 12 0.33 12.08 0.51 0.82 < 0.05

2. Bật với có đà (cm) 35 8 35.6 9 0.85 < 0.05

3. Nhảy dây 2 phút (lần) 89.2 10.8 89.8 11.6 0.81 < 0.05

4. Chạy ziczac 30m (s) 10.04 1 9.98 1.04 0.81 < 0.05

Đứng lên ngồi xuống bằng 1


5. chân (chân kia duỗi thẳng) 6.60 1.20 7.00 1.60 0.84 < 0.05
trong 30s (lần)
58

Từ kết quả thu được ở bảng 3.8 cho thấy: Cả 05 test đã qua kiểm tra tính thông
báo đều thể hiện hệ số tin cậy giữa 2 lần kiểm tra ở mức độ rất cao (P < 0.05). Điều đó
cho thấy hệ thống các test trên đây đều thể hiện mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính
thông báo, đủ độ tin cậy, mang tính khả thi và phù hợp với đối tượng nghiên cứu cũng
như điều kiện thực tiễn tại nhà trường trong việc đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
của đối tượng nghiên cứu. Đó là các test:

1. Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s).
2. Bật với có đà (cm)
3. Nhảy dây 2 phút (lần)
4. Chạy ziczac 30m (s)
5. Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 30s (lần)

Với mục đích kiểm nghiệm hệ thống các test đã lựa chọn nhằm kiểm tra, đánh
giá thể lực chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu, đề tài tiến hành nghiên cứu trên đối
tượng 30 nữ sinh viên đang học môn Bóng chuyền khóa 14 thuộc Đại học Ngoại Ngữ
– Đại học Huế.

Cả 30 sinh viên này đều được học tập, tập luyện theo chương trình môn học
bóng chuyền do khoa GDTC xây dựng (01 học kỳ với 30 tiết).

Mục đích của đề tài là theo dõi sự phát triển cũng như xác định các giá trị trung
bình và độ lệch chuẩn ( x   ) của các chỉ tiêu, các test đã lựa chọn áp dụng trong quá
trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá thể lực chuyên môn cho các năm học sau.

Quá trình kiểm tra trên đối tượng nghiên cứu được tiến hành ở thời điểm kết
thúc môn học trong chương trình đào tạo, từ đó làm cơ sở cho việc xây dựng các thang
điểm đánh giá trình độ thể lực chuyên môn, tiêu chuẩn đánh giá phân loại và kiểm
nghiệm lại thực tiễn công tác giảng dạy cho đối tượng nghiên cứu. Cách thức tiến hành
và đánh giá, kiểm tra của các test được trình bày tại phụ lục của đề tài.

Trước khi tiến hành xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực môn học
Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế theo từng nhóm, vấn
đề đầu tiên là phải tiến hành kiểm tra thông qua 05 test đã lựa chọn. Để xác định mức
độ phù hợp các test với đối tượng sinh viên nghiên cứu, chúng tôi thực hiện kiểm tra
59

hai lần với điều kiện như nhau, giãn cách thời gian một tuần trên cùng đối tượng là 30
sinh viên làm cơ sở để xây dựng thang điểm ứng dụng cho sinh viên khóa 14.

Bảng 3.10. So sánh kết quả kiểm tra các test đánh giá trình độ thể lực môn học
Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế (n=30)

Lần 1 Lần 2
TT Các test kiểm tra T
 x δ Cv (%)  x δ Cv (%)

1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 12.00 0.45 3.75 12.10 0.47 3.88 0.842

2 Bật với có đà (cm) 34.80 7.20 20.69 35.80 7.40 20.67 0.530

3 Nhảy dây 2 phút (lần) 90.20 11.60 12.86 89.20 10.80 12.11 0.346

4 Chạy ziczac 30m (s) 9.96 1.00 10.04 9.95 0.96 9.65 0.040

Đứng lên ngồi xuống


bằng 1 chân (chân kia
5 7.20 0.65 9.03 7.00 0.64 9.14 1.201
duỗi thẳng) trong 30s
(lần)

Từ kết quả thu được ở bảng 3.10 cho thấy:

Qua kiểm tra các test được lựa chọn của đối tượng nghiên cứu ở lần 1 và lần 2
không có sự khác biệt rõ rệt (|ttính| đều <tbảng = 2.042 ở ngưỡng xác xuất P < 0.05). Hay
nói một cách khác, với kết quả so sánh thành tích kiểm tra ở 05 chỉ tiêu, test lựa chọn
theo các năm học của đối tượng nghiên cứu cho thấy, ở tất cả các chỉ tiêu, các test trên,
thành tích của đối tượng nghiên cứu tương đối ổn định và thống nhất giữa hai lần kiểm
tra.

Để đánh giá trình độ thể lực chuyên môn bằng sự phân loại hoặc bằng cách tính
điểm theo thang độ C, trước hết đề tài đã tiến hành kiểm tra tính phân bố chuẩn của các
số liệu khảo sát ở từng chỉ tiêu và thấy rằng chúng đều được phân bố gần chuẩn.
60

Từ các kết quả thống kê trong bảng 3.10. Đề tài tiến hành phân loại trình độ thể
lực chuyên môn theo từng chỉ tiêu, test cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ đang học
Bóng chuyền tại khoa GDTC - Đại học Huế thành 5 mức: Tốt, Khá, Trung bình, Yếu,
Kém, theo quy tắc 2 xích ma như sau:

- Tốt: > + 2.

- Khá: Từ + 1 + ∆ đến + 2.

- Trung bình: Từ - 1 - ∆ đến + 1.

- Yếu: Từ - 1 đến - 2.

