You are on page 1of 95

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

Chủ biên :
Đồng tác giả:

GIÁO TRÌNH
HOẠT ĐỘNG CỦA SÚNG PHUN SƠN – PHƢƠNG PHÁP
PHUN SƠN

Hà nội 2017

1
LỜI NÓI ĐẦU

Trong khuôn khổ chương trình hợp tác giữa tổ chức PLAN, KOICA và tập
đoàn Hyundai với trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà Nội về việc đào tạo
nghề cho thanh niên có hoàn cảnh khó khăn Hà Nội, Trường Cao đẳng nghề
Công nghiệp Hà Nội nhận xây dựng chương trình đào tạo 2 nghề sửa chữa Thân
vỏ và Sơn Ô tô mỗi nghề 6 tháng đào tạo nhằm mục đích để chương trình đào
tạo với gần với thực tế, đáp ứng nhu cầu đông đảo của các đối tượng thanh niên
khó khăn, chưa tốt nghiệp cấp 3 và sớm có thu nhập. Đáp ứng nhu cầu của người
sử dụng lao động vừa đảm bảo quy định của Bộ Lao động - Thương binh và Xã
hội. Được sự cho phép của Tổng cục Dạy nghề dưới sự tài trợ của tổ chức
PLAN, KOICA và tập đoàn Hyundai, Trường Cao đẳng nghề Công nghiệp Hà
Nội đã triển khai thực hiện biên soạn giáo trình " Hoạt động của súng phun sơn –
phương pháp phun sơn”
Hệ sơ cấp nghề - Nghề Công nghệ ô tô. Cấu trúc của giáo trình gồm 11 bài sau:
Bài 1: Hoạt động của súng phun sơn, cách tháo lắp và bảo dưỡng, bảo quản
súng sơn
Bài 2: Các thành phần của sơn
Bài 3: Kỹ thuật phun khi sơn trên bề mặt phẳng, phức tạp và toàn bộ xe
Bài 4: Kỹ thuật phun sơn lót
Bài 5: Kỹ thuật phun sơn màu
Các bài trên, được viết theo cấu trúc : Phần Lý thuyết được viết ngắn gọn phù
hợp với khả năng của người học, phần thực hành có hệ thống từ kỹ năng vận
hành thiết bị cơ bản đến các kỹ năng sửa chữa các chi tiết Thân vỏ và Sơn Ô tô,
đi kèm với các phiếu giao việc cụ thể hóa công việc và kết quả của người học,
phần câu hỏi ôn tập được triển khai trong từng bài nhằm hướng dẫn học sinh ôn
lại kiến thức cũ và dễ cập nhật kiến thức mới.

2
Trong quá trình biên soạn, nhóm biên soạn đã tuân thủ quy định của Tổng
cục dạy nghề và chương trình khung đã được thẩm định, đồng thời tham khảo
nhiều nguồn tài liệu trong và ngoài nước như : Giáo trình của các trường Đại
học Sư phạm kỹ thuật . Tài liệu đào tạo của các hãng TOYOTA, HUYNDAI,
hướng dẫn trong các dự án nâng cao năng lực đào tạo nghề....
Nhóm tác giả xin chân thành cảm ơn sự cho phép và động viên của Tổng Cục
dạy nghề, sự ủng hộ nhiệt tình của lãnh đạo trường Cao đẳng nghề Công nghiệp
Hà nội, Khoa Công nghệ ô tô, Khoa Cơ khí cùng các bạn đồng nghiệp đã có
nhiều giúp đỡ để nhóm tác giả hoàn thành giáo trình đảm bảo tiến độ và thời
gian như dự kiến.
Đặc biệt, xin chân thành cảm ơn sự tài trợ và quan tâm của tổ chức PLAN,
KOICA và tập đoàn Hyundai để nhóm hoàn thành giáo trình này.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng trong quá trình chuẩn bị và triển khai thực hiện
biên soạn giáo trình, song chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót. Nhóm
biên soạn rất mong nhận được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp và bạn đọc
để giáo trình ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Nhóm biên soạn xin chân thành cảm ơn.

Hà Nội, ngày tháng năm 2017


Tham gia biên soạn giáo trình

3
MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................... 2


MỤC LỤC ...................................................................................................................... 4
BÀI 1 : HOẠT ĐỘNG CỦA SÚNG PHUN SƠN, CÁCH THÁO LẮP VÀ BẢO
DƢỠNG, BẢO QUẢN SUNG SƠN ............................................................................. 7
1. Nhiệm vụ, phân loại và cấu tạo súng phun sơn....................................................... 7
1.1 Nhiệm vụ ........................................................................................................... 7
1.2 Phân loại ......................................................................................................... 7
1.3 Cấu tạo súng phun sơn ...................................................................................... 9
2. Hoạt động của súng sơn .................................................................................... 11
3. Tháo, lắp làm sạch súng sơn ................................................................................. 13
4. Các chú ý khi thực hiện công việc ........................................................................ 14
BÀI 2: CÁC THÀNH PHẤN CỦA SƠN ................................................................... 16
1. Nhiệm vụ, chức năng và thành phần cấu tạo của sơn ........................................... 16
1.1 Nhiệm vụ ......................................................................................................... 16
1.2 Chức năng, thẩm mỹ và nhận biết ................................................................... 17
1.3 Các thành phần của sơn ................................................................................... 17
2. Dung môi và chất pha sơn ..................................................................................... 20
2.1.Các thành phần của chất pha sơn .................................................................... 21
2.2. Phụ gia ............................................................................................................ 21
2.3. Chất đóng rắn ................................................................................................. 22
BÀI 3: KỸ THUẬT PHUN KHI SƠN TRÊN MẶT PHẲNG, MẶT PHỨC TẠP
VÀ TOÀN BỘ XE ....................................................................................................... 23
1. Kỹ thuật phun khi sơn trên mặt phẳng .................................................................. 23
1.1.Kỹ thuật phun sơn trên mặt phẳng .................................................................. 23
1.2.Các lỗi thường gặp khi phun và cách sử lý ..................................................... 27
2. Kỹ thuật phun khi sơn trên bề mặt phức tạp ......................................................... 28
2.1. Kỹ thuật phun khi sơn trên bề mặt phức tạp .................................................. 28
2.2. Kỹ thuật điều chỉnh súng phun sơn ................................................................ 29
2.3. Các chú ý khi thực hiện công việc ................................................................. 30
3. Kỹ thuật sơn toàn bộ xe......................................................................................... 31
3.1. Kỹ thuật phun khihứ sơn toàn bộ xe .............................................................. 31

4
3.2. Kỹ thuật phun khi sơn dặm, sơn vá ................................................................ 33
3.3. Các chú ý khi thực hiện công việc ................................................................. 34
BÀI 4 : KỸ THUẬT PHUN SƠN LÓT .................................................................... 37
1.Tính chất của lớp sơn lót ........................................................................................ 37
1.1. Sơn lót chống gỉ ............................................................................................. 37
1.2. Sơn lót bề mặt ................................................................................................ 38
2.Quy trình phun sơn lót ........................................................................................... 39
2.1. Làm sạch bụi và mỡ ....................................................................................... 43
2.2. Che phủ .......................................................................................................... 43
2.3. Trộn pha sơn lót bề mặt ................................................................................. 44
2.4.Phun sơn lót bề mặt ......................................................................................... 44
2.5. Sấy khô sơn lót bề mặt ................................................................................... 46
2.6. Bả matít sửa chữa nhỏ .................................................................................... 47
2.7. Sấy khô matít sửa chữa nhỏ (touch – up) ....................................................... 48
2.8. Mài lớp sơn lót bề mặt ................................................................................... 48
2.9. Làm xước bề mặt để chuẩn bị cho lớp sơn màu (trên cùng) .......................... 51
2.10. Phun sơn lót bề mặt trên một tấm mới ......................................................... 53
3. Các chú ý khi thực hiện công việc ........................................................................ 53
BÀI 5: KỸ THUẬT PHUN SƠN MÀU .................................................................... 55
1.Kỹ thuật pha sơn .................................................................................................... 55
1.1. Các dụng cụ pha mầu ..................................................................................... 55
1.2. Quy trình pha màu ( các màu soid) ................................................................ 58
2.Các phương pháp phun sơn .................................................................................... 77
2.1.Sơ lược về sơn ................................................................................................. 77
2.2. Dụng cụ sơn ................................................................................................... 78
2.3.Chuẩn bị để sơn lớp trên cùng ........................................................................ 82
2.4. Kỹ thuật phun sơn .......................................................................................... 88
3. Lỗi trong quá trình sơn và sấy khô ........................................................................ 90
3.1. Lỗi sạn sơn .................................................................................................... 90
3.2. Lỗi nhăn vỏ cam ............................................................................................ 91
3.3 Lỗi chảy sơn ................................................................................................... 91
3.4. Lỗi hố sơn...................................................................................................... 91
3.5. Lỗi rộp sơn ..................................................................................................... 92

5
3.6. Lỗi mắc cá sơn .............................................................................................. 92
3.7. Lỗi vết matít .................................................................................................. 93
3.8. Lỗi vết xước mài ........................................................................................... 93
3.9. Lỗi khác màu sơn .......................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 95

6
HOẠT ĐỘNG CỦA SÚNG PHUN SƠN – PHƢƠNG PHÁP
PHUN SƠN
Mục tiêu của Mô đun:
Học xong MĐ này người học có khả năng:
- Nắm vững cấu tạo, nguyên lý hoạt động của súng phun sơn
- Sử dụng, tháo, lắp, làm sạch và bảo quản súng sơn đảm bảo kỹ thuật
- Tuân thủ qui trình, các chú ý khi thực hiện công việc
- Tuân thủ an toàn và vệ sinh công nghiệp.

BÀI 1 : HOẠT ĐỘNG CỦA SÚNG PHUN SƠN, CÁCH THÁO LẮP VÀ
BẢO DƢỠNG, BẢO QUẢN SUNG SƠN
Thời gian: 2 giờ ( LT: 1 giờ; Thực hành: 1 giờ ; Kiểm tra:0 giờ)
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được hoạt động của súng phun sơn
- Nhận dạng, tháo lắp được súng phun sương
- Bảo dưỡng và bảo quản đước súng phung sơn
- Tuân thủ an toàn và vệ sinh công nghiệp
Nội dung:

1. Nhiệm vụ, phân loại và cấu tạo súng phun sơn

1.1 Nhiệm vụ
Súng phun sơn là một dụng cụ dùng để phun sơn bằng cách phun một hỗn
hợp sơn và không khí dưới dạng tia xé nhỏ.

1.2 Phân loại


- Súng bầu trên ( hinh 1.1 )
Hình 1.1: Súng
sử dụng bầu
trên

7
- Súng bầu dưới ( Hình 1.2)

Hình 1.2: Súng


sử dụng bầu
dưới

- Súng nén áp lực sơn ( Hình 1.3)

Hình 1.3: Súng


sử dụng nén áp
lực sơn

Đặc điểm các loại súng phun sơn


Loại Ưu điểm Nhược điểm
Loại bầu trên -Linh hoạt trong sử dụng -Phải rót sơn nhiều lần
với lượng sơn lên tới 0,6 khi sơn mảng lớn
L
-Tiêu thụ ít khí nén
- Được nhiều thợ sơn sử
dụng
Loại bầu dưới -Cốc đựng sơn có dung - Nặng do cốc đựng sơn
tích lớn lớn
Loại nén áp lực - Phù hợp cho việc sơn - Chỉ phù hợp cho nhà
liên tục mảng lớn máy sản xuất
- Phù hợp cho cả sơn có

8
độ nhớt cao

1.3 Cấu tạo súng phun sơn


Cấu tạo của súng phun sơn gồm có các bộ phận chính như sau:

Hình 1.4 Hình ảnh các bộ phận của súng phun sơn

1. Nắp chụp (1)


Có nhiều loại nắp chụp súng phun sơn khác nhau, sau đây là hình ảnh
nắp chụp của súng phun sơn Anest Iwata

9
Hình 1.5 : Nắp chụp

Nếu nắp chụp có hai tai nhô lên thì sẽ phun ra hình elip. Nếu nắp
chụp hình tròn sẽ phun ra hình tròn.

2. Kim béc (2-1, 2-2)

Hình 1.6 : Nắp chụp, họng súng và kim phun

3. Thân súng phun sơn (3)


4. Cò súng (14)
5. Van chỉnh hơi (12)
6. Van chỉnh sơn (8)
7. Lò xo (7)
8. Chốt và móc để gắn cò súng phun sơn (13-15)
9. Ốc vặn để gắn với khớp nối, khớp này gắn với dây dẫn hơi (3-1)
10.Ốc vặn để gắn với bình sơn (nếu là đường sơn ở dưới hay bên
hông có thể gắn với bơm sơn hoặc nồi trộn sơn)

10
2. Hoạt động của súng sơn

Súng phun sơn (spray gun paint) có cấu tạo rất đơn giản. Hoạt động dựa vào
sự chênh lệch áp suất của khí nén. Đầu súng là hai ống có tiết diện nhỏ dần (đầu
ống hình côn) được đặt vuông góc với nhau. Một ống được nối với bình khí nén,
ống kia cắm vào bình sơn.

