Giới thiệu • Đơn vị nghiên cứu vs Đơn vị sản xuất Giới thiệu • Một số cơ quan quản lý dược phẩm Medicines Control Agency, UK European Medicines Evaluation Agency US Food and Drug Administration Giới thiệu • Yêu cầu của GMP Giới thiệu • Chi phí liên quan đến sản xuất vaccine Giới thiệu • Phương pháp sản xuất phải đơn giản • Quy trình nghiên cứu thường phải được hoàn thiện trước khi đưa vào sản xuất • Các bước thực hiện cần được đơn giản hóa và giữ ở mức tối thiểu Giới thiệu Giới thiệu Giới thiệu • Xác định mục đích của dự án sản xuất vaccine ngay từ đầu Giới thiệu • Khi sản xuất các sản phẩm sinh học cần đặc biệt lưu ý đến Kiểm soát quy trình sản xuất Thử nghiệm bằng phương pháp sinh học thay vì hóa lý do tính dễ biến đổi của sản phẩm Nguyên liệu thô • Tất cả các nguyên liệu dùng trong sản xuất dược phẩm phải được Mua từ những nhà cung cấp được thừa nhận Kiểm tra chất lượng trừ khi nguyên liệu đạt mức dược điển (EP, USP. BP) Cần phải có CoA của nhà sản xuất Nguyên liệu thô • Khi sử dụng các sản phẩm từ động vật cần quan tâm đến việc nhiễm các tác nhân gây bệnh Chọn lọc chủng • Chủng hay dòng tế bào thích hợp Chọn lọc chủng • Các vi sinh vật tái tổ hợp cần có thông tin về trình tự, bản đồ của vector với các vị trí cắt giới hạn và các gene được tạo dòng Chọn lọc chủng • Chủng gốc phải được tồn trữ trong các điều kiện được kiểm soát chặt chẽ • Khi cấy chuyền hay chuyển giao chủng gốc phải ghi rõ trong hồ sơ • Nếu sử dụng các chủng có ích, không gây bệnh hay được làm yếu để sản xuất vaccine bao giờ cũng làm tăng giá thành sản xuất vaccine Chọn lọc chủng • Tránh sử dụng các chủng tạo bào tử Chọn lọc chủng Chủng tái tổ hợp • Sản phẩm có thể được tạo thành trong hay ngoài tế bào tùy thuộc vào vector sử dụng • Các protein tái tổ hợp được biểu hiện nội bào ở dạng không tan hoặc tan Chọn lọc chủng Chủng tái tổ hợp • Vi sinh vật sản xuất protease ngoại bào: protease có thể phân hủy sản phẩm tạo thành Nuôi cấy • Chuẩn bị đủ lượng giống của chủng vi sinh vật dự định sử dụng cho cả quá trình nghiên cứu • Giống cần được chuẩn bị trong môi trường dùng cho sản xuất vaccine Nuôi cấy Nuôi cấy Chọn môi trường • Giai đoạn nghiên cứu: quan trọng, giúp giảm thời gian và chi phí trong giai đoạn hoàn thiện • Yêu cầu: môi trường đơn giản, không có thành phần từ động vật, cho sinh khối và hàm lượng cao Nuôi cấy Chọn môi trường Nuôi cấy Chọn môi trường Nuôi cấy Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy • Các yếu tố cần tối ưu hóa Nhiệt độ Chất chống bọt pH Thời gian cho vi sinh vật vào Tốc độ lắc Thời gian thu hoạch Nguồn C Nuôi cấy Tối ưu hóa điều kiện nuôi cấy • Ngoài quy trình nuôi cấy chuẩn, nồi lên men có thể vận hành liên tục hay quy mô fed-batch → nên dùng nồi lên men từ khi nghiên cứu vaccine thay vì đợi đến lúc hoàn thiện • Trong phase pilot cần kiểm tra độ ổn định của vector tái tổ hợp đặc biệt khi đã loại bỏ các tác động chọn lọc (ví dụ kháng sinh) Xử lý sản phẩm • Chọn các phương pháp để tách kháng nguyên ra khỏi vi sinh vật sản xuất ra nó và môi trường nuôi cấy Xử lý sản phẩm • Những chất sử dụng trong quá trình sản xuất bắt buộc phải được loại bỏ ở bước sau Xử lý sản phẩm • Khi xây dựng quy trình tinh sạch cần lưu ý đến các hạn chế có thể có khi sản xuất ở quy mô lớn Xử lý sản phẩm Xử lý bước đầu • Dùng sắc ký để loại tạp chất • Xử lý ban đầu cần phải loại bỏ được phần lớn các thành phần tạp chất không mong muốn Xử lý bước đầu • Tách sản phẩm