- Kém: < - 2

∆ : Là phần tử nhỏ để phân biệt với mức trung bình

Với những test mà kết quả lập test với số đo càng nhỏ càng tốt thì 5 mức kể trên
sẽ xếp theo hướng ngược lại. Kết quả tính toán được trình bày thành các bảng tiêu
chuẩn phân loại các chỉ tiêu, các test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của đối
tượng nghiên cứu, nhằm phục vụ cho công tác đối chiếu, tham khảo sau này trong thực
tiễn giảng dạy, kiểm tra đánh giá cho đối tượng nghiên cứu ở môn Bóng chuyền. Kết
quả thu được như trình bày ở bảng 3.11.
61

Bảng 3.11. Tiêu chuẩn xếp loại trình độ thể lực chuyên môn theo từng chỉ tiêu của môn học Bóng chuyền cho nữ sinh
viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế

TT Các test kiểm tra Tốt Khá Trung bình Yếu Kém

1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). <11.18 11.18 - 11.59 11.59 - 12.41 12.41 - 12.82 >12.82

2 Bật với có đà (cm) >51 51 - 43 43 - 27 27 – 19 <19

3 Nhảy dây 2 phút (lần) >112 112 - 101 101 - 79 79 – 68 <68

4 Chạy ziczac 30m (s) <8.00 8.00 - 9.00 9.00 - 11.00 11.00 - 12.00 >12.00

Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân


5 >11 11 - 9 9-5 5–3 <3
kia duỗi thẳng) trong 30s (lần)

Căn cứ vào các kết quả thống kê trong bảng 3.11, đề tài tiến hành xây dựng bảng điểm đánh giá thể lực chuyên môn theo
thang độ C (thang điểm 10) theo từng chỉ tiêu, test đã lựa chọn. Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.12.
62

Bảng 3.12. Bảng điểm tổng hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn theo từng chỉ tiêu của nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại
học Huế

TT Các test kiểm tra 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 10.98 11.18 11.39 11.59 11.80 12.00 12.21 12.41 12.62 12.82

2 Bật với có đà (cm) 55 51 47 43 39 35 31 27 23 19

3 Nhảy dây 2 phút (lần) 118 112 107 101 96 90 85 79 74 68

4 Chạy ziczac 30m (s) 7.5 8.0 8.5 9.0 9.5 10.0 10.5 11.0 11.5 12.0

Đứng lên ngồi xuống bằng 1


5 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 12 11 10 9 8 7 6 5 4 3
30s (lần)
63

Trong thực tiễn đánh giá, do có những kết quả không nằm ở mức phân định,
nên khi đánh giá cần thiết sử dụng phương pháp tiệm cận, nghĩa là thành tích một chỉ
tiêu nào gần với mức điểm nào hơn thì lấy điểm đó

3.2.3. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả hệ thống bài tập bổ trợ thể lực môn
học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế.

Việc nghiên cứu ứng dụng các bài tập để phát triển thể lực chuyên môn cho đối
tượng nghiên cứu được tiến hành trong thời gian 05 tháng (tương ứng với 01 học kỳ
trong chương trình giảng dạy môn học Bóng chuyền) tại Đại học Ngoại Ngữ - Đại học
Huế.

Trước khi tiến hành thực nghiệm, chúng tôi kiểm tra thành tích ban đầu của 2
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng, cùng các nội dung như nhau với 30 sinh viên
đang học môn học Bóng chuyền khoá Đại học 14 thuộc Đại học Ngoại Ngữ – Đại học
Huế, trong đó 15 nữ sinh viên - nhóm thực nghiệm, và 15 nữ sinh viên - nhóm đối
chứng thuộc Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế, các đối tượng này được đề tài lựa
chọn ngẫu nhiên. Cách thức tổ chức tiến hành thực nghiệm đã được trình bày cụ thể tại
mục 2.1.5 chương 2 của đề tài. Về chương trình thực nghiệm này có đặc điểm sau:

Các nữ sinh viên học môn học Bóng chuyền của Đại học Ngoại Ngữ – Đại học
Huế là những sinh viên đang học tập, tập luyện ở trường và đã tích luỹ được những tố
chất thể lực chung, cũng như các kỹ năng cơ bản về một số môn thể thao.

Nhiệm vụ và phương pháp tập luyện tập trung vào việc phát triển tố chất thể lực
chuyên môn trong môn học Bóng chuyền.

Nhóm thực nghiệm: Nhóm này được áp dụng các bài tập bổ trợ thể lực đã
được lựa chọn và sắp xếp một cách khoa học, các bài tập này được coi là những bài tập
chính, sắp xếp đảm bảo trong tiến trình thực nghiệm và trong từng giáo án của môn
học được ứng dụng vào nhóm thực nghiệm.

Nhóm đối chứng: Nhóm này được áp dụng hệ thống các bài tập chuyên môn đã
được xây dựng theo chương trình giảng dạy môn học Bóng chuyền của khoa GDTC – Đại
học Huế. Hệ thống các bài tập này đã được áp dụng trong chương trình môn học, và trong
các giáo án giảng dạy của môn học đã được áp dụng từ trước đến nay.
64

Trong quá trình thực nghiệm một học kỳ, trước khi tiến hành thực nghiệm, đề
tài tiến hành kiểm tra ban đầu và sau 05 tháng - kết thúc học kỳ theo kế hoạch giảng
dạy.

Sinh viên ở cả 2 nhóm (đối chứng và thực nghiệm) trước khi thực nghiệm đều
được tiến hành kiểm tra sư phạm nhằm xác định mức độ đồng đều về trình độ thể lực
chuyên môn của cả hai nhóm.

Căn cứ vào chương trình, kế hoạch, tiến trình và giáo án giảng dạy của khoa
GDTC và của bộ môn, đề tài xây dựng tiến trình giảng dạy phát triển thể lực chuyên
môn cho nhóm thực nghiệm được trình bày ở phần Phụ lục 2.

Thời gian tập luyện là 2 tiết/1 tuần (theo thời khóa biểu của nhà trường). Tổng
số giáo án giảng dạy môn tự chọn Bóng chuyền cả học kỳ trong một năm của chương
trình thực nghiệm sư phạm là 15 giáo án. Bên cạnh đó chúng tôi còn giảng dạy ngoại
khóa cho các em theo kế hoạch của nhà trường nhằm duy trì sự phát triển thể lực của
các em trong quá trình thực nghiệm. Thời gian tập luyện căn cứ vào nội dung, chương
trình môn học mỗi giáo án chúng tôi sử dụng từ 20 – 25 phút để ứng dụng các bài tập
bổ trợ nâng cao thể lực mà chúng tôi đã lựa chọn cho đối tượng nghiên cứu của đề tài.
Thời gian giảng dạy bài tập bổ trợ thể lực được các giáo viên quản lý chặt chẽ trong
từng nhóm, loại trừ các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác giảng dạy, huấn
luyện, chỉ còn lại sự tác động của các bài tập tới từng nhóm nghiên cứu.

