You are on page 1of 103

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI


-----o0o-----

NGUYỄN VĂN TUẤN

HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM


TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2021
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-----o0o-----

NGUYỄN VĂN TUẤN

HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM


TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
- CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Tài chính ngân hàng


Mã số : 8340201

Luận Văn Thạc Sĩ Kinh Tế

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC


TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh

HÀ NỘI - 2021
i

LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân
hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội” là một công trình
nghiên cứu của riêng tôi, do tôi thực hiện có sự hướng dẫn, hỗ trợ từ TS. Nguyễn
Thị Minh Hạnh.
Các số liệu, kết quả trong luận văn được sử dụng là trung thực, được trích
dẫn và có tính kế thừa, phát triển từ các tài liệu, tạp chí, các công trình nghiên cứu,
các báo cáo số liệu đã được công bố,… Các giải pháp nêu trong luận văn được rút
ra từ cơ sở lý luận và quá trình nghiên cứu thực tiễn.

Tác giả

Nguyễn Văn Tuấn


ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được hoàn thành với sự hướng dẫn giúp đỡ của Khoa Sau Đại
học trường Đại học Thương mại. Tôi xin cảm ơn nhà trường và Khoa Sau Đại học
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh người đã trực
tiếp hướng dẫn và cho tôi những ý kiến quý báu trong quá trình hoàn thành luận
văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành
phố Hà Nội đã tạo môi trường làm việc, học tập tích cực để tôi có điều kiện thuận
lợi hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn đến toàn thể người thân trong gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã quan tâm, giúp đỡ, động viên cho tôi hoàn thành luận văn.
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ .............................................................................vii
M Đ U .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH .......................................................................................................................... 9
1.1. CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ..... 9
1.1.1. Khái niệm cho vay giải quyết việc làm ............................................................. 9
1.1.2. Đặc điểm cho vay giải quyết việc làm ............................................................ 10
1.1.3. Các phương thức cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng chính sách ..... 10
1.1.4. Quy trình cho vay giải quyết việc làm ............................................................ 13
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM ......................................... 16
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm ............................................ 16
1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính
sách xã hội ................................................................................................................. 18
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng
Chính sác xã hội ........................................................................................................ 23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 31
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI. ............................................................................................ 31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi
nhánh Thành phố Hà Nội. ......................................................................................... 31
iv

2.1.2. Cơ chế vận hành, cơ cấu tổ chức ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh T.p
Hà Nội ....................................................................................................................... 31
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố
Hà Nội ....................................................................................................................... 33
2.1.4. Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh ngân hàng chính sách xã hội Chi
nhánh Thành phố Hà Nội .......................................................................................... 36
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............ 38
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội Thành phố Hà Nội ........................................................................ 38
2.2.2. Thực trạng cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội
Thành phố Hà Nội ..................................................................................................... 40
2.2.3. Phân tích hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh ngân hàng chính
sách xã hội Thành phố Hà Nội .................................................................................. 51
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI................. 58
2.3.1. Những thành tựu đạt được............................................................................... 58
2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại .............................................................................. 62
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 70
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI
NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................... 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................... 71
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội .............................. 71
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành
phố Hà Nội ................................................................................................................ 73
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
v

TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH
PHỐ HÀ NỘI ............................................................................................................ 74
3.2.1. Huy động nguồn vốn. ...................................................................................... 74
3.2.2. Công tác kiểm tra giám sát và phối hợp với tổ chức nhận ủy thác ................. 76
3.2.3. Công tác thông tin tuyên truyền. ..................................................................... 80
3.2.4. Đào tạo trình độ nhân viên .............................................................................. 81
3.2.5. Xây dựng cơ chế về thống kê tình trạng lao động, việc làm đối với người lao
động tại các địa phương ............................................................................................ 83
3.3. KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 84
3.3.1. Đối với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội . 84
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ................................................. 85
3.3.3. Đối với Ban đại diện, chính quyền các cấp và tổ chức nhận ủy thác.............. 85
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ........................................................................................ 90
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Viết tắt Nguyên nghĩa

1 CSXH Chính sách xã hội

2 NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội

3 GQVL Giải quyết việc làm

4 HĐQT Hội đồng quản trị

5 NHCSXH Ngân hàng chính sách xã hội

6 NHNN Ngân hàng nhà nước

7 NHNo&PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

8 NHTM Ngân hàng thương mại.

9 NQH Nợ quá hạn

10 NS&VSMT Nước sạch và vệ sinh môi trường

11 NSNN Ngân sách nhà nước

12 TCTD Tổ chức tín dụng

13 TK&VV Tiết kiệm và vay vốn

14 TP Thành phố

15 UBND Ủy ban nhân dân

16 XKLĐ Xuất khẩu lao động


vii

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ


Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn từ năm 2017-2019 .......................................... 36
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp dư nợ cho vay của các chương trình ................................ 37
Bảng 2.3: Doanh số Cho vay, thu nợ ........................................................................ 51
Bảng 2.4: Bảng Dư nợ cho vay giải quyết việc làm ................................................. 52
Bảng 2.5: Bảng số liệu nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình GQVL ....... 53
Bảng 2.6: Bảng số liệu nợ quá hạn của toàn chi nhánh ............................................ 54
Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng được vay vốn................................................. 55
Bảng 2.8: Mức chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân ................................... 56
Bảng 2.9: Bảng số lao động được thu hút thêm từ năm 2017-2019 ......................... 57

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay theo phương thức cho vay ủy thác ............................. 13
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay theo phương thức cho vay trực tiếp ........................... 15
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội ................. 32
Sơ đồ 2.2: Quy trình, thủ tục cho vay chương trình cho vay giải quyết việc làm theo
phương thức trực tiếp. ............................................................................................... 42
Sơ đồ 2.3: Quy trình, thủ tục vay vốn theo phương thức cho vay ủy thác qua tổ chức
chính trị - xã hội ( Thông qua tổ TK&VV ) .............................................................. 43
1

M Đ U
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, giúp người dân tạo ra thu
nhập để có thể duy trì cuộc sống và góp phần dựng xây xã hội, dựng xây đất nước.
Giải quyết việc làm là một trong những chương trình trọng điểm phát triển kinh
tế xã hội, là chính sách xã hội; tăng việc làm nhằm phát huy nhân tố con người, ổn định
và phát triển kinh tế, đáp ứng nhu cầu có việc làm của người lao động, tăng thu nhập,
cải thiện đời sống nhân dân; thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù
hợp với cơ cấu kinh tế; tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức kinh tế, tổ
chức đoàn thể, xã hội, cá nhân đầu tư và tạo mở việc làm, phát triển thị trường lao
động trong tỉnh, trong nước và nước ngoài; tăng cường các hoạt động hỗ trợ trực tiếp
giải quyết việc làm nhất là tín dụng ưu đãi việc làm. Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội giai đoạn 2011 - 2020 được thông qua tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng: "Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm
khuyến khích và phát huy cao nhất năng lực của người lao động. Bảo đảm lao động hài
hoà, cải thiện môi trường và điều kiện lao động, đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người Việt Nam đi làm việc ở nước
ngoài.Hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao
động nông thôn và vùng đô thị hoá”.
Trong những năm gần đây, tốc độ đô thị hoá của cả nước nói chung và tại
thành phố Hà Nội là rất lớn, nhiều vùng tại nội thành và ngoại thành sản xuất nông
nghiệp đã chuyển đổi thành những khu chung cư cao cấp, khu công nghiệp, khu chế
biến, chế xuất, đáp ứng nhu cầu nhà ở cũng như sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền
công nghiệp, dịch vụ thủ đô. Hệ quả của quá trình này là đất nông nghiệp bị thu
hẹp, theo đó, nhiều người dân vốn gắn bó với nghề nông mất tư liệu sản xuất, mất
việc làm. Tạo việc làm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, nâng cao chất lượng lao động, đặc biệt ở khu vực nông thôn, góp phần
chuyển dịch cơ cấu lao động giữa các ngành, phù hợp với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của các quận huyện. Những năm qua, để tạo việc làm, Thành phố
2

Hà Nội đã áp dụng nhiều biện pháp nhằm phát triển kinh tế, xã hội như: Các
chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn; Các chương trình phát triển công
nghiệp và thương mại - dịch vụ;… Mặt khác, Thành phố cũng đã tổ chức cho lao
động vay vốn theo các dự án hộ gia đình hoặc trang trại; hỗ trợ cho vay tạo việc
làm, duy trì và mở rộng việc làm; cơ sở sản xuất kinh doanh, hỗ trợ lao động xuất
khẩu,… giải quyết việc làm thông qua NHCS.
Để hỗ trợ người dân có việc làm, thời gian qua, chương trình cho vay giải
quyết việc làm tại NHCSXH trên cả nước nói chung và tại Chi nhánh NHCSXH TP
Hà Nội nói riêng đã góp phần khôi phục các ngành nghề truyền thống, hỗ trợ vốn
cho các cơ sở sản xuất kinh doanh và hộ gia đình để mở rộng sản xuất, thu hút tạo
việc làm cho nhiều người lao động.
Tuy nhiên, để NHCSXH tồn tại và phát triển một cách bền vững, thì cần thiết
phải tiếp tục giải quyết một số vấn đề cấp thiết như:
- Nên áp dụng hình thức cho vay nào để có thể vừa bảo tồn vừa phát huy được
nguồn vốn của NHCSXH?
- Làm thế nào xây dựng được một cơ chế tín dụng ưu đãi phù hợp, để nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn vay, từ đó chất lượng tín dụng được nâng nên?
- Làm thế nào để cho vay giải quyết việc làm và các đối tượng chính sách
khác, tiếp cận và khai thác được các nguồn vốn tín dụng ưu đãi một các một cách
hiệu quả nhất, chất lượng cho vay của NHCSXH một cách tốt nhất? vv….
Qua các năm, cho vay giải quyết việc làm tại NHCS Thành phố Hà Nội có
xu hướng phát triển, số hộ được vay vốn và số tiền vay vốn cũng tăng lên, góp
phần giải quyết việc làm cho nhiều lao động trên địa bàn, tuy nhiên vẫn còn
những hạn chế như số hộ được vay vốn so với tổng số hộ dân trên địa bàn còn
thấp, số lượng người vay vốn nhưng vẫn không tìm được việc làm còn cao, nhiều
người dân vay vốn nhưng không trả nợ ngân hàng và gần đây nhất là việc làm,
các ngành nghề bị ảnh hưởng rất lớn của dịch bệnh Covid 19 …. Những điều này
làm ảnh hưởng đến sự phát triển cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi
nhánh Thành phố Hà Nội.
3

Với những lý do nêu trên, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Hiệu quả cho vay giải
quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – Chi nhánh Thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài.
2.1. Một số công trình đã công bố liên quan đến hoạt động tín dụng đối với cho vay
GQVL của ngân hàng chính sách xã hội.
Trong các hoạt động cho vay, đặc biệt là cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH luôn được các nhà nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước quan tâm
tới. Sau đây là một số công trình tiêu biểu:
Hồ Hữu Tiến (2015), “Giải pháp hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết
việc làm của NHCSXH chi nhánh Đà Nẵng”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế Đà
Nẵng. Luận văn đã hệ thống được các vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng cho vay
giải quyết việc làm. Phân tích, đánh giá được thực trạng, những kết quả đạt được và
những tồn tại, hạn chế. Qua đó xem xét tới những nguyên nhân và đề ra các giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại NHCSXH Chi
nhánh thành phố Đà Nẵng.
Lưu Thị Bảo Nga (2008), “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết
việc làm của NHCSXH”, Luận văn thạc sĩ, khoa Tài chính – Ngân hàng trường Học
viện ngân hàng. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng về hoạt động cho vay giải
quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội, những rủi ro và các biện pháp đã
và đang được áp dụng trong thực tiễn. Luận văn hướng tới xây dựng một tổng luận
về những vấn đề cơ bản liên quan tới chất lượng tín dụng, trong đó trọng tâm là:
Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân
hàng, các lý luận về tình trạng thất nghiệp, hoạt động tín dụng cho GQVL. Từ đó
nêu ra thực trạng, kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại, nguyên nhân. Đề xuất một số
giải pháp, và các kiến nghị để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cho vay
GQVL tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Phan Đình Long (2013), “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết
việc làm của NHCSXH Tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế
4

- Đại học Huế. Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động tin dụng cho
vay GQVL của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Quảng Trị, những rủi ro và các
biện pháp đã và đang được áp dụng trong thực tiễn. Luận văn hướng tới xây dựng
một tổng luận về những vấn đề cơ bản liên quan tới chất lượng tín dụng, trong đó
trọng tâm là: Làm rõ cơ sở khoa học vấn đề chất lượng tín dụng trong hoạt động
kinh doanh Ngân hàng, các lý luận về tình trạng thất nghiệp, hoạt động tín dụng cho
vay GQVL. Nêu ra được thực trạng, kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
và đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng cho vay giải quyết
việc làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội.
Nguyễn Văn Đức (2017), “Hiệu quả cho vay học sinh, sinh viên của Ngân
hàng Chính sách Xã hội”, Luận án tiến sĩ, Đại học Thương mại. Luận án đã xác lập
hệ thống các vấn đề lý luận về cho vay học sinh sinh viên, hiệu quả hoạt động tín
dụng này, đưa ra chỉ tiêu đánh giá về sự hiệu quả và nêu ra nguyên nhân chính ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng này của NHCSXH. Từ đó kiến nghị, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cho vay HSSV tại
NHCSXH.
- Thu Hằng (2015), Nâng cao chất lượng tín dụng chính sách xã hội, Cổng giao
tiếp điện tử Thành phố Hà Nội. Bài viết đã chỉ rõ nâng cao trách nhiệm lãnh đạo, chỉ
đạo của cấp ủy đảng, chính quyền trong việc củng cố, nâng cao chất lượng tín dụng
chính sách xã hội; công tác điều tra, xác nhận đối tượng vay vốn và bổ sung danh sách
hộ nghèo, hộ cận nghèo thiếu vốn sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ nhằm tạo
điều kiện hỗ trợ vốn tín dụng ưu đãi; tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Ngân
hàng Chính sách xã hội trong việc tuyên truyền chủ trương, chính sách tín dụng ưu đãi,
kiểm tra hoạt động của các tổ giao dịch; gắn kết các hoạt động chuyển giao khoa học
kỹ thuật, khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo nghề… với hoạt động cho vay vốn của
Ngân hàng Chính sách xã hội giúp người vay sử dụng vốn hiệu quả.
Ngoài ra còn rất nhiều các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phát triển hoạt
động tín dụng cho vay GQVL tại các Chi nhánh riêng lẻ trong hệ thống Ngân hàng
Chính sách Xã hội.
5

2.2. Kết luận rút ra từ tổng quan các công trình trên và một số vấn đề đặt ra cần được
nghiên cứu tiếp.
Các công trình nghiên cứu ở trên đều đã hệ thống hoá được một số các lý luận
cơ bản về tín dụng cho vay giải quyết việc làm, đưa ra được một số giải pháp và
kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của
các chi nhánh khu vực khác của Ngân hàng Chính sách Xã hội. Mỗi nghiên cứu ở
một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà
mình đã nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung phát triển cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng Chính sách Xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội là chưa từng được
nghiên cứu. Do đó, tác giả chọn và nghiên cứu đề tài “Hiệu quả cho vay giải quyết
việc làm của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh thành phố Hà Nội” là không
trùng lặp với các công trình đã nghiên cứu.
Tuy nhiên, vấn đề chất lượng tín dụng đối với cho vay GQVL tại Ngân hàng
Chính sách xã hội thành phố Hà Nội cho đến nay vẫn còn phải rất quan tâm, nhất là
với tư cách một luận văn thạc sĩ.
Vẫn còn khoảng trống mà tôi cần nghiên cứu như đối tượng cho vay có đúng
nhu cầu mục đích sử dụng vốn vay không, tỷ lệ nợ quá hạn chung của toàn chi
nhánh có giảm nhưng có một số quận huyện nợ quá hạn giảm rất ít, chất lượng ủy
thác cho các tổ chức chính trị và tổ TK&VV vẫn còn yếu vv….
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích: Tìm kiếm giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc
làm tại NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Thứ nhất: Hệ thống hóa có chọn lọc một số lý thuyết cơ bản hiệu quả hoạt
động cho vay giải quyết việc làm của NHCS làm định hướng để tiếp cận đề tài
nghiên cứu.
- Thứ hai: Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH - Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2019. Rút ra
kết luận về những kết quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân hạn chế trong quá trình
6

triển khai hoạt độn tín dụng cho vay GQVL của NHCSXH chi nhánh Thành phố Hà
Nội.
- Thứ ba, dựa trên những cơ sở định hướng triển khai hoạt động tín dụng cho
vay giải quyết việc làm đến năm 2022, tầm nhìn đến năm 2025 của Chi nhánh
NHCSXH TP Hà Nội, kết hợp cùng với những thu thập từ khảo sát thực tế, để đưa
ra đề xuất, giải pháp để phát triển hiệu quả hoạt động cho vay GQVL hơn nữa tại
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết
việc làm. Sau đó đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay giải quyết việc làm theo
góc tiếp cận từ phía NHCSXH TP Hà Nội.
- Về không gian: Tập trung vào nghiên cứu, khảo sát tình hình phát triển cho vay
giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc làm
tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2017 - 2019, các giải pháp và
đề xuất có giá trị đến năm 2025.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Về nội dung: Tập trung vào việc nghiên cứu hoạt động tín dụng cho vay
giải quyết việc làm. Sau đó đánh giá sự phát triển của hoạt động cho vay giải quyết
việc làm theo góc tiếp cận từ phía NHCSXH.
- Về không gian: Tập trung vào nghiên cứu, khảo sát tình hình phát triển cho vay
giải quyết việc làm của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động cho vay giải quyết việc làm
tại NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội trong giai đoạn 2017 - 2019, các giải pháp và
đề xuất có giá trị đến năm 2025.
- Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tổng hợp các phương pháp thu thập
7

dữ liệu khoa học kinh tế:thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, diễn giải, quy nạp
đối chiếu trong quá trình nghiên cứu; sử dụng các tài liệu thứ cấp trong quá trình
nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập lấy từ nguồn dữ liệu thứ cấp: Các bộ Luật, điều Luật của
Quốc hội, Nghị định, Quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về cho vay giải
quyết việc làm. Các nguồn sách, giáo trình, tài liệu và các dữ liệu sẵn có của NHCSXH
từ trang chủ vbsp.org.vn. Ngoài ra là các báo cáo tổng kết tình hình hoạt động hàng năm,
các số đặc san của NHCSXH. Các nguồn dữ liệu này được trích dẫn gián tiếp và trực
tiếp trong luận văn và được ghi chú chi tiết trong tài liệu tham khảo.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Tác giả sử dụng các phương pháp xử lý dữ liệu phổ
biến như thống kê mô tả, so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp.
* Phương pháp thống kê mô tả: là phương pháp liên quan đến việc thu thập
số liệu, tóm tắt, trình bày, tính toán và mô tả các đặc trưng khác nhau để phản ánh
một cách tổng quát đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện nghiên cứu tác
giả đã sử dụng một số các tài liệu và báo cáo, hệ thống số liệu từ 2017 – 2019 thể
hiện bằng đồ thị, bảng số liệu thống kê nhằm minh chứng sâu hơn dựa trên khung lý
thuyết của vấn đề đang nghiên cứu.
* Phương pháp so sánh: được sử dụng một cách rộng rãi trong việc phân tích
về tài chính, nghiên cứu khoa học. Mục đích của so sánh là làm rõ sự khác biệt của
đối tượng nghiên cứu. Trong quá trình nghiên cứu từ các bảng biểu, báo cáo của
NHCSXH tác giả đã xử lý, chọn lọc và đưa vào bài dưới dạng các biểu đồ hoặc
bảng thống kê sau đó phân tích và so sánh từng năm qua đó đưa ra được thực trạng
của cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
* Phương pháp phân tíchtổng hợp: phân tích tổng hợp là một trong những
thành tố quan trọng trong quy trình xem xét hệ thống của vấn đề nghiên cứu. Tác
giả sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết. Từ các tài liệu liên quan đến
các vấn đề cho vay giải quyết việc làm tác giả tổng hợp, sắp xếp thành hệ thống
khái niệm, kết hợp kết quả của một vài nghiên cứu để đưa ra được cái đúng và chân
thực nhất.
8

6. Kết cấu của luận văn


Luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, gồm
3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay giải
quyết việc làm tại ngân hàng chính sách
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc làm tại
Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánh Thành phố Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay giải quyết việc
làm tại Ngân hàng Chính sách xã hội – chi nhánhThành phố Hà Nội.
9

CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH
1.1. CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
1.1.1. Khái niệm về việc làm
Con người là động lực, động cơ, trung tâm của sự phát triển xã hội, với
nguồn lực của mình là trí lực và sức lực, con người chỉ có thể tham gia đóng góp
cho sự phát triển xã hội thông qua quá trình làm việc của mình, quá trình làm việc
này được thể hiện qua hai yếu tố chủ quan và khách quan đó là sức lao động của
người lao động và tất cả các điều kiện tối thiểu cần thiết để người lao động sử dụng
sức lao động của họ tác động lên tư liệu sản xuất và tạo ra sản phẩm xã hội. Quá
trình kết hợp sức lao động và các điều kiện cần thiết để sử dụng sức lao động là quá
trình người lao động làm việc. Quá trình lao động đồng thời là quá trình sử dụng
sức lao động trong công việc (hay là việc làm, chỗ làm việc).
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì khái
niệm việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người ta cho
rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên chế nhà nước thì
mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi
là không có việc làm ổn định. Với những quan niệm đó nên họ cố gắng xin vào làm
việc trong các cơ quan, xí nghiệp Nhà nước. Nhưng hiện nay quan điểm ấy không
tồn tại nhiều trong số những người đi tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm
bất cứ công việc gì, ở đâu, thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành
động lao động của họ được Nhà nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu
nhập cao cho họ là được.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về việc làm, theo mức độ sử dụng thời gian,
việc làm có hai loại:
+ Việc làm đầy đủ: với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là người
đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi sống bản thân
10

và gia đình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc xác định số người có
việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung thực trình độ sử dụng lao động xã
hội vì không đề cập đến chất lượng của công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao
động đang có việc làm nhưng làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu
nhập cũng thấp. Đây chính là sự không hợp lý trong khái niệm người có việc làm và
cần được bổ sung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
+ Thiếu việc làm: thiếu việc làm là tình trạng người lao động không sử dụng hết
quĩ thời gian lao động của mình, thu nhập thấp dưới mức lương tối thiểu.
Theo Tổ chức Lao động thế giới (Viết tắt là ILO) thì khái niệm thiếu việc
làm được biểu hiện dưới hai dạng sau:
-Thiếu việc làm vô hình: là những người có đủ việc làm, làm đủ thời gian,
thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề, kỹ năng lao
động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho năng suất lao động
thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức thu nhập cao hơn.
-Thiếu việc làm hữu hình: là hiện tượng người lao động làm việc với thời
gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có mong muốn kiếm
thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc. Tạo việc làm là quá trình tạo ra những
điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao
động. Tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức
xúc và quan trọng, mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao
động và toàn xã hội .
1.1.2. Mục đích, ý nghĩa của giải quyết việc làm
Giải quyết việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết hợp giữa tư
liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Giải việc làm và giải quyết việc làm
cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan trọng, mang mục đích ý nghĩa vô
cùng lớn lao đối với từng người lao động và toàn xã hội .
Mục đích của giải quyết việc làm là nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực,
các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt xã hội giải quyết việc
làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của mình trong quá trình phát triển
11

kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là một trong
những nguyên nhân gây ra các tệ nạn xã hội như trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút ...
Giải quyết việc làm cho người lao động, nhất là các thanh niên, là hạn chế các tệ nạn xã
hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi
hỏi. Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu thông qua
các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần, ổn định và nâng cao
đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn chặt với thu nhập. Người lao động
không muốn làm ở những nơi có thu nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi
của xã hội. Hiện nay nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ
sống dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại ngại đi xa
các thành phố, thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn lại thiếu
cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện có việc làm cho
người lao động thôi chưa đủ mà còn giải quyết việc làm gắn với thu nhập cao mang lại
sự ổn định cuộc sống cho người lao động.
Giải quyết việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp họ tham gia vào quá trình sản
xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển, là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát
triển của con người.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của chương trình cho vay giải quyết việc làm
Trong tiến trình CNH- HĐH để xây dựng đất nước phát triển về mọi mặt,
chúng ta phải biết huy động mọi nguồn lực sẵn có như tài nguyên thiên nhiên, tiếp
thu nền khoa học kỷ thuật tiên tiến của các nước phát triển trên thế giới, trong đó
phát huy nguồn lực lao động dồi dào của đất nước là nhân tố đặc biệt quan trọng đối
với hoàn cảnh Việt Nam.
Mục tiêu của chương trình vay vốn GQVL thông qua NHCS:
- Tạo việc làm mới, tăng thời gian làm việc.
- Giảm tỷ lệ thất nghiệp.
- Ổn định xã hội.
- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH.
- Phát huy nguồn lực lao động to lớn của đất nước, góp phần phát triển kinh
12

tế của đất nước.