Hình 1.7 Hình ảnh thể hiện đường đi của sơn

Khí nén đi qua đầu ống phun được tăng tốc do tiết diện đầu ống giảm đi ra
ngoài tạo ra một khoảng có áp suất thấp. Do chênh lệch áp suất, sơn ở ống kia
được hút lên khỏi bình sơn và bị dòng khí nén xé tơi ra.

Hình 1.8 Hình ảnh súng phun sơn


Lực đẩy ra xa phụ thuộc vào áp suất của khí nén và tiết diện của 2 đầu phun,
khoảng cách 2 đầu phun. Khí nén súng phun sơn dùng để phun xe máy chỉ sử
dụng 0.29 MPa tương đương 3kg/cm2 cũng xa được tầm 1.5m. Dùng áp lực

11
càng cao thì càng lãng phi sơn. Còn súng áp lực thấp thì dùng 1 kg/cm2 để tiết
kiệm 20-25% sơn. Đó là những loại như LPH101. Áp suất khí tại đầu air cap
(nắp chụp) như những chiếc kiếm chém giọt sơn tại một điểm nên sơn phun ra
dạng sương mù. Nếu chúng ta thử tháo nắp chụp ra mà phun xem. Nó chẳng
khác gì một súng phun nước cả khi không có nắp chụp. Nếu nắp chụp có hai tai
nhô lên thì sẽ phun ra hình elip. Nếu nắp chụp hình tròn (súng phun sơn) sẽ phun
ra hình tròn.
Súng phun sơn được chia làm 3 loại Air Mix, Air Assistant và Air Less.
Trong 3 loại trên thì loại thông thường là loại Air Mix (chúng được sử dụng
trong sản xuất đơn chiếc hoặc lô nhỏ, không liên tục, bề mặt phức tạp hoặc yêu
cầu chất lượng bề mặt cao). Loại này trong dòng sơn phun ra được trộn lẫn khá
nhiều không khí, khoảng 50 - 70% (nên mới gọi là Air Mix). Loại này hoạt động
với không khí nén từ 4 - 7 kgf/cm2. Khi bóp cò súng, dòng khí nén này là
nguyên nhân để hút sơn ra khỏi bầu sơn (nếu bầu sơn nằm dưới), theo nguyên lý
Becnuli và đưa sơn đến đầu súng (phần lớn các trường hợp là sử dụng bầu sơn
nằm trên, hoặc sơn được đưa đến súng qua bơm sơn. Khi bóp cò súng, cửa van
được mở, áp lực sẽ đẩy dòng sơn vào thân súng ). Không khí được đưa vào súng
phun sơn (spray gun) và được chia làm 2 đường: Ở đường chính, không khí có
nhiệm vụ trộn lẫn vào trong sơn và giúp tán nhỏ tia sơn thành các hạt nhỏ mịn
sau khi đi qua béc sơn. Dòng khí thứ 2 có nhiệm vụ điều chỉnh góc xòe của tia
sơn sau khi đi qua béc và cũng có nhiệm vụ tán nhỏ thêm các hạt sơn.
Đối với loại súng Air Assistant và Air Less thì chính áp lực của dòng sơn là
yếu tố chính đưa sơn vào thân súng và tán nhuyễn tia sơn thành các hạt nhỏ, sau
khi đi qua béc (ở một góc độ nào đó, nó tương tự như hoạt động của đầu phun
của bình tưới cây mà bạn hay sử dụng). Với súng Air Assistant thì lượng không
khí trong tia sơn khoảng 5%, và chúng cũng hỗ trợ cho việc tán nhỏ các tia sơn.
Đối với Airless thì hoàn toàn không có không khí hỗ trợ, nhưng áp lực sơn lớn
hơn so với Air assistant nhiều, khoảng 3000 psi. Sơn áp lực cao được đưa vào

12
súng bằng 1 bơm piston (đối với Airmix chỉ sử dụng bơm màng). Súng Air less
có năng suất phun rất cao, thường được sử dụng khi sơn các bề mặt lớn. 100%
súng sơn tàu thuyền là loại súng này.
Việc tia sơn sẽ đi được bao xa sau khi ra khỏi súng tùy thuộc vào rất nhiều
yếu tố: lực đẩy của bơm sơn, hành trình cò súng, tỉ lệ phần trăm không khí được
trộn, độ xòe của tia sơn, độ nhớt của sơn, độ lớn của lổ béc.....nhưng 1 súng Air
mix có thể phụt tia sơn xa đến 5m. Nhưng khoảng các từ đầu súng phun sơn đến
vật sơn để cho hiệu quả sơn tốt nhất khoảng 250 mm.

3. Tháo, lắp làm sạch súng sơn

Sau khi sử dụng súng phun sơn các loại, thì việc vệ sinh súng phun sơn và
các thiết bị sơn là vô cùng quan trọng, nó ảnh hưởng đến độ bền của súng phun
sơn và chất lượng sản phẩm.
Việc vệ sinh súng phun sơn không phải ai cũng rõ các quy trình và nhiều khi
chúng ta không để ý, ngay cả những thợ sơn chuyên nghiệp đôi khi cũng không
để ý đến quy trình tưởng chừng đơn giản này. Sau đây là hướng dẫn cách vệ sinh
súng phun sơn hiệu quả nhất, từ đó nhằm nâng cao tuổi thọ của súng phun sơn
và các thiết bị sơn.
Bƣớc 1: Đổ hết sơn trong cốc đựng sơn.
Bƣớc 2: Quý khách dùng xăng (hoặc chất tẩy rửa chuyên dụng) rửa sạch
bình chứa sơn (dung môi pha sơn axeton/putin/thinner).
Bƣớc 3: Mở nắp chụp của súng phun sơn ra, dùng dụng cụ vệ sinh sạch sẽ
nắp chụp

13
Hình 1.9 : Các vệ sinh nắp chụp
Bƣớc 4: Tháo kim béc (hạn chế việc tháo béc súng phun sơn), các van chỉnh
hơi,..và vệ sinh các thiết bị này và thân súng phun sơn.
Bƣớc 5: Bôi mỡ lên kim súng phun sơn.
Bƣớc 6: Tiến hành làm khô các bộ phận của súng.
Bƣớc 7: Tiến hành lắp kim béc, nắp chụp,...và cốc chứa sơn vào
(Bóp cò súng để khí nén đẩy bụi bẩn trong lỗ khí nắp chụp ra ngoài).

Hình 1.10: Bảo quản súng sơn

4. Các chú ý khi thực hiện công việc

14
- Nên tìm hiểu kỹ hệ thống ống dẫn và cách thao tác. Định kỳ tháo nước tích
tụ ở máy nén khí và bình phân ly dầu khí, không để nước đi vào ống dẫn rồi đến
bề mặt cần sơn, tạo thành bọt khí, rỗ, biến trắng,…Có thể mua thêm lọc nước
gắn vào đuôi súng phun sơn.
- Trước khi thao tác và sau khi phun sơn cần phải rửa sạch súng phun, tránh
sơn còn lưu lại làm tắc vòi phun
- Tuyệt đối không ngâm súng phun sơn trong dung môi.
- Ngâm nắp chụp sẽ làm hỏng zoăng cao su bên trong nắp chụp (model đời
cao đều có zoăng cao su).
- Ngâm thân súng zoăng chặn sơn sẽ phải hoạt động 24/24 làm giảm độ bền
của zoăng chặn sơn ( nằm giữa kim giúp ngăn sơn không chảy lại phía sau).
- Ngâm phần đuôi súng sẽ làm hỏng zoăng bên trong dẫn tới tình trạng chưa
bóp cò mà khí tại nắp chụp đã xì ra.
- Không vệ sinh bằng cách tháo kim béc của súng phun sơn ra (hạn chế tháo
béc, còn kim vẫn tháo được).
- Khi tháo béc lắp vào không chặt thì khi phun ra sẽ luồng sơn sẽ phun ra
không ổn định, bị giật. Khí nén sục ngược lại cốc đựng sơn.
- Khách đã chót tháo cần kiểm tra lại bằng cách phun thử. Bị giật cần tháo ra
vặn chặt lại. Vẫn chưa được thì cần bôi keo dán nhựa Tiền Phong PVC vào chân
gen béc và lắp lại.

15
BÀI 2: CÁC THÀNH PHẤN CỦA SƠN
Thời gian: 3giờ ( LT: 1 giờ; Thực hành: 2 giờ ; Kiểm tra:0 giờ)
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các thành phần cấu tạo của sơn
- Phân loại được các thành phần và các loại
- Tuân thủ an toàn và vệ sinh công nghiệp.

Nội dung:

1. Nhiệm vụ, chức năng và thành phần cấu tạo của sơn

1.1 Nhiệm vụ

- Sơn là một quá trình phun sơn dưới dạng chất lỏng lên một vật thể, để tạo
ra một lớp mỏng sau đó làm khô để tạo ra một lớp mỏng cứng hay "lớp sơn".

Hình 2.1: Quá trình hình thành lớp sơn


- Bảo vệ các vật liệu như thép, nhôm, gỗ, bê tông và nhựa vị xuống cấp hay
hư hỏng một cách dễ dàng do ăn mòn. Và không có tuổi thọ cao nếu vẫn giữ
nguyên trạng thái ban đầu của chúng. Tuy nhiên, bề mặt của các loại vật liệu này
có thể được bảo vệ nhờ sơn, nó ngăn khỏi hư hỏng vật liệu và kéo dài thời gian
sử dụng. Vì vậy, mục đích chính của sơn là bảo vệ vật thể khỏi bị ảnh hưởng của
các yếu tố bên ngoài.

16
Hình 2.2: Hình ảnh ăn mòn các chi tiết kim loại do không sơn

1.2 Chức năng, thẩm mỹ và nhận biết

- Sơn tạo ra màu, độ bóng cho vật thể, cải thiện được tính thẩm mỹ của
chúng, và ảnh hưởng đến sự hấp dẫn của sản phẩm. Nhận biết thông qua màu
sắc cũng là một chức năng của sơn như xe cứu hỏa và xe cứu thương được sơn
màu sơn đặc biệt để phân biệt với loại xe khác.

Hình 2.3 : Các dạng màu

1.3 Các thành phần của sơn

17
- Là một chất lỏng có độ nhớt cao, có các thành phần như được nêu ra dưới
đây. Khi chúng được hòa trộn với nhau tạo thành một hợp chất…. đồng nhất.
Sơn thường được pha loãng với chất pha sơn để dễ sử dụng. Ở trường hợp loại
sơn hai thành phần thì được bổ sung thêm chất đóng rắn (Hardener).

Hình 2.4 : Các thành phần của sơn

- Chất lỏng có độ nhớt và trong suốt tạo thành một màng. Nhựa bổ sung
thêm độ bóng, độ cứng và bám dính của sơn.
- Bột có mầu được cho vào sơn. Nó không hòa tan trong nước và dung môi.
- Chất lỏng hòa tan nhựa và nhằm mục đích dễ hòa trôn chất mầu và nhựa.
Nó bay hơi nhanh ngay khi sơn được phun.
- Nhiều chất khác nhau được bổ sung vào sơn với số lượng nhỏ để cải thiện
đặc tính của sơn theo mục đích và ứng dụng của sơn.
- Pha loãng để dễ sử dụng hơn.
- Nhiều loại dung môi khác nhau trộn lẫn vào nhau để điều chỉnh độ hòa tan
và sự bay hơi của chất pha sơn.
- Là chất liên kết giữa các phần tử trong nhựa, tạo thành một lớp dai và rắn
chắc.

18
- Chất lỏng hòa tan chất đóng
- Dầu bóng là một loại sơn nhưng không có hạt màu trong thành phần
Có nhiều loại sơn khác nhau. ''Sơn bóng'' là sơn không có chất mầu trong
thành phần của sơn như trình bầy ở trên. Sơn bóng được phun lên lớp trên cùng
để bổ sung thêm độ bóng cho mầu metallic và bảo vệ các chất mầu metallic và
mica.
1. Nhựa
Nhựa là thành phần chính của sơn, nhìn chung nó là chất lỏng có độ nhớt và
trong suốt tạo ra một lớp sau klhi sơn lên vật thể và được làm khô. tính chất của
nhựa có ảnh hưởng trực tiếp đến đặc tính của sơn như độ cứng, sức cản dung
môi và sự thay đổi của thời tiết. Và ảnh hưởng đến chất lượng như độ nhấp nhô
bề mặt, độ bóng, dễ sử dụng cũng như thời gian khô sơn.
a. Nhựa thiên nhiên
Chủ yếu được chiết ra từ các loại cây, loại nhựa này có thành phần phân tử
cao và được dùng để đánh vécni. Loại nhựa này không được sử dụng trong sản
phẩm công nghiệp sản xuất hàng loạt.
b. Nhựa tổng hợp
Là loại nhựa nhân tạo có thành phần phân tử cao. Do có sản lượng lớn, hầu
hết các loại sơn hiện đại chủ yếu được làm từ nhựa nhân tạo.
c. Nhựa dẻo nóng
Nhựa dẻo nóng đóng rắn thông qua sự bay hơi của dung môi, không có phản
ứng hóa học xảy ra. Khi được nung nóng, nhựa dẻo nóng sẽ mềm ra biến thành
dạng lỏng. chúng có độ linh hoạt cao và dễ hòa tan trong dung môi. Nhựa dẻo
nóng điển hình là Nitrocenlulô, Canlulô Axêtát butin Acrilic và Nilông.
d. Nhựa phản ứng nhiệt
Khi nhựa phản ứng nhiệt được nung nóng hay xúc tác, chúng đóng cứng qua
phản ứng hóa học. Khi đã đóng rắn chúng không thể tan ra bằng nung nóng lại.
Nhựa phản ứng nhiệt nhìn chung cứng và rất khó tan.

