Professional Documents
Culture Documents
ĐỒ ÁN ĐIỆN 1
ĐỒ ÁN ĐIỆN 1
ĐỒ ÁN ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
NGÀNH: CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT Ô TÔ
ĐỀ TÀI:
Đà Nẵng, 11/2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT
KHOA CƠ KHÍ
ĐỒ ÁN ĐIỆN - ĐIỆN TỬ
NGÀNH:CÔNG NGHỆ KĨ THUẬT Ô TÔ
ĐỀ TÀI:
Đà Nẵng, 10./2022
{Trang trắng này dùng để dán bản Nhận xét của người hướng dẫn, hoặc thay
trang này bằng Nhận xét của người hướng dẫn}
{Trang trắng này dùng để dán bản Nhận xét của người phản biện, hoặc thay
trang này bằng Nhận xét của người phản biện}
TÓM TẮT {Font chữ: TimeNew Roman, in đậm, cỡ chữ: 14, căn lề: center}
{Để 01 dòng trống}
Tên đề tài: KHẢO SÁT, TÍNH TOÁN HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN XE
TOYOTA HILUX 2017
Sinh viên thực hiện: Ngô Thành Nhân, Ngô Quang Trường, Lê Văn Sâm
Lớp: 121DADDTOTO01
{Nội dung tóm tắt trình bày tối đa trong 1 trang} {Font chữ: Time New Roman; in
thường; cỡ chữ: 13; dãn dòng: 1,3; căn lề: justified}
………………………………………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………… ..
………………………………………………………………………………………… ..
{Trang trắng này dùng để dán bản Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp, hoặc thay trang
này bằng Nhiệm vụ đồ án tốt nghiệp}
LỜI NÓI ĐẦU
{Font chữ: Time New Roman; in thường; cỡ chữ: 13; dãn dòng: 1,3; căn lề: justified}
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
………………………………………………………………………………..…………
Ghi chú: Sinh viên trình bày “Lời cảm ơn” trong phần “Lời nói đầu”
i
CAM ĐOAN
{Font chữ: Time New Roman; in thường; cỡ chữ: 13; dãn dòng: 1,3; căn lề: justified}
{Lời cam đoan của sinh viên thực hiện đồ án tốt nghiệp cam đoan về liêm chính học
thuật}
……………………………………………………………………..……………………
……………………………………………………………………..……………………
……………………………………………………………………..……………………
……………………………………………………………………..……………………
……………………………………………………………………..……………………
Sinh viên thực hiện
{Chữ ký, họ và tên sinh viên}
ii
MỤC LỤC
Lời Mở Đầu...........................................................................................................4
Chương 1...............................................................................................................6
TỔNG QUAN HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG..........................................................6
1.Vai trò, sơ đồ, nhiệm vụ, phân loại hệ thống khởi động.................................6
1.1. Vai trò......................................................................................................6
1.2. Sơ đồ tổng quan hệ thống khởi động:......................................................8
1.3. Nhiệm vụ..................................................................................................9
1.4. Phân loại:................................................................................................9
1.4.1. Loại giảm tốc..................................................................................10
1.4.2. Loại bánh răng đồng trục................................................................11
1.4.3. Loại bánh răng hành tinh.................................................................12
2. Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống khởi động........................................12
3. các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động trên ôtô.12
3.1 dùng bi-gi có hệ thống sấy......................................................................12
3.2 phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động................12
Chương 2.............................................................................................................12
CẤU TẠO NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỒNG KHỞI ĐỘNG....12
1. Nguyên lý hoạt động của máy khởi động:..................................................12
1.1 Nguyên lý tạo ra mô men:.......................................................................12
1.2 Nguyên lý quay liên tục..........................................................................12
1.3. Lý thuyết trong động cơ điện thực tế.....................................................12
2. Hoạt động của hệ thống khởi động..............................................................12
3. Các chế độ làm việc của máy khởi động:....................................................12
Chương 3.............................................................................................................12
PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG MÁY KHỞI ĐỘNG 12
1. Công tắc từ < Rơle gài khớp>...................................................................12
2. Phần ứng và ổ bi...........................................................................................12
3. Phần Cảm.....................................................................................................12
4. Chổi than và giá đỡ chổi than......................................................................12
5. Hộp số giảm tốc...........................................................................................12
6. Ly hợp một chiều.........................................................................................12
7. Bánh răng bendix và trục xoắn ốc................................................................12
8. Động cơ điện khởi động..............................................................................12
9. Kiểm tra 1 số hư hỏng thường gặp đối với hệ thống khởi động.................12
9.1 Đèn báo nạp sáng tối nhưng bấm nút khởi động thì động cơ không quay.
......................................................................................................................12
iii
9.2 Đèn sáng lờ mờ nhưng động cơ không quay.........................................12
9.3 Bánh răng khởi động tách ra khỏi vành răng bánh đà chậm sau khi
khởi động và có tiếng ồn không bình thường khi khởi động........................12
9.4 Tìm Pan trên từng chi tiết.......................................................................12
KẾT LUẬN.........................................................................................................12
iv
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
KÝ HIỆU:
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
…….……..........................................................................................................................
Ghi chú:
- Ký hiệu: mỗi mục ký hiệu gồm ký hiệu và phần tên gọi, diễn giải ký hiệu.