Sau khi đã xác định được chương trình thực nghiệm cho nhóm thực nghiệm trên
cơ sở chương trình, kế hoạch, tiến trình và giáo án giảng dạy của khoa GDTC và của bộ
môn, để tổ chức thực nghiệm đảm bảo tính khách quan, quá trình nghiên cứu được tổ
chức thực nghiệm theo phương pháp thực nghiệm so sánh song song trên hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng. Nhóm thực nghiệm tập theo 20 bài tập bổ trợ phát triển thể lực
chuyên môn đã lựa chọn. Số lượng bài tập và nhóm bài tập trong một buổi tập được sắp
xếp luân phiên tương ứng với nhiệm vụ giảng dạy trong từng giáo án, đảm bảo các
nguyên tắc của quá trình GDTC và huấn luyện thể thao. Nhóm đối chứng tập các bài tập
cũ theo chương trình giảng dạy của khoa GDTC – Đại học Huế.
65

Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm.

Trước khi tiến hành thực nghiệm, đề tài tiến hành kiểm tra các test đã lựa chọn
nhằm đánh giá mức độ đồng đều giữa 2 nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng. Kết
quả thu được như trình bày ở bảng 3.13.

Bảng 3.13. Kết quả kiểm tra các Test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của
đối tượng nghiên cứu trước thực nghiệm

Nhóm Thực
TT Test Nhóm Đối chứng nghiệm t tính
 x δ x  δ

1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 11.96 0.33 11.92 0.49 0.262

2 Bật với có đà (cm) 34.20 7.60 34.60 8.00 0.140

3 Nhảy dây 2 phút (lần) 89.40 11.40 90.60 10.20 0.304

4 Chạy ziczac 30m (s) 10.04 0.98 9.98 1.10 0.158

Đứng lên ngồi xuống bằng 1


5 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 6.70 1.00 6.90 1.40 0.4502
30s (lần)

Từ kết quả thu được ở bảng 3.13 cho thấy, kết quả kiểm tra ở các test lựa chọn
giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng không có sự khác biệt đáng kể, t tính< tbảng =
2.131ở ngưỡng xác suất P > 0.05), điều đó chứng tỏ rằng, trước khi tiến hành thực
nghiệm, trình độ thể lực chuyên môn của 2 nhóm là đồng đều nhau.

Đề tài đã xây dựng tiến trình tập luyện phát triển thể lực chuyên môn gồm 15
giáo án, lồng ghép với các giáo án dạy kỹ thuật thực hành các môn Giáo dục thể chất
nội khóa, được trình bày ở Phụ lục. Trong quá trình tổ chức giảng dạy các nội dung
của chương trình môn học Bóng chuyền nội khóa, đề tài áp dụng các bài tập phát triển
thể lực cho nữ sinh viên phần cuối buổi tập kỹ thuật thực hành với thời lượng mỗi giáo
án 20-25 phút (giáo án dạy ghép của trường là 100 phút).
66

Kết quả kiểm tra sau 1 học kỳ thực nghiệm.

Sau thời gian thực nghiệm một học kỳ, các đối tượng nghiên cứu đã được trang
bị một cách tương đối đầy đủ về thể lực cũng như tâm lý và phát triển tố chất thể lực
chuyên môn trong chương trình giảng dạy môn học Bóng chuyền, đề tài tiến hành
kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của đối tượng nghiên cứu ở 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng. Kết quả thu được như trình bày ở bảng từ 3.14 đến 3.16.

Bảng 3.14. Kết quả kiểm tra các Test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của
đối tượng nghiên cứu sau thực nghiệm

Nhóm Thực
TT Test Nhóm Đối chứng nghiệm t tính
 x δ x δ

1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 11.76 0.45 11.30 0.35 3.125

2 Bật với có đà (cm) 38.40 8.20 46.00 7.60 2.633

3 Nhảy dây 2 phút (lần) 96.30 10.80 110.00 11.60 3.348

4 Chạy ziczac 30m (s) 9.60 1.00 8.70 1.06 2.392

Đứng lên ngồi xuống bằng 1


5 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 7.80 1.20 9.50 1.40 2.317
30s (lần)

Từ kết quả thu được ở bảng 3.14 cho thấy, kết quả kiểm tra ở các test lựa chọn
giữa 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng có sự khác biệt đáng kể, thành tích nhóm thực
nghiêm tốt hơn nhóm đối chứng, ttính>tbảng = 2.131ở ngưỡng xác suất P > 0.05), điều đó
chứng tỏ rằng, sau khi tiến hành thực nghiệm, trình độ thể lực chuyên môn của hai
nhóm đều tăng nhưng nhóm thực nghiệm tăng nhiều hơn so với nhóm đối chứng.
67

Bảng 3.15. Kết quả so sánh tự đối chiếu các Test đánh trình độ thể lực chuyên môn trước và sau thực nghiệm của 2 nhóm
đối tượng nghiên cứu.

Nhóm Đối chứng (n=15) Nhóm Thực nghiệm (n=15)


Trước thực Trước thực
TT Các test kiểm tra
nghiệm Sau thực nghiệm t tính nghiệm Sau thực nghiệm t tính
 x δ x  δ  x δ x  δ

1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 11.96 0.33 11.76 0.45 1.39 11.92 0.49 11.30 0.35 3.99

2 Bật với có đà (cm) 34.20 7.60 38.40 8.20 1.45 34.60 8.00 46.00 7.60 4.00

3 Nhảy dây 2 phút (lần) 89.40 11.40 96.30 10.80 1.70 90.60 10.20 110.00 11.60 4.86

4 Chạy ziczac 30m (s) 10.04 0.98 9.60 1.00 1.22 9.98 1.10 8.70 1.06 3.25

Đứng lên ngồi xuống bằng 1


5 chân (chân kia duỗi thẳng) 6.70 1.00 7.80 1.20 2.73 6.90 1.40 9.50 1.40 5.09
trong 30s (lần)
68

Bảng 3.16. Nhịp độ tăng trưởng về trình độ thể lực chuyên môn của nhóm Đối chứng qua các giai đoạn của quá trình
thực nghiệm. (n = 15).