Đối tượng được vay vốn giải quyết việc làm:
- Hộ gia đình (kể cả hộ gia đình lực lượng vũ trang ở các làng quân nhân, hộ
gia đình công nhân nghỉ việc dài ngày), thành viên của các tổ chức hội đoàn thể, hội
quần chúng có nhu cầu vay vốn tự tạo việc làm.
- Tổ hợp sản xuất, hợp tác xã, doanh nghiệp được thành lập và hoạt động
theo Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh dành riêng
cho người tàn tật (gọi chung là cơ sở SXKD), có dự án tạo chổ việc làm mới, thu
hút thêm lao động.
Trong các đối tượng trên, ưu tiên cho lao động nữ mất việc làm được vay
vốn.
Nội dung sử dụng vốn vay:
- Mua sắm máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, đánh bắt thủy hải sản; để
mở rộng và nâng cao năng lực SXKD;
- Bổ sung vốn mua nguyên vật liệu, cây con giống; các chi phí chăm sóc cây
trồng, vật nuôi đến khi thu hoạch.
Điều kiện để được vay vốn:
* Đối với hộ gia đình:
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 chỗ làm việc mới
- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương trình
ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận .
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
* Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh:
- Phải có dự án vay vốn khả thi phù hợp với nghành nghề sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm mới, thu hút lao động vào là việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan
thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận;
- Đối với dự án có mức vay trên 30 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm
cố theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của
13

NHCSXH.
Phương thức cho vay và quy trình thủ tục vay vốn
Có hai phương thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay ủy thác. Tương
ứng với hai phương thức cho vay là hai quy trình thủ tục vay vốn.
1.1.4. Quy trình cho vay giải quyết việc làm
a. Đối với Phương thức cho vay ủy thác:
* Hồ sơ cho vay vốn bao gồm:
- Hồ sơ do người vay lập: Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng
vốn vay.
- Hồ sơ do Tổ TK&VV lập:
+ Danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH
+ Biên bản họp Tổ để bình xét cho vay
+ Biên bản họp Tổ
* Hồ sơ do NHCSXH nơi cho vay lập: Thông báo kết quả phê duyệt cho
vay
* Hồ sơ do NHCSXH nơi cho vay và người vay cùng lập: Sổ vay vốn

Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay theo phương thức cho vay ủy thác
(1)
Hộ vay vốn Tổ TK&VV
(8) (7) (6)

(2)

(3)(5)

NHCSXH UBND cấp xã


(4)

Bước 1: Khi có nhu cầu vay vốn, người vay viết Giấy đề nghị vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn vay, gửi cho Tổ TK&VV. Trên giấy đề nghị vay
14

vốn, người vay phải ghi đúng, đầy đủ, rõ ràng các nội dung theo yêu cầu và có chữ
ký của người vay.
Bước 2: Sau khi Tổ nhận giấy đề nghị vay vốn của người vay, Tổ TK&VV
tổ chức họp để bình xét những hộ đủ điều kiện vay vốn, có sự tham gia chỉ đạo tổ
chức Hội và sự giám sát của Trưởng thôn; sau khi tổ chức Hội thẩm định, Tổ
TK&VV lập danh sách các hộ gia đình đề nghị vay vốn trình UBND cấp xã xác
nhận.
Bước 3: Tổ TK&VV gửi bộ hồ sơ đề nghị vay vốn cho cán bộ Tín dụng
theo dõi địa bàn, đã được UBND xác nhận.
Bước 4: Cán bộ Tín dụng tiếp nhận bộ hồ sơ của Tổ TK&VV và có nhiệm vụ:
- Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của bộ hồ sơ. Trường hợp hồ sơ chưa đúng
quy định phải hướng dẫn lại Tổ để hoàn thiện đầy đủ.
- Trình Giám đốc ký duyệt để trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê
duyệt cho vay.
- Lập thông báo kết quả phê duyệt cho gửi UBND cấp xã và cùng hộ vay lập
Sổ vay vốn (đối với hộ vay lần đầu).
Bước 5: Nhận được thông báo kết quả phê duyệt cho vay của NHCSXH,
UBND cấp xã thông báo trực tiếp cho tổ chức Hội cấp xã.
Bước 6: Nhận được thông báo kết quả phê duyệt cho vay của NHCSXH từ
UBND cấp xã, Tổ chức Hội cấp xã thông báo cho Tổ TK&VV và triển khai các
công việc có liên quan, cụ thể:
Bước 7: Tổ TK&VV thông báo cho người vay biết số tiền được vay và thời
gian, địa điểm NHCSXH giải ngân.
Bước 8: Ngân hàng tiến hành giải ngân trực tiếp cho người vay tại điểm
giao dịch xã.
b. Đối với Phương thức cho vay trực tiếp
- Bộ hồ sơ cho vay:
* Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp
- Trường hợp người vay vốn là cá nhân hoặc Hộ gia đình thì Bộ hồ sơ cho
15

vay chỉ có Hồ sơ vay vốn


- Trường hợp khách hàng vay vốn là các tổ chức kinh tế; Cơ sở sản xuất,
kinh doanh thì bộ hồ sơ gồm: Hồ sơ pháp lý, Hồ sơ kinh tế và Hồ sơ vay vốn
+ Hồ sơ pháp lý: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy phép đầu tư
Văn bản ủy quyền hoặc bảo lãnh vay vốn của cơ quan cấp trên có thẩm quyền
(nếu có) đối với đơn vị hạch toán phụ thuộc.
+ Hồ sơ kinh tế: Báo cáo tài chính và kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh
2 năm liền kề và kỳ gần nhất.
+ Hồ sơ vay vốn: Giấy đề nghị vay vốn; Dự án, phương án SXKD dịch vụ
và các giấy tờ liên quan (nếu có).
* Hồ sơ do NHCSXH lập: Phiếu thẩm định, tái thẩm định (nếu có)
* Hồ sơ do người vay cùng NHCSXH lập: Hợp đồng bảo đảm tiền vay, hợp
đồng tín dụng hoặc Sổ vay vốn.
Sơ đồ 1.2: Quy trình cho vay theo phương thức cho vay trực tiếp

(1)
Người vay UBND cấp xã
vốn

(5) (2)

(3)
Cơ quan phê NHCSXH
duyệt
(4)

Bước 1: Người vay lập dự án vay vốn M02 (cơ sở SXKD), giấy đề nghị vay
vốn M01a (đối với người lao động) hoặc 01b (hộ gia đình) trình UBND cấp xã nơi
thực hiện dự án xác nhận và các giấy tờ liên quanNHCSXH.
Bước 2: Cán bộ tín dụng được phân công, tiếp nhận hồ sơ, trực tiếp thẩm
định dự án và trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) tín dụng kiểm soát, trình Giám đốc
16

nơi cho vay.


Bước 3: Giám đốc NHCSXH nơi cho vay ký duyệt để trình cấp có thẩm
quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay
Bước 4: Khi có Quyết định phê duyệt cấp có thẩm quyền, Cán bộ NHCSXH
hướng dẫn người vay: Lập Biên bản định giá tài sản, Hợp đồng thế chấp, cầm cố
theo quy định (trường hợp phải thực hiện bảo đảm tiền vay); Hợp đồng tín dụng
trình Giám đốc phê duyệt giải ngân. Riêng đối với hộ gia đình/người lao động,
NHCSXH Lập thông báo kết quả phê duyệt gửi người vay.
Bước 5: NHCSXH giải ngân trực tiếp cho người vay tại trụ sở Ngân hàng
nơi cho vay hoặc điểm giao dịch xã.
1.2. HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CỦA NGÂN HÀNG
CHÍNH SÁCH
1.2.1. Khái niệm hiệu quả cho vay giải quyết việc làm
 Khái niệm hiệu quả
Theo từ điển tiếng Việt thì Hiệu quả được định nghĩa là đạt được một kết quả
giống nhau nhưng sử dụng ít thời gian, công sức và nguồn lực nhất (Từ điển tiếng
Việt – NXB Đà Nẵng, 2003).
Một cách chung nhất có thể hiểu: Hiệu quả là phép so sánh dùng để chỉ mối
quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu hoạt động của chủ thể và chi phí mà
chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong những điều kiện nhất định.
 Hiệu quả cho vay
Từ quan niệm về hiệu quả trên đây thì có thể hiểu hiệu quả cho vay là phép
so sánh dùng để phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận từ hoạt động cho vay và chi
phí bỏ ra để có được lợi nhuận đó.
Cụ thể hơn là đánh giá hiệu quả cho vay theo 2 giác độ: mức độ an toàn và
khả năng sinh lời của khoản vay.
- Mức độ an toàn của khoản vay: Một khoản vay là có hiệu quả khi khoản
vay đó là an toàn. Yếu tố an toàn ở đây muốn nói đến khả năng hoàn trả các
khoản lãi và vốn vay của khách hàng. Đồng thời còn xem xét cả việc khách hàng
17

có sử dụng vốn vay đúng mục đích và có hiệu quả thiết thực hay không? Một
khoản vay có hiệu quả trên giác độ an toàn là khoản vay mà ngân hàng thu được
gốc và lãi đúng thời hạn mà không phải bù đắp bất cứ chi phí nào. Một khoản
vay không trả được nợ hay chứa đựng nhiều nguy cơ không trả được nợ thì được
coi là khoản vay có hiệu quả kém.
- Khả năng sinh lời : bên cạnh yếu tố an toàn thì yếu tố khả năng sinh lời là một
mục tiêu mà bất cứ một khoản vay có hiệu quả phải mang lại. Khi cấp một khoản cho
vay, mục tiêu cốt lõi luôn là lợi nhuận – yếu tố an toàn được xem xét trước hết nhưng
yếu tố sinh lời mới là cơ bản. Một khoản vay an toàn mà không đem lại lợi nhuận cho
ngân hàng thì cũng không bao giờ là một khoản vay hiệu quả.
Tuy nhiên, NHCS hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu
XĐGN, đảm bảo an sinh xã hội và những mục tiêu khác do Chính phủ giao. Do đó,
các nhà nghiên cứu kinh tế thường tiếp cận khái niệm hiệu quả cho vay của
NHCSXH trên 2 góc độ, đó là: hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế.
Hiệu quả kinh tế: là việc tiết kiệm chi phí; hạn chế các tổn thất, mất vốn
trong hoạt động cho vay của NHCSXH.
Hiệu quả xã hội: là những kết quả đạt được trên thực tế từ hoạt động cho vay
của NHCSXH đối với cuộc sống, tinh thần của người vay vốn, đối với vấn đề an
sinh xã hội của cộng đồng nơi đối tượng vay vốn sinh sống.
Từ cách tiếp cận khái niệm hiệu quả cho vay của NHCS như trên, khái niệm
hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của NHCS được hiểu là kết quả của hoạt động
cho vay mang lại cho NHCS (tiết kiệm chi phí hoạt động, hạn chế tổn thất trong cho
vay,….), cho người lao động vay vốn và cho xã hội (góp phần thực hiện mục tiêu
XĐGN bền vững, nâng cao trình độ dân trí,…) trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn
lực của NHCS, đảm bảo sự phát triển ổn định và bền vững cho chương trình tín
dụng giải quyết việc làm
18

1.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng Chính sách
Từ đặc điểm của cho vay giải quyết việc làm như đã phân tích có thể đưa ra một
số chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả cho vay giải quyết việc làm, cụ thể như sau:
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
a. Tỷ lệ tăng trưởng doanh số cho vay GQVL
Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà Ngân hàng đã phát vay
trong một khoảng thời gian nào đó, không kể đến các món cho vay đã thu hồi về
hay chưa. Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng tín dụng của sản phẩm cho
vay mua ô tô qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tín dụng của Ngân hàng (tương tự như chỉ
tiêu tăng trưởng dư nợ, nhưng bao gồm toàn bộ dư nợ cho vay trong năm đến thời
điểm hiện tại và dư nợ cho vay trong năm đã thu hồi).
Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của Ngân hàng càng ổn định và có
hiệu quả, ngược lại Ngân hàng đang gặp khó khăn, nhất là trong việc tìm kiếm
khách hàng và thể hiệnviệc thực hiện kế hoạch tín dụng chưa hiệu quả.
Ta có công thức sau:
Tốc độ tăng doanh Doanh số cho vay kỳ này
= ( - 1) x100%
số cho vay Doanh số cho vay kỳ trước
Doanh số cho vay thể hiện quy mô tuyết đối của hoạt động cho vay của
NHCSXH, còn tốc độ tăng doanh số thể hiện khả năng mở rộng quy mô đầu tư cho
vay qua các thời kỳ. Doanh số cho vay lớn và tốc độ cho vay tăng cho thấy khả
năng mở rộng cho vay của NHCSXH. Tuy nhiên, đây mới chỉ là điều kiện cần chứ
chưa thể khẳng định hiệu quả của hoạt động cho vay của NHCSXH mà cần phải kết
hợp nghiên cứu, phân tích với các chỉ tiêu khác.
Cùng với chỉ tiêu dư nợ cho vay, NHCS còn sử dụng thêm chỉ tiêu tỷ trong
dư nợ cho vay giải quyết việc làm và vừa trên tổng dư nợ của NHCSXH.
Tỷ trọng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay giải quyết việc làm
=
giải quyết việc làm Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này là một số tương đối, cho biết hoạt động cho vay GQVL chiếm tỷ
19

trọng bao nhiêu trong tổng số dư nợ của toàn ngân hàng.


b. Chỉ tiêu nợ quá hạn và tỷ trọng nợ quá hạn.
Chỉ tiêu Nợ quá hạn là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả
cho vay của NHCSXH. Nợ quá hạn là một phần hay toàn bộ (cả gốc và lãi) của
khách hàng vay vốn đã đến hạn thanh toán nhưng khách hàng không thanh toán
được mà vẫn chưa được ngân hàng xử lý cho điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, xoá
nợ hay bất kỳ một biện pháp nào khác.
Xét về mặt bản chất, cho vay là quan hệ vay mượn dựa trên cơ sở ngân hàng tin
tưởng người đi vay có khả năng và sẵn sàng hoàn trả vào một thời điểm nhất định trong
tương lai, vì thế tính an toàn là yếu tố quan trọng hàng đầu để đánh giá chất hiệu quả
cho vay. Khi một khoản vay được chuyển thành nợ quá hạn sẽ phải chịu lãi suất cao
hơn lãi suất vay trước đó. Tuy nhiên thực tế thì nếu các khoản nợ quá hạn càng nhiều
thì ngân hàng sẽ càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì ngân hàng phải đối diện với
nguy cơ mất vốn, mất khả năng thanh toán và lợi nhuận sẽ giảm sút.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa dư nợ quá hạn và tổng dư nợ tại một
thời điểm nhất định thường là vào cuối quý hay cuối năm
Nợ quá hạn cho vay GQVL
Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay GQVL = x 100%
Tổng dư nợ cho vay GQVL
Nhìn vào tỷ lệ nợ quá hạn của một NHCSXH chúng ta có thể đánh giá được phần
nào chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng đó. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thể hiện chất
lượng hoạt động cho vay thấp, rủi ro tín dụng cao và ngược lại. Việc ngân hàng có nhiều
khoản vay bị nợ quá hạn không những làm giảm uy tín của ngân hàng mà có thể làm cho
ngân hàng bị mất vốn và mất khả năng thanh toán. Một NHCSXH có nhiều khoản vay bị
nợ quá hạn có nguy cơ bị mất vốn chứng tỏ chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng
đó là yếu kém. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn vượt quá khả năng tự bù đắp của NHCSXH có thể
làm cho ngân hàng bị đẩy đến bờ vực của sự phá sản.
Hệ số thu nợ
- Hệ số thu nợ là chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của
NHCSXH và được xác định theo công thức:
20

Doanh số thu nợ cho vay GQVL


Hệ số thu nợ cho vay GQVL =
Doanh số cho vay cho vay GQVL
Chỉ tiêu này phản ánh trong 1 thời kỳ nào đó, với doanh số cho vay nhất định
thì ngân hàng sẽ thu về được bảo nhiêu đồng vốn. Tỷ lệ này càng cao càng tốt.
c. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ xấu
Nợ xấu cho vay GQVL
Tỷ lệ nợ xấu cho vay GQVL = x 100%
Tổng dư nợ cho vay GQVL
Nợ xấu bao gồm nợ được phân vào nợ các nhóm 3, 4 và 5. Đây là tỷ lệ để đánh
giá hiệu quả cho vay. Như vậy ta có thể thấy rằng việc phân loại nợ theo qui định mới
của NHNN là một thay đổi căn bản trong việc đánh giá chất lượng nợ. Cùng với các qui
định về cơ cấu lại nợ (gia hạn, điều chỉnh kỳ hạn nợ) và chuyển nợ quá hạn, chất lượng
tín dụng được xem xét toàn diện hơn do đã tính đến cả các khoản nợ đã được cơ cấu lại.
Nếu như trước đây việc chuyển nợ quá hạn chỉ được thực hiện khi khoản nợ đã đến hạn
mà không trả được nợ và không được cơ cấu lại thì hiện nay NHCSXH có thể chuyển nợ
quá hạn khi khoản nợ đó chưa đến hạn nhưng bị đánh giá là không có khả năng trả. Bất
kỳ một khoản nợ nào bị cơ cấu lại/chuyển nợ quá hạn thì toàn bộ dư nợ của hợp đồng tín
dụng đó cũng được ghi nhận là nợ cơ cấu lại/quá hạn.
d. Số khách hàng được vay vốn GQVL
Ngoài các chỉ tiêu được đo lường phía trên, thì chỉ tiêu này cũng phản ánh số
lượng khách hàng của Ngân hàng qua từng thời kỳ, cho thấy khả năng thu hút khách
hàng của Ngân hàng trong thời gian qua.
e. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay GQVL đối với người vay
- Tăng quy mô sản xuất: là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn
vay tạo việc làm. Chỉ tiêu này được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu về
doanh thu, diện tích nhà xưởng, giá trị (số lượng) máy móc thiết bị, số đầu gia súc,
diện tích gieo trồng trước và sau vay vốn.
+ Diện tích nhà xưởng tăng, điều này chứng tỏ hiện tại dự án làm ăn có hiệu
quả, có tính khả thi phát triển mở rộng trong tương lai.
+ Số lượng máy móc thiết bị tăng thêm.
21

- Số việc làm được tạo ra: được xác định bằng cách so sánh số người đang
làm việc tại thời điểm trước và sau vay vốn.
- Số vốn vay cho 1 chỗ làm việc: được tính theo công thức
∑V
Svl =
Vlv
Trong đó: - Svl : số lượng chỗ làm việc
- ∑V: Tổng số vốn đầu tư cho phát triển sản xuất tạo việc làm
- Vlv: vốn đầu tư cho một chỗ làm việc
Như vậy nếu suất vốn cho một chỗ làm việc nhất định, nếu tổng số vốn đầu
tư càng lớn thì càng có điều kiện để tạo ra nhiều chỗ làm việc. Mặt khác, suất vốn
cho một chỗ làm việc càng lớn thì càng có điều kiện để cải thiện điều kiện lao động
cho người lao động, tạo thuận lợi cho việc nâng cao năng suất lao động, tăng thu
nhập. Chính vì vậy, việc tăng cường vốn đầu tư cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ
tầng không chỉ có tác dụng kích cầu nói chung mà trước hết còn có tác dụng kích
cầu lao động và việc làm nói riêng.
- Tỷ suất sử dụng sức lao động: là tỷ số giữa số ngày- người đã sử dụng vào
sản xuất hoặc dịch vụ so với tổng số ngày- người có thể làm việc được trong năm
(quỹ thời gian làm việc trong năm tính bình quân cho một lao động).
Ngày- người được đề cập ở trên là ngày sản xuất trực tiếp của lao động với
thời gian làm việc trong một ngày là 8 giờ.
Nlv
Tq = x 100
Tng
Trong đó:
- Tq : tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động trong năm (%).
- Nlv: số ngày đã đầu tư vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ tính bình quân
cho một lao động trong năm (ngày).
- Tng: quỹ thời gian làm việc trong năm bình quân của lao động nông thôn.
22

Quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm là số ngày trung bình mà
một lao động có thể dùng vào sản xuất kinh doanh hoặc dịch vụ trong năm. Đó
chính là số ngày trong năm còn lại sau khi đã trừ đi những ngày nghỉ do ốm đau,
giỗ, tết, ma chay, cưới hỏi, hội họp hoặc thời tiết xấu (bão, lũ) và những ngày nghỉ
khác. Ngoài ra người lao động còn phải dành một số thời gian vào các công việc
khác cần thiết cho đời sống cũng như sản xuất: đi chợ phiên, sửa chữa nhà cửa,
chuẩn bị công cụ sản xuất, mua sắm vật tư, phân bón, giống cây, con.
Hiện nay việc lấy quỹ thời gian làm việc bình quân của một lao động nông
thôn là bao nhiêu ngày cũng chưa có sự thống nhất. Theo Luật Lao động hiện nay
một tháng có khoảng 22 ngày làm việc, do vậy có thể lấy quỹ thời gian làm việc
trong năm của lao động nông thôn khoảng 270-280 ngày là phù hợp.
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu hiệu quả xã hội
- Khả năng nâng cao chất lượng lao động và tạo ra thu nhập ổn định cho
người lao động của dự án vay vốn từ việc sử dụng nguồn vốn.
Tăng thêm số lượng lao động và nâng cao chất lượng lao động được coi là
một chỉ tiêu quan trọng việc đánh giá hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của
NHCSXH. Nó phản ánh quy mô và lợi ích kinh tế - xã hội mà dự án tạo ra cho
người lao động. Lợi ích này không chỉ được đánh giá trên cơ sở số lượng nhân công
mà còn được xem xét trên khía cạnh thu nhập, kiến thức và kinh nghiệm, khối
lượng công việc đảm nhận và thời gian họ được gắn bó với công việc này là bao
lâu, đây chính là tính chất định tính của chỉ tiêu này.
Mặc dù là một tổ chức tín dụng phi lợi nhuận nhưng trong nguyên tắc cho
vay của mình NHCSXH vẫn yêu cầu về khả năng tạo lợi nhuận của dự án vay vốn
ưu đãi vì nó chính là động lực thúc đẩy cũng như là yêu cầu bắt buộc đặt ra đối với
khách hàng là phải sử dụng vốn vay có hiệu quả. Trên thực tế, yếu tố có tính chất
quyết định nhất để các nhà thẩm định NHCSXH, các hội, ban ngành đoàn thể hoặc
Phòng LĐTB&XH quyết định cho vay chính là khả năng tạo ra thu nhập ổn định
cho người lao động thuê thêm của dự án vay vốn đó. Trên một ý nghĩa nào đó thì
điều này giống với việc dự án vay vốn phải có lãi vì chỉ khi có lãi thì chủ lao động
23

mới có khả năng thuê thêm lao động, mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và một
dự án có lãi thì mới tạo ra việc làm thường xuyên với thu nhập ổn định cho lao
động.
- Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế.
Thông qua nguồn vốn vay phát triển ngành nghề phù hợp với cơ cấu kinh tế
mà địa phương khuyến khích là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh hiệu quả cho vay
giải quyết việc làm của NHCSXH trong từng giai đoạn nhằm góp phần thực hiện
mục tiêu chuyển dịch cơ cấu lao động của Nhà nước và địa phương đã đề ra.
- Góp phần giữ ổn định đời sống và phát triển sản xuất, kinh doanh của
người dân.
Đây là chỉ tiêu quan trọng trong cho vay giải quyết việc làm để mang lại hiệu
quả tạo ra nguồn thu nhập cho lao động, từ đó giữ ổn định cuộc sống người dân
đồng thời tạo điều kiện về vốn, hỗ trợ kỹ thuật và khuyến khích người nông dân đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Góp phần an sinh xã hội
Theo vai trò, nhiệm vụ của NHCSXH thì cho vay GQVL là một hình thức
quan hệ tín dụng tài trợ của Nhà nước; Nhà nước dùng nguồn lực tài chính của mình
để hỗ trợ các thành phần kinh tế, các đối tượng chính sách thông qua hoạt động cho
vay của NHCSXH với những cơ chế ưu đãi riêng biệt nhằm thực hiện mục tiêu của
Nhà nước là tạo việc làm và ổn định các chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước.
Do đó, hiệu quả cho vay GQVL có vai trò quan trọng không chỉ đối với người lao
động, bản thân NHCSXH mà còn đối với toàn xã hội.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả cho vay giải quyết việc làm của Ngân hàng
Chính sác xã hội
1.2.3.1. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng chính sách xã hội
Thứ nhất, Mức vốn vay.
Mức vốn vay là số vốn khách hàng nhận được trong mỗi lần vay vốn. Tùy
theo quy mô, năng lực hiện có và phương án sản xuất kinh doanh của từng dự án mà
ngân hàng phê duyệt mức vốn cho vay.
24

Như vậy mức vốn vay phụ thuộc vào các yếu tố:
- Phương án kinh doanh của dự án. Nếu phương án kinh doanh có tính khả thi,
mang lại hiệu quả thì mức vốn cho vay được duyệt phù hợp với nhu cầu vay vốn
của dự án.
- Năng lực hiện tại và quy mô phát triển trong tương lai của dự án.
- Tài sản đảm bảo cho khoản vay. Hiện tại các khoản vay trên 30 triệu tại
NHCSXH phải đảm bảo bằng tài sản. Tài sản đảm bảo có thể là động sản hoặc bất
động sản, theo quy định hiện nay của NHCSXH số vốn vay tối đa bằng 70% giá trị
tài sản đảm bảo.
Nếu mức vốn cho vay phù hợp với phương án kinh doanh và nhu cầu vay vốn
thì dự án sẽ nhanh chóng thực hiện. Tuy nhiên nếu mức vốn vay nhỏ hơn phương án
SXKD thì chủ dự án phải tìm nguồn vốn bổ sung hoặc phải cắt giảm quy mô thực
hiện, như vậy mức vốn cho vay có ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện dự án.
Thứ hai, Thời hạn vay.
Thời hạn vay là khoảng thời gian mà người vay sử dụng vốn và hoàn trả toàn
bộ món vay.
Thời hạn vay ảnh hưởng đến chu kỳ hoàn trả, chi phí tài chính của người vay
và tính chất phù hợp trong việc sử dụng vốn vay.
- Thời hạn vay phù hợp với chu kỳ kinh doanh thì người vay có thêm một
khoản thu nhập cho tiêu dùng hoặc đầu tư vào vốn lưu động nếu muốn.
-Thời hạn vay ngắn hơn chu kỳ kinh doanh: nếu người vay không có tiền tiết
kiệm để bắt đầu hoạt động kinh doanh hoặc không có nguồn thu nhập nào khác
hoặc không tiếp cận được với dịch vụ tín dụng nào khác để có tiền trả nợ thì người
vay sẽ không có tiền để trả được đầy đủ món nợ đó. Ví dụ: chăn nuôi bò sinh sản
thời hạn thu hoạch sản phẩm 36 tháng, thời hạn cho vay là 24 tháng.
- Thời hạn vay dài hơn chu kỳ kinh doanh:
+ Người vay sẽ có xu hướng chi tiêu cho những khoản thu nhập ròng cao hơn
trong những tháng đầu của thời hạn vay do đó sẽ gây khó khăn tiềm tàng cho việc
trả nợ vào những tháng cuối.
25

+ Chi phí trả lãi cao hơn.