- Cụm từ viết viết tắt là các chữ cái và các ký hiệu thay chữ được viết liền
nhau, để thay cho một cụm từ có nghĩa, thường được lặp nhiều lần trong đồ
án.
v
MỞ ĐẦU {Font chữ: TimeNew Roman, in đậm, cỡ chữ: 14, căn lề: center}
{Để 2 dòng trống}
{Font chữ: Time New Roman; in thường; cỡ chữ: 13; dãn dòng: 1,3; căn lề: justified}
{Trong phần này, cần trình bày về: Mục đích thực hiện đề tài, mục tiêu đề tài, phạm vi
và đối tượng nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, cấu trúc của đồ án tốt nghiệp}
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
6
Lời Mở Đầu.
T heo xu hương phát triển toàn cầu hoá, nền kinh tế Việt Nam đang tiến
sang một thời kì mới thời kỳ Công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước gắn
liền với việc mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước trong khu
vực và trên toàn thế giới. Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động
kinh tế cũng như những hoạt động khác của xã hội. Trong nhiều năm gần đây
cùng với sự phát triển của kinh tế, khoa học kỹ thuật và nhu cầu của con người
tốc độ gia tăng số lượng và chủng loại ô tô ở nước ta khá nhanh. Nhằm thỏa mãn
càng nhiều nhu cầu về giao thông vận tải và thị hiếu của con người. Nhiều hệ
thống trang thiết bị cũ kỹ trên ô tô đã dần được thay thế bởi các hệ thống kết cấu
hiện đại. Tuy vậy chúng ta cũng gặp không ít khó khăn trong việc khai thác sử
dụng và làm quen với các hệ thống đó. Hơn nữa khi công nghệ sản xuất ô tô liên
tục được nâng lên theo xu thế cạnh tranh kéo theo sự thay đổi cơ bản trong công
nghệ sửa chữa thì một số thói quen trong sử dụng, sửa chữa cũng không còn
thích hợp. Chuyển từ việc sửa chữa chi tiết sang sửa chữa thay thế. Do đó trong
quá trình khác thác nhất thiết phải sử dụng kỹ thuật chuẩn đoán.
Trên thị trường Việt Nam hiện nay đã xuất hiện nhiều chủng loại xe khác
nhau của các hãng như Toyota,Camry,Honda,Mekong Auto, Isuzu... Mỗi hãng xe
khác nhau có công nghệ sản xuất khác nhau,thậm chí cùng 1 hãng xe ở những
dòng xe khác nhau cũng có cấu tạo và kỹ thuật chuẩn đoán khác nhau. Do vậy để
làm tốt công tác quản lý chất lượng ô tô, có thể quyết định nhanh chóng các tác
động kỹ thuật tiếp sau, cần thiết phải nắm vững kỹ thuật chuẩn đoán trên ô tô
ngày nay.Chuẩn đoán trên ô tô là một công tác phức tạp cần đòi hỏi người tiến
hành phải nắm được kết cấu cụ thể. Cũng để giúp cho các sinh viên của trường
ĐH SPKT ĐÀ NẴNG có thể tìm hiểu sâu hơn vấn đề này các giảng viên của
khoa CN ô tô đã giao cho em tìm hiểu đề án môn học “Nghiên cứu hệ thống khởi
động trên xe Toyota TOYOTA”.
Do thời gian, điều kiện nghiên cứ và trình độ còn nhiều hạn chế nên đồ án
môn học của em không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhân được sự
giúp đỡ của các thấy cô giáo và bạn đọc.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên : Ths. Bùi Văn Hùng đã giúp đỡ em
hoàn thành bản đồ án môn học này
7
Nội dung của bài bao gồm 4 phần :
Chương 1: Giới thiệu chung
Chương 2: Tổng quan hệ thống khởi động
Chương 3: Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động
trên ôtô
Chương 4: Các hư hỏng và cách khắc phục sửa chữa
8
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
9
Hình 1. 1 Ông Sakichi Toyoda và con trai Kiichoro Toyota cùng chiếc ô tô A1.
10
1.1.1.3 Các dấu mốc gắn liền với công ty TOYOTA.
Năm 1937 công ty ty Toyota Motor Co., Ltd. được thành lập, là công ty đầu tiên
của Kiichoro trong sản suất ô tô.
Năm 1938 Nhà máy Koromo bắt đầu hoạt động (Hiện này là nhà máy Honsha).
Năm 1950 công ty Toyota Motor Sales Co., Ltd. được thành lập.
Năm 1957 xe du lịch đầu tiên (CROWN) được suất khẩu vào thị trường Mỹ.
Năm 1962 tổng sản lượng nội địa của Toyota đạt 1 triệu xe
Năm 1972 tức 10 năm sau tổng sản lượng nội địa của Toyota đạt 10 triệu xe.
Năm 1979 suất khẩu được 10 triệu xe.
Năm 1982 công ty Toyota Motoro Co., Ltd và Toyota Motor Sales Co., Ltd sát
nhập thành “ Toyota Motor Corporation.
Năm 1986 tổng sản lượng nội địa của Toyota đạt 50 triệu xe.
Năm 1999 tổng sản lượng nội địa của Toyota đạt 100 triệu xe.
Các năm tiếp theo Toyota luôn giũa được vị trí đứng đầu trong ngành công
nghiệp sản suất và suất khẩu ô tô và đạt được nhiều thành tựu.
Hiện nay Toyota hiện có 63 nhà máy, 12 trong số đó ở Nhật Bản, 1 nhà máy còn
lại ở 26 nước khác nhau trên toàn thế giới. Tại Việt Nam, Nhà máy Toyota Việt
Nam được xây dựng ở Vĩnh Phúc, Việt Nam sản xuất các dòng xe: Camry,
Corolla Altis, Vios, Innova và Fortuner.