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm


TT Test W1-2
 x δ x  δ
1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 11.96 0.33 11.76 0.45 1.69
2 Bật với có đà (cm) 34.20 7.60 38.40 8.20 11.57
3 Nhảy dây 2 phút (lần) 89.40 11.40 96.30 10.80 7.43
4 Chạy ziczac 30m (s) 10.04 0.98 9.60 1.00 4.48
Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 30s
5 6.70 1.00 7.80 1.20 15.17
(lần)
69

Bảng 3.17. Nhịp độ tăng trưởng của các Test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của nhóm Thực nghiệm quacác giai
đoạn của quá trình thực nghiệm. (n = 15).

Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm


TT Test W1-2
 x δ x  δ
1 Chạy 9 - 3 - 6 - 3 - 9 (s). 11.92 0.49 11.30 0.35 5.34
2 Bật với có đà (cm) 34.60 8.00 46.00 7.60 28.29
3 Nhảy dây 2 phút (lần) 90.60 10.20 110.00 11.60 19.34
4 Chạy ziczac 30m (s) 9.98 1.10 8.70 1.06 13.70
Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi thẳng) trong 30s
5 6.90 1.40 9.50 1.40 31.71
(lần)
70

Nhóm Đối chứng Nhóm Thực nghiệm

11.96 11.92
12.00
11.76
11.80

11.60
11.30
11.40

11.20

11.00

10.80
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.2. Diễn biến thành tích chạy 9-3-6-3-9 (s) nhóm đối chứngvà thực
nghiệm qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm

Nhóm Đối chứng Nhóm Thực nghiệm

50.00 46.00
45.00 38.40
40.00 34.20 34.60
35.00
30.00
25.00
20.00
15.00
10.00
5.00
0.00
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.3. Diễn biến thành tích Bật với có đà (cm) nhóm đối chứngvà thực
nghiệm qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm
71

Nhóm Đối chứng Nhóm Thực nghiệm

110.00
120.00
96.30
89.40 90.60
100.00
80.00
60.00
40.00
20.00
0.00
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.4. Diễn biến thành tích Nhảy dây 2 phút (lần) nhóm đối chứng và thực
nghiệm qua các giai đoạn của quá trình thực nghiệm

Nhóm Đối chứng Nhóm Thực nghiệm

10.50
10.04 9.98
10.00 9.60

9.50

9.00 8.70

8.50

8.00
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.5. Diễn biến thành tích Chạy ziczac 30m (s) nhóm đối chứng và thực
nghiệm qua các giai đoạn của quá trìnhthực nghiệm
72

Nhóm Đối chứng Nhóm Thực nghiệm

9.50
10.00
9.00 7.80
8.00 6.90
6.70
7.00
6.00
5.00
4.00
3.00
2.00
1.00
0.00
Trước thực nghiệm Sau thực nghiệm

Biểu đồ 3.6. Diễn biến thành tích Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia duỗi
thẳng) trong 30s (lần) nhóm đối chứngvà thực nghiệm qua các giai đoạn của quá
trình thực nghiệm

Từ kết quả thu được ở các bảng 3.15 đến 3.17 cho thấy:

Ở tất cả các nội dung kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của 2
nhóm thực nghiệm và đối chứng đã có sự khác biệt rõ rệt, t tính đều > tbảng = 2.131 ở
ngưỡng xác suất P < 0.05. Hay nói một cách khác, việc ứng dụng các phương tiện
giảng dạy cũng như các bài tập mà đề tài đã lựa chọn đã tỏ rõ tính hiệu quả trong việc
phát triển thể lực chuyên môn trong môn học Bóng chuyền của nữ sinh viên Đại học
Ngoại Ngữ – Đại học Huế.

Khi so sánh bằng phương pháp tự đối chiếu đối với tất cả các nội dung kiểm tra
đánh giá trình độ thể lực chuyên môn sau thời gian thực nghiệm 01 học kỳ của 2 nhóm
thực nghiệm và đối chứng cho thấy, ở nhóm thực nghiệm đã có sự khác biệt rõ rệt, ttính
đều > tbảng = 2.131 ở ngưỡng xác suất P < 0.05, còn ở nhóm đối chứng chỉ có 4/5 test
có sự khác biệt (ttính> tbảng = 2.131 ở ngưỡng xác suất P < 0.05). Điều đó cho thấy, sau
thời gian thực nghiệm 01 học kỳ, hệ thống các phương tiện giảng dạy, cũng như các
73

bài tập bổ trợ thể lực được lựa chọn đã mang lại hiệu quả cao trong việc phát triển thể
lực cho đối tượng nghiên cứu.

Diễn biến thành tích đạt được ở cả 05 test đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của
nhóm thực nghiệm tăng lớn hơn so với nhóm đối chứng, đồng thời nhịp tăng trưởng của
nhóm thực nghiệm cũng lớn hơn so với nhóm đối chứng.

Để khẳng định rõ hiệu quả các bài tập đã được lựa chọn ứng dụng trong giảng dạy
nhằm phát triển thể lực chuyên môn cho đối tượng nghiên cứu, sau khi kết thúc quá trình
thực nghiệm, đề tài tiến hành so sánh kết quả xếp loại tổng hợp đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn đã xây dựng giữa nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, kết quả thu được
như trình bày ở bảng 3.18.

Bảng 3.18. So sánh tiêu chuẩn đánh giá xếp loại tổng hợp trình độ thể lực chuyên
môn của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm sau thực nghiệm.

