You are on page 1of 519

Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

BÁO CÁO CUỐI KỲ

1 GIỚI THIỆU
1.1 Cơ sở và Mục tiêu Nghiên cứu
1) Cơ sở nghiên cứu

1.1 Long An là tỉnh nằm ở miền Nam Việt Nam, với vị trí địa lý 100 023’40’’ –
110 2’00’’ độ vĩ Bắc và 105030’30’’ – 106047’02’độ kinh Đông. Tỉnh có diện tích
0

khoảng 4.500 km² và dân số khoảng 1,4 triệu người, tiếp giáp với Cam-pu-chia và
tỉnh Tây Ninh ở phía bắc, Tp. HCM ở phía đông và đông bắc, tỉnh Tiền Giang ở phía
nam và tỉnh Đồng Tháp ở phía tây nam (xem Hình 1.1.1). Có thể nói Long An có vị trí
địa lý chiến lược nhờ các đặc điểm sau đây:
(i) Tỉnh Long An có vị trí địa lý khá đặc biệt là tuy nằm ở vùng đồng bằng sông Cửu
Long (ĐBSCL) song lại thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN), được
xác định là vùng kinh tế động lực và có vai trò đặc biệt quan trọng trong chiến lược
phát triển kinh tế Việt Nam. Với vị thế cửa ngõ nối liền hai vùng, Long An có thể
được hưởng lợi từ sự phát triển và tăng trưởng của cả hai vùng này;
(ii) Là vùng đệm giữa khu vực phát triển nhanh ở Tp. HCM và khu vực châu thổ nhạy
cảm về môi trường, hỗ trợ TP HCM trong việc kiểm soát phát triển đô thị và bảo vệ
vùng môi trường châu thổ quan trọng; và
(iii) Có thể đóng góp vào quá trình phát triển vùng, cụ thể là các lợi ích từ công cuộc
phát triển Long An sẽ lan rộng sang các tỉnh của nước bạn Campuchia - quốc gia có
đường biên giới chung với Long An.
1.2 Dù có vị trí địa lý thuận lợi nhưng Long An chưa khai thác hết tiềm năng để phát
triển. Vai trò của Long An trong phát triển kinh tế của vùng vẫn còn hạn chế. Trong bối
cảnh đó, UBND tỉnh Long An quyết định cấp vốn thực hiện “Nghiên cứu Quy hoạch Tổng
thể Phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” nhằm
đảm bảo sự phát triển hợp lý và bền vững của tỉnh. Tháng 2 năm 2009, Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Long An đã ban hành Điều khoản tham chiếu để tiến hành nghiên cứu. Ngày 9
tháng 4 năm 2009, Công ty ALMEC đã được mời thảo luận Phạm vi công việc (S/W) của
Nghiên cứu, bao gồm khu vực, phạm vi nghiên cứu và các yêu cầu của UBND tỉnh. Trên
cơ sở đó, Biên bản cuộc họp đã được ký kết giữa Sở KHĐT và Công ty ALMEC. Sau đó,
Hợp đồng được hai bên ký kết vào ngày 11 tháng 5 năm 2009 tại tỉnh Long An.
2) Mục tiêu và Phạm vi Nghiên cứu

1.3 Nghiên cứu QHTT tỉnh Long An nhằm xây dựng các chiến lược phát triển cụ thể
cho tỉnh Long An tới năm 2030 (tầm nhìn dài hạn) và cho giai đoạn 2011-2015 (thực hiện
ngắn – trung hạn). Mục tiêu nghiên cứu cụ thể như sau:
(a) Xây dựng chiến lược phát triển dài hạn tới năm 2030 cho tỉnh Long An: Mặc dù
tỉnh đã có bản “Kế hoạch Phát triển Kinh tế Xã hội tới năm 2020” (gọi tắt là Kế hoạch
PTKT-XH 2020) nhưng bản kế hoạch này cần được cập nhật về tầm nhìn và chiến
lược, trong đó bao gồm cả tầm nhìn dài hạn tới năm 2030 do đã và sẽ có những thay
đổi mạnh mẽ về môi trường đầu tư, kinh tế – xã hội hiện nay cũng như trong tương
lai ở trong và ngoài tỉnh. Các chiến lược và định hướng hiện nay sẽ được rà soát,
cập nhật và tăng cường nhằm đảm bảo cam kết của các nhà đầu tư nhà nước và tư
nhân tiềm năng thực hiện đầu tư trong tỉnh;
(b) Lập dự thảo Quy hoạch Tổng thể tới năm 2020 cho tỉnh Long An: Trên cơ sở
chiến lược phát triển dài hạn nói trên và Kế hoạch phát triển KT-XH 2020, sẽ lập dự
thảo Quy hoạch Tổng thể (QHTT), trong đó (i) các chiến lược sẽ được cụ thể hóa

1-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

thành các dự án và hành động, (ii) ước tính các đầu vào cần thiết, (iii) đánh giá và
lập thứ tự ưu tiên các dự án và hành động; (iv) lập các kế hoạch và chiến lược thực
hiện;
(c) Chuẩn bị các kế hoạch sơ bộ cho các dự án ưu tiên được lựa chọn cho tỉnh
Long An: Lựa chọn một số dự án ưu tiên cần triển khai thực hiện ngay để thu hút
đầu tư cả trong nước và nước ngoài. Tiến hành các phân tích xã hội, môi trường, tài
chính và kinh tế cũng như lập thiết kế kỹ thuật sơ bộ bao gồm cả kế hoạch khai thác
và quản lý cho các dự án được chọn. Kết quả thu được sẽ là cơ sở để đưa các dự
án được chọn vào giai đoạn tiếp theo.
3) Khu vực Nghiên cứu

1.4 Khu vực nghiên cứu chính sẽ bao gồm toàn bộ địa bàn tỉnh Long An (xem Hình
1.1.1). Tuy nhiên 2 khu vực KTTĐPN và ĐBSCL cũng sẽ được nghiên cứu từ góc độ
ảnh hưởng tới sự phát triển của Long An, đặc biệt là các tỉnh lân cận và Tp HCM.
Hình 1.1.1 Vị trí địa lý của tỉnh Long An

CHÚ THÍCH

Đô thị lớn
Quốc lộ
Đường sắt hiện có
Sông lớn
Sông nhỏ
Ranh giới tỉnh
Vùng KTTĐPN
Vùng ĐBSCL

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

1-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

1.2 Tiến hành Nghiên cứu


1.5 Kể từ khi bắt đầu nghiên cứu vào tháng 05/2009, Đoàn Nghiên cứu LAPIDES đã
tổ chức hàng loạt các cuộc họp và thảo luận với các cơ quan hữu quan cũng như cá
nhân có liên quan;
1.6 Các hoạt động chính đã thực hiện bao gồm:
(a) Họp Ban chỉ đạo: Các cuộc họp với Ban chỉ đạo được tổ chức định kỳ nhằm thảo
luận tiến độ và kết quả của nghiên cứu. Cuộc họp Ban chỉ đạo lần 1 đã giới thiệu phạm
vi nghiên cứu và rà soát sơ bộ Kế hoạch phát triển KT-XH đến năm 2020. Cuộc họp
Ban chỉ đạo lần 2 đã thảo luận kết quả của phân tích hiện trạng và ý tưởng sơ bộ đối
với quá trình phát triển của tỉnh. Cuộc họp Ban chỉ đạo lần 3 thảo luận chi tiết các
chiến lược phát triển của Long An và các dự án được lựa chọn. Cuộc họp Ban chỉ đạo
lần 4 chủ yếu tập trung vào thảo luận khung phát triển và các chỉ tiêu đề ra.
(b) Họp với các sở ngành liên quan: Họp với các Sở, ban ngành liên quan được tổ
chức lần lượt với các nhóm khác nhau nhằm thảo luận về hiện trạng, các vấn đề
hiện nay cũng như các chiến lược phát triển (Xem thêm Phụ lục 1.1).
(c) Thực hiện điều tra, khảo sát: Đã tiến hành các cuộc khảo sát nhằm thu thập thông
tin hiện trạng các lĩnh vực khác nhau, bao gồm khảo sát xã, khảo sát môi trường đầu
tư, khảo sát đánh giá nhu cầu GIS, điều tra phỏng vấn hộ gia đình (HIS) về giao
thông nông thôn và điều tra phỏng vấn về lĩnh vực logistics cho ngành lúa gạo. Kết
quả của các cuộc điều tra này không chỉ đưa ra dữ liệu thống kê mà còn bao gồm cả
ý kiến và đánh giá trên nhiều lĩnh vực của Long An.

1-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

1.3 Nguồn thông tin


1) Các tài liệu được công bố chính thức
1.7 Các tài liệu được công bố chính thức do tỉnh cung cấp cho Đoàn Nghiên cứu bao
gồm số liệu thống kê chính thức, dữ liệu, các văn bản pháp lý và các thông tin khác có
liên quan đến Nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được đã được xếp theo nhóm thông tin
chung, kinh tế, xã hội, cơ sở hạ tầng, không gian, môi trường và các văn bản, quyết định
có liên quan. Lĩnh vực kinh tế bao gồm các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
công nghiệp, du lịch và thương mại. Lĩnh vực xã hội bao gồm các vấn đề xã hội, giáo
dục và chăm sóc y tế. Lĩnh vực cơ sở hạ tầng bao gồm giao thông vận tải và các công
trình công cộng. Lĩnh vực môi trường bao gồm các điều kiện tự nhiên và quản lý môi
trường. Từng lĩnh vực đã có báo cáo chung/thường niên, Quy hoạch tổng thể (QHTT),
định hướng phát triển và các thông tin có liên quan. Cùng với các tài liệu chính thức, còn
thu thập thêm các loại bản đồ sử dụng đất, mạng lưới giao thông, bản đồ về thiên tai,
v.v.
2) Khảo sát thực địa
1.8 Đoàn Nghiên cứu cùng với cán bộ của tỉnh đã thực hiện hàng loạt các cuộc khảo
sát thực địa, bao gồm khảo sát bằng đường bộ, đường thủy và đường hàng không (máy
bay trực thăng) nhằm hiểu rõ hơn hiện trạng của tỉnh Long An. Đoàn Nghiên cứu cũng
đã thực hiện cuộc khảo sát ở các tỉnh Svay Riêng và Prey Veng của Cam-pu-chia. Các
cuộc điều tra, khảo sát này được tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 1.3.1 Các cuộc khảo sát tiến hành trong Nghiên cứu
Điểm đến/Hành
Ngày trình Mục đích Chú ý
Khảo sát thực 12/05/2009 Huyện Cần Đước, huyện Nắm bắt điều kiện tổng thể  Nhanh chóng xác định được điều kiện đường
địa đường bộ Cần Giuộc & thị trấn tỉnh Long An sá còn nghèo nàn.
Mộc Hoá  Không có hoạt động kinh doanh tại khu vực
cửa khẩu Bình Hiệp.
Khảo sát thực 21/07/2009 Làng nghề ở xã Long Nhận ra tiềm năng cũng  Làng nghề dệt chiếu cói thủ công.
địa đường bộ Định, huyện Cần Đước như các vấn đề tồn tại ở  Sản phẩm thủ công sử dụng cho bệnh viện,
các làng nghề của tỉnh khách sạn trong nước.
Long An  Nguyên vật liệu thô xuất khẩu sang Trung
Quốc.
 Chưa có thị trường tiêu thụ sản phẩm.
Làng nghề ở xã Tầm Vu,  Các sản phẩm thủ công từ cây lục bình.
huyện Châu Thành  Xuất khẩu sang Thuỵ Điển.
 Thiếu ngân sách, thợ dệt lành nghề và khả
năng quản lý.
Khu công nghiệp ở Thấy được tiến độ phát  Đang xây dựng.
huyện Đức Hoà triển khu công nghiệp ở  Mùi khó chịu từ các cơ sở công nghiệp.
Long An
Khảo sát 01/09/2009 Dọc sông Vàm Cỏ Tây Xác định được hiện trạng  Mở rộng khu vực nông lâm nghiệp dọc sông.
đường sông (Bến Lức, Thủ Thừa, nguồn nước dọc sông và  Có nhiều doanh nghiệp và khu công nghiệp
Thạnh Hoá, Tân An) hoạt động của các tuyến dọc sông.
thủy nội địa  Nước bị ô nhiễm bởi các khu công nghiệp và
chất thải rắn từ các hộ gia đình.
 Nhiều tàu thuyền hoạt động trên sông.
 Cần sự định hướng và phát triển thích hợp cho
các khu vực dọc sông.
Khảo sát thực 16/09/2009 Toàn tỉnh Long An Quan sát địa hình của toàn  Mật độ dân cư và cơ sở hạ tầng đường bộ đã
địa bằng trực tỉnh Long An có khoảng cách khá rõ giữa phía nam và phía
thăng tây.
 Sử dụng đất hỗn hợp tại khu vực KTTĐ
Chuyến thăm 30/09/2009 Tỉnh Prey Veng Nhận định hiện trạng các  Tỉnh nông nghiệp.
Cam-Pu-Chia tỉnh giáp ranh với nước  Các tỉnh cần được bảo vệ tránh lũ.

1-4

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES


Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

bạn Cam-Pu-Chia và trao  Cần sự gắn kết giữa các tỉnh Tây Ninh, Đồng
đổi quan điểm về phát triển Tháp và Long An
kinh tế xã hội
01/10/2009 Tỉnh Svay Rieng  Tỉnh nông nghiệp.
 Vùng Kinh tế Đặc biệt nằm giáp ranh với biên
giới tỉnh Tây Ninh.
3) Điều tra khảo sát bằng bảng câu hỏi và phỏng vấn
1.9 Để thu thập thêm số liệu và hiểu sâu hơn quan điểm của cả khu vực nhà nước
và tư nhân, Đoàn Nghiên cứu đã thực hiện điều tra bằng bảng câu hỏi đồng thời tiến
hành phỏng vấn như sau:
(1) Khảo sát xã/phường
1.10 Nhằm bổ sung dữ liệu thống kê hiện có vào các tài liệu thu thập được từ nhiều
nguồn khác nhau về điều kiện thực tế tại 14 huyện và 190 xã của Long An, đã tiến hành
các cuộc khảo sát xã/phường và quận/huyện để có được thông tin định lượng và định
tính. Cuộc khảo sát được thực hiện bởi Cục Thống kê tỉnh Long An với sự hỗ trợ của
UBND tỉnh trong tháng 8 năm 2009. Người trả lời bảng câu hỏi là lãnh đạo hoặc cán bộ
có thể đánh giá được tình hình phát triển của huyện/thị hoặc xã/phường. Bảng câu hỏi
được chia làm 5 đề mục nội dung bao gồm môi trường tự nhiên, điều kiện sống, điều
kiện kinh tế, kết cấu hạ tầng và năng lực (Xem phần Phụ lục 1.3).
1.11 Dựa trên kết quả khảo sát, Nghiên cứu đã xác định được nhu cầu và ưu tiên cải
tạo của các huyện/thị và xã/phường nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững.
(2) Khảo sát môi trường đầu tư
1.12 Với sự hợp tác của UBND tỉnh Long An và các cơ quan hữu quan, Nghiên cứu
đã thực hiện một cuộc khảo sát bằng bảng câu hỏi và hàng loạt các cuộc phỏng vấn trực
tiếp các công ty và tổ chức trong và ngoài nước ở TPHCM, Long An và các tỉnh thành
cạnh tranh khác (Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai, Tiền Giang và Bà Rịa – Vũng Tàu).
Dựa trên thông tin thu thập được, Đoàn Nghiên cứu đã phân tích và đánh giá điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT) của tỉnh Long An nhằm xác định các vấn đề và
chương trình phát triển của tỉnh. Kết quả phân tích SWOT cũng được sử dụng để xây
dựng chiến lược phát triển của tỉnh.
1.13 Cuộc khảo sát nhằm thu thập thông tin khác nhau, gồm (i) điều tra phỏng vấn về
môi trường đầu tư của tỉnh Long An, (ii) khảo sát các công ty trong khu vực (TP.HCM, các
tỉnh cạnh tranh với tỉnh Long An và tỉnh Long An) bằng bảng câu hỏi và (iii) khảo sát bổ
sung về các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ. Các nội dung khảo sát (i) và (iii) do Đoàn
Nghiên cứu trực tiếp thực hiện còn nội dung khảo sát (ii) được Đoàn Nghiên cứu ủy thác
cho Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội thực hiện do trường có nhiều kinh nghiệm
nghiên cứu cũng như có sẵn nguồn nhân lực và mạng lưới rộng khắp của trường trong cả
nước (Xem phần Phụ lục 1.4).
(a) Điều tra phỏng vấn về môi trường đầu tư của tỉnh Long An: Để phân tích môi
trường đầu tư của tỉnh Long An, Đoàn Nghiên cứu đã rà soát các báo cáo liên quan
và thông tin chung về môi trường đầu tư ở Việt Nam và thông tin về môi trường đầu
tư của tỉnh Long An. Đoàn Nghiên cứu cũng thực hiện phỏng vấn trực tiếp nhằm
hiểu rõ hiện trạng môi trường đầu tư của tỉnh Long An nói riêng và của Việt Nam nói
chung. Các biện pháp chính sách nhằm kêu gọi đầu tư của khu vực tư nhân đang
được UBND tỉnh áp dụng cũng được kiểm tra trong cuộc khảo sát này.

1-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(b) Khảo sát các công ty trong khu vực (TPHCM, các tỉnh cạnh tranh và tỉnh Long
An) bằng bảng câu hỏi: Khảo sát bằng bảng câu hỏi được thực hiện nhằm thu thập
thông tin từ các công ty về môi trường đầu tư của cả nước và các tỉnh/thành nơi các
công ty đang hoạt động. Các nội dung khảo sát bao gồm tiếp cận đất đai, các chính
sách của nhà nước và địa phương, tình hình lao động, v.v. Bảng câu hỏi được gửi
tới các công ty theo phân loại trong Bảng 1.3.2. Tổng số 181 bảng câu hỏi đã được
thu thập như tổng hợp trong Bảng 1.3.3. Dựa trên phân tích bảng câu hỏi, Nghiên
cứu đã thực hiện các cuộc phỏng vấn cần thiết sau đó để đưa ra đánh giá và kết
luận về môi trường đầu tư hiện nay của cả nước nói chung và của Long An nói riêng.
Bảng 1.3.2 Thông tin các công ty trả lời bảng câu hỏi điều tra
Phát triển đô thị Chế tạo Dịch vụ Nông-lâm nghiệp Khác
1. Công ty Các công ty phát Liên doanh trong Chủ yếu ở Ở tỉnh Long An Liên quan đến môi
trong nước triển Bất Động Sản nước và nước ngoài TPHCM và vùng ĐBSCL trường đầu tư
(Lễ ký kết)
2. Liên doanh Các công ty thực Liên doanh với các Chủ yếu ở Ở tỉnh Long An Liên quan đến môi
với nước hiện phát triển công ty Nhật Bản và TPHCM và vùng ĐBSCL trường đầu tư
ngoài chính các công ty nước
ngoài khác
3. Công ty Các công ty thực Các công ty Nhật Chủ yếu ở Ở tỉnh Long An Liên quan đến môi
100% vốn hiện phát triển Bản và của các nước TPHCM và vùng ĐBSCL trường đầu tư
nước ngoài chính khác
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Bảng 1.3.3 Phân bổ các công ty trả lời bảng câu hỏi điều tra
DN trong nước DN 100% vốn nước ngoài Các công ty liên doanh
Mô tả Tỉnh
TP Tỉnh cạnh Tổng Long TP Tổng Long TP Tỉnh cạnh Tổng Tổng
Long An cạnh
HCM tranh phụ An HCM phụ An HCM tranh phụ
tranh
Công Số 26 20 39 85 25 20 11 56 10 20 10 40 181
ty trả
lời % 14 11 22 47 14 11 6 31 6 11 6 22 100
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

(c) Khảo sát bổ sung các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ: Nhằm bổ sung kết quả
của 2 cuộc khảo sát trên và đánh giá môi trường đầu tư trong vùng, Nghiên cứu đã
phỏng vấn các công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau: (1) các thể chế tài chính, (2) các
công ty luật, (3) các công ty kế toán, (4) các công ty tư vấn đầu tư và (5) các công ty
khác. Trọng tâm khảo sát là những hạn chế đầu tư thực tế, đánh giá so sánh giữa
các tỉnh cạnh tranh và TPHCM so với Long An, phân tích các trường hợp thành công
và các yếu tố then chốt dẫn tới thành công, các lĩnh vực tiềm năng và mô hình đầu
tư tương lai cũng như các điều kiện tiên quyết. Nghiên cứu cũng thực hiện nhiều
cuộc phỏng vấn cá nhân ở các công ty và tổ chức cung cấp dịch vụ hỗ trợ nhằm thu
thập quan điểm và tư vấn về môi trường đầu tư trong vùng, trong cả nước nói chung
và trong tỉnh Long An nói riêng.
(3) Điều tra đánh giá nhu cầu GIS
1.14 Hệ thống thông tin địa lý (GIS) là một trong những công cụ quan trọng hỗ trợ hiệu
quả quá trình đưa ra các quyết định cũng như công tác lập quy hoạch. Khả năng xử lý khối
lượng lớn thông tin về mặt không gian và các thuộc tính liên quan khiến GIS là một công
cụ hữu ích trong công tác lập quy hoạch đô thị và vùng, quản lý môi trường và tài nguyên
thiên nhiên, lập bản đồ thuế và quản lý các công trình/công trình tiện ích. Nhiều quốc gia
đã bắt đầu sử dụng GIS trong công tác quy hoạch. Tuy nhiên, cả tỉnh Long An mới chỉ có

1-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Sở TNMT có phần mềm GIS, đồng thời, cán bộ tại các cơ quan hữu quan vẫn chưa quen
với việc sử dụng GIS.
1.15 Tiến hành Điều tra đánh giá nhu cầu GIS nhằm phân tích hiện trạng công tác lập
bản đồ và các hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL), từ đó đề xuất phương thức hiệu quả nhất
trong việc ứng dụng GIS tại Long An. Cuộc điều tra bao gồm các cuộc phỏng vấn và khảo
sát bằng bảng câu hỏi tại các Sở KHĐT, TNMT, GTVT và Sở XD, đây là các cơ quan thực
hiện nhiều công tác lập bản đồ.
1.16 Bảng điều tra bằng câu hỏi bao gồm 3 phần: (i) tình hình quản lý, (ii) công tác lập
bản đồ và GIS, và (iii) nhu cầu GIS (xem phần Phụ lục 1.5). Đã tiến hành các cuộc phỏng
vấn dựa trên bảng câu hỏi mẫu này. Đoàn Nghiên cứu cũng đã giải thích rõ các chức năng
của GIS và sự khác biệt so với phần mềm lập bản đồ cũ.
(4) Khảo sát giao thông nông thôn
1.17 Các tài liệu công bố chính thức và dữ liệu thu thập được đã cung cấp khá đầy đủ
thông tin về tình hình giao thông. Tuy nhiên, có một chút khó khăn khi thu thập dữ liệu về
điều kiện tại địa phương, đặc biệt là tại khu vực nông thôn. Thực hiện khảo sát giao
thông nông thôn nhằm bổ sung ý kiến của người dân về tình hình phát triển GTVT, chủ
yếu tập trung vào vận tải công cộng. Mục đích chính của cuộc khảo sát là nhằm (i) phân
tích điều kiện hiện trạng giao thông nông thôn, (ii) xác định các vấn đề và nhu cầu cải
thiện tại các khu vực nông thôn, và (iii) xác định nhu cầu vận tải công cộng tại các khu
vực nông thôn (xem phần Phụ lục 1.6).
1.18 Đã tiến hành khảo sát tại 12 xã của 4 huyện bao gồm:
Bảng 1.3.4 Khu vực Khảo sát Giao thông nông thôn
Huyện Xã Các tiêu chí lựa chọn
Tính cơ động thấp (theo kết quả khảo sát điều
Thạnh Hóa Tân Hiệp, Thuận Nghĩa Hòa, TT Thạnh Hóa
tra xã)
Vĩnh Hưng Khánh Hưng, Tuyên Bình Tây, TT Vĩnh Hưng Vùng sâu vùng xa bị ngập lụt nặng
Tân Hưng Vĩnh Châu A, Hưng Điền B, TT Tân Hưng Vùng sâu vùng xa ít bị ngập lụt
Đức Huệ Mỹ Quý Tây, Bình Hòa Nam, TT Đông Thành Khu vực nông thôn gần cửa khẩu biên giới
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

1.19 Đối tượng mục tiêu của khảo sát này bao gồm 150 hộ gia đình tại mỗi huyện.
Số hộ gia đình được phỏng vấn chia đều cho tất cả các làng/thôn tại từng xã.
(5) Khảo sát hoạt động logistics ngành lúa gạo
1.20 Lúa gạo là một trong những sản phẩm chủ đạo không chỉ của tỉnh Long An mà
còn của toàn bộ khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Gạo chủ yếu được xuất
từ Long An hoặc các vùng gần Long An qua cảng Sài Gòn. Vì thế, cần phải coi tiềm
năng phát triển trung tâm logistic lúa gạo tại tỉnh là một cơ hội phát triển kinh tế mới. Tiến
hành cuộc khảo sát logistics ngành lúa gạo nhằm nắm bắt được hiện trạng phân bố lúa
gạo trong khu vực ĐBSCL, đồng thời nhằm xác định khả năng thiết lập trung tâm
logistics tại tỉnh Long An và nhu cầu của tỉnh.
1.21 Nghiên cứu được tiến hành thông qua các cuộc phỏng vấn với các doanh nghiệp
chủ chốt (của cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân), liên quan đến các vấn đề về
sản xuất, vận chuyển, chế biến, lưu trữ, tiêu thụ và xuất khẩu của Long An. Cùng với các
cuộc phỏng vấn là các bảng câu hỏi ngắn do người sử dụng cuối cùng trả lời với các cơ
quan nhà nước và một số bên liên quan tại cấp cơ sở như nông dân/người sản xuất,
xưởng xay xát lúa gạo, các công ty tư nhân trong lĩnh vực chế biến lúa gạo, các công ty

1-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

tư nhân trong lĩnh vực quảng cáo, v.v. (xem phần Phụ lục 1.7).
4) Các thông tin khác
1.22 Các thông tin khác bao gồm các nghiên cứu và quy hoạch khác do các tổ chức
thực hiện có liên quan đến Nghiên cứu. Nghiên cứu cũng rà soát số liệu GIS của tỉnh để
cập nhật và tổng hợp.
5) Chuẩn bị hệ thống cơ sở dữ liệu và thông tin LAPIDES
1.23 Nghiên cứu đã rà soát và tổng hợp các thông tin và số liệu thu thập được thành hệ
thống cơ sở dữ liệu có hệ thống để sử dụng cho công tác quy hoạch tiếp theo bao gồm:
(a) Hệ thống cơ sở dữ liệu GIS: Số liệu và thông tin GIS hiện có của các sở/ngành của
tỉnh Long An đã được thu thập và tổ chức lại theo cách có thể sử dụng thuận tiện
hơn trong Nghiên cứu và trong công tác quy hoạch khác của tỉnh. Khi hoàn thành,
các sở/ngành cũng như các tổ chức liên quan trong tỉnh có thể cùng chia sẻ cơ sở
dữ liệu GIS này.

(b) Atlas tỉnh Long An: Cuốn Atlas tỉnh Long An gồm các thông tin chính về kinh tế-xã
hội, điều kiện môi trường cũng như dịch vụ cơ sở hạ tầng. Cuốn Atlas này nhằm
cung cấp thông tin cần thiết về tỉnh dưới hình thức bản đồ cùng các minh họa bổ
sung và phân tích đồ họa cho người dân, du khách và các nhà đầu tư.

(c) Sổ dữ liệu cộng đồng: Tổng hợp các thông tin thu thập được từ khảo sát
xã/phường và minh họa hiện trạng, các vấn đề đang phải đối mặt, các bất cập,
cơ hội phát triển của tất cả 190 phường/xã dưới dạng bảng biểu và hình vẽ.

1-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2 PHÂN TÍCH HIỆN TRẠNG


2.1 Các đặc điểm và điều kiện tự nhiên của tỉnh Long An
1) Điều kiện tự nhiên
(1) Vị trí địa lý
2.1 Tỉnh Long An tuy nằm ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) song lại
thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam (KTTĐPN). Phía bắc giáp Campuchia với
đường biên giới dài 133km, phía nam giáp Tiền Giang, phía tây giáp Đồng Tháp, phía
đông giáp Tp. HCM và Tây Ninh (xem Hình 2.1.1). Với vị trí khá đặc biệt như vậy, Long
An đóng vai trò cầu nối giữa hai vùng kinh tế này.
2.2 Do nằm gần Tp. HCM, một trong những trung tâm kinh tế của cả nước, Long An
nhờ đó dễ dàng thu hút được nhiều nguồn đầu tư. Long An đóng vai trò quan trọng trong
việc liên kết vùng KTTĐPN, ĐBSCL và nước láng giềng Campuchia: hầu hết các hoạt
động xuất phát từ vùng KTTĐPN và hướng về khu vực ĐBSCL, hoặc ngược lại, đều đi
qua địa phận tỉnh Long An, vì thế Long An có vị thế chiến lược đầy tiềm năng. Tuy nhiên,
Long An cũng phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ do sức hấp dẫn của các tỉnh nằm
trong vùng KTTĐPN về các lĩnh vực như đầu tư, nguồn nhân lực và các cơ hội phát triển
khác.
(2) Phân chia các khu hành chính và kinh tế trong tỉnh
2.3 Tỉnh Long An được chia thành 3 vùng là vùng Kinh tế Trọng điểm (KTTĐ), vùng
Đồng Tháp Mười (ĐTM) và vùng Hạ (xem Hình 2.1.2). Tỉnh gồm 14 huyện/thị/thành phố
và 190 xã/phường/thị trấn (xem Hình 2.1.3), trong đó thành phố Tân An là trung tâm
hành chính của tỉnh, chiếm 1,8% diện tích và 8,5% tổng dân số toàn tỉnh.
2.4 Vùng KTTĐ là khu vực phía đông của tỉnh, gồm các huyện Bến Lức, Đức Hòa,
Cần Đước và Cần Giuộc và Tp. Tân An. Vùng này chiếm 25% tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh và 56% tổng dân số, kết nối trực tiếp tới thành phố Hồ Chí Minh thông qua Quốc
lộ 1A và các tuyến đường địa phương khác. Vùng Đồng Tháp Mười nằm ở phía tây của
tỉnh, gồm các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa
và Đức Huệ. Vùng chiếm 66% tổng diện tích và 26% dân số của tỉnh. Vùng Hạ gồm 2
huyện Châu Thành và Tân Trụ, sát với của sông Soài Rạp, hướng ra biển.

2-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.1.1 Các vùng kinh tế của Long An

Chú giải
Phân vùng

Đồng Tháp Mười


Kinh tế trọng điểm
Vùng Hạ
TP Tân An

Nguồn: Sở KHĐT Long An

2-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.1.2 Ranh giới hành chính của Long An

Nguồn: Sở TNMT và Sở KHĐT Long An


Ghi chú: Ký hiệu mã các xã được trình bày trong Bảng
2.1.1

2-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.1.1 Bảng mã các xã của tỉnh Long An

DT DT DT
Huyệ Huyệ
Xã Mã (km2 Huyện Xã Mã (km2 Xã Mã (km2
n n
) ) )
CD
Phường 1 2) TA 1 0,7 Long Hựu Tây 16,1 Tân Lập TTh 9 43,8
15
Cần CD
Phường 2 TA 2 1,4 Long Hựu Đông 21,5 Nhơn Hoà TTh 10 29,8
Đước 16 Tân
CD Thạnh
Phường 3 TA 3 3,1 Mỹ Lệ 12,1 Kiến Bình TTh 11 34,1
17
Phường 4 TA 4 5,5 TT Cần Giuộc 2)
CG 1 1,4 Tân Hoà TTh 12 48,0
Phường 5 TA 5 6,6 Tân Tập CG 2 29,1 Tân Bình TTh 13 28,6
TT Thạnh Hoá
Phường 6 TA 6 7,5 Long Phụng CG 3 8,1 2) Tho 1 11,7
Hướng Thọ Phước Vĩnh
Tân TA 7 8,9 CG 4 16,2 Thuỷ Đông Tho 2 44,3
Phú Đông
An 1)
Nhơn Thạnh
TA 8 8,7 Phước Vĩnh Tây CG 5 17,8 Tân Tây Tho 3 37,5
Trung
Bình Tâm TA 9 6,4 Long An CG 6 10,3 Tân Đông Tho 4 31,9
An Vĩnh Ngãi TA 10 8,5 Thuận Thành CG 7 9,6 Thuận Bình Tho 5 56,6
Khánh Hậu TA 11 3,8 Trường Bình CG 8 10,8 Tân Hiệp Tho 6 44,1
Thạnh
Lợi Bình
TA 12 11,9 Phước Lại CG 9 19,0 Hoá Thạnh Phước Tho 7 78,4
Nhơn
CG
Tân Khánh TA 12 7,0 Cần Long Hậu 20,3 Thạnh Phú Tho 8 30,0
10
Giuộc
CG
Phường 7 TA 13 1,8 Tân Kim 9,7 Thạnh An Tho 9 60,8
11
CG
TT Bến Lức BL 1 8,7 Phước Lâm 10,1 Thuỷ Tây Tho 10 35,9
12
CG Thuận Nghĩa
Thạnh Lợi BL 2 50,4 Mỹ Lộc 12,0 Tho 11 37,2
13 Hoà
CG TT Đông
Lương Bình BL 3 17,3 Phước Hậu 9,3 DHu 1 8,1
14 Thành2)
CG
Tân Hoà BL 4 15,0 Long Thượng 7,9 Mỹ Quý Tây DHu 2 51,2
15
CG
Lương Hoà BL 5 31,9 Phước Lý 10,0 Mỹ Thạnh Bắc DHu 3 41,3
16
CG
Bến Thạnh Hoà BL 6 29,7 Đông Thạnh 13,6 Mỹ Quý Đông DHu 4 39,1
17
Lức Đức
Bình Đức BL 7 23,1 TT. Tân Hưng2) THu 1 5,6 Mỹ Thạnh Tây DHu 5 49,0
Huệ
Mỹ Thạnh
An Thạnh BL 8 25,5 Hưng Điền THu 2 39,7 DHu 6 32,8
Đông
Bình Hoà
Thanh Phú BL 9 11,9 Hưng Hà THu 3 48,0 DHu 7 31,7
Hưng
Long Hiệp BL 10 12,3 Hưng Điền B THu 4 43,5 Bình Thành DHu 8 26,8
Phước Lợi BL 11 7,5 Thạnh Hưng THu 5 55,1 Mỹ Bình DHu 9 40,8
Thạnh Đức BL 12 13,5 Hưng Thạnh THu 6 35,4 Bình Hoà Nam DHu 10 71,1
Tân
Nhựt Chánh BL 13 14,5 Vĩnh Châu B THu 7 30,7 Bình Hoà Bắc DHu 11 35,8
Hưng
Mỹ Yên BL 14 9,4 Vĩnh Châu A THu 8 62,8 TT Thủ Thừa 2) TTa 1 8,8
Tân Bửu BL 15 17,9 Vĩnh Lợi THu 9 52,8 Long Thạnh TTa 2 33,0
THu
TT Đức Hoà DHo 1 7,4 Vĩnh Đại 35,0 Long Thành TTa 3 43,1
10
THu
Lộc Giang DHo 2 19,4 Vĩnh Bửu 41,3 Tân Thành TTa 4 39,0
11
An Ninh THu
DHo 3 18,2 Vĩnh Thạnh 48,8 Tân Lập TTa 5 37,2
Đông 12
Thủ
An Ninh Tây DHo 4 21,4 TT Vĩnh Hưng2) VH 1 5,4 Long Thuận TTa 6 36,0
Thừa
Hiệp Hoà DHo 5 17,3 Khánh Hưng VH 2 52,3 Mỹ Lạc TTa 7 16,5
TT Hiệp Hoà DHo 6 10,3 Hưng Điền A VH 3 47,6 Mỹ Thạnh TTa 8 17,2
Tân Phú DHo 7 28,1 Vĩnh Trị VH 4 56,9 Bình An TTa 9 10,6
TT Hậu Nghĩa DHo 8 11,9 Thái Trị VH 5 37,1 Bình Thạnh TTa 10 11,1
Đức Đức Lập Thái Bình
DHo 9 18,2 Vĩnh VH 6 36,1 Nhị Thành TTa 11 12,4
Hòa Thượng Trung
Hưng
Đức Lập Hạ DHo 10 26,6 Vĩnh Bình VH 7 22,5 Mỹ An TTa 12 20,1
Mỹ Hạnh Bắc DHo 11 31,7 Vĩnh Thuận VH 8 34,0 Mỹ Phú TTa 13 12,6
Mỹ Hạnh
DHo 12 18,5 Tuyên Bình Tây VH 9 44,2 TT Tầm Vu2) CT 1 3,5
Nam
Đức Hoà VH
DHo 13 25,0 Tuyên Bình 45,9 Bình Qưới CT 2 7,1
Thượng 10
Châu
Hoà Khánh
DHo 14 16,4 TT Mộc Hoá 2) MH 1 18,3 Thành Hoà Phú CT 3 9,3
Nam
Mộc
Hoà Khánh
DHo 15 15,2 Hoá Thạnh Trị MH 2 32,5 Vĩnh Công CT 4 8,4
Đông
Tân Mỹ DHo 16 36,8 Bình Tân MH 3 13,2 Phú Ngãi Trị CT 5 13,3

2-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phước Tân
Đức Hoà Hạ DHo 17 22,3 Bình Hiệp MH 4 32,0 CT 6 13,8
Hưng
Đức Hoà Thanh Phú
DHo 18 21,4 Bình Hoà Tây MH 5 46,2 CT 7 20,1
Đông Long
Hựu Thạnh DHo 19 35,0 Bình Thạnh MH 6 48,8 Thuận Mỹ CT 8 21,9
Hoà Khánh Thanh Vĩnh
DHo 20 29,2 Tuyên Thạnh MH 7 42,0 CT 9 11,6
Tây Đông
TT Cần Đước
2) CD 1 5,7 Bình Hoà Trung MH 8 36,6 An Lục Long CT 10 17,3
Long Định CD 2 10,5 Thạnh Hưng MH 9 66,2 Long Trì CT 11 9,7
MH Dương Xuân
Phước Vân CD 3 11,8 Bình Hoà Đông 32,5 CT 12 6,7
10 Hội
Bình Phong MH
Long Cang CD 4 9,3 46,4 Hiệp Thạnh CT 13 12,9
Thạnh 11
MH
Long Khê CD 5 7,7 Tân Thành 35,4 TT Tân Trụ2) TTr 1 5,7
12
MH
Cần Long Trạch CD 6 9,1 Tân Lập 52,5 Quê Mỹ Thạnh TTr 2 9,3
13
Đước
Long Hoà CD 7 7,5 TT Tân Thạnh 2)
TTh 1 7,7 An Nhựt Tân TTr 3 10,2
Bình Trinh
Long Sơn CD 8 13,5 Hậu Thạnh Tây TTh 2 43,1 TTr 4 9,8
Đông
Phước Đông CD 9 21,2 Bắc Hoà TTh 3 29,9 Tân Bình Lãng TTr 5 8,2
Trụ
Tân Hậu Thạnh
Tân Ân CD 10 9,9 TTh 4 29,2 Bình Tịnh TTr 6 7,2
Thạnh Đông
Tân Trạch CD 11 14,1 Tân Ninh TTh 5 27,9 Lạc Tấn TTr 7 8,8
Phước Tuy CD 12 15,7 Tân Thành TTh 6 27,4 Tân Phước Tây TTr 8 13,1
Tân Chánh CD 13 17,1 Nhơn Ninh TTh 7 37,4 Nhựt Ninh TTr 9 14,4
Tân Lân CD 14 17,5 Nhơn Hoà Lập TTh 8 36,3 Đức Tân TTr 10 13,2
Nguồn: Sở KH-ĐT Mỹ Bình TTr 11 6.6
1) Trung tâm tỉnh
2) Trung tâm huyện lị

2) Điều kiện địa hình và khí hậu


(1) Địa hình
2.5 Địa hình tỉnh Long An chủ yếu bằng phẳng. Các khu vực đất thấp chiếm tới 66%
diện tích tự nhiên. Cao độ trung bình là 0,75 m, cao nhất là 6,5 m. Địa hình có xu thế
thấp dần từ tây lên bắc, ra phía đông và phía nam. Địa hình tỉnh Long An được chia
thành ba khu vực chính: khu vực phù sa cổ dọc biên giới, khu vực đồng bằng ngập nước
và khu vực cửa sông từ phía bắc Quốc lộ 1A xuống phía đông nam. Khu vực này bao
gồm các huyện Châu Thành, Tân Trụ, Cần Đước, Cần Giuộc, thành phố Tân An, phía
nam huyện Thủ Thừa và huyện Bến Lức. Đây là khu vực bằng phẳng, không bị ảnh
hưởng bởi lũ lụt và có mật độ dân số cao (xem Hình 2.1.4).
Hình 2.1.3 Bản đồ địa hình tỉnh Long An

2-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Chú giải

Nguồn số liệu: Bản đồ địa


hình tỷ lệ 1:50000 của Bộ
TNMT và Bản đồ sử dụng đất
Ranh giới xã
năm 2002 của Sở TNMT
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES dựa trên dữ liệu của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Sở TNMT

(2) Khí hậu


2.6 Tỉnh nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, nhiệt độ
ôn hòa, nắng nhiều và gắt, tốt cho sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp. Nhiệt độ trung bình ở
đây là 27ºC, thấp nhất vào tháng Giêng và cao nhất vào tháng Năm. Lượng mưa trung
bình là 1.447,7 – 1.886 mm/năm, chia làm hai mùa rõ rệt, từ Tháng 5 tới Tháng 11 và từ
Tháng 12 tới Tháng 4. Độ ẩm không khí trung bình là 79 - 82%. Số giờ nắng mỗi năm là
2.718 giờ. Đây là những điều kiện lý tưởng để sản xuất và canh tác quanh năm.
2.7 Lượng mưa phân bố không đều trên cả tỉnh, giảm dần từ khu vực giáp ranh thành
phố Hồ Chí Minh xuống phía tây và tây nam. Các huyện đông nam gần biển có lượng mưa
thấp nhất. Mưa, kết hợp với lũ và thủy triều, ảnh hưởng lớn tới sản xuất và sinh hoạt ở địa
phương (xem Hình 2.1.5).
2.8 Trên đây là những điều kiện khí hậu/thời tiết ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp tới
tình hình sản xuất, kinh tế – xã hội ở tỉnh Long An.

2-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.1.4 Lượng mưa theo tháng, năm 2009

mm
350

300

250

200

150

100

50

0
01 02 03 05 04 06
08 Sep. 07 12 11
Jan. Feb. Mar. Apr. May Jun. Jul. Aug. 09 Oct.
10 Nov. Dec.

Tan An
TânAn MocHóa
Mộc Hoa

Nguồn: Niên giám thống kê Long An năm 2009

3) Tài nguyên thiên nhiên


(1) Sông ngòi và Tài nguyên nước
2.9 Mạng lưới sông, kênh đan xen dày đặc ở Long An kết nối với hệ thống sông Tiền
và sông Vàm Cỏ, tạo thành các kênh cung cấp cũng như tiêu thoát nước chính phục vụ
sản xuất và sinh hoạt ở địa phương.
2.10 Sông Vàm Cỏ Đông bắt nguồn từ Campuchia, chảy qua địa phận tỉnh Tây Ninh
rồi tới Long An (đoạn trong tỉnh dài 145km, sâu 17-21m). Với khả năng cung cấp 18,5
m³/s trong mùa khô, hồ chứa Dầu Tiếng có thể bổ sung nguồn nước cho các huyện Đức
Huệ, Đức Hòa và Bến Lức. Sông Vàm Cỏ Tây cũng bắt nguồn từ Campuchia, chảy qua
Long An với chiều dài 160km, độ sâu trung bình 12-15m, uốn thành nhiều khúc. Lưu
lượng nước trên sông Vàm Cỏ Tây khá hạn chế khiến nước mặn từ biển dễ xâm nhập
vào sông.
2.11 Hai sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây hợp lưu trở thành sông Vàm Cỏ (dài
35km rộng trung bình 400m) đổ ra biển tại cửa sông Soài Rạp. Hàng năm, vào cuối mùa
khô, các khu vực hạ lưu thường bị xâm nhập mặn. Tác động của hiện tượng xâm nhập
mặn thường kéo dài 4-6 tháng mỗi năm. Vì thế, nước này không thể dùng cho sản xuất
nông nghiệp cũng như cho đời sống người dân, đồng thời độ mặn của đất cũng tăng lên.
Diện tích đất bị nhiễm mặn chiếm 8.765 ha, tương đương khoảng 2% tổng diện tích đất
tự nhiên của toàn tỉnh, chủ yếu tập trung ở các huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu
Thành và Tân Trụ. Mặc dù đất ở khu vực này khá màu mỡ nhưng lại bị xâm nhập mặn
vào mùa khô hàng năm.
2.12 Sông Rạch Cát (sông Cần Giuộc), dài 32km, vào mùa khô có lưu lượng dòng
chảy nhỏ. Chất lượng nước sông thấp do có nhiều nước thải đổ vào sông từ khu vực đô
thị thành phố Hồ Chí Minh (xem Bảng 2.1.2 và Hình 2.1.6).
2.13 Sau các cơn mưa lớn và lũ, kết hợp với thủy triều, các khu vực ven sông thường
bị ngập nước, đặc biệt là ở khu vực hạ lưu.

2-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.1.2 Các sông chính ở tỉnh Long An


Tên Đặc điểm Chức năng/Chất lượng
1. Sông Vàm Cỏ  Diện tích lưu vực sông: 6.000  Cấp nước tưới tiêu cho Đức Hòa, Đức Huệ và
Đông km2 Bến Lức
 Chiều dài: 186 km  Giảm xâm nhập mặn ở sông Vàm Cỏ Đông
 Độ sâu: 17–21 m
2. Sông Vàm Cỏ Tây  Chiều dài: 186 km  Đáp ứng nhu cầu nước tưới tiêu và sinh hoạt
hàng ngày của người dân
3. Sông Vàm Cỏ  Chiều dài: 35 km
 Rộng: 400 m
4. Sông Rạch Cát  Chiều dài: 32 km  Nhận nước thải từ khu vực đô thị, ví dụ như
(sông Cần Giuộc) TpHCMC
Nguồn: Trang chủ của Long An, Kế hoạch phát triển KTXH Long An tới 2020.

2.14 Trữ lượng nước ngầm của tỉnh Long An xấp xỉ 1,5 triệu m³/ngày. Tổng công suất
khai thác vào năm 2008 ở mức 110.000 m3/ngày, do đó, tỷ lệ khai thác nước ngầm đạt
mức 7,5% tổng trữ lượng. Cần phải nghiên cứu kỹ trữ lượng khai thác tối ưu để tránh hệ
quả của việc khai thác kiệt quệ nguồn tài nguyên này, có thể dẫn tới sụt lún đất.
2.15 Nước ngầm được khai thác chủ yếu phục vụ nhu cầu nước sinh hoạt và nước
cấp cho sản xuất của một số nhà máy và khu công nghiệp. Khai thác nước ngầm chủ
yếu tập trung ở một số huyện như Đức Hòa, Bến Lức, Tp. Tân An, các huyện Cần Đước,
cần Giuộc và Châu Thành. Độ sâu khai thác bình quân của tỉnh là trên 200m. Ở một số
địa điểm khai thác nước nông hơn như ở Đức Hòa độ sâu khai thác chỉ vào khoảng 20-
30m.
Hình 2.1.5 Mạng lưới mặt nước ở Long An

Chú giải
Mặt nước

Nguồn: Sở Tài nguyên và Môi trường Long An

(2) Tài nguyên rừng và đa dạng sinh học


(a) Tài nguyên rừng
2.16 Tỉnh Long An có 3 loại rừng là rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng.
Tổng diện tích rừng tập trung của toàn tỉnh là 58.000 ha và 225 triệu cây phân tán ở 11
huyện trong tỉnh. Với diện tích rừng tập trung và cây phân tán này, Long An là tỉnh có
diện tích rừng đứng thứ 3 trong vùng ĐBSCL, góp phần rất lớn vào công tác bảo vệ môi
trường của tỉnh. Bảng 2.1.3 tổng hợp phân bố rừng theo huyện. Hiện trạng phân bố rừng
cho thấy ở các huyện quy hoạch phát triển công nghiệp như Đức Hòa, Bến Lức, Cần
Đước và Cần Giuộc, diện tích rừng chỉ chiếm chưa đến 1%.

2-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.1.3 Phân bố rừng theo huyện

Đức Đức Thạnh Thủ Bến Cần Cần Tân Mộc Vĩnh Tân
Huyện
Huệ Hòa Hóa Thừa Lức Giuộc Đước Thạnh Hóa Hưng Hưng
Phân bố rừng (%) 14,6 1,0 28,4 6,7 0,6 0,03 0,07 11,5 11,9 3,7 16,2
Nguồn: Sở TNMT

2.17 Cùng với phát triển rừng, công tác bảo vệ rừng cũng được chú trọng. UBND tỉnh
Long An đã phê duyệt đồ án phát triển 3 loại rừng đến năm 2010 trong đó diện tích rừng
phòng hộ và đặc dụng là gần 10.000 ha. Ngân sách trung ương đầu tư cho phát triển
rừng khoảng 3,4 tỷ vào năm 2010. Cho đến nay, các khu dự trữ tự nhiên và rừng phòng
hộ ở vùng Đồng Tháp Mười đã được thiết lập theo quy hoạch.
2.18 Loại rừng sản xuất tiêu biểu của tỉnh là rừng tràm, với nhiều giống tràm khác
nhau. Cây tràm có thể phát triển trong điều kiện đất nhiễm mặn và giúp khử mặn trong
đất. Đồng thời, tràm cũng là loại cây có giá trị kinh tế cao, là nguồn cung cấp gỗ xây
dựng, gỗ nhiên liệu và sử dụng làm thuốc. Tuy nhiên, việc suy giảm nhu cầu về gỗ đã
ảnh hưởng đến các hoạt động trồng rừng, đồng thời diện tích rừng đang giảm dần do
chuyển đổi sang mục đích sử dụng khác, ví dụ như trồng lúa. Trong giai đoạn 2005-
2007, diện tích rừng giảm 10.000 ha.
2.19 Trước tình hình đó, UBND tỉnh đã khuyến khích đầu tư nghiên cứu các sản phẩm
gỗ mới. Hiện 3 nhà máy chế biến gỗ tràm thô đã được phê duyệt đầu tư xây dựng ở tỉnh
Long An. Tuy nhiên, đầu tư cho công tác bảo vệ rừng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu.
2.20 Công tác quản lý rừng đặc dụng cũng gặp một số khó khăn. Khu bảo tồn ngập
nước Láng Sen chủ yếu nhằm bảo tồn đa dạng sinh học của hệ sinh thái ngập nước
theo Nghị định số 109 của Chính phủ. Hàng năm, khu bảo tồn tiếp nhận vốn đầu tư từ
Chương trình 661 để trồng cây nhưng cho đến nay vẫn chưa có dự án cụ thể nào phục
vụ công tác bảo tồn phù hợp với quản lý rừng đặc dụng. Trung tâm Nghiên cứu Bảo tồn
và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười cũng chưa soạn thảo các quy định về rừng đặc
dụng. Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen của vùng Đồng Tháp Mười đã được chọn là
một trong hai khu vực tiêu biểu cho bảo tồn đa dạng sinh học thông thái trong khu vực
lưu vực sông Mê-Kông do Quỹ Môi trường toàn cầu (GEF), Chương trình Phát triển của
LHQ (UNDP), Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) và Chương trình Đa dạng
sinh học vùng đất ngập nước lưu vực sông Mêkông (MWBP) tài trợ 1.
2.21 Về đa dạng sinh học, phần lớn diện tích của tỉnh là khu vực đất ngập nước, đặc
biệt ở vùng Đồng Tháp Mười. Ở khu bảo tồn Láng Sen, có nhiều đặc điểm bản địa cần
được bảo tồn để duy trì đa dạng sinh học đặc biệt của tỉnh.
(b) Thảm thực vật
2.22 Khu bảo tồn Láng Sen có 540 loài (không bao gồm các loài cây thân gỗ) thuộc
112 họ, trong đó có 10 họ dương xỉ với 15 loài và 102 họ cây hạt kín với 525 loài. Không
có loại hạt thực vật hoang dã. Hầu hết các loài được phân loại thành cỏ và cỏ biển (138
loài). Chỉ có 68 loài cây bụi và cây thân thảo, chiếm 12% tổng số loài. Số loài thuộc họ
mầm chiếm ưu thế.
2.23 Các loài thực vật quý hiếm chỉ có ở Láng Sen là Oryza minuta, Oryza rupogon,
Miliusa mollis, Connarus cochinchinensis, Anisoptera cochinchinenis, Elaeocarpus
madopetalus, Nymphaea tetragona. Đây là nguồn gen thuần chủng cho các giống cây
trong tương lai, đặc biệt là Oryza minuta và Ory rufipogon, 2 nguồn gen có giá trị trong lai

1 Công ước Ramsar về bảo vệ các vùng đất ngập nước

2-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

tạo các giống lúa nước, có sức kháng cự sâu bệnh lớn và năng suất cao.

(c) Động vật trên cạn


2.24 Động vật của tỉnh gồm các loài sau:
(i) 23 loài động vật nhỏ trong đó có 2 loài chuột nước thông thường và chuột
mũi lông.
(ii) 43 loài lưỡng cư, 16 loài bò sát thuộc 3 bộ và 2 lớp. Có 3 loài thuộc họ hổ và
họ rắn, 10 loài thuộc họ rùa có tên trong sách Đỏ Việt Nam.
(iii) 100 loài chim, 12 bộ, 37 họ trong đó có 13 loài chim quý hiếm có tên trong
sách Đỏ Việt Nam.
(iv) 73 loài côn trùng thuộc 31 họ, 9 bộ.
(d) Động vật thủy sinh
(i) Cá: 159 loài, 89 chi, 30 họ
(ii) Các loài khác.
(3) Các nguồn tài nguyên khoáng sản
2.25 Các nguồn tài nguyên được khai thác tại tỉnh bao gồm:
(a) Cát: Khai thác cát diễn ra chủ yếu ở sông Vàm Cỏ Đông, sông Vàm Cỏ Tây và một
vài địa điểm trên sông Vàm Cỏ lớn. Nguồn tài nguyên này được một số tổ chức khai
thác phục vụ các dự án xây dựng ở địa phương. Theo hướng dẫn của UBND tỉnh,
tình trạng khai thác cát đã bị dừng từ năm 2004.
(b) Than bùn: Nguồn tài nguyên này được sử dụng làm nhiên liệu và chế biến phân
bón. Than bùn ở Long An được đánh giá có chất lượng tốt với thành phần tro thấp
và tỷ lệ kim loại cao. Trữ lượng than bùn thay đổi theo khu vực với trữ lượng ước
tính khoảng 2,5 triệu tấn. Khai thác than bùn tập trung chủ yếu ở các huyện Đức Huệ
Thạnh Hóa và Tân Thạnh bởi Công ty TNHH Đồng Tháp 4, công ty khai thác và dịch
vụ nông-lâm nghiệp. Các sản phẩm phụ từ khai thác than bùn là a-xít sulphur, có hại
cho cây trồng, vật nuôi và sức khỏe con người.
(c) Đất sét: Có một số mỏ đất sét có trữ lượng thấp ở phía bắc nhưng chủ yếu tập trung ở
Đức Hòa (Lộc Giang). Đất sét được khai thác phục vụ sản xuất vật liệu xây dựng, đặc
biệt là gạch và ngói.
(4) Điều kiện thổ nhưỡng
2.26 Về địa chất, chỉ có đất xám (đất phù sa cổ) là thuộc về tầng Pleistocene, phần
còn lại hình thành từ quá trình lắng tụ phù sa trẻ, thuộc lớp Holocene. Phần lớn đất tại
Long An là đất phù sa hỗn hợp, do đó thường yếu và không vững. Ở các khu vực trũng
thường tích tụ các thành phần có độc tính, khiến đất có tính a-xít nhiều hơn. Kết quả
khảo sát sơ bộ cho thấy ở Long An có 7 nhóm đất, cụ thể như sau:
(a) Đất phèn: 214,527 ha tương đương 47,8%, tổng diện tích đất, chủ yếu phân bố tại
Đồng Tháp Mười, nằm giữa hai con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Đất này
giàu chất hữu cơ và có độc tính cao ((Cl-, Al3+, Fe2+ và SO42-) và mất cân bằng
nghiêm trọng về chỉ số NPK.
(b) Đất xám: 101,290 ha tương đương 22,6% tổng diện tích đất, chủ yếu phân bố ở các
huyện Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa, Tân Hưng và Vĩnh Hưng. Đất này có nhiều
chất dinh dưỡng.

2-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(c) Đất phù sa: 70,982 ha tương đương 15,8% diện tích tỉnh, phần lớn có cao độ 2–6
m, phân bố tại các huyện Bến Lức, Cần Đước, Châu Thành, Thạnh Hóa và Thủ
Thừa. Do có chênh lệch về cao độ, thường xảy ra hiện tượng xói mòn.
(d) Đất kiềm: 4.283 ha tương đương 1% tổng diện tích đất, chủ yếu phân bố tại các
huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành và Tân Trụ.
(e) Đất than bùn: 173 ha tương đương 0,04% tổng diện tích đất, chủ yếu ở phía nam
Đức Huệ, cạnh Thạnh Hóa.
(f) Đất cát: 105 ha tương đương 0,02% tổng diện tích đất, chủ yếu ở khu vực hạ lưu
trong tỉnh, thường bị nhiễm mặn vào mùa khô.
(g) Đất khác: 57.651 ha tương đương 12,8% tổng diện tích đất. Diện tích đất này được
khai thác để trồng mía, khoai mì, cây ăn trái và một số cây lương thực khác.
2.27 Đất ở Long An mang các đặc điểm đặc trưng của vùng Đồng bằng sông Cửu
Long, kết hợp với điều kiện nhiễm phèn và mặn ở địa phương, nên có nhiều bất lợi cho
sản xuất nông nghiệp nói chung. Vì vậy cần có các biện pháp riêng định hướng phát
triển vùng, nhất là sản xuất nông nghiệp.
(5) Cảnh quan
2.28 Cảnh quan ở Long An nói chung đơn giản và bằng phẳng, ít có điểm cao, trải dài
theo hướng bắc-đông bắc về nam-đông nam, bị chia cắt bởi hai dòng sông Vàm Cỏ
Đông và Vàm Cỏ Tây cùng với mạng lưới kênh rạch chằng chịt, là các yếu tố khiến đất
Long An chứa nhiều nước. Các khu vực có cao độ lớn nằm ở phía bắc – đông bắc (Đức
Huệ, Đức Hòa). Đồng Tháp Mười (66,4% diện tích tỉnh) là vùng đất trũng và thường
xuyên bị ngập nước. Đức Hòa, một phần Đức Huệ, và phía bắc Vĩnh Hưng có đất tốt,
phù hợp cho xây dựng, còn các nơi khác trong tỉnh đất khá yếu.
Hình 2.1.6 Cảnh quan Long An

Nguồn: Ảnh do Đoàn Nghiên cứu LAPIDES chụp

2-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.1.7 Điều kiện thổ nhưỡng ở Long An

Chú giải
Phân loại đất
Đất cát
Đất kiềm
Đất phù sa
Đất phèn
Đầm lầy, than bùn
Đất xám
Đất khác

Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường Long An

4) Phòng tránh thảm họa và quản lý thiên tai


(1) Ngập lụt
(a) Tình trạng ngập lụt
2.29 Dù độ sâu ngập lụt của tỉnh Long An không lớn nhưng tình trạng ngập lụt lại kéo
dài. Tần suất mực nước lũ lớn giảm từ 8-10 lần năm 1961 xuống còn 3-4 lần trong năm
1991. Tuy nhiên, có nhiều trận lũ lớn xảy ra liên tục trong giai đoạn 1994-1996 và năm
2000. Bảng 2.1.4 tổng hợp mực nước lũ năm 1996.
2.30 Lũ năm 2000 là lũ lịch sử trong nhiều thập kỷ và kéo dài. Mực nước lũ cao nhất
là ở huyện Mộc Hóa, đạt mức 3,2 m và đổ về khu vực phía Nam, làm ngập lụt một vùng
đất rộng lớn khoảng 300.000 ha, gồm 12 huyện của tỉnh. Mực nước lũ trung bình là từ
1,5 đến 2 m, gây thiệt hại 670 tỷ đồng (xem Hình 2.1.9).
Bảng 2.1.4 Tình trạng ngập lụt năm 2000

Mức ngập Diện tích


% so với tổng diện tích
ngập
3,0 - 3,5 m 52.545 11,7
2,5 - 3,0 m 55.886 12,4
2,0 - 2,5 m 62.913 14,0
1,5 - 2,0 m 60.517 13,5
1,0 - 1,5 m 76.599 17,1
0,5 - 1,0 m 74.259 16,5
Khu vực không bị ngập lụt 22.809 5,1
Khu vực ảnh hưởng lũ lụt & triều
43.660 9,7
cường
Nguồn: Báo cáo Khí tượng-Thủy văn

2-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.1.8 Mức ngập lụt ở các khu vực trong tỉnh năm 2000

Chú giải
Điểm đo
Mức độ ngập (m)

Phân loại đường


Quốc lộ
Tỉnh lộ
Mặt nước

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES dựa trên dữ liệu của Sở NN-PTNT Long An

2.31 Nhìn chung, nước lũ thường đổ từ thượng nguồn sông Cửu Long vào tỉnh, trước
tiên là các huyện phía bắc thuộc khu vực ĐTM, bắt đầu từ tháng 8 và kéo dài đến tháng
11. Lưu lượng nước bình quân tăng từ 1 đến 3 cm/ngày và mực nước tiếp tục tăng tùy
theo điều kiện thời tiết. Đỉnh lũ hàng năm thường xảy ra vào cuối tháng 9 cho đến đầu
tháng 11 và giảm dần từ giữa tháng 11 đến cuối tháng 12 (xem Bảng 2.1.5).
Bảng 2.1.5 Mực nước đỉnh lũ

Đỉnh lũ (m)


Năm
Tân Châu Mộc Hóa Tân Hưng Vĩnh Hưng
1999 4,20 2,00 2,76 2,64
2000 5,06 3,27 4,32 4,14
2001 4,75 2,87 3,85 3,70
2002 4,82 2,89 3,75 3,55
2003 4,06 1,76
2004 4,40 2,35 3,72 3,07
2005 4,35 2,39 3,52 3,14
2006 4,17 2,14 3,27 2,82
2007 4,08 1,99 3,00 2,62
2008 3,77 1,86 2,70 2,40
Cao nhất 5,06 3,27 4,32 4,14
Nguồn: Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn Long An

(b) Các biện pháp phòng chống lũ lụt


2.32 Chính phủ đã có chương trình hỗ trợ khu vực ngập lũ với tên gọi “Xây dựng cụm
tuyến dân cư vượt lũ” nhằm di dời người dân ra khỏi các khu vực ngập lũ. Hộ gia đình
muốn chuyển đến khu vực tái định cư sẽ nhận được 2 triệu đồng tiền hỗ trợ của Chính
phủ. Sau đó, Ngân hàng Chính sách sẽ cấp vốn vay để xây dựng nhà ở với mức lãi suất
thấp. Hạn mức vay là 10 triệu đồng/hộ gia đình. Thực hiện chương trình này, trong giai
đoạn 2005-2008, tỉnh đã xây dựng 165 tuyến/cụm tái định cư. Năm 2008, 6.157 hộ gia
đình đã chuyển tới khu tái định cư bằng nguồn hỗ trợ và vốn vay này. Nhưng số hộ gia
đình đã chuyển đi vẫn còn thấp hơn số hộ quy hoạch (khoảng 35.338 hộ).
2.33 Nhiều người đã quen thuộc với nơi ở của mình và có tập quán và thói quen riêng.

2-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Nhìn chung, khu tái định cư có thể đem lại điều kiện sống ổn định. Tuy nhiên khó để so
sánh giữa một bên là điều kiện sống mà người dân đã quen thuộc có chất lượng kém với
một bên là điều kiện sống mới còn nhiều lạ lẫm dù có chất lượng cao.
2.34 Ủy ban Phòng Chống Lụt Bão tỉnh đã được thành lập, gồm Đoàn Kiểm tra chịu
trách nhiệm kiểm tra công tác thực hiện các biện pháp phòng chống lụt bão ở các huyện
và thị trấn. Trang web về phòng chống thiên tai được cập nhật thường xuyên, cung cấp
thông tin về thay đổi điều kiện khí tượng, thủy văn, thiên tai và các văn bản hướng dẫn
của Nhà nước. Ủy ban cũng đã in ấn nhiều tài liệu để các huyện, thị và làng/xã tuyên
truyền, phổ biến các hướng dẫn phòng tránh lụt bão cho người dân.
2.35 Ngoài ra, tỉnh còn tổ chức tập huấn công tác cứu nạn, cứu hộ. Tất cả các huyện thị
đã thành lập Ủy ban Phòng chống lụt bão cấp huyện để xây dựng và áp dụng các biện
pháp phòng tránh và giảm thiểu tác động của thiên tai cũng như tổ chức công tác cứu hộ.
Hình 2.1.9 Vị trí Khu tái định cư

CHÚ GIẢI
Vị trí khu tái định cư
Khu TĐC quy mô lớn
Khu TĐC quy mô nhỏ

PHÂN LOẠI ĐƯỜNG


Quốc lộ
Tỉnh lộ
Khác
Mặt nước

Nguồn: Sở Xây dựng Long An

(2) Xâm nhập mặn


2.36 Nguồn xâm nhập mặn chính là chế độ bán nhật triều từ biển Đông, chảy vào
vùng nội địa qua cửa sông Soài Rạp. Do triều cường và gió đông nam, mực nước giảm
từ khu vực thượng nguồn và khai thác quá mức nguồn nước mặt, mặn xâm nhập sâu
hơn vào vùng nội địa. Xâm nhập mặn diễn ra bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 6 với độ mặn
– 4g/lít. Tuy nhiên, độ mặn của nước sông Vàm Cỏ Đông lại giảm dần do nguồn nước từ
hồ Dầu Tiếng. Độ mặn tăng/giảm theo chu kỳ thủy triều cùng với nắng nóng và hướng
gió (xem Hình 2.1.11).

2-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.1.10 Nước ngầm nhiễm mặn

CHÚ GIẢI
Ranh giối giữa khu vực nước mặn
và nước ngọt
Nước ngầm nhiễm mặn
Nước ngầm không bị nhiễm mặn

PHÂN LOẠI ĐƯỜNG


Quốc lộ
Tỉnh lộ
Mặt nước

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES dựa trên dữ liệu của Sở NN-PTNT Long An

2.37 Nhìn chung, độ mặn bắt đầu tăng từ cuối tháng 12 và đạt mức cao nhất vào cuối
tháng 4. Độ mặn cao nhất năm 2008 và năm 2007 thấp hơn độ mặn cao nhất của năm
1998. Độ mặn thay đổi theo chu kỳ thủy triều và hướng gió.
Bảng 2.1.6 So sánh độ mặn cao nhất trong các năm 2008, 2007 và 1998

Độ mặn cao nhất (g/l)


Trạm
2008 2007 1998
Cầu Nổi – Cần Đước 15,00 16,80 25,20
Xóm Lũy – Cần Đước 12,50 16,50 25,20
Xã Tân An 6,60 7,20 10,50
Chân cầu Bến Lức – Bến Lức 7,40 8,00 10,50
Tuyên Nhơn – Thạnh Hóa <1,00 1,30 7,30
Nguồn: Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn Long An

2.38 Hàng năm, xâm nhập mặn xuất hiện ở hạ lưu sông Vàm Cỏ và sông Rạch Cát,
lấn sâu tới sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây và hệ thống chi lưu khác của sông.
Khoảng từ cuối tháng 3 đến tháng 4, độ mặn tăng đạt mức cao nhất và sau đó giảm dần
từ cuối tháng 6 cho đến giữa tháng 7 với nồng độ 1 g/lít tại sông Vàm Cỏ. Độ mặn
tăng/giảm theo chu kỳ của thủy triều cùng với nắng nóng và hướng gió. Trong 10 năm
gần đây, độ mặn cao nhất ghi nhận được trong năm 2005 đạt nồng độ 24,0-24,5 g/l tại
Cầu Nổi và trạm Lang vào tháng Tư, lấn sâu tới tận mũi kênh Cả Gừa trên sông Vàm Cỏ
Tây, khu vực huyện Mộc Hóa và khu vực kênh Thạch Bích trên sông Vàm Cỏ Đông, gần
ranh giới giữa Long An và Tây Ninh, gây ảnh hưởng nặng nề đối với hoạt động sản xuất
tại địa phương (xem Bảng 2.1.7, Hình 2.1.12 và Hình 2.1.13).

2-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.1.7 Độ mặn cao nhất, giai đoạn 1999 – 2009 (g/l)

Cầu Tân Bến


Năm Ngày/tháng Làng Ngày/tháng Ngày/tháng Ngày/tháng
Nổi An Lức
1999 14,3 26/03 12,2 31/03 5,80 03/04 6,00 19/02
2000 10,5 03/03 10,1 06/04 1,40 09/04 1,83 09/04
2001 13,8 13/03 15,1 13/03 2,50 15/03 3,00 14/03
2002 14,0 05/05 14,6 09/05 6,40 06/05 8,90 30/04
2003 13,1 19/04 15,2 17/04 5,10 06/05 5,50 05/05
2004 16,1 07/03 16,5 10/03 8,00 07/05 8,20 09/03
2005 24,5 15/04 24,0 06/04 15,20 26/04 15,50 26/04
2006 14,6 03/03 14,8 03/03 2,90 03/03 4,60 03/03
2007 16,8 22/03 16,5 22/03 7,20 12/03 8,00 12/03
2008 15,00 25/04 14,8 22/04 6,60 28/04 7,40 28/04
2009 15,8 26/04 12,0 26/04 3,10 03/04 5,70 03/04
Nguồn: Sở Nông nghiệp – Phát triển Nông thôn Long An

Hình 2.1.11 Xâm nhập mặn trong nước mặt (mùa khô)

CHÚ GIẢI
Nước mặt nhiễm mặn tư 2-6
tháng
Đường đẳng mặn- 400
mgCl/l trong mùa khô
Đường đẳng mặn – 400 mg/l
trong mùa mưa
Nước lợ
Nước ngọt

PHÂN LOẠI ĐƯỜNG


Quốc lộ
Tỉnh lộ
Mặt nước

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES dựa trên dữ liệu của Sở NN-PTNT Long An

2-17
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.1.12 Xâm nhập mặn trong nước mặt (mùa mưa)

CHÚ GIẢI

Nước mặt nhiễm mặn tư 2-


6 tháng
Đường đẳng mặn- 400
mgCl/l trong mùa khô
Đường đẳng mặn – 400
mg/l trong mùa mưa
Nước lợ
Nước ngọt
PHÂN LOẠI
ĐƯỜNGQuốc lộ
Tỉnh lộ
Mặt nước

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES dựa trên dữ liệu của Sở NN-PTNT Long An

2.39 Tình trạng nhiễm phèn: Hàng năm, từ đầu tháng 5 khi mùa mưa bắt đầu, độ phèn
ở các khu vực bắt đầu tăng với độ pH từ 4,0 đến 6,5 tùy thuộc vào địa hình của từng khu
vực. Độ phèn bắt đầu giảm từ đầu tháng 7 khi mùa lũ đến. Trong những năm gần đây,
do lũ nhỏ và không có biện pháp cấp nước để rửa phèn, khu vực phía tây và phía nam
huyện Đức Huệ bị nhiễm phèn nặng có độ pH từ 2,5 đến 4,0 vào mùa khô và bắt đầu
giảm dần từ tháng 8.
(3) Thủy triều
2.40 Long An nằm trong khu vực có chế độ bán nhật triều do ảnh hưởng từ Biển Đông
thông qua cửa sông Soài Rạp. Một ngày triều là 20 giờ 50 phút; mỗi chu kỳ triều kéo dài
13 -14 ngày. Các khu vực chịu ảnh hưởng nặng nề nhất là các huyện nằm phía nam
quốc lộ 1A, cũng là các huyện bị xâm nhập mặn 4-6 tháng mỗi năm.
2.42 Thủy triều ở sông Soài Rạp (3,5 – 3,9m) lấn sâu vào trong đất liền, nhất là vào
mùa khô, khi dòng chảy của hai sông Vàm Cỏ đã yếu đi nhiều. Đỉnh triều ở Tân An là
217 – 235 cm, ở Mộc Hóa là 60 – 85 cm. Vào mùa mưa, có thể lợi dụng thủy triều để
tưới tiêu cho các cánh đồng ven sông Vàm Cỏ, nhờ đó giảm thiểu chi phí sản xuất nông
nghiệp cho người nông dân.
2.43 Mực nước cao nhất và thấp nhất hàng năm trong 10 năm gần đây đo được tại
trạm Cầu Nổi và Xóm Lũy. Trong giai đoạn 1999 – 2008, mực nước cao nhất đo được ở
trạm Cầu Nổi đã tăng liên tục từ 1,32 m năm 1999 lên 1,84 m năm 2002 và 1,82m năm
2008 (xem Bảng 2.1.8).
Bảng 2.1.8 Mực nước tại các trạm quan trắc

Cao nhất Thấp nhất


Trạm m Ngày đo m Ngày đo
được được
Cầu Nổi 1,84 10/10/2002 -2,44 20/07/2001
Xóm Lũy 1,80 06/11/2002 -2,40 29/07/2004
Nguồn: Sở NNPTNT Long An

2-18
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(4) Sự nóng lên toàn cầu/biến đổi khí hậu toàn cầu
2.44 Việt Nam nằm trong vùng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi sự biến đổi khí hậu,
nơi nhiệt độ đã tăng 10C trong 1 thế kỷ tính đến năm 20082. Dự báo nhiệt độ ở hầu hết
các vùng của Việt Nam sẽ tăng 2,40C vào cuối thế kỷ này theo kịch bản khí thải cao của
Ủy ban Liên Chính phủ về Sự thay đổi khí hậu (IPCC).
2.45 Loại thiên tai liên quan đến biến đổi khí hậu của Việt Nam được tổng hợp trong
Bảng 2.1.9. Long An nằm ở miền Nam Việt Nam, trong vùng thiên tai của vùng ĐBSCL.
Những loại thiên tai thường xảy ra gồm ngập lụt, bão và vòi rồng. Ngoài ra, kinh tế Long
An phụ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp, một trong những ngành kinh tế nhạy cảm
nhất đối với sự biến đổi khí hậu.
Bảng 2.1.9 Loại thiên tai do biến đổi khí hậu toàn cầu theo vùng ở Việt Nam

Miền Vùng dễ xảy ra thiên tai Các loại thiên tai chính
Khu vực vùng núi phía Bắc Lũ quét, sạt lở đất và động đất
Bắc
Đồng bằng sông Hồng Lũ lụt, bão, vòi rồng ven biển
Các tỉnh ven biển Trung bộ Bão, vòi rồng, lũ quét, hạn hán và xâm nhập mặn
Trung
KV Tây Nguyên Lũ quét và sạt lở đất
Nam Vùng ĐBSCL Lũ lụt, bão, thủy triều cao và vòi rồng, xâm nhập mặn
Nguồn: Ủy ban Phòng chống Lụt bão (CCFSC)

2.46 Do nằm trong vùng có địa hình thấp, Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) luôn
phải đối mặt với nguy cơ bị ngập lụt do mực nước biển dâng lên dưới ảnh hưởng của
biến đổi khí hậu. Viện Nghiên cứu Biến đổi Khí hậu - Đại học Cần Thơ đang tiến hành
nghiên cứu hệ quả của biến đổi khí hậu, dự báo sẽ bao gồm cả những trận lũ lụt nghiêm
trọng tại các tỉnh trong vùng ĐBSCL từ năm 2030. Theo dự báo, những trường hợp
nghiêm trọng nhất sẽ xảy ra tại các tỉnh Bến Tre và Long An. Có khoảng 49% diện tích
của tỉnh Long An sẽ bị ngập khi mực nước biển dâng lên 1m. Dựa trên đánh giá của tỉnh,
việc mô phỏng trường hợp dâng lên của mực nước biển cho thấy rất nhiều khu vực nằm
trong vùng trũng có nguy cơ ngập lụt lớn (xem Hình 2.1.14).
2.47 Tác động của biến đổi khí hậu toàn cầu tới Việt Nam là mưa nhiều hơn trong
mùa khô với lượng mưa đáng kể. Theo số liệu thống kê của các trạm Tân An, Bến Lức
và Mộc Hóa, từ năm 2004 đến nay, lượng mưa trung bình tại các trạm trong giai đoạn
2004-2005 là dưới 50 mm nhưng đã tăng lên trên 50 mm trong giai đoạn 2006-2009 và
lên tới 263,2 mm trong 4 tháng mùa mưa năm 2006 tại trạm Mộc Hóa.
2.48 Ngoài ra, bão, lốc xoáy, áp thấp nhiệt đới cũng diễn ra thường xuyên, phức tạp
và khó dự báo hơn. Bão và áp thấp nhiệt đới đã dịch chuyển dần xuống khu vực miền
Nam. Bão Durian đổ bộ vào miền Nam dẫn tới thiệt hại nặng về người và của trong khu
vực; áp thấp nhiệt đới đôi ở Biển Đông rất ít khi xảy ra trong vòng 25 năm qua. Chỉ riêng
bão và lốc xoáy trong 5 năm gần đây có vẻ diễn ra thường xuyên hơn so với các năm
trước.
2.49 Biến đổi khí hậu tác động đến Long An trên 2 phương diện: một là mức độ bị ảnh
hưởng bởi biến đổi khí hậu và một số biện pháp cần đưa vào trong chính sách và quy
hoạch của tỉnh, và hai là Long An có những biện pháp đối phó và đóng góp gì cho việc

2 Cuong, 2008 trong báo cáo “Khía cạnh kinh tế học của biến đổi khí hậu tại khu vực Đông Nam Á: Rà
soát cấp vùng” (ADB, 2009)

2-19
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

cải thiện tình hình trên thế giới.

(i) Tác động từ biến đổi khí hậu tới công cuộc phát triển kinh tế – xã hội và quản lý môi
trường ở Long An: Đã có một số nghiên cứu do nhiều tổ chức khác nhau, trong đó
có các tổ chức quốc tế, thực hiện. Kết quả nghiên cứu này sẽ được tiếp tục rà soát
đồng thời sẽ được diễn giải sao cho có thể xác định được mức độ ảnh hưởng tới
Long An. Tác động từ việc mực nước biển dâng cao cũng sẽ được nghiên cứu trên
cơ sở phân tích GIS. Các biện pháp có thể giúp Long An tự bảo vệ khỏi những tác
động đó cũng sẽ được nghiên cứu phù hợp.
Hình 2.1.13 Khu vực có nguy cơ ngập lụt

CHÚ GIẢI

ĐƯỜNG CHÍNH

Quốc lộ
Đường tỉnh

KV NGUY CƠ NGẬP LỤT

Dưới 0,5m
0,5m – 1m
Trên 1M

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

(ii) Long An đối phó với biến đổi khí hậu: Nhiều nước trên thế giới đã bắt đầu đưa ra các
biện pháp đối phó với việc biến đổi khí hậu. Ở Nhật, theo tinh thần của Nghị định thư
Kyoto (1997), đã ban hành một số luật, trong đó bao gồm Luật về khuyến khích các
biện pháp đối phó với việc trái đất ấm lên” (1999) và “Kế hoạch thực hiện mục tiêu
Nghị định thư Kyoto (các phiên bản 2005 và 2008). Trên cơ sở đó, chính quyền địa
phương phải xây dựng và thực hiện “kế hoạch hành động” và “quy hoạch vùng thực
hiện các biện pháp đối phó với hiện tượng trái đất ấm lên”. Những nét chính như sau:

 Kế hoạch hành động: các tỉnh, thành, thị trấn, làng mạc sẽ xây dựng và thực
hiện các kế hoạch và biện pháp của mình để giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà
kính do các hoạt động của họ gây ra.

 Quy hoạch vùng về thực hiện các biện pháp đối phó với hiện tượng trái đất
ấm lên: các tỉnh và các đô thị tương đối lớn sẽ xây dựng và thực hiện các kế
hoạch, biện pháp cho cả thành phố, bao gồm cả các bên liên quan, trên cơ sở
cân nhắc điều kiện tự nhiên, xã hội, cung – cầu năng lượng, cơ sở công nghiệp
trong vùng.

2-20
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.50 Những cách thức thực hiện đó cần được rà soát để có được các bài học kinh
nghiệm, tham khảo cho Long An.
5) Đánh giá điều kiện tự nhiên
(1) Các nguồn lực và tiềm năng
2.51 Xét đến vị trí địa lý, Long An thuộc cả vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL, đây là một
trong những tiềm năng quan trọng nhất của tỉnh. Tỉnh có khả năng trở thành cửa ngõ của
hai vùng, đồng thời có thể tận dụng lợi thế của cả 2 vùng trong lĩnh vực công nghiệp và
nông-lâm-ngư nghiệp.
2.52 Long An là tỉnh có nguồn tài nguyên thiên nhiên chủ chốt, có vai trò quan trọng
không chỉ đối với sự tăng trưởng và phát triển của tỉnh mà còn đối với sự phát triển của
cả Vùng kinh tế trọng điểm phía nam. Dựa trên Kế hoạch phát triển Công nghiệp đối với
vùng KTTĐ phía Nam đến năm 2015 (cân nhắc đến năm 2020), cùng với các tỉnh khác,
Long An có lợi thế trong việc khai thác nguồn nước khoáng, đây là một phần của ngành
công nghiệp khai khoáng. Long An cũng được dự báo là sẽ hỗ trợ phát triển cho các
vùng kinh tế xung quanh như Tp.HCM và ĐBSCL.
2.53 Một trong những tài nguyên thiên nhiên chính của Long An chính là nguồn cấp
nước từ cả nước mặt và nước ngầm, đặc biệt là nguồn nước từ sông Tiền và hồ Dầu
Tiếng. Nguồn nước mặt dồi dào có được nhờ có nhiều sông ngòi và mật độ sông ngòi dày
đặc. Theo dự báo, nguồn nước ngầm cũng đủ đáp ứng nhu cầu với công suất khai thác
hiện nay mới chỉ ở mức 2,6%. Vì thế, tiềm năng này được coi là nguồn nước khoáng lớn
trong quy hoạch phát triển Vùng KTTĐ phía Nam.
2.54 Vùng đất ngập nước của Long An cũng là một trong những nguồn lực chính cần
phải thực hiện bảo tồn đa dạng sinh học. Những loại động-thực vật quý hiếm và có giá trị
cao, đặc biệt là tại khu vực bảo tồn đất ngập nước Láng Sen đã được thế giới công
nhận. Tiềm năng của khu vực này đối với nghiên cứu sinh học và dược phẩm đã được
khám phá và nghiên cứu. Những khu vực đất ngập nước/đầm lầy tương tự cũng có tiềm
năng phát triển thành điểm du lịch sinh thái.
2.55 Long An nằm trong vùng trũng cùng với các đặc điểm của vùng đất ngập nước
biến khu vực này thành tài sản nông nghiệp quý giá, đặc biệt là đối với lúa gạo, một sản
phẩm xuất khẩu chính của Việt Nam.

(2) Các vấn đề và khó khăn

2.56 Mặc dù có sẵn các nguồn lực kể trên, nhưng vẫn còn nhiều vấn đề và khó khăn
cần giải quyết để có thể tối đa hóa các tiềm năng phục vụ cho phát triển. Các vấn đề
chính như sau:
(i) Long An có nguồn nước dồi dào nhưng chất lượng nước đang ngày một giảm sút
không thích hợp sử dụng cho các hoạt động nông nghiệp cũng như sử dụng trong
sinh hoạt của người dân. Tình trạng tương tự cũng xảy ra đối với nguồn nước mặt từ
các dòng sông do hiện tượng nhiễm mặn tăng lên theo mùa, đặc biệt là trong mùa
khô. Tuy nhiên, tình trạng xâm nhập mặn đang dần được cải thiện trong những năm
gần đây nhờ nguồn nước lấy từ hồ Dầu Tiếng và sông Tiền. Tuy nhiên, chưa có sự
ổn định về mức độ cải thiện hay sẽ đảm bảo sẽ có một giải pháp lâu dài cho vấn đề
này. Một nguyên nhân khác dẫn đến chất lượng nước xuống cấp là do ô nhiễm từ
nguồn nước thải từ những khu vực như Tp. HCM. Tốc độ đô thị hóa nhanh chóng,

2-21
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

đặc biệt là ở Tp. HCM và một số khu vực của Long An sẽ khiến các dòng sông càng
trở nên ô nhiễm hơn.
(ii) Nguồn nước ngầm cũng có những hạn chế nhất định về mặt trữ lượng. Rõ ràng là
trữ lượng nước ngầm thì sẽ không thay đổi song nhu cầu về nước ngày càng tăng
lên nhanh chóng do sự gia tăng các ngành công nghiệp cũng như sự gia tăng dân
số. Chính phủ đã quyết định di dời các ngành công nghiệp ra khỏi Tp. HCM và
chuyển đến các khu vực lân cận, và Long An chính là một khu vực được lựa chọn
thay thế. Hơn nữa, là một phần của Vùng KTTĐ phía Nam và ĐBSCL, tỉnh Long An
có vai trò hỗ trợ thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa của đất nước. Do đó theo dự
kiến các khu dân cư sẽ phát triển một cách tự nhiên quanh các khu công nghiệp.
Các dòng sông và tài nguyên đất đang bị xâm nhập mặn, đây cũng là mối đe dọa lớn
đối với chất lượng nguồn nước ngầm. Hơn nữa, phải quyết định và giám sát được
ngưỡng cấp nước ngầm để tránh làm cạn kiệt nguồn tài nguyên này.
(iii) Các khu bảo tồn đất ngập nước, đầm lầy cũng được coi là các tài nguyên rừng của
Long An. Chính phủ đã cam kết dành ngân sách hàng năm cho việc bảo vệ và quản
lý Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen nổi tiếng. Tuy nhiên, vẫn chưa có hướng
dẫn cụ thể cho công tác bảo vệ. Hơn nữa, vẫn chưa tối đa hóa việc phát triển khu
bảo tồn là nguồn lực cho nghiên cứu và phát triển du lịch.
(iv) Nằm trong khu vực trũng với các vùng đất ngập nước đem lại cho Long An cả lợi thế
cũng như khó khăn. Điều kiện này thuận lợi cho sản xuất lúa gạo, đặc biệt là giống
lúa nước có nhu cầu cao. Tuy nhiên, khu vực trũng này cũng luôn phải hứng chịu
các trận lũ lụt thường xuyên xảy ra.
(v) Các loại đất ở Long An thích hợp cho sản xuất nông nghiệp nhưng lại gặp phải vấn
đề về sự mất cân bằng trong các thành phần của đất, đặc biệt là hàm lượng NPK
trong đất phèn. Đây là thành phần hóa học cần thiết cho sự tăng trưởng của cây
trồng nhưng nếu dư thừa thì sẽ gây độc hại.
(vi) Biến đổi khí hậu có thể gây ra nhiều vấn đề về môi trường như lũ lụt, hạn hán, xâm
nhập mặn, v.v. Hiện nay, chưa có nhiều công trình nghiên cứu về tác động của biến
đổi khí hậu trên thế giới và cũng chưa có được giải pháp hữu hiệu về vấn đề này.
Tuy nhiên, các vấn đề môi trường kể trên sẽ ảnh hưởng đến các hoạt động kinh tế
cũng như điều kiện sống của người dân, đặc biệt là về nguồn nước.
(3) Ma trận phân tích
2.57 Các điều kiện tự nhiên của Long An được đưa ra phân tích trong Bảng 2.1.10 về
các vấn đề cũng như tiềm năng phát triển của tỉnh. Các biện pháp can thiệp cần thiết
nhằm giải quyết các vấn đề cũng được đề xuất trong bảng.

2-22
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.1.10 Phân tích các điều kiện tự nhiên của Long An

Nhận định Các vấn đề đặt ra/hệ quả Biện pháp đề xuất
Nguồn nước mặt  Tình trạng xâm nhập mặn theo mùa ảnh  Các biện pháp kỹ thuật nhằm giải quyết
và nước ngầm đủ hưởng đến chất lượng nước mặt từ các vấn đề xâm nhập mặn và kiểm soát chặt
đáp ứng cho sản dòng sông và ô nhiễm rác thải đô thị, đặc chẽ ô nhiễm môi trường để giảm tối thiểu
xuất, tuy nhiên biệt là từ các khu vực thượng nguồn. rác thải đô thị tại các hệ thống sông.
phân bố không đều  Nước ngầm được khai thác nhiều hơn Đồng thời, cần liên tục phối hợp với Tp.
theo mùa và theo nhằm cung cấp cho các vùng kinh tế. HCM để giải quyết vấn đề ô nhiễm của
khu vực  Dư thừa nước trong mùa lũ. các dòng sông.
 Thiếu nước và chất lượng nước kém vào  Nghiên cứu kỹ phương pháp khai thác
mùa khô, đặc biệt là nguồn nước tại khu nước ngầm nhằm ngăn chặn sụt lún đất &
vực xâm nhập mặn. kiệt quệ tài nguyên.
 Nâng cấp hạ tầng và thiết bị thủy lợi.
 Khai thác & sử dụng hiệu quả tài nguyên
nước ngọt bổ sung
Có tài nguyên  Rừng sản xuất, đặc biệt là nhu cầu về cây  Nghiên cứu các loại gỗ mang giá trị
rừng và đa dạng tràm đang giảm sút, những khu vực này thương mại cao.
sinh học của đang được chuyển sang trồng lúa.  Khuyến khích trồng rừng.
những khu vực đất  Diện tích rừng đang giảm do nhu cầu về  Sớm xây dựng văn bản hướng dẫn cho
ngập nước đất cho các khu đô thị đang tăng cao. công tác bảo vệ rừng.
 Phát triển các tài nguyên rừng thông qua
việc phát triển ngành chế biến nhằm tăng
giá trị gỗ rừng và lợi ích cho người trồng
rừng.
Các khu vực trũng  Các khu vực trũng có nguy cơ ngập sâu.  Hỗ trợ về công nghệ sản xuất nông
có tiềm năng phát  Đất bị xâm nhập mặn ở các khu vực gần nghiệp từ các tổ chức nông nghiệp.
triển nông nghiệp đồng bằng và cửa sông.  Nghiên cứu các giống cây và rau màu
nhưng điều kiện  Nồng độ độc tố trong đất tăng lên, đặc chịu mặn.
thổ nhưỡng đang biệt là hàm lượng NPK trong đất phèn.  Áp dụng công nghệ để phục hồi đất nhằm
xuống cấp cân bằng các thành phần đất phục vụ
canh tác.
Tác động của biến  Mức nước lũ và thời gian lũ trầm trọng  Nghiên cứu và phát triển các biện pháp
đổi khí hậu thêm, gây thiệt hại về sản xuất, tài sản và phù hợp ứng phó với biến đổi khí hậu.
cả con người.  Phát triển cơ chế cảnh báo sớm để đảm
bảo an toàn cho con người cũng như
những ngành nghề trong khu vực có nguy
cơ ngập lụt.
 Phát triển thêm các hệ thống hỗ trợ các
ngành chịu ảnh hưởng của lũ lụt.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-23
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.2 Điều kiện xã hội


2.58 Phần này sẽ mô tả hiện trạng xã hội của tỉnh Long An, khởi đầu với nghiên cứu
về dân số của tỉnh và tiếp theo sẽ là phân tích về tình hình y tế, giáo dục, nhà ở, đói
nghèo, an ninh và quốc phòng.
2.59 Nghiên cứu về dân số dựa trên dữ liệu của năm 2008 vì đây là các số liệu thống kê
được báo cáo chính thức cùng với nhiều thông tin chi tiết khác. Dữ liệu của năm 2009,
2010 tuy đã có song chưa có nhiều chỉ tiêu chi tiết và thiếu chính xác, và hơn nữa cũng
vẫn mới chỉ là thống kê sơ bộ. Ngoài ra, điều tra dân số năm 2009 được tiến hành theo
phương thức khác với các cuộc điều tra lần trước về phương pháp thống kê, cụ thể là điều
tra năm 2009 sẽ không tính dân số tạm thời cư trú dưới 6 tháng.
1) Dân số
(1) Tăng trưởng dân số và đô thị hóa
2.60 Dân số của Long An năm 2010 là khoảng 1,446 triệu người, chiếm 10,1% dân số
Vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam và 8,1% dân số Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
Tốc độ tăng trưởng dân số của tỉnh có vẻ đang trên đà giảm từ 1.4% năm 2000 xuống
còn 0.69% năm 2010 còn tốc độ đô thị hóa vẫn tăng ổn định từ 16,2% năm 2000 lên
17,6% năm 2010, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với mức bình quân cả nước (28,1%) cũng
như mức bình quân của vùng KTTĐ phía Nam (58,0%), và của vùng ĐBSCL (21,5%).
2.61 Mặc dù mức tăng trưởng dân số đã giảm, tỷ lệ sinh (ở mức 17,4‰) và tỷ lệ người
sinh con thứ ba (8,3%) đều cao hơn so với chỉ tiêu dự kiến lần lượt là 0,62‰ và 1,3%. Cần
thực hiện tốt công tác kế hoạch hóa gia đình để đảm bảo sức khỏe sinh sản, phòng chống
suy dinh dưỡng ở trẻ em, bảo vệ bà mẹ và trẻ em.
(2) Phân bố dân số
2.62 Có khoảng 56,1% dân số sống tại vùng KTTĐ, đây cũng là vùng phát triển hơn
so với các khu vực khác của tỉnh. Tuy nhiên, mức đô thị hóa ở vùng KTTĐ này (21,3%)
cao hơn so với vùng Đồng Tháp Mười (13,9%) và vùng Hạ (7,8%). Ở hầu hết các huyện,
chỉ có thị trấn ở trung tâm được coi là đô thị còn các xã còn lại đều thuộc vùng nông
thôn. Duy nhất ở thành phố Tân An có 9 phường và 5 xã.
Bảng 2.2.1 Tăng trưởng dân số của Long An giai đoạn 2000-2010
Tổng Đô thị Nông thôn
Tăng Tăng Tăng Đô thị
Năm
Dân số trưởng Dân số trưởng Dân số trưởng hóa (%)
(%) (%) (%)
2000 1.327.935 1,37 215.613 2,87 1.112.322 1,08 16,2
2001 1.347.731 1,49 222.375 3,14 1.125.356 1,17 16,5
2002 1.364.355 1,23 224.928 1,15 1.139.427 1,25 16,5
2003 1.381.305 1,24 227.475 1,13 1.153.830 1,26 16,5
2004 1.382.184 0,96 230.123 1,16 1.170.380 1,43 16,4
2005 1.393.391 0,81 233.843 1,62 1.156.787 0,74 16,6
2006 1.405.176 0,85 235.499 1,60 1.164.784 0,69 16,5
2007 1.417.924 0,91 244.390 1,66 1.173.534 0,75 17,4
2008 1.428.213 0,73 248.007 1,48 1.180.206 0,57 17,4
2009 1.436.263 0,56 251.272 1,32 1.184991 0,41 17,5
2010 1.446.235 0,69 255.197 1,56 1.191.038 0,51 17,6
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An, 2010

2-23
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.2.1 Tăng trưởng dân số của tỉnh Long An, giai đoạn 2000-2008

(000 người)

Tổng dân số Đô thị Nông thôn

Nguồn: Niên giám Thống kê Long An, 2008

2.63 Mật độ dân số ở Đồng Tháp Mười thường tập trung chủ yếu ở các khu vực sản
xuất nông nghiệp do người dân sống rải rác trên diện rộng. Điều này gây nhiều khó khăn
cho việc bố trí cơ sở hạ tầng hiệu quả và tiết kiệm, ví dụ như đường, bệnh viện, trạm xá,
trường học v.v. Tỉnh đã có kế hoạch tập trung người dân ở các khu vực nông thôn vào
các cụm dân cư hay khu dân cư, để có thể tiến hành đầu tư cơ sở hạ tầng tập trung hơn.
Tuy nhiên, nhiều người vẫn chưa chuyển vào các khu vực này sinh sống với rất nhiều lý
do khác nhau như họ thích sống chỗ cũ để gần láng giềng hơn, hay khu vực đề xuất xa
đồng ruộng, không sử dụng được đường thủy, v.v. Để có thể thành lập được các cụm
dân cư, cần tạo động lực lớn cho người dân cho dù gặp nhiều khó khăn do lũ lụt, cơ sở
hạ tầng yếu kém, các dịch vụ công ích nghèo nàn v.v. nhưng người dân thường có tâm
lý muốn gắn bó với mảnh đất quê hương nơi có thói quen và tập tục riêng.
Bảng 2.2.2 Phân bố dân số ở Long An (năm 2010)

Phân bố Đô thị Diện tích Mật độ


Vùng Đô thị Nông thôn Tổng
(%) hóa (%) (km2) (người/km²)
I. Vùng 1. Tân An 100.186 33.323 133.509 9.2 75.0 81.9494 1.629
KTTĐ 2. Bến Lức 22.939 149.673 10.3 15.3 288.3600 519
126.734
3. Đức Hòa 35.002 182.240 217.242 15.0 16.1 427.7565 508
4. Cần Đước 12.618 157.307 169.925 11.7 7.4 218.1034 779
5. Cần Giuộc 11.166 159.069 170.235 11.8 6.6 210.1980 810
II. Vùng 1. Tân Hưng 5.098 42.985 48.083 3.3 10.6 496.7081 97
Đồng 2. Vĩnh Hưng 9.602 49.721 3.4 19.3 384.7290 129
40.119
Tháp
Mười 3. Mộc Hóa 16.069 53.584 69.653 4.8 23.1 501.9245 139
4. Tân Thạnh 5.526 70.560 76.086 5.3 7.3 425.9527 179
5. Thạnh Hóa 5.267 48.709 53.976 3.7 9.8 468.3728 115
6. Đức Huệ 5.263 54.189 59.452 4.1 8.9 431.7493 138
7. Thủ Thừa 14.636 75.231 89.867 6.2 16.3 298.7970 301
III. Vùng 1. Châu Thành 6.010 92.098 98.108 6.8 6.1 150.81851 651
Hạ 2. Tân Trụ 5.815 60.705 4.2 9.6 106.8659 568
54.890
Tổng 255.197 1.191.038 1.446.235 100.000 17.6 4.492,2817 322
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2010

2-24
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.2.2 Phân bố dân số của Long An theo huyện, thành phố năm 2008

CHÚ GIẢI
Đô thị
Nông thôn

Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2008

Hình 2.2.3 Mật độ dân số trong tỉnh Long An

Chú giải
Mật độ dân số (người/km²)

Nguồn: Điều tra xã/phường do Đoàn Nghiên cứu LAPIDES thực hiện, 2009

2-25
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.2.4 Tỷ lệ tăng dân số tỉnh Long An, giai đoạn 1999-2008

Chú giải
Tăng trường dân số (%/năm)

Nguồn: Điều tra xã/phường do Đoàn Nghiên cứu LAPIDES thực hiện, 2009

2.64 Cơ cấu dân số theo giới tính được tổng hợp trong Bảng 2.2.3, còn Hình 2.2.5 thể
hiện dân số phân chia theo độ tuổi. Dân số phân chia theo giới có tỷ lệ nữ/nam là 1,04.
Tuy nhiên, tháp dân số theo nhóm tuổi giảm dần ở nhóm tuổi từ 9 trở xuống. Lực lượng
lao động chủ yếu của tỉnh nằm trong độ tuổi từ 15 đến 59 tuổi, chiếm 66% tổng dân số
năm 2007.
Bảng 2.2.3 Cơ cấu dân số theo giới, 2010

Tỷ lệ Tăng trưởng BQ giai


Huyện Nữ Nam
Nữ/Nam đoạn 2000-2010 (%)
Tp. Tân An 69.952 63.557 1.10 1.36
Tân Hưng 23.276 24.807 0.94 1.62
Vĩnh Hưng 24.208 25.513 0.95 1.11
Mộc Hóa 34.113 35.540 0.96 0.29
Tân Thạnh 37.111 38.975 0.95 0.27
Thạnh Hóa 25.274 28.102 0.90 1.85
Đức Huệ 29.118 30.334 0.96 1.61
Đức Hòa 110.825 106.417 1.04 0.54
Bến Lức 75.720 73.953 1.02 -0.02
Thủ Thừa 45.154 44.713 1.01 0.59
Tân Trụ 31.000 29.705 1.04 -0.66
Cần Đước 85.989 83.936 1.02 0.37
Cần Giuộc 86.224 84.011 1.03 -0.22
Châu Thành 50.053 48.055 1.04 -0.12
Tổng 728.017 718.218 1.01 0.64
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2010

2-26
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.2.5 Cơ cấu dân số theo độ tuổi và giới, năm 2007

70 trở lên 70 trở lên

Nam Nữ
Nguồn: Tính toán dựa trên dữ liệu Tổng cục Thống kê năm 2007, Dân số theo nhóm tuổi, giới, khu vực đô thị/nông thôn và theo tỉnh/thành.

(3) Dân số cơ học


2.65 Đối với Long An, 99% dân số là người được sinh ra ở đây. Tỷ lệ này cũng tương
đương với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL nhưng cao hơn so với các tỉnh trong vùng
KTTĐ phía Nam. Lượng người chuyển đến sinh sống tại các tỉnh KTTĐ phía nam cao
gấp đôi so với ở các tỉnh ĐBSCL. Điều đó có nghĩa rằng nhiều người muốn sống ở các
tỉnh khác hơn so với ở các tỉnh trong vùng ĐBSCL, ví dụ vùng KTTĐ phía Nam có điều
kiện sống tốt hơn, nhiều cơ hội việc làm hơn và có điều kiện giáo dục tốt hơn v.v. Cụ thể,
số người chuyển ra khỏi Long An nhiều thứ 5 so với các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL và
vùng KTTĐ phía Nam.
2.66 Hiện tại, phần lớn người dân Long An vẫn muốn sống tại tỉnh nhà trừ khi có cơ
hội chuyển đến nơi khác. Tuy nhiên, nhiều người có kỹ năng và trình độ cao chuyển đến
khu vực khác, ví dụ như Tp. HCM, với mong muốn có được mức lương cao hơn và điều
kiện công việc tốt hơn. Tuy nhiên, trong tương lai, tình hình có thể thay đổi như kinh
nghiệm tại nhiều quốc gia công nghiệp hóa. Song song với tiến trình đô thị hóa và tăng
trưởng kinh tế, cơ cấu ngành công nghiệp và lối sống của người dân cũng dần dần thay
đổi, kèm theo đó là nhu cầu về các dịch vụ chất lượng cao hơn cũng như các cơ hội việc
làm đa dạng hơn. Nếu Long An không thể phát triển đáp ứng được các nhu cầu này thì
sẽ ngày càng có nhiều người rời khỏi tỉnh đến khu vực khác. Tuy nhiên, nếu Long An có
thể xây dựng được môi trường hấp dẫn đối với các hoạt động kinh tế-xã hội như kỳ vọng
trong nghiên cứu này thì sẽ có nhiều người muốn đến sinh sống và làm việc tại Long An.

2-27
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.4 Dịch cư tại vùng ĐBSCL và KTTĐPN giai đoạn 2006 – 2007
Dân số Dịch cư trong Tới từ tỉnh khác Đi sang tỉnh khác
Dân gốc (%)
2007 tỉnh (%) (%) (%)
Tiền Giang 1.718.143 98,3 1,2 0,5 0,9
Bến Tre 1.348.775 99,0 0,6 0,3 1,0
Trà Vinh 1.037.860 98,7 0,9 0,4 0,8
Vĩnh Long 1.054.197 99,1 0,6 0,3 0,8
Đồng Tháp 1.668.123 99,1 0,7 0,2 0,9
An Giang 2.209.005 98,8 1,0 0,2 0,5
ĐBSCL
Kiên Giang 1.695.620 98,4 1,1 0,5 0,6
Cần Thơ 1.137.187 98,4 0,9 0,6 0,7
Hậu Giang 797.645 99,2 0,4 0,3 1,3
Sóc Trăng 1.274.894 99,2 0,6 0,2 0,8
Bạc Liêu 822.236 99,1 0,7 0,2 0,7
Cà Mau 1.235.143 99,2 0,7 0,1 0,7
Long An 1.421.367 99,0 0,5 0,5 1,0
Bình Phước 811.098 98,5 0,8 0,7 1,2
Tây Ninh 1.041.684 98,4 1,2 0,3 0,8
Bình Dương 986.017 92,7 1,2 6,1 2,0
KTTĐ Đồng Nai 2.203.666 97,9 1,1 1,0 1,1
PN Bà Rịa – Vũng
925.918 98,5 0,6 0,9 0,9
Tàu
Tp.HCM 6.203.333 94,4 2,5 3,1 0,9
Tiền Giang 1.718.143 98,3 1,2 0,5 0,9
Nguồn: Tổng cục Thống kê

(4) Đặc điểm các vùng kinh tế của tỉnh Long An
2.67 Đặc điểm các vùng kinh tế của tỉnh được tổng hợp chủ yếu từ cuộc Khảo sát
xã/phường do Đoàn Nghiên cứu thực hiện. Kết quả khảo sát về khía cạnh dân số được
tổng hợp trong Bảng 2.2.5. Dân số tập trung chủ yếu ở vùng KTTĐ (57% tổng số), tiếp
đến là ở vùng ĐTM (31%) và vùng Hạ (12%). Mức tăng trưởng dân số giai đoạn 2005 –
2008 cũng khá cao, cao nhất là ở vùng KTTĐ (2,4%/năm), sau đó là ĐTM (2,2%/năm) và
Hạ (2,2%/năm). Tuy nhiên, phân bố dân số khá ổn định.
2.68 Trong giai đoạn 2005 – 2008, có khoảng 29.000 người chuyển đi khỏi Long An,
và khoảng 25.000 người chuyển tới Long An sinh sống. Lượng người dịch cư nội tỉnh có
tỷ trọng lớn nhất, sau đó là giữa Long An và các tỉnh vùng KTTĐPN, bao gồm cả Tp.
HCM. Long An đã từng gặp hiện tượng giảm dân số trong giai đoạn 1999 – 2005. Tuy
nhiên tới giai đoạn 2005 – 2008 thì đã tăng trở lại.
2.69 Nhìn chung, người dân ở Long An chuyển đến Tp. HCM và các tỉnh khác của
vùng KTTĐPN để học tập và làm việc do môi trường làm việc tại những nơi này tốt hơn.
Trước đây, một bộ phận lớn dân cư chuyển đến hai khu vực này. Tuy nhiên, theo Quy
hoạch Phát triển Công nghiệp của Bộ Công nghiệp năm 2007, có nhiều KCN, cụm CN
được thành lập, nhờ đó nhiều người đã có việc làm tốt hơn tại chính tỉnh nhà, đồng thời
cũng thu hút lao động từ các nơi khác đến làm việc tại Long An.

2-28
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.5 Dân số đô thị và nông thôn của Long An theo quá trình công nghiệp hóa,
giai đoạn 2008 – 2030
2020 2030
Vùng Mật độ dân Mật độ dân
Nông Nông
Đô thị số Đô thị số
thôn thôn
(người/km2) (người/km2)
1. Tân An 106.665 38.457 1.771 116.895 42.146 1.941
2. Bến Lức 20.778 125.957 507 22.770 138.037 555
I. Vùng
3. Đức Hòa 40.836 189.747 539 44.753 207.945 591
KTTĐ
4. Cần Đước 15.557 177.940 887 17.049 195.005 973
5. Cần Giuộc 13.414 175.246 898 14.700 192.052 985
1. Tân Hưng 3.731 46.417 101 4.089 50.868 111
2. Vĩnh Hưng 10.459 41.140 134 11.462 45.085 147
3. Mộc Hóa 20.801 59.823 161 22.796 65.560 176
II. Vùng
4. Tân Thạnh 7.150 89.599 227 7.835 98.192 249
ĐTM
5. Thạnh Hóa 5.921 58.578 138 6.489 64.196 151
6. Đức Huệ 6.958 73.666 187 7.625 80.731 205
7. Thủ Thừa 18.113 83.473 340 19.850 91.478 373
III. Vùng 1. Châu Thành 7.757 109.953 782 8.501 120.498 857
Hạ 2. Tân Trụ 6.353 58.146 603 6.962 63.722 660
Tổng 279.792 1.332.843 359 306.625 1.460.667 393
Nguồn: Dự báo của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES dựa trên số liệu từ năm 2000 đến năm 2008 trong Niên giám Thống kê năm
2008 của tỉnh Long An và “Số liệu thống kê kinh tế – xã hội của 671 huyện, thị trong cả nước của Việt Nam” năm
2006

(5) Đặc điểm hộ gia đình


2.70 Tính đến năm 2009, Long An có khoảng 352.000 hộ gia đình với quy mô trung
bình 4,2 người/hộ; 55% trong số đó sống bằng nghề nông, 23% làm nghề phi nông
nghiệp, 22% hộ kiêm. Thành phần hộ gia đình ở các tiểu vùng cũng có sự khác biệt. Ở
vùng KTTĐ, tỷ trọng các hộ nông nghiệp khá thấp khoảng 41%, còn ở các vùng ĐTM và
Hạ thì tỷ trọng lần lượt là 72% và 74%.
2.71 Mức thu nhập trung bình của hộ gia đình cũng thay đổi theo loại hộ. Mức thu
nhập cao nhất là của các hộ phi nông nghiệp, sau đó là hộ kiêm, rồi tới các hộ nông
nghiệp. Điều này cũng được phản ánh trong tỷ lệ cao về số hộ nghèo trong các hộ nông
nghiệp (13,8%), sau đó là hộ kiêm (7,1%), và các hộ phi nông nghiệp (6,2%).
2.72 Tại vùng ĐTM, thu nhập trung bình hộ cao hơn so với các khu vực khác, nhưng
lại có tỷ lệ hộ nghèo cao hơn. Điều này có nghĩa là khu vực nông nghiệp đã có đóng góp
đáng kể vào sự phát triển của tỉnh, tuy nhiên, khoảng cách về thu nhập tại vùng ĐTM
đang tăng lên. Chỉ có một bộ phận nông dân có thu nhập đủ chi tiêu, trong khi một bộ
phận khác không thể có mức thu nhập như vậy. Tại các vùng khác trong tỉnh, thu nhập
từ nông nghiệp thấp hơn nhiều so với thu nhập từ các ngành khác. Tuy vậy, nông nghiệp
vẫn được coi là có tiềm năng đóng góp vào quá trình phát triển KT-XH của tỉnh.

2-29
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.6 Khái quát dân số của tỉnh Long An theo vùng
Vùng Vùng
Vùng ĐTM Vùng Hạ Tổng
Hạng mục KTTĐ
1999 700.194 397.978 155.155 1.253.327
Số dân 2005 794.530 450.553 74.015 1.412.834
2008 810.996 463.071 170.593 1.444.660
1999 55,9 31,8 12,4 100
Dân số Phân bố (%) 2005 56,8 31,3 12,0 100
2008 56,9 31,2 11,9 100
‘99–‘05 2,08 1,55 1,24 1,81
Tốc độ tăng
‘05–‘08 2,44 2,26 2,00 2,33
(%/năm)
‘99–‘08 2,20 1,79 1,49 1,98
Long
16.057 9.279 2.942 28.278
Vùng An
KTT TPHC
4.583 694 721 5.998
ĐPN M
Khác1) 7.441 5.527 1.733 14.701
Tới vùng từ Vùng
992 382 52 1.426
KTTĐMT2)
Vùng
1.096 573 80 1.749
KTTĐPB3)
Khác 1.201 220 11 1.432
Tổng 38.811 22.202 7.272 53.584
Dịch cư Long
14.137 7.045 3.104 24.286
Vùng An
KTT TPHC
8.749 3.359 1.662 13.770
Đ PN M
Khác 6.704 4.903 2.025 13.632
Từ vùng tới
Vùng
372 113 29 514
KTTĐMT
Vùng KTTĐPB 286 169 9 464
Khác 578 240 7 825
Tổng 37.530 20.732 8.861 53.491
05-'08 1.281 1.470 -1.589 93
Tăng/giảm
99-'05 -3.565 1.480 -1.598 -3683
Số hộ 197.304 112.123 42.711 352.138
Đặc điểm Nông nghiệp4) 40,9 71,5 73,6 54,6
của hộ gia Hỗn hợp5) 29,2 14,4 13,2 22,6
Cơ cấu (%)
đình Phi nông
29,9 14,1 13,2 22,9
nghiệp6)
Nguồn: Khảo sát xã/phường của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES năm 2009, Niên giám thống kê năm 2009 của tỉnh Long
An
1) Các tỉnh/thành khác bao gồm Bình Phước, Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu và Tiền Giang.
2) Gồm các tỉnh Đà Nẵng, Thừa Thiên – Huế, Quàng Nam, Quảng Ngãi và Bình Định
3) Gồm Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc và Bắc Ninh.
4) Các hộ gia đình có nguồn thu nhập duy nhất là từ ngành nông-lâm-ngư nghiệp.
5) Các hộ gia đình có nguồn thu nhập từ cả nông-lâm-ngư nghiệp, công nghiệp/dịch vụ
6) Các hộ gia đình chỉ có nguồn thu nhập từ lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.

2-30
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(6) Phân tích về nhân khẩu


2.73 Bảng 2.2.7 tổng hợp các kết quả chính về phân tích nhân khẩu và các vấn đề
cần phát triển của tỉnh. Bảng cũng đưa ra các đề xuất nhằm cải thiện tình hình hiện nay.
Bảng 2.2.7 Các kết quả phân tích nhân khẩu chính của tỉnh
Kết quả Vấn đề đặt ra Giải pháp đề xuất
 Số người dịch cư tới sinh sống  Nguồn nhân lực cung  Cải thiện dịch vụ xã hội và
ở tỉnh chỉ tăng 0,5% còn số cấp cho tỉnh ổn định điều kiện sống của tỉnh
người dịch cư từ tỉnh tới nơi ở nhằm duy trì và phát triển
khác chỉ chiếm 1%. Tổng dân nguồn nhân lực
số của tỉnh vẫn tăng trong giai
đoạn 2005 - 2008
 Tháp dân số giảm nhẹ ở các  Điều này có nghĩa là dân  Rà soát chương trình kế
nhóm tuổi nhỏ dưới 9 tuổi. số giảm và có thể ảnh hoạch hóa gia đình để giám
hưởng tới lực lượng lao sát sự biến động.
động trong 2 thập kỷ tới.  Cải thiện dịch vụ y tế và
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và
trẻ em.
 Tỷ lệ nữ/nam là 1,04 và quy mô  Tăng dân số tự nhiên có  Cải thiện dịch vụ chăm sóc
bình quân của hộ gia đình là 4,2 thể ở mức cao để đảo sức khỏe bà mẹ và trẻ em,
người/hộ ngược tình trạng giảm đặc biệt là ở vùng nông
nhóm dân số trẻ. thôn.
 Tăng cường hỗ trợ xã hội và
kinh tế cho phụ nữ
 Lực lượng lao động chiếm 66%  Nguồn lực lao động dồi  Cải thiện chất lượng nguồn
dân số dào. nhân lực cho tất cả các thành
 Áp lực việc làm và phúc phần kinh tế.
lợi xã hội, gồm cả y tế và  Xây dựng các chương trình
giáo dục. đào tạo kiến thức và kỹ năng
đáp ứng nhu cầu sản xuất
nông nghiệp và công nghiệp.
Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2) Y tế

2.74 Có 4 vấn đề cần quan tâm trong lĩnh vực y tế của tỉnh gồm (i) sức khỏe trẻ em,
(ii) vệ sinh an toàn thực phẩm, (iii) bệnh truyền nhiễm và (iv) y tế dự phòng.
(1) Sức khỏe trẻ em
2.75 Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi là 16,9%. Tỷ lệ được tiêm vắc-xin là
100%. Đã giải quyết triệt để được bệnh uốn ván. Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi được
tổng hợp trong Bảng 2.2.8. Huyện Vĩnh Hưng có tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi cao
nhất trong vùng KTTĐ và Bến Lức là huyện có tỷ lệ cao nhất ở ĐTM. Cụ thể, Vĩnh Hưng
có tỷ lệ cao trên 2 lần so với các huyện khác. Tuy nhiên, nguyên nhân lại không rõ ràng.
Tỷ lệ số bệnh viện/cơ sở y tế so với dân số không có sự khác biệt lớn. Tỷ lệ hộ nghèo ở
Vĩnh Hưng và Bến Lức cũng không cao hơn các huyện khác.

2-31
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.8 Tỷ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi/1.000 ca sinh

Vùng KTTĐ Vùng Đồng Tháp Mười Vùng Hạ


Tân Bến Đức Cần Cần Tân Vĩnh Mộc Tân Thạnh Đức Thủ Châu Tân
An Lức Hòa Đước Giuộc Hưng Hưng Hóa Thạnh Hóa Huệ Thừa Thành Trụ
0,1 1,5 0,9 0,1 0,0 0,6 2,4 0,2 1,3 1,7 0,2 0,9 0,9 0,7
Nguồn: Điều tra quận/huyện của Đoàn nghiên cứu LAPIDES năm 2009

2.76 Chỉ có khoảng 7% trường học có cán bộ y tế. Trường có tổ chức khám sức khỏe
nhưng nội dung khám chưa đủ. Số ca mắc bệnh tâm thần tăng như là một hệ quả từ các
áp lực của phát triển kinh tế. Tuy nhiên, chưa có biện pháp cụ thể nào được thực hiện về
chăm sóc sức khỏe tâm thần tại trường học.
(2) Y tế dự phòng
2.77 Về y tế dự phòng, Trung tâm Truyền thông Giáo dục Sức khỏe đã phát hành
nhiều tài liệu để truyền thông về cải thiện sức khỏe cộng đồng và các chính sách về
phòng chống các bệnh dịch nguy hiểm. Trung tâm đã phối hợp với Báo Long An, Đài
phát thanh, truyền hình tỉnh để cung cấp thông tin về y tế.
2.78 Việc triển khai y tế dự phòng bao gồm các lớp hướng dẫn tại trường học, các
khóa tập huấn cho giáo viên v.v. Tại các lớp hướng dẫn, học sinh được học về ý nghĩa
của việc rửa tay, đánh răng, giáo dục giới tính v.v. Ngân sách dành cho y tế dự phòng,
theo quy định, là khoảng 30% tổng ngân sách y tế. Nhưng do tổng ngân sách còn hạn
hẹp nên các hoạt động y tế dự phòng còn thiếu.
(3) Vấn đề bệnh truyền nhiễm
2.79 Tình hình khám, chữa các bệnh truyền nhiễm ở Long An được thể hiện trong
Bảng 2.2.9. Mặc dù ở cấp trung ương đã có các chương trình về phòng chống lao, bệnh
phong, HIV/AIDS và tâm thần, nhưng số ca bệnh vẫn tăng. Về HIV/AIDS, 83,4% số bệnh
nhân là nam, chủ yếu là thuộc nhóm từ 20 – 30 tuổi. Phần lớn các bệnh nhân này có sử
dụng ma túy. Nhưng nguyên nhân chính gây truyền nhiễm vẫn chưa xác định.
2.80 Hiện nay đã có các hoạt động/chương trình phòng bệnh. Tuy nhiên, chỉ một phần
trong các hoạt động/chương trình có hiệu quả. Chưa có đánh giá về từng hoạt động hay
chương trình, và vì thế rất khó xây dựng mô hình mẫu hiệu quả dựa trên các hoạt động
đã thực hiện của các năm trước đó (ví dụ trước năm 2007).

2-32
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.9 Hiện trạng các bệnh truyền nhiễm


Bệnh 2007 2008 Hoạt động năm 2008
Cúm A – H5N1 - 0 -
Bệnh chân-tay- 150 ca Tổ chức tuyên truyền về bệnh chân-tay-miệng để
-
miệng (không có tử vong) nâng cao nhận thức của cộng đồng và người dân
Không còn thuộc Chương trình Chăm sóc sức
5.755 ca 3.284 ca
Sốt xuất huyết khỏe quốc gia 2008 nên tỉnh tự tổ chức chương
(6 tử vong) (2 tử vong)
trình để giảm thiểu ca mắc bệnh.
Sốt rét 17 ca 7 ca -
Lao phổi Tỷ lệ khỏi bệnh : 95,5% (91,4% năm 2007)
1.042 ca 1.186 ca
(ca mới) Tỷ lệ tử vong: 4% (5,2% năm 2007)
Bệnh nhân được chữa trị: 26/27 ca
Phong - 11 ca Bệnh nhân phục hồi chức năng nhờ lý trị: 8 ca (3
ca năm 2007)
HIV: 202 ca HIV: 258 ca Tuyên truyền giáo dục dưới hình thức “Ngày thế
HIV/ AIDS giới phòng chống HIV”, các buổi gặp mặt, thông
AIDS: 104 ca AIDS: 131 ca
(ca mới) qua phương tiện báo chí, xét nghiệm HIV tự
Tử vong: 49 ca Tử vong: 38 ca nguyện, v.v.
Sức khỏe tâm thần được cải thiện nhờ một loạt các
chiến dịch tuyên truyền thông qua báo, đài, khám
Bệnh tâm thần chữa tại địa phương, các khóa tập huấn cho cán bộ
- 118 ca
(ca mới) cấp huyện/xã. Chương trình chăm sóc sức khỏe
tâm thần đã bao quát 41 xã, phường. Tỉnh đang
theo dõi 551 ca bệnh (đã chữa khỏi 413 ca)
Nguồn: Sở Y tế tỉnh Long An

(4) Đánh giá về lĩnh vực y tế


2.81 Nhiều bệnh viện và cơ sở y tế không có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị và cán
bộ y tế. Theo chủ trương chung của quốc gia thì tới năm 2010 khoảng 80% số xã sẽ có
bác sĩ, 80% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh, tất cả các trạm y tế có dược sĩ, 100%
làng/xóm có cán bộ y tế được đào tạo cơ bản và nâng cao. Nhưng nếu bố trí mỗi xã một
cán bộ y tế thì sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nhân viên y tế ở các bệnh viện cấp huyện.
Ngoài ra, cán bộ y tế không thể làm việc hiệu quả nếu thiếu trang thiết bị cần thiết. Vì thế
cần phải nâng tổng số cán bộ y tế.
2.82 Về trang thiết bị, mỗi phường/xã cần có ít nhất một bệnh viện/trạm xá. Tuy nhiên
các trạm xá phường/xã không có đủ cơ sở vật chất cho bệnh nhân và trang thiết bị để
điều trị y tế. Kết quả đánh giá về cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế không được cao
như đánh giá về năng lực cán bộ y tế.
2.83 Số cán bộ y tế nhìn chung còn ít, ngoại trừ ở Tân An. Ngoài ra, tổng số cán bộ y
tế có xu hướng giảm dần từ năm 2007, nhiều cán bộ y tế có chuyên môn cao đã chuyển
đi. (Số bác sĩ và thạc sĩ giảm 6,3%, số dược sĩ có bằng cao đẳng trở lên giảm 27,5%).
Do thiếu người, trung bình mỗi ngày một bác sĩ phải khám cho trên 100 bệnh nhân. Hiện
nay tỉnh đang có dự án luân chuyển cán bộ giữa bệnh viện tỉnh và huyện và giữa bệnh
viện huyện và trạm y tế xã. Dự án này nhằm nâng cao chất lượng điều trị và để bù đắp
tình trạng thiếu nguồn nhân lực.
2.84 Về kết quả đánh giá cấp huyện, trình độ và chuyên môn của các cán bộ y tế
không được cao. Không có huyện nào đánh giá trình độ, chuyên môn ở mức kém. Tuy
nhiên, năng lực của cán bộ y tế cần được tăng cường.

2-33
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.10 Điều kiện y tế tại tỉnh Long An, 2008
Số cơ sở/10.000 dân Số giường bệnh / 10.000 dân Đánh giá về
cơ sở vật
Vùng Huyện/Thị Bệnh Trạm y tế Trạm Bệnh Trạm y tế Trạm chất, thiết bị y
viện liên xã y tế xã viện liên xã y tế xã tế)
I. KTTĐ 1. Tân An 0,24 - 1,0 68,9 - - 3
2. Bến Lức 0,08 0,08 1,1 9,0 0,4 - 4
3. Đức Hòa 0,05 0,05 0,9 5,8 1,4 - 3
4. Cần Đước 0,06 0,06 1,0 4,5 1,7 - 3
5. Cần Giuộc 0,06 - 1,0 10,0 - - 3
II. ĐTM 1. Tân Hưng 0,22 - 2,7 13,3 - - 4
2. Vĩnh Hưng 0,22 - 1,9 15,1 - - 3
3. Mộc Hóa 0,14 0,14 1,7 22,7 0,7 - 3
4. Tân Thạnh 0,12 0,12 1,5 8,3 3,0 - 3
5. Thạnh Hóa 0,18 - 1,8 9,0 - - 3
6. Đức Huệ 0,14 - 1,4 10,1 - - 4
7. Thủ Thừa 0,11 - 1,4 5,4 - - 3
III. Hạ 1. Châu Thành 0,09 - 1,1 4,7 - - 3
2. Tân Trụ 0,15 - 1,5 9,3 - - 4
Tổng 0,11 0,03 1,3 13,7 0,7 0 3,8
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2008, Điều tra quận/huyện của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES năm 2009
1) Tốt = 4, Trung bình = 3
Bảng 2.2.11 Số cán bộ y tế ở Long An, 2009
Số cán bộ y tế / 10.000 dân
Đánh giá về trình
Vùng Thị xã/Huyện Y tá và độ, chuyên môn
Bác sĩ Y sĩ1) Dược sĩ nữ hộ Khác của cán bộ y tế2)
sinh
1. Tân An 18,9 17,9 7,1 36,3 19,0 4
2. Bến Lức 2,8 3,4 0,7 5,3 1,7 3
I.
3. Đức Hòa 1,6 2,5 1,2 2,3 0,7 3
KTTĐ
4. Cần Đước 2,2 3,5 0,7 4,3 1,4 3
5. Cần Giuộc 2,6 3,4 1,5 6,3 1,4 3
1. Tân Hưng 4,9 8,6 5,1 10,0 4,3 4
2. Vĩnh Hưng 5,0 11,3 1,8 9,2 5,0 3
3. Mộc Hóa 1,7 6,2 3,6 5,2 2,2 4
II. ĐT
4. Tân Thạnh 3,3 7,4 2,6 6,0 4,1 3
M
5. Thạnh Hóa 3,5 8,8 2,1 6,0 4,3 3
6. Đức Huệ 4,1 7,7 1,9 6,5 2,6 4
7. Thủ Thừa 2,9 5,8 1,3 4,3 2,0 3
1. Châu
2,8 5,3 1,0 5,9 1,5 3
III. Hạ Thành
2. Tân Trụ 3,5 7,8 2,5 5,6 2,8 4
Tổng 4,2 6,3 2,1 8,1 3,6 3,9
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2009, Điều tra quận/ huyện của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES năm 2009
1) Số y sĩ qua đào tạo hoặc thực tập sinh
2) Tốt = 4, Bình thường = 3

2.85 Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế dự phòng có ý nghĩa hết sức quan
trọng đối với tỉnh và cần lỗ lực không ngừng để nâng cao ý thức của người dân trong
việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe. Chăm sóc sức khỏe ban đầu cần được thực hiện tại
trường học, tại xã, đưa vào các lễ hội v.v. Thành công của y tế cơ sở có thể góp phần
làm giảm nguy cơ ốm đau hoặc phải tới bệnh viện hoặc trạm xá.

2-34
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(6) Kết quả phân tích ngành y tế


2.86 Bảng 2.2.12 tổng hợp các kết quả phân tích chính về ngành y tế cũng như những
vấn đề cần phát triển của tỉnh. Bảng cũng đưa ra các đề xuất để cải thiện tình hình hiện
nay.
Bảng 2.2.12 Đánh giá về ngành y tế của tỉnh
Đánh giá Vấn đề đặt ra Giải pháp đề xuất
 Số lượng cán bộ nhân  Do thiếu cán bộ y tế nên  Tăng cường năng lực của cán bộ
viên y tế còn thấp so dịch vụ chăm sóc sức nhân viên y tế và cung cấp trang
với quy mô dân số của khỏe kém thiết bị tốt, đặc biệt là ở các huyện.
tỉnh và thiếu trang thiết  Thu hút khu vực tư nhân đầu tư phát
bị y tế ở các xã. triển cơ sở vật chất kỹ thuật và trang
thiết bị y tế.
 Tăng số ca nhiễm  Số ca bệnh này tiếp tục  Tăng cường các chiến dịch, chương
HIV/AIDS và tâm thần tăng trình thông tin, truyền thông để nâng
cao ý thức của người dân về phòng
chống HIV/AIDS.
 Tỷ lệ suy dinh dưỡng  Ảnh hưởng tới thể trạng  Cải thiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe
của trẻ dưới 5 tuổi cao. và trí tuệ của trẻ trẻ em, đặc biệt là ở khu vực nông
thôn.
 Nâng cao kiến thức của các bà mẹ
về chăm sóc trẻ em.
 Vệ sinh an toàn thực  Số ca ngộ độc thực phẩm  Tăng cường thanh tra, kiểm tra các
phẩm vẫn còn yếu tăng cơ sở sản xuất/chế biến thực phẩm
với mức phạt vi phạm đủ sức răn đe.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

3) Giáo dục và đào tạo

2.87 Hệ thống giáo dục và đào tạo tại tỉnh Long An cũng giống như các tỉnh/thành
khác tại Việt Nam1 bao gồm mầm non, tiểu học, trung học, và đại học. Dưới đây trình bày
kỹ hơn về hệ thống giáo dục.
(a) Giáo dục mầm non: Cấp học này bao gồm nhà trẻ và mẫu giáo cho trẻ em từ 18
tháng tuổi đến 5 tuổi.
(b) Giáo dục tiểu học: Cấp học này bao gồm các bậc học từ lớp 1 đến lớp 5 cho trẻ từ
6 đến 10 tuổi. Tại Việt Nam, cấp tiểu học và mầm non cung cấp giáo dục cơ bản cho
trẻ em.
(c) Giáo dục trung học: Cấp học này được chia ra thành: (i) trung học cơ sở với các
bậc học từ lớp 6 đến lớp 9 cho học sinh từ 11 đến 14 tuổi, và (ii) trung học phổ thông
với các bậc học từ lớp 10 đến lớp 12 cho học sinh từ 15 đến 17 tuổi.
(d) Đại học/cao đẳng/trung học chuyên nghiệp/dạy nghề: Cấp học này chia thành:
(i) Trung học chuyên nghiệp: Đối với những học sinh mới tốt nghiệp trung học cơ
sở sẽ được đào tạo 3 năm; còn với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông sẽ
đào tạo thêm 2 năm.
(ii) Cao đẳng: Dành cho học sinh tốt nghiệp THPT hoặc trung học chuyên nghiệp;
sẽ đào tạo 3 năm đối với học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc 1,5 – 2
năm đối với học sinh tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp hoặc trung học nghề.

1 Nguồn: http://www.lamdong.gov.vn/vi-VN/congdan/thong-tin-can-biet/NGTK2008/thuatngu/giaoduc.htm

2-35
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(iii) Đại học: Quá trình đào tạo từ 4 đến 6 năm tùy vào chuyên ngành, dành cho đối
tượng tốt nghiệp THPT hoặc trung học chuyên nghiệp; thời gian đào tạo rút ngắn
còn 1-2 năm đối với đối tượng tốt nghiệp đúng chuyên ngành hệ cao đẳng.
(iv) Dạy nghề/kỹ thuật: Kéo dài từ vài tháng đến 2 năm và học viên được cấp chứng
chỉ tốt nghiệp.
2.88 Theo tổng điều tra dân số năm 2009, trình độ học vấn của người dân tỉnh Long
An như sau: 4,9% dân số mù chữ, 44,9% trình độ tiểu học, 39,5% trình độ trung học cơ
sở, và 15,7% hoàn thành THPT. So với khu vực Đồng bằng sông Cửu Long; mặc dù số
người tốt nghiệp THCS và THPT tại Long An cao hơn các tỉnh khác cùng khu vực,
nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức trung bình toàn quốc. Nguyên nhân chính là do
mức thu nhập thấp của người dân và tình trạng giao thông khó khăn do ảnh hưởng của
lũ lụt2. Long An đã hoàn thành phổ cập giáo dục tiểu học theo chuẩn quốc gia vào
tháng12/1998; đạt phổ cập giáo dục trung học cơ sở vào tháng 12/2007 và hiện đang nỗ
lực hoàn thành phổ cập bậc trung học. Dưới đây sẽ trình bày chi tiết hiện trạng giáo dục
tại Long An.
(1) Giáo dục mầm non
2.89 Long An có tổng số 173 trường mầm non, trong đó có 166 trường công và 7
trường tư thục (xem Bảng 2.2.13). Trung bình mỗi xã hay khu vực liên xã có 1 trường.
Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi học mầm non là 98,7%, cao hơn năm trước 4,8%.
2.90 Các trường mầm non đã đảm bảo điều kiện y tế, nuôi dưỡng và vệ sinh cho trẻ
nhỏ. Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em là 7,6%, giảm 4,6% so với đầu năm học. Không có
trường hợp tai nạn hay ngộ độc thực phẩm ở trẻ em.
2.91 Trẻ em khuyết tật được quan tâm đặc biệt về y tế và giáo dục nhằm giúp các em
hòa nhập tốt với cộng đồng. Có tất cả 201 trẻ khuyết tật được đi học.
Bảng 2.2.13 Cơ sở vật chất và giáo viên mẫu giáo theo huyện/thị (năm 2009)
Tỷ lệ
Số lượng Số Số giáo Số học Tỷ lệ
Vùng Huyện Số lớp HS/Giáo
xã trường viên sinh HS/lớp
viên
Tân An 14 16 199 280 4.449 16 22
Bến Lức 15 15 132 152 4.292 28 33
KTTĐ Đức Hòa 20 22 182 225 5.398 24 30
Cần Đước 17 19 189 213 4.693 22 25
Cần Giuộc 17 17 158 176 4.103 23 26
Tân Hưng 12 2 62 57 1.362 24 22
Vĩnh Hưng 10 9 63 90 1.835 20 29
Mộc Hóa 13 10 93 122 2.275 19 24
ĐTM Tân Thạnh 13 7 82 113 2.328 21 28
Thạnh Hóa 11 10 75 87 1.706 20 23
Đức Huệ 11 8 77 97 1.760 18 23
Thủ Thừa 13 13 97 110 2.772 25 29
Hạ Châu Thành 13 14 113 157 3.156 20 28
Tân Trụ 11 11 66 112 1.961 18 30
Tổng 190 173 1.588 1.991 42.090 21 27
Nguồn: Niên giámThống kê Long An 2009

2
Quy hoạch phát triển Kinh tế – Xã hội Long An đến năm 2020

2-36
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Giáo dục tiểu học


2.92 Tỉnh có 257 trường tiểu học, trong đó có 11 trường cấp 1-2 (xem Bảng 2.2.14).
Tất cả các xã đều có ít nhất 1 trường tiểu học, trừ hai xã mới. Có 49 trường tiểu học
được công nhận đạt chuẩn quốc gia.
2.93 Tỷ lệ nhập học tiểu học đối với trẻ em 6 tuổi là 99,98% và trẻ em 6-10 tuổi là
99,93%. Tỷ lệ bỏ học trong năm học 2008 – 2009 là 0,34% (379 học sinh). Lý do bỏ học
chính là hoàn cảnh kinh tế gia đình khó khăn (36,1%). Tỷ lệ tốt nghiệp là 99,54%.
2.94 Số lượng giáo viên và phòng học khá đầy đủ so với số học sinh năm 2009. Tuy
nhiên, số phòng học ở vùng KTTĐ đã sắp đạt công suất thiết kế với bình quân 42 học
sinh/lớp. Vùng ĐTM và vùng Hạ hiện vẫn đạt tiêu chuẩn về số giáo viên và lớp học.
2.95 Chất lượng giáo viên nhìn chung ổn định. Giáo dục tiểu học tiếp tục đưa nội dung
về môi trường, an toàn giao thông, phòng tránh tai nạn, bảo vệ răng miệng vào trong
chương trình giảng dạy.
2.96 Sở GDĐT luôn quan tâm tới công tác đào tạo học sinh khuyết tật. Triển khai hoàn
thiện hồ sơ học sinh khuyết tật ở tất cả các trường. Số lượng học sinh khuyết tật đến
trường thường đã lên tới 1.373 em.
Bảng 2.2.14 Cơ sở vật chất và giáo viên tiểu học theo huyện/thị (năm 2009)
Tiểu học
Vùng Huyện/thị Số xã Số phòng Số giáo Số học
Số trường Số lớp
học viên sinh
Tân An 14 15 263 288 460 10.628
Bến Lức 15 24 289 379 442 11.209
KTTĐ Đức Hòa 20 28 482 553 744 16.163
Cần Đước 17 23 294 479 539 15.008
Cần Giuộc 17 25 288 444 496 13.549
Tân Hưng 12 14 124 194 204 4.755
Vĩnh Hưng 10 15 179 191 240 5.030
Mộc Hóa 13 14 235 334 370 6.437
ĐTM Tân Thạnh 13 19 250 295 337 6.754
Thạnh Hóa 11 14 211 219 268 4.627
Đức Huệ 11 16 190 238 336 5.245
Thủ Thừa 13 18 183 249 257 6.474
Hạ Châu Thành 13 17 205 267 394 7.544
Tân Trụ 11 15 162 171 301 4.603
Tổng 190 257 3355 4.167 5.061 106.435
Nguồn: Niên giámThống kê Long An, 2009

2-37
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.15 Tỷ lệ số học sinh so với số lớp học và số giáo viên theo huyện/thị ở bậc tiểu học
(năm 2009)
Số Số học sinh bình Số học sinh bình
Vùng Huyện/thị
xã/phường quân/ lớp học quân/ giáo viên
Tân An 14 40 23
Bến Lức 15 39 25
KTTĐ Đức Hòa 20 34 22
Cần Đước 17 51 28
Cần Giuộc 17 47 27
Tân Hưng 12 38 23
Vĩnh Hưng 10 28 21
Mộc Hóa 13 27 17
ĐTM Tân Thạnh 13 27 20
Thạnh Hóa 11 22 17
Đức Huệ 11 28 16
Thủ Thừa 13 35 25
Hạ Châu Thành 13 37 19
Tân Trụ 11 28 15
Tổng 190 32 21
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu tính toán dựa trên Niên giám Thống kê Long An năm 2009

(3) Giáo dục trung học cơ sở


2.97 Long An có tổng số 120 trường trung học cơ sở và 20 trường cấp 2-3 (xem Bảng
2.2.16). Có 50 xã không có trường trung học cơ sở. Tỷ lệ học sinh/giáo viên tại các
trường THCS xấp xỉ trường tiểu học, nhưng tỷ lệ học sinh/lớp cấp trung học cơ sở cao
hơn ở cấp tiểu học (trung bình 37 học sinh/lớp ở cấp THCS so với 32 học sinh/lớp ở cấp
tiểu học). Công tác giảng dạy ở cấp THCS đơn giản hơn. Tuy nhiên một số trường có sĩ
số trên 40 học sinh/lớp. Để có thể có môi trường giáo dục tốt hơn, cần phải giảm sĩ số
học sinh xuống thấp hơn.
2.98 Tỷ lệ nhập học lớp 6 là 98,6%. Tỷ lệ bỏ học là 2,9%, giảm 1,1% so với năm
trước. Lý do bỏ học chính là học lực yếu kém (55,1%), kế đó là “hoàn cảnh kinh tế gia
đình khó khăn” (25,1%). Tỷ lệ tốt nghiệp là 97,4%. Có 187 xã được công nhận đã đạt
chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

2-38
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.16 Cơ sở vật chất và giáo viên trường THCS theo huyện/thị (năm 2009)
THCS
Số xã Số phòng Số giáo
Số trường Số lớp Số học sinh
học viên
Tân An 14 9 143 189 444 7.407
Bến Lức 15 12 152 207 456 7.960
KTT
Đức Hòa 20 12 219 334 696 12.037
Đ
Cần Đước 17 11 160 267 557 10.513
Cần Giuộc 17 12 143 242 456 9.382
Tân Hưng 12 12 40 82 158 2.605
Vĩnh Hưng 10 10 71 88 202 3.003
Mộc Hóa 13 10 84 119 266 4.066
ĐT
Tân Thạnh 13 11 112 121 247 4.438
M
Thạnh Hóa 11 11 78 95 195 3.248
Đức Huệ 11 9 73 103 230 3.841
Thủ Thừa 13 9 121 137 238 5.093
Châu
13 8 89 155 356 5.327
Hạ Thành
Tân Trụ 11 4 62 92 311 3.536
Tổng 190 140 1.547 2.231 4.812 82.456
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2009

Bảng 2.2.17 Tỷ lệ số học sinh so với số lớp học và số giáo viên theo huyện/thị ở bậc THCS
(năm 2009)

Số Số học sinh bình quân/ Số học sinh bình
Vùng Huyện/thị
xã/phường lớp học quân/ giáo viên

Tân An 14 39 17
Bến Lức 15 38 17
KTTĐ Đức Hòa 20 36 17
Cần Đước 17 39 19
Cần Giuộc 17 39 21
Tân Hưng 12 32 16
Vĩnh Hưng 10 34 15
Mộc Hóa 13 34 15
ĐTM Tân Thạnh 13 37 18
Thạnh Hóa 11 34 17
Đức Huệ 11 37 17
Thủ Thừa 13 37 21
Hạ Châu Thành 13 34 15
Tân Trụ 11 38 11
Tổng 190 37 17
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu tính toán dựa trên Niên giám Thống kê Long An 2009

(4) Giáo dục trung học phổ thông


2.99 Cả tỉnh có 33 trường THPT và 9 trường THCS và THPT. Mỗi lớp trung bình có
trên 40 học sinh. Có nơi không có đủ phòng học nên phải chia ra làm hai lớp học ca
sáng và ca chiều.
2.100 Tỷ lệ nhập học là 88,8%, thấp hơn tỷ lệ nhập học cấp trung học cơ sở 10%. Tuy
nhiên, tỷ lệ bỏ học cao hơn ở cấp trung học cơ sở, ở mức 4,3% (1.854 học sinh). Do đó
tỷ lệ tốt nghiệp chỉ đạt 86,1%. Tuy tỷ lệ tốt nghiệp này cao hơn năm trước nhưng vẫn còn

2-39
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

thấp. Lý do bỏ học chính cũng giống như ở trường hợp cấp trung học cơ sở, đứng đầu là
học kém (65,7%), sau đó kinh tế gia đình khó khăn (21,6%).
Bảng 2.2.18 Cơ sở vật chất và giáo viên trường THPT theo huyện/thị (năm 2009)
Trường trung học phổ thông
Số xã Số phòng Số giáo Số học
Số trường Số lớp
học viên sinh
Tân An 14 6 122 118 312 5.386
Bến Lức 15 4 49 101 219 4.469
KTTĐ Đức Hòa 20 5 77 124 229 5.493
Cần Đước 17 6 101 130 267 5.594
Cần Giuộc 17 4 67 98 187 4.300
Tân Hưng 12 1 14 20 36 909
Vĩnh Hưng 10 1 20 26 49 1.116
Mộc Hóa 13 1 23 48 98 2.043
ĐT
Tân Thạnh 13 1 19 46 87 1.963
M
Thạnh Hóa 11 1 21 33 65 1.379
Đức Huệ 11 1 24 47 86 1.958
Thủ Thừa 13 3 67 64 101 2.798
Châu
13 3 63 71 144 3.089
Hạ Thành
Tân Trụ 11 2 27 49 134 2.120
Tổng 190 42 694 975 2.014 42.617
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2009

Bảng 2.2.19 Tỷ lệ số học sinh so với số lớp học và số giáo viên theo huyện ở bậc THPT (2009)
Số Số học sinh bình Số học sinh bình
Vùng Huyện/thị
xã/phường quân/ lớp học quân/ giáo viên
Tân An 14 46 17
Bến Lức 15 44 20
KTTĐ Đức Hòa 20 44 24
Cần Đước 17 43 21
Cần Giuộc 17 44 23
Tân Hưng 12 45 25
Vĩnh Hưng 10 43 23
Mộc Hóa 13 43 21
ĐTM Tân Thạnh 13 43 23
Thạnh Hóa 11 42 21
Đức Huệ 11 42 23
Thủ Thừa 13 44 28
Châu Thành 13 44 21
Hạ
Tân Trụ 11 43 16
Tổng 190 44 21
Nguồn: Niên giám Thống kê Long An 2009

2-40
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(5) Đào tạo nghề


2.101 Tỉnh Long An hiện có 9 cơ sở đào tạo nghề công lập và 9 cơ sở đào tạo nghề
dân lập. Các cơ sở đào tạo nghề công lập gồm 4 cơ sở trực thuộc Bộ LĐ,TB-XH và 5 cơ
sở trực thuộc quyền quản lý của các sở như Sở LĐ, TB-XH, Sở GDĐT, Sở Y tế và các
trung tâm lao động và phúc lợi xã hội. 5 trong số 9 số các cơ sở đào tạo nghề tư thục đã
có quyết định thành lập còn 3 cơ sở còn lại đang trong quá trình chuẩn bị thành lập.
2.102 Tỉnh có tổng số 234 cán bộ và giáo viên dạy nghề, gồm 18 cán bộ có trình độ
trên đại học, 136 cán bộ có trình độ đại học, 42 cán bộ có trình độ cao đẳng, 38 cán bộ
có trình độ trung cấp và 172 giáo viên đã qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm dạy nghề.
2.103 Lĩnh vực đào tạo nghề gồm (i) nông-lâm-thủy sản, (ii) công nghiệp và xây dựng,
và (iii) các ngành nghề khác. Số lượng học viên tốt nghiệp các khóa đào tạo này tăng
đều đặn trong những năm gần đây.
(6) Các hoạt động hỗ trợ giáo dục
2.104 Ở các khu vực nông thôn, nhiều học sinh tiểu học gặp khó khăn khi đến trường
do lũ lụt hoặc nằm ở vùng sâu vùng xa. Đối với những học sinh này, nhà trường thành
lập các lớp học gần nơi ở của học sinh. Học sinh có thể tham gia các lớp học như vậy
nhưng mô hình này chỉ được tổ chức cho cấp tiểu học và cũng không đủ trang thiết bị về
cả mặt chất lượng và số lượng.
(7) Trình độ học vấn của lực lượng lao động
2.105 Trình độ học vấn của lao động phổ thông đang được cải thiện. Tỷ lệ lao động mù
chữ giảm từ 2,9% năm 1996 xuống còn 2,5% năm 2005. Trong khi số lao động chưa tốt
nghiệp tiểu học giảm từ 34% năm 1996 xuống còn 28% năm 2000 và 22% năm 2005. Số
lao động tốt nghiệp trung học đang tăng dần từ 7,5% năm 1996 lên 9,1% năm 2000, 11%
năm 2002 và 17% năm 2005.
2.106 Trình độ học vấn của lao động nông thôn cũng tương tự như trình độ học vấn
của lao động toàn tỉnh nhưng có xuất phát điểm thấp hơn so với các khu vực thành thị.
Số lao động chưa tốt nghiệp tiểu học năm 2005 vẫn ở mức cao là 25% trong khi tỷ lệ này
ở khu vực thành thị là 6,1%. Số lao động có trình độ trung học phổ thông ở khu vực nông
thôn và thành thị lần lượt là 13% và 37%.
2.107 Theo một cuộc điều tra về lao động trong tháng 7 năm 2000, trình độ trung bình
của lao động phổ thông của tỉnh Long An là Lớp 6,4 tức là cao hơn mức trung bình của
vùng ĐBSCL (lớp 5,9) nhưng thấp hơn mức trung bình của cả nước (Lớp 7,4).
2.108 Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh, đào tạo lao động, đặc
biệt là lao động nông thôn được xem là nhiệm vụ chiến lược của tỉnh để đạt được các
mục tiêu đã đặt ra. Mặc dù nguồn nhân lực địa phương còn hạn chế (lao động có tay
nghề) nhưng tỉnh có 11 trung tâm và trường dạy nghề, các trung tâm giới thiệu việc làm
đạt chuẩn quốc gia. Các cơ sở đào tạo đã đào tạo 7.800 học viên năm 2004; tuy nhiên,
chỉ giúp tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 24%. Nói cách khác, tỉnh vẫn gặp khó khăn,
hạn chế về nguồn nhân lực (lao động có chất lượng) trong quá trình hội nhập.
2.109 Trình độ tay nghề của lao động: Theo điều tra về lao động và việc làm tháng 7
năm 2005, tỷ lệ lao động trên 15 tuổi chưa qua đào tạo chiếm tới 90% trong khi tỷ lệ lao
động có bằng cấp chuyên môn chỉ chiếm 10%, trong đó 3,1% có trình độ công nhân kỹ
thuật, 3,7% có trình độ trung học dạy nghề và 3,7% có trình độ cao đẳng/đại học.

