Professional Documents
Culture Documents
1. Chỉ vận động mới làm thay đổi mật độ cấu trúc của xương
- Bề mặt của xương là các màng xương, đây là nơi các gân cơ bám vào.
- Khi vận động sẽ tác động vào màng xương làm kéo căng cơ và căng gân.
Quá trình biến đổi này khiến cho các điểm bám của cơ vào xương (gân) nhiều
hơn, to hơn và cứng hơn.
- Quá trình biến đổi đó được gọi là "thường biến" - sự vượt ngưỡng chịu đựng
của cơ thể làm biến đổi về kiểu hình. Nó sẽ bắt buộc làm cho xương phải chắc
khỏe, phải chắc, mật độ phải dày đặc lên để chống chọi với sự căng, co kéo
của cơ và gân.
- Vậy, giải pháp cho con người để có một bộ xương cột sống chắc khỏe hơn
chính là vận động hợp lý như những bài chạy bộ, đạp xe, đi bộ đều rất có lợi
cho cột sống.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC SỐNG
KHỎE THUẬN TỰ NHIÊN
3. Đĩa đệm phục hồi bằng vận động nhịp nhàng, nắn chỉnh
cột sống và kéo giãn, đu xà.
- Đĩa đệm luôn có vấn đề là thoái hóa và gây ra các hội chứng đau lưng.
- Đĩa đệm nằm giữa các đốt sống từ cổ tới hết thắt lưng.
- Đĩa đệm giúp cho cột sống được cử động linh hoạt hơn, chịu tải và giảm sóc.
- Sự phá hủy đĩa đệm lớn nhất đó là áp lực tĩnh đè lên.
=> Để tốt nhất cho cột sống, với nguyên tắc hàng đầu là giảm đi áp lực tĩnh.
Giải pháp sẽ là nắn chỉnh lại đốt sống chứa đĩa đệm và vận động nhịp nhàng,
kéo giãn, đu xà.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC SỐNG
KHỎE THUẬN TỰ NHIÊN
4. Khớp có xu hướng co, bó, cứng nên cần vận động và kéo
giãn hàng ngày
- Khớp nối giữa 2 dây chằng
- Dây chằng có đặc tính co rút. Không vận động sẽ làm các khớp bị cứng lại
- Khung xương thường lệnh gây nên các khớp chịu nhiều lực khác nhau. Dẫn
đến các chứng đau nhức hoặc hạn chế vận động.
=> Khớp cần sự vận động và cân bằng giữa các dây chằng khớp.
I. NHỮNG NGUYÊN TẮC SỐNG
KHỎE THUẬN TỰ NHIÊN
5. Protein thực vật là nguồn dinh dưỡng thuận tự nhiên đối với
cơ thể.
- Chế độ ăn phù hợp là ăn thô, các nguyên liệu dễ tiêu hóa, cơ thể dễ sử dụng.
- Cơ thể cần dinh dưỡng hay những vật chất cho các hệ cơ quan. Các thức ăn
càng dễ chuyển hóa thì càng có lợi cho cơ thể.
- Nghiên cứu đã chỉ ra thức ăn giàu protein động vật chỉ có hiệu suất 50-60%,
còn thực vật là 80% -> Do vậy ăn thức ăn thực vật sẽ dễ tiêu hóa hơn.
=> Để xử lý thì vận động tăng tuần hoàn sẽ tăng cường đào thải các chất độc
hại trong cơ thể qua đường máu. Uống nước ép, các loại trái cây hay lá xanh
bản rộng.
II. CƠ
1. CẤU TẠO CỦA CƠ
2. BỆNH LÝ CỦA CƠ
II.1. CẤU TẠO CƠ
1. Màng cơ
2. Bó cơ
3. Sợi cơ
4. Tơ cơ
5. Sợi tơ cơ:
Tơ cơ dày , tơ cơ mảnh
II.2.TÍNH CHẤT
CỦA CƠ
- Cơ co và dãn.
- Cơ thường bám vào hai xương qua khớp nên khi cơ
co làm xương cử động dẫn tới sự vận động của cơ thể.
Tính chất - Mỗi bắp cơ gồm nhiều bó cơ, mỗi bó cơ gồm nhiều
của cơ tế bào cơ. Tế bào cơ được cấu tạo từ các tơ cơ gồm các
tơ mảnh và tơ dày.
