You are on page 1of 35

Sản xuất vaccine

truyền thống
Tổng quan
• Kháng nguyên trong vaccine truyền thống: các
tác nhân gây bệnh nguy hiểm, các thành phần
hoặc các sản phẩm của chúng; các kháng
nguyên này không còn đặc tính gây bệnh
nhưng còn đặc tính cảm ứng phòng vệ
• Phương pháp sản xuất vaccine: phụ thuộc
vào giá thành, điều kiện bảo quản, chuyên
chở vaccine và nhất là đặc tính sinh học của
các tác nhân gây bệnh dùng sản xuất
Hệ thống giống
• Điểm khởi đầu của tất cả các vaccine vi sinh
vật: phân lập vi sinh vật thích hợp
 Phân lập từ các vị trí nhiễm trùng ở người
 Có ngay chủng thích hợp để sản xuất
 Phải thao tác và chọn lọc trong phòng thí
nghiệm thêm
Hệ thống giống
• Lô giống
 Nhân các vi sinh vật đơn lẻ lên khi đã có
chủng thích hợp
 Phân vào nhiều ống, bảo quản ở -70oC hay
đông khô
 Kiểm tra độ an toàn cũng như hiệu quả lâm
sàng trước khi dùng sản xuất vaccine
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
•Sản xuất được bằng những phương pháp lên
men đã biết
•Thu sản phẩm lên men cuối, cô đặc và tinh chế
các thành phần dùng làm vaccine
•Bảo quản trong điều kiện thích hợp để giữ
được thời gian dài và pha chế thành phẩm
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Lên men
•Hoạt hóa giống vi khuẩn
•Cấy chuyền 1 hay vài lần vào môi trường nhân
giống
•Khi đủ số lượng vi khuẩn  chuyển vào môi
trường lên men, môi trường thường được chứa
trong các nồi lớn có bộ phận khuấy trộn liên tục
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Lên men
•pH và thế oxy hóa khử của môi trường được
theo dõi và điều chỉnh suốt quá trình nuôi nhằm
thu được hiệu suất vi khuẩn tối đa (sau 1 ngày –
2 tuần tùy theo vi khuẩn)
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Thu hoạch
•Hỗn hợp thu được sau lên men bao gồm tế bào
vi khuẩn, các sản phẩm chuyển hóa và môi
trường cạn kiệt
•Nếu sản xuất vaccine sống giảm độc, vi khuẩn
được tách ra và hòa vào dung môi thích hợp rồi
đông khô
•Nếu sản xuất vaccine chết, vi khuẩn được xử lý
bằng tác nhân vật lý hoặc hóa học
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Bất hoạt vi khuẩn
•Quá trình bất hoạt giết chết vi khuẩn  chúng
trở nên vô hại
•Phương pháp bất hoạt: đun nóng và dùng chất
tẩy trùng
•Ví dụ
Đun nóng hoặc/và dùng formalin giết chết các
tế bào Bordetella pertussis trong vaccine ho gà
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Bất hoạt vi khuẩn
•Ví dụ
Dùng phenol để giết Vibrio cholerae trong
vaccine tả và Salmonella typhi trong vaccine
thương hàn
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Tách chiết vi khuẩn ra khỏi dịch nuôi cấy
•Phương pháp thường dùng tách vi khuẩn ra
khỏi dịch nuôi cấy là ly tâm
•Nếu vaccine làm từ tế bào: dịch lỏng được bỏ
đi và tế bào được hòa vào hỗn hợp muối
•Nếu làm vaccine từ thành phần hòa tan trong
dịch lỏng, tế bào được bỏ đi
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Phân đoạn
•Chiết các thành phần từ tế bào hoặc từ môi
trường nuôi vi khuẩn và tinh chế thu dạng tinh
khiết
•Ví dụ
Kháng nguyên polysaccharide của Neisseria
meningitidis được tách từ tế bào vi khuẩn bằng
cách xử lý với hexadecyl-trimethyl-ammonium
bromide
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Phân đoạn
•Ví dụ
Kháng nguyên của Streptococcus pneumoniae
được xử lý với ethanol
•Tinh chế nguyên liệu bằng dung môi thích hợp
và kết tủa
•Sau khi tinh chế các thành phần được làm khô,
bảo quản và hợp nhất vào vaccine
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Khử độc tố
•Quá trình này làm độc tố vi khuẩn chuyển thành
dạng không có hại
•Ví dụ
Dùng formalin khử độc tố của Corynebacterium
diphteriae và Clostridium tetani
•Khử độc tố có thể tiến hành trên dịch nuôi cấy
trong nồi lên men hay trên độc tố tinh khiết sau
phân đoạn
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Hấp phụ
•Các thành phần của vaccine được hấp phụ vào
tá chất khoáng
•Các tá chất khoáng hoặc chất mang thường
được dùng là Al(OH)3, AlPO4, Ca3(PO4)2 làm