Thứ ba, Lãi suất vay.
Lãi suất vay là khoản chênh lệch mà bên vay phải trả cho bên cho vay ngoài
số vốn đã vay, thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên số vốn vay theo tháng.
Lãi suất vay vốn là yếu tố rất nhạy cảm bởi liên quan đến khả năng chi trả của
khách hàng và mức độ trang trải chi phí của tổ chức. Nếu lãi suất cho vay cao,
người đi vay có xu hướng giảm vay và ngược lại. Điều này phụ thuộc vào hiệu quả
đầu tư của vốn vay.
Lãi suất cho vay có ảnh hưởng đến lợi nhuận của dự án. Lãi suất thấp, chi phí
SXKD sẽ thấp từ đó lợi nhuận mang lại cao và ngược lại.
Thứ tư, Thủ tục vay.
Thủ tục vay vốn bao gồm các cách thức và các loại giấy tờ mà người vay vốn
phải hoàn thiện và nộp vào ngân hàng để được vay. Thái độ phục vụ của nhân viên
ngân hàng và thủ tục vay nhanh chóng sẽ giúp cho người vay nắm bắt được cơ hội
kinh doanh cũng như thời vụ sản xuất, từ đó mang đến khả năng sinh lời cho dự án
cao hơn.
1.2.3.2. Các nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài
Nhóm các nhân tố về điều kiện tự nhiên
Thứ nhất, đất đai và các nguồn lợi tự nhiên.
Có thể nói đất đai và các nguồn lợi tự nhiên là cội nguồn của của cải vật chất
cấu thành nguyên liệu dùng trong sản xuất. Đối với lao động trong lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp yếu tố này có ảnh hưởng rất lớn.
Thứ hai, khí hậu và thời tiết.
Với một nền kinh tế như nước ta có đến 80% dân số hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp thì thời tiết là yếu tố ảnh hưởng lớn đến việc làm và thu nhập của
người dân. Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới, phù hợp cho nhiều loại cây trồng vật
nuôi, thuận lợi cho việc trồng xen, gối vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế đó,
nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba, bốn vụ trong năm, tăng nhu cầu sử dụng
lao động. Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp phải
26

nhiều khó khăn, ảnh hưởng xấu như bão, lũ, hạn hán. Chính vì vậy, việc tạo ra việc
làm cho người lao động ở nông thôn ở mỗi vùng, mỗi địa phương cần phải căn cứ
vào những yếu tố tự nhiên của vùng mình từ đó tính toán nuôi trồng những sản
phẩm gì để mang lại có hiệu quả cao nhất.
Nhóm các nhân tố về kinh tế- xã hội
Thứ nhất, sự biến động dân số và lực lượng lao động.
Dân số và phát triển kinh tế xã hội là những yếu tố vận động theo các quy luật
khác nhau trong quá trình tái sản xuất xã hội nhưng lại có quan hệ hữu cơ với nhau.
70,4 % dân số Việt Nam sống ở nông thôn, nơi chỉ sản xuất nông nghiệp là chính,
dịch vụ và ngành nghề kém phát triển lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai
và dịch bệnh, thu nhập thấp, đời sống khó khăn, đây cũng là nhân tố tác động đến
việc di dân từ nông thôn ra thành thị để tìm kiếm việc làm, chuyển dịch cơ cấu kinh
tế từ nông nghiệp sang ngành nghề, dịch vụ... Chính vì thế tạo việc làm cho nhóm
lực lượng lao động này là vấn đề mà Nhà nước ta cần quan tâm.
Thứ hai, cơ sở vật chất kỷ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ.
Để đạt được năng suất lao động cao, tạo ra giá thành cạnh tranh cần phải đầu
tư trang bị máy móc thiết bị hiện đại, tiếp thu khoa học kỷ thuật tiên tiến. Việc sử
dụng máy móc thiết bị sẽ thay thế được nhiều lao động thủ công, giảm nhẹ cường
độ làm việc, tuy nhiên điều đó sẽ làm giảm nhiều chỗ làm việc cho người lao động.
Thứ ba, cơ cấu kinh tế.
Số việc làm được tạo ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cơ cấu ngành nghề hay
cơ cấu kinh tế của địa phương. Để giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị cần tạo ra
những khu, cụm công nghiệp thu hút lao động trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp
và tiểu thủ công nghiệp, phát triển ngành nghề.
Thứ tư, chính sách giải quyết việc làm của chính phủ.
Đó là sự can thiệp của Nhà nước nhằm làm sao tạo điều kiện cho tất cả các
ngành kinh tế có điều kiện mở rộng phát triển sản xuất và thu hút lao động vào làm
việc, như:
+ Ưu đãi thuế: Nhà nước tạo điều kiện ưu đãi thuế sẽ thúc đẩy các ngành sản
27

xuất , các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển .
+ Phát triển cơ sở hạ tầng, giao thông, thủy lợi cũng là nhân tố ảnh hưởng lớn
đến công tác giải quyết việc làm.
Cơ sở hạ tầng phát triển đồng bộ sẽ thu hút đầu tư vào tỉnh, từ đó tạo thêm
nhiều việc làm cho lao động địa phương. Mặt khác đầu tư phát triển giao thông giúp
cho lưu thông hàng hóa được thuận tiện, tiết giảm chi phí lưu thông, sản phẩm dễ
dàng đến với thị trường tiêu thụ hơn.
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Phát triển sản xuất không thể tách rời khâu
tiêu thụ. Nếu sản phẩm được sản xuất ra tiếp cận được thị trường và bán được với
giá hợp lý sẽ thúc đẩy sản xuất phát triển.
1.2.3.3. Các nhân tố thuộc về chủ thể vay
+ Vốn tự có. Vấn đề tạo việc làm, thu hút con người tham gia lao động sản
xuất, phát triển kinh tế phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó nguồn vốn đầu tư là
một yếu tố cực kỳ quan trọng. Kết hợp giữa vốn tự có và vốn vay, người vay có thể
thực hiện dự án đúng theo nhu cầu và kế hoạch đặt ra, nghĩa là hộ gia đình mua
sắm được đầy đủ công cụ, dụng cụ, mua cây, con giống... tạo ra sản phẩm, đối với
các doanh nghiệp đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, mua nguyên vật liệu, xây dựng
nhà xưởng để sản xuất ra sản phẩm đúng theo quy mô mà dự án có thể mang lại.
Chính vì vậy mà việc làm cũng được tạo ra, hiệu quả sử dụng vốn vay mang lại
đúng như mong đợi.
+ Kinh nghiệm sản xuất của người sử dụng vốn. Nếu người sản xuất hoạt
động lâu năm trong lĩnh vực đó họ sẽ đúc rút được những kinh nghiệm từ đó làm ăn
có hiệu quả hơn.
+ Năng lực điều hành công việc. Là cách quản lý hoạt động kinh doanh của cơ
sở như sắp xếp bố trí con người, quản lý các chi phí đầu vào, thực hiện sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm. Một người quản lý tốt khi sắp xếp nhân sự phù hợp với khả năng
và trình độ của người lao động, tiết kiệm được các chi phí, bố trí sản xuất hợp lý
mang lại hiệu quả.
+ Khả năng tiếp cận khoa học kỷ thuật. Yếu tố này phụ thuộc vào sự nhanh
28

nhạy tìm tòi và khả năng tiếp thu khoa học của người quản lý, mặt khác nó còn phụ
thuộc vào điều kiện môi trường và địa bàn hoạt động.
+ Đạo đức của người vay vốn: Vấn đề sử dụng vốn vay đúng mục đích sẽ
mang lại hiệu quả tích cực trong việc phát triển kinh tế cũng như tạo việc làm đồng
thời góp phần thực hiện đúng định hướng phát triển cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành
nghề của địa phương đã khuyến khích. Trong thực tế tại Ngân hàng chính sách xã
hội việc sử dụng vốn vay sai mục đích trong dự án dẫn đến hậu quả không đảm bảo
được khả năng trả nợ khi đến hạn, không thực hiện cam kết trong hợp đồng.
1.2.4 Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm trên thế giới và trong nước về nâng
cao hiệu quả cho vay giải quyết việc làm.
1.2.4.1 Kinh nghiệm cho vay tạo việc làm trên thế giới (Ngân hàng Grameen
Bangladesh)
Một là, tổ chức hệ thống của Ngân hàng Grameen khoa học; chặt chẽ; mang
tính tự quản giữa các thành viên cùng xóm, cùng làng, công khai, minh bạch.
Hai là, Nhà nước Bangladesh khuyến khích Ngân hàng Grameen hoạt động
như: Không thu thuế và tạo hành lang pháp lý cho Ngân hàng Grameen tổ chức hệ
thống của Ngân hàng Grameen khoa học; chặt chẽ; mang tính tự quản giữa các
thành viên cùng xóm, cùng làng, công khai, minh bạch. hoạt động ngày một phát
triển với tốc độ cao. Huy động vốn chú ý đến những món tiền nhỏ, như trong một
tuần mỗi thành viên phải gửi 01 taka vào tài khoản của mình (tức 4 taka một tháng);
các Tổ tín dụng gửi quỹ của Tổ vào Chi nhánh Ngân hàng Grameen. Do đó, nguồn
vốn huy động rất bền vững.
Ba là, Ngân hàng Grameen TW thực sự là chiếc cầu chuyển tải vốn từ thành
thị về nông thôn, điều hòa vốn từ nơi thừa vốn về nơi thiếu như vay vốn các
NHTM, tiếp nhận vốn tài trợ trong nước và nước ngoài để cho nông dân nghèo vay,
tạo cơ hội cho họ thoát nghèo.
Bốn là, các thành viên có tinh thần tự giác và đoàn kết, giúp nhau thoát
nghèo. Mỗi Tổ tín dụng có quỹ phòng ngừa rủi ro riêng, dùng để trả nợ thay cho
thành viên mất khả năng trả nợ. Cho nên Ngân hàng Grameen bảo tồn được vốn
29

điều lệ và bổ sung vốn tự có ngày một tăng.


Năm là, nhiều thành viên Ngân hàng Grameen có trình độ đại học, nhưng có
tinh thần phục vụ nông dân nghèo; đi sát các thành viên thông qua cuộc họp của
Trung tâm tín dụng. Chi nhánh Ngân hàng Grameen là Ngân hàng phục vụ “tại
nhà”, thành viên như: Cho vay, thu nợ và nhận tiền gửi sau các cuộc họp.
Sáu là, thủ tục cho vay của Ngân hàng Grameen đơn giản, nhưng chặt chẽ, vì
nông dân nghèo giám sát nhau sử dụng vốn vay và trả nợ. Do đó, thành viên vay
vốn không cần tài sản thế chấp. Chi nhánh Ngân hàng Grameen cho thành viên vay
phải có sự đồng ý của các thành viên trong tổ tín dụng.
1.2.4.2 Kinh nghiệm cho vay tạo việc làm trong nước
+ Thứ nhất, tuyên truyền sâu rộng để các hộ vay vốn, các cơ sở SXKD nắm
bắt được nhà nước đang có chủ trương cho vay ưu đãi từ quỷ quốc gia về việc làm
với lãi suất thấp .
+ Thứ hai, phối hợp với các tổ chức hội đoàn thể, các trung tâm hướng nghiệp
dạy nghề để cho vay các dự án phù hợp với sự phát triển của vùng, các làng nghề
truyền thống của địa phương.
+ Thứ ba, chú trọng công tác thẩm định và lựa chọn dự án cho vay

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1


30

Giải quyết việc làm là việc tạo ra các cơ hội để người lao động có việc làm
và tăng được thu nhập, phù hợp với lợi ích của bản thân, gia đình và cộng đồng xã
hội.NHCSXH được thành lập theo Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4-10-
2002 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại hoạt động của ngân hàng Phục
vụ người nghèo tách ra từ ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.Mục tiêu
của ngân hàng là nhằm giúp hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng chính sách có
điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát triển sản xuất, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo, góp phần thực hiện chính
sách phát triển kinh tế gắn liền với xóa đói, giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã
hội.Theo vai trò, nhiệm vụ của NHCSXH thì cho vay GQVL là một hình thức quan
hệ tín dụng tài trợ của Nhà nước; Nhà nước dùng nguồn lực tài chính của mình để
hỗ trợ các thành phần kinh tế, các đối tượng chính sách thông qua hoạt động cho
vay của NHCSXH với những cơ chế ưu đãi riêng biệt nhằm thực hiện mục tiêu của
Nhà nước là tạo việc làm và ổn định các chính sách kinh tế- xã hội của Nhà nước.
Do đó, nâng cao chất lượng tín dụng trong cho vay GQVL có vai trò quan trọng
không chỉ đối với người lao động, bản thân NHCS mà còn đối với toàn xã hội.
31

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh
Thành phố Hà Nội.
Trên cơ sở Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 4/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ, ngày 14/1/2003 Hội đồng quản trị NHCSXH đã ra Quyết định số
18/QĐ-HĐQT về việc thành lập Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội. Chi nhánh
NHCSXH thành phố Hà Nội là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động
theo điều lệ, quy chế về tổ chức và hoạt động của NHCSXH.
Lúc có quyết định thành lập của HĐQT, Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội
thực chất mới chỉ có một vài cán bộ từ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Thành phố Hà Nội (Ngân hàng người nghèo) chuyển sang. Trụ sở làm việc, cơ sở vật
chất chưa có gì. Sau một thời gian chuẩn bị khẩn trương tìm thuê trụ sở, mua sắm công
cụ phương tiện làm việc, tổ chức bộ máy nhân sự, cán bộ được sự quan tâm, giúp đỡ của
Thành uỷ, UBND thành phố Hà nội, Ngân hàng nhà nước và NHCSXH. Đến ngày
11/4/2003 chi nhánh NHCSXH thành phố Hà nội đã chính thức khai trương đi vào hoạt
động.
Thực hiện Quyết định số 01/QĐ-HĐQT ngày 02/01/2009 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị Ngân hàng chính sách xã hội về việc hợp nhất chi nhánh Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh Hà Tấy và chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố
Hà Nội. Đến tháng 3 năm 2009 việc hợp nhất đã hoàn thành và có Trụ sở tại Số 27,
đường Nguyễn Cơ Thạch, phường Mỹ Đình 2, quận Nam Từ Liêm, TP Hà Nội.
2.1.2. Cơ chế vận hành, cơ cấu tổ chức ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh T.p Hà
Nội
Trong bất kỳ đơn vị nào cơ cấu tổ chức đóng vai trò quan trọng không thể thiếu
được, thông qua đó ban lãnh đạo có thể kiểm tra, giám sát những hoạt động của đơn vị
32

mình, để từ đó đề ra hướng chỉ đạo đúng. NHCSXH - TP Hà Nội cũng vậy với cơ cấu tổ
chức gọn nhẹ, đến 31/12/2019 cơ cấu tổ chức của NHCSXH TP Hà Nội gồm: 01 Giám
Đốc; 03 Phó Giám Đốc, 5 phòng ban trực thuộc (Kế toán - Ngân quỹ; Hành chính - Tổ
chức; Kế hoạch - Nghiệp vụ; Kiểm tra - Kiểm soát nội bộ,Tin học) và 29 PGD quận
huyện trực thuộc, toàn chi nhánh có 377 cán bộ hoạt động tại ở tất cả các phòng ban

BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

TRỤ S CHÍNH

BAN GIÁM ĐỐC

P. HÀNH P. KẾ P. KẾ TOÁN P. KIỂM TRA PHÒNG


CHÍNH TỔ HOẠCH NGÂN QUỸ KIỂM TOÁN TIN HỌC
CHỨC NGHIỆP VỤ NỘI BỘ

BAN ĐẠI DIỆN HĐQT


PHÒNG GIAO DỊCH
NHCSXH QUẬN, HUYỆN
NHCSXH QUẬN, HUYỆN

TỔ GIAO DỊCH
LƯU ĐỘNG XÃ, PHƯỜNG

TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN,


CHỦ DỰ ÁN

NGƯỜI NGƯỜI NGƯỜI NGƯỜI NGƯỜI NGƯỜI


VAY VAY VAY VAY VAY VAY

Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo; Chế độ báo cáo


Quan hệ phối hợp;
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội
33

Ngoài việc tổ chức giao dịch tại Hội sở Chi nhánh và 29 PGD quận, huyện
trực thuộc, Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội đã thành lập các tổ giao dịch lưu
động xã, phường để tổ chức giao dịch lưu động tại 558 xã, phường/ tổng số 584 xã,
phường toàn thành phố.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh Thành phố Hà
Nội
NHCSXH là một loại hình ngân hàng chuyên thực hiện các chương trình tín
dụng chính sách của chính phủ trong từng thời kỳ nhất định. NHCSXH Thành phố
hà nội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất theo quy định, là một pháp nhân,
có con dấu riêng, có hệ thống giao dịch từ thành phố xuống xã, phường.
Hoạt động của NHCSXH thành phố Hà Nội không vì mục đích lợi nhuận mà
vì mục tiêu kinh tế, xã hội mang tầm vĩ mô của nhà nước và chính phủ, được nhà
nước đảm bảo khả năng thanh toán; tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng 0%; không phải tham
gia bảo hiểm tiền gửi; được thực hiện các nghiệp vụ: huy động vốn, cho vay, thanh
toán, ngân quỹ và được nhận vốn ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước; được miễn thuế và các khoản nộp
ngân sách nhà nước, được tiếp nhận các nguồn vốn của chính phủ, Ngân hàng chính
sách cấp trên và Ủy ban nhân dân Thành phố, Quận, huyện để cho vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách khác; được huy động vốn của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước dưới hình thức tiếp nhận tiền gửi có trả lãi và không trả
lãi; được vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước vv…
NHCSXH thành phố Hà Nội được tự chủ về tài chính, chủ động trong việc sử
dụng vốn để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên
nguyên tắc bảo toàn và phát triển vốn. Trong quá trình hoạt động, NHCSXH thành
phố Hà Nội được nhà nước và NHCSXH cấp trên cấp bù lãi suất hàng năm. Tỷ lệ
cấp bù được xác định trên cơ sở chênh lệch giữa lãi suất hòa đồng các nguồn vốn
với lãi suất cho vay theo quy định và phần phí quản lý được hưởng.
Đối tượng cho vay là các đối tượng được chỉ rõ trong các chính sách của chính
phủ, thường là đối tượng khó đáp ứng các tiêu chí thương mại để tiếp cận được các
34

dịch vụ tài chính của các NHTM, cần sự hỗ trợ của chính phủ và cộng đồng.
Lãi suất cho vay không phải thực hiện theo cơ chế lãi suất thỏa thuận như các
NHTM, mà lãi suất cho vay được áp dụng một mức thống nhất trong phạm vi cả
nước do Thủ tướng chính phủ quyết định trong từng thời kỳ, không phân biệt đối
tượng vùng hay khu vực.
Nguồn vốn của NHCSXH thành phố được tạo lập bởi chủ yếu từ nguồn do
NHCSXH Trung ương chuyển xuống và nguồn vốn ủy thác từ UBND các cấp, các
tổ chức chính trị - xã hội, các cá nhân trong và ngoài nước vv..
Công tác cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác được
các ngành, các cấp và nhiều tổ chức tham gia cùng phối hợp với NHCSXH thành
phố Hà Nội quản lý thực hiện như đại diện của Ngân hàng nhà nước thành phố Hà
Nội, Sở tài chính, Sở lao động thương binh và xã hội, Hội nông dân, Hội phụ nữ,
Hội cựu chiến binh, Đoàn thanh niên thành phố Hà nội vv…
Các hoạt động nghiệp vụ khác
- Công tác hạch toán kế toán và quản lý tài chính được thực hiện đúng quy
định của Nhà nước và của ngành, đảm bảo tuyệt đối an toàn Tài sản và tiền mặt tại
trụ sở và trên đường vận chuyển.
- Thực hiện chủ trương khoán tài chính của NHCSXH, Chi nhánh Hà Nội đã
thực hiện giao khoán tài chính cho các Phòng giao dịch quận huyện để phát huy
quyền tự chủ cho các đơn vị trong quản lý chi tiêu tài chính gắn với việc hoàn thành
các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
- Công tác kiểm tra kiểm toán nội bộ được đặc biệt quan tâm trong tất cả các
hoạt động nghiệp vụ của Chi nhánh, kịp thời phát hiện, khắc phục và xử lý các tồn
tại, đảm bảo hoạt động của toàn Chi nhánh đúng pháp luật, đúng chế độ.
- Ban đại diện hội đồng quản trị của 29 quận huyện trực thuộc đã thực hiện
công tác kiểm tra tại các địa bàn xã, phường đối với các tổ tiết kiệm và vay vốn, dự
án và hộ vay theo chương trình, kế hoạch đã đề ra.
- Tại các điểm giao dịch lưu động của NHCSXH đặt tại các UBND xã, phường
thực hiện công khai tất cả các chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ, công khai
35

mức lãi suất cho vay, danh sách các hộ được vay vốn hiện còn dư nợ…. để Chính
quyền, tổ chức Hội đoàn thể và người dân biết và kiểm tra.”
* Cơ cấu tổ chức nhân sự.
Tổng số nhân viên, cán bộ của Chi nhánh là 377 người. Trong đó:
+ Số lao động hợp đồng ngắn hạn: 47 người
+ Số lao động dài hạn : 330 người
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, mà trung tâm của mối quan
hệ chính là Phòng Kế hoạch - Nghiệp vụ là do phòng này triển khai các nghiệp vụ của
NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội, thực hiện lên kế hoạch cho việc huy động nguồn vốn
và sử dụng nguồn vốn huy động được. Hoạt động của phòng hiệu quả thì đồng nghĩa
với việc là nhiệm vụ của Chi nhánh về cơ bản là được hoàn thành: thực hiện tốt việc
cấp nguồn vốn tín dụng ưu đãi cho các đối tượng là Hộ nghèo và các đối tượng chính
sách khác với mục tiêu đạt hoặc vượt chỉ tiêu kế hoạch do cấp trên đã đặt ra.
Về mặt chất lượng của cán bộ nhân viên trong toàn Chi nhánh. Thực tế cho
thấy, nhân sự đa số là cán bộ trẻ, kinh nghiệm thực tế còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả
làm việc chưa cao.”
Về chất lượng đội ngũ lãnh đạo: là các đồng chí có kinh nghiệm trong hoạt
động chuyên môn và công tác quản lý. Họ không những chịu toàn bộ trách nhiệm
quản lý, mà còn trực tiếp hướng dẫn cho những cán bộ trẻ trong phòng của mình
biết được những công việc phải làm, và làm đúng. Nhờ có năng lực và tinh thần
trách nhiệm cao của đội ngũ lãnh đạo của NHCSXH Chi nhánh mà hoạt động của
NHCSXH Chi nhánh thành phố Hà Nội đã dần đi vào hoạt động một cách ổn định,
về cơ bản là hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch do cấp trên giao cho.
Với tư cách là một NHCSXH hoạt động trên địa bàn Thành phố, NHCSXH Chi
nhánh Thành phố Hà Nội cũng có những lợi thế nhất định trong việc tranh thủ được sự
quan tâm của các ngành, các cấp, và đông đảo nhân dân, những người hảo tâm có thu
nhập cao ủng hộ cả về vật chất lẫn tinh thần, động viên toàn Chi nhánh hoạt động tốt hơn
nữa. Và để phát huy những mặt lợi thế đó, Chi nhánh cần nhanh chóng triển khai các
điểm giao dịch lưu động tại xã (phường), kiện toàn bộ máy hoạt động trên toàn địa bàn
36

Thành phố. Ban lãnh đạo của Chi nhánh phải tăng cường công tác phối, kết hợp với các
Chính quyền và các tổ chức hội đoàn thể tại các địa phương. Để có thể nắm bắt được tất
cả công việc trên, Chi nhánh cần xây dựng được một chiến lược hoạt động hợp lý dựa
trên cơ sở phải phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Hà Nội.
2.1.4.Tình hình hoạt động và kết quả kinh doanh ngân hàng chính sách xã hội Chi
nhánh Thành phố Hà Nội
*. Huy động nguồn vốn.
Bảng 2.1: Bảng tổng hợp nguồn vốn từ năm 2017-2019
Đơn vị: Tỷ đồng.
Nguồn vốn huy động
Nguồn vốn Nguồn
Tổ chức Tiền gửi Vốn ủy Tổng
TW
kinh tế và TK qua các thác cộng
Năm chuyển
dân cư tổ TK&VV
2017 81 162 3.620 1.305 5.187
2018 209 206 3.988 1.435 5.667
2019 554 274 4.250 1.866 6.944
( Nguồn: Báo cáo 10 năm giai đoạn 2010-2019)
Nguồn vốn của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội tăng trưởng mạnh so
với ngày đầu thành lập, tăng 6.548 tỷ đồng, gấp 16.5 lần so với năm 2003, bình
quân mỗi năm tăng 25,4%. Những con số trên cho thấy một sự nỗ lực rất lớn của
toàn Chi nhánh. Chi nhánh đã chủ động trong việc lập phương án để trình sang các
ban ngành chức năng, UBND Thành phố và các quận, huyện để có thể tăng thêm
nguồn vốn nhận ủy thác từ ngân sách Thành phố và các quận, huyện. Mỗi cán bộ
trong toàn phát huy mọi mối quan hệ của mình, cùng với đó Ban giám đốc Chi
nhánh cố gắng liên hệ với các đơn vị như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm tiền gửi… để
huy động thêm nguồn vốn từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn.
Nguồn vốn tăng trưởng mạnh qua các năm đã đáp ứng nguồn vốn cho vay hộ
nghèo và các đối tượn chính sách khác trên địa bàn. Thực hiện kế hoạch huy động
nguồn vốn của NHCSXH đã giao, và góp phần điều hòa vốn trong toàn hệ thống.
* Hoạt động cho vay.
37

Toàn bộ nguồn vốn của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội được sử dụng
để cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, triển khai 15 chương trình tín
dụng chính sách ưu đãi trên địa bàn Thành phố. Cụ thể: Hộ nghèo, HSSV có hoàn cảnh
khó khăn, cho vay giải quyết việc làm, các đối tượng đi lao động có thời hạn ở nước
ngoài, chương trình Quốc gia về nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn, các hộ gia
đình sản xuất kinh doanh tại vùng khó khăn, các hộ đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt
khó khăn, chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo, chương trình thương
nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn, và các đối tượng khác theo các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ,....
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp dư nợ cho vay của các chương trình
Đơn vị: Tỷ đồng
STT Năm
2017 2018 2019
Chỉ tiêu
1 Hộ nghèo 699 556 387
2 Hộ cận nghèo 1.461 1.120 501
3 Hộ thoát nghèo 41 755 1.793
4 Giải quyết việc làm 1.400 1.570 2.145
5 HSSV có hoàn cảnh khó khăn 406 270 181
6 Xuất khẩu lao động 1,4 1,2 1,1
7 Doanh nghiệp vừa và nhỏ (KfW) 9 4,5 2,6
8 Nước sạch vệ sinh môi trường 999 1.119 1.187
9 Sản xuất kinh doanh vùng khó khăn 87 88 91
10 Hộ nghèo về nhà ở 58 50 54
11 Chăn nuôi bò sinh sản 1,9 0,2 0,09
12 Thương nhân vùng khó khăn 1,7 1,7 1,72
13 Chov ay dự án NIPPON 0,3 0,8 0,6
14 Cho vay theo QĐ 29 0 0,9 1
15 Cho vay trồng rừng sản xuất, chăn nuôi theo
0 0 0,89
NĐ 75/2015/ND-CP
Tổng cộng 5.165 5.537 6.347
Nguồn: Báo cáo thường niên hàng năm NHCSXH Chi nhánh Tp Hà Nội
Qua bảng số liệu trên dư nợ của Chi nhánh tăng dần theo các năm tăng trung
38

bình là khoảng 10%. Đây thực sự là nỗ lực không ngừng của Ban lãnh đạo và toàn
thể cán bộ Chi nhánh giúp hộ nghèo, các đối tượng chính sách khác có đầy đủ vốn
để phát triển cuộc sống.
* Các công tác hoạt động khác
“Công tác hạch toán kế toán, quản lý tài chính được thực hiện đúng quy định
của Nhà nước, của ngành, đảm bảo tuyệt đối an toàn Tài sản và tiền mặt tại trụ sở
và trên đường vận chuyển.”
“Thực hiện chủ trương khoán tài chính của NHCSXH, Chi nhánh Hà Nội đã thực
hiện giao khoán tài chính cho các Phòng giao dịch quận, huyện để phát huy quyền tự
chủ cho các đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài chính gắn với việc hoàn thành các chỉ
tiêu kế hoạch được cấp trên giao cho.”
“Công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ được quan tâm đặc biệt trong tất cả các
hoạt động nghiệp vụ của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội; kịp thời phát hiện những
sai sót, khắc phục và xử lý các tồn tại, để đảm bảo cho hoạt động của toàn Chi
nhánh được thực hiện đúng theo pháp luật, đúng chế độ.”
“Hàng năm Ban đại diện Hội đồng quản trị của quận huyện, trực thuộc tiến hành
thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tại các địa bàn xã, phường, đối với các tổ TK&VV,
các dự án và các hộ vay theo chương trình, kế hoạch đã được xây dựng từ đầu mỗi năm.”
2.2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.2.1. Cơ sở pháp lý thực hiện cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh ngân hàng
chính sách xã hội Thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm là vấn đề luôn được các cấp các ngành quan tâm, thời
gian qua, Chính phủ hay các cơ quan có thẩm quyền cũng đã ban hành nhiều văn
bản pháp lý nhằm hướng dẫn tổ chức thực hiện hoạt động cho vay giải quyết việc
làm, cụ thể như sau:
- Quyết định số 15/2008/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ : Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05 tháng 4 năm 2005 của Thủ
tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của Quỹ quốc gia về việc làm.
39

