You are on page 1of 40

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN

KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC

******

Chủ đề : Xác định các tổ chức đại diện NLĐ & NSDLĐ ở VN được công nhận
quốc tế - Vai trò & thực trạng hoạt động

Nhóm 1: Nguyễn Thị Bích Trâm (11203972)


Hoàng Thu Hiền (11205243)
Nguyễn Minh Thư (11203839)

Giảng viên: TS. Phạm Hương Quỳnh

Lớp học phần: Quan hệ lao động (222)_01


Hà Nội, 2022

TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG


I. Giới thiệu 4
1. Giới thiệu chung 4
2. Cơ cấu tổ chức 4
3. Lãnh đạo đương nhiệm 5
II. Chức năng, nhiệm vụ 7
1. Chức năng 7
2. Nhiệm vụ 7
III. Hoạt động của Công đoàn Việt Nam 8
1. Thành tựu 8
2. Hạn chế 12
3. Nguyên nhân 15
IV. Tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp theo Bộ luật Lao động năm 2019
16
1. Quy định về tổ chức đại diện người lao động 16
2. lập tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp 17
3. Hạn chế của Bộ Luật Lao động (2019) 18

TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG


I. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 19
1. Giới thiệu 19
1.1. Giới thiệu chung 19
1.2. Phạm vi, nguyên tắc tổ chức hoạt động 19
1.3. Cơ cấu tổ chức 20
1.4. Lãnh đạo đương nhiệm: 22
1.5. Hội viên 24
2. Chức năng, nhiệm vụ 24
2.1. Chức năng 24
2.2. Nhiệm vụ 24

2
3. Hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam 27
3.1. Thành tựu 27
3.2. Hạn chế 30
II. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam 30
1. Giới thiệu 30
1.1. Giới thiệu chung 30
1.2. Lịch sử phát triển 31
1.3. Cơ cấu tổ chức 31

1.4. Lãnh đạo đương nhiệm: 32


2. Chức năng, nhiệm vụ 34
2.1. Chức năng 34
2.2. Nhiệm vụ 34
3. Hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam 35
3.1. Thành tựu 35
3.2. Hạn chế 37
Tài liệu tham khảo 39

3
A. TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI LAO ĐỘNG

I. Giới thiệu

1. Giới thiệu chung

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ( Vietnam General Confederation of Labor) là
một tổ chức chính trị-xã hội thuộc Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Tổng liên đoàn lao động Việt
Nam là tổ chức công đoàn cấp cao nhất ở Việt Nam, đại diện cho giới lao động Việt Nam
tham gia với các cơ quan và tổ chức hữu quan khi giải quyết các vấn đề về lao động và xã hội
trong phạm vi quốc gia; đại diện cho giới lao động Việt Nam trong quan hệ với Tổ chức lao
động quốc tế (ILO) và các công đoàn quốc tế.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam được thành lập ngày 28 tháng 7 năm 1929 và cho
tới nay đã có 10,5 triệu thành viên. Trụ sở cơ quan Tổng Liên đoàn tại 65 phố Quán Sứ,
phường Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Trang web chính thức:
http://www.congdoan.vn/home

2. Cơ cấu tổ chức

Cơ quan Tổng Liên đoàn gồm các ban tham mưu giúp việc, Văn phòng Đảng đoàn
Tổng Liên đoàn và Văn phòng Đảng - Đoàn thể các cơ quan đơn vị trực thuộc Tổng Liên
đoàn (gọi tắt là Văn phòng Đảng - Đoàn thể Tổng Liên đoàn).

Ban tham mưu giúp việc Tổng Liên đoàn có 09 ban gồm:

● Văn phòng Tổng Liên đoàn.


● Ban Tổ chức Tổng Liên đoàn.
● Ban Tuyên giáo Tổng Liên đoàn.
● Ban Tài chính Tổng Liên đoàn.
● Ban Chính sách - Pháp luật Tổng Liên đoàn
● Ban Quan hệ lao động Tổng Liên đoàn.
● Ban Đối ngoại Tổng Liên đoàn.
● Ban Nữ công Tổng Liên đoàn.
● Văn phòng Uỷ ban Kiểm tra Tổng Liên đoàn.

4
(Cổng thông tin điện tử Công đoàn trường Đại học Lâm nghiệp, ngày 31/07/2016)

3. Lãnh đạo đương nhiệm

Đ/c Nguyễn Đình Khang - Ủy viên Trung ương Đảng, Chủ


tịch Tổng LĐLĐ Việt Nam

5
Đ/c Trần Thanh Hải - Phó Chủ tịch Thường trực Tổng
LĐLĐ VN

Đ/c Ngọ Duy Hiểu - Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ VN (Chủ
tịch Công đoàn Viên chức Việt Nam)

Đ/c Phan Văn Anh - Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ VN

Đ/c Trần Văn Thuật - Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ VN

Đ/c Phan Văn Anh - Phó Chủ tịch Tổng LĐLĐ VN

6
II. Chức năng, nhiệm vụ

1. Chức năng

Cơ quan Tổng Liên đoàn là cơ quan chuyên trách của tổ chức Công đoàn Việt Nam ở
cấp Trung ương, có chức năng hoạch định và tổ chức thực hiện các chủ trương, kế hoạch,
chương trình công tác của tổ chức Công đoàn Việt Nam; giúp Ban Chấp hành, Đoàn Chủ
tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, tổng kết
phong trào công nhân và hoạt động công đoàn; chịu trách nhiệm trước Ban Chấp hành, Đoàn
Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch trong tham mưu, đề xuất, hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định.

2. Nhiệm vụ

2.1. Nghiên cứu, tham mưu

● Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất xây dựng các nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết
định, quy chế, kết luận, kế hoạch, đề án của Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên
đoàn để triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo Điều lệ Công đoàn Việt Nam và
Luật Công đoàn.
● Nghiên cứu, tham mưu công tác tham gia xây dựng Đảng, chính quyền trong sạch,
vững mạnh và công tác nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn phong trào công nhân và
hoạt động công đoàn; không ngừng đổi mới nội dung, phương thức hoạt động công
đoàn.

2.2. Hướng dẫn; kiểm tra, giám sát

● Hướng dẫn thực hiện Điều lệ Công đoàn, Luật Công đoàn và các văn bản quy phạm
pháp luật theo phân công; phân cấp; hướng dẫn nghiệp vụ công tác công đoàn trong
toàn hệ thống.
● Xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình kiểm tra, giám sát theo Điều lệ, Luật Công
đoàn và các quy định của Đảng, Nhà nước có liên quan tại các cấp công đoàn, các đơn
vị sự nghiệp và doanh nghiệp công đoàn theo thẩm quyền.

2.3. Theo dõi, tổng hợp

Theo dõi, tổng hợp tình hình, đôn đốc hoạt động của công đoàn các cấp; đề xuất các
biện pháp giúp Đoàn Chủ tịch và Thường trực Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn chỉ đạo,
điều hành hệ thống theo chương trình, kế hoạch. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, vận
động đoàn viên, người lao động.

7
2.4. Thẩm định, thẩm tra

● Thẩm định các đề án, văn bản liên quan đến người lao động và tổ chức Công đoàn của
công đoàn cấp dưới, đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp và các đơn vị khác có liên quan
trước khi trình Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch, Thường trực Đoàn Chủ tịch.
● Tham gia ý kiến góp ý đối với dự thảo nghị quyết, chính sách, văn bản quy phạm pháp
luật khi được các cơ quan có thẩm quyền gửi xin ý kiến.

2.5. Sơ kết, tổng kết

Tiến hành sơ kết, tổng kết, chủ trì các nghị quyết, chỉ thị về công tác công đoàn,
phong trào công nhân và các cuộc vận động, các phong trào thi đua theo phân công,
phân cấp.

2.6. Công tác nội vụ

Quản lý, điều hành, đảm bảo điều kiện hoạt động của cơ quan, xây dựng cơ quan vững
mạnh; Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức và người lao động có phẩm chất chính trị,
đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực và kỹ năng công tác.

2.7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn giao.

III. Hoạt động của Công đoàn Việt Nam

1. Thành tựu

1.1. Năm 2019, Công đoàn Việt Nam tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ Công đoàn đủ năng
lực, phẩm chất.

Tổng LĐLĐ Việt Nam ban hành Chương trình số 1563/CTr-TLĐ về xây dựng đội
ngũ chủ tịch Công đoàn (CĐ) cơ sở ngoài khu vực nhà nước đủ năng lực, phẩm chất, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Mục tiêu chương trình nhằm xây dựng đội ngũ chủ tịch CĐ cơ sở các đơn vị, doanh
nghiệp ngoài khu vực nhà nước có tâm huyết, nhiệt tình, trách nhiệm; đủ năng lực tập hợp
đoàn kết, thống nhất trong ban chấp hành CĐ cơ sở. Đồng thời, phải am hiểu pháp luật, nắm
vững chức năng, nhiệm vụ của tổ chức CĐ; có khả năng, phương pháp, kỹ năng hoạt động
CĐ khoa học, sáng tạo, xây dựng lòng tin và sự tín nhiệm cao của đoàn viên, người lao động
(NLĐ).

Phấn đấu trong nhiệm kỳ 2018-2023, hằng năm, các cấp CĐ đầu tư nguồn lực tổ chức
đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ chủ tịch CĐ cơ sở ngoài khu vực nhà

8
nước. Trong đó, Tổng LĐLĐ trực tiếp tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ CĐ cho 50-70
chủ tịch CĐ cơ sở có 2.500 đoàn viên trở lên. Việc lựa chọn đội ngũ chủ tịch CĐ cơ sở thực
sự là thủ lĩnh của đoàn viên, NLĐ sẽ được căn cứ trên các tiêu chuẩn, đáp ứng mong đợi của
đoàn viên, NLĐ. Trong đó coi trọng các tiêu chí về nhiệt tình, tâm huyết, trách nhiệm, am
hiểu pháp luật, có kỹ năng, phương pháp mềm dẻo, linh hoạt, được đa số đoàn viên tín
nhiệm.

Hoạt động Công đoàn trong thời gian phòng, chống dịch Covid-19 năm 2020: Bảo vệ
người lao động vẫn là nhiệm vụ hàng đầu.

Trong lúc cùng toàn xã hội, doanh nghiệp phòng, chống dịch COVID-19, hệ thống
Công đoàn vẫn luôn chủ động và đặc biệt vẫn đặt nhiệm vụ hàng đầu là bảo vệ đoàn viên,
người lao động.

