Professional Documents
Culture Documents
TM TKKTTC
TM TKKTTC
Hồ sơ Thiết kế kỹ thuật thi công công trình "Di chuyển, hoàn trả đường điện
10kV – 22kV và 35kV để thực hiện dự án Khu đô thị sinh thái hai bên bờ sông Đơ”
thuộc dự án “Khu đô thị sinh thái hai bên bờ sông Đơ, thị xã Sầm Sơn và huyện Quảng
Xương – tỉnh Thanh Hóa” được biên chế thành các tập như sau:
Tập I: Thuyết minh thiết kế KTTC
Tập II : Tổng dự toán
Tập III: Bản vẽ thi công
Trong đó Tập 1: Thuyết minh chung gồm các phần như sau:
Chương 1: Tổng quan
Chương 2: Giải pháp cấp điện
Chương 3: Các giải pháp kỹ thuật chính
Chương 4: Tổ chức xây dựng
Chương 5: Tổng kê, liệt kê
Chương 6: Tổng mức đầu tư
1. y
2. Biên bản thỏa thuận tuyến
375 TBA 110kV Núi Một (E9.1) và tuyến đường dây 0,4kV sau TBA Sơn Thắng nằm
trong phạm vi xây dựng của Khu đô thi sinh thái dọc hai bên bờ sông Đơ.
- Xây dựng các tuyến đường dây mới phù hợp với mặt bằng cơ sở hạ tầng của Khu
sinh thái để cấp điện cho các phụ tải hiện tại và đáp ứng được quy hoạch phát triển lưới
điện phân phối của khu vực trong tương lai.
1.2.2. Quy mô của công trình:
- Tháo dỡ 4.132 m đường dây trên không, bao gồm:
+ Tuyến đường dây trên không 10kV: 2.108 m
+ Tuyến đường dây trên không 22kV: 697 m
+ Tuyến đường dây trên không 35kV: 1.417 m
- Xây dựng mới 1.919 m tuyến cáp ngầm, bao gồm:
+ Tuyến cáp ngầm 22kV 1 mạch: 380 m
+ Tuyến cáp ngầm 22kV 2 mạch: 614 m
+ Tuyến cáp ngầm 22kV 3 sợi: 925 m
đường nội bộ rộng 6m trong khu sinh thái, đi qua ống nước D400 của khu vực rồi đi dưới
đất giữa đường ống nước D400 và vỉa hè đường QL47, đi dưới gầm cầu Bình Hòa đến vị
trí đặt tủ đấu nối trung thế, tuyến dài 679m.
- Tủ đấu nối trung thế sử dụng là loại tủ 24kV có 04 ngăn để dùng cho:
+ 01 ngăn đến (lộ 972 TG Môi).
+ 01 ngăn cấp điện cho đường dây 10kV nhánh rẽ Quảng Vinh.
+ 01 ngăn cấp điện cho TBA Công ty CP Đông Á.
+ 01 ngăn dự phòng để cấp điện cho khu sinh thái.
- Tủ trung thế được đặt tại vị trí có
(Cụ thể xem bản vẽ Sơ đồ nguyên lý tủ đấu nối trung thế theo bản vẽ số CDC.2012-
SD.CN01 trong tập 2: Các bản vẽ)
- Do tuyến đường dây 10kV lộ 972 TG Môi sử dụng dây dẫn là dây nhôm lõi thép
có tiết diện 70mm2, ký hiệu AC-70/11 có Icp = 265(A) nên khi sử dụng cáp ngầm thay thế
cho đoạn tuyến trên ta sử dụng cáp ngầm với tiết diện lớn hơn 1 cấp so với dây nhôm lõi
thép đang sử dụng. Vì vậy toàn tuyến sử dụng cáp là loại cáp đồng 24kV 3 pha, có tiết
diện 95mm2, cách điện XLPE, vỏ bọc PVC, có đặc tính chống thấm dọc, ký hiệu
Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W 3x95mm2, 12,7/22(24)kV có Icp = 317(A) > Icp (AC-70) =
265(A)
- Toàn bộ tuyến cáp ngầm được luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE – D150 và
chôn trực tiếp dưới đất theo các mương cáp sau:
+ MC-2: Từ cột 41a đến vị trí A, dài 433m (sử dụng mương cáp 02 sợi để
dùng cả cho đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 35kV lộ 375 E9.1)
+ MCN-2: Từ vị trí A đến vị trí B, dài 86m (sử dụng mương cáp 02 sợi để
dùng cả cho đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 35kV lộ 375 E9.1)
+ MC-3: Từ vị trí B đến tủ đấu nối trung thế, dài 160m (sử dụng mương cáp
03 sợi để dùng cả cho đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 35kV lộ 375
E9.1 và đường cáp ngầm 22kV cấp điện cho TBA Công ty CP Đông Á)
(Cụ thể xem bản vẽ Các mặt cắt mương cáp theo bản vẽ số CDC.2012-SD.CN02 và
bản vẽ mương cáp nổi theo bản vẽ số CDC.2012-SD.CN04 trong tập 2: Các bản vẽ)
- Dựa trên tài liệu do Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD4 cung cấp thì tọa độ
theo hệ tọa độ VN2000 của một số vị trí như sau:
Tọa độ
STT Tên vị trí
X Y
1 41a 2184083 591787
2 A 2184001 592145
3 B 2183977 592224
4 Tủ đấu nối trung thế 2183919 592158
2.3.2. Đối với tuyến đường dây 10kV cấp điện cho TBA Công ty CP Đông Á:
- Tháo dỡ hoàn toàn tuyến đường dây này từ cột số 45 đến cột số 01
- Tại vị trí cột số 01, thay xà hiện có (XĐV-10) bằng xà néo (XN-22) để néo dây
vào trạm.