11
1.1.2.2 Toyota Camry.
Trong phân khúc xe Sedan hạng D, thường được những người thành đạt yêu
thích bởi sự chững chạc tiện nghi nhưng cũng không kém phần sang trọng. Trong phân
khúc này, nếu như để chọn ra một cái tên được yêu chuộng nhiều nhất cũng như luôn
có doanh số bán hàng cao nhất thì không thể không nhắc tới Toyota Camry. Đến Việt
Nam từ năm 1998, Toyota Camry đã góp công lớn cho sự thành công 24 năm thương
hiệu xe Nhật Bản có mặt tại thị trường Việt Nam với sự ổn định và chắc chắn của dòng
xe này. Về mặt thiết kế, so với các phiên bản trước đó, Camry ngày nay đã trở nên hiện
đại và trẻ trung hơn nhưng vẫn không làm mất đi vẻ lịch lãm chững chặc vốn đã định
hình thành một thương hiệu đặc trưng tại thị trường Việt Nam.
12
Góc thoát Độ 26
Bán kính quay vòng tối m 6.2
thiểu
Trọng lượng không tải kg 1910
Trọng lượng toàn tải kg 2810
13
Hình 1. 4 Xe Toyota Hilux 2017
Hình 1. 5 Đầu xe
14
Hình 1. 6 Cụm đèn trước
15
Hình 1. 9 Cụm đèn sau
f. Mâm xe
Cả 3 phiên bản đều được trang bị mâm đúc hợp kim 6 chấu đơn mang đậm
phong cách thể thao, cho vẽ đẹp mạnh mẽ trong từng chuyển động.
Hình 1. 10 Mâm xe
16
b. Hệ thống âm thanh
Phiên bản 2.4G MT được trang bị 6 loa, phiên bản 2.4E AT & MT có 4 loa, mang
đến những hành trình thư giản và sảng khoái. Phiên bản 2.4G MT & 2.4E AT được
trang bị kết nối Bluetooth.
17
Hình 1.14 Nội thất
Thiết kế nội thất mở rộng hai bên kết hợp với điểm nhấn là các tấm ốp trang trí mạ
bạc kích thước lớn, tạo nên không gian nội thất rộng rãi và tiện nghi như dòng xe SUV
sang trọng.
e. Tay lái
Vô lăng được thiết kế hoàn toàn mới, kiểu dáng 3 chấu mạnh mẽ, tích hợp các nút
điều chỉnh: hệ thống âm thanh, màn hình hiển thị đa thông tin, đàm thoại rảnh tay (trừ
2.4E MT). Vô lăng có khả năng điều chỉnh chỉnh tay 2 hướng.
Hình 1. 15 Vô lăng
18
Hình 1. 16 Ghế chỉnh điện
19
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
2.1 Vai trò, sơ đồ, nhiệm vụ, phân loại hệ thống khởi động
20
Hình 2. 1 Vị trí máy khởi động
21
Hệ thống khởi động bao gồm : máy khởi động (động cơ điện), ắc quy và
mạch khởi động ( trong mạch khởi động gồm có dây nối từ ăc quy đến máy khởi
động ), rơle kéo đóng máy khởi động và công tắc ( khoá) khởi động. Sơ đồ khối
của hệ thống được minh hoạ trên hình 1.2
2.1.3 Nhiệm vụ
Hệ thống khởi động trên ô tô có nhiệm vụ khởi động động cơ bằng cách kéo
động cơ quay với tốc độ cần thiết, đảm bảo cho động cơ có thể tạo hòa khí và nén
hòa khí đến nhiệt độ thích hợp để quá trình cháy hòa khí và sinh công diễn ra.
Tốc độ vòng quay khởi động tối thiểu của động cơ xăng khoảng 50-100 v/p
và của động cơ diesel khoảng 100- 200 v/p.
22
Hình 2. 4 Phân loại máy khởi động
Motor khởi động bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ dưới. Đó là
kiểu của bộ khởi động có sự kết hợp, tốc độ motor cao và sự điều chỉnh của bánh
răng giảm tốc. Toàn bộ motor nhỏ hơn và nhẹ hơn motor khởi động thông
thường, nó vận hành ở tốc độ cao hơn. Bánh răng giảm tốc chuyển mô men xoắn
23
tới bánh răng chủ động ở 1/4 đến 1/3 tốc độ motor. Bánh răng chủ động quay
nhanh hơn bánh răng trên bộ khởi động thông thường và mô men xoắn lớn hơn
rất nhiều (công suất khởi động).
Bánh răng giảm tốc được gắn trên một vài trục như bánh răng chủ
động. Và khác với bộ khởi động thông thường, công tắc từ đẩy trực tiếp bánh
răng chủ động(không qua cần dẫn động) tới ăn khớp với vòng răng bánh đà.
Động cơ điện nhỏ gọn với tốc độ cao được sử dụng để quay hộp số giảm tốc,
như vậy sẽ làm tăng momen khởi động.
Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh răng
chủ động ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động.
Công suất đầu ra là 0.8, 0.9 và 1KW. Trong hầu hết trường hợp thay thế bộ
khởi động cho motor cũ bằng motor có bánh răng giảm tốc.
Lực của công tắc từ đẩy bánh răng bendix nhờ đòn dẫn hướng.
