You are on page 1of 68

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI


----------------------------

NGUYỄN THỊ KIỀU THU

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH


NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƢƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI, NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THƢƠNG MẠI
----------------------------
NGUYỄN THỊ KIỀU THU

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY DOANH


NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƢƠNG

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


MÃ SỐ : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHÙNG VIỆT HÀ

HÀ NỘI, NĂM 2021


i

LỜI CAM ĐOAN


Em xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng em. Các tài liệu được
sử dụng trong công trình đều có nguồn gốc rõ ràng. Những đánh giá, nhận định trong
công trình đều do cá nhân em nghiên cứu và tư duy dựa trên những tư liệu xác thực.
Hà Nội, tháng năm 2021
Tác giả luận văn
(Kí và ghi rõ họ tên)
Nguyễn Thị Kiều Thu
ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
và động viên. Trước tiên, em xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới cô TS.
Phùng Việt Hà đã tận tâm hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu cùng toàn thể Thầy Cô giáo Trường
Đại học Thương Mại đã truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức và kinh nghiệm
quý giá trong suốt hai năm học vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn Anh/ Chị Lãnh đạo, đồng nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương đã nhiệt tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình thu thập số liệu để thực hiện luận văn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè, đồng nghiệp những
người đã luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ, cổ vũ và động viên em trong suốt
thời gian thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2021
Tác giả luận văn
(Kí và ghi rõ họ tên)

Nguyễn Thị Kiều Thu


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... ii
MỤC LỤC................................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ......................................................................................vi
DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ........................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1.
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ...................................................................1 2.
Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..............................2 3.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài ......................................................5 4.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu........................................................................5 5.
Phƣơng pháp nghiên cứu......................................................................................6 6.
Kết cấu luận văn....................................................................................................7
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO VAY
DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI.....................................8
1.1. Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ...................................................................8
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa................................8
1.1.2. Phương thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa..........................................10
1.1.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................12
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ............................13
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ..............16
1.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa ...................................................................................................................................1
6 1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Basel II .............................................................................................................17
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa ...................................................................................................................................1
8 1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa ....................................................................................................22
iv

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa.........................................................................................26
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................................29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CHO
VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƢƠNG VN – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƢƠNG.........................................30
2.1. Khát quát chung về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Dƣơng..........................................................................................30 2.1.1.
Quá trình hình thành và phát triển...............................................................30 2.1.2. Cơ
cấu tổ chức................................................................................................31 2.1.3. Kết
quả hoạt động kinh doanh ......................................................................31 2.2. Thực
trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt
Nam – Chi nhánh Đông Hải Dƣơng.................................................34 2.2.1. Sản
phẩm, khách hàng ..................................................................................34 2.2.2. Quy
trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa................................................36 2.2.3. Cơ cấu
doanh số, dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa ........................39 2.2.4. Thu nhập
và rủi ro tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa 43 2.3. Phân tích thực
trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân
hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Dƣơng................................................................................................................47 2.3.1.
Nhận dạng rủi ro............................................................................................48 2.3.2. Đo
lường rủi ro...............................................................................................53 2.3.3. Kiểm
soát rủi ro ..............................................................................................56 2.3.4. Phòng
ngừa, xử lý rủi ro ...............................................................................64 2.4. Đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Dƣơng. ......................................................................................................................65
2.4.1 Những kết quả đạt được .................................................................................65
2.4.2 Những hạn chế................................................................................................66
2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế..................................................................69
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2........................................................................................75
v

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƢƠNG 76
3.1. Định hƣớng công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Dƣơng................................................................................................................76 3.1.1.
Định hướng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Đông Hải Dương.......................................................................76 3.1.2. Định
hướng và mục tiêu quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Dương......................................................................................................77 3.2. Một số
giải pháp tăng cƣờng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dƣơng
giai đoạn 2020 – 2025................................................................80 3.2.1. Giải pháp về
nhận dạng rủi ro ......................................................................80 3.2.2. Giải pháp về đo
lường rủi ro .........................................................................82 3.2.3. Giải pháp về kiểm
soát rủi ro.........................................................................83 3.2.4. Giải pháp về xử lý rủi
ro ................................................................................84 3.2.5. Giải pháp
khác ...............................................................................................86 3.3. Kiến
nghị ...........................................................................................................87 3.3.1. Kiến
nghị đối với Ngân hàng Nhà nước .......................................................87 3.3.2. Kiến
nghị đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.....................90 3.3.3. Kiến
nghị đối với doanh nghiệp ....................................................................94 KẾT LUẬN
CHƢƠNG 3........................................................................................96 KẾT
LUẬN..............................................................................................................97 TÀI
LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai
đoạn 2017 – 2019 ...............................................................................................31 Bảng
2.2. Kết quả huy động vốn của Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai đoạn 2017-
2020..................................................................................................................32 Bảng
2.3: Dư nợ cho vay của Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai đoạn 2017-
2020...........................................................................................................................33
Bảng 2.4. Doanh số cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank Hải Dương ............39
Bảng 2.5. Dư nợ cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank Hải Dương..................41
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu cho vay SMEs tại Hải Dương giai đoạn 2017-2020 ...........44
Bảng 2.7: Nợ quá hạn, nợ xấu của SMEs theo ngành kinh tế tại Vietinbank Đông Hải
Dương giai đoạn 2017- 2020..............................................................................45 Bảng
2.8: Thu nhập từ cho vay SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương năm 2017-
2020..................................................................................................................46 Bảng
2.9. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong cho vay khách hàng SMEs...............49 Bảng
2.10. Bảng mô tả đặc điểm hạng của khách hàng SMEs.................................53
vii

DANH MỤC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay KHCN ........................................................................12


Hình 2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương ..............31
Hình 2.2: Cơ cấu SMEs có quan hệ tín dụng với chi nhánh theo ngành nghề kinh doanh
năm 2020 ........................................................................................................35 Hình 2.2.
Quy trình cho vay khách hàng SMEs........................................................37 Hình 2.3. Cơ
cấu doanh số cho vay theo TSĐB tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai đoạn
2017-2020 .....................................................................................40 Hình 2.4: Cơ cấu
doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai
đoạn 2017-2020.....................................................................41 Hình 2.5. Cơ cấu dư nợ
cho vay theo TSĐB tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai đoạn 2017-
2020..................................................................................................42 Hình 2.6: Cơ cấu
cho vay theo thành phần kinh tế tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương giai đoạn 2017-
2020 .....................................................................................43
viii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


STT Từ viết tắt Nguyên nghĩa

1 BIDV Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2 CN Chi nhánh

3 HĐQT Hội đồng quản trị

4 KHDN Khách hàng doanh nghiệp

5 SMEs Doanh nghiệp nhỏ và vừa

6 NHCT Ngân hàng công thương

7 NHNN Ngân hàng nhà nước

8 NHTM Ngân hàng thương mại

9 NHTMCP Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương

10 QTRR Quản trị rủi ro

11 QTRRTD Quản trị rủi ro tín dụng

12 RRTD Rủi ro tín dụng

13 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

14 TMCP Thương mại cổ phần

15 Vietinbank – Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi


CN Đông nhánh Đông Hải Dương
Hải Dương

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Tín dụng là một trong những hoạt động kinh doanh có vai trò quan trọng và mang

lại nguồn thu nhập lớn cho NHTM. Trong các hoạt động tín dụng, cho vay chiếm tỷ
trọng lớn nhất. Tuy nhiên, nó luôn gắn liền với rủi ro nên đòi hỏi công tác quản trị
RRTD cần được chú trọng để kiểm soát tổn thất do rủi ro tín dụng gây ra. Đứng trước
những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao
khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng
thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã
trở nên cấp thiết.
Hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng đang trải qua những thay đổi mạnh
mẽ. Với sự phát triển về thị trường khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tín dụng
ngân hàng, các ngân hàng đang hướng tới khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa như
một khách hàng trung thành đầy tiềm năng. Hoạt động tín dụng phục vụ khách hàng
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã và đang đem lại nguồn lợi nhuận cao cho ngân hàng. Tuy
nhiên, lợi nhuận và rủi ro là hai mặt của một vấn đề, lợi nhuận cao cũng đồng nghĩa với
việc ngân hàng phải đối mặt với những rủi ro tiềm ẩn mà phía khách hàng doanh
nghiệp nhỏ và vừa, cũng như phía chủ quan của ngân hàng đem lại. Với đặc tính là các
khoản vay có giá trị lớn thì việc nhận dạng, đánh giá, kiểm tra và giám sát vô cùng
quan trọng. Điều này khiến mỗi ngân hàng phải xây dựng một chiến lược quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa riêng.
Huyện Kinh Môn - Địa bàn hoạt động của Vietinbank Đông Hải Dương là nơi có
nhiều DNNVV hoạt động, tiềm năng phát triển cho vay SMEs trên địa bàn là rất lớn.
Chính vì thế, cho vay SMEs đang là định hướng phát triển của Vietinbank Đông Hải
Dương trong thời gian tới, do đó tốc độ phát triển cho vay SMEs tại chi nhánh có xu
hướng tăng nhanh qua các năm. Tuy nhiên, tình hình cạnh tranh về cho vay SMEs trên
địa bàn là rất lớn, nhiều NHTM thực hiện nới lỏng tiêu chuẩn tín dụng để mở rộng quy
mô cho vay, điều này sẽ gây đến rủi ro. Đặc biệt trong bối cảnh dịch Covid-19 khiến
các SMEs gặp khó khăn, nhiều SMEs ngừng hoạt động, thậm chí gặp phá sản. Thêm
vào đó, việc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
2

SMEs tại chi nhánh chưa thực sự hiệu quả, còn nhiều hạn chế từ khâu nhận diện rủi ro
đến đo lường, giám sát và xử lý rủi ro. Vì thế yêu cầu tăng cường quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay SMEs là yêu cầu cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế đó, việc nghiên cứu các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa là hết sức cần thiết. Do vậy, tác giả

quyết định thực hiện đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Dương”.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
2.1. Nghiên cứu quản trị rủi ro tín dụng của các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam
Quản trị RRTD là một trong những vấn đề hết sức phức tạp nhưng rất cấp thiết
đối với mọi ngân hàng và luôn được quan tâm đặc biệt. Vì vậy, đã có nhiều công trình
nghiên cứu liên quan đến vấn đề này, cụ thể là một số công trình tiêu biểu sau đây:
Nguyễn Thị Mỹ Tâm (2015), “quản trị rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công
Thương Việt Nam – chi nhánh Thăng Long”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Đại học Kinh tế
& QTKD – Đại học Thái Nguyên. Tác giả cho rằng quản lý danh mục tín dụng SMEs
theo mức độ rủi ro KH là cách thức đảm bảo cho NH duy trì chất lượng hoạt động tín

dụng. Để làm tốt công việc này, NH cần tập trung xây dựng hệ thống xếp hạng chấm
điểm KH và ước tính tổn thất RRTD. Đồng thời, việc xây dựng danh mục theo kế
hoạch cũng là phương thức giúp NH quản lý được danh mục tín dụng của mình. Đối
với các NH mà đối tượng phục vụ chủ yếu là SMEs thì vấn đề này càng trở nên cấp
thiết bởi đặc trưng kinh doanh của đối tượng này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quyết định
cấp tín dụng của NH. Hạn chế của đề tài này là đề tài chưa tách tỷ trọng nợ xấu theo
nhóm và ngành, qua đó cho thấy một số ngành thường xuyên có rủi ro đặc thù ngành để
xây dựng giải pháp hạn chế rủi ro phù hợp.

Nguyễn Đức Tú (2016), “Quản lý rủi ro tín dụng tại NHTMCP Công Thương
Việt Nam”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Luận án đã hệ
thống và trình bày đầy đủ lý luận về RRTD và quản trị RRTD trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế và sự gia tăng áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh

của NHTM. Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận án đã chỉ ra những điểm chưa được,
cần sửa đổi trong quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam. Đặc biệt, luận án đã đưa ra các mô hình có thể áp dụng để quản trị rủi ro tín dụng
của NHTM theo tiêu chuẩn của hiệp ước Basel II - các nguyên tắc chung và các luật
NH của ủy ban Basel về giám sát NH...Tuy nhiên, phạm vi nghiên cứu của luận án này
là toàn bộ hệ thống của NH Vietinbank và thời gian nghiên cứu của luận án là trong các

năm từ trước năm 2016.


Lê Thuỳ Linh (2017), “Quản trị hoạt động tín dụng trong tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội. Đề tài đã hệ thống những vấn đề lý thuyết cơ bản vể quản trị rủi
ro tín dụng của Ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó thực hiện phân tích, đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi
nhánh Hà Nội giai đoạn 2010-2014. Xuất phát từ những hạn chế và nguyên nhân đề tài
đề xuất 5 giải pháp và 2 kiến nghị đối với NHNN và 2 kiến nghị đối với Ngân hàng
Vietinbank nhằm tăng cường hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Vietinbank - Chi nhánh Hà Nội.
Đinh Thị Thúy Ngọc (2018), “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Lưu Xá”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thương mại.
Luận văn hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị RRTD
của NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng RRTD tại Vietinbank chi nhánh Lưu Xá.
Trên cơ sở phân tích nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản trị RRTD, đề
tài nêu ra một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị RRTD tại Vietinbank chi
nhánh Lưu Xá trong giai đoạn tới.
Nguyễn Thị Hồng Anh (2019), “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam - chi
nhánh khu công nghiệp Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thương mại. Luận
văn đã hệ thống hoá có chọn lọc một số lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi

ro tín dụng trong cho vay KHDN của NHTM. Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam - chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương giai đoạn từ năm 2015-
2018. Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị
4

rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam - chi nhánh khu công nghiệp Hải Dương đến năm 2025. 2.2. Nghiên cứu

quản trị rủi ro tín dụng của các chi nhánh NHTM trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Nguyễn Ngọc Khoa (2020), “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương - Chi nhánh Hải Dương”,
Luận văn Thạc sỹ, Đại học Thương mại. Căn cứ vào những cơ sở lý thuyết liên quan “

đến quản trị rủi ro tín dụng cho các khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng, luận văn
cũng đã phân tích về thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương - Chi nhánh Hải Dương. Từ đó, tìm
ra nguyên nhân để điều chỉnh và sửa đổi các vấn đề đó. Dựa trên tình hình thực tế, các
mục tiêu mở rộng và phát triển trong thời gian tới, tác giả đã đưa ra các biện pháp cụ
thể cho chi nhánh và đưa ra các kiến nghị với Chính phủ, NHNN và ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương nhằm đẩy mạnh tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng

tại chi nhánh trong tương lai.


Nguyễn Thị Huyền Diệu (2018), “Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại BIDV - chi nhánh Hải Dương”, Luận văn Thạc sỹ, Đại học
Thương mại. Luận văn nghiên cứu các nội dung liên quan đến vấn đề quản trị rủi ro tín

dụng trong cho vay KHDN, những kinh nghiệm của các chi nhánh NHTM trong nước
và rút ra bài học có thể tham khảo, áp dụng đối với BIDV Hải Dương. Phân tích thực
trạng và đặc thù hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN tại BIDV Hải
Dương, từ đó, đánh giá thành công, hạn chế và nguyên nhân. Đề xuất các giải pháp,
kiến nghị nhằm tăng cường, nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại BIDV - chi nhánh Hải Dương.
Qua quá trình đánh giá tổng quan các nghiên cứu và các tài liệu liên quan đến quản trị
rủi ro tín dụng của các NHTM, hệ thống các nghiên cứu đã góp phần hình thành một cơ
sở lý thuyết khá đầy đủ và rõ ràng về khái niệm rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM nhằm làm rõ bản chất, các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng và quản
trị rủi ro tín dụng; Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng của mỗi
ngân hàng, từ đó tổng quát, nhận dạng các loại rủi ro tín
5

dụng ở NHTM và đánh giá những hạn chế của công tác này để từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại mỗi ngân hàng. Mỗi nghiên cứu ở một
khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh vực và đơn vị cụ thể mà
mình đã nghiên cứu. Luận văn Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – CN Đông Hải Dương được
nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Dương, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn 2017-2020 và cũng đưa ra những đề xuất có
thể áp dụng vào thực tiễn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Dương. Vì vậy, đề tài mang tính thực tiễn và không trùng lặp với các công

trình nghiên cứu trước đây. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là đề xuất những giải pháp có căn cứ khoa học
nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh

nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông
Hải Dương trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để hoàn thành mục tiêu trên, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương VN– CN Đông Hải Dương. - Đề
xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Đông Hải Dương.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHTM.
6

4.2 Phạm vi nghiên cứu


+ Về nội dung nghiên cứu: quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
+ Về không gian nghiên cứu: phân tích công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương VN – Chi nhánh
Đông Hải Dương.
+ Về thời gian nghiên cứu: giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020. 5.
Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Trong luận văn, các dữ liệu thứ cấp được sử dụng, thu thập từ các báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của Vietinbank – CN Đông Hải Dương trong giai đoạn 2017-
2020; Tài liệu báo cáo thường niên năm các năm từ 2017 đến năm 2020 và các văn bản
liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs trong hệ
thống Vietinbank. Các tài liệu lý thuyết và thực tiễn từ các sách giáo trình, nghiên cứu
tương tự về đề tài, các văn bản pháp lý, các bài báo đăng tải trên các trang web… cũng
được sử dụng trong luận văn.
5.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Sau khi thu thập đầy đủ các thông tin liên quan tới nội dung đề tài nghiên cứu,
cần phải sử dụng phương pháp so sánh, phương pháp biểu mẫu để phân tích, đánh giá
dữ liệu. Dựa trên lý thuyết từ các giáo trình, sách, báo, …kết hợp với việc tham khảo
các nguồn dữ liệu từ khảo sát thực tế tại đơn vị, quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng kết
hợp các phương pháp sau: Phương pháp thống kê; Phương pháp phân tích, so sánh;
Phương pháp tổng hợp, đánh giá để đưa ra kết luận, đề xuất để đạt được mục đích
nghiên cứu.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp khảo sát để làm rõ hơn nội dung
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay SMEs tại Vietinbank Đông Hải Dương (tại phần
Phục Lục)
Đối tượng khảo sát: Giám đốc, phó giám đốc phụ trách mảng tín dụng,
trưởng/phó phòng, nhân viên các phòng ban liên quan trực tiếp đến quá trình cấp tín
dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng.
Mẫu khảo sát: 150 phiếu khảo sát được gửi thông qua gửi trực tiếp, gửi email
7

và phỏng vấn qua điện thoại. Kết quả có 137 phiếu khảo sát được thu hồi với tỷ lệ thu
hồi 91.3% trong đó có 134 phiếu khảo sát hợp lệ, 3 phiếu bị loại do không hợp lệ. Số
lượng mẫu để đưa vào phân tích là 134 phiếu.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, nội dung chính của luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa và quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay doanh nghiệp của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dương
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Đông
Hải Dương

CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY DOANH


NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY DOANH NGHIỆP CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 1.1.
Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1.1. Khái niệm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, là hoạt động thể hiện chức năng trung
gian tín dụng của ngân hàng và là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho mỗi ngân
hàng, Cho vay ngân hàng có thể hiểu là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ
ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một khoản chi phí nhất
định.
Hoạt động cho vay là cơ bản và quan trọng nhất trong các hoạt động cấp tín dụng
của NHTM. Hoạt động cho vay ra đời từ khá sớm, thu nhập từ hoạt động cho vay
chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập của NHTM và quen thuộc nhất với những người
sử dụng vốn vay từ ngân hàng. Hoạt động cho vay là đem lại nguồn thu tương đối lớn
cho các NHTM, nhưng đồng thời cũng là hoạt động đem lại nhiều rủi ro. NHTM khi
cho khách hàng vay vốn sẽ thu được một khoản lợi nhuận từ lãi tiền vay mà khách hàng
trả. Tuy nhiên, ngân hàng cũng phải đối mặt với những rủi ro về lãi suất, về thanh
khoản, về kỳ hạn… mà nếu không có những biện pháp quản lý phù hợp, ngân hàng rất
có thể sẽ bị phá sản.
Theo P.Rose (2003), Cho vay là chức năng kinh tế hàng đầu của Ngân hàng, để
tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, các cá nhân và các cơ quan chính phủ. Theo
Nguyễn Minh Kiều (2007), Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Với cách hiểu như trên trong phạm vi của luận văn thì cho vay SMEs có thể được
hiểu như sau: “Cho vay khách hàng SMEs của NHTM là hình thức cấp tín dụng, theo
đó, NHTM giao hoặc cam kết giao cho SMEs một khoản tiền để sử dụng vào mục đích
xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc
và lãi”.
9