- Từ tủ đấu nối trung thế xây dựng tuyến cáp ngầm 22kV đi dưới vỉa hè đường nội
bộ trong khu sinh thái, đi dưới gầm cầu Bình Hòa đến vị trí A (gần cột 01), dài 252m rồi
kéo lên cột để đấu nối với tuyến đường dây hiện có.
- Do tuyến đường dây 10kV cấp điện cho TBA Công ty CP Đông Á sử dụng dây
dẫn là dây nhôm lõi thép có tiết diện 50mm 2, ký hiệu AC-50/8 có Icp = 215(A) nên khi sử
dụng cáp ngầm thay thế cho đoạn tuyến trên ta sử dụng cáp ngầm với tiết diện lớn hơn 1
cấp so với dây nhôm lõi thép đang sử dụng. Vì vậy toàn tuyến sử dụng cáp là loại cáp
đồng 24kV 3 pha, có tiết diện 70mm2, cách điện XLPE, vỏ bọc PVC, có đặc tính chống
thấm dọc, ký hiệu Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W 3x70mm2, 12,7/22(24)kV có Icp =
265(A) > Icp (AC-50) = 215(A)
- Toàn bộ tuyến cáp ngầm được luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE – D150 và
chôn trực tiếp dưới đất theo các mương cáp sau:
+ MC-3: Từ tủ đấu nối trung thế đến vị trí B, dài 166m (sử dụng mương cáp
03 sợi để dùng cả cho đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 35kV lộ 375
E9.1 và đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 10kV nhánh rẽ Quảng Vinh)
+ MCN-1: Từ vị trí B đến vị trí A, dài 86m.
(Cụ thể xem bản vẽ Các mặt cắt mương cáp theo bản vẽ số CDC.2012-SD.CN02 và
bản vẽ mương cáp nổi theo bản vẽ số CDC.2012-SD.CN03 trong tập 2: Các bản vẽ)
2.3.3. Đối với tuyến đường dây 10kV nhánh rẽ Quảng Vinh
- Tháo dỡ đoạn tuyến đường dây không từ cột số 01 đến cột số 08 và cột số 12.
- Từ tủ đấu nối trung thế xây dựng tuyến cáp ngầm 22kV đi dưới vỉa hè đường nội
bộ trong khu sinh thái, cột số 09a, vị trí 01XT rồi đến vị trí cột số 08a (xây dựng mới, đề
cập đến trong phần sau) của đường dây 10kV nhánh rẽ Quảng Vinh, tuyến dài 988m.
- Do tuyến đường dây 10kV nhánh rẽ Quảng Vinh sử dụng dây dẫn là dây nhôm lõi
thép có tiết diện 70mm2, ký hiệu AC-70/11 có Icp = 265(A) nên khi sử dụng cáp ngầm thay
thế cho đoạn tuyến trên ta sử dụng cáp ngầm với tiết diện lớn hơn 1 cấp so với dây nhôm
lõi thép đang sử dụng. Vì vậy toàn tuyến sử dụng cáp là loại cáp đồng 24kV 3 pha, có tiết
diện 95mm2, cách điện XLPE, vỏ bọc PVC, có đặc tính chống thấm dọc, ký hiệu
Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W 3x95mm2, 12,7/22(24)kV có Icp = 317(A) > Icp (AC-70) =
265(A)
- Toàn bộ tuyến cáp ngầm được luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE – D150 và
chôn trực tiếp dưới đất theo các mương cáp sau:
+ MC-2: Từ tủ đấu nối trung thế đến cột số 09a, dài 95m (sử dụng mương
cáp 02 sợi để dùng cả cho đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 35kV lộ
375 E9.1)
+ MC-3: Từ cột số 09a đến cột số 01XT, dài 759m, (sử dụng mương cáp 03
sợi để dùng cả cho đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 35kV lộ 375 E9.1
và đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 22kV lộ 477 E9.10).