Nội dung chính của quyết định quy định về đối tượng được vay vốn, điều
kiện vay, lãi suất vay, cơ chế quản lý, cách thức thực hiện cho vay Quỹ quốc gia.
- Nghị định số 61/2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ
quốc gia về việc làm, theo đó nội dung chính Nghị định này quy định chi tiết thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động và Luật Việc làm về chính sách việc làm
công, hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ tạo
việc làm cho thanh niên và Quỹ quốc gia về việc làm.
- Nghị định 74/2019/NĐ-CP ngày 23/09/2019 về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 của Chính phủ quy định về
chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm.
- Thông tư liên tịch sổ 14/2008/TTLT BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày
29/7/2008 của Liên bộ Lao động Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn một số điều của Quyết định số 71/2005/QĐ- TTg ngày
05/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về cơ chế quản lý, điều hành vốn cho vay của
Quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
- Thông tư số 73/2008/TT-BTC ngày 01/8/2008 của Bộ Tài chính về hượng
đẫn lập, quản lý, sử dụng Quỹ giải quyết việc làm địa phương và kinh phí quản lỷ
quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
Ngoài những quy định chung như trên, Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội chủ
yếu thực hiện cho vay giải quyết việc làm theo văn bản quy định với phạm vi hẹp
hơn, cụ thể:
- QĐ số 86/QĐ-UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy chế quản
lý và sử dụng nguồn vốn cho vaycủa Quỹ giải quyết việc làm Thành phố uỷ thác
qua Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội.
- Văn bản số: 2539/NHCS-TD về Hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay giải
quyết việc làm của quỹ quốc gia về việc làm, theo đó quy định đầy đủ nội dung về
đối tượng cho vay, thời hạn vay, phương thức cho vay, thủ tục quy trình nghiệp vụ
cho vay, công tác tổ chức thực hiện.
Như vậy có thể nói, các văn bản pháp lý hướng dẫn cho vay giải quyết việc
40

làm khá đầy đủ, làm cơ sở hướng dẫn chi tiết để các Chi nhánh và Phòng giao dịch
NHCS các địa phương thực hiện cho vay giải quyết việc làm.
2.2.2. Thực trạng hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại ngân hàng chính sách xã hội
Thành phố Hà Nội
2.2.2.1. Cơ sở pháp lý cho vay giải quyết việc làm tại NHCS Thành phố Hà Nội
* Đối tượng được vay vốn ưu đãi giải quyết việc làm
Là doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ kinh doanh (gọi chung là
cơ sở SXKD) và người lao động (trước đây là cơ sở SXKD và hộ gia đình).
*. Điều kiện vay vốn
Đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh:
- Phải có dự án vay vốn khả thi, phù hợp với ngành nghề sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm mới, thu hút thêm lao động vào làm việc ổn định;
- Dự án phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân (UBND) cấp xã hoặc cơ quan
thực hiện chương trình ở địa phương nơi thực hiện dự án xác nhận
- Đối với dự án có mức vay trên 50 triệu đồng phải có tài sản thế chấp, cầm cố
theo quy định hiện hành hoặc bảo đảm tiền vay theo văn bản hướng dẫn của NHCSXH.
Đối với hộ gia đình
- Phải đảm bảo tạo thêm tối thiểu 01 lao động làm việc mới
- Phải có dự án vay vốn được UBND cấp xã hoặc cơ quan thực hiện chương
trình ở địa phương nơi thực hiện dự án.
- Cư trú hợp pháp tại địa phương nơi thực hiện dự án.
Tuy nhiên, theo Nghị định 61 ban hành tháng 7/2015, có điều chỉnh như sau:
Đối với cơ sở SXKD phải được thành lập và hoạt động hợp pháp; có dự án vay
vốn khả thi thu hút thêm lao động vào việc làm ổn định; có xác nhận của tổ chức có thẩm
quyền nơi thực hiện dự án và bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật.
Đối với người lao động có đủ năng lực hành vi dân sự, cư trú hợp pháp tại địa
phương thực hiện dự án và đặc biệt có nhu cầu vay vốn để tự tạo việc làm hoặc tạo việc
làm cho thành viên trong hộ hoặc thu hút thêm lao động có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền.
41

* Mức vay:
Mức cho vay đối với từng cơ sở sản xuất kinh doanh, từng hộ gia đình được xác
định căn cứ vào nhu cầu vay, vốn tự có và khả năng hoàn trả nợ của từng cơ sở sản xuất
kinh doanh, hộ gia đình nhưng không quá mức cho vay tối đa theo quy định sau:
Đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh: mức cho vay tối đa không quá 1 tỷ
đồng/dự án và không quá 50 triệu đồng/1 lao động được thu hút mới;
Đối với hộ gia đình: mức cho vay tối đa không quá 50 triệu đồng/lao động.
Tuy nhiên, theo Nghị định 74/2015/NĐ-CP ngày 23/09/2019 của Chính phủ
thì có sự điều chỉnh nâng mức vốn vay như sau:
Đối với cơ sở SXKD cho 1 dự án vay tối đa là 2 tỷ đồng và không quá 100
triệu đồng cho 1 người lao động được tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm
(trước đây cơ sở SXKD được vay tối đa là 500 triệu đồng/1 dự án và không quá 50
triệu đồng/1 lao động mới được thu hút).
Đối với người lao động mức vay tối đa là 100 triệu đồng (trước đây là hộ gia
đình mức vay tối đa là 50 triệu đồng).
*Lãi suất cho vay:
Áp dụng lãi suất cho vay theo từng thời kỳ do Thủ tướng Chính phủ quy
định(hiện nay mức lãi suất cho chương trình GQVL vay là 7,92%/năm).
Đặc biệt, các trường hợp như: Người lao động là dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; người khuyết tật; cơ sở SXKD
sử dụng 30% là người dân tộc thiểu số trở lên hoặc có 30% là người khuyết tật và người
dân tộc thiểu số thì lãi suất cho vay bằng 50% lãi suất cho vay vốn theo quy định.
Lãi suất nợ quá hạn bằng 130% lãi suất cho vay. Thời hạn cho vay tối đa
không quá 60 tháng (trước đây lãi suất cho vay là 7,8%/năm; chỉ có cơ sở SXKD
dành cho người tàn tật mới được hưởng 50% lãi suất thời kỳ đó).
*Thời hạn cho vay:
Thời hạn cho vay tối đa 12 tháng áp dụng đối với:
+ Chăn nuôi gia súc, gia cầm
+ Trồng cây lương thực, hoa màu có thời gian sinh trưởng dưới 12 tháng
42

+ Dịch vụ, kinh doanh nhỏ.


Thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 24 tháng áp dụng đối với:
+ Trồng cây công nghiệp ngắn ngày, cây hoa màu có thời gian sinh trưởng
trên 12 tháng
+ Nuôi thuỷ, hải sản, con đặc sản;
+ Chăn nuôi gia súc sinh sản, đại gia súc lấy thịt;
+ Sản xuất tiểu thủ công nghiệp, chế biến (nông, lâm, thổ, hải sản).
Thời hạn cho vay từ trên 24 tháng đến 36 tháng áp dụng đối với:
+ Chăn nuôi đại gia súc sinh sản, lấy sữa, lấy lông, lấy sừng;
+ Đầu tư mua thiết bị máy móc phục vụ sản xuất, phương tiện vận tải thuỷ
bộ loại vừa và nhỏ, ngư cụ nuôi trồng, đánh bắt thuỷ, hải sản
+ Chăm sóc cải tạo vườn cây ăn trái, cây công nghiệp.
Thời hạn cho vay từ trên 36 tháng đến 60 tháng áp dụng đối với: Trồng mới
cây ăn quả, cây nguyên liệu, cây công nghiệp dài ngày.
*Phương thức cho vay:
- Thứ nhất: Phương thức cho vay trực tiếp:
Đối với cơ sở SXKD; hộ gia đình hoặc người lao động vay vốn thuộc nguồn
vốn do Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Liên minh Hợp tác xã Việt Nam và Hội
Người mù Việt Nam quản lý: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp.
(4) UBND cấp Huyện, Tỉnh,
NHCSXH nơi cho vay
Thành phố

(1) (2) (3) (5) (6)

Khách hàng vay vốn

Sơ đồ 2.2: Quy trình, thủ tục cho vay chương trình cho vay giải quyết việc làm
theo phương thức trực tiếp.
-Thứ hai: Phương thức hoạt động cho vay ủy thác qua các tổ chức chính
trị xã hội
43

Đối với người lao động vay vốn thuộc nguồn vốn do: UBND cấp tỉnh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông
dân và Hội Cựu chiến binh Việt Nam quản lý: NHCSXH thực hiện cho vay trực tiếp
có ủy thác một số nội dung công việc trong quy trình cho vay qua các tổ chức chính
trị - xã hội và thông qua Tổ tiết kiệm và vay vốn theo quy định của NHCSXH.
Dưới đây là sơ đồ quy trình của hoạt động cho vay theo phương thức ủy thác
qua tổ chức chính trị - xã hội:
(1)
(2)
Khách hàng vay vốn Tổ TK&VV
(3)

(7) (5) (4)

NHCSXH nơi cho vay UBND cấp xã

(6)

UBND cấp Huyện, Tỉnh

Sơ đồ 2.3: Quy trình, thủ tục vay vốn theo phương thức cho vay ủy thác qua tổ
chức chính trị - xã hội ( Thông qua tổ TK&VV )
44

2.2.2.2. Quy trình cho vay giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã hội Thành
phố Hà Nội
Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Người vay lập 03 bộ hồ sơ, 01 bộ người vay giữ, 01 bộ tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội giữ, 01 bộ NHCSXH nơi cho vay giữ.
* Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do UBND cấp
tỉnh và nguồn vốn do các tổ chức chính trị - xã hội và tổ chức xã hội quản lý (trừ
nguồn vốn do Hội người mù quản lý):
Người vay lập dự án vay vốn gửi Tổ tiết kiệm và vay vốn.
Tổ tiết kiệm và vay vốn nhận hồ sơ của người vay, tiến hành họp Tổ để bình
xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên dự án, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng
với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay chưa là thành viên
của Tổ tiết kiệm và vay vốn thì Tổ tiết kiệm và vay vốn tại thôn, bản đang hoạt
động hiện nay tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ
điều kiện.
Sau đó, Tổ tiết kiệm và vay vốn trình tổ chức chính trị - xã hội cấp xã được
NHCSXH nhận ủy thác để tiến hành thẩm định dự án, việc thẩm định ban hành kèm
theo Thông tư số 14.
Sau khi có kết quả thẩm định, Tổ tiết kiệm và vay vốn lập Danh sách hộ gia
đình đề nghị vay vốn NHCSXH kèm theo dự án vay vốn trình UBND cấp xã xác
nhận trên dự án về địa chỉ cư trú hợp pháp của hộ gia đình và xác nhận trên danh
sách về địa chỉ cư trú hợp pháp tại xã, thuộc các hộ có nhu cầu vay vốn để giải
quyết việc làm.
Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn
gửi bộ hồ sơ xin vay cho NHCSXH Khi nhận hồ sơ do Tổ tiết kiệm và vay vốn gửi
lên NHCSXH viết Giấy biên nhận, sau đó trình UBND cấp có thẩm quyền phê
duyệt cho vay.
Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp
45

pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay vốn sau đó hướng dẫn hộ vay lập Khế ước nhận
nợ trình Giám đốc Phòng giao dịch NHCSXH cấp huyện phê duyệt giải ngân.
NHCSXH nơi cho vay lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi UBND
cấp xã.
UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận
uỷ thác) để Tổ tiết kiệm và vay vốn thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại
xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để làm thủ tục nhận tiền vay.
Tuy nhiên, hiện nay còn tồn tại hạn chế trong quá trình thẩm định cho vay:
+ Đối với các dự án NHCSXH trực tiếp cho vay và thẩm định: sau khi tiếp
nhận hồ sơ xin vay của khách hàng cán bộ tín dụng phải thông qua các số liệu tài
liệu do khách hàng lập để tiến hành kiểm tra đánh giá các số liệu như: về phương
án, dự án sản xuất kinh doanh, tổng số vốn cần cho dự án, số vốn hiện tự có, số xin
vay….tình hình tổ chức sản xuất, khả năng thu hút lao động, số vốn xin vay sử dụng
vào mục đích gì, dùng để bổ sung vốn cố định hay vốn lưu động, hoặc cả 2 nhưng
phải xác định rõ việc cho vay để bổ sung từng nguồn vốn cụ thể là bao nhiêu.
Thực tế cho thấy, công tác thẩm định của một số cán bộ vẫn còn có hạn chế:
việc thẩm định xác định các số liệu đánh giá phương án sản xuất kinh doanh chưa
được chính xác; việc trực tiếp đến nơi thực hiện dự án để phỏng vấn Chủ dự án,
đánh giá khả năng thực hiện trong thực tế chưa đảm bảo chất lượng, thẩm định các
con số chưa đầy đủ để đánh giá được được tình hình xuất kinh doanh và khả năng
tài chính của CSSXKD cũng như tính khả thi của dự án. Thậm chí, nhiều trường
hợp doanh thu sau dự án thấp hơn trước khi thực hiện dự án, cán bộ tín dụng không
đưa ra được lý giải thuyết phục mà vẫn kết luận dự án có tính khả thi để cho vay.
+ Đối với các dự án nhóm hộ gia đình việc thẩm định các dự án nhóm hộ gia
đình NHCSXH các quận, huyện ủy thác cho các tổ chức chính trị xã hội ở cơ sở đó
là các Hội đoàn thể cấp xã, phường như Hội Phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến
binh và Đoàn thanh niên cấp xã thực hiện. Trong khi đó trình độ năng lực của một
số cán bộ Hội đoàn thể ở cấp xã mà Ngân hàng ủy thác chưa cao, họ thường xuyên
thay đổi, nên chất lượng thẩm định các dự án nhóm hộ khi phân tích đánh giá tính
46

khả thi, hiệu quả, tình hình thu hút lao động dự án sau khi thực hiện chưa được
chính xác, có khi còn mang tính hình thức. Do đó đòi hỏi Ngân hàng phải thường
xuyên tổ chức nhiều lớp tập huấn nghiệp vụ, tổ chức kiểm tra đối với các cán bộ
Hội đoàn thể cơ sở và các tổ Trưởng tiết kiệm và vay vốn. Tại một số nơi, khâu này
còn rất hạn chế, cán bộ Ngân hàng vẫn phó mặc cho Hội đoàn thể triển khai thực
hiện mà thiếu quan tâm tới công tác kiểm tra, giám sát.
* Đối với các dự án vay vốn của hộ gia đình thuộc nguồn vốn do Hội người
mù quản lý:
- Xây dựng dự án:
+ Trường hợp các hộ gia đình cùng tham gia một dự án (dự án nhóm hộ gia
đình): người vay vốn phải làm đơn tham gia dự án ban hành kèm theo Thông tư 14
gửi chủ dự án, chủ dự án kiểm tra các yếu tố trên đơn, đối chiếu với đối tượng xin
vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ, nếu chưa đúng thì hướng dẫn
người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn thiếu, sau đó tổng hợp xây dựng
thành dự án nhóm hộ và lập biểu tổng hợp danh sách hộ gia đình tham gia dự án
vay vốn giải quyết việc làm ban hành kèm theo Thông tư số 14.
+ Đối với hộ gia đình: chủ hộ làm chủ dự án xây dựng dự án ban hành kèm
theo Thông tư số 14.
- Chủ dự án trình UBND cấp xã nơi thực hiện dự án xác nhận trên đơn tham gia
dự án về việc cư trú hợp pháp của người vay và xác nhận trên dự án về địa chỉ hoạt động
sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
- Chủ dự án gửi hồ sơ cho NHCSXH nơi cho vay, hồ sơ bao gồm: đơn tham
gia dự án và dự án vay vốn. NHCSXH nơi cho vay kiểm tra các yếu tố trên dự án
vay vốn, đối chiếu với đối tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính
phủ, nếu chưa đúng thì hướng dẫn người vay làm lại thủ tục hoặc bổ sung phần còn
thiếu, sau đó ghi giấy biên nhận hồ sơ cho Chủ dự án.
Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định, sau đó trình Tổ
trưởng (Trưởng phòng) xem xét hoặc thẩm định lại (nếu thấy cần thiết) sau đó trình
Giám đốc để trình bộ hồ sơ xin vay lên cấp có thẩm quyền phê duyệt cho vay hoặc
47

lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (đối với trường hợp không đủ điều kiện
cho vay) gửi người vay.
Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp
pháp, hợp lệ của bộ hồ sơ xin vay vốn sau đó hướng dẫn hộ vay lập Hợp đồng tín
dụng ban hành kèm theo văn bản này, trình Giám đốc phê duyệt giải ngân.
NHCSXH nơi cho vay lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay gửi chủ dự
án (đồng thời gửi cơ quan thực hiện chương trình cấp cơ sở để thông báo cho người
vay đến điểm giao dịch tại xã hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay làm thủ tục nhận
tiền vay.
* Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh:
Người vay vốn lập dự án vay vốn ban hành kèm theo Thông tư 14 có xác
nhận của UBND cấp xã nơi thực hiện dự án về địa điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ của đối tượng hiện đang hoạt động trên địa bàn.
Đối với các đối tượng có mức vay trên 50 triệu đồng, người vay phải có tài
sản bao gồm tiền vay theo quy định.
Ngoài ra, tùy theo từng trường hợp cụ thể người vay cần có một trong các
giấy tờ sau:
+ Bản sao Hợp đồng hợp tác sản xuất, kinh doanh có chứng nhận của UBND
cấp xã (đối với Tổ hợp tác);
+ Bản sao Giấy tờ chứng minh có đủ tiêu chí xác định trang trại theo quy
định.
+ Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép hành nghề
(đối với Hộ kinh doanh cá thể; Hợp tác xã; Doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động
theo Luật doanh nghiệp; Cơ sở sản xuất kinh doanh của người tàn tật);
+ Bản sao Quyết định thành lập (đối với Trung tâm giáo dục lao động - xã hội);
Người vay vốn gửi hồ sơ xin vay tới NHCSXH, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của bộ
hồ sơ xin vay vốn, sau đó viết Giấy biên nhận.
48

Cán bộ NHCSXH được phân công tiến hành thẩm định ban hành kèm theo
Thông tư số 14 trình Trưởng phòng (Tổ trưởng) Tín dụng tổng hợp hoặc tổ chức
thẩm định lại (nếu thấy cần thiết) sau đó trình Giám đốc NHCSXH ký duyệt để
trình cấp có thẩm quyền ra Quyết định phê duyệt cho vay (đối với trường hợp đủ
điều kiện cho vay) hoặc lập Thông báo kết quả phê duyệt cho vay trình Giám đốc
NHCSXH gửi đến người vay (đối với trường hợp không đủ điều kiện vay vốn).
Sau khi có Quyết định phê duyệt cho vay của cấp có thẩm quyền, cán bộ
NHCSXH được Giám đốc phân công yêu cầu người vay lập Hợp đồng bảo đảm tiền
vay theo quy định của pháp luật (trường hợp phải thực hiện bảo đảm tiền vay) và
cùng khách hàng lập Hợp đồng tín dụng ban hành kèm theo văn bản này, trình
Giám đốc NHCSXH nơi cho vay phê duyệt giải ngân.
Bước 2: Tổ chức giải ngân:
Đối với hộ gia đình: Việc tổ chức giải ngân được thực hiện như cho vay
đốivới hộ nghèo, người vay trực tiếp đến nhận tiền vay tại nơi quy định. Trường
hợp người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay, được uỷ quyền cho thành viên
trong hộ lĩnh tiền vay nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh: NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản tại trụ sở NHCSXH cấp tỉnh hoặc cấp huyện.
Bước 3: Thu nợ, thu lãi:
Thu nợ: NHCSXH tiến hành thu nợ trực tiếp từ người vay theo định kỳ khi
đến hạn do người vay và Ngân hàng thoả thuận trên Hợp đồng tín dụng (khế ước
nhận nợ). Người vay có thể trả nợ trước hạn.
Thu lãi: Việc thu lãi được thực hiện theo định kỳ hàng tháng.
Đối với các hộ gia đình vay vốn thông qua các Tổ tiết kiệm và vay vốn và ủy
thác qua các tổ chức chính trị - xã hội thì NHCSXH có thể ủy nhiệm cho Tổ tiết
kiệm và vay vốn thu lãi theo quy định hiện hành.
Đối với dự án nhóm hộ: Tuỳ tình hình thực tế, NHCSXH thực hiện việc
thu lãi trực tiếp của từng hộ hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án trực tiếp thu lãi của
từng hộ trong nhóm dự án nếu chủ dự án có tín nhiệm và được các thành viên
49

của dự án nhất trí. Trường hợp này, chủ dự án cùng NHCSXH ký Hợp đồng
uỷnhiệm và được NHCSXH chi trả hoa hồng theo mức chi trả đối với Tổ trưởng
tổ tiết kiệm và vay vốn, mức chi trả hoa hồng hiện nay là 0,085%/tháng tính trên
số dư nợ có thu được lãi. Mỗi lần thu lãi, chủ dự án phải ghi đầy đủ các yếu tố
theo quy định và ký nhận vào Phụ lục hợp đồng tín dụng (Khế ước nhận nợ) của
hộ vay giữ; đồng thời lập 02 liên “Bảng kê các khoản thu”. Khi nộp tiền cho
NHCSXH, chủ dự án phải mang theo 02 liên Bảng kê các khoản thu để làm căn
cứ thu lãi (chủ dự án lưu 01 liên, NHCSXH lưu 01 liên).
Trường hợp không được uỷ nhiệm thu lãi, thì chủ dự án được NHCSXH uỷ
nhiệm thực hiện một số công việc trong qui trình cho vay như: kiểm tra sử dụng vốn
vay, đôn đốc các hộ trong dự án trả nợ, trả lãi tiền vay trực tiếp cho NHCSXH theo
định kỳ đã thoả thuận.. .NHCSXH cùng chủ dự án lập Hợp đồng uỷ nhiệm quy định
rõ nội dung uỷ nhiệm, quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên. Trường hợp này, chủ dự
án được Ngân hàng chi trả hoa hồng với mức chi là 0,075%/tháng tính trên số dư nợ
có thu được lãi.
Để thực hiện Hợp đồng uỷ nhiệm nêu trên, các chủ dự án phải mở sổ theo
dõi cho vay, thu nợ, thu lãi, dư nợ của từng thành viên trong dự án. Sổ này phải
được cập nhật hàng tháng hoặc quý phù hợp với thực tế phát sinh của các thành
viên trong nhóm.
Việc chi trả hoa hồng cho chủ dự án được thực hiện theo tháng, quý. hoặc
theo định kỳ thoả thuận giữa Ngân hàng và chủ dự án.
Đối với cơ sở sản xuất kinh doanh và các trường hợp hộ vay trực tiếp:
NHCSXH tổ chức thu nợ, thu lãi theo định kỳ đã thỏa thuận trên Hợp đồng tín dụng
trực tiếp tại Điểm giao dịch hoặc tại trụ sở NHCSXH nơi cho vay.
Tuy nhiên, trên thực tế, công tác tổ chức thu nợ, thu lãi, gia hạn nợ trên địa
bàn còn nhiều hạn chế.
+ Trong quá trình cho vay, việc sử dụng chế định cho gia hạn nợ tại một
số nơi phần lớn chưa được coi trọng. Đối với các dự án cho vay CSSXKD khi
đến các kỳ hạn phân kỳ, các chủ dự án thường không muốn trả nợ, mặc dù không
50

phải khó khăn khách quan về tài chính (như tồn đọng hàng hóa chưa bán được,
bị khách hàng chiếm dụng tiền)…nhưng chủ dự án vẫn làm giấy đề nghị xin gia
hạn nợ với các lý do như đang đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, tạm thời khó
khăn về tài chính nhưng trên sổ sách kế toán phản ánh kết quả sản xuất kinh
doanh, số dư tài khoản tiền gửi Ngân hàng của Doanh nghiệp cho thấy thực sự
không phải khó khăn về tài chính. Cán bộ ngân hàng cũng chưa có kiểm tra phân
tích, nên có lúc chấp thuận cho người vay được gia hạn nợ với thời gian thường
tương đối dài là 12 tháng.
Thậm chí, tại một số nơi, việc gia hạn nợ diễn ra tràn lan, phổ biến, nguyên
nhân cho gia hạn nợ chưa đúng với quy định và hồ sơ gia hạn nợ, điều kiện khách
hàng được gia hạn nợ cũng chưa đảm bảo đầy đủ, hợp lệ theo quy định (cho khách
hàng xin gia hạn nợ không phải vì lý do khách quan như mới mở rộng thêm mô
hình sản xuất kinh doanh; gia hạn nợ khi khách hàng chưa thanh toán trả hết nợ lãi;
thực tế dự án của khách hàng đang triển khai tốt, có doanh thu để trả nợ nhưng vẫn
được cho gia hạn nợ; hồ sơ gia hạn nợ lập sau ngày đến hạn trả nợ; gia hạn nợ mà
không có biên bản kiểm tra của cán bộ tín dụng, hoặc có biên bản kiểm tra nhưng
nội dung không phản ánh được tình hình tài chính của khách hàng dẫn đến phải gia
hạn nợ, thậm chí tại biên bản kiểm tra cán bộ tín dụng vẫn còn đánh giá dự án khả
thi, có khả năng trả nợ những vẫn kết luận đề nghị cho gia hạn nợ...).
+ Đối với các dự án cho vay thông qua nhóm hộ gia đình, khi đến kỳ hạn trả
nợ cuối cùng cũng có trường hợp nhiều hộ vay trong Tổ tiết kiệm và vay vốn chưa
phải thực sự có khó khăn nhưng chủ dự án vẫn cùng các hộ vay trong hộ lập giấy đề
nghị xin gia hạn nợ cho nhiều thành viên trong tổ, thậm chí gia hạn nợ cho cả Tổ. Nội
dung xin gia hạn của các hộ gia đình lại cùng tính chất như nhau như kinh doanh thu
lỗ, không tiêu thụ được hàng hóa, sản xuất chăn nuôi chưa đến kỳ thu hoạch, có khó
khăn tạm thời về tài chính… Trong khi đó, công tác kiểm tra giám sát của Ngân hàng
chưa cao, vẫn chấp nhận những nội dung cho gia hạn nợ không phù hợp làm cho kỷ
luật, cam kết tín dụng ở một số trường hợp chưa thực hiện tốt. Cá biệt tại một số dự
án, Tổ trưởng còn làm hộ, ký hộ các hộ vay tại đơn gia hạn, 100% đơn gia hạn đều
51

cùng một nét chữ, chữ ký không trùng khớp với hồ sơ vay vốn vẫn được duyệt cho
gia hạn nợ.
2.2.3. Phân tích hiệu quả cho vay giải quyết việc làm tại Chi nhánh ngân hàng chính
sách xã hội Thành phố Hà Nội
2.2.3.1. Phân tích hiệu quả cho vay giải quyết việc làm theo chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế
* Doanh số cho vay, thu nợ.