tăng tính kháng nguyên và giảm độc tính (tại chỗ
cũng như hệ thống) của vaccine
•Ví dụ
Vaccine bạch hầu / uốn ván thường điều chế
dạng vaccine hấp phụ
Sản xuất vaccine ngừa vi khuẩn
Kết hợp
•Liên kết thành phần vaccine tạo đáp ứng miễn
dịch yếu với thành phần vaccine tạo đáp ứng
miễn dịch tốt
•Ví dụ
Tính kháng nguyên của nang polysaccha-ride
ở H. influenzae type b đối với trẻ em được tăng
cường khi liên kết với độc tố bạch hầu và uốn
ván hay với protein màng ngoài của Neisseria
meningitidis hay với albumin trứng gà
Sản xuất vaccine ngừa virus
•Virus chỉ sinh sôi trong tế bào sống nên ban
đầu các vaccine virus phải được sản xuất từ tế
bào động vật
•Ví dụ
Vaccine đậu mùa trong tế bào hạ bì của của bê
và cừu
Vaccine dại trong tủy sống của thỏ và não
chuột
Sản xuất vaccine ngừa virus
•Tế bào động vật trên không còn được dùng để
sản xuất vaccine, chủ thể được sử dụng chủ
yếu là trứng gà có phôi
•Hầu hết các virus cần để sản xuất vaccine
được từ nuôi cấy tế bào nhiễm chủng virus thích
hợp
Sản xuất vaccine ngừa virus
•Trứng gà có phôi là 1 loại chủ thể có thể dùng
nuôi cấy nhiều loại virus khác nhau
•Ví dụ
Virus cúm: tích tụ trong dịch túi niệu của trứng
Virus sốt vàng da: tích tụ trong hệ thống thần
kinh của phôi
Sản xuất vaccine ngừa virus
Thu virus
•Tùy virus lây nhiễm ở phần nào của phôi trứng

•Trường hợp virus trong dịch túi niệu
Ly tâm thu huyền trọc virus tinh khiết 1 phần và
đậm đặc
Dịch đậm đặc này được xử lý với ether hoặc
với tác nhân phá vỡ khác để cắt virus thành các
thành phần khác nhau nếu muốn có vaccine
virion hoặc kháng nguyên bề mặt
Sản xuất vaccine ngừa virus
Thu virus
•Trong trường hợp virus sốt vàng da
Phôi gà được đồng hóa trong nước thành bột
nhuyễn chứa virus
Ly tâm kết tủa hầu hết các mảnh vỡ của phôi
và virus sốt vàng da trong huyền trọc nước
Sản xuất vaccine ngừa virus
Thu virus
•Nếu nuôi virus trên tế bào, dịch nhiễm thường
chứa ít mảnh vỡ và được làm trong bằng cách
lọc
•Hầu hết các vaccine ngừa virus đều là virus
sống làm yếu nên khi sản xuất không có giai
đoạn bất hoạt
Sản xuất vaccine ngừa virus
Bất hoạt virus
•2 vaccine virus dạng bất hoạt
Vaccine bại liệt (Salk): bất hoạt với formalin
loãng hoặc beta-3-propiolactone
Vaccine dại được bất hoạt bằng beta-3-
propiolactone
•Sau khi bất hoạt làm đậm đặc bằng cách
Hấp phụ và rửa virus trong trường hợp vaccine
bại liệt
Siêu lọc trong trường hợp vaccine dại
Phối trộn
•Khi hoàn tất xử lý kháng nguyên, khối nguyên
liệu được bảo quản ở nhiệt độ -70oC cho đến khi
trộn thành vaccine cuối
•Được thực hiện trong bình kín, to, có khuấy và
cổng để bổ sung các thành phần và rút khối cuối
cùng
•Khi trộn vaccine, các thành phần có hoạt tính
thường cần được pha loãng đến nồng độ cần
thiết, bình chứa chất pha loãng phải có chất bảo
quản như thiomersal
Phối trộn
•Với khối cuối cùng 1 thành phần: huyền trọc vi
khuẩn, thành phần vi khuẩn hay độc tố được
thêm vào với số lượng để có nồng độ mong
muốn trong thành phẩn
•Với khối cuối cùng đa thành phần: thêm lần
lượt từng thành phần vào
•Khi trộn vaccine virus cần duy trì kháng nguyên
đầy đủ và ngăn lây nhiễm
•Sau khi trộn đều khối cuối cùng được phân
thành các cỡ thể tích vừa cho đóng gói
Đóng ống và làm khô
•Vaccine được đóng ống, hàn kín ở dạng lỏng
hay đông khô trước khi hàn
•Vaccine 1 thành phần được kiểm tra hoạt lực
và độ an toàn trước khi đóng ống
•Vaccine đa thành phần được trộn từ 2 hay vài
vaccine 1 thành phần, phải kiểm tra hoạt lực và
độ an toàn của từng vaccine 1 thành phần mà
nó chứa
Đóng ống và làm khô
•Vaccine virus đa thành phần duy nhất được sử
dụng rộng rãi: vaccine sởi, quai bị và rubella
(MMR)
•Vaccine bại liệt (Salk lẫn Sabin) là hỗn hợp của
3 type huyết thanh khác nhau của virus bại liệu
•Vaccine cúm: vaccine tổ hợp chứa 3 chủng
virus (2 chủng cúm A và 1 chủng cúm B)
•Vaccine đa giá cần được kiểm tra như vaccine
đa thành phần
Kiểm tra chất lượng
•Nhằm bảo đảm hiệu quả và độ an toàn của mỗi
lô sản phẩm.