24
Hình 2. 6 Loại bánh răng đồng
Bánh răng hành tinh cũng dùng để giảm tốc nhằm tăng momen quay.
Trục rotor sẽ truyền lực qua bánh răng hành tinh đến bánh răng bendix.
Nhờ trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều loại
xe nhỏ đến trung bình.
25
2.2 Các yêu cầu kỹ thuật đối với hệ thống khởi động
Do tính chất, đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của hệ thống khởi động như
đã trình bày ở trên, những yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống khởi động
điện bao gồm:
a) kết cấu gọn nhẹ, chắc chắnm làm việc ổn định với độ tin cậy cao.
b) lực kéo tái sinh ra trên trục của máy khởi động phải đảm bảo đủ lớn, tốc độ
quay cũng phải phải đạt tới trị số nào đó để cho trục khuỷu của động cơ
ôtô quay nhất định.
c) Khi động cơ ôtô đã làm việc, phải cắt được khớp truyền động của hệ thống
khởi động ra khỏi trục khuỷu của động cơ ôtô/
d) Có thiết bị điều khiển từ xa khi thực hiện khởi động động cơ ôtô ( nút
nhấn hoặc công tắc khởi động) thuận tiện cho người sử dụng.
Công suất tối thiểu của máy khởi động trong hệ thống khởi động điện được
tính theo công thức sau:
Pkt=
Trong đó nmin - tốc độ quay nhỏ nhất tương ứng với trạng thái nhiệt đọ của
động cơ ôtô khi khởi động, vong/ phút ( với trị số tốc độ này, động cơ ôtô
phải tự động làm việc được sau ít nhất hai lần khởỉ động, thời gian khởi
động kéo dài khôngo quá 10s đối với động cơ xăng và không quá 15s đối
với động cơ diezen, khoảng thời gian cách giữa hai lần khởi động liên tiếp
không quá 60s). trị số nmin phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xilanh cáo
trong động cơ và nhiệt độ của động cơ ôtô lúc bắt đầu khởi động. trị số tốc
độ đó bằng:
nmin =(40-50) vòng đối với động cơ xăng.
nmin =(80-120) v òng/ phút đối với động cơ diezen.
Mc – mômen cản trung bình của động cơ ôtô trong quá trình khởi động,
N.m.
Mômen cản khởi động của động cơ ôtô bao gồm cản do lực masát của các
chi tiết có truyển động tương đối so với động cơ ôtô khi khởi động gây ra
mômen cản khí nén hỗn hợp công tác trong xilanh của động cơ ôtô. trị số
của Mc phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xilanh có trong động cơ và
nhiệt độ động cơ khi khởi động.
26
CHƯƠNG 3: CẤU TẠO NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ
27
Hình 2. 8 Cấu tạo máy khởi động loại sử dụng bánh răng hành tinh
1: Vỏ trước và sau 2: Stato 3: Roto 4: Chổi than và giá
đỡ chổi than 5: Piston 6: Khớp ly hợp 1 chiều và bánh
răng Bendix
8: Bánh răng hành tinh
* Roto
- Trục máy khởi động : được chế tạo bằng thép.
- Khối thép từ: thường được chế tạo bằng các lá thép kỹ thuật, dày từ (0,5
– 1mm), có hình dạng đặc biệt được ép lên trục rotor. Phía bên ngoài
có nhiều rãnh dọc để quấn dây. Rotor được đỡ trên 2 ổ bi và quay bên
trong các khối cực của stator với khe hở ít nhất để giảm bớt tốn hao
năng lượng từ trường.
- Khung dây phần ứng : Dây quấn trong rotor máy khởi động là
các thanh đồng có tiết diện hình chữ nhật. Mỗi rãnh thường có 2 dây
và quấn sóng, các dây quấn được cách điện với lõi của rotor, các đầu
dây của các khung dây được hàn vào các lá góp bằng thau của cổ góp.
28
- Cổ góp điện : gồm nhiều lá góp bằng thau, ghép quanh trục, giữa các lá
góp được cách điện với nhau và cách điện với trục bằng mica.
29
*Stato
-Vỏ: là một ống thép được gia công mặt trong, bên trong có gắn các khối cực từ để
giữ các cuộn dây kích thích (thường có 4 khối cực từ ) trên vỏ có gắn các ốc thau cách
điện để dẫn điện từ ắcquy vào.
- Cực từ: được chế tạo bằng thép ít cacbon để có đặc tính dẫn từ tốt và
được bắt vào trong thân bằng các vít đặc biệt.
- Cuộn dây kích thích: có nhiệm vụ tạo từ trường chính xác cho các khối
cực, được quấn bằng dây đồng dẹp có tiết diện lớn xung quanh các khối cực từ
khoản 4 – 10 vòng. Phần này là cuộn dây kích thích nối tiếp còn cuộn dây kích
thích song song có tiết diện dây nhỏ, quấn nhiều vòng để đảm bảo cường độ từ
cảm trên các cực từ là như nhau. Dây kích thích phải lớn vì khi máy khởi động
làm việc thì dòng điện tiêu thụ rất lớn (200 – 800)A và có thể lớn hơn nữa.Các
cuộn dây kích thích kề nhau được quấn ngược chiều để tuần tự tạo ra các cực
Bắc,Nam khác nhau tác dụng lên thân máy,có nhiệm vụ làm cầu nối liên lạc
mạch từ giũa các khối cực. Ở các máy khởi động có công suất nhỏ thì các cuộn
dây được đấu nối tiếp,còn ở máy khởi động có công suất lớn và trung bình các
cuộn dây đấu song song - nối tiếp.