2-41
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.110 Ở các vùng nông thôn, số lao động có bằng cấp chuyên môn còn thấp hơn mức
trung bình của toàn tỉnh. Năm 2000, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo chỉ chiếm 7,2%
và tăng không đáng kể lên 7,7% năm 2005. Tuy nhiên, lao động qua đào tạo có xu
hướng tăng rất rõ nét từ 6,6%/năm vào năm 1996 lên 26% năm 2005 và 30% năm 2007.
Lao động chưa qua đào tạo vẫn chiếm tỷ lệ cao: 93% năm 1996 và 70% năm 2007.
2.111 Ở các khu vực đô thị, lao động có tay nghề tăng từ 18% năm 1999 lên 25% năm
2005. Số lao động qua đào tạo chiếm tỷ lệ đáng kể và vẫn đang tăng do giảm tỷ lệ lao
động chưa qua đào tạo từ 76% năm 1996 xuống còn 57% năm 2005.
2.112 Trong những năm tới, tỉnh cần có các chính sách và biện pháp để tăng nhanh số
lượng lao động qua đào tạo và có tay nghề. Cần thực hiện đào tạo nghề song song với
giáo dục, đặc biệt là cho lao động nông thôn nhằm không chỉ nâng cao chất lượng lực
lượng lao động mà còn đảm bảo cải thiện chất lượng để đáp ứng các yêu cầu của sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
(8) Phân tích ngành giáo dục và đào tạo
2.113 Giáo dục và đào tạo là một trong các trụ cột phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
với ý nghĩa là tài sản thu hút thêm vốn đầu tư vào tỉnh. Bảng 2.2.20 tổng hợp các kết quả
phân tích chính về ngành giáo dục và đào tạo cũng như các vấn đề cần phát triển. Ngoài
ra, Bảng cũng tổng hợp các đề xuất nhằm cải thiện tình hình hiện nay.
Bảng 2.2.20 Kết quả phân tích, đánh giá ngành Giáo dục và Đào tạo của tỉnh
Đánh giá Vấn đề đặt ra Giải pháp
 Số học sinh/lớp học cao, đặc  Lớp học đông ảnh  Cần thực hiện các dự án hạ
biệt là ở bậc trung học (cả phổ hưởng tới môi trường tầng mở rộng trường học
thông cơ sở và phổ thông trung và chất lượng giáo nhằm cung cấp thêm lớp học
học) dục.
 Tỷ lệ bỏ học ở bậc phổ thông  Giảm chất lượng  Thực hiện đào tạo bổ trợ và
cao nguồn nhân lực hoặc các hình thức lớp học “bổ
 Tỷ lệ công nhân qua đào tạo (ở lực lượng lao động. túc” phù hợp cho các học
cả khu vực đô thị và nông viên phải vừa học vừa làm.
thôn) còn thấp.  Xây dựng các chương trình
giáo dục theo yêu cầu thực tế
của từng khu vực.
 Xây dựng và đào tạo tay nghề  Giảm tăng trưởng  Cải thiện và mở rộng các
kỹ thuật cho công nhân chưa công nghiệp do nhà chương trình đào tạo nghề
đáp ứng được nhu cầu dự báo đầu tư sẽ cân nhắc khi dựa trên nhu cầu dự báo
phục vụ tăng trưởng công quyết định đầu tư trong tương lai.
nghiệp của tỉnh. hoặc mở rộng các cơ
sở công nghiệp và
thương mại ở tỉnh.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

(9)Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân, phong trào thể dục thể thao
2.114 Một số hoạt động văn hoá truyền thống được khôi phục, phương tiện nghe
nhìn, phương tiện sinh hoạt văn hóa công cộng và gia đình tăng nhanh, đời sống văn
hóa cơ sở được chú trọng, các công trình văn hóa được quan tâm cải tạo và xây
dựng mới như thư viện, bảo tàng, di tích, nhà văn hóa... Cơ sở vật chất phục vụ các
hoạt động văn hóa được tăng cường, nhất là ở cơ sở (trong giai đoạn 2006-2010
tỉnh đã xây dựng được 14 trung tâm văn hóa xã). Mô hình xây dựng ấp văn hóa ngày
càng phát triển, chất lượng có nâng lên; bước đầu triển khai xây dựng mô hình xã
văn hóa, huyện điểm điển hình về văn hóa. Tỉnh cũng đã thực hiện cuộc vận động

2-42
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

xây dựng gia đình văn hóa cũng đạt được nhiều kết quả tốt, đến nay toàn tỉnh có
99,8% hộ đăng ký xây dựng gia đình văn hóa.
2.115 Các công trình văn hóa lịch sử trọng điểm của tỉnh đã tập trung đẩy nhanh tiến
độ thực hiện như khu Công viên tượng đài Long An trung dũng kiên cường, khu Di tích
lịch sử cách mạng tỉnh, khu Di tích Vàm Nhựt Tảo; công tác bảo tồn, phát huy các giá trị
văn hóa lịch sử, truyền thống cách mạng được thực hiện khá tốt.
2.116 Công tác phát thanh truyền hình đã được quan tâm đầu tư nâng cấp về cơ sở
vật chất kỹ thuật và tăng cường năng lực về mọi mặt, mạng lưới đài truyền thanh cơ
sở đã được xây dựng đều khắp trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan báo chí của Long An
đã có nhiều tiến bộ trong những năm vừa qua, phát triển cả về số lượng, chất lượng,
nội dung và hình thức.
2.117 Phong trào rèn luyện sức khỏe được duy trì thường xuyên; thể dục-thể thao
quần chúng phát triển mạnh ở cơ sở, trường học, lực lượng vũ trang, góp phần nâng
cao sức khỏe và thể chất người dân (Số người tham gia tập luyện TDTT thường
xuyên tăng từ 19% năm 2005 lên khoảng 25% năm 2010; số hộ gia đình đạt danh
hiệu gia đình thể thao từ 13% tổng số hộ năm 2005 lên 17,5% tổng số hộ năm 2010.
Công tác giáo dục thể chất trong trường học các cấp được duy trì và đảm bảo, việc
giảng dạy TDTT đã đi vào nề nếp (100% số trường học đã đảm bảo tốt chương trình
giáo dục thể chất, 99,6% số trường có cơ sở tập luyện TDTT và 99,6% học sinh đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thể thao); thể thao thành tích cao tiếp tục được giữ vững. Cơ sở
vật chất được tăng cường, phát huy tốt xã hội hóa trong hoạt động thể dục-thể thao.

4 Điều kiện nhà ở


2.118 Do bị ngập lụt hàng năm, khu vực nông thôn trong tỉnh thường chịu thiệt hại
nặng. Năm 2000, trên 40% nhà ở bị ngập lụt, 10% bị hư hại và 15% hộ gia đình phải di
dời và tái định cư.
2.119 Nhà tạm ở các vùng nông thôn vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất, vào khoảng 80%. Tỷ lệ
nhà kiên cố ở các khu đô thị có cao hơn nhưng không vượt quá 36% như trường hợp
của thành phố Tân An. Diện tích sàn bình quân năm 2000 là 8,0 m²/người, tăng 1,5 m²/
người/năm kể từ năm 1991 (diện tích sàn bình quân năm 1991 là 6,5 m²/người).
Bảng 2.2.21 Tình hình nhà ở tại các vùng nông thôn của tỉnh Long An
Diện tích đất ở bình quân Nhà kiên cố/bán kiên
Huyện/thị Nhà tạm (%)
(m2/người) cố (%)
Tân An 134,1 35,5 64,5
Tân Hưng 58,4 14,3 85,7
Vĩnh Hưng 60,7 17,5 82,5
Mộc Hóa 59,8 28,3 71,7
Tân Thạnh 143,9 22,8 77,2
Thạnh Hóa 93,5 16,4 84,6
Đức Huệ 81,0 21,5 78,5
Đức Hòa 100,9 22,7 77,3
Bến Lức 72,4 28,6 71,4
Thủ Thừa 67,2 24,5 75,5
Châu Thành 82,3 25,1 74,9
Tân Trụ 85,3 27,2 72,8
Cần Đước 72,0 19,8 80,2

2-43
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Diện tích đất ở bình quân Nhà kiên cố/bán kiên


Huyện/thị Nhà tạm (%)
(m2/người) cố (%)
Cần Giuộc 88,2 19,7 80,3
Toàn tỉnh 86,4 20,5 79,5
Nguồn: QHTT phát triển hệ thống đô thị và các khu dân cư nông thôn đến năm 2020 của tỉnh Long An

2.120 Bảng 2.2.22 tổng hợp kết quả phân tích đánh giá điều kiện nhà ở của tỉnh và các
giải pháp để cải thiện tình hình hiện nay.
Bảng 2.2.22 Kết quả phân tích đánh giá điều kiện nhà ở của tỉnh Long An
Đánh giá Vấn đề Giải pháp
 Tỷ lệ nhà tạm còn cao  Thể hiện điều kiện kinh tế  Chính phủ cần xúc tiến xây dựng
(80%). của các hộ gia đình. và thực hiện các chương trình
 Tỷ lệ hộ gia đình dễ bị tác phát triển nhà ở phù hợp với mức
động bởi thiên tai cao thu nhập của người dân ở các khu
vực an toàn nhằm cải thiện điền
kiện nhà ở cho người dân, kêu
gọi sự tham gia của khu vực tư
nhân.
 Số nhà ở bị ảnh hưởng  Nhiều hộ gia đình nằm ở  Cần xem xét kỹ khi cấp phép xây
bởi lũ lụt cao. khu vực đất trũng dễ bị dựng ở các khu vực này. Cần lập
 Đã thực hiện di dời và ngập lụt. bản đồ các khu vực dễ bị ngập lụt
tái định cư các hộ gia  Tỉnh có đủ năng lực để để phát triển có chọn lọc.
đình bị ảnh hưởng bởi giảm thiểu tác động do lũ
lũ lụt lụt gây ra.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5 Xóa đói, giảm nghèo

2.121 Mặc dù tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Long An thấp thứ 2 trong vùng ĐBSCL nhưng lại
ở mức cao thứ 2 trong vùng KTTĐ phía Nam. Thu nhập bình quân của tỉnh Long An
không cao so với mức bình quân của vùng ĐBSCL cũng như vùng KTTĐ phía Nam.

2-44
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.122 QH Phát triển Kinh tế-Xã hội vùng KTTĐ phía Nam đặt mục tiêu giảm tỷ lệ hộ
nghèo xuống dưới 4% vào năm 2010. Tuy nhiên nếu theo chuẩn nghèo mới của Chính
phủ, tính đến đầu năm 2010, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh chỉ còn 1,87%3.
2.123 Tỷ lệ hộ nghèo năm 2008 của hầu hết các huyện/thị đều giảm so với năm 2006.
Nhưng tỷ lệ hộ nghèo lại tăng năm 20094 do suy thoái kinh tế giới. So với năm 2008,
chuẩn nghèo đã được nâng lên gần gấp đôi năm 2009: 540.000 đồng/người/tháng ở
thành thị và 400.000 đồng/người/tháng ở nông thôn. Nếu chỉ tính riêng khu vực đô thị, tỷ
lệ hộ nghèo cũng vẫn ở mức 3,7%, đạt mục tiêu đặt ra năm 2010 của toàn vùng KTTĐ
phía Nam.
Bảng 2.2.23 Tình hình hộ nghèo ở vùng ĐBSCL và vùng KTTĐ phía Nam
Tỷ lệ hộ nghèo Thu nhập hàng tháng năm 2006 (000
(%) Tỷ lệ đồng)
giảm Nhóm
Bình
2006 2008 (%) Nhóm 1 Nhóm 5 5/
quân
Nhóm 1
Long An 8,7 7,7 1,0 938 331 2.077 6,3
Tiền Giang 13,2 10,6 2,6 956 323 2.158 6,7
Bến Tre 16,2 14,2 2,0 872 288 1.897 6,6
Trà Vinh 21,8 19,0 2,8 772 247 1.853 7,5
Vĩnh Long 11,0 9,8 1,2 899 335 1.964 5,9
Đồng Tháp 12,1 10,6 1,5 890 279 2.169 7,8
Vùng An Giang 9,7 8,5 1,2 1.064 351 2.449 7,0
ĐBSCL Kiên Giang 10,8 9,3 1,5 1.018 327 2.600 8,0
Cần Thơ 7,5 7,0 0,5 1.131 381 2.426 6,4
Hậu Giang 15,0 13,3 1,7 886 294 2.022 6,9
Sóc Trăng 19,5 17,9 1,6 728 243 1.770 7,3
Bạc Liêu 15,7 13,9 1,8 925 299 2.136 7,1
Cà Mau 14,0 12,7 1,3 970 277 2.173 7,8
Tổng 13,0 11,4 1,6 940 301 2.183 7,3
Bình Phước 10,5 9,1 1,4 1.095 343 2.270 6,6
Tây Ninh 7,0 6,0 1,0 1.098 406 2.520 6,2
Bình Dương 0,5 0,4 0,1 1.929 687 4.327 6,3
Đồng Nai 5,0 4,3 0,7 1.318 450 2.931 6,5
Vùng
Bà Rịa-Vũng Tàu 7,0 6,3 0,7 1.226 358 2.982 8,3
KTTĐ
phía TPHCM 0,5 0,3 0,2 2.192 827 5.252 6,4
Nam Tiền Giang 13,2 10,6 2,6 956 323 2.158 6,7
Long An 8,7 7,7 1,0 938 331 2.077 6,3
Tổng (không tính
Long An và Tiền 3,1 2,5 0,6 1.773 550 4.286 7,8
Giang)
Nguồn: Tổng cục Thống kê

3 Theo Sở Tài chính


4 Theo kết quả khảo huyện/thị do Đoàn Nghiên cứu thực hiện năm 2009 với phạm vi khảo sát 100% số xã/phường trong
tỉnh.

2-45
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.24 Tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Long An


Tỷ lệ hộ nghèo (%)
Tổng số KV nông
Huyện,thị KV đô thị
hộ GĐ 2007 2008 2009 thôn năm
năm 2009
2009
Tân An 31.430 5,3 4,1 7,8 7,8 -
Bến Lức 31.083 - 3,4 6,6 4,7 6,9
Vùng
Đức Hòa 48.022 4,4 1,8 7,5 6,0 7,9
KTTĐ
Cần Đước 39.121 - 3,8 8,2 10,5 8,0
Cần Giuộc 42.457 11,7 9,4 11,3 4,4 11,8
Tân Hưng 11.690 15,4 25,4 24,1 7,6 25,8
Vĩnh
11.317 8,0 5,9 10,3 4,0 12,0
Hưng
Mộc Hóa 17.032 9,4 8,9 15,0 11,3 16,1
Vùng
Tân Thạnh 19.211 10,0 7,7 15,1 11,5 15,5
ĐTM
Thạnh
12.638 8,6 6,8 16,2 19,0 16,0
Hóa
Đức Huệ 16.293 19,0 17,1 24,0 11,5 25,4
Thủ Thừa 20.955 4,5 3,7 7,3 7,9 7,1
Châu Thành 26.442 5,0 3,6 7,6 6,1 7,8
Vùng Hạ
Tân Trụ 16.533 4,5 4,0 7,7 4,9 8,0
Tổng 344.244 8,3 - 10,6 7,7 11,3
Nguồn: dữ liệu Sở LĐTBXH năm 2007 & 2008, Khảo sát huyện/thị của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES năm 2009

2.124 Thu nhập của khu vực phi nông nghiệp cao hơn thu nhập của khu vực nông
nghiệp từ 1,5 đến 2 lần nên tỷ lệ hộ nghèo của khu vực nông nghiệp cũng cao hơn khu
vực phi nông nghiệp. Ở khu vực nông thôn, trên một nửa số hộ gia đình có thu nhập từ
sản xuất nông nghiệp. Ngay cả tại khu vực đô thị, trên 40% số hộ gia đình là hộ sản xuất
nông nghiệp ở một số huyện (xem Hình 2.2.6 và Hình 2.2.7).
2.125 Ngoài ra, có rất nhiều người vô gia cư và trẻ em đường phố ở Tân An. Không có
số liệu thống kê chính thức nhưng hầu hết các đối tượng này đều đến từ các tỉnh khác
hoặc từ Cam-pu-chia giáp ranh với Long An. Nếu là người địa phương tại Long An và
không có họ hàng thân thích, chính quyền sẽ gửi họ tới các cơ sở phúc lợi xã hội ở Tân
An. Nếu từ các tỉnh khác hoặc từ Cam-pu-chia, chính quyền sẽ gửi trả về quê gốc. Hiện
có trên 200 người tại cơ sở phúc lợi xã hội TP Tân An dẫn tới tình trạng quá tải. Bên
cạnh đó, số người mắc bệnh tâm thần cũng khá nhiều.
2.126 Chương trình giảm nghèo: Tỉnh đã áp dụng nhiều mô hình cho hộ nghèo vay
vốn. Năm 2008, 8.992 người được vay vốn hỗ trợ tạo việc làm với tổng mức dư nợ là
53.594 tỷ đồng; 7.354 hộ gia đình được vay vốn mua nhà với tổng mức dư nợ là 64.589
tỷ đồng và 9.373 hộ gia đình được vay vốn mua đất ở với tổng mức dư nợ là 92.135 tỷ
đồng. Đã xây 2 ngôi nhà tình nghĩa với kinh phí 25 triệu đồng, huy động đóng góp của
các nhà hảo tâm 194,5 triệu đồng để hỗ trợ 223 hộ gia đình ở các vùng ngập lũ. Ngoài
ra, tỉnh đã cấp 555 tấn gạo hỗ trợ các hộ gia đình ở các vùng sản xuất nông nghiệp gặp
khó khăn.
2.127 Về y tế, đã cấp 112.638 thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, hỗ trợ phẫu thuật
đục thủy tinh thể cho 100 người nghèo và khám chữa bệnh miễn phí cho 206 người cao
tuổi.

2-46
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.2.25 Thu nhập của hộ gia đình và tỷ lệ hộ nghèo theo huyện/thị
Thu nhập bình quân của hộ GĐ
Tỷ lệ hộ nghèo (%)
(000 đồng/tháng)
Số hộ Hộ làm
gia Nông- Hộ phi Nông-lâm- Phi
Hộ Hộ
đình lâm- nông Tổng ngư nông Tổng
kiêm kiêm
ngư nghiệp nghiệp nghiệp
nghiệp
TX Đô thị 23.228 2.652 3.988 3.857 3.652 9,4 3,8 4,7 5,4
Tân
An Nông thôn 8.399 2.791 3.587 3.264 3.043 15,2 13,5 9,7 13,7
Bến Đô thị 4.355 2.400 3.600 4.800 4.582 0,8 3,9 4,7 4,8
Lức Nông thôn 26.728 2.264 2.919 2.813 2.496 6,6 5,4 6,8 6,9
Vùng KTTĐ Đức Đô thị 9.065 2.020 3.082 4.586 3.871 9,2 10,9 3,3 5,5
Hòa Nông thôn 44.769 1.958 3.078 3.627 2.717 13,0 2,6 2,6 7,0
Cần Đô thị 3.174 2.900 3.800 5.500 4.885 1,7 15,9 7,1 9,8
Đước Nông thôn 37.631 2.538 3.081 3.818 2.960 10,2 4,5 6,5 7,7
Cần Đô thị 2.873 2.000 4.000 6.000 5.600 25,4 4,6 3,2 4,8
Giuộc Nông thôn 37.252 3.618 5.184 4.221 4.134 11,5 11,4 13,8 12,0
Tân Đô thị 1.359 4.200 5.000 4.500 4.615 18,2 2,5 - 7,6
Hưng Nông thôn 11.126 3.658 3.894 3.681 3.691 27,9 29,6 19,2 27,8
Vĩnh Đô thị 2.507 4.860 5.310 5.520 5.361 15,8 - 0,8 3,8
Hưng Nông thôn 10.071 4.871 4.968 5.588 4.926 11,7 4,4 0,0 10,6
Mộc Đô thị 4.249 4.895 4.720 5.890 5.530 15,2 9,2 10,9 10,7
Hóa Nông thôn 12.510 5.247 6.144 5.466 5.581 14,8 18,0 33,1 16,6
Tân Đô thị 1.477 3.000 3.200 3.700 3.533 75,5 23,0 20,0 13,1
Vùng ĐTM Thạnh Nông thôn 17.734 4.910 5.397 5.545 4.984 16,9 21,1 2,5 16,1
Thạnh Đô thị 1.502 2.000 2.500 2.700 2.192 20,0 16,0 12,0 18,0
Hóa Nông thôn 11.362 1.709 1.789 1.872 1.736 17,1 16,4 11,5 16,4
Đức Đô thị 1.584 6.000 5.000 13.000 7.117 21,9 4,7 4,9 11,2
Huệ Nông thôn 15.254 5.031 4.997 7.258 5.226 34,5 16,3 10,9 25,7
Thủ Đô thị 3.897 2.000 3.000 4.500 3.686 27,4 0,0 0,0 7,9
Thừa Nông thôn 15.862 2.123 3.298 3.695 2.511 8,1 2,6 3,9 6,6
Châu Đô thị - - - - - - - - -
Thành Nông thôn 26.176 3.102 3.405 6.734 3.786 9,8 5,9 0,2 7,9
Vùng Hạ
Tân Đô thị 1.659 2.800 3.400 4.000 3.183 6,8 8,9 0,6 5,0
Trụ Nông thôn 14.874 2.580 2.998 4.083 2.797 8,8 7,0 3,3 8,0
Nguồn: Khảo sát xã/phường của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Hình 2.2.6 Nguồn thu nhập của KVĐT Hình 2.2.7 Nguồn thu nhập của KV nông thôn

0% 20% 40% 60% 80% 100%

Tân An
n c
Đưc a
n Đư c
n c
Tân ưng
nh ưng
c a
Tân nh
nh a
Đ c Huê
a
Châu nh
Tân Tru
Nông-lâm-ngư ng p n p Phi NN

2-47
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

0% 20% 40% 60% 80% 100% Nguồn: Khảo sát xã/phường của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
Tân An
n c 2.128 Đối với người tàn tật, hiện chưa có
Đ c a
n Đư c hỗ trợ cụ thể về giáo dục, đào tạo, trừ giáo
n c
Tân ưng dục tiểu học. Hiện cũng chưa có chương
nh ưng
c a
trình khuyến khích sử dụng lao động là
Tân nh người tàn tật. Tuy nhiên, người tàn tật có
nh a
Đ c Huê thể vay vốn ưu đãi để tự kinh doanh.
a
Châu nh Những doanh nghiệp có trên 51% lực
Tân Tru lượng LĐ là người tàn tật cũng được phép
Nông-lâm-ngư ng p n p Phi NN
vay vốn ưu đãi.
2.129 Một số kết quả phân tích đánh giá công tác giảm nghèo được tổng hợp trong
Bảng 2.2.26.
Bảng 2.2.26 Kết quả phân tích đánh giá tình hình

Nhận định Vấn đề đặt ra Giải pháp


 Nguồn thu nhập của  Nông nghiệp đóng vai trò  Cần triển khai các chương trình
phần lớn hộ dân của quan trọng trong việc đảm bảo tăng năng suất nông nghiệp
tỉnh là từ lĩnh vực nông đời sống của các hộ gia đình nhằm cải thiện thu nhập cho các
nghiệp (đặc biệt là ở và nền kinh tế hộ gia đình.
khu vực nông thôn)  Công nghiệp hóa nông nghiệp
được xem là một phần mục tiêu
công nghiệp hóa của tỉnh.
 Tỷ lệ nghèo của tỉnh  Do thu nhập từ sản xuất nông  Cùng với các giải pháp nêu trên,
còn cao ở khu vực nông nghiệp thấp nên sẽ khó cải cần xây dựng các chương trình
thôn thiện tỷ lệ hộ nghèo ở tỉnh đào tạo nâng cao tay nghề cho
lao động ở khu vực nông thôn
nhằm đáp ứng nhu cầu của quá
trình công nghiệp hóa.
 Tỉnh có chương trình  Chương trình đem lại lợi ích  Cần mở rộng và thể chế hóa
giảm nghèo toàn diện cho nhiều đối tượng. Trợ cấp chương trình cho vay vốn với
cho nhiều người gặp khó khăn các điều khoản cho vay dễ dàng.
và đối tượng chính sách.  Cần đảm bảo các chương trình y
tế cho người ngèo và người cao
tuổi.
 Đào tạo nâng cao tay nghề cho
người vô gia cư để họ tự tìm kế
sinh nhai
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

6 An ninh và quốc phòng


2.130 Long An có chung 133 km đường biên giới với Campuchia, Các huyện biên giới
của tỉnh là Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Thạnh Hóa và Đức Huệ (với khoảng 20
xã/thị trấn). Dân số của các xã/thị trấn biên giới này vào khoảng 80.000 người đến
90.000 người. Hạ tầng kinh tế-xã hội và dịch vụ công cộng của các xã/thị trấn này vẫn
còn kém và chưa đạt mức trung bình của tỉnh.
2.131 2 tỉnh của nước bạn Camphuchia nằm dọc biên giới với Long An là tỉnh Svay
Riêng (các huyện Chanh-Tria, Kông-Pông-Rồ và Svây-Riêng) và tỉnh Praveng (huyện
Congpontàpéc). Tổng dân số của các khu vực này là 30.000 người. Nền kinh tế của các
tỉnh này vẫn đang phát triển và còn nghèo.
2.132 Tỉnh có 5 cửa khẩu biên giới là Tho Mo – Đức Huệ, Bình Hiệp – Mộc Hóa, Vàm
Đơn – Vĩnh Hưng, Long Khốt – Vĩnh Hưng và Kênh 28 – Vĩnh Hưng. Ngoài ra, còn có 5

2-48
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

địa điểm trao đổi hàng hóa gồm Voi Đình, Gốc Rinh (huyện Đức Huệ), Tà Lốt (huyện
Mộc Hóa), Rạch Chanh, Tàu Nú và Cây Trâm Đổ (huyện Vĩnh Hưng).
2.133 Mặc dù thủ tục xuất nhập cảnh ở cả 2 phía không quá phức tạp đối với người
dân, tuy nhiên các khu vực cửa khẩu chưa có đầy đủ trang thiết bị và công trình cần
thiết. Do đó, du lịch qua biên giới chưa phát triển mạnh. Tuy nhiên, Long An đã đầu tư
nâng cấp cửa khẩu Bình Hiệp thành cửa khẩu quốc tế. Cần khai thác và tăng cường lợi
thế kết nối này.
2.134 Buôn lậu qua biên giới đã và đang là một vấn đề phức tạp cần được giải quyết.
Buôn lậu không chỉ ảnh hưởng tới nền kinh tế (ngành sản xuất) của cả 2 nước mà còn
ảnh hưởng tới an ninh, đặc biệt là các huyện ở khu vực biên giới. An ninh và quốc phòng
đã được tăng cường theo Nghị định 40/CP và Nghị định 19/CP. Tỉnh đã phối hợp chặt
chẽ với lực lượng bên phía Campuchia để giải quyết các vấn đề biên giới, giữ gìn an
ninh và trật tự công cộng.
2.135 Mặt khác, các nhiệm vụ quốc phòng đã được thực hiện tốt, đặc biệt là việc tuyển
quân và các chương trình huấn luyện chiến sỹ. Số thanh niên nhập ngũ đạt 100% mục
tiêu đặt ra, gồm 2,8% đảng viên và 96,2% đoàn viên (gồm 10,13% tình nguyện viên). Hệ
thống quốc phòng được củng cố và tăng cường năng lực quốc phòng ở cấp cơ sở.
2.136 Nghị định 13 và 14/2008/NĐ-CP của Chính phủ về sắp xếp, tổ chức lại các sở,
ngành và ban ngành chuyên môn cấp huyện đã được thực hiện với cán bộ công chức
theo kế hoạch phân công năm 2008. Hơn nữa, việc thanh tra, kiểm tra cải cách hành
chính được thực hiện liên tục ở tất cả các cấp. “Chính sách một cửa” đã được cán bộ
hành chính triển khai thực hiện trong xử lý đăng ký kinh doanh/đầu tư, đăng ký, kê khai
thuế, đăng ký con dấu, cấp phép xây dựng và quản lý đất đai. Chương trình “làm việc
vào ngày thứ 7” cũng đã được thực hiện. Ngoài ra, công tác thanh tra, phòng chống
tham nhũng cũng được thực hiện tốt ở tất cả các sở, ngành của tỉnh, huyện và thị trấn.
2.137 Ủy ban phòng chống tham nhũng cấp tỉnh và các cơ quan hỗ trợ đã được tăng
cường để chuẩn bị kế hoạch hành động và thành lập các đoàn thanh tra theo Nghị quyết
của Trung ương Đảng lần thứ 3. Năm 2008, 92 lượt thanh tra KT-XH phát hiện 4 trường
hợp tham nhũng với tổng giá trị 263.310.000 đồng và 31.633 m2 đất nông nghiệp, thu hồi
263.810.000 đồng và 31.633 m2 đất. Các trường hợp vi phạm đã bị xử lý hành chính,
cảnh cáo nghiêm khắc hoặc chuyển cho cơ quan điều tra xử lý. Các vụ tham nhũng mới
phát hiện đang trong quá trình điều tra, tổng giá trị thu hồi đạt khoảng 1 tỷ đồng.
Bảng 2.2.27 Kết quả phân tích đánh giá tình hình quốc phòng và an ninh
Đánh giá Vấn đề đặt ra/hệ quả Giải pháp
 Hạ tầng ở cả 2 phía biên giới còn  Sự kết nối giữa các tỉnh vùng  Phối hợp với Bộ Công Thương và Bộ Ngoại
nhiều yếu kém biên của hai nước kém giao (thông qua con đường ngoại giao) để
tăng cường quan hệ qua biên giới với
Camphuchia phục vụ phát triển kinh tế và hạ
tầng.
 Buôn lậu qua biên giới  Đe dọa an ninh chung và ảnh  Phối hợp với Bộ Công an và tăng cường tuần
hưởng tiêu cực tới năng lực tra biên giới.
sản xuất của tỉnh nói riêng và  Thiết lập hệ thống thủ tục hải quan – nhập cư
của cả nước nói chung – kiểm dịch – an ninh của tỉnh trên cơ sở phối
hợp với Campuchia.

 Nỗ lực phòng chống tham nhũng  Cải thiện công tác quản lý  Tỉnh cần tiếp tục các nỗ lực phòng chống
 Công chức nhà nước thực hiện kê tham nhũng và tăng cường các đoàn kiểm tra.
khai tài sản và thu nhập.  Cải thiện hình ảnh tích cực  Thường xuyên cập nhật báo cáo thu nhập và
và tăng lòng tin vào nhà tài sản của cán bộ công chức của tỉnh,
nước huyện/thị và xã phường.
 Hệ thống “một cửa” được áp dụng  Thúc đẩy và hoàn thiện các  Nâng cao ý thức của hệ thống đối với khu

2-49
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trong đăng ký kinh doanh, cấp phép thủ tục của các hoạt động vực tư nhân
xây dựng và quản lý sử dụng đất kinh tế  Nâng cao hiệu quả của hệ thống và củng cố
các ban ngành chức năng.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-50
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

2.3 Sử dụng đất


1) Phân loạiHiện trạng sử dụng đất
2.134 Đất đai của Việt Nam nhìn chung được phân thành đất nông nghiệp, đất phi
nông nghiệp và đất chưa sử dụng; các loại đất này được phân loại chi tiết hơn như sau:
Bảng 2.3.1 Phân loại sử dụng đất theo mục đích sử dụng của Bộ TNMT
Loại đất Mô tả
Bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm. Đất trồng cây hàng năm là đất chuyên trồng
các loại cây có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng tới khi thu hoạch không quá một (01) năm; kể cả
đất sử dụng theo chế độ canh tác không thường xuyên theo chu kỳ, đất cỏ tự nhiên có cải tạo sử dụng
Đất sản xuất nông nghiệp
vào mục đích chăn nuôi ; bao gồm đất trồng lúa, đất cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm
khác. Đất trồng cây lâu năm bao gồm đất trồng cây công nghiệp lâu năm, đất trồng cây ăn quả lâu
năm và đất trồng cây lâu năm khác.
Đất lâm nghiệp bao gồm đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. Đất rừng sản xuất
bao gồm đất có rừng tự nhiên sản xuất, đất có rừng trồng sản xuất, đất khoanh nuôi phục hồi rừng
sản xuất, đất trồng rừng sản xuất. Đất rừng phòng hộ bao gồm đất có rừng tự nhiên phòng hộ, đất có
Đất lâm nghiệp
rừng trồng phòng hộ, đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ, đất trồng rừng phòng hộ.Đất rừng đặc
Đất nông dụng bao gồm đất có rừng tự nhiên đặc dụng, đất có rừng trồng đặc dụng, đất khoanh nuôi phục hồi
nghiệp rừng đặc dụng, đất trồng rừng đặc dụng.
Đất nuôi trồng thuỷ sản bao gồm đất nuôi trồng thuỷ sản nước lợ, mặn và đất chuyên nuôi trồng thuỷ
Đất nuôi trồng thủy sản
sản nước ngọt.
Đất làm muối Đất làm muối là ruộng muối để sử dụng vào mục đích sản xuất muối
Đất nông nghiệp khác là đất tại nông thôn sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại
chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; xây dựng trạm, trại
Đất nông nghiệp khác
nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây
giống, con giống; xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực
vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuât nông nghiệp.
Đất ở Đất ở bao gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị.
Đất chuyên dùng bao gồm đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp; đất quốc phòng, an ninh; đất sản
xuất, kinh doanh phi nông nghiệp; đất có mục đích công cộng. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
nghiệp là đất xây dựng trụ sở của cơ quan, tổ chức không phải là tổ chức kinh tế và đất xây dựng các
công trình sự nghiệp. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm đất khu công nghiệp; đất cơ
Đất chuyên dùng sở sản xuất, kinh doanh; đất cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ. Đất
có mục đích công cộng bao gồm đất giao thông, đất thuỷ lợi, đất công trình năng lượng, đất công trình
bưu chính viễn thông`, đất cơ sở văn hoá, đất cơ sở y tế, đất cơ sở giáo dục - đào tạo, đất cơ sở thể
dục - thể thao, đất cơ sở nghiên cứu khoa học, đất cơ sở dịch vụ xã hội, đất chợ, đất di tích lịch sử -
văn hoá, đất danh lam thắng cảnh, đất bãi thải, xử lý chất thải.
Đất phi Đất tôn giáo, tín ngưỡng Đất tôn giáo, tín ngưỡng bao gồm đất tôn giáo và đất tín ngưỡng.
nông
nghiệp Đất nghĩa trang, nghĩa địa Đất nghĩa trang, nghĩa địa là đất để làm nơi mai táng tập trung
Đất sông suối và mặt nước Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng bao gồm: đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và đất có mặt
chuyên dùng nước chuyên dùng.
Đất phi nông nghiệp khác bao gồm đất làm nhà nghỉ, lán trại, nhà tạm (không phải là nhà ở) để người
lao động sử dụng tại các trang trại ở nông thôn; đất để xây dựng cơ sở sản xuất dịch vụ nông, lâm,
ngư nghiệp tại đô thị như xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt (kể cả
các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất), xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và
Đất phi nông nghiệp khác
các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của
hộ gia đình, cá nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất
nông nghiệp.
Đất bằng chưa sử dụng là đất chưa sử dụng tại vùng bằng phẳng ở đồng bằng, thung lũng, cao
Đất bằng chưa sử dụng
Đất chưa sử nguyên.
dụng Đất đồi núi chưa sử dụng Là đất chưa sử dụng trên vùng đồi, núi.
Núi đá không có rừng cây là đất chưa sử dụng ở dạng núi đá mà trên đó không có rừng cây.
Là đất mặt biển ngoài đường mép nước, không thuộc địa giới hành chính của tỉnh, đang được sử
Đất có mặt nước ven biển dụng; bao gồm đất mặt nước ven biển nuôi trồng thuỷ sản, đất mặt nước ven biển có rừng, đất mặt
Đất mặt nước ven biển có mục đích khác.
nước ven Đất mặt nước ven biển có
Là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính đang có rừng ngập mặn.
biển rừng ngập mặn
Đất mặt nước ven biển có Là đất có mặt nước ven biển không thuộc địa giới hành chính đang sử dụng làm nơi tắm biển, du lịch
mục đích khác biển, nơi neo đậu tầu thuyền, nơi thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản biển.

2-50
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

2.194 Nguồn : Thông tư 08/2007/TT-BTNMT

2-51
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

2.195 Hiện trạng sử dụng đất


2.1962.134 Tính đến năm 200710, Đđất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn năm 2007
(82,780,5%), trong đó 6668,9% đất sản xuất nông nghiệp, 14,29,8% đất lâm nghiệp và
1,69% đất nuôi trồng thủy sản. Đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 16,619,5%, trong đó
45,3% là đất ở. Bảng 2.3.1 so sánh các loại đất vào năm 20057, và năm 20057 và 2010.
Số liệu cho thấy thấy xu hướng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa đang được
chuyển đổi thành đất đô thị, với nhiều mục đích sử dụng khác nhau.
2.1972.135 Đất nông nghiệp chủ yếu là đất trồng lúa. Trong tổng số 300.563 297 ha
diện tích đất sản xuất nông nghiệp, đất trồng lúa chiếm 2508.640847 ha (chiếmu
55,857,6% tổng diện tích đất).
2.1982.136 Mặt khác, đất phi nông nghiệp lại giảm dầncó xu hướng tăng liên tục, chủ
yếu dành cho các mục đích phát triển các khu dân cư, các công trình công cộng và đất
phi nông nghiệp khác. Xu hướng này là do đô thị hóa và công nghiệp hóa, dự kiến các
tác động sẽ vẫn tiếp tục diễn ra trong tương lai.

2-52
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Bảng 2.3.1 Tình hình sử dụng đất của tỉnh Long An, năm 2005, 2007 và 2010
2005 2007 2010 2010–
Tỷ Tỷ 2005
Type of Land-usPhân loại theo mục đích sử dụng đấte Diện tích Diện tích Diện tích Tỷ trọng Diện tích
trọng trọng
(ha) (ha) (ha) (%) (ha)
(%) (%)
Đất chuyên
Đất 230.961 53,4 228.535 53,0 231.538 51,5 577
canh cây lúa
Đất trồng trồng Đất còn lại 23.323 5,4 22.105 5,1 27.336 6,1 4.013
cây hàng lúa
Đất sản xuất năm Tổng phụ 289.617 66,9 250.640 58,1 258.874 57,6 -30.743
nông nghiệp Đất trồng cây ngắn ngày
35.333 8,2 35.021 8,1 33.285 7,4 -2.048
khác
Đất trồng cây lâu năm 14.561 3,4 14.902 3,5 17.138 3,8 2.577

Đất nông Tổng phụ 304.178 70,3 300.563 69,7 309.297 68,9 5.119
nghiệp Đất rừng sản xuất 65.182 15,1 61.915 14,3 40.382 9,0 -24.800
Đất lâm Đất rừng phòng hộ 1.536 0,4 1.536 0,4 1.616 0,4 80
nghiệp Đất rừng chuyên dụng 0 0 0 0,0 2.000 0,4 2.000
Tổng phụ 66.718 15,4 63.451 14,7 43.999 9,8 -22.719
Đất nuôi trồng thủy sản 6.893 1,6 7.366 1,7 8.417 1,9 1.524
Đất nông nghiệp khác 219 0,1 219 0,1 12.436 2,8 12.217
Tổng đất nông nghiệp 378.008 87,4 371.600 86,1 361.837 80,5 -16.171
Đất ở nông thôn 14.475 3,3 15.492 3,6 20.891 4,7 6.416
Đất ở Đất ở đô thị 2.030 0,5 2.268 0,5 3.000 0,7 970
Tổng phụ 16.505 3,8 17.760 4,1 23.891 5,3 7.386
Đất công trình sự nghiệp 343 0,1 462 0,1 382 0,1 39
Đất quốc phòng an ninh 389 0,1 358 0,1 806 0,2 417
Khu công nghiệp 2.445 0,6 5.178 1,2 8.235 1,8 5.790
Đất cơ sơ SX-KD 1.244 0,3 1.691 0,4 1.969 0,4 725
Đất phi nông
nghiệp Đất phi nông
99 0,02 101 0,02 353 0,1 254
nghiệp khác
Tổng phụ 3.788 0,9 6.970 1,6 10.557 2,3 6.769
Đất GTVT 10.198 2,4 10.750 2,5 12.117 2,7 1.919
Đất thủy lợi 20.163 4,7 19.946 4,6 14.822 3,3 -5.341
Đất thông tin
3 0 5 0 49 0,01 46
Đất chuyên năng lượng
Đất phi dùng Đất cơ sở VH 66 0,02 163 0,04 1.109 0,2 1.043
nông
nghiệp Đất cơ sở y tế 76 0,02 86 0,02 72 0,02 -4

Đất cho mục Đất cơ sở giáo


519 0,1 544 0,1 806 0,2 287
đích công cộng dục
Đất cơ sở thể dục
83 0,02 105 0,02 294 0,1 211
thể thao
Đất chợ 43 0,01 49 0,01 54 0,01 11
Đất di tích. thắng
207 0,05 114 0,03 118 0,03 -89
cảnh
Đất bãi thải 60 0,01 1.560 0,4 1.822 0,4 1.762
Tổng phụ 31.418 7,3 33.322 7,7 31.264 7,0 -154
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 193 0,04 195 0,05 233 0,1 40
Đất nghĩa trang 1.055 0,2 1.092 0,3 1.081 0,2 26
Đất sông suối, mặt nước chuyên dụng 14.119 3,3 14.145 3,3 19.126 4,3 5.007
Đất phi nông nghiệp khác 112 0,03 112 0,03 50 0,01 -62
Tổng đất phi nông nghiệp 51.417 11,9 56.656 13,1 87.391 19,5 35.974
Đất chưa sử dụng 3.309 0,8 3.223 0,7 0 0,0 -3.309
Tổng diện tích đất tự nhiên 432.734 100 431.479 100 449.228 100.0 16.494

2-53
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Nguồn: QH Sử dụng đất, Sử dụng tài nguyên đất 2010

2007–
2005 2007
2005
Loại đất Tỷ
Diện tích Tỷ trọng Diện tích Diện
trọng
(ha) (%) (ha) tích (ha)
(%)
Đất chuyên canh lúa 230.961 53,4 228.535 53,0 -2.426
Đất trồng
Đất trồng lúa Đất trồng lúa còn lại 23.323 5,4 22.105 5,1 -1.218
cây hàng
Đất sản xuất Tổng phụ 289.617 66,9 250.640 58,1 -38.977
năm
nông nghiệp Đất trồng cây ngắn ngày khác 35.333 8,2 35.021 8,1 -312
Đất trồng cây lâu năm 14.561 3,4 14.902 3,5 341
Tổng phụ 304.178 70,3 300.563 69,7 -3.615
Đất có rừng sản xuất tự nhiên 51.368 11,9 56.171 13,0 4.803
Đất rừng
Đất rừng sản xuất khác 13.994 3,2 5.744 1,3 -8.250
Đất nông sản xuất
nghiệp Tổng phụ 65.182 15,1 61.915 14,3 -3.267
Đất lâm Đất có rừng phòng hộ tự nhiên 0 - 0 - 0
nghiệp Đất rừng Đất trồng rừng phòng hộ 1.536 0,4 1.521 0,4 -15
phòng hộ Đất khoanh nuôi phục hồi rừng phòng hộ 0 - 15 0,00 15
Tổng phụ 1.536 0,4 1.536 0,4 0
Tổng phụ 66.718 15,4 63.451 14,7 -3.267
Đất nuôi trồng thủy sản 6.893 1,6 7.366 1,7 473
Đất nông nghiệp khác 219 0,1 219 0,1 0
Tổng đất nông nghiệp 378.008 87,4 371.600 86,1 -6.408
Đất ở nông thôn 14.475 3,3 15.492 3,6 1.017
Đất ở Đất ở đô thị 2.030 0,5 2.268 0,5 238
Tổng phụ 16.505 3,8 17.760 4,1 1.255
Đất công trình sự nghiệp 343 0,1 462 0,1 119
Đất quốc phòng và an ninh 389 0,1 358 0,1 -31
Đất khu công nghiệp 2.445 0,6 5.178 1,2 2.733
Đất phi nông Đất cơ sở SX-KD 1.244 0,3 1.691 0,4 447
nghiệp Đất phi NN khác 99 0,02 101 0,02 2
Tổng phụ 3.788 0,9 6.970 1,6 3.182
Đất GTVT 10.198 2,4 10.750 2,5 552
Đất thủy lợi 20.163 4,7 19.946 4,6 -217
Đất phi Đất chuyên dùng Đất thông tin, năng lượng 3 0,00 5 0,00 2
nông Đất cơ sở VH 66 0,02 163 0,04 97
nghiệp Đất phục vụ Đất cơ sở y tế 76 0,02 86 0,02 10
mục đích Đất cơ sở giáo dục 519 0,1 544 0,1 25
công cộng Đất cơ sở thể dục thể thao 83 0,02 105 0,02 22
Đất chợ 43 0,01 49 0,01 6
Đất di tích, thắng cảnh 207 0,05 114 0,03 -93
Đất bãi thải 60 0,01 1.560 0,4 1.500
Tổng phụ 31.418 7,3 33.322 7,7 1.904
Đất tôn giáo, tín ngưỡng 193 0,04 195 0,05 2
Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1.055 0,2 1.092 0,3 37
Đất sông suối, mặt nước chuyên dùng 14.119 3,3 14.145 3,3 26
Đất phi nông nghiệp khác 112 0,03 112 0,03 0
Tổng đất phi nông nghiệp 51.417 11,9 56.656 13,1 5.239
Đất chưa sử dụng 3.309 0,8 3.223 0,7 -86
Tổng diện tích đất tự nhiên 432.734 100 431.479 100,0 -1.255

2-54
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Nguồn: QH Ssử dụng đất của Sở TNMT Long An


Hình 2.3.1 Tình hình sử dụng đất của tỉnh Long An năm 2002

Nguồn: Sở TNMT Long An

Hình 2.3.2 Tình hình sử dụng đất của tỉnh Long An năm 2007

2-55
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Nguồn: Sở TNMT Long An

2-56
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

(1) Đất nông nghiệp


2.1992.137 Hình 2.3.3 cho biết sự thay đổibiến động diện tích đất trồng lúa của tỉnh.
Diện tích sản xuất2 vùng canh tác lúa chính của tỉnh Long An được chia thành 2 vùng là
vùng Đồng Tháp Mười và vùng Hạ. Vùng Hạ có địa thế khá cao và ít khi bị ngập lụt, có
thể khai thác phục vụ sản xuất 2-3 vụ lúa/năm trong khi vùng Đồng Tháp Mười thường bị
ngập lụt 4-5 tháng/năm nên sản xuất lúa gặp nhiều khó khăn hơn.
(a) Vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh và vùng Hạ: Diện tích đất trồng lúa giảm còn 9.580
ha. Diện tích đất trồng lúa của vùng này là 9.580 ha gồm5 huyện là Tân An, Châu
Thành, Bến Lức, Cần Giuộc, và Cần Đước, Tân Trụ giảm trong khi diện tích đất
trồng lúa của 3 huyện Tân Trụ, Thủ Thừa và Đức Hòa lại tăng.
(b) Vùng Đồng Tháp Mười: Diện tích đất trồng lúa đã tăng lên 13.353 ha trong giai đoạn
1996 – 2005 do xây dựng các tuyến đê bao ngăn lũ. Tuy nhiên, diện tích đất trồng
lúa đã giảm 5.546 ha ở huyện Thạnh Hóa và Vĩnh Hưng trong khi lại tăng 18.899 ha
ở các huyện Đức Huệ, Tân Thành, Mộc Hóa và Tân Hưng.
(2) Đất nuôi trồng thủy sản
2.2002.138 Hình 2.3.4 cho thấy diện tích đất nuôi trồng thủy sản khá hạn chế. Đất
nuôi trồng thủy sản tập trung chủ yếu ở ven các con sông lớn gần cửa sông. Diện tích
đất nuôi trồng thủy sản là 7.366 ha, tăng so với diện tích trước đây là 6.893 ha. Diện tích
đất nuôi trồng thủy sản chiếm 1,6% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh.
Hình 2.3.3 Phân bố đất nông nghiệp của tỉnh Long An năm 2007

Chú giải
Diện tích nông nghiệp
Dtích trồng lúa
Dtích trồng cỏ
Cây hàng năm
Cây lâu năm
NN phục vụ đô thị

Nguồn: Sở TNMT Long An

2-57
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Hình 2.3.4 Phân bố đất nuôi trồng thủy sản của tỉnh Long An năm 2007

Chú giải

Đất nuôi trồng TS

Nguồn: Sở TNMT Long An

(3) Đất lâm nghiệp


2.2012.139 Chỉ có Tp. Tân An và các huyện Tân Trụ, Châu Thành là không có đất
rừng. Đất rừng của tỉnh chủ yếu tập trung ở vùng Đồng Tháp Mười, chiếm 8590,3,53%
tổng diện tích đất rừng của toàn tỉnh. Vùng Đồng Tháp Mười là khu vực ngập lụt, phù
hợp cho phát triển các rừng ngập nướcđước. Diện tích đất rừng sản xuất của vùng
chiếm 88,8490,7% tổng diện tích đất rừng sản xuất của toàn tỉnh. Ngược lại, diện tích
đất rừng phòng hộ của vùng Hạ vào khoảng 85 ha, chiếm 70,985,54,4% tổng diện tích
đất rừng phòng hộ của toàn tỉnh, chủ yếu ở hai huyện Cần Đước và Cần Giuộc.. Tại
vùng Đồng Tháp Mười, Rrừng phòng hộ tập trung chủ yếu ở các huyện Cần Giuộc và
Cần Đước. Trong vùng Đồng Tháp Mười, chỉ có huyện Đức HuệThạnh Hóa, Tân Thạnh
và Mộc Hóa có rừng phòng hộ (xem Hình 2.3.5).
(a) Vùng HạKTTĐ: Diện tích đất rừng sản xuất tăng 14,1%/năm trong giai đoạn 1996-
2006, chủ yếu ở các huyện Bến Lức và Thủ Thừa. Năm 2007, huyện Cần Đước chỉ
có 42,6 ha rừng phòng hộ, huyện Đức Hòa có 582,2 ha rừng sản xuất và 7,2 ha rừng
phòng hộ.
(b) Vùng Đồng Tháp Mười: Diện tích rừng sản xuất đã tăng nhanh từ 30.809 ha năm
1996 lên 59.827 ha năm 2005 (tăng 6,9%/năm) do hiệu quả kinh tế cao từ trồng rừng
tràm trong giai đoạn 2000 – 2005, đặc biệt là ở các huyện Tân Thạnh, Thạnh Hóa,
Vĩnh Hưng và Mộc Hóa. Rừng phòng hộ Chỉ chỉ có ở huyện Đức Huệ có rừng phòng
hộ, tập trung chủ yếu dọc biên giới Việt Nam – Cam-pu-chia.

2-58
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Hình 2.3.5 Phân bố đất lâm nghiệp của tỉnh Long An năm 2007

Chú giải

Đất rừng
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ

Nguồn: Sở TNMT Long An

(4) Đất phi nông nghiệp


2.2022.140 Quỹ đất ở đang tăng do tăng trưởng dân số. Diện tích đất ở chỉ chiếm
2,4% tổng diện tích tự nhiên năm 2000 nhưng đã tăng lên 3,7% năm 2005 và 4,15,3%
năm 2007. Đất ở đô thị chỉ tăng 0,4% trong giai đoạn 2000 – 2005 trong khi đất ở nông
thôn đã tăng nhanh, từ 2,1% năm 2000 lên 3,2% năm 2005. Xu hướng tương tự cũng
diễn ra trong giai đoạn 2005- 2007. Điều này cho thấy đô thị hóa đang diễn ra mạnh hơn
ở các vùng nông thôn chứ không phải ở các vùng đã đô thị hóa (xem Hình 2.3.6). Sự gia
tăng đất ở tại nông thôn còn do phát triển các khu tái định cư để di dời các hộ gia đình
trong vùng ngập lũ.
2.2032.141 Theo QHTT phát triển đô thị của tỉnh Long An đến năm 2020, tiêu chuẩn
đất ở của tỉnh như sau:
(i) Đất ở đô thị : 55 m2/người.
(ii) Đất xây dựng đô thị : 85 m2/người.
(iii) Đất ở nông thôn : 400 m2/người.
2.2042.142 Tổng diện tích đất ở của tỉnh là 17.760 ha, dân số 1,4 triệu người, diện
tích đất ở bình quân sẽ là 127 m2/người. Diện tích đất ở bình quân đầu người tăng do
phát triển các khu tái định cư để di dời các hộ gia đình khỏi khu vực ngập lụt và do thúc
đẩy công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đặc biệt là ở vùng Hạ. Diện tích
đất ở của các huyện Mộc Hóa, Thủ Thừa và Cần Giuộc cũng tăng.

2-59
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

2-60
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Hình 2.3.6 Phân bố đất ở đô thị và nông thôn của tỉnh Long An

Chú giải

Đất ở đô thị
Đất ở nông thôn
Đất ở khác

Nguồn: Sở TNMT Lon g An

(5) Đất chuyên dùng


2.2052.143 Tổng diện tích đất chuyên dùng của tỉnh Long An là 41.112 ha, chiếm
9,2% tổng diện tích đất tự nhiên của tỉnh. Đất chuyên dùng gồm:
(a) Đất quốc phòng và an ninh: Diện tích đất quốc phòng và an ninh khá ổn định.
(b) Đất sản xuất phi nông nghiệp: Bao gồm đất các khu công nghiệp, đất các cơ sở
kinh doanh và đất sản xuất phi nông nghiệp khác. Đất sản xuất phi nông nghiệp đã
và đang tăng nhanh do đô thị hóa và công nghiệp hóa.
(c) Đất công cộng: Bao gồm đất xây dựng kết cấu hạ tầng và các công trình cung cấp
dịch vụ công cộng. Diện tích đất công cộng đang tăng do nhu cầu phát triển của tỉnh.
(d) Các loại đất phi nông nghiệp khác: Bao gồm đất công trình tôn giáo, tín ngưỡng,
nghĩa trang, sông hồ và mặt nước chuyên dùng. Diện tích đất này cũng đang tăng.
(6) Các khu công nghiệp
2.144 Các khu công nghiệp được phát triển nhanh ở nhiều khu vực trong tỉnh theo phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ và UBND tỉnh. Tính đến ngày 31 tháng 5 năm 2010, tỉnh
có 23 khu công nghiệp với tổng diện tích là 9.744,51 ha. Tuy nhiên, trong số này có 3
khu công nghiệp hiện chưa được xây dựng (xem hình 2.3.7).
2.2062.145 Mặc dù các khu công nghiệp tập trung chủ yếu ở huyện Đức Hòa nhưng
có một số khu phân bố ở các vùng khác. Khi phát triển xong tất cả các khu công nghiệp,
các khu công nghiệp có thể gây ra nhiều vấn đề môi trường và giao thông ở khu vực
xung quanh nếu không có các biện pháp đối phó phù hợp như đường tiếp cận tốt, các
biện pháp phòng chống ô nhiễm, v.v. Tuy nhiên, nếu các khu/cụm công nghiệp phân bố

2-61
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

rải rác, sẽ gây khó khăn cho phát triển hạ tầng và công trình tiện ích một cách hiệu quả.

2-62
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Hình 2.3.7 Vị trí các khu công nghiệp của tỉnh Long An năm 200910

2-63
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

Chú giải

Nhà máy, xí nghiệp


Khu công nghiệp
Cụm công nghiệp
Ranh giới tỉnh
Ranh giới huyện/thị
Ranh giới phường/xã Nguồn: Sở Công thương

Nguồn: Sở Công thương và Ban Quản lý Khu công nghiệp tỉnh Long An

2) Vấn đề chính


2-64
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)

DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ

Phần I: Phân tích hiện trạng

2.146 Kiểm soát và quản lý hiệu quả sử dụng đất để tỉnh phát triển bền vững là vấn đề
then chốt. Phát triển đất hiện nay diễn ra chưa theo quy hoạch. Các khu, cụm công
nghiệp phát triển ở nhiều khu vực khác nhau mà thiếu sự kết nối và phối hợp; phát triển
nhà ở và công trình thương mại thường bám theo các tuyến đường, thiếu quy hoạch hợp
lý trong khi phát triển dọc sông lại thiếu các biện pháp kiểm soát phù hợp và chưa có
biện pháp đáp ứng tình trạng phát triển mở rộng của TPHCM, v.v. Dự kiến áp lực phát
triển trong tương lai sẽ tăng mạnh nên cần thiết lập chính sách sử dụng đất hiệu quả để
bảo vệ đất nông nghiệp cơ bản, tăng cường chủ động phòng chống thiên tai, cải thiện
môi trường, nâng cao giá trị kinh tế của đất và thúc đẩy sử dụng nguồn tài nguyên đất
hạn chế một cách hiệu quả trong tỉnh.

2-65
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.4 Lĩnh vực kinh tế


2.4.1 Tổng quan
2.147 Nội dung rà soát lĩnh vực kinh tế tỉnh Long An bao gồm các ngành nông nghiệp,
thương mại, công nghiệp và du lịch. Sự phát triển kinh tế của Long An, xét về tổng sản
phẩm nội vùng (GDP) hàng năm, cho thấy sự tăng trưởng mạnh mẽ trong giai đoạn 2002
– 2010 (xem Bảng 2.4.1). Tuy nhiên tốc độ này giảm mạnh vào năm 2009 do suy thoái
kinh tế toàn cầu.
Bảng 2.4.1 Tốc độ tăng trưởng GDP của tỉnh Long An 2001-2010 (%)
2010
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 (ước)
ơ [ ơ ơ ơ

6,6 10,1 9,4 9,6 10,7 11,1 13,5 14,0 7,6 12,6
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, năm 2010

2.148 Mức tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm trong giai đoạn 1996-2000 là 7,6%,
thấp hơn mục tiêu đề ra là 12 – 13% tại Đại hội Đảng bộ lần VI của tỉnh Long An (xem
Bảng 2.4.2). Kết quả này là do Long An bị ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế châu Á cuối
năm 1997, đầu năm 1998. Các nguồn vốn đầu tư nước ngoài đã bị ngưng lại. Trong giai
đoạn 2001-2005, mặc dù tốc độ tăng GDP của Long An đạt 9,4% nhưng vẫn còn thấp và
có nhiều dấu hiệu thiếu ổn định, ví dụ như chi phí sản xuất cao dẫn đến tính cạnh tranh
hàng hóa thấp và năng suất thấp. Tốc độ tăng trưởng GDP trong giai đoạn 2006 – 2010
theo ước tính đạt 11,7% do Việt Nam lúc này cũng chịu ảnh hưởng của suy thoái kinh tế
toàn cầu.
2.149 Sự thay đổi đáng kể nhất trong cơ cấu kinh tế tỉnh Long An là tỷ trọng ngành nông
nghiệp giảm và công nghiệp gia tăng (xem Bảng 2.4.3). Sự thay đổi này cho thấy tỉnh
Long An vẫn đang trong giai đoạn CNH-HĐH vì chỉ khi ngành công nghiệp phát triển
mạnh thì ngành dịch vụ mới có thể phát triển tốt hơn.
2.150 Trong khi tỷ trọng GDP của khu vực kinh tế quốc doanh và ngoài quốc doanh giảm
thì khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (chỉ mới xuất hiện từ năm 1995 ở mức 1,1%) đã
đóng một vai trò quan trọng trong nền kinh tế của tỉnh vào năm 2010 (xem Bảng 2.4.2 và
Bảng 2.4.3).
Bảng 2.4.2 Tốc độ tăng trưởng GDP1) theo khu vực kinh tế & đầu tư
(%/năm)
1996– 2001– 06–'10 01–'10
2000 2005 (ước) (ước)
Nông Nghiệp 5,6 6,0 4,1 5,1
Ngành Công Nghiệp 14,1 17,0 21 18,9
kinh tế Dịch Vụ 7,3 8,6 11,24 9,9
Tổng 7,6 9,4 11,7 10,5
Quốc doanh 5,9 7,3 9,0 7,8
Ngoài quốc doanh
Ngành 2) 6,0 7,7 9,2 8,3
đầu tư
Nước ngoài 60,6 22,5 21,3 22,5
Tổng 7,6 9,4 11,7 10,5
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, 2010
1) giá cố định 1994
2) gồm cả KV tư nhân, tập thể/HTX & hộ gia đình.

2-59
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.3 Tỷ trọng GDP1) của Long An theo ngành đầu tư
(%)
ơ ơ

1995 2000 2005 2008 2010 (ước)


ơ [ơ ơ

Nông Nghiệp 56,3 48,1 42,6 34,3 30,9

ơ [ ơ ơ [ ơ

Ngành kinh Công Nghiệp 15,6 22,5 27,9 39,1 41,7


tế
[ ơ [ ơ ơ

Dịch Vụ 28,1 29,4 29,5 26,6 27,4

ơ ơ ơ

Tổng 100 100 100 100 100

ơ ơ ơ ơ

Quốc doanh
20,7 18,7 17,6 23,1 13,1
Ngành
đầu tư
ơ ơ

Ngoài quốc
78,2 71,6 69,3 53,2 59,9
doanh
Ơ ơ ơ

Nước ngoài 1,1 9,7 13,1 23,7 27,0

Tổng 100 100 100 100 100

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An, 2010


1) giá cố định 1994
2) gồm cả KV tư nhân, tập thể/HTX & hộ gia đình

2.151 Nông nghiệp là ngành chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của tỉnh Long An, ngoại trừ ở
vùng kinh tế trọng điểm. Có vẻ như GDP bình quân không mấy liên quan tới ngành kinh
tế chính. Cụ thể như GDP bình quân ở huyện Bến Lức đạt mức cao nhất nhờ vào việc
phát triển kinh tế công nghiệp thay vì nông nghiệp. Trong khi đó, tại Cần Giuộc ngành
kinh tế chủ yếu là công nghiệp nhưng bình quân GDP lại thấp nhất. Và GDP bình quân ở
Mộc Hóa đứng thứ hai với ngành chính là nông nghiệp, đây là ngành kinh tế đã đóng góp
nhiều cho sự phát triển của huyện.
Bảng 2.4.4 Tổng giá trị GDP và ngành kinh tế chính theo huyện, 2009
Mức GDP
GDP Tỷ lệ thất
bình quân
(Triệu Ngành chính Sản phẩm chính nghiệp
(Nghìn
đồng) (%)
đồng)
Nước khoáng, hạt
Tân An 4.205.000 34.062,1 Công nghiệp 4,9
Vùng điều, gạo xuất khẩu
KTTĐ Bến Lức 3.939.000 31.907,4 Công nghiệp Cây mía, nuôi gia súc 4,5
Đức Hòa 2.396.125 18.067,7 Công nghiệp Ngô giống, sữa tươi, 1,5

2-60
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

thịt bò
Thủy sản, lúa gạo, rau
Cần Đước 1.725.900 8.298,1 Nông nghiệp 3,0
xanh, gia cầm
Lúa gạo, gia súc, thủy
Cần Giuộc 609.308 3.440,2 Công nghiệp 2,5
sản, may mặc, giày da
Tân Hưng 739.206 4.352,7 Nông nghiệp Lúa gạo -
Vĩnh Hưng 880.065 19.580,5 Nông nghiệp - -
Mộc Hóa 956.720 20.669,7 Nông nghiệp Lúa gạo -
Vùng Tân Thạnh 1.006.773 14.260,2 Nông nghiệp Lúa gạo, lợn, gia cầm 19,1
Đồng Nông nghiệp,
Tháp Công nghiệp,
Thạnh Hóa - - Lúa gạo 5,5
Mười Thương Mại và
Dịch Vụ
Đức Huệ 654.752 11.743,8 Nông nghiệp Thịt trâu 6,7
Thủ Thừa 1.297.000 18.659,2 Nông nghiệp Lúa gạo -
Vùng Châu Thành 1.317.877 14.319,0 Nông nghiệp Thanh long -
Hạ Tân Trụ 605.490 5.717,4 Nông nghiệp Lúa gạo, tôm 5,1
Nguồn: Khảo sát Quận/huyện của Đoàn Nghiên cứu thực hiện năm 2009

2.4.2 Nông – Lâm – Ngư nghiệp (khu vực 1)


2.152 Tỷ trọng GDP của khu vực I được thể hiện trong Bảng 2.4.5. Ngành nông
nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất kể từ năm 2000. Xét về tỷ trọng tăng trưởng trong khu
vực 1 thì lâm nghiệp và ngư nghiệp đều giảm trong khi ngành nông nghiệp tăng.
Bảng 2.4.5 Tỷ trọng GDP của khu vực I tỉnh Long An theo từng chuyên ngành
%
Chuyên ngành 2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nông nghiệp 85,3 79,9 78,3 76,2 77,0 83,7 84,1 86,0
Lâm nghiệp 6,5 6,7 6,5 6,5 6,1 5,6 4,0 3,8
Ngư nghiệp 8,2 13,4 15,2 17,3 16,9 10,7 11,9 10,2

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2010

Bảng 2.4.6 Tốc độ tăng trưởng GDP của Khu vực I tỉnh Long An
(%/năm)
Chuyên ngành 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Nông nghiệp 5,8 2,9 -1,1 5,5 10,2 4,52 8,68
Lâm nghiệp 4,7 1,5 1,4 -1,0 -1,9 1,1 -0,2
Ngư nghiệp 5,1 19,9 15,1 2,4 -11,7 4,3 -0,09

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2010

1) Giá trị tổng sản lượng và cơ cấu sản xuất Nông – Lâm – Ngư nghiệp
2.153 Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất của ngành nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn
2005 – 2010 cho thấy sự phát triển không ổn định của ngành từ mức tăng trưởng 6,5%
năm 2005 xuống còn 1,2 – 4,6% giai đoạn 2006 – 2007 và tiếp tục giảm xuống 4,4% năm
2009. Tốc độ tăng trưởng bình quân toàn ngành giai đoạn 2006 – 2010 đạt 4,6%/năm.
2.154 Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt và chăn nuôi (chuyên ngành nông nghiệp)
cũng có xu hướng tăng trưởng tương tự trong giai đoạn này và đạt 10,4%/năm trong
năm 2008 nhưng lại giảm xuống 4,5% năm 2009. Mặc dù giá trị sản xuất của ngành
ngư nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, đạt 28,8%/năm năm 2005 (do tăng diện tích nuôi

2-61
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trồng thủy sản ở vùng Hạ) nhưng lại có xu hướng giảm trong giai đoạn 2006 – 2010 do
các vấn đề nêu trên. Giá trị sản xuất của ngành lâm nghiệp cũng có xu hướng giảm.
Tốc độ tăng trưởng bình quân trong giai đoạn 2005 – 2010 của ngành lâm nghiệp đã
giảm 0,1%/năm.
2.155 Cũng cần chú ý rằng chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp chưa
được đẩy mạnh. Tỷ trọng của ngành nông nghiệp vẫn cao, chiếm tới 85,3% tổng giá trị
sản xuất của toàn ngành trong khi tỷ trọng của ngành lâm nghiệp và ngư nghiệp lần
lượt là 5,4% và 9,3% trong giai đoạn 2005-2010. Số liệu giá trị sản xuất của ngành
nông-lâm-ngư nghiệp giai đoạn 2005 – 2010 được tổng hợp trong Bảng 2.4.7.
2.156 Giá trị sản xuất của ngành trồng trọt chiếm tỷ trọng lớn trong ngành nông nghiệp,
đạt 79,9% năm 2005 và 79,2% năm 2010 (theo giá hiện hành), trong khi tỷ trọng giá trị
sản xuất của ngành chăn nuôi lần lượt là 15,0% và 15,9%. Số liệu thống kê về giá trị
sản xuất của ngành trồng trọt giai đoạn 2005 – 2010 theo giá cố định năm 1994 cho
thấy xu hướng phát triển không ổn định của ngành do điều kiện sản xuất không thuận
lợi trong năm 2006 và đạt tốc độ tăng trưởng bình quân -5,88%/năm nhưng tăng trưởng
của ngành tăng đáng kể đạt 8,85% năm 2007 và 10,49% năm 2010. Tương tự, tốc độ
tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân của ngành chăn nuôi trong phạm vi ngành nông
nghiệp cũng tăng đáng kể, đạt mức 14,1%/năm giai đoạn 2005 – 2010.
2.157 Trong ngành trồng trọt, lúa vẫn là cây trồng chính, chiếm tỷ lệ lớn trong tổng giá
trị sản xuất của ngành nông nghiệp với tốc độ tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, chuyển
dịch cơ cấu cây trồng hiện vẫn còn thấp ở Long An, một số loại cây trồng chủ đạo luôn
chiếm tỷ trọng cao.
Bảng 2.4.7 Giá trị sản xuất và cơ cấu sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp (2000-2009)
Tốc độ
2005 2006 2007 2008 2009 2010 tăng
trưởng
bình quân
(%/ năm
(06-10))
[

Giá trị sản Nông nghiệp 4.324 4.283 4.509 4.979 5.204 5.655 4,7
xuất theo ơ ơ

giá cố Lâm nghiệp 250 253 251 246 249 247 -0,3
định 1994
ơ ơ

Ngư nghiệp 675 778 797 703 733 669 -0,6


(tỷ đồng)
ơ

Tổng 5.249 5.314 5.557 5.928 6.186 6.571 4,6


ơ ơ

Cơ cầu Nông nghiệp 84,5 83,6 84,0 87,1 84,1 86,0


ngành (%) ơ Ơ3,8

Lâm nghiệp 6,9 6,8 5,4 4,0 3,7 3,8


Ngư nghiệp 8,6 9,6 10,6 8,9 9,0 10,2
ơ [

Tổng 100 100 100 100 100 100


Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.158 Từ hiệu quả hoạt động của ngành này có thể rút ra một số kết luận sau:
(i) Đất nông nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất: 80,5% trong tổng diện tích đất tự nhiên tính
đến cuối năm 2010. Tuy nhiên, trong giai đoạn 2007 – 2010 diện tích đất nông
nghiệp đã giảm 10.465 ha, trong đó đất sản xuất nông nghiệp tăng 5.975 ha, đất
trồng lúa tăng 4.318 ha, đất lâm nghiệp giảm 17.235 ha; trong khi đó, đất nuôi trồng
thủy sản tăng 899 ha, chủ yếu là do tăng diện tích nuôi thủy sản nước lợ và mặn.
(ii) Trong 4 năm (giai đoạn 2007- 2010): đất trồng cây hàng năm tăng 3.592 ha (riêng

2-62
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

đất trồng lúa tăng 4.318 ha) và đất trồng cây lâu năm (chủ yếu đất trồng cây ăn quả
và các cây lâu năm khác) đã tăng thêm 2.383 ha.
(iii) Đối với đất lâm nghiệp: đất rừng sản xuất giảm 19.316 ha trong khi đất rừng phòng hộ
tăng 80ha và đất rừng đặc dụng tăng 2.000 ha. Chuyển dịch cơ cấu đất lâm nghiệp có
ý nghĩa tích cực trong việc nâng cao bảo tồn môi trường sinh thái của rừng. Tuy số liệu
điều tra của Sở Nông nghiệp và PTNT cho đến ngày 31/12/2008 có sự khác biệt
nhưng cũng theo xu hướng tích cực trên (diện tích đất rừng đặc dụng đã được chuyển
đổi lên tới 2.003 ha). Tuy nhiên, sự sụt giảm diện tích đất rừng sản xuất của tỉnh Long
An những năm qua và có thể trong thời gian tới là đáng lo ngại và cần được xem xét,
đánh giá hiệu quả một cách tổng hợp, toàn diện, đảm bảo lợi ích cả về kinh tế, bảo vệ
môi trường sinh thái, để có được định hướng phát triển phù hợp và bền vững trong
thời gian tới. Ở vùng Đồng Tháp Mười: hiện nay 01 ha tràm trồng 6 - 7 năm chỉ thu
được dưới 25,0 triệu đồng (mức lãi 1 năm trồng tràm vào khoảng 1,0 triệu đồng) trong
khi trồng lúa có mức lãi và thu nhập cao hơn trồng tràm.
(iv) Mặc dù diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước lợ có tăng dần trong giai đoạn 2007-
2010 (tăng 899 ha), nhưng chưa phát triển ổn định, tốc độ tăng trưởng giá trị sản
xuất (giá cố định 1994) của ngành thủy sản trong giai đoạn này có xu hướng giảm
dần, từ 15,3% xuống 4,3% (Bảng 2.4.8). Hiệu quả kinh tế mang lại từ ngành nuôi
trồng thủy sản như vậy còn thiếu tính bền vững.
Bảng 2.4.8 Tình hình sử dụng đất nông nghiệp tại tỉnh Long An
Diện tích (ha)
Hạng mục 07 - '10
2007 2008 2009 2010
Trồng lúa 254.736 254.736 254.736 258.874 4.318
Đất canh tác Trồng cỏ 83 83 83 350 267
Đất sản xuất ngắn ngày Khác 33.748 33.748 33.748 32.935 -813
nông nghiệp Tổng phụ 288.567 288.567 288.567 292.159 3.592
Đất trồng cây lâu năm (Cây công
14.755 14.755 14.755 17.138 2.383
nghiệp & cây ăn quả)
Tổng phụ 303.322 303.322 303.322 309.297 5.975
Đất lâm Rừng sản xuất 59.698 59.698 59.698 40.382 -19.316
nghiệp
Rừng phòng hộ 1.536 1.536 1.536 1.616 80
Rừng đặc dụng 0 0 0 2.000 2.000
Tổng phụ 61.234 61.234 61.234 43.999 -17.235
Diện tích nuôi trồng thủy sản 7.518 7.518 7.518 8.417 899
Khác 229 229 229 125 -104
Tổng diện tích đất nông nghiệp 372.303 372.303 372.303 361.838 -10.465
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2010.

2.159 Nhìn chung, trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thúc đẩy sự
tăng trưởng công nghiệp – xây dựng và hiện đại hoá hoạt động sản xuất nông-lâm-ngư
nghiệp của tỉnh, ngành nông-lâm-ngư nghiệp cùng với các hoạt động của ngành vẫn
đóng một vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của tỉnh.
2.160 Giá trị GDP của ngành (theo giá hiện hành) năm 2009 đạt 10.608 tỷ đồng, chiếm
33,1%, đứng thứ hai trong tổng giá trị GDP của tỉnh. Kim ngạch xuất nhập khẩu mặt hàng
chính của ngành (không kể các mặt hàng thủ công) đạt 232,26 triệu USD năm 2008,
chiếm 25,12% và đứng thứ hai trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Tỉnh Long

2-63
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

An hiện là tỉnh có diện tích lúa lớn thứ ba của vùng ĐBSCL và sản lượng lúa toàn tỉnh
năm 2008 đã đạt 2,178 triệu tấn, góp phần vào an ninh lương thực của cả nước. Trong
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, việc sản xuất cây đặc sản, truyền thống của tỉnh đã bắt
đầu được chú ý đẩy mạnh như tăng diện tích trồng lúa thơm, lúa nếp, gạo huyết rồng,
dưa hấu, tạo ra vùng sản xuất chanh ở các huyện Đức Huệ và Bến Lức lớn nhất cả
nước. Bắt đầu hình thành vùng chăn nuôi bò thịt và bò sữa tập trung mang lại hiệu quả
kinh tế cao và tương đối ổn định (ở huyện Đức Hoà, Đức Huệ).
2) Cơ giới hóa nông nghiệp
2.161 Việc sử dụng máy móc thay thế sức lao động thủ công là quá trình tất yếu trong
sản xuất nông nghiệp và là một biện pháp quan trọng đưa sản xuất nông nghiệp và phát
triển nông thôn phát triển theo hướng hiện đại hoá. Đối tượng cơ giới hoá trong nông
nghiệp bao gồm nhiều lĩnh vực, từ sản xuất trên đồng ruộng, thu hoạch, vận chuyển,
bảo quản, chế biến các loại nông sản (lúa, rau, quả, tôm, cá, gia súc, gia cầm, v.v...).
Mức độ ứng dụng và phát triển cơ giới hoá phụ thuộc vào khá nhiều yếu tố (điều kiện
kinh tế, xã hội, lao động, tự nhiên và trình độ công nghiệp...).
2.162 Đồng bằng sông Cửu Long là vùng đất tương đối bằng phẳng, lúa là cây trồng
chủ lực với 2,4 triệu ha và là vựa lúa của cả nước cũng như thế giới. Năm 2008, sản
lượng lúa đạt khoảng 20,5 triệu tấn, trung bình 6-8 tấn/ha. Canh tác lúa vùng ĐBSCL
đã đạt trình độ thâm canh cao: từ 2-3 vụ/năm. Đó là điều kiện thuận lợi để nông dân
trong vùng sử dụng máy móc trong sản xuất. Trong thập kỷ 80-90, tốc độ cơ giới hoá và
số lượng máy móc trong nông nghiệp của vùng ĐBSCL cao nhất cả nước. Năm 2007,
mức độ cơ giới hoá khâu làm đất của vùng đã đạt 85%. Gần như 99%-100% các loại
máy động lực dưới 30 mã lực, động cơ xăng, diesel, điện, xay xát, trừ sâu, tuốt đập lúa,
sấy, thu hoạch, vận chuyển, bơm nước, tàu thuyền/xuồng vận tải hàng hoá và đánh bắt
thuỷ sản... đều do các hộ gia đình nông dân tự mua sắm để dùng và hoạt động dịch vụ.
2.163 Cho đến nay, năng lực công nghiệp cơ khí trong nước nói chung và của ĐBSCL
nói riêng còn yếu, chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của sản xuất hàng hoá
trong quá trình hội nhập, nhiều loại máy móc phải nhập từ nước ngoài, chưa phù hợp
với điều kiện sử dụng của các tỉnh trong vùng và khả năng kinh tế của hộ nông dân. Bộ
NN&PTNT đã tổ chức nhiều cuộc thi nhằm chọn ra những mẫu máy thu hoạch gặt đập
liên hợp (GĐLH) sản xuất trong nước phù hợp nhưng kết quả vẫn chưa đạt yêu cầu.
Trong thời gian gần đây, một số máy gặt đập liên hợp lúa được cải tiến nhiều và được
đánh giá cao trong các cuộc thi tuyển. Tuy vậy, do chất lượng chế tạo kém nên các
mẫu máy trên vẫn chưa được ứng dụng rộng vào sản xuất. Hiện nay, máy GĐLH của
Trung Quốc được nhập và sử dụng ở các tỉnh ĐBSCL do đáp ứng được yêu cầu công
việc và giá thành vừa phải, nhưng độ tin cậy của máy chưa cao so với máy Kubota của
Nhật Bản. Máy GĐLH của Trung Quốc có công suất trung bình 40-60 mã lực/máy, bề
rộng làm việc: 1,6-1,8m, và đạt năng suất 0,2-0,4 ha/h. Hiện nay đã có một liên doanh
chế tạo máy giữa công ty Kubota Nhật Bản và Việt Nam, chế tạo máy gặt đập tại Bình
Dương. Mặc dù giá cao hơn máy Trung Quốc nhưng đã có nhiều nông dân mua và sử
dụng (theo Viện Chính sách và Phát triển NN-NT, Bộ NNPTNT).
2.164 Tỉnh có nền công nghiệp cơ khí phát triển tương đối khá hơn so với các tỉnh
trong vùng ĐBSCL và lại là một tỉnh thuộc vùng KTTĐPN nên có điều kiện tiếp cận với
nền công nghiệp tương đối phát triển của vùng.
2.165 Do nhu cầu sử dụng máy ngày càng cao, cùng với một số tiến bộ kỹ thuật đã
đạt được trong ngành cơ khí trong nước và ở nước ngoài, những khâu có yêu cầu sử

2-64
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

dụng máy để giải quyết vấn đề thiếu sức lao động như gặt đập lúa liên hợp (thay thế
cho gặt thủ công), làm kịp thời vụ như gieo hạt bằng máy (thay cho gieo bằng tay),
nâng cao chất lượng lúa thu hoạch vụ hè thu (máy sấy lúa) đã được thực hiện. Tỉnh
Long An và Sở NN & PTNT đã có nhiều cố gắng hỗ trợ để tạo điều kiện cho nông dân
trong tỉnh mua và ứng dụng các máy liên hợp gặt đập, sấy thóc… (hỗ trợ 30% kinh phí
mua máy). Được sự hỗ trợ từ các nguồn ngân sách cuả tỉnh và các nguồn khác như
Trung tâm khuyến nông quốc gia, Hội nông dân tỉnh, Liên Minh HTX tỉnh, vốn vay tín
dụng v.v... và chủ yếu từ nguồn vốn của các hộ gia đình, việc sử dụng máy thu hoạch
lúa đã tăng lên nhanh chóng. Theo Viện Chính sách và Phát triển NN-NT, Bộ NNPTNT
(2009) đến tháng 10/2009, tỉnh Long An đã đầu tư được 890 máy gặt đập liên hợp,
2033 máy gặt rải hàng, chiếm lần lượt là 22% và 55% trong tổng số máy thu hoạch lúa
của các tỉnh ĐBSCL. Long An hiện là tỉnh có tỷ lệ co giới hóa thu hoạch lúa cao trung
bình vùng ĐBSCL tính đến tháng 8/2009.
2.166 Thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của BCH TW Đảng (khóa X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn, tỉnh Long An đã có Quyết định 1442/QĐ-UBND ngày
10/06/2009 trong đó có đề ra Đề án Phát triển Cơ giới hóa nông nghiệp đến năm 2015.
Trên cơ sở đó, Sở NN & PTNT đã triển khai xây dựng Chương trình Cơ giới hóa trong
nông nghiệp giai đoạn 2010-2015, định hướng đến 2020.

2.167 Về hiệu quả kinh tế, theo kết quả khảo sát của Viện Chính sách và Phát triển
NN-NT, chi phí sản xuất trên 1.000m2 lúa của các hộ gia đình sử dụng lao động thủ
công để thu hoạch lúa sẽ cao hơn từ 2-3 triệu đồng/ha so với các hộ sử dụng dịch vụ
thu hoạch lúa bằng máy hoặc mua máy gặt đập liên hợp (chưa kể các lợi ích khác như
rút ngắn thời gian thu hoạch khi dùng mày thu hoạch).
2.168 Long An có một số doanh nghiệp chế tạo cơ khí có cơ sở hạ tầng và hoạt động
chế tạo nhiều năm qua như: Công ty Cơ khí chế tạo Long An, một số Doanh nghiệp
thành viên của Công ty Lương thực Long An, và một số doanh nghiệp khác. Nếu thu hút
được đầu tư của doanh nghiệp nước ngoài vào liên doanh, liên kết và nâng cấp chất
lượng chế tạo các sản phẩm cơ khí phục vụ NLNN thì ngành nông nghiệp có cơ hội phát
triển cơ giới hoá một cách hiệu quả và bền vững, ngành công nghiệp chế tạo sẽ trở thành
một cơ sở vững chắc cho quá trình phát triển kinh tế chung của tỉnh.
3) Xuất khẩu nông sản của tỉnh Long An
2.169 Theo số liệu của Sở Công-Thương tỉnh Long An, mặt hàng nông sản của tỉnh
Long An chủ yếu là gạo, hạt điều, thanh long, dưa hấu và đậu phộng (lạc), trong đó gạo
và hạt điều là hai mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của tỉnh, còn mặt hàng thanh long được
xuất khẩu gián tiếp qua các thương nhân của tỉnh bạn trong vùng KTTĐMN. Theo số
liệu thống kê, tỷ trọng xuất khẩu mặt hàng nông sản có xu hướng giảm dần, kim ngạch
xuất khẩu hàng nông sản của Long An từ 52,1% năm 2000 giảm xuống còn 15,8% năm
2010. Trong khi đó, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng công nghiệp như
dệt may, da giày, cơ khí, chế biến thủy sản có xu hướng tăng dần. Năm 2010, tỷ trọng
kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp trên chiếm 76,8% do có sự tăng trưởng
đầu tư và hoạt động của các doanh nghiệp thuộc khu vực công nghiệp.
2.170 Tuy nhiên, giá trị kim ngạch xuất khẩu của mặt hàng nông sản trong những năm
gần đây có xu hướng tăng mạnh hơn, đạt 84 triệu USD năm 2000, 144,4 triệu USD
năm 2005, và đến năm 2010, đạt 231,4 triệu USD. Tăng trưởng của kim ngạch xuất

2-65
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

khẩu nông sản giai đoạn 2001-2005 là 13,0%, đến giai đoạn 2006-2010, tăng bình quân
31,8%. Tính chung, trong cả giai đoạn 2001-2010, tăng trưởng giá trị kim ngạch xuất
khẩu hàng nông sản chỉ đạt 57,3%. Do giá cả của nhóm hàng nông sản diễn biến không
ổn định, chất lượng của các mặt hàng nông sản tuy đã được cải thiện nhưng chưa có
tính cạnh tranh cao, chưa được cải thiện một cách toàn diện, đột phá để nâng cao giá
trị kim ngạch tiêu thụ nội địa và đặc biệt là cho xuất khẩu hàng nông sản.
2.171 Theo Công ty Lương thực Long An (LAFC), đơn vị chủ lực trong kinh doanh và
xuất khẩu gạo của Long An trực thuộc Tổng Công ty Lương thực Miền Nam (SFC), kim
ngạch xuất khẩu gạo của Công ty năm 2008 đạt 41,43 triệu USD (so với 2007 tăng
181,9%) và dự kiến sẽ đạt 43,65 triệu USD năm 2009 (chưa kể lượng kim ngạch ngoại
tệ thu về từ việc cung ứng cho SFC để xuất khẩu). Dự kiến đến năm 2015, lượng gạo
xuất khẩu của LAFC là 120.000 tấn (35%), kim ngạch xuất khẩu dự kiến đạt 60,8 triệu
USD; cho tiêu thụ nội địa là 230.000 tấn (65%), chủ yếu cho Tổng Công ty Lương thực
Miền Nam (SFC) để cung ứng xuất khẩu. Thị trường xuất khẩu hàng nông sản của
Long An trong những năm qua chủ yếu sang các nước thuộc Đông Nam Á như
Philippin, Malaysia, Indonesia; bình quân giai đoạn 2000-2008 chiếm tỷ lệ khoảng 32%
- 40% và sau đó là thị trường Đông Bắc Á, từ 15,8% - 17,0%.

2-66
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.9 Kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của tỉnh Long An
Hạng mục 2000 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng KNXK cả tỉnh (triệu USD) 150 477 655,6 924,5 1.062,30 1.466,38
Triệu
KNXK Nông sản chủ yếu(1) gồm gạo, USD 84 145 127,5 232,3 188,8 231,4
điều
% 56 30,4 19,4 25,1 17,8 15,8
Sản lượng các mặt hàng nông sản XK Gạo 319,9 194,1 131,1 236,9 292,34 371,2
(tấn) Hạt điều 4,8 20,6 19,9 17,3 18,13 15,79
Nguồn: Sở Công Thương tỉnh Long An và Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010
1) Kim ngạch xuất khẩu nông sản gồm cả nguồn thu ngoại tệ từ cung ứng gạo cho Tổng Công ty Lương thực phía
Nam để xuất khẩu

2.172 Gạo của Long An cũng được thương nhân các tỉnh lân cận thu gom về tiêu thụ,
xuất khẩu và ngược lại, các cơ sở sản xuất của Long An cũng gom một lượng gạo nhất
định ở thị trường lân cận. Gạo xuất khẩu của Long An chủ yếu là gạo thông thường, loại
đặc sản và loại gạo chất lượng cao. Tuy vậy, đến năm 2008, tỷ lệ lượng gạo đặc sản
(gạo thơm, nếp) bán ra của LAFC mới chiếm tỷ trọng 8,76% tổng sản lượng tiêu thụ.
(1) Xuất khẩu gạo
2.173 LAFC là đơn vị xuất khẩu gạo trực tiếp ra thị trường thế giới, đã có hệ thống dây
chuyền khá đồng bộ phục vụ chế biến, xay xát, đánh bóng, sấy lúa, gạo và một hệ thống
kho có sức chứa khoảng trên 100 nghìn tấn, dự kiến sẽ mở rộng thêm 27.320m² diện tích
kho với sức chứa 54.640 tấn đến năm 2010. Tính tới năm 2009, LAFC có 6 cơ sở sản
xuất và chợ đầu mối bố trí thành mạng lưới thu gom tại các vùng sản xuất lúa tại các
huyện trong tỉnh. Hầu hết các cơ sở sản xuất chế biến đã được trang bị máy tách màu để
loại bỏ các hạt có màu, đảm bảo chất lượng hạt gạo sau khi chế biến.
2.174 Theo báo cáo của LAFC, tuy chất lượng gạo xuất khẩu ngày càng đáp ứng được
yêu cầu thị trường, nhưng chất lượng gạo của LAFC nói riêng và cả nước nói chung vẫn
chưa thể cạnh tranh được với gạo của Thái Lan, nên giá bán gạo của Long An vẫn
thường thấp hơn, do những mặt hạn chế sau:
(i) Gạo xuất khẩu còn lẫn thóc,
(ii) Lẫn nhiều hạt hư và tạp chất
(iii) Hạt không đồng nhất, màu sắc không đều
(iv) Chất lượng gạo không đồng đều giữa các mùa vụ.
2.175 Vụ hè thu, do thu hoạch vào mùa mưa nên thóc thường bị hư hại trong điều kiện
nóng ẩm. Tỷ lệ gạo gẫy khi chế biến cao và hạt hay bị biến đổi màu. Sản phẩm gạo xuất
khẩu của LAFC được chia làm hai nhóm: loại chất lượng thông thường chiếm tỷ trọng
trên 70% nhưng tỷ suất lợi nhuận thấp và gặp rủi ro trong kinh doanh; loại chất lượng cao
chiếm tỷ trọng thấp nhưng lãi suất rất cao. Đây là hướng cần hết sức quan tâm trong việc
quy hoạch sản xuất lúa của tỉnh.
2.176 Còn rất nhiều nguyên nhân dẫn đến chất lượng gạo xuất khẩu của tỉnh còn hạn
chế, trong toàn bộ quá trình tổ chức sản xuất, thu mua, chế biến, bảo quản, phân
phối...cũng như các cơ chế chính sách có liên quan của nhà nước và của tỉnh. Cần phân
tích các nguyên nhân để có những giải pháp khắc phục một cách tổng hợp để nâng cao giá
trị gạo xuất khẩu của LAFC và của tỉnh.
2.177 So với Thái Lan, lúa gạo Việt Nam nói chung và của tỉnh Long An nói riêng có ưu

2-67
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

thế về năng suất, sản lượng, giá thành nhưng chất lượng gạo thì còn kém hơn. Nếu các
vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng lúa gạo của tỉnh được xem xét giải quyết một
cách hệ thống, có sự chỉ đạo thống nhất của tỉnh để đạt mục tiêu chung thì Long An có cơ
hội tạo được giá trị gia tăng nhiều hơn cho nông sản hàng hoá xuất khẩu nói chung, và tạo
được bước đột phá ở thị trường lúa gạo chất lượng cao trong khu vực và trên thế giới.
(2) Xuất khẩu hạt điều
2.178 Hạt điều nguyên liệu của tỉnh Long An được mua về từ một số tỉnh vùng Đông
Nam Bộ trong nước (Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa-Vũng Tàu) hoặc nhập khẩu từ nước
ngoài để có thể có đủ nguồn nguyên liệu chế biến xuất khẩu. Biến động của thị trường
cung cấp nguyên liệu đầu vào có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của các doanh
nghiệp chế biến hạt điều trong tỉnh. Trong giai đoạn 2006-2008, do mất mùa trên phần
lớn diện tích điều của cả nước nên sản lượng điều trong cả nước đã giảm mạnh, cộng
với sâu bệnh, làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt, cũng như hoạt động xuất khẩu của các
doanh nghiệp của tỉnh vì không bảo đảm được hợp đồng. Theo Sở Công Thương, lượng
hạt điều thô do các doanh nghiệp chế biến mua về từ các tỉnh trong nước giảm từ
84,76% năm 2006 xuống 75,94% năm 2007 và còn 59,62% năm 2008, nhưng cũng trong
giai đoạn đó, tỷ lệ nhập khẩu hạt điều thô từ nước ngoài đã tăng từ 15,23% lên 24,06%
năm 2007 và chiếm 40,38% năm 2008. Kim ngạch xuất khẩu điều chiếm tỷ trọng khoảng
11,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của tỉnh. Hiện tại ngành chế biến điều có 63 cơ sở
hoạt động, cơ sở quy mô trung bình có 1.000 lao động, cơ sở lớn có tới 2.000 lao động.
2.179 Một số vấn đề tồn tại chính trong chế biến xuất khẩu điều của tỉnh:
(i) Việc chế biến hạt điều chủ yếu dựa vào lao động thủ công, nhất là lao động nữ.
Ngành đã thực sự hỗ trợ việc làm cho người lao động nhưng nguồn nhân công hiện
nay đang bị thiếu hụt nhiều, nhất là trong khâu bóc, tách, phơi sấy, dẫn tới chi phí sản
xuất cao, năng suất chế biến thấp.
(ii) Việc chế biến hạt điều dựa vào nguyên liệu ngoài tỉnh nên ngành chế biến điều chưa
thật sự ổn định, giá xuất khẩu hạt điều có nhiều biến động.
(iii) Trình độ công nghệ trong nhiều cơ sở chế biến điều còn thấp, sử dụng công nghệ
ngâm nước, chao dầu, sấy nhân hạt điều bằng củi, v.v…Do vậy chất lượng hạt sau
khi chế biến còn thấp.
(iv) Việc chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao từ hạt điều chưa được phát triển
mạnh.
2.180 Theo báo cáo, Việt Nam đã là một trong những nước xuất khẩu điều hàng đầu thế
giới. Số lượng và kim ngạch xuất khẩu điều đều gia tăng và Việt Nam đã xuất khẩu sang
trên 40 nước, trong đó có thị trường Hoa Kỳ (đứng đầu, với 40%), Trung Quốc, 20%; các
nước Châu Âu: 20%; số còn lại được xuất sang Nga, Nhật Bản và khu vực Trung Đông.
2.181 Hiện nay, cả nước đã hình thành các vùng điều tập trung như: Đông Nam bộ
(khoảng 60%); Duyên hải Nam Trung bộ (khoảng 21%), Tây Nguyên (trên 10%).
2.182 Trong giai đoạn tới, ngành chế biến điều của tỉnh cần có cơ chế đẩy mạnh liên
kết, hợp tác với các vùng sản xuất hạt điều nguyên liệu, xúc tiến đổi mới thiết bị, áp dụng
công nghệ và quy trình sản xuất tiên tiến trong các cơ sở chế biến hạt điều để tăng giá trị
kim ngạch xuất khẩu. Theo Sở Công Thương, dự kiến sản lượng điều xuất khẩu năm
2010 khoảng 22.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu đạt 140 triệu USD; năm 2015, sản lượng
30.000 tấn, kim ngạch xuất khẩu 311 triệu USD.

2-68
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

4) Sản xuất nông nghiệp (trồng trọt – chăn nuôi – dịch vụ)
2.183 Tới năm 2010, tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp đạt 18.335 tỷ đồng (giá
hiện hành); trong đó: trồng trọt 14.529 tỷ đồng; chăn nuôi 2.922 tỷ đồng còn dịch vụ nông
nghiệp chỉ đạt 884,2 tỷ đồng. Tỷ trọng trồng trọt luôn chiếm tỷ trọng cao; bình quân giá trị
sản xuất của khu vực trồng trọt trong giai đoạn 2006-2010 đạt 78,4%, chăn nuôi: 15,9%
và dịch vụ: 5,7% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Từ số liệu thống kê, trong giai
đoạn 2006-2010, tốc độ phát triển của ngành trồng trọt là 4,0%/năm; thấp hơn so với giai
đoạn 2000-2005 (5,2%/năm). Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi đạt
mức khá trong giai đoạn 2006-2010: 9,8% trong khi ở thời kỳ 2000-2005 chỉ đạt 2%/năm.
2.184 Số liệu thống kê của Sở NNPTNT Long An cho thấy Long An là tỉnh có những cây
trồng và vật nuôi nổi bật hoặc đứng đầu trong vùng ĐBSCL như sau:
(a) Gạo đặc sản: Nàng thơm chợ Đào ở xã Mỹ Lệ, huyện Cần Đước, gạo Tài Nguyên,
Nàng thơm và Nam thơm ở Long Phụng, Đông Thành và Tân Tập, huyện Cần Giuộc
và Nhị Thành của huyện Thủ Thừa, gạo huyết rồng ở Thái Trị, huyện Vĩnh Hưng.
(b) Nếp: Với sản lượng lớn đạt 250.000 tấn/năm (năm 2008, đứng hàng đầu cả nước)
trong đó có Láng Cỏ (OM85) – một loại gạo nếp chất lượng cao ở Mỹ Phú và Mỹ An,
huyện Thủ Thừa và ở huyện Châu Thành là những loại nổi tiếng trên thị trường.
(c) Các vùng trồng rau đặc sản, đặc biệt là ở Long Khê và Phước Vân, huyện Cần
Đước, Phước Hậu và Phước Lâm, huyện Cần Giuộc và các xã khác trong tỉnh.
Khoảng 48% sản lượng rau của của Long An được tiêu thụ tại thị trường TPHCM.
(d) Cây tràm: Với diện tích khoảng 52.800 ha năm 2008, các vùng trồng tràm là vùng
sinh thái và vùng bảo tồn của tỉnh Long An, nguồn cung cấp gỗ nguyên liệu dồi dào
cho các nhà máy chế biến và sản xuất đồ gỗ. Đặc biệt là các loại dầu chiết xuất từ
tràm đã được xuất khẩu sang nhiều nước trong vùng và Châu Âu.
(e) Quả Thanh long: Các vùng trồng thanh long tập trung ở An Lạc Long và Dương
Xuân Hội, huyện Châu Thành, đây là loại trái cây có tiềm năng phát triển và xuất
khẩu lớn.
(f) Các vùng trồng cây công nghiệp cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến
thức ăn gia súc trong vùng: Đậu phộng (lạc) ở huyện Đức Hòa với diện tích 8.225 ha
(năm 2008), đứng hàng đầu và chiếm 61% diện tích trồng lạc của vùng ĐBSCL, sản
lượng gần 220.000 tấn (51% sản lượng của vùng ĐBSCL). Vùng trồng mía với diện
tích trên 15.440 ha năm 2008, tập trung chủ yếu ở các huyện Bến Lức, Đức Hòa và
Thủ Thừa nhằm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy đường trong tỉnh, v.v.
(g) Khoai mỡ: 2.421 ha ở Thạnh Hóa (năm 2008).
(h) Chanh không hạt: Diện tích khoảng 100ha trong tổng diện tích trên 2.000 ha chanh.
Chanh không hạt đã đăng ký thương hiệu tại Cục Sở hữu Trí tuệ (Bộ KHCN) và diện
tích trồng đang được mở rộng. Bước đầu đã tiếp cận các thị trường tiêu thụ trong và
ngoài nước như Châu Á, Mỹ v.v...
(i) Bò sữa: 5.160 con bò sữa đã được nuôi tại huyện Đức Hòa năm 2008. Đây là nguồn
cung cấp sữa nguyên liệu lớn cho tỉnh và cho TPHCM hiện nay cũng như trong
tương lai.
2.185 Ngoài ra, Long An còn có một số vùng chuyên canh rau hoặc trồng xen canh rau
và lúa đặc sản ở các huyện Cần Đước và Cần Giuộc, vùng Hạ. Với đặc điểm thổ nhưỡng
đặc biệt của tỉnh, các loại rau màu và gạo đặc sản đã được đánh giá cao trên thị trường

2-69
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

tỉnh Long An và đặc biệt là ở TPHCM. Quy hoạch đăng ký thương hiệu rau đặc sản của
các huyện này đã bắt đầu được thực hiện (gồm cải ngọt, xà lách xoăn, rau thơm, v.v.).
2.186 Các huyện Vĩnh Hưng và Tân Hưng thuộc Đồng Tháp Mười đạt sản lượng lúa
gạo bình quân trên đầu người cao, 6.254 kg/người và 7.326 kg/người năm 2008.
2.187 Đó là những đặc điểm của nông nghiệp tỉnh, cần chú ý phân tích và có kế hoạch
sử dụng, khai thác và phát triển để nâng cao hiệu quả kinh tế và sức cạnh tranh của các
loại sản phẩm đặc trưng này.
2.188 Các loại cây trồng có tầm quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong nông nghiệp và
kinh tế của tỉnh được tổng hợp trong Bảng dưới đây.
Bảng 2.4.10 Sản lượng và năng suất của một số cây trồng chính
Cây trồng Sản lượng (Nghìn tấn) Năng suất (tấn/ha)
2000 2008 2010 Tăng 2000 2008 2010 Tăng
trưởng trưởng
(%) (%)
1. Lúa Lúa đông 1.093 1.297 1.437 2,36 4,3 5,4 5,7 2,9
gạo xuân
Lúa hè thu 443 835 829 6,66 2,6 4,1 4,0 3,6
Lúa mùa 37 47 39 -3,02 1,4 3,1 3,2 4,3
Tổng 1.573 2.178 2.305 3,6 3,5 4,8 4,9 3,1
1. Rau và dưa hấu 46 218 245 9,6 12,5 17,8 17,3 3,3
2. Bắp (ngô) 2 28 29 12,4 4,2 5,4 5,5 1,8
3. Mía đường 869 1.061 896 9,9 46,2 68,7 69,8 12.7
4. Thanh long 11 19 25 8,55 10,0 18,9 27,6 10,7
5. Đậu phộng 14 22 16 3,8 2,3 2,7 3,2 23,5
6. Chanh 0 37 69 79,4 3,5 20,2 18,2 19,5
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

(1) Sản xuất lúa gạo


2.189 Với quỹ đất sản xuất nông nghiệp 309.296 ha (diện tích trồng lúa chiếm 258.874
ha) đến thời điểm 2010, tỉnh Long An đã đạt được tổng sản lượng cả năm là 2,305 triệu
tấn lúa, với năng suất 4,9 tấn/ha/vụ.
2.190 Theo số liệu thống kê, các huyện có sản lượng lúa và năng suất lúa cao tập trung
trong tỉnh là: Tân Hưng, Mộc Hoá, Vĩnh Hưng, Tân Thạnh, một phần đất của huyện
Thạnh Hoá, thuộc vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh (chiếm sản lượng 1.467.288 tấn, tương
đương 67,4% tổng sản lượng lúa cả năm của Long An), có năng suất trung bình trên 5,1
tấn/ha/vụ. Bình quân mỗi hec-ta của 4 huyện nêu trên sản xuất được một lượng lúa trên
10 tấn/ha. Trừ một phần đất của huyện Đức Huệ (thuộc vùng ĐTM) có diện tích và sản
lượng tương đối khá, sản xuất lúa tại các huyện còn lại của tỉnh phân tán và sản lượng
không nhiều. Tuy nhiên, các khu vực trồng lúa đặc sản có chất lượng cao và vị thơm với
giá trị cao hơn so với các loại gạo thông thường như gạo Nàng thơm chợ Đào nổi tiếng
trong và ngoài nước được trồng ở ấp Chợ Đào, xã Mỹ Lệ, gạo Nàng Hương ở xã Long
Hựu Đông và Long Hựu Tây-huyện Cần Đước, gạo Tài nguyên, Nàng thơm, Nam thơm ở
các xã Long Phụng và Đông Thành, huyện Cần Giuộc và gạo nếp chất lượng cao ở Châu
Thành và Thủ Thừa. Cần khuyến khích thực hiện các quy hoạch bảo tồn và phát triển các
vùng trồng lúa đặc sản ở Long An, nơi cây lúa đặc sản thích hợp với điều kiện thổ
nhưỡng nhiễm mặn ở vùng Hạ.

2-70
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Rau củ quả


2.191 Long An có lợi thế là một phần của vùng KTTĐ phía Nam và liền kề TPHCM – thị
trường tiêu thụ rau củ quả rất lớn, đặc biệt là rau an toàn. Điều kiện thuận lợi này đã thúc
đẩy phát triển trồng rau mạnh mẽ ở tỉnh trong những năm qua. Trong giai đoạn 2006 –
2010, diện tích trồng rau cũng như năng suất và sản lượng rau đã tăng nhanh. Tuy nhiên,
trong 3 năm gần đây có xu hướng giảm. Tính đến năm 2010, tỉnh có 14.155 ha trồng rau
với năng suất 17,3 tấn/ha, sản lượng đạt 244.939 tấn. Năm 2008, diện tích trồng rau của
tỉnh hầu hết tập trung ở các huyện Cần Giuộc (2.435 ha), tiếp đến là Cần Đước (1.985
ha) và Đức Hòa (1.540 ha). Huyện Cần Giuộc có điều kiện thổ nhưỡng phù hợp cho
trồng các loại cây gia vị như cải ngọt, xà lách xoăn, húng quế, v.v. Các vùng trồng rau tập
trung của huyện Cần Giuộc là Phước Hậu (200 ha), Phước Lâm (250 ha), Mỹ Lộc (100
ha). Ở Cần Đước, các khu vực trồng rau tập trung chiếm hơn một nửa diện tích trồng rau
trong khi khu vực còn lại trồng xen canh rau với lúa. Thu nhập bình quân của các hộ gia
đình trồng rau khá cao. Trong một số trường hợp, doanh thu trên 1ha trồng rau lên tới 50
triệu đồng/ha, góp phần cải thiện đáng kể điều kiện sống của người dân chuyên canh rau
ở các huyện Cần Đước, Đức Hòa và Cần Giuộc.
2.192 Các loại rau đặc sản chưa được đăng ký nhãn hiệu hàng hóa để tiếp thị và phát
triển thị trường, do đó, công suất tiêu thụ còn hạn chế. Người trồng rau ở tỉnh Long An
đang phải đối mặt với những vấn đề sau:
(i) Rau an toàn vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng sản lượng rau của tỉnh. Các doanh
nghiệp thu mua rau gặp khó khăn trong việc đánh giá, phân loại và định giá mua rau
an toàn trên thị trường.
(ii) Rau chủ yếu được trồng bởi các hộ gia đình, có quy mô nhỏ và phân tán, áp dụng kỹ
thuật trồng đơn giản và thủ công do thiếu đầu tư và vốn để áp dụng công nghệ mới
cũng như mở rộng diện tích trồng rau.
(iii) Quá trình công nghiệp hóa ở các huyện chuyên canh rau cũng là yếu tố làm giảm
diện tích trồng rau và thậm chí có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường đất và nước, đặc
biệt là các vùng trồng rau gần các tuyến đường vành đai của TPHCM.
2.193 Để khai thác tối đa lợi thế của tỉnh như đề cập ở trên, tỉnh cần áp dụng các mô
hình trồng rau áp dụng công nghệ hiện đại, cho năng suất và chất lượng cao, cung cấp
ổn định cho thị trường như nhà kính sử dụng công nghệ thủy canh hoặc các công nghệ
khác. Đây là hướng đi quan trọng góp phần thực hiện chương trình phát triển rau an toàn
mà tỉnh đang xây dựng.
(3) Quả Thanh long
2.194 Thanh long là loại quả được ưa chuộng trên thị trường quốc tế, đặc biệt tại một số
nước ở Châu Á. Diện tích trồng thanh long tại Long An chiếm khoảng gần 1.000 ha
(2010); có năm cao tới 1.470 ha (2004). Phần lớn thanh long được trồng ở huyện Châu
Thành và Tân Trụ, nơi có tỷ lệ đất phù sa cao so với các huyện trong tỉnh và chiếm trên
50% diện tích toàn huyện. Năng suất trung bình đạt 12-14tấn/ha và có thể đạt tới 20
tấn/ha khi ứng dụng công nghệ xử lý xông đèn. Hiện tại, diện tích trồng thanh long tại
huyện Châu Thành chưa đáng kể và việc xuất khẩu còn bị hạn chế do chưa có thị trường
ổn định, chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu thực hành sản xuất theo quy chuẩn (GAP) để xúc
tiến xuất khẩu. Các cơ quan phụ trách nông nghiệp tỉnh đang có chương trình đẩy mạnh
nâng cao chất lượng thanh long theo tiêu chuẩn mới trong những năm tới. Sự phát triển
các vùng trồng thanh long tập trung trong huyện là vấn đề cần thiết để quả thanh long có
thể trở thành loại quả hàng hóa trên thị trường quốc tế.

2-71
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(4) Mía đường


2.195 Long An có diện tích trồng mía dao động trong khoảng 15.000 – 15.500 ha từ
năm 2003 đến 2008, tập trung chủ yếu ở hai huyện Bến Lức và Đức Hoà và một số
huyện như Đức Huệ, Thủ Thừa. Theo thống kê, sản lượng mía của tỉnh đều tăng trong
giai đoạn 2005-2010, từ 933.770 tấn lên 895.942 tấn/năm; năng suất mía với các loại
giống hiện có đạt trung bình 66,9tấn/ha qua 4 năm trên, cao nhất cũng chỉ đạt 69,9 tấn/ha
(năm 2007) và đạt 8-9 chữ đường (CCS). Như vậy cả về sản lượng, năng suất và chữ
đường của mía của Long An trong kỳ kế hoạch vừa qua cho đến nay còn thấp. Nguyên
nhân là do: đất trũng nên năng suất trồng mía không cao; nông dân cần trồng mía ở
những khu đất cao, không phù hợp cho cơ giới hóa thu hoạch; chi phí sản xuất cao nếu
thuê lao động thủ công thu hoạch mía; đặc biệt là vấn đề giá mía đường chưa được xác
định rõ ràng giữa các nhà máy chế biến và người trồng mía, chưa khuyến khích được
người trồng mía áp dụng phương pháp thâm canh ở các khu vực trồng mía; công tác cải
tạo giống mía hiện có cho năng suất cao hơn vẫn là một nhu cầu cấp thiết. Nhìn chung,
hiện vẫn còn thiếu cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa cơ sở chế biến và người sản xuất nên
hạn chế rất nhiều đến sự ổn định của sản xuất mía và hiệu quả chung của nhà máy
đường trong tỉnh. Nông dân vùng sản xuất mía thực sự còn rất nhiều bức xúc với cơ chế
thu mua của hai nhà máy đường của tỉnh. Một số vùng đã chuyển diện tích trồng mía
sang trồng các cây khác mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn (như trồng chanh), v.v. Ngoài
ra, công nghệ chế biến các sản phẩm phụ sau đường chưa đạt hiệu quả kinh tế cao.
2.196 Tiềm năng nâng cao năng suất mía đường vẫn còn rất cao. Trong phạm vi
chương trình cung cấp giống cây trồng, vật nuôi và thủy hải sản mới cho đến năm 2015
của Sở NNPTNT tỉnh Long An, ngoài các loại giống được chọn và trồng phổ biến ở các
vùng trồng mía, một số thử nghiệm sản xuất giống mía mới của Trung tâm Khuyến nông
tỉnh Long An đã cho kết quả triển vọng bước đầu như giống mía mới K88-65, năng suất
đạt 90 đến 100 tấn/ha, chữ đường cao, đã được thử nghiệm thành công tại xã Lương
Bình huyện Bến Lức thuộc vùng đất xám, nhiễm phèn.
2.197 Để có sự chuyển biến trong công nghiệp mía đường của tỉnh Long An nói chung,
và sản xuất mía của người nông dân nói riêng trong giai đoạn 2010-2020 cần có một cơ
chế liên kết kinh tế-tổ chức hữu hiệu, trong đó đặc biệt xác định vai trò chủ thể trong mô
hình liên kết trên. Đó là một trong những hướng quan trọng cho phát triển sản xuất mía
đường của Long An so với mặt bằng sản xuất của một số nước tiên tiến trong khu vực.
(5) Chăn nuôi
2.198 Trong số các sản phẩm chăn nuôi, lợn thịt đứng đầu bảng với sản lượng 43.544
tấn thịt năm 2008, chiếm 74% tổng sản lượng thịt gia súc, gia cầm của tỉnh. Thịt gia cầm
đứng thứ hai và chỉ chiếm 17,4% tổng sản lượng. Tiếp đến là thịt bò với 8%. Do đó, nuôi
lợn, gia cầm và cá nước ngọt là một thế mạnh của tỉnh Long An. Trong quy hoạch phát
triển ngành nông-lâm-ngư nghiệp sắp tới, cần thúc đẩy phát triển chăn nuôi lợn, gia cầm
và nuôi cá nước ngọt cùng với việc cải thiện quy trình và công nghệ nuôi phù hợp.
2.199 Đàn trâu của tỉnh Long An đã giảm trong những năm gần đây từ 22.375 con năm
2000 xuống còn 12.817 con năm 2005 nhưng đã tăng nhẹ trở lại lên 15.513 con năm
2010. Công tác kiểm soát kiểm dịch động vật chưa được chặt chẽ khi vận chuyển, đặc
biệt là ở các vùng biên giới là một rong những vẫn đề mà ngành chăn nuôi gia súc và trâu
bò đang phải đối mặt. Ngoài ra, do điều kiện hạn chế của các bãi chăn thả trâu và do khu
vực nuôi trâu ngày càng giảm, phát triển đàn trâu trong tỉnh trong thời gian tới dự kiến sẽ
có mức tăng trưởng trung bình.

2-72
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.200 Số lượng đàn bò trong tỉnh Long An đã tăng nhanh trong giai đoạn 2000 – 20010
với mức tăng từ 22.500 con năm 2000 lên 81.716 con năm 2010 (tăng 4 lần). Đàn bò sữa
đã tăng 5,8 lần. Số lượng bò lai Sind đã tăng gần 2 lần trong giai đoạn 2005 – 2010. Sản
lượng sữa bò hàng năm cũng tăng liên tục từ 894 tấn năm 2000 lên 12.070 tấn năm
2007. Tốc độ tăng trưởng bình quân sản lượng sữa bò trong 5 năm (2001 – 2005) rất
cao, lên tới 56,4%. Ngoài ra, TPHCM cũng là một thị trường tiêu thụ sữa bò tiềm năng và
mối liên kết giữa các bên liên quan trong chăn nuôi bò sữa đã được thiết lập từ khâu sản
xuất, thu gom, bảo quản, chế biến sữa và tiêu thị trên thị trường. Cần thúc đẩy phát triển
đàn bò sữa và bò thịt với quy mô và quy trình chăn nuôi hợp lý chủ yếu ở các huyện Đức
Hòa và Đức Huệ và ở một số địa phương được lựa chọn của các huyện khác nơi có môi
trường sinh thái phù hợp với chăn nuôi gia súc.
2.201 Do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm nên số lượng đàn gia cầm không ổn định và
biến động rất lớn khi so sánh giữa các thời kỳ trước và sau khi có dịch cúm gia cầm vào
năm 2003. Tuy đàn gia cầm đã được phục hồi vào năm 2008, nhưng để có được sự phát
triển ổn định của đàn gia cầm, đòi hỏi phải có những bước chuyển đổi mạnh mẽ trong
quy trình kiểm soát dịch, về quy mô chăn nuôi cũng như quy trình chăn nuôi gia cầm.
2.202 Tỷ trọng giá trị sản xuất chăn nuôi trong những năm gần đây tương đối ổn định,
chiếm khoảng 15% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp. Nếu không xảy ra dịch cúm gia
cầm, tỷ trọng giá trị sản xuất ngành chăn nuôi có thể chiếm tỷ trọng lớn hơn trong tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp. Khu vực chăn nuôi đã dần dần trở thành một ngành sản xuất
quan trọng của ngành nông nghiệp.
2.203 Tốc độ phát triển ngành chăn nuôi tuy có tăng trưởng trong giai đoạn nêu trên
nhưng thực sự chưa ổn định. Do chưa kiểm soát được tình hình dịch bệnh, số lượng đàn
gia cầm đã giảm chỉ còn một nửa (2004) và đàn lợn cũng bị giảm đi 22% (2007) so với
các năm trước; ảnh hưởng đến sản lượng đàn và tốc độ tăng trưởng các năm sau cho
đến 2008.
2.204 Sự phát triển đàn bò và nhất là bò sữa trong cả giai đoạn 2000-2010 cho thấy có
nhiều triển vọng phát triển trong những năm tới, nhất là dựa vào điều kiện chăn thả, vị trí
gần thị trường tiêu thụ (TP HCM) có nhu cầu lớn và tương đối ổn định. Trong giai đoạn
2006-2008, có sự cải thiện chất lượng đàn bò (ví dụ: lai giống, bò lai Sind v.v..) cần được
tiếp tục đẩy mạnh trong quy hoạch tới. Xác định rõ những nguyên nhân cơ bản và tìm giải
pháp tổ chức sản xuất phù hợp, ứng dụng công nghệ mới, quy trình chăn nuôi khoa học,
khép kín, có thể là hướng đi phù hợp.

2-73
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.11 Chăn nuôi và các sản phẩm chính


Hạng mục ĐVT 2000 2005 2010 Tăng/Giảm Tốc độ tăng
trưởng bình
(2000-2010) quân 2005-
2010 (%/năm)

Số Trâu con 22.375 12.817 15.513 -6.862 5,3


lượng Bò Bò sữa con 877 5.326 5.157 4,28 -1,1
gia súc, Bò lai con - 11.289 22.210 22,21 25,3
gia cầm Sind
Tổng con 22.503 72.767 81.716 59.213 -1,08
Lợn Lợn thịt con 165.704 293.068 253.181 87.477 -4,8
Tổng con 187.104 335.292 274.168 87.064 -7,7
Gia Gà con 2.312.760 1.038.108 6.441.259 4.128.499 44,1
cầm Vịt con 1.476.663 878.638 4.294.173 2.817.510 37,5
Tổng con 3.789.423 1.916.746 10.735.432 6.946.009 22,9
Sản Thịt các Thịt tấn 856 603 381 -475 -14,2
phẩm loại trâu
chăn Thịt bò tấn 565 2.363 4.687 4.122 25,6
nuôi Thịt lợn tấn 30.451 39,72 43.544 13.093 3,1
Thịt gia tấn 10,48 4.639 10.268 -212 30,3
cầm
Tổng tấn 42.352 47.325 58.880 16.528 7,6
Sản lượng sữa tấn 894 8.363 10.186 9.292 6,8
Trứng gia cầm 1.000 84.216 40,58 57.276 -26,94 12,2
quả
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2008 & 2010 và Sở NNPTNT

2.205 Hệ thống tổ chức thú y đã được thành lập từ tỉnh đến huyện và xã. Hệ thống
khuyến nông của tỉnh cũng đã được hình thành và có liên kết với các cơ quan nghiên
cứu, Viện, Trường và sự tham gia rộng rãi của nhiều thành phần kinh tế, đoàn thể cung
cấp các dịch vụ phục vụ chăn nuôi.
5) Tình hình sản xuất lâm nghiệp
2.206 Long An có diện tích rừng lớn thứ 3 của vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Tính
tới cuối năm 2009, diện tích rừng của tỉnh là 46.490ha, chiếm 10,3% tổng diện tích tự
nhiên của tỉnh, tập trung ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười như Tân Hưng, Vĩnh Hưng,
Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Thủ Thừa và Đức Huệ. Khu rừng sản xuất gồm 42.454
ha; khu rừng đặc dụng: 2.003ha bao gồm Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen (huyện
Tân Hưng) và Trung tâm Nghiên cứu, Bảo tồn và Phát triển Dược liệu Đồng Tháp Mười
(huyện Mộc Hóa). Các loại cây lâm nghiệp chủ chốt là tràm và bạch đàn, v.v. Trong 10
năm (1999 – 2009), đã trồng được 38.238 ha rừng và 69,11 triệu cây các loại, trong đó
bao gồm 1.026 ha rừng phòng hộ. Cho tới nay toàn bộ phần đất trống dự kiến dành cho
trồng rừng (sản xuất và phòng hộ) đã được tận dụng (1.492ha). Theo Sở NN&PTNT, diện
tích rừng bị khai thác sẽ được trồng lại theo hướng thâm canh.
2.207 Rừng ở Long An góp phần đáng kể vào bảo vệ môi trường và đa dạng sinh thái
của vùng đất ngập nước tại Đồng Tháp Mười. Khu vực trồng tràm là những nơi không
phù hợp để trồng các loại cây khác. Các phương pháp thâm canh đã được áp dụng để
giảm thời gian giữa các đợt khai thác từ 10-12 năm xuống còn 7 năm. Lợi nhuận từ cây
tràm từng lên tới 20 triệu đồng/ha trong giai đoạn 1998 – 2005 khi giá gỗ tràm còn cao

2-74
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trên thị trường. Theo Sở NN&PTNT, 91,3% diện tích rừng tràm năm 2009 là rừng sản
xuất, do hộ gia đình đầu tư quản lý. Do đó diện tích rừng tràm thường thay đổi quy mô
theo giá thị trường. Từ cuối năm 2005, do sụt giảm nhu cầu gỗ tràm nên rừng tràm không
còn được đầu tư, đồng thời có xu hướng giảm diện tích tràm, tăng diện tích trồng lúa.
Diện tích rừng tràm giảm mạnh xuống còn 45.690ha vào cuối năm 2009, kém hơn năm
2005 tới 23.058ha. Bảng sau đây tổng hợp diện tích rừng theo loại cây và mục đích sử
dụng.
Bảng 2.4.12 Phân loại rừng (ha)

Loại cây Mục đích


Năm Tổng Tràm cừ Bạch đàn Tràm bông Tràm gió Khác Sản suất Đặc dụng Phòng hộ
vàng
2005 68.748 65.326 2.481 58 800 82 65.253 2.120 1.374
2006 61.718 58.488 2.306 800 34 89 57.840 2.003 1.874
2007 58.473 55.217 2.340 800 34 81 54.610 2.003 1.860
2008 52.826 49.772 2.132 800 41 81 48.792 2.003 2.030
2009 45.690 43.424 2.149 800 36 81 42.454 2.003 2.034
Nguồn: Sở NN&PTNT

2.208 Thúc đẩy phát triển công nghệ chế biến gỗ để sản xuất gỗ ép, MDF hoặc đồ gỗ,
nâng cao hiệu quả kinh tế từ cây tràm và cây xà cừ. Một số doanh nghiệp có kế hoạch sử
dụng gỗ cao su kết hợp với gỗ tràm để sản xuất đồ gỗ nội thất.
2.209 Tỉnh Long An đã làm việc với các doanh nghiệp trong và ngoài nước như Tổng
Công ty Lâm nghiệp Việt Nam (VINAFOR), Công ty Sumitomo (Nhật Bản) trong việc quy
hoạch vùng nguyên liệu và xây dựng nhà máy chế biến ván ép nhân tạo MDF từ nguồn
nguyên liệu chính là cây tràm.
6) Nuôi trồng thủy sản
2.210 Long An là tỉnh có tiềm năng phát triển thủy sản đa dạng. Về mặt môi trường
nước, tỉnh có vùng nước ngọt khoảng 30.000 ha, vùng nước lợ: 10.000 ha và vùng nước
ngọt-lợ theo mùa: khoảng 20.000 ha. Ngoài diện tích mặt nước các sông, kênh, rạch, và
ao, mương…diện tích mặt ruộng có thể nuôi trồng thủy sản đạt khoảng 45.000 ha (vùng
nước lợ: 8.000 ha; vùng nước ngọt: 22.000ha; vùng ngọt, lợ theo mùa khoảng 15.000 ha).
2.211 Vào mùa lũ, khu vực ĐTM có khoảng 100.000 bị ngập sâu trên 1m và kéo dài 3-4
tháng cũng là tiềm năng lớn có thể khai thác nuôi thủy sản như tôm sú, tôm càng xanh,
lươn, cá lóc, cá rô, cua, v.v…Tuy nhiên, do việc khai hoang phát triển sản xuất, xây dựng,
khai thác có tính triệt để mọi mùa vụ, nguồn thủy sản tự nhiên có xu thế cạn kiệt dần.
2.212 Đất nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh được chia theo địa hình như sau: Vùng Hạ, gồm
các huyện như Cần Giuộc, Cần Đước, Châu Thành, Tân Trụ, trong đó, Cần Giuộc là
huyện được định hướng sớm nhất (từ năm 1999) trong phát triển thuỷ sản của tỉnh. Vùng
Đồng Tháp Mười gồm các huyện Tân Hưng, Mộc Hoá, Vĩnh Hưng.
2.213 Về khai thác thuỷ sản của tỉnh bao gồm khai thác hải sản (thuộc các huyện vùng
hạ như Châu Thành, Tân Trụ, Cần Đước, Cần Giuộc) và khai thác thuỷ sản nội địa. Do
tỉnh chưa có ngư trường nên chủ yếu các tàu thuyền của Long An khai thác hải sản tại
các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Bến Tre, Bạc Liêu, Cà Mau với phương thức đánh bắt
ven bờ. Khai thác thuỷ sản nội địa tập trung tại các huyện vùng ĐTM như Tân Hưng, Vĩnh

2-75
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hưng, Mộc Hoá, vào mùa lũ khi nước lũ đổ về đồng tạo điều kiện thuận lợi cho các loài
thuỷ sản nước ngọt di trú về các huyện đầu nguồn sinh sản và phát triển. Tổng lượng
thuỷ sản (hải sản và nội địa) đạt được năm 2005 là 10.700 tấn, trong đó khai thác nội địa
chỉ đạt 4.800 tấn.
2.214 Năm 2000, tỉnh đã tiến hành điều chỉnh lại quy hoạch sử dụng đất nói chung và
diện tích nuôi trồng thuỷ sản nói riêng đến năm 2010, trong đó đáng chú ý là việc quy
hoạch nuôi tôm sú, tôm càng xanh, cua lột tại các huyện vùng Hạ như Châu Thành, Tân
Trụ, Cần Giuộc, Cần Đước; vùng ĐTM (các huyện Tân Hưng, Vĩnh Hưng, Mộc Hoá) tập
trung nuôi cá lồng. Mô hình nuôi cá ao, cá ruộng lúa là mô hình truyền thống ở Tp. Tân
An và trong cả 13 huyện. Ngoài ra còn mô hình nuôi cá ao (các loại cá có giá trị kinh tế
cao như cá rô phi, cá mè...) và nuôi cá ruộng. Như vậy, Long An có 5 mô hình trong nuôi
trồng thuỷ sản.
2.215 Năm 2006, tỉnh đã có chủ trương đẩy mạnh việc nuôi trồng song song với việc
bảo vệ, khai thác hợp lý nguồn thủy sản tự nhiên thông qua việc ban hành Chương trình
Phát triển thủy sản tỉnh Long An giai đoạn 2006-2010, với mục tiêu chung là đẩy mạnh
phát triển thủy sản, nuôi tôm sú thâm canh, phát triển nuôi tôm càng xanh, cua lột, cá các
loại…; quy hoạch các vùng phát triển thủy sản hàng hóa trên các địa bàn. Dự kiến tổng
diện tích nuôi trồng sẽ đạt đến năm 2010 là 21.300 ha trên diện tích canh tác 16.620 ha,
với tổng sản lượng đạt 65.154 tấn. Qua 2 năm thực hiện, chương trình sản xuất thủy sản
đã đạt được nhiều kết quả. Các nhà khoa học đã đóng góp nhiều vào phương pháp phát
triển tôm sú bền vững; nghiên cứu về bệnh của tôm, sản xuất giống tôm, tăng cường
công tác tập huấn kỹ thuật cho các cơ sở nuôi tôm. Ngoài việc nuôi tôm sú, việc nuôi các
thủy sản khác như tôm càng xanh, cá rô v.v... cũng được đẩy mạnh, góp phần phát triển
kinh tế-xã hội tỉnh. Tuy nhiên còn nhiều vấn đề tồn tại như: công tác quy hoạch phát triển
thủy sản còn gặp khó khăn đặc biệt trong việc xác định diện tích nuôi trồng thủy sản trong
giai đoạn phát triển công nghiệp để ngành thủy sản phát triển được bền vững; cơ sở hạ
tầng vùng nuôi trồng thủy sản còn nghèo nàn; ô nhiễm nguồn nước ở vùng nuôi tôm; việc
kiểm dịch tôm giống chưa chặt chẽ; thiếu nguồn nhân lực v.v...
2.216 Hiện nay, tình hình dịch bệnh đang diễn ra nhanh chóng và lan rộng trên những
vùng nuôi tôm tập trung, đặc biệt ở mô hình nuôi tôm sú vào những năm 2004 và 2005.
Các ban, ngành chức năng của tỉnh đã không thể kiểm soát được tình hình dịch bệnh và
cung cấp giống tôm trong quá trình tăng diện tích nuôi thuỷ sản quá nhanh. Năm 2002,
Chi Cục Quản lý Chất lượng và Bảo vệ Nông-Lâm-Thuỷ sản tỉnh đã kiểm tra và xử lý tiêu
huỷ 7,9 triệu tôm sú bị bệnh đốm trắng đưa về từ nguồn thương lái ở tỉnh Khánh Hoà.
Thêm vào đó, do hệ thống hạ tầng nuôi tôm còn nghèo nàn, đặc biệt là hệ thống thuỷ lợi
tại các cơ sở nuôi tôm, việc nhập các giống tôm tràn lan vào tỉnh đã làm cho sản xuất tôm
ở các huyện vùng Hạ ngày càng kém hiệu quả, gây thiệt hại nặng nề đến vốn sản xuất
của người dân.
2.217 Mặc dù đã có sự cố gắng của các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác
kiểm tra và phòng ngừa dịch bệnh, khu vực sản xuất tôm ở vùng Hạ của các huyện Cần
Đước, Cần Giuộc, Tân Trụ và Châu Thành cũng đang gặp khó khăn đối với vấn đề ô
nhiễm môi trường nước. Vùng nuôi tôm sú nằm cạnh các khu công nghiệp của TP HCM
chịu ảnh hưởng trực tiếp từ nguồn nước của hai sông Soài Rạp và Vàm Cỏ và diện tích
nuôi tôm đang bị thu hẹp lại để phát triển các khu/cụm công nghiệp tại các huyện phía
Nam theo chủ trương quy hoạch phát triển chung của tỉnh. Do đó, diện tích nuôi tôm và
sản lượng thuỷ sản trong giai đoạn 2006-2008 có xu hướng giảm sút. Năm 2008, diện

2-76
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

tích nuôi tôm sú của tỉnh còn 4.152 ha.


2.218 Chi Cục Thuỷ sản tỉnh Long An đã phối hợp với Trung tâm Quan trắc và Dịch vụ
Kỹ thuật Môi trường (Sở TNMT tỉnh Long An) tiến hành quan trắc môi trường nước vùng
nuôi tôm sú tỉnh Long An trong năm 2008 (từ tháng 12/2007 – tháng 7/2008) nhằm đánh
giá các chỉ tiêu chất lượng môi trường nước vùng nuôi tôm sú như độ pH, độ mặn, độ
kiềm, ô nhiễm kim loại nặng, ô nhiễm dầu khoáng, các loại virus gây bệnh, v.v...
(i) Chất lượng môi trường nước ở khu vực Châu Thành, Tân Trụ bị nhiễm phèn trên
hầu hết các thuỷ vực khảo sát trong thời gian dài, độ mặn và độ kiềm thấp nhưng
thường xuyên thay đổi; thời gian thích hợp cho tôm sinh trưởng và phát triển rất
ngắn, chỉ khoảng một tháng (từ 22/4-19/5/2008).
(ii) Ô nhiễm chất hữu cơ cao, thể hiện ở hàm lượng Oxy hoà tan giảm tại đa số các
Trạm quan trắc vào con nước ròng (do nguồn nước thải sinh hoạt từ dân cư, canh
tác nông nghiệp...)
(iii) Nhu cầu Oxy hoá học (COD) và nhu cầu Oxy sinh học (BOD) trong nhiều trường
hợp đều vượt quá giới hạn cho phép cho thấy vùng Hạ-Long An có mức độ ô nhiễm
khá cao, đặc biệt khu vực Cần Đước, Cần Giuộc ô nhiễm trầm trọng nhất. Hàm
lượng chất hữu cơ hầu hết cao hơn 10mg/l, không thích hợp cho việc nuôi tôm, cần
có biện pháp xử lý nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi,
(iv) Cu, Zn là kim loại nặng, có nguồn gốc từ nước thải đô thị, khu công nghiệp, thuốc
bảo vệ thực vật, có xu hướng tăng cao, vượt quá hàm lượng cho phép đối với nuôi
thuỷ sản (khu vực Cần Giuộc, Cần Đước.
(v) Pb: có hàm lượng khá thấp so với mức quy định cho nuôi tôm và thuỷ sản khác.
(vi) Hg, Cd: kim loại nặng rất độc đối với người và vật nuôi, nhưng không phát hiện thấy.
(vii) Tổng Vibrio spp xuất hiện trên tất cả các khu vực khảo sát, có khả năng phát tán xa.
Cần có biện pháp cải tạo ao nuôi tốt và đồng bộ trong vùng nuôi thì mới có khả năng
ngăn chặn được nguyên nhân gây bệnh, v.v...
(viii) Vibrio phát sáng và Virus đốm trắng có mật độ thấp, rải rác. Đây là nguồn lây nhiễm
bệnh nguy hiểm đối với tôm sú, nhất là giai đoạn khi tôm 1-2 tháng tuổi. Cần có biện
pháp xử lý tốt nguồn nước trước khi cấp cho ao nuôi.
2.219 Như vậy, cần tiến hành xử lý nước sử dụng để nuôi tôm, ngoài ra, cần thiết có ao
lắng để xử lý triệt để nguồn nước trước khi cấp vào ao nuôi, nhằm khắc phục những điều
kiện bất lợi của môi trường có mức độ ô nhiễm ngày càng trầm trọng.
2.220 Trong giai đoạn 2006-2008, diện tích và sản lượng thuỷ sản có xu hướng giảm.
Năm 2006, diện tích và sản lượng thuỷ sản đạt 16.736 ha và 28.555 tấn (nuôi tôm:
10.374 ha và 8.746 tấn), năm 2007 diện tích thuỷ sản đạt 13.667 ha và sản lượng đạt
27.747 tấn (tôm: 10.269 ha và 6.608 tấn); năm 2008, diện tích thuỷ sản đạt 12.034 ha và
sản lượng thuỷ sản đạt 31.998 tấn (trong đó, tôm: 7.222 ha và 5.381 tấn).
7) Thủy lợi
2.221 Nguồn nước và chất lượng nước trên địa bàn tỉnh Long An không ổn định và rất
phức tạp. Mùa khô, mực nước hạ thấp và nhiều khu vực bị nhiễm mặn. Có năm xâm
nhập mặn theo sông Vàm Cỏ Tây lên tới Vĩnh Hưng, cách cửa biển gần 200km. Mùa
mưa, nước sông Mê Kông đổ về gây ngập lụt kéo dài vùng ĐTM. Mặt khác, cuối mùa
khô, đầu mùa mưa, phèn hoạt động trong đất bắt đầu bị rửa trôi làm tăng độ chua phèn

2-77
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trong nguồn nước mặt tại các kênh rạch, gây nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp
và sinh hoạt của người dân. Nhà nước đã đầu tư cho hệ thống thuỷ lợi cho Vùng và cho
tỉnh Long An qua nhiều năm, cùng với sự cố gắng của người dân địa phương, do đó, đã
giải quyết một phần khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống.
2.222 Theo số liệu điều tra của Chi cục bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Long An (Sở NN-
PTNT), hệ thống thuỷ lợi tỉnh Long An đã được đầu tư khá nhiều; gồm:
(i) Kênh:
 Kênh trục tạo nguồn : 17 kênh, dài 494,5 km
 Kênh chính cấp I, II : 439 kênh, dài 2.968 km
 Kênh nội đồng : 4.175 kênh, dài 4.677 km
(ii) Long An đã xây dựng 443 đê bao các loại với tổng chiều dài gần 2.000 km và gần
2.000 km đê lửng để bảo vệ 51.000 ha lúa hè thu.
(iii) Cống: có 802 cống các loại để ngăn mặn, giữ ngọt, điều tiết nước, trong đó:
 Cống lớn và vừa: 57 cống;
 Cống nội đồng: 745 cống;
(iv) Trạm bơm: Đã xây dựng và đưa vào hoạt động 6 trạm bơm điện lớn (Đức Hòa: 5 và
Đức Huệ: 1). Ngoài ra, còn có trên 30 trạm bơm điện nhỏ lưu động phục vụ thủy lợi
vùng ĐTM.
2.223 Các công trình chiến lược khai thác nước từ sông Tiền để cấp nước cho Long An
chủ yếu tập trung ở các huyện thuộc vùng Đồng Tháp Mười. Chiều dài hệ thống kênh dẫn
nước ở tỉnh Long An như sau: kênh Tân Thành – Lò Gạch, kênh Sở Hạ – Cái Cỏ: 26 km,
kênh Hồng Ngự 17 km, kênh Đồng Tiến – Dương Văn Dương – La Grange: 45 km, kênh
An Phong – Mỹ Hòa – Bắc Đồng: 50 km, kênh Nguyễn Văn Tiếp: 3km. Ngoài ra, còn có một
số kênh khác ở khu vực phía nam như kênh Bảo Định dài 7km. Các kênh nói trên có quy
mô khá lớn, kiểm soát hầu hết lượng nước từ sông Tiền đổ vào khu vực Long An và cung
cấp nước tưới cho các khu vực trồng hoa màu và lương thực của tỉnh.
2.224 Nguồn nước từ sông Tiền tới Long An là dạng kênh hở. Mặc dù có nhiều cửa sông
thu nước nhưng công trình điều tiết lại thiếu, do đó dòng chảy chủ yếu là tự nhiên nên kém
hiệu quả. Nước trong mùa lũ chảy nhanh, gây ngập lụt ở nhiều nơi, và ngược lại ở mùa
hạn Long An lại rất cần nước, hiện chưa đủ để đáp ứng nhu cầu nước vào mùa khô.
2.225 Ngoài các kênh nối với sông Tiền, Long An còn tiếp nhận thêm nguồn nước từ hồ
Dầu Tiếng (tỉnh Tây Ninh) chảy vào sông Vàm Cỏ Đông, tạo ra nguồn bổ sung nước tưới
cho 21.000 ha ở Đức Huệ, bắc Bến Lức và bắc Đức Hòa, tăng nguồn nước ngọt và giảm
xâm nhập mặn trong mùa mưa. Tuy nhiên, nguồn nước thô từ hồ Dầu Tiếng đưa về Đức
Hoà, Long An hiện nay được quy hoạch chủ yếu để cung cấp nước cho hoạt động sản xuất
kinh tế và sinh hoạt, chỉ có 30% lượng nước đưa về từ hồ Dầu Tiếng được sử dụng vào
sản xuất nông nghiệp. Huyện Đức Hoà và Đức Huệ vẫn còn trong tình trạng thiếu nước,
nhất là cho hoa màu và cây công nghiệp. Nông dân Đức Hoà phải đào giếng khoan sâu
dưới lòng đất để lấy nước.
2.226 Tỉnh còn có một số trạm bơm điện quy mô lớn ở huyện Đức Hòa và Đức Huệ, và
một số trạm bơm di động ở vùng Đồng Tháp Mười. So với diện tích canh tác rộng lớn của
tỉnh, đặc biệt là ở vùng Đồng Tháp Mười, những hệ thống này chưa đáp ứng được nhu
cầu tưới tiêu. Người dân phải sử dụng máy bơm chạy bằng xăng hoặc dầu diesel để bơm
nước tưới, dẫn đến chi phí sản xuất cao và đôi khi hạn chế năng suất cây trồng. Với tình

2-78
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

hình đó, Chính phủ đã phê duyệt Dự án phát triển các trạm bơm điện ở vùng Đồng Tháp
Mười, trong đó có Long An.
2.227 Số liệu của Sở NNPTNT cho thấy, cho đến nay, năng lực của các công trình thuỷ
lợi đã đảm bảo tưới cho 448.400 ha gieo cấy, tiêu thoát cho 449.600 ha và ngăn mặn
106.500 ha đất gieo trồng. Tỷ lệ diện tích tưới tiêu của hệ thống thủy lợi hiện nay được
tổng hợp trong bảng dưới đây.
Bảng 2.4.13 Diện tích tưới tiêu của các công trình thủy lợi của tỉnh (2008)
Diện tích canh tác Công suất tưới
Huyện/thị cây ngắn ngày Diện tích sản xuất vụ
Tỷ lệ (%)
(ha) Đông-xuân (ha)
Tân An 3.746 3.323 88,71
Tân Hưng 30.330 26.576 88,22
Vĩnh Hưng 26.873 24.896 92,64
Mộc Hóa 33.445 27.350 81,78
Tân Thạnh 24.877 23.823 95,76
Thạnh Hóa 32.299 29.985 92,84
Đức Huệ 23.032 21.692 94,18
Đức Hòa 18.432 11.000 59,68
Cần Giuộc 6.005 5.712 95,12
Cần Đước 12.322 9.495 77,06
Bến Lức 17.896 17.154 95,85
Thủ Thừa 22.610 21.140 93,50
Châu Thành 12.534 12.145 96,90
Tân Trụ 8.887 7.500 84,39
Tổng 273.288 241.971 88,54
Nguồn: Sở NN-PTNT

2.228 Có thể thấy tỷ lệ diện tích được tưới ở một số huyện như Đức Hòa, Cần Đước
v.v. hiện vẫn còn thấp (như tổng hợp ở bảng trên).
2.229 Theo nghiên cứu tính toán của Công ty Nước và Môi trường Việt Nam, ngoài hồ
Dầu Tiếng (Tây Ninh) cấp một lượng nước nhỏ cho Long An thì trong tương lai, khi hệ
thống thuỷ lợi Phước Hoà (Bình Phước – một tỉnh trong Vùng KTTĐPN) hoàn thành thì
sẽ vận chuyển cung cấp khoảng 50m3/s nước chiến lược sang hồ Dầu Tiếng, góp phần
nâng cao năng lực của hệ thống thuỷ lợi hồ Dầu Tiếng. Trong hệ thống đó có vai trò của
kênh dẫn Cầu Máng, một trong các kênh nhánh của Dự án Hồ thuỷ lợi Phước Hoà. Theo
thiết kế, một trong các nhiệm vụ của kênh là cấp nước phục vụ sinh hoạt của người dân
Long An và các hoạt động sản xuất tại huyện Đức Hoà. Theo Ban Đầu tư Xây dựng Công
trình Thủy lợi 10 (Bộ NN&PTNT), kênh đã hoàn thành thiết kế chi tiết. Đây là nguồn nước
khả thi có thể cung cấp nước thô cho khu vực kinh tế chính của tỉnh và một phần cho nông
nghiệp.
8) Hiện trạng và yêu cầu về các công trình chiến lược tạo nguồn

(1) Nguồn lực và Tiềm năng

2.230 Với lợi thế của tỉnh Long An về địa lý (giáp với Thành phố HCM, và nằm trong
vùng Kinh tế Trọng điểm phía Nam), tỉnh Long An cần phát triển công nghiệp chế tạo máy
nông nghiệp thông qua liên doanh với nước ngoài để cung cấp những máy móc có chất

2-79
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

lượng trong tỉnh và dần dần mở rộng sang các tỉnh ĐBSCL cũng như xuất khẩu sang các
nước lân cận.