- Khi tơ cơ mảnh xuyên sâu vào vùng phân bố của tơ
cơ dày làm tế bào cơ ngắn lại, đó là sự co cơ.
II.2.TÍNH CHẤT
CỦA CƠ
Co cơ
Co cơ đơn giản là các cơ vân co, các sợi cơ
kéo sát vào nhau, cùng kéo và cùng nhả
nhịp nhàng như những bánh răng. Quá
trình này tạo ra nhiệt từ ma sát và phản
ứng của mỗi tế bào cơ. Khi đó 2 vấn đề xảy
ra: một là sinh ra chất thải tế bào; hai là
sinh ra các vết rách li ti.
II.3. Điểm kích
hoạt Trigger point
CỔ 7 ĐỐT
Cong lồi ra phía trước
NGỰC 12 ĐỐT
Cong lồi ra sau
CÙNG 5 ĐỐT
Những đốt này dính liền
nhau tạo xương cùng,
cong lồi ra sau
T h oá i h óa cột sốn
g
G ù cột sốn g
- Cột sống của người bình thường có 23 đĩa đệm: 5 đĩa đệm
cổ, 11 đĩa đệm ngực, 4 đĩa đệm thắt lưng và 3 đĩa đệm
chuyển đoạn là: đĩa đệm cổ - lưng, lưng - thắt lưng, thắt
lưng - cùng.
- Chiều cao của đĩa đệm thay đổi theo từng đoạn cột sống.
Trung bình chiều cao đĩa đệm ở đoạn cổ là 3mm, lưng là 5mm
và thắt lưng là 9mm.
IV. ĐĨA ĐỆM
Đĩa đệm cấu tạo: mâm sụn, vòng sợi và nhân nhầy
Nhân nhầy là một hoạt dịch, hơi nhầy, không có màu,
trong suốt, thành phần chủ
yếu là các proteoglycans.
Nhân nhầy có tính ngậm nước khá cao, ở trẻ em có
nhân keo chứa tới hơn 80% là nước. Nhân keo mất
nước dần khi trưởng thành, còn ở người già chỉ còn
hơn 60% nước trong nhân keo.
Nhân nhầy thoát nước ra bên ngoài khi có tác động,
làm cho đĩa đệm xẹp xuống để chịu lực. Lực sẽ được
phân tán đều khắp mặt đĩa đệm và sẽ bị triệt tiêu dần.
Khi không còn lực tác động nữa, nhân nhầy sẽ phồng
lên và hút nước quay trở lại làm cho đĩa đệm phồng
to lên.
IV. ĐĨA ĐỆM
Các tấm sụn tận cùng nằm giữa mâm sụn thân sống và
lớp ngoài của bao xơ. Canxi, collagen, nước và các
proteolycans là các chất cấu tạo nên những tấm sụn này.
Tấm sụn tận cùng giúp bảo vệ bề mặt của sụn và thân đốt
sống khỏi bị nhân nhầy ép vào. Ngoài ra nó còn là lớp
bảo vệ đĩa đệm không bị nhiễm khuẩn.
IV. ĐĨA ĐỆM
Thần kinh, mạch máu của đĩa đệm rất nghèo nàn. Khi
còn nhỏ đĩa đệm có mạch máu nuôi dưỡng nhưng khi
lớn lên đĩa đệm chịu trọng
lượng lớn của cơ thể nên
mạch máu đã dần tiêu biến. Đĩa đệm được nuôi dưỡng
bằng hình thức khuếch tán.
IV. ĐĨA ĐỆM
Về mặt cấu tạo, hệ thần kinh được chia ra làm 2 bộ phận là bộ
phận trung ương (não, tủy sống) và bộ phận ngoại biên (các
dây thần kinh, hạch thần kinh), trong đó bộ phận trung ương
giữ vai trò chủ đạo.
Về chức năng, hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh vận
động (điều khiển cơ, xương) và hệ thần kinh sinh dưỡng (hệ
thần kinh thực vật). Hệ thần kinh sinh dưỡng lại gồm 2 phân
hệ là phân hệ giao cảm và phân hệ đối giao cảm.
III. THẦN KINH
CẤU TẠO CỦA HỆ THẦN KINH
Các hệ thống giao cảm và phó giao cảm mỗi hệ gồm hai
cấu trúc thần kinh:
- Trước hạch: Cấu trúc này nằm trong hệ thần kinh trung
ương, có các đường liên hệ với các cấu trúc khác trong các
hạch nằm ngoài hệ thần kinh trung ương.