ra khỏi vi sinh vật • Ly giải tế bào giải phóng protein Xử lý bước đầu • Tạp chất ảnh hưởng lớn nhất: DNA nhiễm sắc thể • Loại mảnh vỡ tế bào • Loại nước: “tạp chất” chiếm lượng lớn nhất Xử lý bước đầu • Tủa protein • Tủa tạp chất hay/và sản phẩm bằng cách dùng pH Sắc ký • Trong nghiên cứu: dùng các phức hợp gradient để cải thiện các điều kiện rửa giải sản phẩm (elution condition) từ chất nền sắc ký • Trong sản xuất: các dụng cụ để cung cấp những gradient như thế rất mắc và không cho ra những gì thu được như trong nghiên cứu → Chỉ sử dụng gradient dùng rửa giải sơ bộ Sắc ký • Khi dùng sắc ký để tinh chế sản phẩm GMP cần lưu ý đến độ ổn định của chất nền khi rửa và làm vệ sinh • Các nhà sản xuất cột sắc ký cung cấp các chi tiết về độ ổn định hóa lý của các sản phẩm sắc ký chuyên dùng cho GMP nhưng các nhà sản xuất vaccine phải chịu trách nhiệm chuẩn hóa các phương pháp vệ sinh làm sạch Sắc ký Để tránh chi phí làm vệ sinh nên sử dụng chất nền mới cho mỗi đợt sản xuất Nên sử dụng chất nền sắc ký chuyên dùng cho sản phẩm GMP nếu có thể Sắc ký • Nếu sản phẩm khó tinh chế, nên sử dụng các hệ thống thương mại dùng 1 đuôi ái lực gắn vào protein để tách nhanh ra khỏi cột sắc ký; phần đuôi thường dùng: hex-histidine, protein gắn maltose, glutathione S-transferase (Novagen) Đuôi ái lực phải dễ dàng tách ra khỏi protein và loại khỏi sản phẩm qua bước sắc ký Xây dựng công thức • Cần thử nghiệm trước trên động vật để xác định có cần chất hỗ trợ hay không • Dựa vào các dữ liệu có được khi nghiên cứu về độ ổn định của sản phẩm để xây dựng công thức sản phẩm (dung dịch tiệt trùng hay sản phẩm đông khô) và bổ sung các tá dược ổn định nếu cần • Cần kiểm tra đến các yếu tố ảnh hưởng đến công thức của vaccine Các phương pháp phân tích • Ngoài việc tạo ra một protocol để sản xuất vaccine, khi nghiên cứu cần xác định các tính chất vật lý và sinh hóa của sản phẩm → Các tính chất này quyết định các phương pháp nào sẽ được sử dụng để sản xuất cũng như làm nền tảng cho các thử nghiệm kiểm tra chất lượng Các phương pháp phân tích • Có 2 loại thử nghiệm kiểm tra chất lượng Các thử nghiệm trong quá trình sản xuất để kiểm tra sản phẩm, các tạp chất, các thông số thực hiện (pH, nhiệt độ hay độ truyền dẫn…) Kiểm tra sản phẩm cuối cùng Các phương pháp phân tích • Trong giai đoạn phát triển sản phẩm cần xây dựng phương pháp đánh giá hiệu quả của các hoạt chất → cần có mô hình động vật để kiểm tra xem vaccine có khả năng bảo vệ chống lại bệnh nhiễm hay độc tố hay không → quyết định lựa chọn “ứng viên” nào • Khi lựa chọn động vật thử nghiệm, cần xem xét tới chi phí để thử nghiệm thường xuyên trên từng lô vaccine cũng như các thử nghiệm về chuẩn hóa và độ ổn định Các phương pháp phân tích • Các phương pháp thử nghiệm (định tính, định lượng, xác định độ tinh khiết…) cần phải được chuẩn hóa nếu dùng cho giai đoạn thử nghiệm lâm sàng pha 1 • Khi chọn 1 phương pháp thử nghiệm cần xem xét các thông số sau đây có đáp ứng hay không: tính lặp lại, độ chính xác, tính đặc hiệu, tính thực tế và tính thích ứng Các phương pháp phân tích Một số phương pháp được sử dụng để kiểm tra protein vaccine thành phẩm • Hiệu quả Động vật • Định lượng Xác định hàm lượng protein Các thử nghiệm miễn dịch (ELISA) • Định tính Western-blot với Ab đơn dòng, Xác định trình tự protein Khối phổ, phân tích amino acid • Độ an toàn Độc tính trên động vật Các phương pháp phân tích Một số phương pháp được sử dụng để kiểm tra protein vaccine thành phẩm • Chất hỗ trợ Tùy vào bản chất hóa học của chất sử dụng • Độ ổn định Kiểm tra các tính chất trên ở những điều kiện và thời gian bảo quản khác nhau • Protein chính Điện di trên gel, 2 chiều, mao quản, HPLC pha đảo Các thử nghiệm miễn dịch Các phương pháp phân tích Một số phương pháp được sử dụng để kiểm tra protein vaccine thành phẩm • DNA chính Lai hóa DNA • Endotoxin LAL (Limulus Amoebocyte Lysate), chí nhiệt tố trên thỏ • Vi khuẩn, vi nấm Độ vô trùng