30
Trong máy khởi động thường dùng 4 chổi điện,được bố trí như hình 7.
Trong đó có 2 chổi điện dương được gắn vào giá đỡ, chổi điện được cách điện
với thân máy, chổi điện dương có nhiệm vụ dẫn điện từ cuộn dây kích thích vào
dây quấn rotor, 2 chổi âm cũng được gắn vào giá đỡ và thường tiếp mass qua
nắp của máy khởi động.
Trên máy khởi động có công suất lớn thường dùng 2 chổi than bố trí
chung ở một vị trí, như vậy trong máy khởi động có 8 chổi than, 2 cặp chổi than
âm và 2 cặp chổi than dương.
31
Hình 2. 13 Cấu tạo chổi than và giá đỡ chổi than
*Khớp truyền động một chiều: Là cơ cấu truyền mômen từ động cơ điện của máy khởi
động đến bánh đà của động cơ nhưng khi động cơ đã làm việc nó còn làm nhiệm vụ tách
rôto ra khỏi bánh đà. Nếu bánh răng của khớp truyền động vẫn ăn khớp với bánh đà của
động cơ thì rôto sẽ bị cuốn theo với tốc độ rất lớn. Tốc độ này sẽ làm tạo ra 1 lực li tâm
cực mạnh làm bung tất cả dây ra khỏi rãnh rôto và phá hỏng cổ góp. Khớp truyền động
gồm có cần bẩy, khớp một chiều, bánh răng truyền động.
32
Hình 2. 14 Khớp một chiều và bánh răng khởi động trong thực tế
33
Khảo sát, tính toán hệ thống khởi động trên xe Toyota Hilux 2017
Khi động cơ quay khởi động: Khi bánh răng ly hợp (bên ngoài) quay
nhanh hơn trục then (bên trong) thì con lăn ly hợp bị đẩy vào chỗ hẹp của rãnh
và do đó lực quay của bánh răng ly hợp được truyền đến trục then
Sau khi khởi động động cơ: Khi trục then (bên trong) quay nhanh
hơn bánh răng ly hợp (bên ngoài) thì con lăn ly hợp bị đẩy ra chỗ rộng
của rãnh làm cho bánh răng ly hợp quay trơn
*Bộ truyền bánh răng giảm tốc
Bộ truyền giảm tốc truyền lực quay của mô tơ tới bánh răng
dẫn động khởi động và làm tăng mô men xoắn bằng cách làm chậm
tốc độ của mô tơ. Bộ truyền giảm tốc làm giảm tốc độ quay của mô tơ
với tỷ số là 1/3 -1/4 và nó có một ly hợp khởi động bên trong
tiếp điểm chính vẫn còn đóng, dòng điện đi từ phía công tắc chính tới cuộn hút
rồi qua cuộn giữ. Đặc điểm cấu tạo của cuộn hút và cuộn giữ là có cùng số vòng
dây quấn và quấn cùng chiều. Ở thời điểm này, dòng điện qua cuộn hút bị đảo
chiều, lực điện từ được tạo ra bởi cuộn hút và cuộn giữ triệt tiêu lẫn nhau nên
không giữ được piston. Do đó piston bị đẩy trở lại nhờ lò xo hồi về và công tắc
chính bị ngắt làm cho máy khởi động dừng lại.
a. Chế độ hãm là chế độ mà khi đó trị số dòng khởi động đạt bằng trị số cực
đại ( Ikd= Ikdmax), mômen điện từ (Mdt) và mômen (M2) của động cơ điện
khởi động đạt giá trị lớn nhất, tương ứng với thời điểm bánh răng khởi
động của động cơ khởi động bắt đầu làm quay bánh đà của động cơ ôtô
b. Chế độ quay vòng tua la chế độ mà khi đó công suất truyền từ động cơ
điện khởi động sang động cơ ôtô đạt giá trih cực đại. Với giá trị này,
mômen động cơ (M2) trên trục động cơ khởi động không được bé hơn
mômen cản khi khởi động (M c), ứng với tốc độ vòng quay khi khởi động
bé nhất (nmin).
c. Chế độ không tải là khi động cơ đã làm việc tự lập, lúc này mômen cản
trên truch động cơ khởi động rất nhỏ (mômen cản trong trường hợp này
chủ yếu là do lực ma sát trong các ổ đỡ gây ra), tốc độ quay của động cơ
điện khởi động đạt giá trị cực đại. Chế độ này ảnh hưởng lớn đến độ bền
của cổ góp và các ổ đỡ của động cơ điện khởi động
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG MÁY
KHỞI ĐỘNG
Hệ thống khởi động đòi hỏi yêu cầu không cao về bảo dưỡng. Đơn giản,
chỉ cần ắc quy được nạp điện đầy đủ và tất cả các mối nối điện sạch và không gỉ
kín.
Chuẩn đoán về hệ thống khởi động là tương đối dễ. Hệ thông tổ hợp điện
và cơ khí. Nguyên nhân của sự cố khởi động có lẽ là do phần điện (vd… công
tắc bị hỏng), hay là do phần cơ(cung cấp sai nhiên liệu ,hay là hỏng răng bánh
đà).
Triệu chứng đặc trưng của sự cố về hệ thống khởi động bao gồm:
Động cơ không quay.
Động cơ quay chậm.
Chốt bộ khởi động chạy.