- Sau hạch: Cấu trúc này chứa các sợi ly tâm đi từ hạch tới
các cơ quan trong cơ thể.
III. THẦN KINH
CẤU TẠO CỦA HỆ THẦN KINH
Phân bố thần kinh phó giao cảm: Cơ trơn của các mạch
máu, tạng, phổi, da đầu, và đồng tử, tim, các tuyến (mồ
hôi, nước bọt, tiêu hóa).
III. THẦN KINH
CẤU TẠO CỦA HỆ THẦN KINH
Tập gym
Đứng tấn
Kỹ Thuậ t Xoa Bó p
Các thủ thuật thì có rất nhiều: Bóp, lăn, day, đấm,
rung, xoa,... Nhưng chúng ta sẽ tập trung vào 1 số
thứ và rèn luyện cho nó lên 1 mức độ tuyệt đỉnh
làm:
+ Chuẩn bị tư thế
+ Thấy khớp
Mục đích của các động tác vận động sẽ là giảm đi các
áp lực tĩnh, làm giãn các đốt sống để cho dinh dưỡng đi
quanh.
HỌC THUYẾT KINH LẠC
I. TỔNG QUAN
1. Kinh lạc và sức khỏe
2. Con người chết vì thói quen lười biếng
mạch
1.Kinh lạ c có
khả nă ng hồ i phụ c
Tiêu độc trừ tà: tiêu độc là
loại bỏ chất thải khỏi cơ thể,
trừ tà là khởi động hệ thống
phòng ngự của cơ thể để tiêu
diệt, trung hòa hoặc tống
xuất sáu loại tà khí " phong,
hàn, thử, thấp, táo, hỏa đã
xâm nhập vào cơ thể.
II. TÁC DỤNG CỦA KINH LẠC
2.Chứ c nă ng
vậ n hà nh
3.Kinh lạ c có
nă ng lự c cả m ứ ng
, "
" Cảm" là cảm giác
ứng " là phản ứng.
cơ
- Mỗi tế bào trong
ng
thể đều khôg ngừ
tạo ra chất thải, kinh
a. Đường đi:
Phế kinh xuất phát từ huyệt Trung phủ ở ngực
chạy men theo mé trong cánh tay rồi kết thúc
tại huyệt Thiếu thương ở góc trong móng tay cái
Phế kinh hoạt động mạnh nhất từ 3-5 giờ sáng.
Lúc này ta nên vỗ nhẹ để kích thích Phế kinh.
Đây là cách dưỡng phổi tốt nhất
Tục ngữ có câu: ''Muốn khỏe mạnh thì đường ruột phải
sạch sẽ''
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Thương dương ở góc trong móng tay
trỏ chạy dọc theo mặt ngoài cánh tay lên vùng mặt
trước rồi kết thúc tại huyệt Nghinh hương cạnh mũi
Đại tràng kinh hoạt động mạnh nhất từ 5-7 giờ sáng.
c. Trị các chứng bệnh: Ở đầu, mặt, tai, mắt, mũi, răng,
họng, ruột và sốt.
III. NHẬN BIẾT KINH LẠC
3. Dạ dày và Vị kinh
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Thừa khấp nằm dưới hốc mắt chạy
vòng lên đầu rồi xuống ngưc cách Nhâm mạch 4 thốn,
qua bụng cách rốn 2 thốn, sau đó chạy dọc theo mặt
ngoài của chân và kết thúc tại huyệt Lê đoài nằm ở
góc ngoài móng chân thứ hai
Hoạt động mạnh nhất từ 7-9 giờ sáng.
c.Trị các chứng bệnh: Bệnh ở đầu, mặt, mũi, răng, họng.
Bệnh ở não, dạ dày, ruột, sốt cao.
III. NHẬN BIẾT KINH LẠC
4. Lá lách và Tỳ kinh
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Ấn ạch nằm cạnh góc trong móng
chân cái, đi dọc theo má trong qua mắt cá rồi theo
mặt trong chân chạy lên trên;qua bụng, cách Nhâm
mạch 4 thốn; qua ngực, cách Nhâm mạch 6 thốn ; cuối
cùng kết thúc ở huyệt Đại bao dưới nách 6 thốn
Hoạt động mạnh nhất từ 9-11 giờ sáng.
c.Trị các chứng bệnh: Bệnh ở đầu, mặt, mũi, răng, họng. Bệnh
ở não, dạ dày, ruột, sốt cao.