• Virus Các thử nghiệm sinh học
Các thử nghiệm miễn dịch • Chất phụ gia Tùy vào các chất sử dụng Lưu trữ tài liệu • Cần lưu tất cả các tài liệu liên quan trong suốt quá trình nghiên cứu • Hồ sơ chuyển giao kỹ thuật đòi hỏi phải cung cấp chi tiết về quá trình nghiên cứu, phương pháp phân tích với tất cả các số liệu trong trường hợp Lưu trữ tài liệu Chuyển giao công nghệ cho các nhà sản xuất theo GMP • Trong GMP các hồ sơ về toàn bộ quy trình giúp Ngăn các sai sót có thể xảy ra do truyền miệng thông tin Bảo đảm độ lặp lại Thuận tiện cho việc truy xét từng lô sản phẩm Lưu trữ tài liệu • Nếu vaccine được tung ra thị trường, các nhà chức trách sẽ yêu cầu một báo cáo chi tiết về quá trình phát triển sản phẩm từ ý tưởng thực hiện ban đầu cho tới khi sản xuất ra thành phẩm bao gồm các dữ liệu trong quá trình nghiên cứu cũng như phát triển và sản xuất Tóm tắt Các yếu tố chính cần lưu tâm trong một dự án nghiên cứu về vaccine để bảo đảm chuyển giao công nghệ, sản xuất trôi chảy, không thiếu sót • Quy trình trong nghiên cứu phải có thể chuyển sang sản xuất, nếu không thể nâng cấp hoặc không thích hợp với các nguyên tắc của GMP: tìm giải pháp khác thay vì mất thời gian • Thiết kế quy trình càng đơn giản càng tốt để giảm chi phí nhân công và phương tiện, tăng quy mô cũng như tăng tối đa lợi nhuận thu được Tóm tắt • Bảo đảm quy trình có thể lặp lại ở quy mô nhỏ trước khi chuyển giao công nghệ để tránh chi phí tái phát triển sản phẩm • Giữ lại các hồ sơ của cả quá trình nghiên cứu để giảm thiểu việc chuẩn bị giấy tờ chuyển giao công nghệ, đăng ký bảo hộ sản phẩm, đăng ký bằng sáng chế Tóm tắt • Tham vấn thường xuyên với các nhân viên phát triển sản phẩm, an toàn lao động, quản lý chất lượng và sản xuất để đánh giá khả năng thích ứng của quy trình nghiên cứu so với sản xuất ở quy mô lớn đáp ứng GMP → nhanh chóng khắc phục sai sót ngay bước đầu ở mức chi phí thấp Tóm tắt • Tập trung các thông tin về sản phẩm càng nhiều càng tốt để thuận tiện cho việc xác định phương pháp phân tích và định hướng các quy trình tách chiết • Phát triển càng nhiều càng tốt các phương pháp phân tích dùng trong nghiên cứu, sản xuất cũng như cho thành phẩm → tránh việc đình trệ khi phải tìm kiếm các phương pháp thích hợp ở giai đoạn cuối Tóm tắt Các phương pháp thay thế dùng cho quy mô lớn hoặc sản xuất GMP • Kích thích biểu hiện protein: kích thích quá trình sinh lý / dùng chất hóa học • Nuôi cấy tế bào thu sinh khối: lên men liên tục / lắc • Phá vỡ tế bào: Máy đồng hóa áp suất cao, nghiền bi, chất hóa học / Siêu âm • Giảm hoạt tính protease: Sử dụng chủng không sinh protease / dùng chất ức chế protease Tóm tắt Các phương pháp thay thế dùng cho quy mô lớn hoặc sản xuất GMP • Loại bỏ DNA: Sắc ký trao đổi ion, lọc bằng màng đặc biệt / nuclease • Loại tạp chất: Lọc, ly tâm liên tục/ ly tâm • Loại nội độc tố: sắc ký trao đổi ion, lọc qua màng đặc biệt / Polymyxin • Tinh chế: Lọc gel / thẩm phân