2.231 Long An đã hội đủ điều kiện để theo hướng sản xuất, chế tạo máy móc nông
nghiệp nhằm hỗ trợ và tăng cường năng lực sản xuất của ngành nông nghiệp địa
phương. Do đó hướng cơ giới hoá và chế tạo máy móc nông nghiệp của tỉnh Long An sẽ
là triển khai ứng dụng và phát triển máy móc nông nghiệp của tỉnh trên cơ sở phù hợp với
tình hình kinh tế-xã hội và đáp ứng được yêu cầu của sản xuất theo hướng hiện đại hoá
nông nghiệp. Theo kinh nghiệm của các nước trên thế giới, các yếu tố cần xem xét để
đảm bảo việc phát triển cơ giới hoá trong nông nghiệp được hiệu quả và bền vững gồm:
(i) Các loại máy móc có tính năng, kích cỡ làm việc phù hợp với điều kiện canh tác, đất
đai, giao thông đi lại, đặc điểm cây trồng, đảm bảo chất lượng công việc trong quá
trình sản xuất và không ảnh hưởng đến môi trường sản xuất giai đoạn sau.
(ii) Có độ tin cậy nhất định trong quá trình sử dụng.
(iii) Có kết cấu, cấu tạo không quá phức tạp, phù hợp với trình độ của người sử dụng
(iv) Có hệ thống dịch vụ hậu mãi thuận lợi, dễ dàng, có thể cung cấp phụ tùng thay thế ổn
định, có chất lượng
(v) Có mạng lưới hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, nâng cao trình độ sử dụng
và tuổi thọ của máy.
(vi) Có sự tham gia của một số doanh nghiệp chế tạo máy (hoặc liên doanh - trong nước,
nước ngoài) có năng lực để chế tạo máy nông nghiệp, chế biến (hoặc theo kế hoạch
chế tạo thống nhất trong vùng KTTĐPN).
(vii) Có cơ chế chính sách hỗ trợ cần thiết của nhà nước và của tỉnh trong quá trình triển khai.
2.232 Vùng lúa tập trung ở Đồng Tháp Mười có thể được coi là vùng sản xuất lúa hàng
hoá tập trung của tỉnh. Đây là một vùng nghèo, nếu được quy hoạch và đầu tư đồng bộ,
sẽ là một vùng cung cấp lúa hàng hoá ổn định. Cần đa dạng hoá sản phẩm lương thực,
ứng dụng công nghệ sinh học để tạo sản phẩm phụ từ lúa, nâng cao đời sống của người
dân nghèo vùng Đồng Tháp Mười, đảm bảo góp phần an ninh lương thực cho tỉnh và cả
nước nói chung.
2.233 Về lĩnh vực chăn nuôi, phương thức nuôi chủ yếu vẫn là chăn nuôi thủ công
quảng canh, quy mô nhỏ. Mặc dù hình thức chăn nuôi trang trại đã gia tăng trong quá
trình chuyển đổi kinh tế nông nghiệp, nông thôn của tỉnh, nhưng vẫn còn ở mức thấp. Để
có thể phát triển chăn nuôi hàng hóa, cần thiết có sự đầu tư mở rộng dần quy mô chăn
nuôi theo hướng bán công nghiệp, công nghiệp, khép kín, theo hướng hiện đại hoá.
Ngoài ra, trong công tác giống vật nuôi, cần đẩy mạnh nâng cao tỷ lệ bò lai Sind của tỉnh,
củng cố chất lượng đàn bò sữa và tiếp tục triển khai chương trình nạc hoá đàn heo, v.v..
2.234 Phần dưới đây tổng hợp một số vấn đề của ngành chăn nuôi của tỉnh trong
những năm qua:
(i) Số lượng đàn gia súc, gia cầm và các sản phẩm chăn nuôi qua các năm diễn biến
không đều, thiếu tính ổn định, bền vững dẫn đến tăng trưởng của ngành chăn nuôi
còn thấp, hầu như chưa có bước đột phá trong khu vực nông nghiệp.
(ii) Quy mô chăn nuôi còn nhỏ, theo kiểu truyền thống, tuy khá thuận tiện và chủ động
trong việc sử dụng lao động và thời gian song khó kiểm soát và phòng trừ dịch bệnh

2-80
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

gia súc, gia cầm, đặc biệt khi dân cư sống phân tán và mạng lưới công tác thú y chưa
đáp ứng được yêu cầu; khó đảm bảo vệ sinh môi trường khi nguồn chất thải không
được xử lý, gây ô nhiễm môi trường và càng khó kiểm soát và dập dịch bệnh.
(iii) Thị trường tiêu thụ thịt tươi gia súc gia cầm chưa ổn định, giá cả nguồn thức ăn gia
súc gia cầm dao động lớn đã ảnh hưởng lớn đến giá thành phẩm chăn nuôi, và
không khuyến khích được người tham gia hoặc đầu tư chăn nuôi gia súc gia cầm.
(iv) Thiếu các điều kiện và phương tiện giết mổ để chủ động cung cấp sản phẩm chăn
nuôi cho thị trường; chưa đa dạng hoá sản phẩm để có hiệu quả kinh tế cao hơn.
(v) Các hộ chăn nuôi chưa có đủ điều kiện tiếp cận các nguồn thông tin liên quan đến
chăn nuôi.
2.235 Hướng chính của ngành lâm nghiệp là cần hết sức đảm bảo giữ ổn định diện tích
rừng phòng hộ (đảm bảo an ninh, quốc phòng tuyến biên giới; và giữ gìn hệ thống cây
xanh bảo vệ môi trường); bảo vệ rừng đặc dụng (Khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen
huyện Tân Hưng và Trung tâm Nghiên cứu, Bảo tồn và Phát triển Dược liệu ở Đồng Tháp
Mười, huyện Mộc Hóa). Về diện tích rừng, tỉnh đang cố giữ diện tích rừng ổn định khoảng
45.000 ha rừng trồng tập trung. Tuy nhiên, mục tiêu này khó thực hiện. Để có thu nhập
cao hơn, người dân trồng tràm đang có khuynh hướng chuyển sang trồng lúa, hoặc
không đầu tư vốn để thâm canh rừng (do bị lỗ). Trong thời gian tới, cần tiếp tục đẩy mạnh
xúc tiến với các doanh nghiệp chế biến gỗ để có giải pháp cho tình trạng này.
2.236 Việc phát triển ngành lâm nghiệp của tỉnh Long An nằm trong Chương trình 661
chung của quốc gia. Để đảm bảo thực hiện kế hoạch chung của nhà nước, cần có sự chỉ
đạo thống nhất và sự hỗ trợ thiết thực về tài chính để khuyến khích các hộ nông dân
trồng rừng, nhất là rừng phòng hộ và sản xuất.
2.237 Diện tích rừng tràm lớn của Long An đã góp phầm giảm nồng độ khí thải CO2
trong khí quyển, cải thiện tình hình biến đổi khí hậu toàn cầu. Cơ chế sản xuất sạch
(CDM) là một trong 3 cơ chế mềm/linh hoạt (Điều 12) được đề cập trong Nghị định thư
Kyoto và được xem là phương thức quan trọng đối với các quốc gia đang phát triển, gồm
cả trường hợp của tỉnh Long An. Khi xem xét các lĩnh vực liên quan như quy định trong
Nghị định thư, lĩnh vực trồng rừng tập trung và tái trồng rừng tràm ở khu vực rộng lớn có
thể là một trong những lĩnh vực đáp ứng các tiêu chí của cơ chế sản xuất sạch hơn CDM.
Cần sớm triển khai Nghiên cứu khả thi cho dự án CDM về “giảm lượng khí thải CO2
thông qua việc trồng rừng và tái trồng tràm ở vùng Đồng Tháp Mười, góp phần hạn chế
tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu toàn cầu”. Tính đến tháng 7/2009, Cơ quan có
thẩm quyền về CDM Việt Nam (DNA) đã ban hành công văn phê duyệt 98 Tài liệu Thiết
kế Dự án CDM và xác nhận cho 23 Tài liệu ý tưởng Dự án, trong đó có 8 Dự án đã được
đăng ký với Ban chỉ đạo quốc tế về CDM là Dự án CDM – Cục Khí tượng Thuỷ văn và
Biến đổi khí hậu, Bộ NN&PTNT
2.238 Trong quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội sắp tới đến năm 2020 của tỉnh, chủ
trương của tỉnh sẽ phân định lại việc bố trí không gian và lãnh thổ theo hai tiểu vùng kinh
tế, bao gồm tiểu vùng chuyên về sản xuất nông nghiệp, và tiểu vùng cho việc phát triển
công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Do đó, việc quy hoạch phát triển khu sản xuất thuỷ
sản tại các huyện phía Nam của 4 huyện Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành và Tân Trụ,
về lâu dài cũng sẽ bị hạn chế. Trong điều kiện như vậy, nếu duy trì sản xuất thuỷ sản nhỏ
lẻ, hạ tầng kém, chỉ dựa vào yếu tố tự nhiên của nguồn nước để phát triển thuỷ sản sẽ
gặp nhiều rủi ro.

2-81
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.239 Do đó, triển vọng phát triển thuỷ sản trong 10 năm tới, nên xác định cụ thể việc
phân vùng sản xuất công nghiệp, nông nghiệp để đảm bảo sự hoạt động ổn định, bền
vững, có hiệu quả kinh tế, đảm bảo nâng cao đời sống của nông dân.
2.240 Những dự án, mô hình ưu tiên xây dựng phát triển hoặc đầu tư phát triển thuỷ
sản là:
(i) Dự án phát triển vùng cá nước ngọt cho vùng ĐTM, với các mô hình nuôi thuỷ sản
khác nhau (cá, cá tôm, luân canh cá-cây trồng...)
(ii) Quy hoạch và Phát triển nuôi thuỷ sản nước lợ tập trung ở một số huyện Vùng Hạ nơi
có điều kiện và nuôi trồng được đảm bảo, trên cơ sở công nghệ và quy trình chọn lọc
(mô hình luân canh lúa-tôm; mô hình nuôi quảng canh cải tiến v.v...)
(iii) Tăng cường năng lực cho (các) cơ sở chính tham gia sản xuất giống thủy sản nước
ngọt ở khu vực Đồng Tháp Mười và nuôi tôm nước lợ ở vùng nuôi trồng thủy sản
nước lợ.
2.241 Có thể thấy rằng nguồn nước thủy lợi của tỉnh hiện vẫn chưa ổn định. Do đó, để
đảm bảo mở rộng nâng cấp công suất hệ thống cấp nước cho giai đoạn đến năm 2020,
tỉnh Long An cần có kế hoạch phối hợp thống nhất với Bộ NN&PTNT để mở rộng, tăng
lưu lượng khai thác cấp nước bổ sung từ nguồn nước hồ Phước Hòa - Dầu Tiếng qua hệ
kênh dẫn cho tỉnh Long An phục vụ nền kinh tế, đời sống, và các hoạt động sản xuất
nông nghiệp.
2.242 Quy hoạch Thủy lợi của tỉnh Long An sẽ không chỉ giới hạn trong phạm vi của tỉnh
mà còn liên quan chặt chẽ tới quy hoạch thủy lợi của vùng Đồng Tháp Mười, vùng
ĐBSCL cũng như vùng KTTĐ phía Nam. Hiện nay, cơ quan chức năng của Long An
đang phối hợp với Viện Quy hoạch Thủy lợi Miền Nam xây dựng quy hoạch thủy lợi chi
tiết cho tỉnh. Khi xem xét nhu cầu thủy lợi trung và dài hạn, cần chú ý tới một số vấn đề
chính sau đây:
(i) Sử dụng các nguồn nước từ các kênh chính hiện có hiệu quả hơn nhằm đảm bảo
cấp nước cho các huyện nơi nguồn nước tưới tiêu cho mùa màng còn thiếu nhằm
tăng hệ số canh tác đất, năng suất cây trồng ở các khu vực này.
(ii) Tiếp tục nâng cấp, nạo vét và mở rộng hệ thống cơ sở hạ tầng hiện có, các kênh cấp
nước, góp phần hỗ trợ việc cải thiện tình hình cấp nước, hiệu quả thoát nước để đảm
bảo sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và điều kiện sống bền vững cho người
dân địa phương.
(iii) Nâng cấp và hoàn thành hệ thống đê lửng (chủ yếu để kiểm soát lũ trong tháng 8).
(2) Bảng phân tích
2.243 Long An có diện tích đất nông nghiệp rất lớn. Tuy nhiên, ngành nông – lâm – ngư
nghiệp đang gặp phải nhiều khó khăn cần được tháo gỡ để có thể phát triển theo hướng
công nghiệp hóa. Những nhận định chính về ngành nông – lâm – ngư nghiệp được tổng
hợp trong Bảng 2.4.14 cùng với những vấn đề tương ứng. Bảng này cũng đề cập tới một
số biện pháp can thiệp có thể nghiên cứu áp dụng.

2-82
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.14 Bảng phân tích nhận định và vấn đề ngành Nông – Lâm – Ngư Nghiệp

Nhận định Vấn đề Biện pháp đề xuất


Một số quy trình sản xuất còn ở  Thực tế đó sẽ cản trợ tăng trưởng  Do Long An hướng tới tăng trưởng
mức cơ bản, quy mô nhỏ và sản xuất và sẽ không thể giúp đẩy công nghiệp nên có thể gắn chặt
quản lý kém. Điều này thấy rõ nhanh phát triển kinh tế của tỉnh, với phát triển nông nghiệp. Đây là
trong lĩnh vực sản xuất lúa gạo, tạo sức cạnh tranh trong và ngoài sự phát triển logic của ngành nông
chăn nuôi và thủy sản nước. nghiệp để hoạt động chế biến được
 Phát triển công nghiệp trong tỉnh chuyển thành các sản phẩm có giá
cũng tạo nên áp lực đối với sản trị cao hơn. Ví dụ, có thể mở rộng
xuất nông nghiệp, ô nhiễm môi và hiện đại hóa chăn nuôi bò bao
trường, sử dụng đất. gồm cả việc chế biến thành sản
phẩm thịt và sữa .
 Cần xác định các vùng sản xuất để
tỉnh bố trí hạ tầng cần thiết cho các
vùng sản xuất đó vận hành.
 Mở rộng quy mô sản xuất và cải
thiện tổ chức sản xuất.
Nhu cầu sử dụng máy móc  Chi phí nông dân phải gánh cho  Cần có nghiên cứu xác định các
nông nghiệp trong sản xuất, thu sản xuất nông nghiệp sẽ giảm còn loại máy móc nông nghiệp thích
hoạch ngày càng tăng. sản lượng sẽ tăng nhờ áp dụng cơ hợp cần thiết để đáp ứng nhu cầu
Ngành cơ khí chế tạo thiết bị giới hóa trong sản xuất. Có thể thị trường rộng lớn của tỉnh. Tuy
máy móc chế biến lương lực triển khai tốt cho dù đất nông theo điều kiện thực tế sản xuất của
của tỉnh được đẩy mạnh, phát nghiệp có thể bị thu hẹp lại để địa phương, nền đất, khả năng mua
triển có hiệu quả. Đó là cơ sở chuyển sang mục đích công sắm máy móc của hộ gia đình để
cho việc chế tạo máy móc nông nghiệp. lựa chọn và phát triển kiểu cỡ máy
nghiệp đáp ứng nhu cầu của phù hợp.
ngành NLN nghiệp.
Gạo là mặt hàng chủ lực của  Khu vực trồng lúa chính ở Đồng  Chính phủ cần tăng cường hỗ trợ
tỉnh. Gạo hiện đang có vị trí Tháp Mười gặp nhiều hạn chế, cho mặt hàng này bằng chính sách
quan trọng trong các mặt hàng chất lượng gạo chưa cạnh tranh và công nghệ để nâng cao chất
xuất khẩu chính. được với gạo của Thái Lan nên lượng sản phẩm. Một trong các biện
không có giá cao. Một số khu vực pháp cụ thể là cải tạo hệ thống thủy
cho chất lượng gạo tốt, nhưng lợi, hoàn thiện hệ thống giống lúa
diện tích lại bị hạn chế. xác nhận, quy trình chế biến gạo và
 Việc phụ thuộc vào một hay hai đổi mới hệ thống tổ chức quản lý
vụ mùa/mặt hàng để xuất khẩu là nông nghiệp/nông trại.
không bền vững vì có nhiều yếu  Tăng cường chỉ đạo hỗ trợ Sở
tố biến động trên thị NNPTNT tỉnh để hỗ trợ công nghệ
trường/thương mại. nhằm hiện đại hóa sản xuất nông
nghiệp và tăng sản lượng, không
chỉ đối với gạo mà cả các loại cây
trồng khác. Tương tự, cần chia sẻ
kiến thức với cộng đồng nông dân
thông qua các đề án theo dõi tổng
thể.
 Các loại cây trồng tiềm năng khác
như cây ăn trái và rau màu cũng
cần được đẩy mạnh.
Hạt điều là một sản phẩm xuất Sản phẩm này không ổn định; những  Cần đảm bảo phối hợp và hợp tác
khẩu chính khác của tỉnh, biến động trên thị trường có thể ảnh chặt chẽ với các tỉnh cũng sản xuất
nhưng nguồn cung lại ở nơi hưởng tới các doanh nghiệp chế biến mặt hàng này
khác. Những doanh nghiệp chính trong tỉnh.  Cần đảm bảo nguồn đầu vào của
tham gia lĩnh vực này đã tạo sản phẩm đồng thời hiện đại hóa
hàng vạn việc làm cho người quy trình sản xuất để nâng cao chất
lao động địa phương. lượng.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-83
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.4.3 Công nghiệp (Khu vực 2)


2.244 Các ngành kinh tế trong khu vực 2 của Long An bao gồm khai thác mỏ, chế tạo,
cấp điện/khí đốt/nước và xây dựng, trong đó ngành chế tạo có đóng góp nhiều nhất cho
cả khu vực 2 (xem Bảng 2.4.15), cụ thể tỷ trọng giá trị GDP của ngành kinh tế này dao
động trong khoảng 78% tới 89% từ năm 2000. Tiếp theo là ngành kinh tế xây dựng với tỷ
trọng GDP ở mức thấp, từ 9,7% tới 17,5%. Xét về tốc độ tăng trưởng, tất cả các ngành
kinh tế đều giảm sút trong năm 2009, trong khoảng 16,2% tới 2,9%,
Bảng 2.4.15 Tỷ trọng cơ cấu GDP của khu vực II tỉnh Long An theo chuyên ngành
ơ

2000 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 (ước)


[ ơ

Khai khoáng 0,0 0,4 0,2 0,1 0,1 0,1 0,1 0,1
[ [ [ ơ

Công nghiệp chế biến 81,7 83,5 84,2 85,2 86,1 87,0 89,1 89,2
ơ ơ [ ơ ơ ơ

Điện,khí gas và cấp nước 1,1 1,4 1,5 1,6 1,4 1,5 1,0 1,0
ơ [ ơ [ ơ

Xây dựng 17,5 14,8 14,1 13,2 12,5 11,5 9,8 9,7

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2010

Bảng 2.4.16 Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực II tỉnh Long An theo chuyên ngành
(%/năm)
ơ

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 Giai


(ước) đoạn
06-10
[ ơ [ [ ơ ơ

Khai khoáng -22,3 -3,8 -43,9 -15,6 11,8 -0,2 12,5 -14,7
[ [ [ơ ơ ơ [ [

Công nghiệp 18,8 23 28,2 27,8 26,3 10,14 21,0 23,4


chế biến
ơ [ [ [ơ [ ơ

Điện,khí gas và -78,0 32,4 30,3 12,5 32,6 22,4 21,6 25
cấp nước
ơ ơ [ơ ơ ơ [

Xây dựng 17,5 15,6 18,9 19,5 15,2 12,3 19.0 17,4

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2010

1) Cơ cấu và giá trị sản lượng


2.245 Công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng chính trong tổng giá trị sản xuất của ngành
công nghiệp (89,4%) và giá trị sản xuất của ngành đã và đang tăng nhanh (xem Bảng

2-84
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.4.17). Cụ thể trong công nghiệp chế biến, “ngành công nghiệp chế biến thực phẩm và
đồ uống” chiếm 42,.8% tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp. Tỷ trọng của ngành
không thay đổi nhiều trong 5 năm qua. Các đặc điểm khác được tổng hợp trong phần
dưới đây;
(i) Nhóm ngành thứ hai chiếm ưu thế trong giá trị sản xuất của ngành gồm xây dựng
(9,7%), điện/điện tử (9,8% tổng giá trị sản xuất) các sản phẩm da và giả da (5,1%),
hóa chất (6,%), dệt may (4,4%), cao su và nhựa (4%) và các sản phẩm phi kim (2,3%)
(ii) Các ngành tăng trưởng nhanh gồm chế biến thực phẩm và đồ uống, da và giả da,
giấy và sản phẩm giấy, cao su và nhựa, các phương tiện vận tải và xây dựng. Điều
này cho thấy công nghiệp hóa góp phần rất lớn vào việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
chung.
Bảng 2.4.17 Tổng giá trị sản xuất của ngành CN theo ngành sản xuất, giá cố định 1994
Giá trị SX Lao động
Tỷ đồng Tỷ trọng (%) Tăng 2005 2010 Tăng
2005 2010 2005 2010 trưởng (ước) trưởng
(ước) (ước) (05-10) (05-10)
% ( %)
Khai khoáng (than tổ ong) 7 3 0,1 0,013 -5,6 149 38 -24,41
Chế tạo Thực phẩm và đồ uống 2.728 9.173 34,0 42,8 20,.8 22.090 34.337 9
Thuốc lá 244 255 3,0 1,2 3 308 321 2,41
Dệt may 668 937 8,3 4,4 1,3 2.009 5.224 20,26
May mặc 154 448 1,9 2,1 25,8 8.412 16.948 9,15
Da và giả da 327 1.090 4,1 5,1 4,9 20.944 43.366 6,23
Gỗ và sản phẩm gỗ 100 239 1,2 1,1 34,6 7.445 5.555 -4,3
Giấy và sản phẩm giấy 85 594 1,1 2,79 26 724 2.854 24,04
In ấn, xuất bản 7 15 0,1 0,07 38 192 425 14,5
Dầu nhớt 72 158 0,9 0,73 22,2 104 637 39
Hóa chất 710 1.294 8,9 6 11,9 1.068 3.144 16,1
Cao su và nhựa 200 873 2,5 4 25,1 1.833 6.271
Các sản phẩm phi kim 262 496 3,3 2,3 17,3 1.212 4.261 27,15
khí
Kim khí 159 200 2,0 0,9 -1 640 1.486 11,85
Các sản phẩm kim khí 300 807 3,7 3,76 17,2 3.296 6.848 12,9
Máy móc, thiết bị 109 85 1,4 0,4 26,7 777 949 16,9
Sản phẩm điện và điện 531 2.105 6,6 9,8 24,4 1.240 3.176 14,1
tử
Thiết bị y tế 5 3 0,1 0,014 -9,45 66 82 6,5
Lắp ráp xe máy 0 20 0,0 0,09 - - 299 -
Các phương tiện vận 6 287 0,1 1,3 116,74 618 1.547 24
tải khác
Đồ gia dụng và các SP 32 79 0,4 0,37 24 1.736 4.531 23
khác
Các sản phẩm tái chế 10 14 0,1 0,07 -13,6 225 162 16
Tổng phụ 6.709 19.173 83,7 89,4 17,1 74.939 142.463 9,58
Cấp điện, Cấp điện và khí đốt 40 150 0,51 0,7 20,5 - -
khí đốt Cấp nước 27 56 0,35 0,3 14,9 779 1.184 8,7
và nước Tổng phụ 67 206 0,86 1 18,8 779 1.184 8,7
Xây dựng 929 2.075 12 9,7 13,4 - - -
Tổng 7.712 21.457 100 100 16,7 75.867 143.685 9,5
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010 và Cục thống kê Long An

2.246 Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có tỷ trọng rất lớn (71,7% năm 2010), còn các
doanh nghiệp trong nước đóng góp phần còn lại, nhưng đang có xu hướng giảm (xem

2-85
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.18).

Bảng 2.4.18 Giá trị sản xuất công nghiệp theo khu vực kinh tế (giá cố định 1994)
Giá trị SX (tỷ đông) Tỷ trọng Tốc độ tăn trưởng
2003 2005 2010 2003 2005 2010 03-05 05-10
Quốc TW 638 431 892 13,7 6,4 4,6 -0,2 0,2
Trong doanh Địa 193 75 64 4,2 1,1 0,33 -0.4 -0,1
nước phương
Tổng 830 506 956 17,9 7,5 5,0 -0,2 0,2
Tập thể 4 0 0 0,1 0,0 0,0 -0,8 0,0
Tư nhân 764 1.378 3.992 16,5 20,3 21,0 0,3 0,2
Hộ gia đình 195 230 461 4,2 3,4 2,3 0,1 0,2
Tổng 1.792 2.114 5.410 38,6 31,2 28,3 0,1 0,2
KV có vốn đầu tư nước ngoái 2.846 4.669 13.972 61,4 68,8 71,7 0,3 0,3
Tổng 4.639 6.783 19.382 100 100 100 0,2 0,2
2.247 Đối với công nghiệp chế biến và chế tạo, tỷ trọng của khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài và khu vực tư nhân lần lượt là 59,5% và 36,7%. Trong ngành cung cấp điện,
khí đốt và nước, tỷ trọng của khu vực quốc doanh chiếm 86,7% (xem Bảng 2.4.19).
Bảng 2.4.19 Giá trị sản xuất công nghiệp chế tạo và dịch vụ công cộng theo khu vực kinh tế

Giá trị SX ( tỷ đồng) Tỷ trọng(%) Tốc độ tăng


trưởng
2003 2005 2010 2003 2005 2010 03-05 05-10

Tw 430 432 1.693 6,8 3,9 3,7 0,2 31,4


Chế Quốc Địa phương 258 102 78 4,1 0,9 0,03 -37,1 -5,2
tạo doanh
Tổng phụ 688 525 1.771 10,9 4,8 3,8 -11,8 27,5

Ngoài quốc doanh 2.633 5.057 16.995 41,6 45,4 36,7 38,6 27,4

KV có vốn ĐTNN 3015 5.535 27.544 47,6 49,7 59,5 35,5 37,8

Tổng 6.366 11.127 46.310 100 100 100 32,5 32,1

Cấp Quốc Tw 271 92 363 90 63 73,2 -41,7 31,6


điện, doanh
Địa phương 26 37 67 9 26 13,5 19,3 12,6
khí
Tổng phụ 297 129 430 99 89 86,7 -34,1 27,2
đốt và
nước Tư nhân 3 15 66 1 10 13,3 123,6 34,5

Tổng 300 145 496 100 100 100 -30,5 27,9

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010 và Cục thống kê Long An

2) Lao động việc làm


2.248 Lao động trong ngành chế biến và chế tạo chiếm 99% tổng số lao động của
ngành công nghiệp. Các ngành sử dụng lao động nhiều là ngành da và giả da (30,2%),
chế biến thực phẩm và đồ uống (24%) và may mặc (11,1%). Lao động của riêng 3 ngành
này đã chiếm gần 65,3% tổng lao động của ngành công nghiệp (xem Bảng 2.4.20).

2-86
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.20 Số lao động theo ngành công nghiệp


Tốc độ
Số lao động Tỷ trọng (%)
tăng trưởng (%)
2003 2005 2010 2003 2005 2010 ‘03 - ‘03 -
(ước) (ước) '05 '10
Khai mỏ Than tổ ong 191 149 38 0,82 0,5 0.18 -11,7 -16,6
Khai thác cát 210 - - - - - -
Tổng phụ 401 149 38 0,82 0,5 0.18 -39,0 -16,6
Chế tạo Chế biến thực phẩm, đồ 24.008 22.090 34.337 35,1 29,1 24 -4,1 6,79
uống
Thuốc lá 259 308 321 0,4 0,4 0.2 9,0 2,18

Sợi 2.967 2.009 5.224 4,3 2,6 3,6 -17,7 7,25


May mặc 6.206 8.412 16.948 9,1 11,1 12 16,4 13,53
Sản phẩm da và giả da 13.367 20.944 43.366 19,5 27,6 30,2 25,2 2,63
Gỗ và sản phẩm gỗ 9.050 7.445 5.555 13,2 9,8 3,9 -9,3 -1,52
Giấy và sản phẩm giấy 601 724 2.854 0,9 1 2 9,8 27,57
In ấn, xuất bản 214 192 425 0,3 0,3 0,3 -5,3 13,05
Dầu nhớt 124 104 637 0,2 0,1 0,44 -8,4 26,6
Hóa chất 547 1.068 3.144 0,8 1,4 2,2 39,7 25
Cao su và nhựa 1.058 1.833 6.271 1,5 2,4 4,4 31,6 24
Các sản phẩm phi kim khí 1.078 1.212 4.261 1,6 1,6 3 6,0 23,5
Kim khí 616 640 1.486 0,9 0,8 1 1,9 23,6
Các sản phẩm kim khí 2.772 3.296 6.848 4,1 4,3 4,8 9,0 12,5
Máy móc, thiết bị 629 777 949 0,9 1 0,66 11,1 4,2
Sản phẩm điện và điện tử 1.464 1.240 3.176 2,1 1,6 2,2 -8,0 12,16
Thiết bị y tế 75 66 82 0,1 0,1 0,1 -6,2 1,47
Lắp ráp xe máy 147 - 299 0,2 - 0,2 - -
Các phương tiện vận tải 451 618 1.547 0,7 0,8 1 17,1 17,78
khác
Các sản phẩm tái chế 50 225 162 0,07 0.3 0,1 112,1 20,1
Sản xuất giường tủ,bàn ghế 1.526 1.736 4.531 2,23 2 3 3,7 15,5
Tổng phụ 67.209 74.939 142.463 98 98 99 33,9 11,76
Cấp điện, Tổng phụ 809 779 1.184 1,18 1,5 0.82 -1,9 7,97
khí đốt Cấp nước 809 779 1.184 1,18 1,5 0.82 -1,9 7,97
và nước

Tổng 68.419 75.867 143.685 100 100 100 5,3 11,69


Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.249 Theo nguồn đầu tư, lao động trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài chiếm tỷ
trọng lớn nhất (48%), tiếp đến là khu vực tư nhân (34,4%) và hộ gia đình (17%) (xem
Bảng 2.4.21).
Bảng 2.4.21 Số lao động theo sở hữu của ngành công nghiệp
Số lao động Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng
2003 2005 2010(ước) 2003 2005 2010(ước) ‘03 - ‘05 -
'05 '10
Trong Quốc TW 1.112 957 656 1,6 1,3 0,46 -7,2 -6,44
nước doanh Địa 2.202 800 336 3,2 1,1 0,23 -39,7 -1,37
phương
Tổng 3.314 1.757 992 4,8 2,3 0,69 -27,2 -4,9
phụ
Tập thể 43 11 5 0,1 0 0,003 -49,4 -12,9
Tư nhân 23.992 27.353 49.376 35,1 36,1 34,4 6,8 12,05
Hộ gia đình 22.724 18.065 24.294 33,2 23,8 17 -10,8 6
Tổng 50.073 47.186 74.667 73,2 62,2 52 -2,9 9,5
KV có vốn đầu tư nước 18.346 28.681 69.018 26,8 37,8 48 25,0 9,58
ngoài
Tổng 68.419 75.867 143.685 100 100 100 5,3 9,54
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2-87
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3) Quy mô và hiệu suất đầu tư


2.250 Quy mô đầu tư theo số lao động/cơ sở sản xuất, kinh doanh thay đổi theo khu vực
kinh tế. Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài có số lao động bình quân lớn nhất là 478 lao
động/doanh nghiệp, tiếp đến là DNQD TW đóng trên địa bàn với 355 lao động/DN năm
2010. Khu vực tư nhân và DNQD địa phương có số lao động bình quân lần lượt là 50 lao
động và 69 lao động. Ngoài ra, khu vực kinh tế hộ gia đình chỉ có bình quân 2 lao động/hộ
(xem Bảng 2.4.22).
Bảng 2.4.192 Số lao động/ cơ sở sản xuất, kinh doanh
Số lao động/cơ sở
2010(ước
2003 2005
tính)
TW 556 479 355
Quốc doanh Địa phương 200 100 69
Tổng phụ 255 176 126
Trong
Tập thể 22 11 18
nước
KV tư nhân 106 89 50
Hộ gia đình 3 2 2
Tổng 5 6 5
KV có vốn đầu tư nước ngoài 496 683 478
Tổng 7 9 10
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.251 Giá trị sản xuất/trên một cơ sở sản xuất kinh doanh có sự chênh lệch rất lớn theo
thành phần kinh tế. Doanh nghiệp quốc doanh trung ương đóng trên địa bàn có giá trị sản
xuất bình quân rất cao (2.055 tỷ đồng/doanh nghiệp), tiếp đến là khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài (156 tỷ đồng). Giá trị sản xuất/doanh nghiệp của các đơn vị quốc doanh địa
phương và đầu tư tư nhân lần lượt là 16 tỷ đồng và 17 tỷ đồng. Kinh tế hộ gia đình có giá trị
sản xuất bình quân/hộ chỉ vào khoảng 100 triệu đồng (xem Bảng 2.4.23).
Bảng 2.4.23 Giá trị sản xuất/cơ sở công nghiệp theo loại hình sở hữu
Giá trị sản xuất/DN (tỷ đồng)
2003 2005 2010(ước tính)
TW 318,8 215,7 2.055,83
Quốc
Địa
17,5 9,4 16,06
phương
doanh
Tổng phụ 63,9 50,6 220
Trong nước Tập thể 1,8 0,1 0.19
KV tư nhân 3,4 4,5 17.7
Hộ gia đình 0,02 0,03 0.1
Tổng 0,2 0,3 1.36
KV có vốn đầu tư nước ngoài 76,9 111,2 155.6
Tổng 0,5 0,8 3.655
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010
* giá cố định năm 1994

2.252 Giá trị sản xuất/lao động cho thấy một bức tranh hoàn toàn khác. DNNN TW đóng
trên địa bàn có năng suất lao động rất cao là 3.134 triệu đồng/lao động năm 2010 dù con
số này năm 2005 chỉ là 451 triệu đồng. Tiếp đến là DNQD địa phương (430 triệu đồng) ,
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (399 triệu đồng) và doanh nghiệp tư nhân (321triệu

2-88
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

đồng). Giá trị sản xuất/cơ sở sản xuất và kinh doanh của khu vực kinh tế tập thể và hộ
gia đình lần lượt là 38triệu đồng và 50 triệu đồng (xem Bảng 2.4.24).
Bảng 2.4.24 Giá trị sản xuất/lao động của ngành công nghiệp theo thành phần kinh tế
Giá trị sản xuất/nhân công (Triệu đồng)
2003 2005 2010 (ước tính)
TW 573 451 3134
Quốc
Địa phương 88 94 430
doanh
Tổng phụ 251 288 2218
Trong nước Tập thể 82 11 38
KV tư nhân 32 50 321
Hộ gia đình 9 13 49.7
Tổng 36 45 232
KV có vốn đầu tư nước ngoài 155 163 399
Tổng 68 89 237
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010
* giá cố định năm 1994

4) Phát triển các cụm/khu công nghiệp


2.253 Tính đến tháng 09/2011, trên địa bàn tỉnh Long An có tổng cộng 30 khu công
nghiệp (KCN) nằm trong quy hoạch phát triển các KCN của cả nước đến năm 2015 và
định hướng 2020 với tổng diện tích 10.940 ha. Hiện nay có 16 KCN đã được thành lập
với tổng diện tích 4.910 ha, và 40 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích 4.428 ha.
Bảng 2.4.20 Danh sách các khu công nghiệp ở tỉnh Long An
Giấy Quyết
Diện tích chứng định
Mã Tên Địa điểm Tình hình hoạt động
đầu tư (ha) nhận thành
ĐT lập
Đức Hòa 5.445.5577
1 Đức Hoà I 274.2300 đã cấp đã cấp đang hoạt động
2 Xuyên Á 483.4457 đã cấp đã cấp đang hoạt động
3 Tân Đức 543.3536 đã cấp đã cấp đang hoạt động
4 Đức Hòa III : 2.300.0000
4.1 ĐH3-Anh Hồng xã Đức Lập Hạ 55.2416 đã cấp đã cấp đang hoạt động
4.2 ĐH3-Việt Hóa xã Đức Lập Hạ 83.2151 đã cấp đã cấp đang hoạt động
4.3 ĐH3-Slico xã Đức Lập Hạ 195.7906 đã cấp đã cấp đang GPMB
4.4 ĐH3-Hồng Đạt xã Đức Lập Hạ 100.0293 đã cấp đã cấp đang hoạt động
4.5 ĐH3-Resco xã Đức Lập Hạ 295.6584 đã cấp đã cấp đang GPMB
4.6 ĐH3-Thái Hòa xã Đức Lập Hạ 100.2722 đã cấp đã cấp đang hoạt động
4.7 ĐH3-Minh Ngân xã Đức Lập Hạ 146.9460 đã cấp đã cấp đang GPMB
4.8 ĐH3-Song Tân xã Đức Lập Hạ 301.2522 đã cấp đã cấp đang GPMB
4.9 ĐH3-Đức lợi xã Đức Lập Hạ 110.5800 đã cấp đang GPMB
4.10 ĐH3-Đông Phương xã Đức Lập Hạ 178.8000 đang GPMB
4.11 ĐH3-Long Việt xã Mỹ Hạnh Bắc 86.4969 đang GPMB
4.12 ĐH3-Long Đức xã Mỹ Hạnh Bắc 175.2700 đã cấp đã cấp đang GPMB
4.13 ĐH3-Liên Thành xã Mỹ Hạnh Bắc 92.5625 đã cấp đã cấp đang GPMB
4.14 ĐH3-Mười Đây xã Mỹ Hạnh Bắc 114.3506 đã cấp đã cấp đang GPMB
ĐH3- 263.5346
chưa hoàn thành thủ tục
5 Thế Kỷ xã Hựu Thạnh 120.0000
đầu tư
6 DNN-Tân Phú xã Tân Phú 262.0000 đã cấp đang GPMB
vừa mới được bổ sung
7 Đại Lộc xã Đức Hòa Đông 338.0000 vào quy hoạch vào
26/4/2010

2-89
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

vừa mới được bổ sung


8 Hựu Thạnh xã Hựu Thạnh 550.0000 vào quy hoạch vào
26/4/2010
9 Tân Đô xã Đức Hòa Hạ 208.0400 đang hoạt động
10 Hải Sơn xã Đức Hòa Hạ 366.4884 đang hoạt động
Bến Lức 1582.3168
11 Vĩnh Lộc 2 xã Long Hiệp 225.9850 đã cấp đã cấp đang hoạt động
12 Nhựt Chánh xã Nhựt Chánh 125.2700 đã cấp đã cấp đang hoạt động
13 Tân Bửu-Long Hiệp 351.4146 đã cấp đang GPMB
14 Phú An Thạnh 692.2300 đã cấp đã cấp đang hoạt động
15 Thịnh Phát xã Lương Bình 73.4700 đang hoạt động
16 Thuận Đạo Thị trấn Bến Lức 113.9472 đã cấp đã cấp đang hoạt động
Cần Đước 396.6327
Thuận Đạo mở rộng xã Long Định 189.8400 đã cấp đang GPMB
17 Cầu Tràm xã Long Trạch 77.8227 đã cấp đã cấp đang hoạt động
18 Phước Đông xã Phước Đông 128.9700 đang XDCB
Cần Giuộc 2633.0700
19 Long Hậu xã Long Hậu 141.8500 đã cấp đã cấp đang hoạt động
Long Hậu mở rộng xã Long Hậu 108.4800 đã cấp đã cấp đang hoạt động
20 Tân Kim xã Tân Kim 104.1000 đã cấp đã cấp đang hoạt động
Tân Kim mở rộng xã Tân Kim 50.8900 đã cấp đang GPMB
21 Nam Tân Tập xã Tân Tập 274.7400 đang GPMB
xã Phước Vĩnh
Đông Nam Á (Bắc
22 Đông và xã Tân 396.0000 đã cấp đã cấp đang GPMB
Tân Tập)
Tập
vừa mới được bổ sung
23 Phú Long xã Long An 292.0000 vào quy hoạch vào
26/4/2010
vừa mới được bổ sung
xã Phước Lại, xã
24 Long Hậu 3 1165.0000 vào quy hoạch vào
Phước Vĩnh Tây
26/4/2010
vừa mới được bổ sung
25 Long Phụng xã Long Phụng 100.0100 vào quy hoạch vào
24/6/2011
Tân Trụ 281.2025
26 An Nhựt Tân xã An Nhựt Tân 119.2025 đã cấp đã cấp đang hoạt động
27 An Nhựt Tân 2 xã An Nhựt Tân 162.0000 đang GPMB
Thủ Thừa 601.9268
28 Tân Thành xã Tân Lập 296.2568 đã cấp chậm triển khai
Long Hậu 4 (Nhị
29 xã Nhị Thành 117.6700 đang XDCB
Thành)

vừa mới được bổ sung


30 Thị trấn Thủ Thừa thị trấn Thủ Thừa 188.0000 vào quy hoạch vào
24/6/2011

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Long An

2-90
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.4.1 Vị trí các khu/cụm công nghiệp tại tỉnh Long An

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Long An

5) So sánh cơ cấu công nghiệp của tỉnh Long An với TPHCM


2.254 Do Long An nằm giáp TPHCM nên tăng trưởng công nghiệp của TPHCM có thể
ảnh hưởng tới các loại hình công nghiệp của Long An bởi các cơ sở công nghiệp ở
TPHCM muốn tìm kiếm địa điểm để mở rộng hoặc xây dựng cơ sở sản xuất mới ở Long
An. Dù có sự khác nhau về tỷ trọng của từng ngành nhưng cơ cấu sản xuất công nghiệp
cơ bản của tỉnh Long An cũng tương tự như cơ cấu của TPHCM (xem Bảng 2.4.26). Điều
này cho thấy nếu tỉnh Long An có môi trường đầu tư tốt hơn môi trường đầu tư của
TPHCM – nơi chi phí sản xuất đang ngày càng tăng, Long An có thể thu hút các cơ sở
công nghiệp của TPHCM chuyển địa điểm sản xuất sang tỉnh Long An.
Bảng 2.4.21 Cơ cấu sản xuất công nghiệp của TPHCM (%)
2000 2005 2006 2007 2008
Chế biến thực phẩm và đồ uống 13,2 13,5 13,5 13,5 13,4
Dệt may 13,3 8,4 8,5 8,3 7,4
May mặc 13,7 19,7 21,1 20,7 20,6
Thuộc da và sản xuất va li, túi xách 3,2 3,8 3,8 3,7 3,8
Chế biến gỗ, các sản phẩm gỗ và mây tre 3,6 4,8 2,9 3,0 3,1
đan
Giấy và các sản phẩm giấy 2,4 2,6 2,5 2,5 2,8
In ấn, xuất bản 2,0 3,6 4,1 4,0 4,4
Cao su và nhựa 9,6 7,7 8,0 8,0 8,4
Sản phẩm phi kim 2,3 1,7 2,4 2,4 2,8
Sản phẩm kim khí 17,4 18,4 17,4 17,1 17,0
Giường, tủ, ghế 5,1 6,4 6,2 6,3 6,1
Khác 14,2 9,4 9,6 10,4 10,2
Nguồn: Cục Thống kê TPHCM

2-91
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6) Đánh giá ngành công nghiệp


(1) Nguồn lực và Tiềm năng
2.255 Đầu tư nước ngoài có vai trò quan trọng trong phát triển công nghiệp của tỉnh,
vừa tạo thêm nhiều sản phẩm công nghiệp vừa tạo thêm việc làm cho địa phương. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là sử dụng nhiều lao động với sản
lượng giá trị bình quân lao động thấp.
2.256 Tỉnh có kế hoạch xây dựng 23 khu công nghiệp. Nhưng tới năm 2010 mới có 10
khu trong số đó hoạt động. Khi cả 23 khu đi vào hoạt động thì kinh tế tại khu vực này sẽ
có thay đổi lớn. Điều đó được kỳ vọng sẽ mang lại tác động tích cực tới GDP của tỉnh.
Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số vấn đề cản trở việc thành lập các khu công nghiệp này và
cần được giải quyết sớm.
2.257 Ngoài các khu công nghiệp còn có 42 cụm công nghiệp đang được phát triển ở
Long An. Các cụm này cũng sẽ góp phần thu hút thêm đầu tư và tạo thêm việc làm cho
lao động trong tỉnh.
(2) Bảng phân tích ma trận
2.258 Việc phát triển rầm rộ các khu và cụm công nghiệp là nhằm đạt được tốc độ tăng
trưởng mong muốn của tỉnh. Tuy nhiên, cần đảm bảo sự cân bằng giữa khuynh hướng
thiên về nông nghiệp và phát triển công nghiệp ồ ạt. Vì vậy, cần đẩy mạnh các biện pháp
nâng cao vị thế công nghiệp của tỉnh. Bảng 2.4.27 tổng hợp những nhận định chính,
những vấn đề và những biện pháp đề xuất.
Bảng 2.4.22 Bảng phân tích nhận định và vấn đề ngành Công nghiệp
Nhận định Vấn đề Biện pháp đề xuất
Đầu tư nước ngoài chiếm ưu  Nguồn nhân lực địa phương sẽ  Cần tăng cường mời gọi đầu tư
thế trong phát triển công được hưởng lợi từ những cơ vào kinh lĩnh vực kinh doanh
nghiệp, có đặc điểm là sử hội do các doanh nghiệp có nông nghiệp để người lao động
dụng nhiều lao động nhưng vốn nước ngoài mang lại nông thôn cũng được hưởng lợi,
giá trị sản phẩm thấp nhưng điều đó lại có thể là yếu cụ thể là thu nhập tốt hơn mà
tố hút cạn nguồn lực của vẫn duy trì được công việc đồng
ngành nông nghiệp. áng.
Có nhiều khu công nghiệp  Mặc dù tốc độ phát triển các  Tỉnh sẽ phải rà soát lại quá trình
và cụm công nghiệp. Căn cứ khu, cụm công nghiệp này còn phát triển hạ tầng cũng như
vào quy hoạch phát triển thấp nhưng tác động tương lai tăng cường cơ chế, chính sách,
công nghiệp đã phê duyệt, của các khu, cụm này lên hoạt biện pháp bảo vệ môi trường
các cơ sở công nghiệp được động kinh tế là rất lớn, nhưng khi các khu công nghiệp, cụm
tách thành nhóm theo vị trí chỉ tập trung vào một số khu công nghiệp này đi vào hoạt
đã xác định sẵn. vực cụ thể. động.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-92
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.4.4 Thương mại


1) Giá trị, GDP và cơ cấu ngành thương mại
2.259 Trong ngành kinh tế khu vực III, hình thức kinh doanh bán sỉ và bán lẻ chiếm
khoảng 27%. Theo đó, ngành giao thông vận tải, thông tin liên lạc, trung gian tài chính và
bất động sản cũng chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể như tốc độ tăng trưởng lĩnh vực bất động sản
khá cao so với các ngành khác. Có rất nhiều khu công nghiệp mới và các cụm công
nghiệp đang được xây dựng. Chính điều này đã góp phần phát triển lĩnh vực kinh doanh
bất động sản.
Bảng 2.4.23 Tỷ trọng GDP của khu vực III tỉnh Long An (%)
Ngành 2000 2003 2004 2006 2007 2008 2009 2010

Bán sỉ và bán lẻ 27,7 26,1 25,9 25,8 25,7 25,7 27,9 28,1
Khách sạn và nhà hàng 4,0 3,8 3,6 3,5 3,1 5,0 6,5 6,5
Giao thông, thông tin liên lạc 16,7 17,9 17,3 17,6 15,1 14,6 12,3 12,1
Tài chính 11,2 12,1 12,1 12,5 13,2 11,7 12,1 12,5
Nghiên cứu khoa học và công nghệ 0,1 0,0 0,0 0,0 0,2 0,0 0,0 0,0
Bất động sản 15,8 13,1 12,7 12,2 13,1 14,7 15,9 15,3
Quản lý công và An ninh xã hội 8,9 10,1 9,7 9,5 10,0 9,7 8,0 8,1
Giáo dục và Đào tạo 7,1 8,5 10,0 10,1 9,9 9,9 9,8 9,7
Y tế và Lao động xã hội 3,8 4,1 4,3 4,3 5,0 3,7 2,9 3,0
Khác 4,7 4,2 4,3 4,5 4,7 4,9 4,6 4,6
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2010, Cục Thống kê tỉnh Long An

Bảng 2.4.24 Tốc độ tăng trưởng GDP của khu vực III tỉnh Long An (%/năm)
Ngành 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010
Bán sỉ và bán lẻ
8 9,3 10,1 11,2 10,0 11,1 12.61
Khách sạn và nhà hàng
5,3 5,6 -1,7 79,2 12,1 10,8 11.81
Giao thông, thông tin liên lạc
5,3 11,3 -5,3 8,3 28,4 15,1 9.99
Tài chính
8,7 14 16,6 -1,4 -5,4 13,9 15.51
Nghiên cứu khoa học và công nghệ
5,9 9,5 380,4 -82,6 -52,2 10,7
Bất động sản
5,6 5,2 19,3 24,4 36,5 8,4 7.59
Quản lý công và An ninh xã hội
4,5 7,3 16,1 8,8 -8,6 11,5 14.61
Giáo dục và Đào tạo
27 11,6 7,5 12,4 -7,5 8,6 10.67
Y tế và Lao động xã hội
14,9 8,6 30,4 -19 -4,0 12,3 15.67
Khác
10,4 14,7 16,5 15,2 13,3 9,1 11.81
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2010, Cục Thống kê tỉnh Long An

2.260 Tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ của tỉnh Long An
năm 2010 là khoảng 15.261 tỉ đồng, tăng từ con số 3.762 tỉ đồng trong năm 2003 hay đạt
tốc độ tăng trưởng 21% hàng năm trong giai đoạn này. Trong đó, thương mại chiếm tỷ
trọng 86%, tiếp theo là khách sạn và nhà hàng chiếm 12%. Đáng kể nhất là tốc độ tăng
trưởng của nhóm khách sạn/nhà hàng, tăng 27% hàng năm giai đoạn 2003-2010. Các
dịch vụ khác tăng nhẹ. Trong ngành này, thành phần kinh tế hộ gia đình đóng góp 70% tỷ
trọng sản lượng, tiếp theo là thành phần kinh tế tư nhân với 11%. Cả 2 khu vực kinh tế
nhà nước và nước ngoài đều chỉ đóng góp một phần khá khiêm tốn (xem Bảng 2.4.30).

2-93
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.30 Tổng mức bán lẻ hàng hóa xã hội xét theo ngành và thành phần kinh tế
Giá trị (tỷ đồng) Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng
2003 2005 2010 2003 2005 2010 ‘03 - '05 ‘05 - '10
(ước) (ước)
Ngành Thương Nhà Trung 138 265 905 3,2 4,4 5,1 38,6 20,15
mại nước ương
(bán lẻ) Địa 3.623 4.835 14.192 83,5 79,9 79,8 15,5 20,96
phương
Tổng 3.762 5.100 15.097 84 84,9 84,9 16,4 20,9
phụ
Nước ngoài 202 164 4,6 3,3 1,1 0,8 - 1,84
Tổng 5.302 15.261 91,2 87,6 85,8 15,7 20,45
Khách Địa phương 543 2.128 5,7 9 12 47,7 26,7
sạn,
nhà
hàng
Du lịch Địa phương 2 1 0,03 0,04 0,0 41,4 -25,7
Dịch Địa phương 206 384 3 3,4 2,2 25,9 -3,4
vụ
Thành Trong Nhà Trung 138 265 905 3,2 4,4 4,6 38,6 20,2
phần nước nước ương
kinh tế Địa 224 121 816 5,2 2 4,2 -26,5 37,7
phương
Tổng 362 386 1.721 8,3 6,4 8,8 3,3 27,3
phụ
Tập thể 4 1 0,3 0,1 0,0 -42,3 -30,1
Tư nhân 1.357 2.104 15,5 22,4 10,8 42,2 6,9
Hộ gia đình 4.104 13.783 71,3 67,8 70,7 15,1 22,6
Tổng 5.851 19.330 95,4 96,7 99,2 18,9 20,8
Nước ngoài 164 4,6 3,3 0,8 0,8 -1,8
Tổng 19.494 100 100 100 18,1 20,4
Tổng 100 100 100 18,1 20,4
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2) Doanh nghiệp và Việc làm


2.261 Trong năm 2010, có tất cả 50.930 cơ sở kinh doanh thương mại (bán buôn và
bán lẻ), khách sạn và nhà hàng. Hầu hết các cơ sở đó đều thuộc sở hữu kinh tế hộ gia
đình (xem Bảng 2.4.31).
Bảng 2.4.25 Số đơn vị kinh doanh thương mại, khách sạn và nhà hàng
phân theo thành phần kinh tế
Tăng
Số đơn vị Tỷ trọng (%) Tăng
2003 2005 2010 2003 2005 2010 2005/2003 2005/2010
(ước) (ước)
Hình Nhà Trung 2 2 2 0,01 0,01 0,0 1 1
thức nước ương
sở hữu Địa 6 5 1 0,02 0,01 0,0 0,8 0,2
(Trong phương
nước) Tổng phụ 8 7 3 0,03 0,02 0,0 0,9 0,4
Tư nhân 461 1.273 1,2 1,3 2,5 1,2 2,7
Hộ gia đình 35.234 49.654 98.7 98,7 97,5 1,2 1,4
Tổng 35.702 50.930 100 100 100 1,2 1,4
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.262 Năm 2010, có tổng cộng 101.823 người tham gia kinh doanh thương mại, ngành
khách sạn và nhà hàng, trong đó thành phần kinh tế hộ gia đình chiếm 93% (xem Bảng
2.4.32).

2-94
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.26 Số lượng nhân công/cơ sở kinh doanh ngành thương mại, khách sạn
và nhà hàng theo hình thức sở hữu

Số đơn vị Tỷ trọng (%) Tăng


2003 2005 2010 2003 2005 2010 2005/2003 2005/2010
(ước) (ước)
Hình NhàTrung ương 849 393 472 1,7 0,7 0,45 0,5 1.2
thức Địa phương
nước 376 368 256 0,8 0,6 0,25 1 0.7
sở hữu Tổng phụ 1.225 761 728 2,5 1,3 0.7 0,6 0,95
(Trong Tư nhân 21,04 3.295 13.685 4,2 5,5 13,4 1,6 4,2
nước Hộ gia đình 46.747 56.170 87.410 93,4 93,3 85,9 1,2 1,56
Tổng 50.076 60.226 101.823 100 100 100 1,2 1,69
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.263 Quy mô đầu tư theo số lao động mỗi đơn vị kinh doanh cũng rất khác nhau tùy
hình thức sử hữu. Đơn vị quốc doanh trung bình là 240, còn khối tư nhân là 10. Thành
phần kinh tế hộ gia đình chỉ là 1,7 (xem Bảng 2.4.33).
Bảng 2.4.33 Số lao động/đơn vị trong ngành thương mại, khách sạn
và nhà hàng theo hình thức sở hữu

Số nhân công/cơ sở kinh doanh


2003 2005 2010(ước)
Trung ương 425 197 236
Nhà nước Địa phương 63 74 256
Hình thức
Tổng phụ 153 109 492
sở hữu
Tư nhân 7,1 10,8
(Trong nước)
Hộ gia đình 1,59 1,8
Tổng 1,69 2,0
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.264 Năng suất tính theo giá trị sản xuất của cơ sở kinh doanh cũng khác nhau đáng
kể xét theo từng hình thức sở hữu. Các cơ sở nhà nước đạt được năng suất khá cao với
591triệu đồng/nhân công. Trong khi các cơ sở tư nhân và hộ gia đình lần lượt chỉ đạt
được 115 triệu đồng và 44 triệu đồng (xem Bảng 2.4.34).
Bảng 2.4.27 Giá trị sản xuất/nhân công của ngành thương mại, khách sạn và nhà
hàng theo thành phần kinh tế

Giá trị sản xuất/nhân công (triệu đồng)


2003 2005 2010(ước)
Trung ương 163 674 487
Nhà nước Địa phương 596 329 781
Hình thức Tổng phụ 296 507 591
sở hữu
(Trong nước) Tư nhân 412 115
Hộ gia đình 73 43,9
Tổng phụ 97 57,5
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

3) Xuất nhập khẩu


2.265 Kim ngạch xuất khẩu của tất cả các thị trường trong giai đoạn 2001 – 2005 cao
hơn so với giai đoạn 1997 – 2000. Cụ thể như kim ngạch xuất khẩu cho thị trường châu
Á trong giai đoạn 2001-2005 đạt mức bình quân 0,9%, tăng trưởng nhanh hơn so với giai
đoạn 1997-2000. Xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ cũng đạt tốc độ tăng trưởng trong
giai đoạn 2001-2005 cao hơn 1,5 lần so với giai đoạn 1997-2000. Trong giai đoạn 1997-
2004, kim ngạch xuất khẩu bình quân tại thị trường Hoa Kỳ tăng nhanh nhất, tiếp theo đó

2-95
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

là thị trường châu Á. Tốc độ tăng trưởng trung bình năm giai đoạn 2001-2007 là 23,45%,
vượt chỉ tiêu đặt ra (xem Bảng 2.4.35).
Bảng 2.4.28 Kim ngạch xuất khẩu tỉnh Long An, 2000 – 2010
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010

Doanh thu 150,1 161,0 195,5 244,5 326,3 363,0 477,2 655,6 924,5 1062,6 1446,4
(triệu USD)
Tỷ lệ tăng (%) - 7,3 21,4 25,1 33,5 11,2 31,5 37,4 41,0 13,7 36,1
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.266 Các doanh nghiệp của tỉnh đã mở rộng thị trường sang châu Âu từ đầu những
năm 2000. Cũng trong giai đoạn này, xuất khẩu sang thị trường châu Âu chiếm 15,9% và
tăng lên 18% vào năm 2005. Một năm trước đó tức là năm 2004 các doanh nghiệp bắt
đầu xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Úc. Trong khi đó, mặc dù xuất khẩu sang thị
trường Mỹ đạt 21,7% vào năm 2000 nhưng đã giảm xuống 17% năm 2005.
2.267 Các sản phẩm chủ đạo cho thị trường nội địa và cho xuất khẩu gồm: (i) gạo:
250.000 – 300.000 tấn/năm, (ii) hạt điều: 11.000 – 18.500 tấn/năm, (iii) may mặc: 12-30
triệu sản phẩm/năm, (iv) giày dép: 4-21 triệu đôi/năm, và (v) vải: 20-34 triệu mét/năm.
2.268 Lượng hàng hóa xuất khẩu của tỉnh tăng mạnh từ 244 triệu đô la Mỹ năm 2003
lên 1.446 đô la Mỹ năm 2010. Tốc độ tăng trưởng xấp xỉ 25%/năm. Nhóm hàng xuất khẩu
chính bao gồm “hàng công nghiệp nhẹ và hàng tiểu thủ công nghiệp” chiếm 77% tổng giá
trị xuất khẩu, “nông sản” với 16% và “thủy sản” với 7%. Hàng công nghiệp nhẹ bao gồm
hàng may mặc, túi xách, lều, giầy dép và vải, còn nông sản bao gồm lúa gạo và hạt điều,
thủy sản bao gồm tôm đông lạnh. Trong khi mặt hàng gạo xuất khẩu khá ổn định (khoảng
250.000 tấn/năm), các mặt hàng may mặc và giầy dép tăng mạnh (xem Bảng 2.4.36).
Bảng 2.4.29 Giá trị và sản lượng xuất-nhập khẩu
2010 Tỉ trọng (%) Tăng trưởng
2003 2005
(ước) 2003 2005 2010 (ước) ‘03 - '05 ‘05 - '10
Giá trị Hàng công nghiệp nhẹ 140 171 1.111 57,4 47,1 76,8 10,5 31,3
xuất và tiểu thủ công
khẩu nghiệp
(triệu Nông sản 84 148 231 34,3 40,9 16 32,7 9,8
USD) Thủy sản 16 40 104 6,6 10,9 7,2 58,1 18,2
Khác 4,25 4,15 - 1,7 1,1 - -1,2 -
Tổng 244 363 1.446 100 100 100 22,0 24,8
Số lượng Lúa gạo (tấn) 265.880 223.285 371.190 - - - -8,4 13,8
xuất Hạt điều (tấn) 10.910 18.594 15.785 - - - 30,5 - 5,3
khẩu Đồ da (tấn) 74 613 - - - - 187,8 -
Tôm đông lạnh (tấn) 209 41 - - - - -55,7 -
Hàng may mặc (nghìn 12.068 12.672 45.687 - - - 2,5 18,1
chiếc)
Túi (nghìn chiếc) 6.111 4.318 21.497 - - - -15,9 47,6
Lều (nghìn chiếc) 251 140 - - - - -25,3 -
Giầy (nghìn đôi) 4.196 8.605 25.241 - - - 43,2 24,4
Vải (nghìn mét) 34.255 20.082 34.509 - - - -23,4 8
Nước khoáng (chai) 1.080 0 - - - - -100,0 -
Giá trị Máy móc, thiết bị, 27 31 45 19,2 12,9 3,8 7,2 16,4
nhập dụng cụ
khẩu Nguyên, nhiên vật liệu 112 209 1.143 80,8 87,1 96,2 36,6 30,2
(triệu Tổng 138 240 1.188 100 100 100 31,9 29,5
USD)

Số lượng Sợi dệt (Tấn) 6.711 7.681 17.100 - - - 7,0 16,3
Hóa chất (tấn) 549 957 1.180 - - - 32,0 - 0,2

2-96
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

nhập Hạt nhựa (tấn) 0 2.970 14.540 - - - - 53,4


khẩu

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2.269 Kim ngạch nhập khẩu tăng từ 138 triệu đô-la Mỹ lên 910 triệu đô-la Mỹ trong
khoảng năm 2003 đến 2009. Nhiên liệu và nguyên liệu thô bao gồm sợi dệt, hóa chất và
hạt nhựa chiếm tỷ trọng hơn 98% tổng giá trị nhập khẩu của tỉnh.
2.270 Do tiếp giáp với Tp. HCM, một trung tâm phát triển có tính cạnh tranh cao của cả
nước, các doanh nghiệp của tỉnh vẫn không đủ khả năng nhập khẩu hàng tiêu dùng so
với Tp. HCM. Trong suốt những năm vừa qua, các doanh nghiệp trong tỉnh chủ yếu nhập
khẩu các loại máy móc, thiết bị, linh phụ kiện, nguyên liệu cho sản xuất, đặc biệt là sản
xuất phục vụ xuất khẩu. Nhờ tăng trưởng xuất khẩu cao, tình hình nhập khẩu cũng tương
đối ổn định: 78,2 triệu đô-la năm 2000; 116 triệu đô-la năm 2001; 115 triệu đô-la năm
2002; 141 triệu đô-la năm 2003; 170 triệu đô-la năm 2004; 241 triệu đô-la năm 2005; 325
triệu đô-la năm 2006 và 373 triệu đô-la năm 2007. Tốc độ tăng trưởng hàng năm đạt
16%.
2.271 Tốc độ tăng trưởng thương mại và dịch vụ đạt 8,6%/năm trong giai đoạn 2001-
2005; và tăng lên 11%/năm trong giai đoạn 2006-2008. Ngành thương mại với tổng
doanh thu bán lẻ bình quân tăng 12,8%/năm, trong giai đoạn 2006-2008 tăng lên 24,1%,
hệ thống chợ tại vùng nông thôn và trung tâm thương mại đã được quy hoạch xây dựng,
nâng cấp và phát triển. Các hoạt động xuất nhập khẩu đã đạt được những chuyển biến
tích cực: kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm tăng lên 19,3%, nhập khẩu tăng
25,3% (2001-2005); trong giai đoạn 2006-2008 xuất nhập khẩu lần lượt là 34,6% và
32,6%: Cửa khẩu quốc gia Bình Hiệp tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác tiềm năng
kinh tế của vùng biên giới Việt Nam – Campuchia.
2.272 Lực lượng quản lý thị trường tăng cường công tác điều tra và kiểm soát thị
trường; việc chống buôn lậu hàng hóa, gian lận thương mại, kết hợp với điều tra những
biến đổi của thị trường, giá cả mặt hàng thiết yếu như thực phẩm, xi-măng, sắt, thép,
xăng, phân bón, vv... đã góp phần kiềm chế gia tăng lạm phát, bảo vệ sản xuất trong nước.
4) Hoạt động tại các cửa khẩu
(1) Công tác quản lý Nhà nước
2.273 Đã ban hành Quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo hoạt động thương mại biên giới
tỉnh. Ban Chỉ đạo đã tham dự Hội nghị phát triển thương mại biên giới Việt Nam –
Campuchia lần II trong 2 ngày 16 và 17 tháng 3 năm 2009. Theo đánh giá của Bộ trưởng
Bộ Công Thương – Vũ Huy Hoàng trong chuyến thăm và làm việc tại tỉnh thì Long An có
một vị trí khá thuận lợi cũng như có vai trò quan trọng trong phát triển KT-XH khu vực
đồng bằng sông Cửu Long. Bộ trưởng rất ủng hộ tỉnh và sẽ tham gia ý kiến trình Chính
phủ các đề xuất, kiến nghị của tỉnh như: thành lập khu kinh tế cửa khẩu Long An; nâng
cấp cửa khẩu Bình Hiệp thành của khẩu quốc tế; phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng cho
việc giao thương buôn bán tại khu vực biên giới; hệ thống đường sá tại cửa khẩu; đề
nghị Chính phủ cấp vốn ODA hỗ trợ xây dựng tuyến đường giao thông từ cửa khẩu Bình
Hiệp đến giáp đường xuyên Á nhằm khai thác hoạt động của cửa khẩu Bình Hiệp.
2.274 Triển khai Thông tư số 13/2009/TT-BCT ngày 3 tháng 3 năm 2009 quy định hàng hóa
xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu phụ, lối mở biên giới nằm ngoài các khu KT cửa khẩu.

2-97
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Cửa khẩu quốc tế Bình Hiệp


2.275 Theo Quyết định số 1853/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 11
tháng 11 năm 2009, cửa khẩu quốc gia Bình Hiệp giữa tỉnh Long An của Việt Nam và
Prey Vo, tỉnh Svay Riêng của Campuchia được công nhận là cửa khẩu quốc tế.

2.276 Theo Quyết định số 07/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt thành lập Khu kinh tế Cửa khẩu tại Long An (BGEZ). Khu kinh tế cửa khẩu
gồm 7 xã và 1 thị trấn thuộc huyện Mộc Hóa với tổng diện tích 13.080 ha. Việc thành lập
khu kinh tế cửa khẩu tỉnh Long An là một phần trong “Quy hoạch phát triển các khu kinh
tế cửa khẩu cho đến năm 2020” đã được Thủ tướng phê duyệt theo Quyết định số
52/2008/QĐ-TTg.
(3) Cửa khẩu quốc gia Mỹ Quý Tây
2.277 UBND tỉnh đã phê duyệt đề án quy hoạch chi tiết cho cửa khẩu quốc gia Mỹ Quý
Tây với diện tích 150,94 ha. Đã giới thiệu, mời gọi các nhà đầu tư đầu tư phát triển tại
khu vực cửa khẩu. Đồng thời, tỉnh đang triển khai xây dựng Kế hoạch đầu tư, khai thác
Khu cửa khẩu Bình Hiệp và khu cửa khẩu Mỹ Quý Tây, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút
các nguồn vốn đầu tư vào phát triển kinh tế biên mậu.
(4) Cửa khẩu phụ
2.278 Tính đến tháng 10/2010, Long An có 3 cửa khẩu phụ bao gồm: (i) Hưng Điền A
(huyện Vĩnh Hưng) – Srebarang (huyện Svay Ch’rum), (ii) Long Khốt (huyện Vĩnh Hưng)
– Som Dong (huyện Com Phuong Ro), và (iii) Tân Hưng (huyện Tân Hưng) – Svay A
Ngong (huyện Compung T’roBek). Hưng Điền A là cửa khẩu phụ biên giới đường sông.
5) Tình hình hoạt động biên mậu
2.279 Tỉnh đã ban hành Quy định về trách nhiệm và quan hệ hợp tác trong việc phòng
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Các ngành chức năng đã ký kết các
văn bản quy chế phối hợp giữa Ban chỉ huy BĐBP với chi cục QLTT và giữa BĐBP với
Chi cục hải quan Long An.
2.280 Công tác giữ gìn, bảo vệ an ninh biên giới được tăng cường. Công an tỉnh và Ban
chỉ huy bộ đội biên phòng đã ký vào biên bản hợp tác với tỉnh Svây Riêng về phối hợp
phòng chống tội phạm tuyến biên giới. Hàng loạt kế hoạch cho công tác bảo vệ chống
buôn bán phụ nữ trẻ em, phân giới cắm mốc đã được tiến hành.
6) Các hoạt động xúc tiến thương mại
2.281 Phối hợp với Vụ thị trường châu Phi, Tây Nam Á (Bộ Công Thương) trong tổ chức
hội thảo “Giới thiệu về thị trường Trung Đông và châu Phi”; Tổng hợp báo cáo kết quả
hoạt động xúc tiến thương mại năm 2008 và đề xuất xây dựng chương trình hợp tác năm
2009 báo cáo UBND tỉnh và Ban Thư ký Diễn đàn hợp tác kinh tế ĐBSCL; Giới thiệu Tập
đoàn bán lẻ Wall Mart – chi nhánh Đài Loan đến tìm hiểu về năng lực cung ứng hàng hóa
nông, thủy sản và công nghiệp chế biến thực phẩm của tỉnh để chuẩn bị cho việc mở
rộng quan hệ hợp tác kinh doanh thương mại với các doanh nghiệp trong tỉnh. Tổ chức
khảo sát tình hình tiêu thụ hàng nông sản, đặc sản của tỉnh để hỗ trợ xác lập quyền sở
hữu nhãn hiệu thương mại tập thể.
2.282 Phối hợp với các ngành liên quan cung cấp thông tin cho Tạp chí Thương mại (Bộ
Công Thương) thực hiện chuyên đề “Long An – Đẩy mạnh xúc tiến thương mại – Thu hút

2-98
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

đầu tư – Hội nhập WTO” theo chỉ đạo của UBND tỉnh; Biên tập phát hành Bản tin Công
nghiệp – Thương mại và cung cấp thông tin hoạt động của ngành lên trang Web của Sở
trên Cổng thông tin điện tử tỉnh; hỗ trợ nhiều DN tham gia các kỳ Hội chợ Triển lãm
(HCTL) thương mại như: HCLT thương mại Kiên Giang – Expo 2009, Hội chợ hàng Việt
Nam chất lượng cao và xuất khẩu tại Campuchia, Hội chợ thương mại – du lịch – đầu tư
tại An Giang, và phát hành tờ bướm giới thiệu hàng nông sản của tỉnh tại hội chợ; Phối
hợp tổ chức cho 2 DN sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ tham gia trưng bày giới thiệu sản
phẩm tại phòng trưng bày của Trung tâm Xúc tiến Thương mại & Đầu tư TP. HCM. Tổng
kinh phí thực hiện các hoạt động hỗ trợ là: 400 triệu đồng.
7) Dịch vụ Ngân hàng và cho vay
2.283 Điều kiện vay vốn đã thay đổi theo tình hình phát triển kinh tế của tỉnh. Xét về tình
trạng sở hữu, các hộ gia đình chiếm tỷ lệ cao nhất, gần 60% trong tổng số (năm 2010).
Tuy nhiên, số lượng các doanh nghiệp tư nhân tăng lên nhanh chóng trong giai đoạn
2005–2010. Tốc độ tăng trưởng của các doanh nghiệp cổ phần khác đạt 13,5%. Theo
phân loại ngành kinh tế, khu vực kinh tế Nông-Lâm-Ngư nghiệp chiếm tỷ trọng cao nhất
(23,5%), tuy nhiên tốc độ tăng trưởng có xu hướng sẽ giảm. Mặt khác, lĩnh vực kinh
doanh bán buôn và bán lẻ và lĩnh vực sản xuất, chế tạo lần lượt chiếm tỷ trọng lần lượt
18,6% và 16,8% tổng số các khoản vay, và gia tăng ổn định.
2.284 Tuy nhiên, tỷ trọng các khoản vay của hộ gia đình và ngành Nông-Lâm-Ngư
nghiệp vẫn còn cao. Để có thể phát triển ngành công nghiệp và dịch vụ tại Long An, cần
phải có các khoản vay mở và hiệu quả hơn nữa nhằm khuyến khích các hoạt động này.
Bảng 2.4.30 Vốn vay theo tình trạng sở hữu
2005 2008 2010 Tăng
Tỷ đồng Tỷ Tỷ đồng Tỷ Tỷ Tỷ trưởng
trọng trọng đồng trọng (09/05)
(%) (%) (%)
DNNN TW 26 0,4 0 - 250 1,2 9,6
DNNN địa phương 151 2,4 135 1,2 264 1,2 1,7
Công ty cổ phần (chủ yếu thuộc Nhà 92 1,5 105 0,9 153 0,7 1,7
nước)
Công ty cổ phần khác 56 0,9 715 6,1 2.881 13,5 54,4
Công ty TNHH thuộc sở hữu Nhà 0 - 1 0 148 0,7 -
nước
Công ty TNHH không thuộc sở hữu 628 10,2 1.420 12,1 3.255 15,2 5,2
Nhà nước
Công ty tư nhân 797 12,9 607 5,2 1.089 5,1 1,4
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 0 - 206 1,8 561 2,6 -
ngoài
Tập thể 5 0,1 12 0,1 61 0,3 12,2
Hộ gia đình 4.425 71,6 8.488 72,6 12.672 59,5 2,9
Tổng 6.181 100 11.691 100 21.333 100 3,5
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

Bảng 2.4.38 Vốn vay theo ngành kinh tế


2005 2008 2010 Tăng
Tỷ đồng Tỷ Tỷ đồng Tỷ Tỷ Tỷ trưởng
trọng trọng đồng trọng (10/05)
(%) (%) (%)
Nông-Lâm-Ngư nghiệp 3.581 58,4 4.423 39,5 5.003 23,5 1,4
Khai mỏ 2 0,0 2 0,0 53 0,0 26,5
Sản xuất, chế tạo 627 10,2 1.354 12,1 3.589 16,8 5,7
Xây dựng 555 9,0 1.419 12,7 1.857 8,7 3,2
Bán buôn-bán lẻ 956 15,6 2.005 17,9 3.972 18,6 3,3

2-99
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Liên quan đến GTVT 30 0,5 421 3,8 837 3,9 27,9
Giáo dục 34 0,5 274 2,5 663 3,1 19,5
Dịch vụ cộng đồng 330 5,4 896 8,0 2.872 13,5 8,7
Việc nhà theo lao động 15 0,3 392 3,5 1.408 6,6 93,9
Khác 51 0,8 505 4,5 1.079 5,3 21,2
Tổng 6.181 100 11.691 100 21.333 100 3,5
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

8) Đánh giá về ngành thương mại


(1) Tiềm năng
2.285 Đầu tư vào thương mại chủ yếu là từ các hộ gia đình, năm sau tăng hơn năm
trước. Quy mô hoạt động của các cơ sở, doanh nghiệp gia đình thường nhỏ, giá trị sản
lượng bình quân lao động thấp, nhưng do số lượng doanh nghiệp lớn nên số lao động
làm việc trong thành phần kinh tế này rất đông. Các doanh nghiệp quốc doanh rất ít (cả
tỉnh chỉ có 7 doanh nghiệp) nhưng giá trị sản lượng bình quân lao động cao.
2.286 Hoạt động xuất, nhập khẩu lại chủ yếu là do đầu tư nước ngoài. Đặc điểm của
các cơ sở này đã được trình bày trong phần về ngành công nghiệp. Kim ngạch xuất,
nhập khẩu cao và vẫn tiếp tục gia tăng. Xét về khối lượng, sản phẩm nông nghiệp có tỷ
trọng cao nhất, nhưng xét về giá trị thì sản phẩm công nghiệp nhẹ và sản phẩm thủ công
mỹ nghệ lại có tỷ trọng lớn.
(2) Bảng phân tích
2.287 Các nhận định về ngành thương mại cùng với các vấn đề được tóm tắt trong
Bảng 2.4.39 dưới đây. Các biện pháp can thiệp đề xuất cũng được xem xét nhằm cải
thiện tình hình hoặc có thể tận dụng các cơ hội.
Bảng 2.4.31 Bảng phân tích nhận định và vấn đề ngành thương mại
Nhận định Vấn đề đặt ra Biện pháp đề xuất
Các doanh nghiệp hộ gia đình  Thu ngân sách nhà nước dưới  Do nhóm kinh tế này hỗ trợ đắc
đi đầu trong các hoạt động hình thức thuế doanh nghiệp, lực cho nền kinh tế hướng về
thương mại, mậu dịch trong thu từ nhóm doanh nghiệp này công nghiệp nên tỉnh phải tạo
tỉnh không phải là nguồn thu đáng điều kiện cho các doanh nghiệp
kể. gia đình chính thức hội nhập với
 Kinh tế địa phương khi có sự nền kinh tế của tỉnh và xây dựng
hoạt động năng nổ của đầu tư môi trường thuận lợi để các doanh
hộ gia đình sẽ trở nên mạnh nghiệp này hoạt động nhưng phải
mẽ, đồng thời nhóm đối tượng có hướng dẫn rõ ràng về các vấn
này có thể cung cấp dịch vụ và đề vệ sinh môi trường, quản lý
hàng hóa hỗ trợ cho các hoạt dịch vụ v.v.
động công nghiệp. Tuy nhiên,
chủ yếu tập trung ở khu vực
đô thị.
Xuất nhập nhẩu liên tục tăng,  Khối lượng lớn là do các sản  Tỉnh cần tăng năng lực của ngành
xét về khối lượng và giá trị phẩm tự nhiên được xuất khẩu nông nghiệp để tăng giá trị cho
hàng hóa. Nông sản có tỷ thường có giá trị thấp. chuỗi cung cấp các mặt hàng
trọng lớn nhất về khối lượng  Các sản phẩm này rất dễ hư chính.
nhưng không chiếm tỷ trọng hại nên cần có hệ thống kho  Tỉnh cần hợp tác với khu vực tư
lớn về giá trị. Đó chủ yếu là vận tốt để tránh thất thoát, hư nhân để tìm kiếm thêm các cơ hội
các sản phẩm tự nhiên ở dạng hỏng khi vận chuyển. chế tạo ra các sản phẩm tiêu dùng
nguyên liệu thô mới qua sơ phục vụ trong nước và xuất khẩu.
chế.
Hiện đã có những dự án nâng  Với việc chính thức hóa các  Tỉnh có thể phối hợp với Chính
cấp cửa khẩu giữa Long An và cửa khẩu này thì kinh tế cửa phủ để đẩy mạnh các dự án xúc
Campuchia. khẩu sẽ phát triển mạnh, đồng tiến vùng kinh tế cửa khẩu và để

2-100
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Nhận định Vấn đề đặt ra Biện pháp đề xuất


thời có thể giảm được hoạt mời gọi đầu tư vào các vùng kinh
động buôn lậu, tiến tới ngăn tế này. Ngoài ra, tỉnh cũng có thể
chặn triệt để khi an ninh biên xây dựng các dự án xúc tiến
giới được tăng cường. thương mại qua biên giới và ký
kết các thỏa ước kinh tế mang lại
lợi ích cho cả hai bên biên giới.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-101
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.4.5 Du lịch
1) Lượng khách du lịch
2.288 Mặc dù số lượng khách du lịch đến tỉnh Long An không lớn nhưng đã và đang
tăng nhanh. Trong giai đoạn 2003-2010, lượng khách du lịch tăng từ 45.000 khách lên
287.870 khách, tương đương với 6,3 lần (xem Bảng 2.4.40). Đặc điểm khách du lịch tới
tỉnh Long An như sau:
(i) Hầu hết du khách đến Long An là khách du lịch trong nước, chiếm 99% tổng số
khách du lịch tới tỉnh.
(ii) Mục đích đến Long An chính là kinh doanh chứ không phải thăm quan dù hiện không
có số liệu thống kê chính thức.
(iii) Thời gian lưu trú trung bình ngắn khoảng 1,3 ngày đối với khách du lịch trong nước và 1,5
ngày với khách nước ngoài ).
Bảng 2.4.40 Lượng khách du lịch
Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng
2010
2003 2005 03 - 05 -
(ước) 2003 2005 2010(ước)
'05 '10
Số Số khách Người VN 40.048 84.646 283.278 89,7 98,7 98,4 45,4 17,6
lượng đến Người NN 4.566 1.120 4.592 10,2 1,3 1,6 -50,5 24,1
khách Tổng 44.650 85.766 287.870 100 100 100 38,6 17,7
DL Số khách Người VN 37.782 74.899 254.640 89,2 98,5 98,2 40,8 21,7
lưu trú Người NN 4.566 1.120 4.592 10,8 1,5 1,8 -50,5 21,6
Tổng 42.348 76.019 259.232 100 100 100 34,0 24,1
Số ngày Người VN 98.146 354.002 98,2 98,2 98,2 30,3 16,9
khách lưu trú Người NN 1.814 6.644 1,8 1,8 1,8 29,1 19,6
Tổng 99.960 360.646 100 100 100 30,2 16,9
Thời gian lưu trú Người VN 1,3 1,3 - - - -6,9 0,0
trung bình (ngày) Người NN 1,6 1,5 - - - 182,8 -1,6
Số khách Người 1,3 1,3 - - - -3,6 0,0
đến VN
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2) Doanh thu du lịch


2.289 Doanh thu du lịch ước đạt 84,6 tỷ đồng năm 2010, tăng 10,7 lần so với doanh thu
năm 2003 (8 tỷ đồng). Đặc điểm chính của doanh thu du lịch như sau:
(i) Doanh thu của khu vực tư nhân chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh thu từ du lịch.
(ii) Trong tổng doanh thu năm 2010, doanh thu thuê phòng KS chiếm 57%, hàng ăn uống
(12%), vận tải (112). Doanh thu bán hàng tăng về giá trị nhưng giảm về tỷ trọng.
(iii) Mức chi tiêu bình quân của 1 khách du lịch là 326.000 đồng năm 2009, tăng 1,6 lần
so với mức chi tiêu năm 2005 (203.000 đồng). Đây là mức chi tiêu khá thấp.
Bảng 2.4.41 Doanh thu du lịch
Doanh thu (triệu đồng) Tỷ trọng (%) Tốc độ tăng
2003 2005 2010 2003 2005 2010 03 - '05 05 - '10
(ước) (ước)
Theo loại Thuê phòng KS 2.042 3.578 48.111 25,9 20,5 56,9 32,4 46,6
doanh thu Vận chuyển 250 2.210 10.310 3,2 12,7 12,2 197,3 8.6
Bán hàng hóa 2.030 2.936 2.398 25,8 16,8 2,8 20,3 -9,3
Ăn uống 2.253 4.882 10.447 28,6 28 12,4 47,2 8,4
Khác 1.307 3.834 11.596 16,6 22 15,7 71,3 13,7
Tổng 7.882 17.440 84.585 100 100 100 48,7 22,3
TP kinh tế Quốc doanh 2.771 0 0 23,5 0 0 -100,0 -
Tư nhân 8.997 24.042 82.862 76,5 100 100 63,5 21,8
Tổng 11.768 24.042 82.862 100 100 100 42,9 21,8

2-102
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Doanh 176 203 238 326 - - - - -


thu/khách (000
đồng)
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

3) Điểm du lịch và các sản phẩm du lịch


2.290 Các điểm du lịch chính của tỉnh Long An gồm các di tích lịch sử, văn hóa, các
danh thắng và các lễ hội văn hóa. Chi tiết về các danh thắng cũng như các sản phẩm du
lịch được đề cập đến trong Phụ lục 2.4.1.
2.291 Long An nằm trong vùng ĐBSCL, giáp ranh với TPHCM và các tỉnh Tây Ninh,
Tiền Giang, Đồng Tháp. Không chỉ được thiên nhiên ưu ái ban tặng cho hai con sông
Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông mang phù sa bồi đắp cho những vườn cây trái trĩu quả
quanh năm, Long An còn có những cánh đồng lúa tốt tươi, bạt ngàn, hệ sinh thái động
thực vật đa dạng, tất cả đã tạo nên một bức tranh làng quê Long An yên bình, mát dịu và
trù phú. Tỉnh có đường biên giới dài 133 km với Cam-pu-chia với 1 cửa khẩu quốc tế, 1
cửa khẩu quốc gia và 1 cửa khẩu phụ. Trong QHTT phát triển du lịch của Việt Nam, Long
An được xác định là một trong những địa điểm du lịch sinh thái quan trọng của vùng du
lịch phía Nam.
2.292 Từ thế kỷ I đến thế kỷ VI, nền văn hóa Óc Eo đã hình thành và phát triển tại đồng
bằng sông Cửu Long, mà Long An là một trong những tỉnh tiêu biểu. Hiện ở đây có 3 di
tích cấp quốc gia và 1 di tích cấp tỉnh thuộc thời tiền sử Óc eo. Ngoài ra, còn 7 di tích kiến
trúc nghệ thuật, trong đó 5 thuộc cấp quốc gia, 2 thuộc cấp tỉnh và 74 di tích lịch sử, trong
đó có 8 thuộc cấp quốc gia và 66 là cấp tỉnh. Trong số 16 di tích cấp quốc gia và 69 di
tích cấp tỉnh kể trên, có các di tích quy mô lớn, nội hàm lịch sử phong phú như khu di tích
khảo cổ học Bình Tả, An Sơn (Đức Hòa), Cổ Sơn Tự, Gò Ô Chùa (Vĩnh Hưng) và các di
tích kiến trúc nghệ thuật như chùa Tôn Thạnh, đình Vĩnh Phong, lăng mộ Nguyễn Huỳnh
Đức, nhà Trăm Cột hoặc các di tích lịch sử như Khu di tích Bình Thành, Vàm Nhựt Tảo.
2.293 Long An còn có các nguồn tài nguyên khác đang được nghiên cứu, bảo tồn và
khai thác. Tỉnh hiện có Trung tâm Nghiên cứu, Bảo tồn và Phát triển dược liệu ở vùng
Đồng Tháp Mười, khu bảo tồn ngập nước Láng Sen, khu du lịch sinh thái làng nổi Tân
Lập để nghiên cứu, bảo tồn và khai thác hệ sinh thái, động, thực vật phong phú ở đây,
phục vụ cho nhu cầu đời sống nhân dân và tham quan du lịch.
2.294 Tỉnh đang kêu gọi đầu tư các dự án du lịch lớn, xây dựng các khu du lịch, khu vui
chơi giải trí như khu du lịch sinh thái Làng nổi Tân Lập, khu dịch vụ giải trí Hồ Khánh Hậu,
v.v. Bên cạnh đó còn phát triển làng nghề gắn với du lịch, kết hợp các tour du lịch để giới
thiệu tinh hoa văn hóa Long An với du khách và bạn bè quốc tế.
4) Các làng nghề và nghề truyền thống
2.295 Các làng nghề truyền thống là những điểm du lịch hấp dẫn đối với du khách ở
khắp Việt Nam. Long An cũng có một số làng nghề truyền thống như làng dệt chiếu, làng
nấu rượu Gò Đen và làng làm trống (xem Khung 2.4.1).
5) Đặc sản Long An
2.296 Ẩm thực là một trong những đề tài hấp dẫn cho các du khách trong chuyến tham
quan du lịch. Mong muốn được khám phá các món ăn ngon mới lạ là nhu cầu không thể
thiếu của bất kỳ du khách nào khi đặt chân đến các vùng đất mới. Mỗi loại đều có phong
vị riêng, mang dấu ấn riêng của vùng đất đã sản sinh ra nó. Chẳng thế mà, khi nhắc đến
mảnh đất Long An, người ta không thể không nhắc đến nhưng món ăn đặc sản như:

2-103
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Canh chua cá chốt, cá lóc nướng trui, lẩu mắm, gạo Nàng Thơm chợ Đào, rượu đế Gò
Đen, thơm Bến Lức, dưa hấu Long Trì, đậu phộng Đức Hòa, mía Thủ Thừa, thanh long,
v.v. Mỗi món ăn đều mang đậm phong cách của vùng đất và con người nơi đây.

Khung 2.4.1 Làng nghề truyền thống của tỉnh Long An

(1) Làng nghề dệt chiếu: Trên địa bàn tỉnh Long An có 2.301 cơ sở dệt chiếu, thu hút khoảng 4.875 lao động, trong
đó tập trung chủ yếu ở các xã Nhựt Ninh, An Nhựt Tân huyện Tân Trụ và xã Long Cang, Long Định, Phước Vân,
Long Sơn huyện Cần Đước. Sản phẩm chiếu rất đa dạng gồm nhiều loại như chiếu đơn, chiếu đôi, chiếu trắng,
chiếu màu, chiếu lẫy, chiếu hoa… được tiêu thụ khắp các tỉnh thành trong cả nước nhưng chủ yếu là thị trường
thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh miền Đông Nam bộ.
(2) Làng nấu rượu Gò Đen: Làng rượu Gò Đen tại thị tứ Gò Đen, xã Phước Lợi, huyện Bến Lức nổi tiếng hàng trăm
năm nay. Rượu Gò Đen có hương vị độc đáo nhờ có cách chọn nguyên liệu từ các loại gạo nếp như: nếp mỡ, nếp
mù u, nếp hương, nếp thổ địa, nếp than đen tuyền cả hạt… Tất cả các loại gạo nếp này được trồng tại địa phương
rất dẻo và thơm ngon. Gò Đen là vùng đất gò cao nên thích hợp với cây lúa nếp, loại nguyên liệu chính làm nên
danh rượu Gò Đen.
(3) Nghề làm trống Bình An: Nghề làm trống tại xã Bình Lãng, huyện Tân Trụ đã hình thành từ rất lâu. Sản phẩm
trống Bình Lãng nổi danh khắp nơi. Tháng 03 năm 2009 vừa qua Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ,
Trung tâm Khuyến công và tư vấn phát triển công nghiệp kết hợp với các phòng ban của huyện, xã đã tổ chức hội
thảo: Khôi phục và phát triển nghề “Làm trống Bình Lãng”.
(4) Nghệ thuật chạm khắc gỗ ở Cần Đước, Long An: Giống như các làng nghề chạm khắc gỗ khác của các tỉnh khác
ở Việt Nam, nghề mộc ở Cần Đước tạo ra các sản phẩm mộc mang bản sắc và vẻ đẹp riêng. Sử dụng nghệ thuật và
công nghệ trang trí mới trong chạm khắc đã tạo ra những sản phẩm gỗ nghệ thuật đáp ứng nhu cầu thẩm mỹ và sử
dụng của người dân. Các dụng cụ đặc trưng của nghề chạm khắc gỗ gồm thước, cưa, bào, đục, giũa, v.v.
(5) Nghề đóng thuyền: Giao thông vận tải đóng vai trò quan trọng trong môi trường sông nước và phương tiện vận tải
chính là ghe, thuyền. Ghe, thuyền đi lại tấp nập trên các con sông từ sáng tới tối. Do đó, ghe thuyền và đường thủy
không chỉ là các phương tiện vận tải mà còn là cuộc sống vật chất và tinh thần của người dân, tạo nên bản sắc văn
hóa riêng có của vùng. Nghề đóng ghe thuyền ở Gia Định và Long An đã góp phần tạo nên bản sắc riêng và hấp
dẫn này. Ghe thuyền Cần Đước từ lâu đã trở thành sản phẩm nổi tiếng của địa phương.
(6) Nghề kim hoàn: Đây là nghề chạm, khắc vàng bạc và đồ kim hoàn, có truyền thống phát triển lâu đời ở miền Bắc
và miền Trung, sau đó du nhập vào miền Nam. Cần bảo tồn nghề này ở chợ Phước Vân, huyện Cần Đước, tỉnh
Long An.

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An

6) Các tuyến du lịch


2.297 Mặc dù các điểm du lịch nằm ở nhiều nơi trong tỉnh nhưng cần thiết lập một hành
trình hiệu quả và hấp dẫn cho khách du lịch. Hiện có 3 tuyến du lịch chính trong tỉnh như
tổng hợp trong Khung 2.4.2.

2-104
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung 2.4.2 Các tuyến du lịch chính của tỉnh Long An

(1) Các chương trình du lịch sinh thái: Làng nổi Tân Lập – Trung tâm nghiên cứu bảo tồn và phát triển dược liệu
Đồng Tháp Mười – chợ huyện Mộc Hóa (1 ngày): Bao gồm: (i) tham quan hệ sinh thái rừng tràm tự nhiên và nhân
tạo dọc theo Quốc lộ 62 thuộc các huyện Thạnh Hóa, Tân Thạnh và Mộc Hóa; (ii) đi tàu du lịch thăm quan Trung
tâm nghiên cứu, bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười (400ha) - Rừng tràm nguyên sinh - Vườn dược
liệu tập trung – Phòng thí nghiệm và xưởng sản xuất dược liệu; (iv) đi bằng xuồng hoặc theo các đường dẫn bộ tham
quan Khu du lịch sinh thái Làng nổi Tân Lập với hệ rừng tràm đặc dụng, những đồng sen tự nhiên, những dải lam
trời xanh biếc và nhiều loại động, thực vật phong phú tạo nên hệ sinh thái rất riêng biệt cho cảnh quan Tháp Mười.
Tham quan chợ huyện Mộc Hóa và cửa khẩu Bình Hiệp quý khách sẽ được tiếp cận, tìm hiểu về đời sống dân cư
vùng biên giới giáp với Vương Quốc Cămpuchia. Đặc biệt ở nơi đây quý khách sẽ được thưởng thức các loại món ăn
đặc trưng như: đá chanh mật ong tự nhiên, sirô bụp giấm, cá lóc nướng trui cuốn lá sen rau rừng, canh chua bông
điên điển, mua sắm các loại thảo dược, mật ong thiên nhiên.

(2) Chương trình thăm quan di tích văn hóa kết hợp với du lịch sinh thái: Bảo tàng tỉnh – Lăng mộ cụ Nguyễn
Huỳnh Đức – Làng nổi Tân Lập – Trung tâm nghiên cứu bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười (1
ngày): (i) thăm quan Bảo tàng tỉnh Long An – nơi trưng bày các hiện vật – di chỉ khảo cổ học về nền văn hóa Óc Eo; (ii)
viếng và tham quan khu lăng mộ cổ của Nguyễn Huỳnh Đức – người đã có công với triều đình nhà Nguyễn và nơi thờ tự
của dòng họ Nguyễn Huỳnh - tại đây quý khách đựợc chiêm ngưỡng nghệ thuật kiến trúc và những cổ vật quý của thế
kỷ cuối XVIII đầu TK XIX; (iii) tham quan Trung tâm nghiên cứu, bảo tồn và phát triển dược liệu Đồng Tháp Mười
(400ha) - Rừng tràm nguyên sinh - Vườn dược liệu tập trung – Phòng thí nghiệm và xưởng sản xuất dược liệu; (iv) Đi
bằng xuồng hoặc theo các đường dẫn bộ tham quan Khu du lịch sinh thái Làng nổi Tân Lập với hệ rừng tràm đặc dụng,
những đồng sen tự nhiên, những dải lam trời xanh biếc và các loại thực vật, động vật phong phú khác tạo nên hệ sinh
thái rất riêng biệt cho cảnh quan Tháp Mười. Du khách sẽ có dịp thưởng thức các món đặc sản của địa phương, mua các
loại thảo dược và mật ong tự nhiên.

(3) Chương trình du lịch: Chùa Tôn Thạnh – Nhà Trăm cột – Bảo tàng tỉnh – Lăng mộ cụ Nguyễn Huỳnh Đức (1
ngày): các hoạt động bao gồm (i) tham quan di tích lịch sử cấp quốc gia Chùa Tôn Thạnh - một ngôi chùa có kiến
trúc đẹp, nơi nhà yêu nước Nguyễn Đình Chiểu đã từng sống và dạy học, nơi nhà văn sáng tác bài văn tế Nghĩa sĩ
Cần Giuộc nổi tiếng đã đi vào sử ca của nước ta; (ii) tham quan di tích kiến trúc cấp quốc gia Nhà Trăm Cột - ngôi
nhà có kiến trúc cổ rất độc đáo với hơn 100 cột bằng gổ quý như: gõ, cẩm lai, v.v.; (iii) dùng cơm trưa với các món
ăn đặc sản của vùng biển Cần Đước và nghỉ ngơi, (iv) tiếp tục chương trình tham Bảo tàng tỉnh Long An – nơi trưng
bày các hiện vật – di chỉ khảo cổ học về nền văn hóa Óc Eo, đến viếng và tham quan Khu Lăng mộ cổ Cụ Nguyễn
Huỳnh Đức – người đã có công với triều đình nhà Nguyễn và nơi thờ tự của dòng họ Nguyễn Huỳnh

Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Long An

7) Các dự án du lịch


2.298 Hiện có 5 dự án du lịch chính hiện đang trong các giai đoạn triển khai khác nhau
như được thể hiện trong Bảng 2.4.42.

2-105
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.42 Các dự án du lịch chính của tỉnh Long An

Dự án Khái quát


1. Dự án khu du  Mục tiêu dự án: Bảo tồn sinh thái rừng tràm tự nhiên, gắn với các dịch vụ du lịch
lịch sinh thái nghỉ dưỡng, tham quan, nghiên cứu, cắm trại, câu cá, vui chơi giải trí, thể thao, phục
làng nổi Tân vụ các tour du lịch trong tỉnh và Vương quốc Campuchia
Lập  Địa điểm: Xã Tân Lập, huyện Mộc Hóa, tỉnh Long An
 Hình thức đầu tư: Ngân sách Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, mời gọi các tổ chức, cá
nhân đầu tư kinh doanh các khu dịch vụ chức năng phục vụ tham quan du lịch.
 Diện tích: 135 ha
 Kết cấu hạ tầng: đang hoàn thiện kết cấu hạ tầng, dự kiến hoàn thành vào cuối năm
2009
2. Dự án điểm du  Mục tiêu dự án: Bảo tồn di tích lịch sử gắn với khai thác các dịch vụ du lịch phục vụ
lịch Đồn Rạch các tour du lịch trong và ngoài tỉnh
Cát  Địa điểm: Xã Long Hựu Đông, huyện Cần Đước, tỉnh Long An
 Hình thức đầu tư: Ngân sách Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng. Mời gọi các tổ chức cá
nhân đầu tư kinh doanh các khu dịch vụ chức năng phục vụ bảo tồn, nghiên cứu và du
lịch.
 Diện tích 100 ha
 Kết cấu hạ tầng: Đang tiến hành quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000
3. Dự án khu dịch  Mục tiêu dự án: Xây dựng điểm vui chơi giải trí liên hợp
vụ giải trí hồ  Địa điểm: 748 QL 1, phường 4, thị xã Long An
Khánh Hậu
 Hình thức đầu tư: Ngân sách nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, mời gọi các tổ chức, cá
nhân đầu tư kinh doanh các khu dịch vụ chức năng tạo điểm dừng chân, vui chơi giải
trí.
 Diện tích: 4,7 ha
 Đã hoàn thiện kết cấu hạ tầng
4. Dự án Lâm viên  Mục tiêu dự án: Bảo tồn và phát triển hệ động thực vật Đồng Tháp Mười gắn với các
Thanh niên dịch vụ du lịch tạo thành điểm du lịch
 Địa điểm: xã Tân Đông, huyện Thạnh Hóa, tỉnh Long An
 Hình thức đầu tư: Ngân sách Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng, mời gọi các tổ chức cá
nhân đầu tư kinh doanh các khu dịch vụ chức năng, phục vụ nghiên cứu, bảo tồn và
du lịch.
 Diện tích: 104 ha
 Kết cấu hạ tầng: Đã đầu tư hạ tầng 20 tỷ đồng
5. Di tích lịch sử  Mục đích dự án: Bảo tồn di tích lịch sử, phục vụ tham quan du lịch, nghiên cứu
Vàm Nhựt Tảo  Địa điểm: Xã An Nhựt Tân, huyện Tân Trụ, tỉnh Long An
 Hình thức đầu tư: Ngân sách Nhà nước đầu tư trùng tu di tích, mời gọi các tổ chức,
cá nhân đầu tư kinh doanh các khu dịch vụ chức năng phục vụ nghiên cứu và tham
quan du lịch.
 Diện tích: 6 ha
 Kết cấu hạ tầng: Đang hoàn thiện cơ sở hạ tầng
 Mục đích dự án:
6. Dự án Phát triển  Địa điểm: xã Thạnh Đức, huyện Bến Lức, tỉnh Long An.
Khu phức hợp  Hình thức đầu tư: do Công ty Cổ phần Phát triển & Xây dựng Hạ tầng Phú An đầu
giải trí Khang tư
Thông  Diện tích: 262,47ha
 Kết cấu hạ tầng: QH chi tiết (tỷ lệ 1/2.000) được phê duyệt vào tháng 06/2010
 Mục đích dự án:
7. Dự án Khu đô  Địa điểm: Xã Đức Hoà Thượng, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.
thị mới & trường  Hình thức đầu tư: do công ty Bất động sản Hồng Phát đầu tư
đua ngựa  Diện tích: 311,0 ha
 Kết cấu hạ tầng: QH chi tiết (tỷ lệ 1/2.000) được phê duyệt vào 04/2008
Nguồn: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Sở XD tỉnh Long An

2-106
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8) Đánh giá về ngành du lịch


(1) Nguồn lực và Tiềm năng
2.299 Tỉnh có nhiều sản phẩm du lịch, cả sản phẩm tự nhiên và cả các khu nhân tạo, cải
tạo. Ngoài ra, đã có các khoản đầu tư lớn và phát triển sản phẩm du lịch dưới dạng các
dự án du lịch ấn tượng. Tuy nhiên, những nỗ lực nhằm xây dựng các gói dự án hay
quảng bá vẫn còn phải được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc hơn nữa và có sự
tham gia của khu vực tư nhân.
2.300 Làng nghề thủ công ở Long An cũng giống như làng nghề ở các nơi khác. Do đó
sản phẩm tạo ra cũng tương đồng và tỉnh sẽ phải nỗ lực biến các sản phẩm đó trở nên
nổi bật, hấp dẫn và khác biệt so với các sản phẩm cùng loại.
2.301 Tỉnh cũng có các khu di tích lịch sử, văn hóa, các khu sinh thái, công nghệ. Các
khu ngập nước đều đã được thế giới công nhận nhưng việc tận dụng và phát triển các
khu này còn hạn chế.
(2) Bảng đánh giá
2.302 Du lịch rõ ràng là một trong những ngành thế mạnh của tỉnh, với số lượng lớn
điểm đến và sản phẩm du lịch thiên nhiên. Hệ sinh thái của tỉnh đã trở thành một lĩnh vực
nhạy cảm và cần được bảo vệ.
Bảng 2.4.323 Bảng phân tích nhận định và vấn đề ngành du lịch

Nhận định Vấn đề đặt ra Biện pháp đề xuất


Các điểm đến và sản phẩm  Có thể lập nhiều gói dự án du  Cần xác định và đánh giá thứ tự
du lịch có nhiều và đa dạng. lịch hướng tới thị trường du ưu tiên các phân khúc thị
Tỉnh đã có nhiều dự án đầu lịch rộng lớn nhưng cần cân trường du lịch cần hướng tới.
tư lớn vào ngành du lịch nhắc xúc tiến, quảng bá các dự  Công tác quảng bá phải có cơ
án này sở vững chắc hơn thông qua các
biện pháp phối hợp với các tổ
chức, hiệp hội du lịch, các hãng
hàng không, các tổ chức giáo
dục v.v.
 Có thể theo đuổi việc hình
thành các thương hiệu và hình
ảnh riêng cho du lịch của tỉnh
Long An có làng nghề thủ  Cần phải cạnh tranh với những  Cần nghiên cứu, phát huy các
công nhưng cũng tương tự khu vực khác do sản phẩm của làng nghề này để vừa mang nét
như các làng nghề khác trên các làng nghề này cũng giống chung cả nước vừa có những
cả nước. như các sản phẩm của các làng nét riêng của mình
nghề khác.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Tình hình Đầu tư trên địa bàn Long An


1) Tổng đầu tư
2.303 Tính đến cuối năm 2010 trên địa bàn tỉnh Long An có tất cả 5.899 doanh nghiệp
đầu tư với tổng số vốn đăng ký lên tới 11.836 triệu USD. Các doanh nghiệp 100% vốn
trong nước chiếm đại đa số với 5.469 doanh nghiệp (93%) và vốn đăng ký là 7.812 triệu
USD (74%). Bình quân vốn đăng ký của một doanh nghiệp 100% vốn trong nước là 1,4
triệu USD. Ngoài ra, có khoảng 71 doanh nghiệp liên doanh nhưng chỉ chiếm 1,2% về số
lượng doanh nghiệp mặc dù vốn đăng ký lên tới 711 triệu USD (6% vốn đăng ký). Bình
quân vốn đăng ký của một doanh nghiệp liên doanh là 10 triệu USD. Số doanh nghiệp có
100% vốn đầu tư nước ngoài là 359 doanh nghiệp; chiếm 6% về vốn đầu tư và tổng vốn

2-107
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

đăng ký là 3.313 triệu USD (chiếm 28% tổng số vốn đăng ký). Bình quân vốn đăng ký của
một doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài là 9,2 triệu USD. Các doanh nghiệp vốn
đầu tư trong nước thường là các công ty quy mô nhỏ và trung bình trong khi các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và liên doanh lại là những công ty có quy mô lớn hơn.
Bảng 2.4.33 Đầu tư trên địa bàn Long An (1992 – Tháng 05/2009)
Loại hình doanh Doanh nghiệp Doanh nghiệp Vốn bình quân
nghiệp / Doanh nghiệp
Số lượng (%) Triệu USD (%) (Triệu USD)

92.7 66.0 1.4


100% vốn trong nước 5.469 7.812,3
6.1 28.0 9.2
100% vốn nước ngoài 359 3.313
1.2 6.0 10.0
Liên doanh 71 711
Tổng 2.0
5.899 100,0 11.836 100,0
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2010

2) Đầu tư trong nước


2.304 Có khoảng 5.469 doanh nghiệp 100% vốn đầu tư trong nước với tổng vốn đầu tư
là 7,8 tỉ USD tính từ giai đoạn 1992 – 2010. Đầu tư tăng mạnh trong năm 2001 và tiếp tục
tăng đến năm 2007. Vốn đầu tư bình quân/doanh nghiệp cũng tăng đáng kể từ năm 2007
(xem Bảng 2.4.45 và Hình 2.4.2).
Bảng 2.4.34 Xu thế đầu tư trong nước, 1992-2009
Doanh nghiệp Vốn Vốn bình quân
Năm thành lập Tỷ trọng Tỷ trọng Doanh nghiệp (000
Số lượng 000 USD
(%) (%) USD)
1992 15 0.27 160 0.00 10.7
1993 56 1.02 530 0.01 9.5
1994 55 1.01 1.342 0.02 24.4
1995 14 0.26 971 0.01 69.4
1996 31 0.57 314 0.00 10.1
1997 30 0.55 2.381 0.03 79.4
1998 23 0.42 249 0.00 10.8
1999 32 0.59 1.203 0.02 37.6
2000 145 2.65 1.661 0.02 11.5
2001 553 10.11 40.685 0.52 73.6
2002 337 6.16 45.338 0.58 134.5
2003 318 5.81 33.982 0.43 106.9
2004 548 10.02 50.159 0.64 91.5
2005 622 11.37 97.788 1.25 157.2
2006 692 12.65 132.365 1.69 191.3
2007 373 6.82 1.548.337 19.82 4151.0
2008 927 16.95 5.433.935 69.56 5861.9
2009 417 7.62 420.576 5.38 1008.6
2010 281 5.14 362.433 0.00 1.3
Tổng 5.469 100,0 7.812.338 100,0 1428.5
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2010

2-108
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.4.2 Xu thế đầu tư trong nước của các doanh nghiệp, 1992 - 2009

927

No. of Establishment
Số doanh nghiệp

Share in (%)
Tỉ trọng total(%) 692
622
553
548

417
373
337 318

145
56 55 32
15 14 31 30 23

Capital (US$
Vốn (000 000)
USD)
Tỉ trọng
Share %
in total(%)

Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009 (Dữ liệu tính đến tháng 05/2009)

2.305 Các doanh nghiệp quy mô nhỏ chiếm đa số (90%) nhưng vốn đăng ký chỉ khoảng
39%. Các doanh nghiệp đặc biệt (với vốn đăng ký trên 50 tỉ USD) chiếm số lượng ít
(1,5%) mặc dù có lượng vốn khá lớn (38%) (xem Bảng 2.4.46 và Hình 2.4.3).
Bảng 2.4.35 Quy mô đầu tư trong nước tại tỉnh Long An
Doanh nghiệp Vốn
Quy mô
Số lượng Tỷ trọng (%) Triệu USD Tỷ trọng (%)
Nhỏ 4.867 89.5 3.055 39.1
Trung bình 275 5.1 790 10.1
Lớn 215 4.0 1.021 13.1
Đặc biệt 82 1.5 2.946 37.7
Tổng 5.439 100,0 7.812 100,0
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2010

2-109
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.4.3 Quy mô vốn trong nước tại tỉnh Long An


4.649
4,649
3.055
SốEstablishment
No. DN 3,055 Vốn (Triệu
Capital USD)
(US$ million) 2.946
2,946
Tỷ trọng%
Share (%) Tỷ trọng
Share (%) %

1,021
790
90%
40% 38%
251 209 10% 13%
4.9% 4.0% 79 1.5%

Nhỏ
Small Trung bình
Medium Lớn
Large Đặc biệt
Special Nhỏ
Small Trung bình
Medium Lớn
Large Đặc biệt
Special

Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009

2.306 Xét đến địa bàn tiếp nhận đầu tư, đầu tư bằng nguồn trong nước chủ yếu tập
trung trên địa bàn huyện Đức Hòa (21% số doanh nghiệp và chiếm 79% tổng vốn đầu tư),
thành phố Tân An (25% số doanh nghiệp và chiếm 5,6% tổng vốn đầu tư) và huyện Bến
Lức (18% số doanh nghiệp và chiếm 5,3% tổng vốn đầu tư). Các doanh nghiệp còn lại
đóng tại các huyện khác như Đức Huệ, Tân Thạnh, Vĩnh Hưng, chỉ chiếm khoảng 0,1%
số doanh nghiệp cũng như vốn đầu tư. Nguyên nhân là do vị trí và vai trò của từng địa
phương trong phát triển kinh tế. Huyện Bến Lức và Đức Hòa tiếp giáp với thành phố Hồ
Chí Minh do đó các địa phương này có cơ sở để phát triển các khu công nghiệp và các
hoạt động kinh doanh. Thành phố Tân An, mặc dù ở xa thành phố Hồ Chí Minh nhưng lại
là trung tâm hành chính chính trị của cả tỉnh nên có ưu thế hơn và khả năng thu hút đầu
tư cao hơn (xem Bảng 2.4.47 và Hình 2.4.4).
Bảng 2.4.36 Phân bố đầu tư trong nước ở tỉnh Long An
Doanh nghiệp Vốn đầu tư Quy mô đầu tư
Huyện Số Tỷ trọng Vốn Tỷ trọng bình quân
lượng (%) (000 USD) (%) (000 USD)
Bến Lức 1005 18.5 414.386 5.3 412,3
Cần Đước 331 6.1 120.621 1.5 364,4
Cần Giuộc 401 7.4 80.442 1.0 200,6
Châu Thành 164 3.0 3.917 0.1 23,9
Đức Hòa 1165 21.4 6.221.328 79.6 5340,2
Đức Huệ 80 1.5 8.060 0.0 10,1
Mộc Hóa 143 2.6 55.552 0.7 388,5
Tân Hưng 78 1.4 20.521 0.3 263,1
Thạnh Hóa 117 2.2 286.836 3.7 2451,6
Thủ Thừa 215 4.0 13.921 0.2 64,7
Tân Trụ 108 2.0 134.768 1.7 1247,9
Tân Thạnh 134 2.5 6.949 0.1 51,9
Tân An 1353 24.9 440.126 5.6 325,3
Vĩnh Hưng 145 2.7 4.553 0.1 31,4
1436,3
Tổng 5.439 100,0 7.811.978 100,0
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2010

2-110
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.4.4 Phân bố đầu tư trong nước ở tỉnh Long An

Số
No. DN
of Establishment Capital (US$ USD)
Vốn (Triệu million)
Tỉ trọng
Share % (%)
in total Tỉ trọng
Share % (%)
in total

56%

25%
21% 25%
18% 11% 5%
0.6% 3%
6% 8% 3% 1% 3% 2% 2% 4% 2% 3% 2%

Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009

3) Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)


2.307 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An chủ yếu tập trung ở huyện Đức Hòa
(chiếm 58% tổng số doanh nghiệp và 48% về vốn), tiếp theo là huyện Bến Lức (chiếm
22% tổng số doanh nghiệp và 23% về vốn). Còn lại tập trung ở một số huyện khác như
Cần Giuộc, Cần Đước, thành phố Tân An. Các huyện như Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Tân
Hưng không có doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài nào đóng trên địa bàn.
Tương tự các doanh nghiệp 100% vốn trong nước, các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài có xu thế chọn các huyện có vị trí thuận lợi như gần thành phố Hồ Chí Minh
hoặc giao thông thuận lợi (xem Bảng 2.4.48 và Hình 2.4.5).
Bảng 2.4.37 Phân bố đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An
Doanh nghiệp Vốn đầu tư Quy mô đầu
tư bình
Huyện Vốn (Triệu Tỷ trọng quân (Triệu
Số lượng Tỷ trọng (%)
USD) (%) USD)
Bến Lức 80 22,3 745 22.5 9,4
Cần Đước 24 6,7 220 6,6 9
Cần Giuộc 56 15,6 485 14,6 8,7
Châu Thành 1 0,2 0.8 0,0 0,8
Đức Hòa 212 58,5 1.598,2 48,2 7,4
Đức Huệ 2 0,2 2 0,1 1
Mộc Hóa 0 0,0 0 0,0 -
Tân Hưng 0 0 0 0,0 0,0
Thạnh Hóa 2 0,4 16 0,5 8
Thủ Thừa 2 0,4 1,5 0,1 0,75
Tân Trụ 1 0,2 2 0,1 2
Tân Thạnh 3 0,7 56 1,7 18,6
Tân An 24 6,7 186 5,6 7,75
Vĩnh Hưng 0 0,0 0 0,0 -
Tổng 359 100,0 3.313 100,0 8,6
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2011

2-111
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.4.5 Phân bổ đầu tư nước ngoài ở tỉnh Long An

No.
SốofDN
Establishment Capital (US$ USD)
Vốn (Triệu million)
Tỉ trọng % (%) Tỉ trọng
Share % (%)
in total
Share in total

56%
58%
25%
22%
11% 5%
4% 9% 0.4% 0.9% 0.9% 4.8% 0.6% 3%

Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009

2.308 Long An được đánh giá là tỉnh có nhiều tiềm năng và môi trường đầu tư hấp dẫn
hơn các tỉnh khác trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Trước năm 2006, Long An
đứng thứ tư về hoạt động kinh doanh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và đứng
thứ nhất về lao động, thứ hai về vốn đầu tư trung bình của các doanh nghiệp. Sự tăng
trưởng về các chỉ tiêu này khá ấn tượng cho thấy vai trò của tỉnh trong khu vực. Số lượng
dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong tỉnh đã được cấp phép trong giai đoạn 2005-
2009 chiếm 66% tổng vốn đầu tư vào khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Bảng 2.4.38 So sánh vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở ĐBSCL và Vùng KTTĐPN
2000 2005 2008 2005 - 2008
Số Vốn Số Vốn Số Vốn Số Dự Vốn Vốn/Dự
Dự Dự Dự án án
án Triệu án Triệu án Triệu Triệu % (Triệu
USD) USD) USD) USD) USD

Cả nước 391 2.839 970 5.840 1.171 64.011 4.672 103.243 - 22,1
ĐBSCL Long An 2 2 15 127 65 929 163 2.147 35,6 13,2
Tiền Giang 0 0 0 0 2 14 9 151 2,5 16,8
Bến Tre 0 0 1 1 2 8 7 98 1,6 14,0
Trà Vinh 0 0 2 6 2 17 9 43 0,7 4,8
Vĩnh Long 0 0 1 11 0 0 5 31 0,5 6,2
Đồng Tháp 0 0 1 0 0 0 6 27 0,4 4,5
Đồng Tháp 0 0 1 0 0 0 6 27 0,4 4,5
An Giang 0 0 0 0 1 2 3 2 0,0 0,7
Kiên Giang 0 0 0 0 2 2.304 2 2.304 38,2 1152,0
Cần Thơ 1 3 3 4 4 540 17 575 9,5 33,8
Sóc Trăng 0 0 0 0 1 5 3 24 0,4 8,0
Hậu Giang 0 0 1 0 0 0 4 630 10,4 157,5
Bạc Liêu 0 0 0 0 0 0 0 0 0,0 -
Cà Mau 0 0 0 0 1 0.1 4 6 0,1 1,5
Tổng 3 5 24 149 80 3.819 232 6.038 100,0 26,0
Bình Phước 1 5 7 18 1 1 52 170 0,4 3,3
Tây Ninh 11 20 30 79 16 113 83 375 0,9 4,5
Bình Dương 114 333 181 833 127 1.026 773 5.460 12,9 7,1
Đồng Nai 32 111 108 1.153 45 1.929 351 6.504 15,4 18,5
Bà Rịa VT 6 36 14 740 4 9.376 59 13.124 31,1 222,4
Long An 2 2 15 127 65 929 163 2.147 5,1 13,2
Tổng 280 701 651 3.850 678 22.460 2.755 42.206 100,0 15,3
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam 2008, Số liệu thống kê KTXH của 63 tỉnh và thành phố trong cả nước.

2.309 Hình 2.4.6 minh họa các dự án FDI trong năm 2006 và năm 2009 phân theo từng
nước, có thể nhận thấy Đài Loan, Thái Lan, và Ai-Len là các nước đầu tư nhiều vào tỉnh

2-112
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Long An. Trong đó, vốn dự án FDI của Đài Loan chiếm 40%, Thái Lan 20% và Hàn Quốc
10% (xem Hình 2.4.6). Cả ba nước này chiếm gần 80% tổng nguồn vốn từ các dự án FDI
ở Long An, điều này cho thấy tầm ảnh hưởng lớn của các quốc gia này đối với tỉnh.
Hình 2.4.6 Các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Long An, 2006 & 2009

Người Tr. USD


45,000 450
40,000 400
35,000 350
30,000 300
25,000 250
20,000 200
15,000 150
10,000 100
5,000 50
0 0
Ấn độ

Đài Loan

Nhật bản

Thai Lan
Ai len

Pháp

Singapore
Hàn Quốc
Anh Quốc

Trung Quốc

Mỹ
Turnover (mill
Doanh thu 2006 USD)
(triệu USD)2006 Turnover (mill
Doanh thu 2009 USD)
(triệu USD)2009 Labor
LĐ 2006(Person)
(người) 2006 Labor
LĐ (Person) 2009
200 (người)

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2007 & 2009

Hình 2.4.7 Cơ cấu dự án FDI tại tỉnh Long An theo nước đầu tư, 2009

0.1% 0.0% 4.1% Ấn độ


Anh
1.5% 0.0% Hàn Quốc
9.0% 6.0% Hong Kong
0.9% Ai-len
10.3% Mauritius
0.8% Đài loan
19.5%
0.0% Nhật Bản
Pháp
Singapore
Thái Lan
3.6% 40.1% Trung Quốc
3.8% Australia
0.3% Mỹ
Indonesia
Hà Lan

Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An 2009

4) Doanh nghiệp và việc làm


2.310 Năm 2007, có khoảng 2.000 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, thu
hút 105.000 lao động (xem Bảng 2.4.50). Tỷ lệ tăng việc làm là 1,6%/năm trong khi tỷ lệ
tăng dân số là 0,7%/năm. Điều này cho thấy tình hình việc làm chung của tỉnh đang được
cải thiện và đang chuyển dần từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp hoặc
thúc đẩy đô thị hóa.

2-113
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.50 Điều kiện của doanh nghiệp tại tỉnh Long An, 2000 – 2008
Tốc độ tăng
2000 2005 2006 2007 2008 trưởng
(%/năm)
Số lượng doanh nghiệp đang hoạt động 612 1260 1.618 1.988 2.461 19,0
Số lượng công nhân của doanh nghiệp 35.670 75.360 93.693 104.580 119.999 16,4
Nguồn vốn bình quân hàng năm của DN 4.768 12.646 16.643 23.192 27.915 24,7
Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam 2009, Cục Thống kê tỉnh Long An

2.311 Bảng 2.4.51 thể hiện đầu tư của các doanh nghiệp 100% có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài theo quốc gia vào tỉnh Long An. Đài Loan là nước có số vốn đăng ký
lớn nhất (chiếm 37% số doanh nghiệp và 23% về vốn) và theo sau đó là Hàn Quốc
(chiếm 15% số doanh nghiệp và 19% về vốn).
Bảng 2.4.39 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An theo quốc tịch

Doanh nghiệp Vốn Quy mô đầu tư


Nước Số lượng Tỷ trọng Vốn (triệu USD) Tỷ trọng bình quân
(%) (%) (Triệu USD)
Đài Loan 135 37.6 774.6 23.38 5.74
Trung Quốc 31 8.635 74.7 2.26 2.41
Hàn Quốc 54 15.04 642.5 19.39 11.90
Thái Lan 19 5.292 230.4 6.95 12.12
Anh 6 1.671 48.0 1.45 8.00
Ấn Độ 3 0.836 47.0 1.42 15.66
Brunei 3 0.836 3.0 0.09 1.00
Đức 1 0.279 1.0 0.03 1.00
Hong Kong 7 1.95 25.4 0.77 3.63
Ai- Len 12 3.343 814.3 24.58 67.86
Mauritius 5 1.393 30.8 0.93 6.15
Nhật 14 3.9 119.5 3.61 8.54
New Zealand 2 0.557 3.3 0.10 1.67
Pháp 9 2.507 51.4 1.55 5.71
Samoa 6 1.671 94.8 2.86 15.81
Xi-Cốt-Len 1 0.279 75.0 2.26 75.00
Singapore 9 2.507 59.4 1.79 6.60
Úc 6 1.671 25.4 0.77 4.23
Mỹ 15 4.178 124.9 3.77 8.33
Indonesia 1 0.279 28.0 0.85 28.00
Malaysia 6 1.671 14.0 0.42 2.33
Thụy Điển 2 0.557 10.7 0.32 5.37
Hà Lan 3 0.836 4.5 0.14 1.50
Bỉ 1 0.279 3.0 0.09 3.00
Áo 2 0.557 0.4 0.01 0.20
Canada 2 0.557 2.9 0.09 1.43
Tây Ban Nha 1 0.279 0.4 0.01 0.40
Thụy Sĩ 1 0.279 3.0 0.09 3.00
Philippin 2 0.557 0.4 0.01 0.20
Tổng 359 100,0 1.980 100,0 9,2
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2011

2-114
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.4.8 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Long An theo quốc tịch

No.
SốofDN
Establishment Capital (US$ million)
Vốn (Triệu USD)
Tỷ trọng
Share %(%)
in total Tỷ trọng%
Share in total (%)

26%
38% 24%

17% 10% 8%
8% 7%
6% 3% 2% 3% 4%4% 6%
1%
Korea

Austria

Korea
Indonesia
India
Bruney

Hongkong

Scotland

Austria
Singapore
Japan

Sweden

Indonesia
India
France

Malaysia

England
Australia

Canada

Bruney

Hongkong
Germany

Spain

Scotland
Mauritius
Island

Singapore
Japan

Sweden
Samoa

The USA

The Netherlands

France

Malaysia

England
Australia

Canada
New Zealand

Germany
Thailand

Spain
The UK

Mauritius
Island

Samoa

The USA

The Netherlands
New Zealand

Thailand
The UK
China

Belgium

China

Belgium
Taiwan

Taiwan
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009

2.312 Bảng 2.4.52 thể hiện đầu tư của các doanh nghiệp có 100% vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài theo năm đăng ký hoạt động của doanh nghiệp. Năm 2007 và 2008, Long An
đã thu hút mạnh mẽ các doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài đến đầu tư. Riêng
2007, số doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài chiếm tới 20% và số vốn đầu tư lên
tới 28%. Năm 2008, số doanh nghiệp này là 20% với vốn đầu tư là 27% trong tổng số.
Cũng có một vài năm, Long An không thu hút được doanh nghiệp nào đến đầu tư (hoặc do
chưa thu thập được số liệu) như năm 1992, 1994 và 1996. Năm 1993, tỷ lệ thu hút đầu tư
ở mức thấp nhất (chỉ với 01 doanh nghiệp và đạt 0,1%).
Bảng 2.4.40 Đầu tư trực tiếp nước ngoài hàng năm ở tỉnh Long An

Doanh nghiệp Vốn Quy mô đầu tư


Năm Vốn bình quân
Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) (Triệu USD)
(Triệu USD)
1993 2 0.56 116,6 3.65 58.30
1995 4 1.12 8,3 0.26 2.08
1997 2 0.56 42,5 1.33 21.25
1998 4 1.12 45,2 1.42 11.30
1999 7 1.96 101,5 3.18 14.50
2000 3 0.84 10,2 0.32 3.40
2001 4 1.12 16 0.50 4.00
2002 10 2.79 245,2 7.68 24.52
2003 20 5.59 126 3.95 6.30
2004 12 3.35 31,9 1.00 2.66
2005 19 5.31 63,3 1.98 3.33
2006 30 8.38 178,1 5.58 5.94
2007 71 19.83 890,4 27.88 12.54
2008 70 19.55 875,4 27.41 12.51
2009 42 11.73 168,9 5.29 4.02
2010 53 14.80 218 6.83 4.11
Tổng 358 100.00 3193,7 100.00 8,92
Nguồn: Niên giám Thống kê tỉnh Long An năm 2010

2-115
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.4.9 Đầu tư trực tiếp nước ngoài qua các năm ở tỉnh Long An

No. of Establishment
Số DN Capital (US$USD)
Vốn (Triệu million)
Tỉ trọng
Share % (%)
in total Tỉ trọng
Share in total (%)

36% 33%
36%

24%
12%
10% 8%
6% 8%
6% 3% 1%
0.4% 1% 1% 1% 2% 1% 0.4% 3% 2% 0.1%0.3% 2% 2% 1% 1% 0.2% 2% 1%

Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009

5) Đầu tư theo hình thức liên doanh


2.313 Bảng dưới đây cho biết tình hình đầu tư của các DN liên doanh theo từng huyện ở
Long An. Đức Hòa là huyện có số doanh nghiệp liên doanh lớn nhất (chiếm 46% tổng số
doanh nghiệp và 56% tổng vốn đầu tư). Tiếp đến hai huyện Bến Lức và Cần Đước. Một số
huyện không có DN liên doanh nào đầu tư như Mộc Hóa, Thủ Thừa.
Bảng 2.4.41 Phân bổ đầu tư theo hình thức liên doanh ở tỉnh Long An

Doanh nghiệp Vốn Quy mô đầu tư


Huyện Vốn bình quân
Số lượng Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) (Triệu USD)
(Triệu USD)
Bến Lức 14 19,7% 198.542 28,1% 14.182
Cần Đước 7 9,9% 72.010 10,2% 10.287
Cần Giuộc 5 7,0% 0 0,0% 0
Châu Thành 1 1,4% 23.488 3,3% 23.488
Đức Hòa 33 46,5% 401.201 56,8% 12.158
Đức Huệ 1 1,4% 3.480 0,5% 3.480
Mộc Hóa 0 - 0 - -
Tân Hưng 1 1,4% 351 0,0% 351
Thạnh Hóa 1 1,4% 400 0,1% 400
Thủ Thừa 0 0,0% 0 0,0% -
Tân Trụ 0 0,0% 0 0,0% -
Tân Thạnh 2 2,8% 863 0,1% 432
Tân An 6 8,5% 5.847 0,8% 974
Vĩnh Hưng 0 - 0 0,0% -
Tổng 71 100,0% 706,184 100,0% 9.946
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2010

2.314 Bảng 2.4.54 thể hiện đầu tư của các doanh nghiệp liên doanh theo quốc gia.
Trong đó, Đài Loan có số doanh nghiệp và tỉ lệ đầu tư cao nhất (chiếm 24% tổng số
doanh nghiệp và 21% tổng vốn đầu tư). Các quốc gia khác có từ 1 đến 10 doanh nghiệp
với số vốn không đáng kể.

2-116
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.54 Đầu tư theo hình thức liên doanh ở tỉnh Long An theo quốc tịch
Doanh nghiệp Vốn Quy mô đầu tư
Nước Tỷ trọng Vốn (000 Tỷ trọng bình quân
Số lượng (USD 000)
(%) USD) (%)
Đài Loan 17 23,9 154.022 21,7 9.060
Trung Quốc 5 7,0 52.413 7,4 10483
Anh 4 5,6 42.122 5,9 10.530
Đức 2 2,8 21.512 3,0 10.756
Hàn Quốc 7 9,9 65.723 9,2 9.389
Island 7 9,9 68.547 9,6 9.792
New Zealand 2 2,8 29.326 4,1 14.663
Pháp 3 4,2 40.547 5,7 13.516
Scotland 2 2,8 24.533 3,4 12.266
Thái Lan 2 2,8 24.159 3,4 12.079
Úc 3 4,2 41.214 5,8 13.738
Mỹ 7 9,9 70.515 9,9 10.074
Indonesia 3 4,2 35.462 5,0 11.821
Malaysia 4 5,6 39.846 5,6 9.962
Thụy Điển 1 1,4 235 0,0 235
Anh 1 1,4 365 0,1 365
Canada 1 1,4 654 0,1 654
Tổng 71 100,0 711.194 100,0 10.017
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2010

Hình 2.4.10 Đầu tư theo hình thức liên doanh ở tỉnh Long An theo quốc tịch

24% No.
Số of
DNEstablishment Capital (US$
Vốn (Tr. 000)
USD)
Tỉ trọng
Share % (%)
in total Tỉ trọng
Share % (%)
in total

10% 10% 10%


7%
6% 6%
4% 4% 4%
3% 3% 3% 3% 22%
1% 1% 1% 9% 10% 10% 5% 6%
7% 6% 3% 4% 6% 3% 3% 6%

Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009

2.315 Bảng 2.4.55 cho biết tỉ lệ đầu tư của các doanh nghiệp liên doanh tính theo năm
thành lập. Đầu tư theo hình thức liên doanh xuất hiện ở tỉnh Long An từ năm 1998 Đến
năm 2010, hình thức này chiếm 20% tổng số doanh nghiệp và 22% tổng vốn đầu tư. Giai
đoạn 1998 đến 2001 và năm 2003, liên doanh chỉ chiếm 1% cả về vốn và số lượng doanh
nghiệp. Hình 2.4.11 minh họa rõ hơn hiện trạng này.

2-117
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.42 Đầu tư theo hình thức liên doanh hàng năm vào tỉnh Long An
Doanh nghiệp Vốn
Quy mô đầu tư
Năm Vốn
Số lượng Tỉ trọng (%) Tỉ trọng (%) bình quân (Triệu USD)
(Triệu USD)
1998 3 4,2 13 1,8 4,3
1999 1 1,4 15 2,1 15,0
2000 1 1,4 20 2,8 20,0
2001 1 1,4 0,7 0,1 0,7
2003 1 1,4 1,3 0,2 1,3
2004 1 1,4 0,7 0,1 0,7
2006 2 2,8 4,2 0,6 2,1
2007 2 2,8 1,0 0,1 0,5
2008 16 22,5 427 60,0 26,7
2009 25 35,2 209 29,4 8,4
2010 18 25,4 19 2,7 1,1
Tổng 71 100,0 711 100,0 10,0
Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009

Hình 2.4.11 Đầu tư theo hình thức liên doanh hàng năm vào tỉnh Long An1)

35%
No.Số
of DN
Establishment Capital (US$ USD)
Vốn (Triệu million)
Tỉ trọng
Share %(%)
in total Tỉ trọng
Share % (%)
in total
25%
23%

60%
4% 29%
3% 3%
1% 1% 1% 1% 1% 2% 2% 3% 0.1% 0.2% 0.1% 0.6% 0.1% 3%

Nguồn: Sở KHĐT Tỉnh Long An, 2009


1) Số liệu năm 2009 chỉ tính đến tháng 5, 2009

6) Đánh giá môi trường đầu tư


2.316 Đánh giá về môi trường đầu tư được đưa ra trên cơ sở điều tra khảo sát do Đoàn
Nghiên cứu thực hiện cho tổng số 181 công ty đã được chọn điều tra năm 2009 thông qua
hình thức bảng câu hỏi về môi trường đầu tư. Các công ty này được chia thành 3 nhóm gồm
các công ty ở Long An, các công ty ở TPHCM và các công ty ở tỉnh/thành khác để so sánh.
Các yếu tố liên quan đến môi trường đầu tư được lựa chọn gồm: (i) đăng ký và cấp phép đầu
tư, (ii) quy định về đất đai, (iii) kết cấu hạ tầng, (iv) khu công nghiệp, (v) xây dựng, (vi) mua
sắm trang thiết bị, (vii) mua nguyên vật liệu, (viii) tuyển dụng lao động, (ix) quy định về môi
trường, (x) cơ sở giáo dục đào tạo, (xi) nhà ở và môi trường sống, (xii) giao thông vận tải,
(xiii) an toàn xã hội và (xiv) các vấn đề khác. Kết quả được tổng hợp như sau (xem Bảng
2.4.56):
(i) Long An không có chỉ số nào vượt trội so với TPHCM và các tỉnh cạnh tranh khác trong
vùng KTTĐ phía Nam, đặc biệt là Đồng Nai và Bình Dương. Ngoài ra, chỉ có một số chỉ
số có mức độ hài lòng trên 50% là đăng ký và cấp phép đầu tư (59%) và an toàn xã hội
(53%). Chỉ có 18 công ty hài lòng về GTVT và 23% công ty hài lòng về kết cấu hạ tầng.
39% công ty đánh giá GTVT của tỉnh Long An ở dưới mức trung bình.
(ii) TPHCM có cả các chỉ số được đánh giá tốt và thấp. Các chỉ số được đánh giá tốt là
tuyển dụng lao động (87%), mua nguyên vật liệu (78%), đăng ký và cấp phép đầu tư

2-118
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(75%) và mua sắm trang thiết bị (65%). Các chỉ số được đánh giá thấp gồm GTVT
(10%), kết cấu hạ tầng (18%) và các quy định về môi trường (25%). 48% doanh
nghiệp đánh giá GTVT của TPHCM ở dưới mức trung bình.
(iii) Các tỉnh cạnh tranh có điểm đánh giá tương đối cao cho hầu hết các chỉ số như đăng
ký và cấp phép đầu tư (77%), an toàn xã hội (70%), nhà ở và môi trường sống (67%),
tuyển dụng lao động (60%), mua nguyên vật liệu (55%) và xây dựng (50%). Các chỉ
số khác gồm cơ sở giáo dục đào tạo (45%), khu công nghiệp (45%), kết cấu hạ tầng
(43%), quy định về môi trường (37%), GTVT (28%) có điểm đánh giá cao nhất trong
số 3 nhóm khảo sát.
Bảng 2.4.43 Đánh giá so sánh các chỉ số môi trường đầu tư của Long An,
TPHCM và các tỉnh cạnh tranh 1)
Chỉ số Tỷ lệ tốt Tỷ lệ trung bình Tỷ lệ dưới trung bình
Long TPHCM Tỉnh Long TPHCM Tỉnh Long TPHCM Tỉnh
An khác An khác An khác
(1) Đăng ký và cấp phép đầu tư 59,0 75,0 76,7 34,4 23,3 18,3 6,6 1,7 5,0
(2) Quy định về đất dai 44,3 38,3 51,7 49,2 60,0 41,7 6,6 1,7 6,7
(3) Kết cấu hạ tầng 23,0 18,3 43,3 60,7 75,0 38,3 16,4 6,7 18,3
(4) Các khu công nghiệp 41,0 40,0 45,0 57,4 60,0 48,3 1,6 0,0 6,7
(5) Xây dựng 32,8 31,7 50,0 60,7 68,3 48,3 6,6 0,0 1,7
(6) Mua sắm trang thiết bị 45,9 65,0 40,0 45,9 33,3 45,0 8,2 1,7 15,0
(7) Mua nguyên vật liệu 42,6 76,7 55,0 44,3 21,7 40,0 13,1 1,7 5,0
(8) Tuyển dụng lao động 44,3 86,7 60,0 37,7 13,3 36,7 18,0 0,0 3,3
(9) Quy định môi trường 36,1 25,0 36,7 42,6 68,3 51,7 21,3 6,7 11,7
(10) Cơ sở giáo dục, đào tạo 39,3 28,3 45,0 50,8 70,0 53,3 9,8 1,7 1,7
(11) Nhà ở và môi trường sống 41,0 33,3 66,7 45,9 53,3 30,0 13,1 13,3 3,3
(12) GTVT 17,7 10,0 28,3 43,5 41,7 51,7 38,7 48,3 20,0
(13) An toàn xã hội 52,5 43,3 70,0 39,3 51,7 28,3 8,2 5,0 1,7
(14) Khác 36,1 21,7 40,0 50,8 66,7 41,7 13,1 11,7 18,3
Nguồn: Khảo sát môi trường đầu tư của LAPIDES năm 2009
1) Các tỉnh khác bao gồm Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu và một số tỉnh khác

2.317 Tổ chức USAID (Hoa Kỳ) cũng thường xuyên đánh giá môi trường đầu tư của các
tỉnh/thành ở Việt Nam sử dụng Chỉ số cạnh tranh của tỉnh (PCI) (xem Bảng 2.5.57). Bảng
2.5.56 cho thấy 3 chỉ số có ảnh hưởng lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp là chi phí
thâm nhập thị trường (17,1 điểm trong tổng số 100 điểm); tính năng động và tiên phong
(16,8 điểm) và sự minh bạch và trách nhiệm (16,1 điểm). Long An có thể cạnh tranh với
các tỉnh khác ở 2 chỉ số đầu (chi phí thâm nhập thị trường và tính năng động, tiên phong)
trong khi tính minh bạch và trách nhiệm lại thấp hơn các tỉnh khác do công tác xúc tiến
đầu tư chưa được xem xét thỏa đáng. Thông tin chưa được công bố rộng rãi, đặc biệt là
trên trang web của tỉnh. So với tỉnh Bến Tre hay đặc biệt là tỉnh Bình Dương – tỉnh có chỉ
số PCI cao nhất, Long An cần cải thiện rất nhiều môi trường đầu tư nếu muốn cạnh tranh
với các tỉnh bạn.

2-119
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.4.57 Đánh giá môi trường đầu tư của tỉnh thông qua PCI
Tỉnh/thành Tính
Chất Sự minh
Phát triển Chi phí năng
lượng kết Tiếp cận bạch và
nguồn thâm nhập động và
cấu hạ đất đai trách
nhân lực thị trường tiên
tầng nhiệm
phong
TPHCM 6,13 10,00 6,23 8,32 5,57 6,11
Bình Dương 5,96 5,62 7,65 7,88 6,05 9,30
Bình Phước 2,50 3,78 4,05 6,08 2,78 5,28
B.Rịa-V.Tàu 6,34 5,75 5,33 7,06 4,69 6,54
Đồng Nai 5,53 5,30 6,52 6,42 5,19 7,74
Long An 4,25 3,38 7,24 6,37 3,51 5,89
Tây Ninh 4,09 5,23 5,21 7,22 3,25 4,95
An Giang 3,52 4,00 6,36 7,07 4,10 5,61
Bến Tre 4,82 2,67 7,02 6,73 4,92 7,50
Tiền Giang 5,35 3,64 6,40 6,71 3,23 5,51
Nguồn USAID

2.318 Kết quả phỏng vấn các công ty ở tỉnh Long An cho thấy một số điểm sau:
(1) Hình ảnh của tỉnh Long An
(i) Đang trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa
(ii) Hình ảnh mờ nhạt
(iii) Viên ngọc thô
(iv) Những cánh đồng rộng mênh mông với mặt nước và vườn cây ăn trái.
(2) Quan hệ với các ban, ngành chức năng của tỉnh Long An
(i) Nhóm không hài lòng với chính sách đầu tư hiện hành: chưa có nhiều ưu đãi, chi phí
“ngầm” cao và chưa được hỗ trợ về mặt tài chính từ tỉnh.
(ii) Nhóm hài lòng với chính sách đầu tư hiện hành: thân thiện, linh hoạt, tư duy mở và
sẵn sàng giúp đỡ giải quyết khó khăn.
(3) Thế mạnh của Long An
(i) Thuộc vùng KTTĐ phía Nam và nằm cạnh TPHCM và giáp Cam-pu-chia.
(ii) Gần các cảng biển, thuận lợi cho xuất khẩu.
(iii) Chi phí lao động thấp.
(iv) Diện tích đất rộng.
(v) Thị trường mới.
(4) Điểm yếu của tỉnh Long An
(i) Chính sách đầu tư chưa thực sự hấp dẫn (so với các tỉnh bạn) và chất lượng lao
động chưa cao.
(ii) Chưa được các nhà đầu tư biết đến
(iii) Chưa có chính sách đầu tư tốt hơn các tỉnh khác
(iv) Kết cấu hạ tầng yếu kém và chi phí xây dựng cao
(5) Các yếu tố hấp dẫn các nhà đầu tư tới Long An
(i) Thị trường tiềm năng trong tương lai.
(ii) Dễ dàng lựa chọn vị trí đẹp và không gian cần thiết với chi phí thấp hơn so với
các tỉnh/thành khác.
(iii) Lao động cần cù và chi phí nhân công thấp
2-120
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.5. Các công trình công ích


1) Khái quát

2.319 Các cuộc điều tra khảo sát huyện/thị và xã/phường của tỉnh đã đưa ra bức tranh
tổng thể về phạm vi cung cấp các dịch vụ công ích bao gồm dịch vụ cấp nước, cấp điện,
viễn thông, thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải sinh hoạt (xem Bảng 2.5.1).
Những đặc điểm chính được tổng hợp dưới đây:
(i) Điện và viễn thông có phạm vi cung cấp dịch vụ tốt ở cả khu vực đô thị lẫn nông
thôn, cho dù phạm vi dịch vụ viễn thông còn tương đối thấp tại khu vực nông thôn.
(ii) Phạm vi cấp nước, thoát nước và xử lý chất thải rắn vẫn còn thấp, đặc biệt là khu
vực nông thôn.
Bảng 2.5.1 Phạm vi cung cấp các dịch vụ công ích ở tỉnh Long An
Phạm vi cung cấp (%)
Vùng/huyện/thị Cấp Thoát nước Thu gom Thoát nước
Cấp điện Điện thoại
nước mưa chất thải thải
Đô thị 77,8 99,6 85,5 51,1 rắn
63,9
Tân An 70,0
Nông 15,9 99,2 76,1 14,4 11,8
Đôthônthị 100 100 95 60 72
Bến Lức 36,5
Nông 64,1 99,5 77,8 36,5 16,4
Vùng Đôthônthị 18,4 99,9 94,8 51 46,5
Đức Hòa 12,7
KTTĐ Nông 1,7 99,6 92,3 5,3 7,9
thôn
Đô thị 30 99 98 50 80
Cần Đước 10,0
Nông 0,7 99 85,5 9,4 15
Đôthônthị 20 100 100 60 10
Cần Giuộc 10,0
Nông 1,4 99,2 85,5 0 16,6
Đôthônthị 100 100 80 80 90
Tân Hưng 18,9
Nông 34,4 90,6 70,2 11,5 0,9
Đôthônthị 96 100 95 80 50
Vĩnh Hưng 30,0
Nông 71,3 93,8 65,6 20,3 13,4
Đôthônthị 96 98 85 95 80
Mộc Hóa 40,0
Nông 40,5 87,3 77,7 22,4 2,5
Đồng Đôthônthị 98 100 70 20 60
Tân
Tháp 9,5
Thành Nông 63,7 95,1 61,8 10 4
Mười
Thạnh Đôthônthị 98 99 69 30 30
11,0
Hóa Nông 0,4 95,8 26 5,6 3,5
Đôthônthị 69 99,7 90 8,3 9,5
Đức Huệ 15,6
Nông 30,2 93,8 79,4 16,4 4,8
thôn
Đô thị 60 100 98 65 80
Thủ Thừa 25,0
Nông 60,5 96,8 77,7 16,7 8,5
Châu Đôthônthị - - - - -
7,6
Vùng Thành Nông 9,3 99,3 72,1 7,5 6
Hạ Đôthônthị 95 100 63,9 29,5 39
Tân Trụ 5,7
Nông 0,7 98,2 65,2 3,1 0
Đôthônthị 68,6 99,6 89,2 55,3 59,8
Tỉnh 21,5
Nông 23,3 97,4 77,5 11,8 9,6
Nguồn: Khảo sát huyện/thị củathôn
Đoàn Nghiên cứu LAPIDES năm 2009

2-121
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2) Cấp nước
(a) Cấp nước sinh hoạt
2.320 Công tác cấp nước sạch có vẻ như đã không thể đáp ứng nhu cầu người dân
trong tỉnh. Tổng công suất cấp nước hiện chỉ đạt 48.000m3/ngày. Với dân số 1,4 triệu
người, mỗi người chỉ có khoảng 34 lít nước sử dụng mỗi ngày. Chỉ có 52% dân số được
tiếp cận và sử dụng nguồn nước sạch. Tỉ lệ này cũng rất khác nhau giữa các huyện và thị
xã. Ở hầu hết các huyện, chỉ có khoảng 20% đến 60% dân số được sử dụng nước sạch.
Việc cấp nước sạch chủ yếu được triển khai tại khu vực đô thị và khu đông dân cư. Ở
những vùng nông thôn khác thì người dân vẫn thường phải sử dụng nước giếng, nước
mưa và nước mặt trong sinh hoạt hàng ngày, điều này gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến
sức khỏe của nhân dân. Đây là những vấn đề cấp bách cần được cải thiện trong lĩnh vực
cấp nước sạch.

2.321 Nguồn nước chính là nước ngầm. Trữ lượng là 4.220.705 m3/ngày, cao hơn 89
lần so với năng lực cấp nước hiện nay. Tuy nhiên, việc sử dụng nước ngầm có thể không
an toàn và gây ra hiện tượng sạt lở đất trên diện rộng. Nguồn nước mặt hiện khá dồi dào
nhưng chịu ảnh hưởng của cơ chế bán nhật triều trong ngày và nguồn nước cũng bị
nhiễm mặn vào mùa khô và phèn chua vào mùa lũ. Vì vậy việc khai thác nguồn nước mặt
cũng có những khó khăn nhất định.
2.322 Hệ thống cấp nước ở tỉnh Long An có thể chia thành 2 vùng chính như sau:

(i) Vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh: 6 hệ thống cấp nước với công suất 37.000 m3/ngày.
(ii) Khu vực nằm bên ngoài vùng phát triển kinh tế trọng điểm: 10 hệ thống cấp nước, có
công suất nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày tại những khu vực này.

2.323 Có thể thấy hệ thống cấp nước chưa phát triển và chưa được kết nối đến tất cả
các huyện và khu vực dân cư. Hệ thống còn phụ thuộc vào nguồn nước ngầm. Việc phát
triển những nhà máy xử lý nước quy mô lớn còn khó khăn do dân cư phân bố rải rác trên
địa bàn tỉnh.

(b) Cấp nước cho sản xuất công nghiệp

2.324 Nhu cầu nước cho sản xuất công nghiệp đang ngày một tăng do sự phát triển
nhanh của các khu công nghiệp. Quy mô hoạt động của các cơ sở ngày càng mở rộng
khiến cho nhu cầu sử dụng nước cũng tăng theo. Nước cấp cho sản xuất công nghiệp
cũng được khai thác từ nguồn nước ngầm. Về lâu dài, khai thác nguồn nước ngầm sẽ
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường.

(c) Điều kiện cấp nước


2.325 Theo như kết quả khảo sát xã tiến hành trong Nghiên cứu này (xem Hình 2.5.1 và
Hình 2.5.2), điều kiện cấp nước trên địa bàn tỉnh cũng khá khác nhau giữa khu vực đô thị
và các vùng nông thôn và khác nhau giữa các huyện.