1.1.1.2. Đặc điểm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa


Cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa có những đặc điểm như sau:
(i) Về quy mô, chi phí thẩm định
Xuất phát từ quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của SMEs không lớn nên“

quy mô cho vay đối với SMEs thường thấp, thuộc thị trường bán lẻ của ngân hàng. Về
chi phí thẩm định: Chi phí thẩm định đối với SMEs được đánh giá là cao do khoản vay
nhỏ nhưng vẫn phải thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình tín dụng. Ngoài ra, do
quy mô khoản vay đối với SMEs nhỏ, số lượng khoản vay nhiều dẫn đến chi phí xét
duyệt, theo dõi khoản vay tính trên một đơn vị tiền vay lớn. Điều này đòi hỏi phải có
một phương pháp thẩm định phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao, ví dụ sử dụng phương
pháp cho điểm tín dụng thay vì phương pháp chuyên gia (xem xét từng khoản vay một)
như với doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, hồ sơ SMEs thường ít phức tạp nên khâu soạn
thảo, lưu trữ hồ sơ đơn giản hơn so với cho vay doanh nghiệp lớn.
(ii) Về mức độ rủi ro
SMEs với đặc điểm quy mô khoản vay nhỏ giúp phân tán rủi ro cho ngân hàng
đây là điểm khác biệt rất lớn so với cho vay doanh nghiệp lớn. Tuy nhiên, do những
đặc thù của SMEs đã nêu ở phần trên: Hoạt động không theo một quy luật hay một
chiến lược định sẵn nào; khó khăn về nguồn lực tài chính; thiếu nguồn lực tăng trưởng
trong đó có năng lực quản trị yếu, thông tin về doanh nghiệp trên thị trường có thể
không có sẵn/ ít có …dẫn đến mức độ rủi ro trong cho vay khách hàng SMEs cao. Vì
vậy, các ngân hàng thường có quy định riêng phù hợp với cho vay khách hàng SMEs:
Ngân hàng thường ban hành quy trình cho vay riêng đối với SMEs, các SMEs khi vay
ngân hàng thường phải có tài sản thế chấp, đây chính là nguồn thu nợ thứ hai của ngân
hàng làm giảm thiểu rủi ro mất vốn.
10

(iii) Về khả năng sinh lời


Ngân hàng có nhiều cơ hội kinh doanh thu lợi nhuận từ hoạt động cho vay khách
hàng SMEs. Về lãi suất, ngân hàng thường áp dụng mức lãi suất cao cho SMEs. Ngoài
ra các giao dịch phát sinh đối với một SMEs thường không nhiều và mang tính chu kỳ,
ít biến động. Chính vì những lý do trên, một cán bộ tín dụng ngân hàng có thể quản lý
một số lượng khá lớn SMEs.
(iv) Nhu cầu đầu tư trung và dài hạn (bổ sung vốn cố định) luôn phát sinh đồng
thời với nhu cầu vay ngắn hạn bổ sung vốn cho kinh doanh Xuất phát từ quy mô vốn tự
có của SMEs thấp nên SMEs gặp nhiều khó khăn trong việc đầu tư vào tài sản cố định:
nhà xưởng, dây truyền, máy móc thiết bị…. Bên cạnh đó một số doanh nghiệp nhỏ và
vừa có nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh để chiếm lĩnh thị trường nhưng lại bị hạn
chế cố hữu từ khó khăn về nguồn lực tài chính nên nhiều kế hoạch rất khả thi, hiệu quả
lại chỉ nằm trên giấy không thể triển khai thực tế. Những nhu cầu trên rất cần sự hỗ trợ
cho vay trung và dài hạn của ngân hàng bên cạnh việc cho vay bổ sung vốn ngắn hạn
như thông thường. (v) Thường có sự gắn kết giữa nhu cầu tín dụng với các nhu cầu hỗ
trợ tài chính khác, nói khác đi các SMEs thường có nhu cầu sử dụng sản phẩm trọn gói
tại một ngân hàng.
Xuất phát từ trình độ cán bộ quản lý của SMEs còn hạn chế nên nhiều SMEs có
nhu cầu vay vốn kết hợp với tư vấn quản lý tài chính, sản phẩm phái sinh…. Vì vậy,
các ngân hàng cần tìm hiểu nhu cầu tổng thể của một SMEs để đáp ứng phù hợp, cũng
như bán chéo được sản phẩm cho ngân hàng tăng khả năng sinh lời và hiệu quả hoạt
động kinh doanh ngân hàng. Cụ thể: Ngoài các khoản lãi thu được từ cho vay khách
hàng SMEs, các ngân hàng còn có thể tận dụng các khoản tiền gửi, các nguồn thu ngoại
tệ, thu các loại phí dịch vụ thanh toán, chuyển tiền, giải ngân tiền mặt, hoặc các dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng…
1.1.2. Phương thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa sao
cho phù hợp với phương thức quản lí của NHTM. Thông thường có những cách phân
loại như sau:
a. Căn cứ vào thời hạn cho vay
11

Theo tiêu thức phân loại này, cho vay đối với SMEs bao gồm cho vay ngắn hạn
và cho vay trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ một năm trở xuống, nhằm
đáp ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên hay theo thời vụ của các SMEs. Cho vay
trung và dài hạn là các khoản vay có thời hạn từ một năm trở lên. Mục đích của cho vay
trung và dài hạn thường là đầu tư vào tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc đầu tư vào
dự án.
b. Căn cứ vào hình thức bảo đảm
Theo tiêu thức phân loại trên, cho vay đối với SMEs bao gồm cho vay có đảm
bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Cho vay có đảm bảo bằng tài sản là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho
SMEs vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của DN vay vốn với mục đích xử lý tài
sản đó để thu hồi vốn vay khi DN vay vốn vi phạm hợp đồng tín dụng.
Cho vay không có đảm bảo bằng tài sản là khoản cho vay mà Ngân hàng không
nắm giữ tài sản của SMEs vay vốn để xử lý nhằm thu hồi nợ mà thay vào đó là điều
kiện ràng buộc khác khi ký hợp đồng tín dụng. Thông thường chỉ có những SMEs có
quan hệ lâu năm với Ngân hàng hoặc có uy tín, hay những SMEs mà Ngân hàng có
tham gia góp vốn vào thì mới được cho vay không có đảm bảo.
c. Căn cứ vào phương thức cho vay
Theo tiêu thức phân loại này, cho vay đối với SMEs bao gồm cho vay từng lần,
cho vay trả góp, cho vay theo hạn mức thấu chi và cho vay theo hạn mức tín dụng.
Cho vay từng lần là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay SMEs và Ngân hàng
đều phải làm các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng tín dụng. Đây là hình thức cho vay
theo món khi SMEs có nhu cầu.
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà Ngân hàng và SMEs xác định, thỏa
thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ
hạn trong thời hạn vay.
Cho vay theo hạn mức thấu chi là phương thức cho vay mà Ngân hàng thỏa thuận
bằng văn bản chấp nhận cho SMEs chi vượt số tiền có trên số dư tài khoản thanh toán

của khách hàng tới một hạn mức nhất định, trong thời gian nhất định.
12

Hiện nay, phương thức cho vay này đang được các NHTM thực hiện ngày càng rộng
rãi bởi tính ưu việt của nó.
Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà Ngân hàng và SMEs
xác định, thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì hạn mức cho vay được tính từ thời
điểm hạn mức cho vay bắt đầu có hiệu lực, cho đến thời điểm hạn mức tín dụng đó hết
hiệu lực hoặc hạn mức cho vay khác thay thế.
1.1.3. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy trình cho vay khách hàng SMEs là tập hợp những nội dung nghiệp vụ cơ
bản, các bước tiến hành từ khi bắt đầu đến khi kết thúc một món vay. Quy trình cho vay
khách hàng SMEs bao gồm các bước sau:

Tiếp nhận hồ sơ vay vốn


Thẩm định điều
Tìm kiếm khách kiện vay
hàng
Phân tích tín dụng

Ký kết hợp đồng


đồngGiải ngân
Thanh lý hợp
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay KHDN
Ra quyết định cho vay

(Nguồn: Nguyễn Minh Kiều, 2013)


- Tìm kiếm khách hàng:
Tìm kiếm khách hàng phải căn cứ vào chiến lược khách hàng và khách hàng mục
tiêu để tập trung khai thác. Có nhiều biện pháp để tìm kiếm khách hàng, cách thường
thấy là tuyên truyền, tiếp thị, khuyến mãi…
- Tiếp nhận hồ sơ vay vốn:
Hồ sơ vay vốn của khách hàng thường bao gồm:
+ Hồ sơ khách hàng: Giấy đăng ký kinh doanh, Báo cáo tài chính, Giấy chứng
nhận đăng ký thuế, CCCD của người đại diện đứng ra vay vốn,… + Hồ sơ đề nghị vay
vốn: Giấy đề nghị vay vốn cùng phương án trả nợ vay, Tài liệu chứng minh mục đích
sử dụng vốn, Giấy tờ liên quan đến tài sản đảm bảo,…
- Thẩm định điều kiện vay vốn:
13

+ Kiểm tra mục đích vay vốn


+ Tiến hành xác minh các thông tin được cung cấp trong hồ sơ vay vốn +
Phân tích, thẩm định năng lực hành vi của khách hàng
- Phân tích tín dụng:
Căn cứ hồ sơ vay vốn, hồ sơ tài sản bảo đảm, tình hình sản xuất kinh doanh và
khả năng tài chính của khách hàng, tình hình thực tế của khách hàng, đánh giá khả năng
thu hồi nợ từ một số biện pháp sử lý nợ, phân tích lợi ích ngân hàng thu được từ hồ sơ
vay.
- Ra quyết định cho vay:
Qua kết quả phân tích tín dụng, kết hợp với điều kiện vay vốn và khả năng nguồn
vốn của ngân hàng, nếu khách hàng đủ điều kiện vay vốn và ngân hàng có đủ khả năng
về nguồn vốn thì ngân hàng ra chấp thuận cho vay.
- Ký kết hợp đồng cho vay:
Soạn thảo xong hồ sơ cho vay là việc ký kết các hợp đồng.
- Giải ngân và kiểm soát trong và sau khi cho vay:
Hoàn chỉnh hồ sơ cho vay, hợp đồng vay tiền và hợp đồng bảo đảm tiền vay được
ký kết, các bên tiến hành làm thủ tục giải ngân tiền vay.
- Thanh lý hợp đồng:
Kết thúc quá trình cho vay là việc thanh lý hợp đồng vay tiền và thanh lý hợp
đồng bảo đảm tiền vay. Hợp đồng chỉ được thanh lý khi khách hàng đã thực hiện đầy
đủ các nghĩa vụ đối với ngân hàng.
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel committee on Banking supervision-
BCBS) được thành lập vào năm 1974 bởi một nhóm các Ngân hàng trung ương và cơ
quan giám sát của 10 nước phát triển (G10) tại thành phố Basel, Thụy Sỹ nhằm tìm
cách ngăn chặn sự sụp đổ của hàng loạt các ngân hàng vào thập kỷ 80. Basel đã đưa ra
khái niệm về rủi ro tín dụng như sau: “Rủi ro tín dụng là khả năng mà khách hàng vay
hoặc là bên đối tác của ngân hàng không thực hiện đúng cam kết đã thỏa thuận”. (Basel
Commitee on Banking Supervision September 2000).
14

Theo khái niệm này rủi ro tín dụng có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan hệ
tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư,
phái sinh. Tuy nhiên luận văn chỉ nghiên cứu rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay,
vì vậy rủi ro tín dụng có thể hiểu là việc khách hàng không trả nợ hoặc trả nợ không
đúng hạn cho ngân hàng.
Kết hợp giữa khái niệm cho vay khách hàng SMEs với khái niệm rủi ro tín dụng
trên đây, có thể hiểu: “Rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs là loại rủi ro
phát sinh do khách hàng SMEs không có khả năng hoặc không muốn hoàn trả cho
ngân hàng một phần hoặc toàn bộ khoản tiền nợ bao gồm cả tiền gốc và lãi khi đến kỳ
hạn thanh toán”.
Do xuất phát từ bản chất của quan hệ tín dụng là dựa trên lòng tin/sự tín nhiệm
nên rủi ro tín dụng là yếu tố tất yếu, mặt khác, cũng do những đặc thù riêng trong cho
vay khách hàng SMEs nên việc nghiên cứu về rủi ro tín dụng là công việc thường
xuyên không thể thiếu được của các ngân hàng trong hoạt động tín dụng nói chung và
trong cho vay khách hàng SMEs nói riêng.
1.1.4.2. Nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Các
nguyên nhân rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs có thể chia thành nguyên
nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan như sau: - Nguyên nhân chủ quan

+ Chiến lược phát triển và mục tiêu của NHTM: Chiến lược phát triển và mục
tiêu của NHTM ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng SMEs. Luôn sự đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận trong bất kỳ hoạt động
kinh doanh nào. Rủi ro cao hơn hứa hẹn một mức lợi nhuận cao hơn. Việc đưa ra chiến
lược phát triển và mục tiêu phù hợp ảnh hưởng lớn tới chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng SMEs.
+ Quan điểm về quản trị rủi ro, nhận thức và chủ trương của lãnh đạo về quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs: Để xây dựng được hệ thống quản trị
rủi ro và duy trì hoạt động có chất lượng thì quan trọng nhất là quan điểm và nhận thức
của lãnh đạo đơn vị về hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
SMEs. Nếu lãnh đạo nhận thức đúng đắn và rõ ràng tầm quan trọng của hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs và truyền đạt đến
15

toàn thể nhân viên thì chất lượng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
SMEs sẽ được nâng cao. Ngược lại, với những nhà lãnh đạo cho rằng hoạt động này chỉ
mang tính chất hình thức và thực hiện cho đủ quy định thì hệ thống hoạt động không
thể có chất lượng cao.
+ Năng lực, kinh nghiệm đội ngũ cán bộ: Con người luôn là yếu tố quyết định đến
sự thành bại trong mọi hoạt động kinh doanh nói chung và tất nhiên nó cũng không loại
trừ khỏi hoạt động của một ngân hàng. Muốn nâng cao chất lượng trong quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs cần phải có một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi,
được đào tạo có hệ thống, am hiểu và có kiến thức phong phú về môi trường kinh
doanh và rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs.
+ Sự phát triển hệ thống thông tin của NHTM: Hiện nay, kinh tế nước ta đang
trên đà hội nhập, quy mô của nền kinh tế liên tục tăng lên. Quy mô của các ngân hàng
thương mại vì vậy cũng tăng lên nhanh chóng để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Theo đó, máy tính, hệ thống thông tin ngân hàng là tất yếu không thể thiếu.
- Nguyên nhân khách quan
+ Môi trường kinh tế xã hội: Tính ổn định hay bất ổn định về kinh tế và chính
sách kinh tế của mỗi quốc gia luôn có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh và
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường. Tính ổn định về kinh tế mà trước
hết và chủ yếu là ổn định về tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát là
những điều mà các doanh nghiệp kinh doanh rất quan tâm và ái ngại vì nó liên quan
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Nền kinh tế ổn định sẽ là điều kiện,
môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh và thu được
lợi nhuận cao, từ đó góp phần tạo nên sự thành công trong kinh doanh của ngân hàng.

+ Các chính sách của nhà nước: Một trong những bộ phận của môi trường bên
ngoài ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và NHTM nói
riêng là hệ thống pháp luật. Với một môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh, thiếu tính
đồng bộ, thống nhất giữa các luật, văn bản dưới luật, đồng thời với nó là sự sách nhiễu
của các cơ quan hành chính có liên quan sẽ khiến cho doanh nghiệp gặp phải những
khó khăn, thiếu đi tính linh hoạt cần thiết, vốn đưa vào kinh doanh dễ bị rủi ro.
16

+ Sự cạnh tranh trong môi trường ngành: Sự cạnh tranh càng gay gắt thì chất
lượng quản trị rủi ro tín dụng càng có khả năng bị ảnh hưởng. Ngân hàng cũng là một

tổ chức hoạt động vì lợi nhuận, vì vậy khi môi trường cạnh tranh trong ngành càng gay
gắt, mỗi hệ thống ngân hàng lại tự xây dựng cho mình những tiêu chuẩn tín dụng khác
nhau, quy trình quản trị rủi ro tín dụng khác nhau. Xây dựng một môi trường cạnh tranh
lành mạnh, trong đó các Ngân hàng có cơ chế quản trị rủi ro vươn tới chuẩn mực và
cạnh tranh về dịch vụ và lợi ích sẽ giảm thiểu rủi ro trong hệ thống ngân hàng.
+ Sự phát triển của công nghệ thông tin và hệ thống thông tin Quốc gia: Chất
lượng của quản trị rủi ro tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào thông tin đầu vào của quá
trình thẩm định. Trình độ công nghệ của một đất nước càng cao, hệ thống thông tin
càng phát triển thì chất lượng quản trị rủi ro tín dụng càng được nâng cao. Sự dễ dàng
tiếp cận các thông tin có độ tin cậy sẽ giúp nhà quản trị NHTM cũng như các cán bộ tác
nghiệp trực tiếp có những nhận định chính xác để đưa ra những quyết định. Một quốc
gia càng xây dựng được một hệ thống thông tin lớn với sự liên thông thông tin của
nhiều thành phần: thuế, hải quan, hệ thống ngân hàng, các cơ quan quản lý… thì sẽ đưa
lại chất lượng thông tin tốt và nhiều mặt, không chỉ tốt cho các ngân hàng mà còn thuận
lợi hơn cho việc quản lý nhà nước
+ Nguyên nhân thuộc về khách hàng: Hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư của
khách hàng SMEs là nguồn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Vì vậy, nếu hoạt động sản
xuất kinh doanh, đầu tư của khách hàng khó khăn, khách hàng sử dụng đồng vốn vay
sai mục đích… ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng thì dù khách hàng có
thiện chí, nỗ lực trả nợ ngân hàng vẫn có nguy cơ cao xảy ra rủi ro tín dụng.

1.2. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.1. Khái
niệm quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa Hoạt động kinh
doanh ngân hàng luôn gắn liền với rủi ro. Khi rủi ro xảy ra ngân hàng khó khắc phục
được ngay trong thời gian ngắn, vì thế quản trị rủi ro luôn được coi là hoạt động trọng
tâm của các ngân hàng vì có kiểm soát và quản lý được rủi ro thì ngân hàng mới sử
dụng vốn một cách có hiệu quả dẫn đến hoạt động kinh
17

doanh được tối đa hóa lợi nhuận. Rủi ro tín dụng gắn với hoạt động quan trọng nhất, có
quy mô lớn nhất của ngân hàng thương mại đó chính là hoạt động tín dụng. Peter
S.Rose (2004) cho rằng: Quản trị rủi ro là một trong những nội dung quản trị của ngân
hàng thương mại bao gồm: Nhận biết và đánh giá mức độ rủi ro, thực thi các biện pháp
hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra.
Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs là quá trình xây dựng và
thực thi chiến lược chính sách quản lý, kinh doanh tín dụng, tăng cường các biện pháp
phòng ngừa, hạn chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu nhằm đạt mục tiêu an toàn, hiệu
quả, nâng cao chất lượng và phát triển bền vững đối với hoạt động tín dụng của ngân
hàng. (Trần Huy Hoàng 2008)
1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
theo Basel II
Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs bao gồm
những hoạt động nhằm mục đích xây dựng hệ thống định mức để xác định rủi ro tín
dụng và đưa ra các biện pháp cần thiết để khắc phục, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng. Hiệp ước vốn Basel II ra đời đã giúp các ngân hàng có được
nguyên tắc, tiêu chuẩn và phương pháp xác định, đo lường rủi ro, làm cơ sở để
thực hiện tốt hoạt động quản lý rủi ro, hướng tới phát triển ổn định và bền vững Qua
đó, các Ngân hàng có thể xây dựng nguyên tắc nhận diện rủi ro, từ đó đo lường được
những rủi ro có thể mang lại khi xác định cho vay, tiếp đó Ngân hàng có thể có những
biện pháp ứng xử, kiểm soát được hoạt động cho vay của mình, kịp thời xử lý những
phát sinh không mong muốn.
Khái quát hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs
phải tuân thủ những nguyên tắc nhất định như:
Nhận diện và đưa ra các công cụ: xác định được rủi ro có thể xảy ra, khung giải
pháp đối với các rủi ro trong hoạt động cho vay.
Thiết lập môi trường tín dụng có mức rủi ro hợp lý. Nguyên tắc này yêu cầu
ngân hàng định kỳ phải đưa ra chính sách rủi ro tín dụng như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá
hạn, tỷ lệ nợ cơ cấu,...
Thực hiện cho vay lành mạnh. Ngân hàng cần xác định rõ ràng các tiêu chí cấp
tín dụng lành mạnh về thị trường mục tiêu, đối tượng khách hàng, điều khoản
18

và điều kiện cấp tín dụng...