Bảng 2.3: Doanh số Cho vay, thu nợ


Đơn vị tính: tỷ đồng
Doanh số Doanh số
Năm Tổng dư nợ Tỷ lệ thu nợ
cho vay thu nợ
2017 1.400 796,6 583,4 0,42%
2018 1.570 839,5 669,6 0,42%
2019 2.145 1341,7 767,4 0.35%
(Nguồn: Báo cáo chất lượng tín dụng hàng năm)
Nhìn trên bảng số liệu cho thấy doanh số cho vay, tổng dư nợ, doanh số
thu nợ đều tăng qua các năm cho thấy nhu cầu vay vốn chương trình giải quyết
việc làm ngày càng tăng. Cho thấy NHCSXH Thành phố Hà Nội đã thực hiện
tốt công tác huy động nguồn vốn hàng năm, tận dụng nguồn vốn từ Ngân hàng
chính sách xã hội trung ương chuyển, nguồn vốn ủy thác để phát triển chương
trình cho vay giải quyết việc làm, đáp ứng được nhu cầu vay vốn lớn của
chương trình này. Năm 2017 doanh số cho vay tăng 59,8 % so với năm 2016 do
nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm thông qua tổ
TK&VV, nguồn vốn trung ương chuyển, nguồn vốn ủy thác qua NHCSXH
thành phố Hà Nội đều tăng mạnh.
Trong những năm gần đây (từ năm 2017 đến năm 2019), Chi nhánh NHCSXH TP
Hà Nội đều đạt 100% chỉ tiêu về doanh số cho vay GQVL do TP đặt ra. Điều này càng
khẳng định rằng hoạt động cho vay GQVL trên địa bàn Thành phố đang báo hiệu những
52

tín hiệu tích cực làm động lực khích lệ cho toàn hệ thống NHCSXH trong công cuộc xóa
đói giảm nghèo và một tỷ lệ thất nghiệp thấp.
Giống như đối với dư nợ, doanh số cho vay GQVL của NHCSXH Chi nhánh
TP Hà Nội qua các năm 2017 -2019 đều tăng, là do sau hội nghị tổng kết năm 2015
và đề ra phương hướng những năm tiếp theo, hoạt động cho vay GQVL được chú
trọng, nguồn vốn từ ngân sách và địa phương tăng lên đáng kể. Hoạt động cho vay
GQVL trở thành một trong các chương trình quan trọng trong hoạt động cho vay
của NHCSXH TP Hà Nội.
Để tăng trưởng nguồn vốn, chi nhánh Hà Nội đã tích cực tham mưu, xây
dựng phương án… và tranh thủ sự giúp đỡ của các Sở ngành đẻ trình UBND thành
phố và quận huyện trên cơ sở tăng thu,tiết kiệm chi Ngân sách bổ xung nguồn vốn
để cho vay.
Góp phần thực hiện Nghị quyết của Thành Ủy và nhiệm vụ phát triển kinh tế
xã hội của Thành phố Hà Nội: hàng năm giải quyết việc làm từ 75 nghìn – 85 nghìn
lao động, NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội chỉ thực hiện 15 chương trình tín dụng
ưu đãi, do vậy dư nợ bình quân còn thấp.
Về quy mô cho vay nói trên vẫn cần có sự tăng trưởng tốt hơn nữa vì hầu hết
các món vay đều có giá trị nhỏ so với một các chi phí bình quân tạo ra một việc làm
mới hoặc là chi phí bình quân để mở rộng quy mô SXKD. Giá trị một món vay
GQVL trung bình năm 2019 là 30,5 triệu đồng/món vay/hộ, tăng so với giá trị một
món vay GQVL trung bình năm 2014 là 14,9 triệu đồng/món vay/hộ.
* Dư nợ tín dụng cho vay vay giải quyết việc làm.
Bảng 2.4: Bảng Dư nợ cho vay giải quyết việc làm
Đơn vị: Tỷ đồng, %
Giảm so với năm trước liền kề
Năm Dư nợ
Số tuyệt đối Số tương đối(%)
2017 1.400 275 24,4 %
2018 1.570 170 12,1 %
2019 2.145 575 36,6 %
(Nguồn: Báo cáo tín dụng hàng năm của NHCSXH Chi nhánh Tp Hà Nội)
53

Theo số liệu ở bảng trên ta thấy dư nợ của chương trình cho vay giải quyết
việc làm trên tổng dư nợ của cả chi nhánh NHCSXH Hà Nội có xu hướng tăng dần,
điều này cho thấy rằng chương trình vay vốn giải quyết việc làm ngày càng được
đặc biệt chú trọng quan tâm trong những năm gần đây, và đang được phát triển
ngày một lớn.
Ngoài việc tăng trưởng nợ vay, tăng số lượng lao động có việc làm và tăng
mức cho vay bình quân 1 hộ, chi nhánh Hà Nội đã đề xuất được các Sở ngành và
UBND chấp thuận việc tập trung nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm vào các cơ
sở kinh doanh, các làng nghề… tạo ra được nhiều việc làm và thu nhập ổn định cho
người lao động.
Qua bảng số liệu hoạt động về dư nợ cho vay giải quyết việc làm trong 3
năm gần đây ( 2017-2019), tổng dư nợ đạt 7.358 tỷ đồng, góp phần đáp ứng nhu cầu
vay vốn của người lao động, trong đó có ưu tiên, quan tâm tạo điều kiện cho vay
vốn các đối tượng chính sách, nhất là lao động vùng tái định cư, lao động khu vực
giải phóng mặt bằng, vùng xa, vùng khó khăn… góp phần giúp người dân có thu
nhập ổn định và thoát nghèo bền vững.
* Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn.

Bảng 2.5: Bảng số liệu nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình GQVL
Đơn vị tính: Tỷ đồng.

Chỉ tiêu Tổng dư Nợ quá hạn Tỷ lệ NQH


Năm nợ Dư nợ Số KH (%)

2017 1.400 2,081 104 0,15


2018 1.570 1,889 63 0,12
2019 2.145 1,712 57 0,08
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ
54

Bảng 2.6: Bảng số liệu nợ quá hạn của toàn chi nhánh
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Năm 2017 2018 2019
Tổng dư nợ quá
hạn toàn chi 5,658 4,716 4,440
nhánh
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Qua bảng số liệu trên cho thấy từ năm 2017 – 2019 thì tỷ lệ nợ quá hạn đã
giảm dần từ 0,15% xuống 0,08%/tổng dư nợ. Nợ quá hạn giảm mạnh như vậy là do
Chị nhánh NHCSXH chi nhánh Thành phố đã có những chỉ đạo tích cực trong công
tác xử lý nợ xấu trên địa bàn, các phòng giao dịch của các quận huyện cũng đã tích
cực củng cố chất lượng tổ TK&VV, phối hợp cùng các ban ngành các cấp để đôn
đốc thu hồi nợ.
Trước năm 2017 thì công tác xử lý nợ vẫn chưa được thực hiện một cách triệt
để và dứt khoát, công tác củng cố chất lượng hoạt động của tổ TK&VV vẫn chưa
được nâng cao, tổ TK&VV hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Dẫn tới việc bình xét
cho vay vẫn mang tính hình thức, việc kiểm tra, giám sát chưa được thực hiện một
cách sát sao, từ đó hộ vay sử dụng vốn không đúng mục đích, gây ra phát sinh nợ
quá hạn cao. Từ năm 2017 đến nay NHCSXH Chi nhánh Thành phố đã thực hiện
kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của tổ TK&VV tại địa bàn các
thôn, cụm dân cư, thành lập nhiều đoàn công tác để trực tiếp phối hợp và chỉ đạo
các phòng giao dịch tại các quận, huyện trong việc xử lý đôn đốc và thu hồi nợ quá
hạn, xử lý nợ khó đòi. Ngoài ra các phòng giao dịch tại các quận, huyện đã tích cực
phối hợp với các chính quyền địa phương thực hiện thành lập các tổ thu hồi nợ quá
hạn, nợ khó đòi bao gồm các thành viên là Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch UBND xã,
chủ tịch hoặc phó chủ tịch Hội đoàn thể câp xã, Mặt trận tổ quốc xã, Trưởng(phó)
công an xã, cán bộ tư pháp xã, cán bộ văn hóa xã hội xã, cán bộ tín dụng NHCSXH
quận, huyện theo dõi địa bàn. Ngoài ra công tác kiểm tra, giám sát trước, trong và
sau khi cho vay cũng được các PGD NHCSXH quận, huyện cũng được thực hiện
55

một cách thường xuyên hơn để xử lý kịp thời. Những trường hợp rủi ro do nguyên
nhân khách quan được NHCSXH xử lý khoanh, xóa nợ theo đúng quy định.
Đối với các món vay lớn trên 50 triệu đồng thì công tác thẩm định, kiểm tra
cũng được các PGD NHCSXH quận, huyện chỉ đạo thực hiện nghiêm túc hơn.
Công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay đối với những món vay này được kiểm
tra thường xuyên, định kỳ đảm bảo việc hộ vay sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu
quả từ đó giảm thiểu khả năng phát sinh nợ quá hạn.
Qua đó cho thấy hoạt động này đã và đang đi vào hoạt động ổn định,
NHCSXH chi nhánh Thành phố Hà Nội tiếp tục có những phương hướng giải quyết
nợ xấu trong những năm tiếp theo để tránh phát sinh nợ xấu, giảm tỷ lệ nợ xấu.
* Số lượng khách hàng được vay vốn.
Bảng 2.7: Bảng số lượng khách hàng được vay vốn
Đơn vị tính: Triệu đồng, khách hàng
Chỉ tiêu Số khách hàng Dư nợ bình quân/01
Tổng dư nợ
Năm còn dư nợ khách hàng
2017 1.400.000 70.407 19,9
2018 1.570.000 66.255 23,7
2019 2.145.000 70.236 30,5
Nguồn: Phòng kế hoạch nghiệp vụ
Qua bảng số liệu 3 năm cho thấy mức dư nợ chương trình tín dụng cho vay giải
quyết việc làm hàng năm chưa cao nhưng đã đáp ứng một phần nhu cầu vay vốn của lao
động, giúp lao động và các đối tượng chính sách khác được tiếp cận nguồn vốn ưu đãi.
Số lượng khách hàng vay rất lớn, dư nợ bình quân hàng năm được tăng. Cụ thể cuối năm
2019, số khách hàng có dư nợ là 70.236 khách hàng. Dư nợ bình quân khách hàng vay
đạt 30,5 triệu đồng/1 khách hàng, tăng 6,8 triệu so với cuối năm 2018, và tăng 10,6 triệu
so với năm 2017.
* Chỉ tiêu phản ánh khả năng tự bù đắp chi phí hoạt động của chương trình
cho vay giải quyết việc làm
56

Bảng 2.8: Mức chênh lệch giữa lãi suất huy động bình quân
Đơn vị: %
Chỉ tiêu 2017 2018 2019
Lãi suất huy động bình quân/năm 6,8 6,8 6,8
Lãi suất cho vay GQVL/năm 6,6 6,6 7,92
Mức chênh lệch giữa LSHĐ và LSCV -0,2 -0,2 1,12
(Nguồn báo cáo hoạt động cho vay giải quyết việc làm hàng năm )
Lãi suất cho vay GQVL/năm tại NHCS chi nhánh TP Hà Nội trước thời điểm
ngày 8/11/2019 là 6,8% đến ngày 8/11/2019 Lãi suất cho vay GQVL/năm được
điều chỉnh lênlà 7,92%/năm còn. Lãi suất huy động vốn bình quân các năm chỉ duy
trì ở mức là 6,8%/năm. Như vậy mức chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất
huy động chương trình cho vay GQVL tại NHCS chi nhánh TP Hà Nội là -0,2%
đến ngày 8/11/2019 mức chênh lệch mới đạt 1,12%.
Như vậy, với chính sách ưu đãi lãi suất cho vay, chương trình cho vay
GQVL đã góp phần làm giảm gánh nặng tài chính cho người lao động vay vốn giải
quyết việc làm. Tuy nhiên, chính sách này cũng đang tạo ra áp lực ngày càng lớn
lên NSNN, lên sự an toàn tài chính và tính bền vững trong hoạt động của
NHCSXH.
Ngoài ra sự ưu đãi về lãi suất cho vay, việc áp dụng cơ chế lãi suất cho vay
cố định trong suốt thời hạn vay đang tạo ra nhiều rủi ro cho cả NHCSXH và người
lao động vay vốn. Vì thời hạn cho vay dài nên đến lúc trả nợ nếu lãi suất cho vay
trên thị trường giảm xuống thấp hơn mức lãi suất ưu đãi trong hợp đồng tín dụng
mà người lao động đã ký trước đó nhiều năm, người lao động sẽ bị thiệt, đồng thời
làm mất tính ưu đãi của chương trình. Ngược lại, lãi suất huy động vốn, lãi suất cho
vay trên thị trường tăng cao sẽ có tác động tiêu cực đến an toàn về tài chính, tính
bền vững của NHCSXH.
57

2.2.3.2. Phân tích hiệu quả cho vay giải quyết việc làm theo chỉ tiêu hiệu quả xã
hội.
* Nâng cao số lượng lao động được thu hút thêm
Bảng 2.9: Bảng số lao động được giải quyết việc làm từ năm 2017-2019
Năm 2017 2018 2019
Số lao động được
35.420 38.356 40.278
giải quyết việc làm
(Nguồn báo cáo hoạt động cho vay giải quyết việc làm hàng năm tại chi nhánh
NHCSXH TP Hà Nội của Sở LĐ TBXH TP Hà Nội )
Như vậy, trong 3 năm 2017-2019, số lượng lao động được giải quyết việc làm
trên địa bàn Thành phố Hà Nội nhờ nguồn vốn của NHCSXH đều tăng trưởng, có
được điều đó là do doanh số hoạt động chương trình cho vay GQVL của NHCSXH
Chi nhánh TP Hà Nội tăng lên đáng kể trong 3 năm qua hơn nữa hiệu quả cho vay
cũng được quan tâm và cải thiện rất nhiều.
Tổng nguồn vốn cho vay GQVL trong năm 2019 là 2.145 tỷ đồng đã đáp
ứng cho vay với 70.236 hộ được vay vốn, góp phần giải quyết việc làm mới cho
khoảng hơn 40 nghìn lao động. Những con số trên phản ánh khả năng thu hút thêm
lao động của một hộ kinh tế gia đình là không cao. Tuy nhiên, với quy mô vốn vay
trung bình chỉ khoảng 30,5 triệu đồng/hộ thì khả năng thu hút thêm một lao động và
tạo thu nhập thường xuyên cho lao động đó đã là một cố gắng rất lớn của một hộ
kinh tế gia đình. Quy mô vốn vay nhỏ xuất phát từ cả hai phía: bên vay vốn kém tự
tin vào năng lực của bản thân và thực sự chưa có kế hoạch nghiêm túc vay vốn để
làm ăn, mở rộng quy mô SXKD. Nhiều khi, mục đích vay vốn ưu đãi chỉ nhằm thỏa
mãn quyền lợi của mình là đối tượng chính sách. Bên bảo lãnh thì e ngại bị liên đới
chịu trách nhiệm hoặc mất uy tín với những món vay được tín chấp mà không trả
được nợ. Đây cũng là một trong số nguyên nhân nhỏ dẫn tới hạn chế sự phát triển
của chương trình giải quyết việc làm.
58

* Nâng cao chất lượng lao động từ việc sử dụng nguồn vốn.
Việc tăng thêm chất lượng lao động từ việc sử dụng nguồn vốn được coi là
mục tiêu quan trọng về mặt xã hội khi đánh giá về hiệu quả cho vay GQVL và được
xem xét dựa trên khía cạnh thu nhập, khối lượng công việc đảm nhận và thời gian
gắn bó với công việc. Với một số dự án trong quá trình vay vốn đã được các Hội -
đoàn thể, các Phòng nghiệp vụ tại địa phương tập huấn, đào tạo nghề đúng với
ngành nghề đã lựa chọn. Trong quá trình sản xuất kinh nghiệm được tích lũy, trình
độ lao động được nâng cao, đây cũng được xem là một chỉ tiêu quan trọng trong
việc đánh giá hiệu quả vốn vay GQVL.
* Góp phần điều chỉnh cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu lao động là một trong 3 chỉ tiêu của mục tiêu giảm tỷ lệ
thất nghiệp thấp mà Đảng và Nhà nước đã đề ra. Đi đôi với chuyển dịch cơ cấu lao
động chính là chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư trong đó chuyển dịch cơ
cấu đầu tư được coi là nền tảng cho các tiến trình kia. Nhận thức được ý nghĩa đó,
cho vay GQVL đã góp phần tích cực vào những tiến trình chuyển dịch trên bằng
cách chủ động ưu tiên cho các dự án vay vốn phát triển làng nghề truyền thống, các
dự án vay vốn đầu tư cho việc phát triển các cơ sở sản xuất kinh doanh... Vốn vay
ưu đãi của Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội đã góp phần thay đổi tập quán
kinh tế lâu đời của người dân chuyển từ trồng trọt, chăn nuôi sang chế biến sản
phẩm và sản xuất vật chất, đồng thời đã góp phần vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh
tế mà địa phương đã định hướng và khuyến khích.
2.3. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.3.1. Những thành tựu đạt được
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội có nhiều đóng góp quan trọng trong
hoạt động của NHCSXH, Ngân hàng ngày càng mở rộng mạng lưới hoạt động và với vai
trò là NHCSXH của Thủ đô. Bên cạnh đó việc làm vốn đã luôn là mối quan tâm hàng
đầu trong chính sách phát triển kinh tế, trong thời kỳ kinh tế như hiện nay lại càng được
quan tâm ưu tiên. Chính vì vậy hoạt động cho vay giải quyết việc làm đóng vai trò quan
59

trọng trong các hoạt động cho vay của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Trong
thời gian vừa qua, NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã đạt được rất nhiều kết quả
đáng kể trong việc phát triển hoạt động cho vay GQVL.
Một là, thời gian qua, quy mô cho vay giải quyết việc làm tăng lên cả về số tiền
cho vay và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong tổng dư nợ tại ngân hàng, điều này cho
thấy sự phát triển của cho vay giải quyết việc làm tại NHCS Thành phố Hà Nội.Tạo
được việc làm cho nhiều lao động, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn Thành
phố Hà Nội. Để có thể phát huy tốt và có hiệu quả nguồn vốn cho vay giải quyết việc
làm hơn nữa, đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày một tăng của người dân, phù hợp với
tình hình diễn biến kinh tế khi mà nguy cơ tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng, NHCSXH
Thành phố Hà Nội đã không ngừng nỗ lực huy động mọi nguồn vốn. Theo sự phản ánh
trực tiếp từ các cấp chính quyền, các hội đoàn thể và đối tượng vay vốn, nhu cầu vay vốn
giải quyết việc làm ngày càng tăng cao, trong khi đó nguồn vốn cho vay từ chương trình
rất hạn chế. Nhằm từng bước giúp người dân, nhất là những người trong độ tuổi lao động
hiện nay có việc làm và từng bước ổn định cuộc sống, Ngày 23/09/2019 Thủ tướng
Chính phủ đã ký ban hành Nghị định 74/2019/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 61/2015/NĐ-CP ngày 09/07/2015 quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm
và quỹ quốc gia về tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm. Đây là điều được người
dân và các doanh nghiệp mong chờ nhất đối với nguồn vốn vay giải quyết việc làm đó là
hạn mức cho vay được nâng lên.”
Tính đến hết 31/12/2019, tổng dư nợ cho vay chương trình GQVL tại Thành
phố Hà Nội đạt 2.145 tỉ đồng, tăng so với cùng thời điểm năm 2017 là 1.400 tỷ
đồng và đã thu hút, tạo việc làm cho hơn 460 nghìn lao động, góp phần giảm tỷ lệ
thất nghiệp trên địa bàn Thành phố. Do đó, đây được xem là một chính sách hợp
lòng dân, đáp ứng được lòng mong mỏi của hộ vay, chủ cơ sở và doanh nghiệp.
Hai là, số hộ gia đình được vay vốn tăng lên qua các năm, cho thấy khả năng
tiếp cận nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm của người dân ngày càng tăng lên.
Doanh số cho vay và dư nợ của hoạt động cho vay GQVL của NHCSXH Thành phố
Hà Nội liên tục tăng trưởng trong 3 năm qua với tốc độ tăng trưởng khá cao. Bên
60

cạnh đó tỷ trọng hoạt động cho vay GQVL trong 3 năm qua tăng mạnh, chiếm tỷ
trọng cao trong các hoạt động cho vay của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
Điều này có được là do hoạt động cho vay GQVL ngày càng đóng vai trò quan
trọng trong hoạt động của Ngân hàng và ngày càng phát triển.
Ba là, về cơ cấu cho vay có sự phù hợp với thực trạng kinh tế của các quận,
huyện. Tại huyện, nền kinh tế chủ yếu vẫn là nông nghiệp và đang phát triển các
cụm công nghiệp, các làng nghề truyền thống nên cho vay giải quyết việc làm tập
trung vào hai lĩnh vực này. Về đối tượng cho vay, chủ yếu có xu hướng tập trung
vào hộ cận nghèo và hộ thông thường, cho thấy nhiều hộ gia đình vay vốn năm
trước cũng đã có xu hướng thoát nghèo.Các dự án và đối tượng vay vốn của
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội được xem xét một cách linh động hơn.
Cùng với đó là việc thực hiện chặt chẽ các quy định về thẩm định và cho vay,
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội đã làm tăng đáng kể về số lượng các món
vay cho đối tượng các đối tượng khách hàng cần vốn.
Bốn là, thời gian qua, Chất lượng phục vụ khách hàng có nhu cầu vay vốn
ngày càng được nâng cao. Nhân viên được nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ hàng
năm qua các đợt tập huấn. Cho vay giải quyết việc làm đã đem lại nhiều hiệu quả xã
hội cho toàn Thành phố, giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao
động, góp phần cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập cho người, nhiều hộ gia đình
thoát nghèo nhờ chương trình cho vay giải quyết việc làm.
Năm là, tỷ lệ nợ quá hạn và nợ khoanh tại NHCS Thành phố Hà Nội khá
thấp, điều này cho thấy phần lớn người dân vay vốn trả được nợ, cho thấy phần nào
hiệu quả của chương trình cho vay giải quyết việc làm, vì chỉ khi có thu nhập thì
người dân mới có khả năng trả nợ.
Với những kết quả đã đạt được như trên, NHCSXH Chi nhánh Thành phố đã
thực hiện tốt các chức năng của một Chi nhánh NHCSXH thủ đô, cụ thể là:
- Tạo ra kênh dẫn vốn ưu đãi cho thị trường lao động của thủ đô.
- Thực hiện một chính sách cho vay giải quyết việc làm phù hợp với người
lao động tại thủ đô.
61

- Góp phần nâng cao hệ số sử dụng vốn ưu đãi, giúp nguồn vốn ưu đãi nhanh
chóng đến được với tay người dân.
- Góp phần tích cực vào tiến trình chuyển dịch cơ câu ngành nghề của Thủ đô.
- Góp phần cải thiện đời sống cho người dân được vay vốn và giải quyết các
vấn đề xã hội.
Nguyên nhân của thành tựu
Để đạt được những thành tựu như trên, nguyên nhân là do:
Thứ nhất, Chi nhánh Ngân hàng CSXH TP Hà Nội luôn nhận được sự chỉ
đạo sát sao của Ban đại diện – HĐQT Ngân hàng CSXH TP Hà Nội, của Giám đốc
NHCSXH Thành phố Hà Nội, của các cấp uỷ chính quyền. Cán bộ trong chi
nhánhluôn đoàn kết nhất trí cao có phương pháp làm việc khoa học và có ý chí
quyết tâm hoàn thành nhiệm vụ.
Thứ hai, là do sự đồng tâm nhất trí cao của tập thể cán bộ, CN viên
NHCSXH đã vượt qua những thử thách khó khăn trong những năm qua và hiệu quả
đóng góp tích cực vào công tác giải quyết công ăn việc làm cũng như sự phát triển
kinh tế-xã hội chung của địa phương,vai trò của NHCSXH đã được Cấp uỷ, Chính
quyền, các Ban ngành, đoàn thể của địa phương ghi nhận và đánh giá cao, khẳng
định tính cần thiết và có hiệu quả trên địa bàn.
Thứ ba, tình hình kinh tế chính trị trên địa bàn Thành phố nhìn chung là ổn
định, điều này phần nào tạo điều kiện cho tín dụng của các Phòng giao dịch
NHCSXH quận, huyện phát triển và chất lượng tín dụng cũng không ngừng được
cải thiện.
Thứ tư, UBND Thành phố Hà Nội cũng đã có những chương trình khuyến
nông, khuyến lâm, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao,
các chương trình phát triển công nghiệp, sản xuất, chế biến, làng nghề trên địa bàn
các quận, huyện; điều này tạo môi trường cho người dân sử dụng nguồn vốn vay từ
NHCSXH đúng mục đích và đem lại hiệu quả kinh tế cao, từ đó, có khả năng trả nợ
ngân hàng, hạn chế nợ quá hạn và nợ xấu phát sinh.
62