● Đa dạng hình thức ở cơ sở

Một trong những ngành sớm chịu ảnh hưởng nặng nề của dịch COVID-19 là dệt may.
Khó khăn vẫn đang hiện hữu, đe dọa thiếu việc làm, giảm thu nhập. Tuy nhiên, đoàn viên,
người lao động (NLĐ) của nhiều đơn vị dệt may đã nhận được giải pháp hỗ trợ do Công
đoàn (CĐ) tham mưu, phối hợp lãnh đạo doanh nghiệp (DN) thực hiện. Như tại Tổng Công
ty May 10, NLĐ ở những bộ phận phải tạm thời đóng cửa được bố trí vào làm tại dây chuyền
may khẩu trang. Qua đó, NLĐ vẫn có thu nhập.

Tại nhiều nơi, CĐ chủ động trang bị khẩu trang, nước sát khuẩn, dựng vách ngăn bàn
ăn tại bếp ăn ca, mỗi bàn ăn chỉ xếp 3 người thay cho 6 người trước đây. Từ giữa tháng
2.2020, CĐ và lãnh đạo Công ty (Cty) cổ phần Vận tải Đường sắt Hà Nội đã trao hỗ trợ Đoàn
Tiếp viên Đường sắt Hà Nội 2.000 khẩu trang - đơn vị đi các tuyến phía Nam và phía Tây.

Các cán bộ CĐ các Khu công nghiệp - chế xuất Hà Nội đã trực tiếp trao khẩu trang
tận tay cho NLĐ với những lời căn dặn về sự cần thiết phải dùng khẩu trang... Tại TP.Hồ Chí
Minh, các cấp CĐ đã tích cực hỗ trợ NLĐ, vận động các chủ nhà trọ giảm giá thuê trọ cho
NLĐ... Đây là những hoạt động thiết thực nhằm giúp đỡ, bảo vệ NLĐ.

● Đảm bảo hoạt động Công đoàn

Một trong những quyết định được đánh giá cao của Tổng Liên đoàn là đã đồng ý cho
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 (doanh nghiệp có số
lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH) phải tạm thời nghỉ việc từ 50% trong tổng
số lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trở lên) được lùi thời điểm đóng kinh
phí CĐ 6 tháng đầu năm 2020 đến ngày 30.6.2020. Nếu sau thời điểm này, dịch COVID-19

9
chưa thuyên giảm và doanh nghiệp còn tiếp tục khó khăn thì thời gian được lùi đến ngày
31.12.2020. Quyết định này được đưa ra trên tinh thần CĐ Việt Nam đồng hành cùng doanh
nghiệp và Chính phủ, vì việc làm bền vững và thu nhập ngày càng cao của NLĐ, góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển bền vững đất nước.

Đặc biệt, các cấp CĐ đã chủ động đề ra các giải pháp, hình thức hoạt động phù hợp,
đảm bảo hoạt động CĐ vẫn được xuyên suốt. CĐ Đường sắt VN chuyển hoạt động tiếp đoàn
viên CĐ, NLĐ trực tiếp sang hình thức trực tuyến hoặc phương tiện thông tin liên lạc khác.
Yêu cầu trong tháng 4, tháng 5.2020, nếu không thực sự cấp thiết, cán bộ chủ chốt, cán bộ
CĐ chuyên trách cơ sở, trên cơ sở không chủ động nghỉ bù, nghỉ phép; không đi tham quan,
du lịch.

Đáng ghi nhận là nhiều CĐ ngành, CĐCS đã sử dụng triệt để sức mạnh của công nghệ
thông tin và mạng xã hội như Facebook để tuyên truyền các biện pháp phòng, chống dịch
COVID-19 cũng như khuyến cáo những việc làm vi phạm quy định trong thời gian thực hiện
giãn cách xã hội.

1.2. Năm 2021, Công đoàn Việt Nam đã và đang chi khoảng 5.500 tỷ đồng hỗ trợ NLĐ.

Chiều 16/10/2021, diễn ra Hội nghị Thủ tướng Chính phủ với Đoàn Chủ tịch Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam (LĐLĐVN) về mối quan hệ công tác giữa Chính phủ và Tổng
LĐLĐVN. Theo đó, trong 9 tháng đầu năm 2021, trong bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn
biến hết sức phức tạp, Chính phủ và Đoàn Chủ tịch Tổng LĐLĐVN vừa tích cực phòng
chống dịch bệnh, vừa phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.

Trong đó, Công đoàn đồng hành với Chính phủ và doanh nghiệp trong công tác
phòng, chống dịch COVID-19; chăm lo, hỗ trợ người lao động bị ảnh hưởng do dịch bệnh,
tổng số tiền các cấp Công đoàn đã và đang triển khai hỗ trợ người lao động khoảng 5.500 tỷ
đồng. Công đoàn đã tích cực, chủ động phối hợp triển khai các gói hỗ trợ của Chính phủ;
tham gia giám sát quá trình thực hiện các gói hỗ trợ này, đảm bảo minh bạch, đúng đối
tượng. Tính đến ngày 3/10/2021, có trên 19 triệu lượt đối tượng (trong đó gồm 379.610 lượt
đơn vị sử dụng lao động, gần 18,68 triệu lượt người lao động và các đối tượng khác) đã được
hỗ trợ với tổng số tiền là gần 15,8 nghìn tỷ đồng.

Các cấp Công đoàn đã kịp thời điều chỉnh, linh hoạt trong tổ chức các hoạt động để
vừa chăm lo Tết, vừa đảm bảo an toàn cho người lao động trong bối cảnh dịch bệnh. Kết quả,
có trên 4,9 triệu đoàn viên, người lao động được thụ hưởng các hoạt động chăm lo Tết (tăng
gần 1 triệu người so với năm 2020), với tổng nguồn kinh phí hỗ trợ, tổ chức các hoạt động
chăm lo khoảng 6.636 tỷ đồng (tăng gần 28% so với năm 2020) từ nguồn tài chính Công
đoàn và nguồn xã hội hóa; có trên 290 nghìn đoàn viên và người lao động bị ảnh hưởng bởi

10
dịch bệnh COVID-19 được hỗ trợ theo chủ trương của Tổng LĐLĐVN với tổng số tiền gần
140 tỷ đồng.

1.3. Năm 2022, Công đoàn tập trung làm tốt vai trò đại diện cho người lao động.

Sáng 12/11/2022, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam tổ chức "Hội thảo khoa học
công đoàn đại diện cho người lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động trong tình hình mới". Ông Trần Thanh Hải - Phó Chủ tịch Thường
trực Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam cho rằng, đại diện là vấn đề sống còn của Công
đoàn Việt Nam hiện nay, trong đó “trận địa” chính là ở công đoàn cơ sở. “Không được tín
nhiệm đại diện, không được tin tưởng đại diện thì công đoàn sẽ trở thành một tổ chức về mặt
hình thức là có, nhưng quyền lúc này sẽ không còn nữa, dù pháp luật quy định, Luật Công
đoàn quy định như thế nào đi chăng nữa” – ông Trần Thanh Hải nhấn mạnh.

Tại hội thảo, các đại biểu đã tham gia thảo luận nhiều ý kiến: Cơ sở lý luận và điều
kiện để công đoàn đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động;
làm rõ khái niệm chức năng, nhiệm vụ, vai trò của công đoàn với vấn đề đại diện cho người
lao động, chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động; thực
tiễn công đoàn bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, người lao động tại
một số địa phương; giải pháp để công đoàn thực hiện được quyền tổ chức và lãnh đạo đình
công theo quy định của pháp luật trong thời gian tới. Các tham luận còn nêu ra thực trạng,
giải pháp và kiến nghị để công đoàn làm tốt hơn việc đại diện cho người lao động, chăm lo
và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động trong tình hình mới.

1.4. Một số điểm mới của Bộ luật Lao động năm 2019.

Bộ luật Lao động năm 2019 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2019, có hiệu lực
vào ngày 01/01/2021, thay thế Bộ luật Lao động năm 2012. Bên cạnh những nội dung kế
thừa Bộ luật Lao động 2012, Bộ luật Lao động 2019 có một số điểm mới đáng chú ý như sau:

● Đối tượng áp dụng: Nếu như Bộ luật Lao động 2012 chỉ quy định các vấn đề có liên
quan đến mối quan hệ lao động NLĐ và NSDLĐ thì Bộ luật Lao động năm 2019 quy
định thêm một đối tượng áp dụng, đó là “người làm việc không có quan hệ lao động”.
Như vậy, cho dù không có mối quan hệ lao động giữa NSDLĐ và NLĐ nhưng nếu
thỏa mãn một số tiêu chí thì vẫn được điều chỉnh bởi Bộ luật Lao động 2019.

11
● Tổ chức đại diện NLĐ tại cơ sở: Bộ luật Lao động 2019 đã bổ sung thêm “tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp” là tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở. Theo
đó, công đoàn cấp trên trực tiếp sẽ không còn là tổ chức đại diện tập thể lao động nữa.

● Tăng thời gian làm thêm giờ cho người lao động: Bộ luật Lao động 2012 quy định số
giờ làm thêm của NLĐ không được quá 30 giờ/tháng thì nay, tại Bộ luật Lao động
2019, số giờ làm thêm đã được tăng lên, không quá 40 giờ/tháng.

● Đối với Bộ luật Lao động 2019, NLĐ sẽ được nghỉ thêm 01 ngày hưởng nguyên
lương vào ngày Quốc khánh. Như vậy, vào ngày Quốc khánh, NLĐ sẽ được nghỉ 02
ngày, ngày 02/9 dương lịch và 1 ngày liền kề trước hoặc sau ngày 02/09, nâng tổng số
ngày nghỉ lễ, tết của NLĐ trong năm từ 10 ngày lên 11 ngày.

● Theo BLLĐ 2019, tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong điều kiện lao động bình thường được
điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và
đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của
NLĐ trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với lao động nam
và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 3 tháng đối
với lao động nam và 4 tháng đối với lao động nữ (Khoản 2 Điều 169).

● Bộ luật Lao động 2019 cho phép người lao động được đơn phương chấm dứt hợp
đồng mà không cần lý do, chỉ cần đảm bảo yêu cầu về thời gian báo trước là 30 ngày
với hợp đồng xác định thời hạn và 45 ngày với hợp đồng không xác định thời hạn.