Duy trì quá trình quản lý, đo lường đánh giá theo tiêu chuẩn, quy trình cụ thể và
được công khai minh bạch. Ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật đối
với các khoản vay, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu thập thông tin tài chính hiện
hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay… theo quy mô và mức độ phức tạp của
khoản vay. Đồng thời, hệ thống này phải có khả năng nắm bắt và kiểm soát tình hình
tài chính, sự tuân thủ các giao kèo của khách hàng … để phát hiện kịp thời những
khoản vay có vấn đề.
Đảm bảo kiểm soát đầy đủ. Quản trị rủi ro tín dụng bao gồm: đánh giá độc lập
các đề xuất tín dụng, phê duyệt rủi ro tín dụng và kiểm tra các hội đồng tín dụng, xây
dựng và khuyến nghị các thông lệ và quy trình quản lý tín dụng cho các sản phẩm và

hoạt động ngân hàng, xem xét các báo cáo ngoại lệ.
Đưa ra các biện pháp ứng xử phù hợp đối với các phản ứng tiêu cực, không
mong đợi từ khoản vay đảm bảo việc xử lý các trường hợp ngoại lệ, giám sát tính trung
thực của cơ sở dữ liệu tín dụng được đầy đủ khách quan, minh bạch. 1.2.3. Nội dung
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa 1.2.3.1. Nhận dạng
rủi ro tín dụng
Đây là điều kiện tiên quyết trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất
kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có những biện
pháp theo dõi nhanh chóng, chuyên nghiệp giúp các vấn đề, tổn thất có thể giảm đến
mức thấp nhất. Những dấu hiệu cảnh báo sẽ giúp ngân hàng có thể nhận biết và có giải
pháp xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu nhận biết phổ biến thường
tập trung vào dấu hiệu tài chính và dấu hiệu phi tài chính của khách hàng vay.
Để nhận biết rủi ro, NHTM cần phân tích đánh giá khách hàng cần vay vốn. Việc
phân tích này nhằm phát hiện các nguy cơ rủi ro trong từng khách hàng, từng khoản nợ
cụ thể. Công việc ngày được thực hiện từ khi bắt đầu tiếp xúc khách hàng, phân tích
trong quá trình cho vay và phân tích sau khi cho vay. Ngân hàng cần thu thập thông tin
về khách hàng rồi phân tích theo các chỉ tiêu định lượng và định tính để có thể có
những kết luận chính xác về tình trạng của khách hàng.
19

Dựa vào BCTC của doanh nghiệp và các nguồn thông tin khác, CBTD tiến hành
các bước sau:
Bước 1: Thu thập thông tin và phân tích tình hình tài chính của khách hàng
Bước 2: Xử lý thông tin
CBTD sàng lọc thông tin thu được để phân tích, từ đó làm cơ sở để đánh giá năng
lực tài chính của khách hàng, xác định cho vay hay từ chối cho vay Bước 3: Xác định
các nguy cơ rủi ro của khách hàng
Thông qua các biểu hiện và các công cụ phân tích phát hiện rủi ro để xác định
được các nguy cơ rủi ro của khách hàng: rủi ro hoạt động, rủi ro tài chính, rủi ro thị
trường, rủi ro quản lý, rủi ro chính sách.
1.2.3.2. Đo lường rủi ro tín dụng
Đo lường rủi ro tín dụng là việc lượng hóa mức độ các rủi ro cũng như biết được
xác suất xảy ra rủi ro, mức độ tổn thất khi rủi ro xảy ra để xem xét khả năng chấp nhận
nó của ngân hàng. Đây là cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định cho vay cũng như xây
dựng biện pháp ứng phó phù hợp, nhanh chóng với rủi ro tín dụng khi tình trạng này
xảy ra. Để đo lường rủi ro tín dụng các ngân hàng thường xây dựng các mô hình thích
hợp để lượng hóa các rủi ro.
Mô hình định tính (mô hình 6C)
+ Tư cách người vay (Character): CBTD phải chắc chắn rằng người vay có mục
đích tín dụng rõ ràng và có thiện chí nghiêm chỉnh trả nợ khi đến hạn. + Năng lực của
người vay (Capacity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân
sự, người vay có phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
+ Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng vay
+ Bảo đảm tiền vay (Collateral): là nguồn thu thứ hai có thể dùng để trả nợ vay
cho ngân hàng.
+ Các điều kiện (Conditions): ngân hàng quy định các điều kiện tùy theo chính
sách tín dụng từng thời kỳ.
20

+ Kiểm soát (Control): đánh giá những ảnh hưởng do sự thay đổi của luật pháp,
quy chế hoạt động, khả năng khách hàng đáp ứng các tiêu chuẩn của ngân hàng.
Việc sử dụng mô hình này tương đối đơn giản, song có hạn chế là phụ thuộc vào
mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá của CBTD.
Mô hình định lƣợng
Có nhiều mô hình định lượng đo lường rủi ro tín dụng trong cho vay SMEs,
nhưng trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả chỉ trình bày mô hình xếp hạng tín
dụng. Đây là mô hình được sử dụng phổ biến tại các NHTM hiện nay. + Quy trình xếp
hạng tín dụng
Căn cứ vào chính sách tín dụng và các quy trình có liên quan của từng ngân hàng
nhằm xác lập quy trình XHTD. Một quy trình XHTD bao gồm các bước cơ bản sau:
Thu thập thông tin có liên quan đến các chỉ tiêu sử dụng trong phân tích đánh giá;
Phân tích bằng mô hình để kết luận về mức xếp hạng. Mức xếp hạng cuối cùng
được quyết định theo ý kiến của Hội đồng xếp hạng. Trong xếp hạng tín dụng thì kết
quả xếp hạng tín dụng không được công bố rộng rãi;
Theo dõi tình trạng tín dụng của đối tượng xếp hạng để điều chỉnh mức xếp hạng
các thông tin điều chỉnh được lưu giữ. Tổng hợp kết quả xếp hạng so với thực tế rủi ro
xảy ra, và dựa trên tần suất phải điều chỉnh mức xếp hạng đã thực hiên đối với khách
hàng để xem xét điều chỉnh mô hình xếp hạng.
+ Phương pháp xếp hạng tín dụng theo mô hình điểm số
Mục đích của XHTD là để dự đoán những khách hàng có rủi ro cao. Các phương
pháp XHTD hiện đại bao gồm phương pháp nghiên cứu thống kê dựa trên sự hồi quy
và cây phân loại hoặc các phương pháp vận trù học dựa trên toán học để giải quyết các
bài toán tài chính bằng quy hoạch tuyến tính, qua đó, nhà quản trị có quyết định hợp lý
cho các hành động trong hiện tại và tương lai.
XHTD theo mô hình điểm số là phương pháp khoa học kết hợp sử dụng dữ liệu
để nghiên cứu thống kê và áp dụng mô hình thuật toán để phân tích, tính điểm
21

cho các chỉ tiêu đánh giá trong mô hình một biến hoặc đa biến. Các chỉ tiêu sử dung
trong XHTD được xác lập theo nhóm bao gồm phân tích ngành, phân tích hoạt động
kinh doanh, phân tích hoạt động tài chính. Sau đó đưa vào mô hình để tính điểm theo
trọng số và quy đổi điểm nhận được sang biểu xếp hạng tương ứng.
1.2.3.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng
Quản lý và kiểm soát rủi ro tín dụng là khâu trọng tâm nhất trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng của một NHTM, đây chính trọng tâm của quy trình rủi ro tín dụng. Quản
lý và kiểm soát RRTD là một hệ thống những công cụ, chính sách, tiêu chuẩn và biện
pháp nhằm ngăn ngừa và xử lý rủi ro tín dụng trong một ngân hàng: chính sách tín
dụng, quy trình tín dụng, bộ máy quản trị rủi ro tín dụng, các giới hạn tín dụng.
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs là cơ chế và
chính sách cụ thể để giám sát và quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
SMEs một cách có hệ thống và có hiệu quả, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh trong ngân hàng thương mại. (Nguyễn Đăng Đờn và ctg 2012)
Chính sách quản lý rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs thường bao
gồm các yếu tố sau:
+ Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng: Phản ánh tỷ trọng tín dụng trong tổng
tài sản có của một ngân hàng, cũng như mức tăng trưởng quy mô tín dụng so với kỳ
trước.
+ Lĩnh vực cấp tín dụng: Quy định rõ khu vực địa lý, ngành/lĩnh vực kinh tế mà
ngân hàng chọn lựa để cấp tín dụng.
+ Các loại hình tín dụng: ngân hàng phải chọn lựa loại hình tín dụng nào được
đánh giá là phù hợp nhất với trình độ, kinh nghiệm của nhân viên cho vay, năng lực đội
ngũ kiểm soát nội bộ trong ngân hàng và đặc tính của nguồn vốn huy động.
+ Các quy định đảm bảo an toàn trong quá trình cấp tín dụng: Được xây dựng
trên cơ sở các quy định của cơ quan giám sát ngân hàng quốc gia/Ngân hàng Trung
ương và xuất phát từ những đặc thù của mỗi ngân hàng. Các quy định bảo đảm an toàn
quy định trong chính sách tín dụng gồm: Giới hạn tín dụng, các quy định về quy trình
cấp tín dụng, quy trình xử lý nợ có vấn đề trong nội bộ ngân hàng, các quy định về hình
thức/biện pháp bảo đảm tín dụng
22
+ Giá cả tín dụng: Giá cả khoản tín dụng mà khách hàng phải trả cho ngân hàng
không chỉ bao gồm chi phí lãi mà còn có thể kèm theo các chi phí phi lãi. Sau khi xác
định, thông thường các ngân hàng sẽ công bố biểu lãi suất và các chi phí đi kèm để
công khai cho khách hàng vay cùng biết. (Bùi Diệu Anh 2016, trang 118-
126)
1.2.3.4. Xử lý rủi ro tín dụng
Xử lý rủi ro tín dụng là bước cuối cùng trong công tác quản trị rủi ro tín dụng. Ở
bước này, ngân hàng sẽ đưa ra các quyết định và biện pháp để tài trợ, khắc phục và hạn
chế thấp nhất chi phí rủi ro và tổn thất mà rủi ro tín dụng đã gây ra cho ngân hàng.
Đây là nội dung cuối cùng trong tiến trình quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng tại ngân hàng. Nếu quá trình giám sát quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng thể hiện rằng rủi ro trong tầm kiểm soát thì không cần điều chỉnh sau giám
sát. Tuy nhiên, nếu kết quả cho thấy tỷ lệ nợ xấu, nợ có vấn đề vượt quá dự kiến, danh
mục cho vay khách hàng thể hiện rằng ngân hàng cho vay tập trung quá nhiều vào một
loại đối tượng, một ngành hoạt động, một địa điểm thì ngân hàng phải lập tức áp dụng
các biện pháp điều chỉnh kịp thời. Ngân hàng có thể áp dụng các biện pháp điều chỉnh
sau: xử lý nợ thông qua công cụ pháp luật, mua bán nợ, điều chỉnh danh mục, chứng
khoán hoá nợ, hoán đổi rủi ro tín dụng…. Mục đích của các biện pháp điều chỉnh sau
giám sát là đưa hoạt động cho vay khách hàng trở về mức an toàn và trong tầm kiểm ”

soát của ngân hàng.


1.2.4. Chỉ tiêu đánh giá kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa
* Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và lãi đã quá hạn. “

Ngân hàng nào có tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro của ngân hàng càng lớn
vì với những món nợ quá hạn không thu hồi được sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình
khai thác và sử dụng nguồn vốn của ngân hàng. Hơn nữa, nợ quá hạn tăng lên làm cho
khả năng mất vốn của ngân hàng gia tăng, ảnh hưởng đến dòng tiền dự tính thu về, qua
đó tác động đến cung thanh khoản của ngân hàng. Không chỉ vậy,
23

nợ quá hạn còn tăng chi phí của ngân hàng, với một khoản tín dụng gặp rủi ro, ngân
hàng phải tốn chi phí cho việc đôn đốc, giám sát thu hồi nợ chi phí cơ hội cao,… Căn cứ
theo thời gian và hình thức vi phạm hợp đồng tín dụng, nợ quá hạn bao gồm:
- Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
+ Khoản nợ quá hạn đến 90 ngày, trừ khoản nợ quy định.
+ Khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ
quy định.
+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định
- Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
+ Khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày, trừ khoản nợ quy định. + Khoản nợ
gia hạn nợ lần đầu còn trong hạn, trừ khoản nợ quy định + Khoản nợ được miễn hoặc
giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo thỏa thuận, trừ khoản nợ
quy định.
+ Khoản nợ thuộc một trong các trường hợp chưa thu hồi được trong thời gian
dưới 30 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi
+ Khoản nợ trong thời hạn thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra; + Khoản nợ
phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian dưới 30 ngày kể từ ngày có
quyết định thu hồi;
+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định.
+ Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 3 theo quy định
- Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
+ Khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày, trừ khoản nợ quy định + Khoản
nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn đến 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu, trừ khoản nợ quy định.
+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai còn trong hạn, trừ khoản nợ quy
định
+ Khoản nợ quy định tại điểm c(iv) khoản 1 Điều này chưa thu hồi được trong
thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi
24

+ Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu
hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra đến 60 ngày mà chưa thu hồi được; + Khoản nợ
phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trong thời gian từ 30 ngày đến 60 ngày kể từ
ngày có quyết định thu hồi;
+ Khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định
+ Khoản nợ phải phân loại vào nhóm 4 theo quy định
- Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
+ Khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 91 ngày trở lên theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
+ Khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
+ Khoản nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra nhưng quá thời hạn thu
hồi theo kết luận thanh tra, kiểm tra trên 60 ngày mà chưa thu hồi được; + Khoản nợ
phải thu hồi theo quyết định thu hồi nợ trước hạn của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài do khách hàng vi phạm thỏa thuận với tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài chưa thu hồi được trên 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
+ Khoản nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đang được kiểm soát đặc biệt, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài đang bị phong tỏa vốn và tài sản; + Các khoản nợ khác
được phân vào nhóm 5 theo quy định.
Tỷ lệ nợ quá hạn SMEs = (Nợ quá hạn SMEs/ Tổng dư nợ cho vay khách hàng
SMEs) X 100%
Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh dư nợ gốc đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Tỷ lệ này
cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một chỉ
tiêu cơ bản cho biết chất lượng cho vay khách hàng của ngân hàng. Quy định hiện nay
của NHNN cho phép dư nợ quá hạn của các NHTM không được vượt
25

quá 5%, NHNN đưa ra con số này nhằm tạo giới hạn để đánh giá mức độ rủi ro trong
cho vay của NHTM, nếu tỷ lệ này càng nhỏ thì rủi ro cho vay khách hàng SMEs càng
nhỏ, quản trị rủi ro tín dụng càng tốt và ngược lại.
* Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay khách hàng
Một chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá rủi ro tín dụng là tỷ lệ nợ xấu. Thông
thường tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng là dưới 3% vẫn được xem là trong giới hạn an toàn
cho phép. Tỷ lệ nợ xấu được tính theo công thức như sau:
Tỷ lệ nợ xấu KHDN = (Nợ xấu KHDN/ Tổng dư nợ cho vay khách hàng) x 100% Tỷ lệ
nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, là chỉ tiêu
cơ bản đánh giá chất lượng cho vay khách hàng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả
năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro
thông thường mà ở nguy cơ mất vốn. Nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, 4, 5.
Nợ xấu có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiều hướng xấu dẫn đến có khả
năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mại không đủ trang trải nợ gốc và
lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
* Tỷ lệ nợ xấu trên nợ quá hạn trong cho vay khách hàng
Tỷ lệ nợ xấu/nợ quá hạn = (Nợ xấu cho vay khách hàng DN/Nợ quá hạn cho vay
khách hàng DN) X 100%
Chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng ngân hàng cho khách hàng vay thì nợ xấu
chiếm bao nhiêu % nợ quá hạn. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt, tỷ lệ này cao thì trong nợ
quá hạn, nợ xấu chiếm phần lớn, nguy cơ mất vốn của ngân hàng cao, phản ánh công
tác quản trị rủi ro trong cho vay khách hàng còn nhiều bất cập, dẫn đến khách hàng
chiếm dụng vốn của ngân hàng trong thời gian dài mà không có hoàn trả.

26

1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.5.1. Các yếu tố chủ quan
• Quan điểm, tầm nhìn của nhà lãnh đạo ngân hàng
Quan điểm, tầm nhìn của một số nhà lãnh đạo của một số ngân hàng chưa phù
hợp, chưa đúng đắn như chạy theo lợi nhuận, sẵn sàng cho vay khách hàng SMEs có rủi
ro cao, chấp nhận mức lãi suất cao dẫn đến phát sinh những khoản vay không lành
mạnh, thiếu an toàn, gây mất an toàn vốn của ngân hàng. Tình hình cạnh tranh giữa các
ngân hàng ngày càng khốc liệt có thể dẫn tới các ngân hàng thẩm định tín dụng sơ sài,
hạ thấp chuẩn tín dụng, giảm thời gian thẩm định, nới lỏng các điều kiện tín dụng để
thu hút khách hàng. Việc cạnh tranh không lành mạnh bằng mọi giá để giành khách
hàng tất yếu sẽ dẫn đến rủi ro xảy ra.
• Trình độ nhà quản trị, đội ngũ nhân viên thực thi
Trình độ nhà quản trị: đây là yếu tố quan trọng trong hoạt động quản trị ngân
hàng bởi vì các quyết định của nhà quản trị sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các yếu tố: chất
lượng tài sản có, mức độ tăng trưởng của tài sản có và mức thu nhập. Chính vì thế, đội
ngũ nhà quản trị có kinh nghiệm, trình độ chuyên môn tốt, có tầm nhìn sẽ giúp công tác
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs được tốt hơn.
Đội ngũ nhân viên thực thi: Nhân sự là nhân tố trung tâm của mọi hoạt động. Khi
nền kinh tế càng phát triển thì càng đòi hỏi đội ngũ nhân viên ngân hàng có trình độ, có
năng lực, khả năng tư duy nhìn nhận vấn đề tốt. Tuy nhiên, năng lực chuyên môn và
đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng nhiều khi chưa đáp ứng được yêu cầu công
việc. Đặc biệt là những cán bộ thiếu đạo đức mà giỏi nghiệp vụ thì vô cùng nguy hiểm
khi được bố trí làm nghiệp vụ tín dụng. Ngoài ra việc quản lý và sử dụng nguồn nhân
lực của ngân hàng cũng như chính sách đãi ngộ chưa thỏa đáng dẫn đến không giữ
được các cán bộ có tài năng, có đạo đức.
• Công nghệ
Công nghệ ngân hàng hiện đại là một nhân tố quan trọng hàng đầu để hỗ trợ quản
trị rủi ro tín dụng. Công nghệ ngân hàng mà lạc hậu sẽ ảnh hưởng tới việc thu thập
thông tin. Ngân hàng nếu được hỗ trợ của hệ thống phần mềm hiện đại thì mọi
27

hoạt động thu thập và xử lý thông tin sẽ nhanh chóng, chính xác và kịp thời từ đó giúp
các cấp lãnh đạo ra quyết định đúng đắn.
1.2.5.2. Các yếu tố khách quan
• Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của SMEs cũng như
hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế suy thoái, sức mua giảm, hàng hóa
chậm tiêu thụ, hàng tồn kho nhiều sẽ ảnh hưởng đến nguồn thu của SMEs từ đó dẫn đế
suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng. Ngoài ra những thay đổi về lãi suất, tỷ giá,
lạm phát, giá cả nguyên liệu đầu vào, các rào cản thương mại đối với hoạt động xuất
nhập khẩu sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của SMEs
từ đó dẫn đến rủi ro cho vay đối với ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng hoạt động trong môi
trường kinh doanh biến động nhiều thì yêu cầu với công tác quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng SMEs càng cao.
• Môi trường pháp lý
Hệ thống pháp lý đối với hoạt động quản trị nói chung và đối với hoạt động quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs nói riêng là những căn cứ, chỉ dẫn
cơ bản để ngân hàng hoạch định công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng SMEs cho riêng mình. Những bất cập trong cơ chế, chính sách của nhà nước cũng
là nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại ngân hàng.
Cụ thể, khi chính sách của Nhà nước thay đổi theo hướng bất lợi cho SMEs sẽ ảnh
hưởng đến sự an toàn của ngân hàng. Chẳng hạn như quy định về chế độ thống kê, kế
toán và kiểm toán đối với SMEs chưa được giám sát chặt chẽ, dẫn đến việc xuất hiện
những SMEs làm giả báo cáo tài chính để vay vốn ngân hàng. Hay quy định về khởi
kiện xử lý tài sản bảo đảm của ngân hàng còn rườm rà phức tạp gây chậm chễ cho ngân
hàng trong việc thu hồi nợ. Từ đó ảnh hưởng đến chất lượng cho vay khách hàng SMEs
cũng như hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs.
• Môi trường tự nhiên:
Những rủi ro bất khả kháng như thiên tai, dịch bệnh… tác động xấu đến phương
án sản xuất kinh doanh của khách hàng, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của SMEs từ
đó gây ra rủi ro cho vay đối với ngân hàng.
28