2-122
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 2.5.1 Nguồn nước ở khu vực đô thị Hình 2.5.2 Nguồn nước tại khu vực nông thôn

0% 20% 40% 60% 80% 100% 0% 20% 40% 60% 80% 100%

Tan An
Tan An
Ben Luc
Ben Luc Duc Hoa
Duc Hoa Can Duoc
Can Giouc
Can Duoc
Tan Hung
Can Giouc Vinh Hung
Tan Hung Moc Hoa
Tan Thanh
Vinh Hung
Thanh Hoa
Moc Hoa Duc Hue
Tan Thanh Thu Thua
Chau Thanh
Thanh Hoa
Tan Tru
Duc Hue Nước
Nước máy Nước sông/hồ Nước mưa
giếng
Thu Thua
Chau Thanh
Nguồn: Khảo sát huyện/thị xã do Đoàn Nghiên cứu LAPIDES thực hiện
Tan Tru
Nước
Nước máy Nước sông/hồ Nước mưa
3) Cấp điện giếng

2.326 Hiện nay Tỉnh không có nhà máy phát điện lớn và cũng không có những trạm điện
công suất đủ lớn. Nguồn điện chủ yếu được cung cấp qua trạm 220kV của huyện Cai Lậy
ở Tiền Giang, Nhà Bè tại Tp. HCM và Phú Lâm tại Long Xuyên từ lưới điện quốc gia
(xem Hình 2.5.3). Đường dây 110kV và các trạm điện đều được quản lý bởi Xí nghiệp
điện cao thế phía Nam trực thuộc Công ty Điện lực 2. Tỉnh có tất cả 4 trạm điện do tư
nhân vận hành gồm: Chingluh, Formosa, Chungsing và trạm xi măng Long An. Có 4 trạm
mới đang được xây dựng, bao gồm một trạm điện 220kV và 3 trạm 110kV.
2.327 Phần lớn mạng lưới điện hạ thế là do người dân địa phương đóng góp xây dựng.
Nhưng chính vì thế mà tiêu chuẩn kỹ thuật không được đảm bảo như: dây cáp điện dài
hơn tiêu chuẩn, chế độ bảo trì kém, chống đỡ đường dây điện bằng tre, điện áp không ổn
định, dây điện quá mỏng và không được che phủ bao bọc bên ngoài, v.v... Tất cả những
điều kiện trên đều dẫn đến tình trạng thiếu an toàn và công suất không đáp ứng được
yêu cầu sử dụng.
Hình 2.5..3 Mạng lưới điện của tỉnh Long An

Trạm Trạm biến thế


Cai Lậy - Trạm Tân An
220kV - Trạm Long An
Trạm điện
Trạm - Trạm Mộc Hóa và Thạnh Hòa Hộ sử dụng
quốc gia
Nhà Bè
220kV - Các trạm Bến Lức, Chingluh, Formosa, Chungsing
Trạm - Trạm Đức Hòa
Phú Lâm - Trạm Cần Đước
220kV
110kV
Nguồn: Quy hoạch Phát triển KT-XH tỉnh Long An 2020 và Sở Công Thương Long An

2-123
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.328 Trong năm 2009, có khoảng 96,9% hộ gia đình tại tỉnh Long An có thể tiếp cận sử
dụng mạng lưới điện. Thậm chí ở khu vực nông thôn, số hộ gia đình tiếp cận được mạng
lưới cấp điện là 97,1%. Tuy nhiên, tỉ lệ hộ gia đình sử dụng đồng hồ đo điện chỉ là 52,6%.
Các hộ còn lại đều dùng chung đồng hồ đo điện theo nhóm từ 2 – 5 hộ. Chỉ có 2,5% số
hộ gia đình chưa được tiếp cận nguồn điện lưới.
2.329 Các loại đồng hồ đo điện dùng cho nhóm hộ gia đình được bán tự do ngoài thị
trường mà không có bất kỳ hình thức quản lý chất lượng nào. Một vài hộ gia đình còn tự
làm lấy thiết bị của chính họ. Kết quả cho thấy nguồn điện thất thoát hàng tháng lên đến
20 – 50%, cao hơn so với mức bình quân (15%). Giá điện thực tế có thể cao hơn từ 2
đến 2,5 lần bình thường (600 VNĐ/kWh). Rất nhiều hộ gia đình ở khu vực nông thôn phải
chịu cảnh trả giá điện cao như vậy. Họ phải trả nhiều tiền hơn trong khi chất lượng điện
sử dụng lại kém hơn.
Bảng 2.5.2 Nguồn thắp sáng chủ yếu của các hộ gia đình (%)

Mục 2002 2004 2006 2009


1. Điện lưới 88,0 94,4 94,7 96,9
2. Đèn pin, máy phát điện 2,1 3,3 2,3 0,14
3. Dầu, đèn dầu 9,2 2,3 3,0 2,51
4. Loại khác 0,7 - - 0,42
Nguồn: Sở Công thương, Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam, 2006

Hình 2.5.4 Mạng lưới cấp điện

Chú giải
Trạm biến áp 110 KV hiện tại
Trạm biến áp 220 KV hiện tại
Trạm biến áp 500 KV hiện tại
Trạm biến áp 110kv dự kiến
Trạm biến áp 220 KV dự kiến
Đường dây 110 KV hiện tại
Đường dây 220 KV hiện tại
Đường dây 500 KV hiện tại
Đường dây 110 KV dự kiến
Đường nhựa
Mặt nước

Nguồn: Sở KH & ĐT Long An

2-124
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

4) Bưu chính, viễn thông


(a) Viễn thông
2.330 Mạng lưới điện thoại cố định ở Long An do ba đơn vị cung cấp, đó là Bưu điện
tỉnh Long An, Viettel và Tập đoàn ĐLVN. Mạng lưới điện thoại cố định của bưu điện tỉnh
sử dụng hệ thống các kênh chuyển mạch. Hiện có 92 tổng đài, phục vụ 192.123 thuê bao
trong tỉnh. Tính đến năm 2009, toàn bộ huyện và thị xã trong tỉnh đều được phủ sóng
mạng lưới đường dây điện thoại nhằm tạo điều kiện thuận tiện cho việc liên lạc của
người dân, đặc biệt là ở những vùng hẻo lánh của tỉnh. Năm 2009 mật độ điện thoại đạt
100 máy/100 dân trong đó số thuê bao cố định trên 100 dân đạt mức 15,1 máy/100 dân
và di động đạt 85 máy/100 dân (xem Bảng 2.5.3).
2.331 Về dịch vụ điện thoại di động, tỉnh hiện có 6 mạng điện thoại di động, trong đó ba
mạng sử dụng công nghệ GMS (Vinaphone, Mobifone, Viettel Mobile) và ba mạng còn lại
sử dụng công nghệ CDMA (Sfone của Tổng công ty bưu chính viễn thông Sài Gòn - SPT,
E-Mobile của EVNTelecom, HT-Mobile của Hanoi Telecom). Mạng di động đã phủ sóng
tất cả các trung tâm huyện, thị và thành phố.
2.332 Số lượng điểm truy cập internet cũng đang tăng ngày càng nhanh. Hiện có 2
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy cập internet là Bưu điện tỉnh và Viettel. Tất cả các
trung tâm huyện, thị và thành phố đều đã lắp đặt các thiết bị DSLAM để cung cấp dịch vụ
truy cập internet băng thông rộng.
2.333 Các dịch vụ viễn thông tại các trung tâm huyện, thị và thành phố đã được mở cửa
để nhiều doanh nghiệp tham gia phát triển với chất lượng dịch vụ cao hơn trước, tạo điều
kiện cho người dân lựa chọn dịch vụ phù hợp nhất với mình. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp chưa đầu tư thích đáng cho các khu vực nông thôn. Chỉ có bưu điện tỉnh cung cấp
các dịch vụ cơ bản. Cụ thể là lắp đặt một vài máy điện thoại cố định, chất lượng kém và
không ổn định. Những dịch vụ này không đáp ứng được nhu cầu của người dân địa
phương hay kích thích phát triển kinh tế ở khu vực nông thôn.
Bảng 2.5.3 Chỉ số phát triển mạng lưới viễn thông trong giai đoạn 2001 – 2009

2001 2002 2003 2004 2005 2006 2008 2009


Số thuê bao cố định/100 dân 2,7 3,3 4,2 5,2 6,6 8,3 13,5 15,1
Số thuê bao di động /100 dân 0,4 0,5 1,9 4,6 5,1 10,6 57,9 85
Số thuê bao Internet / 100 dân 0,04 0,06 0,14 0,23 0,37 0,45 15,1 1,5*
Nguồn: Quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin tại Long An
* Hiện không còn sử dụng mạng quay số

(b) Dịch vụ bưu chính


2.334 Năm 2009, tỉnh có 176 bưu điện. Bán kính dịch vụ trung bình trong tỉnh là 1,8 km/bưu
điện và trung bình mỗi bưu cục/bưu điện phục vụ 8,173 người. Mạng lưới bưu chính Long An
đã được mở rộng và cải tạo về chất lượng dịch vụ. Tuy nhiên, mức độ mạng lưới bưu chính
hiện nay còn thấp so với trung bình cả nước (bán kính dịch vụ 2,45km, số người được phục
vụ trung bình là 4.536 người/bưu điện).
2.335 Xét về mạng lưới vận chuyển bưu chính, Long An có một tuyến bưu chính cấp 1
nối với trung tâm 2 tại TPHCM, 5 tuyến bưu chính cấp 2 từ Tân An tới Tân Hưng, Châu
Thành, Tân Trụ, Cần Đước và Đức Huệ, và 87 tuyến bưu chính cấp 3. Các tuyến bưu
chính cấp 2 sử dụng xe vận chuyển hai lần mỗi ngày, trừ tuyến Tân An – Tân Hưng. Bưu

2-125
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

điện tỉnh cung cấp nhiều dịch vụ bưu chính cho các bưu cục cấp 2 và các bưu điện xã để
mở rộng thị trường và tăng doanh thu.
2.336 Các vấn đề chính đối với dịch vụ bưu chính là khó khăn trong vận chuyển tới các
khu vực xa và thiếu nguồn nhân lực. Long An có diện tích lớn, mật độ dân cư thưa thớt,
nhiều huyện bị ngập lụt nên thời gian vận chuyển lâu hơn và khó giao bưu phẩm đến nơi
đúng thời hạn. Về vấn đề nhân lực, phần lớn các cán bộ bưu chính xã là người dân địa
phương, nhân viên kỹ thuật tại các bưu điện vệ tinh chưa được đào tạo bài bản. Điều đó
dẫn tới nhiều khó khăn khi áp dụng công nghệ mới, hiện đại.
Bảng 2.5.4 Mạng lưới bưu điện văn hóa cộng đồng trên địa bàn tỉnh
Chỉ tiêu 2001 2003 2006 2009
Số lượng bưu điện 84 109 148 176
Bán kính phục vụ (km) 2,78 2,20 1,85 1,8
Nguồn: QH Phát triển KT-XH tỉnh đến năm 2020 và QH phát triển bưu chính, viễn thông và CNTT tại Long An

5) Hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt
2.337 Hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt hiện nay có phạm vi dịch vụ rất
hẹp so với hệ thống cấp điện và nước. Nhìn chung, hệ thống thoát nước thải sinh hoạt
cũng tương tự như hệ thống thoát nước mưa. Nói cách khác thì nước mưa và nước thải
sinh hoạt đều không qua xử lý và thải trực tiếp ra sông ngòi, kênh rạch, ngoại trừ một số
hộ gia đình có hố ga tự hoại. Thậm chí đối với nước thải y tế tại bệnh viện, hiện nay vẫn
chưa có một hệ thống xử lý đúng cách.
2.338 Hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt kém không những gây ra ảnh
hưởng xấu tới chất lượng nước tại các sông ngòi kênh rạch mà còn làm hư hại các cơ sở
hạ tầng khác.
6) Xử lý chất thải rắn
2.339 Phạm vi của hệ thống xử lý chất thải rắn hộ gia đình lần lượt là 15,4% (toàn tỉnh),
54,7% (khu vực đô thị) và 7,9% (khu vực nông thôn). Thậm chí ngay khi có cả một hệ
thống xử lý chất thải rắn thì chất thải sinh hoạt vẫn không được gom và xử lý đúng cách.
Hầu hết tất cả chỉ được gom lại rồi đem chôn. Người dân sống dọc bờ sông hay kênh
rạch thường vứt xả rác bừa bãi, điều này gây ra hiện tượng ứ đọng rác thải và ô nhiễm
môi trường.
7) Đánh giá các dịch vụ công ích theo huyện/thị
2.340 Các dịch vụ công ích được đánh giá theo phạm vi cung cấp dịch vụ từ rất kém
cho đến rất tốt (xem Hình 2.5.5). Kết quả đánh giá dịch vụ cấp điện và viễn thông rất cao
trong khi hệ thống xử lý chất thải rắn, hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt lại
thấp. Kết quả đánh giá tại các phường ở khu vực đô thị thường cao hơn ở các xã. Tuy
nhiên, đánh giá tại huyện Đức Hòa và Đức Huệ có thấp hơn. Hai huyện này bị đánh giá
tương đối thấp nếu xét trên phạm vi dịch vụ cấp nước trên địa bàn vùng KTTĐ và vùng
Đồng Tháp Mười.

2-126
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Hình 2.5.5 Đánh giá dịch vụ tiện ích theo từng huyện

Cấp nước Cấp nước


Cấp nước 5.0 5.0
5.0
Bến Lức 4.0 Đức Hòa 4.0
Tân An Chất thải rắn
3.0
Điện
2.0 3.0
4.0 Chất thải rắn Điện
1.0 2.0
3.0 0.0 1.0
Chất thải rắn Điện
0.0
2.0
Nước thải Viễn
1.0
Nước thải Viễn
0.0 thông
Thoát nước thông
Đô thị Nông thôn
Thoát nước
Nước thải Viễn Đô thị Nông thôn
Cấp nước Cấp nước Cấp nước
5.0 5. 5.
Cần Đước thông Cần Giuộc TânHưng 4.
0
4.0 4.
0 Chất thải rắn 3. Điện
0
2.
3.0 3.
0 0
Chất thải rắn Điện Chất thải rắn Điện 1.
0
2.0 2.
0 0.
Thoát nước 1. 0
1.0 0 0
0.
0 Nước thải Viễn
0.0
Đô thị Nông thôn 0
thông
Nước thải Viễn
Nước thải Viễn Đô thị
thông
thông Thoát nước
Thoát nước
Thoát nước Đô thị Nông thôn Nông thôn

Đô thị Nông thôn


Cấp nước
5. Cấp nước
Mộc Hóa 4.
0 5.
Cấp nước
Chất thải rắn 3.
0 Điện Tân Thành 4.
0
2.
0
1. Chất thải 3.
0
5.0 0 Điện
0. 2.
0
Vĩnh Hưng 0 rắn 1.
0 0
Nước Viễn 0.
0
4.0
thải 0
thông Nước thải Viễn
3.0 Đô thị
Chất thải rắn Điện thông
Thoát nước
2.0 Thoát nước
Nông thôn Đô thị Nông
thôn
1.0
Cấp nước
Cấp nước
0.0 Cấp nước 5.
5. 5.0 Thủ Thừa 4.
0
Thạnh Hóa Đức Huệ 3.
4.
0 4.0 Chất thải 0 Điện
2.
0
Chất thải
3.
0
Điệ Chất thải rắn 3.0 Điện rắn 1.
0
2.
0 2.0 0.
rắn n 0
0
1. 1.0 0
Nước thải 0.
0 Viễn 0.0 Nước Viễn
0 thải
thông thông
Nước thải Viễn Nước thải Viễn

thôn thông Đô Thoát


thị
g nước Nông thôn
Thoát Thoát nước
nước
Đô Thoát nước Nông Đô thị Nông thôn
Cấp nước Cấp nước
thị 5 thôn 5.0
Châu Thành 4
Tân Trụ 4.0
Đô thị 3 Nông thôn Chất thải rắn 3.0 Điện
Chất thải rắn Điện 2.0
2
1 1.0
0 0.0

Nước thải Viễn


Nước thải Viễn
thông thông
Thoát nước Thoát nước
Đô thị Nông thôn
Nông thôn
Nguồn: Khảo sát huyện/thị và xã/phường của Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
Ghi chú: 5 = Rất tốt, 4 = Tốt, 3 = BT, 2 = Tồi, 1 = Rất tồi

2-127
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8) Phân tích lĩnh vực dịch vụ tiện ích


2.341 Các công trình dịch vụ công ích đóng vai trò then chốt đối với sự phát triển của
tỉnh Long An do đáp ứng nhu cầu của người dân về một cuộc sống thoải mái cũng như
yêu cầu phát triển các ngành sản xuất và công nghiệp. Bảng 2.5.5 liệt kê các kết quả
đánh giá chính về lĩnh vực dịch vụ công ích của tỉnh cũng như những vấn đề cần giải
quyết của tỉnh. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp để cải thiện tình trạng hiện nay.
Bảng 2.5.5 Các kết quả đánh giá lĩnh vực dịch vụ tiện ích của tỉnh
Nhận định Vấn đề đặt ra Giải pháp đề xuất
 Mặc dù tỉnh không có nhà máy điện  Giá điện đắt, chất lượng thấp và  Phát triển các nguồn cấp điện quy mô
lớn nhưng tỉnh có hệ thống cung cấp thiếu an toàn. lớn.
điện khá đồng bộ, kết nối với hầu  Các nguồn điện quy mô nhỏ hiện  Xây dựng hệ thống quản lý điện chặt
hết các hộ gia đình ở khu vực đô thị nay có thể không phù hợp để đáp chẽ và hiệu quả hơn nhằm giảm thất
và nông thôn. Tuy nhiên, tỷ lệ thất ứng nhu cầu cho số dân ngày càng thoát điện.
thoát điện còn lớn do sử dụng hệ tăng.  Tuyên truyền cộng đồng sử dụng
thống đường dây điện và đồng hồ  Hệ thống quản lý điện chưa hiệu quả công tơ điện và dây điện đạt tiêu
chưa đạt tiêu chuẩn, v.v. dẫn đến kém hiệu quả về mặt chi phí chuẩn, v.v.
và thất thoát doanh thu.  Xem xét biện pháp giảm giá điện nếu
hộ gia đình cam kết sử dụng điện hiệu
quả hơn (2 bên cùng có lợi).
 Hệ thống cấp nước sạch hiện còn  Vấn đề cấp nước sẽ ngày càng  Khai thác thêm nguồn nước mặt và
nhiều bất cập, chỉ có thể đáp ứng nghiêm trọng hơn do gia tăng dân số phát triển hệ thống cấp nước công
được 50% nhu cầu của các hộ gia và phát triển sản xuất công nghiệp. suất lớn.
đình và một phần nhu cầu nước cấp  Hệ thống khai thác nước ngầm hiện  Phát triển hệ thống cấp nước chi phí
cho sản xuất công nghiệp. Hệ thống nay sẽ có tác động xấu tới môi thấp ở quy mô hộ gia đình (như bể thu
cấp nước chưa được phát triển và trường. gom nước mưa) và tuyên truyền
kết nối tới tất cả các thị trấn và khu khuyến khích người dân sử dụng hệ
dân cư, phụ thuộc chủ yếu vào thống này.
nguồn nước ngầm – đây là hệ thống
không thân thiện với môi trường.
Việc phát triển các nhà máy cấp
nước và xử lý nước quy mô lớn gặp
khó khăn do sự phân bố dân cư rải
rác trong tỉnh và thiếu các nguồn
nước mặt đủ tiêu chuẩn khai thác.
 Mặc dù các trung tâm huyện/thị trấn  Do thiếu các công trình thông tin  Khuyến khích các công ty viễn thông
có hệ thống dịch vụ thông tin liên liên lạc nên sự phát triển của khu đầu tư và mở rộng dịch vụ ra các
lạc tốt nhưng dịch vụ này ở khu vực vực nông thôn sẽ chậm hơn. vùng nông thôn.
nông thôn còn nhiều bất cập
 Dịch vụ bưu điện phát triển tốt ở  Cản trở sự phát triển của các vùng  Xây dựng thêm các bưu điện.
khu vực đô thị nhưng vẫn còn thiếu nông thôn.  Cung cấp hỗ trợ kỹ thuật cho cán bộ
ở khu vực nông thôn và vùng hẻo  Chậm áp dụng công nghệ bưu chính nhân viên của các bưu điện và bưu
lánh. Các hạn chế chính là mật độ hiện đại do năng lực của cán bộ cục.
dân số thấp ở các khu vực này và nhân viên còn yếu.
năng lực chuyên môn của cán bộ
nhân viên tại các bưu điện còn yếu
 Hệ thống thoát nước thải và nước  Làm suy giảm chất lượng nước sông  Cải tạo hệ thống quản lý thoát nước
mưa còn kém, phạm vi thoát nước và kênh rạch, ảnh hưởng đến các thải và nước mưa, mở rộng phạm vi
còn rất thấp. Tỉnh chưa có hệ thống công trình kết cấu hạ tầng. dịch vụ.
xử lý nước thải phù hợp  Tác động tiêu cực tới nguồn nước  Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng xử
khai thác cho hệ thống cấp nước. lý nước thải hợp vệ sinh.
 Rủi ro về sức khỏe và sự an toàn của
cộng đồng địa phương.
 Hệ thống quản lý chất thải rắn còn  Tác động xấu tới môi trường.  Cải tạo hệ thống quản lý chất thải rắn
kém và phạm vi nhìn chung chưa  Tác động tiêu cực tới nguồn nước và mở rộng phạm vi thu gom, xử lý.
đáp ứng được yêu cầu ở cả đô thị và khai thác cấp cho hệ thống cấp  Tuyên truyền, giáo dục cộng đồng xử
nông thôn nước. lý rác thải hợp vệ sinh, phân loại và
 Rủi ro về sức khỏe và sự an toàn của tái chế rác tại hộ gia đình/doanh

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES


2-128
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Nhận định Vấn đề đặt ra Giải pháp đề xuất


cộng đồng địa phương. nghiệp
 Phá vỡ cảnh quan môi trường xung  Xác định các khu vực phù hợp để mở
quanh. rộng bãi rác hợp vệ sinh.

2-129
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

2.6 InfrastructureTransportation SectorGiao thông vận tải


1) Regional TransportationGTVT vùng
(1) Transportation Network of Long An Province in Connection with MRD and
SFEZMạng lưới GTVT của tỉnh Long An trong mối liên hệ với vùng ĐBSCL và
vùng KTTĐ phía Nam
2.342 Long An là cửa ngõ, là khu vực giao thoa giữa Vùng KTTĐ phía Nam và vùng
Đồng bằng sông Cửu Long. Luồng vận tải bằng đường bộ và đường thủy nội địa giữa
Vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL đều đi qua Long An. Trên địa bàn tỉnh có hai loại
hình giao thông đường bộ và đường thủy nội địa. Các tuyến vận tải quốc gia (đường bộ,
đường thủy nội địa) chạy qua Long An với mật độ giao thông cao, tác động trực tiếp
hoặc gián tiếp tới việc cung cấp dịch vụ, hạ tầng giao thông vận tải trong tỉnh (xem
HìnhLong An is the gateway between SFEZ and MRD. As of 2009, inland roads and
waterways between SFEZ and MRD run through Long An province. The national
transport routes (road and inland waterway) run through Long An province with high
traffic volumes, that impacts directly or indirectly on the supply of transport services and
transport infrastructures in the province (Figure 2.86.1, FigureHình 2.86.2 andvà
FigureHình 2.68.3).

2.6 Transportation
2.6.1 Regional Transportation
1) Transportation Network of Long An Province in Connection with MRD and
SFEZ
23) Long An is the gateway between SFEZ and MRD. Currently, inland roads and
waterways between SFEZ and MRD run through Long An province. Long An province
has two transportation types (road and inland waterway). The national transport routes
(road and inland waterway) run through Long An province with high traffic volume, that
impacts directly or indirectly on supplying transport services and transport infrastructures
in the province (Figure 2.8.1, Figure 2.8.2 and Figure 2.8.3)
Figure Hình 2.6.1 Hình 2.6.1 Transport System in MRD andHệ thống GTVT trong vùng
ĐBSCL và vùng KTTĐPN SFEZ

2-130
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

Chú giải
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Sân bay
Cảng cấp I
Cảng cấp II
Sông
QL bên nước bạn
TP chính theo dân số (người)

Source: LAPIDES Study TeamNguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

FigureHình 2.6.2 National Road Network by Carriage Way WidthMạng lưới đường quốc lộ
theo chiều rộng

Chú giải
Quốc lộ theo chiều rộng (m)

Loại đường khác


Tỉnh lộ
QL nước láng giềng
Sông
TP chính theo dân số (người)

TP chính theo dân số (người)

2-131
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

Figure Hình 2.6.3 Hình 2.6.3


National Road Network by
Surface ConditionMạng lưới
đường quốc lộ theo tình trạng
mặt đường

Chú giải
QL theo tình trạng mặt đường
Đường nhựa
Đường không trải
Đường bê tông
Không rõ

Tỉnh lộ
QL trên nước bạn
Sông
TP chính theo dân số (người)

Source: LAPIDES Study TeamNguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

(a) RoadsĐường bộ


2.343 Hệ thống đường bộ kết nối giữa Vùng KTTĐ phía Nam với ĐBSCL đi qua Long
An gồm các tuyến QL1A và QL50. Gần đây đã đưa vào sử dụng tTuyến đường cao tốc
TpHCM –Trung Lương gần đây đã đưa vào sử dụng, giúp giảm hẳn lưu lượng giao
thông trên tuyến QL1A. Thời gian hành trình giữa Tân An, Bến Lức về TpHCM được rút
ngắn đáng kể. Ngoài ra, các tuyến quốc lộ N.1, N.2 đang được xây dựng. Đoạn chạy qua

2-132
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
TPHCM của tuyến đường tỉnh số 10 (ĐT 825) cũng sẽ được cải tạo mở rộng. Dự án
nâng cấp và mở rộng QL50 hiện đang thực hiện. Những dự án này mở ra triển vọng mới
cho phát triển hạ tầng GTVT của tỉnh Long An.
The road system connecting Long An province to SFEZ and MRD is the NH1A
and the NH50. The HCM – Trung Luong expressway, which has recently opened,
reduced the traffic volume on NH1A. The travel time from Tan An and Ben Luc to HCMC
has been shortened significantly. Other road projects that are or will be benefitting Long
An are the N1 and the N2 roads, which are under construction; PR10 (PR825), which will
be improved and widened in HCMC; and the project of improvement and expansion of
NH50, which has been carried out by MOT of Vietnam. Therefore, there are many new
prospects for the development of transportation infrastructure in Long An province.
2.344 Tai nạn giao thông thường xuyên xảy ra trên các tuyến QL1A, QL50 và các tuyến
đường khác có mật độ giao thông cao. Nguyên nhân chính là sự lưu thông hỗn hợp của
xe máy cùng với các loại xe ôtô. Ngoài ra, các hoạt động ven đường cũng là nguyên
nhân gây tai nạn. Đây là những vấn đề mới cần được giải quyết trong tương lai.Road
traffic accidents frequently occur along NH1A, NH50 and other roads which have high
traffic density. This is attributed to the mixed transportation mode and varied roadside
activities on the same roads. These are new issues that need to be studied in the future.
2.343 Tỉnh có chung đường biên giới với Campuchia. Tuy nhiên, The road system
connecting Long An province to SFEZ and MRD is NH1 and NH50. Recently HCM –
Trung Luong expressway has operated, which would help reducing the traffic volume on
NH1. The travel time from Tan An and Ben Luc to HCMC is shorten significantly.
Besides, N1 and N2 roads are under construction. PR10 (PR825) will be improved and
widened in HCMC. The project of improvement and expansion of NH50 has been carried
out by MOT of Vietnam. Therefore, there are many new prospects for development of
transportation infrastructure in Long An province.
2.344 Long An has low land, soft soil and many canals, and there is no available source
of building materials. Therefore, the cost of construction for transportation infrastructure is
much higher than other regions in the South-East. This should be considered one of the
major obstacles to invest and develop the transport infrastructure system in Long An.
2.345 Road traffic accident is very complicated not only in Long An province but in the
whole area. Traffic accidents have occurred frequently along NH1, NH50 and other roads
which have high traffic density. The main reason is mixed transportation mode on the
same roads. Besides, the roadside activities also one of the reason of traffic accidents.
These are new issues to be solved in the future.
2.345 các tuyến đường bộ kết nối thông suốt giữa Việt Nam và Campuchia qua Long
An chưa được đầu tư để tạo ra các hành lang kinh tế quốc tế giữa 2 nước. Cửa khẩu
Bình Hiệp-Mộc Hóa theo QL62 là một phần của khu vực phát triển các hành lang kinh tế
quốc tế này.
2.346 Về lưu lượng vận tải trên tuyến QL1 kết nối Long An với khu vực lân cận, lưu
lượng phương tiện vận tải đã tăng 8,7% mỗi năm trong giai đoạn 1999 – 2005, và 6,5%
giai đoạn 2005 – 2008, trong đó lưu lượng xe tải là nguyên nhân chính dẫn đến tình
trạng tăng trưởng nhanh chóng này (xem HìnhLong An province shareshas a border gate
with between Vietnam and Cambodia. The roads Its length is more than 100 kilometers,

2-133
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
but the roads connecting between Vietnam and Cambodia, however, through Long An
have not been upgraded invested to a level of an create international economic corridor
between the two countriesVietnam and Cambodia. Binh Hiep border gate crossing in Moc
Hoa at NH62 is a part of the development area for international economic corridors.
2.3472.346 Regarding the traffic volumes increase along NH1A connecting Long An
with neighboring areas, the number of traffic volume of vehicles increasesd 8.7% per
year from 1999 to 2005, and 6.5% in the period 2005 to 2008. , in which traffic The
volume of trucks is the primary index of this rapid growth. (see Figure 2.86.4).
Figure Hình 2.6.4 Hình 2.6.4 Lưu lượng giao thông đường bộ tại một số điểm đếm xe

Nguồn: VITRANSS2, Road Traffic at Sspecific Ccounting Ppoints in Southern Vietnam

NH1 @ Long An - Tien Giang (pcu/day) NH1 @ Vinh Long - Can Tho (pcu/day)
70,000 30,000

60,000 25,000
50,000
BC 20,000 BC
40,000 MC MC
15,000
30,000 Truck Truck
Bus 10,000 Bus
20,000
Car 5,000 Car
10,000

- -
1999 2005 2008 1999 2005 2008

NH1 @ Can Tho - Hau Giang (pcu/day) NH91 @ Can Tho - An Giang(pcu/day)
Au Giang (pcu/day)
30,000 30,000

25,000 25,000

20,000 BC 20,000 BC
MC MC
15,000 15,000
Truck Truck
10,000 Bus 10,000 Bus
5,000 Car 5,000 Car

- -
1999 2005 2008 1999 2005 2008

Source: VITRANSS2, 2008

2-134
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
2.3482.347 Hoạt động Pphát triển các khu công nghiệp, đô thị và nuôi trồng thuỷ sản
sẽ khiến lưu lượng vận tải container tăng. Khoảng 90% hàng hóa được vận tải chuyển
bằng container trên đường bộ.With the dDevelopment of industrial zones, urban areas
and aquaculture activities, the will increase in the container transportation is expected. It
will be reached approximately 90% of cargo are transported by containers on roads.
Containers transport should be met to demand by economic development and the
development of industrial zones, urban areas, and aquaculture in Long An.

2-135
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
(b) Inland Waterway Traffic (IWT)Đường thủy nội địa
2.348 Hàng hóa vận tảchuyểni bằng đường thủy nội địa giữa thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh ĐBSCL đều đi qua Long An theo tuyến sông Soài Rạp và sông Bến Lức – kênh
Thủ Thừa – sông Vàm Cỏ Tây. Hướng vận chuyển chính cho cả hai loại luồng vận tải
trong nước và quốc tế đều đến/xuất phát hoặc xoay quanh từ TP Hồ Chí Minh hoặc từ
các cảng trong thành phố này.
2.349 Vận tải thủy nội địa thường được sử dụng để vận chuyển các loại hàng trong khu
vực, ngoại trừ hàng thủy sản được vận chuyển chủ yếu bằng đường bộ. Trên 90% khối
lượng hàng hóa khác gồm: gạo, đường, phân bón, ximăng, vật liệu xây dựng, than đá,
sản phẩm lọc dầu, gỗ, thép được vận chuyển bằng đường thủy nội địa (vận chuyển hàng
hóa cự lyđường dài), khai thác mạng lưới tuyến đường thủy cấp 1.
Hình 2.6.5 Hình 2.6.5 Hệ thống sông, kênh ở miền Nam Việt Nam

80 kênh sông

Chiều dài: 3.017km

Nguồn: Báo cáo của NHTG số 39432-VN, Dự án Phát triển CSHT GTVT vùng ĐBSCL, 23 tháng 4 năm 2007

2-136
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Hình 2.6.6 Hình 2.6.1 Giao thông thủy nội địa ở miền Nam

Lưu lượng tàu thuyền


(24 giờ, 2 chiềều)

Nguồn: Khảo sát của VITRANSS 2 (2008)

Hình 2.6.7 Hình 2.6.2 Lưu lượng giao thông thủy nội địa ở miền Nam theo loại tàu

Lưu lượng tàu thuyền năm 2008

(24 giờ, 2 chiều)

Tàu pha sông biển


Xà lan tự hành
Tàu chở dầu
Tàu kéo
Tàu đẩy
Tàu khách
Thuyền thô sơ
Tàu lai dắt
Tàu khác

Nguồn: Khảo sát của VITRANSS 2 (năm 2008)

2-137
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
(c) Đường hàng không
2.349 The flow of cCargo is transported by inland waterway between HCMC and the
provinces of MRD traversing run through Long An. Characteristics of the sector are tThe
main transport directions for both the domestic and international of transport flows
(domestic and international), that are either originating or bound/destination from/to
HCMC or HCM's port.
2.350 Inasmuch as most goods transport use the iInland waterway, the transportation
is the mainly used for transport goods in this region, except fishery products that are
transported mainly by road. About Other goods are transported by IWT up to 90% of the
volume of goods uses the IWT, which includesing;: rice, sugar, fertilizer, cement,
construction materials, coal, refinery products, timber, steel etc. (long-distance
transported goods). They are transported by first class on the waterway network.
2.351 Figure 2.6.5 River System in the Southern Vietnam

2.352
Source: World Bank Report No.39432-VN MEKONG DELTA TRANPORT INFRASTRUCTURE DEVELOPMENT PROJECT, April 23,2007
2.353
2.354
2.355
2.356
2.357

2-138
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

2.358 Figure 2.6.6 IWT Traffic Volumenland waterway in the MekongLong River Delta

2.359
2.360 Source: VITRANSS 2 Survey, (2008)

2.361 Figure 2.6.7 IWT Traffic in the Southern VietnamMekong River Delta by Vessel
Type

2.362
2.363 Source: VITRANSS 2 Survey , (22008)

2-139
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

2.364

2.365 Air Transport


2.3662.350 Có tất cả 5 sân bay trong vùng ĐBSCL (chưa tính sân bay Phú Quốc và
Cỏ Ông) và vùng KTTĐPN, trong đó có 1 sân bay quốc tế là sân bay quốc tế Tân Sơn
Nhất ở TpHCM. Các sân bay này đều có các tuyến vận tải hàng hóa theo lịch trình nhưng
năng lực vận tải còn hạn chế, ngoại trừ sân bay Tân Sơn Nhất (xem BảngThere are five
airports in MRD (excluding Phu Quoc and Co Ong) and SFEZ including one international
airport in HCMC, Tan Son Nhat. All of theose airports have scheduled freights but the
capacities of these airports are limited except for Tan Son Nhat airport. (see Table
2.86.1).
Bảng 2.6.1Bảng 2.6. 2.6.1 Khái quát về các sân bay ở Vùng ĐBSCL và Vùng KTTĐPN

Table Bảng 2.6.2.8.1 Profile of Airports in MRDKhái quát về các sân bay ở Vùng ĐBSCL và
Vùng KTTĐPN and SFEZ

Kien Kiên Vung Chú giải


Ca Cà Can Cần HCMCTPH Sân bay hiện tại
Giang Vũng
Mau ThoThơ CM Sân bay quốc tế
LocationVị trí (Rach TauTàu Sân by nội địa
(Ca (Can (Tan Tân Son
Rạch (Con Côn
Mau) Tho) Sơn NhatNhất)
GiaGiá) SonSơn)
Nội địa/
Nội Nội
DomesticN quốc DomesticN
ServiceDịch vụ địaDome địaDomes
ội địa tếDomestic/ ội địa
stic tic
Int’l
Passenger Terminal
Building AreaDiện N/AKCS
756 2,.368 100,.000 N/AKCSL
tích ga hành khách L
(m2) (sq.m)
Runway Đường
1,.500 1,.500 2,.400 3,.800 1,.800
băng (m)
Pax Hành N/AKCS
Capaci 20 75 15,.000 N/AKCSL
khách L

2-140
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
tyCông (000/yearnă
suất m)
Cargo Hàng
hóa
- - - 150,.000- -
(ton/yeartấn
/năm)
SourceNguồn: VITRANSS2, 2008

2.3672.351 Mặc dù tình hình đã được cải thiện đáng kể sau khi đưa vào khai thác
tuyến đường cao tốc TPHCM-Trung Lương, tuy nhiên vẫn còn mất rất nhiều thời gian đi
từ Long An đến sân bay Tân Sơn Nhất và ngược lạiAlthough the situation has improved
after the opening of the HCMC-Trung Luong expressway were constructed, it still takes a
longmuch time for passengers to travel from Long An to Tan Son Nhat airport and vice
versa.
(c)(d) Marine TransportationVận tải biển
2.352 Vùng ĐBSCL và vùng KTTĐ phía Nam có 4 cảng cấp I. TPHCM có một cảng có
công suất lớn, đóng vai trò là cảng cửa ngõ quốc tế (xem Bảng 2.6.2 và Bảng 2.6.3). Tại
khu vực Thị Vải - Cái Mép, hiện đang có dự án phát triển hệ thống cảng biển nước sâu
để đáp ứng nhu cầu đang ngày càng tăng và tăng cường vai trò chiến lược cho vận tải
biển quốc tế.
2.353 Sự phát triển cảng biển và cảng sông ở vùng ĐBSCL là một bước quan trọng
trong việc giảm sự phụ thuộc của khu vực này vào tam giác TP Hồ Chí Minh/ Biên Hoà/
Bà Rịa – Vũng Tàu hơn. Quá trình này cũng góp phần giảm sự phụ thuộc vùng vào các
cảng TP Hồ Chí Minh, giảm áp lực trên hành lang vận tải đường thuỷ chính từ khu vực
ĐBSCL đến TP Hồ Chí Minh và còn có thể chuyển hướng quá trình đô thị hoá đang ngày
càng tăng của TP Hồ Chí Minh sang khu vực ĐBSCL.
Bảng 2.6.2 Khái quát về các cảng biển tại Vùng ĐBSCL và Vùng KTTĐPN
Bảng 2.6.2Bảng 2.6.2 Đặc điểm của cảng biển tại vùng ĐBSCL và KTTĐPN

TpHCM
Bà Rịa- Đồng Nai Cần Thơ
(TpHCM)
Nội dung Vũng Tàu (Đồng Nai) (Cần Thơ)

Dịch vụ Quốc tế/Nội Quốc tế/Nội Quốc tế/Nội địa Nội địa
Đặc điểm địa địa
Bến Số bến 34 22 82 10
Chiều dài (m) 5348 2791 9068 1017
Độ sâu tối đa -12 -9,5 -13 -8
Lượng hàng Nội địa 1.623 790 12.422 2.920
thông qua Xuất nhập khẩu 20.094 3.118 48.571 0
thực tế Quá cảnh 3.151 105 8.570 9
Tổng 24.868 4.013 69.563 2.929
Nguồn: VITRANSS 2, 2008

Bảng 2.6.32.6.3 Sơ lược về các bến chính tại các cảng cấp I
Bến Luồng vào
Tên cảng Tên bến Sâu tối
Dài (m) Sâu (m) (DWT) Dài (m)
thiểu (m)
Vũng Tàu Phú Mỹ (Bà Rịa-Serece) 614 3,0-12,0 60.000 31 12,0
Đồng Nai Đồng Nai (Long Bình Tân) 172 3,0-8,3 5.000 100 4,0
Sài Gòn 2.669 8,5-11,0 36.000 85 8,5
TpHCM
Bến Nghé 816 9,5-13,0 36.000 84

2-141
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Cát Lái 973 10,5-12,0 15.000 85
Tân Cảng 706 9,5 36.000 90
VICT 486 10,0 20.000 85
Dầu Nhà Bè 545 6,8-11,8 32.000 70
Cần Thơ Cần Thơ 302 11,0 10,000 120 3,0
(i) Nguồn: VITRANSS 2, 2008In tThe MRD and SFEZ has four class I ports. HCMC has a large capacity port, which
and plays the role ais the international gateway ports (see Table 2.86.2 and Table 2.86.3). The In Thi Vai - Cai Mep currently has a deep
water seaport system development project to meet the growing transport demand and to strengthen its the strategic role as an for
international sea transport.
(ii) The development of seaports and river ports in the MRD is an important step in making this area less dependent on
the triangle HCMC/Bien Hoa/Ba Ria-Vung Tau. This process can also reduce dependence of the region on HCMC ports. It can reduce
pressures on the main waterway corridor from MRD to HCMC and can redirect the increasing of urbanization in HCMC to the MRD.

2-142
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Table 2.6.2.8.2 Profile of Seaports in MRD and SFEZ
Ba Ria-Vung Tau Dong Nai HCMC Can Thơ
Item
(Vung Tau) (Dong Nai) (HCMC) (Can Tho)
International/ International/ International/
Service Domestic
Characteristics Domestic Domestic Domestic
Berth No 34 22 82 10
Length (m) 5,348 2791 9,068 1,017
Max.Depth (m) -12 -9.5 -13 -8
Actual cargo Domestic 1,623 790 12,422 2,920
Throughput (tons) Export and import 20,094 3,118 48,571 0
Transit 3,151 105 8,570 9
Total 24,868 4,013 69,563 2,929
Source: VITRANSS 2, 2008

Table 2.6.2.8.3 Profile of Major Terminals in Selected Class I port


Berth Access Channel
Name of
Name of Terminal Max.Vessel Minimum
Seaport Length (m) Depth (m) Length (m)
Sizde (DWT) Depth (m)
Vung Tau Phu My (Ba Ria-Serece) 614 3.0 - 12.0 60,000 31 12.0
Dong Nai Đong Nai (Long Binh Tan) 172 3.0 - 8.3 5,000 100 4.0
Sai Gon 2,669 8.5 - 11.0 36,000 85
Ben Nghe 816 9.5 - 13.0 36,000 84
Cat Lai 973 10.5 - 12.0 15,000 85
HCMC 8.5
Tan Cang 706 9.5 36,000 90
VICT 486 10.0 20,000 85
Nha Be OIL 545 6.8 - 11.8 32,000 70
Can Tho Can Tho 302 11.0 10,000 120 3.0
Source: VITRANSS 2, 2008
(e) Kết nối GTVT của Long An
2.354 Mạng lưới đường bộ và đường thuỷ của khu vực có rất nhiều điểm hạn chế, cản trở
việc khai thác hiệu quả mạng lưới. Quá trình đô thị hoá và lợi ích khác nhau giữa người
tham gia giao thông đường bộ (trên 80% phương tiện cơ giới là xe máy) cũng như các hoạt
động thương mại hai bên đường đã làm giảm đáng kể năng lực và hiệu quả của các tuyến
đường bộ.
(i) An toàn đường bộ cũng là một vấn đề lớn do số tai nạn dẫn đến tử vong cao (gần 1
người chết/1km đường/năm) trên một số đoạn tuyến. Do đó, việc mở rộng, nâng cấp
và xây dựng mới các tuyến quốc lộ cũng như tăng cường năng lực quản lý giao
thông theo phương thức an toàn và hiệu quả là một vấn đề hết sức cấp bách.
(ii) Một vấn đề khác trên mạng lưới là trọng tải của các cầu trên tuyến. Cần gia cố hoặc
thay thế nhiều cầu nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải đường bộ có tải trọng lớn.
(iii) Long An thiếu một hệ thống đường trục cấp chính chạy dọc hành lang kinh tế giữa
Long An và TPHCM, thiếu mạng lưới đường giao thông thứ cấp, đường ra vào các
khu công nghiệp và đường đô thị.
(iv) Hiện chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng về quản lý đường bộ và
đường thủy cũng như giữa các tỉnh trong công tác lập quy hoạch phát triển GTVT.
Tỉnh cần biết cách khai thác tổng hợp các lợi ích từ vận tải đường bộ và đường thủy.

2.368 Có thể thấy, tăng trưởng kinh tế sẽ không chỉ khiến gia tăng nhu cầu giao
thông mà còn tạo cơ hội phát triển dịch vụ logistics và tác động tới các phương thức
vận tải. Quá trình công nghiệp hoá và thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế
biến thực phẩm sẽ khiến nhu cầu vận tải hàng hóa bằng container ngày càng tăng.
Hệ thống logistics hiệu quả hơn sẽ góp phần giảm thiểu chi phí vận tải hàng nông

2-143
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
sản, đem lại lợi ích cho người nông dân và người nghèo ở các vùng nông thôn,
những đối tượng có thu nhập phụ thuộc vào việc cung cấp nông sản cho thị
trường.Transportation Connectivity of Long An
The road and waterway network of the area has many limitations that interrupt the
promotionng of the network’s potential. The urbanization process, differences in
interests among road users (over 80% of motor vehicles are motorcycles) and the
commercial activities on both sides decreasesd the road capacity and efficiency
seriously. The issues y are briefly as follows;
The rRoad safety is also a big problem as indicated by including the number of fatal
accidents with very high ratio of (aapproximately 1 fatal accident/km/year) on some
sections. Thus, the expansion, upgradinge and building of new highways as well as
strengthening transport management capacity safely and effectively is an urgent
requestconcern.
Another issue of the road network is the loading capacity of the bridges on the route.
Many bridges need to be reinforced or replaced to accommodate for heavy trucks.
Long An lacks the primary road network that runs along the economic corridor
between the Long An and HCMC, the secondary road network , roads entering
industrial zones, and the and urban residential roads.
There is no cooperation and coordination between the authorities for and no
smoothly coordination between the management of the roads and the waterway.
Likewise, as well as there is no cooperation between the provinces for development
together in the planning for development. The provinces needs to know how to
combine the between benefits of roads and waterways.
It is foreseen that According to the forecast of tthe area development and, economic
growth will not only increase traffic demand but also create opportunities for the
development of logistical services which will have an impact on the mode of
transportation. The process of industrialization and development of food processing
industriesy will increase the demand of goods transportation by container. A more
efficient logistical system will reduce travel costs for toward agricultural products.
This will bring the benefit the for farmers and poor people in the agricultural sector
who earn by bringing their products to the market.
2)
3)
4)
5)2) The Ttransport Hệ thống GTVT của tỉnh Long AnSsystem in Long An
Pprovince
(1) RoadsĐường bộ
(a) Mạng lưới tổng thể
2.355 Tổng chiều dài các tuyến đường bộ và đường mòn trên địa bàn tỉnh Long An là
5.545 km, bao gồm: 28,3 km đường cao tốc (chiếm 0,5% tổng chiều dài), 188 km quốc lộ
(chiếm 3,4% tổng chiều dài); 753 km đường tỉnh (13,5%), 317,4 km đường đô thị do địa
phương quản lý (5,7%), 314 km đường giao thông nông thôn tới các trung tâm xã do địa
phương quản lý (5,6%), 3.739 km đường giao thông nông thôn do địa phương quản lý

2-144
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
(66,9%), 2,2 km đường chuyên dùng do địa phương quản lý (0,04%) và 248 km đường liên
thôn, xóm (4,4%). Theo kết cấu mặt đường, tỉnh có 298,5 km đường bê tông nhựa (chiếm
5,3% tổng chiều dài đường); 4.633,7 km đường thấm nhập nhựa (11,3%), 365,8 km đường
bê-tông xi-măng (11,5%), 2,892.2 km đường rảicấp phối sỏi đỏ (51,76%), , 2,2 km đường
cấp phối đá dămkhác và 1.397.,2 km đường đất (25%) như tổng hợp trong Bảng 2.6.4. Tuy
nhiên, chỉ có khoảng 50% tổng chiều dài đường là đường ô tô.
2.356 Mật độ đường bộ trên địa bàn tỉnh Long An hiện nay còn thấp, mới chỉ đạt khoảng
0,36 km/km2 và 1,1 km/1.000 dân tính nếu tính theo tổng chiều dài các loại đường (quốc
lộ+đường tỉnh+đường huyện+ đường tới trung tâm xã); mật độ đường mới chỉ đạt 0,2
km/km2 và 0,7 km/1.000 dân nếu chỉ tính theo tổng chiều dài các loại đường (quốc lộ +
đường tỉnh). Tình trạng đường củatrên địa bàn tỉnh nói chung là còn kém đối với tất cả các
loại đường, ngoại trừ dường quốc lộ và đường cao tốc.
Bảng 2.6.4 Tổng hợp hiện trạng đường bộ tỉnh Long An

Chiều dài đường theo kết cấu mặt đường (km)


Chiều
Tỷ lệ Thâm Cấp Cấp
Loại đường dài Bê tông Bê tông
(%) nhập phối Sỏi phối đá Đất
(km) nhựa xi măng
nhựa đỏ dăm
Cao tốc 28,3 0,5% 28,3
Quốc lộ 188 3,4% 63 124,7
Đường tỉnh 753 13,5% 98,5 177,7 0,8 476
Đường đô thị 317,4 5,7% 100 68 4 138,2 7,2
Đường tới trung tâm
xã do địa phương
quản lý 314 5,6% 314
Đường nông thôn do
địa phương quản lý 3739 66,9% 8,7 263,3 361 1964 1142
Đường chuyên dùng
do địa phương quản
lý 2,2 0,04% 2,2
Đường liên thôn, xóm 248 4,4% 248
Tổng 5.590 100% 298,5 633,7 365,8 2892,2 2,.2 1.397.,2
Tỷ lệ mặt đường xấu 5,3% 11,3% 6,5% 51,7% 0,04% 25,0%

Bảng 2.6. Tổng hợp hiện trạng đường bộ tỉnh Long An

Nguồn: Sở GTVT Long An (tháng 12/2009)9

(b) Mạng lưới quốc lộ và cao tốc


2.357 Gần đây giao thông tới/từra vào Long An được mở rộng thông qua việc đưa vào
khai thác tuyến đường cao tốc TP. Hồ Chí Minh – Trung Lương cùng với 4 tuyến quốc lộ
hiện có là QL1, QL50, QL62 và N2QLN2. Tuyến đường cao tốc đã góp phần giảm tải giao
thông trên tuyến QL1A. Chất lượng Ccác tuyến quốc lộ khác vẫn còn kémcó chất lượng
kém. Đường QL N2 đang được xây dựngtrong giai đoạn thi công (xem Bảng 2.6.5)
(c) Đường tỉnh

2-145
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
2.358 Đường tỉnh có tổng chiều dài 753km đóng vai trò quan trọng trong việc gắn kết các
khu vực phát triển trong tỉnh với nhau. Tuy nhiên, chỉ có 1/3 số này được rải bê tông nhựa,
thấm nhập nhựa hoặc bê tông xi măng (xem Hình 2.6.8, Bảng 2.6.6 và Phụ lục 2.6.1).

Bảng 2.6.5 Bảng 2.6.2 Chức năng và hiện trạng các tuyến đường chính
Cấp
Chiều
Địa điểm đường
Tên đường dài Chức năng hiện hữu Hiện trạng (năm 2009)
(Long An) hiện
(km)
hữu
Đường CT Bến Lức-Thủ Nối TPHCM với Mới hoàn thành đưa vào sử dụng,
TPHCM- 28,00 Thừa-Tân Cao ĐBSCL với Long An, có thể chạy xe tốc độ cao trên 100
Trung An tốc nhánh rẽ qua Bến km/h, không có đường xe máy
Lương Lức,Thủ Thừa, Tân An;.
dành cho xe ôtô lưu
thông
QL1A 30,00 Bến Lức-Tân III Đối ngoại liên khu vực, Tình trạng buôn bán lấn chiếm lề
Trụ-Thủ đường quốc gia qua tỉnh, đường, hành lang bảo vệ an toàn
Thừa-Tân giao thông hỗn hợp đường bộ diễn ra phổ biến, tai nạn
An giao thông nhiều, lưu lượng xe
giảm hẳn sau khi có đường cao
tốc, tốc độ xe chạy bình quân
thấp.
QL50 26,00 Cần Giuộc- Đường quốc gia nối 2 làn xe, mặt đường xấu, hay xảy
Cần Đước TPHCM với Long An và ra tai nạn, việc buôn bảán, vi
Tiền Giang, giao thông phạm hành lang an toàn đường bộ
hỗn hợp diễn ra thường xuyên, tốc độ xe
chạy thấp.
QL62 77,00 Tân An-Thủ IV- Đường kết nối QL1A, Đường có 2 làn xe (cấp IV) là chủ
Thừa-Thạnh III-II đường Cao tốc chạy yếu, chất lượng mặt đường chưa
Hóa-Tân xuyên tỉnh Long An và tốt, bề rộng còn hạn chế.
Thạnh-Mộc kết nối tới Campuchia
Hóa
N2 55,00 Đức Hòa- IV Đường quốc giaQuốc lộ Đang trong quá trình hoàn thiện,
Bến Lức-Thủ nối vùng Đông Nam bộ đi lại khá thuận lợi, mật độ
Thừa-Thạnh với ĐBSCL qua Long phương tiện chưa cao.
Hóa-Tân An, phục vụ dân sinh
Thạnh khu vực
Nguồn: Sở GTVT tỉnh Long An, 2009

2-146
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

2-147
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Hình 2.6.8 Hình 2.6.3 Mạng lưới quốc lộ và đường tỉnh lộ

Chú giải
Phân cấp đường

Quốc lộ
Tỉnh lộ
Đường khác
Đường bao huyện
Mặt nước

Nguồn: Sở GTVT năm 2009

Bảng 2.6.6 Bảng 2.6.3 Hiện trạng đường tỉnh lộ


Cấp
Chiều Địa điểm
Tên đường
dài (Long Chức năng hiện hữu Tình trạng hiện nay
đường hiện
(km) An)
hữu
ĐT825 33,6 Đức Hòa IV-III- Tuyến trục đối ngoại quan trọng Chiều rộng lòng đường không đồng
(ĐT10) II liên kết với thành phố Hồ Chí đều, có các nút cỗổ chai, hoạt động
Minh, hành lang kinh tế TPHCM- hai bên đường phức tạp, chất lượng
Long An, thúc đẩy phát triển dịch mặt đường không đồng đều, tiêu
vụ công nghiệp, dân cư đô thị chuẩn kỹ thuật chưa đáp ứng nhu cầu
huyện Đức Hòa, giao thông hỗn cung cấp dịch vụ vận tải khu vực
hợp. này.
ĐT823 16,1 Đức Hòa IV-III Nằm trên đường vành đai quy Bề rộng hạn chế, chất lượng mặt
hoạch số 4 vùng KTTĐ phía Nam, đường không đồng đều, cầu hạn chế
nối kết khu vực với QL22, thúc tải trọng, phù hợp phục vụ dân sinh,
đẩy phát triển công nghiệp, phục không bao gồm phát triển dịch vụ
vụ khu vực đô thị đô thị Đức Hòa công nghiệp đúng chức năng của
tuyến.
ĐT821 4,4 Đức Hòa IV Kết nối kếtvới tỉnh Tây Ninh tại Đường nông thôn, phục vụ dân sinh
QL22, hành lang kinh tế quốc tế khu vực là chủ yếu.
Việt Nam-Campuchia qua cửa
khẩu Mộc Bài-Tây Ninh, giao
thông hỗn hợp
ĐT824 15,2 Đức Hòa IV-III Một trong những tuyến liên kết Tuyến chưa được thông suốt để có
giữa Long An và TPHCM qua thể giảm tối đa thời gian hành trình
huyện Đức Hòa, nối kết trực tiếp từ các khu công nghiệp về TPHCM.
với hệ thống hạ tầng dịch vụ công Mật độ phương tiện còn thấp năm
nghiệp 2009
ĐT830 20,1 Đức Hòa- IV Kết nối Bến Lức-Đức Hòa và nối Đường hẹp, chất lượng mặt đường

2-148
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Cấp
Chiều Địa điểm
Tên đường
dài (Long Chức năng hiện hữu Tình trạng hiện nay
đường hiện
(km) An)
hữu
Bến Lức với đường Cao tốc, QL1, nằm đang xuống cấp, mật độ xe tải các
trong tuyến vành đai quy hoạch số loại lớn nhất so với các đường tỉnh,
4 vùng KTTĐ phía Nam, huyết tuyến đi qua vùng dân cư khu vực
mạch quan trọng thúc đẩy phát Đức Hòa và qua thị trấn Bến Lức. Dễ
triển dịch vụ công nghiệp và đô xảy ra tai nạn, các nút giao chưa
thị Bến Lức và Đức Hòa được thiết kế tốt.
ĐT826 15,2 Cần Đước IV Kết nối với TPHCM, nối QL1 và Các hoạt động kinh doanh dịch vụ,
QL50, trục đường quan trọng xây dựng nhà cửa hai bên đường
phục vụ hành lang chính qua Cần phức tạp, chưa thể hiện chức năng
Đước, thúc đẩy phát triển dịch vụ kết nối với TPHCM nhằm thúc đẩy
công nghiệp và đô thị , giao thông phát triển dịch vụ, công
hỗn hợp nghiệpnghiêp và đô thị của tỉnh.
ĐH16 17,8 Bến Lức, IV-III Là một đoạn có chức năng tương Ngoài 1 km đầu tiên phục vụ dịch vụ
Cần Đước tự ĐT830 chạy qua Bến Lức và vận tải khu vực công nghiệp cận kề
Cần Đước bắt đầu tưừ QL1A, QL1 đạt tiêu chuẩn đường cấp III,
phục vụ công nghiệp, dân cư đô còn lại đường hẹp, mặt đường cấp
thị, giao thông hỗn hợp phối sỏi đỏ, ô nhiễm, chỉ cho phép xe
nhỏ lưu thông.
ĐT835 16,4 Cần Giuộc IV Đường kết nối Bến Lức-Cần Đây là tuyến đường có mật độ xe ôtô
Đước-Cần Giuộc, bắt đầu từ QL1 khá cao (chỉ thấp hơn so với ĐT830),
kết thúc ở QL50, vành đai thúc hoạt động hai bên đường phức tạp.
đẩy phát triển đô thị và dịch vụ Bề rộng đường cho 2 làn xe chạy,
công nghiệp, vận tải khu tiếp giáp đường bê tông nhựa, cho xe tải nặng
TPHCM. lưu thông.
ĐT835B 11,8 Cần Giuộc IV Phục vụ dân sinh, thúc đẩy phát Đường hẹp, chỉ cho xe nhỏ lưu
triển công nghiệp và dịch vụ đô thông, mật độ dân cư khá cao, mặt
thị, giao thông hỗn hợp. đườngg cấp phối sỏi đỏ, đường
nông thôn
ĐT833 16,7 Thủ Thừa- IV-III Phục vụ dân sinh, kết nối huyện Đường hẹp, kết cấu mặt đường
Tân Trụ với trung tâm tỉnh, hành lang kinh không đồng đều, lưu lượng xe thấp.
tế theo QL1
ĐT832 10,2 Tân Trụ IV-III Phục vụ dân sinh, kết nối huyện Bề rộng không đồng đều suốt tuyến,
hành lang kinh tế theo QL1, giao mặt đường đang nâng cấp, còn 7,5
thông hỗn hợp Km đường sỏi đỏcấp phối sỏi đỏ.
ĐT827A 24,0 Tân An- IV Phục vụ vận tải huyện, kết nối Đường hẹp, đang nhựa hóa toàn
Châu huyện với trung tâm tỉnh, hành tuyến, phục vụ vận tải hàng hóa,
Thành lang kinh tế theo QL1 hành khách nội tỉnh là chủ yếu

ĐT827B 12,3 Tân An- IV Phục vụ vận tải huyện, kết nối Đường hẹp, đang nhựa hóa, phục vụ
Châu huyện với trung tâm tỉnh, hành vận tải hàng hóa, hành khách nội tỉnh
Thành lang kinh tế theo QL1 là chủ yếu, lượng xe thấp
ĐT831 42,7 Mộc Hóa, IV-III Phục vụ dân sinhNối Vĩnh Hưng, Bề rộng, kết cấu mặt đường không
Tân Hưng Tân Hưng và Mộc Hóa. đồng đều, còn 6,5km chưa láng nhựa
ĐT829 10,5 Tân Thạnh IV Bắt đầu từ trung tâm huyện Tân Đường 2 làn xe chạy, mới đạt đường
Thạnh, nối kết với Tiền Giang, là cấp IV, phục vụ vận tải nội tỉnh là
tuyến đối ngoại, phục vụ dân sinh chủ yếu.
vùng kinh tế Đồng Tháp Mười.
ĐT838 21,9 Đức Huệ IV Phục vụ kinh tế, dân sinh huyện Đường hẹp, chủ yếu là sỏi đỏcấp
Đức Huệ phối sỏi đỏđường cấp phối.
Đường ven 31,6 Bến Lức- VI Phục vụ kinh tế, dân sinh dân cư Đường sỏi đỏcấp phối sỏi đỏ, hẹp,
sông Vàm Đức Huệ bờ bắc dọc sông Vàm Cỏ Tây. nhiều cầu tải trọng nhỏ, yếu.
Cỏ Đông
Đường ven 66,3 Thủ Thừa- VI Phục vụ kinh tế, dân sinh dân cư Đường sỏi đỏcấp phối sỏi đỏ, hẹp,
sông Vàm Thạnh bờ tây dọc sông Vàm Cỏ Đông. nhiều cầu tải trọng nhỏ
Cỏ Tây Hóa-Mộc
Hóa
Đường 42,0 M.Hóa- V Phục vụ dân sinh khu vực Đồng Đường sỏi đỏcấp phối sỏi đỏ, hẹp,
K.79 T.Thạnh- Tháp Mười nhiều cầu tải trọng nhỏ

2-149
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Cấp
Chiều Địa điểm
Tên đường
dài (Long Chức năng hiện hữu Tình trạng hiện nay
đường hiện
(km) An)
hữu
Tân Hưng
Nguồn: Sở GTVT Long An

(d) Đường do địa phương quản lý


2.260 Tổng chiều dài đường do địa phương quản lý là 4.056 km, gồm 941 km đường
huyện, 317 km đường đô thị và 2.798 km đường xã. Đường huyện và đường đô thị là
đường tiếp cận trực tiếp các địa điểm và kết nối với các tuyến quốc lộ và đường tỉnh,
phục vụ các hoạt động kinh tế-xã hội. Điều kiện và chất lượng của đường huyện và
đường đô thị ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống của người dân. Trong tổng số 317 km
đường đô thị, khoảng 54% đường đã được rải mặt trong khi chỉ có 38% tổng số 941 km
đường huyện đã được rải mặt. Hầu hết các tuyến đường xã là đường sỏi đỏ cấp phối sỏi
đỏ và đường đất (xem Bảng 2.6.7).
2.261 Mật độ đường huyện và đường đô thị thay đổi tkhá khác nhau theo từng huyện
(xem Bảng 2.6.7). Nếu tính mật độ mạng lưới đường trên 1.000 dân, các huyện Vĩnh
Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ và TP Tân An là nhóm có mật độ đường cao nhất, nếu tính
theo km/km2 diện tích, TP Tân An có mật độ cao nhất (xem Bảng 2.6.8).
Bảng 2.6.7 2.6.7 Các tuyến đường do địa phương quản lý
Chiều dài theo loại mặt đường (km) Tỷ lệ loại mặt đường (%)
Cấp
Huyện Bê Bê Bê Cấp
Bê tông TNN tông xi Cấp phối Cấp phối Tổng tông TNN tông xi phối phối Tổng
nhựa Sỏi đỏ đá dăm đá
măng nhựa măng Sỏi đỏ dăm
Bến Lức - - 4,4 41,1 - 45,6 0 0 9,7 90,3 0 100
Đức Hòa - 2 67 64,5 1,8 134,8 0 1,5 49,7 47,8 1,3 100
Cần Đước - - - 29,2 - 29,2 0 0 0 100,0 0 100
Cần Giuộc - 3,4 7,9 48,9 14,9 75,0 0 4,5 10,5 65,2 19,9 100
Tân Hưng - - - 42,8 50,3 93,1 0 0 0 46,0 54,0 100
Vĩnh Hưng - - 5,0 48,9 83,7 137,6 0 0 3,6 35,5 60,8 100
Đường huyện

Mộc Hóa - - 12,6 32,1 - 44,7 0 0 28,2 71,9 0,0 100


Tân Thạnh - - 0,5 50,5 21,4 72,4 0 0 0,7 69,7 29,5 100
Thạnh Hóa - - - 41,4 15,2 56,6 0 0 0 73,1 26,9 100
Đức Huệ - - - 109,4 14,2 123,6 0 0 0 88,5 11,5 100
Thủ Thừa - - 8,6 53,5 - 62,1 0 0 13,9 86,1 0 100
Châu
Thành - - 22,6 - - 22,6 0 0 100 0 0 100
Tân Trụ - 3,9 21,8 18,1 - 43,8 0 8,8 49,8 41,4 0 100
Tổng - 8,7 150,4 580,3 201,5 941,0 0 0,9 16,0 61,7 21,4 100
Tân An 0,7 67,0 10,0 100,8 - 178,3 0,4 37,6 5,6 56,5 0 100
Bến Lức 0,5 6,5 7,4 3,8 - 18,2 2,7 35,8 40,8 20,7 0 100
Đức Hòa - 1,5 27,7 - 1,8 31,0 0 4,9 89,3 0 5,8 100
Đường đô thị

Cần Đước - - 6,2 - - 6,2 0 0 100,0 0 0 100


Cần Giuộc - 2,9 2,3 1,4 - 6,5 0 44,0 35,0 21,0 0 100
Tân Hưng - - 5,0 12,3 1,2 18,5 0 0 26,9 66,7 6,4 100
Vĩnh Hưng - - 5,0 10,3 0,6 15,9 0 0 31,4 64,8 3,8 100
Mộc Hóa 2,6 6,6 - 2,4 1,4 12,9 19,9 50,8 0 18,4 10,9 100
Tân Thạnh - - 0,5 - - 0,5 0 0 100,0 0 0 100

2-150
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Chiều dài theo loại mặt đường (km) Tỷ lệ loại mặt đường (%)
Cấp
Huyện Bê tông Bê Cấp phối Cấp phối Bê Bê Cấp phối
TNN tông xi Tổng tông TNN tông xi phối Tổng
nhựa măng Sỏi đỏ đá dăm nhựa măng Sỏi đỏ đá
dăm
Thạnh Hóa - - 3,5 1 2,2 6,7 0 0 52,2 14,9 32,8 100
Đức Huệ 0,7 0,8 - 1,6 - 3,1 22,6 25,8 0 51,6 0,0 100
Thủ Thừa - 7,5 - - - 7,5 0 100,0 0 0 0 100
Châu
Thành - 3,5 - - - 3,5 0 100,0 0 0 0 100
Tân Trụ - 3,7 0,2 4,7 - 8,6 0 43,3 1,8 55,0 0 100
Tổng 4,4 99,8 67,8 138,2 7,2 317,4 1,4 31,4 21,4 43,5 2,3 100
Tân An - - 61,8 13,0 - 74,8 0 0 82,7 17,3 0 100
Bến Lức - - 20,0 200,0 250,0 470,0 0 0 4,3 42,6 53,2 100
Đức Hòa - 100,0 - 300,0 60,0 460,0 0 21,7 0 65,2 13,0 100
Cần Đước - - - 76,1 - 76,1 0 0 0 100,0 0 100
Cần Giuộc - - 20,0 25,0 31,0 76,0 0 0 26,3 32,9 40,8 100
Tân Hưng - - 6,6 - 76,2 82,8 0 0 8,0 0 92,0 100
Vĩnh Hưng - - - 37,8 51,3 89,1 0 0 0 42,4 57,6 100
Đường xã

Mộc Hóa - - 15,0 23,4 178,0 216,4 0 0 6,9 10,8 82,3 100
Tân Thạnh - - 82,4 57,7 112,0 252,1 0 0 32,7 22,9 44,4 100
Thạnh Hóa - - - 116,0 6,5 122,5 0 0 0 94,7 5,3 100
Đức Huệ - - - 81,8 - 81,8 0 0 0 100,0 0 100
Thủ Thừa - - 43,2 109,7 175,4 328,3 0 0 13,2 33,4 53,4 100
Châu
Thành - 13,0 59,0 296,0 - 368,0 0 3,5 16,0 80,4 0 100
Tân Trụ - - 53,0 46,9 - 99,9 0 0 53,1 46,9 0 100
Tổng 0 113,0 361,1 1.383,4 940,4 2.797,8 0 4,0 12,9 49,4 33,6 100
Source: DOTNguồn: Sở GTVT năm, 2009

2-151
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Bảng 2.6.8 2.6.8 Mật độ đường huyện và đường đô thị theo huyện/thị
Mật độ mạng lưới
Đường huyện+đô thị
đường % rải
Huyện/thị
Tổng Rải mặt km/ 000 mặt
km/km2
(km) (km)1/ dân
Tân An 178,3 77,7 1,3 2,2 43,6
Bến Lức 63,8 18,9 0,4 0,2 29,6
Đức Hòa 165,8 98,2 0,8 0,4 59,2
Cần Đước 35,4 6,2 0,2 0,2 17,5
Cần Giuộc 81,6 16,4 0,5 0,4 20,1
Tân Hưng 111,6 5,0 2,3 0,2 4,5
Vĩnh Hưng 153,5 10,0 3,1 0,4 6,5
Mộc Hóa 57,6 21,7 0,8 0,1 37,7
Tân Thạnh 73,0 1,1 1,0 0,2 1,5
Thạnh Hóa 63,3 3,5 1,2 0,1 5,5
Đức Huệ 126,7 1,5 2,2 0,3 1,2
Thủ Thừa 69,6 16,1 0,8 0,2 23,1
Châu Thành 26,1 26,1 0,3 0,2 100,0
Tân Trụ 52,3 29,5 0,9 0,5 56,4
Tổng 1258,4 331,1 0,9 0,3 26,3
Nguồn: Tổng hợp theo số liệu của Sở GTVT năm 2009
1/ gồm đường bê tông nhựa, thấm nhập nhựa và đường bê tông xi măng.

(e) Cầu
2.262 Tỉnh có 711 cầu với tổng chiều dài 30.809 m trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh
và đường nông thôn của tỉnh trong đó:
(i) Có 280 cầu (13.502 m) trên các tuyến đường tỉnh và quốc lộ gồm: 203 cầu bê tông
cốt thép (10.284m); 71 cầu sắt (2.569m) và 6 cầu treo (648 m).
(ii) Có 431 cầu (17.308 m) trên các tuyến đường nông thôn gồm: 315 cầu bê tông cốt
thép s (14,.083m); 86 cầu sắt (2,.524m); 1 cầu treo (100m) và 29 cầu gỗ (601m).
2.263 Có 28 cầu trên các tuyến quốc lộ (QL1A, QL50 và QL62) có tải trọng thiết kế
H30-XB80; 256 cầu với tổng chiều dài 12.511 mét (do tỉnh quản lý) trên các tuyến đường
tỉnh và một số tuyến đường địa phương, trong đó 36 cầu có tải trọng 25-30T (chiếm
17,2% tổng số cầu), 18 cầu tải trọng 10-13T (11,2%), 187 cầu tải trọng 8T và 15T
(64,4%), và 15 cầu tải trọng dưới 5T (7,1%) (xem Bảng 2.6.9). Tỉnh có 276 cầu với tổng
chiều dài 8.380 km trên các tuyến đường huyện và đường đô thị, hầu hết các cầu đều có
tải trọng dưới 5 tấn (xem Bảng 2.6.10), còn lại là cầu nông thôn. Có nhiều cầu có tải
trọng thấp. Đây là vấn đề lớn và hạn chế chính để tỉnh cải thiện chất lượng dịch vụ vận
tải đường bộ, đặc biệt là quy hoạch phát triển công nghiệp và dịch vụ cho các khu vực
gần TPHCM và các huyện phía nam tỉnh.
2.264 Trong tổng số trên 700 cầu trên địa bàn tỉnh, chỉ có một số cầu có tải trọng thiết
kế 25-30T, còn lại hầu hết là cầu có tải trọng thấp 8 tấn và dưới 5 tấn, nhiều cầu đã

2-152
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
xuống cấp. Nhìn chung, hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ tỉnh chưa đủ để đáp ứng
nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách bằng đường bộ khối lượng vừa và lớn (ngoại
trừ hành lang dọc theo QL1A). Đây là một trong những nguyên nhân gây khó khăn cho
việc thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp và dịch vụ của tỉnh. Điều kiện đi lại của
công nhân tới các huyện khác còn rất kém so với các tỉnh khác gần thành phố Hồ Chí
Minh như Bình Dương, Đồng Nai. Dịch vụ giao thông vận tải cho người dân nghèo các
huyện nằm trong vùng trũng Đồng Tháp Mười nhìn chung còn thấp. Cần có quy hoạch
tổng thể phát triển hạ tầng nhằm phục vụ tốt hơn cho người nghèo tại các vùng nông
thôn trong tỉnh.
Bảng 2.6.9 2.6.9 Cầu do tỉnh quản lý
Số cầu Tổng chiều dài Chiều dài bình quân/
Tải trọng
no.Số lượng % metersm % cầu (m)
<=5 tấn 15 5,9 892,5 7,1 60
8 tấn 187 73,0 8.063,2 64,4 43
10-13 tấn 18 7,0 1.406,7 11,2 78
25-30 tấn 36 14,1 2.148,5 17,2 60
Tổng 256 100 12.511 100 49
Nguồn: Sở GTVT năm 2009

Bảng 2.6.10 2.6.10 Số cầu do các huyện quản lý


Số cầu theo tải trọng Chiều dài
Tổng chiều
Huyện/thị Số cầu bình quân
dài (m) 30 tấn 10-13 tấn 8 tấn <5 tấn
(m)
Tân An 10 635,1 1 3 5 1 64
Bến Lức 17 675,0 0 0 12 5 40
Đức Hòa 5 78 0 0 2 3 16
Cần Đước 3 123,0 0 0 2 1 41
Cần Giuộc 21 1.090,6 0 0 3 18 52
Tân Hưng 16 320,0 0 0 0 16 20
Vĩnh Hưng 17 708,0 0 0 11 6 42
Mộc Hóa 14 434,6 0 0 9 5 31
Tân Thạnh 30 694,0 0 0 13 17 23
Thạnh Hóa 11 237,0 0 0 5 6 22
Đức Huệ 46 862,1 0 0 3 43 19
Thủ Thừa 29 793,6 1 1 11 17 27
Châu Thành 31 862,0 2 0 3 26 28
Tân Trụ 26 858,0 0 4 0 22 33
Tổng 276 8.370,88 4 8 79 186 30
Nguồn: Sở GTVT Sự phân bố các tuyến lộgiữakhông giống nhau 2.6.TổngTổng2.6.ơngcô2.6. Long An2.6. Long An

(2) Các tuyến đường thủy nội địa và cảng sông
2.265 Long An có tổng số 2.578km đường thủy nội địa, trong đó Trung ương quản lý
470 km (10 tuyến), tỉnh quản lý 336km (23 tuyến), huyện quản lý 1.172 km (270 tuyến).
Mật độ các tuyến đường thủy nội địa là 0,57km/km² và 1,79 km/1.000 dân. Có thể khai
thác tàu tải trọng 50DWT-300 DWT và xsà lan công suất 400-750 DWT trên các tuyến
sông chính trong tỉnh (xem Bảng 2.6.11, Bảng 2.6.12, Bảng 2.6.13 và Phụ lục 2.6.2).

2-153
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
2.266 Về hệ thống cảng và bến thủy nội địa, toàn tỉnh có 101 bến thủy nội địa, trong đó
có 39 bến đò ngang. Một số cảng có bến liền bờ, ví dụ như cảng khách Long An (thành
phố Tân An), bến phà Tân Thanh (huyện Cần Giuộc), Kinh Nước Mặn (huyện Cần
Đước) và cảng Bình Tinh (huyện Tân Trụ). Số bến còn lại chủ yếu là lợi dụng địa thế tự
nhiên cho để làm điểm lên và xuống cho hàng hóa, hành khách.
2.367 Nhìn chung Long An có một hệ thống giao thông đường thủy phân bố đều và
thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa bằng đường sông, tuy nhiên còn rất nhiều vấn đề
cản trở phát triển thương mại và giao thương trong vùng:
(i) Các cảng đóng vai trò là các điểm trung chuyển giữa vận tải đường bộ và đường thuỷ.
Tuy nhiên, hiện chưa có đủ các cảng bốc xếp hàng hóa ở cấp xã hoặc huyện/thị. Do
đó, không khuyến khích chưa đẩy mạnh được các động thái nhằm phát thiết lập hệ
thống logistic phù hợp.
(ii) Độ sâu và độ tĩnh không của các cầu trên tuyến không phù hợp khiến năng lực của
vận tải đường thuỷ bị hạn chế. Công tác nạo vét, duy tu chưa được thực hiện
thường xuyên để duy trì mực mớn nước thông thuyền.
(iii) Chưa có sự kết nối tốt giữa các tuyến đường chính, kho bãi và đường thủy. Ngoài
ra, các tuyến đường nối các nông trạiang tới các kho dự trữ, bảo quản hàng nông
sản cũng chưa tốt.
(iv) Năng lực và độ an toàn của vận tải hàng hóa bằng đường thủy vào ban đêm bị hạn
chế do thiếu hệ thống phao tiêu, biển báo.
(v) Hệ thống văn bản pháp lý về GTVT và logistics cũng chưa khuyến khích phát triển
logistics.
Bảng 2.6.11 2.6.8 Các tuyến đường thủy nội địa do Trung ương quản lý
Địa Danh Chiều Cấp
Tuyến đường thủy dài
Điểm đầu Điểm cuối sông
( km )
1. Sông Vàm cỏ S. Vàm Cỏ Đông + Vàm Sông Soài Rạp 35,5 1
2. Sông Vàm Cỏ Đông CảngTây
cCỏ Bến Kéo Tây Ninh Sông Vàm cCỏ Tây 131,0 2
3. Sông Vàm cCỏ Tây Cầu Mộc Hoá Sông Vàm cCỏ Đông + 128,8 2
Tây
4. Kênh Thủ Thừa Sông Vàm Cỏ Đông Sông Vàm Cỏ Tây 10,5 2
5. Sông Cần Giuộc kênh Cây Khô Sông Soài Rạp 35,0 2
6. Kênh Nước Mặn Sông Cần Giuộc Sông Vàm Cỏ 2,0 2
7. Sông Soài Rạp Sông Lòng Tàu Sông Vàm Cỏ 31,0 1
8. Sông Chợ Đệm Bến Kênh Đôi Sông Vàm Cỏ Đông 20,0 2
Lức
9. Sông Rạch Lá Sông Vàm Cỏ Kênh Chợ Gạo 10,0 2
10. K.Tháp Mười Sông Vàm Cỏ Tây Sông Tiền 42,0 2
(D.V.Dương)
Tổng cộng 469,5
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải, 2009

2-154
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Bảng 2.6.12 2.6.9 Các tuyến đường thủy nội địa do huyện/thị quản lý
Chiều dài
Huyện, thị Số tuyến
( km )
Tân An 1 1,1
Bến Lức 36 252,3
Đức Hòa 30 152,7
Cần Đước 26 282,3
Cần Giuộc 43 130,6
Tân Hưng 11 50,1
Vĩnh Hưng 13 30,0
Mộc Hóa 12 37,8
Tân Thạnh 9 50,7
Thạnh Hóa 16 110,2
Đức Huệ 12 45,5
Thủ Thừa 17 108,9
Châu Thành 20 191,5
Tân Trụ 24 213,3
Tổng 270 1.772,1
Nguồn: Sở Giao thông Vận tải, 2009

Hình 2.6.9 Hình 2.6. Hình 2.6.9 Mạng lưới GTVT thủy nội địa của tỉnh Long An

Nguồn: Sở TNMT, 2007

(3) Vận tải công cộng


(a) Khái quát
2.368 Vận tải công cộng tạitrên địa bàn tỉnh Long An gồm dịch vụ vận tải hành
kháchVTHKCC theo tuyến cố định, VTHKCC bằng taxi, VTHKCC bằng xe buýt,
VTHKCC tuyến tần suất nhanh và VTHKCC bằng xe máy.và các phương tiện khác.
Trong địa bàn thành phố và tỉnh, phương tiện giao thông cá nhân chính gồm xe máy và

2-155
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
các phương tiện khác. Phương tiện giao thông cá nhân gồm xe máy và các loại xe khác
là phương tiện giao thông chính của thành phố và tỉnh. Tính đến năm 2008, tỉnh có
383.461 xe cơ giới, trong đó 98,7% là xe máy.Năm 2008, Long An có tổng số 383,461
phương tiện xe cơ giới, trong đó xe máy chiếm 98,7%.
2.369 Có 17 đơn vị vận tải, gồm Công ty CP vận tải Long An, 3 đơn vị tư nhân và 13
HTX. Công ty CP vận tải Long An là đơn vị chủ lực, khai thác các tuyến nối trung tâm
tỉnh với các huyện và các tỉnh lân cận. Hầu hết các HTX có quy mô nhỏ, có từ 15 đến 40
xe chất lượng thấp, và có năng lực quản lý thấp.
(b) Vận tải hành khách công cộng bằng xe buýtDịch vụ vận tải nội tỉnh
(i) Mạng lưới vận tảiTuyếnMạng lưới xe buýt: Dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt đã được đưa vào khai thác từ năm 2006. Vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt bắt đầu được khai thác từ năm 2006, gồm 6 tuyến xuất phát từ
TPHCM: (i) Bến Lức–Chợ Lớn, (ii) Hậu Nghĩa–Chợ Lớn, (iii) Rạch Kiền–Chợ Lớn,
(iv) Hậu Nghĩa–Củ Chi, (v) Hậu Nghĩa–An Sương và, (vi) Đức Hòa–Hóc Môn. Các
tuyến này đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân,
đặc biệt là công nhân làm việc trong các khu công nghiệp. Năm 2005, TPHCM đã
phối hợp với tỉnh Long An đưa vào khai thác 2 tuyến buýt mới là tuyến Cầu Nổi –
Quận 8 và tuyến Tân An – Chợ Lớn. Long An đã chuyển đổi 9 tuyến thành tuyến cố
định thành tuyến buýt (xem Phụ lục 2.6.3).Hiện nay trên địa bàn tỉnh Long An có 096
tuyến xe buýt liên tỉnh liền kề gồmxuất phát từ TPHCM gồm: (i) Bến Lức – Chợ Lớn;
(ii) Ngã ba Tân Lân – Chợ Lớn; Hậu Nghĩa – Chợ Lớn, (iii) Rạch Kiền – Chợ Lớn,
(iv) Hậu Nghĩa ; Hậu Nghĩa – Củ Chi; (v) Hậu Nghĩa – An Sương; và (vi) Đức Hòa –
Hóc Môn. Các tuyến này đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu đi lại
của người dân, đặc biệt là công nhân làm việc trong các KCN. Năm 2005, TPHCM
phối hợp với tỉnh Long An khai thác thêm 2 tuyến là Cầu Nổi – bến xe buýt quận 8 và
tuyến Tân An – Chợ Lớn. Tính đến năm 2008, Long An có 9 tuyến xe buýt được
chuyển đổi từ tuyến cố định sang (xem Phụ lục 2.6.3).; Cầu Nổi – Bến xe Quận 8;
Tân An – Chợ Lớn; Thanh Vĩnh Đông – Chợ Lớn
(ii) Đội xe buCông ty vận tải xe buýtĐội xe: Ttheo báo cáo, hiện tỉnh có tổng cộng
26092605 xe buýt từ 32-80 chỗ. tại các công ty vận tải có trọng tải 2950 ghế ngồi và
1496 chỗ đứngHầu hết đội xe đều đáp ứng yêu cầu của Quyết định 34/2006/QĐ-
BGTVT ngày 16 tháng 10 năm 2006. Một số xe không đáp ứng được yêu cầu song
vẫn được phép hoạt động trong năm 2008 và của Quyết định phảisẽ được thay mới.
(iii) Khối lượng vận tải hành khách: Khối lượng vận tải hành khách năm 2007 đạt
11,29 triệu lượt khách. Tốc độ tăng trưởng vận tải hành khách giai đoạn 2005-2007
là 21,8%. Đánh giá cho thấy vận tải hành khách của tỉnh được xem là phương thức
vận tải khá thuận tiện và đáng tin cậy của tỉnh.
Bảng 2.6.13 2.6.43 Khối lượng vận tải hành khách theo tuyến, 2005-2009
Bus RouteTuyến xe buýt 2005 2006 2007 2008 2009

2.969.947 1.407.753 936.244


1. Chợ Lớn- Bến Lức 2.707.500 3.540.252
1.237.261 873.052 1.035.039
2. Chợ Lớn- Rạch Kiền 1.303.850 1.566.227
2.669.664 412.374 419.581
3. Chợ Lớn- Hậu Nghĩa 125.317 345.664

2-156
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

448.690 228.183 550.456


4. Củ Chi - Hậu Nghĩa 951.039 879.271
1.147.794 461.759 1.495.663
5. An Sương - Hậu Nghĩa 1.195.044 1.162.538
712.912 183.652 1.052.765
6. Hóc Môn - Đức Hòa 905.750 760.224
582.349 795.854 795.977
7. Bến xe quận 8-Cầu Nổi 180.861 654.763
1.283.491 1.510.704 1.707.415
8. Chợ Lớn- Tân An 242.033 569.893
9. Chợ Lớn- Thạnh Vĩnh Đông - - 236.833 319.105 655.956
Tổng 11.288.941 6.192.436 8.649.096
7.611.394 9.478.832
Nguồn: Trung tâm Quản lý Vận tải HKCC TPHCM

(c) Dịch vụ giao thông nội tỉnh


2.370 Bến xe buýt: Tỉnh có 17 bến xe và điểm đỗ. Bến xe khách TânLong An là bến xe
trung tâm của tỉnh, đáp ứng tiêu chuẩn bến xe khách cấp 3, phục vụ vận tải nội tỉnh và
liên tỉnh. Bến xe Mộc Hóa đã được xây dựng nhưng công trình vận chuyển hành khách
vẫn chưa xong, do đó chỉ đáp ứng tiêu chuẩn bến xe cấp 4 nhưng chưa có nhà ga hành
khách. Các bến xe khác , bến xe Hậu Nghĩa đạt tiêu chuẩn bến xe cấp 4. Bến xe Vĩnh
Hưng, Đức Huệ, Tân Hưng đạt cấp 5còn lại có quy mô nhỏ và không có công trình phục
vụ hành kháchc. Một số bến là những khu đỗ xe trên khu đất chưa sử dụng như các
bếnsử dụng lề đường là bãi đỗ xe như bến xe Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Cần
Giuộc.Thanh Vĩnh Đông (Châu Thành), Cầu Nổi (Cần Đước), Tân Tập (Cần Giuộc) Tân
Thạnh, Thạnh Hóa, và Cần Giuộc
2.371 Vận tải hành khách nội tỉnh tuyến cố định: Có 1834 tuyến cố định, kết nối
trung tâm tỉnh với các huyện. Có một số tuyến trùng lắặp, đặc biệt là trên đoạn từ TP Tân
An tới Mộc Hóa trên QL62, gây mất trật tự giao thông và hệ số sử dụng chỗ thấp (xem
Bảng 2.6.14)., nối trung tâm tỉnh với các huyện. Tình trạng trùng tuyến, đặc biệt đoạn
Tân An - Mộc Hóa trên QL62, gây xáo trộn giao thông và có tỷ lệ sử dụng chỗ thấp (xem
Bảng 2.6.14).
2.372 Tuyến vận tải hành khách tần suất caonhanh: Khai thác phục vụ hành khách
nội tỉnh với giá cước thấp, thời gian hành trình một chuyến xe giảm, thời gian giãn cách
từ 20 phút – 40 phút. xe khách cỡ nhỏ (12 chỗ, Daihatsu) phục vụ vận tải hành khách nội
tỉnh tuyến cố định với lộ trình như xe buýt. Có 1606 tuyến phục vụ vận tải tần suất
caonhanh (xem Bảng 2.6.14).
2.373 Vận tải hành khách nội tỉnh tuyến cố định góp phần quan trọng đáp ứng nhu cầu
đi lại tại tỉnh Long An. Tuy nhiên, các tuyến cố định chưa được quy hoạch phù hợp, tình
trạng trùng tuyến trên QL62, gây ra sự lộn xộn và mất an toàn giao thông. Hiện tại có 20
tuyến nối trung tâm tỉnh với các huyện (xem Bảng 2.6.14).
2.374 Nhiều xe khách chất lượng thấp vẫn đang lưu hành, ảnh hưởng tới thời gian đi
lại của khách. Khối lượng hành khách vận chuyển trên hầu hết các tuyến là thấp, các
tuyến Tân An–Vĩnh Hưng, Tân An–Thạnh Hóa, Cần Giuộc–Tân An, v.v... cần được quy
hoạch lại để tăng hiệu quả hoạt động.
Bảng 2.6.14 2.6.14 Chỉ tiêu khai thác tuyến vận tải hành khách nội tỉnh cố định

2-157
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Số khách Số
Chiều Năng Thời Số HK
Tốc độ Tổng số TB chuyến Hệ số sử
Tuyến dài lực gian đi (HK/ngày
(km/h) xe (bus) (HK/chuyế (chuyến dụng chỗ
(km) (chỗ) (phút) )
n) )
Nội tỉnh tuyến cố định 1407 27 120 3241 0,59
1. Tân An - Thạnh Hóa 39 44 78 2 17 4 67 0,38
31,2
2. Tân An - Hậu Thạnh 72 50 167 10 31 20 620 0,62
25,9
3. Tân An - Mộc Hóa 68 48 105 10 21 22 451 0,46
38,9
4. Tân An - Vĩnh Hưng 91 49 138 7 30 14 420 0,64
39,6
5. Tân An - Khánh Hưng 104 49 168 4 26 8 208 0,53
37,1
6. Tân An - Tân Hưng 108 45 20 8 25 8 200 0,56
30,9
7. Cần Đước - Mộc Hóa 110 45 120 1 30 2 60 0,67
55,0
8. Nhựt Tảo - Vĩnh Hưng 110 45 210 1 21 4 84 0,48
34,4
9. Tân Trụ-Vĩnh Hưng 110 45 210 2 15 4 60 0,33
31,4
10. Tân Trụ-Tân Hưng 126 45 230 1 28 4 112 0,62
32,9
11. Tân An-Đức Huệ 70 45 145 7 38 14 532 0,84
29,0
12. Tân An-Tho Mo 91 44 160 1 30 2 30 0,68
34,1
13. Tân An-Ma Reng 100 44 180 1 35 2 70 0,80
33,3
14. Đông Thành-Ma Reng 31 45 35 1 30 2 60 0,67
53,1
15. Tho Mo-Đức Huệ 25 45 50 2 28 4 120 0,62
30,0
16. Tân An-Lộc Giang 70 40 150 1 15 2 56 0,70
28,0
17. Tân An-Cần Đước 42 35 120 1 16 2 30 0,42
21,0
18. Tân An-Cần Giuộc 40 35 120 1 7 2 32 0,45
20,0
Tuyến tần suất cao 322 7 920 6430 0,56
1. BV Long An -Phú Mỹ 15 12 70 7 72 504 0,58
12,9
2. BV Long An -Tân Đông 16 12 60 7 72 504 0,58
16,0
3. BV Long An –nút giao Cây Đa 16 12 60 7 72 504 0,58
16,0
4. BV Long An –Chợ Ngã Tư 17 12 60 7 72 504 0,58
17,0
5. Nút giao Tân Phước Tây – KCN Th. 24 12 60 8 7 28 196 0,58
Đạo 24,0
6. BV Long An - Phà Bến Hạ 26 12 60 10 8 70 560 0,67
26,0
7. BV Long An – nút giao Bản Quỳ 27 12 70 10 8 70 560 0,67
23,1
8. BV Long An – Chợ Cồ Chi 21 12 70 7 72 504 0,58
18,0
9. Lương Bình –Bến xe Bến Lức 19 12 40 7 40 280 0,58
28,5
10. Chợ Đệm – Bến xe Bến Lức 17 12 40 7 70 490 0,58
25,2

2-158
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Số khách Số
Chiều Năng Thời Số HK
Tốc độ Tổng số TB chuyến Hệ số sử
Tuyến dài lực gian đi (HK/ngày
(km/h) xe (bus) (HK/chuyế (chuyến dụng chỗ
(km) (chỗ) (phút) )
n) )
11. Hậu Nghĩa - Trà Cú 7 12 30 4 5 60 300 0,42
14,0
12. Hậu Nghĩa - Lộc Giang 18 12 40 2 5 40 200 0,42
27,0
13. Hậu Nghĩa - An Ninh Tây 13 12 40 2 5 36 180 0,42
19,5
14. Vàm Thủ - Trà Cú 30 12 90 12 10 48 480 0,83
20,0
15. Tầm Vu - Chợ Gạo 13 12 90 2 5 26 130 0,42
8,7
16. Bến Lức - Thạnh Lợi 23 24 50 11 8 30 240 0,33
27,6
Nguồn: Sở GTVT Long An, 2008

(d) Dịch vụ vận tải công cộng khác (Taxi)


2.375 Dịch vụ taxi được cung ứng tại các khu đô thị, chủ yếu tập trung tại thành phố
Tân An và Bến Lức (xem Bảng 2.6.15).
Bảng 2.6.15 2.6.15 Hiện trạng vận tải hành khách tại tỉnh bằng xe taxi
Huyện
Mục Tân Bến Đức Cần Cần Tân Vĩnh Mộc Tân Thạnh Đức Thủ Châu Tân
An Lức Hòa Đước Giuộc Hưng Hưng Hóa Thạnh Hóa Huệ Thừa Thành Trụ
Số CT taxi 1 - - - 1 - - - 0 - - 0 - -
Số xe Taxi 50 15 5 - 5 - - - 0 - - 0 - -
Nguồn: Điều tra khảo sát các huyện, Đoàn Nghiên cứu, 2009

(4) An toàn giao thông

2.376 Số vụ TNGT giảm trong giai đoạn 2003 - 2005, nhưng lại tăng dần trong giai
đoạn sau năm 2005. Số người bị thương giảm từ năm 2003 trong khi số người tử vong
lại tăng, đồng nghĩa với việc gia tăng số vụ TNGT nghiêm trọng. Hình 2.6.10 minh họa xu
hướng TNGT đường thủy và đường bộ. Tỷ lệ số vụ TNGT đường bộ chiếm 96,4% năm
2007 (302 vụ) và 95,0% năm 2008 (307 vụ). Số người tử vong vì TNGT cao hơn so với
số bị thương do TNGT (96,9% năm 2007 và 97,1% năm 2008). Điều này cho thấy mức
độ nghiêm trọng của TNGT trên địa bàn tỉnh.
Hình 2.6.10 Hình 2.6. Hình 2.6.10 Số vụ TNGT trên địa bàn tỉnh Long An, giai đoạn 2003–
2008

2-159
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

600

500

400

300

200

100

0
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Số vụ TN Số người chết Số người bị thương

Nguồn: Sở GTVT tỉnh Long An

(a) Tai nạn giao thông đường bộ


2.377 Năm 2008, toàn tỉnh xảy ra 307 vụ TNGT đường bộ, làm chết 300 và bị thương
149 người. Năm 2007, xảy ra 302 vụ TNGT, 284 người chết và 202 người bị thương. Số
người bị thương giảm nhưng số người chết vẫn gia tăng.
2.378 Một trong những nguyên nhân dẫn tới gia tăng TNGT là gia tăng số lượng
phương tiện giao thông. Số phương tiện giao thông đã tăng từ 343.206 xe năm 2007 lên
409.544 xe năm 2008. Do đó số vụ TNGT/10.000 xe và số người chết/10.000 xe
giảmtăng, tương tự như vậy số người bị thương/10.000 xe cũng tănggiảm.
2.379 Đối tượng gây tai nạn giao thông chủ yếu là nam giới (93,2%), trong độ tuổi từ 26
- 45 (chiếm 48,9% số vụ TNGT). Loại phương tiện chủ yếu liên quan đến TNGT là xe
máy (81,1%). Bảng 2.6.16 tổng hợp vị trí thường xảy ra TNGT theo huyện/thị.
2.380 Hơn 1một nửa số vụ TNGT xảy ra tại Tân An, Bến Lức và Đức Hòa nơi có các
tuyến quốc lộ chạy qua và có các khu công nghiệp. Hơn 80% các vụ TNGT xảy ra trên
các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ. Điều này cho thấy lái xe thường chạy xe với tốc độ cao mặc
dù chất lượng mặt đường kém. Nguyên nhân gây ra TNGT là lấn làn, vượt sai quy định,
thiếu quan sát và sang đường sai quy định. Nâng cao ý thức của người điều khiển
phương tiện và cải thiện hạ tầng GTVT sẽ góp phần giảm thiểu số vụ TNGT.
Bảng 2.6.16 2.6.16 Tình hình tai nạn giao thông theo huyện
Số vụ TNGT Số người chết Bị thương
Vùng Huyện Số người bị
Số vụ % Số người chết % %
thương
Tân An 54 17,6 44 14,9 15 10,1
Vùng Bến Lức 62 20,2 64 21,7 27 18,2
KTTĐ Đức Hòa 64 20,8 74 25,1 12 8,1
Cần Đước 22 7,2 23 7,8 10 6,8

2-160
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Cần Giuộc 21 6,8 24 8,1 7 4,7
Tân Hưng 7 2,3 7 2,4 9 6,1
Vĩnh Hưng 10 3,3 9 3,1 4 2,7
Vùng
Mộc Hóa 13 4,2 5 1,7 16 10,8
Đồng
Tân Thạnh 4 1,3 4 1,4 3 2,0
Tháp
Thạnh Hóa 9 2,9 9 3,1 4 2,7
Mười
Đức Huệ 5 1,6 4 1,4 1 0,7
Thủ Thừa 17 5,5 9 3,1 12 8,1
Vùng Châu Thành 14 4,6 14 4,7 22 14,9
Hạ Tân Trụ 5 1,6 5 1,7 6 4,1
Tổng 307 100,0 295 100,0 148 100,0
Nguồn: Sở GTVTLong An, 20008

Bảng 2.6.17 2.6.17 Tình hình tai nạn giao thông theo loại đường
Vụ TNGT Người chết Bị thương
Loại đường Con sốSố Con sốSố Con sốSố
% % %
vụ vụ vụ
Quốc lộ 118 38,4 108 36,0 36 24,2
Đường tỉnh 135 44,0 133 44,3 82 55,0
Đường huyện 36 11,7 41 13,7 23 15,4
Đường đô thị 18 5,9 18 6,0 8 5,4
Tổng 307 100,0 300 100,0 149 100,0
Nguồn: Sở GTVT Long An, 2008

(b) Tai nạn giao thông đường thủy


2.381 Số vụ TNGT thủy ít hơn nhiều so với số vụ TNGT đường bộ. Về nguyên nhân gây
tai nạn thì qua số liệu thống kê của nhiều năm cho thấy chủ yếu là do vượt sai quy định.
(c) Hoạt động đảm bảo an toàn giao thông
2.382 Thường xuyên tuần tra nhằm ngăn chặn vi phạm như quá tải, đổ trộm hoặc làm rơi
chất thải trên đường, phóng nhanh, vượt ẩu, vượt đèn đỏ, thiếu biển số và dừng đỗ sai
quy định. Kết quả năm 2008 đã phát hiện 50.887 vụ vi phạm giao thông đường bộ và
đường thủy để lập biên bản vi phạm và xử phạt với tổng số tiền phạt là 16 tỉ đồng.
2.383 Ban ATGT tỉnh phối hợp với Sở VHTT TT và DL đã tiến hành các hoạt động
tuyên truyền như treo áp phích trên tuyến QL1A và trên các tuyến giao thông chính trên
địa bàn 14 huyện, tổ chức các hoạt động triển lãm tại trung tâm văn hóa của 14 huyện.
Phối hợp với Công ty Quản lý đường bộ 714, cảnh sát giao thông, và thanh tra giao
thông của Khu Quản lý đường bộ vùng 7 giải quyết tình trạng úng ngập trên QL1A.
(d) Nguyên nhân TNGT
2.384 Có nhiều yếu tố dẫấn đến TNGT như yếu tố con người, yếu tố đường, phương
tiện và môi trường giao thông. Sau đây là những yếu tố chính gây ra TNGT trên địa bàn
tỉnh Long An.
(i) Chất lượng của kết cấu hạ tầng thấp, bề rộng mặt đường hẹp hơn quy định;
(ii) Nhu cầu vận tải tăng cộng với việc thiếu kinh phí duy tu, sửa chữa, mặt đường bị hư hại;
(iii) Lề đường bị chiếm dụng, cản trở giao thông;
(iv) Các doanh nghiệp kinh doanh vận tải hành khách có sự cạnh tranh quyêết liệt khiến

2-161
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
lái xe buộc phải đón thêm khách dọc đường, gây mất an toàn.
(5) Phương tiện cơ giới
2.385 Số xe con và xe máy đã tăng nhanh trong những năm gần đây, đặc biệt xe con
với tốc độ tăng 19%/năm. Đây là một cản trở đối với việc phát triển môi trường GTVT
bền vững. Quá nhiều xe máy là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc giảm năng
lực của các tuyến đường bộ. Số lượng hành khách đi xe buýt tăng khá nhanh, đạt tỷ lệ
tăng 11,2% năm. Cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải đường bộ là một trong những vấn
đề quan trọng của chiến lược phát triển hệ thống GTVT bền vững tại Long An.
2.386 Số phương tiện cơ giới đăng ký tại tỉnh được tổng hợp trong Bảng 2.6.18.
Bảng 2.6.18 2.6.18 Số phương tiện đăng ký tại Long An, 2007–2008
2007 2008
Công ty Công ty Tỉ lệ
Loại PTphương tiện 1) Nhà Nhà Cá
Nhà Tư Cá nhân Tổng Nhà Tư Tổng tăng
nước nước nhân
nước nhân nước nhân
Xe con 408 329 158 930 1.825 415 377 158 1 2.167 18,7
Xe 10 - 30 chỗ 136 94 44 549 823 136 102 44 579 861 4,6
khách 30 chỗ < 7 48 3 805 863 7 48 3 834 892 3,4
Tổng 143 142 47 1.354 1.686 143 150 47 1.413 1.753 4,0
Xe máy < 50 cc 434 1 2 28.758 29.195 434 1 2 29.274 29.711 1,8
50 - < 175 cc 1.025 31 25 304.859 305.940 1 49 26 347.646 348.747 14,0
> 175 cc 34 0 0 10 44 34 0 0 12 46 4,5
Tổng 1.505 32 27 334.651 336.215 2 50 28 377.957 379.541 12,9
PT khác 12 0 0 1.024 1.036 12 0 0 1.025 1.037 0.1
Tổng 2.056 503 232 336.935 339.726 2 577 233 380.587 383.461 12,9
Nguồn: Sở GTVT tỉnh Long An năm 2009
a. 1) Không tính xe tảiOverall Network

(iii) Total length of roads systems in the province of Long An is 2,227 km, which includesing: 216 km of expressways
and highways (9.7% of total length); 753 km provincial roads (33.8%), 317 km of urban roads (14.3%), 941 km of district road
(42.2%). By pavement type, the roads are composed of In the total of 2,272 km, there are 194 km asphalt concrete road
(accounting for 8.7% of total length); 411 km of asphalt macadam (18.4%); 219 km of cement concrete (9.8%), 1,194 km of red
gravel road (53.6%) and 209 km of earth(9.4%) as shown in . (see Table 2.86.4. ) In addition to these roads, Besides,
according to the statistical data of the DOT, there are is 3,738 km rural roads and , 248 km roads to the hamlets, which and
they are mainly red gravel and earth roads.1

(iv) The road density in Long An province is low at about 0.29 km/km2 and 0.87 km/1,000 person if counting only
according to the total length of types of roads (provincial roads + highways + district roads). The ; the road density reaches
only 0.22 km/km2 and 0.67 km/1,000 person if only counting only according to the total length of types of road (highways +
provincial roads). Road conditions are generally poor in the province for all types of roads except the highways and
expressways. The road density in Binh Duong (highway + provincial road + district road) is 1.55 km/1,000 person. However, if
comparing the road density that classified according to road level, Binh Duong is more surpassing than Long An.

Table 2.6.2.8.4 Current Conditions of Roads in Long An Province


Length by Divided according to the Road Surface Structure (km)
Rate Share
Type of Rroad Length (km) Asphalt Asphalt Cement
(%) Red Gravel Earth
Concrete Macadam Concrete
Highway + Expressway 216 9.7 91 125
Provinciale road 753 33.8 99 178 1 476

1 Based on the statistical data from DOT

2-162
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Urban road 317 14.3 4 100 68 138 7
District road 941 42.2 - 9 150 580 202
Total 2,227 100.0 194 411 219 1,194 209
% of Poor Pavement 8.7 18.4 9.8 53.6 9.4
Source: DOT,2008

(d) National Road and Expressway

Long An is provided with a recently opened HCMC – Trung Luong expressway and four national roads
including NH1A, NH50, NH62 and NH2. WhileThe expressway reduced the traffic loads for NH1A. is
overloaded though the traffic has reduced after the opening the expressway, oOther national roads are
in poor conditions and the. NH2 is under construction. (see Table 2.86.5)

(e) Provincial Roads

1) Provincial roads, with a total length of 753 km, have an important function to connectintegrate
the main growth centers in the province with each other. However, only about 1/3 of the roads are paved
with asphalt concrete, asphalt macadam or cement concrete. (see Figure 2.86.8, Table 2.86.6 and
Appendix 2.26.1)

Table 2.6.2.8.5 Functions and Current Conditions of the Main Roads


length Current Condition
Road name Location Road Class Main Function
(km) (as of 2009)
HCMC-Trung 28.0 Ben Luc-Thu Thua-Tan Expressway Connects HCM city with Mekong Delta. Started operation, travel speed with over 100 km/h,
Luong An The , with Long An , branch via Long no lane for motorcycles.
Eexpressw An in Ben Luc, Thu Thua, and Tan
ay An, is for car traffic
NH1A 30.0 Ben Luc-Tan Tru-Thu III Area road, national road through the The road sShoulder is encroached by vendoers.
Thua-Tan An province. Traffic volume is reduced after the expressway
wasis completed. Average vehicle speed is low.
NH50 26.0 Can Giuoc-Can Đuoc National roads linking HCMC with - Long Two lanes;, traffic density is not high; , complex, or
An and , Tien Giang. accidents occurs frequently;, the trading and
violations of road safety corridor take place
regularly popularly. Average vehicle speed is
low.
NH62 77.0 Tan An-Thu Thua- IV-III-II Linking with NH1A , the highway runs Two lanes (grade IV);, quality of road surface is not
Thanh Hoa-Tan through Long An province and, links good, and the width is still limited..
Thanh-Moc Hoa ing with Cambodia
N2 55.0 Duc Hoa-Ben Luc-Thu IV National road links the South East with Under construction, quite convenient to travel,
Thua-Thanh Hoa- Mekong Delta, via Long An, serving density of means of transport modes is not
Tan Thanh people living in these areas high..
Source: DOT, 2009???

2-163
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Figure 2.6.8 National and Provincial Road Network

Source: DOT, 2009???

Table 2.6.2.8.6 Current Conditions of Provincial Roads


length Current Condition
Road name Location Road Level Main Function
(km) (as of 2009)
PR825 (PR10) 33.6 Duc Hoa IV-III-II Important external routes linking with Width of roadbed and surface road is uneven;,
HCMC;, the economic corridor of there are is bottlenecks phenomenon at some
HCMC-Long An;, promoting the sections and activities onat both sides of the
industrial development; services the, road areis complex;, quality of the road
urban residents in Duc Hoa district;, surface is uneven;, technical standards does
mixed traffic. not meet the demand of transport service for
this area.
PR823 16.1 Duc Hoa IV-III Located on the belt planning road number Width is restricted;, road surface quality is not
four of the economic area in HCMC;, uneven;, need to limit loading capacity;,
connecting the area to NH22;, suitable for servicing people;, does not induce
promoting the industrial development of the development not create motivation to
industrial service,; services the urban developof the industry service as , the proper
area of Duc Hoa. functioning of the urban routes.
PR821 4.4 Duc Hoa IV Linking to NH22 in Tay Ninh province;, Rural road , mainly servicing for local people.
international economic corridors
Vietnam-Cambodia via Moc Bai border

2-164
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
length Current Condition
Road name Location Road Level Main Function
(km) (as of 2009)
gate in Tay Ninh;, mixed traffic.
PR824 15.2 Duc Hoa IV-III This road is one of the routes linking Long The route has not been smooth to minimize the
An with HCMC through Duc Hoa journey time from the industrial zones to
District, linking directly with the industry HCMC. Vehicle traffic density in 2009 is low.
service infrastructure system.
PR830 20.1 Duc Hoa-Ben Luc IV Linking Ben Luc with Duc Hoa starting at Narrow road;, road surface quality is degraded;,
NH1A, via Ben Luc and intersects with the traffic volume of trucks is highest in
HCMC- Trung Luong expressway; , comparison with traffic volume of trucks on
located in the planning belt line number any other provinciale roads. The route passes
four in the economic area ofin HCMC. through the residential areas in Duc Hoa and
This is an important route promoting through the town of Ben Luc. Accidents easily
the development of industry and urban occurs and, the intersection design is not
service in Ben Luc and Duc Hoa good.
PR826 15.2 Can Duoc IV Linking with HCM city, NH50 and NH1. ThisNarrow street. Services, house constructions are
is an important route promoting the complex at both sides. The quality of road
development of industry and urban surface is degraded.
service. Mixed traffic
DR16 17.8 Ben Luc, Can Duoc IV-III Its function is similar to the PR830 running 1 km first from NH1 is level III road, others are
through Ben Luc and Can Duoc starting narrow, red gravel road surface. Only small
at NH1A; serving for industrial transport, cars are allowed to pass.
urban residents; mixed traffic
PR835 16.4 Can Giuoc IV Linking with Ben Luc--Giuoc Duoc and Can This is the route with the high truck density (only
Giuoc starting at NH50 and, ending at lower than PR830). A two-lane road with
NH1A. This is the belt route promoting complex roadside activities. , activities are
the development of industry and complex at both sides. Width for two lanes.
transportation, Heavy trucks are allowed to pass.
PR835B 11.8 Can Giuoc IV Serving local people;, promoting industrial Narrow road rural road;, only small cars are
development and urban services; mixed allowed to pass. Traversing highly populated
traffic. areasHigh population density. Road surface is
red gravel gradation. Rural road
PR833 16.7 Thu Thua, Tan Tru IV-III CServing people, connecting the district Width and the structure of road surface is uneven;.
with the center of province;, the nNarrow street; . Mmainly serving local
economic corridor along NH1A people; and. vVehicle volume is low.
PR832 10.2 Tan Tru IV-III Serving people in the district, Cconnecting Width is not uniform throughout the route,; the
the district with economic corridor road is the road upgraded , whilebut with the
along NH1A red gravel road of 7.5 km.
PR827A 24.0 Tan An, Chau Thanh IV Serving transport in the district, Narrow street. The whole route is being
Cconnecting the district with the center asphalted. Mainly serving transport of goods
of the province and the economic and passengers within internalthe province.
corridor along NH1A Volume of vehicles is low.
PR827B 12.3 Tan An, Chau Thanh IV Serving transportation in the district, LlinkingNarrow street. The whole route is being
the district with the center of the asphalted. Mainly serving transport of goods
province and the economic corridor and passengers within the in internal province.
along NH1A Volume of vehicles is low
PR831 42.7 Moc Hoa, Tan Hung IV-III Connecting Serving people in Vinh Hung, Width and structure of road surface is uneven. 6.5
Tan Hung and Moc Hoa km of the road has not been asphalted
PR.829 10.5 Tan Thanh IV Starting at the center of Tan Thanh district, This road has 2 lanes. Only reached level IV road.
connects with to Tien Giang. This is the Mainly serving transport in internal province.
external route. Serving people in the
economic area in DTM.
PR838 21.9 Duc Hue IV Serving economyic and people in Duc Hue Narrow street;, mainly red gravel road.
district

2-165
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
length Current Condition
Road name Location Road Level Main Function
(km) (as of 2009)
Vam Co Dong 31.6 Ben Luc, Duc Hue VI Serving the economic and people living Red gravel road, narrow, many bridges with low
riverside Road along the north shore of Vam Co Tay loading capacitiesy. They are weak.
River.
Vam Co Tay 66.3 Thu Thua-Thanh Hoa- VI Serving the economyic and people living Red gravel road, narrow, many bridges with low
riverside Road Thanh Hoa along the west coast Vam Co Dong loading capacitiesy. They are weak
river.
Road 79 canal 42.0 Moc Hoa-Tan Thanh- V Serving people in DTM area Red gravel road;, narrow;, many bridges with low
Tan.Hung loading capacitiesty. They are weak
Source: DOT

(f) District and Urban Roads

2) District and urban roads provide direct access to various places the destination and connection
to at the same time to connect with provincial and national roads to serve demands of the
peoplesocieties and economic activities. The cConditions and quality of the district and urban roads
affect the quality of life of the people. Of the 317 km of urban roads, about 54% are paved, while only
38% of the 1,256 km of district roads are paved. (see Table 2.86.4)

3) Availability of district and urban roads vary by district. (see Table 2.86.7) ForOn road network
density in terms of km per 1,000 population, the districts of Vinh Hung, Tan Hung, Duc Hue and Tan An
belong to the group with the highest densitygroup, while those on those in terms of km per km2 of land,
Tan An shows the highest density. (see Table 2.86.8)

Table 2.6.2.8.7 District and Urban Roads Distribution

Length by Pavement Type (km) Share Pavement Type Share (%)


District Asphalt Asphalt Cement Asphalt Asphalt Cement
Red Gravel Earth Total Red Gravel Earth Total
Concrete Macadam Concrete Concrete Macadam Concrete
Ben Luc - - 4.4 41.1 - 45.6 0 0 9.7 90.3 0 100
Duc Hoa - 2 67 64.5 1.8 134.8 0 1.5 49.7 47.8 1.3 100
Can Duoc - - - 29.2 - 29.2 0 0 0 100.0 0 100
Can Giuoc - 3.4 7.9 48.9 14.9 75.0 0 4.5 10.5 65.2 19.9 100
Tan Hung - - - 42.8 50.3 93.1 0 0 0 46.0 54.0 100

District Vinh Hung - - 5.0 48.9 83.7 137.6 0 0 3.6 35.5 60.8 100
RoadMoc Hoa
- - 12.6 32.1 - 44.7 0 0 28.2 71.9 0.0 100
Tan Thanh - - 0.5 50.5 21.4 72.4 0 0 0.7 69.7 29.5 100
Thanh Hoa - - - 41.4 15.2 56.6 0 0 0 73.1 26.9 100
Duc Hue - - - 109.4 14.2 123.6 0 0 0 88.5 11.5 100
Thu Thua - - 8.6 53.5 - 62.1 0 0 13.9 86.1 0 100
Chau Thanh - - 22.6 - - 22.6 0 0 100 0 0 100

2-166
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Length by Pavement Type (km) Share Pavement Type Share (%)
District Asphalt Asphalt Cement Asphalt Asphalt Cement
Red Gravel Earth Total Red Gravel Earth Total
Concrete Macadam Concrete Concrete Macadam Concrete
Tan Tru - 3.9 21.8 18.1 - 43.8 0 8.8 49.8 41.4 0 100
Total - 8.7 150.4 580.3 201.5 941.0 0 0.9 16.0 61.7 21.4 100
Tan An 0.7 67.0 10.0 100.8 - 178.3 0.4 37.6 5.6 56.5 0 100
Ben Luc 0.5 6.5 7.4 3.8 - 18.2 2.7 35.8 40.8 20.7 0 100
Duc Hoa - 1.5 27.7 - 1.8 31.0 0 4.9 89.3 0 5.8 100
Can Duoc - - 6.2 - - 6.2 0 0 100.0 0 0 100
Can Giuoc - 2.9 2.3 1.4 - 6.5 0 44.0 35.0 21.0 0 100
Tan Hung - - 5.0 12.3 1.2 18.5 0 0 26.9 66.7 6.4 100
Vinh Hung - - 5.0 10.3 0.6 15.9 0 0 31.4 64.8 3.8 100
Urban
Moc Hoa 2.6 6.6 - 2.4 1.4 12.9 19.9 50.8 0 18.4 10.9 100
Road
Tan Thanh - - 0.5 - - 0.5 0 0 100.0 0 0 100
Thanh Hoa - - 3.5 1 2.2 6.7 0 0 52.2 14.9 32.8 100
Duc Hue 0.7 0.8 - 1.6 - 3.1 22.6 25.8 0 51.6 0.0 100
Thu Thua - 7.5 - - - 7.5 0 100.0 0 0 0 100
Chau Thanh - 3.5 - - - 3.5 0 100.0 0 0 0 100
Tan Tru - 3.7 0.2 4.7 - 8.6 0 43.3 1.8 55.0 0 100
Total 4.4 99.8 67.8 138.2 7.2 317.4 1.4 31.4 21.4 43.5 2.3 100
Source: DOT, ???2009

Table 2.6.2.8.8 Density of District and Urban Roads by District

District + Urban Roads Road Network Density


District % Paved
Total (km) Paved (km)1/ km/ 000 pop. km/km2
Tan An 178.3 77.7 1.3 2.2 43.6
Ben Luc 63.8 18.9 0.4 0.2 29.6
Duc Hoa 165.8 98.2 0.8 0.4 59.2
Can Duoc 35.4 6.2 0.2 0.2 17.5
Can Giuoc 81.6 16.4 0.5 0.4 20.1
Tan Hung 111.6 5.0 2.3 0.2 4.5
Vinh Hung 153.5 10.0 3.1 0.4 6.5
Moc Hoa 57.6 21.7 0.8 0.1 37.7

2-167
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
District + Urban Roads Road Network Density
District % Paved
Total (km) Paved (km)1/ km/ 000 pop. km/km2
Tan Thanh 73.0 1.1 1.0 0.2 1.5
Thanh Hoa 63.3 3.5 1.2 0.1 5.5
Duc Hue 126.7 1.5 2.2 0.3 1.2
Thu Thua 69.6 16.1 0.8 0.2 23.1
Chau Thanh 26.1 26.1 0.3 0.2 100.0
Tan Tru 52.3 29.5 0.9 0.5 56.4
Total 1258.4 331.1 0.9 0.3 26.3
Source: based on DOT data, ???2009
1/) including asphalt concrete, asphalt macadam and cement concrete

(g) Bridges

(v) There are 688 bridges with total a length of 29,818 meters on the networksystem of provincial
and district roads (total length of the bridge system takes 1.5% of the total length of road), which
includesing: 495 steel -concrete bridges; 147 steel bridges; 7 suspension bridges; and 29 timber bridges.
The combined length of all the bridges would be equivalent to 1.5% of the total length of roads. There
are 28 bridges on the highways (NH1A, NH50, NH62) designed with the under standard H30-XB80.
There are 256 bridges with total combined a length of 12,511 meters (under thedue to management of
the province) on the provincial roads and some local roads, which includesding 36 bridges with loading
capacity of 25-30T (accounting for take 17.2% of total bridgesthe volume), 18 bridges with load of 10 -
13T (11.2%), 187 bridges with loading capacity of 8T and 15T (64.4%), and 15 bridges with loading
capacity <5T (7.1%) (see Table 2.86.9). There are 276 bridges with total combineda length of 8,380
meters on the district and urban roads, mainly designed for loading capacity of less than 5 tons (see
Table 2.86.10). There are too many bridges with low loading capacity. This is a big problem in that Long
An has faced and a major obstacle to approach and improvinge the quality of road transportation
services, especially for industrial and urban service development planning areas of the districts near
HCMC and the southern districts of the province.

There are nNearly 700 bridges were distributed inin the province. Only some bridges are
designed with 25-30T loading capacity and the others are with a loading capacity of 8 tons or less than 5
tons. Many of these bridges system are deowngraded. In general, the road transport infrastructure
system is not sufficient enough to accommodate the provide minimum services for transporting of goods
and passengers by road with of medium and large volumes (except for the corridor along NH1A). This is
one reason for the difficulty in of the causes of declining ability to attracting investment for in industrial
development and urban services for the province.. The transportation condition of workers from other
districts is poor as compared to Actually, the attracting workers are poor in comparison with other
provinces near HCMC such as Binh Duong and Dong Nai. The transportation service ofthat provides
poor people in low-lying districts of Dong Thap Muoi is generally low. The technical infrastructure
systems to support the social infrastructure improvement in rural areas in the province . This should be
planned in with a scientific comprehensive way strategy..

Table 2.6.2.8.9 Bridges Managed by the Province


No. of bridge Total length Average length per bridge
Loading capacity
no. % meters % (m)
<=5 tons 15 5.9 892.5 7.1 60
8 tons 187 73.0 8,063.2 64.4 43
10-13 tons 18 7.0 1,406.7 11.2 78
25-30 tons 36 14.1 2,148.5 17.2 60

2-168
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Total 256 100 12,511 100 49
Source: DOT, ???2009

2-169
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Table 2.6.2.8.10 Total Bridges Managed by the District
No. of Bridges by Loading Capacity Average Length
District No. of Bridge Total length (m) of Bridge
30 tons 10-13 tons 8 tons <5 tons (m)
Tan An 10 635.1 1 3 5 1 64
Ben Luc 17 675.0 0 0 12 5 40
Duc Hoa 5 78 0 0 2 3 16
Can Duoc 3 123.0 0 0 2 1 41
Can Giuoc 21 1,090.6 0 0 3 18 52
Tan Hung 16 320.0 0 0 0 16 20
Vinh Hung 17 708.0 0 0 11 6 42
Moc Hoa 14 434.6 0 0 9 5 31
Tan Thanh 30 694.0 0 0 13 17 23
Thanh Hoa 11 237.0 0 0 5 6 22
Duc Hue 46 862.1 0 0 3 43 19
Thu Thua 29 793.6 1 1 11 17 27
Chau Thanh 31 862.0 2 0 3 26 28
Tan Tru 26 858.0 0 4 0 22 33
Total 276 8,370.88 4 8 79 186 30
Source: DOT

2.360 Inland Waterways and River Ports


4) The total length of the IWT system is includes 1,957 km, which includes:ing 470 km (10
waterways) managed by the central authorities, 315km (23 waterways) managed by the province, and
1,172 km (270 waterways) managed by the districts. The inland waterway density is 0.44 km/km² and
1.35km/1,000 person. The ships with loading capacitiesy of 50 DWT to -70-100-200-300 DWT and
barges with loading capacities ofy 400 DWT to -500-600-750 DWT can navigate travel on the main
waterways of thein province. (see the Table 2.86.11, Table 2.86.12, Table 2.86.13, and Appendix
2.6.32)

(vi) The inland waterway wharf system of the province has includes 101 wharvefs, of which , in
which 39 wharves have ferry services. Sies, some wharfswharves have shores as wharfs (are
constructed by cement constructed with concrete) such as the Long An passenger port (Tan An town),
Tan Thanh ferry port (Can Giuoc district), Nuoc Man cannal wharf (Can Duoc district) and Binh Tinh Port
(Tan Tru). Most of the rest wharfswharves take advantage of the natural terrain of the as a place to load
and unload goods and passengers.

(vii) Long An has a the waterway traffic system that has been evenly distributed and facilitates thed
transportation of goods by inland waterways. However, there are many issues which are deterrent to as
follows. It interrupts the development of commerce economic and trade in the region. development as
well as making the people in this region cannot be fully shared commercial interests.

2.365 Loading ports are the interchange stations between the road and waterway transport. However,
there is not enough loading Loading ports at is not enough in the commune or , district levels. It,
therefore, does not encourage the establishment of a good logistic system and provincial while loading
ports always play important role as interchange stations between road and waterway transport. It can be
exploited by benefit of the logistics systems.

2.366 The depth of waterway and the clearance between water surface and bridge is not adequate,
which substandard. This limits the waterway transport capacity. The maintenance and the dredging
works not regularly done to maintain a good draft for the boat. are uncompleted, although it is work to
be done regularly to maintain this level waterline for boat.

2.367 Connectivity between the main roads, warehouses and waterways is not well provided. Also,
roads in the rural areas from farms to the warehouses are not good. Lack of path from the warehouse

2-170
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
to main roads and main waterways.

2.368 Roads in the rural areas running from farms to the warehouse are not good but the cost is high.
2.369 Capacity and safety for waterway transport activities at night is low due to the lack of , because the
sigsignal and buoy systems are lack.ed.

2.370 The systems of transportation and logistics regulations also do are not enough to not encourage
the development of the logistic industry development efficiently.

Table 2.6.2.8.11 Inland Waterways Managed by the Central Authorities


Location Length
Name River Class
From To ( km )

1. Vam Co river Vam Co Dong river and Vam Co Tay river Soai Rap River 35.5 1
2. Vam Co Dong river Ban Keo port (Tay Nihh) Vam Co Tay river 131.0 2
3. Vam Co Tay river Moc Hoa bridge Vam Co Dong- Vam Co river 128.8 2
4. Thu Thua cannal Vam Co Dong river Vam Co Tay river 10.5 2
5. Can Giuoc river Cay Kho cannal Soai Rap river 35.0 2
6. Nuoc Man river Can Giuoc Cannal Vam Co River 2.0 2
7. Soai Rap river Long Tau River Vam Co River 31.0 1
8. Cho Dem-Ben Luc river Dôi cannal Vam Co Đong River 20.0 2
9. Rach La river Vam CoRiver Cho Gao cannal 10.0 2
10. Thap Muoi cannal
(Duong Van Duong canal) Vam Co Tay River Tien river 42.0 2
Total 469.5
Source: DOT, 2009???

Table 2.6.2.8.12 Statistics the total of wWaterways Mmanaged by the District


District No of waterways Length ( km )
Tan An 1 1.1
Ben Luc 36 252.3
Duc Hoa 30 152.7
Can Duoc 26 282.3
Can Giuoc 43 130.6
Tan Hung 11 50.1
Vinh Hung 13 30.0
Moc Hoa 12 37.8
Tan Thanh 9 50.7
Thanh Hoa 16 110.2
Duc Hue 12 45.5
Thu Thua 17 108.9

2-171
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Chau Thanh 20 191.5
Tan Tru 24 213.3
Total 270 1,772.1
Source: DOT, 2009???

Figure 2.6.9 Exisitng Inland Waterway Network in Long An Province

Source: DONRE, ???2007

2.361 Public Transportation


(a) General

5) Public transportation related to Long An is composed of long-distance bus services on fixed


routes, taxis and other vehicles. Within the city and the province, private vehicles including motorcycles
and others are mainly used. As of 2008, Long An had a total of 383,461 motorized vehicles of which
98.7% are motorcycles.

6) There are 17 operators, including the Long An Transport Joint Stock Company, 3 private
operators and 13 cooperatives. Long An Transport Joint Stock Company is the leading operator,
operating some routes from districts to the provincial center and neighboring provinces. Most of the
cooperatives are small-scale operators, having 15 to 40 low quality buses and weak management
capacity.

(b) Intra-Provincial Services


7) Bus Network: The bus public passengerpassenger bus transport has been in operationed
since 2006. They ply on the , including following 6 routes, which originate from HCMC:; (i) Ben Luc –
Cho Lon;, (ii) Hau Nghia – Cho Lon;, (iii) Rach Kien – Cho Lon;, (iv) Hau Nghia – Cu Chi;, (v) Hau Nghia
– An Suong; and, and (vi) Duc Hoa – Hoc Mon. These routes play a significant role in meeting the travel
demand of the people, especially the commuters to/from the industrial parks. In 2005, HCMC in
cooperation with Long An province operated two more routes, namely: Cau Noi – District 8 Bus station
and Tan An – Cho Lon routes. As of 2008, On the other hand, Long An as of 2008 Long An has 9 bus
routes which were transferred from fixed routes to ------. (see Appendix 2.46.3)

8) Bus Fleet: It is reported that there are about 260 buses with seating capacities ranging from ,

2-172
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
capacity of 32 seats to 80 seats buses. Most of these buses meet the standard stipulated in Decision No.
34/2006/QD-BGTVT dated October 16, 2006. Some unqualified buses are allowed to operate in 2008
and shall be replaced afterward.

9) Passenger Transport Volume: The passenger transport volume is 11.29 million pax as of in
2007. The average growth rate in the 2005- 2007 period is 21.8%. It shows that bus transport is gaining
strong patronage as a convenient and reliable daily transport mode in the province.

Table 2.6.2.8.13 Passenger Transport Volume of Bus Routes, 2007

Bus Route 2005 2006 2007


1. Ben Luc - Cho Lon 2,707,500 3,540,252 2,969,947
2. Rach Kien - Cho Lon 1,303,850 1,566,227 1,237,261
3. Hau Nghia - Cho Lon 125,317 345,664 2,669,664
4. Hau Nghia - Cu Chi 951,039 879,271 448,690
5. Hau Nghia - An Suong 1,195,044 1,162,538 1,147,794
6. Duc Hoa - Hoc Mon 905,750 760,224 712,912
7. Cau Noi-District 8 Bus station 180,861 654,763 582,349
8. Tan An - Cho Lon 242,033 569,893 1,283,491
9. Thanh Vinh Dong - Cho Lon 236,833
Total 7,611,394 9,478,832 11,288,941
Source: HCMC Public Passenger Transport Management Center

(c) Intra-Provincial Services

10) There are 17 bus stations and parking lots. Tan An passenger bus station is the provincial
central bus station of the class 3 type, serving both inter-provincial and intra-provincial transport. ,
meeting bus station class 3. Moc Hoa bus station has been developed as a class 4 type but the
passenger terminal is not available. , meeting bus class 4. Other bus stations are small-scale stations
without passenger terminal. Some bus stations are un-used land yards for parking, such as the including
Tan Thanh, Thanh Hoa and Can Giuoc bus stations.

11) Intra-provincial Fixed Routes: There are 18 fixed routes, linking the provincial center to the
districts. These routes issue is overlap between the routes,with each other especially on the section
from Tan An town to Moc Hoa on NH62, causing traffic disorder and low occupancyied ratesio. (see
Table 2.68.14)

12) High Frequency Bus Routes: Small buses (12-seater, Daihatsu brandch) are operated on the
intra-provincial fixed routes with the route diagram similar to bus operation. There are 16 routes of
thehaving high frequency servicey. (see Table 2.86.14)

13) Intra-provincial fixed routes contributed greatly to meeting the travel demand in Long An
province. However, the issue is that the fixed routes are not planned properly, especially the overlapping
routes along NH62, causing traffic disorder and raising safety issues in the area unsafe.

Low quality buses are still operating, affecting to the travel time of the passengers. Passenger
volume onf most routes is low, including the Tan An – Vinh Hung route, Tan An – Thanh Hoa route, Can
Guiuoc – Tan An route, Can Duoc – Tan An route, etc. They should all be reorganized to improve the
efficiency level of the operation efficiency.

Table 2.6.2.8.14 Operation Indicators of Intra-provincial Fixed Routes

Travel Travel Ave. No. of No. of


Capacity No. of Fleet No. of Trip
Route Distance (km) Time Speed Passenger Passenger
Passenger Rate
(seat) (bus) (trip)
(minute) (km/h) (pax/trip) (pax/day)

2-173
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Travel Travel Ave. No. of No. of
Capacity No. of Fleet No. of Trip
Route Distance (km) Time Speed Passenger Passenger
Passenger Rate
(seat) (bus) (trip)
(minute) (km/h) (pax/trip) (pax/day)
Intra-provincial Fix Route 1407 27 120 3241 0.59
1. Tan An - Thanh Hoa 39 44 78 31.2 2 17 4 67 0.38
2. Tan An - Hau Thanh 72 50 167 25.9 10 31 20 620 0.62
3. Tan An - Moc Hoa 68 48 105 38.9 10 21 22 451 0.46
4. Tan Anh - Vinh Hung 91 49 138 39.6 7 30 14 420 0.64
5. Tan Anh - Khanh Hung 104 49 168 37.1 4 26 8 208 0.53
6. Tan An - Tan Hung 108 45 20 30.9 8 25 8 200 0.56
7. Can Duoc - Moc Hoa 110 45 120 55.0 1 30 2 60 0.67
8. Nhut Tao - Vinh Hung 110 45 210 34.4 1 21 4 84 0.48
9. Tan Tru-Vinh Hung 110 45 210 31.4 2 15 4 60 0.33
10. Tan Tru-Tan Hung 126 45 230 32.9 1 28 4 112 0.62
11. Tan An-Duc Hue 70 45 145 29.0 7 38 14 532 0.84
12. Tan An-Tho Mo 91 44 160 34.1 1 30 2 30 0.68
13. Tan An-Ma Reng 100 44 180 33.3 1 35 2 70 0.80
14. Dong Thanh-Ma Reng 31 45 35 53.1 1 30 2 60 0.67
15. Tho Mo-Duc Hue 25 45 50 30.0 2 28 4 120 0.62
16. Tan An-Loc Giang 70 40 150 28.0 1 15 2 56 0.70
17. Tan An-Can Duoc 42 35 120 21.0 1 16 2 30 0.42
18. Tan An-Can Giuoc 40 35 120 20.0 1 7 2 32 0.45
High Frequency Routes 322 7 920 6430 0.56
1. Long An Hospital-Phu My 15 12 70 12.9 7 72 504 0.58
2. Long An Hospital-Tan Dong 16 12 60 16.0 7 72 504 0.58
3. Long An Hospital-Cay Da Intersection 16 12 60 16.0 7 72 504 0.58
4. Long An Hospital-Nga Tu market 17 12 60 17.0 7 72 504 0.58
5. Tan Phuoc Tay Inters.-Thuan Dao IP 24 12 60 24.0 8 7 28 196 0.58
6. Long An Hospital-Ben Ha Ferry 26 12 60 26.0 10 8 70 560 0.67
7. Long An Hospital-Ban Quy Inters. 27 12 70 23.1 10 8 70 560 0.67
8. Long An Hospital-Co Chi Market 21 12 70 18.0 7 72 504 0.58
9. Luong Binh -Ben Luc bus station 19 12 40 28.5 7 40 280 0.58
10. Cho Dem - Ben Luc bus station 17 12 40 25.2 7 70 490 0.58
11. Hau Nghia - Tra Cu 7 12 30 14.0 4 5 60 300 0.42
12. Hau Nghia - Loc Giang 18 12 40 27.0 2 5 40 200 0.42
13. Hau Nghia - An Ninh Tay 13 12 40 19.5 2 5 36 180 0.42
14. Vam Thu - Tra Cu 30 12 90 20.0 12 10 48 480 0.83
15. Tam Vu - Cho Gao 13 12 90 8.7 2 5 26 130 0.42
16. Ben Luc - Thanh Loi 23 24 50 27.6 11 8 30 240 0.33
Source: DOT, ???2008

(d) Other Public Transportation Services (TaxiAXI)

14) Taxi services are provided in urban areas though they are mostly concentrated in Tan An and
Ben Luc. (see Table 2.68.15)

Table 2.6.2.8.15 Current Situation of Taxi Service in the Province

Can Can Tan Vinh Tan Thanh Thu Chau


Tan An Ben Luc Duc Hoa Moc Hoa Duc Hue Tan Tru
Duoc Giuoc Hung Hung Thanh Hoa Thua Thanh
No. of Taxi
1 - - - 1 - - - 0 - - 0 - -
Company
No. of Taxi 50 15 5 - 5 - - - 0 - - 0 - -
Source: District Survey by Study Team, 2009

2-174
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
2.362 Traffic Ssafety
15) The number of accidents had decreased in the period 2003 to 2005, but gradually they have
increased gradually sincefor the period after 2005. The number of injuriesy has decreased since 2003,
while the number of mortality has increased consistently since 2003, i.e. the number of serious traffic
accidents increased steadily. Figure 2.6.10Figure 2.8.10 shows the trend of the combined includes both
of the road traffic accidents and the waterway traffic accidents. The share of the number of road traffic
accidents is 96.4% in 2007 (302 cases) and 95.0% in 2008 (307 cases), respectively. The share of the
number of mortality in road traffic accidents is higher than that of the number of accidents. (96.9% in
2007 and 97.1% in 2008, respectively). It is obviously that the situation of road traffic accidents is more
serious.

Figure 2.6.10 Comparing accidents by years in Long An province

600

500

400

300

200

100

0
2003 2004 2005 2006 2007 2008
No. of Accidents No. of Mortality No. of Injury

Source: DOT

2.369 Road Traffic Accidents

16) About 307 road traffic accidents occurred in 2008, resulting in including 300 mortality and 149
injuries. For 2007, these numbers were ed people. (302 cases, 284 mortality, and 202 injuriesed people
in 2007 respectively). The number of injured people y has decreased dramatically, but the number of
mortality has still increased.

17) One of the causes factors for the increase in the number of traffic accidents is the increase in
the number of vehicles. There were It has increased from 343,206 vehicles in 2007 and to 409,544 in
2008. Therefore, the number of accidents per 10,000 vehicles and the number of mortality per 10,000
vehicles have decreased as well as the number of injury per 10,000 vehicles.

18) The persons responsible for who causes the accidents are is mainly male (93.2%) . Bbetween
the ages of 26 and 45 aged people has caused (48.9%). of the total accidents. The type of vehicles
involved in the causing accidents is mainly motorcycle (81.1%). The accidents by district and road type
locationare is shown Table 2.6.16Table 2.8.16 Table 2.86.16, respectively.

19) More than half of the accidents occurred in Tan An, Ben Luc and Duc Hoa where the national
highway traverses and where many of the industrial enterprises are located. . There are National
Highway and many industrial enterprises which attract more vehicles. More than 80% of the accidents
were occurredcaused on the nNational hHighway and pProvincial rRoads. This is because the vehicles
can accelerate more, but the road qualitycondition is still poor. It’s easy to occurred the traffic accidents
due to the infrastructure and the way to driving. The usual causes of road traffic accidents are due to
breaching lane, illegal overtaking, poor concentrationcareless observation and careless crossing.

2-175
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Improving drivers’ awareness and improving the infrastructure would Thus, if the drivers will try to drive
carful and regal, it is possible to reduce the number of accidents. For keeping the traffic regulations,
there should be provided not only the activities for improvement of the drivers’ awareness, but also
enough infrastructurescontribute to the reduction of accidents. .

Table 2.6.2.8.16 Accident Location by District

No. of Accidents No. of Mortality No. of Injury


Region Name of District
No % No % No %
Tan An 54 17.6 44 14.9 15 10.1
Ben Luc 62 20.2 64 21.7 27 18.2
FEZ Duc Hoa 64 20.8 74 25.1 12 8.1
Can Duoc 22 7.2 23 7.8 10 6.8
Can Giuoc 21 6.8 24 8.1 7 4.7
Tan Hung 7 2.3 7 2.4 9 6.1
Vinh Hung 10 3.3 9 3.1 4 2.7
Moc Hoa 13 4.2 5 1.7 16 10.8
DTM Tan Thanh 4 1.3 4 1.4 3 2.0
Thanh Hoa 9 2.9 9 3.1 4 2.7
Duc Hue 5 1.6 4 1.4 1 0.7
Thu Thua 17 5.5 9 3.1 12 8.1
Chau Thanh 14 4.6 14 4.7 22 14.9
Ha
Tan Tru 5 1.6 5 1.7 6 4.1
Total 307 100.0 295 100.0 148 100.0
Source: DOT, ???2008

Table 2.6.2.8.17 Accident Location by Road Type

Accidents Mortality Injury


Type of Road
No % No % No %
National Highway 118 38.4 108 36.0 36 24.2
Provincial Road 135 44.0 133 44.3 82 55.0
District Road 36 11.7 41 13.7 23 15.4
Urban Road 18 5.9 18 6.0 8 5.4
Total 307 100.0 300 100.0 149 100.0
Source: DOT, 2008???

2.370 Waterway Traffic Accidents

20) The number of waterway accidents is much less than that of road accidents. There were 16
accidents with , 9 mortalities and no injury case in 2008. While there were (11 cases with , 9 mortalities
and 2 injuries in 2007, respectively). The cause of all of the accidents was illegal overtaking.

2.371 Activities for Traffic Safety

21) The patrolling is regularly performed to check inspect the violations such like overloading
transport, littering en route, speeding, careless overtaking, disregard of signals, no number plate, and
illegal parking, etc. As a result, 50,887 violation cases were reported on road and on waterway traffic
in2008. The total fines collected amounted to was 16 billion VND worth16 billion.

22) The traffic safety committee coordinates with the Department of Culture, Sports and Tourism to
implement the traffic safety regulationsactivities such like setting panels on NH 1A and main roads in 14
districts, and activities at exhibition of cultural center of 14 districts. There is also the cooperation with
road repairing and administration company, 714, road traffic police, and traffic inspector zone 7 to treat
stagnant water on NH 1A.

2-176
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
2.372 Main Iissues of Traffic Accidents

23) There are many factors contributing to of ttraffic accidents which includinclude theing human
factor, physical factor and environmental factor. Regarding these factors, the followings are the main
issues on the traffic accidents in Long An province:.

(a) Low quality of infrastructure: the width of roads is less than that in the regulation.

(b) Increase of the transportation demand: heavytoo much traffic destroys the road surface and
lack of the budget for maintenance cannot cope with the needed repairs.

(c) Inappropriate usage of the shoulder and road sides: the shoulders and the road sides are not
managed well. Many activities disturb the traffic flow.

(d) High competition between bus companies: there is are the competitions to get more
passengers on the road. Therefore, drivers become recklessdrive inappropriate.

2.363 Motor Vehicles


24) The number of cars and motorcycles has increased rapidly in recent years;, especially cars
which isgrew by uup to 19% per year. This will affect be an obstacle forthe sustainable development of
the transportation environment. Too many motorcycles is one of the reasons why the road capacitybility
has been seriously reduced seriously. The number of passenger bus transportation has also increased
quite rapidly, approximately 11.2% per year. (GDP growth rate is about 5-6% per year) Improving the
quality of road transport service is one of the most important strategy issuesfor a in the sustainable
development strategy of the transport system of Long An.

25) The number of registered vehicles in route and exploit indicators of passenger transport routes
in the province for 2007 and 2008 areare shown in Table 2.86.187.

Table 2.6.2.8.18 No. of Vehicles Registered in Long An, 2007 - 2008


2007 2008
Increase
Types of Vehicle 1/) Governme Companies Companies
Individual Total Government Individual Total Rate
nt SOE Private. SOE Private
Car 408 329 158 930 1,825 415 377 158 1 2,167 18.7
10 - 30 seats 136 94 44 549 823 136 102 44 579 861 4.6
Bus 30 seats < 7 48 3 805 863 7 48 3 834 892 3.4
Sub-total 143 142 47 1,354 1,686 143 150 47 1,413 1,753 4.0
< 50 cc 434 1 2 28,758 29,195 434 1 2 29,274 29,711 1.8
50 - < 175 cc 1,025 31 25 304,859 305,940 1 49 26 347,646 348,747 14.0
Motorcycle
> 175 cc 34 0 0 10 44 34 0 0 12 46 4.5
Sub-total 1,505 32 27 334,651 336,215 2 50 28 377,957 379,541 12.9
Others 12 0 0 1,024 1,036 12 0 0 1,025 1,037 0.1
Total 2,056 503 232 336,935 339,726 2 577 233 380,587 383,461 12.9
Source: DOT, 2009
1/) Trucks are excluded

2-177
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
(6) Assessment of Transportation ConditionsĐánh giá điều kiện GTVT
(a) Key Resources Considerations and PotentialitiesCác vấn đề chính cần xem
xét chính và tiềm năng phát triển
2.387 Long An has good road transportation connectivity with SFEZ and MRD
economic zone and upcoming improvements including on-going projects and planned
projects such like Ben Luc – Long Thanh expressway, RR3 and RR4, etc. Now, NH1A
and HCMC – Trung Long expressway connect the province and HCMC. Good
accessibility to HCMC opens up can make more opportunities to attract investments.
When the Long An connects to the Long Thanh new international airport directlyory
without passing HCMC central area, it also can also support other provinces in MRD
economic zoneLong An có sự kết nối GTVT tốt với vùng KTTĐ phía Nam và vùng
ĐBSCL và đang được cải thiện gồm các dự án đang triển khai và quy hoạch như đường
cao tốc Bến Lức – Long Thành, đường VĐ3 và VĐ4, v.v. Hiện QL1A và đường cao tốc
TPHCM – Trung Lương giúp kết nối nhanh tỉnh với TPHCM. Tiếp cận dễ dàng tới
TPHCM mở ra nhiều cơ hội thu hút vốn đầu tư. Khi Long An được kết nối trực tiếp với
sân bay quốc tế mới Long Thành mà không phải đi qua khu vực trung tâm TPHCM, tỉnh
cũng có thể hỗ trợ các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL. The province
2.388 Inland waterway network is spread the whole province. It is mainly used for the
freight transportation. Since it is not Inland waterway is not affected by floods, so that the
province can provide stable freight traffic. Rice is one of the main products in Long An
and other provinces in MRD. Therefore, IWT inland waterway transportation can carry
more efficiently becomes a good alternative to road transportation for moving agricultural
commodities from farms/production areas to markets or consolidation areasthese
products than road transportation. This is true for remote areas that are not provided with
good roadsMạng lưới đường thủy nội địa chủ yếu được khai thác phục vụ vận tải hàng
hóa. Do không bị ảnh hưởng bởi lũ lụt nên vận tải thủy nội địa là phương thức thay thế
hữu hiệu cho vận tải đường bộ trong vận chuyển hàng hóa nông sản từ nông
trạiang/vùng sản xuất tới các thị trường hoặc khu vực chế biến. Điều này đặc biệt phù
hợp với khu vực hẻo lánh chưa có hệ thống đường bộ tốt.
2.389 The province has a locational advantage of being near HCMC, which is a
transport hub of the country, and the advantage of being part of the regional road
transportation network. the potential to have logistics centers, taking advantage of its
location and regional transportation network. The distribution of goods between SFEZ
and MRD needs to pass through Long An by when they use the road transportation.
Likewise, areas of the province can have access to other provincial markets and cities
through the regional road network. Therefore, the province can will become a one- stop
center to coconsolidate llect these goods and redistribute them efficiently. Such an
outbound-logistical positioning can Good logistics benefit the province by can solve the
environmental issues due to the traffic and it can also help to reducing e the social cost of
transportation for commodities in the regionTỉnh có lợi thế về mặt vị trí địa lý nằm gần
TPHCM, trung tâm vận tải của cả nước và lợi thế là một phần của mạng lưới vận tải
đường bộ của vùng. Việc phân phối hàng hóa giữa vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL bằng
đường bộ cần đi qua Long An. Các khu vực của tỉnh có thể tiếp cận thị trường của các
tỉnh khác và các thành phố thông qua mạng lưới đường bộ trong vùng. Do đó, tỉnh có thể
trở thành trung tâm gia tăng giá trị hàng hóa và phân phối lại hàng hóa một cách hiệu
quả. Việc xác định vị thế của tỉnh đóng vai trò là trung tâm logistic hàng xuất như thế sẽ

2-178
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
đem lại lợi ích cho tỉnh nhờ việc giảm chi phí vận tải hàng hóa trong vùng. .
2.390 Regarding public transportation, the public bus services between HCMC and
industrial parks in Long An provide are adequate service for met the demand of commuters.
In fact, And the number of passengers is increasing has increased atin the most of routes.
For inter-provincial services, all districts centers have bus terminals/stations thatand connect
to Tan An city directly or indirectlyVề GTVT công cộng, dịch vụ vận tải xe buýt công cộng
giữa TPHCM và các khu công nghiệp ở Long An đã cung cấp dịch vụ đi lại hàng ngày khá
tốt cho công nhân. Trên thực tế, số hành khách đã tăng trên hầu hết các tuyến. Đối với vận
tải liên tỉnh, tất cả các trung tâm huyện/thị đều có bến xe buýt kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp
với thành phố Tân An.
(b) Difficulties and ProblemsKhó khăn và vấn đề tồn tại
The number of traffic accidents has increased following the number of vehicle increasing,
including the number of mortality and injury. However, the number of accidents per
vehicles has decreased. Therefore, the increased of the number of vehicles is not
contributed to the accident significantly.
Difficulties and Problems
2.391 For the transportation sub-sector to effectively contribute to the growth and
development of the province, the following issues and problems would need much
attentionĐể ngành GTVT góp phần hiệu quả vào việc tăng trưởng và phát triển của tỉnh,
cần chú ý tới các vấn đề sau: The province has a lot of available resources and
potentials, however these resources are not always taken advantage for provincial
development due to the following problems and difficulties.
(i) The province has a good road transportation network connecting it to go to theto
adjoining provinces, especially HCMC. However, the mixed of transportation modes
on the national highway creates occurs many traffic congestions and traffic accidents.
Poor infrastructure Moreover, roadside activitiesconditions and poor driving manner
has also decreasesd the capacity of roads. After the construction of HCMC – Trung
Long expressway, the traffic volume of NH1A has reduced, but the traffic speed is
still low. There are some planned projects to expand and newly construct the
national highways. , hHowever, there isare no specific projects/programs for traffic
management. Without the appropriate traffic management system, the renovated
and newly the potentials of the constructed national highways will not be fully
utilizedTỉnh có mạng lưới GTVT đường bộ tốt kết nối tỉnh với các tỉnh/thành lân cận.
Tuy nhiên, luồng giao thông hỗn hợp trên tuyến quốc lộ dẫn đến tình trạng ùn tắc
giao thông và tai nạn giao thông. HƠơn nữa, các hoạt động ven đường và ý thức
kém của người điều khiển phương tiện làm giảm năng lực của đường. Sau k hi xây
dựng tuyến đường cao tốc TPHCM – Trung Lương, lưu lượng vận tải trên tuyến
QL1A có giảm nhưng tốc độ đi lại vẫn còn thấp. Hiện có một số dự án đề xuất mở
rộng và xây dựng các tuyến quốc lộ. Tuy nhiên, chưa có dự án/chương trình cụ thể
nào về quản lý giao thông. Nếu không có hệ thống quản lý giao thông phù hợp, khó
có thể khai thác hết tiềm năng của các tuyến quốc lộ này.
(i)(ii) All While 100% of the national highways are is paved but , only 37% of provincial
roads and 17% of district roads areis paved. The latter roads are the backbone of the
province for connecting its districts to each other and to the regional network. This will
usher in the needed investments for local development. This condition causes the
seasonal disruption of road traffic. AlsoAt the same time, the loading capacity of many

2-179
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
bridges in the province can only accommodate is not designed well, therefore only
small trucks thereby increasing transport cost for economic activities. can pass
through these bridges. The province has some constraints many disadvantages to in
infrastructure construction such as proper infrastructures, including soft ground, lack
of construction materials in the province, flooding conditions, etc., sHence, o that it is
more costly to the necessary budget to improve/ construct the roads costcompared to
s generally higher than other provincesTất cả các tuyến quốc lộ đều đã được rải mặt
nhưng tỷ lệ này đối với đường tỉnh và đường huyện mới chỉ đạt lần lượt 37% và 17%.
Đường tỉnh và đường huyện là xương sống của tỉnh kết nối các huyện/thị với nhau và
với mạng lưới GTVT của vùng. Do đó, cần đầu tư phát triển hệ thống đường này.
Ngoài ra, với việc giới hạn tải trọng của nhiều cây cầu trong tỉnh chỉ có thểcho phép
khai thác xe tải nhỏ nên làm tăng chi phí vận tải của các hoạt động kinh tế. Tỉnh
cóphải đối mặt với một số hạn chếbất cập trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng như u
nền đất yếu, thiếu vật liệu xây dựng tại chỗ, lũ lụt, v.v. Do đó, chi phí xây dựng/cải tạo
đường sẽ cao hơn so với các tỉnh/thành khác.
(iii) The IWT There is widespread inland waterway network serves a wide area of the
province and its advantage is already felt in terms of transporting rice from
production areas to markets. without seasonal disruption. However, the network’s
capacity is being limited by the lack of related facilities. The problems of these
networks are its limited capacity and poor related facilities.Some parts of the network
have The shshallow depths of the waterway and some bridge clearance is low
therefore, bridge height has caused limiting ation ofof the size of ship’s on the IWT.
There is also the l size which can pass through. Lack of loading ports and other
facilities, which has reduced the opportunities to for the use of IWTMạng lưới đường
thủy nội địa có phạm vi phục vụ rộng khắp trong tỉnh và là phương thức hiệu quả để
vận chuyển lúa gạo từ nơi sản xuất tới thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, năng lực của
mạng lưới đang bị hạn chế do thiếu các công trình bổ trợ. Một số đoạn tuyến có độ
sâu không đảm bảo và tĩnh không của một số cầu thấp nên hạn chế khai thác các
tàu có công suất lớn. Ngoài ra, hệ thống bến thủy và trang thiết bị cũng còn thiếu,
giảm cơ hội khai thác đường thủy hiệu quả. inland waterway.
(iv) Inasmuch as At this time, the public bus services seem to be meet the travel
demands of the people, some problems need to be attended to for improving the
services. These are . However, there are some problems to solve such like manythe
overlapping of ed bbus service routes, operation of low quality of buses, etc. These
situations deteriorate the quality of the service and causes traffic accidents as well
as degrade the environment with and too much ofexcessive gas emission gases
from the fleetsDù dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt có thể đáp ứng nhu cầu đi
lại của người dân nhưng cần chú ý tới một số vấn đề nhằm cải thiện dịch vụ này.
Các vấn đề này gồm sự trùng lắặp các tueyensyến vận tải, khai thác xe buýt chất
lượng thấp, v.v. Những yếu tố này làm giảm chất lượng dịch vụ và dễ xảy ra tai nạn
giao thông cũng như làm suy giảm chất lượng môi trường do lượng khí thải từ các
phương tiện.
(v) Số vụ tai nạn giao thông ở khu vực nông thôn không lớn do lưu lượng phương tiện
còn thấp nhưng số tai nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ như QL1A khá cao. Tai
nạn giao thông trên các tuyến quốc lộ này thường khá nghiêm trọng, dẫn tới tử
vong. Do đó, cần có các chương trình quản lý giao thông và tuyên truyền giáo dục
an toàn giao thông phù hợp càng sớm càng tốt nhằm đảm bảo an toàn cho luồng

2-180
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
vận tải hành khách và hàng hóa.The number of traffic accidents is not significant ,
especiallyin the rural areas due to the small number of vehicles but it is high in the
highways (ie, NH1A). Accidents on these roads are serious with high mortality rates.
However, if there is no Therefore, proper traffic management and traffic
safety education need to be installed early for better and safer flow of goods and
people, it will increase considering other cities or provinces in the world.
(c) Analysis MatrixMa trận phân tích
Analysis Matrix
2.392 An analysis on Long An’s transportation conditions are shown in Table 2.6.19 in
terms of the issues and their possible implications on the development the province. The
needed interventions are likewise suggested in the table for a resolution ofthe issues
presentedKết quả phân tích điều kiện GTVT của tỉnh Long An được tổng hợp trong Bảng
2.6.19 trên cơ sở phân tích theo vấn đề và, tác động có thể xảy ra.g. Nghiên cứu cũng
đưa ra đề xuất để cải thiện các vấn đề đã nêu.