2. Hạn chế

2.1. Hạn chế của đội ngũ cán bộ công đoàn cơ sở trong hoạt động của nghiệp đoàn cơ sở

Một số địa phương chưa có kế hoạch hoặc đánh giá nhu cầu và sự cần thiết để phát
triển đoàn viên, nghiệp đoàn trên địa bàn; vai trò của một số công đoàn cấp huyện còn mờ
nhạt, các nội dung, định hướng chưa có trọng tâm, chưa sát với đối tượng, ngành, nghề hoạt
động của Nghiệp đoàn cơ sở (NĐCS). Hoạt động của NĐCS một số nơi còn hình thức, đơn
điệu, chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa thu hút đông đảo đoàn viên
hưởng ứng và tham gia tích cực.

Chất lượng cán bộ NĐCS chưa đồng đều, có nơi còn yếu, thiếu cán bộ chất lượng cao,
trình độ, nhận thức của một bộ phận đoàn viên chưa cao, chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
Công tác phát triển đoàn viên khu vực phi chính thức tỷ lệ còn thấp so với số lượng lao động
khu vực này; công tác quản lý đoàn viên ở nhiều NĐCS, nhiều ngành, nghề chưa chặt chẽ;

Đa số các NĐCS không đủ nguồn tài chính để triển khai các hoạt động, nhất là đối với
những NĐCS có ít đoàn viên, những nơi chưa được công đoàn cấp trên quan tâm hoặc chưa
được chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp ủng hộ tạo điều kiện; Nhận
12
thức của một số cán bộ chính quyền địa phương chưa rõ ràng về tổ chức NĐCS nên có những
chỉ đạo chồng chéo, gây khó khăn cho NĐCS hoạt động.

Công tác phát triển đoàn viên, công đoàn cơ sở chưa tương xứng với tốc độ phát triển
của doanh nghiệp, người lao động. Mô hình tổ chức, phương thức tập hợp đoàn viên, người
lao động có mặt chậm được đổi mới. Hoạt động công đoàn ở một số ngành, địa phương chưa
gắn với đặc điểm, nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên, người lao động và tình
hình quan hệ lao động. Hiệu quả tuyên truyền, vận động, giáo dục đoàn viên, người lao động
chưa cao. Vai trò đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng, phát huy quyền làm
chủ của công nhân, người lao động có mặt còn hạn chế. Tình hình tranh chấp lao động,
ngừng việc tập thể tuy giảm nhưng còn phức tạp, tiềm ẩn nguy cơ gây bất ổn về an ninh, trật
tự.

2.2. Hạn chế trong tổ chức, hoạt động của công đoàn trong các doanh nghiệp hiện nay

Công tác tổ chức, cán bộ, nội dung, phương thức hoạt động công đoàn trong các
doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa chuyển kịp với biến đổi của
tình hình đất nước, của địa phương và đòi hỏi của đoàn viên, công nhân, viên chức, lao động
nên hoạt động còn kém hiệu quả. Nhiều doanh nghiệp chưa có tổ chức công đoàn. Cán bộ
công đoàn ăn lương của giới chủ nên còn e dè trong việc đấu tranh bảo vệ quyền, lợi ích
chính đáng của công nhân lao động. Ở một số doanh nghiệp, cán bộ công đoàn đồng thời là
cán bộ doanh nghiệp (phó giám đốc hoặc trưởng phó các phòng ban) nên còn hiện tượng cán
bộ công đoàn xa rời công nhân, lao động.

Công tác tuyên truyền, giáo dục công nhân, viên chức, lao động còn hạn chế, chậm
đổi mới nội dung, phương pháp tuyên truyền. Đặc biệt, công tác tuyên truyền giáo dục của
công đoàn mới chỉ tập trung làm tốt ở các doanh nghiệp Nhà nước, còn khu vực ngoài Nhà
nước chưa được quan tâm đúng mức, còn lúng túng về phương pháp, hạn chế về hiệu quả,
việc nắm bắt tư tưởng, tâm tư, nguyện vọng của công nhân, lao động ở nhiều doanh nghiệp
còn chưa tốt, chưa kịp thời.

Chất lượng tham gia của Ban Chấp hành công đoàn doanh nghiệp vào việc xây dựng,
sửa đổi các nội quy, quy chế, các chính sách lương, thưởng, đãi ngộ, tái sản xuất sức lao
động của công ty còn yếu, công đoàn chưa bảo vệ tốt được quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động, nhất là ở các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài. Nhiều doanh nghiệp công đoàn chưa đại diện được cho công nhân lãnh đạo ký
thỏa ước lao động tập thể.

Các phong trào thi đua do công đoàn tổ chức, phát động hiệu quả thấp, chưa lôi cuốn,
thu hút được đông đảo công nhân, lao động tham gia. Công đoàn chưa tạo được sự phối hợp
đồng bộ với chuyên môn trong tổ chức chỉ đạo thi đua. Công tác vận động, tập hợp công

13
nhân, lao động vào công đoàn, tự giác tham gia hoạt động công đoàn tại các doanh nghiệp
còn hạn chế, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Một số công đoàn tại doanh nghiệp chưa trở thành chỗ dựa của công nhân, lao động.

Nhiều doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng lãnh đạo nên hoạt động công đoàn còn gặp
nhiều khó khăn. Việc phối hợp hoạt động với tổ chức đoàn thanh niên còn chưa hiệu quả.

2.3. Hạn chế của công đoàn trong bảo vệ quyền, lợi ích cho người lao động ở các doanh
nghiệp

Người sử dụng lao động (NSDLĐ) không hợp tác với tổ chức Công đoàn do họ không
nhận thức được rõ vai trò của tổ chức Công đoàn. Mặt khác, người lao động đa phần xuất
thân từ nông thôn, chưa qua các trường lớp đào tạo chính quy; trong khi đó, doanh nghiệp lại
chưa tạo điều kiện, thời gian để công đoàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền cho người lao
động hiểu biết về tổ chức Công đoàn; một số cán bộ công đoàn làm công tác tuyên truyền
vận động, thuyết phục chưa thực sự hấp dẫn, chưa phù hợp với từng đối tượng nên NSDLĐ
và người lao động chưa thực sự hiểu rõ chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Công đoàn, do đó,
người lao động không mặn mà để tự nguyện gia nhập tổ chức Công đoàn.

Khi thành lập tổ chức Công đoàn, cán bộ công đoàn là do doanh nghiệp cơ cấu, sắp
xếp và trả lương. Người làm công tác CĐCS thường là cán bộ không chuyên trách, chưa
được qua đào tạo, bị chi phối bởi tiền lương mà chủ doanh nghiệp chi trả. Những người này
vẫn phải đảm bảo thời gian làm việc như người lao động bình thường, nên không có thời
gian, điều kiện nghiên cứu tuyên truyền tới các đoàn viên công đoàn. Do đó, hoạt động công
đoàn có lúc mang tính hình thức.

Ở một số địa phương có nhiều khu công nghiệp, có những khu công nghiệp 100%
CĐCS là các doanh nghiệp ngoài nhà nước, với tổ chức Công đoàn ở các doanh nghiệp nhà
nước đã khó thì các doanh nghiệp ngoài nhà nước thực tế còn khó khăn hơn rất nhiều.

Một số doanh nghiệp chủ sử dụng lao động không tạo điều kiện cho hoạt động CĐCS
ở chính doanh nghiệp mình nên CĐCS không bảo vệ được đoàn viên, người lao động của
mình. Hiện, do những tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19 khiến nhiều doanh nghiệp phá
sản nên cơ hội việc làm cho người lao động ngày càng gặp khó khăn, nhiều chủ sử dụng lao
động vi phạm về quyền lợi của người lao động nhưng họ lại có tính cam chịu, không báo cho
công đoàn cấp trên.

14
2.4. Thách thức trong chỉ đạo và hỗ trợ Ban chấp hành công đoàn cơ sở

Trong khi Cán bộ Công đoàn cấp trên là cán bộ chuyên trách, tham gia cùng các cấp
Ủy Đảng, có chuyên môn nghiệp vụ công đoàn được đào tạo tốt thì Cán bộ Công đoàn cấp cơ
sở lại là các cán bộ quản lý doanh nghiệp kiêm nhiệm thêm vai trò của cán bộ Công đoàn nên
ít được đào tạo bài bản về nghiệp vụ Công đoàn. Bên cạnh đó, Cán bộ Công đoàn cấp trên
chịu sự chỉ đạo của Cơ quan Đảng cùng cấp, còn Cán bộ Công đoàn cấp cơ sở dưới sự chỉ
đạo của Chủ doanh nghiệp. Nhưng các Cơ quan Đảng và Chủ doanh nghiệp này lại có mối
quan hệ độc lập với nhau dẫn tới việc hoạt động của Công đoàn cơ sở không có sự hỗ trợ hay
chỉ đạo hướng dẫn từ các đơn vị cấp trên.

15
3. Nguyên nhân

Hầu hết đội ngũ cán bộ Công đoàn cơ sở (CĐCS) hoạt động kiêm nhiệm, thường
xuyên biến động, thay đổi vị trí công tác; cán bộ CĐCS còn bị chi phối, phụ thuộc vào người
sử dụng lao động, dẫn đến tâm lý e ngại, không dám đứng ra đối thoại để bảo vệ khi người
lao động có yêu cầu… Một số cán bộ CĐCS chưa tự tin, ít nghiên cứu nghiệp vụ công đoàn,
thiếu bản lĩnh để trao đổi, thương lượng với người sử dụng lao động, chưa nắm kỹ phương
pháp, kỹ năng trong việc tuyên truyền vận động công nhân, viên chức lao động…

Cơ cấu tổ chức CĐCS chưa được tinh gọn, còn nhiều cơ cấu trung gian như CĐCS
thành viên, công đoàn bộ phận dẫn tới sự thiếu linh hoạt, nhanh chóng, kịp thời trong các chỉ
đạo hoạt động. Cán bộ công đoàn cơ sở không được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên để
nâng cao trình độ chuyên môn và đáp ứng yêu cầu hoạt động công đoàn trong nền kinh tế thị
trường.

Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam phải chủ động tham gia với Chính phủ nghiên
cứu, xây dựng các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Công đoàn; tham gia với các cơ quan
có thẩm quyền của Nhà nước nghiên cứu, xây dựng những Nghị định hướng dẫn thi hành Bộ
luật Lao động; tổ chức tập huấn một số chuyên đề quan trọng liên quan đến hai đạo luật trên
như ký kết thỏa ước lao động tập thể, giải quyết tranh chấp lao động tập thể, vai trò, nhiệm
vụ của các cấp Công đoàn, nhất là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở…

Các chính sách có liên quan trực tiếp đến công nhân, viên chức, người lao động chưa
được hoàn thiện, còn nhiều vướng mắc khó giải quyết; các hoạt động kiểm tra, giám sát việc
thực hiện Bộ luật Lao động, Luật Công đoàn tại các doanh nghiệp còn bị coi nhẹ, lơi lỏng
khiến các vi phạm không được phát hiện sớm, chậm trễ trong khâu kiến nghị các cơ quan
chức năng xử lý những vi phạm, đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho người lao động.

Công đoàn chưa xác định được rõ vị trí, vai trò của tổ chức trong doanh nghiệp dẫn tới
sức mạnh của Công đoàn không được phát huy, không tạo được mối liên hệ chặt chẽ giữa
doanh nghiệp và người lao động. Nhận thức, trách nhiệm của một số cấp uỷ, chính quyền về
vị trí, vai trò của tổ chức công đoàn chưa đầy đủ; có lúc, có nơi chưa quan tâm đúng mức
công tác lãnh đạo, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát việc thực hiện đường lối, chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công nhân, công đoàn. Nội dung, phương pháp
tuyên truyền, vận động, tập hợp, nhất là ở công đoàn cơ sở chưa phù hợp với điều kiện làm
việc và đời sống của một bộ phận người lao động. Việc tham mưu, phối hợp để giải quyết
các vấn đề bức xúc, phức tạp liên quan đến công nhân, công đoàn có mặt còn hạn chế. Một
bộ phận cán bộ công đoàn chậm đổi mới tư duy, năng lực hạn chế, chưa theo kịp yêu cầu của
hoạt động công đoàn trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập quốc tế. Xu hướng phân hóa trong công nhân, lao động ngày càng lớn làm cho nhiệm
vụ tập hợp lực lượng và phát huy vai trò của công nhân trở nên khó khăn hơn.

16
IV. Tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp theo Bộ luật Lao động năm
2019

1. Quy định về tổ chức đại diện người lao động

Theo quy định tại Điều 170 Bộ luật Lao động năm 2019 (Bộ LLĐ), người lao động có
quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn. Đây là
một quyền không mới do đã được pháp luật về lao động của Việt Nam ghi nhận cho người
lao động từ rất lâu. Bên cạnh đó, khoản 2 Điều này cho phép người lao động trong doanh
nghiệp có quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức của người lao động
tại doanh nghiệp. Đây là một tổ chức rất mới, độc lập với tổ chức công đoàn cơ sở truyền
thống. Bộ LLĐ khẳng định cả công đoàn và các tổ chức đại diện người lao động khác tại
doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền và nghĩa vụ trong việc đại diện bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của người lao động trong quan hệ lao động (Khoản 3, Điều 170, Bộ
luật Lao động năm 2019).

Sự khác nhau về bản chất và mục đích của tổ chức công đoàn và tổ chức của người lao
động tại doanh nghiệp

● “Công đoàn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và của người
lao động… đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao
động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức
kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội, tham gia thanh
tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị, doanh
nghiệp” (Điều 1 Luật Công đoàn năm 2012.).

● Tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp được xác định là tổ chức xã hội đơn
thuần, chỉ làm chức năng đại diện bảo vệ quyền hợp pháp, lợi ích chính đáng của
người lao động trong phạm vi quan hệ lao động. Ngoài ra, việc cho phép thành lập tổ
chức đại diện của người lao động tại doanh nghiệp là một phần trong tiến trình sửa đổi
pháp luật Việt Nam phù hợp với các công ước quốc tế và hiệp định thương mại tự do
mới mà Việt Nam đã tham gia; trong đó có Hiệp định tự do thương mại Việt Nam –
Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP).

2. Thành lập tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp

Về mặt tổ chức, theo quy định của Luật Công đoàn năm 2012 (Luật Công đoàn), Công
đoàn cơ sở được tổ chức trong cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị, doanh nghiệp, tổ
chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động, cơ quan, tổ chức

17
nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam (Điều 7 Luật Công đoàn năm
2012; Điều 7 Điều lệ Công đoàn Việt Nam thông qua ngày 24/9/2018). Trong khi đó, theo
quy định của Bộ LLĐ, các tổ chức đại diện người lao động khác chỉ được thành lập ở cấp cơ
sở, tức tương đương với cấp thấp nhất của hệ thống tổ chức công đoàn.

Các tổ chức đại diện người lao động khác tại doanh nghiệp được thành lập theo quy
định của Bộ LLĐ. Theo quy định của Điều 173 Bộ LLĐ, “tại thời điểm đăng ký, tổ chức của
người lao động tại doanh nghiệp phải có số lượng tối thiểu thành viên là người lao động làm
việc tại doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ.” Đến thời điểm hiện nay, số lượng thành
viên tối thiểu này vẫn chưa được xác định vì vẫn đang chờ văn bản hướng dẫn của Chính
phủ.

Theo Điều luật này, Ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động do thành viên
của tổ chức đó bầu ra. Ban lãnh đạo là cơ quan quan trọng của tổ chức để dẫn dắt các hoạt
động bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Theo quy định, thành viên ban lãnh đạo là người
lao động Việt Nam đang làm việc tại doanh nghiệp; không đang trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích do phạm các tội xâm
phạm an ninh quốc gia, các tội xâm phạm quyền tự do của con người, quyền tự do, dân chủ
của công dân, các tội xâm phạm sở hữu theo quy định của Bộ luật Hình sự.

3. Hạn chế của Bộ Luật Lao động (2019)

Mặc dù Bộ Luật Lao động (2019) đã cho phép thành lập tổ chức đại diện người lao
động khác với công đoàn tại cơ sở, nhưng những quy định liên quan đến tổ chức này vẫn còn
chưa cụ thể.

Hiện tại, Bộ Luật Lao động (2019) vẫn chưa xác định số lượng thành viên tối thiểu để
có thể thành lập một tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở, hay việc thành lập này có nên
bắt buộc với doanh nghiệp không, hoặc số lượng thành viên lãnh đạo của tổ chức như thế
nào. Những nội dung này được Bộ LLĐ giao cho Chính phủ quy định chi tiết.

Ngoài ra, liên quan đến quyền thương lượng tập thể của tổ chức của người lao động,
chưa làm rõ thêm tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền này khi đạt đến tỷ lệ đại
diện bao nhiêu.

Bên cạnh đó, lợi dụng quy định về tổ chức đại diện người lao động, các thế lực thù
địch, phản động và phần tử xấu đang ra sức tuyên truyền, lôi kéo, kích động công nhân,
người lao động trong các doanh nghiệp thành lập “tổ chức đại diện người lao động” nhằm
biến tướng thành các tổ chức “công đoàn độc lập” tại Việt Nam; từng bước tập hợp lực
lượng, xây dựng ngọn cờ, kích động biểu tình, đình công, đòi tự do, dân chủ… Âm mưu của
chúng là nhằm hình thành lực lượng chính trị đối lập trong nội địa, tiến tới thực hiện “cách

18
mạng màu”, “cách mạng đường phố” lật đổ Đảng Cộng sản, xóa bỏ chế độ chính trị tại Việt
Nam.

B. TỔ CHỨC ĐẠI DIỆN NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG

I. Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

1. Giới thiệu

1.1. Giới thiệu chung

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam có tên tiếng Anh là Vietnam
Chamber of Commerce and Industry (VCCI). VCCI là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện
cho cộng đồng doanh nghiệp, doanh nhân, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh
nghiệp ở Việt Nam (cộng đồng doanh nghiệp) nhằm mục đích phát triển, bảo vệ và hỗ trợ
cộng đồng doanh nghiệp, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và
khoa học - công nghệ giữa Việt Nam với nước ngoài trên cơ sở bình đẳng và cùng có lợi,
theo quy định của pháp luật.

VCCI là tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, có tư cách pháp nhân, tự chủ về tài
chính, có con dấu, tài khoản riêng.

VCCI thành lập năm 1963. Hiện nay đặt trụ sở chính tại phường Phương Mai, quận
Đống Đa, Hà Nội. Trang web chính thức: https://vcci.com.vn/

1.2. Phạm vi, nguyên tắc tổ chức hoạt động

● Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoạt động trên phạm vi toàn quốc,
theo pháp luật về hội, pháp luật liên quan và theo Điều lệ này.

● Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chịu sự quản lý nhà nước của cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

● Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo các
nguyên tắc sau:

19
- Tự nguyện, tự quản, không vì mục đích lợi nhuận;

- Hiệp thương dân chủ;

- Bình đẳng, công khai, minh bạch;

- Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ này.

1.3. Cơ cấu tổ chức

Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bao gồm các cơ quan sau:

● Đại hội Đại biểu toàn quốc (gọi tắt là Đại hội).

● Ban Chấp hành.

● Ban Thường trực.

● Ban Kiểm tra.

● Các đơn vị chuyên trách; các chi nhánh, văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước;
các tổ chức trực thuộc; các tổ chức khác do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
thành lập theo quy định của pháp luật.