• Khách hàng SMEs


(i) Khách hàng SMEs không có khả năng trả nợ:
- Đa số các SMEs khi vay vốn ngân hàng đều đưa các phương án kinh doanh khả
thi, hiệu quả mà nếu ngân hàng không kiểm tra, thẩm định kỹ sẽ có thể xảy ra rủi ro.
- Năng lực quản lý kinh doanh của SMEs yếu kém, lại đầu tư vào những lĩnh vực
kinh doanh vượt quá khả năng quản lý: Phần lớn SMEs khi vay vốn ngân hàng chủ yếu
là để đầu tư vào tài sản vật chất chứ rất ít SMEs đầu tư cho chất xám đổi mới cung cách
quản lý, cơ cấu tổ chức. Chính điều này dẫn đến quy mô kinh doanh phình to trong khi
tư duy quản lý không kịp thích nghi thay đổi dẫn đến sự thất bại của các kế hoạch kinh
doanh đầy khả năng thành công trước đó.
- Tình hình tài chính của SMEs thiếu minh bạch, yếu kém, tỷ lệ vốn tự có trên
tổng nguồn vốn thấp, trong khi tỷ dư nợ so vốn tự có lại quá cao, cơ cấu tài chính thiếu
cân đối dùng nợ vay ngắn hạn để đầu tư vào tài sản dài hạn trong khi không có chức
năng chuyển hóa kỳ hạn là đặc điểm chung của hầu hết các SMEs tại Việt Nam. Công
tác quản lý tài chính kế toán của SMEs ít được quan tâm dẫn đến những thông tin tài
chính ngân hàng do SMEs cung cấp là thiếu chính xác hoặc chỉ mang tính hình thức.
Khi cán bộ tín dụng ngân hàng lập báo cáo thẩm định dựa trên những thông tin này thì
rủi ro xảy ra là điều khó tránh khỏi.
- Không cải tiến quy trình công nghệ, không đầu tư vào máy móc thiết bị hiện
đại, không cải tiến mẫu mã và nâng cao chất lượng sản phẩm… dẫn tới hậu quả hàng
hóa sản xuất ra không thể cạnh tranh được, không tiêu thụ được, không tạo ra dòng tiền
để hoàn trả nợ ngân hàng.
(ii) Khách hàng SMEs không có thiện chí trả nợ:
Thiện chí trả nợ của SMEs là yếu tố liên quan đến tư cách đạo đức của người đi
vay, một khi SMEs thiếu thiện chí trả nợ thì ngân hàng sẽ gặp rất nhiều khó khăn trong
thu hồi nợ vay. Trong mô hình định tính 6C tiêu chí Tư cách người vay - Character
(Peter S. Rose 2004) luôn được đưa lên đầu chính là đòi hỏi ngân hàng đầu tiên phải
đánh giá được thiện chí trả nợ của khách hàng: Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích
xin vay của khách hàng SMEs; xem có phù hợp với chính sách cho vay khách hàng
SMEs hiện tại của ngân hàng không. Ngoài ra cán bộ tín dụng còn
29

phải xác định xem liệu SMEs có trách nhiệm trong việc sử dụng tiền vay không. Cán
bộ tín dụng cần xem xét về lịch sử cho vay đối với SMEs cũ, đối với SMEs mới cần thu
thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như CIC, thông tin từ ngân hàng khác, qua các
cơ quan đại chúng…. Trên thực tế có nhiều SMEs làm ăn hiệu quả, có dòng tiền về
nhưng nhất định không trả nợ ngân hàng vì muốn chiếm dụng vốn sử dụng vào các mục
đích khác. Một số SMEs khi đã phát sinh nợ quá hạn lại không hợp tác với ngân hàng
để tìm hướng xử lý dẫn đến ngân hàng phải theo đuổi các vụ kiện tụng tốn kém thời
gian, chi phí mà kết quả thu hồi vốn chưa chắc đã như mong đợi.
Ngoài ra, số lượng SMEs sử dụng vốn sai mục đích, chủ động lừa đảo chiếm
dụng vốn ngân hàng tuy không nhiều nhưng nếu xảy ra thì hậu quả là hết sức nghiêm
trọng. SMEs nếu chủ động lừa đảo ngân hàng sẽ tạo ra những phương án kinh doanh
hết sức thuyết phục, những lời hứa hẹn vào tương lai đầy triển vọng, cố tình dàn cảnh
để rút vốn của ngân hàng. Các doanh nghiệp này sẵn sàng vay với lãi suất cao miễn đổi
lại các điều kiện tín dụng được hạ chuẩn vì thế khi rủi ro xảy ra ngân hàng thường bị
động, khả năng xử lý tài sản để thu hồi toàn bộ nợ không cao.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Nội dung của chương đã trình bày những lý thuyết cơ bản về cho vay khách hàng

SMEs trong đó nêu rõ khái niệm, đặc điểm, phương thức, quy trình cho vay và rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs. Đồng thời, tác giả cũng đã trình bày về khái
niệm, nguyên tắc và nội dung quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs
ở các ngân hàng thương mại, các nhân tố, chỉ tiêu đo lường quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng SMEs. Đây là tiền đề cơ sở để tiếp tục đi sâu nghiên cứu và
phân tích thực trạng, qua đó tìm ra giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –

Chi nhánh Đông Hải Dương


30

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG


CHO VAY DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VN – CHI NHÁNH ĐÔNG HẢI DƢƠNG 2.1.
Khát quát chung về Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông
Hải Dƣơng
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (Vietinbank) là 1 trong những NHTM
lớn nhất, nắm giữ vai trò chủ lực trên thị trường tiền tệ Việt Nam, là NHTM Nhà nước
lớn thứ 2 được cổ phần hóa. Vốn điều lệ lớn thứ hai trong các NHTMCP ở Việt Nam.
Vietinbank – CN Đông Hải Dương là chi nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam, có địa chỉ trụ sở tại: Số 297, đường Trần Hưng Đạo,
TT Kinh Môn, huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Trải qua hơn 30 năm hoạt động, chi
nhánh đã đi qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau như:
- Từ năm 1988 – 1991: là phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Công thương
tỉnh Hải Dương
- Từ năm 1991 – 2006: được nâng cấp từ phòng giao dịch lên chi nhánh cấp II
với tên gọi Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Nhị Chiểu trực thuộc Chi
nhánh Ngân hàng Công thương Hải Dương theo Quyết định số 12/NHCT-TCCB ngày
8/12/1991
- Từ năm 2006 đến nay: chi nhánh được nâng cấp thành Chi nhánh cấp I trực
thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam theo Quyết định số 180/QĐ-HĐQT NHCT
ngày 28/6/2006
- Năm 2018, theo quyết định số 588/QĐ-HĐQT-NHCT1.2 ngày 31 tháng 07 năm
2018, chi nhánh chuyển địa điểm và đổi tên chi nhánh Nhị Chiểu thành chi nhánh Đông
Hải Dương.
Tính đến 31 tháng 12 năm 2020 khách hàng của chi nhánh đạt con số gần 22

nghìn. Việc kinh doanh có lãi, đời sống cán bộ công nhân viên chi nhánh ngày càng
được cải thiện, cùng chế độ biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể và cá nhân
xuất sắc. Đó là chất men kết dính cán bộ công nhân viên chi nhánh; là cơ sở
31

cho sự phát triển bền vững của chi nhánh trong hành trình khẳng định uy tín và thương
hiệu.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức bộ máy tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương được thể hiện trong
sơ đồ dưới đây:

Hình

2.1. Mô hình cơ cấu tổ chức tại Vietinbank – CN Đông Hải Dƣơng (Nguồn:
Phòng TC-HC Vietinbank – CN Đông Hải Dương)
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh
Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã đạt được nhiều kết quả kinh doanh khả
quan trong 4 năm gần đây. Cụ thể:
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank – CN Đông Hải
Dƣơng giai đoạn 2017 – 2020
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tổng tài sản 7.476 8.622 10.646 12.864

Tổng nguồn vốn 7.476 8.622 10.646 12.864

Tổng dư nợ 7.335 8.523 10.448 12.546

Thu dịch vụ 10,51 13,5 20,7 20

Lợi nhuận 165 288 281 276

Số lao động 176 177 178 162

(Nguồn: Trích Báo cáo KQKD năm 2017, 2018, 2019, 2020 Vietinbank – CN Đông
Hải Dương)
32

Tổng tài sản của chi nhánh tăng dần qua các năm từ 7.476 tỷ đồng năm 2017”

lên 12.864 tỷ đồng năm 2020, chứng tỏ quy mô của chi nhánh đang ngày càng mở
rộng. Hoạt động kinh doanh của chi nhánh cũng đem lại kết quả khả quan. Lợi nhuận

của chi nhánh tăng mạnh qua các năm. Năm 2017, lợi nhuận của chi nhánh là 165 tỷ
đồng thì đến năm 2020, lợi nhuận của chi nhánh đã tăng lênvà đạt 276 tỷ đồng.
2.1.3.1. Huy động vốn
Quy mô huy động vốn của Vietinbank – CN Đông Hải Dương không ngừng tăng
lên qua các năm. Chi nhánh không ngừng đa dạng hoá đối tượng khách hàng, đa dạng
hoá hình thức huy động, cung cấp các loại hình dịch vụ linh hoạt với mức phí hấp dẫn,
đặc biệt khuyến khích phục vụ khách hàng trọn gói từ khâu thanh toán, tài trợ thương
mại đến tư vấn miễn phí… cho khách hàng. Tuy nhiên, xét trong tổng thể các NHTM
trên địa bàn, kết quả huy động vốn của Vietinbank – CN Đông Hải Dương hiện còn
thấp và chưa tương xứng với tiềm năng, quy mô của một NHTM nhà nước lớn (thị
phần huy động vốn của Vietinbank – CN Đông Hải Dương chỉ đứng thứ 4 trên địa bàn
tỉnh Hải Dương vào năm 2020).
Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn của Vietinbank – CN Đông Hải Dƣơng giai
đoạn 2017-2020
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tổng nguồn vốn huy động 3.120 3.512 3.706 4.193


Ngắn hạn 2.104 2.234 2.469 2.896

Trung và dài hạn 1.016 1.278 1.237 1.297

(Nguồn: Trích Báo cáo KQKD năm 2017, 2018, 2019, 2020 Vietinbank – CN Đông
Hải Dương)
2.1.3.2. Hoạt động cấp tín dụng
Quy mô hoạt động cấp tín dụng của Vietinbank – CN Đông Hải Dương không
ngừng tăng qua các năm. Tính đến hết 31/12/2020, Vietinbank – CN Đông Hải Dương
đang là TCTD dẫn đầu về dư nợ cho vay trên địa bàn tỉnh Hải Dương với dư nợ tín
dụng đạt 12.546 tỷ đồng, tỷ lệ nợ xấu chỉ chiếm 0,69% trên tổng dư nợ. Sở
33

dĩ tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh có gia tăng trong năm 2020 là do ảnh hưởng tiêu cực của
dịch Covid-19 đến nền kinh tế. Kết quả cấp tín dụng của Chi nhánh được thể hiện trong
bảng dưới đây:
Bảng 2.3: Dƣ nợ cho vay của Vietinbank – CN Đông Hải Dƣơng giai đoạn
2017-2020
(ĐVT: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Tổng dƣ nợ 7.335 8.523 10.448 12.546

Trong đó:

Dư nợ bán buôn 6.754 7.246 8.718 10.527

Dư nợ SME 295 493 654 896

Dư nợ thể nhân 286 784 1.076 1.123

* Nợ xấu 87 63 50 86

- Tỷ lệ nợ xấu/ Tổng dư nợ 1,18% 0,74% 0,48% 0,69%

(Nguồn: Trích báo cáo KQHĐKD giai đoạn 2017-2020 của Vietinbank – CN
Đông Hải Dương)
Không dừnglại ở những mảng đầu tư truyền thống, thực hiện chủ trương Nhà

nước khuyến khích phát triển các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, cũng như thực
hiện chiến lược của Vietinbank chuyển dần từ ngân hàng bán buôn sang ngân hàng đa

năng, Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã không ngừng đa dạng đầu tư vào lĩnh vực
dịch vụ du lịch, thương mại, nông, lâm ngư nghiệp chế biến thuỷ, hải sản…Vì vậy, tỷ
trọng cho vay các SMEs, các hộ sản xuất kinh doanh cá thể ngày càng tăng với dư nợ
cho vay càng lớn. Nếu như trước đây mảng cho vay bán lẻ, cho vay tiêu dùng chỉ chiếm
rất nhỏ trong tổng dư nợ khoảng 3-5% thì những năm gần đây đã tăng dần, hiệnnay
chiếm trên 16% tổng dư nợ.
34

Bên cạnh việc mở rộng cho vay, tăng quy mô dư nợ đáp ứng yêu cầu của sự phát
triển, Vietinbank – CN Đông Hải Dương còn rất chú trọng đến việc đảm bảo chất
lượng tín dụng. Do vậy, cùng với nguyên tắc cho vay không hạ chuẩn tín dụng,
Vietinbank – CN Đông Hải Dương còn không ngừng tăng cường các biện pháp thu hồi
nợ xấu, nợ ngoại bảng. Nhờ đó, tỷ lệ nợ xấu tại Chi nhánh đã giảm cả về số tuyệt đối và
số tương đối. Tại thời điểm cuối năm 2020, nợ xấu của chi nhánh là 86 tỷ đồng, chỉ
chiếm 0,69% trên tổng dư nợ. Điều này cho thấy rủi ro trong hoạt động tín dụng của chi
nhánh ở mức rất thấp.
2.2. Thực trạng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng TMCP Công
thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dƣơng
2.2.1. Sản phẩm, khách hàng
2.2.1.1. Sản phẩm cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Hiện tại, ngân hàng Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã và đang cung cấp sản
phẩm đa dạng phù hợp với từng nhu cầu của từng đối tượng khách hàng SMEs. - Cho
vay ngắn hạn thông thường: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ nhu
cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặc điểm: đối tượng cho vay là
các khách hàng SMEs thanh toán các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất kinh
doanh phù hợp theo quy định của pháp luật. Với sản phẩm này, ngân hàng cung cấp
cho khách hàng 02 phương thức cho vay là cho vay từng lần và cho vay theo hạn mức
với thời hạn tối đa là 12 tháng. - Cho vay trung dài hạn thông thường: Là sản phẩm tài
trợ nhu cầu vốn đầu tư trung, dài hạn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đặc điểm: đối tượng cho vay là các khách hàng SMEs thanh toán chi phí đầu tư
tài sản cố định như mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải, xây dựng nhà
xưởng, văn phòng…
- Cho vay đầu tư tài sản cố định gián tiếp: ngân hàng Vietinbank – CN Đông Hải
Dương đáp ứng linh hoạt các nhu cầu đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp và tổ
chức hành chính sự nghiệp có thu để phục vụ mục đích đầu tư kinh doanh.
Đặc điểm: đối tượng cho vay là các khách hàng SMEs có nhu cầu thanh toán
TSCĐ hữu hình có nguyên giá đến mười lăm (15) tỷ đồng, không trực tiếp tạo ra doanh
thu (hoặc có tạo ra doanh thu nhưng khó bóc tách, tính toán chính xác được doanh thu
đem lại từ việc đầu tư tài sản đó) và được khách hàng đầu tư, mua sắm độc lập với Dự
án đầu tư mới/Dự án đầu tư mở rộng.
35

- Cho vay thấu chi doanh nghiệp: Là sản phẩm cho vay bổ sung vốn lưu động,
đáp ứng nhu cầu đột xuất của doanh nghiệp để bù đắp thiếu hụt vốn kinh doanh tạm
thời, theo đó, khách hàng được tiêu vượt số tiền (dư có) trên tài khoản tiền gửi thanh
toán mở tại Vietinbank.
Đặc điểm: khách hàng SMEs có tài khoản tiền gửi thanh toán VND tại
Vietinbank, đáp ứng tiêu chí về tình hình tài chính và uy tín thanh toán. Ngoài ra, ngân
hàng Vietinbank – CN Đông Hải Dương còn cung cấp các gói sản phẩm, chương trình
ưu đãi đối với từng đối tượng khách hàng cụ thể, như sau: - Cấp tín dụng cho doanh
nghiệp siêu nhỏ
- Sản phẩm tài trợ doanh nghiệp công nghiệp hỗ trợ
- Sản phẩm tài trợ doanh nghiệp cung ứng
- Sản phẩm tài trợ đại lý và khách hàng SMEs mua xe ô tô
- Sản phẩm cấp tín dụng không có TSBĐ đối với SMEs

2.2.1.2. Khách hàng


Các SMEs có quan hệ tín dụng với chi nhánh hoạt động trong rất nhiều ngành “

nghề, lĩnh vực kinh doanh. Trong đó, chiếm đông đảo nhất là các doanh nghiệp hoạt
động lĩnh vực ngành nghề dịch vụ (76%), tiếp đến là ngành công nghiệp và xây dựng
(22,49%), cuối cùng là nông lâm ngư nghiệp (1,46%).
Hình 2.2: Cơ cấu SMEs có quan hệ tín dụng với chi nhánh theo ngành nghề
kinh doanh năm 2020

1%

23%

76%

Dịch vụ Công nghiệp và xây dựng Nông, Lâm, Ngư nghiệp

(Nguồn: Trích báo cáo KQHĐKD giai đoạn 2017-2020 của Vietinbank – CN
Đông Hải Dương)
36

Do đại đa số các SMEs có quan hệ tín dụng với chi nhánh đang hoạt động trong

lĩnh vực dịch vụ và sản xuất công nghiệp nên tập trung chủ yếu ở các trọng điểm kinh
tế, nơi có hoạt động giao thương đông đúc của thành phố như các khu công nghiệp,
quanh đường quốc lộ. Các SMEs này đã tạo việc làm cho hàng ngàn lao động của

thành phố mỗi năm với mức tăng trung bình trên 9%/năm, góp phần giải quyết việc
làm cho 25 – 26% lực lượng lao động toàn TX Kinh Môn, góp phần chuyển dịch cơ
cấu lao động theo đúng định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh Hải Dương là
tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, giảm dần sự phụ thuộc vào ngành công nghiệp.
Nhìn chung, SMEs có quan hệ tín dụng với chi nhánh đều được đánh giá là năng
động và thích ứng nhanh với những thay đổi của thị trường. Tuy nhiên, đặc điểm chung
của các doanh nghiệp SMEs trên địa bàn đều hạn chế cả về nguồn vốn và trình độ quản
lý điều hành, quy mô sản xuất nhỏ, trình độ quản lý điều hành còn hạn chế, hệ thống
báo cáo chưa thực sự minh bạch và đầy đủ, hoạt động sản xuất kinh doanh kém hiệu
quả, khó tiếp cận vốn ngân hàng, máy móc thiết bị lạc hậu, khó tiếp cận thông tin. Điều
này đem lại rủi ro cho Chi nhánh. Chi nhánh khó có thể thu hồi vốn tín dụng nếu doanh
nghiệp kinh doanh không hiệu quả. Việc cấp vốn chủ yếu cho các SMEs trong ngành
công nghiệp – xây dựng và thương mại - dịch vụ giúp hạn chế rủi ro cho chi nhánh do
các doanh nghiệp này có tỷ lệ rủi ro thấp hơn so với các SMEs trong ngành nông – lâm
– thủy sản.
2.2.2. Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quy trình cho vay khách hàng SMEs là các bước mô tả công việc của ngân hàng
từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay,
giải ngân thu nợ và thanh lý hợp đồng cho vay. Quy trình cho vay khách hàng SMEs tại
Vietinbank – CN Đông Hải Dương hiện đang áp dụng chung với quy trình cho vay nói
chung, giống với các đối tượng khách hàng doanh nghiệp lớn. Cụ thể như sau:

Tiếp Thẩm định rủi ro Phê duyệt cấp TD


thị
khách hàng
37

Thu nợ lãi, phí Xử lý trường hợp


phát sinh nợ quá hạn
Các thủ tục thực hiện sau
Giám sát kiểm soát Giải ngân sau
phê duyệt
giải ngân
Thanh lý hợp đồng
Hình 2.2. Quy trình cho vay khách hàng SMEs
(Nguồn: Phòng tín dụng Vietinbank – CN Đông Hải Dương)
Bước 1: Tiếp thị khách hàng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề
xuất tín dụng
- Tiếp thị, nhận hồ sơ: Cán bộ quản lý khách hàng tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu của
khách hàng, hướng dẫn khách hàng lập Hồ sơ tín dụng gồm: (i) Giấy đề nghị tín dụng;
(ii) Hồ sơ pháp lý của khách hàng; (iii) Hồ sơ về tình hình tài chính của khách hàng;
(iv) Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng; (v) Hồ sơ bảo đảm tiền vay.
- Cán bộ quản lý khách hàng thực hiện đánh giá chung về khách hàng, về tình
hình tài chính của khách hàng; lập Báo cáo đề xuất tín dụng;
- Phê duyệt đề xuất tín dụng: căn cứ thẩm quyền được giao, Trưởng Phòng giao
dịch/Phó Giám đốc phụ trách Khối quản lý khách hàng phê duyệt đề xuất tín dụng.
Trường hợp vượt thẩm quyền của Chi nhánh: trình Hội sở chính (Ban Quản lý rủi ro tín
dụng đầu mối) sau khi đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt đồng ý.
Bước 2: Thẩm định rủi ro
Phòng quản lý rủi ro tiếp nhận Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ
Phòng quản lý khách hàng và Phòng Giao dịch, thẩm định rủi ro và lập Báo cáo thẩm
định rủi ro trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro tại Chi nhánh (Phó Giám đốc Quản
lý rủi ro, Giám đốc Chi nhánh, Hội đồng tín dụng cơ sở).
38