19
Nhựa phản ứng nhiệt Amino Alkin, nhựa hai thành phần pooli Urethane,
Acrilic, Epoxy là các loại nhựa điển hình của loại này.
2. Chất màu

Chất mầu là loại hạt rất nhỏ không tan trong nước, bản thân nó không dính
vào các vật thể khác. Tuy nhiên, nó có thể dính với các vật thể khác khi chúng
được trộn với nhựa và các thành phần khác trong sơn. Chất mầu được chia ra
một số loại theo sử dụng của nó.

Hạt có mầu

Hạt mầu sáng

Chất mầu Hạt độn

Hạt chống gỉ

Hạt giảm bóng

- Bổ sung mầu vào lớp sơn và tăng độ bền va đập của sơn
- Bổ sung thêm độ óng ánh của mầu metallíc và mầu peari cho lớp sơn.
- Bổ sung độ bền và độ sệt của lớp sơn, tăng độ nhớt của nó và ngăn sự lắng
sơn
- Chủ yếu dùng cho lớp sơn lót dưới cùng để chống gỉ
- Dùng để giảm độ bóng của sơn, loại hạt này được trộn với sơn khi muốn
giảm độ bóng theo yêu cầu.

2. Dung môi và chất pha sơn

Dung mội là một loại chất lỏng hòa tan nhựa và hòa trộn chất mầu với nhựa
trong quá trình chế tạo sơn. Thông thường được trộn với các mầu sơn cơ bản.

20
Chất pha sơn được dùng để pha loãng mầu sơn cơ bản có độ (loãng) độ nhớt
thích hợp cho sơn. Dung môi và chất pha sơn bay hơi khi sấy khô sơn và không
còn lại trong lớp sơn.
Có nhiều loại nhựa được sử dụng khác nhau trong sơn. Và cũng có nhiều
loại dung môi để hòa tan các loại nhựa đó. Mỗi loại sơn có một chất pha sơn đặc
biệt, được làm từ một số loại dung môi và được quy định cụ thể để sử dụng cùng
với loại sơn tương ứng. Hơn nữa, một số chất pha sơn lại chứa các dung môi
khác nhau và có tỷ lệ hỗn hợp pha khác nhau, sao cho người sử dụng có thể chọn
loại chất pha sơn theo tốc độ bay hơi thích hợp nhất đối với nhiệt độ môi trường
đặc biệt.

2.1.Các thành phần của chất pha sơn

Loại chất pha


Dung môi chính Dung môi phụ Pha loãng
sơn
Ethyl Acetate
Butanol
Lacquer Butyl Acetate Toluence
lsopropyl Alcohol
Butyl Cellosolve
Ethyl Acetate Xylene
Acrilic Urethane
Butyl Acetate Toluence
Acrilic phản ứng Ethyl Acetate
Butanol
nhiệt Butyl Acetate

Phân loại dung Đặc điểm của dung môi


môi
Dung mội chính Có thể hòa tan nhựa và Cenlulô
Dung môi phụ Không hòa tan nhựa Cenlulô, nhưng có thể tan khi kết hợp
với loại dung mội chính.
Pha loãng Pha loãng sơn, nhưng không có tính tan để hòa tan nhưa
hay Cenlulô

2.2. Phụ gia

Bảng dưới đây liệt kê các loại chất phụ gia khác nhau được bổ sung vào sơn
để cải thiện đặc tính của sơn cũng như định dạng lớp sơn.

21
Loại Chức năng
Chất dẻo hóa Bổ sung độ dẻo của lớp sơn
Độ phân tán chất Tăng độ phân tán chất mầu và ngăn không cho chất mầu
mầu kết nối với nhau
Ngăn cho chất mầu khỏi lắng xuống đáy của bình sơn
Ngăn cản lắng sơn bằng cách ngăn không cho chúng tách khỏi nhựa và dung
môi
Ngăn cản sự tách mầu và thường được liên kết với sơn
Ngăn cản sự tách
gồm có các chất mầu có kích thước hạt khác nhau hay
mầu
trọng lượng riêng khác nhau.
Để sơn chảy và tạo ra lớp sơn đều không có vết chảy hay
Chất san bằng
bong
Ngăn cho túi khí trộn lẫn với sơn khi phun sơn. Khỏi đọng
Chất chống sủi bọt
lại trong lớp sơn dưới dạng bọt khí
Hấp thụ tia cực tím để ngăn cho lớp sơn khỏi biến chất
Chất hấp thụ tia cực qua sự phản chiếu của ánh sáng mặt trời. Sơn có các
tím nguyên nhân như nứt, mất mầu có thể là do ánh sáng mặt
trời
2.3. Chất đóng rắn

Khi dùng loại sơn hai thành phần, phải bổ sung thêm chất đóng rắn. thêm
thành phần chính vào loại sơn hai thành phần, chất đóng rắn phản ứng với các
phân tử của thành phần chính và tạo ra các phân tử lớn hơn, các mạch vòng. Hợp
chất isocynate được dùng làm chất đóng rắn của sơn Urethane.

22
BÀI 3: KỸ THUẬT PHUN KHI SƠN TRÊN MẶT PHẲNG, MẶT PHỨC
TẠP VÀ TOÀN BỘ XE
Thời gian: 5giờ ( LT: 2 giờ; Thực hành: 3 giờ ; Kiểm tra:0 giờ)
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các kỹ thuật phun khi sơn trên mặt phẳng, mặt phức tạp và
toàn bộ xe
- Phun sơn được trên các bề mặt phẳng, mặt phức tạp và toàn bộ xe
- Tuân thủ an toàn và vệ sinh công nghiệp.
Nội dung:

1. Kỹ thuật phun khi sơn trên mặt phẳng

1.1.Kỹ thuật phun sơn trên mặt phẳng

- Phun sơn trên mặt phẳng là dùng không khí nén sinh ra từ máy nén khí
làm cho sơn phun thành bụi bám trên bề mặt phẳng thành lớp mỏng đồng đều
- Trước khi thao tác và sau khi phun sơn cần phải rửa sạch súng phun, tránh
sơn còn lưu lại làm tắc vòi phun

Hình 3.1: Các nút điều chỉnh lượng sơn và khí


- Trước khi thao tác và sau khi phun sơn cần phải rửa sạch súng phun,
tránh sơn còn lưu lại làm tắc vòi phun, để tham khảo về cách vệ sinh súng phun

23
sơn. Điều chỉnh lượng khí và lượng sơn sao cho phù hợp về khoảng cách và
lượng phun.
- Cần pha chế sơn theo yêu cầu của nhà sản xuất, lọc bằng lưới lọc sơn
chuyên dụng, dùng dung môi pha loãng đến độ nhớt quy định

Hình 3.2: Độ nhớt và áp suất


- Độ nhớt và áp suất của một số sơn thường dùng được cho trong bảng bên
dưới

24
- Khoảng cách giữa đầu súng phun sơn và bề mặt cần sơn khoảng 20-25
cm, là thích hợp, nếu gần quá làm cho sơn phân tán không tốt, tích tụ lại. Nếu xa
quá, sơn bay ra rộng, lớp sơn mỏng, thô, bụi dễ bám vào màng sơn.

Hình 3.3: Khoảng cách giữa súng phun sơn và vật cần phun

Hình 3.4: Sử dụng súng phun sơn quá gần và quá xa

25
- Tốc độ di chuyển của súng phun sơn là 3–4 m/giây, tốc độ nhanh hay
chậm làm cho màng sơn không đều.
- Di chuyển súng phun sơn thẳng góc với bề mặt cần sơn.

Hình 3.5: Kỹ thuật di chuyển súng phun sơn


- Khi phun sơn những sản phẩm có hình dáng phức tạp phải phun theo trình
tự từ trong ra ngoài, trước khó, sau dễ.
- Thao tác phun sơn thông thường là từ trái sang phải, rồi lại từ phải sang
trái; từ trên xuống dưới, rồi lại từ dưới lên trên, phun liên tục nhiều lần đến khi
hoàn thành toàn bộ bề mặt, đồng thời lượt sơn sau trùng lặp khoảng 1/3 – 1/2 bề
rộng của lượt sơn trước, làm cho màng sơn phân bố đồng đều.
- Sản phẩm sơn xong để khô ở phòng có thông gió tốt, lượng gió trong
phòng không quá lớn, quạt gió để cách mặt đất khoảng 1m để đề phòng bụi bay
vào.
- Thông gió trong phòng phun phải tốt, làm cho bụi sơn kịp thời bay ra khỏi
phòng. Cần chú ý thường xuyên làm sạch cánh quạt, quạt hút.

26
1.2.Các lỗi thƣờng gặp khi phun và cách sử lý

1.2.1. Khi phun xảy ra hiện tượng hạt sơn to, sần sùi:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này.
- Có thể lúc sơn chúng ta để súng quá xa, khi sơn tới nơi thì đã khô nên
vón cục.
- Nguyên nhân thứ hai là do để bụi sơn của lần phun sau bám vào hoặc
cũng có thể do lượng sơn trong bình đã không được pha theo đúng tỷ lệ của nhà
sản xuất.
- Nguyên nhân khác là chỉnh hơi (khí) quá nhỏ nên không đủ làm bung hạt
sơn vì thế sơn cũng bị vón cục,...
- Cách khắc phục duy nhất là lau đi sơn lại từ đầu.
- Lời khuyên cho chúng ta khi lần đầu sơn là cần phải thử súng trên một bề
mặt phẳng bất kỳ, khi thấy sơn đều và mịn thì bắt đầu sơn lên sản phẩm chính.
1.2.2. Sơn không bám dính:
- Nguyên nhân này chỉ xảy ra khi chúng ta làm vệ sinh không sạch hoặc bề
mặt cần sơn còn bám bụi và nước.
- Cách khắc phục là lau đi và sơn lại từ đầu.
- Lời khuyên: vệ sinh thật kỹ bề mặt, nếu lau bằng nước thì phải đợi khô
hoàn toàn mới được sơn, nếu không thì phải lau thật khô rồi mới sơn.
1.2.3. Sơn bị nổ:
- Là hiện tượng vỡ bóng khí, nên có chỗ sơn đậm, có chỗ sơn nhạt, từng hạt
lỗ chỗ. Cách khắc phục là đợi sơn khô phun lại, hoặc nếu không lau đi sơn lại từ
đầu.
1.2.4. Sơn bề mặt không đều, cho mờ chỗ đậm:
- Nguyên nhân là do phun quá gần hoặc quá xa, khoảng cách mà chúng ta
sơn đẹp nhất là 20 cm.

27
- Chỉnh đầu súng có độ mở đầu sơn khoảng 15 cm là vừa. Để đảm bảo sơn
đều và đẹp chúng ta cần tuân thủ nguyên tắc là sơn lần lượt theo một chiều, đi
nhanh tay, đường khí chỉnh vừa phải đảm bảo khi phun sơn ra đều như gạt mực.

2. Kỹ thuật phun khi sơn trên bề mặt phức tạp

2.1. Kỹ thuật phun khi sơn trên bề mặt phức tạp


Bắt đầu từ cạnh

Hình 3.6: Kỹ thuật di chuyển súng phun sơn trên bề mặt phức tạp

Bắt đầu từ trên xuống dưới

Hình 3.7: Kỹ thuật di chuyển súng phun sơn trên bề mặt phức tạp

28
2.2. Kỹ thuật điều chỉnh súng phun sơn

- Cách chỉnh súng đạt được độ chuẩn nhất:


- Vặn chặt các đầu chỉnh về vị trí chết, sau đó mở súng ra từ từ từng vòng
một.

Hình 3.8: Kỹ thuật điều chỉnh lưu lượng sơn

- Khi mở van hơi của súng thì hay lắng nghe tiếng gió, khi nào hơi thoát ra
mà nghe tiếng gió nhè nhẹ là được, nếu khi mở thấy bụi sơn bay nhiều là gió quá
lớn.

Hình 3.9: Kỹ thuật điều chỉnh độ xòe

- Van chỉnh sơn mở ra khoản hai vòng không nên để sơn ra quá nhiều.

29
Hình 3.10: Kỹ thuật điều chỉnh lượng khí nén
- Van chỉnh độ mở rộng của vòi sơn thì cũng chỉ cần chỉnh ở mức từ 1.5- 2
vòng là được, để đảm bảo luôn sơn phun ra rộng khoảng 12-15 cm là vừa.