CÁC NHÓM CÔNG TÁC CỦA BAN CHẤP HÀNH VCCI KHÓA VII

● Hội đồng trung ương các hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam
● Hội đồng doanh nghiệp về sự phát triển bền vững
● Hội đồng doanh nhân gia đình Việt Nam
● Hội đồng các hiệp hội doanh nghiệp Đồng bằng Sông Cửu long
● Nhóm công tác vận động chính sách và môi trường kinh doanh
● Nhóm công tác về quan hệ lao động trong doanh nghiệp
● Nhóm công tác DN nhỏ và vừa và hoạt động khởi nghiệp
● Nhóm công tác về văn hóa kinh doanh
● Nhóm công tác báo chí truyền thông
● Nhóm công tác chuyển đổi số trong doanh nghiệp
● Nhóm công tác doanh nhân nữ
● Nhóm công tác doanh nghiệp đầu ngành
● Nhóm công tác về công nghiệp hỗ trợ
● Nhóm công tác về LOGISTICS
● Nhóm công tác về bất động sản và xây dựng
● Nhóm công tác về hội nhập quốc tế

20
● Nhóm công tác về tài chính, tín dụng

BAN THƯỜNG TRỰC bao gồm các ban trung tâm chuyên môn

CHI NHÁNH VÀ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN

● Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh


● Chi nhánh tại Vũng Tàu
● Chi nhánh tại Cần Thơ
● Chi nhánh tại Đà Nẵng
● Chi Nhánh tại Nghệ An
● Chi nhánh tại Thanh Hóa
● Chi nhánh tại Hải Phòng
● Trung tâm đào tạo doanh nhân khu vực Đồng bằng sông Cửu Long
● Văn phòng đại diện tại Khánh Hòa
● Văn phòng đại diện tại Bình Thuận
● Trung tâm đào tạo doanh nhân khu vực miền đông nam bộ

CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC

● Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp


● Tạp chí Vietnam Business Forum
● Trung Tâm Thông Tin Kinh Tế (BIZIC)
● Viện Tin học Doanh nghiệp (ITB)
● Viện phát triển Doanh nghiệp
● Trung tâm Truyền thông Tiềm năng Việt
● Văn phòng Doanh nghiệp vì sự phát triển bền vững
● Hội đồng Doanh nhân nữ Việt Nam
● Ủy ban Công tác Đài Loan
● Trung tâm Văn hóa Doanh nhân
● Công ty TNHH MTV Sở Hữu trí tuệ VCCI
● Công ty TNHH MTV Dịch vụ và Thương mại(TSC)
● Trường Đào tạo Quản lý Doanh nghiệp(CBAM)
● Công ty TNHH MTV Dịch vụ Kỹ thuật và XNK(TECHSIMEX)
● Công ty TNHH MTV Đầu tư và Thương mại Quốc tế (INVESLINK)
● Công ty TNHH Tổ chức triển lãm VCCI- Vietchamexpo

CÁC TỔ CHỨC BÊN CẠNH

● Trung tâm Trọng tài Quốc tế Việt Nam


● Ban phân bổ tổn thất chung

21
1.4. Lãnh đạo đương nhiệm:

Ông Phạm Tấn Công - Chủ tịch Liên đoàn Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

Ông Hoàng Quang Phòng - Phó Chủ tịch VCCI

Ông Võ Tân Thành - Phó Chủ tịch VCCI

22
Ông Bùi Trung Nghĩa - Phó Chủ tịch VCCI

Ông Nguyễn Quang Vinh - Phó Chủ tịch VCCI

Ông Phạm Quang Dũng - Chủ tịch HĐQT Ngân hàng


TMCP Ngoại thương Việt Nam, Phó Chủ tịch không
chuyên trách VCCI

23
Ông Trần Bá Dương - Chủ tịch HĐQT Công ty CP Tập
đoàn Trường Hải, Phó Chủ tịch không chuyên trách VCCI

1.5. Hội viên

Hội viên của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam bao gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự. Hiện nay Liên đoàn Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam có hơn 200.000 thành viên với trên 220 hiệp hội DN thành viên trong cả
nước.

2. Chức năng, nhiệm vụ

2.1. Chức năng

● Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cộng đồng doanh
nghiệp Việt Nam trong các quan hệ trong nước và quốc tế; hướng dẫn và hỗ trợ cộng
đồng doanh nghiệp trong thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với Nhà nước, xã hội.

● Thúc đẩy sự phát triển của cộng đồng doanh nghiệp; xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động
thương mại, đầu tư, hợp tác khoa học - công nghệ và các hoạt động kinh doanh khác
của cộng đồng doanh nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài; đại diện, bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của người sử dụng lao động, tham gia xây dựng quan hệ lao động tiến
bộ, hài hòa và ổn định.

2.2. Nhiệm vụ

● Tập hợp, nghiên cứu thực trạng và kiến nghị với Đảng và Nhà nước các vấn đề về
pháp luật, chính sách, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa, ổn định; tổ chức các diễn
đàn, đối thoại, các cuộc tiếp xúc, làm đầu mối liên kết các doanh nghiệp, làm cầu nối
giữa cộng đồng doanh nghiệp với các cơ quan Đảng, Nhà nước và với các tổ chức có

24
liên quan khác ở trong và ngoài nước để phối hợp triển khai, trao đổi thông tin, ý kiến
và đề xuất các giải pháp xử lý vướng mắc, hoàn thiện chính sách, pháp luật liên quan
đến doanh nghiệp, môi trường kinh doanh và quan hệ lao động.

● Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp tham gia vào quá trình xây dựng ban hành văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến doanh nghiệp, hoạt động kinh doanh và quan
hệ lao động dưới các hình thức khác nhau theo quy định của pháp luật.

● Là đầu mối tập hợp thông tin, ý kiến của cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức và tham
gia quá trình tham vấn với các đoàn đàm phán về kinh tế, thương mại; tham gia với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong quá trình đàm phán, ký kết, gia nhập, phê chuẩn,
thực thi các điều ước quốc tế có liên quan tới kinh tế, thương mại, lao động; hỗ trợ
cộng đồng doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là các vấn đề liên
quan đến thực thi các điều ước quốc tế về kinh tế, thương mại, lao động mà nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên; tham gia tổ chức các đoàn doanh
nghiệp tháp tùng lãnh đạo Đảng, Nhà nước; thúc đẩy quan hệ hợp tác, liên kết giữa
doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt là doanh nghiệp lớn có
vai trò chi phối trong chuỗi giá trị toàn cầu và khu vực; tổ chức các Diễn đàn doanh
nghiệp Việt Nam, Hội đồng doanh nghiệp Việt Nam với doanh nghiệp các nước và
các hoạt động xúc tiến khác nhằm mở rộng quan hệ thương mại, đầu tư quốc tế.

● Thực hiện vai trò của tổ chức đại diện ở trung ương của người sử dụng lao động Việt
Nam tham gia vào các thiết chế ba bên về quan hệ lao động, hướng dẫn, hỗ trợ xây
dựng và liên kết tổ chức của người sử dụng lao động ở cấp ngành và địa phương; phối
hợp với các tổ chức đại diện người lao động và các cơ quan, đơn vị hữu quan để hỗ trợ
doanh nghiệp, người sử dụng lao động xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và
ổn định theo quy định của pháp luật.

● Tiến hành các hoạt động để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của cộng đồng doanh nghiệp
trong các quan hệ kinh doanh trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật; tư
vấn và tham gia hỗ trợ giải quyết các vướng mắc, kiến nghị của cộng đồng doanh
nghiệp với các cơ quan quản lý trong quá trình kinh doanh và thực thi pháp luật.

● Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn thực thi chính sách, pháp luật; phổ biến, cung
cấp, hỗ trợ thông tin kinh doanh, khoa học kỹ thuật cho cộng đồng doanh nghiệp.

● Tổ chức vận động cộng đồng doanh nghiệp nâng cao trách nhiệm xã hội, xây dựng
đạo đức và văn hóa kinh doanh, bảo vệ môi trường và tham gia các hoạt động xã hội
khác liên quan tới hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam
phù hợp với quy định của pháp luật.

● Hỗ trợ việc thành lập, phối hợp nâng cao năng lực hoạt động và liên kết các hiệp hội
doanh nghiệp trong cả nước.

25
● Hợp tác với các tổ chức, đơn vị hữu quan trong nước; hợp tác với các tổ chức của
cộng đồng doanh nghiệp ở nước ngoài, ký, thực hiện các thỏa thuận hợp tác quốc tế,
tham gia các tổ chức quốc tế phù hợp với quy định của pháp luật.

● Tổ chức đào tạo để phát triển, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp, hiệp
hội doanh nghiệp, nâng cao năng lực quản lý, kinh doanh cho các doanh nhân, xây
dựng đội ngũ doanh nhân năng động, hiệu quả.

● Tiến hành các hoạt động nhằm triển khai, hỗ trợ xây dựng, quảng bá thương hiệu sản
phẩm quốc gia và nâng cao uy tín hàng hóa, dịch vụ, cộng đồng doanh nghiệp và môi
trường kinh doanh tại Việt Nam.

● Tổ chức các hoạt động hỗ trợ khởi nghiệp, phát triển kinh doanh; hỗ trợ doanh nghiệp
tiếp cận các nguồn lực phát triển; hỗ trợ doanh nghiệp phát triển quan hệ kinh doanh
và đầu tư ở trong và ngoài nước thông qua các biện pháp như: kết nối và giới thiệu đối
tác thương mại, cung cấp thông tin, hướng dẫn và tư vấn cho doanh nghiệp, tổ chức
nghiên cứu, khảo sát thị trường, hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm, quảng cáo và
các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư khác ở trong nước và nước ngoài theo
quy định của pháp luật.

● Tổ chức nghiên cứu, thử nghiệm, triển khai, chuyển giao các mô hình kinh doanh mới
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp; thực hiện các đề tài, nghiên
cứu, điều tra về năng lực cạnh tranh, lao động và các nội dung khác nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp.

● Chủ trì hoặc tổ chức thực hiện các hoạt động tôn vinh, khen thưởng doanh nghiệp,
doanh nhân, các đơn vị, cá nhân có đóng góp lớn vào sự phát triển của cộng đồng
doanh nghiệp và nền kinh tế theo quy định của pháp luật.

● Hỗ trợ đăng ký và bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ ở Việt Nam
và ở nước ngoài theo quy định.

● Cấp giấy chứng nhận xuất xứ cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam theo ủy quyền
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; xác nhận các trường hợp bất khả kháng và
chứng nhận, xác nhận các giấy tờ cần thiết khác trong hoạt động thương mại theo yêu
cầu tự nguyện của các bên trong giao dịch hoặc theo yêu cầu, ủy quyền của các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền ở trong và ngoài nước.

● Hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài nước giải quyết bất đồng, tranh chấp thông
qua thương lượng, hòa giải hoặc trọng tài phù hợp với quy định của pháp luật.

● Thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động khác theo quy định của pháp luật hoặc khi được
cơ quan có thẩm quyền giao hoặc ủy quyền.

26
3. Hoạt động của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

3.1. Thành tựu

● Năm 2020, VCCI đã đạt nhiều thành tựu trong công cuộc phòng chống COVID-19

Nhìn lại một năm 2020 với bối cảnh dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp và có
tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng, VCCI đã
bình tĩnh hỗ trợ cho cộng đồng doanh nghiệp dưới sự chỉ đạo của Chính phủ, đi đầu trong
việc đưa ra những nghiên cứu khảo sát trao đổi của các doanh nghiệp, để đưa ra trong năm
2020 trên 200 kiến nghị của cộng đồng doanh nghiệp báo cáo lên chính phủ và các cơ quan
của Đảng và Nhà nước. “Một trong những đóng góp quan trọng nhất về thể chế của VCCI
trong năm 2020 là VCCI Kiến nghị và được Chính phủ và Quốc hội chấp thuận thành lập tổ
công tác rà soát những chồng chéo, bất hợp lý trong quy định pháp luật về môi trường kinh
doanh” – Chủ tịch VCCI cho biết.