Bước 3: Phê duyệt cấp tín dụng


- Trường hợp cấp tín dụng không qua thẩm định rủi ro: Phó Giám đốc Quản lý
khách hàng/cấp có thẩm quyền ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng. Trường hợp khách
hàng có nhu cầu tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt tín dụng của Lãnh đạo Phòng
Giao dịch thì Lãnh đạo Phòng Giao dịch ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo
đề xuất tín dụng.
- Trường hợp cấp tín dụng qua thẩm định rủi ro: đồng thời được Phó Giám đốc
Quản lý khách hàng phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng và Giám đốc/Phó Giám đốc
Quản lý rủi ro phê duyệt Báo cáo thẩm định rủi ro.
- Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng tín
dụng cơ sở: Cán bộ quản lý rủi ro gửi Hồ sơ cho các thành viên Hội đồng tín dụng cơ
sở để xem xét, quyết định.
- Trường hợp ý kiến phê duyệt đề xuất tín dụng khác biệt với ý kiến phê duyệt rủi
ro thì Phó Giám đốc Quản lý rủi ro phải trao đổi trực tiếp với Phó Giám đốc Quản lý
khách hàng để đi đến thống nhất. Trong trường hợp không thống nhất được, Giám đốc
Chi nhánh xem xét để đưa ra quyết định cuối cùng.
Bước 4. Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
- Soạn thảo Quyết định cấp tín dụng: Trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm
định rủi ro, bộ phận quản lý rủi ro chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng.
Trường hợp cấp tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro, Báo cáo đề xuất tín dụng có
ký duyệt đồng ý của cấp có thẩm quyền là Quyết định cấp tín dụng.
- Cán bộ quản lý khách hàng thông báo cho khách hàng, soạn thảo, ký kết Hợp
đồng, tăng cường các thủ tục khác (đăng ký giao dịch đảm bảm, công chứng, ...). Bước
5: Giải ngân
- Bộ phận quản lý khách hàng tiếp nhận hồ sơ giải ngân, kiểm tra mục đích, điều
kiện giải ngân, hạn mức tín dụng và lập đề xuất giải ngân (hồ sơ giải ngân). - Trình
duyệt giải ngân: Bộ phận quản trị tín dụng kiểm tra tính đầy đủ, hợp lý của hồ sơ giải
ngân, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Thực hiện giải ngân và lưu trữ hồ sơ.
Bước 6: Giám sát và kiểm soát sau giải ngân
- Bộ phận quản lý khách hàng theo dõi quá trình giải ngân; thực hiện phân loại
nợ; đánh giá lại tài sản bảo đảm; thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro; đôn đốc
khách hàng trả nợ; chịu trách nhiệm đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử lý các
khoản nợ xấu.
39

- Bộ phận quản lý rủi ro: phối hợp với Bộ phận quản lý khách hàng phát hiện kịp
thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý.
- Bộ phận quản trị tín dụng: Định kỳ hàng tháng lập thông báo danh sách các
khoản nợ đến hạn, danh sách các khoản vay điều chỉnh lãi suất gửi Bộ phận quản lý
khách hàng để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn; Thực hiện tính toán trích
lập dự phòng; Quản lý, lưu trữ các hồ sơ tín dụng theo quy định.
Bước 7: Thu nợ lãi, phí
- Bộ phận quản lý khách hàng: thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ. - Bộ phận
quản trị tín dụng: Kiểm tra đối chiếu số nợ gốc, lãi, phí, phí trả nợ trước hạn (nếu có)
chuyển Bộ phận giao dịch khách hàng thực hiện thu nợ; Bước 8: Xử lý trường hợp
phát sinh nợ quá hạn
- Bộ phận quản lý khách hàng: Thông báo bằng văn bản cho khách hàng; Rà soát
phân tích nguyên nhân nợ quá hạn; Đề xuất phương án xử lý. - Bộ phận quản lý rủi ro:
Phối hợp cán bộ quản lý khách hàng rà soát, phân tích nguyên nhân và đề xuất các biện
pháp xử lý nợ quá hạn; Giám sát Bộ phận quản lý khách hàng trong quá trình thực hiện
các biện pháp xử lý đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Bộ phận quản trị tín dụng: Thường xuyên thông báo về trạng thái nợ quá hạn
của khách hàng cho Bộ phận quản lý khách hàng.
- Bộ phận giao dịch khách hàng: thực hiện các bút toán thu nợ quá hạn theo chỉ
thị của bộ phận quản lý khách hàng.
Bước 9: Thanh lý hợp đồng
- Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc, lãi, phí, Bộ phận quản lý khách hàng phối hợp
với Bộ phận quản trị tín dụng, giao dịch khách hàng thực hiện đối chiếu kiểm tra lại số
tiền thu nợ gốc, lãi, phí… để tất toán hồ sơ tín dụng, giải chấp các hợp đồng bảo đảm,
thanh lý các Hợp đồng (nếu có).

- Bộ phận quản trị tín dụng lưu hồ sơ tín dụng đã tất toán theo quy định.
2.2.3. Cơ cấu doanh số, dư nợ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa a. Cơ cấu
doanh số cho vay khách hàng
Doanh số cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương
không ngừng tăng lên qua các năm, điều này được thể hiện trong bảng dưới đây:
40

Bảng 2.4. Doanh số cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank Hải Dƣơng
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm
2020

Doanh số cho vay SMEs 306 503 668 902

Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay SMEs 64,38% 32,80% 35,03%

Doanh số cho vay 7.398 8.763 10.898 8.976

Tỷ trọng doanh số cho vay SMEs 4,14% 5,74% 6,13% 10,05%

(Nguồn: Trích báo cáo KQHĐKD giai đoạn 2017-2020 của Vietinbank – CN
Đông Hải Dương)
Doanh số cho vay SMEs của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm từ 306 tỷ “

đồng lên 902 tỷ đồng, chứng tỏ hiệu quả cho vay SMEs về quy mô của chi nhánh ngày
càng tăng lên. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay SMEs của chi nhánh ở mức cao,
đạt 64,38% vào năm 2018 so với năm 2017 và 32,80% vào năm 2019 so với năm 2018;
35,03% vào năm 2020 so với năm 2019.
Tỷ trọng doanh số cho vay SMEs của chi nhánh cũng không ngừng tăng qua các
năm từ 4,14% lên 10,05% trong giai đoạn 2017-2020. Tuy nhiên, có thể thấy, tỷ trọng
doanh số cho vay SMEs của chi nhánh vẫn ở mức thấp, cho thấy hoạt động cho vay
SMEs tại chi nhánh chưa thực sự được chú trọng.
* Cơ cấu doanh số cho vay theo tài sản bảo đảm
Hình 2.3. Cơ cấu doanh số cho vay theo TSĐB tại Vietinbank – CN Đông Hải
Dƣơng giai đoạn 2017-2020

2020 2019 2018 2017 88.10%


6.10%
93.90%
6.20%
93.80%
9.40%
90.60%
11.90%

80% 85% 90% 95% 100%


Có TSĐB Không có TSĐB

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo của Phòng Quản lý nợ - Vietinbank – CN Đông
Hải Dương
Doanh số cho vay có TSĐB của Vietinbank – CN Đông Hải Dương tăng cả về giá
trị và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay SMEs. Điều này cho thấy tỷ lệ rủi ro
41

của ngân hàng khá thấp. Tuy nhiên, đâycũng là hạn chế kìm hãm sự phát triển hoạt
động cho vay SMEs tại chi nhánh. Vì các SMEs không đủ điều kiện vay sẽ không thể
vay vốn tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương.
* Cơ cấu doanh số cho vay SMEs theo thành phần kinh tế
Hình 2.4: Cơ cấu doanh số cho vay theo thành phần kinh tế tại Vietinbank –
CN Đông Hải Dƣơng giai đoạn 2017-2020

2020 2019 2018 2017 58.15% 13.50% 28.35%

48.20% 60.80% 11.20% 28.00%


15.60% 36.20%
52.60%
13.80% 33.60%

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp tư


nhân Công ty cổ phần

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ

báo cáo của


Phòng
Quản lý nợ
- Vietinbank
– CN Đông
Hải Dương
Có thể thấy, theo thành phần kinh tế, Vietinbank – CN Đông Hải Dương vẫn cho
thành phần doanh nghiệp Nhà nước vay là chủ yếu. Tuy nhiên trong giai đoạn 2017-
2020, có thể thấy sự chuyển dịch từ cho vay DNNN sang cho vay DN tư nhân và công
ty cổ phần khiến doanh số cho vay của các thành phần kinh tế này tăng lên đáng kể qua ”

các năm.
b. Cơ cấu dư nợ cho vay khách hàng SMEs
Nhờ chủ trương đẩy mạnh tín dụng bán lẻ của Vietinbank – CN Đông Hải

Dương, cùng với sự tăng lên nhanh chóng của số lượng khách hàng là các SMEs , dư
nợ cho vay cũng tăng lên nhanh chóng. Số liệu chi tiết thể hiện bảng sau:
Bảng 2.5. Dƣ nợ cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank Hải Dƣơng
ĐVT: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Dư nợ cho vay SMEs 295 493 654 896

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay SMEs 67,12% 32,66% 37,00%

Dư nợ cho vay 7.335 8.523 10.448 12.546

Tỷ trọng dư nợ cho vay SMEs 4,02% 5,78% 6,26% 7,14%

(Nguồn: Trích báo cáo KQHĐKD giai đoạn 2017-2020 của Vietinbank – CN
Đông Hải Dương)
42

Xét về số tuyệt đối, tuy tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng xuất phát điểm của
Vietinbank – CN Đông Hải Dương khá thấp so với các đối thủ cạnh tranh chính. Trong
thời gian tới, Vietinbank – CN Đông Hải Dương nên duy trì tốc độ tăng trưởng như
trong 2 năm qua để trở thành NHTM có dư nợ cho vay DNNVN đứng đầu trên địa bàn.
Dư nợ khách hàng SMEs tăng nhanh qua các năm từ 295 tỷ đồng năm 2017 lên
493 tỷ đồng vào năm 2018, tương ứng tăng thêm 198 tỷ đồng. Đến năm 2019, dư nợ
khách hàng SMEs của chi nhánh tiếp tục tăng thêm 161 tỷ đồng, đạt 654 tỷ đồng. Năm
2020, dư nợ khách hàng SMEs của chi nhánh lại tiếp tục tăng lên, đạt 896 tỷ đồng. Tốc
độ tăng trưởng dư nợ cho vay SMEs ở mức cao, giai đoạn 2017-
2018 đạt 67,12%, đến giai đoạn 2018-2019, chỉ tiêu này chậm hơn nhưng vẫn đạt
32,66%, giai đoạn 2019-2020, chỉ tiêu này là 37%. Như vậy, có thể thấy Vietinbank –
CN Đông Hải Dương đang có chính sách khuyến khích cho vay SMEs giúp quy mô
cho vay SMEs của chi nhánh không ngừng tăng lên qua các năm.
Tuy nhiên, tỷ trọng dư nợ của Vietinbank – CN Đông Hải Dương trong tổng dư
nợ cho vay còn rất thấp, cho thấy chi nhánh vẫn phụ thuộc vào nguồn cho vay các
khách hàng bán buôn (các doanh nghiệp lớn) và chưa phát huy hết tiềm năng từ cho vay

đối tượng SMEs.


* Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo tài sản bảo đảm
Hình 2.5. Cơ cấu dƣ
nợ cho vay theo TSĐB

92.80% 88.70%

90.20% 87.60%
7.20%
9.80% 11.30% 12.40%

80% 85% 90% 95% 100%

Có TSĐB Không có TSĐB

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ báo cáo của Phòng Quản lý nợ - Vietinbank – CN Đông
Hải Dương
43

Dư nợ cho vay có TSĐB của Vietinbank – CN Đông Hải Dương tăng cả về giá trị “

và tỷ trọng trong tổng dư nợ cho vay SMEs . Điều này cho thấy tỷ lệ rủi ro của ngân
hàng khá thấp. Tuy nhiên, đâycũng là hạn chế kìm hãm sự phát triển hoạt động cho vay
SMEs tại chi nhánh. Vì các SMEs không đủ điều kiện vay sẽ không thể vay vốn tại
Vietinbank – CN Đông Hải Dương.
* Cơ cấu dƣ nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Hình 2.6: Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế tại Vietinbank – CN Đông
Hải Dƣơng giai đoạn 2017-2020

2020 2019 2018 2017 56.20% 13.80% 30.00%

46.80% 58.90% 12.60% 28.50%


15.30% 37.90%
50.10%
14.10% 35.80%

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp tư


nhân Công ty cổ phần

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ

báo cáo của


Phòng
Quản lý nợ
- Vietinbank
– CN Đông
Hải Dương
Tương tự như doanh số cho vay, dư nợ cho vay thành phần doanh nghiệp Nhà
nước vay là chủ yếu tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương. Trong giai đoạn 2017-
2020, dư nợ cho vay cũng có sự chuyển dịch từ cho vay DNNN sang cho vay DN tư
nhân và công ty cổ phần.
2.2.4. Thu nhập và rủi ro tín dụng trong khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa a.
Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu
Do đặc thù của chi nhánh chủ yếu cho vay các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
trong ngành công nghiệp khai thác, do đó tỷ lệ nợ có vấn đề, nợ xấu chủ yếu tập trung ở
dư nợ cho vay SMEs . Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, tỷ lệ nợ xấu (nợ từ nhóm 3
đến nhóm 5) tại chi nhánh vẫn luôn được khống chế ở mức an toàn và trong phạm vi
giới hạn cho phép. Tính đến cuối năm 2020, tỷ lệ nợ xấu đối với SMEs (nợ không bao
gồm các khoản đã xử lý dự phòng rủi ro) chỉ chiếm 0,64%/ tổng dư nợ cho vay đối
tượng này. Tỷ lệ này thấp hơn so với các đối thủ
44

cạnh tranh như Vietcombank Hải Dương (1,00%), BIDV Hải Dương (0,89%) và của hệ ”

thống các NHTM tại Kinh Môn (4,68%). Sở dĩ năm 2020, tỷ lệ nợ xấu của các NHTM
tại Kinh Môn đều tăng lên là do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 đến nền kinh tế,
khiến nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, thậm chí là phá sản nên đã tăng nợ xấu và tỷ
lệ nợ xấu đối với ngân hàng.
Bảng 2.6: Tỷ lệ nợ xấu cho vay SMEs tại Hải Dƣơng giai đoạn 2017-2020 (Đơn
vị: tỷ đồng)
Ngân hàng Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Dƣ Nợ Tỷ Dƣ Nợ Tỷ lệ Dƣ nợ Nợ Tỷ lệ Dƣ Nợ Tỷ lệ
nợ xấu lệ nợ xấu nợ xấu nợ nợ xấu nợ xấu
nợ xấu xấu
xấu

Vietinbank – 295 11 3,70 493 15 3,10 654 2,4 0,37% 896 5,7 0,64
CN Đông % % %
Hải
Dương

BIDV Hải 450 8 1,80 580 6 1,00 720 4,5 0,60% 905 8,1 0,89
Dương % % %

Vietcomba 481 23 4,70 570 21,6 3,80 695 10,3 1,50% 932 9,3 1,00%
nk Hải % %
Dương

Hệ thống 9480 455 4,80 944 463 4,90 10376 445 4,30% 10896 509,9 4,68
NH tại % 9 % %
Kinh Môn

(Nguồn: Báo cáo tình hình QHTD với các DNNVN – Ngân hàng nhà nước)
Tỷ lệ nợ xấu giảm cho thấy chất lượng tín dụng trong cho vay SMEs tại Vietinbank –

CN Đông Hải Dương tăng lên. Nguyên nhân giúp tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh giảm mạnh
là do Ban lãnh đạo của chi nhánh đã có những chỉ đạo sát sao trong việc nâng cao chất
lượng thẩm định tín dụng. Đồng thời, chi nhánh cũng đã có những buổi đào tạo giúp
nâng cao năng lực thẩm định tín dụng của cán bộ tín dụng, đặc biệt là các cán bộ tín
dụng trẻ trong chi nhánh.
Mức độ tập trung dư nợ xấu trong cho vay SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải
Dương theo ngành kinh tế được tập hợp qua số liệu dưới đây:
45

Bảng 2.7: Nợ quá hạn, nợ xấu của SMEs theo ngành kinh tế tại Vietinbank
Đông Hải Dƣơng giai đoạn 2017- 2020
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Nợ Nợ Nợ Nợ Nợ Nợ Nợ Nợ
quá xấu quá xấu quá xấu quá xấu
hạn hạn hạn hạn

Ngành nông nghiệp và 2 0,6 0,5 - -


lâm nghiệp, thủy sản

Công nghiệp khai thác 1 - -

Công nghiệp chế biến, 11 8 14 10 10 18 -


cơ khí, chế tạo

Xây dựng 0,8 - -

Thương nghiệp, sửa chữa 5,3 3 5,9 4,4 8,3 2,4 14,8 5,7

Khách sạn, nhà hàng, 0,2 - -


dịch vụ du lịch

Vận tải, kho bãi, thông 1 - -


tin liên lạc

Khác 5,4 - -

Tổng 17,3 11 23,7 15 24,4 2,4 32,8 5,7

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của Phòng Quản lý nợ - Vietinbank – CN Đông Hải
Dương
Nợ quá hạn (nợ nhóm 2) tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương tập trung chủ yếu
” “

trong ngành công nghiệp chế biến, cơ khí, chế tạo với số tuyệt đối năm 2020 là 18 tỷ
đồng, tiếp đến là ngành thương nghiệp, sửa chữa (năm 2020 là 14,8 tỷ đồng). Đối với
nợ xấu (nợ nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5) hiện chỉ còn tập trung tại một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương nghiệp, sửa chữa ô tô, máy mỏ với dư nợ xấu là 5,7 tỷ đồng.
Nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu đối với các khách hàng thuộc các
nhóm ngành trên có nhiều lý do: đối với ngành công nghiệp chế biến, khách hàng có nợ
xấu hoạt động trong ngành chế biến sản phẩm từ gỗ, hoạt động kinh doanh ngừng trệ
do không ký được hợp đồng tiêu thụ nên hàng hóa tồn đọng, không có nguồn trả nợ
ngân hàng; đối với ngành thương nghiệp, sửa chữa ô tô, mô tô và các loại xe có động
cơ, khách hàng phát sinh nợ xấu do không cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác
trên thị trường, cộng với yếu kém trong quản lý dẫn đến tình trạng phá sản, không có
nguồn trả nợ ngân hàng.
46

Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh đến nay được duy trì ở mức thấp hơn kế hoạch được
giao (dưới 1%/ tổng dư nợ), cho thấy Chi nhánh có khả năng tiếp tục mở rộng cho vay
đối với SMEs . Tuy nhiên, trong thời gian tới, cùng với việc tăng cường huy động vốn
và mở rộng cho vay, NH sẽ phải chú trọng việc quản lý tín dụng sao cho duy trì được tỷ
lệ nợ xấu cho phép, đồng thời phải thường xuyên thẩm định hoạt động sử dụng vốn của
KH, tiến hành phân loại nợ và cơ cấu lại nợ kịp thời để có biện pháp xử lí phù hợp

“ nhất.
b. Thu nhập từ cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
Tương ứng với cơ cấu cho vay tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương phần lớn là
cho vay doanh nghiệp lớn, thu nhập từ hoạt động cho vay SMEs chỉ chiếm một tỷ lệ
nhất định trong tổng thu nhập hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
Bảng 2.8: Thu nhập từ cho vay SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dƣơng
năm 2017-2020
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm Năm Năm Năm
2017 2018 2019 2020

Thu lãi từ hoạt động cho vay SMEs 52,68 76,74 89,33 128,64

Chi trả lãi 45,99 63,24 74,11 101,76

Thu lãi thuần từ hoạt động cho vay SMEs 6,69 13,5 15,22 26,88

Dư nợ cho vay SMEs trong hạn 287,1 486,7 631,3 857,50

Chênh lệch lãi suất cơ bản trong cho vay đối với SMEs 2,33% 2,77% 2,41% 2,13%

Thu phí khác 0,09 0,47 0,18 0,21

Thu nhập từ hoạt động cho vay SMEs 6,78 13,97 15,4 27,09

Dư nợ cho vay SMEs 295 493 654 896

Tổng thu nhập từ hoạt động cho vay 154,49 274,5 260,3 265,7

Tổng thu nhập của ngân hàng 165 288 281 276

Tỷ lệ thu nhập từ cho vay SMEs/Dư nợ cho vay SMEs 2,30% 2,83% 2,35% 3,02%

Tỷ lệ thu nhập từ cho vay SMEs/tổng thu nhập từ 4,39% 5,09% 5,92% 10,20
hoạt động cho vay %

Tỷ lệ thu nhập từ cho vay SMEs/tổng thu nhập 4,11% 4,85% 5,48% 9,82%

(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh Vietinbank – CN Đông Hải Dương) Nhìn bảng
trên có thể thấy hiệu quả cho vay khách hàng SMEs về thu nhập của chi nhánh không
ngừng tăng qua các năm. Điều này thể hiện ở các chỉ tiêu phải ánh thu nhập từ cho vay
” “

SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương năm 2017-


47

2020 đều tăng lên. Trong một vài năm trở lại đây, các chính sách hỗ trợ vốn vay của
ngân hàng nhà nước với các mức lãi suất vay ưu đãi đã kích thích sự phát triển của khối
các SMEs, nhưng đồng thời khiến lợi nhuận biên về cho vay của các NHTM cũng giảm
xuống. Là một ngân hàng luôn đi tiên phong trong việc áp dụng các chính sách lãi suất
ưu đãi cho SMEs , Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã xác định mục tiêu trước tiên
là mở rộng nguồn vốn cung ứng cho khối doanh nghiệp này, mở rộng số lượng khách
hàng, kế đến mới là chỉ tiêu thu nhập từ lãi cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng chưa
có sự quan tâm đúng mức đến việc tăng thu nhập từ việc khai thác bán chéo các sản
phẩm dịch vụ đi kèm hoạt động cho vay các SMEs .
Tốc độ tăng trưởng thu nhập từ cho vay SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải
Dương đạt mức cao, giai đoạn 2017-2018 đạt 206,04%, giai đoạn 2018-2019 đạt
110,24%, giai đoạn 2019-2020 đạt 175,91%. Điều này cho thấy cho vay SMEs ngày
càng đem lại nhiều lợi ích cho chi nhánh. Vì vậy, nâng cao hiệu quả cho vay SMEs là
hướng đi đúng đắn cho chi nhánh trong thờigian tới.
2.3. Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay doanh nghiệp nhỏ
và vừa tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải
Dƣơng
Trong phần thực trạng để có cơ sở đánh giá chính xác, tác giả đã thực hiện khảo
sát các nội dung liên quan đến công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng SMEs tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đông Hải
Dương. Đối tượng khảo sát là: Giám đốc, phó giám đốc phụ trách mảng tín dụng,
trưởng/phó phòng, nhân viên các phòng ban liên quan trực tiếp đến quá trình cấp tín
dụng, kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi
nhánh Đông Hải Dương. Thang điểm khảo sát dao động từ 1 là mức không tuân thủ, 2
là mức tuân thủ một phần đến 3 là mức tuân thủ. Chi tiết khảo sát trong phụ lục 1.
Thông qua bảng câu hỏi khảo sát (phụ lục 1) được lập dựa theo các nội dung quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs (gồm hoạch định, tổ chức thực hiện,
giám sát và điều chỉnh sau giám sát); những tiêu chí trong bộ nguyên tắc quản trị rủi ro
tín dụng của Basel và tổng hợp những quy định, quyết định, hướng
48

dẫn thực hiện về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs của Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng SMEs tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi nhánh Đông Hải
Dương được đánh giá như sau (Kết quả khảo sát chi tiết được trình bày trong phụ lục
2)
2.3.1. Nhận dạng rủi ro
Khi tổng hợp kết quả trả lời câu hỏi NHCT có đưa ra các tiêu chí nhận diện trong
trường hợp cho vay khách hàng SMEs quá tập trung vào một ngành nghề/lĩnh vực
và/hoặc vào một số ít SMEs/ một nhóm khách hàng SMEs, thì điểm trung bình là
1.91/3, ở mức tuân thủ một phần. Quản lý danh mục tín dụng tại NHCT Việt Nam là
quá trình từ việc thiết lập cơ cấu danh mục tín dụng mục tiêu, định hướng tín dụng (trên
cơ sở chiến lược kinh doanh, chiến lược rủi ro, khẩu vị rủi ro) đến phân tích, đánh giá,
giám sát danh mục tín dụng, các hạn mức rủi ro danh mục tín dụng theo định hướng tín
dụng nhằm phát hiện và đưa ra các cảnh báo sớm về rủi ro danh mục tín dụng và đề
xuất các biện pháp xử lý phù hợp. NHCT Việt Nam đưa ra tiêu chí hạn mức rủi ro của
danh mục tín dụng SMEs: Số dư tín dụng tối đa của từng ngành hàng, từng khách hàng
SMEs/nhóm khách hàng liên quan, từng sản phẩm tín dụng để hạn chế rủi ro tập trung
tức là rủi ro do tập trung hoạt động tín dụng vào một hoặc một số đối tác, khách hàng
SMEs, lĩnh vực kinh doanh, địa bàn ở mức độ có thể ảnh hưởng đến an toàn hoạt động
NHCT hoặc làm giảm khả năng duy trì các hoạt động kinh doanh chính của NHCT.
Theo Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2016, quản lý danh mục tín dụng
được phân thành 3 cấp tương ứng với 3 cấp độ quản lý: (i) Cấp độ 1: Toàn hàng, đơn vị
quản lý: Phòng quản lý rủi ro tín dụng trụ sở chính; (ii) Cấp độ 2: Theo phân khúc
khách hàng, đơn vị quản lý: Phòng quản lý chất lượng-Khối khách hàng doanh
nghiệp/bán lẻ; (iii) Cấp độ 3: Theo chi nhánh, đơn vị quản lý: Giám đốc chi nhánh.
Vietinbank – CN Đông Hải Dương chỉ đề xuất hạn mức rủi ro cho danh mục tín dụng
SMEs cấp độ 3 của chi nhánh gửi Phòng quản lý chất lượng- Khối khách hàng SMEs
theo quy định NHCT trong từng thời kỳ. Ngoài ra, Vietinbank – CN Đông Hải Dương
có trách nhiệm quản lý, giám sát chất lượng danh mục tín dụng tại chi nhánh. Về quy
định là vậy, tuy nhiên trên thực tế Vietinbank – CN Đông Hải
49

Dương chưa có bộ phận nào đảm nhận trách nhiệm đề xuất hạn mức rủi ro cho danh
mục tín dụng SMEs cấp độ 3 và hầu như cũng không quan tâm đến danh mục tín dụng
SMEs tập trung vào ngành hàng nào hay có tập trung quá mức vào một khách hàng
SMEs/nhóm khách hàng liên quan.
NHCT tuân thủ thiết lập hệ thống nhận diện giúp xác định những khoản nợ có
vấn đề trong cho vay khách hàng SMEs, điểm trung bình 2.89/3. Nhận diện rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng SMEs là quá trình xác định liên tục và có hệ thống. Bất
kỳ khoản vay nào cũng có thể có vấn đề, việc sớm nhận biết vấn đề và có biện pháp
theo dõi chuyên nghiệp giúp tổn thất có thể giảm đến mức thấp nhất. Vietinbank – CN
Đông Hải Dương thiết lập hệ thống nhận diện những dấu hiệu cảnh báo để có giải pháp
xử lý sớm các vấn đề một cách hiệu quả. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong cho vay

khách hàng SMEs bao gồm dấu hiệu định tính và dấu hiệu định lượng. Cụ thể như sau:
Bảng 2.9. Các dấu hiệu cảnh báo rủi ro trong cho vay khách hàng SMEs

Tiêu chí

Dấu hiệu định tính

Điều kiện Chính sách vĩ mô: Các thay đổi về chính sách vĩ mô ảnh hưởng bất
bên ngoài đến SMEs như: Chính sách tỷ giá, chính sách thuế nhập khẩu, Tiêu
chuẩn chất lượng, chính sách phát triển kinh tế của chính phủ, chính
sách/quy định quản lý thị trường của cơ quan chức năng, các rào cản
thương mại trong nước và các quốc gia khác…
Biến động ngành: Biến động ngành tác động xấu đến hoạt động kinh
doanh của SMEs: Nhu cầu thị trường sụt giảm, thị trường đóng băng,
diễn biến giá cả tăng giảm bất thường, thời tiết bất lợi, bệnh dịch. Phản
ứng của đối tác/cộng đồng: Sự phản đối của đối tác đầu ra- đầu vào,
chính quyền địa phương/người dân nơi SMEs hoạt động khiến SMEs
phải ngừng hoạt động/khó triển khai dự án/sản phẩm bị tẩy chay.

50
Nhu cầu đối với sản phẩm c
đối thủ cạnh tranh của SME
nhóm khách hàng liên quan
thuộc nhóm khách hàng hoặ
hiệu:
+ Đang phát sinh nợ quá hạ
+ Đang có nợ xấu tại các TC
+ Ban quản trị/ban điều hàn
luật/chết/mất tích.
+ Phá sản, giải thể hoặc hoạ
trệ hoặc vỡ nợ.
Tư cách Chậm trễ trong việc thanh toán nợ gốc và lãi tại chi nhánh Vi phạm
SMEs nghiêm trọng cam kết đã thỏa thuận trong hợp đồng tíndụng Thiếu sự
hợp tác trong việc cung cấp thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh,
tài chính, thu thập…
Khai báo thông tin không trung thực
Khách hàng không liên lạc được/liên lạc khó khăn sau nhiều nỗ lực từ
các kênh: gọi điện, email, qua người thân…
Khách hàng chây ỳ, không hợp tác thực hiện bất kỳ điều kiện nào của
NHCT đưa ra đàm phán
Sử dụng vốn sai mục đích/đầu tư vào lĩnh vực không phải lĩnh vực
truyền thống của SMEs
Có dấu hiệu chuyển tiền lòng vòng với các đối tác là khách hàng lâu
năm, thân thiết và/hoặc nhóm khách hàng liên quan
Có sự thay đổi đột ngột về các nhân sự chủ chốt (cổ đông chính, ban
điều hành, kế toán trưởng)
Chủ SMEs/cổ đông chính/ban 51 điều hành bỏ trốn hoặc nằm trong vụ
án/truy cứu trách nhiệm dân sự, hình sự; người lãnh đạo SMEs
Hoạt động bị suy
Thị phần sụt giảm, mất quy
giảm chỉ số tín nhiệm, trình độ quản lý kémsản xuất cấp Sụt giảm các khách hàn
SMEs không hoàn thành các nghĩa vụ nợ nhưkinh nợ thuế, nợNhiều
lươngthông
và bảotin không tốt từ
hiểm xã hội doanh của Đối tác tiêu thụ hàng hóa, d
Xảy ra nhiều tranh chấp trong nội bộ SMEsSMEs, sản Giá cả nguyên liệu đầu
SMEs thực hiện chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, cổ phần
nguồn trả nợ hóa,
Phụ bán
thuộc quá nhiều vào số
khoán, cho thuê khăn
SMEs chủ động nộp hoặc bị các chủ thể khác nộp đơn yêu Thua lỗ trong một hợp đồng
cầu tòa án mở thủ tục phá sản, thực hiện việc giải thể Thay đổi về phạm vi kinh
truyền thống bị thu hẹp tro
lĩnh vực mà SMEs chưa có
Không có những phản ứng
trường hoặc các điều kiện k

Quan hệ tín SMEs có nợ quá hạn tại TC


dụng

Tài sản bảo Tài sản đảm bảo bị phát hi


đảm ban đầu (có dấu hiệu lừa đả
hoặc hồ sơ tài sản đảm bị gi
SMEs có hiện tượng tẩu tán
đảm bảo dùng chung với nh
vấn đề tại NHCT hoặc các T
chung này có khả năng phát
khác.
Có tài sản đảm bảo là thuộ
các bên thứ 3 có hành vi t
trên có hồ sơ đảm bảo quy
bảo đảm là tổ chức đang dín
tách, sáp nhập, hợp nhất, c
quan tới kiện tụng, hoặc HĐ

Dấu hiệu định lƣợng


Hạng - Hạng tín dụng của SMEs suy giảm tối thiểu
Giá 01
trị tài
hạng so -với
Giá trị tài sản bảo đảm kh
SMEs kỳ chấm điểm gần nhất sản bảo
đảm
Tài khoản - Không có tiền về ghi có tài khoản của SMEs trong một
thanh toán khoảng thời gian nhất định (tháng/quý)

52
Tình hình Tình hình tài chính, sản xuất kinh doanh SMEs có dấu hiệu tiêu cực
sản xuất như: Các cổ đông thoái vốn khỏi SMEs
kinh Các khoản vay nợ tăng mạnh không tương xứng với quy mô hoạt động
doanh Nợ phải trả tăng lên đột biến trong khi nhu cầu sản xuất kinh doanh
không có sự thay đổi lơn
Chi phí hoạt động tăng mạnh so với tăng trưởng doanh
thu Tỷ lệ các khoản phải thu khó đòi tăng
Hàng tồn kho tăng mạnh trong khi doanh thu không tăng tương ứng
(trừ yếu tố mùa vụ), hàng hóa tồn kho kém phẩm chất hoặc nhiều công
trình xây dựng cơ bản dở dang kéo dài, không được nghiệm thu thanh
toán Hàng tồn kho: (i) Xuất hiện các lô hàng tồn kho không luân
chuyển trong 06 tháng; (ii) Hàng tồn kho có biến động về giá trị
(tăng/giảm); (iii) Hoặc tăng đột biến về số lượng
Khả năng thanh toán nhanh sụt giảm nghiêm trọng
Doanh thu sụt giảm mạnh
Tốc độ tăng chi phí cao hơn nhiều so với tốc độ tăng doanh thu trong
trường hợp kế hoạch sản xuất kinh doanh không có sự thay đổi đột
biến Lợi nhuận cao nhưng lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh
doanh âm/xuất hiện lỗ từ hoạt động kinh doanh

Giá thị Giá cổ phiếu trên thị trường của công ty (đối với công ty niêm yết) sụt
trường của giảm mạnh so với các doanh nghiệp khác trong ngành

công ty
(Theo quyết định số 3131/2017/QĐ-TGĐ-NHCT35 ngày 15/11/2017 Quyết định
V/v ban hành hướng dẫn kiểm tra giám sát sau cấp tín dụng) NHCT Việt Nam còn
xây dựng hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng khách“

hàng gọi tắt là hệ thống EWS hỗ trợ quy trình cấp, quản lý và theo dõi chất lượng tín
dụng của khách hàng được phân loại nhóm 1 tại NHCT, hỗ trợ quản trị rủi ro tín dụng
từ cấp độ khách hàng riêng lẻ đến toàn bộ danh mục tín dụng được phân loại nợ nhóm
1. Hệ thống này được xây dựng cho từng đối tượng khách hàng, tới từng phân khúc
khách hàng trong đó có phân khúc khách hàng SMEs. Theo Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam 2018, bộ chỉ tiêu cảnh báo sớm của SMEs gồm có: (i) các chỉ tiêu
chiết xuất tự động từ hệ thống TPSS và (ii) các chỉ tiêu trong bảng câu hỏi điều tra.
Mức độ cảnh báo rủi ro bao gồm: (i) Cảnh báo đỏ: là các khách hàng được đánh giá có
mức độ rủi ro cao, suy giảm khả năng trả nợ lớn, nguy cơ chuyển nhóm cao (yêu cầu:
cơ cấu nợ; rút giảm giới hạn tín dụng, dư nợ; ngừng giải ngân; xử lý tài sản; kiện ra tòa,
phương án khác…); (ii) Cảnh báo vàng: là các khách hàng được đánh giá có mức độ rủi
ro trung bình, có khả năng chuyển nhóm
53

nợ trong thời gian tới nếu không có biện pháp ứng xử kịp thời (yêu cầu: bổ sung thêm
tài sản, bổ sung điều kiện cấp tín dụng, phương án khác…); (iii) Cảnh báo xanh: là các
khách hàng được đánh giá chưa tiềm ẩn khả năng chuyển nhóm nợ trong thời gian tới,
hiện thời gặp khó khăn tạm thời (không bắt buộc đề xuất và thực hiện các biện pháp
ứng xử nhưng cần tích cực giám sát, theo dõi).
Như đã trình bày ở phần trên, các dấu hiệu cảnh báo khi có sự thay đổi bất lợi
trong môi trường kinh doanh, hoạt động tín dụng đối với SMEs luôn được yêu cầu cập
nhật. Tuy nhiên, việc cập nhật này lại phụ thuộc vào yếu tố chủ quan của cán bộ quản
lý khoản vay và những người có liên quan. Ngoài ra các thông tin này muốn tìm kiếm
cũng không dễ do nguồn thông tin mà cán bộ có thể khai thác là rất hạn hẹp. Vì thế, nội
dung này Vietinbank – CN Đông Hải Dương chỉ đạt điểm trung bình 1.31/3, dừng ở
mức không tuân thủ.
Một điểm yếu nữa của Vietinbank – CN Đông Hải Dương là hoàn toàn chưa có
đội ngũ chuyên gia để dự báo rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs (kết quả
khảo sát chỉ tiêu này là không tuân thủ, điểm trung bình 1/3). 2.3.2. Đo lường rủi ro
• Hệ thống đánh giá rủi ro nội bộ
NHCT xây dựng hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ đối với SMEs
nhằm mục đích đo lường rủi ro tín dụng của SMEs thông qua thang điểm thống nhất
dựa trên chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Theo Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam 2012, hệ thống chấm điểm xếp hạng nội bộ doanh nghiệp gồm 87 tiêu chí trong
đó 73 tiêu chí phi tài chính và 14 tiêu chí tài chính. Nhân viên tín dụng bắt buộc phải
kiểm tra và cập nhật thông tin chấm điểm xếp hạng tín dụng tại thời điểm xét duyệt
khoản vay để xem khách hàng có đáp ứng điều kiện hạng để tiếp tục thẩm định cho
vay. Hiện Vietinbank – CN Đông Hải Dương đang thực hiện xếp hạng tín dụng theo

bảng mô tả hạng khách hàng SMEs như sau:


54

Bảng 2.10. Bảng mô tả đặc điểm hạng của khách hàng SMEs
Loại Đặc điểm khách hàng SMEs

AAA: Loại tối ưu. Khả năng hoàn trả nợ vay của khách
Điểm tín dụng tốt hàng SMEs được xếp hạng này là đặc biệt tốt.
nhất dành cho các
khách hàng SMEs
có chất lượng tín
dụng tốt nhất

AA: Loại ưu Khách hàng SMEs có năng lực trả nợ không kém nhiều so với
khách hàng SMEs được xếp hạng AAA. Khả năng trả nợ của
khách hàng SMEs
được xếp hạng này là rất tốt.

A: Loại tốt Khách hàng SMEs có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của
các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các khách hàng
SMEs được xếp hạng cao hơn. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn
được đánh giá là tốt.

BBB: Loại khá Khách hàng SMEs hoàn toàn có khả năng hoàn trả đầy đủ các
khoản nợ. Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi
các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong việc làm suy
giảm khả năng trả nợ của khách hàng
SMEs.

BB: Loại trung Khách hàng ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các nhóm nợ từ
bình khá B đến D. Tuy nhiên, các khách hàng SMEs này đang phải đối mặt
với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc các ảnh hưởng từ các điều kiện kinh
doanh, tài chính bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn đến
sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng SMEs.

B: Loại trung bình Khách hàng SMEs có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn các
khách hàng SMEs hạng BB. Các điều kiện kinh doanh, tài chính
và kinh tế nhiều khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí
trả nợ của khách hàng SMEs.

CCC: Loại dưới Khách hàng SMEs hiện thời đang bị suy giảm khả năng trả nợ,
trung bình khả năng trả nợ phụ thuộc vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh
doanh, tài chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi
xảy ra khách hàng SMEs nhiều khả năng không trả được nợ.

CC: Loại yếu Khách hàng SMEs đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ.

C: Loại kém Khách hàng SMEs xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện các
thủ tục xin phá sản hoặc có động thái tương tự nhưng việc trả nợ
của khách hàng SMEs vẫn được duy trì.

D: Loại rất kém Khách hàng SMEs đã mất khả năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự
xảy ra. Không xếp hạng D cho các khách hàng SMEs mà việc mất
khả năng trả nợ chỉ là dự kiến.

(Theo quyết định số 791/2019/QĐ-TGĐ-NHCT9 ngày 02/07/2019 V/v ban


hành quy trình chấm điểm và xếp hạng tín dụng)
Vietinbank – CN Đông Hải Dương xác định hệ thống chấm điểm tín dụng là một
công cụ quan trọng để nâng cao tính khách quan, nâng cao chất lượng tín dụng

55

SMEs và hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs. Các khách
hàng SMEs được phân loại theo đúng hạng của mình sau đó được áp dụng những chính
sách tín dụng với những điều kiện cụ thể: xác định giới hạn tín dụng phù hợp với
SMEs, quyết định cấp tín dụng (thời hạn, mức lãi suất, tài sản bảo đảm), đánh giá
khách hàng trong quá trình theo dõi sử dụng vốn vay, quản lý danh mục tín dụng và
trích lập dự phòng rủi ro. Qua đó thể hiện hệ thống chấm điểm xếp hạng tín dụng chính
là cơ sở để xác định chính sách tín dụng với những điều kiện cụ thể khi cho vay khách
hàng SMEs, Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã tuân thủ nội dung này, điểm trung
bình 2.90/3.
Theo quy định của NHCT Việt Nam, khách hàng SMEs phải được chấm điểm tại
thời điểm xét cấp tín dụng và phải thực hiện định kỳ xem xét lại 6 tháng một lần.
Trường hợp nhân viên tín dụng tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương không thực hiện
chấm điểm theo định kỳ thì khách hàng SMEs lập tức bị điều chỉnh thành hạng D và tự
động chuyển nợ sang nhóm 5. Vietinbank – CN Đông Hải Dương yêu cầu cán bộ tín
dụng phải thực hiện chấm điểm ngay khi SMEs có những thay đổi bất thường vì hạng
khách hàng giảm sẽ liên quan đến việc quản lý giới hạn tín dụng (giảm giới hạn tín
dụng), tăng tài sản bảo đảm và có thể bị chuyển nhóm nợ. Kết quả khảo sát thể hiện
nhân viên tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương tuân thủ chặt chẽ quy định này với
điểm trung bình 2.96/3.
Tuy có nhiều ưu điểm nhưng hệ thống xếp hạng nội bộ tại Vietinbank – CN Đông
Hải Dương được kết quả khảo sát thể hiện là chưa đủ độ tin cậy, các kết quả chưa được
đánh giá khách quan (không tuân thủ, điểm trung bình 1/3). Nguyên nhân là do mặc dù
chấm điểm tín dụng được thực hiện bởi phần mềm, tuy nhiên các khâu nhập liệu vào hệ
thống vẫn được thực hiện trực tiếp bởi cán bộ quản lý SMEs chưa có bộ phận độc lập.
Ngoài ra, các dữ liệu phi tài chính cũng chiếm lượng lớn nên rất dễ bị thay đổi theo
mong muốn chủ quan của cán bộ quản lý SMEs.
• Mô hình đo lường rủi ro
Khi khảo sát về mô hình đo lường rủi ro với 2 câu hỏi cho thấy kết quả là điểm số
trung bình 2/3, ở mức tuân thủ một phần. Ngoài những công cụ quản trị rủi ro truyền
thống, NHCT Việt Nam đã nghiên cứu và triển khai xây dựng công cụ quản trị rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs theo Basel 2. Thừa hưởng lộ
56

trình của NHCT Việt Nam, Vietinbank – CN Đông Hải Dương đang áp dụng phương
pháp đo lường dựa vào mức xếp hạng tín dụng nội bộ (IRB cơ bản). Trong thời gian tới
NHCT Việt Nam sẽ tiến hành xây dựng mô hình ước tính tổn thất tín dụng. NHCT Việt
Nam hiện chưa xây dựng được trung tâm tra cứu thông tin riêng cho SMEs nhằm cung
cấp các thông tin về ngành, các chỉ số trung bình ngành, dữ liệu tín dụng SMEs….
Thông tin chủ yếu Vietinbank – CN Đông Hải Dương thu thập là từ trung tâm thông tin
tín dụng (CIC) của NHNN với các thông tin chưa đầy đủ và thiếu sự cập nhật.