Table Bảng 2.6.19 Bảng 2.6. Analysis Matrix for Long An’s Transportation ConditionsMa trận
phân tích điều kiện GTVT của tỉnh Long An
Ảnh hưởng/
Suggested/Possible InterventionsGiải
FindingsKết quả phân tích IssuesEffects/ImplicationsVấn đề
pháp
đặt ra
Presence of regional road transportation  As the immediately adjoining  Consider how to benefit from the
network system with good connection to province, Long An has strong province’s location and transport
HCMC and other provinces and cities in access to HCMC (as a key network for freight transport of key
the region.Mạng lưới đường bộ của vùng transport hub of the country) and commoditiesXem xét khai thác lợi thế
đi qua tỉnh, kết nối tốt với TPHCM và các connects with other provinces in vị trí địa lý của tỉnh và mạng lưới
tỉnh/thành khác trong vùng the regionLà tỉnh giáp ranh, Long GTVT vùng phục vụ vận chuyển các
An có thể dễ dàng tiếp cận mặnt hàng chủ lực của tỉnh. .
TPHCM (trung tâm vận tải lớn  Introduce appropriate traffic
nhất của cả nước) và kết nối với management for the segregation of
các tỉnh/thành khác trong vùng. roadside activities and traffic flowÁp
 The roads of the network will have dụng các biện pháp quản lý giao
mMixed transportation modes thông phù hợp nhằm tách riêng các
causing e traffic congestions and hoạt động bên đường và luồng giao
increasing traffic accidentsLuồng thôngto separate the each
giao thông đường bộ hỗn hợp gây transportation modes.
ùn tắc giao thông và tăng tai nạn  Promote traffic safety education for
giao thông. the road users. Adhere to requirement
 The air quality along the national of emission testing for all vehicles
highway will be is relatively prior vehicle registration and conduct
poorer higher than other roads due roadside emission testsTăng cường
to the increase in traffic giáo dục an toàn giao thông cho người
volumeChất lượng không khí dọc tham gia giao thông. QUuy định kiểm
tuyến quốc lộ sẽ kém hơn so với tra khí thải của các phương tiện trước
chất lượng không khí dọc các khi đăng ký phương tiện và thực hiện
tuyến đường khác do gia tăng lưu kiểm tra khí thải dọc đường.
lượng giao thông..
Poor road surface condition of the district  Poor road surface conditions  Study carefully eachIdentify,
roads and many degraded and low affects cause more travel timeChất prioritize and program rroads to
capacity bridges on transport network. lượng mặt đường xấu ảnh hưởng identify the most necessary road to

2-181
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis
Ảnh hưởng/
Suggested/Possible InterventionsGiải
FindingsKết quả phân tích IssuesEffects/ImplicationsVấn đề
pháp
đặt ra
Chất lượng mặt đường của các tuyến tới thời gian đi lại due to seasonal pave, renovaterehabilitate and
đường huyện còn kém và nhiều cầu bị disruption. repairXác định và ưu tiên các chương
xuống cấp, có tải trọng thấp trên mạng Low capacity bridges limits truck trình nâng cấp, sửa chữa và rải mặt
lưới GTVT size and, therefore, affects efficient đường.
goods transportCầu có tải trọng  Innovate new technology/ material to
thấp hạn chế khai thác xe tải lớn, construct roadTogether with roads,
ảnh hưởng tới vận tải hàng hóa prioritize and program bridges to
hiệu quả.. upgrade capacityCùng với cải tạo
 The road construction cost is much đường bộ, ưu tiên nâng cấp tải trọng
higher than other provinces due to các cầu yếu. s
provincial natural conditions.
There is the presence of the Inland  IWT can be tapped for low cost  Dredge the main canal systemsDuy tu
Waterway Transport to complement roads transport of key commodities nạo vét các sông, kênh
for freight transport.Tỉnh có hệ thống vận (such as rice). However, tThe  Consider clearances in the upgrade
tải thủy nội địa bổ trợ cho vận tải hàng network has limited capacity due program of bridges aboveXem xét cải
hóa bằng đường bộ Many inland to its depth and insufficient design tạo tĩnh không của cầu.
waterway route for freight transportation of bridges clearanceCó thể khai  Program district road improvements
thác vận tải thủy nộọi địa để giảm to support theXây dựng các chương
chi phí vận chuyển các mặt hàng trình cải tạo đường huyện hỗ trợ vận
chủ lực (như lúa gạo). Tuy nhiên, tải thủy nội địa. IWT.Redesign the
mạng lưới có công suất hạn chế do bridges along the main inland
độ sâu luồng lạch và tĩnh không waterway network
cầu. s, etc.
Good provincial location as having There is lack of facility to transfer Study the potential goods for the
logistics center road transportation to inland logistics centre in the region
waterway transportation vice Identify the suitable location to
versa. establish the centre
There is adequate pPublic bus services There are many overlapped bus  Reorganize the bus service routeTổ
but service is deteriorating.Tỉnh có dịch route.Deteriorating services affects chức lại các tuyến xe buýt
vụ vận tải công cộng bằng xe buýt hợp lý convenience and travel time of  Apply new bus fleet and proper
nhưng chất lượng dịch vụ đang ngày một passengersChất lượng dịch vụ maintenance way for old busesKhai
suy giảm met the demand giảm ảnh hưởng tới sự thuận tiện thác đội xe mới và bảo trì tốt đội xe
và thời gian đi lại của hành khách. buýt cũ long-term use.
 The low quality bus fleets are still
used.
Relatively safer traffic situationHigh The number of traffic accidents  Promote traffic safety consciousness
traffic accidents on NH1ATai nạn giao has increased. with traffic authorities and promote
thông cao trên tuyến QL1A.  The poor infrastructure andTraffic safety education for the road
safety is not given due attention by usersTuyên truyền nâng cao ý
authorities concerned and drivers thwucsức về an toàn giao thông của
have poor driving habitsAn toàn các cơ quan chức năng và giáo dục
giao thông chưa được quan tâm nâng cao ý thức của người tham gia
đúng mức và ý thức điều khiển giao thông.
phương tiện còn kém. Identify the black spot and improve
inappropriate usage of the road the infrastructure
side are the main factors of traffic  Reorganize the bus service route and
accidents on the national bus organization and studyBố trí lại
highways. các tuyến xe buýt và tổ chức nghiên
 There is hHigh competition among cứu khai thác xe buýt.
transport modes on road spaceCó sự
cạnh tranh cao giữa các phương thức
trên không gian đường bộ.bus
companies also contributes to the
traffic accidents.

Source: Study TeamNguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDESJICA

2-182
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
DỰ THẢO BÁO CÁO CUỐI KỲ
Phần I: Phân tích hiện trạngLong An Provincial Master Plan Study (LAPIDES)
PROGRESS REPORT IIDRAFT FINAL REPORT
Part I: Situation Analysis

2-183
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.7 Quản lý môi trường


2.393 Bảo vệ môi trường sẽ góp phần tạo điều kiện kinh tế - xã hội ổn định và bền
vững trong tỉnh, đặc biệt là hỗ trợ và cân bằng đô thị hóa và sản xuất nông nghiệp. Trong
nhiều trường hợp quá trình đô thị hóa – nếu không được kiểm soát và quản lý tốt – lại
dẫn tới sự suy giảm môi trường. Vì vậy, môi trường tỉnh Long An cần được xem xét toàn
diện làm nền tảng cho sự phát triển bền vững của tỉnh.
1) Chất lượng môi trường
(1) Chất lượng nước và ô nhiễm nguồn nước
(a) Chất lượng nước mặt
2.394 Chất lượng nước mặt của tỉnh được đánh giá như sau (xem Bảng 2.7.1):
(i) Môi trường nước sông Vàm Cỏ Đông: Chất lượng nước sông Vàm Cỏ Đông chủ
yếu bị ảnh hưởng bởi nguồn nước thải từ các nhà máy, đặc biệt là cống xả của nhà
máy đường Hiệp Hòa và công ty Formosa cao hơn nhiều so với giới hạn B theo quy
chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT. Nhìn chung, nước sông Vàm Cỏ Đông hiện đang gia
tăng ô nhiễm hữu cơ. Các nguồn ô nhiễm nước khác từ các khu vực đông dân cư,
hộ gia đình dọc sông, khu vực sản xuất nông nghiệp, v.v. Đa số các thông số ô
nhiễm chính như pH, DO, COD, BOD5, v.v. đều thay đổi theo hướng không thuận lợi
và vượt giới hạn A theo quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT. Hơn nữa, một số thông
số tại khu vực cống xả của nhà máy, công ty và khu vực dân cư thậm chí cao hơn
mức chuẩn hàng trăm lần.
(ii) Môi trường nước sông Vàm Cỏ Tây: Chất lượng nước sông Vàm Cỏ Tây chủ yếu
bị ảnh hưởng bởi các hoạt động sinh hoạt và giao thông đường thủy. Do đó, chất
lượng nước vượt giới hạn A theo QCVN 08:2008/BTNMT, nhưng chưa vượt giới hạn
B. Các khu vực bị ô nhiễm nặng là khu vực chợ, bến phà.... Do chất lượng nước
hiện tại chưa vượt giới hạn B, mức độ ô nhiễm vẫn đang gia tăng.
(iii) Môi trường nước sông Cần Giuộc: Chất lượng nước sông Cần Giuộc vượt giới
hạn A theo QCVN 08:2008/BTNMT. Các chất gây ô nhiễm chính đến từ nguồn rác
thải của các nhà máy sản xuất, khu dân cư tại TP HCM và khu vực chợ. Tuy nhiên,
mức độ ô nhiễm của sông Cần Giuộc hiện đang giảm tương đối, ngoại trừ BOD5 và
COD.
(iv) Môi trường nước sông Bảo Định: Chất lượng nước sông Bảo Định ô nhiễm chủ
yếu do hoạt động sinh hoạt dọc bờ sông và rác thải từ các khu vực chơ. Tuy nhiên,
chất lượng nước vẫn ở giới hạn A theo QCVN 08:2008/BTNMT hoặc cao hơn giới
hạn A một chút. Chất lượng nước sông này cũng có xu hướng giống như các con
sông kể trên. Mức ô nhiễm hiện đang gia tăng.
(v) Môi trường nước kênh Thầy Cai: Chất lượng nước sông Thầy Cai vượt giới hạn A
theo QCVN 08:2008/BTNMT. Chất lượng nước chịu ảnh hưởng nặng nề từ bãi rác
Tam Tân và rác thải từ các nhà máy sản xuất dọc theo hai bờ kênh, các nhà máy
này sản xuất rượu, giấy, xi măng, thuốc nhuộm, v.v. Tuy nhiên, một số thông số
chính hiện đã được cải thiện so với các năm trước ngoại trừ hàm lượng DO, hiện
đang gia tăng.

2-155
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.7.1 Chất lượng nước trên các sông chính năm 2008
COD BOD5 NH4 + NO2
Sông pH DO (mg/l) SS (mg/l) Fe (mg/l) Coliform
(mg/l) (mg/l) (mg/l) (mg/l)
Vàm Cỏ Giới hạn A Vượt giới
Giới hạn A Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B
Đông (4 - 6) hạn B
Vàm Cỏ Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Vượt Giới
Giới hạn A Giới hạn B
Tây (2,0 - 5,2 ) (6 - 81) (6 - 81) (0,0 - 0,9) (0,0 - 0,03) (0,5 - 3,2) hạn B
Giới hạn B
Giới hạn A Giới hạn A Giới hạn A Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Vượt giới
Bảo Định (0,005 -
(6,3 - 7,4) (0,6 - 8,5) (6,6- 68 ) (13 - 94) (3 - 27) (0,17 - 2,1) (0,8 - 1,3) hạn B
0,07)
Giới hạn A Vượt giới hạn Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B
Cần Giuộc Giới hạn A
(6,4 – 7,3) B (56 – 166) (31 – 57) (11 – 17) (1,4 – 4,6)
1 – 480
Vượt giới
Kênh Thầy Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B Giới hạn B lần cao
hạn B
Cai (5,4 – 6,6) (0,6 – 1,4) (0 – 73) (5- 19) (1,6 – 8,7) hơn giới
(14 – 77)
hạn A
Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường tỉnh Long An

(b) Nước ngầm


2.395 Trữ lượng nước ngầm của tỉnh không mấy dồi dào, chủ yếu ở độ sâu hơn 200m
thuộc 2 tầng (Pliocene – Miocene). Trong nước có nhiều ion làm nước cứng, chất lượng
thấp. Tổng công suất khai thác nước ngầm từ giếng khoan hiện vào khoảng 110.000
m3/ngày đêm chủ yếu từ tầng N22, là tầng tương đối nông. Tính riêng trong tầng N22 thì
công suất khai thác là 63.585 m3/ngày đêm, tuy còn nhỏ so với trữ lượng tiềm năng
nhưng đã vượt quá trữ lượng động của tầng chứa (40.430 m3/ngày). Việc khai thác quá
nguồn nước ngầm đã làm giảm mực nước tĩnh của tầng chứa (H = 4.0 – 6.0 m năm
1997 và H = 10 – 13 m, hiện nay tại Bến Lức).
2.396 Nhìn chung, chất lượng nước ngầm thấp hơn so với quy chuẩn quốc gia về chất
lượng nước ngầm (QCVN 09:2008/BTNMT). Hầu hết nguồn nước ngầm thuộc các
huyện Cần Giuộc, Cần Đước và Châu Thành. Nước có giá trị pH trung bình đến hơi
chua. Tuy nhiên, nguồn nước ở đây đã bị nhiễm phèn, phân hữu cơ và coliform vượt
quá tiêu chuẩn. Sau đây là tình hình nước ngầm ở từng khu vực:
(i) Khu vực Đức Hòa: Nhu cầu sử dụng nước của khu vực Đức Hòa khá cao. Nước
ngầm ở khu vực Đức Hòa hạ có chất lượng kém (Cl- = 600 – 800 mg/l), không đáp
ứng được nhu cầu nước cấp cho sản xuất. Ở các khu vực khác, chất lượng nước
ngầm tốt nhưng trữ lượng lại không ổn định. Mỗi nhà máy có bình quân khoảng 4
giếng nông. Nước ngầm cũng được khai thác để cấp nước tưới rau màu và cung
cấp nước sinh hoạt.
(ii) Khu vực Bến Lức: Nhà máy xử lý nước đang khai thác nước ngầm trong tầng N22 tại
độ sâu 190 - 240m, dẫn đến việc giảm mực nước ngầm trong khu vực. Nguồn nước
ngầm trong khu vực bị ô nhiễm sắt (10 - 30 mg/l). Mực nước tĩnh đang ngày càng
giảm: H = 13 m ở huyện Bến Lức; H = 12,5 m ở xã Long Hiệp và H = 11 - 12 m ở xã
Mỹ Yên.
(iii) Thành phố Tân An: Nước ngầm chủ yếu được khai thác từ tầng N22 và một phần từ
tầng N21. Công suất khai thác của thành phố cao hơn công suất khai thác ở các khu
vực khác. Các đơn vị khai thác nước chính là Công ty Cấp nước Long An, Công ty
nước khoáng Lavie, Nhà máy chế biến nước hoa quả Delta và các đơn vị khác.
Nước được khai thác chủ yếu từ tầng N21 nên không ảnh hưởng nghiêm trọng tới trữ
lượng của tầng nước ngầm.

2-156
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(iv) Khu vực Cần Đước: Khu vực Cần Đước được chia thành 3 vùng:
 Vùng Long Trạch – Long Khê: Chất lượng nước tốt (pH = 6,2 – 6,5; Cl < 100 mg/l;
Fe = 0,05 – 1.0 mg/l), độ khai thác nông (190 – 220 m - tầng N22). Hầu hết các giếng
khoan đều tập trung ở khu vực này (chiếm 45% số giếng khoang của huyện).
 Tân An, Tân Chánh, Cần Đước và một phần các xã Long Hựu Đông và Long Hựu
Tây: Chất lượng nước tốt (pH = 6,5 – 7,0; Cl = 300 - 500 mg/l; Fe = 0,1 mg/l), độ
sâu 250- 280 m, chủ yếu được khai thác phục vụ cấp nước sinh hoạt.
 Các xã Mỹ Lệ và Tân Lân: Chất lượng nước khá tốt, độ sâu 140 – 160 m.
 Các khu vực khác (Long Định, Long Cang, Tân Lập, Phước Vĩnh Đông, v.v): Chất
lượng nước kém, độ mặn cao.
(v) Khu vực Cần Giuộc: Khu vực Cần Giuộc có số lượng giếng khoan lớn nhất, chủ yếu
là các giếng nhỏ ở quy mô hộ gia đình. Nước được khai thác từ tầng N22 ở độ sâu
150-220 m. Nước ngầm trong khu vực có chất lượng tốt. Mực nước trong các giếng
khoan ở độ sâu từ 7,0 đến 7,5 m vào mùa mưa. Vào mùa khô, độ sâu mực nước là
từ 9 đến 10m. Tuy nhiên, độ sâu mực nước có thể giảm đến 13-15 m nếu không
quản lý tốt việc khai thác nước ngầm.
2.397 Công tác quản lý giếng của các xã, thị trấn đều hạn chế. Chất lượng nguồn nước
ngầm của tỉnh hiện chưa phải là vấn đề đáng lưu tâm. Tuy nhiên, nếu tiếp tục sử dụng
mạnh nguồn nước ngầm thì chất lượng nguồn nước có thể sẽ bị ảnh hưởng.
(c) Chất lượng nước ở các khu vực nuôi cá và tôm
2.398 Nhìn chung, nguồn nước ở các khu nuôi trồng thủy sản bị ô nhiễm nhẹ: nồng độ
COD cao. Tuy nhiên, nồng độ các chất dinh dưỡng và kim loại nặng thấp, đáp ứng tiêu
chuẩn nuôi tôm. Nồng độ các chất dinh dưỡng và các chất ô nhiễm khác đáp ứng tiêu
chuẩn cho phép. Tìm thấy mầm bệnh tại một số khu vực quan trắc.
(2) Chất lượng môi trường không khí và ô nhiễm
2.399 Theo Quy hoạch Môi trường tỉnh Long An tới năm 2015 và Định hướng tới năm
2020, môi trường không khí tại các khu đô thị, năm 2007, đều đạt tiêu chuẩn ngoại trừ
thành phố Tân An và thị trấn Cần Giuộc. Nồng độ bụi tại thành phố Tân An và thị trấn
Cần Giuộc vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Ngoài ra, nồng độ bụi và tiếng ồn tại các khu
đông dân cư dọc Quốc lộ 1A sát TP HCM khá cao, vượt tiêu chuẩn cho phép. Môi
trường không khí tại các khu vực bãi rác cũng ô nhiễm.
2.400 Chất lượng không khí tại các khu công nghiệp đang hoạt động cho thấy dấu hiệu
ô nhiễm. Nguyên nhân chính gây ô nhiễm không khí là bụi và tiếng ồn, vượt quá tiêu
chuẩn cho phép ở nhiều khu vực.
(3) Chất lượng đất và ô nhiễm
2.401 Long An có nhiều bất lợi trong sản xuất nông nghiệp do vừa mang những nét đặc
thù của vùng đồng bằng sông Cửu Long vừa mang sắc thái đất kiềm. Do đó, tỉnh cần có
những giải pháp riêng để tổ chức sản xuất nông nghiệp định hướng phát triển vùng.
Theo Quy hoạch Môi trường Long An tới năm 2015 và Định hướng tới năm 2020, đất
nông nghiệp tỉnh năm 2007 có các đặc tính sau:
(i) pH của đất ở các huyện tương đối ổn định;
(ii) Nồng độ kim loại nặng trong đất (Cu, Pb, Cd and Zn) tương đối thấp;
(iii) Không phát hiện được dư lượng thuốc bảo vệ thực vật.

2-157
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.402 Tuy nhiên, đất nông nghiệp chiếm một diện tích rất lớn, xấp xỉ 85% diện tích đất
tự nhiên toàn tỉnh, trong đó diện tích đất trồng lúa và màu chiếm 84% diện tích đất sản
xuất nông nghiệp. Vì thế, việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật chưa hợp lý
trong sản xuất nông nghiệp sẽ làm ô nhiễm và có thể dẫn tới suy thoái môi trường đất.
Để hạn chế ô nhiễm do việc sử dụng hóa chất trong nông nghiệp, cần phát triển nông
nghiệp tỉnh theo hướng nông nghiệp sạch và bảo vệ môi trường. Có thể tóm tắt ảnh
hưởng của thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp đối với môi trường đất và nước
vùng lúa cao sản và rau như sau:
(a) Thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc clo hữu cơ:

 Không phát hiện được hàm lượng Aldrin, DDD và DDE

 Phát hiện DDT tại tất cả các vị trí khảo sát nhưng tồn tại ở mức thấp dưới giới
hạn cho phép (<0,1ppm).

 Không phát hiện Endrin tại huyện Cần Giuộc nhưng phát hiện tại huyện Tân Trụ
với hàm lượng thấp.
(b) Thuốc bảo vệ thực vật nguồn gốc photpho hữu cơ:

 Không phát hiện Dimethoate, Methylparathion và Methamidophos


(c) Kim loại nặng:

 Tại xã Quê Mỹ Thạnh – Tân Trụ có dấu hiệu bị ô nhiễm kim loại nặng (Hg, Cd).
Sự hiện diện của kim loại nặng trong đất sẽ ảnh hưởng đến chất lượng nước
ngầm trong tương lai. Do đó, cần chú ý đến việc sử dụng phân hóa học và thuốc
bảo vệ thực vật trong canh tác nông nghiệp một cách cân bằng, hợp lý vừa để
tăng năng suất cây trồng, vừa bảo vệ môi trường.
2.403 Nhìn chung, môi trường đất nông nghiệp hiện vẫn chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm
do thuốc bảo vệ thực vật sử dụng trong nông nghiệp, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
mới gia tăng trong thời gian gần đây do áp lực tăng năng suất lúa gạo, rau màu, tuy
nhiên, ô nhiễm hiện vẫn chưa ở mức nghiêm trọng.
2) Quản lý môi trường
(1) Quản lý nước thải
(a) Xử lý nước thải sinh hoạt
2.404 Nước thải từ các khu vực dân cư hiện chưa bị ô nhiễm nặng. Tuy nhiên, nếu
không xử lý tốt, đây sẽ là nguồn nước gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến tăng
trưởng và phát triển trong tương lai gần của tỉnh.
(b) Xử lý nước thải công nghiệp
2.405 Nước thải từ các cơ sở công nghiệp được xử lý tại các công trình xử lý nước thải
của các cơ sở đó sao cho đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường bên ngoài. Tuy
nhiên, nồng độ COD và BOD vẫn vượt quá tiêu chuẩn cho phép tại một số cơ sở. Nồng
độ các chất gây ô nhiễm vẫn trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép.
2.406 Đa số hệ thống hạ tầng trong các khu công nghiệp đều chưa hoàn thiện, bao
gồm cả hệ thống xử lý nước thải. Nhiều nhà đầu tư chưa đầu tư vào hệ thống xử lý
nước thải, còn một số nhà đầu tư khác chỉ đầu tư hệ thống có hiệu quả hoạt động thấp.

2-158
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(c) Xử lý nước thải y tế


2.407 Đa số bệnh viện và trung tâm y tế chưa xây dựng hệ thống xử lý nước thải.
Nước thải từ bệnh viện chủ yếu được xử lý trong các bể chứa và bể khuẩn trước khi thải
ra môi trường. Hiện nay, chỉ có trung tâm điều trị lao phổi và bệnh viện đa khoa Long An
là có xây dựng hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn.
(2) Quản lý chất thải rắn
(a) Thu gom và xử lý chất thải rắn sinh hoạt
2.408 Chất thải rắn sinh hoạt trong tỉnh chưa được thu gom và xử lý tốt. Rác chủ yếu
được thu gom để đổ tại các bãi rác hở. Phần lớn các huyện đều chưa quy hoạch vị trí xử
lý chất thải rắn và chưa đầu tư xây dựng công trình xử lý chất thải rắn.Tình hình này gây
ra các vấn đề ô nhiễm môi trường. Các dự án quản lý chất thải rắn hiện tại vẫn gặp
nhiều khó khăn do thiếu vốn và công nghệ. Công tác quản lý và điều hành bãi rác thải tại
các huyện vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu xử lý chất thải rắn.
2.409 Các huyện Tân Hưng, Đức Huệ, Tân Trụ có đơn vị thu gom và vận chuyển tới bãi
rác. Tuy nhiên, đây chỉ là các bãi rác tạm, đặc biệt là tại huyện Tân Hưng, rác được thu
gom và đổ tại đê bao hoặc cách khu vực trước là đường hầm khai thác đất. Tại các khu
vực nông thôn, người dân đổ rác thải rắn bừa bãi ra đường hoặc xuống kênh rạch.
2.410 Thực hiện chủ trương của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch bãi rác tại huyện
Thủ Thừa, với quy mô diện tích 1.700 ha, là nơi tiếp nhận nguồn rác của thành phố HCM
và tỉnh Long An. Đây là khu công nghiệp xử lý rác quy mô lớn, do vậy cần quan tâm tốt
hơn tới vấn đề bảo vệ môi trường ngay từ giai đoạn đầu.
Bảng 2.7.2 Tình trạng quản lý chất thải rắn trên 11 huyện thị
CTR thu Tỷ lệ
Huyện/ thị Khu vực thu gom Đơn vị thu gom Xử lý
gom thu gom
Thành phố Tân An Công ty thu gom rác Đổ tập trung tại bãi
1. Tân An 44 tấn/ngày 70% thải thành phố rác Lợi Bình Nhơn
Thị trấn Bến Lức Công ty thu gom rác Đổ tập trung tại bãi
2. Bến Lức 30 tấn/ngày - thải huyện Bến Lức rác Lương Hòa
Hầu hết các khu vực Công ty thu gom rác Chuyên chở và đốt
3. Cần Đước 10 tấn/ngày - trên địa bàn huyện thải huyện Cần Đước
Thị trấn Cần Giuộc, Công ty thu gom rác Chuyên chở đến bãi
4. Cần Giuộc 5,5 tấn/ngày 91% vùng thượng huyện thải Bến Lức, Cần rác xã Nhị Thanh và
Cần Giuộc Giuộc đốt
Thị trấn Vĩnh Hưng, Công ty thu gom rác
5. Vĩnh Hưng - - cụm dân cư các xã thải huyện Vĩnh Hưng
Tuyên Bình, Vĩnh
Trị, Vĩnh Thuận
15 tấn/ngày Thị trấn Mộc Hóa, xã Công ty thu gom rác Đổ tập trung tại bãi
6. Mộc Hóa (bao gồm rác - Tuyên Thạnh, xã thải huyện Mộc Hóa rác xã Tân Lập, Tân
vô cơ) Bình Hiệp Phước, Tiền Giang
Thị trấn Tân Thạnh Công ty thu gom rác
và trung tâm 4 xã thải huyện Tân Thạnh
7. Tân Thành 100m3/tháng - Nhơn Ninh, Tân
Ninh, Tân Lập, Hậu
Thạnh Đông
Thị trấn Thạnh Hóa Công ty thu gom rác
8. Thạnh Hóa 3,5 tấn/ngày - thải huyện Thạnh Hóa
Công ty thu gom rác
9. Đức Hòa 8,1 tấn/ngày 55,48% thải huyện Đức Hòa
Xã Bình Thạnh, Nhị Công ty thu gom rác Đổ tập trung tại
10. Thủ Thừa 10 tấn/ngày - Thành và thị trấn thải huyện Thủ Thừa huyện bãi rác huyện
Thủ Thừa, Bình An Thủ Thừa
Các hộ dân, cơ quan, Công ty thu gom rác
11. Châu
Thành 3,3 tấn/ngày - trường học, bệnh thải huyện Châu
viện, chợ (thị trấn ) Thành

2-159
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Nguồn: Sở Tài nguyên Môi trường năm 2008

(b) Xử lý chất thải rắn y tế


2.411 Chất thải rắn từ bệnh viện có khối lượng khoảng 396 tấn/năm, gồm 180 tấn chất
thải rắn độc hại và 216 tấn chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải rắn y tế dược thu gom, phân
loại để có biện pháp xử lý phù hợp. Chất thải y tế độc hại chủ yếu được chôn lấp nên có
thể ảnh hưởng xấu tới chất lượng nước ngầm.
2.412 Bệnh viện đa khoa Long An có 2 lò đốt rác thải y tế với công suất 20kg/h và
35kg/h. Các bệnh viện khác tại Bến Lức, Cần Giuộc và Cần Đước cũng được trang bị lò
đốt rác riêng với công suất 20kg/h. Nhìn chung, việc xử lý rác thải y tế hầu như chưa
được thực hiện tốt. Tỉnh chưa có đơn vị thu gom, phân loại và xử lý chất thải y tế riêng.
Đây là mối nguy hại tới sức khỏe và an toàn của cộng đồng dân cư gần nơi chôn lấp rác
nếu nguồn nước ngầm bị ô nhiễm.
(3) Quản lý môi trường ở các khu công nghiệp
2.413 Các KCN tỉnh Long An đang được xây dựng và khai thác. 5 trong tổng số 20
KCN nằm trong các khu dân cư, gồm KCN Tân Phước, KCN Long Hậu, KCN Cần Giuộc,
KCN Lợi Bình Nhơn và KCN An Nhật Tân. Tuy nhiên, công tác quy hoạch chưa được
xem xét đầy đủ, đặc biệt là các vấn đề bảo vệ môi trường. Tỉnh đã thực hiện quan trắc
và thanh tra bảo vệ môi trường ở 94 cơ sở thuộc huyện Thạnh Hóa, Mộc Hóa, Tân
Thành, Đức Hòa, Đức Huệ, Cần Giuộc, Bến Lức và Tân Trụ (xem Bảng 2.7.3). Trong
tổng số 117 cơ sở được kiểm tra, 30 cơ sở chưa hoạt động trong khi 74 cơ sở chưa
thực hiện giám sát và báo cáo định kỳ, chủ yếu là các cơ sở ở Đức Hòa, Tân Trụ và Bến
Lức; 13 cơ sở chuyển sang lĩnh vực khác nhưng chưa xây dựng báo cáo đánh giá tác
động môi trường. Tất cả các cơ sở đều chưa xây dựng các công trình xử lý môi trường.
Bảng 2.7.3 Hiện trạng bảo vệ và giám sát môi trường tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh

Không báo cáo Thay đổi mục đích KD


Huyện/thị Số cơ sở kiểm tra Không hoạt động
và giám sát mà không có ĐTM
Thạnh Hóa 20 10 9 1
Mộc Hóa 5 1 2 2
Tân Thạnh 4 1 2 1
Đức Hòa 25 1 18 6
Đức Huệ 9 3 6 -
Cần Đước 14 5 8 1
Cần Giuộc 3 1 2 -
Bến Lức 18 5 12 1
Tân Trụ 19 3 15 1
Tổng 117 30 74 13
Nguồn: Phòng Thanh tra, Sở TNMT tỉnh Long An

2.414 Sở TNMT đánh giá điều kiện môi trường của các KCN như sau:
(a) Ô nhiễm công nghiệp: Hệ thống cơ sở hạ tầng chưa được hoàn thiện ở hầu hết
các khu công nghiệp của tỉnh Long An. Nhà máy xử lý nước thải cũng chưa được
xây dựng. Một số cơ sở xây dựng công trình xử lý nước thải riêng nhưng vẫn còn
nhiều cơ sở chưa xây dựng công trình này, dẫn đến tình trạng ô nhiễm nước ở một
số khu vực. Kết quả phân tích các mẫu nước thải của một số cơ sở sản xuất kinh

2-160
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

doanh của tỉnh Long An cho thấy hầu hết các thông số đạt tiêu chuẩn cho phép. Tuy
nhiên, nồng độ COD của một số nhà máy cao hơn giới hạn cho phép không đáng kể.
(b) Khí thải công nghiệp: Chất lượng không khí xung quanh các nhà máy công nghiệp
đạt tiêu chuẩn cho phép, ngoại trừ chất lượng không khí của nhà máy đường Hiệp
Hòa, nơi nồng độ bụi cao, vượt quá tiêu chuẩn cho phép. Tuy nhiên, nồng độ bụi ở
các khu dân cư xung quanh cao hơn giới hạn cho phép không đáng kể.
(c) Quản lý chất thải rắn công nghiệp: Chất thải rắn công nghiệp được các cơ sở thu
gom và xử lý hợp vệ sinh. Tuy nhiên, phương pháp xử lý phổ biến nhất là đốt hoặc
chôn lấp. Tỉnh hiện chưa có bãi rác công nghiệp. Hiện tại, một số đơn vị thu gom xả
thải bừa bãi dọc theo một số tuyến đường. Tuy nhiên, rác thải rắn công nghiệp không
thể tái sử dụng.
(d) Chất thải rắn công nghiệp không nguy hại: Hiện nay việc phân loại CTRCN trước
khi xử lý chưa được quan tâm đúng mức. Một số giải pháp giải quyết tình hình là:
(i) CTRCN có khả năng tái sử dụng, tái sinh được các doanh nghiệp thu gom hợp
đồng với các đơn vị có yêu cầu.
(ii) Hiện tại trên địa bàn tỉnh chỉ có KCN Đức Hòa 1 – Hạnh Phúc có hệ thống xử lý
nước thải tập trung và lượng bùn thải trong quá trình xử lý được ép khô và hợp
đồng với đơn vị chức năng xử lý.
(e) Chất thải rắn công nghiệp nguy hại: Chất thải nguy hại rất đa dạng và phức tạp,
nguồn phát thải chủ yếu từ các doanh nghiệp giày da, ắc quy, các ngành nghề sắt
thép, mực in, nhựa.... Hiện tại có 4 doanh nghiệp đăng ký quản lý chất thải nguy hại
đã được cấp phép: công ty Lê Long Việt Nam, DNTN Tiến Thành, DNTN Inox Thành
Phát, công ty cổ phần in Phan Văn Mãng. Ngoài ra, còn có các doanh nghiệp đang
đang trong giai đoạn xem xét chưa được cấp phép như: công ty TNHH giày Chingluh
Việt Nam, công ty TNHH Four Oragance. Các doanh nghiệp đăng ký chất thải công
nghiệp nguy hại đã hợp đồng với công ty TNHH SX-DVTM Môi trường Xanh của
TPHCM để xử lý. Tình hình thu gom, xử lý CTR công nghiệp tại một số địa phương
như sau:
(i) Huyện Mộc Hóa: Do tốc độ phát triển công nghiệp ở Mộc Hóa chưa cao, phần
lớn cơ sở sản xuất ở quy mô cá thể cộng với thiết bị máy móc và công nghệ lạc
hậu nên lượng chất thải rắn nguy hại phát sinh ra nhiều hơn so với máy móc
hiện đại và công tác phân loại rác thải sinh hoạt với chất thải nguy hại của người
dân nơi đây còn rất hạn chế. Đối với chất thải rắn nông nghiệp như bao bì, vỏ,
chai thuốc bảo vệ thực vật... đều được bỏ trực tiếp ngay tại nơi sử dụng, làm ô
nhiễm đồng ruộng, nguồn đất và nước nghiêm trọng. Các nguồn chất thải này
nên được vận chuyển đến trạm môi trường Lá Xanh, Bến Lức để xử lý.
(ii) Huyện Thủ Thừa: Hiện nay huyện vẫn chưa có hệ thống thu gom và vận chuyển
rác hoàn chỉnh (bao gồm rác nguy hại) hầu hết được thu gom xử lý chung với rác
sinh hoạt và chỉ các cơ sở công nghiệp lớn nằm trên trục đường chính hay
đường lớn mới có xe đến thu gom. Những cơ sở cách xa thị trấn thì khoảng 2
lần mỗi tuần. Đối với các cơ sở quy mô nhỏ, một phần rác công nghiệp được xử
lý một cách tự phát như thiêu đốt, tái sử dụng hoặc bán lại chất thải cho cơ sở
khác. Một phần khác được vứt bỏ lẫn lộn với rác sinh hoạt rồi đem đến bãi rác
chôn lấp hoặc đổ bừa bãi xuống sông, các khu đất trống gây nên tình trạng ô
nhiễm môi trường và mất vệ sinh trầm trọng.

2-161
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(iii) Thành phố Tân An: Đối với rác sinh hoạt và công nghiệp không nguy hại không
có khả năng tái chế, các công ty đều thuê công ty vệ sinh và môi trường thành phố
thu gom đưa đến bãi chôn lấp, hoặc tự xử lý bằng phương pháp đốt/chôn lấp trong
khuôn viên công ty đối với cơ sở có diện tích lớn. Một số cơ sở có lượng rác công
nghiệp nguy hại nhiều đã xử lý bằng cách thuê các đơn vị có chức năng xử lý như
công ty TNHH Tân Đức Thảo, Trạm Môi trường Xanh... các đơn vị này hiện đã
được Sở Tài nguyên Môi trường Long An cấp phép thu gom, vận chuyển trên địa
bàn tỉnh Long An. Tuy nhiên, khi lượng rác thải nguy hại ít như giẻ lau dầu mỡ hay
thùng đựng hóa chất...các công ty xử lý chung với rác sinh hoạt.
(4) Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp
2.415 Các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp chủ yếu gồm các cơ sở xay xát gạo,
chế biến đá, chế biến sợi, v.v. Đây là các nguồn gây ô nhiễm nhẹ. Đặc điểm chính của
các cơ sở này như sau:
(i) Nước thải của các cơ sở này gồm nước thải nhiễm dầu mỡ, nước thải làm mát, v.v.
nhưng khối lượng không lớn.
(ii) Khí thải của các cơ sở này gồm các hạt lơ lửng, hơi dầu mỡ, v.v, có khối lượng nhỏ,
không ảnh hưởng nghiêm trọng tới môi trường xung quanh.
(iii) Chất thải rắn của các cơ sở xay xát gạo được thu gom làm nhiên liệu cho các cơ sở khác.

(5) Tổ chức quản lý môi trường


2.416 Sở Tài nguyên Môi trường Long An là cơ quan chịu trách nhiệm bảo vệ môi
trường địa phương kể từ năm 2003. Các công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN và Ban
quản lý KCN cũng chịu trách nhiệm quản lý môi trường cho các doanh nghiệp trong KCN.
Tuy nhiên, Sở TN-MT Long An là cơ quan chính trong công tác quản lý môi trường các
KCN và giám sát các cơ sở công nghiệp ngoài KCN, cụm CN.
2.417 Phòng Môi trường đã được thành lập với nhiệm vụ quản lý nhà nước về môi
trường trên địa bàn tỉnh với biên chế là 6 người. Tương tự, 14 huyện/thành phố đã thành
lập Phòng Tài nguyên Môi trường. Trung tâm quan trắc và Dịch vụ kỹ thuật trực thuộc
Sở TN-MT bắt đầu hoạt động từ 7/2004 với biên chế 11 người (bao gồm 1 thạc sỹ, 8 cán
bộ có trình độ ĐH và 2 có trình độ trung cấp).
2.418 Chi cục Bảo vệ Môi trường tỉnh Long An được thành lập tháng 4 năm 2009, được
giao phụ trách vấn đề quản lý nhà nước về môi trường trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó,
Ban quản lý các khu công nghiệp cũng có chức năng quản lý môi trường nhưng trong
phạm vi các khu công nghiệp. Phòng Tài nguyên Môi trường các huyện có nhiệm vụ
quản lý môi trường trong phạm vi quyền hạn được giao.
(a) Tình hình thực hiện công tác bảo vệ môi trường
2.419 Thực hiện kế hoạch kiểm soát ô nhiễm từ các cơ sở công nghiệp tại tỉnh Long
An, Sở TN-MT lập kế hoạch kiểm tra, giám sát hàng năm đối với các doanh nghiệp
(trung bình trên 120 doanh nghiệp) trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Tập trung vào các
doanh nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm cao nhằm ngăn chặn kịp thời các trường hợp ô
nhiễm. Hiện tại, Sở TN-MT phối hợp với Viện kỹ thuật nhiệt đới và Bảo vệ môi trường
thực hiện đánh giá và phân loại các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm theo tinh thần Thông tư
07/2007/TT-BTNMT ngày 3/7/2007 của Bộ TN-MT.
2.420 Từ năm 2004 tới năm 2009, trên địa bàn tỉnh Long An có 213 dự án đã được phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường. Trong đó, Bộ TN-MT đã phê duyệt 24 dự

2-162
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

án còn UBND tỉnh Long An phê duyệt 189 dự án. Có 656 dự án khác đã được cấp
chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường (trong đó Bộ TN-MT cấp cho 3 dự án và Sở TN-
MT cấp cho 653 dự án).
(b) Công tác quản lý môi trường trong KCN và cụm CN
2.421 Nhiều KCN hiện chưa đạt tiêu chuẩn theo quy định trong Luật Bảo vệ Môi trường.
Nhiều doanh nghiệp chưa nghiên cứu lắp đặt thiết bị phòng cháy chữa cháy để đảm bảo
an toàn trong hoạt động. Về xử lý nước thải, một số doanh nghiệp đang hoạt động chưa
đấu nối với hệ thống xử lý nước thải chung của KCN. Hơn nữa, một số nhà máy xử lý
nước thải chưa hoạt động hiệu quả, nên một số doanh nghiệp thải thẳng ra môi trường
bên ngoài. Để ngăn chặn tình trạng này, ban quản lý đã quyết định đình chỉ doanh
nghiệp vi phạm và buộc phải vận hành nhà máy xử nước thải hiệu quả.
(i) Đánh giá tác động môi trường đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng tại các
khu/cụm CN: Nhìn chung, các doanh nghiệp đầu tư hạ tầng chưa triển khai đánh giá
và kiểm soát môi trường định kỳ theo báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê
duyệt. Một số doanh nghiệp đã thực hiện kiểm soát môi trường nhưng chưa đúng với
báo cáo đánh giá tác động môi trường của họ. Bất cập chủ yếu là vấn đề thu gom và
xử lý nước thải. Với rác thải công nghiệp, các thành phần chưa được xử lý tốt bao
gồm chất thải rắn nguy hại và không nguy hại, rác thải sinh hoạt và nồng độ chất bẩn
trong nước thải. Công tác xây dựng hệ thống xử lý nước thải hiện vẫn chưa tốt. Ngoài
ra, doanh nghiệp hoạt động trong các cụm công nghiệp chưa có hồ sơ môi trường.
(ii) Đánh giá tác động môi trường đối với đơn vị sản xuất: Nhìn chung, các đơn vị
sản xuất chưa có nơi lưu trữ chất thải nguy hại và cũng không đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo Nghị định 81/2006/NĐ-CP. Một số đơn vị chưa xác nhận
hoàn thành công trình khống chế ô nhiễm hoặc không có biện pháp khống chế ô
nhiễm phát sinh. Chưa xây dựng được hệ thống xử lý nước thải tập trung và hệ
thống dẫn nước thải để đấu nối với hệ thống xử lý nước thải của toàn cụm. Các đơn
vị sản xuất chưa lập hồ sơ môi trường như các doanh nghiệp trong cụm CN.
3) Đánh giá công tác quản lý môi trường
(1) Những vấn đề cần cân nhắc và tiềm năng
2.422 Những vấn đề cần cân nhắc chính trong công tác quản lý môi trường của tỉnh
được thể hiện dưới dạng một số những thuận lợi và những nỗ lực tạo nền tảng cho các
biện pháp cải thiện. Bên cạnh đó cũng có một số vấn đề bất lợi cần giải quyết. Những
yếu tố thuận lợi về quản lý môi trường bao gồm:
(i) Luật bảo vệ môi trường và các văn bản pháp quy đã phân cấp quản lý theo các cấp
trung ương, tỉnh/thành, quận/huyện, xã/phường. Trong đó quy định trách nhiệm của
các sở ngành ngành liên quan đến bảo vệ môi trường.
(ii) Các văn bản thi hành Luật BVMT khá đầy đủ và phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
(iii) Về vấn đề quản lý môi trường, trách nhiệm chủ đạo về bảo vệ môi trường trong tỉnh
là Sở TN-MT. Sở TN-MT định kỳ kiểm tra và đôn đốc các doanh nghiệp, chủ đầu tư
hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau trong tỉnh. Do đó về cơ bản đã có cơ sở cho
công tác quản lý môi trường.
(iv) Sở TN-MT thường xuyên yêu cầu và đôn đốc chủ đầu tư xây dựng các hệ thống xử
lý nước thải và không giải quyết các tài liệu không nằm trong danh mục đã được Ủy

2-163
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.


(v) Các doanh nghiệm, cụm và khu công nghiệp cũng được thanh tra, đôn đốc việc trình
đánh giá tác động môi trường.
(vi) Đã triển khai giám sát môi trường hàng năm đối với các doanh nghiệp trong khu/cụm
công nghiệp.
(vii) Công tác kiểm tra, xác nhận các công trình xử lý ô nhiễm được thực hiện đối với một
số cơ sở sản xuất trước khi đi vào vận hành hệ thống xử lý chất thải cục bộ như giải
trình trong báo cáo đánh giá tác động môi trường được phê duyệt.
(viii) Sở TN-MT đã tiến hành điều tra các cơ sở sản xuất và các khu/cụm CN gây ô
nhiễm, giảm chất lượng môi trường.
(ix) Sở TN-MT đã ban hành hướng dẫn đăng ký quản lý chủ nguồn chất thải cho các
doanh nghiệp.
2.423 Những điều kiện bất lợi là những lĩnh vực cần cải thiện trong tương lai bao gồm:
(i) Đa số doanh nghiệp nhỏ đều có quy trình công nghệ lạc hậu được chuyển từ TP
HCM về Long An. Tuy nhiên, tỉnh Long An chưa có biện pháp kiểm soát.
(ii) Với các cụm CN hiện tại không có chủ đầu tư hạ tầng, việc chịu trách nhiệm thực
hiện cơ sở hạ tầng, hệ thống nằm trong quyền hạn của Sở Tài nguyên-Môi trường
nhưng chưa được phân cấp quản lý trực tiếp cụ thể, gây khó khăn rất lớn cho công
tác quản lý môi trường tại các cụm CN.
(iii) Công tác thực hiện Luật Bảo vệ Môi trường, thực hiện các cam kết trong báo cáo
đánh giá tác động môi trường hoặc trong cam kết bảo vệ môi trường và kiểm soát
từng nguồn ô nhiễm chưa được giải quyết tốt, dẫn đến tình trạng chưa thực hiện tốt
các biện pháp bảo vệ môi trường.
(iv) Nhằm nâng cao khả năng thu hút đầu tư của các khu/cụm CN, vấn đề xem xét tiếp
nhận đầu tư và bố trí doanh nghiệp vào các khu/cụm CN cần được các cấp quản lý
cân nhắc kỹ lưỡng và đặt ra mục tiêu bảo vệ môi trường lên hàng đầu. Sự phối hợp
của các sở ngành liên quan nhằm thu hút đầu tư và xây dựng kế hoạch quản lý môi
trường chưa được chặt chẽ, dẫn đến tình trạng đầu tư rải rác. Phân bố bất hợp lý
ngành nghề trong các khu công nghiệp cũng gây khó khăn trong công tác quản lý
môi trường của các khu/cụm CN.
(2) Khó khăn và bất cập
2.424 Tỉnh đã nhận thức khá rõ về tầm quan trọng của công tác quản lý môi trường.
Tuy nhiên, để làm được thì cần phải khắc phục rất nhiều khó khăn cũng như các vấn đề
bất cập:
(i) Chất lượng không khí ở các khu dân cư là tương đối tốt. Tuy nhiên trên các tuyến
giao thông và tại các công trường xây dựng thì chất lượng không khí đang suy giảm,
chủ yếu là do bụi và ô nhiễm tiếng ồn gây ra. Môi trường không khí tại các khu công
nghiệp đang hoạt động cũng có dấu hiệu ô nhiễm.
(ii) Nước mặt bị ô nhiễm từ các sinh hoạt, cụ thể là nước thải của người dân, chợ và
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp. Nước trong tỉnh cũng bị ô nhiễm từ các nguồn
phát thải bên ngoài. Chất lượng nước ngầm có xu hướng giảm do khai thác quá mức
tại các khu dân cư, đô thị và các khu công nghiệp.
(iii) 11 huyện có các đơn vị thu gom rác thải sinh hoạt, nhưng các đơn vị này chỉ đổ rác
vào các bãi chôn lấp. Tại bãi chôn lấp không có các công trình xử lý phù hợp và

2-164
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

cũng thiếu công nghệ phù hợp. Ngoài ra còn gặp nhiều khó khăn trong công tác cải
tạo do thiếu đầu tư. Kể cả khi đã có đơn vị thu gom rác thải thì người dân, nhất là
những người sống gần sông, vẫn vứt rác xuống sông. Nhận thức của người dân về
các vấn đề môi trường còn thấp.
(iv) Một số doanh nghiệp, cụm và khu công nghiệp, còn chậm trễ trong việc xây dựng
các hệ thống xử lý nước thải, hệ thống xử lý khí thải. Một số khu công nghiệp đã đầu
tư xây dựng hạ tầng tốt hơn nhưng lại thiếu nguồn nhân lực có chất lượng và đáp
ứng được yêu cầu đặt ra đối với công tác giám sát và quản lý môi trường. Ngoài ra,
còn thiếu đánh giá tác động môi trường định kỳ, trong khi các cơ sở công nghiệp nhỏ
tiếp tục gây ô nhiễm môi trường khi sử dụng các công nghệ đã lạc hậu. Do đó, vai
trò của việc theo dõi chất lượng môi trường trong lĩnh vực công nghiệp vẫn chưa
được đề cao đúng mức.
2.425 Hiện nay, nhà nước đã ban hành Luật Bảo vệ Môi trường cùng với các Thông tư,
Nghị định hướng dẫn thi hành luật. Tỉnh Long An cũng có các quyết định cũng như chỉ
thị về các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành. Để giảm ô nhiễm môi
trường thì phải nâng cao nhận thức và có sự tham gia của doanh nghiệp, các cơ sở sản
xuất và kinh doanh vào các nỗ lực bảo vệ môi trường, hỗ trợ cho các chương trình sản
xuất sạch hơn.
(3) Phân tích nội dung quản lý môi trường
2.426 Quản lý bền vững nguồn lực và bảo vệ môi trường là điều kiện tiên quyết đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế – xã hội dài hạn ở tỉnh Long An. Khi không có chương trình
quản lý môi trường tốt thì tình hình ô nhiễm và thiếu kiểm soát đối với các hoạt động sinh
hoạt hay sản xuất sẽ tiếp tục làm môi trường suy giảm, hủy hoại chính những nguồn lực
giúp duy trì cộng đồng hiện tại và các thế hệ tương lai. Bảng 2.7.4 liệt kê những nhận
định chính về ngành môi trường, những vấn đề liên quan tới phát triển tại tỉnh. Ngoài ra
cũng có các biện pháp giải quyết đề xuất nhằm cải thiện tình hình.

Bảng 2.7.4 Nhận định về vấn đề môi trường


Nhận định Vấn đề đặt ra/ Hệ quả Biện pháp đề xuất
 Một vài nơi trong tỉnh bị ô nhiễm  Các nguồn không khí,  Tăng cường hệ thống đánh giá, giám sát
đáng kể nước và đất đều bị ô nhiễm và quản lý ô nhiễm.
 Chất lượng không khí ở các khu dân và đang suy thoái nhanh  Cải thiện các hệ thống quy hoạch và quản
cư là tương đối tốt. Tuy nhiên trên các  Có nhiều nguy hại tới sức lý sử dụng đất.
tuyến giao thông và tại các công khỏe, an toàn và thoải mái  Đề xuất các thông lệ quản lý, sản xuất
trường xây dựng thì chất lượng không của của con người. nông nghiệp sạch/bền vững. Điều này đòi
khí đang suy giảm, chủ yếu là do bụi  Suy thoái tài nguyên thiên hỏi phải nâng cao kiến thức về luân canh
và ô nhiễm tiếng ồn gây ra. nhiên, nhất là nước và đất, cho người dân mà không cần sử dụng
 Nước mặt bị ô nhiễm từ các hoạt động đã đe dọa sự bền vững của thuốc trừ sâu, đồng thời ứng dụng các
dân sinh, họp chợ và sản xuất công các ngành sản xuất và môi giống cây trồng mới.
nghiệp, nông nghiệp (đặc biệt là nước trường sống.  (Xem các biện pháp khác dưới đây)
thải và chất thải rắn). Nước trong tỉnh  Sự suy giảm môi trường đe
cũng bị ô nhiễm từ các nguồn phát dọa sự phát triển kinh tế –
thải bên ngoài. Chất lượng nước ngầm xã hội lâu dài của tỉnh.
có xu hướng giảm.
 Đất ở một vài nơi bị ô nhiễm do sử
dụng thuốc trừ sâu và chất hóa học
trong sản xuất nông nghiệp

 Một số doanh nghiệp, khu và cụm  Vẫn chưa đáp ứng được  Cần có thêm chính sách khích lệ chủ đầu
công nghiệp còn chậm trễ trong việc các quy định pháp luật về tư xây dựng các hệ thống quản lý và xử lý
xây dựng hệ thống xử lý nước thải và bảo vệ môi trường, dẫn tới rác thải (ví dụ tín dụng các-bon, thưởng
hệ thống xử lý khí thải. Với các khu ô nhiễm ngày càng tăng thuế, giảm giấy phép, phí đăng ký v.v.)

2-165
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Nhận định Vấn đề đặt ra/ Hệ quả Biện pháp đề xuất
công nghiệp có hạ tầng tốt hơn thì lại  Tích cực tìm kiếm đầu tư tư nhân, cho
thiếu cán bộ quản lý vay hay cấp vốn xây dựng quản lý, xử lý
rác thải.
 Nhà nước phối hợp với khu vực tư nhân,
các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ
tăng cường nhận thức về quản lý môi
trường, tiến hành đào tạo cho các doanh
nghiệp, khu và cụm công nghiệp
 Mức độ tuân thủ, đáp ứng các quy  Vẫn chưa đáp ứng được  Có các quy định rõ ràng hơn, chặt chẽ
định, pháp luật hiện hành về bảo vệ các quy định pháp luật về hơn, hiệu quả hơn và có tính thực tiễn, có
môi trường còn rất thấp. Việc theo dõi bảo vệ môi trường, dẫn tới các pháp lệnh về bảo vệ và quản lý môi
nội dung này cũng chưa tốt, chủ yếu là ô nhiễm ngày càng tăng trường.
yếu kém trong quản lý và thiếu nguồn  Tổ chức đào tạo và nâng cao năng lực
nhân lực quản lý cho cán bộ và các cơ quan về
quản lý môi trường về triển khai, phối
hợp, giám sát và đánh giá mức độ tuân
thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi
trường. Nâng cao nhận thức và sự tham
gia về quản lý môi trường cho các hộ gia
đình, cộng đồng và cơ sở sản xuất địa
phương.
 Nâng cao nhận thức và sự tham gia về quản
lý môi trường cho các hộ gia đình, cộng
đồng và cơ sở sản xuất địa phương (xử lý
rác thải, phân loại rác, tái chế rác, bảo vệ
nguồn nước).
 Bãi chôn lấp về bản chất chưa hoàn  Thiết kế và công nghệ có  Đối với khu chôn lấp dự kiến ở Thủ
thiện và chưa đáp ứng được yêu cầu thể chưa phù hợp với yêu Thừa, cần có nghiên cứu cẩn trọng để đưa
quản lý chất thải rắn cầu tránh gây tác động tới ra hệ thống phù hợp nhất.
môi trường. Nước rò rỉ có
thể ảnh hưởng tới nguồn
nước và điều kiện đất xung
quanh
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-166
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.8 Tổng hợp năng lực tài chính tỉnh Long An


1) Tình hình Thu - Chi of Long An Province
2.427 Năm 2010, thu ngân sách nhà nước trên toàn tỉnh Long An ước tính khoảng
2.973 tỷ đồng, tăng 137% so với mức 1.254 tỷ đồng năm 2005, và tăng 16% từ 2.566 tỷ
đồng năm 2008 (xem 2005 and Bảng 2.8.1). Sau đây là đặc điểm chính trong hệ thống
thu ngân sách của tỉnhas follows:.
(i) Nguồn thu chính bao gồm khu vực ngoài quốc doanh (31,7% tổng thu ngân sách), thu
từ xổ số kiến thiết (13,5%) và từ doanh nghiệp nhà nước Trung ương đóng trên địa
bàn (11,6%). Nguồn thu ngân sách thứ hai là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài (10,3%), thuế thu nhập cá nhân (7,2%) và thuế sử dụng đất (6,4%).
(ii) Thu ngân sách tăng chủ yếu là nhờ hoạt động công nghiệp hóa với sự tham gia tích
cực của khu vực tư nhân (bao gồm cả đầu tư trực tiếp nước ngoài) và nhờ quá trình
đô thị hóa. Tỷ lệ tăng cao nhất là ở hạng mục thuế thu nhập cá nhân (50,0% trong
giai đoạn 2008 – 2010), sau đó là các nguồn khác bao gồm phí xăng dầu (40,4%),
doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (29,1%), doanh nghiệp Trung ương (24,1%) và các
nội dung khác.
Bảng 2.102.8.1 Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, 2005-2010
Tốc độ tăng trưởng
Tỷ đồng Tỷ trọng (%)
Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh (%)
2010 ‘05 -
2005 2008 2005 2008 2010 (ước) ‘08 - '10
(ước) '08
Doanh nghiệp nhà nước Trung ương 161 224 345 12,9 8,7 11,6 11,6 24,1
Doanh nghiệp nhà nước địa phương 31 77 35 2,5 3,0 1,2 34,8 -32,5
Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài 67 183 305 5,4 7,1 10,3 39,5 29,1
Xổ số kiến thiết 271 396 400 21,6 15,4 13,5 13,4 0,6
Thuế từ khu vực ngoài quốc doanh 230 658 942 18,3 25,7 31,7 42,1 19,6
Thu lệ phí trước bạ 41 108 124 3,3 4,2 4,2 38,2 7,4
Thuế thu nhập cá nhân 45 95 214 3,6 3,7 7,2 28,6 50,0
Thuế nhà đất 14 26 35 1,1 1,0 1,2 22,4 16,6
Thu phí và lệ phí 38 53 59 3,0 2,1 2,0 12,1 5,1
Các nguồn Thuế chuyển quyền sử dụng đất 31 107 0 2,4 4,2 0,0 51,6 -100,0
trong nước Thu tiền sử dụng đất 167 382 190 13,3 14,9 6,4 31,9 -29,5
Thu tiền thuê mặt đất mặt nước 2 13 10 0,1 0,5 0,3 89,5 -11,1
Thu thuế sử dụng đất nông nghiệp 3 3 3 0,2 0,1 0,1 0,0 -3,8
Tiền cho thuê nhà, bán nhà thuộc sở hữu
1 0.57 0 0,1 0,0 0,0 -19,8 -100,0
NN
Phí xăng dầu 25 54 107 2,0 2,1 3,6 30,1 40,4
Thu khác ngân sách 26 34 24 2,1 1,3 0,8 9,0 -16,1
Thu hoa lợi, công sản, quỹ đất công ích tại
3 8 8 0,3 0,3 0,3 37,8 -3,6

Tổng 1.155 2.421 2.800 92,2 94,4 94,2 28,0 7,5
Thuế xuất, nhập khẩu và thuế tiêu thụ đăc
265.468 36 10 2,0 1,4 0,3 11,8 -47,0
biệt đối với hàng nhập khẩu
Khác
Thuế giá trị gia tăng với hàng nhập khẩu 732.589 109 163 5,8 4,2 5,5 14,5 22,3
Tổng 998.057 145 173 7,8 5,6 5,8 13,8 9,4
TỔNG CHUNG 1.254 2.566 2.973 100 100 100 27,0 7,6
Nguồn: Sở Tài chính Long An
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khi nguồn thu tăng thì các hoạt động chi của tỉnh cho các dự án phát triển tại địa phương cũng tăng
theo. Năm 2010, tỉnh Long An ước tính đã chi 3.470 tỷ đồng (xem Bảng 2.8.2). Sau đây là những
đặc điểm chính về hoạt động chi tiêu của tỉnh:
(i) Trong tổng số ngân sách chi tiêu của tỉnh năm 2010, 64% là dành cho chi thường
xuyên, còn 17% tương đương 572 tỷ đồng là dành cho đầu tư.
(ii) Các khoản chi lớn là các hoạt động giáo dục, đào tạo và dạy nghề (32,3%), chi phí
hành chính (13,7%, y tế (6,9%) và các hoạt động kinh tế khác (5,2%).
(iii) Có thể coi ngân sách địa phương đã được bố trí đủ cho phần lớn các lĩnh vực cần
thiết nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội. Cũng dễ thấy rằng giáo dục và phát triển
nguồn nhân lực được chú trọng đặc biệt.
Bảng 2.8.2 Chi ngân sách của tỉnh Long An, 2005-2010
Tỷ đồng Tỷ trọng (%) Tỷ lệ tăng
Khoản mục 2010 2010 (%)
2005 2008 2005 2008
(ước) (ước) ’05 – ‘10
1. Chi đầu tư phát triển 700 776 572 41,9 27,5 16.5 -4,0
a. Chi trợ giá các mặt hàng chính sách 1 0,5 5 0,1 0 0,1 38,0
b. Chi sự nghiệp kinh tế 85 137 181 5,1 4,8 5,2 16,3
c. Chi sự nghiệp môi trường 0 16 41 0 0,6 1,2 -
d. Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo 391 752 1.121 23,4 26,6 32,3 23,4
e. Chi sự nghiệp y tế 86 167 238 5,1 5,9 6,9 22,6
f. Chi sự nghiệp khoa học & công nghệ 9 11 16 0,5 0,4 0,5 12,2
2. Chi g. Chi sự nghiệp văn hóa –thông tin 18 23 20 1,1 0,8 0,6 2,1
Chi thường h. Chi sự nghiệp phát thanh, truyền hình 7 14 10 0,4 0,5 0,3 7,4
ngân xuyên i. Chi sự nghiệp thể dục thể thao 7 10 10 0,4 0,4 0,3 7,4
sách j. Chi đảm bảo xã hội 24 64 33 1,4 2,3 1 6,6
k. Chi phí quản lý hành chính, đảng,
264 397 475 15,8 14,0 13,7 12,5
đoàn thể
l. An ninh, quốc phòng 44 66 52 2,6 2,3 1,5 3,4
m. Chi khác 30 138 14 1,8 4,9 0,4 -14,1
Tổng 957 1.795 2.216 57,2 63,5 63,9 18,3
3. Chi đầu tư từ nguồn thu xổ số - 242 400 - 8,6 11,5 -
4. Các khoản chi khác 6 13 440 0,4 0,5 12,7 136,1
Tổng chi 1.672 2.826 3.470 100 100 100 15,7
Nguồn: Sở Tài chính Long An

2) Phân tích ngành tài chính


2.428 Khả năng huy động và cách thức quản lý nguồn vốn là yếu tố hết sức quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế – xã hội về lâu dài của tỉnh Long An. Chương trình đầu tư địa
phương chính là động lực cho các hoạt động kinh tế của tỉnh, do đó ngân sách cho các
khoản đầu tư này cần được nâng cao nhờ chương trình tạo doanh thu của Nhà nước.
Bảng 2.8.3 trình bày những nhận định chính về lĩnh vực tài chính, những ảnh hưởng có
thể thấy trước đối với sự phát triển của tỉnh. Bảng này cũng thể hiện các biện pháp đề
xuất nhằm cải thiện tình hình.

2-168
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 2.10.32.8.3 Nhận định về lĩnh vực tài chính của tỉnh
Nhận định Hệ quả/ Vấn đề đặt ra Biện pháp đề xuất
 Long An hàng năm đều bị thâm  Phần thâm hụt ngân sách sẽ phải  Ngành nên hướng tới mục tiêu
hụt ngân sách (chi luôn vượt được bù từ các nguồn khác (ví thặng dư ngân sách bằng cách đa
quá thu). Tuy nhiên, trong dụ như vay vốn, bán tài sản Nhà dạng hóa các nguồn thu, cải thiện
những năm gần đây, mức thâm nước v.v.) công tác thu thuế và các nguồn
hụt này đã giảm xuống mức  Thu bổ sung cân đối từ ngân thu khác, chủ động tìm kiếm hỗ
kiểm soát được (từ 33% năm sách trung ương trợ phát triển và đẩy mạnh các
2005 xuống còn 10% năm 2008 hoạt động kinh tế.
và 9% năm 2010)  Tăng thu ngân sách nhà nước
 Xổ số kiến thiết là một trong  Mặc dù xổ số kiến thiết là một  Nhà nước tập trung nhiều hơn
những nguồn thu lớn nhất. Các trong những nguồn thu lớn nhất vào việc tạo nguồn thu từ các
nguồn thu chính khác là từ hoạt nhưng lại không phải hoạt động nguồn khác, bao gồm các hoạt
động của doanh nghiệp (trung sản xuất như hoạt động của động kinh doanh, sản xuất, các
ương, ngoài quốc doanh và đầu doanh nghiệp. Hình thức đánh nguồn phí quản lý, hành chính
tư nước ngoài) và thuế sử dụng bạc hợp pháp này không đóng công, v.v.
đất. góp cho việc cải thiện đời sống
cộng đồng, tạo việc làm, sản
xuất kinh tế và phát triển xã hội.
 Tăng thu ngân sách là nhờ thúc  Công nghiệp hóa và đô thị hóa  Cần bố trí thêm ngân sách cho
đẩy công nghiệp hóa và đô thị tạo áp lực đối với nguồn lực của các chương trình quản lý nguồn
hóa Nhà nước dành cho các dịch vụ lực bền vững.
xã hội, kinh tế và môi trường.
 Các khoản chi chính là giáo  Nhìn chung các khoản chi đang  Các chương trình dịch vụ giáo
dục, đào tạo và dạy nghề; hành có được sự cân bằng hơn. dục, y tế và xã hội cần nhằm đáp
chính, y tế, hoạt động kinh tế. ứng những yêu cầu của một xã
Các hoạt động môi trường đang hội đang đô thị hóa và công
được chú trọng hơn. nghiệp hóa (ví dụ như cung cấp
nhân lực có kỹ năng cho các
ngành công nghiệp địa phương,
tạo việc làm, cải thiện sức khỏe
nghề nghiệp và an toàn lao động,
v.v.)
 Tăng đầu tư vào các hoạt động
môi trường là một hướng đi đúng
đắn. Cần bố trí nhiều vốn hơn cho
việc bảo vệ và quản lý môi
trường, nhất là khi cân nhắc vấn
đề ô nhiễm không khí, nguồn
nước và đất ngày càng tăng trong
tỉnh (xem Chương 2.7).
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-169
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.9. Sơ lược về hiện trạng các tỉnh bên kia biên giới Campuchia
1) Khái quát
2.430 Long An có đường biên giới chung với 2 tỉnh của Campuchia là Prey Veng và
Svay Riêng. Cả hai tỉnh Prey Veng và Svay Rieng đều thuộc vùng Plaing của Campuchia
bao gồm các tỉnh Prey Veng, Svay Rieng, Phnom Penh, Takeo, Kandal, và Kampong
Cham.
2.431 Campuchia có các Kế hoạch Đầu tư 3 năm và Kế hoạch Phát triển Kinh tế – Xã
hội 5 năm. Ở cấp quốc gia, có Quy hoạch Phát triển Chiến lược Quốc gia 5 năm (NSDP)
để thực hiện Chiến lược Phát triển vùng Tam giác của Chính quyền Hoàng gia hiện nay
và để thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Campuchia. Quy hoạch Phát
triển Chiến lược Quốc gia 5 năm nhấn mạnh đến tầm quan trọng của việc kết nối, tăng
cường trao đổi thương mại, và nhập khẩu điện năng từ các nước láng giềng.
2) Tỉnh Prey Veng
2.432 Prey Veng là tỉnh đông nam Campuchia, có đường biên giới chung với Tây Ninh,
Đồng Tháp và Long An (các huyện Tân Hưng và Vĩnh Hưng) của Việt Nam.
2.433 Thủ phủ của tỉnh là thị xã Prey Veng. Tỉnh có 12 huyện, 116 xã, tổng dân số là
947.357 người, đứng thứ tư về dân số ở Campuchia. Tổng diện tích tự nhiên là 4.883
km², mật độ dân số là 194 người/km². Trên 80% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp.
(1) Nông nghiệp
2.434 Prey Veng là tỉnh nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa. Diện tích trồng lúa là 250.000
ha vào mùa mưa và 70.000 ha vào mùa khô. Năng suất chỉ đạt 3 tấn/ha, thấp hơn so với
Long An. Chiến lược chính của ngành nông nghiệp là (i) duy trì diện tích đất hiện có, (ii) áp
dụng công nghệ hiện đại, và (iii) duy trì năng suất. Nhìn chung, người nông dân phải phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên do đó năng suất và chất lượng lúa không ổn định.
2.435 Mặc dù là tỉnh nông nghiệp, nhưng sản lượng lúa của Prey Veng chỉ đạt khoảng
500.000 tấn mỗi năm, chiếm khoảng 20% tổng sản lượng cả nước Campuchia. Tỉnh có
nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp nhưng hiện tại năng lực còn thấp. Xét về triển
vọng dài hạn phát triển ngành nông nghiệp thì Prey Veng mong muốn nhận được sự hỗ
trợ từ phía Long An. Ví dụ, nông dân tỉnh Prey Veng được cử sang Long An học các
biện pháp đối phó với thiên tai và áp dụng các công nghệ hiện đại. Hai tỉnh cần tăng
cường trao đổi thông tin và kinh nghiệm.
2.436 Điều kiện thổ nhưỡng là một trong những vấn đề mà ngành nông nghiệp của tỉnh
đang phải đối mặt. 20% diện tích đất nông nghiệp sử dụng nước từ hệ thống sông ngòi,
do đó đất khá màu mỡ. Tuy nhiên, phần diện tích còn lại là đất phèn, không phù hợp cho
phát triển nông nghiệp. Muốn phát triển nông nghiệp thì trước hết cần phải cải thiện điều
kiện thổ nhưỡng.
2.437 Những khó khăn trong phát triển nông nghiệp đã hạn chế sự phát triển của tỉnh.
Năng suất thấp và giá xuất khẩu không cạnh tranh là những vấn đề chính. Tỉnh đã nỗ lực
thu hút đầu tư nhưng đầu tư còn rất hạn chế. Do đó, tỉnh cần dựa vào các tỉnh lân cận.
Ngành nông nghiệp chỉ có thể phát triển thông qua việc thúc đẩy phát triển hợp tác khu
vực biên giới.

2-170
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Công nghiệp


2.438 Có 30 nhà máy chế biến gạo lớn ở Prey Veng nhưng chất lượng gạo không cao
do trang thiết bị và công nghệ lạc hậu. Do Prey Veng là tỉnh nông nghiệp nên chưa có
ngành công nghiệp đáng kể nào, ngoại trừ dệt lụa – đây là sản phẩm rất nổi tiếng của
tỉnh. Tỉnh có trên 4.000 cơ sở dệt lụa quy mô nhỏ, tạo công ăn việc làm cho trên 7.000
lao động.
2.439 Định hướng phát triển công nghiệp của tỉnh là tập trung nâng cao năng suất và
chất lượng gạo, đặc biệt là gạo xuất khẩu. Hiện nay tỉnh chủ yếu xuất khẩu lúa chứ
không phải gạo. Cần áp dụng công nghệ mới trong chế biến gạo nhằm nâng cao chất
lượng và năng suất gạo.
2.440 Một vấn đề khó khăn khác của tỉnh là tình trạng thiếu điện, đặc biệt ở khu vực biên
giới. Liên kết mạng lưới điện của Prey Veng với tỉnh Long An sẽ góp phần thúc đẩy phát
triển nông nghiệp của tỉnh. Điện năng không chỉ cần thiết cho sinh hoạt hàng ngày mà còn
cả cho hệ thống thủy lợi.
(3) Kết cấu hạ tầng
2.441 Mạng lưới đường bộ của tỉnh gồm quốc lộ, đường tỉnh và đường đô thị. Tỉnh có 3
tuyến quốc lộ là QL1, QL11 và QL8; 13 tuyến đường tỉnh với tổng chiều dài 442 km.
Tổng chiều dài đường đô thị của tỉnh là 25,8 km.
2.442 Định hướng phát triển vận tải đường bộ của tỉnh tuân theo chính sách phát triển
chung của Chính phủ Campuchia. Các dự án ưu tiên thực hiện gồm (i) phát triển mạng
lưới kết nối với các tỉnh lân cận, đặc biệt là tới tỉnh Đồng Tháp của Việt Nam, (ii) phát
triển nút giao trên QL1 kết nối tới tỉnh Đồng Tháp, (iii) phát triển QL8 kết nối tới tỉnh Tây
Ninh và (iv) phát triển tuyến đường nối tới tỉnh Long An. Mặc dù có một số quy hoạch rõ
ràng nhưng tỉnh chưa đủ năng lực để thực hiện các quy hoạch này.
2.443 Chiến lược phát triển kết cấu hạ tầng chính là phát triển 3 mạng lưới gồm mạng
lưới đường bộ, mạng lưới thủy lợi và mạng lưới điện. Tỉnh đang triển khai một dự án
ODA về phát triển đường bộ từ Prey Veng đến Đồng Tháp Mười. Các tuyến đường dây
tải điện cũng đang được phát triển dọc tuyến đường này. Ngoài ra, dự án phát triển
đường rải nhựa từ QL1 đến cửa khẩu tỉnh Long An dài 22 km cũng đang chờ phê duyệt.
2.444 Liên kết với các tỉnh Tây Ninh, Đồng Tháp và Long An đóng vai trò rất quan trọng
đối với sự phát triển của tỉnh.
(4) Quản lý môi trường
2.445 Campuchia có cơ quan quản lý môi trường ở cả cấp TW và cấp tỉnh. Chính phủ
Campuchia cũng hỗ trợ người dân di dời khỏi các vùng ngập lụt trong mùa lũ và cung
cấp dịch vụ y tế cho người dân tại các khu tái định cư. Sau mùa lũ, ngành nông nghiệp
sẽ cung cấp giống mới cho nông dân.
2.446 Prey Vieng là tỉnh bị ngập lụt nặng nhất ở Campuchia. Tuy nhiên, tỉnh có chiến
lược phòng chống lũ khá tốt. Ngoài ra, tỉnh cũng thuộc đối tượng của chương trình hỗ
trợ cho khu vực ngập lũ thuộc sông Mê-Kông, bao gồm một số vùng của Campuchia,
Lào, Việt Nam và Thái Lan. Trong khuôn khổ chương trình này, mỗi quốc gia nhận được
10.000 USD tiền hỗ trợ. Các tỉnh ở Cam-pu-chia được quyền quyết định cách phân bổ
khoản trợ cấp này.

2-171
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 0.1 Các hình ảnh về lũ lụt ở khu vực sản xuất nông nghiệp

Nguồn: Ảnh do Đoàn Nghiên cứu LAPIDES chụp

(5) Năng lực tài chính


2.447 Ở Campuchia, Chính phủ phân bổ ngân sách cho các tỉnh nên các tỉnh không thể
tự quyết ngân sách của tỉnh. Ngân sách cấp cho tỉnh Prey Vieng hàng năm vào khoảng
40.000 – 50.000 USD. Ngân sách cấp cho các dự án được tách riêng khỏi ngân sách
chung. Yêu cầu về các dự án phụ thuộc vào quyết định của Chính phủ. Điền kiện và
khuyến nghị của địa phương đôi khi bị bỏ qua.
3) Tỉnh Svay Rieng
2.448 Tỉnh Svay Rieng nằm ở khu vực đông Nam của Campuchia, giáp ranh với tỉnh
Tây Ninh và tỉnh Long An (các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Thạnh Hóa và Đức Huệ) của
Việt Nam với đường biên giới dài 258 km. Chỉ có 1 cửa khẩu quốc tế trên đường biên
giới giữa tỉnh Svay Riêng và tỉnh Long An.
2.449 Thủ phủ của tỉnh Svay Rieng là thị xã Svay Rieng. Tỉnh được chia thành 7
huyện/thị và 80 xã/phường với tổng dân số 482.785 người và tổng diện tích 2.966km2.
Mật độ dân số bình quân là 162,8 người/km2, bằng một nửa mật độ dân số của tỉnh Long
An (320,2 người/km2). Tỷ lệ lao động của ngành nông nghiệp chiếm 76%.
2.450 Theo định hướng phát triển từ trung ương, chiến lược phát triển kinh tế của tỉnh
là tập trung vào phát triển nông nghiệp, kết cấu hạ tầng, công nghiệp, tạo công ăn việc
làm và phát triển nguồn nhân lực.
(1) Nông nghiệp
2.451 Tỉnh có 164,130 ha đất trồng lúa, cao hơn diện tích trồng lúa quy hoạch
(160,00ha). Năng suất lúa bình quân là 2 tấn/ha trong vụ mùa và 4 tấn/ha trong vụ hè
thu. Sản lượng lúa hàng năm là 359.000 tấn và lượng lúa xuất sang các tỉnh khác là
250.000 tấn. Các sản phẩm nông nghiệp chủ yếu gồm thịt gia súc và sắn (khoai mì). Thị
trường tiêu thụ lúa gạo và gia súc chính của tỉnh chính là tỉnh Long An và thị trường tiêu
thụ khoai mì chính là tỉnh Tây Ninh.
2.452 Các vấn đề chính của ngành nông nghiệp là (i) thiên tai, (ii) dịch bệnh trong sản
xuất lúa, (iii) dịch bệnh gia súc, gia cầm, (iv) hệ thống thủy lợi, (v) thiếu hỗ trợ về phân
bón, logistics, v.v. và (vi) thiếu công nghệ chế biến lương thực, thực phẩm. Dịch bệnh
không chỉ tác động tới tỉnh Svay Riêng mà còn ảnh hưởng tới các tỉnh khác. Do đó, cần
có sự phối hợp với các tỉnh lân cận trong việc giải quyết vấn đề này. Về công nghiệp chế
biến lương thực, thực phẩm, hiện tỉnh chỉ có thể xuất khẩu các sản phẩm thô. Nếu có
công nghệ chế biến, sẽ tạo thêm giá trị gia tăng của các sản phẩm nông nghiệp của tỉnh.

2-172
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Công nghiệp và dịch vụ


2.453 Các cơ sở và công trình công nghiệp và dịch vụ của tỉnh Svay Riêng gồm:

 Sòng bạc và nhà khách: 26


 Nhà hàng: 9
 Khách sạn: 4
 Dịch vụ bảo vệ: 4
 Nhà máy, xí nghiệp: 12
2.454 Chính phủ Campuchia đã công nhận khu vực Bavet của tỉnh nằm dọc QL1 tại
cửa khẩu tỉnh Tây Ninh là khu vực ưu tiên đầu tư phát triển công nghiệp chế biến. Khu
vực này được gọi là đặc khu kinh tế. Nhiều nhà đầu tư đã đầu tư vào khu vực này, thu
hút trên 6.000 lao động, sản xuất và xuất khẩu sợi, xe máy, phụ tùng và các dịch vụ
khác.
2.455 Hàng năm tỉnh đón 120.064 lượt du khách, trong đó có rất nhiều khách du lịch
Việt Nam. Theo Thông tin Đầu tư của tỉnh Svay Riêng của USAID, số khách du lịch Việt
Nam đến tỉnh hàng tháng là khoảng 30.000 người. Con số này có thể bao gồm cả người
đến Svay Riêng vì mục đích kinh doanh hoặc hoạt động thường ngày. Các sòng bạc ở
Bavet cũng thu hút rất nhiều khách du lịch Việt Nam.
(3) Kết cấu hạ tầng
2.456 Mạng lưới đường bộ của tỉnh gồm quốc lộ và tỉnh lộ. Có 2 tuyến quốc lộ trong
tỉnh là QL1 (64,8km) và QL13 (59,6km). Các tuyến đường tỉnh có tổng chiều dài 448 km.
2.457 Để phát triển tỉnh, cần cải tạo mạng lưới GTVT và vận tải tại khu vực biên giới.
Thiếu kết cấu hạ tầng dẫn đến tăng thời gian và chi phí đi lại. Mặc dù QL1 kết nối tới cửa
khẩu quốc tế ở Tây Ninh có chất lượng khá tốt nhưng chất lượng của các tuyến đường
khác kết nối tới 4 cửa khẩu khác lại rất kém.
Hình 0.2 Hình ảnh về các tuyến đường đô thị và nông thôn trong tỉnh

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES chụp

2.458 Về GTVT đường thủy, luồng lạch đường thủy tới huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An
khá hạn chế. Cần nạo vét tuyến đường thủy này để kết nối tốt với Long An và hỗ trợ hệ
thống GTVT và thủy lợi. Hệ thống thủy lợi đóng vai trò rất quan trọng đối với ngành nông
nghiệp và GTVT. Mực nước không ổn định nên cần phát triển hệ thống thủy lợi và hệ
thống thoát nước để đảm bảo cấp nước ổn định.

2-173
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(4) Quản lý môi trường


2.459 Công tác quản lý lũ lụt được thực hiện tốt ở tỉnh nên không có vấn đề nghiêm
trọng xảy ra trong mùa lũ. Nước lũ cung cấp phù sa màu mỡ cho đất đai trong tỉnh. Tuy
nhiên, mực nước thay đổi cũng gây nhiều khó khăn cho ngành nông nghiệp.
(5) Nguồn nhân lực
2.460 Tỉnh có 69 trường mẫu giáo, 254 trường tiểu học, 46 trường trung học cơ sở, 17
trường trung học phổ thông và 1 trường đại học.
2.461 Vấn đề chính của ngành giáo dục tại tỉnh là trẻ em không đến trường. Ở cấp mẫu
giáo, cha mẹ không muốn cho con đi học do không hiểu rõ tầm quan trọng của giáo dục
mầm non. Đối với giáo dục tiểu học, trẻ em 6 tuổi bắt đầu đến trường nhưng nhiều phụ
huynh không biết quy định này. Đối với thanh thiếu niên, một số không muốn đến trường
còn một số khác thì không thể đến trường. Đối với các hộ gia đình có thu nhập thấp, gia
đình không đủ tiền để cho con đi học ở cấp cao hơn. Nhiều thanh thiếu niên thích đi làm,
thêm vào đó nhiều cơ sở công nghiệp cũng cần nhiều lao động. Dù không phải đóng học
phí, nhiều học sinh vẫn không thể hoặc không muốn đến trường.
2.462 Thanh thiếu niên sẽ trở thành lao động có tay nghề thấp nếu không được giáo
dục, đào tạo tốt. Nhờ nâng cao nhận thức của cha mẹ về việc cho trẻ đến trường, tỷ lệ
học sinh nhập học gần đây đã tăng. Để nâng cao tay nghề cho lao động, đã có một
trường cung cấp trang thiết bị, máy móc và máy tính cho học sinh học tập. Số học sinh
hàng năm của trường là 125 học sinh. Trường đã thành công trong việc đào tạo lao
động có tay nghề.
(6) Năng lực tài chính
2.463 Nguồn thu ngân sách chính của tỉnh Svay Riêng là thuế thu nhập (ước đạt
313.630 USD trong 6 tháng đầu năm năm 2009), xuất khẩu (trên 3,1 triệu USD) và khu
vực kinh tế tài chính (khoảng 109.651 USD).
4) Điều kiện khu vực biên giới trên địa bàn Long An
2.464 Có 1 cửa khẩu quốc tế, 1 cửa khẩu quốc gia và 1 cửa khẩu phụ trên địa bàn tỉnh
Long An. 2 cửa khẩu quốc gia là cửa khẩu Bình Hiệp ở huyện Mộc Hóa và cửa khẩu Mỹ
Quý Tây, huyện Đức Huệ. Cửa khẩu phụ nằm ở cửa sông Hưng Điền A, huyện Vĩnh
Hưng.
2.465 Năm 2007 và 2008, kim ngạch xuất-nhập khẩu qua biên giới đã giảm mạnh chỉ
bằng 16% so với năm 2006 (xem Bảng 2.9.1). Kết quả 6 tháng đầu năm năm 2009 cho
thấy xu hướng tăng nhanh trở lại do tăng cường xuất khẩu.
Bảng 0.1 Kim ngạch xuất-nhập khẩu qua biên giới của Long An
Giá trị thương mại chính thức (000 USD) Giá trị thương mại tiểu ngạch (triệu đồng)
Năm
Tổng Xuất khẩu Nhập khẩu Tổng Xuất khẩu Nhập khẩu
2006 11.391,3 10.461,4 929,9 10.841,0 8.419,2 2.422,5
2007 1.447,9 1.267,9 180,0 3.774,5 2.581,7 1.193,2
2008 2.254,7 1.778,0 476,7 236,8 236,8 -
6 tháng/ 2009 3.613,5 3.568,0 45,5 1.037,0 1.037,0 0
Nguồn: Sở Công thương Long An

2-174
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2.466 Các chợ biên giới đã phát triển dọc khu vực biên giới Long An – Svay Rieng và
Pray Vieng để thúc đẩy trao đổi hàng hóa. Phía Long An có 9 chợ gồm 1 chợ ở huyện
Mộc Hóa (chợ Bình Hiệp), 1 chợ ở huyện Đức Huệ (chợ Tho Mo) và 7 chợ ở huyện Vĩnh
Hưng (Bình Châu, Long Khốt, Bình Tứ, Tà Nu, Cả Trốt, Hưng Điền và Hưng Điền B).
Ngoài ra, có các điểm buôn bán nhỏ dọc biên giới quốc gia. Có 4 chợ ở tỉnh Svay Rieng
và Pray Vieng gồm một chợ ở huyện Kongpong (chợ Prayvo), 2 chợ ở huyện Chan Tria
(Ba Thu và Giồng Két) và 1 chợ ở huyện Svay Chung (chợ Am Chum). Khối lượng giao
dịch các sản phẩm nông sản và hàng hóa khác ước tính khoảng 10 tấn/ngày.
2.467 Tình trạng buôn lậu/xuất nhập khẩu tiểu ngạch khá phổ biến ở các điểm qua biên
giới. Tỉnh đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 3.012 trường hợp trong 6 tháng đầu năm 2009,
phát hiện 976 trường hợp vi phạm (chiếm 32,4% tổng số trường hợp thanh tra) (xem
Bảng 2.9.2). Nhiều sản phẩm nhập lậu gồm thuốc lá, rượu mạnh, đĩa CD và VCD,
đường, bột ngọt, quần áo và các mặt hàng khác. Kinh doanh tiền tệ không phép gồm
USD và VND cũng khá phổ biến.
2.468 Hiện người Việt và người Campuchia có thể đi lại tự do qua các cửa khẩu. Người
dân cũng có thể qua nước bên kia mà không cần phải đi qua các cửa khẩu chính thức.
Điều này khiến tình trạng buôn lậu ngày càng tăng cũng như phát sinh nhiều vấn đề liên
quan đến người Campuchia lang thang trên đường phố ở Long An.
Bảng 0.2 Các vi phạm ở cửa khẩu
Loại vi phạm Số TH phát hiện
Buôn lậu 109 11,2%
Hàng nhái, hàng giả, hàng kém chất lượng và vi phạm bản quyền 136 13,9%
Vi phạm về giá cả 188 19,3%
Khác 543 55,6%
Tổng số trường hợp vi phạm 976 100,0%
Nguồn: Sở Công Thương Long An

5) Mong muốn tăng cường hợp tác với tỉnh Long An của 2 tỉnh
2.469 Cả tỉnh Prey Vieng và tỉnh Svay Rieng đều trông đợi rất nhiều từ sự phát triển
của tỉnh Long An. Sự phát triển của Long An sẽ đem lại tác động tích cực cho 2 tỉnh, đặc
biệt là cải thiện điều kiện sống, phát triển nông nghiệp và GTVT. Cả hai tỉnh đều kỳ vọng
rằng nếu được kết nối tốt với tỉnh Long An sẽ tạo nhiều cơ hội kinh doanh cho cả 2 tỉnh.
6) Phân tích mối quan hệ của Long An với các tỉnh láng giềng
2.470 Sự phát triển kinh tế – xã hội thường vượt ra khỏi ranh giới địa lý. Các xã hội
theo kiểu “bế quan tỏa cảng” hiếm khi đạt được sự tăng trưởng nhanh do xã hội – cho
dù là các cộng đồng nhỏ, tỉnh, thành hay quốc gia và vùng lãnh thổ – cần tương tác với
nhau về mặt xã hội, văn hóa, kinh tế và chính trị. Các mối quan hệ đó thông thường khởi
nguồn và trở nên bền chặt giữa các tỉnh gần gũi về mặt địa lý. Bảng 2.9.3 liệt kê những
nhận định chính về mối quan hệ của Long An với các tỉnh và vùng láng giềng, những tác
động có thể thấy trước đối với quá trình phát triển của tỉnh và những biện pháp đề xuất
để cải thiện tình hình.

2-175
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 0.3 Nhận định về mối quan hệ của Long An với các khu vực láng giềng
Nhận định Vấn đề đặt ra/Hệ quả Giải pháp đề xuất
 Quá trình phát triển của tỉnh Long  Chính vì thế, chương trình phát  Xác định những lĩnh vực hợp tác
An và quá trình phát triển trong triển của Long An cần tính tới có thể mang lại lợi ích song
vùng Đồng bằng sông Cửu Long, quá trình phát triển và mối quan phương giữa Long An và các khu
vùng KTTĐPN và các tỉnh hệ với các khu vực này vực láng giềng.
Campuchia (Pray Veng và Svay  Phát huy các hiệp ước và chương
Rieng) có mối quan hệ tác động trình hợp tác liên vùng chính thức
qua lại và phi chính thức với vùng Đồng
bằng sông Cửu Long, vùng
KTTĐPN và các tỉnh lân cận của
Campuchia (ví dụ như các hiệp
định thương mại qua biên giới
v.v.)
 Tiếp tục phát triển hạ tầng kỹ
thuật kết nối để tạo điều kiện qua
lại giữa các vùng.
 Xét về khía cạnh kinh tế thì thương  Nền kinh tế của long An được  Đa dạng hóa hơn nữa các sản
mại và đầu tư liên tỉnh là kết quả tự hưởng lợi nhiều từ việc tăng phẩm và dịch vụ để phục vụ
nhiên của việc gần gũi về địa lý. thương mại và đầu tư với các thương mại.
Long An có mối quan hệ thương vùng lân cận. Mối quan hệ kinh  Đàm phán song phương về các
mại chặt chẽ với vùng ĐBSCL, tế này cần được tiếp tục phát vấn đề lợi ích và điều kiện
vùng KTTĐPN và các tỉnh láng huy. thương mại, đầu tư liên vùng.
giềng của Campuchia. Tỉnh cũng  Tăng cường giao lưu kinh tế để
được hưởng lợi từ việc đầu tư vào tăng cường các mối quan hệ kinh
hay nhận đầu tư từ các khu vực tế.
láng giềng này.  Xây dựng và cải tạo các công
trình phục vụ hải quan, xuất nhập
cảnh, kiểm dịch và an ninh, các
quy định và quy trình tại khu vực
biên giới.
 Tăng cường theo dõi, kiểm soát
tình hình buôn lậu qua biên giới,
v.v.
 Dịch cư là một kết quả tự nhiên  Công cuộc phát triển dài hạn  Cần nghiên cứu tình hình dịch cư
khác từ việc gần gũi về địa lý. của tỉnh cần tính tới xu thế dịch qua ranh giới của tỉnh hiện tại
Thông thường người ta chuyển từ cư hiện tại và tương lai qua ranh và dự báo tương lai, phản ánh vào
khu vực kém thịnh vượng hơn sang giới tỉnh. Những vấn đề này sẽ quá trình quy hoạch và chương
khu vực có nhiều cơ hội việc làm, có tác động tới hệ thống hạ trình đầu tư của tỉnh.
thu nhập cao hơn, điều kiện sống tầng, nền kinh tế, các lĩnh vực  Đảm bảo khả năng tự đáp ứng
tốt hơn. Long An có vị thế kinh tế giáo dục, y tế, an ninh và dịch của tỉnh về lương thực, tạo việc
tương đối cao hơn so với vùng vụ xã hội. làm và cung cấp dịch vụ xã hội.
ĐBSCL, càng cao hơn so với các  Tăng cường hợp tác kinh tế – xã
tỉnh láng giềng thuộc Campuchia. hội với các khu vực láng giềng để
Mặc dù vẫn còn ở những bước đầu đảm bảo sự tăng trưởng cân bằng
trong quá trình phát triển nhưng giữa các vùng, sao cho đảm bảo
nền kinh tế Long An vẫn có thể được lợi ích song phương.
đáp ứng được yêu cầu của dân số
trong tỉnh. Do đó, việc nhập cư hay
di cư của tỉnh vẫn ở trong phạm vi
kiểm soát được.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2-176
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3 RÀ SOÁT CÁC QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN LIÊN QUAN
3.1 Các quy hoạch phát triển quốc gia

3.1 Kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội quốc gia đưa ra định hướng và chính sách phát
triển kinh tế xã hội ở cấp cao nhất. Kế hoạch phát triển KTXH giai đoạn 2006 – 2010 cụ
thể hóa các định hướng và nhiệm vụ trong chiến lược 10 năm (2001 – 2010). Sau đây là
nội dung chính của KHPT KTXH quốc gia:
(1) Thành tựu đạt được và những tồn tại yếu kém
3.2 Trong nửa đầu giai đoạn này (2001 – 2005), đã đạt được nhiều thành tựu quan
trọng như tăng trưởng kinh tế cao (7,5%/năm), từng bước chuyển đổi cơ cấu kinh tế cùng
với quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, mở rộng việc huy động các nguồn lực
phát triển nhất là các nguồn lực trong nhân dân, ổn định nền kinh tế vĩ mô, đạt được
những chuyển biến quan trọng về ngoại thương và hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện
chất lượng nguồn nhân lực, đạt được nhiều thành quả trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo, bình đẳng giới, y tế, ổn định chính trị và xã hội. Tuy nhiên vẫn còn nhiều vấn đề
tồn tại, cụ thể như sau:
(i) Mức độ tăng trưởng kinh tế còn dưới năng lực phát triển quốc gia; chất lượng phát
triển thấp, tính cạnh tranh của nền kinh tế còn yếu. Hạ tầng kinh tế – xã hội còn
nghèo nàn, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển và gia tăng tính cạnh tranh. Một
số dự án trọng điểm quốc gia chưa được hoàn thiện đúng kế hoạch. Năng lực sản
xuất của một số ngành chủ đạo và sản lượng tăng chậm;
(ii) Chuyển đổi cơ cấu kinh tế chưa đồng đều, chưa phát huy được tiềm năng của từng
ngành, từng vùng miền và từng sản phẩm. Cơ cấu dịch vụ chưa có nhiều biến
chuyển, dịch vụ chất lượng cao phát triển chậm. Quá trình công nghiệp hóa và hiện
đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn chậm và thiếu bền vững. Tỷ trọng hàng hóa lắp
ráp và gia công còn cao; chậm đổi mới công nghệ. Tỷ trọng ngành dịch vụ trong GDP
thấp, chưa chuyển biến đáng kể. Sự phát triển của các vùng kinh tế lớn chưa tương
xứng với tiềm năng, do đó không phát huy được vai trò là động lực kinh tế. Chính
sách đầu tư và hỗ trợ chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển, khu vực kinh tế tập thể
còn nhiều yếu kém. Lao động đã qua đào tạo chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ nên lực
lượng lao động khó đáp ứng được yêu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất
nước cũng như cải cách kinh tế;
(iii) Các chính sách kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa chưa hoàn thiện
và chưa chín muồi, mặc dù thị trường tài chính, thị trường bất động sản và thị trường
khoa học & công nghệ đang dần phát triển;
(iv) Một số vấn đề cân bằng kinh tế vĩ mô chưa thật vững chắc. An ninh lương thực được
đảm bảo nhưng an ninh năng lượng, cân đối ngân sách quốc gia, cán cân xuất nhập
khẩu và dự trữ ngoại hối quốc gia vẫn chưa đủ ổn định. Chưa phát huy hay sử dụng
hữu hiệu được tất cả tài nguyên quốc gia; các nguồn thu trong nước còn thấp, cơ cấu
chi ngân sách chưa thực sự hợp lý; tính hiệu quả của đầu tư Nhà nước và nguồn lực
Nhà nước còn thấp. Tỷ lệ nợ khó đòi trong hệ thống ngân hàng còn cao, chất lượng
tín dụng thấp; đây đều là những rủi ro tiềm tàng. Cơ chế hoạt động ngân hàng vừa
cứng nhắc vừa lỏng lẻo, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, gây khó
khăn cho các ngành kinh tế ngoài quốc doanh tiếp cận nguồn vốn vay đầu tư.

3-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(v) Hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại còn nhiều hạn chế. Thiếu lộ
trình thật chủ động trong hội nhập kinh tế quốc tế; chưa gắn kết chặt chẽ tiến trình hội
nhập với việc hoàn thiện pháp luật, thể chế, chính sách và cải cách cơ cấu kinh tế;
việc nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá, của doanh nghiệp và của nền kinh tế
chưa theo kịp với yêu cầu của hội nhập. Tỉ lệ hàng xuất khẩu qua chế biến, chế tác
sâu còn thấp. Quy mô xuất khẩu còn nhỏ. Môi trường đầu tư kém hấp dẫn so với một
số nước xung quanh. Chưa thu hút được nhiều vốn đầu tư và công nghệ tiên tiến của
các tập đoàn kinh tế lớn; chưa chủ động khai thác vốn đầu tư gián tiếp quốc tế. Việc
giải ngân vốn ODA còn chậm.
(vi) Cơ chế, chính sách về văn hóa, xã hội còn chậm phát huy; một số vấn đề xã hội bức
xúc còn chậm được giải quyết và phòng ngừa. Cụ thể như sau:

 Giáo dục: Cơ cấu hệ thống giáo dục hiện tại còn nhiều bất cập. Giáo dục dạy
nghề còn ở quy mô nhỏ, chưa đáp ứng được yêu cầu về nguồn nhân lực chất
lượng cao cho nền kinh tế. Chất lượng đào tạo thể hiện nhiều yếu kém. Kết quả
giáo dục thấp nên không đáp ứng được yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho phát
triển đất nước. Quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo còn hạn chế.

 Khoa học và Công nghệ: Chưa tạo được tác động lớn đối với việc thực hiện các
mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội. Công tác quản lý khoa học và công nghệ đã
được cải thiện nhưng tốc độ còn chậm, còn phụ thuộc vào bao cấp. Chất lượng
nghiên cứu thấp và không gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh. Thị trường
khoa học và công nghệ chậm hình thành. Đầu tư vào khoa học và công nghệ còn
manh mún, thiếu hiệu quả.

 Xóa đói giảm nghèo: Thành tựu đạt được chưa ổn định. Tỷ lệ hộ tái nghèo còn
cao. Nhiều chính sách hỗ trợ người nghèo và vùng nghèo còn chưa được thực
hiện hiệu quả. Sự chênh lệch giàu – nghèo giữa các khu vực miền núi, khu vực
người dân tộc thiểu số và các khu vực khó khăn khác với các khu vực đô thị phát
triển đang có xu hướng gia tăng. Ở nhiều nơi tỷ lệ thất nghiệp còn cao. Hạ tầng ở
các vùng sâu vùng xa, miền núi còn kém, cuộc sống của người dân tộc thiểu số
gặp nhiều khó khăn.

 Bất bình đẳng: Xã hội vẫn còn hiện tượng bất bình đẳng, làm cản trở công cuộc
xóa đói, giảm nghèo và tăng trưởng kinh tế. Chênh lệch về mức sống giữa các
nhóm dân cư khác nhau đang có xu hướng nới rộng. Công tác chăm sóc sức
khỏe cộng đồng còn chưa đạt yêu cầu. Việc sử dụng, quản lý và sản xuất thuốc
còn nhiều yếu kém. Còn chậm xóa bỏ và xử lý tình trạng vi phạm y đức. Một số tệ
nạn xã hội còn chưa được giải quyết hiệu quả. Tội phạm có tổ chức đang có xu
hướng gia tăng và chưa được phòng ngừa hữu hiệu. Tai nạn giao thông nghiêm
trọng vẫn xảy ra.
3.3 Nhiều vấn đề trên đây vẫn còn là thách thức trong nửa sau (giai đoạn 2006 –
2010) của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và vẫn tiếp tục duy trì trong tương lai. Đó là
những vấn đề cơ bản không chỉ ở Việt Nam mà cả ở những nước khác, bao gồm cả các
nước đã phát triển và là cơ sở quan trọng cho việc lập và cập nhật kế hoạch phát triển
kinh tế xã hội ở cấp tỉnh.

3-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển KTXH 5 năm (2006 – 2010)
3.4 Mục tiêu tổng quát của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm, giai đoạn 2006 –
2010, như sau:
(i) Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đạt được bước chuyển biến quan trọng về
nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa Việt Nam ra khỏi tình
trạng kém phát triển.
(ii) Cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân.
(iii) Tạo nền tảng đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức,
đưa Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020.
(iv) Giữ vững ổn định chính trị và trật tự, an toàn xã hội.
(v) Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.
(vi) Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tế.
(3) Các nhiệm vụ chủ yếu
3.5 Các mục tiêu tổng quát trên được thể hiện chi tiết hơn ở các nhiệm vụ sau:
(i) Giải phóng và phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, phát huy mọi tiềm năng và
nguồn lực, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, nâng cao chất lượng và sức cạnh tranh, tăng tốc độ tăng trưởng kinh tế, sớm đưa
Việt Nam thoát khỏi tình trạng của quốc gia đang phát triển có thu nhập thấp.
(ii) Chuyển đổi mạnh sang nền kinh tế thị trường, thực hiện các nguyên tắc của thị
trường, hình thành đồng bộ các loại thị trường và hệ thống thể chế kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa phù hợp với đặc điểm của Việt Nam.
(iii) Tích cực, chủ động đẩy nhanh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại
gắn với nâng cao khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế.
(iv) Phát triển mạnh khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo; nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và phát
triển kinh tế tri thức.
(v) Tạo chuyển biến mạnh trong việc xây dựng văn hoá, đạo đức và lối sống; kiềm chế
tốc độ tăng dân số, nâng cao thể chất và sức khoẻ nhân dân; bảo vệ và cải thiện môi
trường.
(vi) Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giải quyết việc làm, khuyến khích làm giàu
hợp pháp, xoá đói giảm nghèo, phát triển hệ thống an sinh; đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
(vii) Phát huy dân chủ, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nâng cao hiệu lực của
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo bước chuyển biến rõ rệt về cải cách
hành chính, ngăn chặn và đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí.
(viii) Tăng cường quốc phòng, an ninh, ổn định chính trị - xã hội, mở rộng quan hệ đối
ngoại, giữ vững môi trường hoà bình và ổn định, tạo thuận lợi cho công cuộc xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.

3-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 3.1.1 Chỉ tiêu chính của KHPT KTXH quốc gia (2006 – 2010)
Lĩnh vực Chỉ tiêu Mục tiêu
Tổng (tỷ USD – giá hiện hành) 94 - 98
Khu vực 1 15 - 16
Cơ cấu kinh tế (%) Khu vực 2 43 - 44
Phát triển GDP
Khu vực 3 40 - 41
kinh tế
Bình quân (USD) 1.050 – 1.100
Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách quốc gia (% GDP) 21 - 22
Tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu (%/năm) 16
88,4 triệu
Tổng (tốc độ tăng trưởng)
Dân số (1,14%)
Đô thị (%) 29,9
Hộ đói (%) 0
Hộ nghèo (%) 10 - 11
Hộ có nhà (%) 100
Điều kiện sống
Diện tích nhà bình quân (m²/người) 14 - 15
Tuổi thọ trung bình 72
Phát triển Sơ sinh (/100.000 ca) 60
xã hội
Tỷ lệ tử vong Trẻ em dưới 1 tuổi (‰) 16
Trẻ em dưới 5 tuổi (‰) 25
Y tế
Tỷ lệ suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi (%) Dưới 20
Số cán bộ y tế Bác sĩ 7
(/100.000 người) Dược sĩ có bằng đại học 1 – 1,2
Số giường bệnh (/10.000 người) 26,3
Phổ cập trung học cơ sở (%) 100
Giáo dục
Đại học, cao đẳng (%) 2
Phạm vi cấp nước sạch (%) Đô thị/nông thôn 95 / 75
Phát triển
Mật độ điện thoại (máy/100 dân) 35
hạ tầng
Số người dùng internet (%) 12,6 / 48
Tỷ lệ che phủ rừng (%) 42 - 43
Đô thị cấp 1, 2, 3, 100
Tỷ lệ áp dụng công nghệ sạch (%)
Đô thị cấp 4 50
Quản lý Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh đáp ứng tiêu chuẩn môi trường (%) 50
môi trường Các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung 100
Phạm vi xử lý môi Thu gom và xử lý chất thải rắn 90
trường (%) Xử lý chất thải nguy hại 100
Xử lý chất thải y tế 100
Tỷ lệ lao động qua đào tạo (%) 40
Tỷ trọng lao động nông nghiệp (%) 50
Tăng Lao động
Tỷ lệ thất nghiệp đô thị (%) Dưới 5%
cường
năng lực Tạo việc làm (triệu lao động bình quân/năm) trên 8 (1,6)
Tổng (người) 7,5 triệu
Dạy nghề
Tỷ lệ đào tạo lâu dài (%) 25- 30%
Xúc tiến Đầu tư xã hội Tổng (tỷ USD, giá năm 2005 (so với GDP)) 138,6 (40%)
đầu tư FDI (%GDP) 38
Nguồn: Kế hoạch Phát triển Kinh tế - Xã hội Long An giai đoạn 2006 - 2010

3-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3.2 Các quy hoạch vùng ở cấp quốc gia có liên quan
3.6 Xuất phát từ những đặc điểm về vị trí địa lý, sự phát triển của tỉnh bị tác động trên
nhiều phương diện từ sự phát triển của vùng. Có 3 quy hoạch quan trọng cấp quốc gia mà
Long An là một trong các tỉnh/thành chịu sự chi phối là Quy hoạch vùng Kinh tế Trọng điểm
phía Nam (KTTĐPN), Quy hoạch vùng Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL) và Quy hoạch
vùng Thành phố Hồ Chí Minh. Các quy hoạch vùng này được tổng hợp trong phần dưới
đây.
(1) Quy hoạch Vùng KTTĐ phía Nam
3.7 Bản quy hoạch này bao gồm Tp. HCM và các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu,
Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An và Tiền Giang. Các nội dung bản quy
hoạch tóm lược như sau:
(a) Tầm nhìn: Vùng KTTĐPN sẽ trở thành trung tâm phát triển kinh tế năng động và có
tính cạnh tranh cao của cả nước, với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững.
(b) Mục tiêu: Quyết định số 146/2004/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ nêu lên những
mục tiêu phát triển chính của Vùng KTTĐPN bao gồm:
(i) Mức tăng trưởng GDP của vùng phải cao hơn mức tăng trưởng của cả nước từ
10% đến 20%, là vùng dẫn đầu trong phát triển kinh tế của cả nước;
(ii) Tỷ trọng GDP của vùng so với cả nước phải tăng từ mức 36% như hiện nay lên
mức 40%-41% vào năm 2010 và lên mức 42%-43% vào năm 2020.
(c) Nội hàm liên quan đến tỉnh Long An: Long An được mong đợi sẽ tham gia tích cực
vào công cuộc phát triển công nghiệp của vùng trong những lĩnh vực sau;
(i) Ngành khai khoáng (nguồn nước khoáng tại tỉnh Long An)
(ii) Ngành chế biến nông-lâm-thủy sản: Rất nhiều ngành công nghiệp chế biến tại các
trung tâm của Tp. HCM sẽ được đặt ở các tỉnh lân cận gồm Long An, Tiền Giang,
Bình Phước và Tây Ninh. Các ngành công nghiệp mũi nhọn như đánh bóng gạo,
chế biến lương thực-thực phẩm, chế biến lúa gạo, chế biến rau quả, chế biến tinh
dầu thực vật, chế biến các sản phẩm sữa, chế biến thủy sản, công nghiệp giấy v.v.
(iii) Ngành cơ khí
(iv) Ngành hóa chất: Long An hiện nay đang sản xuất phân NPK và các sản phẩm
nhựa
(v) Kế hoạch phát triển cho ngành dệt may và da giày bao gồm sản xuất vải sợi, dệt,
nhuộm và thuộc da, các phụ kiện may mặc và giày dép, các trung tâm thương mại
(vi) Ngành chế tạo vật liệu xây dựng: Sẽ đặt tại các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Long
An và Tây Ninh.
(2) Quy hoạch vùng đô thị Tp. HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050
3.8 Được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt năm 2008, bản Quy hoạch này cũng
tương tự như bản Quy hoạch vùng KTTĐPN, bao gồm Tp. HCM, các tỉnh Đồng Nai, Bình
Dương, Bình Phước, Bà Rịa – Vũng Tàu, Tây Ninh, Long An và Tiền Giang. Tổng diện
tích của khu vực nghiên cứu là 30.000 km², với số dân là 15 triệu người. Khu vực này có
190km đường bờ biển và 490km đường biên giới Việt Nam – Campuchia. Khu vực
nghiên cứu mở rộng có bán kính 200km. NỘi dung của Quy hoạch được tóm tắt như sau:

3-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(a) Tầm nhìn và Chiến lược: Theo bản Quy hoạch vùng Tp. HCM đến năm 2020, “Vùng
Tp. HCM sẽ trở thành vùng phát triển kinh tế năng động với tốc độ tăng trưởng cao
nhất cùng với tính bền vững; trở thành đầu tàu tăng trưởng của cả nước, trung tâm
kinh tế của khu vực Đông Nam Á và châu Á, trung tâm đẳng cấp quốc tế về tài chính
và dịch vụ, trung tâm của các ngành công nghệ cao, trung tâm văn hóa – giáo dục &
đào tạo – chăm sóc y tế - môi trường cảnh quan”. Các chiến lược chung cùng với các
địa phương khác bao gồm:
(i) Phát triển hệ thống đô thị cho vùng Tp. HCM với mối liên kết chặt chẽ và hội nhập
với các thành phố lớn khác được kết nối nhờ các hành lang kinh tế đô thị;
(ii) Phát triển các khu công nghiệp đặc thù và khu Công nghiệp Công nghệ cao, đồng
thời thiết lập hành lang kinh tế cho các ngành công nghiệp, dịch vụ, với vai trò là
động lực phát triển cho các tỉnh trong khu vực;
(iii) Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội năng động và phong phú;
(iv) Phát triển các khu du lịch và các điểm du lịch có chất lượng quốc tế, môi trường
và cảnh quan đều được bảo vệ;
(v) Đảm bảo phát triển cân bằng giữa khu vực đô thị và nông thôn;
(vi) Đưa ra định hướng đối với hạ tầng kỹ thuật: giao thông vận tải, hệ thống điện,
cấp thoát nước, và vệ sinh môi trường phát triển theo hướng gắn kết và kết nối
liên hoàn;
(b) Cấu trúc không gian: Cấu trúc không gian của khu vực được quy hoạch theo mô
hình cấu trúc đa cực với các cân nhắc như sau:
(i) Hệ thống các đô thị: Hệ thống các đô thị trong Vùng Tp. HCM bao gồm khu vực
đô thị hạt nhân và các đô thị/thành phố của các tỉnh lân cận. Khu trung tâm bao
gồm Tp. HCM là thành phố hạt nhân cùng với các đô thị vệ tinh trong vòng bán
kính 300km. Khu vực lân cận gồm các thành phố/đô thị nằm dọc theo hành lang
chính:
 Phía đông nam trên tuyến QL51: tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
 Phía đông, dọc theo tuyến QL1A: huyện Long Khánh
 Phía bắc, dọc theo tuyến QL13: huyện Chơn Thành, Bình Phước
 Phía bắc, dọc theo tuyến QL22: huyện Trảng Bàng, Tây Ninh
 Phía tây nam, dọc theo tuyến QL1A: các tỉnh Long An, Tiền Giang, Mỹ Tho.
3.9 Nằm trong cùng một hệ thống, các thành phố/đô thị sẽ có vai trò khác nhau. Các
thành phố trực thuộc trung ương gồm Tp. HCM, và các đô thị cấp vùng như Vũng Tàu,
Mỹ Tho, Biên Hòa, Bà Rịa, Thủ Dầu Một, Tây Ninh, Đồng Xoài. Các thành phố/thị xã
chuyên môn hóa gồm Long Thành (chuyên về thương mại, dịch vụ, khoa học), các thị xã
Long Hải, thị xã Thác Mơ, thị trấn Dương Minh Châu, thị trấn Vĩnh An (chuyên về du lịch).
(ii) Giao thông vận tải: Hệ thống giao thông chính bao gồm các đường vành đai đô
thị 1 và 2, đường vành đai 3 (cao tốc) cho thành phố hạt nhân (trong vòng bán
kính 30km) cũng như hệ thống các đường cao tốc hướng tâm nối thành phố hạt
nhân với các khu tiểu trung tâm. Hệ thống các tuyến đường giao thông có tác
động tới Long An gồm có QL 14 – N1 (khu vực Tây Nguyên – Đồng bằng Sông
Cửu Long) và đường cao tốc nối từ đường vành đai 3 đến khu vực phía nam.

3-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(iii) Phát triển các khu công nghiệp: Nhìn chung, Vùng Tp. HCM tập trung vào phát
triển các ngành với tiềm năng tài nguyên thiên nhiên và lợi thế so sánh về nguồn
nhân lực chất lượng, các ngành hướng vào xuất khẩu, ngành luyện kim và các
ngành phụ trợ. Chức năng công nghiệp theo quy hoạch sẽ phát triển tại các khu
vực và theo các hướng sau:
 Khu Công nghiệp Trung Nam Bộ tại Tp. HCM: các ngành công nghệ cao,
công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, công nghiệp sạch, công nghiệp
chính xác, và các ngành phụ trợ
 Khu Công nghiệp Bắc Nam Bộ tại tỉnh Bình Dương: ngành khai khoáng, chế
biến nông-lâm sản, điện tử, sản xuất vật liệu xây dựng
 Khu Công nghiệp Đông Nam Bộ tại tỉnh Đồng Nai: đa ngành, chế biến nông-
lâm sản, cơ khí, các ngành phụ trợ
 Khu Công nghiệp Đông Nam Bộ tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: công nghiệp
nặng, dầu khí, lọc dầu, các ngành tại cảng biển
 Khu Công nghiệp Tây Nam Bộ tại tỉnh Long An và Tiền Giang: chế biến nông-
lâm-thủy sản, cơ khí cho sản xuất nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng
 Khu Công nghiệp Tây Nam Bộ tại tỉnh Tây Ninh và Long An: sản xuất vật liệu
xây dựng, cơ khí, điện tử.
(c) Vai trò của Long An trong Quy hoạch Vùng Tp. HCM
Trong quy hoạch, sự phát triển trong tương lai chịu tác động bởi sự phát triển GTVT như
sau:
(i) Hành lang Đông Bắc – Tây Nam:Trong Quy hoạch này, tỉnh Long An sẽ hội nhập
vào cấu trúc vùng thông qua hành lang Đông Bắc – Tây Nam nối Tp. HCM, thành phố
Tân An, một số các thị trấn nhỏ và Mỹ Tho. Trục kinh tế này sẽ được tập trung với vai
trò là một trong những trục phát triển chính của Vùng Tp. HCM với vùng ĐBSCL.
Hiện nay, Long An được nối với Tp. HCM nhờ tuyến QL1, tuyến liên kết này sẽ được
tăng cường khi hoàn thành và đưa vào khai thác Đại lộ Đông-Tây. Tuy nhiên, do cấu
trúc lãnh thổ của Long An, trục liên kết này sẽ chỉ đi qua một đoạn ngắn của địa bàn
tỉnh. Chính vì thế, chỉ có một phần của Long An được hưởng lợi từ trục kết nối này.
(ii) Đường vành đai 3 quy hoạch: Tuyến đường này với tiêu chuẩn đường cao tốc xác
định khu vực trung tâm và khu vực ngoại vi (trong khoảng bán kính 30km đến 50km)
đi qua hầu hết các huyện quan trọng khu vực đông bắc Long An. Tuyến đường này
sẽ góp phần cải thiện tính kết nối giữa các đô thị của huyện Đức Hòa, Bến Lức với
Cần Đước, Cần Giuộc cũng như với các cảng biển tại Hiệp Phước, Tp. HCM qua
tuyến cao tốc này.

3.10 Trong bản Quy hoạch Vùng Tp. HCM, vai trò của Long An không thực sự nổi bật
so với các tỉnh lân cận. Dọc theo trục phát triển theo hướng tây nam tính từ thành phố hạt
nhân, các đô thị hay thị trấn của Long An không được chú trọng, thế nhưng Mỹ Tho, với
vai trò là thành phố đối trọng tại khu vực này, và sẽ trở thành đô thị loại I, trong khi Tp.
Tân An chỉ là thành phố vệ tinh, đô thị loại II. Bản Quy hoạch xác định rõ vai trò của Long
An trong toàn khu vực như sau:
(i) Về phát triển đô thị: Long An sẽ bao gồm chuỗi 2 đô thị vệ tinh dọc theo trục Tây
Nam đó là Tp. Tân An (đô thị loại II) và thị trấn Bến Lức (đô thị loại III).

3-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(ii) Về phát triển công nghiệp: Long An sẽ tập trung vào ngành chế biến nông-lâm-thủy
sản, cơ khí nông nghiệp, sản xuất hàng tiêu dùng. Về phát triển lĩnh vực dịch vụ, các
dịch vụ quan trọng như giáo dục, y tế, du lịch, theo quy hoạch, sẽ không ở Long An.
Hình 3.2.1 Hệ thống đô thị đa cực trong Vùng TPHCM

TT phát triển đô thị vùng


KV tập trung phát triển đô thị
Hành lang phát triển đô thị
KV sinh thái

Các thị trấn vệ tinh

Nguồn: Quy hoạch vùng TPHCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050

3-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 3.2.2 Mạng lưới các đô thị trong Vùng TPHCM

Nguồn: Quy hoạch vùng TPHCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050

Hình 3.2.3 Định hướng phát triển không gian của Vùng TPHCM

Nguồn: Quy hoạch vùng TPHCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050

3-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(3) Quy hoạch Xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2020
3.11 Quy hoạch xây dựng vùng ĐBSCL đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 đã
được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 9 tháng 10 năm 2009. Phạm vi quy hoạch
gồm thành phố Cần Thơ và toàn bộ 12 tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long, trong
đó có Long An. Phạm vi nghiên cứu bao gồm khu KTTĐ phía Nam và các vùng liên quan
đến phát triển kinh tế-xã hội của khu vực. Nội dung chính của quy hoạch như sau;
(a) Tầm nhìn: Khu vực đồng bằng sông Cửu Long là vùng trọng điểm trong mạng lưới
sản xuất nông sản đến năm 2050 có mức tăng trưởng kinh tế năng động và bền
vững.
(b) Mục tiêu: Mục tiêu phát triển trong Quy hoạch xây dựng khu vực đồng bằng sông
Cửu Long bao gồm:
(i) Tăng cường vai trò và tiềm năng của khu vực, với trung tâm là thành phố Cần
Thơ
(ii) Phát triển cấu trúc không gian cho toàn khu vực với các hành lang và vùng kinh tế
được phân bố đồng đều cho các khu vực nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ
(iii) Phát triển các đô thị mới với các ngành kinh tế khu vực 2 và 3 mang tính đặc thù
địa phương
(iv) Phát triển các vùng nông nghiệp hiện đại và các khu công nghiệp công nghệ cao
(v) Phát triển các khu du lịch mang tầm quốc gia và quốc tế với danh thắng văn hóa,
đô thị và tự nhiên
(vi) Tạo sự phát triển hài hòa giữa các khu đô thị và nông thôn
(vii) Xây dựng hệ thống xã hội đa dạng và linh hoạt, quan tâm đến bảo vệ môi trường
3.12 Mục tiêu chính được trình bày trong Bảng 3.2.1.
Bảng 3.2.1 Mục tiêu phát triển chính
Chỉ tiêu 2020 2050
Số dân 20 - 21 triệu 33 - 35
Dân số
Đô thị hóa (%) 30 - 32 triệu 40 - 50
Xây dựng đô thị và 100.000 – 320.000 –
Diện tích xây dựng đô thị (ha)
các khu vực công 110.000 350.000
nghiệp Diện tích công nghiệp (ha) 20.000 – 30.000 40.000 – 50.000
Nguồn: Quy hoạch xây dựng vùng Đồng bằng sông Cửu Long đến 2020

(c) Mô hình phát triển vùng: Phát triển tập trung đa cực phối hợp với các hành lang
kinh tế
(d) Định hướng phát triển: Về cấu trúc không gian, khu vực đồng bằng sông Cửu Long
quan hệ mật thiết với TP HCM và biên giới Campuchia thông qua hệ thống quốc lộ và
các tuyến cao tốc nối liền trung tâm khu vực với các tiểu vùng. Về phân bố khu vực
theo chức năng, có 3 cấp tổ chức bao gồm khu vực đô thị trung tâm với thành phố
Cần Thơ, khu vực ngoại vi trong bán kính 30-50 km từ khu vực đô thị trung tâm, và
các khu vực cạnh tranh bao gồm các tỉnh Kiên Giang, Cà Mau, Bạc Liêu, Tiền Giang,
Hậu Giang, Long An, Bến Tre và Đồng Tháp.
(e) Vai trò tỉnh Long An trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long: Ngoại trừ một số
trung tâm đô thị trong tỉnh, Long An được kỳ vọng sẽ phát triển dựa vào nông nghiệp.
Vai trò của tỉnh bao gồm:

3-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(i) Thành phố Tân An: Thành phố công nghiệp-dịch vụ
(ii) Bến Lức và Đức Hòa: Có chức năng thị trấn công nghiệp, dịch vụ, du lịch, dịch vụ
cảng của tỉnh
(iii) Khu vực công nghiệp đông bắc: Công nghiệp chế biến sản phẩm nông-lâm-ngư,
sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp vật liệu xây dựng
(iv) Đồng Tháp Mười: Khu vực bảo tồn môi sinh và du lịch.
(f) Các dự án về hạ tầng: Quy hoạch phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long đề cập
đến một số dự án về hạ tầng như sau:
(i) Mạng lưới đường bộ quốc gia: Phát triển QL1A, N2, đường cao tốc, QL50, N1,
QL62
(ii) Hệ thống đường sắt: TP HCM– Mỹ Tho –Cần Thơ
(iii) Cảng hàng hóa: Xã Tân Lập, huyện Cần Giuộc
(iv) Nhà máy nước mặt sông Hậu tại Tân Thạnh – Cần Thơ
(v) Nhà máy nhiệt điện tại huyện Cần Đước (công suất 1.200 MW).

3-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3.3 Rà soát các quy hoạch phát triển của tỉnh
1) Các quy hoạch phát triển theo khu vực quy hoạch
(a) Quy hoạch của tỉnh/vùng
3.13 Nhằm hướng tới phát triển bền vững, Long An hiện đã xây dựng 3 đồ án quy
hoạch cấp tỉnh bao gồm:

(i) Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 (lập năm 2006)1;

(ii) Quy hoạch phát triển toàn diện dân cư đô thị và nông thôn của tỉnh Long An đến năm
2020 (năm 2003)2
(iii) Quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An (năm 2005)

(b) Quy hoạch huyện, thị


3.14 Tất cả 14 huyện, thị của tỉnh Long An (gồm thành phố Tân An và 13 huyện) đều
đã có Quy hoạch chung, tuy nhiên do các đồ án trên đã được phê duyệt khá lâu (10 năm)
nên một số nội dung trong đồ án không còn phù hợp với điều kiện phát triển đô thị hiện
nay. Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở XD Long An đang phối hợp với các huyện để
lập đồ án điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng các thị trấn. Đến nay, có 6 đô thị được
UBND tỉnh phê duyệt (thị trấn Mộc Hóa, thị trấn Vĩnh Hưng, thị trấn Thạnh Hóa, thị trấn
Bến Lức, thị trấn Hậu Nghĩa, thị trấn Thủ Thừa). Thành phố Tân An và các thị trấn còn lại
đang trong quá trình lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch.

(c) Quy hoạch chi tiết


3.15 Sở Xây dựng đã phối hợp với các chủ đầu tư trong việc tổ chức lập, thẩm định và
trình duyệt các đồ án quy hoạch chung xây dựng như khu đô thị Long Hậu, khu cảng
Đông Nam Á – Long An, trung tâm thương mại và đô thị huyện Cần Giuộc; khu dân cư và
công nghiệp Tân Thành, huyện Thủ Thừa; khu đô thị mới Vàm Cỏ Đông, huyện Bến Lức;
khu đô thị – dân cư – công nghiệp xã Long Hựu Đông và xã Long Hựu Tây, huyện Cần
Đước.
3.16 Cho đến nay, Sở XD đã thẩm định và đệ trình lên UBND tỉnh xem xét, thông qua
138 đồ án quy hoạch chi tiết với tổng diện tích 14.249 ha (so với 16.992 ha tổng diện tích
dự kiến) gồm3:
(i) 34 đồ án khu công nghiệp (tổng diện tích 5.741 ha) trong tổng số 18 KCN (7.126 ha);
(ii) 41 đồ án cụm công nghiệp (4.719 ha) trong tổng số 44 cụm công nghiệp (5.332 ha);
(iii) 63 đồ án khu dân cư, khu tái định cư, khu đô thị mới (3.789 ha) trong tổng số 89 khu
(4.533 ha).

1 Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 đã được xem xét kỹ trong Báo cáo Tiến độ I
(tháng 9 năm 2009). Các mục tiêu phát triển của Quy hoạch được tổng hợp trong Phần 3.3 của Báo cáo cùng
với việc rà soát các chiến lược của quy hoạch
2 Quy hoạch tổng thể phát triển các khu đân cư đô thị và nông thôn của Long An được xây dựng cách đây 7 năm
nên không phù hợp với tình hình phát triển hiện nay.
3 Chủ yếu tại các huyện Bến Lức, Đức Hòa, Cần Đước, Cần Giuộc và thành phố Tân An.

3-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2) Quy hoạch xây dựng vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Long An
(1) Khu vực Nghiên cứu
3.17 Vùng Kinh tế trọng điểm của Long An bao gồm thành phố Tân An, các huyện Đức
Hòa, Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, Tân Trụ, Châu Thành, Thủ Thừa, Đức Huệ, và
Thạnh Hóa. Đây là các huyện nằm trong khu vực bán kính 30-50km tính từ trung tâm Tp.
Hồ Chí Minh và dự kiến sẽ chịu ảnh hưởng trực tiếp từ Tp. HCM.
(2) Định hướng phát triển
3.18 Định hướng phát triển của vùng KTTĐ Long An trong quy hoạch này như sau:
a) Công nghiệp: Sẽ là trung tâm công nghiệp chính của tỉnh và quốc gia. Nằm kế bên
TpHCM, Vùng KTTĐ Long An sẽ thu hút lượng đầu tư đáng kể, thừa hưởng được thị
trường lớn và cơ sở hạ tầng từ TpHCM, do đó các khu công nghiệp thuộc các tỉnh
giáp ranh như Đức Hòa, Bến Lức và Cần Giuộc luôn được chú trọng. Các ngành
công nghiệp mũi nhọn bao gồm:
(i) Công nghiệp chế biến (Vùng KTTĐ Long An có vị trí thuận lợi để tập trung nguyên
liệu từ các tỉnh ĐBSCL)
(ii) Các ngành cần nhiều lao động như may mặc, giầy dép, sản xuất đồ điện tử, đồ
chơi trẻ em, chế biến thực phẩm, sản xuất thức ăn chăn nuôi, chế biến thủy sản
v.v. có thể phát huy lợi thế từ nguồn lao động giá rẻ dồi dào trong vùng.
(iii) Từng bước chuyển đổi sang các ngành sử dụng nhiều chất xám và công nghệ
cao hơn để đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, ổn định với tốc độ cao.
b) Dịch vụ: Sẽ trở thành trung tâm dịch vụ chính không chỉ của tỉnh mà của cả thị
trường đa dạng thành phố Hồ Chí Minh và các khu vực khác với hai loại hình dịch vụ
chính: phổ thông và cao cấp. Dịch vụ phổ thông bao gồm thương mại, y tế, văn hóa,
giáo dục, và giao thông vận tải v.v. Các dịch vụ này đáp ứng các tiêu chuẩn dịch vụ
thông thường của người dân sống trong khu vực và kinh doanh tại tỉnh. Các ngành
dịch vụ cao cấp được tổng hợp trong phần dưới đây.
(i) Các khu nghỉ dưỡng cao cấp, các khu sân golf cấp quốc tế và quốc gia, các
trường đua, khu vực đua thuyền v.v
(ii) Các dịch vụ tài chính, ngân hàng, du lịch, cao ốc văn phòng v.v., trung tâm đào
tạo để đào tạo chuyên gia, công nhân kỹ thuật cao, các trung tâm phần mềm, v.v
c) Nông nghiệp: Sẽ phát triển ngành nông nghiệp sạch và chất lượng cao với các mục
tiêu chiến lược là phát triển các vùng nông nghiệp sinh thái bền vững để đáp ứng nhu
cầu của công nhân làm việc trong các khu công nghiệp, các khu đô thị mới và nhất là
nhu cầu của người dân Tp. HCM. Các vùng nông nghiệp này sẽ phân bố tại:
(i) Cần Đước, Cần Giuộc, Châu Thành và Tân Trụ (vùng trồng rau và cây ăn quả...)
(ii) Đức Hòa, Đức Huệ (vùng chăn nuôi gia súc, gia cầm)
(iii) Cần Giuộc, Tân Trụ và Châu Thành (vùng nuôi trồng thủy-hải sản)
(3) Vai trò của vùng kinh tế trọng điểm tỉnh Long An
3.19 Vùng kinh tế trọng điểm tỉnh Long An dự kiến sẽ đóng vai trò dẫn đầu trong phát
triển kinh tế và công nghiệp của tỉnh trên cơ sở khai thác lợi thế gần TPHCM cũng như
phát triển hạ tầng GTVT chất lượng cao như đường cao tốc và đường Vành đai 3 và
Vành đai 4.

3-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3) Quy hoạch khu Đông Cần Giuộc tỉnh Long An đến năm 2025
3.20 Huyện Cần Giuộc nằm trong khu vực kinh tế năng động nhất của tỉnh, có tốc độ
tăng trưởng cao cũng như đô thị hóa, hiện đại hóa ngày càng tăng. Huyện Cần Giuộc khá
lớn nên nếu chỉ có một khu trung tâm là chưa đủ, do đó, định hướng đến 2025 huyện
Cần Giuộc được chia thành hai khu riêng: Cần Giuộc Đông và Cần Giuộc Tây.
3.21 Mục tiêu quy hoạch nhằm:
(i) Đảm bảo phát triển ổn định, hài hòa, cân bằng giữa các khu vực phía đông và phía
tây huyện Cần Giuộc.
(ii) Đảm bảo thống nhất các chức năng hoạt động trong và ngoài tỉnh.
(iii) Xác định mô hình phát triển phù hợp giữa các khu vực phía đông và phía tây của
huyện Cần Giuộc trong mỗi giai đoạn về mọi mặt như tổ chức sản xuất, tổ chức đời
sống, tổ chức không gian kiến trúc, môi trường đô thị
(iv) Đảm bảo hài hòa giữa công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững trên địa
bàn toàn huyện.
3.22 Định hướng phát triển như sau:
(i) Xác định chức năng của trung tâm huyện, các trung tâm xã, các khu dân cư, trục giao
thông chính, kết cấu hạ tầng kỹ thuật, v.v.
(ii) Xây dựng khu đô thị hiện đại, đảm bảo môi trường sống có chất lượng
(iii) Bảo vệ và khai thác danh lam thắng cảnh tự nhiên, xây dựng khu đô thị phát triển bền
vững.
(iv) Cải tạo hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật có chất lượng cao như GTVT, cung cấp
điện, nước, hệ thống thoát nước thải và nước mưa
(v) Xây dựng khu đô thị hiện đại, hài hòa đảm bảo xanh, sạch với mô hình tổ chức không
gian hợp lý.
3.23 Quy hoạch sử dụng đất của khu như sau:
(a) Khu dân cư: Kết hợp nâng cấp, xây mới các khu dân cư. Sẽ tiến hành nâng cấp các
khu dân cư hiện nay với việc xác định các tuyến giao thông địa phương, hệ thống hạ
tầng kỹ thuật, đồng thời sắp xếp lại để có thêm đất xây dựng các công trình công
cộng, cải thiện môi trường sống. Xây bổ sung thêm các khu dân cư mới định hướng
đô thị có kết cấu hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh đáp ứng các yêu cầu đối với khu đô thị
hiện đại.
(b) Công nghiệp: Đầu tư tập trung vào các khu/cụm công nghiệp hiện hữu cũng như xây
mới các khu/cụm công nghiệp sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế cho toàn huyện. Các
cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm sẽ phải di dời đến các khu/cụm công nghiệp tập trung
có đầy đủ hệ thống xử lý ô nhiễm, các cơ sở công nghiệp-thủ công nghiệp không
hoặc ít gây ô nhiễm sẽ tiếp tục hoạt động trong các khu dân cư.
(c) Không gian xanh-Công viên-Thể thao: Ngoài ra, hệ thống không gian xanh có chức
năng tách khu vực dân cư khỏi các khu/cụm công nghiệp, nghĩa trang, hành lang hệ
thống hạ tầng kỹ thuật và không gian xanh dọc bờ sông, kênh rạch, v.v.

3-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

4) Đánh giá tình hình quy hoạch đô thị chung của Long An
3.24 Mặc dù đã có sẵn các quy hoạch vùng tại Long An và các quy hoạch đô thị chung
của các huyện thị, nhưng các quy hoạch này đã lỗi thời, không còn phù hợp, chính vì thế
không thể giữ chức năng là công cụ hướng dẫn trong quá trình phát triển đô thị. Mặt khác,
với mong muốn thu hút đầu tư, chính quyền Long An phân bổ đất cho quá trình phát triển
công nghiệp và đô thị theo phương thức nhằm phục vụ mục đích này, gây ra tình trạng
phát triển đô thị lộn xộn trong địa bàn tỉnh.
3.25 Các khu công nghiệp được phân bố chủ yếu tập trung tại các khu vực xung
quanh và dọc theo các trục đường chính củaTp. HCM (khu vực giữa Đức Hòa – Hóc
Môn, Bình Chánh, các khu vực tại Bến Lức và dọc theo sông Vàm Cỏ Đông, tại Cần
Giuộc với 2 khu dọc theo sông Cần Giuộc và sông Soài Rạp, đối diện với huyện Cần
Giờ…). Tuy nhiên, việc phân bố các khu CN còn khá lộn xộn và mang tính tự phát. Các
cụm, khu CN sắp xếp chưa phù hợp với hệ thống hạ tầng giao thông.
3.26 Các khu định cư tập trung ở Tân An, Bến Lức (dọc theo QL1A) và Cần Giuộc
(gần huyện Nhà Bè). Trên thực tế, các khu định cư này được quy hoạch tùy tiện, không
xem xét đến chất lượng môi trường sống và tính hài hòa với cảnh quan vốn có.
3.27 Phần lớn đất đai của Long An nằm trong khu vực đất trũng, và hầu hết là đất sản
xuất nông nghiệp, chính quyền địa phương mong muốn thu hút đầu tư hơn nữa, Long An
nên có chiến lược phát triển đô thị thông minh, trong đó khu vực phát triển đô thị cần
được lựa chọn kỹ lưỡng để tránh tình trạng phát triển các khu đô thị tràn lan.
5) Đánh giá vị thế của Long An trong các quy hoạch hiện nay
3.28 Cần xác định mục tiêu chung khi xây dựng quy hoạch phát triển tỉnh Long An
nhằm hỗ trợ các quy hoạch cao hơn cũng như các định hướng phát triển liên quan. Do
đó, có thể đánh giá vai trò và vị thế của tỉnh trong các quy hoạch hiện nay như sau:
(1) Đánh giá các quy hoạch vùng của Chính phủ
3.29 Nhìn chung, vị trí chiến lược của tỉnh Long An được gắn kết trong tất cả các quy
hoạch vùng. Long An được coi là một phần của nền kinh tế năng động của vùng. Sự phát
triển của tỉnh được xem xét trong mối quan hệ với tác động kinh tế của TPHCM. Long An
cũng được coi là cửa ngõ kết nối với các tỉnh miền Đông và miền Tây của khu vực phía
Nam.
3.30 Các chiến lược kết nối giao thông giữa Long An và toàn vùng được xem xét
thông qua việc phát triển các chuyên ngành như:
(a) Đường bộ
(i) QL 1A và đường cao tốc Tp. HCM– Cần Thơ, đoạn qua Long An từ Bến Lức tới
thành phố Tân An, nối Tp. HCM– vùng KTTĐ Long An – Cần Thơ;
(ii) QL 50 từ Tp. HCM đi Cần Giuộc, Cần Đước– Gò Công – Mỹ Tho.
(iii) Đường Hồ Chí Minh qua Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh.
Đường N1 song song với biên giới, từ Tây Ninh tới Đức Huệ, Thạnh Hóa, Mộc
Hóa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng và sau đó là Hà Tiên; và Quốc lộ N2 ở giữa.
(iv) Vùng KTTĐ Long An cũng nằm trên tuyến đường vành đai 3 và 4 của Tp. HCM
(theo quy hoạch Vùng Tp. HCM).
(b) Đường sắt: Tuyến đường sắt Tp. HCM – Cần Thơ: Theo quyết định của Chính phủ,
tuyến đường sắt Tp. HCM – Mỹ Tho sẽ được khôi phục. Theo quy hoạch do

3-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

TEDISOUTH lập, tuyến đường sắt này sẽ xuất phát từ ga Sóng Thần, chạy qua Quận
12, huyện Bình Chánh, sau đó tới phía nam QL1A (đoạn chạy qua Bến Lức, Tp. Tân
An) tới Mỹ Tho. Các ga quan trọng nhất là Gò Đen, Bến Lức, Tân An.
(c) Đường thủy nội dịa:
(i) Sông Soài Rạp nối ra biển Đông và cũng nối với sông Nhà Bè, Lòng Tàu, Đồng
Nai, Thị Vải trong hệ thống sông lớn thuộc Vùng KTTĐPN
(ii) Sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây là hai tuyến đường thủy quan trọng của
vùng, nhưng các tuyến sông này chỉ tiếp nhận được tàu 3-5 nghìn tấn
(iii) Tuyến kênh vận tải quốc gia từ Tp. HCM tới ĐBSCL gồm hai tuyến chính: Tuyến
phía nam xuất phát từ cảng Cây Khô thuộc Nhà Bè, chạy qua Cần Giuộc, Cần
Đước và kênh Chợ Gạo tới sông Tiền, sau đó tới Vĩnh Long, Cần Thơ và Cà
Mau. Tuyến phía bắc xuất phát từ kênh Tẻ và kênh Đôi, nối ra sông Bến Lức,
sông Thủ Thừa, sông Vàm Cỏ Tây, và từ kênh Dương Văn Dương tới sông Tiền,
sông Hậu, sau đó tới Rạch Giá – Hà Tiên.
3.31 Phát triển hạ tầng theo quy hoạch của toàn vùng khá bền vững và tạo điều kiện
thuận lợi để Long An có thể thu được lợi ích từ tất cả các quy hoạch này. Tuy nhiên, sự
phát triển lại chỉ tập trung vào một khu vực rất nhỏ trong tỉnh. Do đó, tỉnh cần chuyển
trọng tâm sang thúc đẩy phát triển các khu vực khác và kết nối các khu vực này với sự
phát triển chính hoặc làm sao để sự phát triển đó là “cú hích” phát triển khu vực này.
3.32 Quy hoạch vùng TPHCM cho thấy vai trò của Long An trong Quy hoạch còn khá
hạn chế. Long An cần tìm cách thức đẩy mạnh tăng trưởng, phát huy nội lực, lợi thế hoặc
tính cạnh tranh so với các tỉnh khác trong Vùng Tp. HCM, tất cả những lưu ý về quy
hoạch đều tập trung vào Tp. HCM mà quên mất tác động cũng như mối liên hệ với các
tỉnh, địa phương lân cận trong vùng KTTĐ phía Nam.
(2) Đánh giá các quy hoạch phát triển của tỉnh
3.33 Các quy hoạch phát triển hiện có của tỉnh khá manh mún, tập trung vào các định
hướng phát triển cụ thể. Quy hoạch đáng chú ý là quy hoạch vùng kinh tế trọng điểm của
tỉnh và quy hoạch các khu đô thị hiện nay. Có thể đánh giá quy hoạch vùng kinh tế trọng
điểm của tỉnh Long An như sau:
(i) Vùng KTTĐ Long An quá tập trung vào khai thác điều kiện kết nối với Tp. HCM dựa
trên lợi thế về vị trí và mạng lưới đường bộ sẵn có. Mặc dù Vùng KTTĐ Long An
được quy hoạch trên tuyến đường vành đai 3 và 4 của Tp. HCM nhưng chưa có
chiến lược cụ thể giúp khai thác lợi thế kết nối từ vành đai này tới các khu vực khác
trong tỉnh.
(ii) Các điểm phát triển chủ yếu tập trung ở Đức Hòa và khu vực hành lang QL 1A có
điều kiện GTVT thuận lợi với Tp. HCM. Các yếu tố “vùng” chưa được làm rõ.
(iii) Hiện chưa có kế hoạch kết nối các huyện trong Vùng KTTĐ Long An tới các tỉnh,
thành khác.
3.34 Ngoài ra, các quy hoạch đô thị chung hiện nay của Long An lại quá lạc hậu nên
không phải là nguồn tham khảo tin cậy. Điều này khiến tỉnh chỉ chú ý tới quy hoạch và
đáp ứng các yêu cầu phát triển dựa trên cơ sở nhu cầu mà thiếu bức tranh tổng thể về
sự phát triển bền vững. Do hầu hết diện tích đất đai của tỉnh Long An là đất trũng và đất
nông nghiệp nên chính quyền tỉnh mong muốn thu hút thêm vốn đầu tư vào tỉnh, tỉnh cần
có chiến lược phát triển đô thị “thông minh” trong đó khu vực phát triển đô thị được lựa
chọn kỹ nhằm tránh phát triển dàn trải.

3-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3.4 Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An đến năm 2020
1) Khái quát
3.35 Bản QHTT PTKTXH của Long An đến năm 2020 (lập năm 2007) đã phân tích các
lợi thế của Long An trong phát triển tương lai, với các lợi thế chính về vị trí địa lý như sau:
(i) Trước tiên, vị trí của Long An nằm gần TP HCM– một trung tâm phát triển nhanh có
tác động mạnh mẽ tới các vùng xung quanh. Các tỉnh lân cận, bao gồm cả Long An,
hiện đang nhận áp lực tăng trưởng từ Tp. HCM. Với hệ thống hạ tầng có sẵn như QL
1, QL 50, tỉnh lộ trên địa bàn Đức Hòa, Đức Huệ, vùng KTTĐ của Long An được gắn
kết với TP HCM nhằm phát huy động lực phát triển từ trung tâm này.
(ii) Hai là, Long An thuộc vùng KTTĐPN nên có tiềm năng kết nối với hệ thống đường
bộ, cảng biển, sân bay quốc tế của toàn vùng. Câu hỏi đặt ra là Long An phải phát
triển mạng lưới đường bộ sao cho có thể kết nối với đường vành đai 3, 4 và 5 của hệ
thống quốc lộ cũng như kết nối với cảng nước sâu của khu vực.
(iii) Ba là, Long An nằm trong khu vực thị trường có nhu cầu lớn về năng lượng, cung cấp
lao động và tiêu thụ hàng hóa của hai vùng: KTTTĐPN và ĐBSCL.
(iv) Bốn là, Long An có một khu vực sinh thái đặc biệt, đặc trưng của vùng ĐBSCL, có
tiềm năng lớn về phát triển du lịch và phát triển bền vững.
3.36 QHTT PTKT-XH cũng xác định các nguyên tắc và mục tiêu phát triển cho Long
An tới năm 2010, 2020. Các nguyên tắc chính bao gồm:
(i) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp – xây dựng (khu vực 2),
thương mại và dịch vụ (khu vực 3) và giảm tỷ trọng nông – lâm – ngư nghiệp (khu
vực 1). Tới năm 2020, Long An sẽ phấn đấu trở thành một tỉnh công nghiệp.
(ii) Ưu tiên phát triển và tập trung xây dựng các chiến lược trên cơ sở thế mạnh về đất đai.
(iii) Hội nhập kinh tế khu vực: Long An chỉ nên thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với
tỉnh, đáp ứng nhu cầu thị trường và theo nhu cầu phân bổ lao động của khu vực và
thế giới.
3.37 Bản Quy hoạch này xác định các ngành công nghiệp chính cho Long An như sau:
(i) Ngành chế biến thực phẩm & đồ uống
(ii) Ngành may mặc
(iii) Ngành da giày
3.38 QHTT PTKT-XH đưa ra nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích phục vụ phát triển
công nghiệp tới 2010 và 2020, chỉ ra một số ý tưởng cơ bản về phân bố không gian:
(i) Chỉ tiêu về đất công nghiệp tới 2010 là 10.532 ha, tới năm 2020 là 15.835 ha.
(ii) Công nghiệp nặng (gây ô nhiễm cao, nhiều rác thải công nghiệp và chiếm diện tích lớn)
được quy hoạch đặt ở Cần Giuộc, Cần Đước và Tân Trụ - gần các cảng và TP HCM.
(iii) Công nghiệp nhẹ, sử dụng nhiều lao động và ít gây ô nhiễm được quy hoạch đặt
gần các khu gần đô thị và tái định cư. Các ngành công nghiệp nhẹ sẽ tập trung
trong các khu hoặc cụm công nghiệp tại Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Thạnh Hóa
và Tân An.
(iv) Công nghiệp công nghệ cao, sạch sử dụng ít đất và trong sạch với môi trường
được quy hoạch đặt tại Bến Lức và Tân An.