Các hoạt động chính của VCCI như xây dựng pháp luật, chính sách, cải thiện môi
trường kinh doanh, xúc tiến thương mại - đầu tư, đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho
DN… đã được đẩy mạnh, nhìn chung tăng 20% so với nhiệm kỳ trước, đạt mức độ tăng
trưởng bình quân 7,5%/năm.

Năm 2020 là năm Chủ tịch ASEAN 2020 của Việt Nam, VCCI đã có những đóng góp
cho thành công chung. ASEAN 2020 được đánh giá thành công nhất trong lịch sử mặc dù
trong bối cảnh COVID-19. Lần đầu tiên VCCI tổ chức một sự kiện quốc tế trên phương thức
trực tuyến VCCI đã thành công về cả nội dung và công nghệ. Một số hội nghị phải kể đến
như Hội nghị Thượng đỉnh Kinh doanh và Đầu tư ASEAN (ASEAN BIS), Diễn đàn Doanh
nghiệp Ấn Độ Dương – Thái Bình Dương năm 2020, Hội nghị Thượng đỉnh Kinh doanh Việt
Nam 2020.

VCCI đóng góp những sáng kiến trong vai trò chủ tọa được đánh giá rất cao, sáng
kiến Mạng lưới khởi nghiệp ASEAN, tổ chức các dữ liệu cho cổng thông tin về giải pháp số
trong ASEAN, tổ chức cuộc thi Những ngôi sao số trong ASEAN…là một trong những thành
công rất lớn trong năm ASEAN 2020.

Về công tác đại diện giới sử dụng lao động, VCCI đã tích cực tham gia vào quá trình
xây dựng chính sách pháp luật lao động, tổ chức nhiều cuộc họp trực tuyến lấy ý kiến cũng
như tham vấn của các chuyên gia để tham gia ý kiến vào 25 dự thảo văn bản Luật, Nghị định,
Thông tư, quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

● Hoạt động của VCCI năm 2021

27
Qua các hoạt động chính của VCCI, công tác xây dựng pháp luật, chính sách, cải thiện
môi trường kinh doanh, xúc tiến thương mại – đầu tư, đào tạo, tư vấn, cung cấp thông tin cho
doanh nghiệp,… đã được đẩy mạnh, nhìn chung tăng 20% so với nhiệm kỳ trước, đạt mức độ
tăng trưởng bình quân 7,5%/năm. Các mặt công tác được triển khai toàn diện và chất lượng
được nâng cao theo hướng chuyên nghiệp hóa.

Vai trò của VCCI trong tham gia xây dựng thể chế, chính sách pháp luật, cải thiện môi
trường đầu tư kinh doanh, thúc đẩy cải cách thủ tục hành chính ngày càng được khẳng định
và đề cao. VCCI cũng là đơn vị tiên phong trong hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp phát triển
bền vững và thúc đẩy quan hệ hợp tác công tư (PPP). Các hoạt động nghiên cứu, tổng kết
thực tiễn của VCCI ngày càng được chú trọng nâng cao về chất lượng.

Đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, VCCI tích cực, chủ động tham vấn và góp
phần hoàn thiện các chính sách hội nhập đỉnh cao của đất nước. Hàng năm, VCCI thực hiện
nhiều khuyến nghị, góp ý, bình luận chính sách về các vấn đề hội nhập, trong đó đáng chú ý
là các khuyến nghị với Chính phủ về phương án đàm phán Hiệp định Thương mại tự do thế
hệ mới giữa Việt Nam với EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái
Bình Dương (CPTPP), khuyến nghị với Chính phủ về cách thức hành động trong bối cảnh
căng thẳng thương mại Mỹ-Trung; về việc thực thi mở cửa thị trường các dịch vụ theo
CPTPP…

Bên cạnh đó, công tác tập hợp, liên kết doanh nghiệp được tăng cường và mở rộng,
đạt được nhiều kết quả tích cực nhờ VCCI chủ động tập hợp và thúc đẩy liên kết với các hiệp
hội doanh nghiệp trong và ngoài nước. Đến nay đã thành lập được Hội đồng Trung ương các
Hiệp hội doanh nghiệp để thực hiện chức năng phối hợp, liên kết và hỗ trợ cho trên 400 hiệp
hội, hội, câu lạc bộ doanh nghiệp trong toàn quốc; hướng dẫn thành lập và hỗ trợ hoạt động
cho 53/63 hiệp hội doanh nghiệp cấp tỉnh, thành phố. VCCI cũng xây dựng Bộ chỉ số đánh
giá năng lực cạnh tranh của Hiệp hội doanh nghiệp Việt Nam để tăng cường năng lực cho các
hiệp hội doanh nghiệp. Trong giai đoạn đại dịch COVID- 19 bùng phát và tác động nghiêm
trọng tới hoạt động sản xuất – kinh doanh doanh nghiệp trong hai năm 2020 - 2021, VCCI đã
chủ động nắm bắt tình hình doanh nghiệp thông qua việc tổ chức các hội nghị giao ban trực
tuyến với doanh nghiệp, HHDN; tổ chức các cuộc điều tra, khảo sát để tổng hợp, phân loại,
đề xuất giải quyết trên 600 kiến nghị của doanh nghiệp gửi Thủ tướng Chính phủ, các bộ
ngành, địa phương.

VCCI là tổ chức đi đầu trong việc phát động “Chương trình Quốc gia khởi nghiệp” và
xây dựng mạng lưới các trung tâm hỗ trợ DNNVV, các doanh nghiệp khởi nghiệp trong cả
nước. Với sự lớn mạnh nhanh chóng về số lượng doanh nghiệp trong các năm gần đây, VCCI
cũng đã chủ động xây dựng các chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp
cải tiến và nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm Việt góp phần chinh phục khách hàng
Việt và phục vụ xuất khẩu; phát động và đẩy mạnh chương trình “Hàng Việt Nam chinh phục
người Việt Nam”. VCCI cũng đang tích cực phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ chuẩn

28
bị và hoàn tất các đề xuất trình Chính phủ Chương trình Nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm hàng hóa của Việt Nam giai đoạn 2020 – 2030.

VCCI còn thực hiện tốt vai trò đại diện giới sử dụng lao động cấp quốc gia, hỗ trợ xây
dựng quan hệ lao động hài hòa; tham gia tích cực vào Ủy ban Quan hệ lao động quốc gia,
Hội đồng Tiền lương quốc gia, Hội đồng An toàn vệ sinh lao động quốc gia, Hội đồng quản
lý Quỹ Bảo hiểm Xã hội.

“Các hoạt động có thể lượng hóa đạt tăng trưởng 7,8% so với năm 2020, hoàn thành
90% kế hoạch đề ra. Đây là một nỗ lực rất lớn của VCCI, mặc dù một số hoạt động không
thể triển khai do dịch bệnh Covid-19, nhưng hầu hết các hoạt động quan trọng, chủ yếu vẫn
được thực hiện và đạt kết quả tốt”, Phó Chủ tịch Hoàng Quang Phòng nhấn mạnh.

● Hoạt động của VCCI năm 2022

Năm 2022 cũng chứng kiến những biến đổi khó lường của nền kinh tế thế giới do ảnh
hưởng của chiến tranh và dịch bệnh: Lạm phát tăng cao ở nhiều nền kinh tế lớn đã đẩy giá
nguyên vật liệu tăng cao cùng với các chi phí vận tải, logistic, chi phí tiêu dùng cũng ở chiều
tăng...Các doanh nghiệp Việt Nam cũng không tránh khỏi vòng xoáy này. VCCI đánh giá
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp không được khả quan trong tháng cuối năm
2022 và dự báo sẽ kéo dài đến ít nhất hết quý 1/2023 năm sau.

Nhằm hỗ trợ cho doanh nghiệp và người lao động vượt qua những khó khăn, thách
thức của năm 2023, VCCI kiến nghị một số giải pháp đối với Đảng, Quốc hội và Chính phủ
gồm:

- Ổn định kinh tế vĩ mô, có các chương trình kích cầu nội địa, hỗ trợ xúc tiến
thương mại, tìm kiếm khai thác các thị trường mới, đơn hàng mới;

- Xem xét, thay đổi chiến lược thu hút FDI theo hướng chọn lọc các dự án sử
dụng công nghệ hiện đại, hướng dẫn và giám sát các địa phương trong xúc tiến
đầu tư và phê duyệt các dự án FDI..

- Tiếp tục hoàn thiện và triển khai các chính sách hỗ trợ cho người lao động và
người sử dụng lao động với các gói hỗ trợ về chính sách tài khóa, chính sách hỗ
trợ tín dụng, chính sách an sinh xã hội, trong đó ưu tiên hỗ trợ cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ.

- Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo, đào tạo lại để duy trì việc làm cho
người lao động: cần linh hoạt hơn trong cơ chế phối hợp giữa đơn vị sử dụng
lao động với cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

29
Để tiếp tục đồng hành cùng doanh nghiệp trong chuyển đổi số vượt qua những khó
khăn thách thức và tận dụng cơ hội do chuyển đổi số đem lại, trong năm 2023, VCCI sẽ tiếp
tục phối hợp với các bộ, ngành như Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Khoa học và Công nghệ hay
Tập đoàn Meta phát triển thêm các chương trình, hoạt động nhằm tạo điều kiện cho doanh
nghiệp nhanh chóng chuyển đổi số.

Tại Đại hội lần thứ VII nhiệm kỳ 2021 - 2026, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI) xác định 6 giải pháp và 3 trụ cột chính cần thực hiện để hiện thực hóa các
mục tiêu và chỉ tiêu đề ra; trong đó, sẽ tập trung thúc đẩy hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ, đổi mới chiến lược và mô hình kinh doanh.

Liên tục trong những năm vừa qua, VCCI đã phối hợp với nhiều đơn vị, tập đoàn công
nghệ và các nền tảng xã hội tổ chức nhiều hoạt động nâng cao nhận thức, đào tạo kỹ năng
ứng dụng và cơ hội trải nghiệm công cụ số để phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả
hoạt động cho hàng chục nghìn lượt doanh nghiệp của Việt Nam. Qua đó đóng góp tích cực
vào việc thay đổi nhận thức, tư duy và khả năng ứng dụng các công cụ số một cách hiệu quả
trong cộng đồng doanh nghiệp.