2.3.2. Những hạn chế còn tồn tại


Thứ nhất, tại NHCS Thành phố Hà Nội, chất lượng tín dụng của NHCS mặc dù
được cải thiện qua các năm nhưng nợ quá hạn và nợ khoanh vẫn còn tồn tại. Nợ quá
hạn, nợ xấu của cho vay giải quyết việc làm vẫn còn khá cao trong tổng số nợ quá hạn,
nợ xấu của toàn chi nhánh.( tỷ lệ nợ quá hạn của toàn bộ các chương trình đến hết
31/12/2019 là 0,06%, trong khi đó tỷ lệ nợ quá hạn của cho vay GQVL là 0,08%).
Thứ hai: Quy mô vốn vay còn dàn trải làm giảm hiệu quả đầu tư vốn vào các
dự án có nhu cầu vay vốn lớn và thu hút được nhiều lao động.
Giá trị các món vay nhỏ lẻ. Tính bình quân hiện nay khoảng 30,5 triệu đồng/
món vay/ 1 hộ chỉ đủ làm tiền vốn sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ với thu nhập ít ỏi,
không ổn định hoặc được sử dụng vào việc giải quyết nhu cầu tiêu dùng hàng ngày
do thất nghiệp, không có thu nhập. Con số 30,5 triệu đồng phản ánh tốc độ triển
khai dự án thu hút nhiều lao động còn chậm. Để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế
của Thành phố, Ngân hàng CSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội cần ưu tiên hỗ trợ
nguồn vốn ưu đãi cho các Doanh nghiệp nhỏ và vừa, các cơ sở sản xuất kinh doanh
thu hút nhiều người lao động tham gia vào làm việc.
Trong nửa năm trở lại đây, mức cho vay tối đa của Ngân hàng CSXH Thành
phố Hà Nội đối với hộ giao đình được nâng lên không quá 100 triệu đồng. Đối với
cơ sở sản xuất kinh doanh tối đa không quá 2 tỷ đồng trên 1 dự án và không quá
100 triệu đồng trên một lao động được tao việc làm. Tuy nhiên như trên đã nói tính
bình quân món vay hiện nay của chương trình cho vay giải quyết việc làm mới chỉ
đạt 30,5 triệu đồng trên 1 hộ gia đình. Mức cho vay tối đa cho hộ gia đình và 1 dự
án của cơ sở sản xuất kinh doanh là hợp lý. Tuy nhiên nguồn vốn hạn chế, nhu cầu
vay lớn do đó rất ít các cơ sở sản xuất kinh doanh được vay mức 2 tỷ đồng trên 1 dự
án, một phần do quy định của Ngân hàng CSXH đó là số vốn vay gắn liền với số
lao động thu hút thêm. Nên việc tiếp cận với nguồn vốn vay ưu đãi của chương
trình giải quyết việc làm của các cơ sở sản xuất kinh doanh trở lên hạn chế hơn.
Thứ ba, qua phân tích thực trạng cho vay các dự án GQVL thấy rằng các
món cho vay, đang còn tập trung vào các nhóm hộ gia đình là chủ yếu, việc tạo việc
63

làm cho các hộ gia đình chủ yếu là để họ mua sắm thêm tư liệu sản xuất, giống cây
trồng vật nuôi, gia công, chế biến hàng hóa, từ đó để họ tăng thêm thu nhập và có
việc làm ổn định, như vậy góp phần hỗ trợ sản xuất kinh doanh hộ gia đình, nhưng
xét về mặt tổng thể chưa mang tính quy mô của sản xuất hàng hóa, dịch vụ. Trong
khi đó đội ngũ thất nghiệp không có việc làm nhất là tầng lớp học sinh, sinh viên
sau khi ra trường; công nhân các doanh nghiệp bị thất nghiệp do dịch bệnh, người
nông dân bị mất đất là tư liệu sản xuất do giải phóng mặt bằng,…. các tầng lớp này
rất cần thiết phải có các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để thu hút lao
động. Vì vậy vấn đề này cũng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc cho vay GQVL.
Thứ tư, chưa có sự hỗ trợ đầu ra trong cho vay giải quyết việc làm
Nhiều hộ gia đình vay vốn giải quyết việc làm nhưng không theo hướng đầu
tư vào nông nghiệp hay công nghiệp, mà theo hướng đi học nghề, đào tạo nghề để
tìm việc. Tuy nhiên hiệu quả cho vay giải quyết việc làm đạt hiệu quả chưa cao do
chưa có sự liên kết giữa việc cho vay vốn đối với người lao động và hỗ trợ đầu ra,
cần có sự gắn kết giữa ngân hàng chính sách, các doanh nghiệp tuyển dụng với các
cơ sở đào tạo nghề để hỗ trợ người lao động được đào tạo xong có việc làm.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
*Nguyên nhân chủ quan
Một là, khả năng huy động nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm còn rất
hạn chế.
Một trong những nguyên nhân chính khiến cho hoạt động cho vay giải quyết
việc làm bị hạn chế đó chính là quy mô của vốn cho vay giải quyết việc làm, chưa
đáp ứng hết được nhu cầu vay vốn của người lao động. Hiện nay, mức vay chỉ đạt
trung bình 30,5 triệu đồng/ món vay, trong khi đó nhu cầu vay của người dân là rất
lớn. Như đã nói ở trên Nguồn vốn để cho vay giải quyết việc làm bao gồm: Nguồn
vốn trung ương chuyển, và nguồn vốn địa phương (Nguồn địa phương bao gồm có:
Nguồn ngân sách UBND Thành phố chuyển và nguồn vốn NHCSXH Chi nhánh
Thành phố huy động). Do đó, việc tăng quy mô nguồn vốn cho vay giải quyết việc
làm là điều kiện tiên quyết để phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm của
64

Ngân hàng CSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Do nguồn vốn cho vay của quỹ
quốc gia giải quyết việc làm còn hạn chế, hàng năm Ngân sách nhà nước bổ sung
chưa thể đáp ứng được hết nhu cầu vay vốn tạo việc làm, nhất là trong giai đoạn
hiện nay. Do vậy muốn tăng được quy mô thì Ngân hàng CSXH chi nhánh Thành
phố Hà Nội cần có những chính sách huy động nguồn thật hợp lý để thu hút được
nguồn tiền gửi tiết kiệm từ các tổ chức kinh tế, dân cư trên địa bàn ( Mặc dù biết là
Ngân hàng CSXH chi nhánh Thành phố Hà Nội gặp khó khăn hơn trong việc huy
động nguồn vốn tiền gửi tiết kiệm dân cư so với các Ngân hàng thương mại khác
trên địa bàn)
Hai là,“thủ tục xét duyệt vay vốn của chương trình cho vay giải quyết việc
làm còn rườm rà, phức tạp.
Thủ tục về xét duyệt dự án cho vay giải quyết việc làm phản ánh được sự
phối hợp chặt chẽ giữa Ngân hàng CSXH với các tổ chức Chính trị - Xã hội. Nhưng
nó cũng bộc lộ sự rườm rà trong quá trình thực hiện. Thời gian để từ khi chủ dự án
nộp đơn xin vay vốn Giải quyết việc làm cho đến khi nhận được vốn vay kéo dài
gần 1 tháng. Nguyên nhân là do: thứ nhất là hồ sơ xin vay vốn phải trải qua nhiều
cấp trung gian thẩm định, xét duyệt. Hai là, quy định về các loại giấy tờ trong hồ sơ
còn nhiều, phức tạp, không phù hợp với thực tế: Ví dụ đơn cử đó là Mẫu giấy ủy
quyền của hộ gia cử người đại diện đứng tên sổ vay vốn, giấy này yêu cầu tất cả
thành viên trên 18 tuổi ký vào và có sự chứng kiến của trưởng thôn và có xác nhận
của UBND cấp xã gây rất nhiều phiền hà cho hộ vay. Biết rằng đây là vốn vay ưu
đãi có tính rủi ro cao, nhưng với mục đích là giúp cho người lao động có việc làm
ổn định, có thu nhập thường xuyên thì Ngân hàng CSXH cần kết hợp với Bộ
LĐTB&XH xây dựng một quy trình cho vay giải quyết việc làm đơn giản và nhanh
gọn nhưng vẫn phải đảm bảo hiệu quả tín dụng cho vay giải quyết việc làm, từ đó sẽ
phát triển được hoạt động cho vay giải quyết việc làm.”
Ba là,công tác kiểm tra, giám sát của các tổ chức Hội đoàn thể nhận ủy thác,
các tổ TK&VV chưa được thực hiện một cách đầy đủ và nghiêm túc.
Công tác bình xét cho vay tại tổ TK&VV chưa thực hiện đúng theo quy định,
65

còn mang nhiều tính hình thức, dẫn tới việc công tác bình xét cho những hộ vay
không đúng đối tượng được vay vốn, hộ vay sử dụng vốn vay sai mục đích, dẫn tới
tình trạng hộ vay khi đến hạn sẽ không trả được nợ, làm tăng nợ quá hạn.
Bốn là, do năng lực cán bộ còn hạn chế.
Đối với các dự án NHCSXH trực tiếp cho vay và thẩm định: sau khi tiếp nhận
hồ sơ xin vay của khách hàng cán bộ tín dụng phải thông qua các số liệu tài liệu do
khách hàng lập để tiến hành kiểm tra đánh giá các số liệu như: về phương án, dự án
sản xuất kinh doanh, tổng số vốn cần cho dự án, số vốn hiện tự có, số xin vay….tình
hình tổ chức sản xuất, khả năng thu hút lao động, số vốn xin vay sử dụng vào mục
đích gì, dùng để bổ sung vốn cố định hay vốn lưu động, hoặc cả 2 nhưng phải xác
định rõ việc cho vay để bổ sung từng nguồn vốn cụ thể là bao nhiêu. Thực tế cho
thấy, công tác thẩm định của một số cán bộ vẫn còn có hạn chế: việc thẩm định xác
định các số liệu đánh giá phương án sản xuất kinh doanh chưa được chính xác; việc
trực tiếp đến nơi thực hiện dự án để phỏng vấn Chủ dự án, đánh giá khả năng thực
hiện trong thực tế chưa đảm bảo chất lượng, thẩm định các con số chưa đầy đủ để
đánh giá được được tình hình xuất kinh doanh và khả
tài chính của cơ sở sản xuất kinh doanh cũng như tính khả thi của dự án.
Thậm chí, nhiều trường hợp doanh thu sau dự án thấp hơn trước khi thực hiện dự
án, cán bộ tín dụng không đưa ra được lý giải thuyết phục mà vẫn kết luận dự án có
tính khả thi để cho vay.
Bên cạnh đó, việc cho vay các chương trình tín dụng của NHCSXH cơ bản
được thực hiện thông qua hình thức ủy thác cho các tổ chức chính trị xã hội, trong
đó có chương trình cho vay các dự án GQVL. Việc ủy thác này mặc dù Ngân hàng
thực hiện một số công đoạn, nhưng nhiệm vụ công việc chủ yếu như lập hồ sơ dự
án, lựa chọn đối tượng cho vay, tổ chức thẩm định, đi kiểm tra sau cho vay… là do
các Tổ trưởng tiết kiệm và vay vốn và các Hội đoàn thể ở cấp xã thực hiện. Trong
khi đó trình độ chuyên môn nghiệp vụ của họ chưa cao, lại thường thay đổi công
việc, vì vậy phụ thuộc rất nhiều vào việc tập huấn nâng cao trình độ cho các cán bộ
Hội đoàn thể và các tổ Trưởng tiết kiệm và vay vốn.
66

Trình độ Ban quản lý Tổ tại một số nơi còn hạn chế, khả năng nắm bắt
nghiệp vụ (nhất là nghiệp vụ mới) còn chưa tốt, nhiều Tổ trưởng chưa thực sự tâm
huyết, nhiệt tình, trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ ủy thác. Cá biệt tại một
số địa bàn cũng đã có hiện tượng Tổ trưởng lợi dụng chức vụ, quyền hạn để tư lợi
trong quá trình triển khai công tác nhận ủy thác (vay ké, thu phí ngoài lãi suất, chỉ
thông báo chủ trương chính sách và triển khai cho vay các đối tượng thân thiết, họ
hàng của Tổ trưởng Tổ tiết kiệm và vay vốn....).Thực trạng phổ biến hiện nay đó là
Tổ trưởng các Tổ tiết kiệm và vay vốn đều do Hội đoàn thể đề cử từ chính các Chi
hội trưởng của Hội đoàn thể, không xuất phát từ việc bình xét của các thành viên
trong Tổ dẫn đến tại một số nơi Hội đoàn thể can thiệp quá sâu vào hoạt động của
Tổ. Thậm chí, có xảy ra tình trạng Tổ trưởng không thực sự quản lý, điều hành hoạt
động của Tổ, không nắm được tình hình hộ vay trong Tổ của mình mà tất cả đều do
Hội đoàn thể chủ quản thực hiện.

Năm là, quy trình nghiệp vụ chưa chú trọng công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra giám sát chưa thực sự được coi trọng và còn mang tính
hình thức. Số lượt kiểm tra của cơ quan lao động về chuyên đề cho vay GQVL của
cơ quan LĐTB&XH các cấp mỗi năm là không nhiều hoặc nếu có thì lại tập trung
quá nhiều địa bàn trong 1 thời gian ngắn (trong 10 - 15 ngày kiểm tra toàn bộ các
địa bàn, mỗi ngày 2 địa bàn) dẫn đến chất lượng không cao.
+ Trước khi vay người vay đã xây dựng phương án sử dụng vốn, tuy nhiên
để thực hiện đúng nội dung này sau khi Ngân hàng giải ngân tiền vay là vấn đề cần
phải được quan tâm, vì việc người vay có sử dụng vốn đúng nội dung dự án sau khi
giải ngân hay không quyết định nên tính đúng đắn và hiệu quả của việc đầu tư cho
vay. Trong thực tế do những chi phối khác nhau cũng như những vấn đề nảy sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh nên xảy ra nhiều trường hợp người vay nhận
vốn về đã sử dụng vào các nội dung khác. Ví dụ như khi xin vay để mua nguyên vật
liệu nhưng thực tế là đầu tư vào mua máy móc thiết bị; hoặc xin vay để mở rộng
nhà xưởng, nhưng để mua nguyên liệu đầu vào hoặc ngược lại. Hoặc có trường hợp
vay về nhưng sơ sở SXKD không dùng vốn vào nội dung đầu tư của dự án mà dùng
67

để trả nợ cho các món nợ của cơ sở SXKD trước đó. Trong trường hợp này việc
kiểm tra giám sát và xử lý là rất quan trọng, khi phát hiện người vay không sử dụng
vốn vào sản xuất kinh doanh, hoặc sử dụng vốn không đúng mục đích cán bộ ngân
hàng cần phải có hướng xử lý thích hợp, hoàn thiện hồ sơ về việc xin chuyển đổi
mục đích sử dụng vốn hoặc phải lập biên bản và yêu cầu cơ sở SXKD thu hồi vốn
trước hạn. Quá trình kiểm tra thực tế cho thấy, việc làm này tại một số nơi còn yếu,
thậm chí mang tính hình thức do cán bộ tín dụng chưa ý thức được vai trò, ý nghĩa
quan trọng của việc kiểm tra sau khi giải ngân.
+ Đối với các dự án cho vay GQVL thông qua nhóm hộ gia đình việc kiểm
tra sau khi cho vay được ủy thác cho các chủ dự án nhóm hộ đó là các tổ Trưởng
tiết kiệm và vay vốn, tổ Trưởng chịu trách nhiệm kiểm tra các thành viên trong tổ
về sử dụng vốn vay. Tính đúng đắn và khách quan phụ thuộc vào các tổ Trưởng tiết
kiệm và vay vốn, ngoài ra các Hội đoàn thể cấp xã cũng tham gia việc giám sát sử
dụng vốn vay. Tuy nhiên trong thực tế vẫn có một số trường hợp khi hộ vay trong
dự án vay vốn về không sử dụng vào sản xuất kinh doanh mà cho các hộ trong
nhóm vay lại, hoặc không sử dụng vốn vào dự án sản xuất kinh doanh đã lập mà
đưa vào sử dụng chi tiêu khác của hộ gia đình hoặc cho người khác vay lại, Tổ
Trưởng, Hội đoàn thể mặc dù có biết, nhưng vì nể nang, vì có anh em họ hàng,
người thân quen hoặc vì có lợi ích cá nhân nên còn dung túng cho việc làm nào,
không thực hiện xử lý món vay sử dụng vốn sai mục đích theo đúng quy định. Nếu
NHCSXH cũng buông lỏng quản lý, không tăng cường kiểm tra giám sát thì nguy
cơ rủi ro xảy ra sẽ rất cao, vốn tín dụng ưu đãi không những không phát huy được
hiệu quả mà còn bị lợi dụng, bị chiếm dụng, có nguy cơ thất thoát.
Công tác kiểm tra, giám sát quá trình vốn vay tại Tổ tiết kiệm và vay vốn tại
một số nơi chưa đảm bảo, có trường hợp Tổ trưởng không nắm được tình hình sử
dụng vốn cũng như tình hình thực tế về khả năng tài chính của tổ viên vay vốn dẫn,
đến không có biện pháp kịp thời để xử lý những trường hợp khó khăn, không trả
được nợ khi đến hạn.
68

Sáu là, chưa có sự hỗ trợ đầu ra trong cho vay giải quyết việc làm
Nhiều hộ gia đình vay vốn giải quyết việc làm nhưng không theo hướng đầu
tư vào nông nghiệp hay công nghiệp, mà theo hướng đi học nghề, đào tạo nghề để
tìm việc. Tuy nhiên hiệu quả cho vay giải quyết việc làm đạt hiệu quả chưa cao do
chưa có sự liên kết giữa việc cho vay vốn đối với người lao động và hỗ trợ đầu ra,
cần có sự gắn kết giữa ngân hàng chính sách, các doanh nghiệp tuyển dụng với các
cơ sở đào tạo nghề để hỗ trợ người lao động được đào tạo xong có việc làm.
* Nguyên nhân khách quan
Một là, do cơ chế chính sách Nhà nước.
Cơ chế cho vay phụ thuộc các bộ ngành nên chưa đảm bảo được tính linh
hoạt trong quá trình thực hiện. Bộ ngành ban hành văn bản cụ thể chi tiết, thì một
mặt đã tạo được điều kiện pháp lý cho quá trình thực hiện, nó thể hiện tính quản lý
chặt chẽ của Nhà nước. Tuy nhiên có mặt hạn chế của nó ở chỗ trong quá trình sản
xuất kinh doanh đa dạng, đủ các ngành nghề, các thành phần kinh tế trong khi quy
định mức cho vay để thu hút việc làm một lao động là 50 triệu đồng, cho vay một
dự án cơ sở SXKD là tối đa tỷ đồng, làm cho tính linh hoạt trong hoạt động cho vay
của Ngân hàng chưa cao.
Hai là, những yếu tố môi trường tự nhiên, xã hội
Tính hiệu quả trong cho vay dự án GQVL còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, sản phẩm hàng hóa sản xuất ra khó cạnh tranh
trên thị trường (kể cả một số hàng thủ công mỹ nghệ, gia công chế biến, sản xuất)
do nền sản xuất còn thấp bé, kỹ thuật thấp nên các yêu tố đó đã gây trở ngại đến
hiệu quả kinh tế và công tác quản trị cho vay.
Ba là, môi trường kinh tế
Trong những năm trở lại đây, tình hình kinh tế xã hội của thế giới, của khu
vực, của Việt Nam cũng như của Thành phố Hà Nội có nhiều khó khăn, tình trạng
suy thoái diễn ra phổ biến, nhiều tập đoàn, công ty bị phá sản, sản xuất đình trệ, đầu
vào giá cả tăng trong khi đầu ra gặp nhiều khó khăn. Chính điều này đã gây ảnh
hưởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mọi thành phần
69

kinh tế, trong đó có đối tượng hộ gia đình kinh doanh cá thể và các cơ sở sản xuất
kinh doanh. Tình hình suy thoái nền kinh tế, xuất nhập khẩu, hàng tồn đọng không
tiêu thụ được, dẫn đến các mô hình sản xuất kinh doanh, dịch vụ phải thu hẹp hoặc
ngừng sản xuất, ảnh hưởng đến thu hút lao động, thậm chí lao động bị sa thải thất
nghiệp, ảnh hưởng đến cả chất lượng dự án vay vốn GQVL, chất lượng tín dụng (nợ
quá hạn phát sinh đa phần cũng đều do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế).
Bốn là, ý thức người dân kém:
Bản thân người vay vốn khi lập dự án được phê duyệt và giải ngân cho vay
vẫn còn có một số trường hợp chưa có ý thức cao trong việc sử dụng tiền vay đúng
vào mục đích dự án lập, một số ít do nhận thức đây là vốn Nhà nước nên nghĩ Nhà
nước cấp không, cho không, người vay chưa có ý thức trả nợ đúng hạn, có hiện
tượng chây ỳ. Việc này đòi hỏi cán bộ NHCSXH cùng các Hội đoàn thể, chủ dự án
phải vận động tuyên truyền, thuyết phục, phối hợp chính quyền địa phương xử lý
trong trường hợp cố tình chây ỳ, làm ảnh hưởng đến môi trường tín dụng.
Kết quả xuất khẩu lao động đạt thấp, nguyên nhân chủ yếu là: tâm lý kén
chọn việc làm, có thu nhập cao của lao động rất phổ biến, ngại làm những công việc
giản đơn, nặng nhọc và không đi những nước có thu nhập thấp. Các doanh nghiệp
hoạt động xuất khẩu lao động của Hà Nội chưa đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
và nguồn lực cho hoạt động xuất khẩu lao động. Công tác quản lý Nhà nước về xuất
khẩu lao động chưa được quan tâm đúng mức, việc kiểm tra, giám sát hoạt động
xuất khẩu lao động của cơ quan quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp chưa
thường xuyên và kịp thời, nên đã xảy ra một số hiện tượng môi giới trong hoạt động
xuất khẩu lao động làm ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động và tác động
xấu đến hoạt động của các doanh nghiệp xuất khẩu lao động.
70

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2


Ngày 14/1/2003 Hội đồng quản trị NHCSXH đã ra Quyết định số 18/QĐ-
HĐQT về việc thành lập Chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội. Trong những năm
gần đây, tỷ lệ thất nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội có diễn biến phức tạp do
dịch bệnh, thiên tai, mất mùa,tình trạng suy thoái diễn ra phổ biến, nhiều tập đoàn,
công ty bị phá sản, sản xuất đình trệnên cơ cấu ngành nghề có xu hướng giảm và
chuyển đổi mục đích để phù hợp với tình hình chung trên địa bàn. NHCSXH Thành
phố Hà Nội với chức năng, nhiệm vụ của mình đã góp phần không nhỏ giải quyết
vấn đề chuyển đổi việc làm và giảm thất nghiệp trên địa bàn. Quy mô cho vay giải
quyết việc làm tăng lên cả về số tiền cho vay và chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong
tổng dư nợ tại ngân hàng. Số hộ gia đình được vay vốn tăng lên qua các năm, cho
thấy khả năng tiếp cận nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm của người dân sẽ
ngày càng tăng lên,…Tuy nhiên, tỷ lệ hộ gia đình được vay vốn trên địa bàn Thành
phố Hà Nội vẫn còn thấp. Việc cho vay giải quyết việc làm còn manh mún, hiệu quả
chưa thực sự cao khi số người có việc làm thực tế so với cam kết khi cho vay còn
cách xa. Vì vậy, cần thực hiện triển khai mạnh mẽ hơn nữa các nhiệm vụ, kế hoạch
mà Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội đã đề ra để giảm bớt các tồn tại, hạn chế về tỷ
lệ cho vay, tình hình nợ xấu, chất lượng vay của toàn Chi nhánh.
71

CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI -
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ
HỘI CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Chính sách xã hội
“Ngày 10/07/2012 Thủ tướng chính phủ đã ký phê duyệt quyết định số
852/QĐ-TTg về viêc phê duyệt chiến lược phát triển Ngân hàng CSXH giai đoạn
2011-2020 với mục tiêu tổng quát là phát triển Ngân hàng CSXH theo hướng ổn
định, bền vững, đủ năng lực để thực hiện tốt tín dụng chính sách xã hội của Nhà
nước, gắn liền với việc phát triển hơn cho người nghèo, hộ cận nghèo và các đối
tượng chính sách khác.
Để thực hiện mục tiêu tổng quát cần thực hiện các mục tiêu cụ thể như:
100% người nghèo và các đối tượng chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện
đều được tiếp cận với các sản phẩm, dịch vụ do Ngân hàng CSXH cung cấp; Dư nợ
tăng trưởng hàng năm bình quân đạt 10%; tỷ lệ nợ quá hạn giảm xuống dưới 3%
tổng dư nợ; giảm thiểu thủ tục, chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ; Đa dạng hóa các
sản phẩm, dịch vụ; Hiện đại hóa áp dụng các công nghệ vào hoạt động nghiệp vụ;
Hoàn thiện và phát huy hiệu quả công tác kiểm tra, kiểm soát và cảnh báo những rủi
ro;“Thực hiện phối hợp và lồng ghép có hiệu quả của hoạt động tín dụng chính sách
xã hội với các hoạt động hỗ trợ về kỹ thuật, chuyển giao các công nghệ khoa học,
khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư và các hoạt động của các tổ chức đoàn thể
nhằm mục tiêu xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.”
Về cơ chế tài chính, nguồn vốn hoạt động của Ngân hàng CSXH chủ yếu là
do nhà nước cấp, do Ngân hàng CSXH huy động và nhận ủy thác từ các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước theo phương châm “ Nhà nước, doanh nghiệp và nhân
dân cùng làm”. Hiện nay,“mô hình hoạt động của Ngân hàng CSXH hiện tại đã
được khẳng định hiệu quả và cần phải tiếp tục phát huy như sau: Hoàn thiện về mô
72

hình tổ chức, quản lý và điều hành ở cả 3 cấp là: Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện
theo hướng tập trung sự quản lý thống nhất ở trung ương, giảm bớt các khâu trung
gian, tăng cường củng cố chất lượng hoạt động tại các điểm giao dịch xã lưu động;
tiếp tục củng cố tổ chức, nâng cao năng lực, chất lượng hoạt động của Hội đồng
quản trị và Ban đại diện Hội đồng quản trị các cấp; Nâng cao hiệu quả phương thức
ủy thác tín dụng thông qua các tổ chức chính trị - xã hội với sự tham gia vào công
tác chỉ đạo, giám sát của các cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp, nâng cao
và tăng cường vai trò của chính quyền cấp xã. Cùng với đó, Ngân hàng CSXH cũng
phải chú trọng phát triển nguồn nhân lực và đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ kỹ
thuật tiên tiến vào trong tất cả các hoạt động.”
“Chiến lược cũng đã nêu ra những giải pháp lớn để thực hiện, tuy nhiên trong đó
đáng chú ý nhất đó là việc thực hiện củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy
tổ chức, nguồn nhân lực của Ngân hàng CSXH; hoàn thiện mô hình tổ chức, nâng cao
năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ; nâng cao vai trò,
trách nhiệm và hiệu quả hoạt động của cấp ủy, chính quyền địa phương các cấp và của tổ
chức chính trị - xã hội trong việc thực hiện tín dụng chính sách xã hội nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động tín dụng chính sách và chất lượng dịch vụ ủy thác; củng cố tổ chức tổ
TK&VV, đảm bảo hài hòa giữa việc tổ chức Tổ TK&VV theo tổ chức Hội và theo địa
bàn dân cư, tạo thuận lợi cho hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội nhận dịch vụ ủy
thác, các Tổ TK&VV, Ngân hàng CSXH và quá trình sử dụng vốn của người vay...”
Từ quyết định phê duyệt chiến lược hoạt động Ngân hàng CSXH của Thủ
tướng Chính phủ, Ngân hàng CSXH đã đưa ra phương hướng hoạt động để “ phấn
đấu đến năm 2022, có nguồn lực tài chính đủ mạnh, đa dạng kênh tín dụng chính
sách; có khả năng đáp ứng nhu cầu vốn chính sách, phục vụ cho phat triển nông
nghiệp, nông thôn, nông dân, góp phần phát triển thị trường tài chính nông thôn;
cung cấp tín dụng chính sách có ưu đãi của Chính phủ đối với người nghèo và
người có thu nhập thấp, vùng khó khăn, vùng dân tộc ít người chưa có điều kiện
tiếp cận với tín dụng thương mại để giúp họ có điều kiện phấn đấu vươn lên, làm
chủ cuộc sống, góp phần giữ gìn sự ổn định chính trị - xã hội”.
73