+ MC-1: Từ cột số 01XT đến cột số 08a (đề cập đến ở dưới), dài 134m.
(Cụ thể xem bản vẽ Các mặt cắt mương cáp theo bản vẽ số CDC.2012-SD.CN02
trong tập 2: Các bản vẽ)
- Xây dựng cột 08a mới trên đoạn tuyến hiện có (nằm trên vỉa hè đường nội bộ của
khu sinh thái), sử dụng cột néo đúp cao 14m (NC-14).
- Tại cột 08a bố trí 01 bộ cầu dao phụ tải 22kV-630A để phân đoạn giữa tuyến
đường dây 10kV nhánh rẽ Quảng Vinh và lộ xuất tuyến 22kV sau TBA 110kV Sầm Sơn
(khi đoạn tuyến này được cấp điện từ TBA 110kV Sầm Sơn)
- Ngoài ra, tại cột 08a sẽ bố trí 01 bộ chống sét van 22kV (LA-22) để bảo vệ cho
đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối.
- Tại cột số 12 xây dựng mới, xây dựng 01 cột néo góc đúp cao 14m, ký hiệu NG-
14.
(Cụ thể xem bản vẽ Sơ đồ cột néo cuối rẽ cầu dao theo bản vẽ số CDC.2012-
SD.DZ02 trong tập 2: Các bản vẽ)
Tọa độ
STT Tên vị trí
X Y
1 08a 2183249 592158
2 12a 2182996 591925
- Từ cột 08a, xây dựng tuyến đường dây trên không đến cột 09 (hiện có) và từ cột
11 (hiện có) đến cột 12 (xây dựng mới) để đấu nối với tuyến đường dây trên không hiện
có, tuyến dài 352m, toàn tuyến sử dụng dây nhôm lõi thép AC-70/11 hiện có được tận
dụng lại.
2.3.4. Đối với tuyến đường dây 10kV cấp điện cho TBA tự dùng của TBA 110kV Sầm
Sơn (E9.11)
- Tháo dỡ đoạn tuyến đường dây không từ cột số 01 đến TBA.
- Từ vị trí cột 08a (NC-14) tuyến đường dây 10kV nhánh rẽ Quảng Vinh xây dựng
tuyến đường dây không đến TBA tự dùng của TBA 110kV Sầm Sơn – E9.11 (hiện có),
tuyến dài 28m, toàn tuyến sử dụng dây nhôm lõi thép AC-70/11 hiện có được tận dụng lại.
2.3.5. Đường dây 22kV lộ 477 TBA 110kV Sầm Sơn (E9.11)
- Tháo dỡ đoạn tuyến đường dây không từ cột số 02 đến cột số 09.
- Từ cột xuất tuyến (01XT) xây dựng tuyến cáp ngầm 22kV đi dưới vỉa hè của
đường nội bộ trong Khu sinh thái đi đến cột số 09a hiện có, tuyến dài 759m.
- Tuyến đường dây 22kV lộ 477 TBA 110kV Sầm Sơn (E9.11) sử dụng dây dẫn là
dây nhôm lõi thép có tiết diện 95mm2, ký hiệu AC-95/16 có Icp = 320(A). Khi sử dụng cáp
ngầm thay thế cho đoạn tuyến trên ta sử dụng cáp ngầm với tiết diện lớn hơn 1 cấp so với
dây nhôm lõi thép đang sử dụng. Tuy nhiên đây là đoạn xuất tuyến cung cấp nguồn điện
cho toàn bộ phụ tải của thị xã Sầm Sơn nên toàn tuyến sử dụng cáp là loại cáp đồng 24kV
3 pha, có tiết diện 240mm2, cách điện XLPE, vỏ bọc PVC, có đặc tính chống thấm dọc, ký
hiệu Cu/XLPE/PVC/DSTA/PVC-W 3x240mm2, 12,7/22(24)kV có Icp = 527(A) > Icp (AC-95)
= 320(A)
- Toàn bộ tuyến cáp ngầm được luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE – D150 và
chôn trực tiếp dưới đất theo các mương cáp sau:
+ MC-3: Từ cột 01XT đến cột 09a, dài 759m (sử dụng mương cáp 03 sợi đã
nêu ở trên để dùng cả cho đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối với đường dây 35kV lộ
375 E9.1 và đoạn cáp ngầm 22kV cấp điện cho tuyến ĐZ 10kV nhánh rẽ Quảng
Vinh)
- Tại cột 09a bố trí 01 bộ cầu dao phụ tải 22kV-630A để phân đoạn đoạn đường
dây trên không với đoạn cáp ngầm.
- Ngoài ra, tại cột 09a sẽ bố trí 01 bộ chống sét van 22kV (LA-22) để bảo vệ cho
đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối.
(Cụ thể xem bản vẽ Sơ đồ cột néo cuối cầu dao theo bản vẽ số CDC.2012-SD.DZ01
trong tập 2: Các bản vẽ)
- Tại cột 09a tuyến đấu nối với đường dây trên không hiện có.