Kết quả xếp loại


Xếp loại Tổng
Nhóm thực nghiệm (n = 15) Nhóm đối chứng (n = 15)
6 4
Giỏi 10
40% 26.7%
8 8
Khá 16
53.33% 53.3%

1 3
Trung bình 4
6.7% 20%
Yếu 0 0 0
kém 0 0 0
Tổng 15 15 30
So sánh 2tính = 6.199 >20.05 = 5.991 với P < 0.05

Từ kết quả thu được ở các bảng 3.18 cho thấy, khi so sánh kết quả xếp loại tổng
hợp đánh giá trình độ thể lực chuyên môn của 2 nhóm đối tượng nghiên cứu giữa
nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm cho thấy, có sự khác biệt rõ rệt về kết quả xếp
loại tổng hợp giữa 2 nhóm với 2tính = 6.199 >2bảng = 5.991 với P < 0.05. Điều đó một
lần nữa lại khẳng định rõ hiệu quả của các bài tập đã được lựa chọn ứng dụng trong
74

giảng dạy phát triển thể lực chuyên môn trong môn Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại
học Ngoại Ngữ – Đại học Huế.
75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Kết luận

Từ các kết quả nghiên cứu trên của đề tài, chúng tôi đi đến một số kết luận sau:

1. Đề tài đã nghiên cứu thực trạng vấn đề giảng dạy phát triển thể lực trong môn
học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế hiện nay và cho
thấy: giảng dạy phát triển thể lực chưa được các giảng viên, các nhà sư phạm quan tâm
một cách đúng mức. Việc phân bổ thời gian giảng dạy các nội dung kỹ - chiến thuật,
thể lực chung - chuyên môn chưa đồng đều, các bài tập giảng dạy thể lực trong môn
học bóng chuyền còn ít, sơ sài nên dẫn đến kết quả học tập cũng như kiểm tra tiêu chí
RLTT của các em chưa cao.

2. Quá trình nghiên cứu của đề tài đã lựa chọn được 20 bài tập bổ trợ thể lực cơ
bản thuộc 05 nhóm bài tập và cũng đã lựa chọn được 05 test, xây dựng được 02 bảng
phân loại, bảng điểm theo từng chỉ tiêu kiểm tra đánh giá trình độ thể lực chuyên môn
trong môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế. Qua
quá trình thực nghiệm sư phạm với thời gian 01 học kỳ, đề tài đã xác định được hiệu
quả rõ rệt của các bài tập đã được lựa chọn ứng dụng trong giảng dạy nhằm phát triển
tố chất thể lực của nhóm thực nghiệm với nhóm đối chứng, thể hiện ở sự khác biệt về
các test kiểm tra với (ttính> tbảng ở ngưỡng xác xuất P < 0.05).

Kiến nghị

Từ những kết luận trên đề tài đi đến một số kiến nghị sau:

1. Hệ thống 20 bài tập bổ trợ giảng dạy thể lực trong môn học Bóng chuyền cho
nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại học Huế mà quá trình nghiên cứu của đề tài đã
lựa chọn nên được coi là các bài tập chuyên biệt trong giảng dạy phát triển thể lực cho
sinh viên. Đồng thời các bài tập đã được lựa chọn này cần được sử dụng rộng rãi trong
công tác giảng môn học Bóng chuyền cho tất cả sinh viên của đại học Huế.

2. Hệ thống 05 test, các bảng phân loại, bảng điểm và tiêu chuẩn cần thiết phải
được coi là các tiêu chuẩn cần được áp dụng trong quá trình đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn trong môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại
học Huế.
76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Aulic. I.V (1982), Đánh giá trình độ luyện tập thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.
101 - 111.
2. Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Danh Thái (2002),Công nghệ đào tạo vận động viên
trình độ cao, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 38 - 42
3. Bùi Huy Châm, Hà Mạnh Thư (1989), Chiến thuật bóng chuyền, Nxb TDTT, Hà
Nội, tr. 55 - 57
4. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ,
NXB TDTT TP Hồ Chí Minh
5. Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2007), Tuyển tập các bài
toán thống kê đo lường, Xưởng in văn phòng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, Hà Nội
6. Lê Hoàng Dũng, Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá trình độ thể lực
chuyên môn cho nam sinh viên chuyên sâu bóng chuyền trường Đại học TDTT
Đà Nẵng :Đề tài NCKH cấp cơ sở, 2011
7. Daxiorơxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của VĐV, Nxb TDTT, Hà Nội, tr.
5 - 8.
8. Hyrosi Toyoda (1980), “Kế hoạch huấn luyện chiến thuật bóng chuyền”, Bản
tin khoa học kỹ thuật TDTT, chuyên đề bóng chuyền, (7), tr. 30.
9. Hyrosi Toyoda (1980), “Lý thuyết huấn luyện bóng chuyền của Nhật”, Bản tin
khoa học kỹ thuật TDTT, chuyên đề bóng chuyền, (7), tr.14
10. Gozolin.M (1986), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Bùi Thế Hiển, Nxb TDTT, Hà
Nội, tr. 53 - 58
11. Harre. D (1996), Học thuyết huấn luyện, Dịch: Trương Anh Tuấn, Bùi Thế
Hiển, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 134 - 146
12. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (1995), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà
Nội, tr. 371 - 380.
13. Lưu Quang Hiệp, Phạm thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà
Nội, tr. 457 - 467.
14. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, Nxb TDTT, Hà
Nội, tr. 109 - 114.
77