3-17
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 3.4.1 Phân bố các khu/cụm công nghiệp

Khu vực Tổng DT


Huyện/thị Khu CN Cụm CN
CN (ha)
Đức Hòa 4 4 3.706
Bến Lức 6 2 1.572
Cần Giuộc 8 1 2.025
Cần Đước 4 2 1.382
Thủ Thừa 1 1 893
Tân An 1 1 172
Thạnh Hóa 2 450
Tân Trụ 1 120
Châu Thành 1 40
Vĩnh Hưng 3 40
Mộc Hóa 2 40
Tân Thạnh 1 30
Đức Huệ 2 40
Tổng 9 26 12 10.510
Nguồn: Quy hoạch Phát triển KT-XH tỉnh Long An đến năm 2020

2) Mục tiêu phát triển đến năm 2020


3.39 Các chỉ tiêu chính của Quy hoạch Phát triển KT-XH tỉnh Long An đến năm 2020
được tổng hợp trong phần dưới đây.
3.40 Quy hoạch đã đưa ra dự báo dân số tới năm 2020 cho từng huyện, cả dân số đô
thị và nông thôn (xem Bảng 3.4.2). Theo ước tính, tổng dân số của tỉnh sẽ tăng
1,24%/năm trong giai đoạn 2006 – 2020, và đạt 1,7 triệu người vào năm 2020, tương
đương với mức tăng 300.000 người. Quy mô dân số tương lai của Long An chịu ảnh
hưởng bởi ba yếu tố chính như sau:
(i) Mức tăng tự nhiên của dân số hiện tại
(ii) Dịch cư giữa các tỉnh/gia tăng dân số cơ học
(iii) Quá tải dân số ở Tp. HCM do mở rộng diện tích đô thị
3.41 Ngoài ra, hiện tượng dịch cư trong tỉnh, đặc biệt là từ khu vực nông thôn sang
khu vực thành thị cũng sẽ ảnh hưởng nhiều tới quy mô dân số nói chung (xem Bảng
3.4.3).
Bảng 3.4.2 Dự báo dân số trong KHPT KT-XH 2020
Mục tiêu KHPT KT-XH 2020
Chỉ tiêu Hiện trạng Trung bình
2006-2010 2011-2015 2016-2020
(2006-2020)
Số lượng (triệu) 1,4 ('08) 1,5 1,6 1,7
Tăng trưởng (%) 0,71 ('08) 1,19 1,30 1,22 1,24
Dân số Mật độ dân số
322 ('08) 334 357 378
(người/km²)
Tỷ lệ đô thị hóa (%) 17,4 ('08) 35,5 40-45
Nguồn: KHPT KT-XH Long An đến năm 2020

3-18
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 3.4.3 Dự báo dân số theo huyện thị trong QHPT KT-XH đến năm 2020
Tỷ lệ tăng
2007 2008 2009 2010 2020 trưởng
(%/năm)
Đô thị 77.895 87.955 98.883 110.657 144.163 4,2
Tân An Nông thôn 44.339 40.024 35.239 29.903 28.021 -2,9
Tổng 122.234 127.979 134.122 140.560 172.184 2,5
Đô thị 18.592 25.489 32.566 39.817 52.5 54 6,2
Bến Lức Nông thôn 112.716 107.552 102.232 96.733 101.296 -0,5
Tổng 131.308 133.041 134.798 136.550 153.850 1,2

Vùng Đô thị 36.304 47.171 58.318 69.737 90.584 5,6


KTTĐ của Đức Hòa Nông thôn 168.736 160.576 152.171 143.488 149.655 -0,6
tỉnh Tổng 205.040 207.747 210.489 213.225 240.239 1,2
Đô thị 14.032 23.059 32.323 41.818 57.341 7,9
Cần Đước Nông thôn 160.507 153.784 146.855 139.688 147.161 -0,4
Tổng 174.539 176.843 179.178 181.506 204.502 1,2
Đô thị 11.867 20.483 29.324 38.395 53.043 8,3
Cần Giuộc Nông thôn 155.112 148.700 142.092 135.284 142.639 -0,3
Tổng 166.979 169.183 171.416 173.679 195.682 1,2
Đô thị 3.257 5.637 8.179 10.893 15.008 8,5
Tân Hưng Nông thôn 40.529 39.682 38.725 37.653 39.689 0
Tổng 43.786 45.319 46.904 48.546 54.697 1,6
Đô thị 9.200 11.620 14.103 16.649 21.418 5,2
Vĩnh Hưng Nông thôn 36.180 34.359 32.483 30.552 31.763 -0,7
Tổng 45.380 45.979 46.586 47.201 53.181 1,2
Đô thị 17.955 21.718 25.576 29.527 37.345 4,6
Mộc Hóa Nông thôn 51.638 48.794 45.866 42.844 44.195 -0,8
Tổng 69.593 70.512 71.442 72.371 81.540 1,2
Đô thị 6.074 10.318 14.673 19.138 26.378 8,1
Vùng ĐTM Tân Thạnh Nông thôn 76.121 72.962 69.706 66.338 69.928 -0,4
Tổng 82.195 83.280 84.379 85.476 96.306 1,2
Đô thị 5.018 7.854 10.764 13.746 18.690 7,5
Thạnh Hóa Nông thôn 49.651 47.537 45.358 43.105 45.364 -0,4
Tổng 54.669 55.391 56.122 56.851 64.054 1,2
Đô thị 5.908 8.067 10.283 12.553 16.550 6,2
Đức Huệ Nông thôn 62.568 61.313 60.013 58.657 63.681 0,3
Tổng 68.476 69.380 70.296 71.210 80.231 1,2
Đô thị 16.195 21.010 25.949 31.009 40.259 5,6
ThủThừa Nông thôn 74.632 71.016 67.291 63.443 66.160 -0,6
Tổng 90.827 92.026 93.240 94.452 106.419 1,2
Đô thị 6.304 9.628 13.039 16.535 22.378 7,3
Tân Trụ Nông thôn 57.671 55.191 52.636 49.994 52.580 -0,4
Tổng 63.975 64.819 65.675 66.529 74.958 1,2
Vùng Hạ
Đô thị 6.898 12.295 17.833 23.511 32.625 8,5
Châu
Nông thôn 97.838 93.824 89.686 85.406 90.091 -0,3
Thành
Tổng 104.736 106.119 107.519 108.917 122.716 1,2
Đô thị 235.499 312.305 391.813 473.986 628.336 6
Toàn tỉnh Nông thôn 1.188.238 1.135.312 1.080.353 1.023.089 1.072.221 -0,5
Tổng 1.423.737 1.447.617 1.472.166 1.497.075 1.700.557 1,4
Nguồn: KHPT KT-XH Long An đến năm 2020

3-19
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3) Thành tựu đạt được


3.42 Có thể đánh giá kết quả thực hiện Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh
Long An bằng cách so sánh các mục tiêu đặt ra với các chỉ tiêu hiện hữu của các lĩnh
vực liên quan (xem Bảng 3.4.4).
(1) Lĩnh vực kinh tế
(i) Mục tiêu tăng trưởng GDP và GDP bình quân/người đã gần như hoàn thành.
(ii) Cơ cấu kinh tế đã và đang dịch chuyển từ nông nghiệp sang công nghiệp như quy
hoạch.
(iii) Sản xuất lúa gạo vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong khi rau màu và cây ăn trái chưa đạt
mục tiêu đặt ra. Nuôi trồng thủy sản (cá và tôm) chỉ mới tăng nhẹ.
(iv) Ngành công nghiệp đã đạt được mục tiêu đặt ra xét từ cả góc độ phát triển sản xuất
và phát triển khu công nghiệp. Kim ngạch xuất-nhập khẩu đã tăng với tỷ lệ tăng cao
hơn mục tiêu đặt ra.
(v) Ngành du lịch cũng tăng trưởng cao hơn mục tiêu quy hoạch.
(2) Lĩnh vực xã hội
(i) Dân số đã tăng từ 1.412.800 lên 1.444.700 trong giai đoạn 2005- 2008, tức là ở mức
cho phép như mục tiêu đề ra cho năm 2010 (chỉ tiêu đề ra là 1,5 triệu dân).
(ii) Tỷ lệ số hộ nghèo đã giảm mạnh từ 12,6% xuống còn 3,3% năm 2008, thấp hơn
nhiều so với mục tiêu đặt ra là 7%.
(iii) Tỷ lệ sinh đã giảm nhanh hơn mục tiêu đặt ra, dẫn đến việc tăng trưởng dân số tự
nhiên chậm.
(iv) Mục tiêu của ngành y tế về tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi và số giường
bệnh cũng như số bác sỹ ở cấp xã đang dần đạt được.
(v) Hầu hết các mục tiêu của ngành giáo dục và đào tạo đều đạt được như tỷ lệ trẻ đi
học đúng độ tuổi và số giáo viên cấp giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông, ngoại trừ số giáo viên/cô nuôi dạy trẻ.
(vi) Mục tiêu về thể dục, thể thao và văn hóa ở cấp huyện/thị cũng đã đạt được.
(vii) Về phát triển nguồn nhân lực, việc hình thành các trung tâm phát triển nguồn nhân
lực đã không thể đạt được mục tiêu như đã đề ra và mục tiêu về số lượng công ăn
việc làm được tạo ra cũng chưa đạt được.
(3) Hạ tầng
(i) Đã đạt mục tiêu phát triển đường, hiện tất cả các xã đều đã có đường ô tô.
(ii) Cần nỗ lực hơn nữa để đạt được mục tiêu về cấp điện, dịch vụ thông tin liên lạc và
bưu chính.
(4) Môi trường
(i) Độ che phủ của rừng đã giảm từ 14,9% năm 2005 xuống còn 14,1% năm 2008, thấp
hơn nhiều so với mục tiêu đặt ra là nâng độ che phủ của rừng lên 19%.
3.43 Nhìn chung, tỉnh đã đạt được hầu hết mục tiêu đặt ra cho giai đoạn đến năm
2010 như trong Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội đến năm 2020.

3-20
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 3.4.4 So sánh mục tiêu KHPT KTXH và thực hiện thực tế
Mục tiêu
Tình năm 2020
Nhóm Chỉ tiêu hình năm Hiện tại
2005 2006-
2010
Kinh Tỷ đồng (giá năm 1994) 7.334 14.373 12.777 (‘10)
tế Tổng 9,3 (’00– 11,8 (’06-
Tăng trưởng (%) 14,0
‘05) ‘10)
Tỷ trọng Khu vực 1 42,6 26 36,8 ('10)
khu vực Khu vực 2 27,9 43 33,19 ('10)
kinh tế (%) Khu vực 3 29,5 31 30,01 ('10)
Khu vực 1 6,0 5,5 4,2 (‘06-’10)
GDP
20,9 (’06-
Khu vực 2 17,0 23
‘10)
Tăng trưởng
11,2 (‘06-
(%/năm) Khu vực 3 8,6 14,2
‘10)
11,8 (’06-
Tổng 9,4 14
‘10)
GDP bình quân (triệu đồng, giá hiện hành 2010) 5,2 9,6 23,2 ('10)
2,304 triệu,
Lúa 2,3 triệu 1,9-2 triệu,
('10)
Nông Sản lượng
Rau 381.106 345.000 244.9 ('10)
nghiệp (Tấn/năm)
Mía 933.770 1.003.500 895.942('10)
Thanh long 15.004 61.800 25.381 ('10)
Thủy sản Sản lượng tôm, cá (tấn) 32.248 74.700 30.509 ('10)
Tỷ đồng 6.782 21.600 46.818 ('10)
Công Sản lượng
Tốc độ tăng trưởng (%) 28,4 25 20,93 ('10)
nghiệp
Diện tích khu công nghiệp (ha) 7.783 10.532 8.982 ('10)
Tăng trưởng Kim ngạch xuất khẩu 19,2 25 35.7 ('10)
Thương mại
(%/năm) Kim ngạch nhập khẩu 9,8 15 26.5 ('10)
Khách tới Tốc độ tăng trưởng (%) 58,1 15 35,3 ('03-‘07)
Du lịch 38,3 (’03-
Doanh thu Tốc độ tăng trưởng (%) 18,4 18
‘07)
Xã hội 1.446.235
Dân số 1.412.834 1.500.000
(’10)
Xã hội
Tỷ lệ hộ nghèo (%) 12,6 (‘04) Dưới 7% 3,34 (’08)
Tỷ lệ sinh (%) 1,73 1,67 1,55(‘10)
Suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi (%) - Dưới 18% 16,5
Ít nhất mỗi Ít nhất 1
Số trạm xá/xã -
Y tế Công trình 1 trạm/xã trạm/xã ('08)
Số giường bệnh / 10.000 người 11 16 13,7 ('08)
Xã có bác sĩ (%) 80 100 100 (’08)
Nhà trẻ1) - 18 -
Mẫu giáo2) - 75 -
Tỷ lệ phổ Tiểu học - 99 99,98 ('08)
Trường công
cập (%) Trung học cơ sở - 90 98,63 ('08)
Trung học phổ
- 50 88,8 ('08)
thông
10 học
Nhà trẻ1) 10,4 sinh/GV -
(2020)
Giáo dục 15 học
22,7 HS/GV
Mẫu giáo2) 23,6 sinh/GV
('08)
Giáo viên và (2020)
1,25 giáo
Số giáo viên
Tiểu học 1,21 viên/lớp 1,2 ('08)
cơ sở (2020)
1,85 giáo
Trung học cơ sở 1,74 2,0 ('08)
viên/lớp
2,1 giáo
Trung học phổ
1,50 viên/lớp 1,8 ('08)
thông
(2020)
Thể thao, Cấp xã có trung tâm thể thao, văn hóa (%) - 25 -
văn hóa Cấp huyện có trung tâm thể thao, văn hóa (%) 100 100 100
Phát triển Số lượng 866.474 915.540 990.973 ('10)
Nguồn nhân Người ở tuổi lao động
nguồn nhân % dân số 61,3 61 68,5 ('10)
lực
lực HS/SV ở tuổi lao động (người) 51.408 55.930 56.566 ('08)

3-21
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Mục tiêu
Tình năm 2020
Nhóm Chỉ tiêu hình năm Hiện tại
2005 2006-
2010
Xã hội Khu vực 1 54 42 -
Cơ cấu lao động (%) Khu vực 2 21 31 -
Khu vực 3 25 27 -
Số trung tâm dạy nghề - 5 1 ('07)
Việc làm - 160.000 35.400 ('08)
Hạ Diện tích đường (ha) 4.921 7.680 10.750 (’07)
Giao thông
tầng % số xã có đường ô tô tới trung tâm 91,6 100 100 (’10)
Cấp sinh hoạt 48.000 79.000 -
Nước
(m3/ngày) sản xuất - 100.000 -
Thoát nước Sinh hoạt - 60.000 -
thải
Công nghiệp - 82.000 -
(m3/ngày)
Tỷ lệ số hộ có điện (%) 94,6 99 98,3 ('10)
Điện
Công suất (kW) 433.496 312.000 550.000 ('08)
14- 15,3
Cố định 5 (’04)
30- 15 (’10)
Bưu chính, Số điện thoại /100 dân 100
45 67,5
viễn thông Di động - -
(’10)
Bán kính dịch vụ của bưu điện (km/bưu điện) - 1,85 3,96 ('09)
Đất ở nông thôn (ha) 14,475 15.000 20.891 ('10)
Sử dụng đất
Đất trồng lúa (ha) 429.279 420.000 471.058 (’10)
Môi trường Phạm vi che phủ rừng (%) 14,9 19 (2020) 14,1 ('10)
Tổng (tỷ đồng) 1.566 2.310 4.187 ('10)
Doanh thu
Tăng trường (%) 21,7 13,5 27,8('10)
Tỷ đồng 1.769 2.310 3,826 ('10)
Tài chính Tổng
Tăng trường (%) 19,2 9 21,2 ('10)
Chi phí
47-49
Đầu tư/GDP (%) 1.237,6 42,1 ('10)
(2020)
Nguồn: Kế hoạch phát triển KTXH 2020, Niên giám thống kê Long An 2010

4) Nhận xét về QHTT PTKTXH và chiến lược sử dụng đất trong quy hoạch này
3.44 Mặc dù đã chỉ ra được hầu hết các lợi thế về vị trí của tỉnh song câu hỏi đặt ra là
Long An phải làm thế nào để phát huy các tiềm năng này để có thể cạnh tranh hoặc ít
nhất là theo kịp các tỉnh trong khu vực về thu hút đầu tư. Các nguyên tắc phát triển chung
trong bản QHTTPT KT-XH là lợp lý nhưng những vấn đề cụ thể hơn như nhiệm vụ nào
hay phân bổ lao động thế nào là hiệu quả và phù hợp nhất về nguồn lực đối với Long An
cần được trả lời thấu đáo.
3.45 Bản QHTTPT KT-XH đến năm 2020 chỉ ra các thế mạnh và vai trò của Long An
đồng thời nêu ra các chiến lược để phát huy mạng lưới giao thông của vùng. Bản quy
hoạch cũng đã phân tích chính xác lợi thế cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tư so với các
tỉnh thành khác trong vùng TP HCM. Chính sách phát triển kinh tế tập trung vào công
nghiệp của Long An đến năm 2020 là thỏa đáng.
3.46 Loại hình công nghiệp được đề cập tới rộng hơn so với nội dung trong quy hoạch
vùng Tp. HCM. Bản quy hoạch đề ra một số mục tiêu sử dụng đất đến năm 2010, 2020
cho công nghiệp và một số gợi ý về phân bổ không gian cho các ngành công nghiệp như
công nghiệp nặng ở vùng Hạ và công nghiệp nhẹ ở vùng KTTĐ Long An. Một số ngành
công nghiệp (hạn chế mở rộng) đặt ở vùng sâu, vùng xa như Tân Thạnh, Vĩnh Hưng. Tuy
nhiên, quy hoạch này chưa nghiên cứu và đề xuất rõ ràng việc bố trí không gian cho
ngành công nghiệp. Việc phân bố các khu công nghiệp như trong quy hoạch đặt ra câu
hỏi về hiệu quả phát triển công nghiệp tại các huyện vùng sâu, vùng xa về lĩnh vực đầu
tư cơ sở hạ tầng, xử lý chất thải và khuyến khích đầu tư.
3.47 Thương mại và dịch vụ không được đề cập nhiều trong quy hoạch này. Vấn đề
này cần phải được cân nhắc thêm. Xét đến vị trí thuận lợi gần TP HCM của Long An,
nhiều loại hình dịch vụ cho TP HCM có thể phát triển ở Long An như nhà ở, các công

3-22
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trình thể thao lớn, giáo dục và y tế. Các dịch vụ này có thể sử dụng lợi thế về hệ sinh thái
đặc biệt của Long An, và có thể tạo nguồn thu lớn cho tỉnh.
3.48 Bản QHTT PTKT-XH cũng chưa giải thích nhiều về phân bố không gian của các
khu đô thị. Ngoài việc đề cập đến việc nâng cấp mở rộng Tp. Tân An và các đô thị khác
trong tương lai, chưa đưa ra được chiến lược rõ ràng về khu đô thị mới, chương trình
nhà ở mới.

3-23
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

4. TẦM NHÌN, MỤC TIÊU VÀ CÁC CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CƠ
BẢN ĐỂ LONG AN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

4.1 Tác động của tiến trình phát triển kinh tế trong và ngoài nước tới nền kinh
tế của tỉnh
1) Bối cảnh quốc tế và vùng
(1) Triển vọng kinh tế thế giới1
4.1 Các dự báo kinh tế vĩ mô mới nhất của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) đưa ra cái nhìn
lạc quan hơn về tình trạng nền kinh tế thế giới trong những năm gần đây, kể từ năm 2008
khi kinh tế thế giới bắt đầu suy thoái. Tăng trưởng kinh tế toàn cầu dự báo sẽ đạt mức
4,5%/năm trong năm 2010, tăng nhẹ so với dự báo trước đó, với sự tăng trưởng nhanh
5% trong quý I năm 2010. Tăng trưởng kinh tế dự kiến sẽ cao hơn dự báo ở hầu hết các
nước như Hoa Kỳ, Châu Âu, Nhật Bản, Braxin và Ấn Độ. Kết quả này là do sự tăng
trưởng mạnh của sản xuất công nghiệp, thương mại và nhu cầu cá nhân. Kết quả này
phản ánh sự hồi phục chậm nhưng vững chắc của hầu hết các nền kinh tế phát triển và
sự tăng trưởng mạnh mẽ của các nước mới nổi và đang phát triển. Các chỉ tiêu mới nhất
cho thấy có sự suy giảm của cầu nhưng cũng còn quá sớm để có thể đánh giá quy mô
giảm này. Tuy nhiên, các dự báo cho năm 2011 vẫn duy trì ở mức 4,25%.
4.2 Như vẫn thường thấy, tỷ lệ tăng trưởng của thế giới cho thấy sự chênh lệch rất
lớn giữa và trong phạm vi các nền kinh tế phát triển, mới nổi và đang phát triển. Dự báo
tăng trưởng của các nước phát triển là 2,6% năm 2010 và 2,4% năm 2011. Dự báo tăng
trưởng của các nước mới nổi và đang phát triển cao hơn nhiều – dự kiến đạt 6,8% năm
2010 và 6,4% năm 2011.
4.3 Các dự báo tăng trưởng chung của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển
đều cao nhưng có sự đa dạng đáng kể giữa các nền kinh tế này. Các nền kinh tế mới nổi
chính ở Châu Á và Châu Mỹ La-tinh tiếp tục dẫn đầu công cuộc phục hồi kinh tế. Trong
bối cảnh có những ảnh hưởng nhất định của cuộc biến động về tài chính năm 2009 đối
với khu vực đồng Euro cũng như đối với giá cả hàng hóa, triển vọng tăng trưởng vẫn rất
tích cực đối với nhiều quốc gia đang phát triển ở tiểu vùng sa mạc Châu Phi cũng như
đối với các nhà sản xuất hàng hóa ở tất cả các vùng. Thích ứng nhanh chóng với chính
sách và khung phát triển kinh tế mạnh hơn đang giúp nhiều nền kinh tế mới nổi đáp ứng
nhu cầu nội tại và hấp dẫn các luồng vốn đầu tư. Sự phục hồi mạnh mẽ trong thương
mại toàn cầu cũng hỗ trợ sự phục hồi của nhiều nền kinh tế mới nổi và đang phát triển.
4.4 Trước khi các vấn đề phát sinh ở Châu Âu, luồng vốn đổ vào các thị trường mới
nổi vẫn tăng đều đặn. Những sự kiện ở Châu Âu đã dẫn tới sự đảo chiều. Trong khi
những mối quan ngại về tài chính ở các quốc gia phát triển khiến các quốc gia mới nổi
hấp dẫn hơn, nhưng lo lắng về rủi ro cao hơn của các nhà đầu tư khiến họ thoái vốn đầu
tư, dẫn tới sự suy giảm các luồng vốn đầu tư và các thị trường mới nổi. Tuy nhiên, sự
đảo chiều này dự kiến chỉ là tạm thời và dự báo luồng vốn vẫn tiếp tục đổ vào các nước
có thị trường mới nổi.

1 Theo cập nhật Viễn cảnh Kinh tế Thế giới, 8/7/2010.

4-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Triển vọng kinh tế khu vực Châu Á - Thái Bình Dương
4.5 Sự hồi phục mạnh mẽ của Châu Á từ khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn tiếp tục
diễn ra trong nửa đầu năm 2010 bất chấp tình trạng căng thẳng mới trên các thị trường
tài chính toàn cầu. Hoạt động kinh tế của khu vực vẫn được duy trì do sự phục hồi nhanh
trong xuất khẩu và nhu cầu của cá nhân trong nước cao. Xuất khẩu được đẩy mạnh nhờ
chu kỳ dự trữ toàn cầu cũng như dự trữ quốc nội và do sự phục hồi của nhu cầu tiêu
dùng ở các nền kinh tế phát triển. Nhu cầu cá nhân trong nước vẫn được duy trì với đà
tăng năm 2009 trong toàn khu vực mặc dù các chính sách kích cầu giảm cũng như sự
suy giảm của luồng vốn đầu tư và của giá trị tài sản sau khủng hoảng tài chính của khu
vực đồng Euro. Đặc biệt là vốn đầu tư cố định của khu vực tư nhân lại được tăng cường
trên cơ sở sử dụng năng lực tốt hơn và chi phí vốn vẫn còn tương đối thấp.
4.6 Trong bối cảnh đó, các dự báo tăng trưởng GDP của Châu Á đã được điều chỉnh
tăng cho năm 2010 từ 7% trong Triển vọng Kinh tế thế giới tháng 4 (WEO) lên 7,5%. Đối
với năm 2011, khi chu kỳ dự trữ đạt đỉnh và nhiều nước không áp dụng chính sách kích
cầu, tăng trưởng GDP của Châu Á dự kiến sẽ giảm nhẹ nhưng vẫn đạt tỷ lệ ổn định ở
mức 6,8% (xem Bảng 4.1.1). Tốc độ và động lực tăng trưởng vẫn có sự chênh lệch trong
vùng. Trung Quốc với sự hồi phục nhanh của xuất khẩu và sức bật của nhu cầu trong
nước, cho đến nay, nền kinh tế của Trung Quốc dự báo sẽ vẫn tăng trưởng với tỷ lệ
10,5%/năm trong năm 2010 trước khi giảm nhẹ xuống còn 9,5% vào năm 2011 khi tiếp
tục thực hiện các biện pháp để hạn chế tăng trưởng tín dụng và duy trì sự ổn định tài
chính. Đối với Ấn Độ, tăng trưởng dự kiến sẽ đạt mức 9,4% năm 2010 do lợi nhuận của
các công ty và điều kiện đầu tư thuận lợi, sau đó sẽ giảm đạt 8,5% năm 2011. Trong 5
nước ASEAN, năm 2009, Việt Nam đạt tăng trưởng GDP cao nhất và dự kiến sẽ tiếp tục
tăng trưởng ở mức 6,5% năm 2010 và 6,8% năm 2011.
Bảng 4.1.1 Dự báo tỷ lệ tăng trưởng GDP thực tế dự báo của Châu Á, 2010-2011 (%)
Nước/Năm 2009 2010 2011
Châu Á 3,5 6,9 7,0
Nhật Bản -5,2 1,9 2,0
Úc 1,3 3,0 3,5
New Zealand -1,6 2,9 3,2
Các nền KT công nghiệp mới châu Á -0,9 5,2 4,9
Đặc khu KT Hồng Kông -2,7 5,0 4,4
Hàn Quốc 0,2 4,5 5,0
Singapore -2,0 5,7 5,3
Đài Loan -1,9 6,5 4,8
Các nước đang phát triển châu Á 6,6 8,7 8,7
Trung Quốc 8,7 10,0 9,9
Ấn Độ 5,7 8,8 8,4
ASEAN-5 1,7 5,4 5,6
Indonesia 4,5 6,0 6,2
Malaysia -1,7 4,7 5,0
Philippines 0,9 3,6 4,0
Thái Lan -2,3 5,5 5,5
Việt Nam 5,3 6,0 6,5
Nguồn: Triển vọng Kinh tế thế giới

4.7 Các mối liên hệ tài chính trực tiếp của Châu Á tới các nền kinh tế thuộc khu vực
nhạy cảm nhất của đồng Euro tuy chưa nhiều song sự phục hồi chậm chạp của Châu Âu
có ảnh hưởng tới tăng trưởng toàn cầu cũng sẽ ảnh hưởng đến Châu Á qua các kênh
thương mại và tài chính. Nhiều nền kinh tế Châu Á (đặc biệt là các nước công nghiệp
mới và các nước ASEAN) còn phụ thuộc nhiều vào nhu cầu bên ngoài và thị trường xuất

4-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

khẩu sang Châu Âu của các nước này ít nhất cũng tương đương với thị trường xuất khẩu
sang Mỹ. Tuy nhiên, trong trường hợp có cú sốc lớn về nhu cầu từ bên ngoài, nhu cầu
trong nước lớn ở một số nước Châu Á góp phần đảm bảo tăng trưởng bền vững của
vùng (Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia) sẽ là nền tảng của tăng trưởng. Các tác động lớn
của cuộc khủng hoảng tín dụng ở Châu Âu thành hiện thực thông qua nguồn vốn của
ngân hàng và tài chính của các công ty, đặc biệt là khi các ngân hàng và công ty ở các
nền kinh tế này phụ thuộc nhiều hơn vào nguồn tài chính ngoại tệ.

2) Triển vọng phát triển quốc gia2 và vị thế ngày càng tăng của Việt Nam trong
khu vực
(1) Nền kinh tế Việt Nam
4.8 Quan hệ quốc tế: Việt Nam sẽ đóng vai trò trung tâm trong sự phát triển của khu
vực Đông Nam Á trong năm 2010, đảm nhận chức vụ Chủ tịch ASEAN từ tháng 1 năm
2010. Ưu tiên của Chính phủ trong năm 2010 với vai trò là Chủ tịch ASEAN là thúc đẩy
hợp tác trong vùng. Chính phủ cũng quan tâm đến việc tăng cường mối quan hệ láng
giềng với Trung Quốc. Mặc dù nhiều vấn đề nhạy cảm như tranh chấp chủ quyền một số
đảo ở biển Đông khiến gia tăng căng thẳng ngoại giao nhưng nhìn chung mối quan hệ
Việt – Trung sẽ tiếp tục được tăng cường. Điều này sẽ không làm tổn hại tới mối quan hệ
giữa Việt Nam và Hoa Kỳ; Chính phủ Việt Nam kỳ vọng sẽ tiếp tục thành công trong việc
duy trì mối cân bằng này. Chính phủ cũng sẽ tập trung vào phát triển các mối quan hệ
thương mại với các quốc gia khác nhất khi là thực hiện Hiệp định thương mại tự do
(FTAs). Đã có nhiều thảo luận về khả năng đàm phán Hiệp định thương mại tự do với
Châu Âu và Việt Nam gần đây đã bày tỏ mối quan tâm về việc gia nhập khối quan hệ đối
tác xuyên Thái Bình Dương, khối này cho đến nay bao gồm New Zealand, Singapore,
Trung Quốc và Brunei.
4.9 Xu hướng chính sách: Chính phủ tiếp tục giải quyết các thách thức chính sách
chính về kiềm chế lạm phát trong khi thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trên phương diện
kích thích nền kinh tế, Chính phủ đã kéo dài chương trình hỗ trợ lãi suất trong năm 2010.
Nhưng mức hỗ trợ đã được cắt giảm từ 4 % còn 2 % và chỉ áp dụng đối với các khoản
vay trung và dài hạn (năm 2009, áp dụng hỗ trợ cả với các khoản vay ngắn hạn). Tuy
nhiên, có mối quan ngại về tác động theo chiều hướng ngược lại của các nỗ lực kích
thích kinh tế đang thực hiện. Hỗ trợ lãi suất vay, kết hợp với tỷ lệ cho vay chính thức khá
thấp năm 2009 đã giúp các công ty đảm bảo được nguồn vốn lưu động hiệu quả nhưng
cũng dẫn đến tình trạng tăng nóng trên thị trường tín dụng trong nước, làm tăng áp lực
lạm phát. Ngoài ra, còn có quan ngại về việc nguồn vốn mà chính phủ sử dụng để thực
hiện các chương trình kích thích kinh tế (hầu hết là không phải từ ngân sách) trong khi
thâm hụt ngân sách ngày càng tăng.
4.10 Tăng trưởng kinh tế: Mặc dù triển vọng tăng trưởng kinh tế Việt Nam về dài hạn
vẫn rất tích cực nhưng 2 năm tới sẽ là thách thức lớn. Dự báo năm 2010-2011, tốc độ
tăng trưởng GDP sẽ tăng cao hơn so với tốc độ đạt được là 5,3% trong năm 2009 nhưng
khó có thể đạt được mức tăng trưởng cao như trước khi suy giảm năm 2008-2009. Từ
góc độ tích cực, sự phục hồi của nền kinh tế toàn cầu là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực
xuất khẩu của Việt Nam và sự gia tăng nhập khẩu gần đây cho thấy nhu cầu của người
tiêu dùng và nhà đầu tư đang ngày càng lớn.

2 Dựa trên Triển vọng của Việt Nam, The Economist Intelligence Unit Ltd., 11/1/2010.

4-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

4.11 Lạm phát: Chỉ số giá tiêu dùng sẽ tiếp tục tăng trong năm 2010-2011 dù giảm
mạnh trong năm 2009 do giảm giá lương thực-thực phẩm và nhiên liệu. Giá lương thực,
thực phẩm và nhiên liệu sẽ tăng trở lại theo mức bình quân hàng năm trong năm 2010 và
áp lực từ phía cầu cũng khiến mức giá tăng cao hơn. Thông qua việc cung cấp tín dụng
với lãi suất thấp hơn và khuyến khích các ngân hàng trong nước cho vay, Chính phủ đã
thành công trong việc thúc đẩy nhu cầu tín dụng.
4.12 Tỷ giá hối đoái: Do áp lực phá giá tiền Đồng, ngày 25 tháng 11 năm 2009, các cơ
quan chức năng đã thực hiện động thái giảm 5% giá trị của tiền đồng. Đồng thời, Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam cũng giảm biên độ tỷ giá giao dịch đồng đô-la từ 5% xuống còn 3%.
4.13 Lĩnh vực ngoại thương: Cán cân thương mại sẽ vẫn thâm hụt trong năm 2010 –
2011, mức thâm hụt bình quân vào khoảng 10% GDP so với thâm hụt ước tính là 8,3% năm
2009. Mặc dù có sự phục hồi trong xuất khẩu, nhu cầu nhập khẩu ngày càng tăng và thúc
đẩy tiêu dùng và tăng trưởng đầu tư có nghĩa là thâm hụt thương mại hàng hóa sẽ tiếp tục
tăng trong năm 2010 – 2011. Ngoài thâm hụt cán cân thương mại hàng hóa, cán cân dịch vụ
và thu nhập sẽ vẫn thâm hụt. Tuy nhiên, thặng dư trong các giao dịch hiện nay sẽ tiếp tục bù
đắp cho thâm hụt trong cán cân dịch vụ và thu nhập. Mặc dù tình trạng thâm hụt sẽ vẫn tiếp
tục diễn ra nhưng dự trữ ngoại hối của Việt Nam sẽ được cải thiện trong năm 2010-2011 do
tăng luồng vốn đầu tư và tài chính (gồm cả vay nợ nước ngoài của Chính phủ).
3) Tác động của phát triển toàn cầu, khu vực và quốc gia tới phát triển kinh tế-xã
hội của tỉnh Long An
4.14 Như đã thảo luận chi tiết trong chương 2, có thể tổng hợp đặc điểm nền kinh tế
của tỉnh như sau:
(i) Tăng trưởng cao - tỷ lệ tăng trưởng GDP hàng năm cao, cao hơn tỷ lệ tăng trưởng
bình quân của cả nước trong thập kỷ qua dù chịu tác động của suy thoái kinh tế thế
giới trong năm 2008 – 2009 có tác động tới nền kinh tế của Việt Nam.
(ii) Công nghiệp hóa nhanh thể hiện ở việc giảm tỷ trọng của Khu vực I trong GDP của
tỉnh trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp, đặc biệt là ngành chế tạo tăng ổn định
trong 15 năm qua.
(iii) Ngành nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính của tỉnh dù công nghiệp hóa diễn ra
nhanh nhưng chủ yếu tập trung ở các khu công nghiệp tập trung, đặc biệt là vùng
kinh tế trọng điểm của tỉnh.
(iv) Khu vực kinh tế tư nhân có vai trò đáng kể trong đó đầu tư tư nhân trong nước và
nước ngoài tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và góp phần tăng trưởng kinh
tế. Đài Loan là nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài chính của tỉnh trong năm 2009.
(v) Phát triển kinh tế theo định hướng xuất khẩu với kim ngạch xuất khẩu tăng gấp 4 lần
trong thập kỷ qua. Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, hạt điều, may mặc, giày
dép và thủy hải sản sang các thị trường Châu Á, Hoa Kỳ và Châu Âu.
(vi) Chịu ảnh hưởng lớn bởi các ngành kinh tế và sự phát triển của các khu vực lân cận,
đặc biệt là TPHCM và khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia.
4.15 Với các đặc điểm trên, dự kiến nền kinh tế tỉnh Long An sẽ thu được nhiều lợi ích
hơn từ bối cảnh phát triển trong và ngoài nước hiện nay. Nền kinh tế của tỉnh đã vượt
qua được tác động của suy thoái kinh tế, thậm chí còn đạt mức tăng trưởng cao hơn so
với mức tăng trưởng bình quân của cả nước cũng như của các tỉnh/thành khác của Việt

4-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Nam. Sự phục hồi nhanh chóng của các nền kinh tế Châu Á và Mỹ là điều kiện thuận lợi
để phát triển ngành xuất khẩu của tỉnh Long An – ngành có thị trường xuất khẩu chính là
khu vực và các quốc gia này. Mặc dù khu vực đồng Euro đang hồi phục chậm hơn so với
các vùng khác, các dự báo cho khu vực Châu Âu nhìn chung vẫn rất lạc quan, đây là thị
trường xuất khẩu mới của tỉnh Long An. Sự giảm giá của đồng tiền trong nước gần đây
cũng tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu của tỉnh do giá các mặt hàng xuất khẩu của
tỉnh sẽ cạnh tranh hơn trên thị trường quốc tế. Tuy nhiên, Chính phủ Việt Nam và các
tỉnh/thành cần giám sát chặt chẽ hơn và giải quyết các xu hướng gia tăng lạm phát, lạm
phát cao sẽ ảnh hưởng đến tăng trưởng xuất khẩu do gia tăng chi phí sản xuất.
4.16 Thực thi thương mại không biên giới thông qua gia nhập AFTA và WTO cũng như
các hiệp định tự do thương mại vùng khác cũng đem lại lợi ích cho Việt Nam, giúp khai
thác các lợi thế cạnh tranh trong vùng như các nguồn lực sẵn có, chi phí lao động rẻ và
sự hỗ trợ của nhà nước nhằm tăng sức cạnh tranh của các mặt hàng xuất khẩu trên thị
trường thế giới. Tuy nhiên, những lợi thế này cần được nhà nước bảo hộ thông qua các
chính sách và chương trình quản lý hiệu quả, hợp lý và ổn định.
4.17 Một trong những thách thức chính mà Long An cần phải giải quyết là đa dạng hóa
các ngành công nghiệp của tỉnh. Trong khi tỉnh muốn tiếp tục phát triển thành tỉnh dẫn
đầu về xuất khẩu một số mặt hàng nông sản (như gạo, hạt điều và thủy hải sản) thì các
mặt hàng này chủ yếu lại phụ thuộc vào nguồn lực tự nhiên và chịu tác động bởi sự thay
đổi của môi trường, đặc biệt là điều kiện khí hậu đối với sản xuất nông nghiệp. Tỉnh cần
xem xét cơ hội đa dạng hóa cây trồng cũng như nâng cao giá trị gia tăng trong chuỗi
cung cấp, gồm cả chế biến tốt hơn các mặt hàng nông sản. Đối với ngành kinh tế bổ trợ,
Chính phủ cần khai thác các cơ hội để chế biến các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cả thị
trường trong nước và xuất khẩu.
4.18 Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế, luồng vốn đầu tư vào các nền kinh tế
mới nổi và đang công nghiệp hóa sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh giúp các nền kinh tế này
hồi phục sau suy thoái. Đặc biệt là sự hồi phục mạnh mẽ của Đài Loan, Thái Lan và Hàn
Quốc – các nhà đầu tư nước ngoài chính của tỉnh Long An hiện nay – sẽ tạo điều kiện
thúc đẩy mở rộng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào nền kinh tế của tỉnh. Sự hồi phục kinh
tế nhanh chóng của các nhà cung cấp đầu tư nước ngoài khác ở Đông Nam Á, và đặc
biệt là Anh, Singapor, Ấn Độ và Trung Quốc cùng các nền kinh tế khác cũng mở ra cơ hội
thu hút thêm đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh.
4.19 Long An có lợi thế nằm ở vị trí chiến lược trong trung tâm khu vực phát triển
nhanh như TPHCM và biên giới Việt Nam – Campuchia. Đây là thuận lợi giúp tỉnh khai
thác các cơ hội phát triển trong các khu vực này, phát triển tỉnh thành trung tâm công
nghiệp bổ trợ cho đầu tư kinh doanh. Ngoài ra, các khu vực xung quanh cũng chính là thị
trường sản phẩm trung gian/đầu vào và thị trường tiêu thụ sản phẩm cuối cùng của tỉnh.

4-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

4.2 Tầm nhìn, mục tiêu và các chiến lược cơ bản về phát triển bền vững
1) Tầm nhìn và mục tiêu
4.20 Quy hoạch Phát triển KT-XH hiện nay chỉ ra rằng đến năm 2020, Long An phấn
đấu trở thành tỉnh công nghiệp phát triển nhờ đẩy mạnh phát triển các ngành kinh tế khu
vực 2 (công nghiệp-xây dựng) với tỷ trọng chiếm trên 50% cơ cấu GDP toàn tỉnh. Chính
vì thế, tỉnh đặt ưu tiên cho việc mở rộng quy mô phát triển công nghiệp và thu hẹp
khoảng cách với các tỉnh tiên tiến trong vùng kinh tế trọng điểm miền Nam cũng như với
các tỉnh thành khác trên cả nước. Trong quá trình đẩy mạnh tái cơ cấu kinh tế của tỉnh,
cần quan tâm đúng mức đến việc cải thiện các ngành y tế và giải quyết tốt các vấn đề xã
hội như việc làm, giảm nghèo, đồng thời cải thiện các dịch vụ hạ tầng xã hội. Phát triển
kinh tế-xã hội cần phải hải hòa với bảo vệ môi trường. Duy trì mối quan hệ hữu nghị với
các tỉnh láng giềng bên kia bên giới Cam-pu-chia.
4.21 Các mục tiêu chung và cụ thể nêu trên đều hướng tới phát triển bền vững nên
vẫn phù hợp với tình hình hiện nay. Tuy nhiên, cần cụ thể hóa các mục tiêu này nhằm
cung cấp cơ sở rõ ràng và định hướng cơ bản cho sự phát triển bền vững của tỉnh. Quan
điểm phát triển dựa trên các nguyên tắc sau:
 Thứ nhất, phát triển cân bằng giữa KV I, KV II và KV III trên cơ sở trình độ công
nghệ cao hơn, nguồn nhân lực có chất lượng và kết cấu hạ tầng chiến lược nhằm
nâng cao sức cạnh tranh của các ngành kinh tế truyền thống và phát triển các ngành
kinh tế mới;
 Thứ hai, phát triển cân bằng giữa bảo tồn môi trường và phát triển kinh tế/xã
hội nhằm đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân và
 Thứ ba, phát triển cân bằng giữa các khu vực đô thị và nông thôn nhằm thiết lập
cơ sở hấp dẫn và cạnh tranh cho các hoạt động kinh tế-xã hội ở cả khu vực đô thị và
nông thôn một cách hài hòa và giảm chênh lệch trong việc cung cấp dịch vụ giữa 2
khu vực này.
4.22 Để đạt được các mục tiêu trên, Long An cần cụ thể hóa các mục tiêu này nhằm
cung cấp cơ sở rõ ràng và định hướng cơ bản cho sự phát triển bền vững của tỉnh. Tầm
nhìn của tỉnh Long An được xác định như sau:
 Long An sẽ trở thành một trong những tỉnh điển hình về phát triển bền vững ở
Việt Nam, nơi các hoạt động kinh tế-xã hội hài hòa với môi trường;
 Long An sẽ thực sự đóng vai trò là cửa ngõ và điểm giao thoa không chỉ giữa
ĐBSCL và vùng KTTĐ phía Nam mà còn giữa vùng với thế giới, gồm Campuchia và
Tiểu vùng sông Mê-kông Mở rộng và
 Long An sẽ bổ sung chức năng đô thị cho thành phố HCMC đang ngày một lớn
mạnh theo phương châm “hợp tác và phân công một cách chuyên nghiệp và hiệu
quả” nhằm phát huy tối đa lợi thế của tỉnh và của TP.HCM.
4.23 Phát triển bền vững Long An là nhằm đảm bảo phát triển các ngành kinh tế chủ
đạo của tỉnh gồm nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cạnh tranh theo hướng cân bằng,
đảm bảo công bằng xã hội và sự bền vững về môi trường, bảo tồn các hệ sinh thái,
phòng ngừa thiên tai và không gây ô nhiễm môi trường (xem Hình 4.2.1).

4-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 4.2.1 Ý tưởng phát triển tỉnh bền vững

Môi trường

Nông nghiệp
Xã hội

Công nghiệp Dịch vụ

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

4.24 Thực hiện phát triển cân bằng như trên là mục tiêu quan trọng của tất cả các
tỉnh/thành trên khắp cả nước song trên thực tế lại chưa được thực hiện hợp lý ở Việt
Nam cũng như ở nhiều nước Châu Á khác. Long An có nhiều cơ hội và đủ năng lực để
đạt được sự phát triển cân bằng. Tuy nhiên, để hiện thực hóa mục tiêu này, tỉnh cần áp
dụng các chiến lược cơ bản sau:
(i) Phát triển đồng bộ và hài hòa 3 yếu tố là “phần cứng”,“phần mềm” và chủ thể quản
lý và khai thác, cụ thể là kết cấu hạ tầng/ cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ chế – chính sách
và nguồn nhân lực;
(ii) Áp dụng linh hoạt mô hình Đối tác công – tư trong đó khai thác tối ưu năng lực
của người dân, cộng đồng và khu vực tư nhân (cả trong và ngoài nước) và
(iii) Tăng cường liên kết và hợp tác vùng giữa Long An với các tỉnh/thành lân cận
và các quốc gia láng giềng và thế giới thông việc cung cấp hệ thống hạ tầng và dịch
vụ chất lượng nhằm mở rộng thị trường và tăng cường tương tác giữa các ngành
kinh tế, trao đổi thông tin, kiến thức, vốn, công nghệ và nguồn nhân lực. Với chiến
lược này, tỉnh có thể đóng vai trò là cửa ngõ và điểm giao lưu không chỉ của vùng
ĐBSCL và vùng KTTĐ phía Nam mà còn của cả vùng và thế giới, gồm Campuchia và
tiểu vùng sông Mekong mở rộng. Chiến lược hội nhập với TPHCM có vai trò đặc biệt
quan trọng để tối đa hóa lợi ích hội nhập.
4.25 Tầm nhìn và hình ảnh tương lai của Long An có thể được cụ thể hóa như sau:
(i) Cảnh quan chung của Long An được thể hiện qua hình ảnh các khu vực đô thị và
công nghiệp phát triển có trật tự được gắn kết với mạng lưới GTVT hiệu quả,
nằm xen kẽ với các khu vực nông nghiệp, các khu rừng bảo tồn và hệ thống không
gian mở được quản lý tốt. Hình ảnh chung của Long An sẽ gồm các khu vực đô thị
hóa hiện đại, diện tích không gian xanh và không gian mở rộng lớn, gồm cả các lưu
vực sông, hồ mênh mông.
(ii) Tân An và Bến Lức sẽ chuyển mình thành các khu đô thị hiện đại, cạnh tranh
và gắn kết với hệ thống GTVT chất lượng cao và hiệu quả, với các phương thức
hiện đại như BRT/LRT (xe buýt nhanh và đường sắt nhẹ), với các trung tâm phát
triển mới nhìn ra lưu vực sông hồ và các công trình văn phòng cao tầng, các tổ hợp

4-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trung tâm thương mại, công trình vui chơi giải trí, triển lãm, hội nghị hội thảo, khách
sạn, nhà hàng, công viên, vườn hoa và các loại nhà ở, v.v. Khu vực đô thị mới dự
kiến sẽ đóng vai trò là nền tảng cho các hoạt động kinh tế của tỉnh cũng như của
TPHCM, thu hút du khách và nhà đầu tư.
(iii) Tỉnh sẽ có kết cấu hạ tầng và môi trường đầu tư hấp dẫn so với các khu vực
cạnh tranh khác, ngành công nghiệp sẽ được ưu tiên phát triển tại các huyện Đức
Hòa, Bến Lức, Cần Đước và Cần Giuộc. Trong đó, tỉnh sẽ chọn lọc và có chính sách
hỗ trợ phù hợp đối với một số ngành nghề mới nhằm tạo ra ngành mũi nhọn cho tỉnh.
(iv) Hệ thống 2 con sông Vàm Cỏ không chỉ góp phần thúc đẩy phát triển nông
nghiệp và là nguồn cấp nước quan trọng của tỉnh mà còn là vùng đệm có chức
năng phòng chống thiên tai, tạo không gian mở và cảnh quan hấp dẫn người dân và
du khách. Đây cũng chính là một trong những lý do hoạch định 2 con sông Vàm Cỏ
là phần chính của vùng đệm giữa 2 vùng phát triển của tỉnh. Nếu vùng đệm này
được quy hoạch và phát triển tốt sẽ không chỉ góp phần thúc đẩy quản lý môi trường
hiệu quả mà còn giúp tăng cường bản sắc và sức hấp dẫn riêng của tỉnh.
(v) Các khu vực liền kề TPHCM, bao gồm Đức Hòa, Bến Lức và Cần Giuộc sẽ
được đô thị hóa để hỗ trợ quá trình phát triển, mở rộng đô thị của TPHCM đồng
thời thúc đẩy công nghiệp hóa của tỉnh một cách hài hòa. Tuy nhiên, các khu vực
này sẽ được phát triển theo hướng phù hợp hơn trong đó không gian xanh và mở
được ưu tiên nhằm cải thiện môi trường tổng thể.
(vi) Vùng Đồng Tháp Mười sẽ vẫn là vùng nông nghiệp quan trọng với nền sản xuất
lúa nước và ngành nông nghiệp đa dạng. Môi trường và cảnh quan sẽ được phát
triển gắn kết hơn nữa với vùng ĐBSCL. Đồng thời, vùng sẽ được cung cấp hạ tầng
GTVT và dịch vụ công cộng tốt hơn cùng với các trung tâm đô thị nhằm nâng cao
điều kiện sống và các hoạt động ở khu vực nông thôn. Phát triển sản phẩm du lịch
tiêu biểu của Cụm Đồng Tháp là cụm đặc thù của Đồng bằng sông Cửu Long với
những sản phẩm du lịch tiêu biểu: Phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia Tràm
Chim – KBTTN Láng Sen.

4-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 4.2.2 Ảnh chụp Long An từ vệ tinh

Nguồn: Google Earth

2) Chiến lược phát triển bền vững


(1) Phân tích SWOT
4.26 Long An chưa thực sự được biết đến trên trường quốc tế và chưa phát triển bằng
các tỉnh/thành trong vùng KTTĐ phía Nam đang tăng trưởng mặc dù tỉnh nằm giữa vùng
KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL. Từ lâu Long An vốn là tỉnh nông nghiệp nhưng nay đã
bắt đầu công nghiệp hóa và đô thị hóa. Quá trình này dự kiến sẽ góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của tỉnh nhưng đồng thời cũng đem lại nhiều tác động bất lợi từ quá trình
chuyển đổi mục đích sử dụng đất chưa hợp lý, ô nhiễm môi trường nước và không khí,
khai thác vật liệu xây dựng như cát, đá, đất sét, v.v.
4.27 Theo dự kiến, Long An sẽ tiếp tục đô thị hóa và công nghiệp hóa mạnh hơn theo
xu hướng chung của cả nước và định hướng chính sách cơ bản của Chính phủ nên Long
An cần chủ động quản lý tiến trình này một cách hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu phát
triển tỉnh bền vững. Để có thể xây dựng chiến lược phát triển cơ bản cho Long An,
Nghiên cứu đã thực hiện phân tích SWOT như thể hiện trong Bảng 4.2.1.
Bảng 4.2.1 Phân tích SWOT về phát triển bền vững tỉnh Long An
ĐIỂM MẠNH (S) CƠ HỘI (O)
 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) khá cao  Cải thiện tiếp cận tới các thị trường chính và cửa ngõ
 Có quỹ đất cho phát triển quốc tế nhờ các dự án phát triển hạ tầng giao thông
 Có nhiều đất nông nghiệp chất lượng cao, gồm đường cao tốc TpHCM – Trung
 Có cảnh quan và môi trường nông thôn trù phú Lương, đường cao tốc Bến Lức – Long Thành, Vành
 Vị trí thuận lợi cho phát triển (TpHCM, ĐBSCL, đai 3, sân bay quốc tế mới Long Thành, cảng biển
KTTĐPN, Campuchia) nước sâu Thị Vải – Cái Mép, Hiệp Phước, v.v.
 Có nguồn tài nguyên đất dồi dào có thể khai thác  Cải thiện điều kiện kết nối với TPHCM, vùng
phục vụ sản xuất gạch, ngói và vật liệu xây dựng KTTĐPN, vùng ĐBSCL và Campuchia.
 Có nguồn lao động dồi dào.  Luồng FDI vào Việt Nam gia tăng
 Lượng du khách (cả khách nội địa và quốc tế) gia tăng
 Tăng trưởng kinh tế chung của cả nước
 Sự lan tỏa phát triển công nghiệp, đô thị, dịch vụ chất

4-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

lượng cao từ TPHCM ngày càng mạnh.

ĐIỂM YẾU (W) THÁCH THỨC (T)


 Chưa thực sự được biết đến trên thế giới  Tác động do biến đổi khí hậu
 Phân bố các khu/cụm công nghiệp chưa tốt với tỷ  Đô thị hóa gia tăng1)
lệ thuê đất còn thấp  Cơ giới hóa bùng nổ2)
 Hạ tầng chưa phát triển, gồm cả GTVT và các  Tăng ô nhiễm môi trường
công trình tiện ích khác  Chiến lược về vấn đề an ninh chưa đầy đủ
 Dễ bị ảnh hưởng bởi thiên tai  Sức hút chất xám từ trung tâm phát triển kinh tế và sức
 Nguồn nhân lực chất lượng cao còn hạn chế cạnh tranh thu hút đầu tư từ các địa phương khác trong
 Thiếu đào tạo tăng cường năng lực cho đội ngũ vùng, đặc biệt là trong điều kiện hạ tầng giao thông tại
cán bộ chính trị các tỉnh ĐBSCL ngày càng hoàn thiện.
 Năng lực nguồn vốn còn yếu và chưa có chiến
lược huy động vốn hiệu quả
 Thủ tục hành chính mất nhiều thời gian.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu
1) Quá trình đô thị hóa đang diễn ra ngày càng nhanh được coi là vấn đề thách thức, rủi ro ở nhiều đô thị Việt Nam và
trên thế giới. Nếu quá trình đô thị hóa này (tăng dân số đô thị) không được quản lý tốt thì các hoạt động phát triển
sẽ diễn ra tràn lan như đã xảy ra ở TpHCM và Hà Nội. Đất nông nghiệp bị chuyển đổi mục đích không theo quy
hoạch, hạ tầng xây dựng không hợp lý.
2) Quá trình cơ giới hóa gia tăng cũng có thể làm tăng tai nạn giao thông, tắc nghẽn giao thông và ô nhiễm không khí
nếu như không được kiểm soát và quản lý tốt. Giải pháp lý tưởng là bố trí hệ thống vận tải công cộng hữu hiệu để
người dân không phải dựa vào các phương tiện giao thông cá nhân. Quá trình cơ giới hóa nhanh cũng đòi hỏi đầu tư
lớn về đường và các công trình liên quan.

4-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Chiến lược quản lý tăng trưởng bền vững


4.28 Chiến lược cơ bản đầu tiên là quản lý quá trình tăng trưởng đô thị trong tương lai
một cách bền vững. Để đạt được điều này, cần giải quyết 5 vấn đề quan trọng sau:
(i) Tỉnh cần tiếp tục tăng trưởng kinh tế bằng việc thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại
hóa các ngành kinh tế, gồm:
 Củng cố nền tảng phát triển kinh tế
 Hiện đại hóa ngành nông-lâm-ngư nghiệp
 Mở rộng và phát triển ngành công nghiệp
 Phát triển và mở rộng ngành dịch vụ
(ii) Cần kiểm soát và quản lý quá trình đô thị hóa một cách hiệu quả, bao gồm:
 Thiết lập cơ chế phát triển không gian và quản lý sử dụng đất hiệu quả
 Giải quyết hợp lý vấn đề dịch cư từ khu vực nông thôn ra khu vực đô thị
 Cải thiện kế sinh nhai và điều kiện sống cho người dân đô thị và nông thôn, gồm
cả đảm bảo phúc lợi cơ bản cho người có thu nhập thấp.
(iii) Cần tăng cường hơn nữa công tác kiểm soát và quản lý môi trường nhằm bảo tồn và
duy trì chất lượng môi trường và cảnh quan của tỉnh, gồm:
 Giảm/loại bỏ ô nhiễm
 Tăng cường công tác chủ động đối phó và quản lý thiên tai
 Bảo tồn hệ sinh thái và các giá trị văn hóa-xã hội
 Giải quyết các tác động do thay đổi khí hậu.
(iv) Cần tăng cường kết nối cơ sở vật chất kỹ thuật và kinh tế-xã hội với các khu vực bên
ngoài và các khu vực trong tỉnh nhằm thúc đẩy các hoạt động kinh tế gắn kết, gồm:
 Tăng cường kết nối quốc tế
 Tăng cường kết nối với chức năng là cửa ngõ của vùng ĐBSCL và vùng KTTĐ
phía Nam
 Hội nhập các khu vực đô thị với nông thôn cũng như các trung tâm đô thị trong
tỉnh với nhau.
(v) Cần cải thiện khung và năng lực thể chế nhằm quản lý tăng trưởng và phát triển hiệu
quả, gồm:
 Cải thiện môi trường đầu tư
 Tăng cường năng lực quản lý của các cơ quan chức năng
 Mở rộng tiến trình tham gia của các bên trong sự nghiệp phát triển và quản lý
kinh tế-xã hội.
(vi) Cần tăng cường năng lực huy động và quản lý phân bổ quỹ nhằm triển khai các dự
án phát triển cơ sở hạ tầng, KT-XH và môi trường đang ngày càng nhiều, bao gồm:
 Quản lý hiệu quả nguồn quỹ hiện có
 Thiết lập cơ chế bền vững nhằm tạo ra nguồn quỹ mới, gồm cả vốn từ khu vực tư
nhân và vốn vay
 Sử dụng vốn ODA mang tính chiến lược

4-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3) Các chiến lược đề xuất cho các vấn đề chính
4.29 Các chiến lược phát triển kinh tế-xã hội và quản lý môi trường bền vững được cụ
thể hóa như tổng hợp trong Bảng 4.2.2.
Bảng 4.2.2 Các chiến lược phát triển ngành bền vững
Mục tiêu Chiến lược
Phát triển  Củng cố nền tảng phát  Thiết lập chiến lược phát triển kinh tế cập nhật dựa trên sự thay đổi trong
kinh tế triển kinh tế tương lai của hệ thống GTVT vùng
 Thiết lập chiến lược phát triển cân bằng giữa các khu vực kinh tế một cách
hài hòa
 Phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ bổ trợ cho vùng KTTĐ phía
Nam và vùng ĐBSCL
 Hiện đại hóa ngành  Cải thiện hệ thống sản xuất, phân phối và tiếp thị lúa gạo
nông-lâm-ngư nhiệp  Đa dạng hóa các loại cây trồng và vật nuôi mới
 Cải thiện năng lực và điều kiện sống cho các hộ gia đình nông thôn
 Mở rộng và phát triển  Tổ chức lại các khu/cụm công nghiệp nhằm củng cố nền tảng để phát triển
ngành công nghiệp các hoạt động công nghiệp cạnh tranh hơn
 Thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp theo phân công vùng
KTTĐ phía Nam và phù hợp với đặc trưng của tỉnh
 Cải thiện hơn nữa môi trường đầu tư
 Củng cố và mở rộng  Phát triển các dịch vụ vận tải tổng hợp (logistics), giáo dục, y tế chất lượng
ngành dịch vụ cao và các dịch vụ giải trí đặc thù
 Thiết lập hệ thống đô thị và nông thôn hiệu quả với hệ thống phân cấp theo
chức năng nhằm tạo nền tảng để phát triển ngành dịch vụ tốt hơn
 Ban hành các chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển ngành dịch vụ
Phát triển  Cải thiện điều kiện sống  Cải tạo hạ tầng cơ bản và dịch vụ công cộng ở khu vực đô thị và nông thôn
xã hội cho người dân đô thị và  Củng cố các khu dân cư vượt lũ ở vùng nông thôn
nông thôn  Phát huy các giá trị truyền thống vật thể và phi vật thể
 Giải quyết vấn đề dịch  Phát triển các trung tâm đô thị phù hợp ở khu vực nông thôn
cư từ nông thôn ra đô  Xây dựng quy hoạch và cơ chế phù hợp cho bộ phận dân cư mới chuyển đến
thị do thay đổi cơ cấu  Cung cấp dịch vụ đào tạo các ngành nghề mới
công nghiệp
 Đảm bảo phúc lợi cơ  Cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và giáo dục cho các hộ nghèo
bản cho người có thu  Cung cấp hệ thống cho vay vốn nhằm trợ giúp các hộ nghèo cải thiện cuộc
nhập thấp sống
 Tạo cơ hội cho người có thu nhập thấp có thêm cơ hội việc làm, chỗ ở ổn
định.
Quản lý  Giảm/loại bỏ ô nhiễm  Giải quyết ngay các điển nóng môi trường
môi  Ban hành các biện pháp phòng chống ô nhiễm cho các cơ sở gây ô
trường nhiễm/các khu vực bị ô nhiễm
 Thiết lập hệ thống giám sát môi trường hiệu quả
 Tăng cường công tác  Phát triển các khu đô thị trên vùng đất cao không bị ngập lụt
chủ động đối phó và  Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm
quản lý thiên tai  Cải thiện công tác phòng chống lũ lụt
 Bảo tồn hệ sinh thái và  Xác định các hệ sinh thái và giá trị văn hóa-xã hội cần bảo tồn
các giá trị văn hóa-xã  Thiết lập hệ thống phân vùng môi trường để quản lý hiệu quả môi trường
hội và sử dụng đất
 Phát triển du lịch sinh thái gắn kết với quản lý môi trường
 Giải quyết các tác động  Khuyến khích giảm lượng khí thải nhà kính trong tất cả các hoạt động kinh
do biến đổi khí hậu tế-xã hội
 Chủ động đối phó với các tác động từ biến đổi khí hậu như tăng mực nước
biển, lũ lụt thường xuyên hơn, v.v.
 Nâng cao nhận thức của các bên liên quan

4-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Mục tiêu Chiến lược


 Xây dựng ý thức tự giác  Thực hiện các chiến dịch và phổ biến thông tin về bảo vệ môi trường
bảo vệ môi trường của  Mở rộng các chương trình giáo dục về môi trường ở trong học đường
cộng đồng và doanh  Tổ chức các chương trình/hội thảo giáo dục môi trường cho các doanh
nghiệp nghiệp
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

4.3 Kịch bản và khung phát triển


1) Đánh giá các phương án kịch bản
4.30 Ngay cả khi đã vạch ra tầm nhìn tương lai và chiến lược thực hiện cơ bản để
thực hiện các mục tiêu đó song luôn có những con đường khác nhau tới cùng một đích
chung. Dự báo tương lai là một công việc không hề đơn giản, nhất là trong điều kiện hiện
nay khi nền kinh tế toàn cầu còn nhiều bất ổn và khi nền kinh tế quốc gia vẫn còn chịu
nhiều ảnh hưởng từ các nước khác. Tuy nhiên, điều quan trọng là phải xây dựng các kịch
bản khác nhau để tạo cơ sở tốt cho tỉnh lựa chọn định hướng phát triển phù hợp và bền
vững hơn.
4.31 Khi xây dựng các kịch bản phát triển tương lai cho tỉnh, Đoàn Nghiên cứu đã cân
nhắc các yếu tố chính như tăng trưởng kinh tế chung, cơ cấu ngành, năng suất lao động,
quy mô dân số. Trên cơ sở đó đã giả định và phân tích ba kịch bản như sau (xem Bảng
4.3.1):
(a) Kịch bản A – Xu hướng hiện tại (kịch bản cơ sở): Theo kịch bản này thì tình hình
hiện nay với xu hướng tăng trưởng dân số và kinh tế trong giai đoạn 2000 – 2008 sẽ
tiếp tục duy trì trong tương lai. Kết quả phân tích kịch bản này là cơ sở để phân tích
so sánh các kịch bản khác. Cơ sở thiết lập chỉ tiêu cho Kịch bản A như sau:
(i) Dân số: Tăng trưởng dân số giai đoạn 2000 – 2008 là 0,9%/năm. Ước tính mức
tăng trưởng dân số tương lai sẽ tiếp tục duy trì xu hướng này.
(ii) GDP ngành: Mức tăng trưởng của từng ngành cũng theo xu hướng của những
năm trước đây. Ngành nông nghệp tăng khoảng 5%/năm, dịch vụ 11%/năm trong
các năm trước đây và sẽ tăng ở nhịp độ là 5,0-5,2%/năm đối với ngành nông
nghiệp và 10,0-12,0%/năm đối với khối dịch vụ. Mặc dù ngành công nghiệp có
nhịp độ tăng 20%/năm trong những năm trước đây nhưng sẽ không thực tế nếu
giả định duy trì được nhịp độ cao này. Do đó, giả định ngành công nghiệp có mức
tăng trưởng chậm hơn, đảm bảo sự cân bằng với ngành nông nghiệp và dịch vụ.
Tỷ trọng nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ trong năm 2030 sẽ là 11,0% -
61,4% - 27,6%.
(iii) Tổng mức GDP: Tổng mức GDP trong giai đoạn 2000 – 2008 tăng ở mức
10,6%/năm, nhịp độ này có xu hướng tăng chậm. Do đó, trong giai đoạn 2008-
2015 và 2015-2020, mức tăng trưởng giả định lần lượt là 10,7%/năm và
11,0%/năm. Sau đó, giả định mức tăng này giảm nhẹ xuống 10,5%/năm tới năm
2030. Năm 2030, tổng mứ GDP kỳ vọng đạt 98.376 tỷ đồng, tính theo giá năm
1994. Mức GDP bình quân cũng đạt 168 triệu đồng, tính theo giá năm 2008.
(b) Kịch bản B – Phát triển thiên về công nghiệp: Theo kịch bản này thì quá trình phát
triển của ngành công nghiệp sẽ được đẩy mạnh, lấy đó làm chủ đạo cho phát triển
kinh tế trên toàn tỉnh. Một số tỉnh trong vùng KTTĐPN, ví dụ như Bình Dương và
Đồng Nai, đã và đang có xu hướng đi theo kịch bản này. Cơ sở thiết lập chỉ tiêu cho
Kịch bản B như sau:

4-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(i) Dân số: Kịch bản này giả định rằng quá trình công nghiệp hóa tiếp tục được đẩy
mạnh. Vì thế, tốc độ tăng trưởng dân số cũng được dự báo sẽ cao hơn so với
Kịch bản A do mức độ công nghiệp hóa cao hơn sẽ cần có nhiều nhân lực hơn.
Với bối cảnh đó, hoàn toàn không hề phi thực tế khi giả định mức tăng trưởng
dân số của tỉnh trong giai đoạn này cũng sẽ đạt 1,2%/năm như trong giai đoạn
2000-2005.
(i) Giá trị GDP theo ngành kinh tế: Căn cứ vào bài học kinh nghiệm thực tế ở Bình
Dương và Đồng Nai là những tỉnh công nghiệp hóa có nhịp độ tăng trưởng công
nghiệp cao tới 16%/năm trong 10 năm trở lại đây, có thể áp dụng mức tăng
trưởng tương tự cho ngành công nghiệp của Long An. Giả định rằng trong giai
đoạn 2005-2020 sẽ có nhịp độ tăng trưởng 17%/năm khi các khu công nghiệp đã
quy hoạch đều đã được xây dựng và đi vào hoạt động. Nhịp độ tăng trưởng của
ngành dịch vụ cũng dựa trên bài học kinh nghiệm ở các tỉnh phụ cận. Mặc dù
nhịp độ tăng trưởng của ngành dịch vụ giai đoạn 2001-2005 là 8,9%/năm nhưng
ngành này được kỳ vọng sẽ tăng trưởng nhanh hơn nhờ sự phát triển của ngành
công nghiệp vốn là ngành luôn cần sự hỗ trợ của nhiều loại hình dịch vụ. Ngành
nông nghiệp có thể không bị ảnh hưởng nhiều từ phát triển công nghiệp do đó
nhịp độ vẫn sẽ như trong Kịch bản A. Cũng có thể giả định rằng quá trình phát
triển sẽ chậm dần và ổn định hơn kể từ sau năm 2020. Năm 2030, tỷ trọng các
ngành nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ lần lượt là 8,0% - 71,1% - 20,9%.
(ii) Tổng mức GDP: Trên cơ sở phân tích trên, tổng GDP của Kịch bản B theo tính
toán sẽ cao hơn Kịch bản A khoảng 38%. Quá trình công nghiệp hóa góp phần
đáng kể vào mức tăng trưởng kinh tế này. Năm 2030, tổng GDP sẽ tăng tới
135.376 tỷ đồng, theo giá năm 1994, còn GDP bình quân sẽ đạt 217 triệu đồng,
theo giá năm 2008.
(c) Kịch bản C – Phát triển cân bằng: Kịch bản này nằm phát huy lợi thế và tiềm năng
của Long An một cách chiến lược nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế cân bằng. Lợi thế
và cơ hội của Long An có những điểm chính như sau:
(i) Có nhiều đất nông nghiệp màu mỡ có thể tiếp tục phát triển và hiện đại hóa,
hướng tới thị trường xuất khẩu cũng như nội địa.
(ii) Quá trình mở rộng đô thị và chức năng của Tp.HCM đang diễn ra nhanh chóng,
có thể được hấp thụ ở một số hành lang và khu vực trong tỉnh Long An, và
(iii) Có nhu cầu ngày càng tăng về dịch vụ tại và quanh khu vực cửa khẩu sang
Campuchia.

Kịch bản này giúp Long An thúc đẩy phát triển được cả ngành nông nghiệp lẫn dịch
vụ. Nhờ kết hợp chiến lược với ngành công nghiệp, Long An có thể tạo ra các loại
ngành nghề và dịch vụ liên ngành mới, ví dụ như dịch vụ hỗ trợ cho công nghiệp, chế
tạo máy và dịch vụ cho ngành nông nghiệp. Cơ sở thiết lập chỉ tiêu cho Kịch bản C
như sau:
(i) Dân số: Mức tăng trưởng dân số trong kịch bản này cũng giống như trong Kịch
bản B, do kịch bản này cũng dựa vào đô thị hóa.
(ii) Giá trị GDP theo ngành: So với Kịch bản B, nhịp độ tăng trưởng ngành nông
nghiệp và dịch vụ của kịch bản này cao hơn, còn nhịp độ tăng trưởng của ngành
công nghiệp thấp hơn. Có thể giả định rằng ngành nông nghiệp sẽ tăng trưởng

4-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6%/năm, công nghiệp 12-15%/năm và dịch vụ 15-18%/năm. Năm 2030, tỷ trọng
các ngành nông nghiệp – công nghiệp – dịch vụ là 9,3% - 42,4% - 48,3%.
(iii) Tổng GDP: Phát triển cân bằng cho phép đẩy nhanh phát triển kinh tế của tỉnh do
kết hợp tác động phát triển của cả ba khu vực kinh tế. Do đó, có thể bắt kịp nhịp
độ tăng trưởng kinh tế của Đồng Nai (13,4%/năm) trong giai đoạn ngắn hạn. Sau
năm 2015, nhịp độ tăng trưởng kinh tế sẽ giảm dần, đi vào chiều sâu. Năm 2030,
tổng GDP được kỳ vọng sẽ đạt 152.517 tỷ đồng theo giá năm 1994 và GDP bình
quân đạt 244 triệu đồng, theo giá năm 2008.
Bảng 4.3.1 Các chỉ tiêu kinh tế chính trong các kịch bản phát triển kinh tế
Giá trị Tăng trưởng (%/năm)
2008 2015 2020 2030 08-'15 15-'20 20-'30
Dân số (000) 1.445 1.539 1.609 1.760 0,9 0,9 0,9
N-L-N 3.604 5.139 6.621 10.785 5,2 5,2 5,0
GDP theo giá cố CN – XD 4.136 10.098 19.104 60.402 13,6 13,6 12,2
định năm 1994
DV 2.814 6.221 10.483 27.189 12,0 11,0 10,0
(tỷ đồng)
Kịch bản Tổng 10.554 21.457 36.207 98.376 10,7 11,0 10,5
A: Xu N-L-N 34,1 23,9 18,3 11,0 - - -
hướng CN – XD 39,2 47,1 52,8 61,4 - - -
Cơ cấu GDP (%)
DV 26,7 29,0 29,0 27,6 - - -
Tổng 100 100 100 100 - - -
GDP bình quân giá năm 1994 7,3 13,9 22,5 55,9 9,7 10,0 9,5
(triệu đồng) giá năm 2008 22,0 42,0 67,8 168,3 9,7 10,0 9,5
Dân số (000) 1.445 1.571 1.667 1.879 1,2 1,2 1,2
N-L-N 3.604 5.139 6.621 10.785 5,2 5,2 5,0
GDP theo giá cố CN – XD 4.136 10.981 24.109 96.308 15,0 17,0 14,9
định năm 1994
DV 2.814 6.209 10.958 28.283 12,0 12,0 9,9
Kịch bản (tỷ đồng)
B: Phát Tổng 10.554 22.329 41.689 135.376 11,3 13,3 12,5
triển thiên N-L-N 34,1 23,0 15,9 8,0 - - -
về công CN – XD 39,2 49,2 57,8 71,1 - - -
nghiệp Cơ cấu GDP (%)
DV 26,7 27,8 26,3 20,9 - - -
Tổng 100 100 100 100 - - -
GDP bình quân giá năm 1994 7,3 14,2 25,0 72,1 10,0 12,0 11,2
(triệu đồng) giá năm 2008 22,0 42,8 75,3 217,0 10,0 12,0 11,2
Dân số (000) 1.445 1.571 1.667 1.879 1,2 1,2 1,2
N-L-N 3.604 5.418 7.962 14.258 6,0 8,0 6,0
GDP theo giá cố CN – XD 4.136 10.349 20.816 64.652 14,0 15,0 12,0
định năm 1994
DV 2.814 7.953 18.194 73.607 16,0 18,0 15,0
Kịch bản (tỷ đồng)
C: Phát Tổng 10.554 23.721 46.972 152.517 12,3 14,6 12,5
triển theo N-L-N 34,1 22,8 16,9 9,3 - - -
hướng cân CN – XD 39,2 43,6 44,3 42,4 - - -
bằng Cơ cấu GDP (%)
DV 26,7 33,5 38,7 48,3 - - -
Tổng 100 100 100 100 - - -
GDP bình quân giá năm 1994 7,3 15,1 28,2 81,2 10,9 13,3 11,2
(triệu đồng) giá năm 2008 22,0 45,5 84,8 244,5 10,9 13,3 11,2
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2) Kịch bản tăng trưởng đề xuất


4.32 Phương án 1 sẽ tốt nếu như Long An muốn duy trì tăng trưởng kinh tế trên cơ
sở mở rộng ngành nông nghệp. Vùng 1 rất phù hợp cho phát triển nông nghiệp nên
Đoàn Nghiên cứu cho rằng tập trung đầu tư vào Vùng 1 sẽ giúp tăng cường hiệu

4-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

quả hơn cho ngành nông nghiệp và góp phần tăng sản lượng cũng như nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn. Hoạt động nông nghiệp ở Vùng 2
cũng có thể thay đổi để đa dạng hóa sản phẩm chứ không chỉ là sản xuất lúa, ví dụ
như trồng rau, cây ăn quả, chăn nuôi, v.v.
4.33 Tác động mạnh mẽ từ quá trình đô thị hóa của TpHCM và Long An sẽ ngày
càng tăng thêm trong những thập kỷ kế tiếp. Để có thể bảo vệ khu vực sản xuất
nông nghiệp (Vùng 1) thì phải kiểm soát mở rộng đô thị vào trong Vùng 1. Nếu
không có vùng đệm hay vùng chuyển đổi (Vùng 2) thì quá trình phát triển đô thị có
thể vượt ranh giới, từ Vùng 3 sang Vùng 1. Hiện nay Long An vẫn còn có đủ đất ở
vùng 3 cho phát triển đo thị và công nghiệp. Phát triển có tổ chức và tập trung ở
Vùng 3 sẽ giúp cho vùng này có tính cạnh tranh hơn mà chỉ cần lượng đầu tư ít hơn
vào hạ tầng kỹ thuật. Vùng 3 sẽ đô thị hóa mạnh mẽ và là một phần gắn liền trong
vùng đô thị TpHCM trên cơ sở sự gắn kết giữa TpHCM và Long An.
4.34 Vùng 2 về cơ bản là bao gồm các khu vực nằm giữa hai sông Vàm Cỏ, là nơi
hiện nay về cơ bản là đất nông nghiệp. Có thể thấy ở khu vực trong tương lai có thể
có các dự án phát triển đô thị, nhất là khi có đường bộ. Vùng này cũng giúp bảo vệ
chất lượng nước sông và giúp tránh được phát triển tràn lan.Có thể áp dụng nhiều
mục đích sử dụng đất ở Vùng 2. Tuy nhiên các dự án phát triển cần phải được kiểm
soát chặt chẽ và phải được đánh giá nghiêm ngặt về tác động môi trường trước khi
phê duyệt. Những mục đích sử dụng đất cụ thể ở phân vùng này sẽ do thế hệ sau
quyết định.
4.35 Mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế của Long An được giả định ở mức khá cao,
nhất là trong các kịch bản B và C, nhưng thực tế lại phụ thuộc vào quyết tâm thực hiện
các dự án phát triển của tỉnh. Ví dụ, các tỉnh đang công nghiệp hóa nhanh như Đồng Nai
và Bình Dương đã duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong một giai đoạn dài, trên dưới
15%/năm, ngay cả trong các năm 2006 và 2007. Còn quá trình công nghiệp hóa ở Long
An bắt đầu chậm hơn nhiều so với các tỉnh này nên có thể kỳ vọng tốc độ tăng trưởng
cao ở Long An khi các dự án hạ tầng chính hình thành và môi trường đầu tư được cải
thiện đáng kể trong tương lai. Sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ ở Tp.HCM cũng là điều
kiện thuận lợi cho Long An khi các chiến lược phát triển được phối hợp triển khai tốt. Kết
quả đánh giá kịch bản thay thế cho thấy phát triển cân bằng (Kịch bản C) có tổng mức
GDP cao hơn và GDP bình quân cũng cao hơn.
4.36 Các kịch bản tăng trưởng kinh tế sẽ ảnh hưởng tới cơ cấu lao động-việc làm. Khi
đẩy mạnh phát triển công nghiệp thì tỷ trọng lao động của khu vực này sẽ tăng theo. Với
Kịch bản A và B, tỷ trọng của ngành công nghiệp/xây dựng khá cao so với trong Kịch bản
C. Đoàn Nghiên cứu cũng đã tiến hành so sánh cơ cấu lao động của các tỉnh phụ cận với
Long An (xem Bảng 4.3.2), theo đó các tỉnh Đồng Nai và Bình Dương có nhịp độ tăng
trưởng công nghiệp tăng nhanh, còn tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm. Điều này cũng sẽ
diễn ra ở Long An, nhưng nếu chỉ tập trung vào ngành công nghiệp thì khu vực dịch vụ
sẽ không tăng trưởng. Với Long An, cần tìm kiếm mô hình phát triển cân bằng hơn và tạo
thêm nhiều cơ hội để dịch chuyển cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và
dịch vụ.

4-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 4.3.2 So sánh cơ cấu lao động ở các kịch bản và các địa phương khác

Cơ cấu lao động (%) Lực lượng lao


Công động (% dân
NLN Dịch vụ Tổng số)
nghiệp
2000 58,6 21,7 19,8 100,0 46,6
Đồng Nai
2007 33,3 34,1 32,6 100,0 51,1
Bình 2000 44,7 35,7 19,5 100,0 50,8
Dương 2007 19,4 61,8 18,8 100,0 66,0
2000 6,4 41,7 51,9 100,0 42,8
TpHCM
2007 4,8 44,5 50,7 100,0 44,4
2008 48,5 26,9 24,6 100,0 56,6
Kịch bản A 20,0 50,0 30,0 100,0 58,0
Long An
2030 Kịch bản B 15,0 60,0 25,0 100,0 58,0
Kịch bản C 15,0 45,0 40,0 100,0 58,0
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

4.37 Từ những phân tích trên, kiến nghị nên cân nhắc áp dụng Kịch bản C cho sự phát
triển của Long An.
3) Khung phát triển KT-XH chung
4.38 Tầm nhìn và các mục tiêu chung cần chi tiết hơn nữa đối với các mục tiêu cụ thể
và các chỉ tiêu đề ra. Các chỉ tiêu được chọn về các mặt kinh tế, xã hội, môi trường và
quản lý được dự báo dựa trên Kịch bản C (phát triển cân bằng).

4-17
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 4.3.3 Khung phát triển KT-XH của tỉnh Long An


Tốc độ tăng
2008 2015 2020 2030 trưởng (%)
12–‘20 12–‘30
Đô thị 251 (17,4) 275 (17,5) 500 (30) 939 (50) 5,9 6,2
000
Nông thôn 1.193 (82,6) 1.296(82,5) 1.167 (70) 939 (50) -0,2 -1,1
Dân số người
1.667 1.879
(%) Tổng 1.445 (100) 1.571 (100) 1,2 1,2
(100) (100)
GDP (tỷ đồng) (giá năm 2008) 31.782 71.435 141.456 459.300 13,2 12,9
GDP bình quân (triệu đồng) (giá năm 2008) 22,0 45,5 84,8 244,5 11,9 11,6
Phát triển Cơ cấu KV 1 34,1 22,8 16,9 9,3 6,8 6,5
kinh tế kinh tế KV 2 39,2 43,6 44,3 42,4 14,4 13,3
(%) KV 3 26,7 33,5 38,7 48,3 16,8 16,0
FDI Triệu USD (giá năm 2008) 643,8 2.7271) 4.1961) 9.9331) 16,9 13,2
Tỷ lệ nghèo theo chuẩn quốc gia (%) 3 2 1 0,8 -8,7 -5,8
Giáo Tỷ lệ tới trường (tiểu học,
100/ 99/ 89 100/ 97/ 75 100/ 95/ 70 100/95/70 - -
dục THCS, THPT)
Trẻ suy dinh dưỡng (/1,000 trẻ) 16,5 15 13 10 -2,0 -2,3
Phát triển Y tế / 1.000 dân 0,4 0,6 0,8 1,2 5,9 5,1
Bác sỹ
xã hội Trên xã (%) - 100 100 100 - -
Số hộ có điện (% hộ gia đình) 97,6 99 100 100 0,2 0,1
Dịch vụ Số hộ được cấp nước sạch
64,5 96 98 100 3,5 2,0
cơ bản (% hộ gia đình)
Số hộ được thu gom CTR (%) 21,1 25 50 70 7,5 5,6
Tỷ lệ phủ xanh (%) - 21 21 21 - -
Độ che phủ của rừng (%) 14,1 15 17 19 - -
Đất nông nghiệp (%) 84,1 75 69 68 -1,6 -1
Môi trường
Mức độ ô nhiễm nguồn nước mặt 1) Mức B Mức B Mức A Mức A - -
Diện tích ảnh hưởng lũ lụt (%) (ngập trên
30,1 25 23 20 -2,2 -1,8
1m)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES tổng hợp dựa trên nhiều nguồn dữ liệu bao gồm Niên giám Thống kế Long An, KHPT KT-XH tới năm 2020
của Long An và Báo cáo chính trị của Tỉnh ủy khóa VIII số 225-BC/TU.
1) Chi phí cộng dồn trong 5 năm
2) Mức A = nước sinh hoạt, Mức B = nước sử dụng trong công nghiệp dựa trên QCVN 08:2008/BTNMT

4-18
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

5. PHÁT TRIỂN KINH TẾ


5.1 Tổng quan chung
5.1 Phát triển kinh tế vẫn chưa thực sự được đẩy mạnh nhằm thúc đẩy tiến trình phát
triển bền vững của tỉnh. Ngành nông nghiệp cho đến nay đã và đang là ngành kinh tế chủ
đạo và dự kiến vẫn sẽ duy trì vai trò quan trọng trong tương lai, cho dù tỷ trọng tương đối
trong cơ cấu GDP có giảm. Ngành công nghiệp đang tăng trưởng mạnh và được kỳ vọng
sẽ trở thành động lực tăng trưởng chính trong tương lai. Ngành dịch vụ, cho đến nay vẫn
mờ nhạt và vẫn chưa được nhìn nhận là có thể đảm nhận vai trò lớn hơn trong phát triển
kinh tế của tỉnh. Hiện tại, hầu như tất cả các ngành kinh tế trong tỉnh đều thiếu tính cạnh
tranh và đạt năng suất thấp do thiếu cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, điều kiện tiếp cận thị
trường, thiếu nguồn tài chính, thiếu sáng kiến và hỗ trợ thể chế, v.v. Nâng cao tính cạnh
tranh cho các ngành kinh tế khu vực I, II và III chính là vấn đề trọng tâm của tỉnh.
5.2 Nếu coi tiến trình phát triển kinh tế là nền tảng để xây dựng tầm nhìn và mục tiêu
cho tỉnh thì các mục tiêu cơ bản về phát triển kinh tế là:
(i) Củng cố và nâng cao tính cạnh tranh của nền kinh tế của tỉnh thông qua việc khai
thác vị trí chiến lược của tỉnh.
(ii) Phát triển kinh tế mà không phải hy sinh tính bền vững về văn hóa xã hội và môi
trường.
(iii) Xây dựng nền kinh tế có bản sắc riêng, có sự cân bằng giữa các ngành kinh tế khu
vực I, II và III.
5.3 Với vị trí đặc biệt vừa nằm trong vùng ĐBSCL và vừa thuộc vùng KTTĐPN khiến
Long An vừa phải giải quyết áp lực từ việc mở rộng đô thị của thành phố Hồ Chí Minh và
vừa phải thích ứng được với những đặc điểm của khu vực nhạy cảm về môi trường nơi
người dân sống khá rải rác. Điều kiện tự nhiên của tỉnh cũng tạo cơ hội tốt cho phát triển
nông nghiệp và du lịch sinh thái nhưng đồng thời lại là hạn chế đối với các dự án phát
triển và nguy cơ do biến đổi khí hậu. Trên cơ sở vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, Long
An được kỳ vọng có thể phát triển một nền kinh tế cân bằng, có bản sắc, đảm bảo phát
triển bền vững trong thời đại mới.
5.4 Để có thể cụ thể hóa tầm nhìn và chiến lược trên thì yếu tố chủ chốt là đầu tư,
nhất là đầu tư từ bên ngoài của các nhà đầu tư trong và ngoài nước bởi năng lực của các
nhà đầu tư trong tỉnh vẫn còn hạn chế. Vì vậy cần có biện pháp thu hút đầu tư từ bên
ngoài, nhất là những nhà đầu tư có công nghệ và thị trường mới. Khi đã có đầu tư từ bên
ngoài thì cần xúc tiến hoạt động đầu tư phù hợp với các hoạt động kinh tế – xã hội và
đầu tư của địa phương để tạo hiệu quả đồng bộ. Tỉnh cần có biện pháp xây dựng môi
trường đầu tư “mời gọi” cũng như tạo dựng hình ảnh hấp dẫn để có thể thu hút được
nguồn đầu tư có chất lượng.

5-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

5.2 Ngành Nông – Lâm – Ngư nghiệp


1) Các vấn đề chính
5.5 Căn cứ vào kết quả phân tích hiện trạng ngành nông – lâm – ngư nghiệp trong
Chương 2, phần định hướng quy hoạch phát triển cho chuyên ngành này sẽ chủ yếu tập
trung vào những thế mạnh và cơ hội đã xác định được cũng như những điểm yếu hay
thách thức cần giải quyết. Bảng 5.2.1 thể hiện ma trận về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội
và thách thức (SWOT) cho ngành nông – lâm – ngư nghiệp.
Bảng 5.2.1 Phân tích SWOT ngành nông – lâm – ngư nghiệp Long An
THẾ MẠNH (S) CƠ HỘI (O)
 Long An có diện tích đất nông nghiệp lớn, và có  Sản xuất và áp dụng máy móc nông nghiệp
nguồn nước mặt phong phú. Đây là điều kiện thuận đang được Nhà nước khuyến khích.
lợi cho canh tác các mặt hàng nông sản chính như  Vị trí địa lý của Long An rất thuận lợi cho
gạo, mía, rau quả. lĩnh vực nông nghiệp và cần được khai thác
 Gạo là sản phẩm xuất khẩu chủ lực cho thị trường sản xuất máy móc nông
 Tỉnh đi đầu trong ngành chăn nuôi gia súc tập trung nghiệp.
(trâu, bò, lợn) trong vùng  Phát triển nông nghiệp, thủy sản được đẩy
 Ngành cơ khí chế tạo thiết bị máy móc chế biến ở mạnh trong tỉnh.
Long An phát triển nhanh và sớm so với các tỉnh  Các dự án cấp nước cho vùng KTTĐPN
khác trong vùng. Đó là cơ sở vững mạnh cho việc bằng hồ Dầu Tiếng sẽ hoàn tất và sẽ mang
triển khai chế tạo máy phục vụ yêu cầu sản xuất nông lại lợi ích cho tỉnh.
nghiệp trong tỉnh.  Nhu cầu gia tăng đối với nguyên liệu cho
 Ngành sản xuất máy móc nông nghiệp ở Long An ngành chăn nuôi của vùng ĐBSCL.
đang phát triển nhanh hơn các tỉnh khác trong vùng.  Nhu cầu nông sản đa dạng của vùng, đặc
 Tỉnh có diện tích rừng tràm lớn, góp phần làm giảm biệt là của thị trường TPHCM.
khí CO2 trong khí quyển, là yếu tố tích cực trong  Chính sách phát triển nông nghiệp, nông
biến đổi khí hậu. thôn đang được triển khai mạnh từ TW đến
 Long An có diện tích nguồn nước mặt lớn phục vụ địa phương
sản xuất nông nghiệp.  Sản phẩm nông nghiệp ngày càng có chỗ
 Hạt điều là mặt hàng xuất khẩu chủ lực thứ 2 của tỉnh đứng quan trọng trong nước và ngoài nước
 Có nguồn nguyên liệu dồi dào cho trồng trọt và chăn
nuôi
ĐIỂM YẾU (W) THÁCH THỨC (T)
 Vùng sản xuất gạo trọng điểm (ĐTM) vẫn còn  Diện tích đất nông nghiệp đang bị thu hẹp
nghèo, sản lượng 4-5 tấn/ha/vụ. Hệ số canh tác còn để phục vụ công nghiệp hóa.
thấp.  Diện tích rừng sản xuất đang được chuyển
 Chất lượng gạo thấp nên giá gạo XK không cao. đổi sang mục đích canh tác nông nghiệp.
 Phương thức sản xuất nông nghiệp, nhất là về lĩnh Diện tích tràm đang dần bị thay thế bằng
vực chăn nuôi chủ yếu vẫn là chăn nuôi thủ công, canh tác lúa với doanh thu cao hơn.
quy mô nhỏ. Các hộ chăn nuôi chưa có đủ điều kiện  Lũ lụt kéo dài (3-4 tháng) ảnh hưởng tới
công nghệ và tài chính để phát triển chăn nuôi quy sản lượng nông nghiệp trong vùng.
mô lớn.  Nguồn thủy sản đang giảm do đất thủy sản,
 Thiếu sự đa dạng về canh tác và chăn nuôi. Việc phụ ngư nghiệp đang bị chuyển đổi sang mục
thuộc vào một hay hai vụ mùa/mặt hàng để xuất khẩu đích sản xuất và xây dựng.
là không bền vững vì có nhiều yếu tố biến động trên  Ô nhiễm từ các hoạt động công nghiệp sẽ
thị trường/thương mại. ảnh hưởng tới tình hình sản xuất.
 Chất lượng nước và hệ thống thủy lợi chưa ổn định.  Nhiều nguy cơ về sâu bệnh ảnh hưởng tới
 Hạt điều nguyên liệu phải thu mua từ các tỉnh khác. mùa màng và vật nuôi.
 Thiếu cơ chế chính sách cụ thể để ổn định sản xuất  Tác động của biến đổi khí hậu đối với
nông nghiệp, đặc biệt là về diện tích nuôi trồng thủy ngành nông-lâm-ngư nghiệp.
sản, lúa và tràm.  Sức cạnh tranh của các nông sản trong
 Cuộc sống của người dân vùng trồng lúa tập trung vùng và trên thế giới do Việt Nam ngày
(vùng Đồng Tháp Mười) vẫn còn nghèo và năng suất càng hội nhập với thế giới
lúa mới chỉ đạt 5 tấn/ha/vụ  Lao động trong ngành nông nghiệp giảm
 Chưa có sự kết nối hiệu quả giữa sản xuất, chế biến do sức hút của công nghiệp hóa.
và tiêu thụ
 Khả năng tiếp cận, chuyển giao khoa học công nghệ
và vốn đầu tư của nông dân còn hạn chế

5-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2) Mục tiêu chung và cụ thể của ngành


5.6 Mục tiêu chung của ngành nông-lâm-ngư nghiệp Long An là xây dựng hệ thống
sản xuất hàng hóa bền vững thông qua việc khai thác tối đa lợi thế tự nhiên và cơ hội của
Long An cũng như đặc điểm của vùng ĐBSCL, góp phần tăng phúc lợi cho người dân
nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực và tăng trưởng kinh tế-xã hội của tỉnh Long An
và của vùng. Nhìn chung mục tiêu cụ thể của toàn ngành nông-lâm-ngư nghiệp như sau:
(i) Phát triển khu vực nông-lâm-ngư nghiệp và nông thôn toàn diện theo hướng sản xuất
hàng hóa trong khi đảm bảo môi trường sinh thái và phát triển nông nghiệp bền vững.
(ii) Thúc đẩy quá trình hiện đại hóa và công nghiệp hóa các khu vực nông nghiệp và
nông thôn theo hướng thực hiện thâm canh và chuyên canh thông qua áp dụng công
nghệ mới phù hợp, sử dụng giống có chất lượng cao và các tiêu chuẩn phù hợp trong
sản xuất nhằm tăng giá trị gia tăng trên đơn vị diện tích đất canh tác và nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường.
(iii) Thúc đẩy các vùng chuyên canh cây trồng và vật nuôi được xác định là các mặt hàng
nông sản chính với lợi thế phù hợp, trọng tâm là sản xuất lúa gạo góp phần đảm bảo
an ninh lương thực của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
Bảng 5.2.2 Chỉ tiêu phát triển ngành nông – lâm – ngư nghiệp
Hiện trạng Mục tiêu của QHPTKT-XH
Chỉ tiêu
(2010) 2020 2030
GDP (giá cố định năm 1994, tỷ đồng) 3.939 5.175 7.500
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (giá cố định năm 1994, 5,0 5,7 4,8
%/năm)
Nông nghiệp 85,6 82,0 78,0
Tỷ trọng của từng Lâm nghiệp 4,7 4,0 6,0
chuyên ngành
(%/năm) Ngư nghiệp 9,7 14,0 16,0
Tổng 100 100 100
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5.7 Các mục tiêu cụ thể của từng tiểu ngành nông nghiệp, chăn nuôi, lâm nghiệp và
ngư nghiệp như sau:
(a) Trồng trọt
(i) Cải thiện hệ thống sản xuất và tăng giá trị cũng như sản lượng của các sản phẩm
nông sản, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh, các sản phẩm đặc
sản và truyền thống ở các vùng canh tác chính của tỉnh, đáp ứng các tiêu chuẩn
(GAP toàn cầu và GAP Việt) theo yêu cầu của người sử dụng trong nước và xuất
khẩu ra các thị trường quốc tế.
(ii) Đảm bảo an ninh lương thực cho tỉnh để đối phó với tác động tiêu cực do biến đổi
khí hậu gây ra trong vùng trong quá trình phát triển kinh tế của tỉnh.
(iii) Từng bước kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trong tỉnh và liên tỉnh nhằm đảm bảo
sản xuất và tăng trưởng nông nghiệp ổn định.
(iv) Cải thiện hệ thống thủy lợi để duy trì sản lượng các mặt hàng nông sản chính.
(v) Tuân thủ các quy trình công nghệ trong chuỗi sản xuất sản phẩm từ thu mua, sấy
bảo quản, xay xát, dự trữ, lưu thông; giảm tổn thất sau thu hoạch lúa; cải thiện
chất lượng gạo xuất khẩu.
(b) Chăn nuôi

5-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
(i) Áp dụng các phương pháp và công nghệ chăn nuôi, giết mổ hiện đại và mở rộng
thị trường tiêu thụ thông qua việc thiết lập các khu vực chăn nuôi tập trung (lợn,
gà, vịt, bò thịt và bò sữa) nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả và giá trị gia tăng của
ngành chăn nuôi. Sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, duy trì thị phần ổn định
và đảm bảo vệ sinh, an toàn thực phẩm.
(ii) Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng của ngành chăn nuôi, tăng tỷ trọng của ngành chăn
nuôi trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp lên 25% vào năm 2015, 28 – 30%
vào năm 2020. Phát triển đàn bò, heo, gia cầm theo hướng chăn nuôi tập trung
có quy mô phù hợp, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước; chủ động kiểm soát
dịch bệnh.
(iii) Kiểm soát và phòng chống dịch bệnh nguy hiểm, giảm thiểu thiệt hại do dịch
bệnh; cải thiện ô nhiễm môi trường do các hoạt động chăn nuôi, giết mổ, vận
chuyển và kinh doanh gia súc gia cầm; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm cho
các sản phẩm chăn nuôi, bảo vệ sức khỏe cộng đồng cũng như bảo vệ đàn gia
súc, gia cầm.
(c) Lâm nghiệp
(i) Tạo điều kiện duy trì và bảo tồn các nguồn tài nguyên và diện tích rừng hiện có
nhằm đảm bảo phát triển rừng bền vững, trước tiên góp phần bảo vệ môi trường,
bảo tồn môi sinh cho các loài động vật hoang dã, các nguồn gen quý hiếm kết
hợp với phát triển du lịch sinh thái, đặc biệt là rừng đặc dụng. Cần nhấn mạnh
rằng rừng Đồng Tháp Mười có vai trò quan trọng góp phần giảm thiểu tác động
do sự biến đổi khí hậu toàn cầu và gia tăng mực nước biển dâng lên.
(ii) Bảo vệ và có chính sách hợp lý nhằm duy trì diện tích rừng phòng hộ; kết hợp
phát triển rừng với an ninh quốc gia ở các huyện biên giới.
(iii) Xây dựng hệ thống biện pháp tổng hợp nhằm đảm bảo lợi ích từ khai thác các
nguồn tài nguyên rừng và khuyến khích hộ gia đình trồng rừng duy trì và đầu tư
sản xuất rừng bền vững; cần khuyến khích trồng cây phân tán trong toàn tỉnh.
(d) Ngư nghiệp
(i) Đảm bảo phát triển nuôi trồng thủy sản nước lợ và nước ngọt ổn định và bền
vững nhằm tăng tỷ trọng giá trị sản lượng của ngành ngư nghiệp trong tổng giá trị
sản xuất của toàn ngành nông-lâm-ngư nghiệp.
(ii) Phát triển nuôi trồng thủy sản hàng hóa ở vùng Đồng Tháp Mười.
(iii) Xác định và triển khai các mô hình và phương pháp nuôi trồng thủy sản nước lợ
theo hướng kiểm soát và bảo vệ môi trường sinh thái.
(iv) Xây dựng các mô hình tổ chức nuôi trồng phù hợp ở các vùng nuôi trồng (dưới
các hình thức như câu lạc bộ, hợp tác xã, tổ kinh tế, trang trại, v..v) nhằm đảm
bảo lợi ích của các bên và thúc đẩy sản xuất hàng hóa, đầu tư phát triển cơ sở hạ
tầng để ứng dụng công nghệ trong nuôi trồng thủy hải sản.
3) Chiến lược phát triển
5.8 Sau đây là các chiến lược phát triển chung cho ngành nông – lâm – ngư nghiệp.
(i) Phát triển hệ thống sản xuất cạnh tranh trong ngành nông-lâm-ngư nghiệp dựa
trên phân vùng sản xuất ổn định, kết cấu hạ tầng và công nghệ được cải thiện và
quyền tự chủ của nông dân/nhà sản xuất/tổ hợp tác kinh tế.
(ii) Từng bước cơ giới hóa và hiện đại hóa sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh tranh của các mặt hàng nông sản
trên thị trường trong và ngoài nước.

5-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
(iii) Sản xuất các sản phẩm nông, lâm, thủy sản, đặc biệt là các mặt hàng xuất khẩu
chủ lực, đạt các tiêu chuẩn (GAP toàn cầu, GAP Việt) đáp ứng yêu cầu của
người sử dụng trong nước và xuất khẩu ra các thị trường quốc tế.
(iv) Khuyến khích các cộng đồng và hộ nông thôn tham gia phát triển các ngành công
nghiệp dựa vào nông nghiệp, góp phần tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
các hộ gia đình nông nghiệp ở các khu vực nông thôn và một phần làm giảm tình
trạng lao động nông thôn đổ về các khu vực đô thị, bảo vệ các giá trị truyền thống
của các sản phẩm thủ công địa phương.
(v) Nghiên cứu ứng dụng các giải pháp công nghệ tiên tiến phục vụ quy hoạch phát
triển nông nghiệp và nông thôn mới, ứng dụng khoa học công nghệ tập trung vào
các đối tượng cây trồng, vật nuôi có khả năng tạo ra sản lượng hàng hóa lớn, góp
phần đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Chú trọng áp dụng khoa học công
nghệ trong khâu bảo quản sau thu hoạch, phát triển nông nghiệp thích ứng với
biến đổi khí hậu.
(vi) Từng bước kiểm soát hiệu quả dịch bệnh trong phạm vi tỉnh và liên tỉnh đảm bảo
sản xuất và tăng trưởng nông nghiệp ổn định.
4) Biện pháp và hoạt động cải thiện ngành nông-lâm-ngư nghiệp
5.9 Sau đây là các chiến lược phát triển cụ thể của từng tiểu ngành trong ngành nông
– lâm – ngư nghiệp.
(1) Trồng trọt
(i) Thiết lập vùng an ninh lương thực của tỉnh để đảm bảo đáp ứng nhu cầu lương
thực của người dân Long An đối phó với rủi ro do tác động tiêu cực của biến đổi
khí hậu tới sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
(ii) Thiết lập mô hình tổ hợp tác kinh tế phù hợp (trang trại, hợp tác xã, doanh nghiệp
tư nhân, v.v.) ở các vùng nông thôn với sự tham gia tích cực của các hộ nông
nghiệp nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hóa, tiếp cận nguồn đầu tư phát triển cơ sở
hạ tầng để cải thiện công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng yêu cầu
của thị trường trong và ngoài nước.
(iii) Khuyến khích cải tiến mạnh mẽ hệ thống nhân giống lúa 3 cấp với sự tham gia
của các đơn vị tư nhân và sự kiểm tra của các cơ quan quản lý; phối hợp với
mạng lưới cung cấp giống của các tỉnh và các viện nghiên cứu thuộc vùng
ĐBSCL. Đến năm 2015, dự kiến sẽ gieo cấy giống lúa xác nhận trên 90% diện
tích lúa trong vùng canh tác lúa tập trung.
(iv) Ứng dụng các quy trình sản xuất lúa theo tiêu chuẩn GAP (phương thức sản xuất
nông nghiệp tốt) quốc gia và toàn cầu hiện nay; kiểm soát dinh dưỡng tổng hợp
(INM), Kiểm soát sâu bệnh tổng hợp (IPM), v.v. nhằm đáp ứng các tiêu chuẩn
chất lượng của nông sản và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
(v) Củng cố mạng lưới kiểm soát phòng chống dịch bệnh ở cấp tỉnh và liên tỉnh để
đảm bảo sản xuất và tăng trưởng nông nghiệp ổn định.
(vi) Khuyến khích ứng dụng cơ giới hóa, đặc biệt là trong mùa vụ thu hoạch khi thiếu
nhân công thu hoạch lúa, mía, lạc, v.v. Hết sức chú ý đảm bảo mạng lưới cung
cấp phụ tùng ổn định để kịp thời sửa chữa máy móc bị hư hỏng.
(vii) Phát triển hệ thống thu mua, bảo quản và chế biến lúa gạo ở các vùng chuyên
canh lúa nhằm cải thiện chất lượng sau thu hoạch, tăng giá trị gia tăng của gạo
trên thị trường trong và ngoài nước. Từng bước loại bỏ quy trình thu hoạch và
bảo quản không phù hợp, thóc, gạo có độ ẩm cao hiện đang áp dụng ở các cơ sở

5-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
chế biến quy mô nhỏ như đang áp dụng trong vùng khiến chất lượng gạo sau chế
biến thấp và giá xuất khẩu gạo thấp.
(viii) Tổ chức thực hiện mô hình canh tác lúa thí điểm áp dụng công nghệ của Nhật
Bản và Đài Loan (ứng dụng có chọn lọc kinh nghiệm sản xuất lúa gạo của An
Giang hiện nay và kết quả thí điểm trước đây của Bộ NNPTNT, v.v.).
(ix) Chiến lược đầu tư: Kêu gọi đầu tư của các doanh nghiệp (Công ty Lương thực
Long An và các DN khác), nhằm xây dựng nhà máy chế biến và bảo quản gạo ở
những vị trí phù hợp trong vùng Đồng Tháp Mười như Mộc Hóa, Thạnh Hóa và
Tân Thạnh, v.v. nhằm thúc đẩy liên kết giữa khu vực trồng lúa và khu vực chế
biến gạo để tăng năng lực cung cấp gạo và hạ giá thành sản xuất, đem lại lợi ích
xuất khẩu và tiêu thụ trong nước.
(x) Cải thiện điều kiện tưới tiêu ở các huyện thuộc vùng KTTĐ của tỉnh Long An, với
trọng tâm là các huyện Đức Hòa, Cần Đước và Cần Giuộc, nơi thiếu nước trầm
trọng để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp. Triển khai xây dựng hệ thống kênh liên
quan để tiếp nhận tốt nước bổ sung từ hồ Phước Hòa thông qua hồ Dầu Tiếng
cung cấp cho tỉnh Long An nói chung và các huyện nên trên nói riêng. Triển khai
quy hoạch khai thác nước ngầm phục vụ lợi ích khai thác lâu dài các nguồn tài
nguyên thiên nhiên và góp phần bảo vệ môi trường.
(xi) Thực hiện nạo vét, mở rộng và nâng cấp một số kênh được chọn trong lưu vực
kênh Nguyễn Văn Tiếp như nâng cấp kênh Sở Hạ - Cái Cỏ – Long Khốt; kênh
Tân Thành – Lò Gạch; kênh Hồng Ngự; kênh An Bình; kênh Đồng Tiến –
Lagrange, kênh 79, v.v. với mục tiêu cấp thoát nước và tiêu thoát lũ hoặc khai
thác nước sông Tiền.
(xii) Thực hiện quy hoạch khai thác nước kênh Hồng Ngự để cấp nước tưới cho dải
đất nằm giữa sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây dựa trên việc nạo vét kênh 61
– Bo Bo và xây dựng các kênh ngang mới kết nối 2 nhánh sông chính của sông
Vàm Cỏ.
(xiii) Xây dựng các kênh cấp 2 và cấp 3 phục vụ công tác tưới tiêu, thoát nước, thoát
lũ và cải tạo đất chua phèn.
(xiv) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống đê và cống dọc 2 bờ sông Vàm Cỏ nhằm điều tiết
hợp lý việc trữ và xả nước, đồng thời đối phó với biến đổi khí hậu và mực nước
biển dâng.
(xv) Xây dựng hệ thống đê bao và các cống dưới đê nhằm bảo vệ các thị trấn, trung
tâm xã và các tuyến dân cư trong mùa lũ.
(xvi) Xây dựng các biện pháp đối phó khả thi để ngăn chặn xâm nhập mặn vào sâu
trong nội đồng dọc các sông Vàm Cỏ.
(2) Rau màu
(i) Quy hoạch vùng trồng rau dựa trên QHTT sử dụng đất thống nhất của tỉnh, xác
định các loại rau đặc sản của tỉnh nổi tiếng trên thị trường tiêu thụ như rau xà lách
xoăn, cải ngọt, cải bắp, v.v. Xác định các vấn đề chính trong sản xuất, tiêu thụ rau
xanh và các giải pháp giải quyết các vấn đề này.
(ii) Xác định và thành lập vùng trồng rau chuyên canh (ở Cần Đước, Cần Giuộc, v.v.)
với diện tích trồng và hạ tầng phù hợp (thủy lợi, môi trường, v.v.) để thúc đẩy các
biện pháp trồng rau an toàn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng
của thị trường. Từng bước xây dựng vùng trồng rau an toàn, đặc biệt là ở các xã
trồng rau truyền thống.

5-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
(iii) Khuyến khích áp dụng các quy trình canh tác phù hợp với GAP quốc gia và toàn
cầu (phương thức sản xuất nông nghiệp tốt, v.v.) nhằm đảm bảo tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm rau xanh.
(iv) Thiết lập vùng trồng rau áp dụng kỹ thuật phù hợp và công nghệ cao để sản xuất
rau sạch, an toàn, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của các siêu thị, trung tâm
thương mại, v.v.
(v) Dựa trên các vùng trồng rau ổn định đã quy hoạch, phát triển nhà kính thủy sinh
áp dụng công nghệ thủy canh như là một trong những tiến bộ kỹ thuật để sản
xuất rau an toàn cung cấp cho các thành phố thông qua mạng lưới siêu thị,
Coopmark. Các hoạt động sau cần được thực hiện để đảm bảo thành công cho
vùng chuyên canh rau công nghệ cao:

 Bắt đầu từ việc chọn giống rau trồng phù hợp

 Xác định và lựa chọn các loại rau có nhu cầu cao trên thị trường

 Xây dựng quy trình sản xuất phù hợp với điều kiện của địa phương, nguyên
liệu sẵn có trong nước và các biện pháp bảo môi trường, vệ sinh.
(vi) Thiết lập quan hệ mật thiết giữa sản xuất và tiêu thụ rau, đặc biệt là rau an toàn
thông qua mạng lưới các thương nhân, thị trường và trung tâm thương mại chính.
(3) Chăn nuôi
(i) Tiếp tục triển khai các hoạt động cải thiện nguồn giống để nâng cao chất lượng
gia súc, gia cầm và cải thiện hệ thống quản lý giống của tỉnh (bò thịt, bò sữa, lợn
hướng nạc, gia cầm, v.v.).
(ii) Tăng cường quy hoạch tổng thể các vùng chăn nuôi tập trung dưới hình thức
trang trại, nhà máy, doanh nghiệp tư nhân với phương pháp chăn nuôi công
nghiệp và bán công nghiệp.
(iii) Đảm bảo cung cấp thức ăn chăn nuôi qua việc tăng cường trồng cỏ ở những khu
vực có điều kiện sinh thái phù hợp nhằm sản xuất nguồn thức ăn chăn nuôi tươi
ngon cho đàn gia súc, kết hợp với cỏ tự nhiên, đảm bảo môi trường trồng cỏ
sạch, không bị ô nhiễm bởi hóa chất độc hại cũng như xây dựng và tổ chức cơ
chế giám sát chất lượng thức ăn chăn nuôi đảm bảo.
(iv) Đảm bảo và thực hiện các hoạt động thú y (tiêm phòng phòng chống dịch bệnh
cho gia súc, vệ sinh thú y), kịp thời kiểm soát dịch bệnh truyền nhiễm và phòng
chống bùng phát dịch bệnh, v.v.; xây dựng khu vực trang trại chăn nuôi không có
dịch bệnh, tổ chức giám sát chặt chẽ các hoạt động kiểm dịch vận chuyển gia súc
qua biên giới và liên tỉnh.
(v) Củng cố năng lực của các cơ sở thú y từ góc độ nguồn nhân lực, trang thiết bị, dự
trữ thuốc thú y phục vụ kiểm soát và phòng chống dịch bệnh. Quan tâm tới việc cải
thiện mạng lưới cơ sở thú y, đặc biệt là phân tích và phát hiện sớm dịch bệnh.
(vi) Khuyến khích áp dụng công nghệ và trang thiết bị trong sản xuất thức ăn gia súc
và xử lý, giết mổ, đặc biệt là xử lý nước thải để không gây ô nhiễm môi trường.
Tăng cường áp dụng công nghệ sinh học trong xử lý chất thải để sản xuất khí
sinh học, năng lượng thay thế phục vụ các hoạt động sản xuất và sinh hoạt của
người dân.
(vii) Lâm nghiệp
(i) Về phía tỉnh: Khuyến khích tiếp tục đầu tư vào chế biến gỗ tràm ở vùng ĐTM để
sản xuất ván ép, đồ gỗ, v.v.

5-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
(ii) Phát huy chương trình trồng rừng tại Long An để đem lại lợi ích môi trường lâu
dài cho tỉnh trong tương lai.
(iii) Khuyến khích người dân trồng cây phân tán dọc các tuyến đường giao thông, đê
kè, kênh mương, trong khu dân cư, trạm, trại và điểm du lịch nhằm tăng độ che
phủ của rừng.
(iv) Khuyến khích cải thiện các loại giống cây rừng để đáp ứng nhu cầu về chất lượng
gỗ trong công nghiệp chế biến gỗ. Cần tranh thủ sự hỗ trợ của Công ty rừng
Sumitomo Nhật Bản và các cơ đơn vị khác.
(v) Cần nâng cấp cơ sở hạ tầng ở các khu rừng tự nhiên/đặc dụng để thúc đẩy phát
triển du lịch sinh thái ở tỉnh Long An.
(vi) Cần xúc tiến Dự án nghiên cứu khả thi về cơ chế phát triển sạch nhằm “giảm lượng
khí thải CO2 thông qua công tác trồng rừng và tái trồng rừng tràm ở vùng ĐTM, góp
phầm giảm thiểu tác động tiêu cực do biến đổi khí hậu toàn cầu”.
(4) Ngư nghiệp
(i) Quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản nước lợ ở khu vực có cơ sở hạ tầng và điều
kiện môi trường nuôi trồng đảm bảo trên cơ sở công nghệ và phương thức phù
hợp với điều kiện thực tế như mô hình luân canh lúa – tôm; mô hình nuôi quảng
canh cải tiến, v.v., đảm bảo phát triển thủy sản bền vững và hiệu quả kinh tế tổng
hợp lúa – tôm.
(ii) Thực hiện cải tạo, nâng cấp các ao/hồ nuôi tôm đã xuống cấp bằng các biện
pháp công nghệ sinh học và thiết bị phù hợp đảm bảo nuôi trồng an toàn, đặc biệt
là các khu vực nuôi tôm.
(iii) Khuyến khích kết nối giữa các cơ sở nuôi trồng nước lợ với các cơ quan/đơn vị
cung cấp giống trong tỉnh và đặc biệt là ở các tỉnh miền Trung nhằm đảm bảo
giống có chất lượng.
(iv) Khai thác hiệu quả các kết quả của mạng lưới quan trắc môi trường nước về chất
lượng nguồn nước và xây dựng cơ chế cung cấp thông tin cho các vùng nuôi
trồng thủy sản để có biện pháp đối phó phù hợp.
(v) Quy hoạch các vùng nuôi cá nước ngọt ở các huyện canh tác lúa trong vùng
ĐTM, phù hợp với điều kiện canh tác theo mùa vụ (mùa khô, lũ và mưa).
(vi) Ứng dụng công nghệ và quy trình phù hợp (kỹ thuật nuôi, phòng chống và kiểm
soát dịch bệnh, v.v.) nhằm tăng cường các biện pháp nuôi trồng thủy sản:
• Nuôi thâm canh trong ao
• Nuôi quảng canh, luân canh lúa + tôm/cá.
5) Cải tiến quy trình thực hiện sản xuất và phân phối lúa gạo và những ảnh hưởng
của quá trình này đến các hộ gia đình ở Long An
5.10 Thiết lập cơ chế sản xuất và phân phối lúa gạo bền vững có vai trò quan trọng đối
với quá trình phát triển KT-XH của tỉnh cũng như đảm bảo an ninh lương thực quốc gia. Khi
tỉnh phát triển theo hướng công nghiệp hóa sẽ có sự chuyển biến lớn trong lực lượng lao
động từ ngành nông nghiệp sang các ngành công nghiệp và dịch vụ. Theo Kế hoạch phát
triển KT-XH của tỉnh hiện nay thì cơ cấu lao động vào năm 2020 sẽ lần lượt bao gồm
25,7% lao động thuộc KV I, 39,9% thuộc KV II và 34,4% thuộc KV III (xem Bảng 5.2.3).

5-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Bảng 5.2.3 Thay đổi trong cơ cấu lao động theo ngành nghề
Năm 2007 Năm 2020
Khu vực Số lượng Số lượng
% %
(000) (000)
KV I 489,8 54 249,3 25,7
KV II 190,5 21 387,4 39,9
KV III 226,8 25 333,4 34,4
Tổng 907 100 970,2 100
Nguồn: Kế hoạch Phát triển KT-XH Long An 2020

5.11 Thực tế cho thấy sản xuất lúa gạo cần phải được cải thiện theo chiều hướng
giảm số lượng lao động đầu vào. Đồng thời chất lượng gạo cũng cần phải cải thiện nhằm
tăng tính cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Mặc dù năng suất lúa của Long An liên tục
tăng về sản lượng (tấn) trên một đơn vị diện tích canh tác (ha), nhưng vẫn cần cải thiện
hơn nữa.
Hình 5.2.1 Năng suất lúa của Việt Nam so với một số quốc gia trên thế giới

t / ha 8.0
Thế
Worldgiới

7.0 Châu Á
Asia

6.0 TrungQuốc
China

Indonesia
5.0
Nhậ
Japant Bản
4.0 Lào
Laos

3.0 Malaysia

Philippines
2.0
Thái Lan
Thailand
1.0
Việ t Nam
Vietnam

0.0 Long An
1961
1963
1965
1967
1969
1971
1973
1975
1977
1979
1981
1983
1985
1987
1989
1991
1993
1995
1997
1999
2001
2003
2005
2007

Nguồn: Thống kê Lúa gạo toàn thế giới(WRS) của Viện Nghiên cứu Lúa gạo Quốc tế (IRRI), số liệu của tỉnh Long
An trích từ Niên giám Thống kê Long An, 2008

5.12 Phân tích chỉ ra rằng nếu hệ thống sản xuất lúa gạo không được cải thiện thì sẽ
rất khó đạt được chỉ tiêu sản lượng gạo do thiếu lao động. Các nhận định chính như sau:

(i) Năm 2008, phân tích cho thấy lực lượng lao động trong ngành sản xuất lúa gạo nhiều
hơn mức cần thiết mặc dù trong mùa thu hoạch vẫn thiếu lao động. Tuy nhiên, trong
tương lai, vào giai đoạn cao điểm thu hoạch mùa vụ thì lại thiếu lao động trầm trọng1.
Nếu như tiếp tục thực hiện canh tác và thu hoạch như cũ thì đến năm 2020 vẫn thiếu
lao động cho cả năm.
(ii) Nếu hệ thống sản xuất được cải thiện, sẽ xảy ra tình trạng dư thừa lao động trong cả

1Nhìn chung cần khoảng 30 công lao động/ha/tháng thu hoạch. Điều này có nghĩa là vào thời vụ, tỉnh sẽ thiếu
khoảng 23.400 nhân công.

5-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
thời gian thu hoạch do áp dụng các phương pháp cơ giới hóa. Điều này có nghĩa là
các hộ sản xuất nông nghiệp có nhiều cơ hội tham gia vào các hoạt động sản xuất
phi nông nghiệp hoặc chuyển sang ngành nghề khác.
5.13 Một phân tích sơ bộ được tiến hành dựa trên việc so sánh hệ thống sản xuất
“truyền thống” và “cải tiến” (xem Bảng 5.2.4), trong đó đưa ra các giả định sau:

(i) Theo kế hoạch dự kiến hiện nay của tỉnh thì đất sản xuất lúa sẽ giảm từ 255.000 ha
vào năm 2008 xuống còn 223.000 ha vào năm 2020.
(ii) “Hệ thống cải tiến” bao gồm thực hiện cơ giới hóa, áp dụng các giống mới, cải thiện
hệ thống quản lý nông nghiệp, v.v.
(iii) Khi hệ thống được cải thiện, năng suất sẽ tăng từ 4,5 tấn/ha lên 5,3 tấn/ha (tăng
khoảng 18%) và nhu cầu lao động sẽ giảm từ 170 ngày công/ha xuống còn 87 ngày
công/ha chủ yếu nhờ cơ giới hóa.

Bảng 5.2.4 Tác động của hệ thống sản xuất lúa gạo được cải tiến
Năm 2008 Năm 2020
Truyền
Truyền thống Cải tiến
thống
Tổng diện tích đất 255.316 223.000 223.000
Diện tích (ha)
Tổng diện tích canh tác 457.015 446.000 446.000
Số vụ/năm 1,8 2,0 2,0
Lao động trong Tổng 363.000 249.000 249.000
ngành Nông-Lâm- Số lượng LĐ cần để sản xuất lúa
Ngư nghiệp 344.000 237.000 237.000
(A) 1)
tấn/ha 4,5 4,6 5,3
Năng suất giả định
Người/ngày/ha 170 170 87
Số lao động cần thiết (B) 298.000 291.000 149.000
Số lao động cần thiết (B)' 2) 319.000 279.000 46.000
Lao động dư thừa/thiếu: (A) - (B) 46.000 △ 54.000 88.000
Lao động dư thừa/thiếu trong mùa thu hoạch: (A) - (B)' 3) △ 43.800 △ 89.400 143.600
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES dựa trên nhiều nguồn dữ liệu
1) Giả định 95% lao động trong ngành nông nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất lúa gạo
2) Vụ đông xuân, thời gian thu hoạch: 1 tháng (24 ngày làm việc), số lao động cần thiết cho 1ha là 30 người theo kiểu truyền
thống và 5 người theo phương pháp cải tiến năm 2020
3) Giả định 80% lao động sản xuất lúa có thể tham gia vào quá trình thu hoạch

5.14 Về thu nhập của hộ sản xuất nông nghiệp, một phân tích đã chỉ ra rằng thu nhập
bình quân từ sản xuất lúa gạo của mỗi hộ gia đình có 2 ha lúa vào khoảng 7 triệu
đồng/năm, cao hơn nhiều so với ngưỡng nghèo nông thôn là 4,8 triệu đồng/năm của Sở
LĐTBXH. Do thu nhập từ sản xuất lúa gạo (không bao gồm thu nhập từ hoa màu và các
nguồn khác) theo phương thức sản xuất truyền thống khá hạn chế, vì thế cần phải nắm
bắt được các cơ hội sau đây cũng như có được sự hỗ trợ từ các cơ quan chính quyền:
(i) Hiện đại hóa và cải tiến hệ thống sản xuất lúa gạo.
(ii) Mở rộng sản xuất rau màu, hoa quả nhằm tạo ra giá trị sản xuất cao hơn2 do nhu cầu
được dự báo sẽ tăng lên.
(iii) Nhu cầu về lao động trong sản xuất lúa gạo bao gồm cả thời gian nông nhàn nên số
lao động này có thể tham gia vào các ngành khác như sản xuất hàng thủ công, nuôi
trồng thủy sản, v.v..

2 Năm 2008, giá trị sản xuất lúa gạo và hoa màu khác dự báo lần lượt đạt mức 19 triệu đồng/ha và 41 triệu
đồng/ha.

5-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
6) Tổng hợp các chiến lược và kế hoạch hành động đề xuất
5.15 Nhằm phát triển bền vững ngành nông-lâm-ngư nghiệp, mục tiêu, chiến lược và
kế hoạch hành động đã được đề xuất như tổng hợp trong các bảng dưới đây:
Bảng 5.2.5 Tổng hợp định hướng phát triển ngành nông-lâm-ngư nghiệp
Mục tiêu Chiến lược Dự án/kế hoạch hành động
 Duy trì sản xuất và an ninh lương  Phát triển hệ thống sản xuất cạnh  Chương trình hiện đại hóa ngành nông-lâm-
thực ổn định và an toàn tranh cho ngành nông-lâm-ngư ngư nghiệp
 Đáp ứng nhu cầu của tỉnh và của cả nghiệp bằng cách từng bước cơ giới  Dự án A-1: Long An – trung tâm công nghệ
nước hóa và hiện đại hóa sản xuất, phát sinh thái hàng đầu
 Hiện đại hóa ngành nông-lâm-ngư triển hệ thống phân phối và tiếp thị.  Dự án B-1: Phát triển mô hình cải tạo các
nghiệp để cải thiện cuộc sống cho vùng trồng lúa tổng hợp của Đồng Tháp
người dân nông thôn và tăng cường Mười
sức cạnh tranh để tăng kim ngạch  Xác định các vùng chuyên canh các  Phân vùng, gồm cả vùng an ninh lương thực
xuất khẩu sản phẩm cạnh tranh trên thị trường  Dự án B-1: Phát triển mô hình cải tạo các
 Góp phần củng cố sự bền vững về trong và ngoài nước vùng trồng lúa tổng hợp của Đồng Tháp
môi trường bằng cách bảo tồn và sử Mười
dụng đất nông-lâm-ngư nghiệp hiệu  Dự án B-2: Phát triển vùng sản xuất nông
quả nghiệp công nghệ cao
 Thực hiện kiểm soát và quản lý hiệu  Chương trình quản lý rủi ro của ngành nông-
quả sâu bệnh cũng như tác động do lâm-ngư nghiệp
biến đổi khí hậu  Tăng cường năng lực phòng chống và kiểm
soát hiệu quả dịch bệch trong nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, v.v.)
 Khuyến khích sự tham gia của các  Phát triển nông thôn toàn diện và trên cơ sở
cộng đồng và hộ nông thôn trong quy gắn kết
trình phát triển nông-lâm-ngư nghiệp  Khuyến khích phát triển công nghiệp nông
nhằm đảm bảo lợi ích của họ và phát thôn nhằm tạo thêm việc làm cho người dân
triển ngành nông-lâm-ngư nghiệp  Tăng lợi ích cho người dân địa phương
bền vững.  Ổn định đời sống và tăng cường các mặt văn
hóa-xã hội cho cộng đồng nông thôn.
 Dự án E-2: Phát triển phong trào “MỖI XÃ
MỘT SẢN PHẨM” ở các khu vực nông thôn
của tỉnh
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Bảng 5.2.6 Tổng hợp định hướng phát triển ngành trồng trọt
Mục tiêu Chiến lược Dự án/kế hoạch hành động
 Cải thiện hệ thống sản xuất  Thiết lập chương trình cải tiến  Khuyến khích cải tiến mạnh mẽ hệ thống nhân giống lúa 3
lúa gạo nhằm nâng cao sức sản xuất lúa gạo, gồm cả cải tiến cấp.
cạnh tranh trên thị trường quy trình sản xuất, chế biến, tiếp  Áp dụng quy trình sản xuất lúa gạo đạt tiêu chuẩn GAP-
xuất khẩu và thu thập cho thị và phân phối các giống lúa, Việt và GAP toàn cầu
các hộ gia đình và các bên nguồn cung, v.v. dựa trên việc  Khuyến khích áp dụng cơ giới hóa, đặc biệt là trong các
liên quan thực hiện dự án thí điểm đảm công việc cần thiết do thiếu lao động
 Đa dạng hóa các sản phẩm bảo áp dụng hiệu quả ở Long An  Phát triển hệ thống thu mua, sấy, dự trữ và chế biến gạo ở
nông nghiệp nhằm đáp ứng các vùng trồng lúa.
nhu cầu ngày càng tăng và  Tổ chức thí điểm và thực hiện mô hình sản xuất lúa gạo áp
ổn định thu nhập từ nông dụng công nghệ hiện đại
nghiệp  Kêu gọi các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các nhà máy
 Đảm bảo điều kiện sản xuất chế biến và dự trữ gạo
nhằm hỗ trợ sản xuất nông  Dự án B-1: Phát triển mô hình cải thiện tổng hợp các vùng
nghiệp ổn định (về thủy lợi, trồng lúa Đồng Tháp Mười
cơ sở hạ tầng và các công
 Dự án B-3: Phát triển trung tâm logistics lương thực ở
trình khác, v.v.) làm cơ sở
Long An
nâng cao hiệu quả sản xuất
và phát triển nông thôn.  Khuyến khích đổi mới/cải tiến  Đổi mới các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ sản xuất, v.v.
mô hình tổ chức sản xuất trong  Dự án B-1: Phát triển mô hình cải thiện tổng hợp các vùng
trồng trọt nhằm tăng cường sự trồng lúa Đồng Tháp Mười
tham gia của các hộ gia đình
trong quá trình hiện đại hóa
trồng trọt
 Cải thiện và nâng cấp hệ thống  Cải thiện điều kiện thủy lợi ở các huyện vùng ĐTM.
thủy lợi và kết cấu hạ tầng khác  Thực hiện công tác nạo vét, mở rộng và nâng cấp một số
nhằm hỗ trợ hiện đại hóa và kênh ở tiểu vùng phía bắc kênh Nguyễn Văn Tiếp
giảm thiểu rủi ro trong sản xuất  Thực hiện quy hoạch khai thác nước kênh Hồng Ngự để
nông nghiệp kết hợp với chương cấp nước cho khu vực nằm giữa sông Vàm Cỏ Đông và
trình xây dựng các cụm/tuyến sông Vàm Cỏ Tây
dân cư vượt lũ  Xây dựng các kênh cấp 2 và cấp 3 phục vụ tưới tiêu và
thoát nước, cải thiện tình trạng chua phèn
 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cống liên quan dọc 2 sông
Vàm Cỏ để chống xâm nhập mặn, cấp nước và thoát nước.
 Xây dựng hệ thống đê bao và cống
 Xây dựng các biện pháp phòng chống xâm nhập mặn phù
hợp và khả thi.
 Tăng cường mạng lưới kiểm soát  Thiết lập hệ thống thông tin hiệu quả phục vụ quản lý và
và phòng chống sâu bệnh hiệu giám sát các dự báo, phát hiện và kiểm soát dịch bệnh hại
quả cây trồng, vật nuôi, v.v.
 Cung cấp thiết bị và thuốc dự phòng để kịp thời khống chế,
kiểm soát khi dịch bệnh xảy ra.
 Khuyến khích áp dụng các phương thức canh tác đề xuất
để phòng chống dịch bệnh (INN, IPM, quy trình canh tác
cải tiến, v.v.)
 Phát triển phong trào tuyên truyền rộng rãi và kịp thời trên
phương tiện thông tin đại chúng và tập huấn cho nông dân
về các biện pháp phòng chống dịch bệnh.
 Tăng cường năng lực phòng chống và kiểm soát hiệu quả
dịch bệnh trong nông nghiệp.

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Bảng 5.2.7 Tổng hợp định hướng phát triển ngành chăn nuôi
Mục tiêu Chiến lược Dự án/kế hoạch hành động
 Phát triển ngành chăn nuôi  Áp dụng công nghệ cải tiến  Đảm bảo cung cấp thức ăn chăn nuôi đại gia súc bằng cách
thành một chuyên ngành trong sản xuất, chế biến và tăng cường trồng cỏ ở các vùng
cạnh tranh nhằm đáp ứng phân phối
nhu cầu ngày càng tăng  Quy hoạch vùng chăn nuôi  Phát triển vùng chăn nuôi trâu thịt tập trung ở Đức Huệ và Đức
tập trung Hòa
 Phát triển vùng chăn nuôi bò sữa tập trung ở Đức Hòa nơi có
sẵn đất trồng cỏ, ở Đức Huệ, Châu Thành và Bến Lức
 Phát triển vùng nuôi bò thịt tập trung ở Đức Hòa, Châu Thành.
 Phát triển vùng nuôi heo tập trung ở Thạnh Hóa, Mộc Hóa,
Đức Hòa và Đức Huệ
 Phát triển vùng chăn nuôi gia cầm tập trung ở Châu Thành và
Cần Đước.
 Tiếp tục tăng cường công tác  Cải thiện chất lượng giống vật nuôi và sản xuất giống chất
cải tiến giống để nâng cao lượng cao trong tỉnh
chất lượng gia súc, gia cầm  Thiết lập vùng chăn nuôi công nghiệp tập trung ở các địa
phương được chọn
 Thực hiện các hoạt động chăn nuôi mục tiêu trong các trang
trại chăn nuôi tổng hợp
 Áp dụng công nghệ phù hợp và hiện đại trong quy trình chăn
nuôi
 Tận dụng sản xuất năng lượng từ chất thải chăn nuôi phục vụ
các hoạt động ở trang trại.
 Duy trì điều kiện môi trường chăn nuôi gia súc, gia cầm phù
hợp ở các trang trại
 Kiểm soát và phòng chống  Đảm bảo và thực hiện tốt công tác thú y
có hiệu quả các dịch bệnh,  Tăng cường năng lực của các cơ sở thú y
giảm thiểu thiệt hại do dịch
bệnh gây ra
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Bảng 5.2.8 Tổng hợp định hướng phát triển ngành lâm nghiệp
Mục tiêu Chiến lược Dự án/kế hoạch hành động
 Bảo vệ diện tích rừng hiện  Quy hoạch vùng bảo tồn và sản xuất rừng  Gắn kết phân vùng rừng với phân vùng sử dụng đất
có nhằm đảm bảo lợi ích chung
kinh tế, sự bền vững về môi  Thực hiện định hướng:
trường, cảnh quan nông - Quyết định 18/2007/QĐ-TTg ngày 05/2/2007
thôn và nâng cao hình ảnh - Quyết định 05/2008/NĐ-CP ngày 14/2/2008
của tỉnh
- Quyết định 147/2007/QĐ-TTg ngày 10/7/ 2007
- Quyết định 164/2008/QĐ-TTg ngày 11/12/ 2008
 Thiết lập hệ thống khai thác hiệu quả tài  Khuyến khích cải thiện giống cây rừng
nguyên rừng nhằm đảm bảo lợi ích kinh tế  Nâng cấp hạ tầng các vùng rừng tự nhiên/đặc dụng
trong khi vẫn duy trì được sự bền vững về  Thu hút đầu tư chế biến tràm trong vùng ĐTM
môi trường
 Thực hiện nghiên cứu khả thi Dự án sản xuất sạch
hơn về “giảm lượng khí thải CO2 thông qua trồng
rừng và tái trồng tràm ở vùng ĐTM nhằm giảm thiểu
tác động xấu do biến đổi khí hậu toàn cầu”
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Bảng 5.2.9 Tổng hợp định hướng phát triển ngành ngư nghiệp
Mục tiêu Chiến lược Dự án/kế hoạch hành động
 Phát triển ngành nuôi  Áp dụng hệ thống sản xuất, chế biến,  Xây dựng mô hình tổ chức sản xuất thủy sản phù
trồng thủy sản thành một phân phối và tiếp thị cải tiến hợp ở các vùng nuôi trồng
chuyên ngành cạnh tranh  Thực hiện cải tạo các ao/hồ nuôi trồng bằng các
đáp ứng nhu cầu ngày biện pháp, công nghệ sinh học và thiết bị phù hợp
càng tăng và cải thiện sinh  Xác định và áp dụng các mô hình và phương thức
kế cho các hộ gia đình nuôi trồng thủy sản nước lợ phù hợp, đảm bảo phát
triển thủy sản bền vững và hiệu quả
 Khai thác các kết quả của mạng lưới giám sát môi
trường nước
 Khuyến khích liên kết giữa các cơ sở nuôi trồng
thủy sản nước lợ với hệ thống cung cấp, phân phối
 Quy hoạch vùng và điều kiện sản xuất  Thực hiện quy hoạch vùng nuôi trồng thủy sản
ngư nghiệp cạnh tranh nước lợ tập trung ở một số khu vực
 Xây dựng quy hoạch vùng nuôi cá nước ngọt ở các
huyện vùng ĐTM

 Đảm bảo sản xuất ngư nghiệp không gây  Khai thác kết quả mạng lưới giám sát môi trường
ô nhiễm môi trường nước
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

5.3 Ngành công nghiệp


1) Tổng hợp các vấn đề
5.16 Nếu như quá trình công nghiệp hóa và đô thị hóa trên cả nước nói chung là xu
hướng tất yếu và sẽ kéo dài trong tương lai thì việc phát triển các ngành công nghiệp có
tính cạnh tranh là chìa khóa giúp Long An tăng trưởng trong các giai đoạn sắp tới. Nếu
không mở rộng ngành công nghiệp thì không thể tạo thêm cơ hội việc làm và không đáp
ứng được lượng lao động chuyển dịch từ ngành nông nghiệp sang. Tuy nhiên, việc thu
hút được các nhà đầu tư có chất lượng luôn gặp phải sức cạnh tranh lớn nên Long An
cần phải đảm bảo bố trí được cơ sở hạ tầng hỗ trợ và môi trường đầu tư hấp dẫn so với
các khu vực cạnh tranh khác ở miền Nam, cũng như trên cả nước và trên thế giới. Cần
lưu ý rằng Việt Nam đang nỗ lực chuyển từ các ngành thâm dụng lao động sang các
ngành thâm dụng vốn và cần nhiều tri thức. Long An cần có sự chuẩn bị chiến lược khi
tham gia và cạnh tranh trong cuộc đua này.
5.17 Ngành xây dựng là một ngành kinh tế quan trọng khác dự kiến sẽ hỗ trợ phát
triển hạ tầng, công trình và nhà ở chất lượng. Do nền kinh tế đang trên đà tăng trưởng,
xã hội ngày càng phát triển nên nhu cầu xây dựng sẽ tăng ổn định. Khi phát triển hạ tầng
và các công trình, nhu cầu bảo trì cũng sẽ tăng. Long An cần thiết lập chiến lược để
ngành có thể tăng trưởng hơn nữa nhằm đảm bảo phát triển kinh tế-xã hội và quản lý môi
trường bền vững phù hợp với điều kiện và yêu cầu của địa phương.
5.18 Các vấn đề chính trong ngành công nghiệp Long An đã được xác định trên cơ sở
phân tích SWOT (xem Bảng 5.3.1).
Bảng 5.3.1 Phân tích SWOT ngành công nghiệp tỉnh Long An
LỢI THÊ (S) CƠ HỘI (O)
 Vị trí địa lý chiến lược của Long An trong cả  Nền kinh tế và thị trường đang tăng trưởng ở
vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL, nằm cạnh khu vực châu Á, xu thế gia tăng FDI và sức cạnh
thành phố HCM và Campuchia. tranh của Trung Quốc trong việc thu hút FDI
 Có chỉ số PCI khá cao ở Việt Nam giảm.
 Có sẵn quỹ đất phục vụ phát triển công nghiệp  Tăng nhu cầu từ TPHCM về việc bố trí cơ sở
 Nguồn lao động dồi dào sản xuất
 Có nhiều nhà đầu tư lớn đang nghiên cứu triển  Sự tăng trưởng của Campuchia
khai các dự án công nghiệp mang tính đột phá  Phát triển các loại hình công nghiệp mới (môi
như khu công nghệ cao ở Đức Hòa, công nghệ trường, y tế) và các ngành phụ trợ.
sạch ở Bến Lức, tổng kho LPG ở Cần Giuộc và  Nhu cầu xây dựng hạ tầng và nhà ở ngày càng
các cơ sở khác ở Cần Đước tăng trong tỉnh, TPHCM, vùng KTTĐPN và
vùng ĐBSCL
 Vị trí chiến lược để phân phối hàng hóa
(logistics) phục vụ vùng ĐBSCL và vùng
KTTĐPN
ĐIỂM YẾU (W) THÁCH THỨC (T)
 Thiếu chính sách phát triển công nghiệp hữu  Gia tăng cạnh tranh ở khu vực châu Á và giữa
hiệu, không có chính sách marketing rõ ràng, các tỉnh trên toàn quốc.
chưa chủ động đón nhận các ngành mũi nhọn  Các ngành sử dụng công nghệ lạc hậu.
cũng như cung cấp môi trường đầu tư hấp dẫn.  Ô nhiễm môi trường.
 Phân bố các khu, cụm công nghiệp chưa hợp lý,  Cần có lực lượng lao động lớn
thiếu cơ sở hạ tầng và dịch vụ quản lý có tính  Gia tăng các vấn đề về an ninh ở khu vực nông
cạnh tranh. thôn và an ninh cho công nhân ở các khu công
 Hạ tầng hỗ trợ hoạt động công nghiệp còn yếu nghiệp
kém, bao gồm giao thông, điện, thoát nước, xử lý  Cơ sở hạ tầng văn hóa, xã hội đáp ứng nhu cầu
nước thải v.v. ăn, ở, sinh hoạt, học tập, chữa bệnh công nhân
 Thiếu công nghệ xây dựng hiện đại và công tại các khu công nghiệp tập trung
nghiệp xây dựng địa phương cạnh tranh
 Thiếu các dịch vụ phục vụ phát triển công
nghiệp

5-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5.19 Các yếu tố khác liên quan đến phân tích bao gồm:
(i) Lực lượng lao động: Nguồn nhân lực sẵn có sẽ không phải là lợi thế nếu không đáp
ứng được nhu cầu của các ngành công nghiệp
(ii) Phát triển đô thị gắn kết: Vị trí các cơ sở công nghiệp không chỉ là địa điểm tạo việc
làm cho người lao động mà còn là địa điểm thực hiện các hoạt động xã hội, giải trí
cũng như các hoạt động của gia đình công nhân. Phát triển các khu công nghiệp và vị
trí các cơ sở công nghiệp cần gắn kết với phát triển đô thị để cung cấp dịch vụ cần
thiết với cự ly hợp lý.
Hình 5.3.1 Chỉ số PCI của Long An

Rất cao
Cao
Trung bình khá
Trung bình
Trung bình kém
Kém

Nguồn: Báo cáo về chỉ số cạnh tranh của các địa phương của USAID

5-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Bảng 5.3.2 Chỉ số PCI ở vùng ĐBSCL và KTTĐPN (2005 - 2009)
2005 2006 2007 2008 2009
PCI Bậc PCI Bậc PCI Bậc PCI Bậc PCI Bậc
Long An 58,49 22 50,40 39 58,82 21 63,99 6 64,44 12
Tiền Giang 55,89 27 52,18 33 64,63 12 57,27 21 65,81 9
Bến Tre 65,24 4 53,11 26 62,88 14 62,42 7 64,09 15
Trà Vinh 56,25 26 56,83 13 56,30 28 55,17 25 63,22 17
Vĩnh Long 68,56 3 64,67 4 70,14 3 66,97 4 67,24 5
Đồng Tháp 58,65 21 58,13 11 64,89 9 66,64 5 68,54 4
ĐBSCL An Giang 50,90 34 60,45 9 66,47 6 61,12 9 62,47 20
Kiên Giang 61,13 10 51,27 36 52,82 39 52,25 35 63,04 19
Cần Thơ 61,29 9 58,30 10 61,76 17 56,32 22 62,17 21
Hậu Giang - - 52,61 31 59,41 19 55,36 24 64,38 13
Sóc Trăng 55,63 28 55,34 19 64,68 11 54,24 29 56,63 41
Bạc Liêu - - 42,89 58 42,49 60 40,92 62 52,04 59
Cà Mau - - 43,99 57 56,19 29 58,64 18 61,96 22
Bình Phước 47,06 37 46,29 52 50,38 49 53,71 32 56,15 42
Tây Ninh 57,44 24 48,35 47 53,92 35 45,09 56 59,03 28
Bình Dương 76,82 1 76,23 1 77,20 1 71,76 2 74,01 2
KTTĐ-
PN Đồng Nai 64,14 6 64,64 5 62,33 16 59,62 15 63,16 18
B. Rịa-V.ng
12
Tàu 59,15 20 55,95 17 65,63 8 60,51 65,96 8
TpHCM 59,61 17 63,39 7 64,83 10 60,15 13 63,22 16
Nguồn: Báo cáo về chỉ số cạnh tranh của các địa phương của USAID

2) Mục tiêu chung và cụ thể của toàn ngành


5.20 Phát triển công nghiệp ở Long An cần đáp ứng được nhu cầu ở nhiều cấp độ
khác nhau vốn đòi hỏi có sự can thiệp về chính sách, có ba cấp độ bao gồm: quốc tế,
quốc gia và địa phương. Mỗi cấp đều cần một cách tiếp cận phù hợp, và khi công nghiệp
hóa ở ba cấp này được gắn kết đồng bộ thì tỉnh có thể đảm bảo phát triển công nghiệp
bền vững, đồng thời ngành công nghiệp có thể tác động tới các ngành khác (khu vực I và
III) một cách tích cực để từ đó có thể trở thành động lực kinh tế – xã hội chính của tỉnh,
mang lại lợi ích cho tất cả các bên, bao gồm nhà đầu tư, người dân và Nhà nước. Mục
tiêu cơ bản đặt ra là thiết lập các chính sách phát triển công nghiệp hữu hiệu trên cơ sở
kết quả đánh giá thị trường mục tiêu và các chiến lược, giúp Long An phát huy được thế
mạnh của mình so với các đối thủ cạnh tranh và đồng thời có thể tạo sự đồng bộ trong
quá trình công nghiệp hóa ở địa phương.
5.21 Các mục tiêu chính cụ thể như sau:

(i) Cung cấp dịch vụ cơ sở hạ tầng phù hợp cho phát triển các ngành nghề, hoạt động
kinh doanh có tính quốc tế;
(ii) Xây dựng các khu công nghiệp chất lượng cao cho các nhà đầu tư quốc tế;
(iii) Thiết lập các chính sách phát triển công nghiệp hữu hiệu, phát huy được nguồn lực
dồi dào của tỉnh, đưa ra các cơ chế thực hiện cụ thể;
(iv) Có các biện pháp ưu đãi và hỗ trợ đầu tư hiệu quả cho tất cả các nhà đầu tư trong
nước và quốc tế;
(v) Đảm bảo có đủ nguồn nhân lực đã qua đào tạo và có chất lượng cao với chi phí thấp
cho các nhà đầu tư tiềm năng;
(vi) Phát triển các ngành nghề mới giúp tạo ra ngành mũi nhọn cho Long An trên bình
diện phát triển công nghiệp ở Việt Nam.
5.22 Các mục tiêu cụ thể được trình bày trong bảng dưới đây;

5-17
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Bảng 5.3.3 Chỉ tiêu phát triển ngành công nghiệp

Hiện trạng Chỉ tiêu đề ra


Chỉ tiêu
(2008) 2015 2020 2030
Sản lượng Tỷ VND 9.346 23.638 46.752 154.885
Ngành công (giá cố định Tốc độ tăng
25,1 14,2 14,4 13,6
nghiệp 2008) trưởng (%)
Diện tích KCN (ha) 5.178 15.835 15,835 15.835
GDP bình quân/người (triệu 36,7
19,6 62,3 171,7
Kinh tế nói VND)
chung (giá 2008) Năng suất (triệu đồng/công 63,3
34,6 153,5 196,1
nhân)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
Ghi chú: Sau đây là chi tiết các mục tiêu:
(i) Tăng cường đổi mới công nghệ, đạt tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt mức TB 20-25%/năm trong quá trình CNH và
nâng dần tỷ lệ lao động qua đào tạo lên hơn 50% vào năm 2020.
(ii) Thúc đẩy phát triển các ngành công nghệ cao, các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp phụ trợ.
(iii) Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn có tri thức và công nghệ cao (tin học, viễn thông, công nghệ vật
liệu mới, công nghệ vi sinh), các ngành công nghiệp sạch và công nghiệp cơ bản, làm nền tảng cho quá trình phát
triển chung và hội nhập quốc tế, đóng vai trò hạt nhân trong quá trình thúc đẩy CNH-HĐH trong vùng cũng như khu
vực xung quanh. Đồng thời, phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ nhằm tăng tỷ lệ địa phương hóa, kết hợp với
ngành sản xuất phụ kiện và các sản phẩm phụ trợ, sửa chữa và bảo trì… Tăng cường vai trò các doanh nghiệp quy
mô vừa và nhỏ (các DN vừa và nhỏ), theo hướng sớm áp dụng các công nghệ hiện đại song song với bảo vệ môi
trường.
(iv) Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chính như sản xuất điện tử và phần mềm; cơ khí máy móc-công cụ; sản
xuất điện năng, phân bón và hóa chất từ dầu và khí của quá trình chế biến nông-lâm-thủy sản và lương thực-thực
phẩm; công nghiệp dệt may, da giày, nhựa; công nghiệp vật liệu xây dựng (VLXD).