3.2. Hạn chế

Hiện nay, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) đã kết nạp được
gần 200 nghìn doanh nghiệp hội viên, tuy nhiên so với hơn 800 nghìn doanh nghiệp đang
hoạt động trên phạm vi cả nước thì tỷ lệ này còn khá khiêm tốn.

Thực tế là đã có những cố gắng để phát triển Đoàn viên cũng như tăng cường vai trò
đại diện của mình trong quan hệ lao động nhưng:

Địa bản hoạt động của VCCI còn hẹp, hoạt động nặng về nghiệp vụ cầu nối đầu tư,
dịch vụ, chưa thực hiện được vai trò đại diện của người sử dụng lao động trong việc đối
thoại, thương lượng, nhiều hoạt động chồng chéo với chức năng của cơ quan quản lý nhà
nước hoặc tổ chức Công đoàn nên vai trò hỗ trợ phát triển quan hệ lao động chưa đáp ứng
được các yêu cầu đề ra.

II. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

1. Giới thiệu

1.1. Giới thiệu chung

Liên minh Hợp tác xã Việt Nam (VCA) là tổ chức kinh tế - xã hội có tư cách pháp nhân,
được thành lập ở Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là

30
tỉnh), hoạt động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, theo pháp luật Việt Nam và
theo Điều lệ của VCA. Liên minh HTX Việt Nam là thành viên chính thức của Liên minh
HTX quốc tế (ICA) và Hiệp hội các xí nghiệp nhỏ và vừa thế giới (WASME).

Liên minh hợp tác xã là tổ chức kinh tế - xã hội do các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
tự nguyện cùng nhau thành lập. Liên minh hợp tác xã được tổ chức theo ngành và các ngành
kinh tế. Với vai trò là tổ chức đại diện cho các hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã, liên minh
hợp tác xã có nghĩa vụ thực hiện các chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Hợp tác xã năm
2012. VCCI đặt trụ sở chính tại Yên Hoà, Cầu Giấy, Hà Nội. Trang web chính thức:
https://vca.org.vn/

1.2. Lịch sử phát triển

Ngày 11 tháng 4 năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh viết thư gửi điền chủ nông gia Việt
Nam kêu gọi tham gia hợp tác xã nông nghiệp. Sau lời kêu gọi của Người, hàng loạt cơ sở
kinh tế hợp tác được thành lập và các hợp tác xã phát triển mạnh mẽ vào những năm 50-60
của thế kỷ XX. Cùng với quá trình phát triển của phong trào hợp tác xã ở Việt Nam, các cơ
quan quản lý, tổ chức đại diện và hỗ trợ cho các hợp tác xã cũng từng bước được thành và
phát triển. Năm 1955, Ban quản lý hợp tác xã mua bán Việt Nam được thành lập. Đến năm
1961 thành lập Liên hiệp xã tiểu thủ công nghiệp Việt Nam. Đây là hai tổ chức cấp quốc gia
quản lý, đại diện, hỗ trợ các hợp tác xã mua bán và tiểu thủ công nghiệp trên quy mô cả
nước.

Ngày 18/12/1991, Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) ra
Quyết định số 409/CT thành lập Hội đồng Trung ương lâm thời các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh Việt Nam trên cơ sở hợp nhất Liên hiệp Hợp tác xã tiểu thủ công nghiệp Trung ương
và Ban quản lý hợp tác xã mua bán Việt Nam. Ngày 30/10/1993, Đại hội đại biểu toàn quốc
các hợp tác xã Việt Nam lần thứ nhất được tiến hành. Đại hội đã thông qua Điều lệ Hội đồng
Trung ương Liên minh các hợp tác xã Việt Nam là tổ chức hỗ trợ, đại diện và bảo vệ quyền,
lợi ích cho các hợp tác xã thuộc các lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, giao thông vận tải, thương
mại dịch vụ, xây dựng và các ngành nghề phi nông nghiệp khác. Điều lệ của Hội đồng Liên
minh hợp hợp tác xã Việt Nam được Thủ tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 582-
TTg/QĐ ngày 01/12/1993. Đến nay, Điều lệ của Liên minh hợp tác xã Việt Nam được Thủ
tướng Chính phủ chuẩn y tại Quyết định số 105/QĐ-TTg ngày 24/01/2017.

1.3. Cơ cấu tổ chức

● Đại hội đại biểu toàn quốc

● Ban Chấp hành Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

31
● Ban Thường vụ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

● Thường trực Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

(Cổng thông tin điện tử Liên minh Hợp tác xã Việt Nam)

1.4. Lãnh đạo đương nhiệm:

Chủ tịch Nguyễn Ngọc Bảo

32
Phó Chủ tịch Nguyễn Mạnh Cường

Phó Chủ tịch Lê Văn Nghị

Phó Chủ tịch Nguyễn Văn Thịnh

33
2. Chức năng, nhiệm vụ

2.1. Chức năng

● Đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên;
● Phối hợp với các Bộ, Ngành xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế hợp tác,
hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ cá thể; xây dựng các mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với
chuỗi giá trị hàng hóa chủ lực trong các lĩnh vực, các ngành, các khu vực và tổng kết,
nhân diện rộng;
● Tuyên truyền, vận động phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã;
● Thực hiện các chương trình, dự án, dịch vụ công hỗ trợ phát triển hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã được giao;
● Tham gia xây dựng chính sách, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
● Hỗ trợ và cung cấp các dịch vụ cần thiết cho sự hình thành và phát triển của kinh tế
tập thể, nòng cốt là hợp tác xã và các thành viên;
● Đại diện cho các thành viên trong quan hệ hoạt động phối hợp với các tổ chức trong
và ngoài nước theo quy định của pháp luật;

2.2. Nhiệm vụ

● Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kinh
tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã và văn bản pháp luật khác có liên quan;
● Phối hợp thực hiện và xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát
triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã (xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và
kế hoạch hàng năm) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan;
● Thực hiện các dịch vụ công, các hoạt động hỗ trợ, tư vấn, cung cấp dịch vụ cho các
thành viên về pháp lý, đầu tư, khoa học - công nghệ, thông tin, tài chính, tín dụng, thị
trường, kiểm toán, bảo hiểm, kiểm định chất lượng hàng hóa và các lĩnh vực khác;
● Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên; các tổ chức xã
hội khác trong việc tuyên truyền, phổ biến và thực hiện pháp luật về hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã;
● Tập hợp ý kiến, nguyện vọng của các thành viên để đề xuất với Đảng, Nhà nước về
các chủ trương, hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật và các cơ chế chính sách
phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt là hợp tác xã;
● Tuyên truyền, vận động các hộ gia đình, tổ hợp tác, các cơ sở sản xuất nhỏ và vừa
phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tổng kết và phổ biến kinh nghiệm của các
hợp tác xã điển hình tiên tiến; tổ chức các phong trào thi đua trong hệ thống Liên
minh Hợp tác xã;

34
● Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, dạy nghề đội ngũ cán bộ trong hệ thống Liên minh Hợp
tác xã; cán bộ quản lý, thành viên và người lao động trong các tổ hợp tác, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã và các thành viên khác thuộc thành phần kinh tế hợp tác, nòng cốt
là hợp tác xã;
● Tổ chức các hoạt động kinh tế vì mục tiêu phát triển hệ thống Liên minh Hợp tác xã
và hỗ trợ thành viên;
● Tham gia các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ, phát triển quan hệ hợp tác
với các tổ chức ở các nước; tiếp nhận và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án hỗ
trợ, khoản viện trợ để phát triển hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã;
● Huy động các nguồn lực hợp pháp trong và ngoài nước để đầu tư phát triển kinh tế tập
thể, nòng cốt là hợp tác xã;
● Tư vấn, phản biện và giám sát xã hội về các chính sách, chương trình, đề tài, dự án do
cơ quan nhà nước yêu cầu về các vấn đề liên quan phát triển kinh tế tập thể, nòng cốt
là hợp tác xã và hoạt động của Liên minh Hợp tác xã các cấp;
● Thực hiện các nhiệm vụ khác do Đảng, Nhà nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao hoặc các đơn vị, tổ chức hợp pháp khác giao.

3. Hoạt động của Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

3.1. Thành tựu

● Năm 2018

Huy động các nguồn lực để xây dựng và triển khai Đề án hỗ trợ, xây dựng mô hình
HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị ở các tỉnh, thành phố. Bước đầu việc xây dựng mô hình
HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị đạt được kết quả, tác động tích cực, góp phần đẩy mạnh
hỗ trợ HTX phát triển; đã khảo sát 140 HTX/63 tỉnh, thành phố và lựa chọn hỗ trợ 75 HTX;
tổ chức 30 lớp đào tạo cho 1.509 lượt học viên, tổng kinh phí hỗ trợ trên 17 tỷ đồng.

Thực hiện có hiệu quả chức năng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các
HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác. Chú trọng nâng cao nghiệp vụ kiểm tra, giám sát cho cán bộ
thực hiện công tác kiểm tra trong hệ thống, tổ chức 207 lớp tập huấn nghiệp vụ kiểm tra cho
trên 10.000 cán bộ; phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý 933 đơn tố cáo, khiếu nại
của thành viên về tài sản, đất đai, vốn.

Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, mở rộng bước đầu cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng
cao năng lực quản trị của các HTX. Các Trường đào tạo của hệ thống Liên minh HTX Việt
Nam đã tổ chức 100 lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản trị hoạt động của HTX cho 6.154
lượt cán bộ HTX (tăng 45,3% so với năm 2017), đào tạo nghề cho hơn 2.000 học sinh; tổ
chức hội chợ HTX tại thành phố Hà Nội với 400 gian hàng và kết nối cung - cầu với 200 hợp
đồng giá trị 1.000 tỷ đồng hàng hóa HTX được ký kết tiêu thụ.