“Trong những năm tới đây, nguồn vốn ưu đãi của Nhà nước vẫn được xác
định là một trong các công cụ tài chính quan trọng của Chính phủ để thực hiện các
mục tiêu xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, việc đổi mới các chính sách tín dụng ưu
đãi theo hướng nâng cao hoạt động về chất lượng, giảm bớt bao cấp của Chính phủ,
bền vững về tài chính và tuân thủ theo các cam kết quốc tế. Hướng đi chính trong
công cuộc đổi mới các chính sách tín dụng ưu đãi là để nhằm đáp ứng được tốt hơn
nữa nhu cầu tín dụng phục vụ cho việc tăng trưởng kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
Quan tâm đến việc nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Điều chỉnh lại mức cho
vay, thời hạn cho vay, tạo điều kiện để phát triển sản xuất kinh doanh, thực hiện
công bằng xã hội, trực tiếp là mục tiêu xóa đói giảm nghèo.”
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng chính sách xã hội Chi nhánh Thành
phố Hà Nội
Với việc là Thủ đô của cả nước, Hà Nội đưa ra những phương hướng và các
mục tiêu hoạt động của Ngân hàng CSXH Thành phố đến năm QUẢNG và giữ
vững đến năm 2022. Ngân hàng CSXH đã đề ra mục tiêu bao trùm đó là “phát triển
Ngân hàng CSXH theo hướng ổn định, bền vững, đảm bảo thực hiện tốt chính sách
của Nhà nước, đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ hỗ trợ có hiệu quả hơn cho
người nghèo và các đối tượng chính sách”.
Các mục tiêu cụ thể là: “Tạo điều kiện để 100% hộ nghèo và các đối tượng
chính sách khác có nhu cầu và đủ điều kiện đều được tiếp cận với các nguồn vốn
vay ưu đãi do Ngân hàng CSXH cung cấp. Về công tác nguồn vốn: bình quân mỗi
năm tăng 8-10%. Tỷ lệ nợ quá hạn dưới giảm xuống dưới 0,2%. 100% nợ đến hạn
được xử lý kịp thời theo đúng quy định. Phối hợp, lồng ghép có hiệu quả hoạt động
tín dụng chính sách ưu đãi với hoạt động về hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ,
khuyến nông, khuyến công, khuyến ngư và các hoạt động của tổ chức Chính trị - Xã
hội trên địa bàn Thủ đô theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố.”
“Thực hiện tốt hoạt động hạch toán kế toán và quản lý tài chính của ngành
quy định. Tiếp nhận các chỉ tiêu khoán tài chính với NHCSXH và giao khoán tài
chính lại tới các PGD quận, huyện trực thuộc dựa trên cơ sở triệt để tiết kiệm các
74

khoản chi phí và thực hiện các chỉ tiêu khoán tài chính của Trung ương giao.Thực
hiện các giải pháp nhằm đảm bảo tuyệt đối an toàn tiền mặt và tài sản tại nơi giao
dịch và trên đường vận chuyển. Đảm bảo thực hiện đúng các chế độ của Nhà nước,
của ngành và chỉ đạo của NHCSXH trong việc an toàn về tài sản và ngân quỹ. Tăng
cường việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ và kiểm tra giám sát của Ban đại diện HĐQT
các cấp tới hoạt động nghiệp vụ (nhất là công tác tín dụng và tài chính kế toán, ngân
quỹ). Tổ chức thực hiện công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ, nâng cao chất lượng
công tác đối với cán bộ hội đoàn thể, các Tổ trưởng tổ tiết kiệm và vay vốn, chủ dự
án, toàn thể cán bộ ngân hàng …”
Về Công tác tin học: Cập nhật đầy đủ, kịp thời các phần mềm và hỗ trợ tốt
cho các mặt hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh.
“Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của hoạt động tín dụng cho vay
giải quyết việc làm, Ngân hàng v Chi nhánh CSXH Thành phố Hà Nội đã đưa ra
phương hướng đến năm 2022 như sau: Thực hiện tăng trưởng dư nợ tín dụng hàng năm
cho vay giải quyết việc làm, và bám sát tỷ lệ tăng trưởng dư nợ chung của Chi nhánh.
Tăng cường huy động nguồn vốn từ tiền gửi tiết kiệm dân cư, nguồn vốn ủy thác từ
Ngân sách địa phương. Giảm tỷ lệ nợ quá hạn xuống dưới 0,2 % bằng việc tăng cường
sự phối hợp và vào cuộc của các cấp chính quyền, các Sở, ban ngành vừa kiểm tra
giám sát vừa đông đốc thu hồi nợ.”
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHO VAY GIẢI QUYẾT VIỆC
LÀM TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI CHI NHÁNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.2.1. Huy động nguồn vốn.
Đây là giải pháp quan trọng nhất bởi vì hiện tại nguồn vốn mới đáp ứng được
58,7 % nhu cầu của người vay. Còn 41,3% nhu cầu còn lại là vẫn chưa đáp ứng
được vì Chính phủ và các bộ ban ngành rất khó đáp ứng được hết nhu cầu vốn do
không huy động được hết nguồn vốn nhàn dỗi. Do đó NHCSXH cần phải huy động
nguồn vốn từ nhiều cách và các hình thức khác nhau nhằm tạo ra sự đa dạng về
nguồn vốn.
75

a. Đa dạng các nguồn vốn


*. Nguồn vốn lãi suất thấp hoặc không lãi suất:
- Đối với NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội để tạo lập được nguồn vốn
lãi suất thấp hay không lấy lãi cần tăng cường tranh thủ hơn nữa trong mối quan hệ
với các cấp ngành từ Thành phố xuống các quận huyện. Thuận lợi của Chi nhánh là
các thành viên trong Ban đại diện từ cấp Thành phố xuống các quận huyện đều là
lãnh đạo chủ chốt của các sở, ban, ngành liên quan, chỉ đạo hoạt động của Ban đại
diện là Phó chủ tịch thường trực các cấp.
Bên cạnh thuận lợi trên, để huy động được vốn Chi nhánh cần chủ động tham
mưu cho Ban đại diện của các cấp trong việc chỉ đạo điều hành và tạo điều kiện cho
hoạt động của NHCSXH trên địa bàn, đặc biệt là việc tạo lập vốn hàng năm dựa
trên việc tăng thu, giảm chi từ ngân sách các cấp để chuyển một phần nguồn đó uỷ
thác sang Chi nhánh Hà Nội cho vay (có phí hoặc không có phí).
Từ khi thành lập đến nay, hàng năm UBND Thành phố Hà Nội đều trích một
phần ngân sách nhờ tăng thu, tiết kiệm chi hàng năm, uỷ thác sang Chi nhánh Hà
Nội để phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm.
Chi nhánh NHCSXH Hà Nội nên chủ động tham mưu cho Ban đại diện các cấp
hàng năm bổ sung nguồn ngân sách vào quỹ khuyến học địa phương và chuyển một
phần uỷ thác sang Chi nhánh Hà Nội để cho vay, vừa đáp ứng một phần nào nhu cầu
về vốn của người dân đồng thời cũng thực hiện được mục tiêu chính trị - xã hội trên
toàn Thủ đô nói chung và từng quận huyện nói riêng.
Nguồn huy động tiết kiệm qua tổ TK&VV cũng góp phần không nhỏ vào
nguồn vốn của Chi nhánh. Tuy nhiên hiện nay mức gửi tiết kiệm của tổ viên còn
thấp nội thành là 200.000đ/hộ/tháng, ngoại thành là 50.000 đồng/hộ/tháng nên cần
tuyên truyền sâu rộng hơn lợi ích của việc gửi tiết kiệm tổ nhằm nâng mức gửi
trung bình của tổ viên lên 250.000 đồng. Năm 2019 nguồn vốn huy động qua tổ
TK&VV là 274 tỷ đồng tăng 68 tỷ đồng so với năm 2018. Nếu duy trì tốt đây là
nguồn vốn ổn định với lãi suất thấp cho Chi nhánh NHCSXH Hà Nội.”Muốn làm
được việc này thì quy chế về tổ chức và hoạt động của tổ TK&VV do NHCSXH
76

ban hành cần phải có những cải tiến, tạo thuận lợi nhất về phương thức phục vụ để
tất cả các đối tượng có vay vốn hoặc không vay vốn, hộ gia đình đều có thể gửi tiết
kiệm tại nơi mình cư trú thông qua việc ủy nhiệm của NHCSXH cho các Tổ
TK&VV, người gửi tiền được gửi và rút theo nhu cầu với mức lãi suất hợp lý vì
hiện nay khu vực nông thôn, vùng sâu vùng xa dịch vụ gửi tiền của các NHTM còn
hạn chế.”
b. Đa dạng hóa hình thức huy động vốn.
Để huy động được nguồn vốn tiết kiệm dân cư NHCSXH Chi nhánh Thành
phố Hà Nội cần thực hiện một số các giải pháp sau:
NHCSXH áp dụng nhiều hình thức đa dạng trong việc huy động nguồn tiền
gửi tiết kiệm từ dân cư. Ngoài những hình thức tiết kiệm truyền thống, tiết kiệm bậc
thang, tiết kiệm gửi góp, cần thực hiện thêm tiết kiệm ngoại tệ. Thực hiện thanh
toán ngoại hối tại chi nhánh trong đó trú trọng cho vay ngoại tệ, thanh toán quốc tế.
Áp dụng các công nghệ mới hiện đại trong lĩnh vực tin học nhằm tạo lòng tin của
khách hàng đến giao dịch.
Huy động nguồn vốn theo lãi suất thị trường: tháng 11/2019 Chi nhánh
NHCSXH Hà Nội thực hiện nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm dân cư với mức
lãi suất cạnh tranh với các NHTM trên địa bàn. Để đạt hiệu quả hơn nữa Chi nhánh
NHCSXH cần sớm hoàn thiện trang thiết bị và công nghệ nhằm đáp ứng được yêu
cầu của công tác huy động nguồn vốn trong nền kinh tế hiện nay. Trong công tác
huy động vốn có thể thực hiện khoán tài chính căn cứ vào hai chỉ tiêu đó là:”tổng
nguồn vốn huy động theo kế hoạch giao (quy mô, thời hạn, kỳ hạn) và chi phí các
nguồn vốn huy động được xác định trước trong kỳ kế hoạch, nếu chi nhánh hoàn
thành chỉ tiêu nguồn vốn huy động và có chi phí huy động thấp hơn số xác định
trong kỳ kế hoạch thì được phép sử dụng một tỷ lệ nhất định và hợp lý trong số tiết
kiệm được này đưa vào thu nhập của Chi nhánh.”
3.2.2. Công tác kiểm tra giám sát và phối hợp với tổ chức nhận ủy thác
Phát huy hơn nữa chức năng tham mưu với các cấp ủy, chính quyền địa
phương và hoạt động của BĐD - HĐQT NHCSXH Hà Nội trong công tác chỉ đạo
77

và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội. Hoạt
động của NHCSXH gắn kết với nhiều cơ quan ban ngành, chính quyền. Để phát
triển tốt hoạt động tín dụng cho vay giải quyết việc làm thì đây cũng là giải pháp
quan trọng vì phát huy được mối quan hệ này sẽ là điều kiện tốt cho Chi nhánh Hà
Nội phát triển bền vững.Chi nhánh NHCSXH Thành phố cần thể hiện rõ hơn nữa
vai trò hoạt động tín dụng của mình có ý nghĩa rất quan trọng trong ổn định xã hội,
phát triển kinh tế và nâng cao đời sống, nâng cao trình độ cho người dân.
Chứngminh được điều này thì cấp ủy chính quyền các địa phương sẽ thực hiện hết
trách nhiệm mà Chính phủ giao trong Nghị định 78 và ủng hộ, tạo điều kiện thuận
lợi cho Chi nhánh Hà Nội hoạt động từ nguồn vốn đến hoạt động cho vay. Ban đại
diện HĐQT ở các cấp của NHCSXH là đơn vị chỉ đạo, là cơ quan chính quyền sở
tại. Do đó, NHCSXH phát huy tốt chức năng tham mưu sẽ là cơ hội cho hoạt động
của NHCSXH phát triển bền vững.
Để nguồn vốn chính sách thực sự đến được những đối tượng chính sách,
Tổng giám đốc NHCSXH đã ra văn bản 2064/ NHCS – TD, và 4030/NHCS -TD
về việc Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của tổ giao dịch lưu động xã ,phường. Chi
nhánh Hà Nội đã triển khai thực hiện văn bản này, đến nay toàn Chi nhánh đã có
561/tổng số 584 xã, phường toàn Thành phố có điểm giao dịch lưu động, những xã,
phường còn lại có trụ sở giao dịch của NHCSXH cấp quận, huyện đóng trên địa bàn
thì giao dịch tại trụ sở. Những nội dung cần công khai cho người dân biết (nội quy
giao dịch, giờ giao dịch, các đối tượng chính sách được vay vốn Ngân hàng, mức lãi
suất cho vay ưu đãi theo từng thời kỳ, dư nợ của từng hộ vay… ) đều được Chi
nhánh niêm yết công khai tại trụ sở UBND các cấp.
Từ khi có điểm giao dịch lưu động, hoạt động tín dụng của Chi nhánh được
chuyển sang phương thức hoạt động mới, hàng ngày tổ giao dịch thực hiện cho vay,
thu nợ, chi hoa hồng, phí uỷ thác, trả thù lao trực tiếp tại các điểm giao dịch theo
lịch cố định. Trong buổi giao dịch ngoài công việc trên cán bộ Ngân hàng kiểm tra
hồ sơ, sổ sách, hướng dẫn các tổ tiết kiệm và vay vốn lập hồ sơ vay, kiểm tra việc
sử dụng vốn vay. Thông qua những lần giao dịch trực tiếp, cán bộ Ngân hàng nắm
78

bắt được đầy đủ các thông tin, diễn biến, tình hình trả nợ, lãi của hộ vay, các trường
hợp nợ qúa hạn, xâm tiêu khó đòi…để kịp thời có biện pháp xử lý.
Việc thực hiện giao dịch lưu động tại địa bàn sẽ hạn chế được tình trạng xâm
tiêu của cán bộ các hội, đoàn thể, tuy nhiên về phía cán bộ Ngân hàng lại dễ xảy ra
tình trạng thành viên tổ giao dịch lưu động thông đồng với nhau để xâm tiêu hoặc
lập chứng từ chi giả để vay ké, vay hộ. Chính vì vậy công tác kiểm tra, kiểm soát
nội bộ cần phải được tăng cường, có thể kiểm tra định kỳ thường xuyên hoặc đột
xuất. Ngoài Phòng kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở chính thực hiện, Giám đốc
các Phòng giao dịch trực thuộc phải chủ động thường xuyên kiểm tra đột xuất hoạt
động thu - chi của tổ giao dịch lưu động, thường xuyên luân chuyển thành viên của
tổ giao dịch lưu động để tránh hiện tượng câu kết, móc ngoặc với nhau xâm tiêu,
chiếm dụng.
Cho vay đối tượng chính sách nói chung và cho vay giải quyết việc làm nói
riêng đều cho vay bằng tín chấp, thông qua sự xác nhận, bảo lãnh của UBND các
cấp. UBND các cấp bảo lãnh, xác nhận dựa trên cơ sở biên bản họp và danh sách
được phê duyệt của các tổ chức chính trị - xã hội nhận ủy thác với chi nhánh đưa
lên. Trình độ của cán bộ ngân hàng và trình độ trách nhiệm của các tổ trưởng
TK&VV chưa cao, chính vì vậy việc kiểm tra thường xuyên hồ sơ lưu trữ tại ngân
hàng để phát hiện những sai sót cần bổ sung kịp thời, tránh tình trạng những món
nợ không thu hồi được nhưng cho vay lại không đầy đủ không đúng nguyên tắc, khi
đó việc thu hồi và xử lý món nợ trên càng khó khăn. Ngoài ra cần tăng cường giám
sát, kiểm tra sau cho vay để kịp thời thu hồi lại vốn đối với những trường hợp cho
vay sai đối tượng, sử dụng vốn vay sai mục đích.
Tăng cường công tác kiểm tra định kỳ, đặc biệt là đối với các địa phương có
tỷ lệ cao về dư nợ cho vay giải quyết việc làm.
“Ngoài việc sử dụng bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ, cần phải tích cực
phối hợp với các Bộ, nghành các Tổ chức chính trị - xã hội các cấp từ Trung ương
đến địa phương để thực hiện công tác kiểm tra, giám sát đảm bảo được khách quan,
trung thực. Khắc phục kịp thời những tồn tại, sai sót, xử lý nghiêm đối với các
79

trường hợp lợi dụng chính sách, cố ý thực hiện sai chính sách quy định.”Qua công
tác kiểm tra cũng nhằm phát hiện những bất cập trong chính sách, từ đó kiến nghị
cấp có thẩm quyền nghiên cứu chỉnh sửa bổ sung cho phù hợp với từng thời kỳ.
“Thường xuyên nâng cao, củng cố chất lượng ủy thác với các tổ chức Hội
đoàn thể. Quy trình cho vay của NHCSXH được chia thành 09 công đoạn, trong đó
NHCSXH thực hiện 03 công đoạn, còn lại 06 công đoạn được ủy thác cho vay
thông qua 04 tổ chức chính trị - xã hội làm dịch vụ. Việc các tổ chức Hội làm dịch
vụ ủy thác được Chính phủ quy định tại Điều 5 Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày
04/10/2002 nhằm chuyển tải vốn của Chính phủ đến đúng đối tượng được thụ
hưởng một cách nhanh nhất, hiệu quả nhất. Từng các cấp Hội từ xã đến trung ương
cần phải tổ chức tổng kết để đánh giá lại việc thực hiện dịch vụ ủy thác, qua đó rút
kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện, xem xét lại hiệu
quả làm việc của cán bộ được bố trí làm công việc này. Từ đó tìm các giải pháp
ngăn chặn những sai sót phát sinh và khắc phục dần những sai sót, tồn tại nêu trên
và làm tốt công tác tuyên truyền, vận động để nâng cao nhận thức đầy đủ về tín
dụng chính sách và nâng cao trách nhiệm, ý thức trả nợ của người vay.”
Họp giao ban 04 hội đoàn thể thường xuyên hơn nhằm tăng cường công tác
theo dõi nắm bắt tình hình và đôn đốc thu hồi nợ quá hạn. Hội, tổ, Ngân hàng cần
nghiên cứu kết hợp nhiều giải pháp giảm thiểu nợ quá hạn cho vay giải quyết việc
làm. Tiếp tục”thành lập các tổ thu hồi nợ quá hạn gồm các thành viên là Chủ tịch
hoặc Phó chủ tịch xã, Hội đoàn thể câp xã, Trưởng hoặc phó công an xã, cán bộ tư
pháp xã, cán bộ văn hóa xã hội xã, cán bộ tín dụng NHCSXH theo dõi địa bàn. Kết hợp
các biện pháp này sẽ là công cụ cực kỳ hữu hiệu trong việc thực hiện củng cố, nâng cao
chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động cho vay giải quyết việc làm nói
riêng tại NHCSXH.”
“Hội đoàn thể kết hợp với Chi nhánh NHCSXH nâng cao chất lượng tín
dụng, đặc biệt cần tập trung củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của Tổ TK&VV,
nâng cao hiệu quả, chất lượng hoạt động tại điểm giao dịch xã. Cùng Ban quản lý Tổ
theo dõi việc sử dụng vốn vay của người vay để hạn chế nợ quá hạn phát sinh và tập
80

trung thu hồi nợ quá hạn đang tồn đọng. Chất lượng tổ TK&VV nâng cao đã góp phần
cải tiến chất lượng hoạt động tổ giao dịch lưu động tại các xã, phường. Nghiên cứu, có
biện pháp chấm dứt tình trạng phát sinh nợ bị xâm tiêu, chiếm dụng, vay ké của cán bộ
Hội cũng như Ban quản lý Tổ TK&VV. Đồng thời tập trung, xử lý kiên quyết các
khoản nợ xâm tiêu, chiếm dụng đang còn tồn đọng nêu trên. Tăng cường và làm tốt
công tác kiểm tra, giám sát đối với hoạt động ủy thác, thực hiện đối chiếu dư nợ công
khai hàng năm theo quy định, đặc biệt là kiểm tra hoạt động của Tổ TK&VV một cách
thường xuyên, có chất lượng. Đánh giá hoạt động của Tổ chức Hội từng cấp gắn với
công tác thi đua - khen thưởng, tạo động lực thi đua và có hình thức kỷ luật đối với
tập thể, cá nhân thiếu trách nhiệm, làm không tốt.”
3.2.3. Công tác thông tin tuyên truyền.
“Thông tin, tuyên truyền từ xưa đến nay là một công cụ hỗ trợ đắc lực cho
NHCSXH Chi nhánh Hà Nội. Thông qua cổng thông tin điện tử của Thành ủy Hà
Nội chi nhánh đã kịp thời triển khai đến người dân chủ trương chính sách mới về tín
dụng cho vay giải quyết việc làm. NHCSXH Chi nhánh TP Hà Nội cần tổ chức các
cuộc hội đàm trực tuyến để kịp thời giải đáp những khó khăn, vướng mắc của người
dân và báo đài trên địa bàn. Chi nhánh cũng cần giao chỉ tiêu cho quận, huyện thực
hiện đưa tin, đăng bài trên cổng thông tin của quận, huyện đó tuyên truyền cho
người dân hiểu rõ về các chương trình tín dụng hiện nay. Song song với báo, đài,
truyền hình, hình thức treo biển nội dung công khai các chương trình tín dụng ưu
đãi theo công văn 2064A tại trụ sở UBND các cấp, hàng tháng tổ giao dịch lưu
động đều có một ngày trực tại điểm giao dịch ở UBND các cấp, trong buổi giao
dịch này cán bộ ngân hàng phải chủ động tuyên truyền cho người dân.”
“Trú trọng công tác xây dựng, cập nhật thông tin của Chi nhánh vào website một
cách khoa học và nhanh chóng, chính xác nhất các chính sách về vay vốn giải quyết việc
làm tránh tình trạng cập nhật thông tin không kịp thời sẽ gây ra những thắc mắc, gây khó
hiểu cho người dân khi xem thông tin qua website của Chi nhánh.”
“Thông tin tuyên truyền về NHCSXH nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói
riêng để giúp cho toàn xã hội biết và hiểu đúng về NHCSXH, hiểu đúng về các
81

chính sách ưu đãi của Đảng và Nhà nước, để từ đó tất cả cùng tham gia quản lý vốn
và xây dựng Ngân hàng.”
3.2.4. Đào tạo trình độ nhân viên
Khác với các Ngân hàng thương mại, khách hàng của họ thường là những
khách hàng lớn, món vay nhiều và mục tiêu hoạt động của họ là vì lợi nhuận, vì vậy
việc đào tạo cán bộ của họ cũng khác NHCSXH. Hoạt động của NHCSXH là không
vì mục tiêu lợi nhuận, đối tượng khách hàng là những đối tượng chính sách, món
vay nhỏ lẻ, trình độ khách hàng cao thấp khác nhau không đồng đều…, trong hoạt
động cũng như trong giao tiếp triển khai công việc nếu không cẩn thận, chu đáo thì
hình ảnh của NHCSXH bị lệch lạc, người dân sẽ hiểu sai về chế độ chính sách mà
Đảng và Nhà nước đang triển khai thực hiện thông qua NHCSXH.
Sau một thời gian hoạt động, NHCSXH đã xử lý nhiều vụ vi phạm của cán bộ,
trong đó có cả những cán bộ chủ chốt tại các Chi nhánh trong cả nước. Một số cán bộ
lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước và công việc mình được giao để vay ké, vay
nhờ hoặc nhận những món tiền bồi dưỡng của hộ vay (khoảng 100.000đ). Đối với
khách hàng của các NHTM đây là khoản tiền không nhiều nhưng đối với khách hàng
của NHCSXH đây là một khoản tiền tương đối lớn. Có nơi bổ sung cán bộ không
thông qua tuyển chọn hoặc nếu có chỉ là hình thức để từ đó đưa con em vào làm, từ đó
xảy ra hiện tượng lợi dụng vị trí được giao cán bộ đã chiếm dúng tiền…Đây là những
bài học quý báu cho toàn hệ thống NHCSXH nói chung và Chi nhánh Hà Nội nói riêng
trong việc tuyển chọn, đào tạo đội ngũ cán bộ.
- Chi nhánh NHCSXH Thành phố Hà Nội không thể thực hiện chuyên môn hoá
tối đa như các NHTM khác, với lực lượng cán bộ mỏng phải triển khai nhiều chương
trình cho vay cùng một lúc và dàn trải trên tất cả các xã phường, để đáp ứng được yêu
cầu công việc ngoài việc đào tạo nâng cao tay nghề, giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ
tinh thông nghiệp vụ cũng như đạo đức nghề nghiệp, NHCSXH phải đào tạo cán bộ hoạt
động, đa năng, cán bộ làm một việc biết nhiều việc và có thêm năng lực biết tổ chức và
vận động quần chúng.
82