2.3.6. Đường dây 22kV lộ 473 TBA 110kV Sầm Sơn (E9.11)
- Di chuyển cột số 10 hiện có (là cột NG-14). Cột số 10 xây dựng mới dựa
trên tài liệu do Công ty CP đầu tư và xây dựng HUD4 cung cấp thì tọa độ theo hệ tọa độ VN2000
của một số vị trí như sau:
Tọa độ
STT Tên vị trí
X Y
1 10 2183575 592570
2.3.7. Đối với tuyến đường dây 35kV lộ 375 TBA 110kV Núi Một (E9.1)
- Tháo dỡ đoạn tuyến đường dây không từ cột số 40 đến cột số 50.
- Xây dựng cột 39a mới trên đoạn tuyến hiện có (nằm trên vỉa hè đường nội bộ của
khu sinh thái), sử dụng cột néo đúp cao 16m (NC-16).
- Tại cột 39a bố trí 01 bộ cầu dao phụ tải 35kV-630A để phân đoạn giữa lộ 375
TBA 110kV Núi Một (E9.1) và lộ xuất tuyến 22kV sau TBA 110kV Sầm Sơn (khi đoạn
tuyến này được cấp điện từ TBA 110kV Sầm Sơn)
- Ngoài ra, tại cột 39a sẽ bố trí 01 bộ chống sét van 35kV (LA-35) để bảo vệ cho
đoạn cáp ngầm 22kV đấu nối.
(Cụ thể xem bản vẽ Sơ đồ cột néo cuối cầu dao theo bản vẽ số CDC.2012-SD.DZ01
trong tập 2: Các bản vẽ)
- Từ cột 41a xây dựng tuyến cáp ngầm 22kV trong các mương cáp ngầm đến vị trí
cột 01XT, tuyến dài 1.699m.
- Toàn bộ tuyến cáp ngầm được luồn trong ống nhựa chịu lực HDPE – D150 và
chôn trực tiếp dưới đất theo các mương cáp sau:
Tọa độ
STT Tên vị trí
X Y
1 39a 2183908 591741
10 - Chỉ số dẻo: Wn ( % ) 18 13
11 - Độ sệt : B 0,23 0,17
12 - Góc nội ma sát ( độ ) : ( độ ) 30 50
13 - Lực dính kết : C (KG/cm2) 0,44 0,25
14 - Hệ số nén lún : a(0,5-1) (cm2/KG) 0,023 0,046
15 - Cường độ chịu tải quy ước: Ro ( KG/cm2 ) 0,62 0,95
- Nối dây dẫn vào đường dây hiện có tại vị trí đấu nối dùng cặp cáp 3 bu long với
tiết diện tương đương với dây dẫn sử dụng.
3.2.2. Cách điện và phụ kiện:
Tuyến đường dây trung áp nằm trong khu vực đồng bằng bằng phẳng, tuyến chủ
yếu đi trên ruộng cạn. Vì vậy để đảm bảo cho vận hành lưới điện cách điện được sử dụng
như sau:
- Tại các vị trí đỡ thẳng dùng 1 cách điện đứng đỡ 1 dây dẫn.
- Tại các vị trí néo cuối dây dẫn và các vị trí vị trí đấu nối đều dùng các chuỗi cách
điện để néo dây dẫn. Mỗi chuỗi gồm 4 bát cho đường dây 35kV, 3 bát cho đường dây
22kV và phụ kiện kèm theo.
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của cách điện đứng:
- Các thông số kỹ thuật cơ bản của cách điện treo tính cho 1 bát:
- Phụ kiện:
+ Chân ty sứ đứng bằng thép mạ kẽm nhúng nóng. Chân ty sứ nối với sứ
cách điện bằng phương pháp ren.
+ Các phụ kiện chuỗi néo đều bằng thép mạ kẽm nhúng nóng.
+ Các phụ kiện đều được chế tạo theo tiêu chuẩn việt Nam và các tiêu chuẩn
ASTM.123, ASTM.153, NFC.66400.
+ Lực phá hoại của phụ kiện chọn phù hợp với cách điện.
3.2.3. Các biện pháp bảo vệ đường dây
- Tất cả các cột trên đường dây trung áp đều được nối đất.
- Nối đất dùng loại cột tia hỗn hợp RC-4 gồm 4 cọc L63x6 dài 1,5 m, 2 tia thép
40x4 dài 30 m. Tia nối đất và đầu cọc được chôn sâu dưới mặt đất tự nhiên là 0,8m.
- Dây nối từ xà xuống bộ tiếp địa bằng thép tròn 16.
- Các chi tiết phải được mạ kẽm nhúng nóng theo TCVN.
- Khi đắp đất trở lại cần lưu ý:
+ Chọn đất có nhiều thành phần hạt sét lấp trước xung quanh dây nối đất.