2.3. Các chú ý khi thực hiện công việc

1. Một số kim loại và nhựa rất khó để tạo ra một bề mặt có độ dính tốt.
2. Chà nhám quá mức làm cho bề mặt gỗ quá láng mịn. Vì nếu bề mặt gỗ quá
láng mịn thì sơn có thể khó thấm vào gỗ.
3. Bề mặt gỗ chúng ta làm chưa sạch.
4. Đã sử dụng sơn chống mòn hoặc chất sáp lên trước khi thực hiện quy trình
sơn hoặc ở quy trình sơn đầu tiên.
5. Toàn bộ lớp lót và lớp bóng không tương hợp với nhau, dung môi pha
trong lớp bóng làm tách lớp lót khỏi nguyên liệu gỗ.
6 . Sấy khô quá mức làm cho lớp sơn mất đi tính đàn hồi.
* Cách khắc phục hiện tượng:
1. Đem mẫu nguyên liệu cho nhà cung cấp sơn của bạn để xin tư vấn.
2. Sử dụng giấy chà nhám thích hợp, thay đổi băng chà nhám hoặc giấy nhám
khi đã bị mòn. Điều chỉnh áp suất chà nhám để tránh làm tăng nhiệt
quá mức trên gỗ.
3. Cẩn thận làm sạch bề mặt gỗ với dung môi dễ bay hơi, hoặc nếu kim loại
thì làm sạch bằng loại nước làm sạch kim loại chuyên dùng.

30
4. Nếu đã lau sơn chống mòn lên trên bề mặt sơn lại thì cần lau sạch cẩn thận
với dung môi pha có tính bốc hơi mạnh. Nếu lớp sơn đầu tiên là lớp chống mòn
thì nên chọn lớp lót loại sơn khác.
5. Xác định lớp lót và lớp bóng có thể dùng chung được.
6. Kiểm tra định kỳ nhiệt độ của phòng sấy, sấy theo đúng chỉ dẫn .
THIẾU ĐỘ BÁM DÍNH GIỮA CÁC LỚP SƠN.
1. Lớp lót và lớp bóng được khuyên không nên dùng chung.
2. Lớp lót khó khô hoặc có tính khô quá láng mịn, hoặc thời gian để lâu mới
phun lớp bóng lên.
* Cách khắc phục hiện tượng này:
1. Sử dụng quy trình sơn đã được phê duyệt.
2. Chà nhám nhẹ lớp lót để tạo bề mặt nhám và pha với dung môi có độ bay
hơi chậm.

3. Kỹ thuật sơn toàn bộ xe

3.1. Kỹ thuật phun khi sơn toàn bộ xe

Hình 3.11: Kỹ thuật thứ tự phun trên toàn bộ xe


Điều quan trọng nhất khi sử dụng súng phun sơn là đảm bảo cân bằng và ổn
định về khoảng cách súng phun, góc súng phun, tốc độ hành trình và phần nối
giữa các lần sơn. Nếu không thỏa mãn một trong 4 yếu tố trên, sẽ tạo ra lớp sơn

31
không đều, hay chất lượng bề mặt kém. (Tham khảo phần vận hành súng phun
sơn).

Hình 3.12: Kỹ thuật thứ tự phun trên toàn bộ xe

Chú ý:
Chú ý đến bề mặt không đồng đều của tấm

(3) Sử dụng súng phun


Dùng loại súng hút sơn, chắc chắn rằng lỗ thông hơi trên nắp của cốc sơn
đúng vị trí, để không xảy ra nhỏ giọt. (Nắp phải đặt sao cho lỗ thông của nó đối
diện với cò súng).

32
Giữ nắp cốc sơn để sơn không chảy ra. Nếu thấy rò rỉ lau sạch nó ngay lập
tức

3.2. Kỹ thuật phun khi sơn dặm, sơn vá

3.2.1 Dặm vá : Giảm thời gian pha chỉnh màu, giảm việc tháo lắp chi tiết

Hình 3.12: Kỹ thuật phun dặm vá

A: Mài

– P800 - P1000 (ướt)

– P400 - P500 (khô)

B: Dùng xi đánh bóng

Hình 3.13: Kỹ thuật đánh bóng

A: Phun những lượt mỏng với áp suất 1-2 bar cho đến khi che khuất, chờ ráo
mặt giữa các lượt phun
B: Pha loãng với chất pha sơn theo hướng dẫn của hãng sơn, phun cắt mí
cạnh của vùng A
Kết thúc bằng việc phun xăng phá mí theo hướng dẫn của hãng sơn

33
Sơn sửa lại thường dùng chổi mềm hay mài nhẹ và đánh bóng, nhưng không
được dùng súng phun sơn để sửa chữa các hư hỏng nhẹ, như chảy sơn, sạn sơn,
bẩn và xước trên bề mặt lớp sơn trên cùng.
3.2.2.Chấm Sơn: Sơn sửa các loại hạt sạn trên bề mặt xe

Hình 3.14: Kỹ thuật chấm sơn

3.3. Các chú ý khi thực hiện công việc

Chọn kiểu sơn lại


Màu sơn, kích thước hư hỏng, vị trí và sự khó khăn trong việc pha màu để xác
định phương pháp sơn lại cũng như khu vực cần làm đồng màu. Vì vậy, phải
chọn một phương pháp sơn lại thích hợp, sau khi xem xét lại kỹ năng, tay nghề
của công nhân. Có một số phương pháp sơn lại như chỉ ra ở bảng dưới theo các
đặc tính của chúng.

Nhân tố đánh giá Nội dung

Sơn lại một phần cảu tấm có thể được áp dụng nếu hư hỏng
bị hạn chế ở mép tấm vỏ xe. Tuy nhiên, nếu từ hai mép trở
Vị trí hư hỏng
lên bị hỏng thì tấm phải được sơn theo phương pháp sơn lại
cả tấm. Nếu hư hỏng ở giữa tấm, thì cần thiết phải sơn lại cả
tấm.
Nếu khu vực hư hỏng lớn thì đòi hỏi phải sơn theo phương
Vùng hư hỏng pháp sơn lại cả tấm, còn vùng hư hỏng nhỏ thì sơn lại theo
phương pháp sơn lại một phần của tấm.
Ranh giới tấm thân xe được định rõ bằng đường gân hay
Kết cấu thân xe đường gờ bảo vệ và nếu hư hỏng chỉ được giới hạn một bên
ranh giới, tấm đó cần được sơn lại một phần của tấm.
Có rất nhiều loại sơn khác nhau màu silid, metalic, peari
Màu sơn mica, tối và màu sáng. Mỗi loại sơn này có mức độ khó trong
34
sử dụng. Càng khó sử dụng, thì khu vực sơn lại càng lớn.
Tình trạng của lớp Lớp sơn giảm độ bóng hay trước đó đã sơn lại, cần phải sơn
sơn theo phương pháp sơn cả tấm.
Phƣơng pháp sơn lại và vị trí làm Đặc điểm
đồng màu
Phương pháp sơn: Sơn một phần của Ưu điểm:
tấm. - Diện tích vùng sơn lại nhỏ
Vị trí làm đồng màu: Giữa tai xe - Khác nhau về màu sắc không đáng kể
(vùng trên bánh xe) - Vùng làm đồng màu có thể được mài
trong thời gian ngắn vì vùng làm đồng
mày cso diện tích nhỏ
Nhược điểm:
- Chất lượng sơn ở phần làm đồng màu
trở nên thô hơn so với phương pháp
sơn khối.
- Kỹ năng của thợ sơn phải cao.
Phương pháp sơn: Sơn một phần của Ưu điểm:
tấm. - Diện tích vùng sơn lại nhỏ.
Vị trí làm đồng màu: Dọc theo đường - Khác nhau về màu sắc giữa sơn gốc
gân. và vùng sơn lại không đáng kể do thay
đổi góc độ bề mặt dọc theo đường gân.
Nhược điểm:
- Kỹ năng của thợ sơn phải cao.

Phương pháp sơn: Sơn lại cả tấm Ưu điểm:


Vị trí làm đồng màu: Trụ tải xe sau. - Vùng làm đồng màu có thể được mài
trong thời gian ngắn vì vùng làm đồng
màu có diện tích nhỏ.
Nhược điểm:
- So với vùng làm đồng màu khi sơn
lại một phần của tấm, phương pháp
này có diện tích đã được sơn lại lớn
hơn.
- Sự khác nhau về màu sắc so với các
tấm xung quanh là đáng kể.
Phương pháp sơn: Sơn lại cả tấm Ưu điểm:
- Vùng sơn lại được duy trì ở diện tích
nhỏ
- Khác nhau về màu sắc giữa phần trên
và phần dưới của cửa là không đáng kể
- Chất lượng sơn đồng đều vì đã được
sơn lại toàn bộ diện tích.

35
Nhược điểm:
- Chất lượng nhám bề mặt phần làm
đồng màu trở nên thô hơn.
Phương pháp sơn: Sơn lại cả tấm Ưu điểm:
- Chất lượng dễ đồng đều vì sơn lại
toàn bộ diện tích
Nhược điểm:
- So với sơn một phần của tấm, phương
pháo có diện tích sơn lại lớn hơn.
- Sự khác nhau về màu so với các tấm
xung quanh là đáng chú ý.

36
BÀI 4 : KỸ THUẬT PHUN SƠN LÓT
Thời gian: 10giờ ( LT: 3 giờ; Thực hành: 5 giờ ; Kiểm tra:2 giờ)
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được Tính chất của lớp sơn lót
- Trình bày được Kỹ thuật pha, phun sơn lớp lót
- Pha và phun được sơn lót
- Tuân thủ an toàn và vệ sinh công ng hiệp
Nội dung:

1.Tính chất của lớp sơn lót

1.1. Sơn lót chống gỉ


Sơn lót có các tính chất sau:
- Chống gỉ.
- Tăng tính bám dính giữa kim loại nền (tấm thép) với các lớp tiếp theo.
- Thông thường, sơn lót được phun một lớp rất mỏng và không cần mài.
Sau đây là các loại sơn lót sẵn có:
- Sơn rửa còn gọi là sơn axit, có thành phần chính là nhựa vinyl butyric và
chất màu crôm kẽm chống gỉ, được bổ sung thêm chất đóng rắn làm bằng axit
phôtphoric.
- Sơn lót được sơn trực tiếp lên kim loại nền nhằm cải thiện tính chống gỉ của
bề mặt kim loại và tính bám dính của lớp tiếp theo.
- Có hai loại: một thành phần và hai thành phần. Tuy nhiên loại hai thành
phần có đặc tính chống gỉ và bám dính tốt hơn.
- Được làm từ nhựa nitrô cenlulô và ankin.
Sơn lót lacquer khô nhanh và dễ sử dụng, mặc dù dặc tính chống gỉ và bám
dính không tốt bằng loại hai thành phần.
- Được làm từ nhựa ankin.

37
Sơn lót Urêthan là loại sơn hai thành phần và dùng chất pôlisôxilát làm chất
đóng rắn.
Nó có đặc tính chống gỉ và bám dính cao.
Làm bằng nhựa Epoxy.
Đây là loại sơn hai thành phần và dùng amin làm chất đóng rắn.
Nó có đặc tính chống gỉ và bám dính cao.

SƠN RỬA

SƠN LÓT
1 acquer
(sơn dầu)
SƠN LÓT
SƠN LÓT
Urêthan

SƠN LÓT
Epoxy

1.2. Sơn lót bề mặt


- Lớp sơn lót bề mặt là lớp thứ hai được phun trên lớp sơn lót, matít vá các
tính chất khác và nó có tính chất sau:
- Điền đầy các vết lõm nhẹ hay vết xước giấy. Trách hấp thụ sơn màu.
- Tránh bám dính giữa lớp dưới và lớp sơn màu.
- Khi sử dụng kết hợp với sơn lót đã nói ở trang trước, sau đây là các hướng
dẫn từ các nhà sản xuất sơn tương ứng của nó.
- Là một thành phần làm bằng nhựa nitro cenlulô, nhựa ankin hay nhựa
acrylic được sử dụng rộng rãi vì nó dễ dùng và do tính khô nhanh. Tuy nhiên,
đặc tính bao phủ của vật liệu này thấp hơn các sơn lót bề mặt khác.

38
- Làm bằng nhựa polyexte, acrylic và ankin, nó là loại hai thành phần và
dùng polyizôcinát làm chất đóng rắn. Mặt dù đặc tính bao phủ tốt hơn, nó khô
chậm và cần phải làm khô cưỡng bức với nhiệt độ sấp xỉ 60o C. Nhìn chung
chúng ta hiểu rằng sơn lót bề mặt có đặc tính khô nhanh hơn thì đặc tính bao phủ
của nó kém hơn.
- Đây là loại sơn lót bề mặt một thành phần làm từ nhựa melamin và ankin,
nó được sử dụng làm sơn lót trước khi sơn lại những thành phần đã sấy khô hoàn
toàn. Cần nung ở nhiệt độ 90- 120, nhưng có đặc tính bao phủ giống như sơn xe
mới.
Sơn lót bề mặt
Lacquer

Sơn lót bề mặt Sơn lót bề mặt


Urêthan

Sơn lót bề mặt


Amin ankin
Phản ứng nhiệt

2.Quy trình phun sơn lót

- Phun sơn lót lên diện tích bề mặt kim loại lộ ra để ngăn cho nó khỏi bị gỉ
và cải thiện độ bám dính. Nhìn chung, người ta dùng loại sơn lót hai thành phần,
mặc dầu sẵn có cả loại một và hai thành phần. Vì có một số loại sơn lót không
có tính bám dính tốt với matít, nên theo sự hướng dẫn của nhà sản xuất sơn đề
áp dụng đúng.