Máy khởi động quay nhưng động cơ không quay.
Máy khởi động không cài khớp hoặc không nhả dứt khoát.
Máy khởi động bao gồm: Công tắc từ < rơ le gài khớp>, phần ứng và ổ bi,
phần cảm, chổi than và giá đỡ chổi than, hộp số giảm tốc, ly hợp một chiều,
banh răng bendix và trục xoắn ốc.
cơ khởi động bằng trị số định mức, làm cho qúa trình khởi động thực hiện
được một cách dễ dàng.
1. Cuộn hút
2. Cuộn giữ
3. Bi thép
4. Lò xo hoàn lực
5. Trục lõi
6. Lõi
7. Lò xo dẫn động
Công tắc từ có chức năng là kéo và đẩy bánh răng bendix ra khi đề, nó
có tác dụng như công tắc đóng mở dòng điện cho động cơ điện
Khi khởi động động cơ công tắc từ thực hiện theo 3 bước:
1. Hút
2. Giữ
3. Hồi vị.
Khi khoá điện ở vị trí Star lõi của công tắc từ được hút bởi sức từ động của
cuộn hút và cuộn giữ.
Công tắc ở vị trí Star → Dòng điện qua cuộn hút và cuộn giữ→ Cuộn hút
và cuộn giữ sinh từ→ Lõi bị hút vào→ Tiếp điểm chính đóng→ Bắt đầu quay.
Khi tiếp điểm chính đóng, động cơ điện quay để khởi động động cơ. Khi
tiếp điểm chính đóng lõi được giữ bằng sức từ động của cuộn giữ.
Tiếp điểm chính đóng →Cuộn hút bị ngắt điện→ Chỉ có cuộn giữ làm
việc→ Động cơ điện quay→ Động cơ khởi động.
Khi động cơ đã nổ, trả công tắc máy về vị trí off. Lõi trả về làm tiếp điểm
hở ra, máy khởi động ngừng quay.
Công tắc từ khởi động ở vị trí off→ Cuộn hút và cuộn giữ có dòng điện→
Lực từ của hai cuộn khử nhau→ Lõi trở về nhờ lò xo hoàn lực→ Tiếp điểm
chính hở→ Ngừng quay < kết thúc>.
Ổ bi
Cổ góp
Phần ứng và ổ bi có chức năng sinh ra mô men đồng thời giữ cho đông cơ điện ở
tốc độ cao.
Cả cực và lõi cực được chế tạo bằng lõi sắt, nghĩa là chúng dễ dàng dẫn từ.
Có 3 kiểu đấu dây cuộn kích: Nối tiếp, song song và hỗn hợp.
Phần cảm
Chổi than
Lõi cực
Lõ xo chổi than
Chổi than.
Hình
4.1 Chổi than và giá đỡ chổi than
Chổi than được chế tạo bằng hợp kim đồng và cacbon <60÷70 đồng>. Cho
phép dẫn nhiệt tốt và chống mòn.
Lực của lò xo chổi than ép chổi than ngăn roto quay quá nhanh.
Bi đũa.
Lò xo ly hợp.
Chốt trục.
Khi động cơ đang khởi động, một áp lực lớn đặt lên mặt tiếp xúc lên răng
của bánh răng bendix và vòng răng bánh đà. Một khi động cơ đã nổ, hoạt động
của bộ ly hợp quá tốc < ly hợp một chiều >. Làm bánh đà quay trơn bánh răng
bendix và momen từ bánh đà của động cơ không thể truyền đến máy khởi động.
Áp suất trên bề mặt răng của bánh răng trở nên nhỏ hơn, cho phép bánh
răng bendix dễ ra khớp với bánh đà
Ly hợp một chiều truyền momen quay của động cơ điện đến động cơ quay
bánh răng bendix.
Ngăn chặn sự truyền ngược lại khi động cơ đã nổ.
Bi đũa được đặt bên trong hộp truyền động, cho phép bánh răng bendix
quay trơn theo chỉ một chiều.
Bánh răng bendix và trục xoắn ốc truyền momen của khởi động cho
động cơ.
Đưa bánh răng bendix ăn khớp với vòng răng bánh đà.
Giúp bánh răng bendix vào khớp và ra khớp.
Bánh răng bendix được vát mặt để dễ vào khớp với vòng răng bánh
đà.
Trục xoắn chuyền lực quay của động cơ điện thành lực đẩy bánh
răng.
Tỉ số truyền của cặp bánh răng: Bánh răng của máy khởi động và vành
bánh răng bánh đà của động cơ ôtô thường chọn bằng( i=9-18). Để tránh hiện
tượng cắt chân răng ở bánh răng của bánh răng này thường chọn từ 9 đến 11
răng. Để hạn chế kích thước của vành bánh răng bánh đà đối với một số động cơ
điện khởi động công suất lớn thường có thêm bộ truyền bánh răng trung gian.
Bộ truyền này có thề là một cặp bánh răng trụ hoặc bộ truyền bánh răng hành
trình.
Khớp truyền động là cơ cấu truyền mômen từ động cơ điện của máy khởi
động (MKĐ) đến vành bánh răng bánh đà của động cơ ôtô. Với tỷ số truyền trên
bánh răng của MKĐ phải quay 10 hoặc 20 vòng để kéo vành bánh răng bánh đà
quay được 1 vòng. Khi hoạt động, tốc độ của rôto động cơ điện đạt trị số trong
khoảng(2000-3000) vòng/phút sẽ kéo trục khuỷu của động cơ ôtô quay khoảng
200 vòng/ phút đủ cho động cơ ôtô khởi động được.