III. NHẬN BIẾT KINH LẠC
5. Tim và Tâm kinh
Hoàng đế nội kinh viết: Tim là vua của lục phủ ngũ tạng
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Cực tuyền dưới hốc nách men theo
mặt trong cánh tay, qua khuỷu tay, xuống lòng bàn
tay đến đầu ngón tay út rồi kết thúc tại huyêt Thiếu
xung nằm cạnh góc trong móng tay út.
Hoạt động mạnh nhất từ 11 giờ trưa đến 13 giờ chiều.
* Kinh bị bệnh:
Vai, mặt trong chi
trên đau, gan tay nóng
hoặc lạnh, mồm khô,
khát muốn uống nước,
đau mắt.
* Tạng bị bệnh:
Đau vùng tim, nấc
khan, sườn ngực đau
tức, chứng thực thì
phát cuồng, chứng hư
thì bi ai, khiếp sợ.
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệtThiếu trạch nằm cạnh góc ngoài
móng tya út, đi dọc theo mé ngoài của tay, qua khuỷu
tay rồi vòng lên bả vai, qua gò má và kết thúc tại
huyệt Thính cung nằm phía trước gờ tai.
Hoạt động mạnh nhất từ 13-15 giờ chiều.
c. Trị các chứng bệnh: Ở đầu, gáy, mắt, má, mũi, họng, não,
sốt.
III. NHẬN BIẾT KINH LẠC
7 Bàng quang và Bàng quang kinh
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Tinh minh ở khóe mắt phía trong
qua đầu xuống phía sau cổ, đến lưng thì chia ra thành
2 đường:
Đường thứ nhất cách Đốc mạch 1,5 thốn
Đường thứ hai cách Đốc mạch 3 thốn.
Khi đến chân, Bàng quang kinh chạy dọc giữa măt sau
chân, qua mắt cá ngoài đến mé ngoài bàn chân rồi
kết thúc tại huyệt Chí âm, gần góc ngoài móng chân
út.
Hoạt động mạnh nhất từ 15-17 giờ chiều.
b. Biểu hiện bệnh lý:
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Dũng tuyền dưới gan bàn chân, vòng
qua gót chân rồi men theo phía sau của mé trong
chân đi lên bụng cách Nhâm mạch nửa thố, đi lên
ngực cách Nhâm mạch 2 thốn, cuối cùng kết thúc tại
huyệt Du phủ phía dưới xương đòn.
Hoạt động mạnh nhất từ 17-19 giờ tối
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Thiên trì cách đầu vú 1 thốn theo
chiều ngang, chạy vòng lên nách rồi dọc xuống lòng
bàn tay theo đường nằm giữa mặt trong cánh tay,
cuối cùng kết thúc tại huyệt Trung xung ở đầu ngón
tay giữa.
Hoạt động mạnh nhất từ 19-21 giờ tối
* Kinh bị bệnh:
Mặt đỏ, nách sưng,
cánh tay, khuỷu tay
co quắp, gan tay
nóng.
* Tạng bị bệnh:
Đau vùng tim, bồn
chồn, tức ngực sườn,
tim đập thình thịch,
cuồng, nói lảm nhảm,
hôn mê.
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Quan xung ở gần góc ngoài móng
tay áp út, chạy dọc theo đường giữa mặt ngoài cánh
tay, qua cổ rồi vòng lên phía sau tai, cuối cùng kết
thúc tại huyêt Ty trúc không ở đuôi chân mày.
Hoạt động mạnh nhất từ 21-23 giờ tối.
* Phủ bị bệnh:
Bụng đầy chướng,
bụng dưới cứng, đái
không thông, đái són,
đái rắt, phù.
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Đồng tử liêu ở đuôi mắt, chạy lên
góc trán rồi vòng ra phía sau tai, xuống huyệt Khuyết
bồn trên vai, tiếp tục xuống nách, qua ngực đến xương
sườn dưới cùng. Khi đến huyệt Hoàn khiêu ở khớp
xương chậu, nó chạy dọc theo đường giữa mặt ngoài
của chân, xuống mắt cá đến mu bàn chân, cuối cùng
kết thúc tại huyệt Túc khiếu âm ở góc móng chân áp
út.