15. Nguyễn Thị Thu Hồng, Tiêu chuẩn tuyển chọn năng khiếu bóng chuyền bãi
biển nữ lứa tuổi 12 -13 cho trung tâm huấn luyện thể thao Đà Nẵng :Luận văn
thạc sĩ khoa học giáo dục, 2016
16. Phomin E.V (1986), “Vấn đề phát triển tốc độ đối với VĐV bóng chuyền trẻ”,
Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT, chuyên đề bóng chuyền, (6), tr.14.
17. Phomin E.V (1987), “Nghiên cứu sức mạnh các nhóm cơ chính của các VĐV
bóng chuyền”, Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT, (8), tr. 17.
18. Phomin E.V (1989), “Cấu trúc trình độ chuẩn bị thể lực chuyên môn của các
VĐV bóng chuyền”, Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT, (6), tr. 26.
19. Nghị quyết 08-NQ/TW của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự lãnh đạo của
Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”, tr.2-3.
20. Klesep. Iu.N, Airianx A.G (1997), Bóng chuyền, Dịch: Đinh Lẫm, Xuân Ngà,
Hữu Hùng, Nghiêm Thúc, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 57 - 79
21. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên); Nguyễn Xuân Hùng; Lê Hoàng Dũng; Trần Xuân
Tầm, Giáo trình bóng chuyền. NXB Thông tin và truyền thông, 2015
22. Phan Hồng Minh, Hệ thống các bài tập huấn luyện Bóng chuyền. NXB TDTT ,
2004
23. Phan Hồng Minh, Nguyễn Thành Lâm, Trần Đức Phấn (1997), “Phân loại chiến
thuật bóng chuyền hiện đại”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT trường Đại
học TDTT I, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 77 - 78.
24. Phan Hồng Minh, Nguyễn Thành Lâm, Trần Đức Phấn (1997), “Phương pháp
huấn luyện bóng chuyền”, Thông tin khoa học kỹ thuật TDTT,
25. Ngô Trung Lượng, Phan Hồng Minh (1965), Kế hoạch huấn luyện cho VĐV
bóng chuyền, Hội bóng chuyền Việt Nam, tr. 33 - 37
26. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga (1993), Cơ sở sinh học và sự phát triển tài
năng thể thao, NXB TDTT, Hà Nội
27. Lê Hồng Thành, Nghiên cứu ứng dụng hệ thống các bài tập Plyometric nhằm
phát triển sức bật cho vận động viên bóng chuyền trẻ trong nhà - Trung tâm
Huấn luyện thể thao Quốc gia Đà Nẵng :Luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục,
2015.
28. Trần Trọng Thủy (1999), Tâm lý học, NXB giáo dục, Hà Nội
78

29. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, NXB
TDTT, Hà Nội.
30. Hà Mạnh Thư (1987), “Một số thử nghiệm xác định thể lực của VĐV đội tuyển
bóng chuyền”, Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT, chuyên đề bóng chuyền, (7), tr.
12.
31. Bùi Trọng Toại (1996), “Bước đầu xác định hệ thống test kiểm tra thể lực VĐV
bóng chuyền nữ”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, trường Đại học TDTT
II, tr. 77 - 80.
32. Nguyễn Toán (1998), Cơ sở lý luận và phương pháp đào tạo VĐV, NXB
TDTT, Hà Nội.
33. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn
đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB
TDTT, Hà Nội.
34. Nguyễn Thanh Tùng, Dương Mạnh Thắng, Nguyễn Thị Hùng, Giao Thị Kim
Đông, (2017); Giáo trình Đo lường thể thao; NXB Thông tin và truyền thông.
35. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb.CTQG, H, 2006, tr.220-
221.
36. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb.CTQG, H, 2011, tr.232.
37. Phạm Viết Vượng (2000), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
38. Trương Anh Tuấn (1989), “Tố chất thể lực trong quá trình tuyển chọn và xác
định năng khiếu VĐV trẻ”, Thông tin khoa học TDTT, (4), tr. 11 - 13.
39. Utxkin V.L (1996), Sinh cơ học TDTT, Dịch: Lê Quý Phượng, Vũ Chung Thuỷ,
Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 33 - 35.
40. Đào Hữu Uyển (1986), “Mô hình đặc trưng về thể chất của VĐV bóng chuyền
cấp cao Việt Nam”, Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT, chuyên đề bóng chuyền,
(5), tr. 11
41. Nguyễn Quang Uẩn (2003), Tâm lý học đại cương, NXB ĐHQGHN, Hà Nội.
42. Phạm Ngọc Viễn (1991), Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 78 - 81,
103 - 105.
43. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991),
Tâm lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội, tr. 82 - 86.
79

44. Nguyễn Đức Văn (2000), Phương pháp thống kê trong TDTT, NXB.
80

PHỤ LỤC 1. PHIẾU PHỎNG VẤN.

ĐẠI HỌC HUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

KHOA GDTC Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

PHIẾU PHỎNG VẤN

Kính gửi:......................................................

Đơn vị:.........................................................

Nhằm tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng các bài tập nhằm phát triển tố chất thể
lực chuyên môn cho sinh viên hiện đang học Bóng chuyền, mong đồng chí nghiên cứu
kỹ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi và cho cách trả lời bằng cách gạch chân hoặc
đánh dấu vào ô cần thiết. Ý kiến đóng góp của anh (chị) sẽ giúp chúng tôi có được
những thông tin bổ ích trong việc ứng dụng các bài tập nhằm phát triển tố chất thể lực
chuyên môn trong môn học Bóng chuyền cho nữ sinh viên Đại học Ngoại Ngữ – Đại
học Huế. Xin chân thành cảm ơn!

Xin anh (chị) cho biết sơ lược về bản thân.


Họ và tên: .............................................................Tuổi:......................................
Trình độ chuyên môn: ..........................................................................................
Chức vụ: .............................................Đơn vị công tác:......................................
Thâm niên làm công tác giảng dạy - Huấn luyện Bóng chuyền ...........................

Câu hỏi 1. Theo anh (chị), các chỉ tiêu, các test nào sau đây được anh (chị) (hoặc đơn
vị anh (chị)) sử dụng hoặc cho rằng cần thiết phải sử dụng trong kiểm tra, đánh giá
trình độ thể lực chuyên môn cho sinh viên, VĐV Bóng chuyền, đánh dấu vào ô thích
hợp (Đồng ý hay không đồng ý).

Không
TT Chỉ tiêu Đồng ý
đồng ý
1. Chạy 9 -3-6-3-9 (s)
2. Bật với có đà (cm)
3. Chạy cây rẽ quạt (s).
81

4. Đứng lên ngồi xuống bằng 1 chân (chân kia


duỗi thẳng) trong 30s (lần)
5. Treo gập bụng thang gióng 15s (lần).
6. Nhảy dây 2 phút (lần).
7. Nằm ngửa gập cơ lưng trong 30s (lần)
8. Nằm sấp gập cơ bụng trong 30s (lần)
9. Chạy ziczac 30m (s)
10. Bật xa tại chỗ (cm)
11. Nằm sấp chống đẩy trong 1 phút (lần)

Câu hỏi 2. Theo anh (chị), các bài tập nào dưới đây được đồng chí hoặc đơn vị đồng
chí sử dụng trong giảng dạy - huấn luyện phát triển tố chất thể lực chuyên môn cho sinh
viên, VĐV Bóng chuyền. Đánh dấu x vào ô thích hợp Đồng ý hay Không đồng ý?