3) Các phương án và chiến lược phát triển


5.23 Sẽ có hai phương án phát triển dành cho ngành công nghiệp tỉnh Long An trong
tương lai. Phương án thứ nhất là phát triển tới mức độ cho phép tỉnh trở thành một trung
tâm công nghiệp công nghệ sinh thái tiên tiến của Việt Nam trong 20 năm tới. Phương án
này đòi hỏi phải có sự phát triển vượt bậc về nghiên cứu và phát triển, phát triển nguồn
nhân lực và cả sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp dịch vụ hỗ trợ như
đã trình bày ở bảng trên. Phương án thứ hai có tốc độ tăng trưởng chậm hơn, trong đó
giả định có những hạn chế nhất định như đầu tư chậm và chuyển giao công nghệ sinh
thái từ các doanh nghiệp Nhật Bản diễn ra chậm, không có đủ nguồn nhân lực phù hợp
do chính sách phát triển nguồn nhân lực chưa thực sự chủ động của tỉnh, sự tăng trưởng
chậm về tiêu dùng và dịch vụ trong nước, v.v. Để Long An trở thành một điểm sáng trong
tiến trình công nghiệp hóa chiến lược của cả nước, lẽ tất nhiên là Long An nên lựa chọn
phương án thứ nhất.
5.24 Tiến trình phát triển của ngành kinh tế khu vực 2 này có thể đạt được thông qua
mối liên kết hiệu quả giữa các yếu tố tương hỗ lẫn nhau như minh họa trong Hình 5.3.2.
Mục tiêu cuối cùng của quá trình CNH đi đôi với phát triển bền vững văn hóa-xã hội và
môi trường là cần phải triển khai thực hiện hài hòa giữa ngành công nghiệp (KV 2) và
nông nghiệp (KV 1). Tăng trưởng của KV 2 chỉ có thể đạt được với sự hỗ trợ hiệu quả từ
logistic và ngành Công nghệ Thông tin – Truyền thông ICT; ngành Dịch vụ (KV 3) cần
được phát triển với sự hợp tác chặt chẽ với các hoạt động của KV 2. Thúc đẩy đầu tư
thông qua các nguồn ngoại lực (cả về tài chính lẫn nhân lực) và công nghệ (kỹ thuật cũng
như bí quyết kinh doanh) và phát triển nguồn nhân lực thông qua việc cung cấp nguồn
lực quan trọng nhất là 2 yếu tố tiên quyết để có thể phát triển công nghiệp mang tính
chiến lược tại Long An.

5-18
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Hình 5.3.2 Mối quan hệ giữa các ngành trong phát triển công nghiệp

Ngành dịch vụ (KV 3)

Ngành công nghiệp (KV 2)


Khuyến Phát triển
khích nguồn
Đầu tư nhân lực
 Sản xuất nông cụ
Tính bền vững  Tiểu thủ công
 Xã hội/Văn hóa nghiệp truyền
 Môi trường thống

Ngành nông nghiệp (KV 1)

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5.25 Để phát triển công nghiệp cần có những thay đổi chính trong thời gian tới gồm:
(i) Toàn cầu hóa (tăng tính toàn cầu và liên minh, cùng với quá trình địa phương hóa
của hoạt động kinh doanh toàn cầu);
(ii) Tiếp tục mở rộng hoạt động phát triển công nghiệp của Tp.HCM (mở rộng quá
trình phát triển công nghiệp của khu vực Tp. HCM sang các khu vực của tỉnh
Long An); và
(iii) Đô thị hóa đi kèm với xu hướng giảm xã hội nông nghiệp (dịch cư từ khu vực
nông nghiệp như vùng ĐBSCL và các khu vực khác đến vùng Tp. HCM, và giảm
một cách tương đối xã hội nông nghiệp và nền kinh tế nông nghiệp nói chung).
5.26 Nhằm thực hiện quá trình CNH mang tính chiến lược cũng như để có thể đối phó
với những thay đổi trong tương lai, định hướng phát triển được cụ thể thành những chiến
lược như sau (xem Hình 5.3.3):

5-19
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Hình 5.3.3 Định hướng Công nghiệp hóa mang tính chiến lược

Chuyển đổi/ Quy mô Chiến lược

Sạch và Xanh


 Các dự án CN xanh & sạch, bố trí
Toàn cầu hóa ngành CN gây ô nhiễm, sinh thái,
(Tăng trưởng FDI chăm sóc sức khỏe, tiểu thủ CN

và liên kết) Liên kết với ĐBSCL và KTTĐPN


 Cụm Logistic + ngành chế biến
Công nghiệp hóa nông sản
chiến lược
Sự mở rộng công Phát triển gắn kết
nghiệp từ  HCM, Campuchia, nước ngoài
TPHCMC  CN phụ trợ cho vùng KTTĐPN

Môi trường đầu tư thuận lợi


 Tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư

Đô thị hóa
Tính bền vững
Chế tạo máy móc phục vụ
 Xã hội/Văn hóa
SXNN
 Môi trường  Máy móc cho SXNN

Trung tâm Phát triển Nhân lực


Giảm lao động  CN xanh & sạch
nông nghiệp  Công nghệ SXNN

(a) Đáp ứng những thay đổi về cơ cấu công nghiệp: Cơ cấu công nghiệp sẽ thay đổi
khi kinh tế phát triển mặc dù chưa thể biết chính xác sự thay đổi. Long An cần chuẩn
bị đối phó với những thay đổi trên thị trường và phát triển các ngành công nghiệp
mới. Các so sánh quốc tế cũng cho thấy các ngành công nghiệp khác không nằm
trong nhóm ngành công nghiệp truyền thống sẽ tăng (xem Bảng 5.3.4).
Bảng 5.3.4 So sánh quốc tế về cơ cấu công nghiệp 2008
Trung
Việt Nam Hàn Quốc
Quốc
Khai thác than, dầu thô & khí tự nhiên 8,8 5,2 0,1
Khai thác mỏ kim loại 0,2 1,3 0,0
Khai khoáng khác 0,7 0,4 0,4
Thực phẩm và đồ uống 20,2 7,8 5,6
Thuốc lá 1,2 0,9 0,5
Dệt may 4,5 4,4 1,6
May mặc 4,2 1,9 1,9
Sản phẩmda 3,7 1,2 0,4
Gỗ & Sản phẩm gỗ 1,8 1,0 0,4
Sản phẩm giấy 1,9 1,6 1,5
In ấn và xuất bản 1,0 1,1 0,6
Sản phẩm dầu mỏ 0,2 4,7 4,6
Dược phẩm 5,6 9,4 8,7
Sản phẩm cao su và nhựa 4,1 2,9 4,3
Sản phẩm phi kim 5,3 4,3 3,2
Kim loại cơ bản 4,3 9,2 9,0
Sản phẩm kim loại 5,2 3,1 5,5
Máy móc 1,5 8,1 -

5-20
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Điện máy & thiết bị 4,0 6,3 4,0
Thiết bị viễn thông và máy tính 3,9 9,0 20,7
Dụng cụ y tế, chính xác và quang học 0,3 - 1.3
Thiết bị vận tải 7,7 6,9 16,7
Máy móc & thiết bị khác - 1,0 7,8
Đồ gia dụng 4,7 0,6 0,7
Tái chế 0,1 0,2 -
khác - 0,8 0,3
Điện và khí đốt 4,7 6,5 -
Lọc nước 0,3 0,2 -

Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam 2009, Niên giám Thống kê Hàn Quốc 2009 và Niên giám Thống kê Trung Quốc 2009

(b) Khuyến khích các ngành công nghiệp xanh và sạch: Một trong những định hướng
CNH Chiến lược của tỉnh Long An sẽ dựa trên tiêu chí “Xanh và Sạch” trong đó sẽ
khuyến khích và thúc đẩy các yếu tố phát triển như:
(i) Công nghiệp dựa trên công nghệ vật liệu mới, có sự kết hợp pin năng lượng mặt
trời và hệ thống chiếu sáng LED cũng như VLXD dựa trên hệ sinh thái/hệ thống
nhà ở tiền chế
(ii) Sản xuất điện tử và phần mềm dựa trên các ngành điện tử hiện đang tập trung tại
khu vực Tp.HCM
(iii) Xây dựng các KCN sạch với hệ thống xử lý nước thải chất lượng cao, quản lý
gắn kết bởi công ty công nghệ cho các ngành công nghiệp gây ô nhiễm nguồn
nước sẽ khó tìm được vị trí mới
(iv) Công nghiệp năng lượng sạch như sản xuất khí hóa lỏng (GTL), chế tạo pin năng
lượng mặt trời và hệ thống sản xuất điện từ khí hy-đrô

5-21
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
(v) Phát triển các ngành công nghiệp liên quan đến đường biển và đường thủy nội
địa với công nghệ xanh như phát triển tàu/thuyền phục vụ du lịch sinh thái và vận
tải thủy bằng sà lan
(vi) Phát triển ngành CN sản xuất nông cụ dựa trên các ngành sản xuất nông nghiệp
liên quan hiện có tại tỉnh.
(c) Liên kết với vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN: Một hướng khác của quá trình CNH
mang tính chiến lược sẽ là “Kết nối với vùng ĐBSCL và KTTĐPN”. Sẽ thực hiện CNH
mang tính chiến lược nhờ phát triển cân bằng hai vùng ĐBSCL và KTTĐPN. Một giải
pháp đầy tiềm năng là có thể kết hợp đầu mối logistic quy mô lớn cho nông-lâm sản và
nguyên vật liệu từ vùng ĐBSCL với chức năng chợ đầu mối tiêu thụ sản phẩm/nguyên
vật liệu đến thị trường vùng Tp. HCM. Tập trung vào ngành CN chế biến thực phẩm
sạch dựa trên hệ thống các KCN sạch sẽ được phát triển trong tương lai.
(d) Hội nhập: Định hướng thứ ba cho quá trình CNH mang tính chiến lược sẽ là “Hội
nhập”. Quá trình CNH của Long An sẽ phát triển gắn kết và hiệu quả với quá trình
CNH toàn cầu được kỳ vọng tại vùng KTTĐPN. Cần ưu tiên phát triển các doanh
nghiệp vừa và nhỏ với chức năng hỗ trợ cho các hoạt động sản xuất của các công ty
quốc tế nằm tại vùng KTTĐPN như sản xuất linh/phụ kiện - các sản phẩm và bộ phận
phụ trợ. Bài học kinh nghiệm của Nhật Bản cho thấy sự tập trung của các DN vừa và
nhỏ có kỹ năng trong các khu công nghiệp tại khu vực Tokyo và Osaka chính là một
trong những yếu tố thành công của ngành công nghiệp chế tạo tại Nhật Bản. Các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại vùng KTTĐPN đang có xu hướng tăng
lên, vì thế Long An nên khuyến khích tập trung phát triển vào các ngành công nghiệp
phụ trợ bằng việc tạo điều kiện phát triển các DN có vốn đầu tư nước ngoài và xây
dựng các KCN tập trung cho các DN vừa và nhỏ nước ngoài.
(e) Xây dựng môi trường đầu tư thuận lợi: Mặc dù chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của Long An nhìn chung đã được cải thiện (xem Bảng 5.3.2) nhưng nhiều tỉnh trong
vùng cũng có điều kiện tương tự như Long An. Long An cần có nhiều lỗ lực hơn nữa
để cạnh tranh với các tỉnh này (xem Chương 10 Phát triển nguồn nhân lực và Xúc
tiến đầu tư).
(f) Sản xuất máy móc phục vụ sản xuất nông nghiệp: Long An là một trong những
tỉnh nông nghiệp dẫn đầu trong vùng, đồng thời cũng là nơi mà ngành cơ khí chế tạo
thiết bị máy móc và dây chuyền chế biến lương thực phát triển mạnh và sớm. tập
trung các công ty SX và sửa chữa nông cụ. Dựa trên chương trình hỗ trợ và khuyến
khích cơ khí hóa do Chính phủ triển khai, nhu cầu ngành sản xuất này được kỳ vọng
sẽ tăng lên trong những năm tới. Nên phát triển các liên doanh sản xuất máy móc
phục vụ SXNN.
(g) Trung tâm Phát triển Nhân lực: Căn cứ vào yêu cầu tăng cường chất lượng nguồn
nhân lực trong tỉnh phục vụ nền kinh tế cạnh tranh, Long An cần phát triển nguồn
nhân lực để bản địa hóa các ngành kinh doanh toàn cầu; để đáp ứng yêu cầu của các
ngành nghề mới như các ngành thân thiện với môi trường hay liên quan tới nông
nghiệp nhằm tăng cường hoạt động sản xuất thủ công truyền thống, v.v. vì vậy, phát
triển nguồn nhân lực có ý nghĩa hết sức quan trọng vì đáp ứng yêu cầu của nhiều
ngành khác nhau như công nghiệp, xúc tiến đầu tư và nông nghiệp.
(h) Mạng lưới khu/cụm công nghiệp: Nhằm tối đa hóa năng lực và hoạt động của các
khu/cụm công nghiệp hiện có, cần kết nối các khu với nhau thông qua hệ thống công
nghệ thông tin nhằm trao đổi thông tin về khai thác và quản lý chung.
(i) Phát triển các ngành công nghiệp xây dựng cạnh tranh: Công nghiệp xây dựng ở

5-22
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Long An chưa phát triển mang tính cạnh tranh do thiếu các dự án lớn. Tuy nhiên, nhu
cầu của ngành xây dựng tương lai dự kiến sẽ rất lớn khi các dự án và biện pháp đề
xuất được thực hiện gồm GTVT, thủy lợi, cấp thoát nước, năng lượng, xây dựng
trường học, chợ, văn phòng, nhà ở, v.v. Để phát triển và bảo trì hạ tầng phù hợp ở
tỉnh, cần hiện đại hóa và tiếp tục phát triển n gành xây dựng.
(j) Chú trọng phát triển hạ tầng điện lực để phục vụ phát triển công nghiệp và các
ngành khác. Bố trí quỹ đất trong quy hoạch sử dụng đất cho các công trình nguồn
điện, lưới điện truyền tải được duyệt trong Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai
đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030 và các công trình lưới điện phân phối được
duyệt trong các quy hoạch phát triển điện lực của tỉnh.

4) Tóm tắt mục tiêu và kế hoạch hành động đề xuất của ngành công nghiệp

5.27 Chiến lược phát triển như sau:


Bảng 5.3.5 Tổng hợp định hướng phát triển ngành công nghiệp
Mục tiêu Chiến lược Dự án/kế hoạch hành động
 Phát triển các ngành kinh tế  Thu hút đầu tư chất lượng cao trong  Quy hoạch vùng khuyến khích phát triển công
KV II gồm công nghiệp chế và ngoài nước bằng cách cung cấp nghiệp nơi hạ tầng dịch vụ được cải thiện và tập
tạo, xây dựng cạnh tranh môi trường đầu tư cạnh tranh và hấp trung các dịch vụ hỗ trợ. Vùng khuyến khích phát
nhằm duy trì tăng trưởng dẫn gồm dịch vụ hạ tầng, quy định rõ triển công nghiệp sẽ được xem xét gắn kết với quy
kinh tế nhanh của tỉnh ràng, các biện pháp khuyến khích và hoạch phát triển không gian của tỉnh
 Khuyến khích các ngành các hỗ trợ cần thiết khác  Dự án A-3: Gói xúc tiến đầu tư toàn diện và cải
công nghiệp phù hợp với thiện môi trường đầu tư
chính sách của tỉnh, bổ trợ  Thiết lập cơ chế thúc đẩy gắn kết và  Thiết lập hệ thống thông tin và quản lý tổng hợp giữa
cho các ngành đang có ở phối hợp với vùng KTTĐPN và vùng các khu, cụm công nghiệp hiện có và quy hoạch
vùng KTTĐ phía Nam và các ĐBSCL nhằm tăng cường cơ sở phát  Thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ cho vùng
ngành mới như công nghệ triển công nghiệp của tỉnh và tìm KTTĐPN và vùng ĐBSCL.
cao, công nghệ tri thức, kiếm cơ hội mới
nghiên cứu và phát triển, môi
trường, v.v.  Gắt kết các khu, cụm công nghiệp  Khuyến khích áp dụng các biện pháp giảm thiểu ô
hiện có và quy hoạch để phân bố các nhiễm công nghiệp hoặc di dời ra các khu công
 Phát triển khu vực II góp
loại hình công nghiệp hợp lý, tối ưu nghiệp phù hợp
phần phát triển kinh tế-xã hội
hóa hiệu quả đầu tư  Khuyến khích phát triển công nghiệp sạch và xanh
cân bằng
cũng như các ngành công nghiệp áp dụng công nghệ
cao và tri thức.
 Khuyến khích phát triển gắn kết  Phát triển công nghiệp chế tạo máy nông nghiệp đáp
ngành công nghiệp với các ngành ứng nhu cầu ngày càng tăng trong vùng ĐBSCL trên
kinh tế khác nhằm tối ưu hóa hiệu cơ sở phối hợp với các ngành công nghiệp của vùng
quả gồm Nông-lâm-ngư nghiệp, dịch KTTĐPN
vụ, môi trường, phát triển nguồn  Tăng cường phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng
nhân lực cũng như phát triển đô thị nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của ngành công
và nông thôn nghiệp và lao động dịch chuyển từ KVI
 Cung cấp dịch vụ logistics phù hợp để thúc đẩy phân
phối hàng hóa giữa tỉnh, vùng ĐBSCL và vùng
KTTĐPN
 Phát triển các khu công nghiệp toàn diện, chất lượng
cao dẫn đầu ngành công nghiệp của tỉnh
 Dự án A-1: Trung tâm công nghệ sinh thái hàng đầu
tỉnh Long An
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5-23
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

5.4 Ngành thương mại, dịch vụ và du lịch


1) Tổng hợp các vấn đề chính
5.28 Mặc dù có nhiều cơ hội, nhưng Long An vẫn thiếu các ngành dịch vụ thiết yếu
trong khi chất lượng các dịch vụ hiện có chưa thực sự cao và chưa mang tính thuận tiện.
Các vấn đề tồn tại chính bao gồm:
(i) Long An thiếu các dịch vụ chất lượng cao vốn là yếu tố cần có để hỗ trợ đầu tư và
phát triển công nghiệp. Việc cung cấp thông tin cần thiết và các loại hình dịch vụ hỗ
trợ đa dạng có ý nghĩa quan trọng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động và
đưa ra quyết định của các doanh nghiệp, doanh nhân và khách du lịch. Do Long An
không có trung tâm đô thị lớn nên tỉnh khó có thể kỳ vọng sớm có các dịch vụ đa
dạng.
(ii) Long An cần có một trung tâm đô thị cạnh tranh theo hướng kinh doanh thương mại
chứ không chỉ đơn thuần là trung tâm hành chính. Trung tâm này không nhất thiết
phải lớn mà cần nhỏ gọn nhưng vẫn bố trí được các điểm cư trú, tòa nhà văn phòng,
ngân hàng, văn phòng du lịch, trung tâm thương mại, nhà hàng, các điểm giải trí có
chất lượng trên cơ sở quy hoạch và thiết kế đô thị đặc trưng của tỉnh. Trung tâm này
sẽ đóng vai trò nòng cốt trong việc thu hút đầu tư, cung cấp thông tin và hấp dẫn
khách du lịch.
(iii) Cung cấp dịch vụ cần được thực hiện theo phân cấp chức năng. Trung tâm nói trên
sẽ được nối với một số trung tâm dịch vụ thứ cấp ở huyện, các trung tâm này lại
được nối với các trung tâm dịch vụ địa phương ở cấp xã. Theo đó có thể đáp ứng
nhu cầu đa dạng về các loại hình dịch vụ một cách hiệu quả.
(iv) Do ngành dịch vụ là yếu tố cốt lõi của phát triển đô thị nên vấn đề này cần được cân
nhắc thấu đáo trên cơ sở phối hợp với chiến lược phát triển không gian.

5.29 Mặc dù du lịch sinh thái được coi là thế mạnh của Long An nhưng đây không phải
là nét riêng của Long An mà đều có ở các tỉnh trong vùng ĐBSCL. Cho dù vùng ĐBSCL đã
tạo lập được hình ảnh và trở thành điểm đến của du khách quốc tế nhưng hiện nay Long
An chưa thể là đại diện cho vùng ĐBSCL. Điều này cũng đúng với các nguồn lực và điểm
thu hút du lịch khác của Long An. Tuy nhiên, Long An có tiềm năng và cơ hội phát triển du
lịch do nằm giữa hai thị trường du lịch lớn là Tp. HCM và ĐBSCL, đồng thời số khách du
lịch tới Long An đang ngày càng tăng, tuy số lượng vẫn còn ít và thời gian ở lại Long An
còn ngắn. Phát triển du lịch ở Long An vẫn là một lĩnh vực khá mới mẻ và còn nhiều thách
thức trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội trong tương lai. Các vấn đề cụ thể gồm:

(i) Thiếu hình ảnh đặc trưng về du lịch


(ii) Các điểm, nguồn lực và sản phẩm du lịch vẫn chưa được phát huy tốt
(iii) Thiếu cơ sở hạ tầng phù hợp để hỗ trợ cho các hoạt động du lịch, bao gồm giao
thông vận tải, hạ tầng kỹ thuật, cơ sở lưu trú
(iv) Thiếu nguồn nhân lực phù hợp để phục vụ khách du lịch, bao gồm hướng dẫn viên
và các dịch vụ khác
(v) Thiếu văn phòng du lịch để quảng bá và thu xếp các tuyến du lịch trong tỉnh.
5.30 Các vấn đề trên được tổng hợp trong bảng phân tích SWOT (xem Bảng 5.4.1).

5-24
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 5.4.1 Phân tích SWOT ngành dịch vụ tỉnh Long An
LỢI THÊ (S) CƠ HỘI (O)
 Nhu cầu gia tăng và khả năng chi trả để có  Quá trình đô thị hóa với sự tăng trưởng của
được chất lượng dịch vụ tốt hơn của các cơ sở các thành phố và trung tâm đô thị trong tỉnh
sản xuất và hộ gia đình cũng tăng.  Nền kinh tế tiếp tục tăng trưởng cùng với quá
 Đầu tư hộ gia đình có vai trò lớn trong ngành trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa, thay
thương mại của tỉnh dưới hình thức DN nhỏ đổi về lối sống của người dân.
và vừa và phi chính thức.  Gần thành phố HCM với thị trường lớn và đa
 Có cảnh quan đẹp, tài nguyên thiên nhiên văn dạng
hóa phục vụ du lịch, đồng thời hiện đang có  Tăng số lượng khách du lịch từ TpHCM và
một số dự án tạo điểm nhấn về dịch vụ đang vùng ĐBSCL.
được quy hoạch, đầu tư.  Cải thiện/phát triển các khu kinh tế cửa khẩu
 2 con sông chảy dọc theo các tiểu vùng kinh phục vụ thương mại và giao dịch qua biên
tế và kết nối biên giới đất liền với cảng biển. giới
 Có vị trí chiến lược là cửa ngõ thực sự giữa  Nhu cầu tài chính và tín dụng của các cơ sở
các tỉnh vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN nên công nghiệp và nhà đầu tư địa phương ngày
khá thuận lợi cho thu hút các dự án xây dựng càng tăng
các trung tâm dịch vụ quy mô lớn, chất lượng  Vị trí chiến lược là cửa ngõ thực sự giữa các
cao để phục vụ cho cùng KTTĐPN, ĐBSCL. tỉnh vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN khi
hoàn thành đường cao tốc và đường vành đai.
 Mở các cửa khẩu giữa Long An và
Campuchia
 Gia tăng kinh doanh bất động sản và phát
triển nhà ở như tài chính, kinh doanh, thiết kế
kiến trúc, v.v.
 Phát triển cảng Long An và trung tâm
logistics đòi hỏi nhiều loại dịch vụ hỗ trợ.
ĐIỂM YẾU (W) THÁCH THỨC (T)
 Các khu vực đô thị còn chưa phát triển nên  Sự tập trung đầu tư bên ngoài quá mức có thể
không đủ sức cung cấp các dịch vụ đô thị có ảnh hưởng bất lợi tới các hoạt động địa
chất lượng cũng như các dịch vụ hỗ trợ cho phương.
các cơ sở sản xuất và hộ gia đình.  Cần có được sự đồng thuận của dân cư địa
 Thiếu các điểm du lịch và nguồn du lịch có phương đối với việc triển khai các loại hình
tính cạnh tranh với các tỉnh trong ĐBSCL. dịch vụ cao cấp, đặc thù cho các đối tượng là
 Còn thiếu nguồn nhân lực cho các dịch vụ có người nước ngoài, tầng lớp thu nhập cao.
chất lượng.
 Chưa tạo được thương hiệu đặc trưng về lĩnh
vực dịch vụ.

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5.31 Bảng phân tích SWOT trên cho thấy phát triển KVIII phụ thuộc lớn vào việc khai
thác tiềm năng tạo ra do tăng trưởng kinh tế, công nghiệp hóa và hiện đại hóa trong đó
người dân và các hoạt động kinh tế đòi hỏi các dịch vụ đa dạng, chất lượng cao.
2) Mục tiêu phát triển ngành thương mại – du lịch – dịch vụ
5.32 Nguồn thu từ ngành dịch vụ hiện nay vẫn còn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng giá
trị GDP của tỉnh và cần tăng mạnh tỷ trọng của ngành dịch vụ trong tổng giá trị GDP của
tỉnh. Vì thế, các mục tiêu phát triển chung nhằm khắc phục các bất cập hiện nay gồm:
(i) Tạo ra các dịch vụ chất lượng cao nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân địa
phương, người dân từ nơi khác đến, các nhà đầu tư cũng như các tổ chức nước
ngoài, đặc biệt là hỗ trợ quá trình địa phương hóa của ngành kinh doanh toàn cầu
được phát triển tại Việt Nam;

5-25
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(ii) Cải thiện kết cấu hạ tầng các dịch vụ phục vụ đời sống tại Long An, hướng đến các
tiện ích hiện đại và thuận tiện với người sử dụng;
(iii) Cân bằng chất lượng dịch vụ giữa các khu vực đô thị và nông thôn trong địa bàn tỉnh;
(iv) Lập chiến lược phát triển không gian hợp lý và phù hợp, có sự phối hợp giữa các yếu
tố cơ bản với các yếu tố phụ trợ trong quá trình phát triển đô thị.
(v) Thiết lập trung tâm dịch vụ liên quan đến công nghiệp dựa trên nông nghiệp của tỉnh
và vùng ĐBSCL thông qua việc khai thác lợi thế của tỉnh như là cửa ngõ của vùng
ĐBSCL và vùng KTTĐPN. Long An cần tập trung đầu vào từ vùng KTTĐPN để phục
vụ vùng ĐBSCL.
5.33 Mặc dù ngành du lịch Long An còn gặp nhiều khó khăn nhưng tỉnh cần phát huy
được tiềm năng của ngành sao cho ngành có thể đóng góp vào quá trình phát triển kinh
tế – xã hội và quản lý môi trường cũng như tạo được hình ảnh hấp dẫn đối với khu vực
ngoài tỉnh. Sau đây là các mục tiêu cụ thể:

(i) Nhận diện thị trường du lịch mà Long An có thế mạnh so với các địa phương khác và
xây dựng hình ảnh đặc trưng cho du lịch Long An.
(ii) Thiết lập một hệ thống toàn diện phục vụ khách du lịch, bao gồm cung cấp thông tin,
hạ tầng và dịch vụ vận tải, nơi cư trú chất lượng cao, món ăn hấp dẫn, các khu giải
trí, nguồn nhân lực có chất lượng, các đầu mối kết nối với nguồn lực địa phương v.v.
(iii) Thiết lập cơ chế phối hợp với ngành du lịch của các tỉnh lân cận, đặc biệt là Tp. HCM
và các tỉnh trong vùng ĐBSCL, và các tỉnh bên kia biên giới Campuchia.
3) Chiến lược
5.34 Ngành dịch vụ có thể phát triển song hành với quá trình CNH mang tính chiến
lược và những thay đổi lớn lao về văn hóa-xã hội được kỳ vọng trong tiến trình đô thị hóa
trong những năm tới đây. Nên ưu tiên và tăng cường phát triển các lĩnh vực dịch vụ như
kho vận, công nghệ thông tin – truyền thông, các công trình tiện ích, các dịch vụ chuyên
ngành, các dịch vụ công cộng, v.v. gắn kết với ngành chế tạo, nhằm tạo thành một
nghiệp đoàn toàn cầu có sức cạnh tranh.
5.35 Khi đô thị hóa tăng nhanh và ngày càng lan tỏa, mong muốn của người dân có
cuộc sống đô thị với chất lượng cao cũng tăng lên. Điều này đòi hỏi phải có sự cải thiện
các dịch vụ đô thị như bán buôn/bán lẻ, kinh doanh bất động sản, các dịch vụ tài chính,
nhà hàng/vui chơi giải trí, và các dịch vụ công cộng, v.v. Trong bối cảnh các dịch vụ vui
chơi, giải trí đô thị đang được phát triển tại các khu vực quanh vùng Tp. HCM, ngành dịch
vụ cần phải nhận thức được đầy đủ rằng du lịch là một trong những yếu tố quan trọng
trong đời sống đô thị.

5-26
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 5.4.1 Tổng quan kế hoạch và chiến lược phát triển ngành
Thay đổi / Chiến lược Kế hoạch phát triển

Dịch vụ phục vụ Công


nghiệp
Toàn cầu hóa (Tăng
 Logistics
trưởng FDI và các
 CN Thông tin-Truyền thông
liên minh)
 Các tiện ích
 Các dịch vụ chuyên ngành
CNH mang tính
 Các dịch vụ công cộng
chiến lược  Dịch vụ công nghiệp NT
Mở rộng phát
triển Công nghiệp
vùng Tp.HCM Dịch vụ Đô thị
 Bán buôn/Bán lẻ
 Kinh doanh BĐS
 Dịch vụ tài chính
 Nhà hàng/Vui chơi, giải trí
 Các dịch vụ công cộng
Đô thị hóa Tăng nhu cầu
cải thiện chất
lượng cuộc Dịch vụ Du lịch
sống tại khu  Khách sạn/nơi cư trú
vực đô thị và  Văn phòng du lịch
Tăng thu nhập và nông thôn  Giải trí cuối tuần
nhu cầu vui  Các dịch vụ khác
chơi/giải trí

5.36 Dựa trên các chiến lược đã đề xuất ở trên, sẽ nhóm chương trình hành động theo
3 lĩnh vực như sau:
(1) Tăng cường các dịch vụ cho ngành công nghiệp
5.37 Yêu cầu tiên quyết để có thể gia nhập ngành kinh doanh toàn cầu là phải thúc
đẩy quá trình khảo sát đầu tư và tăng cường các thành phần dịch vụ phụ trợ đóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành một ngành công nghiệp chế tạo và quá trình tiếp thị sản
phẩm một cách gắn kết và có tính cạnh tranh ở cấp độ cạnh tranh toàn cầu. Dịch vụ phụ
trợ cho ngành công nghiệp cần phải bao gồm các dịch vụ phụ trợ cung cấp các yếu tố bổ
trợ cơ bản và các nguyên vật liệu lắp ráp các sản phẩm chế tạo chính (xem Hình 5.4.2).
(a) Tăng cường và đẩy nhanh quá trình hỗ trợ đầu tư
5.38 Phần dưới đây trình bày chuỗi giá trị điển hình của ngành kinh doanh chế tạo và
dịch vụ theo đúng yêu cầu từng bước phát triển. Dựa trên phân tích chuỗi giá trị, tốc độ
khảo sát đầu tư và các dịch vụ phụ trợ phục vụ quá trình kinh doanh ngành chế tạo bao
gồm hai phần nhằm thu hút đầu tư của các công ty cạnh tranh toàn cầu. Nhằm đẩy nhanh
tiến trình khảo sát đầu tư của các nhà đầu tư, cần cải thiện chất lượng dịch vụ công cộng
liên quan đến cấp giấy phép, thành lập doanh nghiệp, tìm đối tác kinh doanh, v.v. Để có
thể đạt được mục tiêu trên đề xuất thực hiện các dự án sau:
(i) Thành lập Ban chuyên trách xúc tiến đầu tư (Chi tiết về dự án sẽ được thảo luận sâu
hơn trong Kế hoạch: Xúc tiến Đầu tư ngành)
(ii) Đẩy mạnh quá trình tập trung hóa các dịch vụ chuyên nghiệp như công ty luật, kế toán,
quảng cáo – tiếp thị, quản lý doanh nghiệp, tài chính, v.v, tại các trung tâm đô thị.

5-27
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(b) Hỗ trợ quá trình kinh doanh ngành chế tạo
5.39 Nhằm hỗ trợ việc thiết lập quy trình kinh doanh ngành chế tạo một cách gắn kết
và mang tính cạnh tranh, cần phải có các dịch vụ quản lý hiệu suất cao phục vụ các KCN
cạnh tranh, đồng thời cung cấp các dịch vụ kho vận có hiệu quả hỗ trợ các ngành công
nghiệp lắp ráp sản phẩm chính.
Hình 5.4.2 Các dịch vụ phục phát triển công nghiệp và các biện pháp đề xuất

Chuỗi giá trị/ Dịch vụ Biện pháp/Dự án

DV công Tăng cường, thúc đẩy quá trình


Lập KH đầu tư (cấp giấy phép, thành lập DN, hỗ trợ đầu tư
tìm kiếm đối tác KD, ưu đãi)  Lập Ban chuyên trách xúc tiến đầu tư
 Khuyến khích phát triển các DV chuyên
DV chuyên nghiệp nghiệp tại trung tâm đô thị
Đầu tư (công ty luật, kế toán,tiếp thị,
quản lý, tài chính)

Lập KH
Kinh doanh Dự án:
DV công ích
(1) Lập ban chuyên trách xúc tiến đầu tư
(cấp điện, cấp thoát nước, xử
(2) Văn phòng tổng hợp các DV chuyên
Thu mua lý rác thải, viễn thông)
nghiệp
nguyên vật liệu
DV Quản lý và KCN
SX, chế tạo Hỗ trợ quá trình kinh doanh
ngành CN chế tạo
DV công nghệ thông tin
 Cung cấp các DV quản lý hiệu suất cao
(chế tạo, quản lý, tiếp thị)
cho các KCN có tính cạnh tranh
Phân phối
 Cung cấp DV Logistics hiệu quả
DV Logistics  Tăng cường các ngành CN phụ trợ
(Cung ứng, sản xuất, phân phối)
Tiêu thụ
Dự án:
Các ngành CN phụ trợ
(1) Thiết lập đầu mối Logistics
(các bộ phận phụ trợ cơ bản,
Dịch vụ (2) Thành lập KCN phụ trợ chuyên ngành
nguyên vật liệu)

(2) Phát triển dịch vụ đô thị chất lượng cao


5.40 Long An cần thúc đẩy phát triển các trung tâm đô thị tại cả các vùng đô thị hóa
cũng như vùng nông thôn đi đôi với quá trình tập trung cao của các dịch vụ đô thị sau đây:
(i) Bán sỉ/bán lẻ
(ii) Kinh doanh bất động sản
(iii) Dịch vụ tài chính
(iv) Nhà hàng/vui chơi, giải trí
(v) Các dịch vụ công cộng
5.41 Để có thể phát triển với mức độ tập trung như trên, cần phải có nhu cầu rất lớn.
Vì thế, rất nên phát triển một mô hình Khu vực Thương mại Trung tâm và sẽ phổ biến mô
hình phát triển này ở các cấp độ khác nhau, gồm cả cấp thành phố hoặc huyện.
5.42 Với mục tiêu hiện thực hóa việc xây dựng mô hình trên như một bước khởi đầu, đề
xuất phát triển các dịch vụ đô thị trong quá trình xây dựng khu vực thương mại trung tâm
của Tp. Tân An như đã đề xuất trong Kế hoạch phát triển Không gian trong Báo cáo này.

5-28
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(3) Thúc đẩy phát triển dịch vụ du lịch ở phân khúc thị trường mà Long An có lợi
thế cạnh tranh
5.43 Đối với dịch vụ du lịch, cần phát triển các chương trình sau:
(i) Nghiên cứu thị trường để đánh giá khả năng cạnh tranh của các điểm du lịch, các
yếu tố hấp dẫn một cách khách quan, đồng thời xác định thị trường tiềm năng cho
phát triển thêm các dịch vụ tiện ích du lịch cũng như quảng cáo-tiếp thị và khuyến
khích phát triển tập trung. Nghiên cứu cần phải bao gồm ít nhất 3 loại thị trường sau:
 Thị trường quốc tế bao gồm du khách, người nước ngoài cũng như khách thăm
quan với mục đích kinh doanh.
 Thị trường du lịch nội địa, bao gồm du khách và khách thăm quan với mục đích
kinh doanh.
 Người dân tại vùng Tp.HCMC đi nghỉ cuối tuần hoặc đi nghỉ trong ngày vì mục
đích giải trí.
(ii) Xây dựng chương trình du lịch sinh thái kiểu mẫu gắn với chuỗi cung ứng bao gồm
các điểm đến/danh lam thắng cảnh, các điểm lưu trú, giao thông vận tải, các dịch vụ
khác, tiếp thị và quản lý; tỉnh sẽ găn kết với định hướng, mục tiêu và những giải
pháp phát triển du lịch Vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã phê duyệt tại Đề án
“Phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020” (Quyết định số
803/QĐ-BVHTTDL ngày 9 tháng 3 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch), đặc biệt trong việc gắn kết theo định hướng phát triển sản phẩm du lịch tiêu
biểu của Cụm Đồng Tháp là cụm đặc thù của Đồng bằng sông Cửu Long với
những sản phẩm du lịch tiêu biểu: Phát triển du lịch sinh thái Vườn quốc gia
Tràm Chim – KBTTN Láng Sen, du lịch tham quan như Xẻo Quýt, Nhà trăm cột,
tỉnh sẽ cần nghiên cứu thêm các sản phẩm du lịch mới là du lịch du học và du
lịch chữa bệnh. và
(iii) Xây dựng hình ảnh đặc trưng, trong đó Long An là điểm giao thoa giữa vùng ĐBSCL
và vùng KTTĐPN thông qua việc xây dựng “trạm dừng nghỉ đường bộ3” do Cục
Đường bộ Việt Nam (VRA) xây dựng dọc tuyến quốc lộ. Trạm nghỉ đường bộ sẽ
đóng vai trò là trung tâm thông tin nhằm quảng bá hình ảnh của Long An.
(iv) Sẽ phát triển làng du lịch sinh thái nổi dành cho nghỉ cuối tuần phục vụ người dân tại
các khu đô thị, đáp ứng phần nào nhu cầu hoạt động giải trí và du lịch đô thị.
4) Tổng hợp các chiến lược và kế hoạch hành động đề xuất
5.44 Định hướng phát triển các ngành kinh tế KVIII được tóm tắt như sau”:
Bảng 5.4.2 Tổng hợp định hướng phát triển dịch vụ và thương mại
Mục tiêu Chiến lược Dự án/Kế hoạch hành động
 Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và  Phát triển các trung tâm đô thị cạnh tranh  Gắn kết các trung tâm đô thị và dịch vụ trong
tiện nghi cho nhà đầu tư và các với phân cấp theo chức năng trong tỉnh, phát triển không gian
hoạt động công nghiệp nhằm được cung cấp dịch vụ phù hợp gắn kết  Phát triển khu đô thị tổng hợp Tân An – Bến
khuyến khích đầu tư với phát triển không gian Lức để khuyến khích phát triển thương mại và
 Đáp ứng nhu cầu ngày càng kinh doanh chất lượng cao (Dự án H-1)
tăng của người dân trong tỉnh  Tăng cường các dịch vụ phục vụ phát  Tăng cường phát triển và đào tạo nguồn nhân
về dịch vụ chất lượng cao và đa triển công nghiệp như tư vấn, nghiên cứu lực với trọng tâm là các hoạt động dịch vụ và
dạng thị trường, xây dựng tài liệu, hội họp, thương mại
 Phát triển ngành dịch vụ như là ngân hàng, v.v.  Dự án D-3: Khuyến khích tập trung các dịch

3
Trạm dừng nghỉ đường bộ, trong tiếng Nhật còn gọi là Michino Eki, phục vụ người sử dụng đường khi dừng nghỉ, cung cấp thông tin và
các sản phẩm địa phương.

5-29
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

một ngành kinh tế chính thông vụ chuyên nghiệp ở các trung tâm đô thị
qua việc xây dựng chiến lược
phù hợp để duy trì các thị
trường như lĩnh vực phát triển
công nghiệp, nhu cầu địa
phương và TPHCM.  Khuyến khích phát triển thương mại tập  Dự án D-2: Phát triển các trung tâm thương
 Phát triển du lịch góp phần phát trung vào nhu cầu của thị trường TPHCM mại ngoại ô
triển kinh tế-xã hội của tỉnh như các trung tâm mua sắm, du lịch, nhà
thông qua việc khai thác các hàng, vui chơi giải trí ngoại ô, đặc biệt là
đặc điểm về vị trí địa lý và gắn kết với hạ tầng vận tải chiến lược như
nguồn lực địa phương đường cao tốc và đường vành đai
 Xây dựng chương trình mở rộng các  Cung cấp hỗ trợ cần thiết, gồm không gian và
doanh nghiệp vừa và nhỏ và lĩnh vực phi công trình kinh doanh, hỗ trợ tài chính, trợ
chính thức đáp ứng nhu cầu của địa giúp kỹ thuật thông qua việc thành lập các quỹ
phương riêng.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Bảng 5.4.3 Định hướng phát triển du lịch


Mục tiêu Chiến lược Dự án/Kế hoạch hành động
 Khuyến khích phát triển  Phát triển du lịch sinh thái dựa trên  Phát triển các tuyến và điểm du lịch sông nước
du lịch góp phần vào phát các nguồn lực quốc gia như sông trong tỉnh cũng như kết nối với các tỉnh bạn
triển KT-XH của tỉnh ngòi, kênh rạch, rừng, v.v.
thông qua việc phát huy  Phát triển du lịch làng nghề với các  Quy hoạch các làng du lịch và các chương trình du
bản sắc và nguồn lực địa giá trị văn hóa, có sự tham gia của lịch làng nghề và cải thiện cơ sở hạ tầng cũng như
phương địa phương môi trường của làng trọng điểm này.

 Phát triển các công trình và dịch vụ  Phát triển làng sinh thái, công viên vui chơi và khu
vui chơi, giải trí cho thị trường trung tâm giải trí dễ dàng tiếp cận đến/từ Tp.HCM
Tp.HCM và các tỉnh khác trong vùng KTTĐPN (Dự án H-2)
 Phát triển du lịch qua biên giới với Cam-pu-chia
thông qua các cửa khẩu
 Phát triển trung tâm xúc tiến du lịch nhằm cung cấp
thông tin hữu ích và đầy đủ
 Phát triển các ngành phụ trợ cho du lịch bao gồm
GTVT, nơi lưu trú, sản phẩm quà lưu niệm, thông
tin hướng dẫn thông qua việc mở rộng nguồn nhân
lực và chức năng phát triển kinh doanh với sáng
kiến của tỉnh kết hợp với các bên liên quan
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

5-30
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6 LĨNH VỰC XÃ HỘI

6.1 Khái quát


6.1 Mục tiêu chính sách của Chính phủ là phát triển một xã hội có điều kiện sống tốt,
mà ở đó người dân thoát khỏi đói nghèo và được đáp ứng các nhu cầu cơ bản, đảm bảo
được điều kiện an toàn và an ninh, tính thuận tiện, điều kiện sức khỏe, phúc lợi và các tiện
ích khác. Người dân có điều kiện trau dồi các kỹ năng và kiến thức cao hơn, có ý thức cộng
đồng hơn ở cả cấp độ địa phương và toàn cầu trong việc cam kết bảo vệ những giá trị
truyền thống và môi trường. Mặc dù người dân luôn được coi là nền tảng quan trọng nhất
trong công cuộc phát triển của tỉnh, nhưng những nỗ lực phát triển xã hội cần tập trung
không chỉ vào người dân mà cần quan tâm cả đến vấn đề môi sinh. Thực tế ghi nhận Long
An dành tỷ trọng ngân sách cao nhất cho các dự án phát triển nguồn nhân lực.
6.2 Hiện tại, số hộ nghèo trong tỉnh còn nhiều, mặc dù theo kết quả điều tra
xã/phường, các dịch vụ cơ bản nói chung được đánh giá khá khả quan. Do điều kiện địa
hình và tự nhiên của tỉnh và tình trạng các khu dân cư phân bố rải rác nên việc cung cấp
các dịch vụ thiết yếu không phải là nhiệm vụ dễ dàng. Tuy nhiên, tình hình đang có
những biến chuyển tích cực.
6.3 Xóa đói giảm nghèo tại Long An được coi là nhiệm vụ trước mắt và trung hạn,
nhưng giải quyết các tác động từ quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa lại được coi là
vấn đề trung tới dài hạn trong quá trình phát triển xã hội. Long An, cũng như các tỉnh
khác, phải trải qua một quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa kéo dài với kỳ vọng sẽ
tạo ra những tác động to lớn đối với các hoạt động kinh tế – xã hội và đời sống của người
dân, đặc biệt là những người sống ở khu vực nông thôn. Nhiều người sẽ chuyển từ nông
thôn tới sống tại các trung tâm đô thị, từ bỏ các hoạt động nông nghiệp. Tỷ lệ nghèo đói
có thể sẽ giảm nhưng người dân sẽ phải chấp nhận những biến động đáng kể.
6.4 Các vấn đề khác liên quan tới phát triển xã hội bao gồm:
(i) Cải thiện điều kiện sống ở các khu vực đô thị và nông thôn, với tầm nhìn ngắn và
trung hạn, trên cơ sở gắn kết với quy hoạch sử dụng đất cũng như chiến lược kiểm
soát thiên tai. Đồng thời cũng cần đáp ứng các nhu cầu cụ thể;
(ii) Phát huy tốt các giá trị truyền thống trong bối cảnh các giá trị này đang phải đối mặt
với tác động từ tăng trưởng kinh tế và hiện đại hóa; và
(iii) Cung cấp dịch vụ xã hội ở mức độ cao hơn để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
người dân khi thu nhập tăng.
6.5 Mục tiêu phát triển xã hội gồm:
(i) Xóa đói giảm nghèo cho các hộ tại cả vùng nông thôn và đô thị thông qua các dự án
hỗ trợ cho người dân và cộng đồng, cung cấp hạ tầng thiết yếu cơ bản và các dịch
vụ hỗ trợ cần thiết khác, tạo cơ hội việc làm;
(ii) Cải thiện điều kiện sống cho người dân tại cộng đồng bằng cách đáp ứng các nhu
cầu khác nhau đối với từng địa phương, cộng đồng;
(iii) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ và đào tạo cần thiết cho những người phải hoặc muốn
chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang các ngành nghề khác trong quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế.

6-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6.6 Phát triển xã hội phải tính đến cả hai yếu tố là người dân và môi trường sống của
họ một cách gắn kết. Các chiến lược như sau:
(i) Tăng cường năng lực của người dân và cộng đồng bằng cách xây dựng các chương
trình phát triển nguồn nhân lực, bao gồm cả đào tạo chính thức và không chính thức
tại các trường dạy nghề và tại cộng đồng
(ii) Tiếp tục cải thiện và mở rộng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe và giáo dục cơ sở cũng
như các dịch vụ cơ sở hạ tầng cơ bản, các giải pháp bảo vệ tính mạng và tài sản của
người dân khỏi thiên tai và ô nhiễm
(iii) Xác định và đánh giá các giá trị truyền thống vật thể và phi vật thể trong tỉnh để có cơ
chế phát huy và bảo tồn các giá trị này, ví dụ như các di sản văn hóa, các lễ hội
truyền thống, các tập tục, kỹ năng tại địa phương v.v.

6-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6.2 Lĩnh vực giáo dục và đào tạo


1) Vấn đề chính
6.7 Các vấn đề chính của ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Long An được đánh giá
thông qua phân tích SWOT (xem Bảng 6.2.1).
Bảng 6.2.1 Phân tích SWOT về ngành giáo dục và đào tạo của tỉnh Long An
ĐIỂM MẠNH CƠ HỘI
 Tỷ lệ dân số trong độ tuổi lao động cao và khá trẻ.  Nhu cầu lao động đã qua đào tạo ngày càng cao do
Đây là nguồn nhân lực dồi dào cho phát triển kinh mở rộng các khu công nghiệp.
tế-xã hội
 Các tiêu chuẩn về giáo dục cơ bản của tỉnh đạt tiêu
chuẩn quốc gia.
 Số giáo viên đạt chuẩn quốc gia cao.
 Tỉnh rất quan tâm tới đào tạo nghề trong tỉnh
ĐIỂM YẾU THÁCH THỨC
 Thiếu phòng học do số lượng học sinh tăng nhanh  Số người chuyển đến tỉnh làm ăn sinh sống tăng
 Tỷ lệ bỏ học ở bậc trung học đã giảm, nhưng còn ở (do phát triển các khu/cụm công nghiệp).
mức khá cao.  Giảm tỷ lệ tăng dân số có thể dẫn đến tình trạng
 Chất lượng giáo dục và đào tạo cho công nhân còn thiếu nhân lực trong 2 thập kỷ tới, đặc biệt là với
thấp và khó có thể đáp ứng nhu cầu trong tương lai. tốc độ đô thị hóa của tỉnh nhanh như dự báo.
 Đào tạo và huấn luyện tay nghề cho công nhân  Khả năng tiếp cận giáo dục bị ảnh hưởng bởi mức
chưa đủ đáp ứng yêu cầu theo dự báo tăng trưởng thu nhập, hạ tầng GTVT và điều kiện tự nhiên (như
công nghiệp trong tương lai. lũ lụt).
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu

2) Mục tiêu chung và mục tiêu cụ thể


6.8 Căn cứ vào báo cáo Quy hoạch phát triển mạng lưới trường học phục vụ giáo dục
và đào tạo ở tỉnh Long An tới năm 2010 và định hướng tới năm 2020 do Trung tâm Quy
hoạch Đô thị và Nông thôn khu vực phía Nam1 lập – đây là tài liệu hướng dẫn điều chỉnh
Kế hoạch phát triển KTXH Long An tới năm 2020, bao gồm quy hoạch giai đoạn tới năm
2030, các nhiệm vụ đặt ra là rà soát các giải pháp tăng trưởng kinh tế cho giai đoạn 2009
– 2020, xem xét lại các mục tiêu phát triển tương ứng và xác định tốc độ tăng trưởng mục
tiêu cho giai đoạn 2020 tới 2030.
6.9 Cả Kế hoạch phát triển KTXH tới năm 2020 và Quy hoạch tổng thể phát triển giáo
dục của Long An hướng tới mục tiêu đưa Long An trở thành tỉnh phát triển và công
nghiệp hóa trước năm 2020, tức là tương đương với các tỉnh khác trong vùng và cả
nước. Các quy hoạch này đều chú trọng tới mục tiêu tăng trưởng cao là 15% cho giai
đoạn 2016-2020 nhằm “tạo tiền đề” tiếp tục tăng trưởng cao và bền vững sau năm 2020
của ngành dịch vụ. Tới năm 2020, các ngành công nghiệp/xây dựng sẽ chiếm trên 50%
GDP của tỉnh, cụ thể là 5,5% cho các ngành kinh tế khu vực 1, 20,3% cho khu vực 2 và
15,2% cho khu vực 3.
6.10 Trước mắt, tỉnh sẽ ưu tiên tăng cường phát triển công nghiệp, phát huy tất cả các
nguồn lực sẵn có để đẩy nhanh quá trình chuyển dịch kinh tế nhằm thu hẹp khoảng cách
phát triển với các tỉnh khác trong vùng, đặc biệt là các tỉnh trong vùng KTĐPN và các tỉnh
khác trên cả nước.
6.11 Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế cao như trong Kế hoạch PTKTXH
tới 2020 và Quy hoạch phát triển ngành giáo dục thì tỉnh phải ưu tiên phát triển công

1) Trung tâm này thuộc Viện Kiến trúc, Quy hoạch Đô thị & Nông thôn, Bộ Xây dựng

6-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

nghiệp. Ngược lại, phát triển công nghiệp đòi hỏi lực lượng lao động có kỹ năng và trình
độ cao cũng như nguồn nhân lực bền vững và đáng tin cậy để thay thế hoặc bổ trợ cho
lực lượng lao động trong những năm tiếp theo.
6.12 Chính vì thế, giáo dục là nền tảng cho sự phát triển bền vững của tỉnh. Đồng thời,
mong muốn tạo dựng được sự thay đổi căn bản về chất lượng giáo dục trong tỉnh không
thể tách rời khỏi định hướng và các mục tiêu về phát triển giáo dục và đào tạo cho cả
vùng ĐBSCL, nhưng cần phải có điều chỉnh nhất định để phù hợp với điều kiện của tỉnh
và mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội đã đặt ra. Các mục tiêu chung của tỉnh đối với lĩnh
vực giáo dục trong Kế hoạch PTKTXH tới năm 2020 và Quy hoạch phát triển ngành giáo
dục và đào tạo như sau:
(a) Tiếp tục phát triển cơ sở vật chất dành cho giáo dục: Nội dung này bao gồm phát
triển hệ thống trường ngoài công lập (trường tư thục và các mô hình liên kết đào tạo
khác2 ), ở tất cả các cấp sau năm 2010; khuyến khích phát triển tỉnh trở thành địa điểm
phù hợp cho các trường đại học, khuyến khích các nhà đầu tư phát triển hạ tầng ở các
khu công nghiệp đầu tư vào các cơ sở giáo dục trong tương lai; tăng cường mạng lưới
trường học và các công trình khác phục vụ giáo dục và đào tạo, coi đó là mục tiêu ưu
tiên hàng đầu và sử dụng ngân sách Nhà nước, các nguồn quỹ công, bao gồm cả các
khoản vay nước ngoài cho mục đích này.
(b) Nâng cao trình độ, năng lực giáo viên: Mục tiêu này bao gồm việc cải thiện các
phương pháp dạy và học, giáo trình và các khóa đào tạo, nâng cao năng lực cho giáo
viên để có thể đáp ứng được nhu cầu đa dạng về kỹ năng và chất lượng, cũng như để
tạo nền tảng pháp lý và phát huy nội lực cho phát triển giáo dục.
(c) Nâng cao trình độ học sinh ở tất cả các cấp: Mục tiêu này bao gồm cả nâng cao kỹ
năng của cán bộ khoa học và công nghệ, cán bộ quản lý, nhân viên kinh doanh, công
nhân kỹ thuật để góp phần nâng cao tính cạnh tranh kinh tế của Long An; tăng cường
hợp tác giữa các trung tâm kinh tế, văn hóa, công nghệ và đào tạo tại Long An với các
trung tâm khác trong vùng ĐBSCL, với các tỉnh khác trên cả nước và trên thế giới.
(i) Giáo dục mầm non: Tập trung vào phát triển, giáo dục toàn diện cho trẻ em về trí
tuệ, thể chất và tình cảm.
(ii) Giáo dục phổ thông: Giáo dục đạo đức, trí tuệ và thể chất; tăng cường và nâng cao
kiến thức cơ bản của học sinh, có cơ hội tiếp tục học lên cao hơn trong và ngoài
nước; tạo dựng cho học sinh trung học cơ sở các kiến thức cơ bản chung và kỹ
năng sơ khởi về đào tạo hướng nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp tục
học tập hoặc tham gia thị trường lao động.
(iii) Giáo dục đại học: Mở rộng phạm vi đào tạo cho cán bộ kỹ thuật và xây dựng giáo
trình đào tạo trung cấp cho người lao động trong các ngành nông nghiệp, chế biến
hải sản, y tế, du lịch, văn hóa cũng như giáo viên mẫu giáo.

2 Trường theo mô hình liên kết là loại trường thí điểm (nhà trẻ, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở) được cấp
vốn Nhà nước, do giáo viên, phụ huynh lãnh đạo địa phương tạo dựng và tổ chức, hoạt động độc lập với các
trường khác

6-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(d) Tiếp tục phát huy thành tích phổ cập trung học cơ sở; và
(e) Tạo dựng nguồn nhân lực có kỹ năng tốt: Người dân Long An sẽ được đào tạo
nghề phù hợp đáp ứng được nhu cầu tương lai của tỉnh, có thể vận hành được các loại
thiết bị tiên tiến nhất, hiểu biết về các công nghệ hiện đại và cách thức ứng dụng.
Người dân sẽ được đào tạo lại khi đã có việc làm nhằm nâng cao hiệu quả làm việc và
năng suất trong các ngành công nghiệp.
Bảng 6.2.2 Chỉ tiêu phát triển giáo dục
Hiện Chỉ tiêu phát triển
Chỉ tiêu trạng
(2008) 2020 2030
Tỷ lệ tới Nhà trẻ - 30 40
Mầm trường(%) Mẫu giáo - 90 95
non Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
- 70 100
(phổ cập lớp mẫu giáo lớn) (%)
Tiểu
Tỷ lệ phổ cập (%) 100 100 100
học
Giáo Tiểu học 100 100 100
dục Tỷ lệ tới trường Trung học cơ sở 99 95 95
phổ (%) Trung học phổ
89 70 70
thông thông
Nhà trẻ - 10 8
(trẻ/giáo viên)
Đội ngũ Mẫu giáo 22 15 12
giáo Tiểu học 1,2 1,3 1,5
viên THCS (giáo viên/lớp) 2,0 1,9 2,0
THPT 1,8 2,1 2,1
Cao đẳng/đại học/1.000 dân 150 170 200
Nguồn: Theo Kế hoạch phát triển KTXH Long An tới năm 2020
Chú thích: chỉ tiêu bao gồm (1) xây dựng một trường đại học tư ở xã Long Hậu (Cần Giuộc), (2) xây
dựng mới đại học Long An, ví dụ như Đại học Kỹ thuật công nghiệp, cao đẳng kỹ thuật đào tạo kỹ sư
cung cấp cho doanh nghiệp có nhu cầu

3) Các chiến lược và hành động đề xuất

6.13 Phát triển nguồn nhân lực sẽ trở thành nội dung chủ đạo trong giai đoạn tiếp theo
của công cuộc phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An. Để đảm bảo thực hiện được điều
đó, chất lượng giáo dục cần phải được cải thiện, đồng thời tăng cường đào tạo cho lực
lượng lao động hiện có xét về cả phạm vi và nội dung đào tạo. Sau đây là các chiến lược
chung nhằm đạt được mục tiêu phát triển đề ra.
(a) Phát triển đội ngũ các nhà quản lý giáo dục và đội ngũ cán bộ giảng dạy nhằm
đáp ứng các yêu cầu về giáo dục và đào tạo trong những năm tới.
(b) Tăng cường phát triển hạ tầng, cơ sở vật chất học đường: Tập trung giải quyết
quỹ đất dành cho xây dựng trường học. Sau khi quy hoạch phát triển mạng lưới
trường học phục vụ giáo dục và đào tạo tại tỉnh Long An được thông qua thì từng
huyện, thị sẽ phải chuẩn bị đất xây dựng trường học theo quy hoạch đề ra. Ngoài ra,
cần có các chính sách tốt để tạo điều kiện xây dựng nhiều hơn nữa các trường ngoài
công lập, khuyến khích xã hội hóa giáo dục, góp phần giảm gánh nặng đầu tư đối với
ngân sách Nhà nước. Chuẩn bị đầu tư, nhất là giải tỏa và đền bù, chuẩn bị hạ tầng và
lập dự án, thiết kế sao cho phát huy được tất cả nguồn lực có được, rút ngắn thời
gian và đơn giản hóa thủ tục liên quan tới đầu tư xây dựng, phát triển mạng lưới
trường học đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, đặc biệt là học sinh ở vùng sâu,
vùng xa, phát triển trường học đạt chuẩn quốc gia nhằm góp phần cải thiện chất

6-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

lượng giáo dục, quan tâm phát triển trường dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa và hiện đại hóa của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
(c) Phát triển mạng lưới trường học: Mở thêm các trung tâm mẫu giáo, nhà trẻ cho
các khu dân cư ngập lũ. Khuyến khích mở rộng hệ thống nhà trẻ ngoài công lập,
trường học trong các cơ sở sản xuất và các mô hình trường học tiên tiến. Ngoài ra,
cần tăng cường bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên, nhất là các giáo viên trẻ,
giáo viên trung học phổ thông để đáp ứng nhu cầu phát triển trường học.
(d) Đẩy mạnh xã hội hóa phát triển hệ thống trường chuyên nghiệp, dạy nghề nhằm
đa dạng hóa hệ thống đào tạo, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp. Tập trung
phát triển mạng lưới đào tạo nghề của tỉnh như quy hoạch; tăng cường năng lực đào
tạo của tỉnh, đặc biệt là của các doanh nghiệp, lành nghề nhằm thiết lập mạng lưới
đào tạo nghề đa hệ thống, đa mục đích để đáp ứng nhu cầu đào tạo nghề ngày càng
tăng cũng như quy mô và cải thiện năng lực cho lao động tham gia trực tiếp vào các
hoạt động sản xuất và đáp ứng các yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội tỏng tỉnh; thực
hiện đào tạo nghề theo định hướng thị trường và theo đơn đặt hàng.
(e) Đào tạo nghề cho lao động nông thôn, phù hợp với mục tiêu cơ cấu lại nền kinh tế
và các nỗ lực phát triển kinh tế-xã hội trong tỉnh, đặc biệt là các vùng chuyên canh
tỏng vùng cơ cấu lại sản xuất. Cũng cần chuẩn bị nội dung đào tạo dựa trên điều kiện
tự nhiên của Vùng ĐBSCL nhằm đảo bảo đáp ứng các yêu cầu thực tế; phát triển các
chương trình đào tạo để khuyến khích các nhóm gặp khó khăn và người tàn tật tiếp
cận đào tạo nghề, tăng cơ hội tìm việc làm và tự tạo việc làm, v.v.
6.14 Chất lượng đào tạo ở cấp cao đẳng/đại học có vai trò quan trọng đối với sự
nghiệp công nghiệp hóa của tỉnh, từ đó góp phần phát triển kinh tế-xã hội. Sinh viên tốt
nghiệp cần có đủ năng lực đáp ứng nhu cầu về nhân lực, phục vụ phát triển công nghiệp.

6-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6.3 Y tế
1) Vấn đề chính
6.15 Người dân cần có một cuộc sống ổn định không lo bệnh tật. Do đó nâng cao chất
lượng hệ thống chăm sóc sức khỏe là một trong những vấn đề quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế-xã hội bền vững tại Long An. Đánh giá về ngành y tế của tỉnh được thực hiện
sử dụng ma trận SWOT như tổng hợp trong Bảng 6.3.1.
Bảng 6.3.1 Phân tích SWOT ngành Y tế của tỉnh
ĐIỂM MẠNH CƠ HỘI
 Trình độ chuyên môn và kiến thức của đội  Hỗ trợ của Trung tâm giáo dục và truyền
ngũ cán bộ y tế khá tốt. thông chăm sóc sức khỏe về phổ biến thông
 Chăm sóc sức khỏe ban đầu được thực hiện ở tin phòng chống bệnh tật và chăm sóc sức
trường học, giáo viên được tập huấn để thực khỏe
hiện  Dân số già
ĐIỂM YẾU THÁCH THỨC
 Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ dưới 5 tuổi cao.  Gia tăng bệnh truyền nhiễm như HIV/AIDS
 Chỉ có 7% tổng số trường học có cán bộ y tế. do nghiện ma túy.
 Dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và y tế  Tăng số người bị bệnh tâm thần.
dự phòng vẫn còn thiếu.
 Trang thiết bị và nhân sự hiện có chưa phù
hợp.
 Ngân sách phân bổ cho hoạt động chăm sóc
sức khỏe ban đầu còn thấp.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2) Mục tiêu
6.16 Mục tiêu chung của ngành y tế là;
(i) Hình thành xã hội khỏe mạnh;
(ii) Tăng cường chất lượng hệ thống y tế dự phòng;
(iii) Tăng cường khả năng tự lực của người khuyết tật và tâm thần; và,
(iv) Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bảng 6.3.2 Một số chỉ tiêu của ngành y tế

Hiện trạng Chỉ tiêu phát triển


Chỉ tiêu
(2008) 2020 2030
Tỉ lệ sinh (%) - 1,46 1.5
Tuổi thọ TB (năm) - 76 78
Suy dinh dưỡng trẻ dưới 5 tuổi (%) 16,5 Dưới 12% 10%
Giường bệnh/ 10,000 dân 13,7 ('08) 20 30
Xã có bác sỹ (%) - 100 100
Nhân viên y
Số BS/xã - Tối thiểu 1 Nhiều hơn 2
tế
Số BS/ 10.000 dân 6,5 ('08) 8 10
Ngân sách Tỉ lệ ngân sách (%) 5,7 (’08) 8,0 10
Nguồn: KHPTKT-XH Long An đến năm 2020

6-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3) Chiến lược và Hành động đề xuất


(a) Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em: Tăng cường chăm sóc sức khỏe trẻ em
cần được hỗ trợ bởi các cơ hội như chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, y tế học
đường, y tế dự phòng. Để đảm bảo sức khỏe trẻ em, cách tiếp cận từ nhiều hướng
như sau:
(i) Phổ biến chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em
(ii) Tăng cường giáo dục sức khỏe học đường như thói quen ăn uống, giáo dục vệ
sinh và dinh dưỡng, giáo dục về kế hoạch hóa gia đình, dịch vụ y tế cho trẻ em,
và duy trì môi trường học đường lành mạnh
(iii) Nâng cao ý thức của mọi người về chăm sóc sức khỏe dự phòng, tăng cường
kiến thức và kỹ năng chăm sóc sức khỏe dự phòng.
(b) Giảm tỉ lệ nhiễm bệnh truyền nhiễm: Để giảm mắc bệnh truyền nhiễm, cần nâng
cao ý thức và nhận thức về bệnh truyền nhiễm, người dân cần thường xuyên khám
phòng ngừa bệnh, người có bệnh cần được đảm bảo quyền lợi. Triển khai các hoạt
động này đòi hỏi sự phối hợp từ cộng đồng.
(c) Tăng cường nguồn nhân lực và cơ sở vật chất y tế: Khảo sát hiện trạng bệnh viện
và trạm xá cần được thực hiện để nắm bắt nhu cầu và hiện trạng các cơ sở y tế. Việc
phân bổ và tăng cường nhân lực, trang thiết bị sẽ phụ thuộc vào chức năng của các
bệnh viện, trạm xá. Bệnh viện tỉnh đóng vai trò trung tâm trong hệ thống chăm sóc sức
khỏe của tỉnh, các bệnh viện huyện đóng vai trò vệ tinh. Trạm xá xã trực thuộc bệnh
viện tuyến huyện. Ngoài ra, chính quyền các cấp tỉnh, huyện, xã và các nhà trường có
vai trò hỗ trợ mạng lưới này và phổ biến thông tin y tế cho người dân.
(d) Đẩy mạnh chăm sóc sức khỏe dự phòng và chăm sóc sức khỏe ban đầu: Tầm
quan trọng của chăm sóc sức khỏe sự phòng đã được nêu ở trên. Chăm sóc sức
khỏe ban đầu có tác dụng ngăn chặn tình hình xấu thêm. Người dân có thể tự chữa
một số bệnh hoặc vết thương bằng cách sơ cứu. Để phổ biến các hoạt động này, cần
tổ chức các buổi nói chuyện, thông tin, tuyên truyền cho người dân.
(e) Hình thành hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần: Rối loạn tâm thần không phải
là vấn đề lớn, nhưng với xu hướng rối loạn hiện nay, hiện tượng này cần được quan
tâm ngay từ bây giờ. Tỉnh cần quan tâm tới: chống rối loạn tâm thần trong học
đường, trong doanh nghiệp; điều trị bệnh nhân rối loạn bằng liệu pháp điện giải, liệu
pháp tâm lý và các liệu pháp khác. Ngoài ra, khi bệnh nhân đã hoàn toàn hồi phục
vẫn có nguy cơ mắc lại rối loạn tâm thần, do đó cộng đồng cần tạo ra môi trường tốt
để họ thích ứng và hòa nhập xã hội.
(f) Tăng cường vệ sinh an toàn thực phẩm: Chỉ kiểm soát chất lượng sản phẩm cuối
thì chưa đủ để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Giám sát quá trình chế biến,
quản lý chất lượng nước, đất, quá trình sản xuất và chăn nuôi, quản lý chất lượng
sau thu hoạch, bảo quản, chế biến và phân phối là rất quan trọng. Do đó, Sở Y tế cần
có sự phối hợp với Sở NNPTNT, TNMT. Nếu sản phẩm vi phạm tiêu chuẩn chất
lượng thì phải loại ngay. Ngoài ra, tỉnh cần phổ biến thông tin cho người dân về vệ
sinh an toàn thực phẩm.
(g) Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển ngành y tế; trong đó cần tập trung đào tạo nguồn nhân
lực cho mạng lưới y tế cơ sở; thực hiện tốt công tác xã hội hóa, phát triển Khu y tế kỹ

6-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

thuật cao. Hình thành hệ thống khám chữa bệnh theo mô hình liên kết giữa các bệnh viện
cấp tỉnh với các trung tâm y tế huyện, y tế tư nhân.

6.4 Văn hóa và thể dục - thể thao

1) Vấn đề chính


6.17 Các vấn đề liên quan đến văn hóa và thể dục - thể thao của tỉnh được phân tích
như tổng hợp trong Bảng 6.4.1.
Bảng 6.3.3 Phân tích SWOT về lĩnh vực văn hóa và thể dục - thể thao của tỉnh Long An
ĐIỂM MẠNH CƠ HỘI
 Một số sân vận động, trung tâm thể thao và bể  UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị 64/CT-UB
bơi đã được đưa vào hoạt động, tổ chức các về phát triển hơn nữa phong trào toàn dân
giải đấu cấp tỉnh, cấp vùng và quốc gia. xây dựng lối sống và gia đình văn hóa.
 Xây mới và nâng cấp nhiều công trình.  Tỉnh có nhiều làng nghề thủ công truyền
 Báo chí, phát thanh và truyền hình đã phát thống.
triển đáng kể.  Tỉnh có nhiều di tích lịch sử cấp quốc gia.
 Công tác xuất bản từng bước được xã hội hóa.
ĐIỂM YẾU THÁCH THỨC
 Các công trình văn hóa chưa được phát triển  Mai một các giá trị văn hóa truyền thống do
hợp lý, đặc biệt là ở cấp xã/thị trấn. phát triển công nghiệp nhanh chóng.
 Năng lực thể thao còn yếu, đặc biệt là ở cấp  Chuyển đổi mục đích sử dụng đất có thể dẫn
huyện/thị. đến phá hủy các di tích lịch sử, văn hóa.
 Thiếu cơ sở vật chất kỹ thuật phù hợp, đặc
biệt ở các xã xa xôi hẻo lánh.
 Chưa có chính sách phù hợp để khuyến khích
cán bộ quản lý, vận động viên, trọng tài, v.v.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu

2) Mục tiêu
(i) Duy trì các nét đặc trưng của tỉnh trên cơ sở văn hóa và lịch sử
(ii) Hình thành lối sống lành mạnh cho người dân
Bảng 6.3.4 Chỉ tiêu phát triển văn hóa và thể dục-thể thao
Hiện Chỉ tiêu phát triển
Chỉ tiêu trạng
(2008) 2020 2030
Tuyến xã Có trung tâm văn hóa thể thao (%) 0.89 75 100
Có trung tâm văn hóa thể thao (%) 100 100 100
Số lượng sân vận động đạt chuẩn cấp
70 70 100
III
Tuyến
Số lượng sân vận động đạt chuẩn cấp
huyện 0 30 50
II
Số lượng sân vận động đạt chuẩn cấp
0 0 20
I
Tuyến tỉnh Nhà văn hóa 87 90 95
Nguồn: Sở VH-TT-DL

3) Các chiến lược và Hành động đề xuất


(a) Bảo tồn văn hóa vật thể và phi vật thể truyền thống: Bảo tồn văn hóa vật thể và
phi vật thể truyền thống gồm nhiều khía cạnh như xếp loại văn hóa truyền thống xét
về tầm quan trọng, nâng cao ý thức người dân, trùng tu các công trình, v.v..
(i) Xác định văn hóa vật thể và phi vật thể cần bảo tồn: Long An có nhiều di
tích lịch sử văn hóa, lễ hội và làng nghề, nhiều di tích được công nhận di tích quốc

6-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

gia. Hiện vẫn chưa xác định được danh mục quan trọng cần bảo tồn. Do đó, cần tiến
hành khảo sát xác định các công trình, hạng mục cần bảo tồn.
(ii) Nâng cao nhận thức người dân về văn hóa truyền thống: Bảo tồn văn hóa
truyền thống sẽ không có ý nghĩa nếu người dân không nhận thức hết tầm quan trọng
của công tác bảo tồn. Người dân cần có ý thức rõ cũng như ý thức tự giác về bảo tồn
và quyết định danh mục bảo tồn. Tỉnh cần tăng cường giáo dục, tuyên truyền tầm
quan trọng của văn hóa truyền thống thông qua các hoạt động tuyên truyền trong
nhân dân và trong nhà trường.
(iii) Hình thành hệ thống quản lý giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể: Để bảo
tồn các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể, vai trò của tổ chức bảo tồn cần được xác
định rõ. Tổ chức có thể thực hiện công tác bảo tồn, trùng tu, giám sát v.v.. Cũng cần
phát triển, quảng bá các sản phẩm văn hóa, truyền thống sang các tỉnh và đến các
nước nhằm bảo tồn văn hóa đồng thời phát triển nền kinh tế tỉnh nhà.
(b) Sử dụng bảo tàng, địa điểm văn hóa và thư viện vào mục đích giáo dục: Trẻ em
cần trau dồi thêm kiến thức lịch sử văn hóa thông qua hệ thống bảo tàng, địa chỉ văn
hóa và thư viện. Hiện tỉnh đã có nhiều địa chỉ như trên song cần đưa các cơ sở này
vào sử dụng phục vụ giáo dục. Các chuyến dã ngoại tham quan bảo tàng, di sản văn
hóa, làng nghề, cần được thực hiện. Nếu người dân có nhận thức tốt về các di tích
thì chắc chắn sẽ có thêm động lực để bảo tồn các di tích đó.
(c) Cải thiện các làng nghề: Kỹ năng của các làng nghề cũng là một trong những di sản
phi vật thể của tỉnh. Sản phẩm thủ công không thể chế tạo bằng công nghệ cao, do đó
cần bảo tồn các kỹ năng. Ngoài ra, sản xuất đồ thủ công còn tạo việc làm cho người
dân. Cần thực hiện những nội dung sau để cải thiện các làng nghề:
(i) Xác định các làng nghề tại Long An. Tỉnh hiện có nhiều làng nghề nhưng tiềm
năng và nghề thủ công thì chưa được xác định rõ để phát huy. Cần xác định cả
thế mạnh và nhược điểm của từng làng nghề.
(ii) Đào tạo nguồn nhân lực sản xuất đồ thủ công mỹ nghệ, cán bộ quản lý, thiết kế
nghiên cứu thị trường v.v.
(iii) Quảng bá sản phẩm thủ công của Long An ra các tỉnh khác và quốc tế.
(d) Xây dựng sân chơi và công viên tuyến xã và trường học: Một số địa bàn đô thị có
sân chơi và công viên, cần nâng cấp mới đáp ứng được nhu cầu người dân. Những
nơi chưa có công viên, sân chơi, đề nghị cho phép sử dụng sân trường.

6-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6.4 Điều kiện sống và xóa đói giảm nghèo


1) Vấn đề chính
6.18 Chính quyền và người dân Long An đều mong muốn có cuộc sống tốt đẹp hơn và
mong muốn này có thể trở thành hiện thực vì tỉnh đang trên đà phát triển. Công tác cải
thiện điều kiện sống và xóa đói giảm nghèo có thể thực hiện thông qua phát triển kinh tế-
xã hội, phát triển hạ tầng. Nghiên cứu đã thực hiện phân tích SWOT về điều kiện sống và
hoạt động xóa đói giảm nghèo của tỉnh như tổng hợp trong Bảng 6.5.1.
Bảng 6.4.1 Phân tích SWOT về điều kiện sống và hoạt động xóa đói giảm nghèo
của tỉnh Long An
ĐIỂM MẠNH CƠ HỘI
 Thu nhập bình quân của hộ nông nghiệp đang  Phát triển khu/cụm công nghiệp của tỉnh sẽ
tăng, cho thấy nông nghiệp có tiềm năng đóng tạo thêm việc làm, cơ hội nâng cao thu nhập
góp vào sự phát triển của tỉnh. cho người dân trong tỉnh.
 Nhìn chung, tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh đang  Tăng cường hợp tác giữa tỉnh và các tỉnh lân
giảm dần. cận của nước bạn Campuchia sẽ góp phần cải
 Chính phủ có các chương trình giảm đói thiện các hoạt động kinh tế.
nghèo (cho vay vốn, bảo hiểm y tế, giáo dục,
v.v.)
 Tỉnh tiếp tục tăng cường các chương trình an
ninh, quốc phòng và phòng chống tham
nhũng
 Chính phủ có chương trình xây dựng các
cụm/tuyến dân cư tránh lũ.
 Tỉnh thực hiện các chương trình đào tạo nghề
cho người nghèo, người tàn tật.
ĐIỂM YẾU THÁCH THỨC
 Tỷ lệ nhà tạm cao.  Đô thị hóa, đặc biệt là ở các huyện phát triển
 Dân cư phân bố rải rác ở khu vực nông thôn hơn (như vùng KTTĐ của tỉnh) ngày càng
khiến việc cung cấp dịch vụ xã hội gặp khó tăng có thể dẫn đến áp lực về cung cấp dịch
khăn. vụ xã hội cho các khu vực này.
 Tỷ lệ hộ nghèo trong lĩnh vực nông nghiệp  Người ăn xin, vô gia cư đổ từ Campuchia
nhìn chung cao hơn so với các lĩnh vực khác. sang.
 Các khu tái định cư không phải lúc nào cũng
phù hợp với người dân xét từ góc độ cơ hội
việc làm, tiếp cận dịch vụ xã hội, v.v.
 Khu vực nông thôn còn thiếu hạ tầng GTVT
và dịch vụ công cộng.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2) Mục tiêu chung và cụ thể


6.27 Nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của người dân bằng cách hỗ
trợ cho người nghèo, giúp các địa phương nâng cao sản xuất, tạo việc làm, gắn kết các
chính sách với quá trình phát triển chung, và giảm số hộ nghèo. Cải thiện điều kiện cung
cấp nước sạch, vệ sinh, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi vệ sinh và giảm thiểu ô
nhiễm môi trường góp phần nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc sống cho người dân
nông thôn.
6.28 Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với phát triển nguồn nhân lực, cải
thiện, nâng cao đời sống nhân dân; đảm bảo quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, vùng
chuyên canh nông, ngư nghiệp đồng bộ với quy hoạch nguồn nhân lực; mạng lưới cơ sở
dạy nghề; các công trình hạ tầng xã hội như: nhà ở, trường học, cơ sở y tế, văn hóa, thể
thao, v.v., tạo điều kiện cải thiện đời sống cho người lao động, nhất là lao động khu vực
nông nghiệp, nông thôn.

6-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6.29 Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiện quả các Chương trình, dự án xóa đói giảm
nghèo; tạo cơ hội cho người nghèo tiếp cận các chính sách trợ giúp về hạ tầng phục vụ
sản xuất, đất đai, tín dụng, dạy nghề, tạo việc làm, khuyến nông, khuyến ngư, tiêu thụ
sản phẩm,… xây dựng các đề án, giải pháp, mô hình giảm nghèo, tập trung hỗ trợ, tạo
điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất.
6.30 Thực hiện các quyền trẻ em, bảo đảm cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt được
bảo vệ, chăm sóc; tạo môi trường an toàn, lành mạnh để trẻ em được phát triển toàn
diện’ ngăn chặn và đẩy lùi các nguy cơ xâm hại trẻ em.
6.31 Chú trọng tạo việc làm, nâng cao chất lượng việc làm, tăng thu nhập cho người
lao động, coi đây là nhiệm vụ xuyên suốt đối với tất cả các Chương trình phát triển KT –
XH trên địa bàn’ phát triển và nhân rộng các mô hình tạo việc làm, hỗ trợ phát triển doanh
nghiệp vừa và nhỏ, các làng nghề, đặc biệt là các loại hình kinh doanh thu hút nhiều lao
động; quy hoạch, đầu tư phát triển các vùng chuyên canh nông, ngư nghiệp, cây ăn quả,
tạo thêm nhiều việc làm, phát triển các hoạt động thông tin thị trường lao động, tăng
cường các hoạt động giao dịch việc làm trên thị trường.
6.32 Phát triển các hoạt động an sinh xã hội; thực hiện tốt các chính sách xã hội, vận
động toàn dân tham gia các hoạt động “Đền ơn đáp nghĩa”, chăm sóc người có công với
nước; chăm lo đào tạo, dạy nghề, tạo việc làm cho con em gia đình chính sách; đẩy
mạnh các hoạt động từ thiện, nhân đạo hỗ trợ những người yếu thế, nghèo khó trong xã
hội, tạo thuận lợi để họ tự lực vươn lên hòa nhập cộng đồng.
Bảng 6.4.2 Một số chỉ tiêu về điều kiện sống và giảm nghèo

Hiện trạng Chỉ tiêu phát triển


Chỉ tiêu
(2008) 2020 2030
GDP bình quân (triệu VND), giá cố định năm
19,6 62,2 200,3
2008
Tạo việc làm mới 35.400 180.000 190.000
Tỉ lệ thất nghiệp đô thị (%) - 3 2
Tăng giờ làm việc tại nông thôn (%) - 95 98
Tỉ lệ lao động qua đào tạo (%) - 65 70
Tỉ lệ hộ nghèo theo chuẩn quốc gia(%) - 1 1
Số hộ được cấp điện (%) 97,6 100 100
Số hộ được cấp nước sạch (%) - 100 100
Nguồn: Đoàn nghiên cứu LAPIDES

3) Chiến lược
(a) Đầu tư mạnh vào hạ tầng nông thôn: Tiếp tục phát triển và hoàn thiện hạ tầng thiết
yếu như trường học, trạm xá, đường giao thông, trung tâm xã, điện, nước thủy lợi, cho
các xã nghèo và các vùng khó khăn, chẳng hạn như khu tái định cư. Triển khai đầu tư
hệ thống cấp nước sạch cho người dân nông thôn; các trường mầm non, trường phổ
thông được cung cấp đầy đủ nước sạch, có nhà tiêu hợp vệ sinh. Khuyến khích người
dân nông thôn đầu tư nhà tiêu, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh.
(b) Phát triển kinh tế nông thôn: Tăng tốc độ phát triển kinh tế nông thôn, phát triển các
thành phần kinh tế, đặc biệt là kinh tế trang trại và kinh tế hộ gia đình, khôi phục và
phát triển các làng nghề, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ sử dụng nhiều lao
động tại nông thôn; gắn kết các chính sách vào phục vụ tạo việc làm và phát triển sản
xuất nông nghiệp, thủy sản; cấp vốn phục vụ sản xuất.

6-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(c) Thể chế hóa các chính sách xóa đói giảm nghèo: Ban hành và triển khai các chính
sách về phân bổ và tái phân bổ thu nhập, tạo công bằng xã hội và an ninh kinh tế cho
mọi tầng lớp trong xã hội.
(d) Thực hiện cải cách hành chính: Tăng cường các chiến dịch về tầm quan trọng của
tạo việc làm và các chương trình xóa đói giảm nghèo; xác định vai trò của các tổ
chức chính quyền trong triển khai chương trình; tăng cường sự tham gia của người
dân vào tạo việc làm và giảm nghèo; thực hiện các đề án cải cách hành chính hỗ trợ
và thu hút lao động tay nghề cao giúp thực hiện mục tiêu của tỉnh.
(e) Hỗ trợ giáo dục và đào tạo: Thực hiện các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho phép
hộ nghèo nâng cao kiến thức và kỹ năng, giáo dục trẻ em chuẩn bị cho vị thế tương
lai khi tham gia lực lượng lao động.
(f) Tăng cường các điều kiện xã hội: Tăng cường thực hiện các chính sách an sinh xã
hội như hỗ trợ nhà, công cụ sản xuất, miễn giảm học phí, khám chữa bệnh miễn phí,
bảo hiểm y tế cho người nghèo; hình thành các khu tái định cư.
(g) Xúc tiến xây dựng và quản lý xây dựng tại các khu dân cư nông thôn: Các khu
dân cư nông thôn chiếm khoảng 5% tổng diện tích toàn tỉnh, trong khi 80% dân số lại
sinh sống ở các khu vực nông thôn. Nhà ở tại nông thôn nhìn chung còn nghèo nàn
và thường xuyên bị ảnh hưởng và hư hại bởi lũ lụt hàng năm. Số lượng nhà tạm
chiếm tới 80% (xem Bảng 6.5.3). Ngoài việc bố trí nhà ở, cũng cần phải bố trí các
cụm/tuyến dân cư vượt lũ với cơ sở hạ tầng phù hợp.

(h) Tăng cường các hoạt động tuyên truyền tại cấp xã/phường và cấp hộ gia đình về
xuất khẩu lao động, thực hiện tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
xuất khẩu lao động, thành lập quỹ hỗ trợ xuất khẩu lao động trong tỉnh, trợ cấp
đào tạo nghề, nâng cao hạn mức tín dụng để lao động nông thôn có thể tiếp cận
thị trường xuất khẩu lao động, đặc biệt là các đối tượng chính sách và cựu chiến
binh.
Bảng 6.4.3 Điều kiện nhà ở nông thôn, Long An
Đất ở bình quân Nhà kiên cố/ Nhà tạm
Huyện
(m²/người) bán kiên cố (%) (%)
Tân An 134,1 35,5 64,5
Bến Lức 72,4 28,6 71,4
Đức Hòa 100,9 22,7 77,3
Cần Đước 72 19,8 80,2
Cần Giuộc 88,2 19,7 80,3
Tân Hưng 58,4 14,3 85,7
Vĩnh Hưng 60,7 17,5 82,5
Mộc Hóa 59,8 28,3 71,7
Tân Thạnh 143,9 22,8 77,2
Thạnh Hóa 93,5 16,4 84,6
Đức Huệ 81 21,5 78,5
Thủ Thừa 67,2 24,5 75,5
Châu Thành 82,3 25,1 74,9
Tân Trụ 85,3 27,2 72,8
Tổng 86,4 20,5 79,5
Nguồn: Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và nông thôn tới năm 2020, Long An

6-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6.6. PHÁT TRIỂN KINH TẾ KẾT HỢP VỚI QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH

6.6.1 KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG - AN NINH

- Thực hiện kết hợp kinh tế với quốc phòng - an ninh là yêu cầu tất yếu khách quan, có tính
qui luật lịch sử và là một quan điểm có ý nghĩa chiến lược vô cùng quan trọng đối với tình hình nước
ta hiện nay cũng như đối với tỉnh Long An.
- Xét tổng thể lợi ích quốc gia thì hai nhiệm vụ xây dựng kinh tế và củng cố quốc phòng -
an ninh thống nhất trong mục tiêu chiến lược chung là làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh. Nếu xem nhẹ một trong hai nhiệm vụ hoặc tách rời, thiếu phối hợp với
nhau thì sẽ không đảm bảo được các mục tiêu phát triển của Long An nói riêng và cả nước nói
chung. Từng mặt kinh tế và quốc phòng - an ninh tuy có quy luật vận động đặc thù riêng, nhưng
có quan hệ hữu cơ trong một thể thống nhất, mặt này là điều kiện tồn tại và phát triển của mặt
kia.
6.6.2. NỘI DUNG KẾT HỢP KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG - AN NINH
- Quốc phòng - an ninh cần phải được hiểu toàn diện bao gồm: an ninh chính trị, kinh tế,
tài chính, văn hóa – xã hội, môi trường sinh thái, chống diễn biến hòa bình và “chiến tranh” về
kinh tế, tài chính; chống xâm lược, bảo vệ an toàn và chủ quyền của địa bàn tỉnh gắn với chủ
quyền và an toàn chung của cả khu vực, cả đất nước.
- Quan điểm này phải được quán triệt trong toàn bộ các khâu, từ việc xác định chiến lược
đến các bước qui hoạch phát triển tổng thể đến khâu bố trí triển khai cụ thể từng ngành, từng công
trình kinh tế, quốc phòng an ninh, văn hóa xã hội, và bố trí dân cư trên từng địa bàn, từng cụm để
hình thành sự bố trí liên hoàn, tạo nên sức mạnh tổng hợp trên địa bàn, bao gồm trên đất liền và
trên biển gắn với cả Vùng KTTĐPN và cả khu vực. Đây là nội dung kết hợp quan trọng nhất. Khoa
học nhất, tiết kiệm nhất là làm sao để quá trình phát triển kinh tế - xã hội vẫn theo đúng những đặc
thù khách quan của nó, nhưng phai đáp ứng được các yêu cầu của bảo vệ quốc phòng - an ninh.
Phải đưa được những yêu cầu quốc phòng - an ninh xâm nhập vào bên trong các quá trình kinh tế,
trở thành phương hướng tất yếu của kinh tế.
Trong bối cảnh hiện nay, kinh tế - xã hội phải phát triển nhanh theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa để đủ sức nuôi quân và trang bị hiện đại cho lực lương vũ trang và an ninh; làm
hậu phương vững chắc cho quốc phòng - an ninh trên địa bàn và góp phần tăng cường tiềm lực
cho đất nước trong lĩnh vực này.
Về phía quốc phòng an ninh, phải nghiên cứu thế trận, bước đi của mình sao cho phù hợp
với khả năng gánh vác của địa phương, của nền kinh tế quốc dân, trong đó chú trọng việc huy
động khả năng của địa phương, nhất là tiềm lực về cơ sở vật chất và nhân lực tham gia thúc đẩy
sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh nhà, xây dựng thế trận an ninh nhân dân trong quá
trình xây dựng phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ hội nhập phát triển. Một mặt trận kinh tế - xã
hội vững mạnh cần và phải được gắn bó và bảo vệ bởi một mặt trận quốc phòng - an ninh hùng
mạnh và ngược lại. Chống xu hướng “lợi ích kinh tế đơn thuần” và “công nghiệp quốc phòng khép
kín”; GDP của các hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ của quốc phòng - an ninh cần được xem
là một thành phần quan trọng trong GDP cả nước.
- Trong nghiên cứu cơ cấu kinh tế - xã hội cùng với việc phân bố tổng mặt bằng của địa
bàn tỉnh Long An, chủ yếu là hệ thống kết cấu hạ tầng, các cơ sở sản xuất kinh doanh, hệ thống
dân cư… cần tính sao cho phù hợp với thế trận chiến tranh nhân dân. Trong qui hoạch phát triển,
chú trọng tạo cho các huyện, thị, phường, xã từng vị trí địa lý cụ thể của từng nơi có được một tiềm
lực kinh tế và sức mạnh quốc phòng - an ninh tổng hợp, một thế trận phòng thủ liên hoàn khi có
biến động, với ý thức lâu dài tạo nên thế trận vững chắc của nền quốc phòng toàn dân và an ninh
nhân dân.

6-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Để thực thi được phương châm nêu trên, về phía quốc phòng - an ninh phải đề ra cụ thể
những yêu cầu mà các hoạt động kinh tế và các mặt văn hóa – xã hội phải đáp ứng. Từ những yêu
cầu này cùng với những định hướng phát triển cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh, sẽ phân biệt những
ngành, những cơ sở công nghiệp, những hoạt động văn hóa – xã hội thuộc loại:
- Đơn thuần chuyên về quốc phòng an ninh.
- Sản xuất kinh doanh, dịch vụ dân sự phục vụ chung cho cộng đồng và dân cư trên địa
bàn tỉnh.
- Những cơ sở, công trình “lưỡng dụng”, trước hết liên quan đến kết cấu hạ tầng.
Tất cả các ngành sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong các đồ án thiết kế, xây dựng, các
phương án và kế hoạch sản xuất, hoạt động đều phải có ý thức phục vụ quốc phòng - an ninh, đặc
biệt là chủ động đề xuất kế hoạch và khả năng của mình trong thời bình và thời chiến, sẵn sàng
đáp ứng khi có biến cố. Ngược lại, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc quốc phòng - an ninh
ngoài kế hoạch sản xuất các sản phẩm chuyên dùng của quốc phòng - an ninh, cần có kế hoạch
sản xuất sản phẩm dân sinh, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế tỉnh nhà, đồng thời
khắc phục được tình trạng hao mòn vô hình của các trang thiết bị đã có.
- Kết hợp trong nghiên cứu khoa học, đào tạo, kỹ thuật và công nghệ. Kết hợp trong
nghiên cứu các đề tài liên quan đến kinh tế dân sự và quốc phòng - an ninh như nghiên cứu các
vấn đề về kỹ thuật, công nghệ; quy hoạch, thiết kế xây dựng các sân bay, cảng biển, hệ thống
giao thông và cả khu vực: quản lý kinh tế, tài chính, ngân hàng, dịch vụ, du lịch, kinh tế thị
trường… sao cho có lợi về kinh tế, đồng thời tăng cường khả năng phòng thủ đất nước.
- Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài vừa là động lực, vừa là mục tiêu
phát triển có ý nghĩa chiến lược cả về kinh tế lẫn quốc phòng - an ninh, Vì vậy, đào tạo con
người phải theo hướng vừa có khả năng làm kinh tế, khoa học kỹ thuật, vừa có đầy đủ ý thức và
khả năng tham gia công tác an ninh – quốc phòng là một phương châm cần quán triệt trong mục
tiêu và nội dung giáo dục – đào tạo thế hệ trẻ.
- Kết hợp thường xuyên trong tập dượt, huy động tổng hợp các lực lượng an ninh, quốc
phòng, cơ quan dân sự và nhân dân để giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội nóng bỏng trên
địa bàn và các vùng lân cận như hạn chế tác hại của thiên tai, hỏa hoạn, cứu nạn, đặc biệt trong
kế hoạch sẵn sàng chiến đấu, chống bạo loạn, manh động hay tập kích chiến lược…
- Đế giải quyết tốt các nội dung nêu trên, ngoài sự kết hợp của lãnh đạo và chỉ đạo các
cấp cao nhất: Quân khu 7, Tỉnh ủy và UBND Tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Long An cần có hình
thức tổ chức các hội đồng liên ngành trong xét duyệt các đề án qui hoạch tổng thể kinh tế - xã
hội tỉnh, các ngành cũng như các đề án thiết kế công trình xây dựng cụ thể. Thông qua các hoạt
động này sẽ cung cấp, thông báo cho nhau những “ý đồ”, yêu cầu và khả năng của cả hai phía.
Không dừng lại ở mức kết hợp chung chung mà phải kết hợp trong thực thi cụ thể từ chủ trương,
chiến lược đến qui hoạch thiết kế, thi công ở qui mô cấp quân khu, tỉnh, huyện, thị, phường, xã
và từng công trình.
6.6.3. CÁC NỘI DUNG CỤ THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ KẾT HỢP VỚI QUỐC PHÒNG -
AN NINH
6.3.3.1. Xây dựng thế trận biên phòng toàn dân vững chắc ở khu vực biên giới:
- Xây dựng hệ thống chính trị ở các xã ấp, biên giới.
- Tổ chức dân cư đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng phát triển kinh tế - xã hội; củng cố
quốc phòng - an ninh ở khu vực biên giới tỉnh. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc xây dựng tỉnh
thành khu vực phòng thủ vững chắc trong giai đoạn mới theo Nghị quyết số 28-NQ/TW của Bộ
Chính trị (khóa X).
- Tổ chức bố trí lực lượng vũ trang đáp ứng nhu cầu quản lý bảo vệ biên giới.

6-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

- Xây dựng cơ sở vật chất, trang bị kỹ thuật, công trình kỹ thuật phục vụ yêu cầu quản lý,
bảo vệ biên giới quốc gia.
6.3.3.2. Đấu tranh chống chiến lược “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch trên lĩnh
vực văn hóa tư tưởng văn hóa
- Nâng cao giác ngộ chính trị, tinh thần cảnh giác cách mạng, chủ động kiên quyết đấu
tranh làm thất bại âm mưu “diễn biến hòa bình” của địch bên lĩnh vực thông tin văn hóa.
- Tạo sự thống nhất cao trong Đảng, nhân dân về mục tiêu, lý tưởng kiên định nền tảng
chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Phát huy mạnh mẽ sức mạnh của khối đại đoàn kết dân tộc, chủ nghĩa yêu nước, ý chí
tự cường…

6.3.3.3. Bảo vệ an ninh kinh tế tỉnh Long An trong giai đoạn phát triển mới
- Bảo vệ an ninh kinh tế, đặc biệt trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại; nhuần nhuyễn trong các
thành phần kinh tế, đảm bảo an ninh công nhân.
- Nâng cao ý thức thường xuyên về bảo vệ bí mật kinh tế, phòng chống các hoạt động
tình báo phá hoại.
- Chủ động phòng chống các loại tội phạm liên quan đến tham nhũng, buôn lậu và gian
lận thương mại.
- Chú trọng bảo vệ đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế, phòng ngừa và đấu tranh với kẻ định
và bọn tội phạm làm thoái hóa, biến chất đội ngũ cán bộ kinh tế.
- Theo dõi chặt chẽ và ngăn chặn kịp thời việc sản xuất và lưu hành tiêu thụ tiền giả, rửa
tiền, chuyển khoản…và các hình thức lưu hành có ảnh hưởng đến an ninh trật tự.

6.3.3.4. Thế trận an ninh nhân dân trên địa bàn tỉnh Long An
- Xây dựng phong trào quần chúng bảo vệ an ninh tổ quốc, hình thành thế trận an ninh
nhân dân rộng khắp có chất lượng nhằm bảo vệ vững chắc độc lập; chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ,
bảo vệ Đảng, chính quyền, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, giữ vững sự ổn định chính trị,… để
không xảy ra điểm nóng, tình hình đột xuất bất ngờ.
- Xây dựng lực lượng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh tổ quốc.

6.3.3.5. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết dân tộc đảm bảo an ninh nông thôn trong tình
hình mới.
- An ninh nông thôn: các thế lực thù địch, phần tử xấu, bọn tội phạm triệt để lợi dụng, gây
mất ổn định ở nông thôn Việt Nam; nếu không đề cao cảnh giác tình hình sẽ diễn biến phức tạp,
dễ nảy sinh điểm nóng.
Thực hiện lồng ghép các yêu cầu về quốc phòng - an ninh vào các kế hoạch ngắn, trung
và dài hạn về phát triển kinh tế - xã hội các cấp.
Quán triệt đầy đủ tinh thần chỉ đạo của Quân khu, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân
sự tỉnh và Công an tỉnh cần kết hợp chặt chẽ, chủ động có những kế hoạch và phương án tích
cực ngăn chặn và bảo vệ thật tốt các địa bàn trong tỉnh.

6-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7. QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG


7.1 Vấn đề
7.1 Quản lý môi trường của tỉnh là một vấn đề chính sách quan trọng xuất phát từ
đặc điểm địa lý, cơ cấu kinh tế dựa vào nông nghiệp, mô hình phân bố dân cư, v.v. Môi
trường được xem xét từ 3 khía cạnh lớn là phòng chống thiên tai, bảo vệ môi trường và
tác động do biến đổi khí hậu toàn cầu.
7.2 Ngoài ra, môi trường cần được xem là cơ hội để phát triển kinh tế. Theo xu thế
toàn cầu hiện nay, môi trường đang ngày càng trở thành một hợp phần quan trọng trong
hoạt động kinh doanh đa dạng khi thúc đẩy các hoạt động kinh tế-xã hội đối phó với tác
động do biến đổi khí hậu toàn cầu. Việt Nam chắc chắn cũng sẽ không nằm ngoài xu
hướng này nên đây là cơ hội để Long An áp dụng và phát triển một số ngành kinh doanh
môi trường đáp ứng xu thế ngày càng tăng này. Cũng cần chú ý rằng quản lý môi trường
hiệu quả chỉ thành công khi ý thức của người dân và xã hội được nâng cao.
7.3 Nghiên cứu đã thực hiện phân tích SWOT về lĩnh vực môi trường nhằm xác định
các vấn đề mà tỉnh đang phải đối mặt như tổng hợp trong Bảng 7.1.1.
Bảng 7.1.1 Phân tích SWOT lĩnh vực môi trường của tỉnh
ĐIỂM MẠNH CƠ HỘI
 Có các nguồn lực môi trường phong phú  Luật và các quy định về bảo vệ môi trường cũng
 Các cơ quan chịu trách nhiệm bảo vệ và như các văn bản hướng dẫn thi hành luật và quy
quản lý môi trường, gồm cả các công ty hoạt định đã hoàn thiện ở cấp nhà nước, tỉnh, huyện/thị
động trong lĩnh vực môi trường đã được và xã/phường.
thành lập.  Hiện có quy hoạch xây dựng bãi rác quy mô lớn (ở
 Diện tích đất của tỉnh, hầu hết là đất nông huyện Thủ Thừa) nhằm tiếp nhận, xử lý chất thải
nghiệp chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Ô rắn của tỉnh và của TPHCM.
nhiễm đất chưa nghiêm trọng.  Ngân sách phân bổ cho hoạt động môi trường của
 Môi trường không khí và môi trường nước ở tỉnh ngày càng tăng trong những năm gần đây.
các khu dân cư chưa bị ô nhiễm nghiêm  Phát triển công nghệ môi trường và tái chế rác thải
trọng. đã qua xử lý.
 Chất lượng nước ngầm của tỉnh tương đối  Chính sách khuyến khích dành cho các đơn vị môi
tốt. trường.
ĐIỂM YẾU THÁCH THỨC
 Người dân và các cơ sở sản xuất, kinh  Phát triển tràn lan từ các khu vực lân cận (như
doanh chưa có ý thức cao về bảo vệ môi TPHCM, vùng ĐBSCL, vùng KTTĐ phía Nam)
trường cũng như thực hiện các quy định về gồm cả chuyển các ngành công nghiệp từ các khu
bảo vệ môi trường. vực này tới tỉnh. Tăng rủi ro ô nhiễm nghiêm trọng
 Hệ thống quản lý môi trường hiện hành hơn.
(gồm thu gom, phân loại và xử lý chất thải)  Áp lực tăng sản xuất và năng suất lúa gạo, rau màu
còn nhiều bất cập. làm tăng nhu cầu sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ
 Thiếu cán bộ chuyên môn ở khu vực tư thực vật có thể làm tăng ô nhiễm.
nhân, đặc biệt là ở các khu, cụm công  Tăng dân số sẽ tạo áp lực lớn hơn cho môi trường.
nghiệp để thực hiện nhiệm vụ quản lý môi  Tác động của biến đổi khí hậu.
trường hiệu quả.  Tình hình bệnh dịch và thiên tai gia tăng.
 Ô nhiễm môi trường nước, không khí quanh
các khu công nghiệp, chợ và khu vực sản
xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản và
các khu dân cư tập trung ngày càng tăng.
 Thiếu các công trình xử lý chất thải rắn sinh
hoạt và chất thải rắn công nghiệp trong tỉnh.
 Chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung
ở các khu vực đô thị
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu

7-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7.2 Mục tiêu


7.4 Mặc dù các vấn đề môi trường của Long An hiện chưa ở mức nghiêm trọng
nhưng tỉnh cần giám sát thường xuyên và có các biện pháp phù hợp để cải thiện tình
hình môi trường hiện nay. Mục tiêu cải thiện môi trường như sau:
(i) Cung cấp môi trường lành mạnh và vệ sinh cho các hoạt động kinh tế-xã hội trong
tỉnh;
(ii) Nâng cao khả năng đối phó với các thiên tai, rủi ro để đảm bảo duy trì các hoạt động
kinh tế-xã hội;
(iii) Bảo tồn các hệ sinh thái và không gian xanh quý giá;
(iv) Tạo hình ảnh tiêu biểu của tỉnh Long An thông qua hoạt động quản lý môi trường và
(v) Góp phần phát triển kinh tế địa phương thông qua việc phát triển các ngành kinh
doanh môi trường.
7.5 Sự phù hợp của các mục tiêu này trong “Quy hoạch môi trường của tỉnh Long An
đến năm 2015 và định hướng tới năm 2020” (xem Bảng 7.2.1) là minh chứng được trình
bày trong các chiến lược.
Bảng 7.2.1 Các mục tiêu chính và chỉ tiêu của Quy hoạch môi trường tỉnh Long An
Mục tiêu/định hướng Chỉ tiêu
1) Nâng cao ý thức trong cộng đồng  100% dân số và doanh nghiệp có hiểu biết về pháp luật bảo vệ môi trường.
về các vấn đề môi trường và tăng Từ nay đến năm 2020, đẩy mạnh công tác nâng cao ý thức bảo vệ môi
cường năng lực của các bên liên trường.
quan (gồm tỉnh, các ngành kinh  100% cơ quan quản lý môi trường có đủ năng lực, trang thiết bị và nhân
tế và các cơ quan chính phủ và lực phù hợp để thực hiện nhiệm vụ tới năm 2020.
phi chính phủ)  Số lượng chương trình giáo dục và đào tạo tổ chức cho các cơ sở sản xuất
kinh doanh, cơ quan nhà nước và trường học với số người tham gia tương
ứng.
2) Bảo vệ và khai thác bền vững các  100% tài nguyên thiên nhiên được khai thác hợp lý.
nguồn tài nguyên thiên nhiên  100% tài nguyên thiên nhiên khai thác được sử dụng hiệu quả.
3) Giảm ô nhiễm và suy thoái môi  Cải thiện công tác cấp nước ngầm cho các khu vực Đức Hòa, Bến Lức, Cần
trường Đước, Cần Giuộc và Tân An. Trên 90% dân số được cấp nước sạch, hợp vệ
sinh vào năm 2020.
 Thu gom và xử lý chất thải rắn cho hầu hết các huyện của tỉnh với tỷ lệ thu
gom và xử lý 80% chất thải sinh hoạt và công nghiệp và 100% chất thải y tế
vào năm 2015.
 Tăng cường nỗ lực xử lý nước thải sinh hoạt, công nghiệp và y tế.
 Giảm 30% lượng nước thải công nghiệp của tỉnh vào năm 2020 và giảm
60% vào năm 2025.
 Di dời 100% cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu đô thị
và khu dân cư trước năm 2015.
 Quy định lấy mẫu giám sát và kiểm soát chất lượng môi trường định kỳ ở
các khu công nghiệp.
 100% dân số không gây ô nhiễm môi trường công cộng (không vứt rác,
không hút thuốc nơi công cộng).
 100% doanh nghiệp thực hiện tốt cam kết bảo vệ môi trường.
4) Ngăn ngừa và giảm thiểu các tác  Lập bản đồ dự báo các tác động môi trường do phát triển nông nghiệp, công
động xấu tới môi trường nghiệp và xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị tập trung và các dự án
xử lý chất thải của tỉnh.
 Khuyến khích các ngành kinh doanh thân thiện với môi trường.
 Xây dựng nghĩa trang tập trung
Nguồn: Đồ án Quy hoạch Môi trường tỉnh Long An đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

7-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7.3 Các chiến lược và hành động đề xuất


7.6 Nghiên cứu đã xác định các chiến lược tương hỗ để đạt các mục tiêu cải thiện
môi trường với nội dung như sau:
(1) Áp dụng các biện pháp phù hợp để loại bỏ hoặc giảm ô nhiễm môi trường đạt
giới hạn cho phép của các tiêu chuẩn hiện hành:
7.7 Giảm ô nhiễm đạt mức giới hạn cho phép hoặc loại bỏ ô nhiễm đồng nghĩa với
việc bảo vệ môi trường và khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên của tỉnh
Long An. Các biện pháp giảm hoặc loại bỏ ô nhiễm bao gồm:
(i) Phát triển nông nghiệp và nông thôn – bao gồm thu gom và xử lý chất thải từ hoạt
động chăn nuôi, chất thải sinh hoạt và chất thải nông nghiệp độc hại.
(ii) Các khu công nghiệp và cơ sở sản xuất – liên quan đến việc kiểm soát chặt chẽ
các cam kết bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường; thường xuyên thanh tra môi trường của các hoạt động ở các khu
vực; kiểm tra, xử lý công tác quản lý nước, không khí và chất thải rắn. Đối với các
cơ sở nằm ngoài các khu công nghiệp, các cơ sở này (bao gồm các cơ sở sản xuất
tiểu-thủ công nghiệp) cần được đào tạo về sản xuất sạch hơn. Ngoài ra, cần cải
thiện môi trường xung quanh thông qua việc giảm 30% lượng chất thải công nghiệp
vào năm 2015 và giảm 60% lượng chất thải vào năm 2020 cũng như di dời các cơ
sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các khu đô thị và dân cư trước năm 2013.
(iii) Phát triển đô thị – bao gồm nâng cấp hoặc xây dựng mạng lưới thoát nước mới
trong các khu dân cư hiện có; xây dựng hệ thống thoát nước mưa và thoát nước thải
riêng đối với các dự án mới; bố trí các cống thoát nước phù hợp khi phát triển mạng
lưới đường quy hoạch; tách riêng hệ thống thoát nước thải của các chợ, bệnh viện,
trung tâm thương mại, khu công nghiệp và cảng lớn. Chiến lược này cũng bao gồm
việc tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở các khu đô thị và
nông thôn cũng như xây dựng công trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở các cụm xã
đã xác định như ở huyện Thủ Thừa.
(iv) Chất lượng nước mặt và nước ngầm – chiến lược này bao gồm cải thiện chất
lượng nước mặt, hạn chế thải nước thải chưa qua xử lý vào nguồn nước và khai
thác bền vững các nguồn nước ngầm. Công việc này bao gồm ngăn ngừa, kiểm
soát và áp dụng các biện pháp xử lý ô nhiễm nước do vi khuẩn, nhiễm phèn và xâm
nhập mặn. Cũng cần phối hợp và hợp tác với các tỉnh/thành lân cận (như TPHCM,
Tây Ninh và Tiền Giang) trong việc bảo vệ chất lượng môi trường nước. Bảo vệ chất
lượng nước đòi hỏi phải giám sát và kiểm soát các khu vực ô nhiễm ở lưu vực kênh
Thầy Cai, sông Bến Lức – Chợ Đệm, sông Bảo Định, sông Vàm Cỏ Đông (điểm hợp
lưu với kênh An Hạ ở Tây Ninh cũng như khu công nghiệp Nhựt Chánh) và sông
Cần Giuộc (giáp Nhà Bè).
(v) Sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên – bao gồm khai thác hiệu quả và bền
vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Các hoạt động cũng sẽ bao gồm phát triển
hoặc khôi phục diện tích cây xanh và rừng nhằm xây dựng các hành lang bảo vệ
môi trường, đặc biệt là quanh các khu công nghiệp, khu khai thác mỏ và biên giới
quốc gia với Campuchia. Ngoài ra, các hoạt động khai mỏ cũng cần được quy hoạch
với các biện pháp xử lý và giám sát phù hợp nhằm bảo vệ môi trường và giảm thiểu
tác động xấu tới môi trường xung quanh.

7-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(vi) Ưu tiên bố trí ngân sách cho các cơ sở y tế trên địa bàn bảo đảm đủ kinh phí xử lý
chất thải y tế. Đến năm 2020 đảm bảo 100% các cơ sở y tế ở các tuyến tỉnh và
huyện thực hiện xử lý chất thải y tế bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường.
(2) Xác định các hệ sinh thái nhạy cảm để có biện pháp bảo tồn phù hợp và củng
cố không gian xanh:
7.8 Khai thác bền vững các nguồn tài nguyên thiên nhiên đòi hỏi phải bảo tồn các hệ sinh
thái nhạy cảm và phòng hộ. Theo đó, yêu cầu cơ bản đặt ra là xác định các loại hệ sinh thái
này. Công việc này bao gồm áp dụng các công cụ máy tính trong quản lý môi trường như hệ
thống GIS nhằm phục vụ quy hoạch chất lượng môi trường (xem Hình 7.3.1).
Hình 7.3.1 Phân tích độ nhạy môi trường

Trên cơ sở số liệu hiện có của Bộ TNMT, một số yếu tố về điều kiện tự nhiên đã được chồng lớp nhằm đánh giá độ
nhạy môi trường ở cấp vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL dựa trên GIS. Có thể tổng hợp cơ sở dữ liệu cụ thể
hơn cho tỉnh Long An dựa trên số liệu GIS cập nhật của tỉnh.

Ký hiệu Độ nhạy môi trường


Ranh giới tỉnh
Đường chính
Độ nhạy môi trường
Khu vực bảo tồn/8,8%
Khu vực hạn chế về mặt môi
trường/26%
Vùng đệm/42,3%
Khu vực có thể phát triển/21,4%
Diện tích mặt nước/1,5%

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

7-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7.9 Đây là loại hình công nghệ thông tin dự kiến sẽ trở thành một bước không thể
thiếu trong quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn tài nguyên thiên nhiên và sẽ là
một phần của chương trình tăng cường năng lực quản lý môi trường nhằm phổ biến
thông tin, bảo tồn đa dạng sinh học, đối phó với thiên tai, ngăn ngừa sự cố môi trường,
giám sát môi trường, v.v. Với những nỗ lực bảo vệ môi trường, cần củng cố các khu vực
xanh của tỉnh. Hệ thống có thể kết nối với cơ sở dữ liệu của tỉnh và của các huyện. Bên
cạnh đó, các cơ quan nhà nước cấp trung ương sử dụng cơ sở dữ liệu này để đánh giá
sự biến đổi khí hậu hiện nay. Cũng có thể áp dụng quy trình tương tự để đánh giá mức
độ phù hợp cho hoạt động phát triển đô thị (xem Hình 7.3.2).

Hình 7.3.2 Phân tích sự phù hợp cho phát triển (sự phù hợp cho phát triển đô thị)

Chú giải
Hoàn toàn không phù hợp (37,4%)
Không phù hợp (25,5%)
Khá phù hợp (18,9$)
Phù hợp (4,0%)
Rất phù hợp (0,001%)
KV không tính (15,2%)

Cấp đường
Quốc lộ

Đường tỉnh

Mặt nước

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

(3) Chuyển từ khai thác nước ngầm sang khai thác nước mặt
7.10 Nguồn nước ngầm bị hạn chế do khai thác quá mức. Mặc dù tỉnh có kế hoạch
chuyển sang khai thác nguồn nước mặt nhưng nước của các sông Vàm Cỏ lại không phù
hợp do bị nhiễm mặn. Cần thực hiện các nghiên cứu khai thác nguồn nước mặt từ hệ
thống thủy lợi Phước Hòa, sông Bảo Định và hệ thống các hồ hình thành từ khai thác
hầm đất tập trung tại các huyện Đức Hòa và Đức Huệ nếu cần.
(4) Tăng cường khả năng chủ động phòng chống thiên tai và các biện pháp phòng
chống thiên tai
7.11 Đối phó và phòng chống thiên tai liên quan đến việc nâng cao năng lực của các
bên liên quan trong các cơ quan nhà nước và các tổ chức tư nhân. Vấn đề này không chỉ
giới hạn ở việc đối phó với thiên tai mà còn cả đối phó với các sự cố môi trường do con
người gây ra. Điều này đòi hỏi phải nâng cao kỹ năng quản lý của cán bộ địa phương

7-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

thông qua các khóa đào tạo cũng như tham gia các khóa đào tạo sau đại học. Bên cạnh
đó, sự tham gia tích cực vào các vấn đề biến đổi khí hậu trên cơ sở phối hợp với các tổ
chức trong và ngoài nước cũng rất cần thiết nhằm cập nhật công nghệ và các hoạt động
hiện nay.
(5) Giải quyết các vấn đề biến đổi khí hậu trên cơ sở phối hợp với các tổ chức
trong và ngoài nước:
7.12 Chiến lược giải quyết các vấn đề do biến đổi khí hậu toàn cầu gây ra liên quan
đến nhiều vấn đề và được gắn kết trong tất cả các chiến lược khác về giảm ô nhiễm,
nâng cao ý thức bảo vệ môi trường và phòng chống, đối phó với thiên tai. Đối phó với các
vấn đề do tác động của sự biến đổi khí hậu đã xác định cần được gắn kết trong các quy
hoạch, chương trình phát triển của tỉnh cũng như trong các văn bản pháp lý và cần được
thực hiện ở tất cả các ngành, các cấp1. Như đã đề cập trong Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về sự biến đổi khí hậu, “Việt Nam sẽ thực hiện các biện pháp hiệu quả nhằm
giảm thiểu lượng khí thải nhà kính với sự hỗ trợ tài chính và chuyển giao công nghệ từ
các quốc gia phát triển cũng như các nguồn vốn quốc tế khác”.
7.13 Hợp phần cơ bản của chiến lược này là nâng cao ý thức, trách nhiệm và sự tham
gia của cộng đồng, phát triển nguồn nhân lực nhằm đối phó với sự biến đổi khí hậu. Mục
tiêu quốc gia là đến năm 2015, 80% dân số và 100% cán bộ nhà nước sẽ có hiểu biết và
kiến thức về biến đổi khí hậu toàn cầu và các tác động do biến đổi khí hậu toàn cầu.
7.14 Phát triển công nghệ thông tin là một hợp phần của chiến lược giúp xác định các
khu vực nhạy cảm nhưng cũng có thể được tỉnh khai thác để đánh giá tác động do biến
đổi khí hậu trên cơ sở phối hợp với cơ quan trung ương. Trong phạm vi khung đánh giá
biến đổi khí hậu quốc gia, tỉnh có thể tham gia vào các dự án thí điểm của nhà nước để
đánh giá các tác động do biến đổi khí hậu cho các ngành dễ bị ảnh hưởng như nguồn
nước, nông nghiệp, sinh kế và sức khỏe của người dân. Đến năm 2015, tỉnh có thể thực
hiện các biện pháp đã xây dựng dựa trên các hướng dẫn của Chính phủ.
(6) Tăng cường nâng cao hiểu biết và ý thức của người dân đối với các vấn đề môi
trường:
7.15 Chiến lược này yêu cầu nâng cao ý thức bảo vệ môi trường trong các hoạt động
thường nhật của người dân, của cộng đồng cũng như trong các hoạt động kinh tế. Có thể
thực hiện chiến lược thông qua việc tổ chức các chương trình giáo dục và tuyên truyền
về thu gom, bảo quản và xử lý chất thải rắn và thông qua việc phổ biến các tài liệu và quy
định mới tới các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp địa phương. Bên cạnh đó, cũng cần
tổ chức các khóa đào tạo để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho cán bộ quản lý của
các nhà máy. Cần có sự tham gia của tất cả các ngành vào công tác giám sát thường
xuyên các hoạt động và tổ chức các nhóm chịu trách nhiệm tuyên truyền phổ biến kiến
thức, thông tin.
7.16 Một vấn đề khác là nâng cao ý thức của nông dân thông qua việc tổ chức các
hoạt động tuyên truyền như thu gom chất thải nông nghiệp (gồm cả hóa chất độc hại) và
thông qua việc giáo dục vệ sinh môi trường ở các vùng nông thôn.

1Quyết định phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm ứng phó với sự biến đổi khí hậu, Văn phòng Chính
phủ, Hà Nội, ngày 2 tháng 12 năm 2008.

7-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7.17 Để nâng cao ý thức bảo vệ môi trường của cộng đồng, có thể sử dụng các
phương tiện truyền thông đại chúng như báo chí, đài phát thanh, truyền hình, bảng biểu,
tờ rơi và tổ chức các sự kiện/cuộc thi về bảo vệ môi trường. Công việc này bao gồm phổ
biến kiến thức về các vấn đề môi trường quan trọng cho người dân ở từng địa phương;
tổ chức các khóa đào tạo hoặc hội thảo để thảo luận, cung cấp thông tin và giải pháp ứng
phó các vấn đề môi trường; hỗ trợ các sự kiện môi trường toàn cầu và quốc gia như
Tuần lễ quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường, ngày Môi trường Thế giới, các
chiến dịch làm thế giới sạch hơn (như ngày Chủ nhật xanh, ngày Thứ Bảy tình nguyện,
v.v.); phổ biến thông tin về các trường hợp vi phạm quy định bảo vệ môi trường hoặc
hành vi làm tổn hại tới các nguồn tài nguyên thiên nhiên và chất lượng môi trường của
các cá nhân/tổ chức.
(7) Hợp tác với các công ty/tổ chức tiên phong trên thế giới phát triển ngành kinh
doanh môi trường
7.18 Tỉnh cần nâng cao hình ảnh môi trường của tỉnh và cần thu hút sự tham gia của
khu vực tư nhân vào mục tiêu này. Do đó, cần phát triển công nghệ và kinh doanh vì môi
trường không chỉ dựa vào nỗ lực của tỉnh mà còn cả của các đơn vị tư nhân trong nước
cũng như các công ty tiến bộ về môi trường trên thế giới.

7-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7.4 Tổng hợp các chiến lược và hành động đề xuất
7.19 Định hướng phát triển đối với công tác quản lý môi trường được tóm tắt trong
Bảng 7.4.1 dưới đây.
Bảng 7.4.1 Tổng hợp các định hướng phát triển đối với Quản lý môi trường

Mục tiêu Chiến lược Dự án/ Hành động


 Di dời/giảm thiểu ô nhiễm  Thực hiện các biện pháp phù hợp  Dự án C-1: Dự án tăng cường các hoạt
 Bảo tồn các hệ sinh thái & nhằm di dời hoặc giảm thiểu ô nhiễm động không gây ô nhiễm
không gian xanh trong phạm vi giới hạn cho phép theo  Dự án C-2: Đẩy mạnh tuân thủ chức
 Phòng ngừa & ứng phó với quy định hiện hành danh “Nhà quản lý ô nhiễm”
thiên tai, thảm họa, bao gồm  Dự án C-4: Thiết lập hệ thống giám sát
cả các tác động tiêu cực do toàn diện đối với các yếu tố môi trường
biến đổi khí hậu chính yếu
 Tăng cường cải thiện hình  Xác định các hệ sinh thái nhạy cảm để  Xác định các hệ sinh thái quan trọng và
ảnh của Long An thông qua bảo tồn và tăng cường không gian tăng cường sắp xếp và quy định pháp
hoạt động quản lý môi xanh gắn kết & tuân theo quy hoạch lý
trường sử dụng đất hợp pháp
 Đóng góp vào phát triển  Chuyển từ sử dụng nước ngầm sang  Xây dựng các chương trình bảo vệ chất
kinh tế tỉnh nhà thông qua sử dụng nước mặt lượng nước
phát triển các ngành kinh
 Tiến hành nghiên cứu khả thi về khai
doanh môi trường
thác nước mặt từ hệ thống thủy lợi
Phước Hòa, sông Bảo Định và các hồ ở
Đức Hòa, Đức Huệ
 Thiết lập hệ thống kiểm soát & quản  Dự án A-2: Phát triển KCN sạch với
lý nước thải hiệu quả đối với hoạt năng lực xử lý chất thải nước thải chất
động của các ngành gây ô nhiễm lượng cao
 Cải thiện hệ thống quản lý chất thải  Xây dựng kế hoạch & chương trình
rắn tại cả khu vực nông thôn và đô thị quản lý chất thải rắn toàn diện
cũng như đối với các khu công  Khuyến khích giảm, tái chế và tái sử
nghiệp, bệnh viện/cơ sở y tế dụng chất thải rắn
 Tăng cường các biện pháp phòng  Xây dựng đê bao tận dụng nước lũ
chống lũ lụt và xâm nhập mặn phục vụ cho sản xuất nông nghiệp
 Phối với với các tổ chức quốc gia và  Tiếp tục thảo luận
quốc tế có liên quan trong việc tham
gia giải quyết các vấn đề biến đổi khí
hậu
 Khuyến khích nâng cao nhận thức và  Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa các
hiểu biết về các vấn đề môi trường sở, ban, ngành hữu quan như Sở
trong cộng đồng và các doanh nghiệp TNMT, Sở NNPTNT, Sở GDĐT, Sở
KHCN, v.v
 Tập huấn cho lãnh đạo và cán bộ có
liên quan về quản lý môi trường dựa
vào cộng đồng
 Tổ chức các hội thảo về vấn đề môi
trường ở cấp cơ sở.
 Phát triển ngành kinh doanh môi  Phát triển khu công nghiệp thu hút các
trường hợp tác với các tổ chức/công ngành sản xuất, kinh doanh “sạch và
ty trên thế giới đã hoạt động trong lĩnh xanh”
vực này  Nghiên cứu khả năng phát triển ngành
kinh doanh môi trường trong tỉnh.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

7-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7.20 Về tổng thể, quy hoạch đã tính đến các giải pháp dài hạn nhằm giúp tỉnh có thể
chủ động ứng phó được với những vấn đề phức tạp như biến đổi khí hậu toàn cầu và
nước biển dâng. Tuy nhiên, những tác động của các vấn đề mang tính toàn cầu này sẽ
nằm ngoài khả năng tự giải quyết của tỉnh và chắc chắn cần có sự phối kết hợp trên quy
mô vùng và quốc gia. Mặc dù khó có thể đối phó với các vấn đề này một cách triệt để,
song quy hoạch cũng đề ra các định hướng cơ bản nhằm chủ động đối phó với tình hình,
bao gồm: phát triển đô thị và công nghiệp một cách tập trung để từ đó có thể đưa ra các
biện pháp bảo vệ cần thiết một cách hữu hiệu nhất, phát triển kinh tế theo hướng cân
bằng với sự cải thiện đáng kể hoạt động của ngành nông-lâm-ngư nghiệp, phát triển nền
kinh tế thân thiện với môi trường, xây dựng một xã hội tiết kiệm năng lượng, nâng cao ý
thức xã hội và cải thiện lối sống của người dân.

7-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8. PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN

8.1 Các vấn đề chính


8.1 Quá trình phát triển không gian chắc chắn ảnh hưởng tới tính bền vững trong
phát triển kinh tế-xã hội, quản lý môi trường, sử dụng đất và bố trí cơ sở hạ tầng của
Long An. Phát triển không gian phải gắn kết với các ngành khác sao cho các ngành đều
phát huy được chức năng một cách hiệu quả và đạt hiệu suất cao. Phát triển không gian
cũng góp phần tạo nên hình ảnh đặc trưng cho khu vực.
8.2 Nội dung phát triển không gian ở Long An bao gồm một số vấn đề không chỉ bó
hẹp trong phạm vi quyền hạn của Long An mà cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các địa
phương, bao gồm cả thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh giáp ranh vùng ĐBSCL, các tỉnh
láng giềng thuộc Campuchia. Các vấn đề đã xác định bao gồm:
(i) Chưa phát huy hết lợi thế về vị trí chiến lược để phát triển kinh tế cũng như để thu
hút hiệu quả đầu tư vào tỉnh.
(ii) Quá trình phát triển đô thị vẫn còn chậm: Cả tỉnh chỉ có một đô thị cấp 3 duy nhất,
các đô thị khác chỉ là thị trấn, thị tứ và các khu dân cư rải rác.
(iii) Cơ sở hạ tầng chưa phát triển, nhất là các trục giao thông chính (như QL1, QL50
và mạng lưới giao thông tỉnh) nên không đáp ứng được nhu cầu giao thông hiện nay.
Điều kiện hạ tầng kém tại xã và huyện (đơn cử như đường xã, hệ thống cấp, thoát
nước).
(iv) Chưa có một bản quy hoạch chi tiết ở cấp vùng dù trên thực tế đã có một số dự
án quy hoạch ở các cấp khác nhau (vùng, tỉnh và đô thị) song các quy hoạch liên
vùng vẫn chỉ ở cấp độ quy hoạch định hướng.
(v) Khó tạo được bước đột phá nếu chỉ tăng cường hiệu quả hoạt động ngành công
nghiệp chế biến của tỉnh.
(vi) Các dự án diễn ra chủ yếu tự phát và rải rác, nhất là các dự án phát triển các khu
công nghiệp, chủ yếu tập trung ở các huyện Đức Hòa, Bến Lức và Cần Đước.

(vii) Chưa cân nhắc thỏa đáng các yếu tố cảnh quan, môi trường sinh thái, hệ thống
đô thị và các khu chức năng có liên quan tới cảnh quan sông trong các dự án quy
hoạch.
8.3 Phân tích trên cho thấy Long An thiếu định hướng và chiến lược rõ ràng để phát
triển cấu trúc đô thị và vùng cạnh tranh nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trong tương
lai hài hòa với môi trường, trong đó khai thác tối đa các cơ hội và khắc chế bớt điểm yếu.
Long An có cơ hội để tăng cường sự phát triển theo hướng cạnh tranh hơn khi thực hiện
phát triển không gian một cách chiến lược như thảo luận trong phần dưới đây.

8-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8.2 Chiến lược và mục tiêu


8.4 Phát triển không gian quyết định cấu trúc phân bố hạ tầng của tỉnh, đồng thời tạo
cơ sở cho các hoạt động kinh tế-xã hội cũng như quản lý môi trường theo hướng phát triển
bền vững, trong đó giao thông vận tải, sử dụng đất, các khu công nghiệp và hệ thống đô thị
được phát triển bền vững về môi trường. Tuy nhiên, quy trình này cũng bị chi phối nhiều từ
các tác động bên ngoài cũng như các điều kiện nội tại của tỉnh (xem Hình 8.2.1).
8.5 Trong quá trình lập quy hoạch phát triển không gian cần cân nhắc các vấn đề sau:
(a) Tác động bên ngoài: Các tác động bên ngoài và những yêu cầu mà tỉnh cần phải
thích ứng bao gồm:
(i) Đô thị hóa: Theo dự kiến, Long An sẽ bước vào thời kỳ đô thị hóa nhanh chóng.
Tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp, dịch vụ
cũng như dịch cư từ nông thôn ra thành thị sẽ diễn ra nhanh hơn. Dịch cư từ các
tỉnh thành khác cũng như từ Tp.HCM cũng sẽ thúc đẩy tăng dân số đô thị. Quá
trình đô thị hóa cũng sẽ dẫn đến sự thay đổi lớn trong lối sống. Sở hữu và sử
dụng xe con cũng như nhu cầu về nhà ở tốt hơn và dịch vụ đa dạng hơn sẽ ngày
càng tăng.
(ii) Hội nhập vùng: Long An phải thực hiện các bước hội nhập vững chắc trên mọi
bình diện từ cấp quốc gia, khu vực, vùng đô thị và tỉnh. Vấn đề này đóng vai trò
quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của tỉnh. Long An cần hội
nhập sâu hơn với Tp.HCM, vùng ĐBSCL, vùng KTTĐ phía Nam và các tỉnh bên
kia biên giới Campuchia, đặc biệt là với mạng lưới GTVT cạnh tranh. Long An cần
tăng cường kết nối trực tiếp hơn với thế giới thông qua các cửa ngõ quốc tế như
sân bay quốc tế mới Long Thành và cảng biển nước sâu Cái Mép – Thị Vải. Cũng
cần cải thiện sự kết nối trên địa bàn tỉnh bao gồm kết nối giữa tỉnh lỵ với các trung
tâm huyện và trung tâm xã nhằm thiết lập luồng vận chuyển hàng hóa và hành
khách thuận tiện. Cảng Long An cũng được kỳ vọng đóng vai trò tăng cường kết
nối với bên ngoài.
(iii) Biến đổi khí hậu: Long An cần chủ động đối phó với các tác động lâu dài từ biến
đổi khí hậu bởi đất đai của tỉnh khá trũng và dễ bị ngập lụt cũng như bị ảnh
hưởng bởi các thiên tai khác.
(iv) Tạo được những đặc trưng riêng: Khi tiến hành lập quy hoạch chung xây
dựng, quy hoạch phân khu, và quy hoạch chi tiết, cần quan tâm đến nội dung
thiết kế đô thị nhằm tạo được những đặc trưng riêng, phát huy và bảo tòn các
giá trị về lịch sử - văn hóa – nghệ thuật kiến trúc – xã hội của các đô thị trong
tỉnh; dự báo tốt cơ cấu nguồn vốn từ các nguồn Trung ương, địa phương, huy
động từ các thành phần kinh tế và sự tham gia của khu vực tư nhân…
(v) Tính đồng bộ: trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất
giữa quy hoạch kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và
quy hoạch ngành;
(b) Các điều kiện nội tại: Long An phải cân nhắc tới các điều kiện tự nhiên và kinh tế-
xã hội đặc trưng của tỉnh để duy trì và phát huy được giá trị và bản sắc riêng. Nội
dung này bao gồm:
(i) Điều kiện tự nhiên/môi trường: Long An cần thiết lập được chính sách rõ ràng
về bảo tồn và phát triển căn cứ vào những kết quả phân tích khoa học về hiện

8-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trạng và những tác động tương lai. Cần chủ động đối phó với thiên tai và các rủi
ro khác; giảm thiểu ô nhiễm.
(ii) Cơ cấu kinh tế: Long An phải và cũng nên thay đổi cơ cấu kinh tế của mình theo
hướng cạnh tranh hơn đồng thời thực hiện công nghiệp hóa chiến lược theo
chính sách đặt ra, tỉnh dự định phát triển nông nghiệp để đáp ứng chính sách an
ninh lương thực quốc gia cũng như các ngành dịch vụ chất lượng cao.
(iii) Các vấn đề xã hội: Trong tiến trình thay đổi và phát triển, vấn đề xóa đói giảm
nghèo, cải thiện điều kiện sống và bảo tồn giá trị truyền thống phải được cân nhắc
kỹ lưỡng.
Hình 8.2.1 Hướng tiếp cận phát triển không gian

Tầm nhìn &


Chiến lược
“Phát triển Bền vững”

 Tác động bên ngoài   Tác động bên trong 


 Bảo tồn/Phát triển
 Quốc tế Điều kiện môi  Rủi ro, độc hại
Hội nhập vùng
 Vùng trường/tự nhiên  Ô nhiễm
 Vùng TpHCM

 Dịch cư từ nông Cơ cấu kinh tế  Công nghiệp hóa


Đô thị hóa  An ninh lương thực
thôn ra thành thị
 Lối sống  Dịch vụ

 Mực nước biển Biến đổi khí hậu Điều kiện xã hội  Đói nghèo
 Xâm nhập mặn  Điều kiện sống
 Lũ lụt  Giá trị truyền thống

GTVT Môi trường

Dịch vụ
Sử dụng đô thị
đất

Công
nghiệp

Phát triển không gian

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8.3 Tổng quan về môi trường và phân vùng sử dụng đất
8.6 Tính bền vững trong phát triển dài hạn thường bị quyết định và chi phối nhiều bởi
cách thức nhìn nhận các vấn đề về môi trường và sử dụng đất nói chung. Với ý nghĩa đó,
Quy hoạch đã tiến hành phân vùng sơ bộ môi trường trên cơ sở phân tích hiện trạng tự
nhiên và điều kiện đất đai trong tỉnh. Mục tiêu quan trọng của phân vùng môi trường
chung là xác định trên cơ sở khoa học, sử dụng GIS và phân loại đất từ góc độ bảo vệ
môi trường sinh thái và sự phù hợp cho phát triển như trình bày dưới đây.
1) Đánh giá về điều kiện đất đai
8.7 Một trong những công cụ hữu hiệu trong công tác quy hoạch không gian là động
thái đánh giá mức độ phù hợp của các yếu tố đất đai và thổ nhưỡng. Địa hình của Long
An nhìn chung khá bằng phẳng và trũng, dễ bị ngập lụt nhưng phù hợp cho canh tác lúa.
8.8 Quy hoạch đã xây dựng bản đồ đánh giá mức độ phù hợp cho phát triển trên cơ
sở tổng hợp thông tin về điều kiện tự nhiên gồm cao độ, độ dốc, dễ bị ngập lụt và sử
dụng đất. Từng điều kiện tự nhiên đều có tiêu chí riêng để đánh giá sự phù hợp cho phát
triển như sau:
(i) Cao độ: Cao độ càng lớn thì điểm đánh giá càng cao.
(ii) Độ dốc: Độ dốc càng nhỏ thì điểm đánh giá càng cao.
(iii) Dễ bị ngập lụt: Càng ít bị ngập lụt thì điểm đánh giá càng cao.
(iv) Sử dụng đất:

 Khu vực trồng hoa màu khô, khu công nghiệp và đất chưa sử dụng = điểm cao;

 Canh tác cây trồng dưới nước = điểm trung bình;

 Rừng, đầm lầy và khu vực nuôi trồng thủy hải sản = điểm thấp.
8.9 Dựa vào điểm đánh giá trên, có thể tính toán sự phù hợp của đất đai cho hoạt
động phát triển sử dụng GIS (xem Hình 8.3.1 và Bảng 8.3.1)
Bảng 8.3.1 Sự phù hợp của đất đai cho phát triển đô thị của tỉnh Long An
Diện tích
Sự phù hợp Tỷ lệ (%)
(km2)
Rất thấp 514 11,5
Thấp 2.045 45,7
Trung bình 1.043 23,3
Cao 194 4,3
Rất cao 0,1 0,001
Khu vực ngoại trừ 682 15,2
Tổng diện tích 4478 100
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 8.3.1 Sự phù hợp cho phát triển (điều kiện tự nhiên)

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8.10 Bản đồ cho thấy mặc dù lãnh thổ Long An rộng lớn nhưng diện tích đất cao (trên
1m trở lên so với mực nước biển) ít ngập lụt, phù hợp cho phát triển đô thị không nhiều.
Vùng rất thích hợp phát triển đô thị có cao độ địa hình trên 1m, còn vùng thích hợp được
xác định là có cao độ địa hình từ 0.9 đến 1m so với mực nước biển. Các vùng đất cao
này phân bố cơ bản như sau:
(i) Trong ranh giới vùng KTTĐ của tỉnh, chủ yếu tập trung ở các huyện Đức Hòa (diện
tích đất cao khá rộng và cao nhất trong toàn tỉnh), một số vùng thuộc Thành phố Tân
An, một số ít khu vực thuộc phía nam huyện Cần Giuộc và Cần Đước
(ii) Trong vùng Hạ gồm hai huyện Tân Trụ và Châu Thành thì phần đất cao cũng nằm rải
rác xen kẽ với đất thấp.
(iii) Trong vùng ĐTM, đất chủ yếu là thấp, trũng, không phù hợp cho phát triển đô thị. Đất
cao chủ yếu tập trung ở phần phía bắc các huyện Mộc Hóa, Vĩnh Hưng và Tân Hưng,
giáp biên giới với Campuchia.
8.11 Để ứng phó với lũ lụt, đặc biệt trong bối cảnh nước biển dâng cao do biến đổi khí
hậu, cần phải quy hoạch xây dựng đô thị trên các khu đất cao. Có thể xem xét phát triển
trên các khu vực khác nếu có thể áp dụng các biện pháp gia cố đất phù hợp để nâng cao
cao độ. Việc duy trì sự xen kẽ giữa các khu vực cao (đắp) cho phát triển đô thị và thấp
(đào) cho canh tác nông-lâm nghiệp sẽ tạo ra vùng đệm cây xanh. Khu vực đất trũng
cũng là khu vực phù hợp để thu gom nước mặt.

8-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2) Đánh giá về hiện trạng sử dụng đất


8.12 Hiện trạng sử dụng đất cũng là một căn cứ quan trọng trong việc xây dựng định
hướng quy hoạch không gian cho tỉnh. Đặc điểm chung về sử dụng đất của tỉnh Long An
là phần lớn diện tích lãnh thổ tỉnh là đất canh tác nông nghiệp, một phần canh tác lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản. Đất đô thị chỉ chiếm một phần nhỏ tập trung trong đô thị và
huyện lị. Dân cư sinh sống rất phân tán và dàn trải dọc theo các sông, kênh. Phát triển đô
thị nhìn chung sẽ dẫn đến việc chuyển đổi đất nông nghiệp thành đất đô thị hoặc công
nghiệp, tuy nhiên nông nghiệp sẽ vẫn duy trì là một trong những ngành kinh tế chủ đạo
của Long An. Vì vậy, cần có sự đánh giá tổng thể tình hình sử dụng đất canh tác nông
nghiệp hiện nay, xác định những quỹ đất nông nghiệp có giá trị, nhất thiết cần duy trì
trong quá trình phát triển. Ngoài ra, còn phải xác định các khu vực sinh thái cần bảo tồn.
Các hoạt động phát triển sẽ được đề xuất sao cho tránh nguy hại đến các khu vực sinh
thái và hạn chế chuyển đổi chức năng các vùng canh tác nông-lâm-ngư nghiệp có giá trị
đã được xác định.
8.13 Công cụ phân tích là bản đồ đánh giá điều kiện đất đai phát triển nông-lâm-ngư
nghiệp, được chồng lớp các lớp thông tin về phân loại địa chất và hiện trạng canh tác
nuôi trồng nông-lâm-thủy sản. Sẽ chuẩn bị một bản đồ phân tích sơ bộ, còn bản đồ chi
tiết hơn sẽ được lập theo định dạng GIS (Hình 8.3.2). Các dữ liệu sau được thể hiện trên
bản đồ:
(a) Rừng bảo tồn: Hiện tại ở Long An có trên 50.000 ha rừng, bao gồm rừng tự
nhiên/bảo tồn và rừng phòng hộ/sản xuất. Rừng tự nhiên/bảo tồn tập trung chủ yếu ở
Tân Hưng và Mộc Hóa, đặc biệt là khu bảo tồn ngập nước Láng Sen ở huyện Tân
Hưng nơi tỉnh có quy hoạch mở rộng vùng đệm để bảo vệ loại rừng này. Ngoài ra,
cần kể đến rừng Tràm Gió phục vụ chiết xuất tinh dầu dược liệu ở huyện Mộc Hóa.
(b) Rừng phòng hộ và rừng sản xuất: Rừng sản xuất tập trung chủ yếu ở vùng Đồng
Tháp Mười, chiếm trên 90% tổng diện tích rừng của tỉnh. Rừng phòng hộ chủ yếu ở
các huyện Vĩnh Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa và Đức Huệ. Vùng Hạ có
khoảng 64 ha rừng phòng hộ, chiếm 3,1% tổng diện tích rừng phòng hộ của toàn tỉnh.
(c) Vùng đất trồng lúa chất lượng cao: Diện tích này phân bố chủ yếu dọc theo sông
Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây và khu vực Tp.Tân An, các huyện Tân Trụ, Châu Thành
và một phần của hai huyện Cần Giuộc và Cần Đước. Những khu vực này là đất phù
sa màu mỡ rất phù hợp cho canh tác lúa và rau xanh có năng suất và chất lượng cao.
Những khu vực này cũng bao gồm cả những vùng rất thuận lợi để trồng các loại cây
ăn quả như dưa hấu, thơm, thanh long.
(d) Vùng lúa cao sản hay vùng an ninh lương thực: Vùng này rộng trên 200.000 ha và
cho 2 vụ lúa trong một năm. Có thể kết hợp trồng xen canh lúa và rau màu khác.
(e) Vùng nuôi trồng thủy sản: Long An hiện có khu vực nuôi tôm và kết hợp nuôi tôm –
trồng lúa khá lớn (khoảng 7.000ha) phía Đông Nam khu vực cửa sông Vàm Cỏ và
sông Cần Giuộc. Ngoài ra, Long An có khoảng 5.500 ha đất nuôi trồng thủy sản nước
ngọt trong các ao hồ và nuôi cá trên ruộng lúa nằm phân tán ở vùng ĐTM và huyện
Đức Huệ. Quỹ đất này không được thể hiện trên bản đồ do quy mô ít và phân tán.
8.14 Định hướng chung là hạn chế chuyển đổi đất rừng, đất nông nghiệp chất lượng
cao, đất khu vực an ninh lương thực thành đất công nghiệp, đô thị. Tất nhiên, hạn chế
không có nghĩa là tuyệt đối cấm vì việc bố trí đất công nghiệp, đô thị còn được xem xét
trên cả những phương diện khác như kết nối giao thông, các cực hút phát triển .v.v…

8-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 8.3.2 Điều kiện phát triển nông – lâm – ngư nghiệp

CHÚ GIẢI
Đất rừng
Đất phù hợp cho sản xuất nông nghiệp
Đất an ninh lương thực
Đất phù hợp cho ngư nghiệp
Vùng phát triển kinh tế
Vùng phát triển nông lâm ngư nghiệp

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

3) Nhận diện các yếu tố cấu trúc cảnh quan tự nhiên của Long An
8.15 Từ quan điểm lý luận về đô thị học cảnh quan1 (landscape urbanism) hướng đến
sự phát triển bền vững thì bước đầu tiên khi quy hoạch không gian là phải nhận diện
những yếu tố cấu trúc về cảnh quan của vùng. Đó là những yếu tố tự nhiên vốn có, hoặc
là yếu tố lịch sử đã hình thành từ rất lâu đời nên trở thành những thực tế khách quan.
Long An, cũng như các tỉnh khác trong vùng ĐBSCL, có những đặc trưng rất cơ bản về
cấu trúc cảnh quan:
(i) Trước hết, đó là hệ thống sông, kênh chằng chịt, hình thành lối sống sông nước nhiều
đời nay. Sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây là hai dòng sông chảy gần như song
song trong lãnh thổ Long An, hợp lưu ở phía đông nam và thành sông Vàm Cỏ. Ngoài
ra có sông Cần Giuộc, chảy qua huyện Cần Giuộc, hợp với sông Vàm Cỏ thành sông
Soài Rạp. Các con kênh chằng chịt, cả kênh tự nhiên và kênh đào, nối với các sông
tạo thành một hệ huyết mạch liên thông, phục vụ vận tải, sản xuất nông nghiệp và
nuôi trồng thủy sản trong tỉnh. Đây cũng là yếu tố tạo bản sắc của Long An.
(ii) Cần nhìn nhận hệ thống sông nước này như là yếu tố cấu trúc căn bản trong sự phát
triển lâu dài và bền vững của tỉnh. Vì vậy, song song với phát triển và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, việc quy hoạch thêm đường giao thông và các khu công nghiệp và
dân cư phải được xem xét thận trọng để hỗ trợ cho hệ thống cơ sở hạ tầng sông
nước vốn có này, chứ không thể làm suy giảm và nguy hại đến hệ thống quan trọng
về nhiều mặt này.
(iii) Cảnh quan canh tác nông-lâm-ngư nghiệp.

1
Đô thị học cảnh quan là lý thuyết về đô thị cho rằng cảnh quan chứ không phải là kiến trúc phù hợp hơn với cấu trúc của
thành phố và tăng cường kinh nghiệm đô thị (Nguồn: http://en.wikipedia.org/wiki/Landscape_ urbanism).