+ Đất đắp trả lại phải được đầm chặt để đảm bảo tiếp xúc giữa tia nối với
đất.
- Điện trở nối đất yêu cầu:
+ R 10 tại các vị trí lắp đặt cầu dao, các vị trí cột trước trạm, các vị trí có
điện trở suất của đất 100m.
+ R 15 khi điện trở suất của đất 100m < 500m.
+ R 20 khi điện trở suất của đất 500m < 1000m.
+ R 30 khi điện trở suất của đất 1000m < 5000m.
- Do yêu cầu giảm chi phí khảo sát, nên quá trình khảo sát không đo và xác định
được điện trở suất của đất trên tuyến, vì vậy trong đề án này Tư vấn chỉ đưa ra loại tiếp địa
theo kinh nghiệm từ các công trình tương tự. Trong quá trình nghiệm thu công trình tuỳ
theo điều kiện cụ thể cho phép bổ xung tiếp địa để đạt được các trị số điện trở nối đất nói
trên.
- Tại các vị trí hạ cáp ngầm cần phải bố trí cầu dao phụ tải CD-22kV-630A và CD-
35kV-630A để có biện pháp phân đoạn và phân lập sự cố. Thông số kỹ thuật chính của
các loại cầu dao như sau:
Cấp điện áp
STT Thông số kỹ thuật
35kV 22kV
1 Điện áp cáo nhất hệ thống (kV) 38,5 24
Chịu điện áp xung
2 - Giữa các cực với đất (kV) 170 125
- Giữa hàm tĩnh và động khi dao ở vị trí mở (kV) 195 145
3 Điện áp có tần số công nghiệp trong 1 phút ở tình trạng
ướt và khô với đất 60/70 45/50
- Giữa các cực với đất ướt/khô (kV) 70/80 55/60
Cấp điện áp
STT Thông số kỹ thuật
35kV 22kV
- Giữa hàm tĩnh và động khi dao ở vị trí mở
ướt/khô (kV)
4 Khoảng cách pha – pha và pha – đất (mm) ≥400 ≥330
5 Dòng điện định mức (A) 630 630
6 Dòng điện ngắn hạn định mức đối với tiếp điểm chính 16kA/s 16kA/s
7 Dòng điện ngắn mạch định mức 14kA 14kA
- Tại các vị trí cột cầu dao cần phải lắp ghế thao tác (GCĐ) để thao tác dao.
- Ngoài ra, để bảo vệ cáp ngầm thì tại các vị trí hạ cáp ngầm phải bố trí chống sét
van LA-22 và LA-35 để bảo vệ chống sét lan truyền. Các thông số kỹ thuật chính của các
loại chống sét van như sau:
Cấp điện áp
STT Thông số kỹ thuật
35kV 22kV
1 Điện áp cáo nhất hệ thống (kV) 38,5 24
Trực
2 Điều kiện nối đất trung tính Cách ly
tiếp
3 Điện áp chịu đựng xung của thiết bị được bảo vệ (kV) 170 125
4 Thời gian cho phép duy trì quá điện áp tạm thời TOV (s) 7200 10
Điện áp lớn nhất của các pha không có sự cố khi xảy ra sự
5 38,5 13,87
cố ngắn mạch một pha với đất (kV)
theo nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ về việc Quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới
điện cao áp và Nghị định số 81/2009/NĐ-CP ngày 12/10/2009 của Chính phủ về việc Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2005
của chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về
bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
Hành lang an toàn của đường dây từ dây dẫn ngoài cùng đến vật nhô ra của nhà
cửa, công trình là 3m.
3.2.5. Giải pháp kỹ thuật phần xây dựng:
3.2.5.1. Cột điện:
- Sơ đồ bố trí cột: Các vị trí đỡ néo cuối cầu dao dùng sơ đồ cột néo đúp.
- Sử dụng cột cho đường dây: Các cột sử dụng cho đường dây đều là cột BTLT có
chiều cao từ 14m đến 16m, loại cột C
- Cột được chế tạo theo TCVN với yêu cầu lực giới hạn quy về đầu cột như bảng sau:
Lực đầu cột
TT Loại cột Ký hiệu
(daN)
1 Bê tông ly tâm 14m 14C 1.100
2 Bê tông ly tâm 16m 16C 1.100
- Sử dụng cột cụ thể cho từng vị trí được căn cứ vào yêu cầu chịu lực cụ thể và
được thể hiện trong trong bảng tổng kê.
3.2.5.2.Xà giá:
Tất cả các xà giá, cổ dề, dây néo trên đường dây đều được chế tạo từ thép hình mạ
kẽm nhúng nóng theo TCVN, chiều dầy lớp mạ yêu cầu 80m.
Các xà dùng cho đường dây có các loại xà đỡ thẳng, đỡ vượt, xà néo cột đơn, néo
cột cổng, đơn pha, xà rẽ, . Thiết kế chi tiết được nêu trong tập 2 của đề án.