Không
Bài tập Đồng ý
đồng ý
A. Nhóm bài tập phát triển sức nhanh (05 bài tập).
Bài tập 1: Chạy 9-3-6-3-9
Bài tập 2: Xuất phát cao 30 m
Bài tập 3: Chạy lao nhanh và chạy tăng tốc độ từ các tư thế chuẩn
bị khác nhau (ngồi, nằm, đứng) 30m theo tín hiệu quan sát.
Bài tập 4: Di chuyển ngang chắn bóng liên tục ở các vị trí 2, 3, 4
trong thời gian 30s.
Bài tập 5: Chạy xuất phát cao 60 m
B. Nhóm bài tập phát triển sức mạnh (08 bài tập).
Bài tập 6: Đẩy xe cút kít.
Bài tập 7: Đứng tại chỗ hoặc bật nhảy đập bóng mạnh xuống sân
Bài tập 8: Chuyền, ném bóng nhồi (0,5 - 1kg).
Bài tập 9: Nằm sấp chống đẩy bằng các ngón tay
Bài tập 10: Bật cóc 30 m
Bài tập 11: Bật nhảy co gối trên hố cát
Bài tập 12: Bật nhảy lên bục cao 60 cm
Bài tập 13: Đi chân vịt.
82

C. Nhóm bài tập phát triển sức bền (05 bài tập).
Bài tập 14: Chạy rẽ quạt
Bài tập 15: Chạy con thoi chạm tay vào vạch tấn công và vạch
biên ngang (1 phút)
Bài tập 16: Các hoạt động phòng thủ từng cặp (một phòng thủ,
một đập bóng).
Bài tập 17: Bật nhảy lên bục cao 30 – 50 cm với thời gian 30s.
Bài tập 18: Hai người đứng đối diện nhau thực hiện chắn bóng
liên tục trên lưới trong thời gian 30 s.
D. Nhóm bài tập phát triển khả năng phối hợp vận động (04
bài tập)
Bài tập 19: Từ tư thế ngồi xổm, ngã nghiêng kết hợp với động tác
trượt nghiêng.
Bài tập 20: Đứng tư thế động, lao người ra trước chạm đất bằng
tay - ngực - bụng.
Bài tập 21: Bật nhảy bằng một chân luân phiên từ chân này sang
chân kia kết hợp với bật nhảy tích cực của bàn chân.
Bài tập 22: Bật nhảy trên lưới bật kết hợp quay người quanh các
trục thẳng đứng, nằm ngang và mô phỏng các động tác kỹ thuật
riêng rẽ.
E. Nhóm bài tập phát triển sự khéo léo (06 bài tập).
Bài tập 23: Chạy ziczac 30m.
Bài tập 24: Bật xoay 900 kết hợp chạy 20m xuất phát cao theo tín
hiệu..
Bài tập 25: Gõ bóng vào tường.
Bài tập 26: Chuyền bóng lên tường vào ô theo quy định 1 phút.
Bài tập 27: Nằm ngửa gập cơ bụng.
Bài tập 28: Nằm sấp gập cơ lưng.

Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của đồng chí.

Ngày ..... tháng ..... năm 2018

Người phỏng vấn Người được phỏng vấn


83

(Ký tên)PHỤ LỤC 2.

TIẾN TRÌNH THỰC NGHIỆM CHO NHÓM THỰC NGHIỆM

(30 tiết, 15 giáo án hướng dẫn bài tập)

Giáo án

TT Các bài tập


1 1 1 1
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11
2 3 4 5

1 Bài tập 1: Chạy 9-3-6-3-9 x x x

2 Bài tập 2: Chạy xuất phát cao 30m x x x

x
3 Bài tập 3: Chạy lao nhanh và chạy tăng
tốc độ từ các tư thế chuẩn bị khác nhau
x x
(ngồi, nằm, đứng) 30m theo tín hiệu quan
sát.

4 Bài tập 4: Chắn bóng đơn ở các vị trí số 3


x x x
và 4.

5 Bài tập 5: Đẩy xe cút kít x x x

6 Bài tập 6: Đứng tại chỗ hoặc bật nhảy đập


x x
bóng mạnh xuống sân.

7 Bài tập 7: Nằm sấp chống đẩy x x

8 Bài tập 8: Nằm ngửa gập bụng. x x

x
9 Bài tập 9: Bật nhảy co gối trên hố cát x x

10 Bài tập 10: Chạy rẽ quạt x

11 Bài tập 11: Chạy con thoi chạm tay vào x x x


vạch tấn công và vạch biên ngang trong 1
84

phút

12 Bài tập 12: Chắn bóng liên tục ở các vị trí X


2, 3, 4 với thời gian 2 phút. x x

13 Bài tập 13: Từ tư thế ngồi xổm, ngã


nghiêng kết hợp với động tác trượt x x x
nghiêng

x
14 Bài tập 14: Đứng tư thế động, lao người ra
trước chạm đất bằng tay - ngực - bụng. x

15 Bài tập 15: Bật nhảy bằng một chân luân


phiên từ chân này sang chân kia kết hợp
x x
với bật nhảy tích cực của bàn chân.

16 Bài tập 16: Chạy ziczac 30m (s) x x x

17 Bài tập 17: Gõ bóng vào tường x x x

18 Bài tập 18: Chuyền bóng lên tường vào vô x


theo quy định 1 phút (lần) x x x

19 Bài tập 19: Nằm ngửa gập cơ bụng x


x x

20 Bài tập 20: Nằm sấp gập cơ lưng.


x x
85

KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC THỰC NGHIỆM

Nhóm Thực nghiệm

Nội dung kiểm tra, đánh giá

Chạy Bật Đứng lên ngồi


Nhảy
9-3 với Chạy xuống bằng 1
TT HỌ VÀ TÊN dây 2
-6- có ziczac chân (chân kia
phút
3-9 đà 30m (s) duỗi thẳng)
(lần)
(s). (cm) trong 30s (lần)