2.3.3. Kiểm soát rủi ro


* Chính sách tín dụng
Hiện NHCT đã xây dựng chính sách quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng SMEs xuyên suốt với hệ thống văn bản nội bộ khá đầy đủ quy định hầu hết các

mảng có liên quan và được ban hành dưới các hình thức:
- Quy chế, quyết định, quy định do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc tổng giám đốc
ban hành.
- Định hướng hoạt động cho vay khách hàng SMEs trong từng thời kỳ (một năm
thường có 2-3 văn bản định hướng hoạt động cho vay khách hàng SMEs) - Công văn,
thông báo do tổng giám đốc/phó tổng giám đốc ký
Tuy nhiên theo khảo sát thì chính sách tín dụng mới dừng ở mức tuân thủ một
phần, điểm trung bình 1.91/3 do còn một số mảng quan trọng nhưng chính sách tín
dụng chưa đề cập đến như: Quy định về việc xử lý nợ có vấn đề dành riêng cho phân
khúc SMEs, quy định về quản lý và xử lý tài sản bảo đảm dành riêng cho phân khúc
SMEs.
Toàn bộ cán bộ công nhân viên của NHCT đều phải nắm bắt được chính sách tín
dụng do chính sách tín dụng được truyền đạt thông suốt toàn tổ chức, chính vì thế kết
quả khảo sát thể hiện mức độ tuân thủ, điểm trung bình 2.77/3. Tất cả các nhân viên tín
dụng và quản trị rủi ro tín dụng đều được tham gia các khóa đào tạo, các lớp học về
chính sách tín dụng tổ chức tại trường đào tạo phát triển nguồn nhân lực của NHCT
Việt Nam hoặc qua các buổi tuyên truyền live-meeting toàn hệ thống. Kết thúc các
khóa học, lớp học này các cán bộ đều phải trải qua các bài kiểm tra. Định kỳ hằng năm
NHCT cũng tổ chức các đợt thi nghiệp vụ toàn hệ thống để
57

củng cố việc nhân viên tích cực nghiên cứu, nắm vững văn bản của NHCT Việt Nam
nói chung và các chính sách tín dụng đối với cho vay khách hàng SMEs nói riêng.
Ngoài ra, chính sách tín dụng còn được thể hiện trong cẩm nang tín dụng của NHCT
Việt Nam.
Về việc xem xét và đánh giá định kỳ chính sách tín dụng, kết quả khảo sát thể
hiện nội dung này được tuân thủ, điểm trung bình 2.87/3. Mặc dù chính sách tín dụng
đối với SMEs mang tính dài hạn nhưng định kỳ NHCT Việt Nam cũng có những điều
chỉnh để thích ứng với tình hình kinh doanh thực tiễn.
NHCT Việt Nam giao chỉ tiêu kế hoạch tín dụng - mục tiêu cụ thể của hoạt động
tín dụng trong thời gian 1 năm. Chỉ tiêu tín dụng thường được giao dựa trên kết quả
thực hiện năm liền kề. Chỉ tiêu tín dụng được cụ thể đến từng phân khúc khách hàng
trong đó có khách hàng SMEs. Kế hoạch tín dụng đối với SMEs thường được xây dựng
cùng kế hoạch huy động vốn nhằm đảm bảo cân đối giữa nguồn và sử dụng nguồn.
Thực tế, chỉ tiêu kế hoạch tín dụng phụ thuộc nhiều vào tình hình hiện tại, nên các chỉ
tiêu tín dụng không thể hoàn toàn thể hiện định hướng và chiến lược tín dụng SMEs.
Các chỉ tiêu này có thể được điều chỉnh vào giữa năm để phù hợp với môi trường kinh
doanh, đầu tư và tình hình thực tế.
Đối với việc ban hành quy trình phê duyệt cho vay mới đối với SMEs cũng như
việc bổ sung, gia hạn hoặc tái tài trợ các khoản cho vay khách hàng SMEs hiện hành,
đến thời điểm cuối năm 2018, NHCT chưa có quy trình dành riêng cho SMEs mà chỉ có
một quy trình chung cho khách hàng tổ chức. Ở nội dung này mức độ thực hiện chỉ đạt
mức tuân thủ một phần, điểm trung bình 1.95/3. Với hạn chế này, NHCT đã làm giảm
đi tính chuyên nghiệp, đơn giản trong việc trình và giải trình hồ sơ của nhân viên tín
dụng cũng như sự thuận lợi trong việc kiểm tra và giám sát SMEs dựa trên những điểm
đặc thù nổi bật của SMEs. Trong quy trình phê duyệt tín dụng dành cho khách hàng tổ
chức, NHCT xác định rõ ràng và hợp lý các cấp phê duyệt tín dụng đảm bảo các quyết
định tín dụng thận trọng. Hồ sơ cho vay khách hàng SMEs được đưa qua các cấp tín
dụng với cấp độ phê duyệt tín dụng tăng dần đúng theo yêu cầu của chính sách tín
dụng, từ đó giúp tách bạch bộ phận thẩm định không phải là bộ phận quyết định cho
vay. Tuy nhiên, tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương vẫn còn hiện tượng chia nhỏ
khoản vay thuộc thẩm quyền chi
58

nhánh để không phải trình phê duyệt tín dụng tại cấp cao hơn dẫn đến quy trình tín
dụng SMEs chưa được tuân thủ.
Thực tế, vẫn còn sự mâu thuẫn chồng chéo giữa các bộ phận liên quan như mâu
thuẫn giữa lợi ích và nhiệm vụ của nhân viên tín dụng. Mục tiêu tăng trường cho vay
khách hàng SMEs luôn đặt ra cho các nhân viên tín dụng dẫn đến nhân viên thường hạ
chuẩn cho vay khách hàng SMEs để đạt chỉ tiêu tín dụng nhằm mục đích được khen
thưởng và đề bạt.
Vietinbank – CN Đông Hải Dương luôn hiểu rằng rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng SMEs rất đa dạng và có những rủi ro nằm ngoài tầm kiểm soát của con
người mà thẩm định không thể lường hết được. Nhằm chia sẻ rủi ro của khách hàng
SMEs với ngân hàng và nâng cao ý thức trả nợ của SMEs, Vietinbank – CN Đông Hải
Dương đã áp dụng các biện pháp bảo đảm tiền vay (Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam 2018). Về giá trị định giá và mức cấp tín dụng tối đa so với giá trị định giá:
Tùy vào từng loại tài sản của khách hàng SMEs mà Vietinbank – CN Đông Hải Dương
xác định giá trị định giá và dựa vào kết quả chấm điểm tín dụng để xác định mức cấp
tín dụng tối đa với từng tài sản đó (Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2018).
Tuy nhiên, NHCT chưa có các văn bản đưa ra các bảng giá tham khảo (theo giá thị
trường), các nhân viên phải tự mình tìm các nguồn tham khảo không chính thức khác,
trừ trường hợp tài sản bắt buộc phải qua cơ quan định giá còn SMEs hầu như rất khó để
thuyết phục trả phí để được bên thứ ba định giá tài sản. Ngoài ra, NHCT chưa có một
văn bản nào hướng dẫn cụ thể về rủi ro của từng loại tài sản bảo đảm cũng như hướng
xử lý đối với từng loại tài sản này trong trường hợp phải thanh lý tài sản bảo đảm để
thu nợ. Theo quy định của NHCT Việt Nam việc theo dõi liên tục và đánh giá định kỳ
tài sản là bắt buộc, tuy nhiên nhiều nhân viên tín dụng tại Vietinbank – CN Đông Hải
Dương chỉ thực hiện đánh giá lần đầu khi cho vay khách hàng SMEs, những lần tiếp
theo chỉ làm qua loa, chiếu lệ dựa trên kết quả định giá ban đầu trong khi kết quả định
giá này chỉ có hiệu lực trong 6 tháng. Nhiều trường hợp khi hồ sơ tín dụng của SMEs
được bàn giao cho cán bộ mới quản lý thì cán bộ mới chỉ dựa vào hồ sơ đảm bảo để
tiếp tục làm mà hoàn toàn không biết vị trí tài sản cũng như giá trị thực tế cập nhật đến
thời điểm hiện tại của tài sản bảo đảm. Chính vì những lí do này, nội dung văn bản
59

hướng dẫn bảo đảm tín dụng chỉ dừng ở mức tuân thủ một phần, điểm trung bình

2.10/3.
* Khung lãi suất
Vietinbank – CN Đông Hải Dương dựa trên cơ sở xếp hạng khách hàng để xác “

định lãi suất cho vay sẽ áp dụng. Hạng khách hàng tương ứng với các mức lãi suất khác
nhau: Hạng AAA, AA, hạng A và hạng BBB trở xuống. Điều này thể hiện lãi suất cho
vay khách hàng SMEs được quy định linh hoạt trên cơ sở phân loại khách hàng SMEs
khi xem xét cho vay và kết quả khảo sát đạt mức thực hiện tuân thủ,
điểm trung bình 2.91/3.
Bên cạnh đó, Vietinbank – CN Đông Hải Dương khi áp dụng lãi suất cho vay
khách hàng SMEs đều dựa trên tổng hòa lợi ích SMEs. Điểm trung bình khi khảo sát
nội dung này là 2.87/3, ở mức tuân thủ. Cụ thể, SMEs uy tín và có mối quan hệ truyền
thống lâu năm với ngân hàng có thể được áp dụng lãi suất rất thấp có khi dưới lãi suất
sàn cho vay của NHCT Việt Nam nhưng SMEs mang lại những nguồn thu lớn cho
Vietinbank – CN Đông Hải Dương từ thanh toán, chuyển tiền, tiền gửi, kinh doanh
ngoại tệ, bảo lãnh…. Chính vì thế, lãi suất cho vay là yếu tố rất linh hoạt được
Vietinbank – CN Đông Hải Dương sử dụng triệt để và có chiến lược để cạnh tranh và
lôi kéo SMEs.

* Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs
Bộ máy tổ chức quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại “

NHCT được tổ chức tuân thủ theo nguyên tắc tách biệt giữa bộ phận tạo rủi ro với bộ
phận phê duyệt và giám sát rủi ro với điểm trung bình 2.9/3.
NHCT Việt Nam đã xây dựng chiến lược quản trị rủi ro, trong đó Hội đồng quản
trị có trách nhiệm xem xét và thông qua các chiến lược và chính sách quản trị rủi ro của
NHCT Việt Nam, trong khi Ban điều hành có trách nhiệm thực hiện và phát triển các
chiến lược và chính sách đã được thông qua đó.
Chức năng quản trị rủi ro của NHCT Việt Nam do Khối quản lý rủi ro thực hiện.
Khối quản lý rủi ro gồm các phòng ban: Phòng Quản lý rủi ro thị trường, Phòng Quản
lý rủi ro tín dụng, Phòng Quản lý rủi ro hoạt động, Phòng Quản lý vốn
60

và kế hoạch tài chính và Phòng Pháp chế có trách nhiệm quản lý các loại rủi ro khác
nhau.
Trước đây, Vietinbank – CN Đông Hải Dương được giao mức thẩm quyền phán
quyết tín dụng SMEs rất cao, điều này tạo ra nhiều rủi ro trong việc cấp tín dụng cho
SMEs. Khi chuyển đổi mô hình kinh doanh, theo xếp loại của Vietinbank – CN Đông
Hải Dương được NHCT Việt Nam xem xét định kỳ hàng năm, Vietinbank – CN Đông
Hải Dương sẽ có một mức kiểm soát thẩm định cho vay khách hàng SMEs và kiểm soát
giải ngân nhất định. Do đó, hầu hết các hồ sơ cấp tín dụng và giải ngân của SMEs
Vietinbank – CN Đông Hải Dương thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và giải ngân được
chuyển lên Phòng đánh giá xếp hạng và phê duyệt GHTD và Phòng kiểm soát giải ngân
thông qua hệ thống luân chuyển hồ sơ nội bộ để thực hiện đánh giá, kiểm soát và phê
duyệt thông qua đề xuất của Vietinbank – CN Đông Hải Dương. Việc chuyển đổi mô
hình doanh này đã giúp Vietinbank – CN Đông Hải Dương kiểm soát và hạn chế được
rất nhiều rủi ro trong quá trình cho vay khách hàng SMEs.
Hiện nay, Vietinbank – CN Đông Hải Dương đang áp dụng theo mô hình quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs theo 3 lớp phòng vệ. Lớp bảo vệ thứ
nhất: Các đơn vị, cá nhân thuộc khối kinh doanh chịu trách nhiệm đề xuất cấp tín dụng
đáp ứng điều kiện tiêu chí cấp tín dụng đối với SMEs và chịu trách nhiệm quản lý rủi
ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại đơn vị của mình đảm bảo tuân thủ các
quy định của pháp luật, của NHCT, cân bằng lợi nhuận và rủi ro phù hợp với khẩu vị
rủi ro, các định hướng tín dụng và các quy định, quy trình quản lý rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng SMEs của NHCT. Lớp bảo vệ thứ hai: Bộ phận quản lý rủi ro tín
dụng và kiểm soát tuân thủ chịu trách nhiệm giám sát độc lập lớp bảo vệ thứ nhất và
quản lý rủi ro tín dụng. Chức năng cơ bản của bộ phận quản lý rủi ro tín dụng bao gồm
xây dựng chính sách tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs và quản lý rủi ro danh
mục tín dụng SMEs; tái thẩm định đề xuất cấp tín dụng từ các đơn vị kinh doanh trình
lên, xây dựng các mô hình đo lường rủi ro tín dụng là công cụ trợ giúp các đơn vị kinh
doanh và lựa chọn khách hàng.
61

Lớp bảo vệ thứ ba: Bộ phận kiểm toán nội bộ chịu trách nhiệm đánh giá độc lập
về tính phù hợp và hiệu quả của quy trình cấp tín dụng SMEs, quy trình quản lý rủi ro
tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs, bao gồm cả tính tuân thủ đối với các quy
định, quy trình này. Kiểm toán nội bộ giám sát độc lập lớp bảo vệ thứ nhất và thứ hai.
(Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2014)
Khi triển khai mô hình mới, sự tách bạch các bộ phận tạo nên những khối chức
năng độc lập nhưng lại chưa hoạt động thật sự nhịp nhàng, đôi khi còn cản trở nhau
trong tác nghiệp. Trong mô hình này bộ phận quản lý rủi ro tín dụng là đầu mối và có
trách nhiệm kiểm soát toàn bộ các rủi ro về mặt tín dụng cũng như các rủi ro khác.
Trong quá trình cấp tín dụng bộ phận này sẽ tái thẩm định đề xuất cấp tín dụng từ chi
nhánh gửi lên điều này dẫn đến nhiều trường hợp mâu thuẫn giữa bộ phận kinh doanh
đề xuất tín dụng với bộ phận quyết định tín dụng. Nguyên nhân là do trách nhiệm của
các bộ phận liên quan đến quá trình cho vay khách hàng SMEs còn chưa thật rõ ràng
dẫn đến những e ngại trong việc quyết định cấp tín dụng và làm ảnh hưởng đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Ngoài ra, trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa
các ngân hàng, phòng quản lý rủi ro tín dụng chịu áp lực từ chi nhánh và thẩm định dựa
trên thông tin phòng khách hàng chi nhánh cung cấp, hệ quả là kết quả thẩm định sẽ

không đạt được tính khách quan.


* Kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs Tất cả các điều
kiện cho vay khách hàng SMEs đều phải được giám sát trước, trong và sau cho vay bởi

chính nhân viên tín dụng; được kiểm soát chéo bởi bộ phận kiểm soát khu vực để xác
định đúng chất lượng của khoản vay từ đó có mức trích lập dự phòng cụ thể với từng
trường hợp. Đó là về mặt quy định còn trên thực tế qua khảo sát thì nội dung này chưa
được tuân thủ, điểm trung bình 1.18/3. Các khoản cho vay khách hàng SMEs mới chỉ là
giám sát trên bề mặt giấy tờ, chứ chưa đi sâu vào thực tế. Việc giải ngân tiền mặt đối
với SMEs vẫn còn phổ biến do đặc thù cho vay khách hàng SMEs trên địa bàn tỉnh Hải
Dương chủ yếu là cho vay phục vụ kinh doanh dịch vụ dẫn đến việc giám sát việc sử
dụng vốn vay cũng như giám sát dòng tiền của SMEs gặp khó khăn.
Nhân viên tín dụng là người chịu trách nhiệm cao nhất về khoản vay đối với
SMEs của mình. Nhân viên tín dụng có trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra giám
62

sát các khoản cho vay khách hàng SMEs nhằm đảm bảo khách hàng sử dụng vốn vay
đúng mục đích đã cam kết, hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, có khả năng trả
nợ đúng hạn cho ngân hàng. Ngoài giám sát khoản vay, cán bộ tín dụng còn phải theo
dõi tài sản bảo đảm của khách hàng vay và của bên thứ ba để đảm bảo giá trị tài sản
không có biến động lớn ảnh hưởng đến tính an toàn của khoản vay. Kết quả kiểm tra
phải được lập thành biên bản, trường hợp khoản cho vay khách hàng SMEs có dấu hiệu
rủi ro ảnh hưởng đến khả năng thu nợ, lãnh đạo phòng có trách nhiệm báo cáo lên ban
lãnh đạo Vietinbank – CN Đông Hải Dương để có biện pháp xử lý kịp thời. Cán bộ tín
dụng khi thực hiện việc kiểm tra giám sát cần kết hợp các phương thức kiểm tra khác
nhau để kết quả kiểm tra đạt chất lượng cao nhất: Kiểm tra trực tiếp tại các địa điểm
liên quan đến SMEs, kiểm tra gián tiếp thông qua các hệ thống phần mềm của NHCT
(TPSS, Mis…), kiểm tra gián tiếp thông qua thu thập thông tin từ SMEs và các nguồn
thông tin khác. Tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương, tình trạng kiểm tra, giám sát mà
không đi thực tế mà chỉ làm biên bản đối phó cho đủ hồ sơ hoặc chỉ làm khi món vay bị
chọn mẫu kiểm tra là khá phổ biến. Nguyên nhân của điều này xuất phát từ tâm lý ngại
gây phiền hà cho khách hàng hoặc từ việc quá tải số lượng SMEs một cán bộ tín dụng
phải quản lý. Điều này thể hiện rõ khi tổng hợp câu trả lời khảo sát ở mức điểm trung
bình 1.99/3, tuân thủ một phần.
Để góp phần kiểm soát rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs, NHCT đã
tổ chức hệ thống kiểm toán nội bộ chặt chẽ, đảm bảo tính an toàn cho các hoạt động
của Vietinbank – CN Đông Hải Dương. Cụ thể, cứ 4 chi nhánh sẽ thuộc sự giám của
một phòng kiểm soát khu vực. Định kỳ hàng năm bộ phận kiểm toán sẽ tổ chức kiểm
toán toàn diện hoạt động tín dụng, hoạt động huy động vốn, hoạt động ngân quỹ, hoạt
động kế toán nội bộ…. Ngoài ra, các cuộc kiểm tra theo các chuyên đề như chấm điểm
xếp hạng tín dụng SMEs, kiểm tra theo lĩnh vực cho vay được tiến hành đột xuất nhằm
đánh giá tính tuân thủ quy trình của Vietinbank – CN Đông Hải Dương cũng như đánh
giá danh mục tín dụng SMEs của chi nhánh. Do đó, điểm trung bình ở nội dung này rất
cao 2.91/3, đạt mức tuân thủ. Với câu hỏi khảo sát về mức độ độc lập và đánh giá
khách quan của bộ phận kiểm toán, kết quả là điểm trung bình 2.94/3, mức độ tuân thủ.
Nhân viên bộ phận kiểm toán nội bộ nhận
63

lương trực tiếp từ hội sở chính, làm việc độc lập với Vietinbank – CN Đông Hải
Dương, không chịu sự chi phối của Ban giám đốc chi nhánh để đảm bảo họ có thể làm
việc công tâm, hiệu quả. Ngoài ra, nhân viên kiểm toán nội bộ và bộ phận kiểm tra,
kiểm soát nội bộ cũng được yêu cầu phải có kinh nghiệm thực tiễn, nắm vững quy trình
nghiệp vụ của NHCT Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế nhiều nhân viên kiểm toán lĩnh vực
cho vay khách hàng SMEs chưa có kinh nghiệm làm cán bộ tín dụng khối khách hàng

doanh nghiệp nên việc kiểm tra mang tính giáo điều, sách vở, ít có giá trị thực tiễn,
cảnh báo rủi ro.
* Báo cáo quản trị rủi ro
Với nội dung báo cáo quản trị rủi ro tín dụng, kết quả khảo sát cho thấy NHCT
mới tuân thủ một phần, với điểm trung bình 1.98/3. Tại NHCT Việt Nam, phòng quản “

lý rủi ro tín dụng chịu trách nhiệm là đầu mối lập các báo cáo rủi ro tín dụng toàn hệ
thống. Nguồn báo cáo được tổng hợp từ báo cáo của các chi nhánh theo định kỳ hoặc
dựa trên các báo cáo về các trường hợp bất thường. Tuy nhiên, hệ thống báo cáo này
chưa có phân khúc dành riêng cho đối tượng SMEs mà chỉ là mẫu báo cáo chung cho
tất cả các đối tượng.
Từ điểm yếu chưa có hệ thống báo cáo quản trị rủi ro tín dụng dành riêng cho
phân khúc SMEs nên khi khảo sát hệ thống báo cáo quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng SMEs đảm bảo chất lượng và hữu ích cho công tác điều hành kết quả
thể hiện tuân thủ một phần, điểm trung bình 1.88/3.
Tuy nhiên một thực tế không phủ nhận được là tại NHCT nhờ có hệ thống báo
cáo quản trị rủi ro hiện hành mà ban điều hành đưa ra được các cảnh báo sớm dấu hiệu
rủi ro tiềm ẩn và đề xuất các định hướng tín dụng theo ngành/lĩnh vực, khu vực, vùng
miền…. Ngoài ra, hệ thống báo cáo quản trị rủi ro tín dụng cũng góp phần giúp các Chi
nhánh trong đó có Vietinbank – CN Đông Hải Dương trong việc tổng hợp và cung cấp
thông tin phục vụ thẩm định cho vay khách hàng SMEs. Tuy nhiên hệ thống còn có sự
hạn chế bắt nguồn từ việc các chi nhánh có tuân thủ và sẵn sàng cung cấp thông tin để
tổng hợp báo cáo hay bộ phận kiểm soát khu vực có thực sự bám sát được chi nhánh và
báo cáo những thông tin hữu ích có tính cảnh báo đối với hoạt động cho vay khách
hàng SMEs tại chi nhánh để phòng quản lý rủi ro tín dụng tổng hợp hay không.