Việc chọn các loại xà cho từng vị trí được ghi trong bảng tổng kê.
3.2.5.3. Móng cột:
Do địa hình khu vực tuyến xây dựng công trình là địa hình có sự biến đổi liên tục
về địa mạo ở mức độ nhỏ, địa chất công trình tương đối yếu. Vì vậy đỡ cột tại các vị trí
đều dùng loại móng khối bằng bê tông mác 150 đúc tại chỗ.
Móng dùng cho công trình dùng loại MTD.
Việc chọn móng cho từng vị trí được căn cứ theo yêu cầu chịu lực và được tính
Loại cáp
STT Mô tả Đơn vị 24kV- 24kV- 24kV- 24kV-
3x240 3x120 3x95 3x70
1 Loại Đồng Đồng Đồng Đồng
Số và tiết diện danh định của
2 mm2 3x240 3x120 3x70 3x70
lõi cáp
3 Điện áp hệ thống cao nhất kV 24 24 24 24
4 Số sợi của lõi cáp ≥37 ≥18 ≥14 ≥11
18,3- 8,1- 6,6-
5 Đường kính của lõi cáp mm2 9,5-9,7
18,6 8,3 6,8
6 Đường kính ngoài của cáp mm2 90-95 72-76 59-62 35-39
7 Loại vật liệu cách điện XLPE XLPE XLPE XLPE
8 Loại vật liệu của vỏ bọc PVC PVC PVC PVC
Chiều dài cáp tối đa trên lô
9 m 250 250 250 250
cuốn cáp
- Đấu nối cáp ngầm 22kV vào đường dây hiện có tại vị trí đấu nối dùng hộp đầu
cáp ngoài trời với tiết diện tương đương với cáp sử dụng (ĐC-3x240mm 2, ĐC-3x120mm2,
ĐC-3x95mm2 ,ĐC-3x70mm2 .Hộp đầu cáp phải là loại co ngót nóng hoặc co ngót tự
nhiên, có khả năng sử dụng với nhiệt độ xung quanh là +3 0C đến +450C, có các thông số
kỹ thuật chính như sau:
Chiều dài tối thiểu của ống Chiều dài tối thiểu
Điện áp cách điện pha cáp chưa kể của ống cách điện
Tiết diện cáp
định mức chiều dài ống cách điện bảo vệ đầu cốt
bảo vệ đầu cốt (mm) (mm)
- Do chiều dài cáp tối đa trên lô cuốn cáp là 250m nên đối với các tuyến cáp có
chiều dài lớn hơn 250m cần phải bố trí các hộp nối cáp 24kV, ký hiệu HNC-24. Hộp nối
cáp phải là loại quấn băng bơm nhựa Epoxy.
3.3.2. Các biện pháp bảo vệ cáp ngầm
- Tại các vị trí hạ cáp ngầm, đoạn cáp dưới chân cột cần phải được luồn trong ống
nhựa chịu lực HDPE-D150 với chiều cao bảo vệ là 4m tính từ mặt đất.
- Tất cả hộp đầu cáp đều phải nối đất, mỗi pha có 1 dây tiếp đất, dây tiếp đất dùng
dây đồng mền nhiều sợi với tiết diện như sau:
+ Đối với cáp có tiết diện đến 120mm2: 16mm2 (M16)
+ Đối với cáp có tiết diện đến 240mm2: 25mm2 (M25)
Việc chặt phá cây cao trên 4 m trên tuyến có thể thực hiện trước khi kéo dây.
4.2.4. Điện nước thi công:
Việc lắp đặt các hạng mục công trình chủ yếu là lắp ghép các chi tiết thiết bị và cấu
kiện hoàn chỉnh, nguồn điện phục vụ thi công không có. Vì vậy các đơn vị xây lắp phải tự
túc các phương án cấp điện thi công như máy nổ, ắc quy
Nước phục vụ thi công được lấy tại các sông suối lân cận vận chuyển thủ công về
các vị trí chân hố móng. Không cần phải mua nước trong quá trình xây lắp.
Nước phục vụ công nhân ăn ở lấy nước giếng đào hoặc nước tại các sông, suối về
lọc và khử trùng.
4.3. CÔNG TÁC VẬN CHUYỂN:
4.3.1. Vận chuyển đường dài:
Máy biến áp được vận chuyển bằng xe 5 tấn, mỗi xe 2 máy biến áp lên xuống bằng
cẩu.
Các thiết bị đóng cắt bảo vệ, cách điện, công tơ, hộp công tơ, cáp điện có bao bì
nhỏ, hàng nhận lẻ sẽ được vận chuyển đến công trường xây lắp bằng xe ôtô 5 tấn, bốc dỡ
bằng thủ công.
