Professional Documents
Culture Documents
ĐỀ CƯƠNG
* Lợi ích 6 tỷ đô la
* Cây kháng sâu bệnh
*
Hàm lượng protein và vitamin cao hơn trong thực phẩm
*
Thuốc được phát triển và phát triển dưới dạng sản phẩm thực vật
Nhiều quận có các chương trình nghiên cứu và phát triển công nghệ
sinh học cây trồng đang hoạt động trong nhiều loại cây trồng.
Các tính trạng có nguồn gốc từ công nghệ sinh học sẽ cải thiện
dinh dưỡng của thức ăn và thức ăn chăn nuôi. Trong
đó có tăng cường vitamin và khoáng chất , tăng axit amin thiết yếu.
1. Vi nhân giống
3. Phôi Soma
Auxin – 2,4-D
NAA
IAA
IBA
picloram
Dicamba
Cytokinin –
BAP –
KN -
Zeatin
thiodiazuron
18/1/2019 603123-chương 5: Công nghệ sinh học nông nghiệp 12
Machine Translated by Google
14
18/1/2019 Ra hoa & đậu trái603123-chương 5: Công nghệ sinh học nông nghiệp
Machine Translated by Google
Một
1 centimet
1 centimet
1 centimet 1 centimet
a) 1,0 IBA (mg/l) b) 2,0 IBA (mg/l) c) 2,0 IAA (mg/l) d) 3,0 IAA (mg/l)
Hình 5: Cảm ứng tạo rễ hình thành từ quá trình cấy chuyền tái sinh chồi từ lóng 1/18/2019
603123-chương 5: Nông nghiệp Công nghệ sinh học mẫu cấy của Wedelia bi lora 16
sau 6 tuần
Machine Translated by Google
Trong thế kỷ trước, phân hóa học đã được sử dụng trong nông nghiệp.
Nhưng dần dần phân hóa học bắt đầu bộc lộ tác dụng tiêu diệt của chúng.
Gây ô nhiễm nguồn nước, tiêu diệt vi sinh vật và côn trùng thân thiện làm cho
cây trồng dễ bị dịch bệnh tấn công.
Làm giảm độ màu mỡ của đất và do đó gây ra những thiệt hại không thể khắc phục đối với cây trồng.
Phân bón sinh học cố định đạm (NBF) Phân bón sinh học hòa tan phốt pho (NBF)
Tảo xanh
đỗ quyên
18/1/2019 603123-chương 5: Công nghệ sinh học nông nghiệp 18
Nhà nghiên cứu nhận thấy rằng phân bón
Machine Translated by Google
Là một quần thể lớn của một (hoặc) nhóm vi sinh vật
cụ thể có lợi cho việc nâng cao năng suất của đất.
Thuốc trừ sâu sinh học là một công thức được điều chế từ các chất tự nhiên có
tác dụng kiểm soát sâu bệnh theo cơ chế không độc hại và thân thiện với môi trường.
Thuốc trừ sâu sinh học có thể có nguồn gốc từ động vật (ví dụ tuyến trùng),
thực vật (Cúc, Azadirachta) và vi sinh vật (ví dụ Bacillus
thuringiensis, Tichoderma, nucleopolyhedrosis virus) và bao gồm các sinh
vật sống (thiên địch) , v.v. Tuy nhiên,
thuốc trừ sâu sinh học nói chung ít độc hại hơn đối với người sử dụng và không
phải là sinh vật mục tiêu, khiến chúng trở thành công cụ hữu hiệu và bền
vững để quản lý dịch bệnh.
Được thiết kế, chỉ ảnh hưởng đến một loại dịch hại cụ thể (hoặc) trong một số trường hợp
Thường có tác dụng với lượng rất nhỏ và thường bị phân hủy
Khi được sử dụng như một thành phần của chương trình Quản lý dịch hại
tổng hợp (IPM), thuốc trừ sâu sinh học có thể đóng góp rất nhiều.
Tác nhân sinh học (Ký sinh trùng và động vật ăn thịt)
o Rừng là một cộng đồng cây cối, cây bụi, thảo mộc và các loài thực
vật và sinh vật có liên quan bao phủ một diện tích đáng kể sử
dụng Oxy, nước và chất dinh dưỡng của đất khi cộng đồng trưởng
thành và tự sinh sản . o Lá phổi
của trái đất. o “ Môi
trường của thế giới phần lớn tình trạng
Các yếu tố tự nhiên cũng có thể làm suy giảm rừng, sâu bệnh,
động vật ăn cỏ và gặm nhấm, sét có thể gây ra hỏa hoạn và
thiên tai như bão hoặc gió mạnh.
Khoa học về biến đổi các quá trình di truyền và sinh sản ở thực vật và
động vật.
Kỹ thuật di truyền dựa trên một công nghệ liên quan đến
DNA tái tổ hợp.
Kỹ thuật di truyền liên quan đến việc lấy một chút DNA chứa gen mong muốn từ một sinh vật và ghép
Bằng nỗ lực bền bỉ trong một thời gian dài, con người đã thay đổi bản chất của
nhiều loài động vật hoang dã và thành công trong việc tăng nhanh sản
phẩm của chúng .
• Điều này là cần thiết trong bối cảnh nhu cầu đối với các sản phẩm chăn
nuôi gia tăng mặc dù tiềm năng mở rộng diện tích chăn thả còn hạn chế.