39
Hình 4.1: Kỹ thuật chấm sơn

40
- Sau khi quá trình bả matít được hoàn tất và có một kết quả tốt, bề mặt
phải trải qua quá trình sơn lót bề mặt (tạo bề mặt). Nó bao gồm hoàn thiện bề
mặt, mài bỏ các vết xước, chống rỉ và làm kín đề cải thiện tính bám dính cho lớp
sơn màu (trên cùng) tốt hơn.
Mài nhám để cải thiện tính bám dính

- Sơn lót bề mặt hay sơn trực tiếp lên bề mặt sơn lại, mà không cần chuẩn
bị thêm, thì tình bám dính giữa các lớp sẽ rất kém, thường gây ra bong sơn khi
có lực rung động và uốn. Vì vậy, trước khi phun thêm bất cứ loại lớp sơn nào,
các vết xước nhỏ như được tạo ra bởi giấy ráp phải được làm rõ hơn trên bề mặt
hoạt động cũng như làm tăng diện tích bề mặt của nó, vì vậy cải thiện được tính
bám dính. Quá trình này được gọi là “làm trầy xước” và quá trình mài vát mép
sơn giáp mối được thực hiện trước khi bả matít cũng là một phần của quá trình
này.

Hình 4.2 Chất lượng lớp sơn khi có làm trầy và không làm trầy

- Gắn giấy ráp có độ ráp # 300 lên máy mài tác động kép và mài chuẩn bị
cho lớp sơn bề mặt. Vì sơn lót bề mặt sẽ được phủ lên toàn bộ vùng matít, vùng
để làm trầy xước nên rộng ra khoảng 100mm so với mép ngoài của vùng matít.

41
Hình 4.3 Đánh nhám bề mặt bằng máy mài
Chú ý:
- Để tránh vùng sơn lại lan rộng ra không cần thiết, không được tạo xước
dọc theo đường nối hay đường gân, thậm chí nếu độ rộng nhỏ hơn 100mm
- Chắc chắn rằng độ nhẵn bóng đã được mài loại bỏ khỏi sơn. Nếu có bất
cứ vùng nào còn có độ nhẵn bóng thì bề mặt sơn đã không bị ảnh hưỏng bởi giấy
ráp.
- Khi không thể dùng được máy mài thì mài bằng tay bằng cách dùng loại
giấy ráp có độ ráp # 600.

Hình 4.4 Chú ý khi đánh nhám bề mặt

42
2.1. Làm sạch bụi và mỡ

- Đặc biệt chú ý khi loại bỏ các hạt ra khỏi lỗ rỗ sơn hay các kẻ hở khác,
thổi khí nén vào bề mặt cũng như các khu vực lân cận. Dùng chất làm sạch mỡ
để tiến hành theo quy trình làm sạch mỡ bình thường.

Hình 4.5 Làm sạch bụi và mỡ bám trên bề mặt

2.2. Che phủ

- Che các khu vực để tránh phun quá sơn lót không cần thiết.

Hình 4.6 Che phủ bề mặt

43
2.3. Trộn pha sơn lót bề mặt

- Tuân theo hướng dẫn của nhà sản xuất, đổ thêm chất đóng rắn vào sơn lót
bề mặt Urethan và pha loãng hỗn hợp với các chất pha sơn, dùng các dụng cụ đo
thích hợp.

Hình 4.7 Cân và pha sơn lót

- Các loại chất pha sơn được dùng theo nhiệt độ của môi trường (ví dụ)

2.4.Phun sơn lót bề mặt

Bƣớc1. Khuấy hỗn hợp sơn lót bề mặt, chất đóng rắn và chất pha sơn thật
đều bằng đũa thuỷ tinh. Sau đó đổ vào súng phun sơn qua lưới lọc.

44
Bƣớc 2. Trước hết hãy phun lớp sơn lót bề mặt lên toàn bộ vùng bả matít
cho đến khi ướt vùng đó.
- Đều chỉnh lỗ phun sơn bình thường (đường kính lỗ phun sơn 1,5mm)
o Áp suất: 2-2.5 kg/cm2
o Khoảng cách súng phun: 10-15 cm

Hình 4.8 Đổ sơn vào súng và phun sơn lên vùng bả matít.

Bƣớc 3. Hãy đợi một thời gian để dung môi trong lớp sơn bề mặt bay hơi
(cho đến khi giảm bớt độ bóng).
- Bƣớc 4. Phun thêm từ hai đến ba lớp sơn lót bề mặt nữa, dùng kỹ thuật
sơn tương tự như ở bước 2.

45
Hình 4.9 Chờ sơn bay hơi và tiếp tục sơn các lớp tiếp theo

2.5. Sấy khô sơn lót bề mặt

46
Hình 4.10 Làm khô sơn lot

- 1.Để đảm bảo dung môi đã bay hơi hoàn toàn, hay theo chỉ dẫn của nhà
sản xuất để xác định thời gian lắng sơn cụ thể khi dùng phưong pháp sấy khô
sơn cưỡng bức như dùng đèn (thời gian khô sơn phổ biến là 5 đến 15 phút ở
nhiệt độ 200 c.
- 2.Sấy khô bề mặt làm việc theo hướng dẫn của nhà sản xuất ( xấp xỉ 15
đến 20 phút ở nhiệt độ 600 c; 90 đến 120 phút ở nhiệt độ 200 c)

2.6. Bả matít sửa chữa nhỏ


(1) Kiểm tra lỗ rổ và các vết xước mài.
- Sau khi matít khô lỗ rỗ hay các vết xước mài của bề mặt. Nếu có, các khu
vực ảnh hưởng được bả lại matít loại touch –up.
(2) Bả matít sửa chữa nhỏ.
- Có hai loại matít dùng đề sửa chữa lại: Loại một thành phần và loại hai
thành phần. Thông thường dùng loại một thành phần để bả lại matít vì nó đơn
giản trong sử dụng.
- Xúc matít touch-up và đặc lên tấm trộn. Nếu lấy matít ra từ tuýp, có thể
bóp matít ra trực tiếp lên mũi dao bả, như hình vẽ sau.

Hình 4.11 Lấy ma tít ra khỏi tuýp


- Bả matít touch-up để điền vào các lỗ rỗ và các vết xước.

47
Hình 4.12 Mài matít sửa chữa
Chú ý:
- Miết matít vào lỗ rỗ và vết xước.
- Thường sửa bằng cách bả lớp matít mỏng, vì nó sẽ khô chậm nếu lớp dày.
- Có rất nhiều vết cần phải sửa lại, thì phải bả matít lên toàn bộ diện tích
cần sơn lót bề mặt để tránh khỏi bỏ sót một vài chỗ.

2.7. Sấy khô matít sửa chữa nhỏ (touch – up)

- Sấy khô bề mặt làm việc theo hướng dẫn của nhà sản xuất, (thông thường
xấp xỉ 30 đến 40 phút ở nhiệt độ 200 c và 5 đến 10 phút ở nhiệt độ độ 600 c).

2.8. Mài lớp sơn lót bề mặt

- Lớp sơn lót bề mặt có thể được mài ướt hay mài khô. Lựa chọn phương
pháp tốt nhất dựa vào ưu nhược điểm của từng phương pháp đó.
- (1) Mài khô bằng tay
- Gắn giấy ráp có độ ráp # 600 lên dụng cụ mài bằng tay và mài sơn lót bề
mặt.
Chú ý:
- Vì giấy ráp dễ tắc, thường xuyên dùng phần ướt của giấy ráp hay dùng
chổi để làm sạch các hạt mài.

48
Hình 4.13 Mài khô bằng tay

(2) Mài khô bằng máy mài


- Gắn giấy ráp có độ ráp # 400 vào máy mài tác động kép và mài lớp sơn
lót bề mặt.
- Lưu ý:
- Không thực hiện mài khô bằng mày mài toàn bộ bề mặt, vì vậy để hoàn
thiện công việc dùng dụng cụ mài bằng tay.

Hình 4.14 Mài khô bằng máy mài


(3) Mài ướt bằng tay
- Làm ướt vùng được mài bằng miếng mút nhúng vào nước khi mài lót bề
mặt dùng dụng cụ mài cầm tay với giấy ráp không thấm nước có độ ráp # 600.
- Chú ý:
- Sau khi mài hơi nước phải được lau khô hoàn toàn.

49
Hình 4.15 Mài ướt bằng tay
(4) Mài ướt bằng máy mài
- Gắn giấy ráp không rhấm nuớc có độ ráp # 400 hauy cao hơn vào máy
mài ướt và mài lớp sơn lót bề mặt.
Chú ý:
- Nếu máy mài ướt không có chức năng cấp nước tự động, thì phải làm ướt
bằng miếng mút được nhúng nước giống như cách mài ướt bằng tay.
- Sau khi mài phải làm khô hoàn toàn hơi ẩm .
- Không thể mài ướt hoàn toàn diện tích bằng máy mài ướt, vì vậy để hoàn
thiện hãy dùng dụng cụ mài ướt cầm tay.

Hình 4.16 Mài ướt bằng máy mài

50
(5) Kiểm tra bề mặt sau khi mài
- Nếu bề mặt đựơc mài đồng đều, matít và lớp kim loại nền không lói ra thì
quy trình mài lớp sơn bề mặt được coi là hoàn tất.
Chú ý:
- Nếu sau khi mài, bề mặt bị quá mức để lộ matit hay loại nền, thì chất
lượng bề mặt (độ ráp bề mặt) sẽ bị ảnh hưởng do hấp thụ sơn. Điều này củng tạo
ra gỉ. Nếu điều này xảy ra, quay lại giai đoạn phun sơn lót và làm lại từ đầu

Hình 4.17 Kiểm tra bề mặt sau khi mài

2.9. Làm xƣớc bề mặt để chuẩn bị cho lớp sơn màu (trên cùng)

- Bước tiếp theo khi mài lớp sơn lót bề mặt là phun lớp sơn màu. Tuy
nhiên, diện tích đó phải được làm xước nhẹ để chuẩn bị cho sơn màu. Làm xước
nhẹ là bước quan trọng trong giai đoạn bả matít và phun sơn lót bề mặt vì nếu
không có nó, sơn sẽ bị bong ra sau này.
(1) Mài lại cả tấm
- Mài toàn bộ tầm khi mài lớp sơn lót bề mặt. Bề mặt được sơn có độ nhấp
nhô giống như vỏ cam. Khi dùng giấy ráp để mài phẳng bề mặt làm việc sẽ loaị

51
bỏ được độ nhấp nhô vỏ cam. Không thể đạt được chất lượng sơn cuối cùng tốt
nếu trước hết không loại bỏ nhấp nhô dạng vỏ cam trên bề mặt làm việc.

Hình 4.18 Mài lại cả tấm

- Phải làm xước nhẹ đề loại bỏ được độ bóng trên toàn bộ bề mặt. Nếu có
bất cứ vùng nào độ bóng bề mặt vẫn còn, thì bề mặt chưa bị ảnh hưởng bởi xước
của giấy ráp và nhấp nhô kiểu vỏ cam chưa được loại bỏ.

Hình 4.19 Chú ý khi làm xước bề mặt

(2) Sơn lại vùng nhỏ trên tấm


- Sau khi mài sơn lót bề mặt, dùng hợp chất đánh bóng và giẻ để mài xước
nhẹ rộng hơn khoảng 300mm so với vùng đã sơn lót bề mặt. Làm xây
- xước không làm mất độ nhấp nhô, nhưng để lại các
- vết xước nhỏ trên bề mặt. Vì phần góc của tấm
- đậm màu sẽ đu?c phun một lớp mỏng, kết quả
- nhận được tốt nhất là nhấp nhô bề mặt được giữ lại

52
Hình 4.20 Sơn lại vùng nhỏ trên tấm
Chú ý:
- Trong khi mài lớp sơn lót bề mặt, không cần thiết phải mở rộng diện tích
với vết xước.

Hình 4.21 Chú ý khi làm xước bề mặt

2.10. Phun sơn lót bề mặt trên một tấm mới

- Khi thay thế một tấm mới, toàn bộ tấm phải được phun lớp sơn lót bề mặt
trước khi phun lớp sơn trên cùng. Các bước bao gồm phun sơn lót bề mặt lên
tấm mới giống như áp dụng phun sơn lót từng phần và được mô tả như sau.
Phương pháp phun về cơ bản là giống như phun lớp sơn trên cùng.

3. Các chú ý khi thực hiện công việc

- Mỗi lần phun sơn rộng hơn một chút lên khu vực vực cần sơn lót.

53
- Đợi đủ khô sau mỗi lần sơn.
- Sẽ tạo ra mép dày nếu vùng đó phun sơn quá nhiều, sơn lót bề mặt được
phun quá nhiều lên giấy che như ở phía bên phải của hình vẽ.
- Nếu có một vài chỗ bị biến dạng (vết lõm nhẹ) trên bề mặt matít, phun
lượng sơn lót bề mặt vừa đủ lên để
- phủ lên chỗ lõm, nhưng không được tạo ra chảy sơn.