Các dây dẫn điện có khối lượng lớn, vận chuyển tới công trường xây lắp bằng xe
ôtô 5 tấn lên xuống bằng cần cẩu 5 tấn.
Cột bê tông khai thác tại TP Thanh Hóa, vận chuyển đến công trường bằng xe
chuyên dụng KMAZ 7,5 tấn. 1 chuyến 6 đoạn cột, lên xuống bằng cẩu 5 tấn, cột được dải
thành đống (mỗi xe 1 đống) dọc đường dọc theo hướng tuyến.
Các vật liệu khác như xà, dây néo, phụ kiện được khai thác từ TP Thanh Hóa, vận
chuyển đến kho công trường bằng xe 5 tấn bốc dỡ bằng thủ công.
Xi măng khai thác tại địaphương, vận chuyển bằng xe 5 tấn bốc dỡ thủ công.
Cát, đá khai thác tại địa phương nơi thực hiện công trình, vận chuyển bằng xe 5 tấn
tự đổ, lên bằng thủ công.
4.3.2. Trung chuyển từ kho công trường rải dọc tuyến thi công:
Xi măng và các loại vật liệu điện, thiết bị được vận chuyển rải tuyến bằng xe thô sơ
kết hợp thủ công từ kho kín tại công trình rải dọc tuyến với cự ly vận chuyển trung bình là
1.500 m .
Cột bê tông ly tâm được vận chuyển trung chuyển bằng xe thô sơ kết hợp thủ công
cự ly trung bình là 500 m.
Đá cát sỏi được vận chuyển dải tuyến bằng xe thô sơ cự ly trung bình là 500 m.
Các vật liệu khác vận chuyển từ kho kín công trình, rải tuyến bằng xe thô sơ kết
hợp thủ công cự ly trung bình là 500 m.
Các cự ly vận chuyển trên đã tính đến hệ số khó khăn.
4.3.3. Vận chuyển thủ công ngang tuyến:
Máy biến áp được vận chuyển đến công trường đặt ngay tại vị trí TBA để lắp đặt
nên không cần phaỉ vận chuyển ngang tuyến.
Xi măng và các loại vật liệu điện, thiết bị được vận chuyển ngang tuyến bằng thủ
công từ các vị trí tập kết dọc tuyến với cự ly vận chuyển trung bình là 500m. Các cự ly
vận chuyển trên đã tính đến hệ số khó khăn.
4.4. BIỆN PHÁP THI CÔNG XÂY LẮP
4.4.1. Công tác đào đắp đất :
Tuyến đường dây trung áp cấp điện cho công trình và vị trí các trạm biến áp đặt
trên địa hình có điều kiện thi công tương đối thuận lợi. Công tác đào móng cột, móng néo
bằng thủ công trong điều kiện bình thường, nhưng cần lưu ý khi đào móng, mở móng phải
có độ vát thành hố đào để tránh hiện tượng sụt lở thành hố (Độ vát tuỳ thuộc loại đất: bình
thường, tốt, xấu...được tính theo hướng dẫn số 4427/CV-KHĐT ngày 27/11/1996 của Bộ
Xây dựng).
Lấp hố móng: Sau khi nghiệm thu phần ngầm, các vị trí chân cột và chân móng néo
được tiến hành lấp đất móng bằng thủ công. Khi lấp phải đầm chặt từng lớp 15 cm trả lại
trạng thái tự nhiên của đất. Móng cột, móng néo phải được đắp bệ đất bảo vệ. Khi đắp
phải tưới nước, đầm chặt. Kích thước bệ đất bảo vệ xem trong tập bản vẽ.
4.4.2. Công tác thi công bê tông móng tại chỗ :
Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi phải đúng cấp phối theo quy định. đá, sỏi phải sạch,
không bám đất và các tạp chất làm giảm độ dính kết.
Nước dùng trộn bê tông phải là nước sạch, không có các yếu tố ăn mòn bê tông.
Cốt thép, cốp pha phải đặt đúng theo chỉ dẫn trong các bản vẽ thiết kế.
Công tác trộn và đổ bê tông: dùng phương pháp thủ công.
Tại mỗi vị trí, bê tông phải được đổ thành từng lớp dày 25 cm, đầm chặt bằng thủ
công. Lưu ý bê tông phải bảo đảm được đổ liên tục, không được gián đoạn, tránh tình
trạng lớp trước đã khô mới đổ lớp sau.
Sau khi đổ bê tông phải tưới nước bảo dưỡng theo đúng quy định.
4.4.3. Công tác dựng cột, lắp xà, kéo dây, lắp đặt trạm
4.4.3.1. Đường dây trung áp
Cột bê tông ly tâm và bê tông vuông được dựng bằng phương pháp thủ công kết
hợp tời, tó.
Xà, giá, ghế cách điện, thang leo, dây néo...được lắp bằng thủ công sau khi đã dựng
cột ổn định.