• Ước tính có khoảng 700 triệu người nghèo ở nông thôn trên toàn cầu phụ
thuộc vào chăn nuôi để kiếm sống.
• “Cuộc cách mạng chăn nuôi” hoặc nhu cầu ngày càng tăng nhanh đối với các
sản phẩm chăn nuôi có thể mang lại cơ hội cải thiện thu nhập và sinh kế
của họ.
• Tuy nhiên, một số thách thức như biến đổi khí hậu, thoái hóa đất, thiếu
nước và các bệnh mới nổi đòi hỏi phải cải thiện chăn nuôi để đáp ứng nhu
cầu lương thực toàn cầu.
Chọn tạo giống từ lâu đã được nông dân sử dụng để nâng cao chất lượng
của gia súc.
Trong 10-15 năm qua , các nhà lai tạo đã nỗ lực phát triển các mục tiêu nhân giống
rộng lớn hơn, kết hợp các đặc điểm về sức khỏe và phúc lợi của động vật, cũng
như năng suất.
Ghi chú này mô tả các công nghệ hiện tại được sử dụng trong chăn nuôi gia súc,
nghiên cứu về các công nghệ trong tương lai và cách cải thiện chăn nuôi có thể
đóng góp cho an ninh lương thực trong tương lai.
Biến đổi gen (GM) là thao tác trực tiếp của một sinh vật
bộ gen.
Nó có thể được sử dụng để đưa các đặc điểm mới vào một loài mà các phương pháp
nhân giống truyền thống không thể thực hiện được.
Ví dụ, GM có thể được sử dụng để vượt qua các rào cản loài bằng cách chuyển
gen từ loài này sang loài khác.
Hiện không có động vật biến đổi gen nào trong chuỗi thức ăn trên toàn thế
giới; tuy nhiên, có nghiên cứu đang diễn ra trong lĩnh vực này.
Ủy ban Châu Âu đã yêu cầu EFSA (Cơ quan An toàn Thực phẩm Châu Âu) xây
dựng hướng dẫn đánh giá rủi ro đối với động vật GM: • An toàn thực phẩm
và thức ăn chăn nuôi có nguồn
gốc từ động vật GM; • an toàn khi thả động vật GM vào môi
trường; • Những tác động có thể có đối với sức khỏe và phúc lợi đối
với động vật liên quan đến việc biến đổi gen của chúng.
Chủ đề
Nuôi trồng
thủy sản Ứng dụng môi trường của Công nghệ sinh học thủy sản
Cho rằng nước, đặc biệt là nước biển bao phủ gần 75% bề mặt trái đất.
Bạn sẽ không ngạc nhiên khi biết rằng môi trường nước
Các sinh vật dưới nước tồn tại trong một loạt các điều kiện khắc nghiệt như
BẰNG:
Nhu cầu:
Nhu cầu đối với các sản phẩm nuôi trồng thủy sản trên toàn thế
giới dự kiến sẽ tăng 70% trong vòng 30 năm
tới. Nếu nhu cầu tiếp tục tăng và sản lượng khai thác tự nhiên tiếp
tục giảm Nuôi trồng thủy sản cùng với các biện pháp quản lý
nguồn lợi tốt hơn sẽ phần nào khắc phục được vấn đề này.
Thảo luận về các chi tiết hạn chế của phương pháp
Tỷ lệ đột biến
Phương pháp di truyền là một công cụ có thể giúp thông báo các mục tiêu bảo tồn và
quản lý duy nhất cho các hệ thống biển.
20 năm qua đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể trong việc sử dụng các công cụ phân tử
để giải quyết vấn đề tiến hóa, đa dạng sinh học và phân bố của các
loài sinh vật biển .
Các công cụ phân tử trở nên vô giá khi kiểm tra các loài mà không
đặc điểm hình thái chẩn đoán.
5.4.3. Các sản phẩm thủy sản từ công nghệ sinh học
Công nghệ sinh học cung cấp các công cụ mạnh mẽ cho sự phát triển bền vững của
nuôi trồng thủy sản, đánh bắt cá, cũng như ngành công nghiệp thực phẩm.
Nhu cầu hải sản của công chúng ngày càng tăng và môi trường sống tự nhiên ở biển ngày càng giảm
đã khuyến khích các nhà khoa học nghiên cứu các cách thức mà công nghệ sinh học có thể tăng cường
sản xuất các sản phẩm thực phẩm từ biển và biến nuôi trồng thủy sản thành một lĩnh vực
Công nghệ sinh học cho phép các nhà khoa học xác định và kết hợp các tính trạng ở cá và động vật có
5.4.3. Các sản phẩm thủy sản từ công nghệ sinh học
Việc sử dụng công nghệ sinh học hiện đại để tăng cường sản xuất các loài thủy sản có tiềm năng to
lớn không chỉ đáp ứng nhu cầu mà còn cải thiện nghề nuôi trồng thủy sản.
Biến đổi gen và công nghệ sinh học cũng có tiềm năng to lớn để cải thiện chất lượng và số lượng
Nhu cầu nuôi trồng thủy sản ngày càng lớn; công nghệ sinh học có thể giúp đáp ứng
nhu cầu này.
Như với tất cả các loại thực phẩm tăng cường công nghệ sinh học, nuôi trồng thủy sản sẽ được quản lý chặt chẽ
trước khi được chấp thuận cho thị trường. Nuôi trồng thủy sản công nghệ sinh học cũng mang lại lợi ích
về môi trường.