54
BÀI 5: KỸ THUẬT PHUN SƠN MÀU
Thời gian: 25giờ ( LT: 8 giờ; Thực hành: 15 giờ ; Kiểm tra:2 giờ)
Mục tiêu:
Học xong bài này người học có khả năng:
- Học xong bài này người học có khả năng:
- Trình bày được các kỹ thuật pha và quy trình pha sơn màu
- Pha và phun được sơn màu đúng quy trình, đúng tiêu chuẩn kỹ thuật
- Tuân thủ an toàn và vệ sinh công nghiệp.

1.Kỹ thuật pha sơn

1.1. Các dụng cụ pha mầu

a) Bình chứa

- Trong số các bình kim loại hay nhựa được dùng để đựng sơn, thì loại
dùng một lần làm bằng pôliêtilen là được sử dụng rộng rãi ngày nay.

Hình 5.1 Bình chứa


b) Đũa khuấy sơn
- Đũa làm bằng kim loại hay nhựa, được dùng để khuấy đều matít, sơn lót
bề mặt hay lớp sơn ngoài cùng (sơn màu). Một số đũa khuấy có ghi vạch chia,
nó rất tiện lợi cho việc đo chất đóng gắn đúng. Đũa khuấy làm bằng teflon dễ sử
dụng vì sơn không dính lên nó và dễ lau sạch sau khi sử dụng.

55
Hình 5.2 Đũa khuấy sơn
c) Máy khuấy sơn
- Dụng cụ rất tiện lợi cho việc trộn và đổ sơn. Nhựa, dung môi và chất màu
trong sơn tách rời nhau sau khi pha vì chúng có tỷ trọng riêng khác nhau. Vì
vậy, sơn cấn được trộn đều trước khi sử dụng. Một máy khuấy có thể quay bằng
ta, có một tay quay trên mỗi bình khuấy, hay loại chạy bằng điện được dẫn động
tự động bằng mô tơ điện.

Hình 5.3 Máy khuấy sơn


d) Cân pha màu
- Cân được dùng để cân trọng lượng sơn giúp tính toán tỷ lệ trộn hợp lý. Để
thực hiện pha màu chính xác hãy dùng cân đo độ gia tăng 0,1 g.

Hình 5.4 Cân pha màu

56
e) Công thức màu
- Một bảng được xuất bản bởi nhà sản xuất sơn, quy định tỷ lệ các màu cơ
bản cho số màu thực tế.

Hình 5.5Công thức màu


f)Tấm thử
- Một tấm bằng thiết mỏng, tấm từ tính hay thẻ bằng giấy được sử dụng cho
việc so màu.
g) Lò sấy
- Là một thiết bị sấy (nhanh) cưỡng bức tầm thử

Hình 5.6 Lò sấy


h) Đèn dùng để pha màu
- Một loại đèn có tất cả các bước sóng gần như ánh sáng mặt trời, nó có thề
được dùng đặt dưới ánh sáng mặt trời, ban đêm hay khi trời mưa.

Hình 5.7 Đèn sấy

57
1.2. Quy trình pha màu ( các màu soid)

- Phần này mô tả quy trình pha màu bằng phương pháp cân và chỉnh màu.

Hình 5.8 Qui trình pha màu


1.2.1. Pha màu theo phương pháp cân
a) Xác định mã màu sơn
- Mã màu sơn tên xe Toyota thường được xác định bằng 3 số trên tấm tên
bên trong khoang động cơ. Vị trí chính xác của tấm tên náy thay đổi theo từng
loại xe. Các màu hai tông được xác định theo mã gắn kém theo sự kết hợp đặc
biệt. Các mã màu xe riêng trong sự kết hợp phải tra trong bản tin dịch vụ về màu
được xuất bản bởi nhà sản xuất.

58
Số đầu tiên trong bản màu ba số chỉ ra nhóm màu mà được liệt kê dưới đây:

b) Tỷ lệ pha màu cơ bản


- Sau khi mã màu cho màu sơn mong muốn đã được xác định, tỷ lệ trộn
màu của nó phải được tra trong công thức màu được xuất bản bởi nhà sản xuất.

Hình 5.9 Tỷ lệ pha màu cơ bản


c) Trộn các màu cơ bản
B1) Đã có bình chứa phải tính đến lượng sơn, chất đóng rắn và chất pha sơn
sẽ được dùng.

Hình 5.10 Bình chứa khi pha sơn

B2) Chuẩn bị cân, xem xét tài liệu hướng dãn vận hành cho từng cân cụ thể, vì
quy trình vận hành cân thay đổi theo từng loại.

59
Hình 5.11 Cân pha
B3) Chuẩn bị màu cơ bản để sử dụng, màu cơ bản phải được trộn đều bằng cách
quay thanh khuấy, vì chất màu của nó có xu hướng lắng ở dưới đáy.

Hình 5.12 Chuẩn bị các màu cơ bản


B4) Đổ màu cơ bản vào bình chứa. Và tốt nhất là trước hết phải nghiêng
bình, kéo dần dần cho sơn chảy từ từ. Nếu kéo cần trước thì lượng sơn lớn sẽ
đổ ra đột ngột khi nghiêng bình. Điều chỉnh lượng sơn ở cuối quá trình đổ,
dòng sơn phải được đều chỉnh cận thận khi ấn cần của bình.
- Lưu ý:
- Mặc dù trọng lượng của màu sơn thay đổi tuỳ theo màu, một giọt màu có
trọng lượng xấp xỉ 0,03g.

60
Hình 5.13 Đổ màu cơ bản vào bình chứa
B5) Sau khi đã bổ sung tất cả các màu, trộn sơn bằng đũa khuấy sao cho tạo
ra màu sơn đồng đều.
Lưu ý:
- Nếu sơn dính vào mặt bên trong của bình, thì dùng đũa khuấy gạt sơn ra
khỏi thành bình.

Hình 5.14 Khuấy sơn


1.2.2. Thử màu

- Tốn quá nhiều thời gian để phun sơn mỗi khi kiểm tra màu của nó, với
phương pháp thử màu sơn có thể dể dáng kiểm tra bắng cách sử dụng một thanh
để bôi trơn tấm thử màu. Trong trường hợp sơn solid, quy trình tiết kiệm thời
gian này được lập lại cho đến khi được màu giống màu mong muốn. Kiểm tra
cuối cùng của màu phải được thực hiện bằng cách phun.
a) Bôi trơn tấm thử, dùng thanh Teflon Lưu ý:

61
- Nếu màu của lớp nền lộ ra thì khó đánh giá được màu đúng của sơn. Nếu
sơn là loại dễ lộ lớp nền thì phun một lớp mỏng, để nó khô và phun tiếp lớp thứ
hai. Có kỹ thuật khác được dùng là toàn bộ miếng thử đã được phun trước.
- Nếu mẫu sơn được bôi bằng thanh trộn quá mỏng thì rất khó so màu chính
xác.

Hình 5.15 Bôi trơn tấm thử dùng thanh Tefon


Phải chắc chắn rằng mỗi cạnh của diện tích được bôi trơn ít nhất lá 30mm.
b) Sau khi đạt được thời gian lắng sơn, đặt tấm thử vào lò sấy.
Chú ý:
- Khoảng thời gian trước khi sấy khô, mà để dung môi trong sơn bay hơi
được gọi là “thời gian lắng sơn”. Sau thời gian lắng, đặt tấm thử vào lò sấy. Nếu
làm không đúng thứ tự này, thì các lỗ nhỏ xuất hiện trên bề mặt sơn được gọi là
rỗ sơn.

Hình 5.16 Sấy sơn

62
1.2.3. So màu

a) Điều kiện so màu


- Ba điều kiện đưa ra dưới đây phải được thực hiện cho quá trình so màu
đúng.

1, Loại và cường độ ánh sáng


- Trong pha màu, loại ánh sáng là rất quan trọng. Thông thường, màu của
vật thể được xem là màu của nò khi được nhìn thấy dưới ánh sáng mặt trời. Vì
vậy, sự pha màu được thực hiện tốt nhất dưới ánh sáng ban ngay. Nếu phải làm
ban đêm khi trời đang mưa, nên dùng đèn pha màu. Độ sáng là quan trọng đối
với so màu cũng như tầm quan trọng của tính chất ánh sáng. Không được so màu
dưới ánh sáng mờ, hay trực tiếp dưới ánh sáng mặt trời quá sáng. Nên để cường
độ sáng từ 1500 đến 3000 lux. Tuy nhiên, độ sáng luôn thay đổi theo giá trị màu
(Color value). Ở ngày hè, vùng gần cửa sổ không lộ ra trực tiếp giữa ánh sáng
mặt trời có độ sáng trung bình, độ sáng xấp xỉ 2000 lux.
Tham khảo

63
- Chúng ta đã trình bày về màu của vật thể thay đổi theo sự khác nhau của
nguồn sáng (hay sự khác nhau về bước sóng ánh sáng). Tương ứng như vậy, hai
vật thể tách rời mà được cảm nhận có một màu xác định, dưới nguồn ánh sáng
đặc biệt. Có thể có hai màu khác nhau hoàn toàn dưới nguồn ánh sáng khác
nhau. Hiện tượng này gọi là “Hiện tượng metame”.

Hình 5.17Hiện tượng metame


- Ánh sáng của bóng đèn thường có số tia sáng ở bước sóng ngắn lớn hơn
số tia sáng ở bước sóng trung bình và bước sóng dài. Chúng ta khảo sát rằng có
hai hộp A va B xuất hiện cùng một màu dưới ánh sáng bóng đèn điện thường.
Điều đó có thể là ở hộp A có số tia ở dải sóng ngắn (xấp xỉ 400nm) phản chiếu
nhiều hơn hộp B. Tuy nhiên, hộp A xuất hiện cùng màu với hộp B bởi vì không
đủ số luợng tia sóng ngắn phát ra từ bóng đèn để phản chiếu lên hộp A. Khi
quan sát dưới ánh sáng mặt trời hai hộp cùng màu, thì hộp A sẽ xuất hiện màu
đỏ tía (purplish) vì mặt trời phát ra nhiều tia ở dải sóng ngắn hơn.

64
2, Màu sắc của các vật xung quanh
- Màu của các xe khác và các bức tường đôi khi sẽ phản xạ lên các tấm thử
sơn cần được so màu. Khi điều đó xảy ra, màu có thể xuất hiện khác với màu
thực của nó. Do đó, điều quan trọng là phải thực hiện so màu ở những nơi mà nó
không bị ảnh hưởng của các màu khác. Vì vậy, các bức tường phòng so màu nên
sơn bằng màu vô sắc.

Hình 5.18 Màu sắc của các vật xung quanh


3, Điều kiện bề mặt
- Điều quan trọng là mẫu để so màu phải có độ bóng xác định và không
phai màu. Nếu tấm vỏ xe bị lỗi do phấn và các điều kiện thoái hoá khác thì phải
đánh bóng bằng hợp chất đánh bóng trước khi thực hiện so màu.

Hình 5.19 Điều kiện bề mặt


4, Kích thước của miếng thử

65
- Sự so màu sẽ rất khó khăn nếu miếng thử quá nhỏ. Diện tích thử tối thiểu
là 30*30mm đố với loại dùng đũa khuấy bôi lên miếng thử và 200*100mm đối
với loại dùng súng phun.

Hình 5.20 Kích thước của miếng thử


5, Vị trí
- Các mẫu thử đặt càng gần nhau càng tốt để so sánh và các miếng thử và
mẫu phải cùng nằm trêm một mặt phẳng.

Hình 5.21 Vị trí đặt mẫu thử


6, Góc nhìn
- Một số loại sơn xuất hiện màu khi đã quan sát ở một góc độ nhất định,
nhưng lại xuất hiện màu khác nhau hoàn toàn khi quan sát từ các góc khác. Các
mẫu sơn phải được quan sát ít nhất từ ba góc khác nhau, mới có thể so sánh
đúng màu. Góc nhìn mà bạn nhìn thấy tia phản xạ từ bề mặt sơn được gọi là
“góc trực tiếp”. Góc nhìn mà tia sáng đập vài của bạn gọi là “góc gián tiếp”

66
Hình 5.22 Các góc nhìn khi so màu
7, Khoảng cách nhìn
- Khoảng cách nhìn khác nhau tuỳ theo vật so sánh. So sánh vật lớn thì phải
đứng xa hơn so với so sánh vật nhỏ.

Hình 5.23 Khoảng cách nhìn khi so màu


8, Ngƣời so màu (quan sát)
- Người thực hiện so sánh màu là người phải có khả năng phát hiện màu
bình thường. Phép thử mảng sắc màu dùng để kiểm tra sự phát triển màu của
con người.

Hình 5.24 Người pha màu phải có khả năng phát hiện màu bình
thường

67
b) Quy trình so sánh màu
- So sánh, phải đặt miếng thử màu gần thân xe.
Lưu ý:
- Bắt đầu học cách so sánh, để dể dàng hơn, trước hết tháo một cho tiết nhỏ
trên bề mặt sau đó tháo một chi tiết càng gần vùng hư hỏng càng tốt.