Hoạt động mạnh nhất từ 23 giờ tối đến 1 giờ sáng
a. Đường đi:
Bắt đầu từ huyệt Đại đôn, cách góc móng chân cái 1
phân, chạy qua mu bàn chân, rồi từ mắt cá trong lên
trên 8 thốn theo mé trước trong chân, sau đó theo
đường giữa mặt trong chân chạy lên rồi vòng ra cơ
quan sinh dục ngoài lên bụng dưới, chếch sang hông
chạy lên ngực cuối cùng kết thúc tại huyệt Cơ môn ở
xương sườn thứ 2, tính từ đầu vú xuống.
Hoạt động mạnh nhất từ 1-3 giờ sáng. Lúc này ngủ là
cách dưỡng gan tốt nhất.
Nhâm mạch chay dọc giữa vùng bụng, cai quản các
âm kinh trong cơ thể. Khí mạch của nó giao hội với các
soát âm kinh.
mạch có mỗi quan hệ mật thiết với quá tình mang thai,
Đốc mạch nằm ở giữa phần lưng, kiểm soát các đường
kinh dương trên toàn thân. Nó cũng có quan hệ mật thiết
với tủy sống và đại não. Đốc mạch có chức năng đả
thông, dự trữ cũng như điều hòa khí huyết trong cơ thể.
Hai chức năng quan trọng nhất là điều tiết, kiểm soát
những hoạt động tư duy, hoạt động của cơ quan sinh dục
có liên quan đến.
III. NHẬN BIẾT KINH LẠC
13. Xung mạch, Nhâm mạch, Đốc mạch
Đường đi: trên lên tới đầu, dưới nối đến chân,
xuyên qua cơ thể,trở thành nơi xun yếu của khí
huyết có thể điều hiều khí huyết của 12 chính
kinh, cổ nhân gọi là " Thập nhị kinh mạch chi hải"
có liên quand dến kinh nguyệt của nữ giới.
IV. CÁC THỦ PHÁP KINH LẠC HỮU HIỆU ĐƠN GIẢN
1. Vỗ huyệt
a. Tác dụng
Trong cơ thể người luôn có các chất thải sinh lý
như đờm, máu ứ, nhiệt độc; qua tích tụ lau ngày sẽ
gây tắc nghẽn kinh lạc, thậm chí tạo thành bướu
mỡ va khối u. Nếu những khối u này lớn thì phải
nhờ Tây Y can thiệp bằng phẫu thuật, còn nhỏ thì
có thể điều trị bằng cách vỗ huyệt.
2. Cạo gió
a. Tác dụng
qua da lẫn nước tiểu. Quy trình này giúp duy trì
tính đàn hồi của mạch máu đồng thời đảm bảo khí
thường.
Cũng trong trường hợp như vậy, Tây y thường chủ
mạch máu.
thân,..
IV. CÁC THỦ PHÁP KINH LẠC HỮU HIỆU ĐƠN GIẢN
3. Giác hơi
a. Tác dụng
Với dụng cụ là ống giác, giác hơi lợi dụng sức nóng
hoặc hút chân khoog để hút hết không khí trong
ống, tạo áp suất âm, gây nên hiện tượng ứ máu ở
vùng da trong ống giác nhằm đạt mục đíh trị liệu.
a. Khái niệm
Hỏa trị liệu hay còn gọi là hỏa long cứu, một
phương pháp của y học cổ truyền thông qua việc
dùng lửa đốt trên cơ thể người có tác dụng cường
tráng chân nguyên, điều hòa âm dương, ôn thông
khí huyết
Nguyên lý của hỏa trị liệu là dùng phương pháp
tác động nhiệt lên da: cứu, đốt lửa, đắp, dán, xông
hơi tinh dầu, day ấn huyệt… có tác dụng khu
phong, tán hàn, trừ thấp, điều hòa khí huyết, ôn
thông kinh lạc, tăng quá trình trao đổi chất tế bào.
b. Đặc điểm
1. Có tác dụng đến toàn bộ cơ thể, không có khu
vực cấm, không có tử huyệt, không có tác dụng
phụ.
2. Thao tác đơn giản, không cần thiết bị đặc biệt
hỗ trợ, không cần phải có kinh nghiệm đặc biệt, dễ
học, dễ hiểu, hiệu quả nhanh và rõ rệt, giá cả phải
chăng.
5. Ngải cứu
Cứu ngải là việc đốt nóng một hoặc nhiều que ngải
cứu khô để hơ lên huyệt thuộc bộ huyệt muốn tác
động.