•Việc kiểm tra được thực hiện ở 2 giai đoạn
Kiểm tra trong quá trình sản xuất
Kiểm tra sản phẩm cuối
•Phương pháp kiểm tra phải phù hợp cho mỗi
loại nguyên liệu sản xuất ban đầu, trung gian,
sản phẩm cuối và phải phương pháp xử lý nếu
có sai sót
Kiểm tra chất lượng
•Các kết quả kiểm tra chất lượng luôn phải được
ghi chi tiết gồm các kiểm tra về
Độ vô trùng
Độc tố bất thường
Sự hiện diện của Al và Pb
Formalin tự do
Nồng độ phenol
Tá chất miễn dịch
•Vaccine không sống, nhất là vaccine chứa
những phân tử nhỏ không phải là những kháng
nguyên mạnh
•Tính kháng nguyên có thể mạnh hơn nếu được
tiêm cùng những chất khác – như Al(OH)3,
AlPO4, Ca(PO4)3 hoặc albumin trứng gà – được
gọi là tá chất miễn dịch (chất hỗ trợ)
•Chia làm 2 loại chính
Đóng vai trò hệ thống vận chuyển
Kích thích miễn dịch
Tá chất miễn dịch
•Chất hỗ trợ cần có những đặc tính sau
Giúp Ag giải phóng từ từ để kéo dài thời gian
Ag tiếp xúc với hệ thống miễn dịch
Bảo đảm tính toàn vẹn của kháng nguyên
Nhắm vào những tế bào hiện diện kháng
nguyên
Tạo những tế bào lympho gây độc cho tế bào
Tạo đáp ứng miễn dịch có ái lực cao
Có khả năng can thiệp miễn dịch chọn lọc
Tá chất miễn dịch
•Những chế phẩm từ vi sinh vật, tổng hợp hay
nội sinh có hoạt tính hỗ trợ
•Hiện thời chỉ có muối Al và Ca được chấp nhận
sử dụng phổ biến cho người
•Trong những thí nghiệm trên động vật hỗn hợp
các đại phân tử (dầu và những đại phân tử vi
khuẩn) cũng được dùng làm chất hỗ trợ để tăng
đáp ứng miễn dịch
Tá chất miễn dịch
•Dầu trong các chất hỗ trợ làm tăng sự duy trì
Ag, gây kết tụ Ag (đẩy mạnh quá trình miễn
dịch) và gây viêm ở chỗ tiêm
•Viêm làm gia tăng đáp ứng của đại thực bào và
gây sản xuất cytokine cục bộ, điều hòa các phân
tử đồng kích ứng cần cho việc hoạt hóa tế bào T
•Vi hạt cũng có thể dùng làm chất hỗ trợ bao
gồm hạt latex và chuỗi (lactide-co-glycolide) vi
hạt
Tá chất miễn dịch
Một số chất hỗ trợ đang được nghiên cứu
gần đây
•Liposomes (hạt lipid tổng hợp nhỏ)
•Muramyl dipeptide: thành phần có hoạt tính của
thành tế bào mycobacteria
•Phức hợp kích thích miễn dịch (ISCOMS): từ
cholesterol hoặc phospholipid
Tá chất miễn dịch
Một số chất hỗ trợ đang được nghiên cứu
gần đây
•Độc tố vi khuẩn: từ E. coli, bạch hầu, dịch tả
•Cytokine IL-1, IL-2, IFN
•Các dụng cụ phóng thích từ từ
•Chất hỗ trợ Freund’s: mycobacteria trong dầu
khoáng

You might also like