64

2.3.4. Phòng ngừa, xử lý rủi ro


* Trích lập dự phòng rủi ro
Vietinbank – CN Đông Hải Dương tuân thủ thực hiện phân loại nợ theo quy định
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam 2017 với điểm trung bình 2.85/3. Việc tuân
thủ đúng theo quy định của NHCT Việt Nam là biện pháp tốt trong quản trị rủi ro tín
dụng trong cho vay khách hàng SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương, đảm bảo
chi nhánh luôn ở thế chủ động chuẩn bị tốt để ứng phó nếu rủi ro tín dụng xảy ra. Bên
cạnh đó, việc tuân thủ này giúp Vietinbank – CN Đông Hải Dương áp dụng chính sách
điều chỉnh sau giám sát quyết liệt, nhanh chóng thông qua việc nâng cao khả năng chịu
đựng, khả năng cạnh tranh và có nhiều phân khúc lựa chọn khách hàng.
* Xử lý nợ có vấn đề
Đối với công tác xử lý các khoản nợ có vấn đề, NHCT chỉ mới đưa ra quy định “

về công tác quản lý nợ xấu theo quy định Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
2009 chứ chưa đưa ra hướng dẫn cụ thể từng biện pháp khắc phục nên được sử dụng
trong trường hợp nào (Căn cứ vào phiếu khảo sát tại phần Phụ lục: điểm trung bình
1.98/3, tuân thủ một phần- kết quả khảo sát).
Với kết quả khảo sát không tuân thủ, điểm trung bình 1/3, Vietinbank – CN Đông
Hải Dương chưa có bộ phận hoặc cá nhân chuyên trách công tác xử lý nợ xấu mà chủ
yếu khi nợ xấu phát sinh thì cán bộ tín dụng quản lý khoản vay sẽ là người theo dõi,
quản lý và thu hồi nợ xấu.
Điểm sáng trong công tác quản lý/khắc phục nợ có vấn đề đối với từng khách
hàng SMEs tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương là việc đề xuất phương án cụ thể
theo tình hình thực tế của từng khách hàng với kết quả khảo sát tuân thủ, điểm trung
bình 2.95/3. Vietinbank – CN Đông Hải Dương thực hiện quản lý nợ có vấn đề của
SMEs như sau: Phân tích tình hình tài chính, hoạt động kinh doanh của SMEs để đưa ra
hướng xử lý phù hợp; xem xét hồ sơ, tình trạng tài sản bảo đảm; hướng xử lý đối với
khoản nợ có vấn đề; đưa ra các biện pháp thực hiện để thu hồi nợ; báo cáo thường
xuyên tình hình khoản nợ có vấn đề và quá trình xử lý khoản nợ có vấn đề đồng thời
phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn của từng cá nhân/bộ phận tham gia trong quá
trình xử lý nợ có vấn đề. Các biện pháp xử lý nợ có vấn đề được
65

Vietinbank – CN Đông Hải Dương sử dụng gồm: cho vay duy trì hoạt động kinh
doanh; bổ sung tài sản bảo đảm; cơ cấu lại thời hạn trả nợ; khoanh nợ; xử lý tài sản bảo
đảm (đối với trường hợp khoản nợ của SMEs có tài sản bảo đảm); Giảm/miễn lãi; bán
nợ; khởi kiện; đề nghị Nhà nước, chính phủ cấp nguồn xử lý hoặc xóa nợ; xử lý rủi ro;
chuyển nợ thành vốn góp; xóa nợ ngoại bảng/xuất toán xử lý rủi ro; các biện pháp khác.
Đối với việc xây dựng/đề xuất các biện pháp xử lý khi danh mục quá tập trung
vào một ngành/lĩnh vực nào đó và/hoặc vào một số ít SMEs/ một nhóm khách hàng
SMEs, NHCT chỉ đạt mức tuân thủ một phần, điểm trung bình 2.03/3. NHCT mới đưa
ra các quy định về công tác quản lý danh mục tín dụng trong theo quy định Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam 2014, chứ chưa đưa ra hướng dẫn cụ thể về biện pháp
xử lý khi danh mục tập trung vào một ngành/lĩnh vực, một số ít SMEs/một nhóm khách
hàng SMEs. NHCT Việt Nam chỉ dừng lại ở việc nêu các định nghĩa và quy định trách

nhiệm quản lý danh mục tín dụng đến từng bộ phận cụ thể.
2.4. Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro trong cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi nhánh Đông Hải Dƣơng.
2.4.1 Những kết quả đạt được
- Bước đầu đã áp dụng mô hình quản trị rủi ro tập trung theo chuẩn mực quốc tế
Vietinbank – CN Đông Hải Dương đã áp dụng cơ cấu tổ chức độc lập giữa các “

khâu trong quá trình xét duyệt cấp tín dụng, đã tách bạch chức năng bán hàng, tác
nghiệp và quản trị rủi ro trong mô hình tổ chức tín dụng. Mỗi khâu do mỗi bộ phận phụ
trách điều này làm tăng tính khách quan trong quá trình cấp tín dụng, tăng khả năng
kiểm soát chéo giữa các khâu.
- Công tác nhận diện rủi ro trong cho vay khách hàng SMEs mang đến dấu hiệu
tích cực
Định kỳ cập nhật các dấu hiệu rủi ro từ quá trình thực tế để đưa ra hệ thống dấu
hiệu nhận diện sớm rủi ro xuất phát từ nội bộ ngân hàng.
66

NHCT luôn có các bản tin quản trị rủi ro cập nhật liên tục các rủi ro phân theo
từng ngành hàng để đưa ra các cảnh bảo tránh tập trung tín dụng quá mức vào một/một
số lĩnh vực, ngành nghề.
Vietinbank – CN Đông Hải Dương thường xuyên cập nhật, phân tích, đánh giá
nhằm nhận biết các dấu hiệu rủi ro đối với cho vay khách hàng SMEs: Ví dụ như yêu
cầu các SMEs định kỳ cung cấp các số liệu tài chính (6 tháng/ lần) qua đó có thể nhận
diện, phát hiện các dấu hiệu rủi ro sớm của SMEs để có các biện pháp tiếp theo trong
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs.
- Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đã hỗ trợ cho quá trình cho vay khách hàng
SMEs
Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ là công cụ giúp Vietinbank – CN Đông Hải
Dương phân loại SMEs ban đầu cũng như trong toàn bộ quá trình vay vốn. Các SMEs
tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương được đánh giá xếp hạng định kỳ (6 tháng/lần), từ
sự định hạng này Vietinbank – CN Đông Hải Dương sẽ áp dụng các chính sách tín
dụng thích hợp theo quy định của NHCT.
- Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tuân thủ theo đúng quy định của ngân
hàng Nhà nước
Thực hiện theo thông tư 11/2021/TT-NHNN Thông tư quy định về phân loại tài
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài,
Vietinbank – CN Đông Hải Dương thực hiện tốt công tác trích lập dự phòng bao gồm
cả dự phòng chung và dự phòng cụ thể đối với tất cả các khoản cho vay khách hàng
SMEs. Ngoài việc phân loại nợ SMEs theo quy định của Ngân hàng Nhà nước,

Vietinbank – CN Đông Hải Dương đang hướng tới phân loại nợ SMEs dựa trên hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
2.4.2 Những hạn chế
*Hệ thống thông tin nội bộ còn yếu kém
Hiện tại NHCT chưa có trung tâm tra cứu thông tin tín dụng riêng do đó các dữ
liệu của Vietinbank – CN Đông Hải Dương khá rời rạc, cục bộ. Ngoài ra, chi nhánh
chưa có bộ phận nghiên cứu, thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau về các SMEs
hoạt động trong các ngành nghề khác nhau trên địa bàn để từ đó tổng hợp
67

thành hệ thống thông tin có tính dự báo cho từng ngành nghề, giúp Vietinbank – CN
Đông Hải Dương có thể nhận biết rủi ro đối với từng ngành nghề mà mình đang cho
vay.
*Đánh giá xếp loại và đo lường rủi ro tín dụng thiếu tính khách quan Hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ chưa được đánh giá một cách khách quan do chưa có một bộ
phận độc lập chịu trách nhiệm. Việc nhập liệu các thông tin để chấm điểm xếp hạng tín
dụng SMEs vẫn do nhân viên tín dụng tự thu thập thông tin và nhập vào hệ thống. Điều
này có thể gây ra rủi ro nếu nhân viên tín dụng vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
*Công tác kiểm soát rủi ro trong cho vay khách hàng SMEs chưa hiệu quả - Việc
giám sát điều kiện khoản vay, chất lượng khoản vay, giám sát tài sản bảo đảm và bảo
lãnh còn chưa hiệu quả: Trong quá trình giải ngân nhân viên tín dụng thường không
quan tâm xem xét điều kiện phê duyệt tín dụng của cấp có thẩm quyền dẫn đến bỏ sót
điều kiện giải ngân và chứng từ giải ngân chưa đúng, đủ và hợp lệ. Trong quá trình
kiểm tra sử dụng vốn vay và kiểm tra tài sản bảo đảm, nhân viên tín dụng còn thực hiện
mang tính đối phó: Cho SMEs ký sẵn biên bản kiểm tra hoặc chỉ kiểm tra khi SMEs bị
chọn mẫu để kiểm tra bởi bộ phận kiểm toán nội bộ. Hệ lụy là ngân hàng không giám
sát được dòng tiền của SMEs dẫn đến không kiểm soát được nguồn trả nợ của khách
hàng. Tài sản bảo đảm nhiều khi bị xuống cấp, bị tẩu tán mà cán bộ tín dụng hoàn toàn
không hay biết.
- Công tác kiểm toán nội bộ tại Vietinbank – CN Đông Hải Dương còn chưa chặt
chẽ: Tại NHCT kiểm tra nội bộ được chia thành các cụm, nhưng số lượng chi nhánh tại
các cụm thì nhiều trong khi nhân sự của mỗi cụm còn hạn chế nên công tác kiểm toán
nội bộ còn chưa sâu sát và toàn diện. Số lượng khoản vay phát sinh quá nhiều trong khi
lực lượng kiểm tra còn quá mỏng nên thường chỉ kiểm tra chọn mẫu một số món vay
SMEs lớn bỏ qua những món vay nhỏ. Chính điều này dẫn đến tình trạng cán bộ tín
dụng chủ quan trong việc tăng cường hồ sơ dẫn đến khi khoản vay gặp vấn đề lại có
những vướng mắc về mặt pháp lý gây bất lợi cho ngân hàng. Bên cạnh đó, việc cán bộ
kiểm tra còn yếu về kỹ năng, nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm nhiều khi lại là cán bộ
không đủ năng lực chuyên môn của bộ phận khác luân chuyển qua dẫn đến chỉ phát
hiện những sai phạm đơn giản, kiểm tra trên bề
68

mặt hồ sơ nên chưa phát hiện được các sai phạm sau cho vay để có biện pháp chấn
chỉnh kịp thời.

* Quản lý danh mục tín dụng SMEs chưa được lãnh đạo quan tâm trong công tác
điều hành, cũng như chưa có hướng dẫn cụ thể về biện pháp xử lý rủi ro danh mục tín
dụng SMEs
NHCT Việt Nam chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể các biện pháp xử lý khi danh
mục tín dụng quá tập trung vào một ngành/lĩnh vực nào đó hay khi danh mục tín dụng
quá tập trung vào một số ít SMEs/một nhóm khách hàng SMEs. Ngoài ra, NHCT Việt
Nam có nhắc đến các công cụ phái sinh, chứng khoán hóa các khoản vay để phân tán,
hạn chế rủi ro tập trung trong danh mục tín dụng tuy nhiên Vietinbank – CN Đông Hải
Dương chưa thực hiện được do chưa có quy chế rõ ràng cho nghiệp vụ này.
* Công tác xử lý nợ còn nhiều bất cập
- Năm 2018, Vietinbank – CN Đông Hải Dương có thành lập một bộ phận “

chuyên phụ trách xử lý nợ xấu của toàn chi nhánh do tình hình sản xuất kinh doanh
dịch vụ trên địa bàn tỉnh Hải Dương hiện đang gặp khó khăn, cụ thể là diện tích tiêu
chết gia tăng, cà phê mất mùa. Tuy nhiên bộ phận quản lý nợ xấu thực hiện báo cáo
tình hình nợ xấu phát sinh, quản lý tiến độ xử lý nợ, còn việc xử lý nợ xấu vẫn được
giao cho nhân viên tín dụng phụ trách hồ sơ phát sinh nợ xấu đó theo dõi giải quyết. Do
đó, khi một khoản vay SMEs không thu hồi được, nhân viên tín dụng sẽ không thể tập
trung để tiếp tục quản lý các hồ sơ hiện tại hay tìm kiếm khách hàng mà phải chịu toàn
bộ gánh nặng phải thu hồi nợ.
- Thanh lý tài sản để thu hồi nợ: Vietinbank – CN Đông Hải Dương là tổ chức
kinh tế không phải là cơ quan quyền lực Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế
buộc khách hàng bàn giao tài sản bảo đảm để xử lý nợ. Trường hợp tài sản của bên thứ
ba - bên vay và bên thế chấp không phải là một - đôi lúc xảy ra xung đột quyền lợi, dẫn
đến kéo dài thời gian xử lý tài sản.
- Khởi kiện thu hồi nợ: Gặp khó khăn trở ngại về thời gian, thủ tục, chi phí phát
sinh. Trên thực tế, công tác khởi kiện từ khi nộp đơn đến khi bán được qua trung tâm
đấu giá có thế kéo dài từ 1 đến 2 năm đồng thời Vietinbank – CN Đông Hải Dương tốn
chi phí tòa án, nhân sự để quản lý vụ kiện tụng. Do đó, công tác
69

khởi kiện thu hồi nợ là lựa chọn cuối cùng của Vietinbank – CN Đông Hải Dương khi
mọi biện pháp thu hồi nợ khác đã thực hiện nhưng không thành công. - Bán nợ:
Vietinbank – CN Đông Hải Dương có thể lựa chọn phương pháp bán nợ thông qua
công ty TNHH MTV quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam - VAMC, tuy
nhiên, các khoản nợ được bán thường là các khoản nợ có tài sản bảo đảm khó xử lý
hoặc không có/không đủ tài sản bảo đảm cho dư nợ nên giá thường thấp hơn khoản tiền
cho vay có thể dẫn đến thất thoát lớn cho ngân hàng. Ngoài ra, thường lãnh đạo ngân
hàng không muốn công khai số liệu các khoản nợ, nhất là các khoản nợ quá hạn nên xu
hướng là để xử lý nội bộ.

2.4.3 Nguyên nhân của những hạn chế
a. Nguyên nhân bên ngoài ngân hàng
(i) Môi trường kinh tế
Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới. Điều này tạo

ra rất nhiều cơ hội phát triển cho SMEs tuy nhiên cũng đặt ra nhiều thách thức cho sự
tồn tại của các SMEs. SMEs phải đối mặt với sự thay đổi của giá cả nguyên vật liệu
đầu vào, sự thay đổi của giá cả các sản phẩm dịch vụ… Bên cạnh đó, các SMEs còn
phải chịu sự cạnh tranh gay gắt của hàng hóa nhập ngoại với giá cả rẻ hơn, mẫu mã đẹp
hơn, khó khăn trong tìm kiếm thị trường đầu ra. Cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường
là điều tất yếu. Tuy nhiên, sự cạnh tranh ở nước ta mang tính tự phát, dẫn đến sự gia
tăng đầu tư quá mức vào một số ngành, khủng hoảng thừa xảy ra, từ đó ảnh hưởng đến
của phương án kinh doanh của các SMEs kéo theo việc ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng và gây ra rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng SMEs.
(ii) Môi trường pháp lý
Hiện nay ở Việt Nam chưa có một cơ quan công bố thông tin đầy đủ về SMEs.
Trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng (CIC) của NHNN tuy đã giúp cung cấp một số
thông tin cần thiết cho các ngân hàng nhưng việc cung cấp thông tin còn đơn điệu,
thiếu cập nhật, còn có sai sót và chưa cung cấp các thông tin rủi ro cho ngân hàng. CIC
chưa phải là cơ quan đánh giá tín nhiệm SMEs do đó chưa thể đưa ra những nhận xét
khách quan về tư cách khách hàng SMEs, về uy tín cũng như xếp loại SMEs. Ngoài ra
mối liên kết giữa trung tâm thông tin tín dụng và tổ chức tín
70

dụng còn lỏng lẻo, chưa có chế tài xử lý các tổ chức tín dụng không/hoặc chậm cung
cấp thông tin.
Hoạt động thanh tra ngân hàng và đảm bảo an toàn hệ thống chưa có sự cải thiện
về chất lượng. Trình độ cán bộ thanh tra ngân hàng còn chưa đồng đều, một bộ phận
còn chưa nắm bắt kịp những thay đổi trong công nghệ kinh doanh của ngân hàng.
Hệ thống các văn bản pháp luật triển khai vào hoạt động còn nhiều bất cập, vướng
mắc đặc biệt là các văn bản về cưỡng chế thu hồi nợ: Trong trường hợp khách hàng
không trả được nợ, ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm nợ vay. Tuy nhiên, ngân
hàng không làm được điều này vì ngân hàng là tổ chức kinh tế không phải là cơ quan
quyền lực của Nhà nước, không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài

sản bảo đảm cho ngân hàng để xử lý thu hồi nợ.


(iii) Nguyên nhân từ phía doanh nghiệp nhỏ và vừa
• Khách hàng SMEs không có khả năng trả nợ
- Một thực trạng rất phổ biến ở các SMEs vay vốn tại Vietinbank – CN Đông Hải
Dương là các kế hoạch sản xuất kinh doanh do SMEs lập thường mang tính chủ quan

chủ yếu dựa trên kinh nghiệm của nhà quản lý do đó nội dung phương án khá sơ sài,
thiếu tính khoa học vì thế để thẩm định được tính khả thi và hiệu quả của phương án để
xác định khả năng trả nợ của SMEs trở thành một bài toán khó đối với Vietinbank –
CN Đông Hải Dương.
- Trình độ chuyên môn của đội ngũ quản lý, kinh doanh của các SMEs còn hạn
chế, thiếu kinh nghiệm quản lý điều hành. SMEs chưa tự quảng bá, giới thiệu mình do
đó ngân hàng gặp rất nhiều khó khăn trong việc thu thập thông tin về SMEs. Mặt khác,
đa số các SMEs hoạt động theo hình thức gia đình, việc quản lý kinh doanh chưa thực
sự được chú trọng, khi phát sinh các vấn đề nằm ngoài tầm kiểm soát thường không
được xử lý rõ ràng, công khai mà chủ yếu dựa và mối quan hệ quen biết mà chỉ cần mối
quan hệ này xấu đi là rủi ro sẽ xảy ra.
- Tình hình tài chính của SMEs yếu kém, thiếu minh bạch: Quy mô tài sản, nguồn
vốn nhỏ, tỷ lệ nợ so với vốn tự có cao là đặc điểm của hầu hết SMEs tại Đông Hải
Dương. Các báo cáo tài chính của SMEs thường không minh bạch, rõ ràng và rất ít
SMEs có báo cáo tài chính đã kiểm toán. Báo cáo tài chính của SMEs

You might also like