Cách điện đứng và chuỗi được lắp bằng phương pháp thủ công sau khi đã dựng cột,
lắp xà.
Rải căng dây, lấy độ võng bằng thủ công kết hợp rulô, tời kéo dây cáp mồi khi kéo
dây qua vực sâu, sông suối và dàn giáo khi kéo dây qua đường.
4.4.3.2. Trạm biến áp:
Công tác dựng cột được tiến hành bằng phương pháp thủ công kết hợp tời tó.
Công tác lắp đặt xà, giá, ghế thao tác và vật liệu điện được thực hiện bằng phương
pháp thủ công trên độ cao < 10m sau khi đã dựng cột.
Lắp đặt máy biến áp bằng cẩu 5 tấn kết hợp thủ công.
4.5. BIỆN PHÁP AN TOÀN THI CÔNG
Trong quá trình thi công phải tuân thủ các quy định về kỹ thuật an toàn trong công
tác xây dựng, cụ thể phải đảm bảo Quy trình kỹ thuật an toàn điện trong công tác quản lý,
vận hành, sửa chữa, xây dựng đường dây và trạm điện của Tổng Công ty Điện lực Việt
Nam ban hành kèm theo Quyết định số 1559 EVN/KTAT ngày 21 tháng 10 năm 1999 và
các quy định an toàn khác của Nhà nước ban hành.
Phải kiểm tra sức khoẻ cho những công nhân làm việc ở trên cao, trang bị đầy đủ
dụng cụ phòng hộ lao động.
Khi thi công trên cao phải đảm bảo các biện pháp an toàn trèo cao như mang mũ
bảo hộ, đeo dây an toàn... dụng cụ mang theo phải gọn gàng dễ thao tác. Không được làm
việc trên cao khi trời sắp tối, khi trời có mưa, sương mù hoặc khi có gió từ cấp 5 trở lên.
Khi tuyến ĐDK đi gần khu vực dân cư phải chú ý biện pháp an toàn thi công cho
người và tài sản ở phía bên dưới.
Khi kéo dây phải đảm bảo đúng quy trình công nghệ thi công, các vị trí néo hãm
phải thật chắc chắn để tránh xảy ra tụt néo gây tai nạn. Các vị trí kéo dây vượt chướng
ngại vật phải làm biển cấm, biển báo và ba-ri-e.
Kiểm tra và bảo dưỡng định kỳ máy móc thiết bị thi công trước khi sử dụng. Kiểm
tra kỹ các dây chằng, móc cáp trước khi cẩu lắp các cột nặng.
4.7. NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý TRONG QUÁ TRÌNH THI CÔNG
4.7.1. Những thay đổi phát sinh tại hiện trường:
Trong quá trình thi công, có thể xảy ra một số phát sinh tại hiện trường khác với
hồ sơ thiết kế do nhiều nguyên nhân khác nhau. Đơn vị thi công phải báo ngay cho
Ban QLDA và Tư vấn biết để có biện pháp sử lý kịp thời. Đơn vị xây lắp không được tự
ý dịch tuyến, sửa đổi kết cấu, làm thay đổi đến các yếu tố kỹ thuật cơ bản của công
trình.
4.7.2. Những khó khăn có thể ảnh hưởng tới tiến độ thi công:
Có thể có những thay đổi địa hình và các yếu tố khác trên mặt bằng thi công: nhà
cửa, công trình xây dựng khác...mới được xây dựng sau thời điểm khảo sát.
Đường xá, cầu cống hư hỏng sau mỗi mùa mưa lũ.
Điều kiện thời tiết bất lợi: mưa bão, lũ....làm sạt đường vận chuyển và việc vận
chuyển trên đường trơn không bảo đảm an toàn...
4.7.3. Khuyến nghị các biện pháp giải quyết:
Khi gặp phải những thay đổi phát sinh tại hiện trường, những khó khăn có thể ảnh
hưởng tới tiến độ thi công, đơn vị thi công phải nhanh chóng báo cáo với Chủ đầu tư tìm
phương hướng giải quyết kịp thời.
Sau khi có ý kiến của Chủ đầu tư, đơn vị Tư vấn sẽ có giải pháp tháo gỡ nếu như
khó khăn vướng mắc nằm trong trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị Tư vấn
Sau khi địa phương thực hiện xong việc giải toả mặt bằng mới tiến hành công tác
xây dựng bao gồm các điều kiện sau đây:
Có văn bản cấp đất xây dựng và cấp phép xây dựng của địa phương.
Đã đền bù cây cối hoa màu bị ảnh hưởng tại vị trí xây dựng công trình và trên hành
lang tuyến đường dây.
Đã di dời nhà cửa, công trình xây dựng khác, đã chặt phá cây cối cao trên 4 m trong
phạm vi hành lang tuyến đường dây điện.
Bàn giao vị trí móng cột điện cho đơn vị xây lắp.
Chương 6
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