Sau khi động cơ đã nổ, số vòng quay độc lập của nó có thể lên đến (3000-
4000) vòng/ phút. Nếu lúc này bánh răng của động cơ điện trong MKĐ còn ăn
khớp với vành bánh răng bánh đà, rôto của động cơ điện trong MKĐ sẽ bị cuốn
theo với vận tốc (3000-4000) vòng/ phút. Với tốc độ lớn như vậy, lực li tâm do
nó tạo ra cực mạnh sẽ làm bung tất cả dây quấn ra khỏi rãnh của rôto và phá
hỏng cổ góp của động cơ điện trong MKĐ.
Khớp truyền động cơ trong MKĐ có các nhiệm vụ sau:
- Truyền mômen của MKĐ làm quay vành bánh răng bánh đà động cơ
ôtô.
- Bảo vệ MKĐ bằng cách tách rôto của động cơ điện khỏi động ra khỏi
vành bánh răng bánh đà khi động cơ ôtô đã nổ được. Cơ cấu truyền động
được được thiết kế theo hai kiểu:
+ Kiểu văng ra: Khi khởi động, bánh răng của khớp truyền động sẽ văng
từ trong rôto ra ngoài để ăn khớp với vành bánh răng bánh đac của đông
cơ ôtô.
5.1.1 Đèn báo nạp sáng tối nhưng bấm nút khởi động thì động cơ không quay.
Nguyên nhân là do không có điện vào máy khởi động do hở mạch tại công
tắc từ trong máy, rơle, cầu chì.
Để khắc phục kiểm tra ta dùng đồng hồ điện vạn năng kiểm tra mạch điện
khởi động theo cách phân đoạn.
1Ω. nếu kết quả không như Hình 9.1 kiểm tra chổi than
khởi động.
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn hình 9.2 kiểm tra cuộn kéo
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn ta phải thay công tắc từ.
Hình 9.3 kiểm tra cuộn giữ
Ta tiến hành kiểm tra nạp ắc quy và sửa chữa máy khởi động, thay thế chi
tiết hỏng, làm sạch cổ góp điện và chổi than.
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn ta phải thay ro to.
Điện trở tiêu chuẩn là dưới 10kΩ trở lên. Nếu kết quả không như tiêu chuẩn
ta thay rôto
Kiểm tra bề mặt cổ góp không bị bẩn hoặc cháy, nếu bề mặt bị bẩn ta dùng
giấy ráp hoặc dùng máy tiện.
Đặt cổ góp lên khối chữ v dùng đồng hố so đo độ đảo của cổ góp
Nếu độ đảo cổ góp lớn hơn giá trị lớn nhất ta gia công lại bằng máy tiện
Nếu đường kính nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất hay thay thế cụm ro to.
Nếu chiều sâu của rãnh cắt nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất hãy sửa nó bằng lưỡi
cưa.
Nếu chiều dài nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất hãy thay cụm giá đỡ chổi than và
cụm càng máy khởi động
Đo điện trở giữa cực (+) và (-) của các giá đỡ chổi than .
Nếu kết quả không như tiêu chuẩn thay cụm giá đỡ chổi than.
Dùng cân kéo đọc giá trị ngay khi lò xo chổi than tách ra khỏi lò xo chổi
than.
Nếu tải lắp lò xo nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất ta thay cụm giá đỡ chổi than.
5.1.3 Bánh răng khởi động tách ra khỏi vành răng bánh đà chậm sau khi khởi
động và có tiếng ồn không bình thường khi khởi động.
Nguyên nhân là do kẹt lõi sắt của rơle ly hợp một chiều hỏng hoặc kẹp trên
trục roto, nặng gạt yếu.
Khe hở ăn khớp của bánh răng khởi động và vành răng bánh đà quá lớn
Quay bánh răng chủ động theo chiều kim đồng hồ và kiểm tra quay tự do của
chúng. Thử quay theo chiều ngược lại và kiểm tra nó xem có bị khóa không .
Triệu
chứng Căn Phương pháp kiểm Nguyên nhân có Cách
hư nguyên tra thể khắc phục
hỏng
* Máy - Công tắc Kiểm tra công tắc - Hở mạch công tắc Thay thế
khởi có thể bị từ: từ hoặc piston bị công tăc
động pan. - Chế độ hút. kẹt. từ.
không - Động cơ
quay - Chế độ giữ
có thể bị
(không pan. Kiểm tra thông - Bề mặt cổ góp bị Sửa chữa
có mạch động cơ điện rỗ. hoặc thay
tiếng (giữa cọc C và vỏ) - Chổi than quá thế
kêu mòn. phần bị
của - Hở mạch trong hư.
công phần ứng.
tắc từ) - Hở mạch trong
cuộn dây kích
(piston không được
hút vì không có
dòng qua cuộn
hút).
* Máy Do còn 1/ Kiểm tra tình - Hư công tắc từ. Thay thế.
khởi nghe tiếng trạng tiếp xúc của
động công tắc tiếp điểm chính khi
không từ hoạt đóng, Kiểm
quay động nên tra xem điện áp tới
(có cuộn hút cọc M và C
tiếng và cuộn có như nhau khi bắt
kêu giữ còn đầu cấp điện
của tốt. cho máy khởi động
* Máy Nguyên 1/ Máy khởi động - Ly hợp một chiuề Thay thế.
khởi nhân Pan ở đang khoá bị trượt.