Hình 5.25 Đặt miếng thử màu gần thân xe


- Sự so sánh màu không thể đạt được chính xác nếu mẫu thử bị bẩn. Cho
chất đánh bóng vào giẻ và đánh bóng bề mặt không được tạo thêm vết xước trên
bề mặt.

Hình 5.26 Lau sạch mẫu thử


- Đặt miếng thử bên trên miếng mù. Cả miếng thử và miếng mẫu nên đặt
trên một mặt phẳng và không có khe hở giữa chúng. So sánh màu sẽ khó khăn
hơn, nếu có khe hở giữa hai miếng.

68
Hình 5.27 Cách đặt mẫu thử
- Chiếu sáng lên các miếng thử để so sánh màu. Khi sử dụng đèn pha màu,
thì phải điều chỉnh khoảng cách giữa màng và các miếng thử, để cung cấp độ
sáng phù hợp. Khoảng cách lý tưởng là từ miếng thử đến mặt bạn bằng một cánh
tay.

Hình 5.28 Chiếu sáng để so sánh màu


- So sánh màu nhìn từ hướng trực tiếp, vuông góc và gián tiếp.

Hình 5.29 Các hướng nhìn khi so màu

69
1.2.4. Xác định màu bị thiếu

- Nếu kết quả nhận ra rắng màu thử không giống màu của xe. Nên cần phải
xác định màu bổ sung thên và bổ sung thên màu để đạt được kết quả mong
muốn. Quá trình này được gọi là pha chỉnh màu (Fine Color Matching) nó là
một quá trình vòng tròn so sánh và bổ sung sơn lẫp đi lập lại cho đến khi đạt
được màu của xe.
- Màu solid chỉ ra ở hình 5 đã được chuyển thành hình cầu ở hình 1 để làm
nội dung dể hiểu hơn, mặc dù nó không thể diển tả chính xác một màu solid cụ
thể hình 2 chỉ ra mặt cắt ngang của màu so lid hình 1, mặt cắt ngang qua tâm
hình cầu, mặt cắt này sẽ rất có lợi trong việc trong việc xác định ra màu cơ bản
mà sơn bị thiếu, ví dụ, khi pha màu sơn đỏ nếu vùng trên quả cầu giống màu xe
là điểm A và màu sơn bạn đã chuẩn bị là điểm B thì bạn sẽ nhận thấy rằng hỗn
hộp màu chuẩn bị của bạn là màu đỏ nhạt hơn (xanh đậm hơn) và vàng đậm hơn
(xanh nhất) so với màu của xe.
- Tương ứng, bạn sẽ phát hiện ra rằng hãy bổ xung thêm màu đỏ, hỗn hợp
sẽ trở nên đỏ đậm hơn và gần với màu xe hơn và thêm màu xanh dương thì màu
vàng trong hỗn hợp sẽ nhạt đi, nhưng vì loại trạng thái bổ sung (trang 17), nên
hỗn hợp màu sẽ mờ đục hoàn toàn, tuy nhiên, chú ý rằng trên thực tế mặt cắt này
không được dùng để đánh giá một cách chính xác sự khác nhau về giá trị màu
(hính 1), theo phương thắng đứng giữa màu xe và màu mẫu, nhưng đó là kinh
nghiệm rút ra từ thực tế.
- Điểm quan trọng trong pha màu là xác định được màu cơ bản mà hỗn hợp
(mẫu màu) bị thiếu. Trong quá trình này trước hết cảm giác của bạn là quan
trọng nhất. Điều này là vì bạn cần nhiều thời gian hơn để xác định ra màu thiếu,
mắt bạn phải làm quen nhiều hơn với mẫu sơn, vấn đề khó xác định.

70
Hình 5.30 Vòng tròn màu

- Đây là quá trình rất khó cho người bắt đầu học việc, vì vậy để đến khi bạn
có khả năng xác định được những màu cơ bản đang thiếu, bạn có thể sử dụng
quy trình dưới đây.
(1) Đặt cốc bằng lượng màu cơ bản để thêm vào sơn. Đổ một ít (5-10cc) hỗn
hợp sơn vào các cốc này.
(2) Đổ một ít lượng màu cơ bản riêng lẻ vào mỗi cốc này, trộn đều mỗi cốc. Khi
bổ sung thêm các màu cơ bản này, đặc biệt chú ý những màu có tỷ lệ thấp. Nếu
đổ thêm quá nhiều, thì hỗn hợp sẽ có màu khác hoàn toàn.

Hình 5.31 Đặt số cốc bằng lượng

71
Ví dụ:
màu cơ bản
Nếu 1g màu trắng và 1g sơn đen đổ vào 100g sơn có tỷ lệ hỗn hợp như
bên trái, 1g sơn màu trắng thêm vào sơn khối lượng tổng hợp sẽ tăng từ
90lên 91g, vì tổng màu trắng trong sơn không thay đổi nhiều, nên màu
sơn sẽ thay đổi ít. Tuy nhiên, thêm 1g màu đen vào khối lượng tổng hợp
tăng 1 đến 2g, gấp đôi tỷ lệ màu đen trong sơn, vì vậy làm cho hỗn hợp màu
sẽ đen hơn nhiều (thay đổi nhiều), (tương tự như tăng màu trắng lên từ 90g
đến180g).

Hình 5.32 Đổ màu sơn cơ bản vào các cốc


(3) Dùng phương pháp tạo mẫu thử bằng thanh khuấy, bôi các hỗn hợp từ các
cốc thử này lên các miếng thử riêng lẻ và xác định miếng nào gần giống với màu
yêu cầu. Nếu đổ thêm quá nhiều màu cơ bản vào sơn, tạo thành hỗn hợp không
thích hợp cho so sánh màu thì chuẩn bị lại hỗn hợp khác.
Chú ý:
- Để so sánh màu của miếng thử với màu chuẩn, phải kiểm tra có bao nhiêu
miếng thử mới khác với miếng thử trước đó. Sau khi có một số kinh nghiệm ở
các bước lặp lại này, bạn sẽ có khả năng đoán được màu năng sẽ thay đổi khi đổ
thêm các màu cơ bản vào sơn. Khi đó, bạn không cần thực hiện quy trình đã nêu
trên.

72
Hình 5.33 Phương pháp tạo mẫu thử bằng thanh khuấy
1.2.5. Bổ sung thêm một lượng màu cần thiết

- Đổ thêm một lượng màu cơ bản vào sơn đã được pha màu theo cách cân
màu, dùng thanh khuấy để tạo mẫu so sánh màu. Dùng phương pháp tạo mẫu
thử bằng thanh khuấy. Bôi một lớp sơn ướt lên phần hỗn hợp sơn trước đó. Nó
sẽ thể hiện mức độ thay đổi hiệu quả của màu sơn bổ sung. Nều màu sơn mong
muốn chưa đạt được thì bổ sung màu cơ bản đã chọn từng ít một, lại bôi lên
miếng thử và so sánh. Sau khi pha chỉnh màu kết thúc hoàn toàn với màu cơ bản
này, thì tìm xem màu cơ bản tiếp theo màu mà sơn còn thiếu.
- Sau khi bạn đã lựa chọn các màu cơ bản bị thiếu, nhưng không biết là bao
nhiêu mỗi loại để bổ sung thêm vào sơn gốc (pha theo phương pháp cân). Thì
thực hiện như mô tả dưới đây.

Hình 5.34 Bôi sơn lên tấm thử

73
1) Chuẩn bị 3 hay 4 cốc đổ sơn theo phương pháp cân, đo một lượng bằng nhau
vào các cốc, sau đó cho một ít màu cơ bản đã chọn cho vào cốc trên, rồi thay đổi
lượng màu từng ít một từ đợt này đến đợt tiếp theo và trộn đều chúng. Phải chắc
chắn nhớ lượng màu cơ bản đã thêm vào cốc.

Hình 5.35 Rót sơn ra các cốc riêng lẻ


(2) Dùng phương pháp tạo mẩu bằng thanh khuấy, bôi trơn và chuẩn bị lên
các miếng thử và xác định xem màu nào gần giống nhất đối với màu mong
muốn.
(3) Bổ sung thêm màu cơ bản vào màu hỗn hợp sau cho tỷ lệ cua nó giống
như tỷ lệ trong quá trình thử m?u giống nhất đối với màu yêu cầu, đã nói ở
bước1

Hình 5.36 Tạo mẫu so sánh và bổ sung màu còn thiếu

74
1.2.6.Phun sơn

- Phương pháp dùng thanh khuấy để tạo ra lớp sơn dày mà kết quả có sự
thay đổi màu lớn sau khi sấy khô, gây khó khăn trong việc đánh giá màu một
cách chính xác. Ví vậy, pha chỉnh màu, sơn cần phải phun.
(1) Đổ xấp xỉ 15g sơn cho mỗi miếng thử. Tuân theo hướng dẫn của nhà sản
xuất sơn, bổ sung và trộn chất đóng rắn và chất pha sơn.

Hình 5.37 Pha sơn để phun lên tấm thử


(2) Phun lên tấm thử cùng điều kiện như khi phun sơn lên xe thực tế. Để tránh
hiện tượng son phủ không hoàn toàn lên tấm thử, dán băng keo đen trắng và sơn
bề mặt cho đến khi không nhìn thầy màu của băng keo.
(3) Tiến hành quy trình sấy khô tương tự như cách tiến hành cho quá trình tạo
miếng thử bằng thanh khuấy và bổ sung màu cơ bản mà hỗn hợp thiếu. Các loại
sơn nên kiểm tra bằng cách phun sau khi chúng đã đạt được màu mong muốn.
Khi thực hiện so sánh màu trên xe, dùng một khung từ tính đã bị cắt ở giữa để
tạo vùng nhìn thấy thích hợp và giữ cả miếng thử và bề mặt sơn của xe đúng
kích thước. Bề mặt của khung từ tính không được bóng hoặc phát sáng mà phải
có màu vô sắc.

75
Hình 5.38 Phun sơn lên tấm thử

Hình 5.39 So màu trên xe thực tế

1.2.7.Hoàn thiện việc pha màu

- Xác định ra màu gần giống là rất khó, là một quyết định quan trọng. Thực
tế, có một điểm mà chúng ta có thể chấp nhận màu như màu gần giống nó,
không gây ra vấn đề, mặc dầu màu sơn gần nhất với màu xe của xe là tốt nhất.
Dùng dụng cụ so màu sẽ cho kết quả lý tưởng, mà thực tế sự khác nhau về số
màu. Nhưng nếu không có dụng cụ, bạn phải dựa vào mắt của mình. Bắt đầu quá
trình học của bạn, tốt nhất nhờ càng nhiều người giúp bạn quyết định điều này
càng tố. Kiểm tra kết quả và nhận được sự hiểu biết của pha màu.

76
2.Các phƣơng pháp phun sơn

2.1.Sơ lƣợc về sơn

Mục đích của sơn


- Sơn là một quá trình phun sơn dưới dạng chất lỏng lên một vật thể, để tạo
ra một lớp mỏng sau đó làm khô để tạo ra một lớp mỏng cứng hay “lớp sơn”.

Hình 5.40 Mục đích của sơn


Bảo vệ
- Các vật liệu như thép, nhôm, gỗ, bêtông và nhựa bị xuống cấp hay hư
hỏng một cách dễ dàng do ăn mòn. Và không có tuổi thọ cao nếu vẫn giữ
nguyên trạng thái ban đầu của chúng. Tuy nhiên, bề mặt của các vật liệu này có
thể bảo vệ nhờ sơn, nó ngăn khỏi hư hỏng vật liệu và kéo dài thời gian sử dụng.
Vì vậy, mục đích chính của sơn là bảo vệ vật thể khỏi bị ảnh hưởng của các yều
tố bên ngoài.

Hình 5.41 Chức năng bảo vệ của sơn

77
Chức năng thẩm mỹ và nhận biết
- Sơn tạo ra màu, độ bóng cho vật thể, cải thiện được tính thẩm mỹ của
chúng và ảnh hưởng đến sự h?p dẫn của sản phẩm. Nhận biết qua màu sắc cũng
là một chức năng của sơn như xe cứu hoả và xe cứu thương được sơn màu sơn
màu sơn đặc biệt để phân biệt với các màu xe khác.
- Mặc dù có nhiếu cách khác nhau để cải thiện hình thức bên ngoài của vật
thể, nhưng không có cách nào đơn giản hơn và gây ấn tượng ưu việt hơn sơn.

Hình 5.42 Chức năng thẩm mỹ và nhận biết

2.2. Dụng cụ sơn

Súng phun sơn


- Súng phun sơn là một dụng cụ dùng để phun sơn bằng cách phun một hỗn
hợp sơn và không khí dưới dạng tia xé nhỏ.
- Súng phun sơn có nhiều hình dạng khác nhau để thích nghi với các nhu
cầu sử dụng khác nhau.

78
Giá treo các chi tiết sơn
- Giá treo dùng để treo các chi tiết vừa và nhỏ để phun sơn. Nó đặc biệt có
ích khi sơn sườn xe, nắp capô, cửa và các chi tiết có thể tháo ra được.