1 Lê Thị Ngân Hà 12.06 24.2 92 9.54 7


2 Lê Thị Thuý Hằng 12.15 36.3 93 9.80 8
3 Võ Thị Như Hoa 10.90 30.3 96 8.91 3
4 Nguyễn Thị Diệu Hoà 11.87 35.5 86 8.77 9
5 Hồ Thị Hợp 11.68 47.5 87 10.47 2
6 Hồ Thị Diễm Kiều 12.07 32.6 86 9.72 3
7 Trương Thị Lài 12.28 44.6 86 11.36 9
8 Bùi Thị Thuý Liễu 11.43 19.3 96 9.13 8
9 Võ Thị Thanh Lợi 12.08 47.4 92 10.42 3
10 Nguyễn Thị Ly Na 11.80 15.7 87 11.56 12
11 Nguyễn Anh Ngọc 12.15 36.5 93 8.19 9
12 Trần Thị Kiều Oanh 12.54 24.0 87 11.28 9
13 Phùng Thị Yến Phương 11.35 48.7 94 10.39 9
14 Phạm Thị Chi 12.21 29.3 89 11.26 9
15 Hoàng Thị Thuỳ Dung 12.30 46.5 95 8.93 10
86

Nhóm Đối chứng

Nội dung kiểm tra, đánh giá


Đứng lên ngồi
Chạy Bật
Nhảy xuống bằng 1
9-3 với Chạy
TT HỌ VÀ TÊN dây 2 chân (chân
-6- có ziczac
phút kia duỗi
3-9 đà 30m (s)
(lần) thẳng) trong
(s). (cm)
30s (lần)
1 Lê Thị Hà Giang 12.10 23.8 90 9.60 6

2 Dương Thị Ngọc Hoà 12.19 35.9 91 9.86 7

3 Phan Thị Thuý Hoàng 10.94 29.9 95 8.97 2

4 Bùi Thị Ngọc Huyền 11.91 35.1 85 8.83 8

5 Huỳnh Thị Mỹ Liên 11.72 47.1 86 10.53 1

6 Lê Thị Thuỳ Linh 12.11 32.2 85 9.78 2

7 Nguyễn Thị Hồng Linh 12.32 44.2 85 11.42 8

8 Phạm Thị Mai Linh 11.47 18.9 94 9.19 7

9 Nguyễn Thị Nguyệt 12.12 47.0 91 10.48 2

10 Huỳnh Thị Lan Nhung 11.84 15.3 86 11.62 11

11 Trần Thị Kiều Oanh 12.19 36.1 91 8.25 8

12 Đặng Thị Ngọc Phụng 12.58 23.6 86 11.34 8

13 Bùi Thị Như Phương 11.39 48.3 93 10.45 8

14 Lê Thị Quý 12.25 28.9 88 11.32 8

15 Hoàng Thị Phương Thảo 12.34 46.1 94 8.99 9


87

KẾT QUẢ KIỂM TRA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ TRÌNH ĐỘ THỂ LỰC
CHUYÊN MÔN CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU SAU THỰC NGHIỆM

Nhóm Thực nghiệm

Nội dung kiểm tra, đánh giá


Bật Nhả Đứng lên ngồi
Chạ
với y xuống bằng 1
T y9- Chạy
HỌ VÀ TÊN có dây chân (chân
T 3-6 ziczac
đà 2 kia duỗi
-3- 30m (s)
(cm phút thẳng) trong
9 (s).
) (lần) 30s (lần)
1 Lê Thị Ngân Hà 11.44 35.6 111 8.26 9
2 Lê Thị Thuý Hằng 11.53 47.7 112 8.52 10
3 Võ Thị Như Hoa 10.28 41.7 116 7.63 5
4 Nguyễn Thị Diệu Hoà 11.25 46.9 106 7.49 11
5 Hồ Thị Hợp 11.06 58.9 106 9.19 4
6 Hồ Thị Diễm Kiều 11.45 44.0 105 8.44 5
7 Trương Thị Lài 11.66 56.0 105 10.08 11
8 Bùi Thị Thuý Liễu 10.81 30.7 115 7.85 10
9 Võ Thị Thanh Lợi 11.46 58.8 112 9.14 5
10 Nguyễn Thị Ly Na 11.18 27.1 107 10.28 14
11 Nguyễn Anh Ngọc 11.53 47.9 112 6.91 11
12 Trần Thị Kiều Oanh 11.92 35.4 107 10.00 11
13 Phùng Thị Yến Phương 10.73 60.1 113 9.11 11
14 Phạm Thị Chi 11.59 40.7 109 9.98 11
15 Hoàng Thị Thuỳ Dung 11.68 57.9 114 7.65 12
88

Nhóm Đối chứng

Nội dung kiểm tra, đánh giá

Chạy Bật Nhảy Đứng lên ngồi


9-3 với dây Chạy xuống bằng 1
TT HỌ VÀ TÊN
-6- có 2 ziczac chân (chân kia
3-9 đà phút 30m (s) duỗi thẳng)
(s). (cm) (lần) trong 30s (lần)

1 Lê Thị Hà Giang 11.90 28.0 97 9.16 7


2 Dương Thị Ngọc Hoà 11.99 40.1 98 9.42 8
3 Phan Thị Thuý Hoàng 10.74 34.1 102 8.53 3
4 Bùi Thị Ngọc Huyền 11.71 39.3 92 8.39 9
5 Huỳnh Thị Mỹ Liên 11.52 51.3 93 10.09 2
6 Lê Thị Thuỳ Linh 11.91 36.4 92 9.34 3
7 Nguyễn Thị Hồng Linh 12.12 48.4 92 10.98 9
8 Phạm Thị Mai Linh 11.27 23.1 101 8.75 8
9 Nguyễn Thị Nguyệt 11.92 51.2 98 10.04 3
10 Huỳnh Thị Lan Nhung 11.64 19.5 93 11.18 12
11 Trần Thị Kiều Oanh 11.99 40.3 98 7.81 9
12 Đặng Thị Ngọc Phụng 12.38 27.8 93 10.90 9
13 Bùi Thị Như Phương 11.19 52.5 99 10.01 9
14 Lê Thị Quý 12.05 33.1 95 10.88 9
15 Hoàng Thị Phương Thảo 12.14 50.3 101 8.55 10

You might also like