động phần cơ kiển tra ly hợp một
quay và phần chiều có bị
chậm. điện. trượt hay không.
cơ khí.
* Tiếng Có một Kiểm tra công tắc -Hở mạch cuộn giữ Thay công
kêu Pan về từ, Tháo cọc C và piston được cuộn tắc từ.
lạch điện vì kiểm tra thông hút kéo vào nhưng
cạch. piston mạch giữa sau đó bị trả lại vì
không cọc 50 và vỏ. dòng không qua
được giữ. cuộn hút nữa khi
tiếp điểm đóng gây
Ô tô đang được sự dụng rộng rãi ở nước ta như một phương tiện đi lại cá
nhân cũng như vận chuyển hành khách và hàng hóa. Sự gia tăng nhanh chóng số
lượng ô tô trong một vài năm trở lại đây, đặc biệt là các ô tô đời mới đang kéo
theo nhu cầu đào tạo rất lớn về nguồn nhân lực bão dưỡng, sữa chữa ô tô.
Xuất phát từ nhu cầu trên tôi đã được khoa giao cho nghiên cứu Đề tài Tốt
nghiệp về Hệ thống khởi động trên xe TOYOTA, nhằm cung cấp cho mọi người
kiến thức cơ bản về lý thuyết và thực hành bão dưỡng sữa chữa hệ thống trên xe
TOYOTA. Kiến thức trong Đề tài này được sắp xếp theo thứ tự: Tổng quan hệ
thống nạp và khởi động; Cấu tạo và nguyên lý làm việc; Hư hỏng, nguyên nhân,
cách khắc phục và kiểm tra hệ thống; Cơ sở thiết lập mô hình hoạt động thực tế.
Từng bộ phận được phân tích thứ tự rõ ràng. Do đó người đọc có thể dể dàng
hiểu được.
Trong quá trình thực hiện Đề tài này tôi đã kết hợp kinh nghiệm thực tiễn,
lý thuyết vễ sữa chữa ô tô để cố gắng cập nhật những kiến thức mới nhất. Nhằm
đáp ứng yêu cầu sữa chữa trên xe TOYOTA.
Mặc dù thời gian thực hiện Đề tài rất hạn chế nhưng được sự giúp đỡ của
thầy giáo hướng dẫn, các thầy giáo trong Khoa Cơ Khí ô tô cùng bạn bè. Đến
hôm nay tôi đã hoàn thành Đề tài của mình. Trong Đề tài này tôi đã cố gắng rất
nhiều nhưng không thể tránh khỏi những sai sót, rất mong được sự đóng góp ý
kiến để Đề tài của tôi được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 7:
Nội dung kết luận {Font chữ: Time New Roman; in thường; cỡ chữ: 13; dãn
dòng: 1,3; căn lề: justified}
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
…………………………………………………………………………………………...
- Phần Kết luận cần phải nêu được những kết luận chung, khẳng định những kết
quả đạt được, những đóng góp, đề xuất và kiến nghị (nếu có);
- Trong phần này, có thể định dạng các điểm/ mục kết luận theo dạng Outline
hoặc Numbering hoặc Bullets.
{Font chữ: Time New Roman; in thường; cỡ chữ: 13; dãn dòng: 1,3; căn lề: justified}
[1]
[2]
Ghi chú: tài liệu tham khảo được liệt kê theo thứ tự trích dẫn trong Báo cáo đồ án tốt
nghiệp, đối với từng loại tài liệu thì được ghi thông tin trích dẫn như sau:
1. Tài liệu tham khảo là sách:
Tên của tác giả, năm xuất bản (đặt trong ngoặc đơn). Tên sách (in nghiêng), lần xuất
bản, nhà xuất bản, nơi xuất bản.
Ví dụ: Phạm Thị Thu Hà (2014). Giáo trình Quản lý dự án, NXB Bách khoa, Hà Nội.
2. Tài liệu tham khảo là tạp chí, bài báo:
Tên tác giả, năm xuất bản (trong ngoặc đơn). Tên bài báo (in nghiêng), Tên tạp chí,
tập/quyển, các số trang.
Ví dụ: Nguyễn Danh Nguyên, Phạm Thị Thanh Hồng (2016). Mô hình sản xuất hiệu
suất cao: Đặc điểm và vai trò đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, Tạp chí
Quản lý kinh tế, Số 75, 73-79.
3. Tài liệu tham khảo từ các nguồn khóa luận, bài luận khác
Tên tác giả, năm xuất bản (đặt trong ngoặc đơn). Tên đề tài luận văn (in nghiêng), bậc
học, tên cơ sở đào tạo.
Ví dụ: Nguyễn Đức Núi (2014). Nghiên cứu xâm nhập mặn nước ngầm khu vực ven
biển Hà Tĩnh và đề xuất các giải pháp bảo vệ, sử dụng hợp lý, Luận văn thạc sỹ,
Trường Đại học quốc gia Hà Nội.
4. Tài liệu tham khảo từ nguồn Internet:
Tên tác giả, năm (đặt trong ngoặc đơn). Tên tài liệu (in nghiêng), địa chỉ trang web.
Ví dụ: World Bank (2016). World Development Indicators Online,
http://publications.worldbank/WDI/.
{Font chữ: Time New Roman; in thường; cỡ chữ: 12; dãn dòng: 1,3; căn lề: justified}
Phụ lục