Hình 5.43 Giá treo các chi tiết sơn


Chất tẩy dầu mở
- Chất tẩy dầu mở là một dung môi hyđrô cácbon béo gốc dầu mỏ. Nó có
hiệu quả làm tan mỡ, silicon và bụi bẩn bám trên bề mặt vật thể. Chất tẩy mỡ chỉ
có hiệu quả làm tan các chất trên, chúng sẽ trở về trạng thái ban đầu sau khi chất
tẩy mỡ đã khô. Vì vậy, các phần tử không mong muốn phải được tẩy sạch bằng
giẻ trước khi chất tẩy dầu mỡ khô.

79
Hình 5.44 Chất tẩy dầu mỡ
Giẻ lau
- Giẻ là một vật liệu dạng lưới nhúng trong vécni. Nhằm lau sạch các vùng
một cách nhẹ nhàng. Được dùng để làm sạch các mảnh vụn, bụi và các hạt mài.

Hình 5.45Giẻ lau


Bình chứa
- Trong số các bình kim loại hay nhựa dùng để đựng sơn, thì loại dùng một
lần làm bằng poliêtilen là được sử dụng rộng rãi ngày nay.

Hình 5.46 Bình chứa

80
Thanh khuấy sơn
- Đũa được làm bằng kim loại hay nhựa, được dùng để khuấy đều matít,
sơn lót bề mặt hay sơn lớp trên cùng. Một số thanh khuấy có ghi vạch chia nên
rất tiện lợi trong việc đo lường chất đóng rắn đúng. Thanh khuấy làm bằng
Teflon là dễ sử dụng vì sơn không dính lên nó và dễ lau sạch khi sử dụng.

Hình 5.47 Thanh khuấy sơn


Phễu lọc sơn
- Phễu lọc sơn là một lọc được sử dụng để lọc các tạp chất ra khỏi sơn. Nó
có các dạng lưới khác nhau để phù hợp với các loại sơn khác nhau, nhằm tránh
lưới lọc khỏi bị tắc. Ví dụ, loại lọc lưới dày dùng cho sơn gốc metallic hay sơn
lót bề mặt.

Hình 5.48 Phễu lọc sơn

81
Dụng cụ đo độ nhớt
- Sơn phải được pha loãng với chất pha sơn đến một độ nhớt thích hợp mới
phun sơn vì độ nhớt ở trạng thái ban đầu của sơn là quá cao nên không thể sơn
bằng súng phun sơn. Đo độ nhớt của sơn bằng dụng cụ đo độ nhớt.

Hình 4.49 Dụng cụ đo độ nhớt


Cân
- Cân dùng để cân trọng lượng chất pha sơn tỷ lệ với trọng lượng của sơn.

Hình 5.50 Cân

2.3.Chuẩn bị để sơn lớp trên cùng

- Trước khi sơn màu phải có chuẩn bị như sau. Các bước chuẩn bị có thể
được chia thành hai nhóm: để sơn và chuẩn bị sơn để phun.

a) Làm sạnh buồng sơn

82
- Dùng súng làm sạch bụi, thổi bụi và các mảnh vở từ bên trong buồng sơn
(bao gồm cả trên trần) trước khi đưa xe vào buồng sơn. Hơn nữa, nước ở sàn
ngăn không cho bụi thổi bay lẫn vào trong không khí, vì vậy tránh được các vấn
đề như tạo ra “ sạn sơn “ trên bề mặt sơn.

Hình 5.51 Làm sạch buồng sơn


b) Thổi sạch xe bằng khí nén
- Dùng súng làm sạch bụi thổi khí nén vào bề mặt và vùng lân cận để chắc
chắn rằng các vùng đó đã được sạch bụi, bẩn và nước.
- Làm sạch hoàn toàn bụi ở các khe hở giữa nắp capô, hành lý và các tai xe.

Hình 5.52 Thổi sạch xe bằng khí nén


Chú ý:
- Thổi bụi ra khỏi các khe hở giữa các tấm, dùng khí nén có áp suất lớn hơn
một chút so với áp suất khi phun sơn, nếu không làm sạch hoàn toàn bụi, bụi hay
bẩn sẽ xuất hiện trên bề mặt khi phun và tạo ra “sạn sơn“.

83
- Phải chú ý tránh phun sơn vào những vùng không cần sơn, và chắc chắn
rằng băng dính che không bị bong.
- Khi xe đã được lảm sạch bụi thì cần phải sơn ngay, nếu không bụi sẽ bám
lại trên xe.
c) Làm sạch quần áo của thợ sơn
- Tránh giấy bụi và các mảnh vở lên xe, thợ sơn mặc quần áo bảo hộ và
phải dùng súng thổi bụi khí nén để làm sạch bụi hay mảnh vở trước khi bắt đầu
sơn.

Hình 5.53 Làm sạch quần áo thợ sơn


d) Làm sạch mỡ
- Dùng giẻ sạch được nhúng vào chất làm tan mỡ, lau bề mặt tấm để làm
ướt khu vực đó. Dùng giẻ sạch và lau tất cả dầu còn đọng lại, trước khi chúng
khô.
Lưu ý:
- Nếu còn dấu đọng lại trên tấm kim loại, chúng sẽ gây nên rộp hay bong
sơn.

84
Hình 5.54 Làm sạch mỡ
e) Làm sạch bằng miếng giẻ dính
- Trước khi phun sơn màu, lau sạch bụi một cách nhẹ nhàng ở vùng được
sơn bằng miếng giẻ dính.
Lưu ý:
- Trước khi dùng miếng giẻ mới, giăng nó ra hoàn toàn và sau đó gấp nó lại
một cách đẹp mắt, làm cho nó dễ phù hợp hơn vời các đường viền mép của vật
thể. Phơi khô miếng giẻ ở trong bóng râm trong thời gian một hay hai ngày, nếu
nó quá dính. Không để mỡ đọng lại trên bề mặt, nó sẽ gây lên rộp sơn sau này,
không được tác dụng lực quá lớn khi lau khu vực được sơn.

Hình.5.55 Làm sạch bằng miếng giẻ dính


-

85
f) Pha chất làm đóng rắn (Cho loại sơn hai thành phần)
- Điều quan trọng là phải tuân theo các hưiớng dẫn của nhà sản xuất. Nhằm
cân đong chính xác chất đóng rắn trước khi pha sơn. Nếu không tuân thủ đúng
bước này sẽ xảy ra các hư hỏng khác nhau: bong sơn, nứt hay tạo ra các vết
đọng nước.
- Quy trình để pha chất đóng rắn được phân ra như bảng dưới đây. Trước
khi pha phải đọc các hướng dẫn của nhà sản xuất sơn nhằm xác định xem tỷ lệ
pha trộn theo trọng lượng hay theo thể tích. Nếu theo trọng lượng thì dùng cân.
Nếu theo thể tích, thì dùng cốc hay thước đo đặc biệt.

Hình 5.56 Pha chất đóng rắn

g) Pha chất pha sơn (điều chỉnh độ nhớt)


- Độ nhớt của sơn ở trạng thái ban đầu là quá cao nên không thể áp dụng
cho súng phun sơn được. Vì vậy, sơn phải được pha loãng với chất pha sơn để

86
điều chỉnh độ nhớt cho phù hợp với sự phun, pha loãng sơn cùng loại chất pha
sơn như được chỉ định của nhà sản xuất sơn.

Hình 5.57 Pha chất pha sơn

h) Đổ hỗn hợp sơn sau khi pha vào các súng phun sơn
(1) Dùng đũa khuấy, khuấy đều hỗn hợp gồm sơn chất đóng rắn và chất pha
sơn.

Hình 5.58 Khuấy đều sơn

87
(2) Đặt cốc sơn dưới lọc sơn và đổ sơn qua lọc. Nếu đã đổ hết sơn trong cốc,
sơn có thể rò rỉ qua ống thông hơi của cốc. Để tránh điều đó xảy ra, không được
đổ nhiều hơn ¾ cốc sơn.

Hình 5.59 Đổ sơn vào súng qua lọc


(3) Đóng nắp của cốc sơn một cách chắc chắn.

Hình 5.60 Đóng nắp cốc sơn

2.4. Kỹ thuật phun sơn

- Khi sơn được phun ra khỏi súng phun sơn, nó phun ra như hình vẽ bên
phải, tạo ra một lớp sơn gần ở các cạnh bên ngoài mỏng hơn lớp sơn ở giữa.
- Để đạt được lớp sơn đồng đều, cần phải phun sơn có chiều dày đồng đều.
Vì vậy, chiều rộng phần chồng nhau phù hợp là xấp xỉ ½ đến 2/3 của vệt sơn.

88
Hình 5.61 Lượt sơn chồng nhau 1/2
- Điều quan trọng là cung cấp vệt sơn tiếp giáp tốt và đồng đều. Phần không
đồng đều như ơ hình B dưới đây sẽ tạo ra chiều dày lớp sơn không đồng đều và
có thể tạo ra lỗi sơn.

Hình 5.62 Lượt sơn chồng nhau 2/3

89
Hình 6.63 Các lượt sơn chồng nhau tốt và không tốt
- Hơn nữa, nếu bạn phải di chuyển dần dần từ vị trí đứng đến vị trí ngồi
xổm, thì bạn để chênh lệch súng sơn xuống phía dưới.

Hình 5.64 Cách di chuyển dần dần từ vị trí đứng đến vị trí ngồi xổm

3. Lỗi trong quá trình sơn và sấy khô

3.1. Lỗi sạn sơn

- Bụi hay có hạt vật lạ dính trên bề mặt sơn. Trong khi thấy ngay khi sơn
được gọi là sạn sơn. Hơn nữa nó vẫn được tạo ra từ bên ngoài, những hạt này
cũng có thể có trong bản thân của sơn.

Hình 5.65 Lỗi sạn sơn

90
3.2. Lỗi nhăn vỏ cam

- Một lớp không đều giống vỏ của trái cam, lỗi này xảy ra khi sơn khô quá
nhanh trước khi cân bằng (di chuyển của bề mặt phẳng). Nó cũng có ảnh hưởng
của cả điều kiện áp dụng và hiều dày lớp sơn.

Hình 5.66 Lỗi nhăn vỏ cam

3.3 Lỗi chảy sơn

- Chảy được gây ra do sơn quá nhiều làm sơn chảy xuống và khô lại.

Hình 5.67 Lỗi chảy sơn

3.4. Lỗi hố sơn

- Hạt lõm xuông được tạo ra khi dầu hay nước đẩy lớp sơn lên hay tạo ra
chổ rỗng do sơn không thể tạo ra được lớp sơn trên dầu và nước.

91
Hình 5.68 Lỗi hố sơn

3.5. Lỗi rộp sơn

- Có hai loại rộp sơn có thể xảy ra. Một là do dung môi trong lớp sơn ướt
thấm váo lớp sơn cũ, làm cho sơn cũ chảy bên trong, vì vậy tạo ra rộp tên bề mặt
sơn màu. Hai là khi sơn trên cung mềm ra và giãn nở do nhiệt, sau đó tạo rộp khi
nó nguội.

Hình 5.69 Lỗi rộp sơn

3.6. Lỗi mắc cá sơn

- Khuyết tật này xuất hiện khi các vết lõm hình phễu được hình thành ở bề
mặt sơn. Nguyên nhân là do bề mặt không được làm sạch đúng qui định trước
khi sơn hoặc trên bề mặt được sơn còn sót lại các loại dầu hoặc silicon.

92
Hình 5.70 Lỗi mắc cá sơn

3.7. Lỗi vết matít

- Vết matít xảy ra khi matít xuất hiện trên bề mặt lớp sơn trên cùng. Khi có
phồng rộp giữa lớp sơn cũ và matít khác nhau, dung môi của lớp trên cùng gây
nên rộp sơn dọc theo phấn mép sơn giáp mối, vì vậy xuất hiện vết matít.

Hình 5.71 Lỗi vết matít

3.8. Lỗi vết xƣớc mài

- Các vết xước mài trong lớp sơn cũ sẽ lan ra và xuất hiện trên lớp sơn trên
cùng thấm vào các lớp dưới đó.

93
Hình 5.72 Lỗi vết mài

3.9. Lỗi khác màu sơn

- Khuyết tật này xuất hiện khi màu của khu vực được sửa chữa khác với
khu vực kề bên. Nguyên nhân có thể là do điều chỉnh màu không chính xác hay
trộn sơn không kĩ, hoặc là các điều kiện của việc sơn không thích hợp.

Hình 5.73 Lỗi khác màu sơn

94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Ks Nguyễn Văn Hoài Hận, Giáo trình sơn ô tô, Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành
phố Hồ Chí Minh.
[2]. Công ty Toyota, Tài liệu đào tạo sửa chữa thân xe.
[3]. Công ty Toyota, Tài liệu đào tạo kỹ thuật sơn.
[4]. www.cardiagn.com, Tài liệu hướng dẫn sửa chữa thân xe TOYOTA, HYUNDAI....
[5]. https://sites.google.com/site/kythuatdongson

[6]. Tìm kiếm tài liệu, hình ảnh internet với từ khóa: Máy mài tác động đơn, máy mài
tác động kép, sơn bả ô tô...

95

You might also like