35
Hoàn thiện cơ chế và tăng cường hợp tác với các liên đoàn HTX quốc tế, tổ chức phi
chính phủ và tổ chức hợp tác của các nước để tuyên truyền, học tập kinh nghiệm và khai thác
nguồn lực phục vụ cho phát triển kinh tế hợp tác, HTX 5. Liên minh HTX Việt Nam ban
hành quy định về hợp tác quốc tế của hệ thống Liên minh HTX Việt Nam; khai thác nguồn
lực của GIZ, JICA, KOICA, FAO, ILO, UNDP,…; mở rộng hợp tác với Liên minh HTX
Châu Á - Thái Bình Dương, Cộng hòa Liên bang Đức, Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc,
Malaysia,…

● Thời kỳ dịch Covid-19 (2019-2021)

Năm 2020, kinh tế tập thể, hợp tác xã và hoạt động của hệ thống Liên minh Hợp tác
xã Việt Nam chịu tác động đan xen của các nhân tố thuận lợi, khó khăn; khoa học, công
nghệ, cách mạng công nghiệp lần thứ tư và kinh tế số phát triển nhanh; biến đổi khí hậu,
thiên tai, dịch bệnh, đại dịch Covid-19 ảnh hưởng lớn đến phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã. Năm 2020, hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam triển khai đồng bộ và hiệu quả,
hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được Đảng, Nhà nước, cấp ủy và chính quyền địa
phương giao về phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã với những kết quả nổi bật như sau:

- Số lượng hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX, tổ hợp tác (THT) tiếp tục tăng, thành lập
mới 2.153 HTX, 17 liên hiệp HTX, 3.000 THT, đạt 85,5% kế hoạch.
- Khu vực kinh tế tập thể, HTX thu hút hơn 8,1 triệu thành viên, tăng 5,75% so với năm
2019, chiếm 33% tổng số hộ cá thể ở địa bàn nông thôn.
- 96% HTX được chuyển đổi, tổ chức lại hoạt động; quy mô, chất lượng và hiệu quả
hoạt động được nâng lên; giải thể 811 HTX, 06 liên hiệp HTX. Tỷ lệ HTX hoạt động
hiệu quả đạt 56%; tổng doanh thu đạt hơn 30.000 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế đạt
2.900 tỷ đồng, thu nhập bình quân của người lao động 4,3 triệu đồng/người/tháng.
- Cả nước có 1.718 HTX ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, 3.913 HTX sản xuất
gắn với chuỗi giá trị, tăng 1,5 lần so với năm 2019.

Tình hình hoạt động của hệ thống Liên minh Hợp tác xã đạt được nhiều kết quả tốt:

- Chủ động nghiên cứu, tham mưu và triển khai thực hiện kịp thời chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước, cấp ủy và chính quyền địa phương về phát
triển kinh tế tập thể , HTX và hoạt động của hệ thống Liên minh HTX Việt Nam.
- Phối hợp với các bộ, ngành xây dựng các văn bản, cơ chế, chính sách liên quan đến
phát triển kinh tế tập thể, HTX: Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn
2021-2030; Chương trình hỗ trợ HTX giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch đầu tư công và
các Chương trình mục tiêu quốc gia.

36
- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, cấp
ủy và chính quyền địa phương về phòng, chống đại dịch Covid-19; quyết tâm thực
hiện "mục tiêu kép" vừa phòng, chống dịch, bệnh hiệu quả, vừa tập trung phục hồi và
phát triển kinh tế - xã hội.
- Tổ chức thành công Đại hội đại biểu toàn quốc Liên minh HTX Việt Nam lần thứ VI,
nhiệm kỳ 2020-2025 và Đại hội Đảng bộ cơ quan Liên minh HTX Việt Nam với quy
mô lớn, đảm bảo an toàn, tiết kiệm và hiệu quả.
- Tiếp tục thực hiện các dịch vụ công về tín dụng, đào tạo, xúc tiến thương mại, huy
động các nguồn lực để xây dựng 65 mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị.
- Triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế, nhằm khai thác nguồn lực hỗ trợ phát triển
kinh tế tập thể, HTX, hỗ trợ cho HTX về thiết bị công nghệ thông tin, xây dựng chuỗi
giá trị, xây dựng Cổng Thông tin Trung tâm tri thức HTX.

3.2. Hạn chế

Hoạt động của người đại diện sử dụng lao động trong khu vực hợp tác xã bắt đầu được
vận hành, tuy nhiên: VCA chưa có nhiều chuyên gia và cán bộ tư vấn về quan hệ lao động
được đào tạo và có hiểu biết sâu về quan hệ lao động… Bên cạnh đó, mối quan hệ ba bên
trong hệ thống các hợp tác xã chưa rõ nét, vai trò tổ chức đại diện người sử dụng lao động rất
mờ nhạt

Hạn chế Luật Hợp tác xã năm 2012 quy định chưa thống nhất đối với các chủ thể
thuộc khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã. Luật Hợp tác xã năm 2012 được xây dựng trên cơ
sở tổng kết, đánh giá thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2003 và bám sát quan điểm, chủ trương
của Đảng theo Nghị quyết số 13-NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX về
tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Tuy nhiên, chủ trương của
Đảng tại Nghị quyết số13-NQ/TW chưa được thể chế đầy đủ trong Luật Hợp tác xã năm
2012 và các văn bản thi hành Luật Hợp tác xã.

Một số quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 chồng chéo, chưa thống nhất với các
văn bản quy phạm pháp luật khác như Luật các Tổ chức tín dụng; Luật Đất đai hay rất nhiều
ngành nghề kinh doanh có điều kiện không quy định hợp tác xã tham gia…

Chính sách và việc bố trí nguồn lực hỗ trợ cho kinh tế tập thể, hợp tác xã chưa được
chú trọng, kinh phí lồng ghép vào nhiều chương trình, nguồn lực hạn hẹp, thấp xa với nhu
cầu hỗ trợ phát triển; hợp tác xã được thụ hưởng ở mức thấp so với tổng số hiện có.

Đáng lưu ý, quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012 chủ yếu điều chỉnh về tổ chức,
hoạt động của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã quy mô nhỏ, sản xuất phân tán, chưa điều
chỉnh được toàn bộ về tổ chức, hoạt động của các mô hình hợp tác xã quy mô lớn, sản xuất

37
tập trung trong một số lĩnh vực như công nhiệp, thương mại, dịch vụ, quỹ tín dụng nhân
dân…

Qua rà soát có 55 nội dung được quy định trong Luật Hợp tác xã năm 2012 gây khó
khăn, trở ngại đối với với khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã như thủ tục đăng ký, tổ chức lại,
chuyển đổi, sáp, nhập, chia tách, giải thể hợp tác xã; quy định tỷ lệ vốn góp của thành viên
không quá 20% vốn điều lệ của hợp tác xã; 30% vốn điều lệ của liên hiệp hợp tác xã; hạn chế
tỷ lệ cung ứng, tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, việc làm cho thành viên, hợp tác xã thành viên và
ra thị trường.

38
Tài liệu tham khảo:

1. “Đoàn Chủ tịch TLĐ”, Cổng thông tin điện tử Công đoàn Việt Nam ngày 09/03/2022.

2. Phương Ngân, “Nhiều hạn chế trong hoạt động của nghiệp đoàn cơ sở”, Báo Lao
động ngày 26/07/2022.

3. Văn Duẩn, “Đổi mới tổ chức và hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong tình hình
mới”, Báo Người lao động ngày 14/06/2021.

4. ThS. Lại Sơn Tùng (Học viện Cảnh sát Nhân dân), “Bảo vệ quyền, lợi ích cho người
lao động: Những khó khăn, hạn chế của tổ chức Công đoàn”, Tạp chí điện tử Lao
Động và Công đoàn ngày 31/05/2022.

5. Lê Diễm, “Thiết chế đại diện cho người lao động: Mờ nhạt và chưa hiệu quả”, Báo
Quảng Nam

6. “Một số tồn tại, hạn chế và khó khăn, vướng mắc trong tổ chức, hoạt động của công
đoàn trong các doanh nghiệp hiện nay”, bài viết ngày 02/04/2016 trên Cổng thông tin
điện tử Công đoàn Công thương Việt Nam.

7. Phan Xuân Quang, “Một số giải pháp cơ bản nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
công đoàn cơ sở”, bài viết ngày 27/05/2021 trên Cổng thông tin điện tử Liên đoàn
Lao động tỉnh Quảng Nam.

8. Bài đăng “Giới thiệu Cơ quan Tổng Liên đoàn” ngày 25/03/2022;

Bài đăng “Vị trí, vai trò, chức năng nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của TLĐLĐ VN” ngày
06/06/2016 trên Cổng thông tin điện tử Công đoàn Việt Nam.

9. Dương Thị Lê Hà - Chánh Thanh tra Sở, “Một số điểm mới của Bộ luật Lao động
năm 2019”, Trang thông tin điện tử Sở Lao động-Thương binh và Xã hội tỉnh Phú
Thọ ngày 16/04/2021.

10. PGS. TS. Phạm Thị Hồng Nhung,“Tổ chức đại diện người lao động tại doanh nghiệp
theo Bộ luật Lao động năm 2019”, Tạp chí Nghiên cứu Lập pháp số 17 (417), tháng
9/2020.

11. “Núp bóng “tổ chức đại diện người lao động” để chống phá Đảng, Nhà nước”, Trang
thông tin điện tử Công an Phú Thọ.

12. An Nguyên, “VCCI: Tầm nhìn và sứ mệnh mới”, Báo Điện tử Đảng Cộng sản Việt
Nam ngày 24/12/2021.

13. Thy Hằng - Cẩm Anh, “VCCI và một năm nỗ lực bất chấp dịch bệnh vì cộng đồng
doanh nghiệp”, Tạp chí Diễn đàn Doanh nghiệp ngày 21/01/2022.

39
14. Huy Thắng, “VCCI: Phát huy vai trò cầu nối giữa Chính phủ và DN”, Báo Điện tử
Chính phủ ngày 27/12/2021.

15. Ngọc Quỳnh, “VCCI kết nạp được gần 200 nghìn doanh nghiệp hội viên”, Thông tấn
xã Việt Nam ngày 12/02/2022

16. Cổng thông tin điện tử Liên minh Hợp tác xã Việt Nam

17. Thúy Quyên, “Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm việc với Liên minh Hợp tác xã Việt Nam
về cơ chế, chính sách và nguồn lực hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai
đoạn 2021-2025”, Cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

18. “Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đề xuất giữ nguyên tên gọi Luật Hợp tác xã”, Cổng
Thông tin Điện tử Liên minh Hợp tác xã Việt Nam ngày 04/08/2022.

40

You might also like