Nhất là lực lượng lao động ở các Phòng giao dịch lại càng mỏng. Đội ngũ
cán bộ được phân công đi giao dịch lưu động tại xã, phường phải được đào tạo tay
nghề tổng hợp, mỗi cán bộ phải thành thạo đủ các kỹ năng , các quy trình, thủ tục
nghhiệp vụ về tín dụng, kế toán thủ quỹ, tin học. Do vậy chi nhánh phải chú trọng
việc tập huấn nâng cao trình độ nghiệp cho cán bộ, đồng thời yêu cầu bản thân từng
cán bộ phải tự học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ. Những cán bộ năng lực yếu
kém, không đáp ứng được những yêu cầu của công việc, hoặc lười nhác cố tình làm
sai quy định, chi nhánh phải có biện pháp xử lý kịp thời dứt điểm.
- Nâng cao chất lượng nguốn nhân lực thông qua đào tạo, đào tạo lại, để tạo
ra đội ngũ cán bộ có trình độ tinh thông về nghiệp vụ. Để đào tạo có hiệu quả, tránh
lãng phí về thời gian cũng như kinh phí cần phải tiến hành phân loại lại cán bộ theo
các chức danh trước khi tổ chức đào tạo. Để nâng cao năng lực hoạt động của cán
bộ cần tổ chức các đợt nghiên cứu khoa học tìm ra các cách thức làm việc hiệu quả.
- Trong cơ chế hoạt động của Chi nhánh NHCSXH TP Hà Nội, ngoài cán bộ
Ngân hàng là lực lượng nòng cốt, chúng ta có uỷ thác qua các hội, đoàn thể các cấp.
Đây là lực lượng trợ giúp đắc lực cho Ngân hàng trong quá trình triển khai cho vay,
đôn đốc thu hồi nợ. Hàng năm Chi nhánh phải thanh toán tiền phí uỷ thác và hoa
hồng cho các cấp hội, đoàn thể này là tương đối lớn so với tổng chi phí hoạt động
của toàn Chi nhánh.
- Những cán bộ hội, đoàn thể phối hợp kết hợp cùng Chi nhánh làm công tác
quản lý vốn vay phần lớn đều là kiêm nhiệm, ngoài công việc này họ phải làm
những công việc khác của hội tại địa phương, vì vậy họ không thể có chuyên môn
nghiệp vụ sâu như một cán bộ Ngân hàng và họ không thể tập trung hết thời gian,
chuyên môn cho công việc uỷ thác của Ngân hàng.
Có nhiều lúc, nhiều nơi vốn của Chi nhánh không phải là thiếu nhưng do các
cấp hội, đoàn thể cũng như chính quyền địa phương không có đầy đủ trách nhiệm và
tâm huyết nên không thể bám sát được nhu cầu của người dân. Cũng có hiện tượng cán
bộ hội, đoàn thể các cấp lợi dụng sự tin tưởng của nhân dân khi thu hồi vốn hộ cho các
hộ dân nhưng không đến nộp cho Ngân hàng để quay vòng mà xâm tiêu chiếm dụng
83

vốn. Bên cạnh đó nhiều tổ trưởng sợ mất thời gian, ngại tham gia các lớp bồi dưỡng
đào tạo cho cán bộ Ngân hàng, do đó Chi nhánh Hà Nội cần chủ động hơn và làm tốt
việc tuyên truyền trong việc đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, ý thức cho lực lượng làm
công tác uỷ thác này, giúp họ thông suốt và hiểu được quyền và nghĩa vụ trách nhiệm
của mình.
Chính vì vậy cần tăng cường nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác tập
huấn theo phương châm “cầm tay chỉ việc” để đội ngũ này có kiến thức cơ bản về
quản lý tín dụng, kiểm tra giám sát, phát hiện phòng ngừa rủi ro, tư vấn, hướng dẫn
sử dụng vốn có hiệu quả và đúng mục đích.
3.2.5. Xây dựng cơ chế về thống kê tình trạng lao động, việc làm đối với người lao
động tại các địa phương
- Muốn thực hiện tốt việc quản lý và tạo việc làm cho người lao động thì việc
đầu tiên phải nắm được chính xác các thông tin về lao động như độ tuổi, giới tính,
tình hình việc làm, mức thu nhập, nơi cư trú, số nhân khẩu trong gia đình, trình độ
chuyên môn, nghề nghiệp hiện có, khả năng lao động…
- Để triển khai tốt nội dung này, có thể thực hiện thống kê tình trạng lao động
tương tự như cách thức triển khai rà soát đối tượng hộ nghèo hiện nay, đó là thực
hiện rà soát danh sách và đưa vào thống kê, xem xét đánh giá theo các tiêu chí,
đồng thời người lao động tiến tới được phát mã số (sổ lao động) gần giống như mã
số hộ nghèo hiện nay.
- Số liệu về tình trạng lao động được thực hiện đánh giá và thống kê điều
chỉnh hàng năm, được lưu trữ qua hệ thống thông tin về lao động ở từng đơn vị
hành chính các quận, huyện. Theo đó, các cơ quan đều có thể sử dụng và khai thác
được. Riêng đối với hệ thống NHCSXH, khi thực hiện cho vay các dự án GQVL sẽ
sử dụng nó để thực hiện cho vay đúng đối tượng và theo dõi đưa vào hệ thống quản
lý, đảm bảo chặt chẽ hơn, tránh việc cho vay không đúng đối tượng, cho vay theo
các đối tượng cảm tính khi lập hồ sơ và thẩm định.
84

3.3. KIẾN NGHỊ


3.3.1. Đối với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Chính sách xã hội
3.3.1.1. Đối với chính phủ
- Theo quy định hiện nay nước ta đang áp dụng chuẩn nghèo cho giai đoạn
năm (từ 2016- 2020), song dưới tác động của các yếu tố giá cả tăng, lạm phát thì
chuẩn nghèo hiện nay là quá thấp. Do đó, đề nghị Chính phủ sớm điều chỉnh lại
chuẩn nghèo mới, để nhiều người dân nghèo được thụ hưởng nhiều hơn chính sách
ưu đãi của nhà nước. Trong dài hạn chuẩn nghèo nên điều chỉnh theo từng năm thay
cho từng giai đoạn như hiện nay.
- Về lãi suất cho vay: Không bao cấp về lãi suất, vì bao cấp không khuyến
khích người vay nghĩ đến việc hoàn trả. Bao cấp của Chính phủ không phải là một
hình thức trợ giúp đáng tin cậy. Nó chỉ thể hiện tính nhận đạo và không phải là một
hình thức đầu tư tạo thu nhập. Nên nâng mức vốn vay, thời hạn cho vay, xử lý kịp
thời các khoản nợ bị rủi ro do nguyên nhân khách quan cho khách hàng vay vốn;
- Chính phủ tiếp có văn bản chỉ đạo cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp,
thực hiện nghiêm túc việc bình xét hộ nghèo từng năm; việc bình xét phải thực hiện
công khai, dân chủ, đúng với thực tế. Tránh tình trạng như hiện nay, hầu hết các địa
phương số hộ nghèo có tên trong danh sách ít hơn nhiều so với hộ nghèo thực tế.
3.3.1.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước Việt nam.
“Tích cực thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo thẩm quyền đối với
hoạt động của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội nhằm kịp thời tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc mà Chi nhánh kiến nghị. Hỗ trợ NHCSXH Chi nhánh
Thành phố Hà Nội trong công tác huy động vốn, chỉ đạo các tổ chức tín dụng Nhà
nước (bao gồm các tổ chức tín dụng Nhà nước đã thực hiện cổ phần hóa và Nhà
nước giữ cổ phần chi phối) thực hiện duy trì số dư tiền gửi tại NHCSXH Chi nhánh
Thành phố. Có chính sách hỗ trợ NHCSXH sớm hoàn thiện hệ thống thanh toán
hiện đại, cho phép NHCSXH thực hiện thêm một số dịch vụ ngân hàng, nhằm giúp
NHCSXH trong tương lai có thể cung cấp cho khách hàng vùng sâu, vùng xa có
những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại.”
85

3.3.1.3. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội.


“Để người dân dễ dàng hơn khi tiếp cận với nguồn vốn tín dụng chính sách
ưu đãi thì Ngân hàng CSXH nên có những điều chỉnh đối với quy trình cho vay giải
quyết việc làm. Giảm thiểu, đơn giản hóa thủ tục vay vốn hơn nữa để hộ vay vốn dễ
dàng tiếp cận nhanh chóng với nguồn vốn vay ưu đãi giải quyết việc làm. Tăng
nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm từ nguồn Ngân sách Trung ương; Vốn hoạt
động của các Chi nhánh Ngân hàng CSXH hiện nay phần lớn vẫn được điều động
từ Ngân hàng CSXH và kế hoạch cho vay là do Ngân hàng CSXH hoạch định dưới
sự đề nghị của Chi nhánh Ngân hàng CSXH. Do đó nguồn vốn cho vay là yếu tố
quan trọng quyết định tới sự phát triển quy mô của hoạt động cho vay giải quyết
việc làm. Trong những năm vừa qua mặc dù Ngân hàng CSXH Chi nhánh Thành
phố Hà Nội đã thực hiện đạt hơn 100% kế hoạch đặt ra nhưng vẫn còn rất nhiều hộ
và cơ sở sản xuất kinh doanh có nhu cầu vay vốn. Do đó, đề nghị Ngân hàng CSXH
tăng chỉ tiêu nguồn vốn cho vay giải quyết việc làm để đáp ứng nhu cầu vay vốn
giải quyết việc làm trên địa bàn thủ đô, góp phần thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ thất
nghiệp trên địa bàn, tăng số người lao động được giải quyết việc làm.”
3.3.2. Đối với Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
“Nguồn vốn cho vay GQVL bao gồm các nguồn: nguồn vốn Ngân sách trung
ương và nguồn vốn Ngân sách Thành phố cấp. Trong khi đó, nguồn vốn trung ương lại
hạn hẹp vì phải chi tiêu cho rất nhiều chương trình, hoạt động khác của quốc gia cho
nên để phát triển hoạt động cho vay GQVL thì UBND TP Hà Nội nhất thiết phải tăng
chỉ tiêu nguồn vốn ngân sách Thành phố. Theo đó, UBND TP Hà Nội phải trích ngân
sách Thành phố từ việc tăng thu giảm chi để bổ sung thêm vào nguồn vốn cho vay
GQVL để đáp ứng được nhu cầu của người dân. Do đó, tăng cường nguồn vốn ủy thác
cho NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội cho vay GQVL từ nguồn ngân sách
Thành phố là một trong những giải pháp hiệu quả nhất của UBND TP Hà Nội trong
việc thực hiện mục tiêu giảm tỷ lệ thất ngiệp, cải thiện đời sống cho nhân dân Thủ đô.”
3.3.3. Đối với Ban đại diện, chính quyền các cấp và tổ chức nhận ủy thác
86

3.3.3.1. Đối với Ban đại diện, chính quyền các cấp
“Kiến nghị kiện với Ban đại diện các cấp từ Thành phố đến quận, huyện
nhằm nâng cao hơn nữa vai trò chỉ đạo, quản lý. Trên thực tế Ban đại diện HĐQT
hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Những năm gần đây nợ quá hạn tín dụng cho vay
giải quyết việc làm có xu hướng giảm tuy nhiên dư nợ quá hạn vẫn còn cao nên rất
cần sự quan tâm, chỉ đạo công tác tuyên truyền sâu rộng hơn nữa đến quần chúng
nhân dân, chỉ các chính quyền các cấp phối hợp xử lý dứt điểm nợ quá hạn. Từ đó
phát triển hoạt động cho vay giải quyết việc làm có hiệu quả hơn.”
“Tăng cường công tác tự kiểm tra và kiểm tra chuyên đề có sự tham gia của
liên ngành về tín dụng cho vay giải quyết việc làm. Chỉ đạo UBND cấp dưới kết
hợp với trưởng thôn, tổ TK&VV bình xét hộ vay vốn đúng đối tượng, đôn đốc thu
nợ quá hạn nhằm cải thiện chất lượng tín dụng cho vay giải quyết việc làm”
“Ban xoá đói giảm nghèo các cấp cần cử cán bộ chuyên trách theo dõi công
tác tín dụng chính sách, cán bộ được giao phải là những người nắm vững và hiểu rõ
quy trình nghiệp vu cho vay, phải mở sổ sách theo dõi hoạt động cho vay của
NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội. Tránh tình trạng một cán bộ xã, phường
đảm nhiệm nhiều việc trong đó có việc quản lý cho vay các đối tượng chính sách
nói chung và cho vay giải quyết việc làm nói riêng. Khi đó công tác cho vay các đối
tượng chính sách của NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội không được chú
trọng làm cho chất lượng cho vay bị giảm sút, từ đó gây ảnh hưởng tới sự phát triển
của hoạt động cho vay giải quyết việc làm.”
3.3.3.2. Đối với các tổ chức chính trị xã hội nhận ủy thác
Thực hiện tốt Hợp đồng ủy thác như đã ký kết với NHCSXH, cần phải bố trí,
phân công rõ cán bộ chuyên trách theo dõi công tác ủy thác, hạn chế việc thay đổi nhân
sự cán bộ Hội đoàn thể đối với những cán bộ này.
Nâng cao năng lực thực hiện nghiệp vụ ủy thác và kiến thức tổ chức quản lý
cho cán bộ Hội đoàn thể các cấp, để họ có thể điều phối tốt hoạt động thành lập Tổ,
tổ chức tốt việc tập huấn cho cán bộ Hội đoàn thể các cấp (nhất là cấp xã) và Ban
quản lý tổ TK&VV.
87

Các Hội đoàn thể các cấp cần phối hợp chặt chẽ với NHCSXH để tập huấn
nghiệp vụ ủy thác cho vay đối với Hội cấp dưới và tổ TK&VV. Đặc biệt là việc
phối hợp tốt trong công tác kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay.
Hội đoàn thể nhận ủy thác cần giám sát chặt chẽ các tổ TK&VV do Hội mình
quản lý để đảm bảo việc đôn đốc trả nợ gốc và thu lãi tiền vay, thu tiết kiệm được
thực hiện một cách có hiệu quả.
Cần nghiên cứu chế tài hợp lý đối với Hội đoàn thể: Tổ chức các hoạt động
thi tài năng nghiệp vụ, quản lý giữa các tổ chức Hội đoàn thể, phân loại Hội để nâng
cao trình độ cũng như khuyến khích sự hăng say làm việc của tổ chức Hội đoàn thể.
“Cần tăng cường hướng dẫn chuyển giao khoa học kỹ thuật, tạo ra các mô hình
liên kết sản xuất kinh doanh để các hộ nghèo, hộ vay vốn của ngân hàng chính sách sử
dụng nguồn vốn hiệu quả nhất, rút ngắn thời gian thoát nghèo và vươn lên làm giàu.”
“Đề nghị các tổ chức chính trị - xã hội nhận uỷ thác cấp Thành phố tăng
cường hơn nữa công tác chỉ đạo tổ chức hội các cấp thực hiện tốt các công đoạn uỷ
thác, phối hợp chặt chẽ với NHCSXH Chi nhánh Thành phố Hà Nội trong việc củng
cố, nâng cao chất lượng hoạt động Chương trình tín dụng giải quyết việc làm. Tăng
cường công tác thẩm định và kiểm tra, giám sát hộ vay trước, trong và sau khi vay
vốn để đảm bảo hộ vay sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả từ đó tránh
được tình trạng nợ quá hạn xảy ra.”
3.3.3.3. Giải pháp với Tổ TK&VV
Bên cạnh tập huấn thường xuyên và tập huấn bổ sung về nghiệp vụ ủy thác,
Ban quản lý Tổ cần phải được trang bị thêm về kiến thức quản lý và kỹ năng làm
việc: Ghi chép sổ sách, điều hành các cuộc họp Tổ, giao tiếp với Ngân hàng...;
Ban quản lý Tổ cũng cần tăng cường theo dõi, quản lý chặt địa bàn để biết rõ
hoàn cảnh của từng hộ vay; tổ chức sinh hoạt Tổ thường xuyên như đã qui định trong
quy ước của Tổ. Thông qua các buổi sinh hoạt Tổ giúp thành viên chia sẻ kinh nghiệm
để sử dụng vốn tốt hơn, đồng thời giúp cho Ban quản lý Tổ thu lãi dễ dàng hơn, tăng
cường sự gắn bó giữa các tổ viên với tổ viên, với Ban quản lý Tổ TK&VV.
Nâng cao chất lượng của việc bình xét cho vay: Bình xét chính xác hộ vay
88

vừa đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu chính sách tín dụng ưu đãi của Chính phủ,
đồng thời bảo toàn được nguồn vốn, tránh được hiện tượng sử dụng vốn sai mục
đích. Vì vậy nâng cao chất lượng bình xét cho vay là vấn đề mà Ban quản lý Tổ
TK&VV và các Hội đoàn thể nhận ủy thác cần hết sức chú trọng.
Phối hợp tốt và chịu sự quản lý của Trưởng thôn: Trưởng thôn là người đại
diện chính quyền tại địa bàn thôn và đã được NHCSXH ủy thác việc tuyên truyền
phổ biến các chính sách tín dụng ưu đãi, giám sát việc bình xét cho vay và sử dụng
vốn vay, xử lý nợ bị rủi ro trên địa bàn thôn... Vì vậy Ban quản lý Tổ TK&VV cần
phải phối hợp tốt với Trưởng thôn và phải chịu sự quản lý của Trưởng thôn trong
quá trình thực hiện các hoạt động ủy nhiệm của Tổ mình quản lý.
Kiên trì giải thích, hướng dẫn hộ vay trực tiếp làm hồ sơ thủ tục vay vốn, xử
lý nợ. Ban quản lý Tổ không làm thay cho hộ vay: Bài học ở một số địa phương cho
thấy khi Tổ trưởng điền hộ vào đơn Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án sử dụng
vốn vay dẫn đến các hộ vay không nhớ rõ số tiền vay và thời điểm trả nợ nên bị động,
lúng túng khi đến hạn trả. Vì vậy, Ban quản lý Tổ TK&VV tuyệt đối không được làm
hộ, làm thay cho hộ vay mà phải kiên trì giải thích hướng dẫn hộ vay tự hoàn tất thủ tục
vay vốn, xử lý nợ.
Làm rõ trách nhiệm của hộ vay ngay từ khi kết nạp vào Tổ (khi vay lần đầu):
Thực tế cho thấy ở nhiều địa phương, nhiều hộ vay vốn (nhất là các hộ nghèo) có tư
tưởng cho rằng đây là nguồn vốn của Nhà nước giúp người nghèo nên chưa nhận thức rõ
trách nhiệm phải hoàn trả vốn vay. Vì vậy, Ban quản lý Tổ và các tổ chức Hội đoàn thể
nhận ủy thác cần tuyên truyền, phổ biến rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc tiền vay đối với
hộ vay ngay từ khi kết nạp vào Tổ và khi bình xét cho vay món đầu tiên.
Sinh hoạt Tổ TK&VV: Phải có Biên bản họp Tổ, điểm danh khi sinh hoạt Tổ
để tạo nề nếp, thói quen, có thể kết hợp sinh hoạt Tổ với sinh hoạt thôn và có nghị
quyết về biện pháp đối với Tổ viên không sinh hoạt đều.
3.3.3.4. Giải pháp từ phía khách hàng
Cần nhận thức rõ trách nhiệm hoàn trả vốn vay; như đã nói trên, hộ vay phải
nhận thức rõ trách nhiệm trả lãi và nợ gốc ngay từ khi viết Giấy đề nghị vay vốn.
89

Cần hiểu rõ đây là chính sách tín dụng ưu đãi cho vay với lãi suất thấp, không phải
Chính phủ cho không.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay: Người vay phải nâng cao ý thức, tinh
thần trách nhiệm trong vay vốn, sử dụng vốn vay. Không ngừng học tập để nâng cao
năng lực quản lý và sử dụng vốn vay, tăng hiệu quả của đồng vốn.
Tích cực tham gia vào các buổi sinh hoạt tổ TK&VV, các buổi tập huấn về
kinh doanh sản xuất, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chuyển giao kỹ thuật,
hướng dẫn cách thức làm ăn...

* *
*
90

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3


Cho vay giải quyết việc làm được thực hiện với sự phối hợp với nhiều ban
ngành và Hội đoàn thể. Vì vậy hiệu quả mong muốn đạt được của hoạt động này
không chỉ đơn thuần là hiệu quả của tín dụng mà hiệu quả của nó là khả năng thu
hút lao động, tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho lao động tham gia dự án, góp phần
ổn định kinh tế - xã hội. Để phát triển cho vay GQVL, thời gian tới NHCSXH
Thành phố Hà Nội cần áp dụng nhiều giải pháp đồng bộ. Bên cạnh việc tạo lập
nguồn vốn cho vay GQVL thì rất cần tăng cường hiệu quả cho vay bằng các biện
pháp như nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ người vay vốn tìm việc sau
khi cấp tín dụng, tổ chức cho vay theo dự án,…. Tuy nhiên, để các giải pháp này
phát huy tối đa hiệu quả thì rất cần sự ủng hộ của các Bộ, ban, ngành và Ngân hàng
chính sách xã hội.
91

KẾT LUẬN
Là một chương trình mang tính xã hội quan trọng được mọi cấp mọi ngành mọi
nơi đều quan tâm chăm lo, vì nó tạo công ăn việc làm cho người lao động, ổn định
cuộc sống, làm cho xã hội phát triển, giảm đi sự cách biệt giàu nghèo và phân hóa giai
cấp, cho vay GQVL là một nội dung quan trọng trong các mặt hoạt động của Ngân
hàng CSXH. Cho vay Quỹ quốc gia GQVL là một trong những chương trình mục tiêu
quốc gia của Chính phủ, thể hiện chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong
giai đoạn đổi mới nền kinh tế đất nước, tham gia vào hội nhập kinh tế quốc tế.
Trên cơ sở sử dụng tổng hợp phương pháp nghiên cứu, kế thừa chọn lọc kinh
nghiệm của các nhà quản lý kinh tế khác về vấn đề liên quan đến công tác quản lý
nói chung và quản lý cho vay dự án giải quyết việc làm của NHCSXH Thành phố
Hà Nội, đề tài đã đóng góp được những vấn đề cơ bản sau:
Chương 1: Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về công tác quản lý
và hoạt động quản lý cho vay GQVL của NHCSXH, thông qua việc làm rõ các nội
dung như: khái niệm, đặc điểm, phân loại, phương pháp, chức năng hoạt động quản
lý nói chung và hoạt động quản lý cho vay dự án GQVL của NHCSXH nói riêng.
Đồng thời phân tích các nhân tố bên trong và bên ngoài và kinh nghiệm các nước
liên quan đến hoạt động GQVL.
Toàn bộ nội dung chương 1, làm luận cứ để phân tích thực trạng hiệu quả
hoạt động quản lý cho vay GQVL tại NHCSXH Thành phố Hà Nội, đồng thời làm
cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cho vay dự án
GQVL của NHCSXH Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
Chương 2: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung về hoạt động quản lý và
hoạt động quản lý cho vay GQVL tại NHCSXH Thành phố Hà Nội, đề tài đã sử
dụng phương pháp thống kê, phân tích để đánh giá thực trạng hoạt động hoạt động
quản lý cho vay GQVL của NHCSXH Thành phố Hà Nội giai đoạn 2017 - 2019.
Qua đó khẳng định được những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng
đến kết quả hoạt động hoạt động quản lý cho vay GQVL của NHCSXH Thành phố
Hà Nội. Đồng thời chỉ rõ những thuận lợi, khó khăn và những tồn tại cần tháo gỡ và
92

bài học kinh nghiệm để nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cho vay GQVL của
NHCSXH Thành phố Hà Nội trong tương lai.
Chương 3: Là nội dung cơ bản của đề tài được trình bày trên cơ sở phân
tích đánh giá thực trạng, dự báo phát triển kinh tế xã hội của Thành phố. Đề tài đã
đề xuất hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý cho vay
GQVL của NHCSXH Thành phố Hà Nội, để áp dụng trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu và trình độ nghiên cứu còn hạn chế, nên
luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính mong Hội đồng Khoa
học, các thầy cô giáo cùng toàn thể bạn đọc đóng góp ý kiến bổ sung để cho nội
dung của Luận văn thêm được hoàn thiện.
Cuối cùng tác giả xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô trong Khoa Sau đại học
Trường Đại học Thương Mại, đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Minh Hạnh, người đã trực
tiếp hướng dẫn khoa học cho Luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn các
Cô, Chú, Anh, Chị đang công tác tại chi nhánh NHCSXH thành phố Hà Nội đã
nhiệt tình giúp đỡ tác giả trong quá trình tìm hiểu thực tế hoạt động của NHCSXH
trong thời gian qua.
Hà Nội, ngày tháng năm 2021
Tác giả
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2005), Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo giai đoạn (2006-2010), Hà Nội.
2. Bộ Lao động thương binh và xã hội (2002), Thông tư liên tịch số 06/2002/TTLT-
BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày 10/04/2002 của liên Bộ LĐTB&XH - Tài chính - Kế
hoạch và Đầu tư “Hướng dẫn cơ chế quản lý Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm và lập Quỹ
giải quyết việc làm địa phương”
3. Bộ Tài Chính (2008), Thông tư số 14/2008TTLT-BLĐTBXH-BTC-BKHĐT ngày
29/7/2008 của Liên bộ LĐTB&XH, Bộ tài chính, Bộ kế hoạch và đầu tư hướng dẫn
một số điều của quyết định số 71/2005/QĐ-TTg ngày 05/4/2005.
4. Chính phủ (2002), Nghị định 78/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002của Chính
phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác, Hà Nội.
5. Chính phủ (2002), Điều lệ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Chính sách
xã hội, Hà Nội.
6. Ngân hàng chính sách (2008), Văn bản số 2539/NHCS-TD ngày 16/9/2008 của
Tổng Giám đốc NHCSXH về hướng dẫn quy trình thủ tục cho vay GQVL của quỹ
Quốc gia về việc làm.
7. Ngân hàng chính sách (2008), Văn bản số 2812/NHCS-TD ngày 09/10/2008 bổ
sung, sửa đổi một số điểm về nghiệp vụ cho vay GQVL.
8. UBND Thành Phố Hà Nội (2009), Quyết định số 86/2009/QĐ-UBND ngày
07/07/2009 của UBND Thành phố Hà Nội về việc ban hành quy chế quản lý và sử
dụng nguồn vốn cho vay của Quỹ GQVL Thành phố ủy thác qua Chi nhánh
NHCSXH Thành phố Hà Nội
9. UBND Thành Phố Hà Nội (2010), Quyết định của UBND Thành phố Hà Nội số
3510/QĐ-UBND ngày 16/7/2010 về việc phê duyệt chương trình GQVL Thành phố
Hà Nội giai đoạn 2011-2015.
10. UBND Thành Phố Hà Nội (2013), Quyết định 41/2013/QĐ-UBND về chính
sách hỗ trợ cho người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp được UBND Thành phố
phê duyệt ngày 25/9/2013.
11. Phan Đình Long (2013),”Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay giải quyết việc
làm của NHCSXH Tỉnh Quảng Trị,”Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế -
Đại học Huế.
12. Ngân hàng chính sách xã hội (2017), Báo cáo tổng kết 15 năm hoạt động của
Chi nhánh Ngân hàng chính sách xã hội Thành phố Hà Nội, Hà Nội.
13. Ngân hàng chính sách xã hội (2013-2017), Đặc san Ngân hàng Chính sách xã
hội, Báo cáo thường niên hàng năm (2013 – 2017), Hà Nội.
14. Ngân hàng chính sách xã hội (2018), Hệ thống các văn bản nghiệp vụ tín dụng,
Hà Nội.
15. Ngân hàng chính sách xã hội (2018), Văn bản pháp quy về thành lập Ngân hàng
Chính sách xã hội, Hà Nội.
16. Hoàng Trung Công (2018),”Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh Nam Định,”Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế - Đại học Quốc
gia Hà Nội.
17. NHCSXH Thành phố Hà Nội (2019), Báo cáo 5 năm kết quả hoạt động của
NHCSXH Thành phố Hà Nội

You might also like