8-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 8.3.3 Mạng lưới mặt nước trên địa bàn Long An

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

4) Hiện trạng phân bố cụm/khu công nghiệp


8.16 Trên địa bàn tỉnh Long An có tổng cộng 23 khu công nghiệp được chính thức phê
duyệt với tổng diện tích 9.775 ha và có tổng cộng 42 cụm công nghiệp được chính thức
phê duyệt với tổng diện tích 5.712 ha. Nhìn chung các khu công nghiệp và cụm công
nghiệp có tiến độ triển khai khác nhau, nhưng đều đã khởi động và phần lớn là chưa
hoàn thành mà mới đang trong giai đoạn triển khai. Dựa vào bản đồ phân bố các dự án
KCN, cụm công nghiệp do Sở Xây dựng Long An cung cấp, có thể nhận xét rằng các dự
án này phân bố khá lộn xộn, không theo một quy hoạch có luận cứ và trình tự logic được
lập trước. Các dự án chủ yếu tập trung ở 3 vùng chính (xem Hình 8.3.4):
(i) Tập trung khá dày đặc tại huyện Đức Hòa, ở các vị trí giáp ranh với Tp.HCM: Các khu
và cụm công nghiệp của tỉnh thường tập trung ở các khu vực này nhằm khai thác lợi
thế về mặt vị trí sát với Tp.HCM, gần với các khu công nghiệp tại khu vực này của
Tp.HCM
(ii) Tại huyện Bến lức, Cần Đước, Tân Trụ nằm dọc ven sông Vàm Cỏ Đông; nhằm khai
thác lợi thế về vận tải đường sông
(iii) Tại huyện Cần Giuộc thành một chuỗi dọc bờ Tây sông Soài Rạp, sông Vàm Cỏ và
sông Cần Giuộc nhằm khai thác vận tải đường sông và vị trí gần với cụm cảng Hiệp
Phước và cảng Đông Nam Á (trong tương lai).
8.17 Cần phải phân bố lại các khu, cụm công nghiệp trên cơ sở cân nhắc các vấn đề
sau:
(i) Cung cấp không gian cạnh tranh cho đầu tư vào ngành công nghiệp chính là một yếu
tố quan trọng quyết định thành công khi Long An muốn tăng trưởng nhanh hơn các
tỉnh khác ở Việt Nam nói chung và vùng KTTĐPN nói riêng. Do đó, các khu công
nghiệp cần di dời tới các vị trí chiến lược, có đường vào tốt và có hạ tầng kỹ thuật.
(ii) Các khu công nghiệp, và cũng tùy vào loại hình công nghiệp và ngành nghề, không
phải lúc nào cũng phù hợp với các mục đích sử dụng đất khác, ví dụ như đất ở, sản

8-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

xuất nông nghiệp và các hoạt động đô thị. Để giảm thiểu tác động tiêu cực và phát
huy các công trình hạ tầng giao thông và hạ tầng kỹ thuật thì các khu công nghiệp
cần được bố trí tập trung tại các vị trí chiến lược; và
(iii) Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang ngày càng phải chú ý nhiều hơn đến
các vấn đề môi trường, nhất là ô nhiễm. Để có thể đưa ra các biện pháp xử lý cần
thiết, cần cân nhắc lại vị trí của các khu, cụm công nghiệp này.
8.18 Các khu, cụm công nghiệp luôn chiếm diện tích đất lớn và vì thế ảnh hưởng
không chỉ tới vấn đề sử dụng đất và các hoạt động kinh tế – xã hội ở các khu vực xung
quanh mà còn tác động đến cả cảnh quan và hình ảnh của tỉnh. Để có thể phát huy chức
năng của các khu công nghiệp và đồng thời cải thiện cảnh quan, cần cân nhắc thực hiện
các biện pháp sau đây:
(i) Nhóm lại các khu công nghiệp hiện có và đã quy hoạch để xác định loại hình hoạt
động và di dời tới các khu vực có chức năng tương tự và đã có các công trình tương
tự. Từng bước cưỡng chế hoặc khuyến khích tự di dời các cơ sở gây ô nhiễm tới các
khu công nghiệp đã có các biện pháp xử lý thích hợp.
(ii) Bố trí các khu công nghiệp cho các ngành về sinh thái và công nghệ cao. Các khu
công nghiệp này có thể đan xen với các hoạt động và mục đích sử dụng đất đô thị
khác. Trong tương lai sẽ có nhiều nhu cầu về loại khu công nghiệp này.
Hình 8.3.4 Vị trí các khu/cụm công nghiệp của tỉnh Long An

Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Long An

5) Đánh giá hiện trạng các vùng mặt nước


8.19 Với bản chất là một vùng sông nước khi các hoạt động của con người đều gắn
liền với hệ thống sông nước thì chính môi trường nước phải gánh chịu những ô nhiễm
đầu tiên và nặng nề do các hoạt động của con người gây ra (xem Hình 8.3.5).
8.20 Từ báo cáo quan trắc chất lượng nước các sông chảy qua địa phận tỉnh Long An
năm 2008, mức độ ô nhiễm của các sông Cần Giuộc, Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông
được phân ra làm 3 giới hạn ô nhiễm bao gồm: Giới hạn A, Giới hạn B và Quá giới hạn
cho phép. Chất lượng nước sông Vàm Cỏ Tây có mức độ ô nhiễm thấp nhất ở giới hạn A.

8-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Các khu vực có mức ô nhiễm tăng cao là ở khu vực Ngã 3 kênh T21, chợ Mộc Hóa, cầu
Mộc Hóa và phà Phú Mỹ. Có thể thấy nguồn nước sông Vàm Cỏ Tây chủ yếu bị ảnh
hưởng do các hoạt động sinh hoạt của nhân dân (khu vực sông Tra, UBND xã Thanh
Vĩnh Đông, chợ Thạnh Hóa) và giao thông thủy (bến đò Chú Tiết, phà Bình Tịnh) ngoài ra
còn chịu tác động của việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật cũng như nguồn nước thải từ
Khu công nghiệp Bình Lợi Nhơn (Tân An). Ngoài các khu vực trên, Vàm Cỏ Tây được
đánh giá là sông có chất lượng nguồn nước vào loại tốt nhất trong 3 sông được quan trắc.
8.21 B là giới hạn được đánh giá cho chất lượng nước sông Cần Giuộc năm 2008 với
nồng độ ô nhiễm tăng cao tại khu vực ngã 3 Rạch Cát & chợ Cần Giuộc do chịu ảnh
hưởng của các nguồn nước thải “đen” từ các nhà máy, khu dân cư Hiệp Phước – Nhà Bè,
Bình Điền – Bình Chánh thuộc TPHCM và chợ Cần Giuộc thuộc Long An. Tuy vẫn có một
số điểm có thông số tăng cao đột ngột như khu vực cầu Thủ Bộ và một số điểm ngập
mặn tại thị trấn Cần Giuộc, nhưng nhìn chung chất lượng nước sông Cần Giuộc đang có
khuynh hướng giảm dần ô nhiễm so với các năm trước đó.
8.22 Vàm Cỏ Đông được xem là có mức độ ô nhiễm cao nhất, vượt giới hạn B. Chất
lượng nước sông Vàm Cỏ Đông chịu ảnh hưởng chủ yếu từ nguồn thải của các nhà máy
(phần lớn tập trung ở thị trấn Bến Lức) với các thông số tại các cống thải luôn cao hơn
các khu vực khác, đặc biệt tại cống xả của công ty đường Hiệp Hòa, công ty Formosa.
Cách càng xa các khu vực này, chất lượng nước sông càng đỡ ô nhiễm hơn. Nguồn
nước sông Vàm Cỏ Đông bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau làm cho chất lượng
nước sông không ổn định như hoạt động sản xuất của các nhà máy, các khu dân cư tập
trung, chợ (Trà Cú, Lộc Giang, cầu tàu Hựu Thạnh), hoạt động sinh hoạt của dân cư ven
sông, nuôi trồng thủy sản (ngã 3 sông Vàm Cỏ Đông – Vàm Cỏ Tây, cầu Đức Huệ), các
hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng như các hoạt động giao thông đường thủy (phà
Tân Phước - Tân Trụ, phà Sa Bãi – Tân Trụ). Tại cửa cống thải của các công ty, xí
nghiệp, khu dân cư, nồng độ của các thông số đánh giá ô nhiễm chính đã vượt tiêu
chuẩn cho phép, có chỉ tiêu vượt hàng trăm lần. Mức độ ô nhiễm nước sông Vàm Cỏ
Đông đang có xu hướng tăng nhanh nên cần phải có những biện pháp xử lý kịp thời.
8.23 Tình trạng ô nhiễm như trên khiến xã hội phải nhìn nhận lại vai trò sinh thái và giá
trị môi trường của các dòng sông, từ đó đưa ra các giải pháp quy hoạch không gian và
quản lý môi trường thông minh và hiệu quả hơn.
Hình 8.3.5 Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước

CHÚ GIẢI

Quá giới hạn


Mức B
Mức A
Khu công nghiệp
Khu dân cư, khác
Khu vực ô nhiễm nặng

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6) Phân vùng đề xuất

8.24 Trên cơ sở nghiên cứu nêu trên, có thể phân chia Long An thành 3 vùng chính
(xem Hình 8.3.6). Nhìn chung, có thể coi sông Vàm Cỏ Đông và sông Vàm Cỏ Tây là
ranh giới của 3 vùng này. Cụ thể như sau:
(a) Vùng 1 (Vùng an ninh lương thực, du lịch và kinh tế cửa khẩu): Vùng này bao
gồm các huyện Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Mộc Hóa, Tân Thạnh, Thạnh Hóa, Châu
Thành và một phần huyện Thủ Thừa, là vùng chính duy trì các hoạt động thâm canh
nông nghiệp nhằm đảm bảo an ninh lương thực của cả nước, giúp tỉnh có lợi thế
cạnh tranh trong sản xuất nông nghiệp. Vùng này cũng có ý nghĩa quan trọng về cảnh
quan, thu hút khách du lịch. Do đó, định hướng phát triển không chỉ là thiên về nông –
lâm – ngư mà cần phải phát triển công nghiệp phục vụ nông nghiệp, nông thôn xen
kẽ các khu dân cư và phát triển dịch vụ, công nghiệp tại khu kinh tế cửa khẩu. Bên
cạnh đó, cũng cần quan tâm cải thiện đời sống của nhân dân và khai thác các cơ hội
về phát triển du lịch sinh thái. Bảo tồn các nguồn lực nông thôn và văn hóa cũng là
nội dung quan trọng. Để củng cố hơn nữa vai trò của Vùng 1, cần tăng cường công
tác quy hoạch với trung tâm vùng là thị trấn Mộc Hóa thực hiện giao lưu thương mại,
dịch vụ nội vùng Đồng Tháp Mười và thành phố Tân An. Để có thể thúc đẩy các hoạt
động phát triển theo định hướng đề ra cần có sự phối hợp với các tỉnh lân cận, gồm
cả các tỉnh ở nước bạn Campuchia.

(b) Vùng 2 (Vùng đệm sinh thái): Vùng này chủ yếu nằm giữa hành lang sinh thái là 2
con sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây. Mục tiêu chính và tầm quan trọng của vùng
2 là: (i) bảo vệ vùng 1 khỏi tác động từ hoạt động phát triển đô thị và công nghiệp quá
mức của Vùng 3; tạo cảnh quan đặc biệt về sử dụng đất bằng việc kết hợp giữa các
đặc điểm đô thị và nông thôn; giảm ô nhiễm cho sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây
khi các dự án phát triển sẽ ngày càng nhiều trong tương lai; và bảo tồn không gian trù
phú để phát triển sau này, sau năm 2020 hay 2030, tùy theo định hướng phát triển
vào lúc đó. Trước mắt, vùng 2 được định hướng phát triển nông nghiệp thế mạnh,
dành quỹ đất hợp lý cho phát triển công nghiệp, đô thị sinh thái, khu trung chuyển nội
tỉnh. Trung tâm vùng là thị trấn Thủ Thừa kết nối khu công nghiệp xử lý chất thải rắn
và khu đô thị sinh thái Sài Gòn-Mê Kông, trung tâm giao thông thủy, bộ kết nối các
tiểu vùng kinh tế của tỉnh, giữa cửa khẩu đất liền và cảng biển. Nhìn chung, cần kiểm
soát chặt chẽ sự phát triển của vùng 2 và chỉ cho phép phát triển ở các khu vực đã
quy định dọc các tuyến đường và ở một số khu vực chỉ định khác.

(c) Vùng 3 (Vùng phát triển đô thị và công nghiệp): Vùng này bao gồm sông Vàm Cỏ
Đông và các huyện vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh là Đức Hòa, Bến Lức, Cần
Giuộc, Cần Đước cũng như một phần huyện Tân Trụ ở vùng Hạ, thành phố Tân An
và một phần huyện Thủ Thừa. Sẽ tập trung phát triển đô thị và công nghiệp tổng hợp,
tạo thành hành lang phát triển đô thị trung tâm ở Bến Lức –Tân An và các đô thị -
công nghiệp đặc thù Đức Hòa, Cần Giuộc, Cần Đước thông qua việc cung cấp hạ
tầng hiệu quả, nhu cầu về các khu đô thị và nhu cầu phát triển cao, đã có thị trường.
Vùng này nhằm thúc đẩy phát triển đô thị và công nghiệp cạnh tran hơn và thiết lập
hành lang đô thị Tân An – Bến Lức và các trung tâm đô thị và công nghiệp đặc biệt ở
Đức Hòa, Cần Giuộc và Cần Đước.

8-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8.25 Từ đặc điểm của các vùng như trên, có thể xác định được các loại hình phát triển
tương ứng (xem Bảng 8.3.2)
Hình 8.3.6 Phân vùng phát triển của tỉnh Long An

Vùng 2
Vùng 1

Vùng 3

Vùng 1

Vùng 1: Vùng nông nghiệp, du lịch và kinh tế cửa khẩu
Vùng 2: Vùng đệm sinh thái
Vùng 3: Vùng kinh tế trọng điểm (vùng phát triển đô thị và CN)

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Bảng 8.3.2 Các chức năng đề xuất trong từng vùng
Mục đích sử dụng đất/hoạt động Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3
Lúa màu ○ ○ ×
Nông-lâm-ngư Rau xanh/hoa/quả ○ ○ △
nghiệp Chăn nuôi △ ○ ×
Thủy sản ○ ○ ×
Khu công nghiệp × △ ○
Chế biến nhỏ / Kho tàng ○ ○ △
Công nghiệp Trung tâm kho vận △ ○ ○
Nghiên cứu phát triển /
△ ○ ○
công nghệ cao
Khu thương mại trung tâm × × ○
Trung tâm khu vực nông
Đô thị ○ ○ ×
thôn1)
Du lịch/giải trí ○ ○ ○
Công trình công
Bãi chôn lấp rác thải △ ○ △
ích
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
1) Là trung tâm cung cấp dịch vụ đô thị chất lượng cao ở khu vực nông thôn
Chú thích: ○ loại hình phát triển phù hợp, chấp nhận được.
△ loại hình phát triển phụ thuộc vào nội dung cụ thể. Về cơ bản loại hình phát triển này tác động mạnh tới
môi trường tự nhiên và không hạn chế các công trình hạ tầng.
× là loại hình phát triển buộc phải hạn chế.

8-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8.4 Cấu trúc không gian


1) Mô hình cơ bản
8.26 Mô hình cơ bản trong quy hoạch cấu trúc không gian kết hợp giữa “hành lang” và
“cụm” phát triển. Hành lang là tuyến vận tải nối các trung tâm tăng trưởng một cách thuận
lợi, còn cụm là khu vực có các hoạt động kinh tế-xã hội tập trung cao và thể hiện được
một chức năng đặc trưng. Cụm cũng tạo điều kiện phát triển hay kích thích các hoạt động
có mật độ tương đối cao, giúp sử dụng không gian hiệu quả trong mô hình nén. Nhờ đó
có thể sử dụng hiệu quả quỹ đất, nâng cao năng suất và hiệu quả của các hoạt động,
đảm bảo bố trí được không gian mở (xem Hình 8.4.1).
Hình 8.4.1 Mô hình “hành lang” + “cụm” phát triển

Hành lang
Cụm
Không gian mở

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8.27 Khi áp khái niệm “Hành lang + Cụm” này vào trong các điều kiện thực tế bằng
cách chồng lớp các phân vùng cơ bản đã bàn ở phần trước thì ý tưởng phát triển tỉnh có
thể được thể hiện như trong Hình 8.4.2 dưới đây.
Hình 8.4.2 Phân vùng phát triển và ý tưởng phát triển không gian cơ bản

Thành phố
Hồ Chí Minh

Vùng phát triển


Vùng sinh thái/đệm
Vùng nông nghiệp
Mặt nước/đệm

Vùng nông nghiệp Vùng đệm Đô thị TpHCM

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2) Các hành lang chính


8.28 Các hành lang gồm “hành lang hướng tâm” và “hành lang vành đai” (xem Hình
8.4.3). Chức năng và vai trò chính của các hành lang như sau:
(a) Hành lang hướng tâm: Hành lang hướng tâm tỏa đi từ khu vực TPHCM và không
chỉ kết nối Long An với vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL mà còn tăng cường kết
nối giữa vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL. Có 4 hành lang hướng tâm như sau:
(i) Hành lang cửa ngõ chính: Hành lang này là hành lang quan trọng nhất đối với
sự phát triển mang tính chiến lược của Long An. Hành lang này bao gồm QL1A,
đường cao tốc TPHCM – Trung Lương, tuyến đường sắt quy hoạch trong tương
lai và hệ thống UMRT đề xuất (vận tải đô thị khối lượng lớn gồm BRT và LRT (xe
buýt nhanh và đường sắt nhẹ)).
Chức năng chính của hành lang là:
 Tạo cơ sở cạnh tranh cho phát triển đô thị theo quy hoạch trong tương lai dọc
hành lang
 Cung cấp đủ năng lực cho luồng vận tải giữa vùng KTTĐ phía Nam và vùng
ĐBSCL, giảm ùn tắc và xung đột giao thông trên địa bàn tỉnh Long An.
 Tăng cường sự kết nối với các cửa ngõ quốc tế, gồm các cảng hàng không
quốc tế Tân Sơn Nhất và Long Thành (quy hoạch), cảng biển nước sâu Cái
Mép – Thị Vải qua Vành đai 3 và đường cao tốc Bến Lức – Long Thành.
 Tăng cường sự kết nối với các tỉnh, thành trong vùng KTTĐ phía Nam.
(ii) Hành lang biên giới phía Bắc: Hành lang này nằm ở phía Bắc, kết nối với khu
vực phía bắc TPHCM, Hậu Nghĩa, Vĩnh Hưng, Tân Hưng, v.v. Hành lang này là
một phần của tuyến đường Hồ Chí Minh và dự kiến sẽ là một trục hành lang vận
tải quốc gia theo hướng đông-tây nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội trong
vùng ĐBSCL. Tuyến đường này giúp tiếp cận các cửa khẩu biên giới Campuchia
và đóng vai trò quan trọng đối với an ninh quốc gia.
(iii) Hành lang hướng tâm phía Nam: Hành lang này gồm QL50 kết nối khu vực Cần
Giuộc và Cần Đước với TPHCM và cung cấp đường vào cảng Hiệp Phước và
cảng Tân Tập. Hành lang này dự kiến sẽ đóng vai trò ngày càng quan trọng hơn
trong tương lai khi vùng TPHCM và vùng ĐBSCL phát triển. Hành lang này chiếm
tỷ lệ lưu lượng giao thông lớn giữa vùng KTTĐ phía Nam và vùng ĐBSCL nếu
được phát triển phù hợp.
(b) Hành lang vành đai: Chức năng chính của các hành lang này là nhằm giảm tải mức
độ tập trung giao thông và các hoạt động trong khu vực trung tâm TPHCM. Từ góc độ
phát triển của tỉnh Long An, các hành lang này sẽ tạo cơ hội để phát triển một cách
có trật tự và tăng cường sự kết nối với các hành lang hướng tâm nhằm tạo ra một
mạng lưới hành lang hiệu quả. Với việc kết hợp các hành lang hướng tâm và hành
lang vành đai, tỉnh sẽ có cơ sở vững chắc để thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội và
quản lý môi trường.
(i) Hành lang VĐ3+VĐ4: Hành lang này đóng vai trò rất quan trọng không chỉ đối
với Long An mà cả với TPHCM vì nhiều lý do như sau:
 Hàng lang này đóng vai trò quan trọng nhất về mặt kinh tế đối với sự phát
triển của tỉnh trong tương lai. Bên cạnh đó, sự mở rộng đô thị đi cùng với các
hoạt động phát triển của TPHCM dự kiến cũng sẽ góp phần thúc đẩy sự phát

8-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

triển khu vực giữa VĐ3 và VĐ4 khi khả năng tiếp cận được cải thiện và điều
kiện đất đai rất phù hợp cho phát triển. Hành lang đóng vai trò quan trọng để
chuyển hướng luồng giao thông ra vào các khu vực ở TPHCM và vùng KTTĐ
phía Nam mà không cần đi qua khu vực trung tâm đông đúc của TPHCM. Đối
với Long An, hành lang này góp phần củng cố sự kết nối tới các cửa ngõ
quốc tế bằng đường biển và đường hàng không. Long An được kỳ vọng đóng
vai trò cửa ngõ quan trọng.
 Góp phần tăng cường kết nối khu vực phía bắc và phía nam của tỉnh, gồm
các khu vực Hậu Nghĩa, Đức Hòa, Bến Lức và Cần Giuộc.
 Đóng vai trò là cửa ngõ của khu vực đô thị mở rộng nên không ảnh hưởng
đến các vùng sản xuất nông nghiệp trong vùng ĐBSCL, ngoại trừ các khu vực
dọc hành lang cửa ngõ và hành lang hướng tâm phía Nam.
(ii) Hành lang xương sống trung tâm: Hành lang này có thể bao gồm một tuyến
đường mới nối Mỹ Quý Tây – Bình Thành – Thủ Thừa, Tân Trụ-Cần Đước-cảng
Tân Tập. Hành lang này có ba chức năng chính: một là đảm bảo ngăn chặn sự
mở rộng đô thị của thành phố HCMC và của tỉnh, ngoại trừ các hoạt động phát
triển hạn chế, thân thiện với môi trường; hai là cung cấp điều kiện tiếp cận để
quản lý hiệu quả các vùng đệm; và ba là kết nối trực tiếp Tp.Tân An và Bến Lức
với cửa khẩu quốc tế Mộc Bài tới nước bạn Campuchia.
(iii) Hành lang phía tây: Hành lang này nối Mộc Hóa với Tân Thạnh và vùng Đồng
Tháp Mười với Campuchia qua cửa khẩu Bình Hiệp và đường cao tốc từ TpHCM
đi ĐBSCL.
Hình 8.4.3 Các hành lang đã xác định

CHÚ THÍCH
Vùng đô thị CN
Vùng nông nghiệp
Vùng đệm
Trung tâm huyện
Đường cao tốc
Đường cấp 1
Đường cấp 2
Đường thủy
Hành lang BRT

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

3) Các cụm phát triển chính


8.29 Phân vùng môi trường chính là cơ sở để chia tỉnh thành ba vùng là “vùng phát
triển đô thị và công nghiệp”, “vùng an ninh lương thực, du lịch và kinh tế của khẩu” và
“vùng đệm sinh thái”. Các hình thái cụm phát triển được đề xuất như sau:
(i) Cụm đô thị: Là nơi tập trung phát triển đô thị mạnh mẽ, có hạ tầng hỗ trợ tốt và phù
hợp.
(ii) Cụm phát triển nông nghiệp: Là nơi tập trung các ngành nghề dựa trên nền nông
nghệp và cung cấp các chức năng dịch vụ hỗ trợ.
(iii) Cụm phát triển công nghiệp: Các dự án phát triển công nghiệp sẽ được tập trung
tại các cụm có hạ tầng phù hợp và có các biện pháp chống ô nhiễm.
4) Quy hoạch cấu trúc không gian đề xuất
8.30 Trên cơ sở những nội dung trên, đã lập ra quy hoạch cấu trúc không gian (xem
Hình 8.4.4) với các đặc điểm cơ bản như sau:
(a) Chính sách sử dụng đất rõ ràng: Về cơ bản tỉnh được chia thành ba vùng để tạo
điều kiện bảo vệ môi trường và phát triển đô thị hữu hiệu, đó là vùng phát triển đô thị
và công nghiệp, vùng an ninh lương thực, du lịch và kinh tế cửa khẩu và vùng đệm
sinh thái. Việc phân vùng cơ bản này cũng giúp hạn chế sự phát triển đô thị tràn lan.
(b) Mạng lưới giao thông được phân cấp rõ ràng: Các hành lang giao thông được xác
định rõ ràng theo ba cấp (quốc tế, khu vực và tỉnh) để kết nối các trung tâm đô thị và
trung tâm tăng trưởng một cách hiệu quả.
(c) Các cụm phát triển kinh tế chính: Các khu vực trong vùng khuyến khích phát triển
đô thị lại được chia thành ba tiểu vùng phát triển kinh tế tập trung như sau:

 Cụm đô thị Tân An – Bến Lức: Cụm này là một trung tâm đô thị có tính cạnh
tranh cao, có quy mô dân số 0,5 triệu người, đóng vai trò đô thị vệ tinh chính
trong vùng thành phố Hồ Chí Minh, đồng thời là trung tâm dịch vụ cửa ngõ thực
sự cho vùng ĐBSCL và vùng KTĐPN.
 Cụm Bắc Long An: Cụm này có trung tâm là Đức Hòa, sẽ được phát triển hơn
nữa theo hướng khuyến khích các ngành sử dụng công nghệ mới, thân thiện với
môi trường, cùng với các dịch vụ đô thị, sản xuất nông nghiệp giá trị cao ở ngoại
thành.

 Cụm công nghiệp Cần Giuộc: Cụm này trước tiên đóng vai trò cửa ngõ trung
chuyển các mặt hàng quốc tế và khu vực cho vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN, và
đồng thời bố trí các cơ sở công nghiệp, bao gồm cả các ngành gây ô nhiễm và
các ngành có khối lượng hàng hóa ra/vào lớn.
(d) Cung cấp môi trường sống tốt hơn ở đô thị và nông thôn: Mặc dù vẫn chưa
được thể hiện rõ ràng trên bản đồ định hướng, nhưng điều quan trọng là Long An
phải đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng về một môi trường sống tốt hơn cho
người dân thành thị cũng như nông thôn. Đối với cư dân của TpHCM, Long An có thể
cung cấp các dạng nhà nghỉ cuối tuần xây dựng trong các vùng đệm ven sông. Với
những người sống ở khu vực nông thôn thuộc Long An và vùng ĐBSCL, tỉnh có thể
tăng cường và mở rộng chương trình di dời các hộ dân tới các cụm dân cư vượt lũ.
Đây cũng là cơ hội xây dựng một mô hình nhà ở và một ngành công nghiệp nhà ở

8-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

mới đảm bảo khả năng vượt lũ và tiết kiệm năng lượng cũng như chi phí hợp lý cho
cư dân trong ĐBSCL.
(e) Phát triển các cụm đô thị - nông thôn: Các khu vực nông thôn cũng sẽ đô thị hóa
và cần có thêm nhiều các dịch vụ đô thị chất lượng cao để cải thiện hơn nữa cuộc
sống của người dân nông thôn. Để đạt được điều đó cần phát triển các trung tâm đô
thị tại nông thôn một cách gắn kết và đồng bộ với các trung tâm đô thị nông thôn
khác, ví dụ như:

 Cụm đô thị Thạnh Hóa – Tân Thạnh


 Cụm đô thị Đông Thành – Hậu Nghĩa
 Cụm đô thị Mộc Hóa – Bình Hiệp với mục tiêu phát triển vùng kinh tế cửa khẩu
gắn kết với Mộc Hóa và tăng cường chức năng khu vực này một cách đồng bộ.
 Phát triển hành lang/cụm cửa khẩu Tân Hưng – Vĩnh Hưng – Long Khốt để phục
vụ các xã nằm dọc trên hành lang này.
 Hành lang Cửa khẩu Hữu Nghị – Khánh Hưng – Cửa khẩu Vàm Đồn trong đó
Khánh Hưng đóng vai trò trung tâm đô thị lõi.

(f) Phát triển hành lang sinh thái Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây: Hai dòng sông này
là tài sản quý giá của tỉnh, không chỉ là nguồn cấp nước và phục vụ giao thông trong
tỉnh và còn giúp tạo cơ hội phát triển các hoạt động sinh thái khác nhau, đáp ứng nhu
cầu của người dân đô thị, nông thôn và khách du lịch. Do đó các khu vực bên hai bờ
của các con sông này cũng như các nhánh sông liên quan đều phải được quy hoạch
cẩn trọng cũng như phải được bảo tồn và phát triển hài hòa.
5) Chiến lược đô thị hóa chung
8.31 Nhằm đáp ứng yêu cầu đô thị hóa chung của tỉnh, đề xuất cần thực hiện các
chiến lược sau đây:
(i) Phát triển các khu đô thị có sức cạnh tranh cao thông qua việc gắn kết Tân An và
Bến Lức nhằm hỗ trợ GTVT hiệu quả và phát triển đô thị quy hoạch chiến lược dọc
hành lang sẽ phát triển. Hành lang cũng sẽ kết nối hiệu quả với tuyến đường sắt đô
thị TPHCM và mạng lưới GTVT. Khu đô thị gắn kết Tân An – Bến Lức dự kiến sẽ
phát triển với dân số 500.000 người trong tương lai;
(ii) Cấp đô thị tiếp theo là khu đô thị Đức Hòa với vai trò là trung tâm dịch vụ của khu vực
phía đông bắc tỉnh. Khu vực này chịu ảnh hưởng lớn từ sự mở rộng TPHCM trong đó
Đức Hòa dự kiến sẽ cung cấp các dịch vụ có chất lượng cho khu vực phía Tây Bắc
TPHCM. Tương tự, Cần Giuộc cũng sẽ chịu ảnh hưởng do mở rộng TPHCM và dự
kiến sẽ cung cấp dịch vụ cho các cảng gồm cả cảng Hiệp Phước và cảng Long An
cũng như khu vực nội địa;
(iii) Cấp đô thị thứ ba là các khu đô thị cần được củng cố gồm các trung tâm huyện như
Cần Đước, Tân Trụ, Thủ Thừa, Hậu Nghĩa, Đông Thạnh, Thạnh Hóa, Tân Thạnh,
Mộc Hóa, Tân Hưng và Vĩnh Hưng;
(iv) Đô thị hóa cũng sẽ diễn ra ở nhiều xã nông thôn nơi người dân cũng có nhu cầu về
các dịch vụ đô thị. Do đó, cần mở rộng dịch vụ đô thị ở các trung tâm nông thôn và
(v) Cần đô thị hóa các khu cửa khẩu hợp lý nhằm cung cấp cơ sở hiệu quả cho thương
mại và các hoạt động qua biên giới.

8-17
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ
Hình 8.4.4 Quy hoạch định hướng cấu trúc không gian đề xuất của tỉnh Long An

CHÚ GIẢI
Khu vực bảo tồn
KV sản xuất nông nghiệp
Vùng đệm
Khu vực đô thị
Khu công nghiệp
Cụm đô thị
Cụm CN phục vụ NN
Cụm công nghiệp
Trung tâm huyện
Trung tâm xã
Đường cao tốc
Đường chính yếu
Đường thứ yếu
Đường bổ trợ
Đường sắt
UMRT (BRT/LRT)
Đường thủy

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu

8-18
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

6) Ý tưởng phát triển đô thị Tân An-Bến Lức gắn kết với UMRT
(1) Cơ sở
8.32 Đô thị hóa và công nghiệp hóa dự kiến sẽ tăng nhanh ở Việt Nam. Long An cần
chuẩn bị chủ động thích ứng với xu hướng này. Dự kiến một lượng lớn lao động sẽ
chuyển từ các ngành kinh tế Khu vực I sang khu vực II/Khu vực III. Khi nông nghiệp, công
nghiệp cũng như đời sống của người dân được hiện đại hóa, nhu cầu về các dịch vụ có
chất lượng tốt hơn sẽ ngày càng tăng. Các khu đô thị không chỉ là nơi sinh sống với môi
trường tốt mà còn là nơi cung cấp dịch vụ có chất lượng cho các hoạt động kinh tế-xã hội
và là nơi thu hút đầu tư.
8.33 Khi Tp.HCM đang ngày càng đông đúc và chật chội hơn, điều kiện tiếp cận các
dịch vụ giảm thì đây chính là cơ hội để các trung tâm đô thị mới ở khu vực ngoại vi vùng
đô thị Tp.HCM phát triển. Nếu Long An thành công trong việc phát triển thành một trung
tâm đô thị mới có chất lượng cao thì tỉnh có thể hỗ trợ chức năng chính của Tp.HCM và
góp phần giảm sự tập trung quá mức ở Tp.HCM.
8.34 Long An có một vị trí địa lý chiến lược và đây là thời điểm thích hợp để tỉnh bắt
đầu quy hoạch phát triển đô thị chiến lược nhằm tạo điều kiện để tỉnh tăng trưởng bền
vững trong tương lai.
(2) Mục tiêu
8.35 Mục tiêu chính trong đề xuất phát triển gồm:
(i) Thiết lập nền tảng cạnh tranh để cung cấp dịch vụ đô thị có chất lượng cho người
dân, du khách và nhà đầu tư tham gia các hoạt động kinh tế-xã hội trong tỉnh với tổng
dân số mục tiêu cho năm 2030 là 500.000 người.
(ii) Phát triển trung tâm đô thị vệ tinh cạnh tranh nhằm chia sẻ vai trò với TPHCM và qua
đó, góp phần tránh sự tập trung quá mức các chức năng trong đô thị vốn đã đông đúc
là Tp.HCM.
(iii) Xây dựng một trung tâm đô thị độc đáo dựa vào hệ thống vận tải công cộng hiện đại,
phát triển khu vực ven sông, hồ và môi trường trù phú nhằm tạo ra hình ảnh độc đáo
của tỉnh trên trường quốc tế.
(3) Ý tưởng phát triển
8.36 Ý tưởng phát triển bao gồm các điểm sau (xem Hình 8.4.5):
(i) Tân An và Bến Lức sẽ gắn kết thành một hệ thống đô thị dựa trên hệ thống vận tải
nhanh, khối lượng lớn (UMRT) hiện đại. Hệ thống UMRT có thể bao gồm BRT (xe buýt
nhanh), LRT (đường sắt nhẹ) hoặc HRT (đường sắt nặng) tùy thuộc vào nhu cầu,
không gian sẵn có và năng lực cấp vốn. Theo đề xuất trong Quy hoạch này, BRT được
xem là một lựa chọn hấp dẫn.
(ii) Tuyến UMRT sẽ được phát triển như là trục xương sống đô thị mà dọc trục này, phát
triển đô thị sẽ được tăng cường. Với sự phát triển này, người dân làm việc hoặc sinh
sống ở các khu vực dọc tuyến UMRT được cung cấp dịch vụ vận tải công cộng có
chất lượng cao, không tắc nghẽn và không phải phụ thuộc vào phương tiện vận tải cá
nhân như xe máy và đặc biệt là xe ô tô con trong tương lai (xem Hình 8.4.5).
(iii) Các hành lang UMRT không chỉ là xương sống của khu đô thị gắn kết Tân An – Bến
Lức mà còn là xương sống của tuyến UMRT 3 của đô thị TPHCM. Khi tuyến này phát

8-19
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

triển, GTVT giữa Long An và TPHCM sẽ được cải thiện nhanh. Tuyến UMRT cũng có
thể được mở rộng tới Mỹ Tho.
(iv) Cả Tân An và Bến Lức sẽ phát triển thành các trung tâm đô thị ven sông với phương
thức vận chuyển tiên tiến UMRT và được kết nối bởi các tuyến đường vành đai. Các
khu đô thị hiện có sẽ được mở rộng dọc theo cả 2 bờ sông.
(v) Hành lang UMRT sẽ được bổ trợ bởi các tuyến đường có năng lực lớn chạy song
song: tuyến thứ nhất là QL1 hiện nay và tuyến kia là đường mới mở. Với sự kết hợp
giữa UMRT và các tuyến đường song song, sẽ không xảy ra ùn tắc giao thông ở các
khu đô thị mới và người dân có thể đi lại với sự thoải mái cao nhất.
(4) Chiến lược phát triển
8.37 Đề xuất các chiến lược nhằm thúc đẩy và thực hiện phát triển hàng lang đô thị
mới Tân An – Bến Lức như sau:
(i) Lập Quy hoạch tổng thể phát triển hành lang gồm nghiên cứu khả thi về phát triển
các phương thức LRT/BRT và các dự án phát triển đô thị đã xác định dọc hành lang;
(ii) Gắn kết dự án hành lang đô thị mới Tân An – Bến Lức với các dự án phát triển
GTVT quốc gia gồm QL1, đường cao tốc và đường sắt cao tốc cũng như các dự án
GTVT của TPHCM gồm kéo dài tuyến Metro của TP, đường VĐ3, đường VĐ4, v.v.
(iii) Lập quy hoạch dự án phát triển đô thị làm cơ sở để kêu gọi đầu tư thực hiện các dự
án trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với tỉnh và
(iv) Khai thác nguồn vốn ODA để phát triển kết cấu hạ tầng chiến lược.

8-20
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 8.4.5 Ý tưởng phát triển đô thị gắn kết Tân An – Bến Lức

CHÚ GIẢI
Sông, đường thủy

Đường cao tốc

Đường chính
(quốc lộ, tỉnh lộ)

Đường đô thị
Hành lang UMRT (BRT/ LRT) và vị trí ga

Khu thương mại trung tâm


Công nghiệp nhẹ
Mật độ cao (thương mại, kinh doanh,
nhà cao tầng)
Mật độ trung bình (hỗn hợp)

Mật độ thấp

Tổ hợp dân


cư ngoại
thành

Khu công nghiệp sinh thái Công nghiệp nhẹ

Làng sinh thái ven sông

Khu giải trí, sân golf

Khu trường học

Trung tâm y tế vùng

Làng sinh thái ven sông

Khu công nghệ cao/R&D

My Tho Chú thích: Đây là ý tưởng phát triển theo cụm, không liên quan tới các vị trí cụ
thể mà chỉ là ý tưởng ban đầu
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

BRT với nhà chờ xe buýt hình ống (Critiba, Brazil) Bến xe buýt và trung tâm cộng đồng (Critiba) Hành lang BRT với các công trình cao tầng (Critiba)

8-21
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 8.4.6 Ý tưởng cơ bản phát triển UMRT gắn kết

Nguồn: Dự án BRT Hà Nội

Hệ thống đường cấp 3


“Trinary” Road System
Hành lang
UMRT UMRT
Corridor

Đường gom
Service Road

High Capacity
Đường Roads
có năng lực cao
Nguồn: Kinh nghiệm từ châu Mỹ La-tinh về Hệ thống xe buýt nhanh (BRT) (Curitiba)

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8-22
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 8.4.7 Toàn cảnh khu vực gắn kết Tân An – Bến Lức

TpHCM

Trung tâm đô thị


Bến Lức
Đường cao tốc

Đường sắt QL1

Hành lang
UMRT Trung tâm đô thị
Tân An
Đường bộ

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

8-23
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7) Đề xuất ý tưởng phát triển các khu vực khác


8.38 Ý tưởng phát triển khác cho tỉnh bao gồm
(i) Hành lang sinh thái Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông: Sự phát triển dọc hai con sông
này cần phải được kiểm soát và quản lý chặt chẽ vì nhiều lý do khác nhau, như bảo
vệ sinh thái, tránh gây ô nhiễm nước, cải thiện cảnh quan, tạo cơ hội phát triển giá trị
cao, v.v. Việc phát triển hành lang này có thể tạo ra lợi ích kinh tế đồng thời bảo vệ
được môi trường.
Hình 8.4.8 Ý tưởng phát triển hành lang sinh thái Vàm Cỏ Tây và Vàm Cỏ Đông

Làng  Làng nghỉ cuối tuần ven sông


 Vườn cây ăn trái
 Lối đi bộ, đi xe đạp
 Trung tâm dịch vụ
Trung
tâm dịch  Bến sông
vụ đô thị
nông
thôn

Làng

Sông

Khách sạn/
Dân cư Nhà hàng

Công
nghiệp Trung tâm
nhẹ Bến
thương mại

Khu dân cư

8-24
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

8) Chương trình Phát triển nông thôn mới và Cụm tuyến dân cư vượt lũ
8.39 Để nâng cao điều kiện sống và chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn,
Long An hiện đang thực hiện hai chương trình quan trọng kể trên. Ở cấp quốc gia,
chương trình phát triển nông thôn mới của Chính phủ vẫn còn ở giai đoạn sơ khởi nhưng
chương trình cụm tuyến dân cư vượt lũ của tỉnh đã và đang được thực hiện, như đã thảo
luận trong Chương 2. Hai chương trình quan trọng này cần được lồng vào trong chiến
lược và quy hoạch phát triển không gian. Mặc dù chi tiết có thể phát triển sau nhưng cần
cân nhắc những vấn đề sau đây:
(i) Bố trí lại cấu trúc các khu dân cư ở khu vực nông thôn: Cân nhắc nội dung hai
chương trình quan trọng có liên quan tới bố trí dân cư này trong tỉnh, cần đảm bảo
sự gắn kết giữa hai bên để xây dựng được cơ cấu dân cư hữu hiệu nhất cho khu
vực nông thôn, tạo điều kiện phát triển tương lai và các hoạt động kinh tế – xã hội
hiệu quả hơn.
Hình 8.4.9 Vị trí các trung tâm xã và khu dân cư

CHÚ GIẢI
UBND tỉnh
UBND huyện
UBND xã
Các điểm dân cư
Khu dân cư lớn
Khu dân cư nhỏ
Cấp đường
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Mặt nước

Nguồn: Sở Xây dựng

(ii) Phát triển cụm theo mô hình nhỏ gọn nhằm bố trí được các dịch vụ, hạ tầng
cần thiết cũng như có các biện pháp phòng chống thiên tai hữu hiệu: Để thực
hiện được điều này cần lựa chọn vị trí và kết hợp hai chương trình này. Các điểm
này phải thỏa mãn được điều kiện, yêu cầu của chương trình cụm dân cư vượt lũ
cũng như khả năng mở rộng tương lai của trung tâm đô thị nông thôn.
(iii) Áp dụng công nghệ mới: Việc bố trí hạ tầng cần thiết cho các khu vực này và cho
các hộ dân luôn cần có nguồn kinh phí lớn. Cần xây dựng một tập hợp các giải pháp
công nghệ phù hợp. Có thể cân nhắc áp dụng các công trình, hạ tầng sử dụng năng
lượng tái tạo, các loại nhà tập thể chi phí thấp, triển khai đào tạo từ xa sử dụng công
nghệ nghe nhìn mới, chữa bệnh từ xa và các công nghệ khác.

8-25
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9. GIAO THÔNG VẬN TẢI

9.1 Các vấn đề chính


9.1 Phát triển giao thông vận tải ở Long An là một trong những vấn đề quan trọng bậc
nhất, có tác động trực tiếp và gián tiếp tới sự tăng trưởng và phát triển không gian của
tỉnh. Các hành lang lớn kết nối vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL thông qua QL1, các tuyến
đường cao tốc (và có thể là cả đường sắt cao tốc) sẽ chạy ngang qua tỉnh, và các tuyến
đường vành đai của Tp. HCM. Các tuyến QL50, N1, N2 sẽ tạo ra tác động lớn về phát
triển không gian và bố trí mạng lưới của hệ thống GTVT của tỉnh. Lưu lượng giao thông
ước tính trên các hành lang chủ chốt này sẽ rất lớn nên Long An cần có sự chuẩn bị để
không gây tác động tiêu cực tới môi trường và điều kiện an toàn trong tỉnh. Long An cần
quy hoạch hệ thống vận tải của tỉnh theo cách thức để có thể phát huy lợi ích từ việc triển
khai các dự án có tác động lớn này. Long An cũng có mạng lưới đường thủy nội địa rộng
khắp, giữ vai trò chính trong việc đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa trong tương lai, do
đó cần được phát huy hiệu quả hơn.
9.2 Cần quan tâm và giải quyết các vấn đề chính sau đây:
(i) Khả năng kết nối với Tp.HCM yếu do thiếu đường trục kết nối hoặc cấp độ đường
không thực hiện được vai trò kết nối hiệu quả. Năng lực đường chưa đáp ứng được
nhu cầu giao thông và thiếu mạng lưới đường bộ phù hợp để kết nối hiệu quả các
trung tâm đô thị, các khu dân cư, khu công nghiệp và các trung tâm hoạt động khác.
Điều này ảnh hưởng nghiêm trọng tới hoạt động thu hút đầu tư để phát triển công
nghiệp, đô thị, du lịch v.v tại Long An.
(ii) Hầu hết các nút giao đường bộ là giao cắt đồng mức, khiến năng lực thông xe trên
các đường giảm sút, dễ gây ùn tắc giao thông.
(iii) Hệ thống đường và các dịch vụ giao thông vận tải chưa đáp ứng thỏa đáng nhu cầu
của người dân. Ô nhiễm bụi khi trời không mưa, lầy lội khi mưa, hệ thống cầu yếu,
tĩnh không thấp v.v. là những đặc điểm cơ bản mạng lưới giao thông đường bộ, với
mặt đường bằng cấp phối sỏi đỏ, đường đất (có tới trên 60% đường tỉnh, đường
huyện là loại đường này). Điều này ảnh hưởng lớn tới đi lại của người dân, các hoạt
động dịch vụ vận tải công cộng, cũng như phát triển các hoạt động kinh tế địa
phương.
(iv) Thiếu kết nối thông suốt, hiệu quả qua cửa khẩu với Campuchia, để hình thành và
thúc đẩy phát triển hành lang kinh tế giữa Việt Nam và Campuchia thông qua cửa
khẩu tại Long An.
(v) Chưa khai thác hiệu quả hệ thống đường thủy nội địa do thiếu công trình phù hợp,
thiếu kết nối liên phương thức với giao thông đường bộ, an toàn giao thông kém và
các biện pháp quản lý còn bất cập, thiếu bảo trì, v.v.
(vi) Dịch vụ vận tải hành khách công cộng còn kém hiệu quả, chất lượng chưa cao, chưa
đáp ứng nhu cầu vận tải hành khách, đặc biệt nhu cầu đi lại giữa Long An và thành
phố Hồ Chí Minh, giữa khu dân cư đô thị với các khu công nghiệp.

9-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9.2 Mục tiêu và Chiến lược


1) Mục tiêu
9.3 Phát triển giao thông là một trong những nội dung quan trọng nhất có ảnh hưởng
sâu rộng tới phát triển không gian và tính bền vững về kinh tế-xã hội cũng như về môi
trường, do đó cần phải được nghiên cứu cẩn trọng để giải quyết những vấn đề hiện tại và
đồng thời cần có các chiến lược phát huy các cơ hội phát triển của tỉnh trong tương lai.
Các mục tiêu về phát triển giao thông cụ thể hơn như sau:
(i) Tăng cường tính kết nối của Long An với các thị trường chính ở cả cấp độ quốc tế và
khu vực.
(ii) Tăng cường tính gắn kết và kết nối với các trung tâm đô thị lớn, các trung tâm tăng
trưởng và cộng đồng trong tỉnh với nhau.
(iii) Đảm bảo vận chuyển hàng hóa và hành khách an toàn và hiệu quả cũng như môi
trường tốt trong tỉnh bằng cách tránh gây ra các vấn đề giao thông như tắc nghẽn, tai
nạn và ô nhiễm không khí.
(iv) Thiết lập cơ chế tổ chức và thể chế phù hợp để tạo dựng và quản lý mạng lưới và
dịch vụ vận tải một cách hữu hiệu.
2) Chiến lược
9.4 Để đáp ứng các mục tiêu phát triển giao thông nói trên, đã đề xuất các chiến lược
như sau:
(i) Thiết lập mạng lưới vận tải liên phương thức cạnh tranh có tính gắn kết và phối hợp:
Chiến lược này gồm các hợp phần sau;

 Phát huy các dự án giao thông quốc gia để tạo điều kiện kết nối tỉnh với các cửa
ngõ quốc tế (cảng hàng không, cảng biển), các tỉnh trong vùng KTTĐPN, ĐBSCL
và Tiểu vùng sông Mê-kông Mở rộng (GMS), đồng thời biến tỉnh thành cửa ngõ
thực sự nối ĐBSCL và KTTĐPN.

 Phát triển mạng lưới giao thông tỉnh (đường bộ và đường thủy) hiệu quả có tính
cạnh tranh và gắn kết tốt với mạng lưới giao thông vùng và của vùng Tp.HCM.

 Cải tạo đường giao thông nông thôn, nâng cấp phù hợp để đảm bảo không bị
ngập lụt và tạo điều kiện cho các phương tiện lưu thông an toàn và thông suốt.
(ii) Phát triển các dịch vụ vận tải công cộng phù hợp giữa Long An với các tỉnh, thành lân
cận, giữa các trung tâm huyện và các trung tâm tăng trưởng chính trong tỉnh và các
khu vực đô thị.
(iii) Tăng cường năng lực quản lý giao thông để giải quyết tắc nghẽn, nâng cao an toàn
giao thông, bảo trì đường bộ và đường thủy nội địa.
(iv) Sử dụng năng lực của khu vực tư nhân một cách chủ động và hiệu quả hơn trong
quá trình phát triển hạ tầng giao thông và cung cấp dịch vụ vận tải.

9-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9.3 Phát triển giao thông vùng


1) Mạng lưới giao thông vùng
9.5 Như đã đề cập ở Chương 4, với sự có mặt của nhiều dự án, bao gồm đường cao
tốc, đường bộ, cảng hàng không, cảng biển, đường sắt, đường thủy nội địa ở cấp quốc
gia và vùng, bộ mặt mạng lưới giao thông nói chung trong vùng KTTĐPN sẽ thay đổi
đáng kể, đặc biệt là Long An. Long An sẽ có cơ hội lớn trở thành đầu mối giao thông khu
vực phía nam. Các đặc điểm chính của mạng lưới giao thông vùng trong tương lai liên
quan tới các cơ hội của Long An bao gồm:
(i) Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành sẽ nối trực tiếp Long An với cửa ngõ quốc tế
mới là sân bay quốc tế Long Thành và cảng biển nước sâu quốc tế Cái Mép – Thị Vải
mà không cần phải đi qua các tuyến đường bộ đông đúc trong Tp. HCM. Việc tiếp
cận trực tiếp tới cảng Hiệp Phước cũng có thể thành hiện thực.
(ii) Đường vành đai 4 sẽ cải thiện điều kiện kết nối giữa Long An với các tỉnh phía bắc
vùng KTTĐPN, bao gồm Tây Ninh, Bình Dương, Đồng Nai, còn tuyến đường cao tốc
Bến Lức – Long Thành sẽ nối Long An với Đồng Nai và Bà Rịa – Vũng Tàu.
(iii) Tuyến đường cao tốc Tp. HCM – Trung Lương – Mỹ Thuận – Cần Thơ sẽ tăng
cường kết nối giữa các tỉnh ĐBSCL và Tp. HCM, trong đó Long An sẽ đóng vai trò
điểm trung chuyển giữa vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN như đã nói ở trên.
(iv) Triển khai thực hiện tốt dự án Phát triển công trình GTVT trong vùng ĐBSCL nhằm
tạo mối liên kết hữu hiệu với các tỉnh vùng ĐBSCL. Xây mới cảng Tân An cho cỡ tàu
500÷1000 DWT.
(v) Cải tạo tuyến đường thủy Sài Gòn – Kiên Lương/Đồng Tháp Mười, Kênh Chợ Gạo
cũng như xây dựng cảng sông mới ở Tân Tập sẽ tăng cường kết nối đường thủy
giữa ĐBSCL và các cảng cửa ngõ và tạo cơ hội cho cảng Tân Tập làm điểm trung
chuyển hàng xuất, nhập khẩu cho các tỉnh ĐBSCL.
(vi) Kết nối giữa Long An và TpHCM sẽ được tăng cường mạnh mẽ, khu vực phía đông
của tỉnh sẽ gắn kết chặt chẽ hơn với khu vực đô thị của TpHCM nhờ các dự án/quy
hoạch sau đây:
 Đường cao tốc Tp. HCM – Trung Lương;
 Đường vành đai 4;
 Đại lộ Đông-Tây;
 Tuyến UMRT kéo dài.
9.6 Thiết kế các đoạn cao tốc đi qua địa phận Long An có ý nghĩa quan trọng do sẽ
chạy qua các khu vực đã và sẽ đô thị hóa. Dọc các đoạn cao tốc này cần bố trí các khu
đệm xanh và các tuyến đường gom đô thị chạy song song để bảo vệ môi trường và tách
luồng giao thông đô thị với giao thông liên tỉnh (xem Hình 9.3.1).

9-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 9.3.1 Các tuyến đường chính trong khu vực quy hoạch

Chú giải
Biên giới quốc gia
Ranh giới TPHCM
Ranh giới tỉnh
Cửa khẩu quốc tế
Cửa khẩu quốc gia
Cửa khẩu phụ
Sân bay dân sự
Sân bay quân sự
Cảng
Sông, biển, hồ
Nút giao đồng mức
Nút giao khác mức
Đường VĐ, quốc lộ
VĐ TPHCM N1, N2
VĐ1
QL hiện có
QL quy hoạch
Đường tỉnh
Đường sắt hiện có
Đường sắt liên tỉnh quy
hoạch
Đường sắt quy hoahcj
Đường sắt cao tốc đề xuất

Nguồn: Quy hoạch vùng thành phố Hồ Chí Minh tới năm 2050

Hình 9.3.2 Mạng lưới đường bộ tương lai trong vùng Tp. HCM

Chú giải

Trung tâm TPHCM


Khu đô thị lân cận
Đất đô thị
Đất ở
Đất dân cư dự trữ
Đất quân đội
Đất cây xanh
Đất trũng
Đất công nghiệp
Đường vành đai
Hiện có
Chưa xây dựng
Đường cao tốc
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Tới trung tâm khác
Đường TT đô thị
Đường sắt hiện có
Đường sắt QH
Cảng hiện có
Cảng QH
Cảng tiềm nang
Sông hồ

Nguồn: Quy hoạch mạng lưới GTVT thành phố HCM tới năm 2020

9-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 9.3.3 Mặt cắt điển hình của đường cao tốc với hành lang cây xanh
vì sự phát triển bền vững

Giai đoạn 2

Giai đoạn 1

Nguồn: Dự án đường cao tốc Tp. HCM – Long Thành - Dầu Giây

9.7 Giao thông đường sắt có hai dự án dài hạn sau:


(i) Tuyến đường sắt cao tốc quốc gia TPHCM-Cần Thơ đi qua Long An, vận tốc thiết kế
200 km/h nằm trong quy hoạch đường sắt quốc gia. Tuyến ĐSCT này chủ yếu phục
vụ vận tải hàng hóa và hành khách đường dài.
(ii) Để phục nhu cầu đi lại ngày càng cao của người dân giữa TPHCM và Tân An dọc
theo hành lang QL1A, cần nghiên cứu xây dựng mới tuyến đường sắt ngoại vi nối
Tân An-Tân Kiên kết nối Tân An với ga đường sắt Tân Kiên tại TPHCM theo QL1A.
9.8 Khả năng tiếp cận các dịch vụ hàng không của Long An sẽ có thay đổi lớn khi xây
dựng sân bay Long Thành hỗ trợ cho sân bay Tân Sơn Nhất hiện tại. Tuy nhiên các dự
án xây dựng đường cao tốc và đường vành đai sẽ cải thiện khả năng tiếp cận tới cả hai
sân bay cho người dân tại Long An.
9.9 Khả năng tiếp cận cảng cửa ngõ, bao gồm cảng Cái Mép – Thị Vải và Hiệp
Phước cũng sẽ được cải thiện nhờ dự án phát triển đường cao tốc, đường vành đai và
cả đường thủy nội địa khi có cảng Tân Tập mới ở Long An.
9.10 Vận tải qua biên giới giữa Long An và Campuchia sẽ được tăng cường thông qua
việc mở cửa các cửa ngõ quốc tế tại Bình Hiệp và Mỹ Quý Tây và cải tạo các tuyến tỉnh
lộ có liên quan.

9-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

2) Nhu cầu giao thông vùng


9.11 Nhu cầu giao thông ở Việt Nam nói chung, theo ước tính, sẽ tăng mạnh, cả về lưu
lượng hành khách và hàng hóa trong tương lai. Nhìn chung, lưu lượng sẽ tăng 3-4 lần
trong giai đoạn 2008 – 2030 (xem Bảng 9.3.1).
Bảng 9.3.1 Nhu cầu giao thông liên tỉnh
Tỉ lệ tăng
1999 2008 2030
2008/1999 2030/2008
Lượt/ngày (000) 595 985 2.978 1,7 3,0
Hành
Hk-km/ngày
khách 113 161 686 1,4 4,3
(triệu)
Tấn/ngày (000) 241 1.332 3.732 5,5 2,8
Hàng hóa Tấn-km/ngày
72 237 810 3,3 3,4
(triệu)
Nguồn: VITRANSS (1999), Nghiên cứu tiếp theo VITRANSS (2005) và VITRANSS 2
1) Không tính nhu cầu giao thông xe máy

9.12 Nhu cầu giao thông đặc biệt cao ở phía nam. Theo ước tính thì số lượng hành
khách luân chuyển giữa ĐBSCL và Đông Nam Bộ sẽ tăng từ 74.000 lượt/ngày lên
342.000 lượt/ngày trong giai đoạn 2008 – 2030. Tương tự, luân chuyển hàng hóa trong
giai đoạn này cũng tăng từ 213.000 tấn/ngày lên 601.000 tấn/ngày. Hầu như tất cả lưu
lượng luân chuyển này đều sẽ đi qua Long An.
9.13 Mô hình phân bổ giao thông đã được phân tích để xác định mức độ tác động tới
Long An. Một mặt sự tương tác giữa Long An và hai vùng (ĐBSCL và KTTĐPN) sẽ ngày
càng tăng, mặt khác lưu lượng giao thông giữa ĐBSCL và KTTĐPN hiện nay là khá lớn
(xem Hình 9.3.4 và Hình 9.3.5).
Hình 9.3.4 Lưu lượng hành khách giữa Long An và các vùng khác

Vùng
SFEZKTTĐPN
CácProvinces
Other tỉnh khác

41.1
231

272.5 667 79.8


20.7
351.0
58.3 985
8.5 1.0 2978
23.0 Long An 2.9
75
210
16.7
Vùng ĐBSCL
MRD 28.5
000 lượt HK/ngày
2008
2030
Nguồn: Căn cứ vào dữ liệu giao thông của VITRANSS 2

9-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 9.3.5 Lưu lượng hàng hóa giữa Long An và các vùng khác
Vùng KTTĐPN
SFEZ OtherCác tỉnh khác
Provinces

184.1
168
673 73.0
562.3 27.9
341.7
69.1 1332
17.4 1.6 3732
30.4 Long An 5.2
89
167
12.5
VùngMRD
ĐBSCL 48.5
2008
000 tấn/ngày
2030

Nguồn: Dựa trên số liệu giao thông của VITRANSS 2

9.14 Tình hình giao thông tương lai ước tính cho vùng được căn cứ vào số liệu giao
thông có được hiện nay, đặc biệt là dữ liệu của VITRANSS 2. Các bước phân tích gồm:
(i) Nếu không tác động thì tình hình giao thông đường bộ sẽ như thế nào? Tất cả các
tuyến đường chính trong vùng KTTĐPN và các tuyến nối với ĐBSCL sẽ tắc nghẽn
nghiêm trọng. Trên thực tế, khi năng lực của các tuyến đường không đủ đáp ứng
nhu cầu, giao thông sẽ ngưng trệ, có nghĩa rằng các hoạt động kinh tế-xã hội sẽ bị
ảnh hưởng tiêu cực nghiêm trọng (xem Hình 9.3.6).
Hình 9.3.6 Giao thông đường bộ năm 2008 và 2030 (kịch bản không tác động)

Giao thông đường bộ Giao thông đường bộ


2008 năm 2030 (kịch bản
không tác động)

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES sử dụng dữ liệu giao thông của VITRANSS 2

9-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(ii) Nếu mạng lưới đường cao tốc hoàn thiện thì tình hình giao thông đường bộ sẽ như
thế nào trên các tuyến quốc lộ và cao tốc? Tình hình giao thông trên các tuyến quốc
lộ sẽ được cải thiện rõ rệt nhưng vẫn sẽ có những điểm tắc nghẽn trên các đoạn
thuộc tỉnh Long An (xem Hình 9.3.7). Về vấn đề này, Long An cần đề xuất mở rộng
mạng lưới quốc lộ sao cho khuyến khích được người dân chuyển sang sử dụng các
tuyến mới thay vì QL1 hiện nay.
Hình 9.3.7 Tác động từ phát triển đường cao tốc

Lưu lượng trên đường cao tốc 2030 Lưu lượng trên quốc lộ 2030

Chú giải Chú giải

PCU/ngày PCU/ngày

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES sử dụng số liệu giao thông của VITRANSS 2

9.15 Đường thủy nội địa cũng tăng trưởng mạnh (xem Hình 9.3.8). Khi lưu lượng tăng,
tỉnh cần đảm bảo an toàn và và điều kiện hỗ trợ cho đường thủy bằng các biện pháp
quản lý, kiểm soát tình hình khi tàu đường dài chạy xen kẽ tàu địa phương.
Hình 9.3.8 Lưu lượng giao thông đường thủy nội địa năm 2008 và 2030

Tấn (000/ngày)

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES sử dụng dữ liệu giao thông của VITRANSS 2

9-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9.4 Phát triển hệ thống giao thông tỉnh


1) Đường bộ
9.16 Phát triển đường bộ trong tỉnh cũng là yếu tố quan trọng quyết định mô hình phát
triển không gian tương lai, do đó cần cân nhắc các vấn đề sau;
(i) Cung cấp đầu mối và kết nối hiệu quả với mạng lưới giao thông vùng để phát huy tối
đa lợi ích từ phát triển gắn kết và giảm thiểu tác động tiêu cực như luồng giao thông
hỗn hợp, ùn tắc và tai nạn giao thông.
(ii) Bố trí mạng lưới đường tỉnh có phân cấp phù hợp, gồm các tuyến đường tỉnh (chính
yếu) nối các trung tâm huyện và các trung tâm tăng trưởng với nhau và với mạng
lưới giao thông vùng; các tuyến đường huyện (thứ yếu) kết nối các xã với các trung
tâm huyện, và các tuyến đường xã (bổ trợ).
(iii) Bố trí dịch vụ liên phương thức phù hợp nơi có cả đường bộ và đường thủy. Đường
thủy nắm vai trò chính yếu cho vận tải hàng hóa, nhưng cũng cần cân nhắc cơ hội
cung cấp dịch vụ du lịch và phục vụ hoạt động hàng ngày của người dân.
(iv) Thiết lập các tiêu chuẩn thiết kế phù hợp, các phương pháp xây dựng và duy tu bảo
dưỡng sao cho đảm bảo tính ổn định của kết cấu đường bộ và lưu thông thông suốt
của phương tiện vốn luôn bị đe dọa bởi lũ lụt thường niên và các điều kiện tự nhiên
bất lợi trong tỉnh.
9.17 Các tuyến đường tỉnh chính của dự án như sau:
Hình 9.4.1 Mạng lưới giao thông ở Long An giai đoạn 2020-2030

Nguồn: Sở GTVT Long An

9-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9.18 Vùng KTTĐPN và mạng lưới đường bộ nối Long An và TP.HCM đã được quy
họach đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được trình bày trong Bảng 9.4.1 dưới đây.
Bảng 9.4.1 Danh sách dự án đường bộ chính yếu quốc gia và vùng KTTĐPN qua Long An
(Đường cấp I)
Số làn
Chiều dài Chỉ giới đường
STT Tên dự án Loại DA (GĐ I đến năm
(km) * (m)
2020)
1 Đường cao tốc TPHCM-Trung Lương 28 C 60 - 140 4+2
2 Đường cao tốc Bến Lức – Long Thành 14,7 N 60 - 140 4+2
3 Đường cao tốc Tân Sơn Nhất – Tân An 35,0 N 60 - 140 4
4 Đường cao tốc Chơn Thành – Đức Hòa 25,0 N 60 4
5 QL1A 33 EX 40 - 120 6
6 Đường Vành đai 3 (Bình Chánh – Dĩ An) 59,0 N 60 6
Đường vành đai 4 (Bến Lức – Thủ Dầu Một)
7 (ĐT823+ĐT825+ĐT830+ĐT835 tới khu vực cảng Hiệp 80,2 N/EX 60 6
Phước)
8 ĐT10 (ĐT825) 36,4 N/EX 34 - 120 4-6
9 QL50 7,2 N/EX 60 4-6
10 QL N1 95 N/EX 60 2-4
QL N2 (đường Hồ Chí Minh) 60
11 50 N/EX 2-4
(sau năm 2020 sẽ được nâng cấp thành đường cao tốc)
12 QL62 (qua biên giới) 77 EX 40 4
Tổng 562,3 - -
Nguồn: Viện Quy hoạch Xây dựng TPHCM và Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
Ghi chú: EX: mở rộng, N: xây mới, C: hoàn thành, (*) chiều dài trong phạm vi tỉnh Long An.

Hình 9.4.2 Danh mục các dự án đường bộ chính cấp quốc gia và vùng đi qua Long An

Chú giải

DA đề xuất cấp I

Phân loại đường


Quốc lộ
Tỉnh lộ
Đường khác
Ranh giới huyện/thị
Mặt nước

Nguồn: Dựa theo số liệu của Sở GTVT Long An

9-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(1) Đề xuất phát triển mạng lưới đường bộ


9.19 Định hướng quy hoạch các chỉ tiêu mật độ giao thông đường tỉnh và đường
huyện thuộc tỉnh Long An, đề xuất theo Bảng 9.4.2.
9.20 Để phát triển và cải tiến chất lượng dịch vụ vận tải trong khu vực, cần nghiên cứu
xây dựng một số tuyến đường địa phương, đường dân sinh đô thị hoặc đường trong khu
công nghiệp chạy song song với đường cao tốc, kết nối hữu hiệu với các tuyến chính để
phục vụ vận tải nội vùng. Trồng cây xanh hai bên đường để tạo cảnh quan và bảo vệ môi
trường.
9.21 Để giảm tối thiểu ảnh hưởng tiêu cực do lũ lụt gây ra cho hệ thống đường bộ ở
khu vực Đồng Tháp Mười, trong tương lai cần nghiên cứu xây dựng các tuyến đường bộ
chạy trên cao.
Bảng 9.4.2 Chỉ tiêu về mật độ đường bộ (đường tỉnh và đường huyện) đến năm 2030
Hiện trạng năm 2010 Định hướng đến 2030
Chiều Chiều
Huyện/thị Mật độ Mật độ Mật độ Mật độ
TT dài dài
(Km/km2) (Km/1.000dân) (Km/km2) (Km/1.000dân)
(Km) (Km)
Tp. Tân An 5,04
1 278 3,39 2,25 413 2,2
Huyện Châu Thành 1,57
2 175 1,17 1,66 236 1,7
Huyện Tân Trụ 1,57
3 103 0,96 1,59 168 1,8
Huyện Bến Lức 1,71
4 186 0,64 1,41 495 2,5
Huyện Thủ Thừa 0,84
5 138 0,46 1,50 250 1,8
Huyện Cần Đước 1,52
6 103 0,47 0,58 331 1,2
1,63
7 Huyện Cần Giuộc 106 0,51 0,63 341 1,3
Huyện Đức Hòa 1,70
8 332 0,78 1,60 728 2,3
Huyện Đức Huệ 0,45
9 107 0,25 1,54 193 2,0
Huyện Thạnh Hóa 0,43
10 136 0,29 2,45 203 2,6
Huyện Tân Thạnh 0,43
11 135 0,32 1,61 181 1,6
Huyện Mộc Hóa 0,35
12 129 0,26 1,83 174 1,8
Huyện Vĩnh Hưng 0,39
13 61 0,12 1,35 195 3,1
Huyện Tân Hưng 0,52
14 111 0,29 2,40 201 3,1
Nguồn: Sở GTVT tỉnh Long An, Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

9.22 Các tuyến đường tỉnh (đường cấp II) kết nối với đường liên khu vực được đề xuất
trong chiến lược phát triển hệ thống đường bộ chính tỉnh Long An. Bao gồm các tuyến
phục vụ thúc đẩy phát triển đô thị, công nghiệp (khu vực các huyện Đức Hòa, một phần
Bến Lức, Cần Giuộc, Cần Đước, Tân Trụ, một phần Thủ Thừa, Tân An và Châu Thành).
Các tuyến đường phục vụ dân cư vùng Đồng Tháp Mười. Các thông tin về lộ giới, quy
mô quy hoạch được tổng hợp trong Bảng 9.4.3.

9-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 9.4.3 Đề xuất các trục đường bộ thứ cấp (cấp II)
Số làn xe
Chiều Số làn xe
Lọai công (làn)
TT Tên dự án dài giai đọan đến Ghi chú
trình
(km) 2020
1 ĐT.821+ĐT.825 32 MR 4 4
Đức Lập-Mỹ Hạnh+ĐT.824 4
2 6 M 4
(nối vành đai số 3 và vành đai số 4)
3 ĐT.824 nối quốc lộ N.2 12 M 4 4
Đường Tân Hòa-Lương Hòa 6
4 8 MR 4
(Nối vành đai 3 và vành đai 4 tại Bến Lức)
ĐT.826+ĐH.22+ĐH.25+ĐT.827D+đường Ngãi 4 Nâng cấp lên
5 22 M/MR 2
Trị-Hiệp Thạnh đường tỉnh
ĐT.826 4
6 7 MR 2
(Đoạn nối vành đai 4 và QL 50)
4 Nâng cấp lên
7 ĐH.12 18,5 M/MR 2
đường tỉnh
4-6 Nâng cấp lên
8 Đường Long Hậu – Tân Lập 17 MR 4-6
đường tỉnh
9 Đường dọc kênh Bobo+ĐT.833 nối QL.50 42 M/MR 4 2
10 Đường vành đai Tân An+ ĐT.827 nối QL.50 35 4 2
TỔNG 199.5
Ghi chú: MR: Mở rộng; M: Xây dựng mới;
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Hình 9.4.3 Mạng lưới đường thứ cấp (cấp II) đề xuất

Chú giải
DA đường cấp II đề xuất
Phân cấp đường
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Các đường khác
Đường bao huyện
Mặt nước

Nguồn: Dựa theo số liệu của Sở GTVT Long An

9-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9.23 Để kết nối hữu hiệu với hệ thống đường cấp I, cấp II, cần xây dựng hệ thống
đường cấp III. Danh mục các tuyến đường tỉnh cấp III được quy hoạch tổng hợp trong
Bảng 9.4.4
Bảng 9.4.4 Mạng lưới đường cấp III đề xuất

Số làn xe
Chiều dài Lọai công Số làn xe
TT Tên dự án giai đọan đến
(km) trình (làn)
2020

1 ĐT.822 (Đức Hòa) 10 MR 4 2


2 ĐT.823 (Đức Hòa) 7 MR 4 4
3 ĐT.835B (Bến Lức-Cần Giuộc) 12 MR 2 2
4 ĐT.835C (Bến Lức-Cần Đước) 4,5 MR 4 2
5 ĐH.16 (Cần Đước) 18 MR 4 2
6 ĐT.826B (Cần Đước) 13 MR 2 2
7 ĐT.832 (Tân Trụ) 11 MR 2 2
8 ĐT.827B (Châu Thành) 13 MR 2 2
9 ĐT.833 (đoạn qua Tân An) 7 MR 4 2
10ĐT.827C (Châu Thành) 4 MR 2 2
11ĐT.837 (Mộc Hóa-Tân Thạnh) 27 MR 2 2
12Đường Thạnh Phú-Tân Hiệp (Thạnh Hóa) 10 MR 2 2
13ĐT.831C (Vĩnh Hưng) 8 MR 2 2
14Đường ven kênh 79 42 MR 2 2
15Đường ven kênh Quan 19 MR 4 2
16Đường Vĩnh Hưng – Tân Hưng 12 MR 2 2
17Đường Tân Hưng – Hưng Điền 18 MR 2 2
18Đường Tân Thạnh – Tân Hiệp 28 MR/M 2 2
19ĐT.830 kéo dài (Đức Hòa) 16 MR 4 2
Cộng 279,5
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
Ghi chú: MR: Mở rộng, M: xây mới
Hình 9.4.4 Đề xuất đường cấp 3

Chú giải
DA đường cấp III đề xuất
Phân cấp đường
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Các đường khác
Đường bao huyện
Mặt nước

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES tổng hợp trên cơ sở dữ liệu của Sở GTVT Long An

9-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

9.24 Các tuyến đường tỉnh chính phục vụ giao thông nông thôn cho xe tải nhẹ lưu
thông được đề xuất quy hoạch theo Bảng 9.4.5
Bảng 9.4.5 Các tuyến đường giao thông nông thôn chính theo quy hoạch
Số làn xe
Số làn xe
Chiều dài Loại công quy hoạch
TT Tên dự án giai đoạn I
(km)(*) trình (m)
đến 2020
1 Đường ven sông Vàm Cỏ Đông 32 MR 4 2
2 Đường ven sông Vàm Cỏ Tây 65 MR 4 2
3 Đường ven kênh 79 42 MR 2 2
4 Đường ven kênh quận 19 MR 4 2
5 Đường Vĩnh Đại-Vĩnh Bình 25 MR 4 2
6 Đường Vĩnh Hưng-Tân Hưng 12 MR 2 2
7 Đường Tân Hưng-Hưng Điền 9 MR 2 2
Cộng 204
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
Ghi chú: MR: Mở rộng;

Hình 9.4.5 Các tuyến đường nông thôn chính ở Long An

Chú giải
DA đường nông thôn đề xuất
Phân cấp đường
Quốc lộ
Tỉnh lộ
Các đường khác
Đường bao huyện
Mặt nước

Nguồn: Dựa theo số liệu của Sở GTVT Long An

9.25 Đối với hệ thống đường giao thông nông thôn nội huyện, cần có kế hoạch đầu tư
để cải thiện chất lượng mặt đường, gia cố nền đường, cải tạo, xây dựng mới hệ thống
cầu cho xe ôtô con, xe tải nhỏ có tải trọng 1-5 tấn lưu thông.

9-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Cầu vượt và nút giao


9.26 Cần xây dựng nhiều cầu vượt và cải thiện các giao lộ hiện có để giúp cho mạng
lưới giao thông hoạt động hiệu quả hơn.
(3) Ước tính chi phí sơ bộ
9.27 Bảng 9.4.5 tổng hợp kết quả khái toán sơ bộ chi phí đầu tư phát triển hệ thống
đường bộ và cầu đường bộ của tỉnh Long An.
Bảng 9.4.6 Ước tính chi phí sơ bộ đầu tư hệ thống cầu đường bộ trong phạm vi tỉnh Long An
Giai đọan I Giai đọan II
Tổng chiều Tổng chi phí
2010-2020 2020-2030
dài (km) (triệu USD)
(triệu USD) (triệu USD)
1) Đường cao tốc (*) 102,6 1,562 600 962
2) Đường cấp I 459,6 1,850 850 1.000
3) Đường cấp II 199,5 320 150 170
4) Đường cấp III 279,5 360 200 160
Tổng 1.041,2 4.092 1.800 2.292
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
(*) Không bao gồm đường cao tốc TPHCM-Trung Lương

2) Đường thủy nội địa


9.28 Tận dụng tối đa lợi thế từ việc khai thác một số tuyến đường thủy chính của vùng
ĐBSCL đi qua Long An, gồm:
(i) Tuyến TPHCM – Mộc Hóa: Chạy dọc theo sông Bến Lức – sông Vàm Cỏ Đông –
Kênh Thủ Thừa – sông Vàm Cỏ Tây.
(ii) Tuyến TPHCM đi ĐBSCL theo sông Cần Giuộc – sông Sòai Rạp – Rạch Lá – Kênh
Chợ Gạo.
(iii) Các tuyến đường thủy vùng theo sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, kênh Dương Văn
Dương, kênh Bo Bo đều là các tuyến đường thủy chính của vùng.
(iv) Khai thác hiệu quả 1.700 km kênh do huyện quản lý nhằm thúc đẩy vận chuyển hàng
hóa tới từng thôn, xóm ở khu vực nông thôn.
9.29 Các tuyến đường thủy chính do trung ương và tỉnh quản lý được tổng hợp trong
Bảng 9.4.7.
9.30 Các tuyến đường thủy chính đang được nạo vét, duy tu cho tàu tự hành: 50-70-
100-200-300 DWT và sà lan: 400-500-600-750 DWT lưu thông. Một số các lọai hình
phương tiện thủy nội địa chạy trên các tuyến giao thông thủy chính được tổng hợp trong
Hình 9.4.6.

9-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 9.4.7 Các tuyến đường thủy chính do trung ương và tỉnh quản lý

Chiều Chiều
STT Tuyến sông/kênh dài Cấp STT Tuyến sông/kênh dài Cấp
(Km) (Km)
Do Trung ương quản lý Do tỉnh quản lý
1 Sông Vàm Cỏ 35.5 1 7 Kênh An Hạ 20 2
2 Sông Vàm Cỏ Đông 131 2 8 Kênh Bo Bo 20 2
3 Sông Vàm Cỏ Tây 128.8 2 9 Kênh Hèo 5 2
4 Kênh Thủ Thừa 10.5 2 10 Kênh Cái Rừng 7 3
5 Sông Cần Giuộc 35 2 11 Kênh Cái Ráng 5 3
6 Kênh Nước Mặn 2 2 12 Kênh Bàu Náu 4 3
7 Sông Soài Rạp 31 1 13 Kênh Lòng Khốt 10 3
8 Sông Chợ Đệm – Bến Lức 20 2 14 Kênh Trà Cú Thượng 22 2
9 Sông Rạch Lá 10 2 15 Kênh 75-76 (Ba Giai) 20 2
10 Kênh Dương Văn Dương 42 2 16 Kênh Ba Mía 16 3
Do tỉnh quản lý 17 Kênh Thủy Tần 12 3
1 Sông Vàm Cỏ Tây 20 2 18 Kênh Ba Miếu 10 3
2 Sông Nhật Tảo 11 2 19 Kênh 12 25 3
3 Sông Cần Đước 5 2 20 Kênh thước 7 43 3
4 Sông Lò Gạch 10 2 21 Kênh Ngang (504) c 10 3
5 Sông Tam Vùng 11 2 22 Kênh Cát Bài 21 3
6 Sông Xáng Lớn 17 2 23 Kênh Đường Ban 11 3
Nguồn: Sở GTVT Long An

Hình 9.4.6 Sơ đồ tổ chức tàu và sàn lan trên các tuyến đường thủy chính

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

9.31 Nhìn chung, đối với hệ thống đường thủy chính, các tuyến nhánh, tuyến giao
thông nội huyện cần nghiên cứu để đầu tư khai thác có hiệu quả theo các tiêu chí sau:
(i) Xây dựng và kiên cố hóa các bến bốc xếp tại các xã, huyện và tỉnh, nhằm phát huy
hiệu quả vai trò các điểm trung chuyển giữa vận tải đường bộ và đường thuỷ;
(ii) Việc xây dựng hệ thống cầu đường bộ phải được tính toán kỹ, tránh gây cản trở đến
hoạt động của phương tiện đường sông khi đi dưới cầu. Phải có kế họach khảo sát
và nạo vét, bảo dưỡng thường xuyên luồng tàu chạy để duy trì mực nước cho tĩnh
không thông thuyền;
(iii) Xây dựng, cải thiện các đường dẫn từ các điểm tập trung tới các trục đường bộ và
đường thuỷ chính;
(iv) Trang bị hệ thống phao tiêu tín hiệu nhằm đảm bảo công suất và độ an toàn cho hoạt
động vận tải đường thuỷ đặc biệt là vào ban đêm, nhằm phát huy tốt hiệu quả khai
thác;

9-17
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(v) Cải thiện nâng cao chất lượng dịch vụ, hệ thống Logistics nhằm đem lại hiệu quả cao
hơn trong họat động vận tải thủy.

Hình 9.4.7 Bản đồ quy hoạch giao thông thủy tỉnh Long An đến năm 2020

N
Nguồn: Sở GTVT Long An

9.32 Trong số 5 hành lang giao thông chính đã xác định trong Dự án Phát triển Hạ tầng
Giao thông vùng ĐBSCL (MTIDP), có 2 hành lang (tuyến Hành lang 2 và 3) trực tiếp đi
qua địa phận tỉnh Long An (xem Bảng 9.4.8 và Hình 9.4.8).
Bảng 9.4.8 Các tuyến vận tải thủy nội địa chính trong vùng ĐBSCL

Hành lang Mô tả


Tuyến HL 1 Tp. HCM – sông Bến Lức – kênh Thủ Thừa – sông Vàm Cỏ Tây – kênh
Largrange (tại Long An) – kênh Đồng Tiến – Phú Tân – Cái Dầu – Tri Tôn
Tuyến HL 2 Tp. HCM – sông Bến Lức – kênh Thủ Thừa (tại Tân An, Long An) – kênh Rạch
Chanh – kênh Nguyễn Văn Tiếp – Phong Mỹ – Cái Dầu – Tri Tôn
Tuyến HL 3 Tp. HCM – Mỹ Tho – Trà Vinh – Cà Mau – Rạch Sỏi
Tuyến HL 4 Chợ Lách – Bến Tre – biển Đông (tại sông Hàm Luông)
Tuyến HL 5 Kênh Nhị Bình (đường tránh Chợ Gạo)
Nguồn: Dự án phát triển CSHT GTVT Vùng ĐBSCL

9-18
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 9.4.8 Toàn cảnh hành lang vận tải thủy


theo dự án phát triển CSHT GTVT vùng ĐBSCL

Nguồn: Dự án phát triển CSHT GTVT Vùng ĐBSCL

3) Định hướng phát triển vận tải công cộng


9.33 Trọng tâm công tác quản lý giao thông là cải thiện điều kiện giao thông trên các
hành lang chính trong khu vực. Áp dụng các biện pháp ưu tiên xe buýt phải phù hợp với
sự gia tăng nhu cầu đi lại bằng xe buýt. Để cải thiện điều kiện các hành lang xe buýt cần
nghiên cứu các nội dung cơ bản sau:
(i) Cải thiện các cơ sở hạ tầng như bảo trì mặt đường, mở rộng lòng đường, lắp đèn tín
hiệu v.v.;
(ii) Áp dụng các biện pháp kỹ thuật giao thông tại các điểm nút giao thông bằng các vạch
kẻ đường, biển báo, dải phân cách;
(iii) Hỗ trợ khai thác xe buýt bằng cách tạo ra một hành lang phục vụ vận tải công cộng
sao cho dễ tiếp cận đến bến xe buýt và các công trình chuyển đổi phương thức vận tải;

(iv) Tạo ra sự thoải mái với cảnh quan đẹp, có vỉa hè, đèn đường và sạch sẽ;

9-19
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(v) Nâng cấp chất lượng phương tiện xe buýt tiện nghi, hiện đại. Dần đưa vào sử dụng
phương tiện chạy bằng nhiên liệu CNG, LPG thay vì xăng dầu như hiện nay. Xe buýt
chạy bằng điện cũng cần nghiên cứu trên một số hành lang thích hợp trong tương lai
nhằm bảo vệ môi trường và phục vụ phát triển bền vững.
9.34 Sơ đồ các tuyến xe buýt chính liên tỉnh và nội tỉnh Long An quy hoạch đến năm
2020 (do Trung tâm nghiên cứu phát triển giao thông vận tải phía Nam đề xuất), xem
Hình 9.4.9.
Hình 9.4.9 Bản đồ quy hoạch các tuyến xe khách chính ở Long An tới năm 2020

Nguồn: Sở GTVT Long An

4) Quản lý giao thông


(a) Cải thiện năng lực điều hành giao thông: Giao thông sẽ trở nên hiệu quả và an
toàn hơn nếu biết áp dụng kiến thức chuyên ngành về quản lý và thiết kế công trình
giao thông. Long An cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý
giao thông tỉnh và các huyện theo hướng tiếp cận khoa học trong kỹ thuật điều hành
và quản lý giao thông.
(b) Nâng cao an toàn giao thông: Để giảm thiểu tai nạn giao thông, cần lên kế hoạch
triển khai liên tục và đồng bộ nhiều hoạt động khác nhau như thiết kế kỹ thuật, thực
thi pháp luật và chương trình tuyên truyền giáo dục, xây dựng cơ sở dữ liệu về tai
nạn, phân tích nguyên nhân và có các giải pháp tích cực, thích hợp nhằm cải thiện
tình hình.

9-20
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(c) Cải thiện chất lượng không khí: Giảm lượng khí thải ô nhiễm từ các phương tiện
cơ giới giúp cải thiện chất lượng không khí và giảm tác động tiêu cực đến sức khỏe
của người dân. Hướng tới mục tiêu đảm bảo tiêu chuẩn môi trường về chất lượng
không khí. Ngoài ra, hoạt động này còn giúp tiết kiệm nhiên liệu và năng lượng tiêu
thụ. Do đó, cần xây dựng các quy định liên quan với chế tài xử lý vi phạm, mục tiêu
bảo vệ môi trường, phát triển bền vững giao thông khu vực. Giải pháp trồng cây
xanh dọc các tuyến đường giao thông được cho là hữu hiệu. Cần dành đất dọc hai
bên đường để trồng cây xanh, đồng thời dự phòng cho mở rộng nâng cấp trong
tương lai. Tỷ lệ đô thị hóa ở Long An hiện còn ở mức thấp, điều này tạo ra điều kiện
rất thuận lợi để thực hiện mục tiêu hữu ích này.
5) Trung tâm Logistics
9.35 Trong tương lai sẽ hình thành các vùng chuyên canh sản xuất nông nghiệp quy
mô lớn tại Long An và các tỉnh Vùng ĐBSCL, tạo ra khối lượng lớn hàng hóa từ các sản
phẩm nông nghiệp và được tiêu thụ trong và ngoài nước. Bên cạnh đó khi các tuyến
đường cao tốc Bến Lức-Long Thành và các tuyến vành đai 3 và 4 hoàn thành đưa vào
khai thác, sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho vận tải hàng hóa từ Long An đến mọi nơi trong
vùng. Lúc này, với lợi thế là cửa ngõ ĐBSCL và miền Đông Nam Bộ, việc nghiên cứu xây
dựng một trung tâm trung chuyển hàng hóa cấp vùng (logistics), quy mô khoảng 600-800
ha tại Long An là rất cần thiết. Ý tưởng này cần phải sớm được nghiên cứu để có kế
hoạch dành quỹ đất cho dự án này.
9.36 Chức năng chính của Trung tâm trung chuyển hàng hóa là thu gom, tập kết hoặc
phân chia hàng hóa xuất phát và đến từ ĐBSCL đến 3 khu vực theo ba nhánh chính gồm:
(i) đến/đi thành phố Hồ Chí Minh theo hành lang QL1, cao tốc TPHCM-Trung Lương;
(ii) đến/đi các tỉnh Đồng Nai, Bà Rịa – Vũng Tàu, các tỉnh phía Bắc theo cao tốc Bến
Lức-Long Thành và đường sông;
(iii) đến/đi các tỉnh Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước và các tỉnh Tây Nguyên theo các
tuyến Vành đai 4, Vành đai 3.
(iv) Khai thác lợi thế của các tuyến đường thủy quốc tế (sông Soài Rạp) và các cảng
sông, cảng biển, kết nối với cảng quốc tế Tân Tập với các tuyến đường trên đển xây
dựng trung tâm logistics nhằm tạo lợi thế riêng, cạnh tranh với TPHCM.
9.37 Điểm trung chuyển hàng hóa cần kết hợp với vận tải đường sông nội địa. Xây
dựng một Trung tâm trung chuyển hàng hóa tại khu ven thị trấn Bến Lức, kề Vành đai 4,
Vành đai 3 và QL1A và sông Bến Lức hoặc một vị trí thích hợp khác tại Cần Giuộc hoặc
Cần Đước (xem Hình 9.4.10).

9-21
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 9.4.10 Đề xuất vị trí trung tâm Logistics

Trung tâm logistics

Nguồn: Quy hoạch mạng lưới GTVT TPHCM tới năm 2020

6) Cải thiện giao thông nông thôn


(1) Đặc điểm người tham gia giao thông nông thôn

9.38 Nhằm xác định nhu cầu cải thiện giao thông nông thôn ở các vùng nông thôn,
Nghiên cứu đã thực hiện một cuộc khảo sát phỏng vấn khoảng 600 hộ gia đình (gồm 150
hộ gia đình ở các huyện Đức Huệ, Thạnh Hóa, Vĩnh Hưng và Tân Hưng). Kết quả khảo
sát có thể tổng hợp như sau (xem Bảng 9.4.9):
(i) Hầu hết các hộ gia đình thực hiện các chuyến “đi làm” và “đi công việc”trong phạm vi
xã và huyện nơi họ sinh sống trong khi các chuyến “đi học” và “cá nhân” lại thường
kết thúc ở các huyện khác trong tỉnh. Điều này cho thấy các xã nông thôn chưa có đủ
dịch vụ giáo dục và đô thị.
(ii) Các phương thức vận tải chính thay đổi theo mục đích chuyến đi. Đối với các chuyến
“đi làm” và “công việc”, tự điều khiển xe máy là phương thức chính, tiếp đến là đi bộ.
Tỷ lệ chuyến đi bằng ghe/xuồng khá lớn ở Vĩnh Hưng và Tân Hưng. Đối với các
chuyến “đi học”, xe đạp là phương tiện đi lại chính, tiếp đến là đi bộ. Đối với các
chuyến đi “cá nhân”, tự điều khiển xe máy là phương thức chính mặc dù sử dụng
ghe/xuồng ở huyện Thạnh Hóa và thuê xe con ở huyện Tân Hưng khá cao. Sử dụng
vận tải công cộng (xe buýt) còn khá hạn chế.
(iii) Đánh giá về tình trạng đường sá thay đổi theo khu vực. Nhìn chung, điều kiện đường
còn kém ở huyện Thạnh Hóa (56% trả lời “đường xấu”) trong khi điều kiện đường ở
Tân Hưng tốt hơn (41% trả lời “đường tốt”). Tuy nhiên, tất cả các xã đều đánh giá tình
trạng ngập lụt xấu (54-71% trả lời “xấu) ngoại trừ ở huyện Vĩnh Hưng (chỉ có 27% trả
lời xấu). Điều kiện đi lại được đánh giá “kém” ở huyện Thạnh Hóa (56% trả lời “kém”),

9-22
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

tiếp đến là Đức Huệ (39% trả lời “kém”) trong khi người dân ở các huyện Vĩnh Hưng
và Tân Hưng đánh giá điều kiện đi lại tốt hơn với lần lượt 41% và 39% trả lời “’tốt”.
(iv) Dịch vụ GTVT công cộng chưa bao quát hết các khu vực mà người dân muốn đi lại
dù thay đổi theo xã/thị trấn. Thạnh Hóa và Vĩnh Hưng có dịch vụ vận tải công cộng
tương đối tốt hơn. Nhu cầu của người dân về dịch vụ vận tải công cộng như sau:
 Nhìn chung, người dân sẵn sàng sử dụng VTCC, đặc biệt là đối với các chuyến đi
dài như tới các tỉnh/thành khác cũng như tới thành phố Tân An và các huyện/thị
khác.

 Người dân muốn sử dụng VTCC chủ yếu cho các chuyến đi cá nhân mặc dù nhu
cầu khác nhau theo từng xã. Do nhiều người chưa quen với sử dụng VTCC nên
khó có thể đưa ra câu trả lời chính xác về mục đích chuyến đi mà họ sẵn sàng sử
dụng VTCC.

 Các yếu tố quan trọng đối với VTCC là an toàn, giá vé hợp lý, thời gian đi lại,
không bị gián đoạn theo mùa, v.v.
9.39 Về cải tạo đường giao thông nông thôn, khảo sát ý kiến người dân ở từng khu
vực nông thôn là rất hữu ích nhằm xác định lĩnh vực cần cải thiện cụ thể để ưu tiên do
nguồn lực hạn chế.
9.40 Đánh giá ở trên cho thấy người dân nông thôn muốn có dịch vụ VTCC với chi phí
hợp lý. Tuy nhiên, rõ ràng là khó có thể cung cấp dịch vụ tốt nếu không có hệ thống
đường tốt, đặc biệt là khi nhu cầu vận tải đường dài khá lớn.

9-23
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng 9.4.9 Đặc điểm giao thông nông thôn

Khu vực khảo sát


Đức Huệ Thạnh Hóa Vĩnh Hưng Tân Hưng
Tới Tới Đi làm/
Đi làm/ Tới Cá Đi làm/ Cá Đi làm/ Cá Tới Cá
trườn trườn công
công việc trường nhân công việc nhân công việc nhân trường nhân
g g việc
Trong xã 54,1% 94,0% 36,1% 88,4% 76,1% 26,8% 60,0% 88,6% 2,3% 77,2% 90,9% 6,1%
Điểm đến
chính theo Trong huyện 36,5% 4,8% 42,6% 10,3% 20,7% 48,6% 38,6% 2,3% 32,5% 13,1% 5,7% 47,6%
mục đích Trong tỉnh 6,1% 1,2% 9,0% 1,4% 3,3% 21,7% 0,7% 8,0% 52,3% 6,9% 0,0% 42,2%
chuyến đi
Tới tỉnh/thành khác 3,4% 0,0% 12,3% 0,0% 0,0% 2,9% 0,7% 1,1% 13,1% 0,0% 0,0% 4,1%
PT chính Đi bộ 16,7 16,7 0,0 28,5 19,6 0,7 19,1 14,1 0,0 13,8 18,2 0,8
Xe đạp 6,9 70,2 10,7 9,5 54,3 7,6 4,3 64,7 4,1 7,6 62,5 0,8
Tự lái 71,5 9,5 82,7 59,1 20,7 61,1 58,2 3,5 81,6 51,7 10,2 55,4
Xe
Được chở 0,0 2,4 0,0 0,0 0,0 0,0 1,4 16,5 0,0 0,0 9,1 0,0
máy
Đi xe ôm 0,0 0,0 2,0 0,7 0,0 4,2 0,0 0,0 7,5 0,0 0,0 1,5
Phương thức
Xe Tự lái 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,8
chính
con Được chở 1,4 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 0,0 0,0 4,1 0,7 0,0 33,8
Xe buýt 1,4 1,2 4,7 0,0 4,3 0,7 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0 0,0
Ghe/tàu 0,7 0,0 0,0 2,2 1,1 23,6 15,6 1,2 2,7 24,8 0,0 0,8
Khác 1,4 0,0 0,0 0,0 0,0 0,7 1,4 0,0 0,0 1,4 0,0 6,2
Thời gian đi lại trung bình (phút) 25,2 11,5 33,5 17,1 19,8 56,5 29,2 21,4 114,8 33,4 20,4 61,7
Đánh giá chung 8,6 - 75,8 - 15,6 55,9 - 40,0 - 4,1 11,0 - 68,6 - 20,5 13,3 - 45,7 - 41,0
Đánh giá điều kiện đi Ngập lụt
53,8 - 36,6 - 9,5 58,5 - 40,3 - 1,2 26,7 - 53,7 - 19,5 71,3 - 17,3 - 11,4
lại (% kém/rất kém –
tốt/rất tốt) Điều kiện đi lại 38,7 - 46,7 - 14,6 56,3 - 40,4 - 3,2 8,6 - 55,6 - 35,7 13,4 - 41,1 - 45,4
Sự an toàn 76,8 - 0,5 - 22,7 56,6 - 38,0 - 5,4 9,6 - 49,1 - 41,3 17,1 - 44,3 - 38,6
Hiện Tới trung tâm xã 10,0 0 45,6 0
trạng
(% trả Nội huyện/thị 0 2,8 69,1 0
lời Trung tâm huyện 67,3 0,0 69,1 0
“có”
trên Tới huyện/thị khác 98,0 43,2 71,1 32,0
tổng TP Tân An 98,0 43,2 71,8 32,0
số
mẫu) Tỉnh/thành khác 97,3 43,2 67,1 32,0
Tới trung tâm xã 100 0 77,8 -
Sẵn Nội huyện/thị - 75,0 62,6 -
sàng
sử Trung tâm huyện 96,9 0 67,0 -
dụng Tới huyện/thị khác 97,8 57,4 74,4 31,3
(% trả
lời có) TP Tân An 97,8 57,4 76,6 91,7

Nhu cầu về Tỉnh/thành khác 97,1 57,4 80,3 89,6


VTCC Giảm thời gian đi lại 6,1 79,1 83,9 71,1
Đúng giờ 26,4 63,5 71,4 67,1
Lý do
lựa Mức phí hợp lý 31,8 51,4 78,6 45,0
chọn Tần suất DV cao 2,0 26,4 7,1 9,4
sử
Phục vụ từ sáng sớm
dụng 6,1 29,1 36,6 57,0
tới khuya
VTCC
(% câu Sự an toàn 83,1 90,5 88,4 83,2
trả lời Dễ tiếp cận VTCC 14,9 10,1 32,1 10,7
có
Sự thân thiện của lái
trong 0,7 16,2 11,6 6,0
xe
tổng
số Không bị gián đoạn
2,7 68,9 54,5 84,6
mẫu ) theo mùa
Khác 0,0 0,0 0,9 17,4
Không có yếu tố nào 2,0 0,0 13,4 12,8
Nguồn: Điều tra phỏng vấn giao thông nông thôn về nhu cầu của hộ gia đình

9-24
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(2) Đề xuất ý tưởng phát triển giao thông nông thôn

9.41 Tỉnh có 166 xã nông thôn trong tổng số 181 xã/phường. Các làng, xóm phân bố rải
rác ở khu vực nông thôn và thường chưa được cung cấp đầy đủ hạ tầng GTVT. Tỉnh có
chính sách ưu tiên phát triển hạ tầng và dịch vụ GTVT phù hợp nhằm kết nối các cộng
đồng nông thôn với các trung tâm cụm xã/huyện/tỉnh và giữa các xã với nhau. Ngay cả các
khu vực có đường đảm bảo lưu thông trong mọi điều kiện thời tiết thì cầu đường bộ cũng
chỉ có trọng tải trên 8 tấn. Phương tiện giao thông hạng nặng cũng làm hư hại mặt đường.
9.42 Ý tưởng phát triển mạng lưới GTVT nông thôn cơ bản được khái quát như sau:
Cần áp dụng hệ thống phân cấp mạng lưới theo chức năng. Các tuyến đường chính phải
có đủ năng lực để khai thác xe hạng nặng nhằm kết nối các khu vực nông thôn với các
trung tâm, đảm bảo vận chuyển hành khách và hàng hóa hiệu quả. Các cầu và đường
phải đạt tiêu chuẩn thiết kế phù hợp. Ngoài ra, cần phát triển mạng lưới đường thứ yếu
kết nối tới các trung tâm xã tùy thuộc vào điều kiện và nhu cầu vận tải của địa phương.
Các tuyến đường tối thiểu phải đảm bảo lưu thông thông suốt trong mọi điều kiện thời
tiết, có 2 làn xe nhằm thúc đẩy tiếp cận bằng phương tiện hạng nhẹ. Tuy nhiên, các tuyến
đường kết nối các làng với trung tâm xã cần có thiết kế linh hoạt dựa trên điều kiện thực
tế của địa phương nhưng phải đảm bảo đi lại thuận tiện bằng xe máy, xe đạp và các thiết
bị nông nghiệp khác. Ở các khu vực có đường thủy nội địa, cần khai thác tối đa năng lực
của các tuyến đường thủy này nhằm phục vụ vận chuyển hàng rời cũng như các hoạt
động sinh hoạt thường nhật.
Hình 9.4.11 Ý tưởng phát triển mạng lưới giao thông nông thôn

Đường thủy

Đường chính

Đường thứ yếu

Trung tâm xã


Làng
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

9-25
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

7) Tổng hợp định hướng phát triển GTVT


9.43 Định hướng phát triển GTVT của tỉnh được tổng hợp trong Bảng 9.4.10.
Bảng 9.4.10 Định hướng phát triển GTVT Long An
Mục tiêu Chiến lược Dự án/ Hành động
 Tăng cường tính kết nối của Long  Phát huy các dự án giao thông quốc  Đảm bảo tính kết nối hiệu quả với các
An với các thị trường chính ở cả gia để tạo điều kiện kết nối tỉnh với tuyến cao tốc, đường sắt, cảng và cảng
cấp độ quốc tế và khu vực; các cửa ngõ quốc tế, các tỉnh trong hàng không cấp vùng.
 Tăng cường tính gắn kết và kết nối vùng KTTĐPN, ĐBSCL và Tiểu  Tăng cường tính kết nối tại các cửa khẩu
với các trung tâm đô thị lớn, các vùng sông Mê-kông Mở rộng (GMS) và khu vực ranh giới với các vùng lân
trung tâm tăng trưởng và cộng . cận.
đồng trong tỉnh với nhau;  Phát triển mạng lưới GTVT tỉnh  Phát triển mạng lưới GTVT tỉnh hiệu quả
 Đảm bảo vận chuyển hàng hóa và cạnh tranh và hiệu quả gắn kết với gồm đường bộ và đường thủy nội địa với
hành khách an toàn và hiệu quả mạng lưới GTVT vùng và đô thị. phân cấp theo chức năng phù hợp.
cũng như môi trường tốt trong  Dự án G-3: Thực hiện các gói dự án phát
tỉnh; triển đường ưu tiên.
 Thiết lập cơ chế tổ chức và thể chế  Cải tạo đường giao thông nông thôn,  Lập kế hoạch phát triển giao thông nông
phù hợp để tạo dựng và quản lý nâng cấp phù hợp để đảm bảo không thôn để có thể tận dụng nguồn quỹ ODA.
mạng lưới và dịch vụ vận tải một bị ngập lụt và tạo điều kiện cho các
cách hữu hiệu. phương tiện lưu thông an toàn và
thông suốt.
 Phát triển các dịch vụ vận tải công  Phát triển tuyến UMRT nối Tp. HCM –
cộng phù hợp giữa Long An và các Bến Lức – Tân An (Dự án H-1).
tỉnh/thành phố khác và giữa các  Tăng cường các dịch vụ GTVT.
trung tâm huyện, các trung tâm tăng
trưởng trong tỉnh cũng như các khu
đô thị.
 Tăng cường năng lực quản lý giao  Tăng cường quản lý giao thông dọc các
thông để giải quyết tắc nghẽn, nâng hành lang giao thông chính bao gồm các
cao an toàn giao thông, bảo trì đường quốc lộ và các tuyến thủy nội địa chính.
bộ và đường thủy nội địa.  Cải thiện khả năng lưu thông trong khu
vực trung tâm Tp. Tân An.
 Sử dụng năng lực của khu vực tư  Thiết lập gói đầu tư hợp tác nhà nước và
nhân một cách chủ động và hiệu quả tư nhân (PPP) hấp dẫn, ví dụ cho phát
hơn trong quá trình phát triển hạ tầng triển hành lang UMRT (UMRT + phát
giao thông và cung cấp dịch vụ vận triển đất đai).
tải.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

9-26
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

10 PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC


1) Các vấn đề chính
10.1 Nguồn nhân lực là động lực chính thúc đẩy phát triển bền vững tại tỉnh. Phát triển
nguồn nhân lực cũng là yếu tố chủ đạo để thu hút và duy trì các nguồn vốn đầu tư trong
môi trường cạnh tranh. Chính vì thế, năng lực của nguồn nhân lực sẽ ảnh hưởng tới sự
phát triển kinh tế, xã hội và môi trường tại tỉnh trên nhiều phương diện.
10.2 Trong khi tiến hành rà soát hiện trạng phát triển nguồn nhân lực cũng như qua
phỏng vấn doanh nghiệp và nhà đầu tư, đã xác định được một vài vấn đề nổi cộm hiện
nay về phát triển nguồn nhân lực, thể hiện trong bảng phân tích SWOT dưới đây:
Bảng 10.1 Bảng phân tích SWOT về nguồn nhân lực Long An

ĐIỂM MẠNH (S) CƠ HỘI (O)


 Lực lượng lao động trong tỉnh nhìn chung dồi  Sự phát triển các khu, cụm công nghiệp ở Long An đang
dào và trẻ tuổi. tạo ra nhiều việc làm và thu nhập trong tỉnh
 Có nhu cầu rất lớn về lao động có kỹ năng và  Xu thế hợp tác với các tỉnh láng giềng thuộc Campuchia
lao động phổ thông cho các ngành công nghiệp gia tăng
mới hình thành ở Long An  Chương trình phát triển nguồn nhân lực của TW đã
 Trình độ dân trí khá cao, người dân có truyền được triển khai rộng khắp và các nguồn tài trợ đào tạo
thống hiếu học, năng động nguồn nhân lực từ các tổ chức quốc tế ngày càng nhiều
ĐIỂM YẾU (W) THÁCH THỨC (T)
 Mặc dù vẫn ở mức kiểm soát được, nhưng có  Số lao động từ các tỉnh, thành khác tới Long An đang
hiện tượng thuyên chuyển, nhất là đối với nhóm tăng do Long An đang thu hút thêm đầu tư.
người có trình độ và kỹ năng, tới các tỉnh lân  Cấu trúc dân số và lao động đang thay đổi nhanh chóng
cận phát triển hơn (như TpHCM và vùng trong tỉnh, có thể gây ra nhiều vấn đề bất cập về xã hội,
KTTĐPN) do có nhiều cơ hội việc làm hơn, thu an ninh, cung – cầu lao động. Ví dụ, có thể thấy rõ xu
nhập cao hơn, cơ hội học tập tốt hơn. hướng chuyển dịch lao động từ các ngành nông nghiệp
 Chất lượng của nguồn nhân lực còn thấp, chưa sang công nghiệp và dịch vụ do thu nhập từ công nghiệp
đáp ứng được yêu cầu của các công việc đòi hỏi và dịch vụ cao hơn, môi trường làm việc tốt hơn, lối
công nghệ và chuyên môn cao sống có những thay đổi tích cực hơn, v.v.
 Đa số lao động nông nghiệp cần có thời gian  Yêu cầu trình độ, kỹ năng lao động ngày càng cao trong
đào tạo nghề và thay đổi thói quen để chuyển xu hướng hội nhập khu vực và thế giới.
sang lĩnh vực phi nông nghiệp
 Nguồn nhân lực trình độ cao trong các cơ quan
quản lý nhà nước còn hạn chế.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

10.3 Cơ cấu lực lượng lao động tới năm 2030 được thể hiện trong Hình 10.1.1.
Hình 10.1 Chuyển đổi cơ cấu lực lượng lao động

10-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Formatted: Caption,図表番号 Char Char, Centered, Indent:


Left: 0 cm, Line spacing: single, Widow/Orphan control, Keep
with next, Font Alignment: Auto

1.089.600
967.079 (100%)
(100%)
817.000
(100%) 435.840
329.177 +106.663 (40,0%)
201,000 +128.177 (28,1%)
(48,5%)

Dịch vụ 220.000


(26,9%) +145.851 365.851 +124.469
490.320
Công nghiệp (37,8%)
(45,0%)
Nông-lâm-
396.000
ngư nghiệp (24,6%) -123.949 272.051
(34,0%) -108.611 163.440
(15,0%)
2008 2020 2030

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2) Mục tiêu

10.710.5 Mục tiêu đối với công tác phát triển nguồn nhân lực nên có sự cân bằng
hiệu quả nhằm hỗ trợ phát triển nền kinh tế có sức cạnh tranh mà không ảnh hưởng tới
tính bền vững và ổn định của môi trường tại tỉnh. Các mục tiêu đó là:
(i) Tăng cường và củng cố sức cạnh tranh của nền kinh tế tỉnh
(ii) Phát triển kinh tế không gây ảnh hưởng tiêu cực tới tính bền vững về môi trường và
văn hóa-xã hội
(iii) Phát triển kinh tế có sự cân bằng trong sử dụng lao động giữa các ngành nông
nghiệp, công nghiệp-xây dựng và thương mại – dịch vụ.
(iv) Cải thiện bữa ăn của người dân, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ
sinh; suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng
cao tầm vóc và thể lực của người Việt Nam, kiểm soát có hiệu quả tình trạng thừa
cân béo phì góp phần hạn chế các bệnh mản tính không lây liên quan đến dinh
dưỡng.
10.810.6 Định hướng phát triển nguồn nhân lực sẽ tuân thủ định hướng phát triển
của ngành công nghiệp – là ngành động lực giúp Long An trở thành trung tâm công

10-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

nghiệp công nghệ sinh thái tiên tiến của Việt Nam trong tương lai. Chỉ tiêu cụ thể được
thể hiện trong bảng sau:
Bảng 10.2 Chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực
Hiện Chỉ tiêu phát triển
trạng
(2008) 2020 2030
Người trong Số lượng 907.246 967.079 1.089.600
độ tuổi lao
động % dân số 62,8 58,0 58,0
Số sinh viên trong độ tuổi lao động
56.566 72.680 94.446
(người)
% phụ nữ ở nhà trong độ tuổi lao động 4,4 5,0 5,6
Lực Nông nghiệp 48,5 28,1 15,0
lượng lao Cơ cấu lao
Công nghiệp, xây dựng 26,9 37,8 45,0
động động (%)
Thương mại dịch vụ 24,6 34,0 40,0
Lao động Số lượng LĐ - 417.169 617.512
tiểu thủ
Phát triển công Tốc độ tăng trưởng (%) - 3,7 4,0
nguồn nhân nghiệp
lực
Lao động qua đào tạo - 628.601 762.720
Trung tâm đào tạo nghề 3 ('07) 4 8
Số lượng Trường đào tạo nghề 2 ('07) 3 5
cơ sở đào Trung tâm giới thiệu việc
Dịch vụ tạo nghề làm
2 ('07) 2 5
và cơ sở mới
Các cơ sở khác của nhà
đào tạo 2 ('07) 3 5
nước
Số trung tâm đào tạo nghề 1 ('07) 5 10
Số lượng được đào tạo nghề lâu dài
- 22-23 25
hàng năm (%)
Tạo việc làm 35.400 180.000 190.000
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

2)3) Chiến lược chung


10.910.7 Phát triển nguồn nhân lực tại Long An cần đáp ứng được những biến
động về cơ cấu xã hội nói chung và kinh tế-văn hóa nói riêng. Hình 10.2 đưa ra tổng quan
về thay đổi cơ cấu đó làm cơ sở cho các kế hoạch phát triển nguồn nhân lực của ngành.
Hình 10.2 Tổng quan chiến lược và kế hoạch phát triển ngành

10-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

10.1010.8 Các chiến lược ngành về phát triển nguồn nhân lực được đề xuất dưới
đây nhằm giải quyết các khó khăn và thực hiện mục tiêu ngành:
(i) Tăng cường sức cạnh tranh nền kinh tế của tỉnh thông qua cải thiện các chỉ số cạnh
tranh (ví dụ: chỉ số cạnh tranh của tỉnh [PCI]);
(ii) Cải thiện các chỉ tiêu phát triển của địa phương như điều kiện sống, cơ sở hạ tầng,
tạo việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, an sinh xã hội và các dịch vụ khác;
(iii) Ổn định dân số và cơ cấu lao động nhằm duy trì lực lượng lao động và mức sống ổn
định;
(iv) Đào tạo lao động để tạo nguồn nhân lực tại chỗ có chất lượng và kỹ năng cao trên
địa bàn tỉnh;
(v) Thu hút lao động phù hợp từ các tỉnh khác và từ nước ngoài, đặc biệt là thu hút
chuyên gia về làm việc tại tỉnh.
10.1110.9 Trên cơ sở các chiến lược đã nêu, chương trình hành động được gộp
thành 3 nhóm sau:
(i) Xây dựng các ngành công nghiệp có sức cạnh tranh cao;
(ii) Xây dựng ngành nông nghiệp có sức cạnh tranh và thân thiện môi trường;
(iii) Xây dựng, cải tiến hệ thống giáo dục cơ sở.
3)4) Các chiến lược và kế hoạch hành động đề xuất
(1) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ nền kinh tế có sức cạnh tranh cao
10.1210.10 Nhằm tăng cường xây dựng nền kinh tế có sức cạnh tranh cao ở tỉnh, cần
thực hiện các biện pháp sau:

10-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(i) Cải thiện chỉ số PCI của tỉnh;


(ii) Tăng cường chất lượng đào tạo, mở rộng các hệ thống giáo dục, mạng lưới trường
học trên địa bàn tỉnh, từ bậc học tiểu học lên đến cao đẳng, đại học;
(iii) Cân bằng chất lượng giáo dục, tiến tới cân bằng chất lượng giữa các huyện và thị
trấn, thị xã trên địa bàn tỉnh.
10.1310.11 Phát triển nguồn nhân lực phục vụ nội địa hóa các doanh nghiệp
nước ngoài: Nội địa hóa các doanh nghiệp nước ngoài dưới dạng liên doanh trên cơ sở
công nghệ và bí quyết kinh doanh của các doanh nghiệp nước ngoài là hướng đi cần
thực hiện tại tỉnh Long An nhằm tăng cường tính cạnh tranh. Để thực hiện được mục tiêu
này, việc đào tạo và tuyển dụng đội ngũ quản lý, kỹ sư, chuyên gia là yếu tố then chốt
trong công tác phát triển nguồn nhân lực. Cần thực hiện các biện pháp sau:
(i) Chú trọng xây dựng các chương trình đào tạo quản lý doanh nghiệp dành cho đội
ngũ quản lý có trình độ tiếng Anh cơ bản và có kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp.
(ii) Thu hút chuyên gia và đội ngũ lao động có kinh nghiệm từ các tỉnh khác và từ nước
ngoài đến làm việc bên cạnh lao động của địa phương. Qua đó, việc đào tạo tại chỗ
sẽ thực hiện thường xuyên liên tục.
(iii) Hỗ trợ hướng dẫn nông dân chuyển đổi từ sản xuất nông nghiệp năng suất thấp
sang sản xuất và dịch vụ nông nghiệp năng suất cao.
10.1410.12 Phát triển nguồn nhân lực phục vụ các khu công nghiệp và ngành
nghề mới: Công tác phát triển nguồn nhân lực phải đáp ứng nhu cầu thay đổi của các
ngành nghề;
(i) Chú trọng đào tạo nghề, kỹ năng cơ bản và công nghệ để có thể hỗ trợ các ngành
nghề mới như công nghệ sinh thái, kỹ thuật môi trường, vận tải logistics, thông tin
truyền thông, các dịch vụ chuyên sâu , v.v.
(ii) Khuyến khích đầu tư vào lĩnh vực giáo dục, đào tạo. Mục tiêu là có thêm nhiều
trường học, trường cao đẳng, đại học, trung tâm học tập tại tỉnh để nâng cao chất
lượng lực lượng lao động.
(iii) Đối với ngành du lịch, khuyến khích (1) thành lập các cơ sở đào tạo dịch vụ khách
sạn, nhà hàng, (2) cấp chứng chỉ nghề về dịch vụ khách sạn, nhà hàng, và (3) tăng
cường đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt là tiếng Anh du lịch.
(2) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ nông nghiệp năng suất cao thân thiện môi
trường
10.1510.13 Nhìn chung, tỉ lệ lao động qua đào tạo làm việc trong lĩnh vực nông-lâm-
ngư còn rất thấp (chỉ ở mức 1,35%). Sở NNPTNT cho biết có đến hơn 98% lao động
chưa qua đào tạo, chủ yếu lao động mới chỉ đạt trình độ giáo dục cơ sở. Do đó, nội dung
đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu nông nghiệp sản xuất hàng hóa tại Long An,
mang tính bền vững, theo cơ chế thị trường trong tiến trình hội nhập sẽ là:
(i) Đào tạo lao động trực tiếp tham gia vào sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp, khoảng
40.000 lao động mỗi năm, để họ có thể nắm bắt kiến thức, kỹ thuật cơ bản về trồng
trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy-hải sản, sản xuất lâm nghiệp.
(ii) Đào tạo lao động có cấp chứng chỉ kỹ thuật khuyến nông và thú y cơ sở tại các xã
(mỗi xã cần 2 kỹ thuật viên).
(iii) Tuyển dụng lao động mới tốt nghiệp đại học làm việc tại các huyện (mỗi huyện có
một cử nhân chuyên ngành như lâm nghiệp, chăn nuôi, nông học, kỹ thuật và nuôi

10-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

trồng thủy-hải sản v.v).


(iv) Dự tính đến năm 2020, mỗi xã sẽ có 1 cán bộ có trình độ đại học thông qua đào tạo
tại chức (chuyên ngành nông học, chăn nuôi, và nuôi trồng thủy-hải sản).
10.1610.14 Phát triển nguồn nhân lực các ngành nghề mới;
(i) Nuôi trồng thủy-hải sản (chăm sóc, nhân giống, ứng dụng công nghệ sinh học vào
nuôi trồng)
(ii) Nông học (nhân giống, ứng dụng quy trình sản xuất nông nghiệp GAP…)
(iii) Chăn nuôi (giống, lai tạo, thú y…)
(iv) Quản lý môi trường (sản xuất an toàn, duy trì môi sinh…)
(v) Quản lý sản xuất (kiến thức về khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý, pháp luật…)
(vi) Thiết lập mô hình quản lý hợp tác xã và tổ chức quản lý hợp tác xã nông nghiệp
phục vụ sản xuất hàng hóa nông nghiệp.
10.1710.15 Phát triển nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp, nông nghiệp mang tính
cạnh tranh cao gồm:
(i) Ngành chế biến (các sản phẩm chất lượng cao…)
(ii) Ngành bảo quản (bảo quản lạnh, các cơ sở bảo quản quy mô trung bình và lớn)
(iii) Ngành cơ khí chế tạo máy nông nghiệp (đặc biệt là máy gặt đập, gieo hạt, máy gặt
lúa, các thiết bị phơi, sấy…).
(3) Đào tạo và bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho đội ngũ lao động trong ngành
sản xuất thủ công truyền thống
10.1810.16 Bồi dưỡng nâng cao tay nghề của các thợ thủ công để góp phần tăng thu
nhập của hộ nông thôn, bảo tồn văn hóa địa phương và tạo các mặt hàng thủ công địa
phương thu hút khách du lịch. Trong đó có:
(i) Đào tạo nhằm nâng cao năng lực thiết kế mẫu mã sản phẩm, kỹ năng sản xuất
(ii) Đào tạo việc bảo tồn và khôi phục các ngành nghề thủ công truyền thống tại Long An
(iii) Đào tạo phát triển các ngành thủ công mới phù hợp với Long An.
(4) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ hệ thống chính trị
10.1910.17 Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội là một quy hoạch toàn diện, đòi hỏi
hướng tiếp cận phối hợp trong công tác lập quy hoạch, phân bổ ngân sách và chu trình
giám sát. Quản lý quá trình này không dễ dàng và đòi hỏi phải có kiến thức về quản lý
quy hoạch và thực hiện phối hợp các chính sách và dự án liên quan. Xây dựng năng lực
quản lý về thực hiện chính sách có thể được thực hiện thông qua việc phối hợp chặt chẽ
với các viện nghiên cứu, các trường đại học có chất lượng cũng như các cơ quan tài trợ
quốc tế.
(5) Tiếp tục tập trung chỉ đạo để thực hiện chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể nhẹ cân.
Sớm đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã
hội. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
Tích cực phối hợp triển khai có hiệu quả Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn
2011-2020 và tầm nhìn 2030.

10-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

4)5) Tổng hợp định hướng phát triển nguồn nhân lực
10.2010.18 Định hướng phát triển nguồn nhân lực được tổng hợp trong Bảng 10.3.
Bảng10.1.3 Tổng hợp định hướng phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu Chiến lược Dự án/kế hoạch hành động
 Củng cố và tăng cường  Tăng cường năng lực quản lý của đội  Đề ra các chương trình tăng cường năng lực
sức cạnh tranh của nền ngũ lãnh đạo phù hợp với chiến lược quản lý đặc thù cho cán bộ lãnh đạo các cấp.
kinh tế tỉnh thông qua phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh ở cả 3
phát triển nguồn nhân lực cấp tỉnh, huyện và phường/xã
phù hợp  Củng cố và tăng cường trang thiết bị,  Xây dựng chương trình phát triển năng lực
 Khuyến khích phát triển chương trình đào tạo và đào tạo lại quản lý
kinh tế-xã hội và quản lý giảng viên nhằm đáp ứng nhu cầu  Dự án F-1: Thành lập Trung tâm Phát triển
môi trường bền vững thông ngày càng tăng và đa dạng của xã hội Nguồn nhân lực
qua nâng cao chất lượng và thị trường
nguồn nhân lực
 Thiết lập cơ chế đào tạo nguồn nhân  Xác định các đối tác phù hợp để xây dựng
lực chất lượng cao cung ứng không chỉ hệ thống phát triển nguồn nhân lực của Long
cho tỉnh mà còn cho cả vùng ĐBSCL An.
và vùng KTTĐ phía Nam trên cơ sở  Thành lập trung tâm công nghệ sinh thái
phối hợp với các viện nghiên cứu hàng hàng đầu gồm trường dạy nghề, chương
đầu trong vùng và trong cả nước cũng trình phát triển nguồn nhân lực, v.v.
như ở nước ngoài  Dự án A-1: Trung tâm Công nghệ sinh thái
hàng đầu ở Long An
 Thiết lập cơ chế phù hợp để lao động  Thành lập trung tâm công nghệ sinh thái
nông-lâm-ngư nghiệp chuyển đổi sang hàng đầu gồm trường dạy nghề, chương
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trình phát triển nguồn nhân lực, v.v
 Củng cố ngề thủ công truyền thống và  Xác định các nghề thủ công truyền thống
nâng cao tay nghề của độ ngũ thợ thủ tiềm năng có thể đóng góp cho sự phát triển
công kinh tế-xã hội của tỉnh
 Nâng cao năng lực thiết kế và sản xuất
 Bảo tồn và khôi phục các nghề truyền thống
 Phát triển các nghề mới phù hợp với địa
phương.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Formatted: Vietnamese

10-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

11 XÚC TIẾN ĐẦU TƯ


1) Các vấn đề chính
11.1 Long An cần nỗ lực thiết lập môi trường đầu tư thuận lợi để thu hút đủ lượng vốn
cần thiết cho phát triển kinh tế. Để làm được điều đó, Nghiên cứu đã tiến hành phân tích
SWOT để xác định các vấn đề cần giải quyết, cụ thể như trong bảng sau đây:
Bảng 11.1 Bảng phân tích SWOT về đầu tư ở Long An
ĐIỂM MẠNH (S) CƠ HỘI (O)
 Long An đang thu hút các nhà đầu tư nhờ lợi thế về quỹ  Vị trí chiến lược nằm giữa vùng ĐBSCL và
đất đai, sự hỗ trợ mạnh mẽ của trung ương và địa KTTĐPN
phương về phát triển công nghiệp.  Sự ổn định chính trị ở Việt Nam
 Có lực lượng lao động dồi dào  Nguồn lao động dồi dào
 Có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú phục vụ  Lợi thế về mặt vị trí có thể hỗ trợ phát triển
phát triển nông nghiệp. công nghiệp ở TPHCM.
 Hiện đã có các khu, cụm công nghiệp
 Các hoạt động nhằm tăng cường đầu tư hiệu quả, tạo
giá trị gia tăng, giảm ô nhiễm, phát triển công nghệ cao
thường xuyên được triển khai
ĐIỂM YẾU (W) THÁCH THỨC (T)
 Chi phí xây dựng lớn  Các hoạt động phát triển tại các tỉnh đối thủ
 Hệ thống vận tải kém lân cận như Bình Dương, Đồng Nai và
 Chưa có hình ảnh đặc thù để thu hút nhà đầu tư và phát TpHCM , v.v.
triển  Chi phí đầu tư ở tỉnh Long An cao hơn so
 Chất lượng lực lượng lao động còn thấp với các tỉnh khác do đất trũng khiến chi phí
phát triển hạ tầng cao hơn
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu

2) Mục tiêu
11.2 Định hướng phát triển đầu tư sẽ dựa vào sự tăng trưởng theo kế hoạch của
ngành công nghiệp Long An căn cứ vào các chỉ tiêu như trong Bảng 11.2;
Bảng 11.2 Các chỉ tiêu đề ra
Chỉ tiêu đề ra
Chỉ tiêu Hiện trạng
2020 2030
Tư nhân 51,8 33,8 60,0
Theo hình thức sở
Đầu tư NN 23,6 65,4 40,0
hữu(%)
Nhà nước 24,6 0,8 0,0
GDP
Tốc độ tăng trưởng Tư nhân 8,5 6,2 18,6
theo hình thức sở Đầu tư NN 20,3 20,0 6,6
hữu (%/năm) Nhà nước 11,7 -11,7 -
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

11.3 Mục tiêu của xúc tiến đầu tư là nhằm thực hiện công nghiệp hóa chiến lược tại
Long An. Có thể đạt được mục tiêu đó khi tạo lập được một liên minh giữa doanh nghiệp
quốc tế và doanh nghiệp địa phương có khả năng cạnh tranh. Liên minh này sẽ được tạo
điều kiện và tăng cường khi có được các dịch vụ hỗ trợ và nguồn nhân lực có chất
lượng. Dịch vụ hỗ trợ quan trọng nhất là dịch vụ công và khung chính sách rõ ràng do
tỉnh ban hành nhằm xúc tiến đầu tư trên địa bàn Long An (xem Hình 11.1). Mục tiêu
được xác định về xúc tiến đầu tư chiến lược cho tỉnh như sau:
(i) Cung ứng dịch vụ hạ tầng phù hợp phục vụ phát triển kinh doanh quốc tế

11-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(ii) Có các khu công nghiệp chất lượng cao phục vụ nhà đầu tư nước ngoài
(iii) Hình thành hệ thống hỗ trợ có hiệu quả và có hiệu suất phục vụ nhà đầu tư và
doanh nghiệp tại Long An
(iv) Thường xuyên tiến hành các hoạt động thu hút và xúc tiến đầu tư đối với các nhà
đầu tư tiềm năng.
11.4 Chương trình hoạt động được xây dựng thành 3 nhóm như sau:
(i) Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ
(ii) Tăng cường năng lực hành chính công và dịch vụ công cộng
(iii) Cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao
Hình 11.1 Hướng tiếp cận Quy hoạch ngành
Môi trường đầu tư Quy hoạ ch ngành

Dịch vụ hỗ trợ


Tăng cường các DV hỗ trợ
- Khu CN cạnh tranh
Công nghiê ̣p hóa • Khu CN cạnh tranh
- CT tiê ̣n ic
́ h & Logistics • Công triǹ h tiê n
̣ ic
́ h & Logistics
mang tính • Dịch vụ CNTT
- Dịch vụ CNTT • DV chuyên nghiệp
chiến lược • DV tài chin
́ h
- DV chuyên nghiê ̣p
- DV tài chin
́ h
- Dịch vụ và quản lý
công Tăng cường dịch vụ và
Năng lực quản lý công
Công ty • Khung chính sách và ưu đaĩ
• Năng lực quản lý công ty
• Xúc tiến đầu tư
Công ty toàn cầ u • Chương trin ̀ h tăng cường thu hút
FDI và liên doanh, liên kế t
Công ty cạnh tranh trong nước
Cung ứng nguồn nhân lực
Chất lượng cao
• Hệ thống đào tạo n ghề dựa trên
dân số của toàn vùng ĐBSCL
Phát triển nguồ n nhân lực
• Các chương trin
̀ h phát triển
- Quản lý cấ p trung Nguồn nhân lực của từng ngành
- Lao đô ̣ng rẻ và hiê ̣u quả

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

3) Chiến lược và kế hoạch hành động đề xuất


(1) Tăng cường các dịch vụ hỗ trợ
11.5 Nội dung chiến lược như sau;
(a) Hình thành khu công nghiệp cạnh tranh: Ngành dịch vụ hỗ trợ quan trọng nhất đối
với lĩnh vực đầu tư là tạo môi trường đầy đủ hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ để nhà đầu tư
triển khai hoạt động kinh doanh thuận lợi. Thúc đẩy phát triển các KCN cạnh tranh
như mô tả trong Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp như là một hình thức thu
hút đầu tư từ bên ngoài.
(b) Các tiện ích và dịch vụ Logistics: Cung ứng các tiện ích đầy đủ và ổn định là nền
tảng cho công nghiệp chế tạo và chế biến. Phân phối nguyên liệu và sản phẩm là
hoạt động cơ bản đối với ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, do đó hệ thống
logistic phục vụ chế tạo và chế biến đóng vai trò quan trọng trong xúc tiến đầu tư.

11-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(c) Dịch vụ công nghệ thông tin-truyền thông: Bất cứ một khâu nào trong hoạt động
của kinh doanh toàn cầu bao gồm quản lý hành chính, marketing, tài chính, cung
ứng nguyên vật liệu, chế tạo, logistics, vận tải hàng hóa, dịch vụ khách hàng v.v. đều
được hỗ trợ bởi hệ thống thông tin và truyền thông, do đó, một điều rất quan trọng là
tỉnh cần hình thành và thúc đẩy phát triển môi trường đầu tư với các dịch vụ thông
tin, truyền thông sẵn có.
(d) Các dịch vụ chuyên ngành: Nghiên cứu thị trường, thủ tục thành lập doanh nghiệp,
xin giấy phép đầu tư, thành lập liên doanh, v.v là những bước cơ bản trong giai đoạn
chuẩn bị đầu tư. Cần thiết lập cơ chế một cửa để tư vấn và hướng dẫn các dịch vụ
đó tại bộ phận phụ trách đầu tư trực thuộc UBND tỉnh.
(e) Dịch vụ tài chính: Các dịch vụ tài chính doanh nghiệp quy mô lớn đã có ở TPHCM.
Tuy nhiên Long An cần hình thành các dịch vụ tài chính cơ bản ở trung tâm đô thị
chính của tỉnh như các dịch vụ quyết toán tài chính và thu đổi ngoại tệ .
(2) Tăng cường dịch vụ công và năng lực quản lý hành chính công
11.6 Nội dung này gồm:
(a) Chính sách và cơ chế khuyến khích: Cần đặt trọng tâm vào công tác hoạch định
khung chính sách để nhà đầu tư tiềm năng nhận được hỗ trợ từ dịch vụ công một cách
nhanh chóng và hiệu quả để có thể tiến hành ngay các hoạt động đầu tư cụ thể. Cần
thành lập các đơn vị, các tổ công tác chuyên trách nhằm hỗ trợ nhà đầu tư và xúc tiến
đầu tư vào tỉnh. Các đơn vị trên đảm nhận vai trò chính trong hoạt động xúc tiến đầu
tư, kể cả hoạt động xúc tiến đầu tư ở nước ngoài, nền tảng là hệ thống thủ tục hành
chính đơn giản, nhanh gọn và hiệu quả do các đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh Long An
thực hiện. Cần duy trì tính thống nhất và ổn định của chính sách để tạo lòng tin của
nhà đầu tư vào chính quyền, đồng thời cần thường xuyên tham vấn các nhà đầu tư về
việc xây dựng môi trường đầu tư cạnh tranh tại Long An.
(b) Năng lực hành chính: Một trong những yếu tố cạnh tranh nhằm tạo thuận lợi cho
các nhà đầu tư là tốc độ đáp ứng và giải quyết các thủ tục hành chính. Do đó, tỉnh
cần thành lập Ban chuyên trách nhằm hỗ trợ và tham mưu cho các cấp lãnh đạo đưa
ra quyết định trong quá trình thẩm định năng lực của nhà đầu tư.
(c) Xúc tiến đầu tư: Cần thường xuyên tổ chức các chương trình, hội nghị xúc tiến đầu
tư nhằm thu hút các nhà đầu tư tiềm năng, quảng bá các chính sách ưu đãi đầu tư
tới các nhà đầu tư tiềm năng. Các chương trình và hội nghị này cần được thực hiện
cả trong và ngoài nước cũng như ngay tại Long An.
(d) Tăng cường các chương trình xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài và liên
doanh: Cần xác định và tổ chức các doanh nghiệp của tỉnh có năng lực trở thành đối
tác liên doanh với các doanh nghiệp nước ngoài.
(3) Cung ứng nguồn nhân lực chất lượng cao
11.7 Nội dung như sau:
(a) Phát triển nguồn nhân lực phục vụ việc nội địa hóa doanh nghiệp nước ngoài:
Các công ty quốc tế cần bản địa hóa lợi ích kinh doanh của họ một cách hiệu quả về chi
phí. Điều này đòi hỏi phải thành lập doanh nghiệp và đưa vào hoạt động nhanh chóng.
Do đó nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng. Về vấn đề này rất cần có đội ngũ cán bộ
quản lý và kỹ thuật viên đủ trình độ và kỹ năng nhằm đáp ứng nhu cầu nội địa hóa này.

11-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(b) Các chương trình trong Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành: Các chương
trình khác trong Quy hoạch Phát triển nguồn nhân lực ngành cũng rất cần thiết đối với
các hoạt động xúc tiến đầu tư (Xem thêm Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành).
4) Tổng hợp định hướng tăng cường xúc tiến đầu tư
10.6 Định hướng tăng cường xúc tiến đầu tư được tổng hợp trong Bảng 11.3.

Bảng 11.3 Định hướng tăng cường xúc tiến đầu tư cho Long An
Mục tiêu Chiến lược Dự án/ Hành động
 Thu hút đầu tư chất lượng  Cung cấp dịch vụ hạ tầng phù hợp cho  Dự án A-1: Trung tâm Công nghệ sinh thái
cao trong và ngoài nước, phát triển kinh doanh quốc tế gồm cả hàng đầu ở Long An
góp phần phát triển tỉnh các khu công nghiệp chất lượng cao.
bền vững.  Tăng cường dịch vụ bổ trợ gồm các  Khuyến khích tập trung dịch vụ chuyên môn
 Quảng bá rộng rãi hình ảnh khu công nghiệp cạnh tranh, tiện ích và ở các trung tâm đô thị
của tỉnh trên thế giới. logistics, dịch vụ công nghệ thông tin,  Phát triển trung tâm logistics kết nối vùng
 Khuyến khích đầu tư địa dịch vụ chuyên môn và dịch vụ tài ĐBSCL và vùng KTTĐPN
phương vào các ngành kinh chính.  Xây dựng Trung tâm Nghiên cứu & phát
doanh quy mô nhỏ và lĩnh triển (R&D).
vực phi chính thức.
 Tăng cường năng lực hành chính công  Dự án A-3: Gói xúc tiến đầu tư và cải thiện
gồm khung chính sách và ưu đãi, năng môi trường đầu tư toàn diện
lực quản lý, xúc tiến đầu tư, chương  Dự án D-3: Khuyến khích tập trung dịch vụ
trình thu hút đầu tư trực tiếp nước chuyên môn ở các trung tâm đô thị
ngoài, v.v.
 Cung cấp nguồn nhân lực chất lượng  Dự án A-1: Trung tâm công nghệ sinh thái
cao gồm phát triển nguồn nhân lực để hàng đầu của Long An
nội địa hóa kinh doanh toàn cầu và các  Dự án F-1: Thành lập Trung tâm Phát triển
chương trình trong phần quy hoạch nguồn nhân lực
phát triển nguồn nhân lực
 Thường xuyên thực hiện các chương  Xây dựng các công cụ xúc tiến đầu tư cần
trình xúc tiến, kêu gọi đầu tư từ các thiết
nhà đầu tư tiềm năng.  Thực hiện các sự kiện/chương trình du lịch
xúc tiến đầu tư ở cả trong và ngoài nước.
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

11-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

12 KẾ HOẠCH THỰC HIỆN


12.1 Danh mục các dự án
12.1 Các dự án hiện có được tổng hợp từ các sở, ngành chức năng (xem Phụ lục
12.1). Các dự án này bao gồm danh mục các dự án hiện có của tỉnh và dự án đề xuất
thêm của Quy hoạch. Quy hoạch đã xác định tổng số 512 dự án, gồm 474 dự án hiện có
của tỉnh và 38 dự án đề xuất thêm của Quy hoạch (Xem Bảng 12.1.1). Các dự án đã xác
định lại được chia thành các nhóm theo chi phí và nguồn vốn tiềm năng (xem Bảng
12.1.2).
12.2 Các dự án đã xác định được chia thành các nhóm là: (i) phát triển kinh tế, (ii) phát
triển xã hội, (iii) quản lý môi trường, (iv) phát triển hạ tầng, (v) phát triển đô thị, và (vi) các
dự án khác. Đặc điểm chính của các dự án đã xác định như sau:

 Nhìn chung các dự án nhằm bao quát tất cả các lĩnh vực chính một cách toàn diện.
Mặc dù nhóm quản lý môi trường chỉ có một số ít dự án nhưng các dự án nhóm khác
cũng đã có nội dung môi trường, ví dụ như phát triển công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật,
phát triển nguồn nhân lực v.v.

 Một số khá lớn dự án dành cho các ngành giao thông, công nghiệp, tái định cư, nông
nghiệp, dân cư, giáo dục và y tế. Đây cũng có thể coi là gợi ý về thứ tự ưu tiên và
trọng tâm phát triển cho tỉnh.

 Tuy nhiên, nhiều dự án còn thiếu thông tin cụ thể khiến việc phân loại cụ thể trở nên
khó khăn. Trong số 512 dự án chỉ có 280 dự án có thông tin về chi phí và chỉ có 124
dự án có nguồn vốn. Đề xuất sau này nên tập hợp các thông tin cơ bản cho từng dự
án đã xác định (kỷ yếu dự án) để có thể quản lý hữu hiệu các dự án này. Kỷ yếu dự
án cũng tạo điều kiện chia sẻ thông tin và phối hợp giữa các dự án liên quan và các
bên liên quan. Tập Kỷ yếu dự án cũng góp phần tạo điều kiện xúc tiến đầu tư.

 Các chiến lược cấp vốn cũng cần được làm rõ hơn, nhất là từ quan điểm có sự tham
gia của khu vực tư nhân do khu vực công có thể bị thiếu nguồn vốn đầu tư trong giai
đoạn 5-10 năm tới.

 Do các dự án phát triển hạ tầng giao thông luôn rất tốn kém và không tạo đủ doanh
thu để thu hồi chi phí nên cần xây dựng, thiết kế các dự án giao thông gắn kết với
phát triển đô thị và vùng để phát huy tối đa lợi ích mang lại.
Bảng 12.1.1 Tổng hợp các dự án đầu tư của các Sở, ngành (số dự án)

Đoàn Nghiên
Lĩnh vực Ngành Long An Tổng
cứu
Nông nghiệp 41 12 53
Công nghiệp 70 12 82
Phát triển kinh
Dịch vụ 4 2 6
tế
Xúc tiến đầu tư 0 3 3
Tổng 115 29 144
Giáo dục, đào tạo 32 0 32
Y tế 24 1 25
Phát triển xã Văn hóa 9 0 9
hội Nguồn nhân lực 4 1 5
Tái định cư 56 0 56
Khác 4 0 4

12-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Đoàn Nghiên
Lĩnh vực Ngành Long An Tổng
cứu
Tổng 129 2 131
Quản lý môi trường 4 0 4
Giao thông vận tải 152 4 156
Phát triển hạ
Công trình tiện ích 12 0 12
tầng
Tổng 164 4 168
Không gian 0 1 1
Khu dân cư 46 2 48
Phát triển đô
Thương mại 2 0 2
thị
Tổ hợp đô thị 10 0 10
Tổng 58 3 61
Khác 4 0 4
Tổng 474 38 512
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Bảng 12.1.2 Tổng hợp dự án theo quy mô vốn đầu tư
Quy mô vốn đầu tư Nguồn vốn đầu tư
Lĩnh vực Ngành Trung Tư
Cao Nhỏ Tổng Ngân sách ODA Khác Tổng
bình nhân
Nông nghiệp 1 10 13 24 10 2 0 0 12
Công nghiệp 6 0 1 7 0 1 1 3 5
Phát triển
Dịch vụ 0 0 5 5 5 0 0 0 5
kinh tế
Xúc tiến đầu tư 0 2 0 2 0 0 0 2 2
Tổng phụ 7 12 19 38 15 3 1 5 24
Giáo dục, đào tạo 4 23 4 31 3 1 0 0 4
Y tế 2 17 4 23 5 2 0 0 7
Văn hóa 0 7 2 9 0 0 0 0 0
Phát triển
Phát triển nguồn nhân lực 0 3 1 4 0 0 0 1 1
xã hội
Tái định cư 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Khác 0 0 4 4 4 0 0 0 4
Tổng 6 50 15 71 12 3 0 1 16
Quản lý môi trường 2 1 1 4 0 0 0 0 0
Giao thông vận tải 29 106 17 153 80 1 1 0 82
Phát triển Công trình tiện ích 0 9 3 12 1 1 0 0 2
hạ tầng
Tổng 29 115 20 165 81 2 1 0 84
Không gian 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Khu dân cư 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Phát triển
Thương mại 0 0 0 0 0 0 0 0 0
đô thị
Tổ hợp đô thị 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Khác 1 1 0 2 0 0 0 0 0
Tổng 45 179 55 280 108 8 2 6 124
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES
Ghi chú: Cao: >100 tỷ đồng, Trung bình: >= 10 tỷ đồng, Nhỏ: < 10 tỷ đồng

12-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

12.2 Khả năng huy động vốn đầu tư


12.3 Cần ước tính lượng vốn huy động được của tỉnh để thực hiện các dự án trong
tương lai. Nhằm ước tính khả năng huy động vốn, Nghiên cứu đã phân tích tình hình tài
chính của tỉnh năm 2008 như sau (xem Bảng 12.2.1)
(i) Thu ngân sách năm 2008 đạt 2.566 tỷ đồng, chiếm 11% GDP của tỉnh năm 2008.
Điều này có nghĩa là có thể ước tính thu ngân sách của Long An trong tương lai dựa
trên dự báo GDP.
(ii) Chi ngân sách năm 2008 là 2,583 tỷ đồng trong đó 1.807 tỷ đồng hay 70% cho chi
thường xuyên, 776 tỷ đồng hay 30% cho đầu tư. Điều này có nghĩa là tỉnh có thể
dành 3,3% GDP để đầu tư cho các dự án.
12.4 Dựa trên GDP dự báo, có thể ước tính khả năng huy động vốn đầu tư của Long
An như tổng hợp trong Bảng 11.2.2. Điều này cho thấy:
(i) Lượng ngân sách ước tính của tỉnh đạt 25.528 tỷ đồng (tương đương 1.258 triệu
USD) trong giai đoạn 2011-2015, trong đó lượng vốn đầu tư là 7.268 tỷ đồng (373
triệu USD). Lượng vốn này không đủ để thực hiện các dự án quy mô lớn trừ khi tỉnh
tăng cường vay ODA.
(ii) Tuy nhiên, khi tăng trưởng kinh tế vẫn tiếp diễn trong tương lai, thu ngân sách của
tỉnh có thể sẽ tăng đáng kể. Ví dụ từ năm 2020 cho đến 2030, thu ngân sách dự báo
sẽ đạt 219.939 tỷ đồng (11.279 tỷ USD), trong đó vốn đầu tư là 5.167 tỷ đồng (3.342
triệu USD). Do đó, năng lực trả nợ vay của tỉnh trong tương lai là khá lớn.
Bảng 12.2.1 Ước tính khả năng cấp vốn ngân sách trong tương lai

2008 2015 2020 2030


GDP (tỷ đồng) 23.843 57.654 103.894 322.678
Thu ngân sách (tỷ đồng) 2.566 (10,76%) 5.765 (10%) 11.220(10,8%) 34.849(10,8%)
Chi ngân Thường xuyên 1.807 (70,0%) - - -
sách Đầu tư 776 (30,0%) 2.034 3.665 11.834
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Bảng 12.2.2 Ước tính khả năng huy động vốn đầu tư của tỉnh (giá cố định năm 2008)

ĐVT: Tỷ đồng


Khả năng huy động
Giai đoạn Thu ngân sách
vốn đầu tư
2011 – 2015 25.528 7.268
2016 – 2020 44.824 13.281
2021 – 2030 219.939 65.167
Tổng 2011 – 2030 289.291 85.716
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

12.5 Nhằm thu hút hơn nữa đầu tư vào tỉnh để thúc đẩy tăng trưởng, cần sử dụng nguồn
vốn vay bên ngoài gồm cả vốn vay ODA và mô hình Hợp tác Nhà nước – Tư nhân. Ngân
sách nhà nước sẽ được đầu tư cho kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không doanh thu. ODA sẽ
được sử dụng để thực hiện dự án giao thông trọng điểm. Đấu thầu đất sử dụng sẽ được đẩy
mạnh để nâng cao đầu tư trong và ngoài nước cho đầu tư phát triển. Các nguồn lực từ đất
đai, đầu tư nước ngoài, BOT, PPP, v.v được huy động có hiệu quả. Cơ sở hạ tầng giao thông
vận tải, thoát nước và đầu tư cấp nước được ưu tiên để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã

12-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

hội của thành phố. Hoạt động dự án đầu tư ngân sách nhà nước sẽ được thúc đẩy để thu hồi
chi phí đầu tư để đầu tư cho việc đầu tư các dự án cơ sở hạ tầng khác.
Duy trì tốc độ tăng thu ngân sách giai đoạn 2011-2030; phấn đấu chỉ tiêu tăng thu nội địa giai
đoạn 2011-2015 đạt trên 28,5%, các năm tiếp theo đạt nguồn thu tích cực để tăng cường
nguồn vốn đầu tư phát triển.

12.3 Chi ngân sách


Cần phân bổ vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng và công trình đô thị, đặc biệt là GTVT
đô thị, thoát nước, xử lý ô nhiễm môi trường và kết cấu hạ tầng xã hội cơ bản (giáo
dục và y tế, v.v.) nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, cải thiện hiệu quả đầu tư.
Chi ngân sách cho các lĩnh vực giáo dục và đào tạo và y tế cần tăng cao hơn các
ngành khác trong chi thường xuyên; thay đổi cơ cấu đầu tư cho khoa học và công
nghệ, tăng đầu tư ứng dụng khoa học và tăng cường hợp tác, liên doanh để cải thiện
hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp và điều kiện sống. Chú trọng phân bổ
ngân sách cải thiện phúc lợi xã hội, cải thiện mức sống của người dân, đặc biệt là
các hộ chính sách và hộ nghèo.

12.4 Tổ chức thực hiện


12.6 UBND tỉnh sẽ triển khai các hoạt động sau khi quy hoạch được thông qua:
(i) Công bố quy hoạch bằng nhiều hình thức khác nhau để các bên liên quan như các
cơ quan Nhà nước, các cấp chính quyền, các tổ chức đoàn thể và người dân phối
hợp và thực hiện quy hoạch hiệu quả, đảm bảo dân chủ, phát huy sức mạnh của hệ
thống chính trị, tăng cường giám sát thực hiện;
(ii) Hướng dẫn các cơ quan hữu quan phối hợp với bộ ngành Trung ương cụ thể hóa
nội dung quy hoạch trong kế hoạch phát triển 5 năm; thường xuyên cập nhật và rà
soát kết quả thực hiện quay hoạch;
(iii) Đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu quy hoạch ở cuối các giai đoạn (2015, 2020,
2030) để tiến hành điều chỉnh và bổ sung nhằm đáp ứng điều kiện thực tế;
(iv) Chính quyền địa phương, các ngành sẽ căn cứ vào quy hoạch tổng thể này để lập
quy hoạch phát triển ngành/địa phương tương ứng; và,
(v) Tỉnh sẽ phối hợp với Trung ương và các tỉnh có liên quan lập chương trình hợp tác
và phát triển, tăng cường liên kết vùng.
12.7 Các nội dung sau cần được cân nhắc khi thực hiện triển khai quy hoạch:
(i) Xây dựng các chương trình hành động để triển khai quy hoạch và rà soát, điều chỉnh
các quy hoạch, dự án có liên quan ở từng địa phương, từng ngành;
(ii) Phối hợp chặt chẽ với các bộ, ngành Trung ương và các tỉnh, thành liên quan để
thực hiện quy hoạch hiệu quả;
(iii) Tiếp tục cải cách hành chính để nâng cao năng lực các cấp về quản lý phát triển kinh
tế-xã hội;
(iv) Tăng cường nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ, nhất là ở các cấp cơ sở;
(v) Tiếp tục đổi mới, cải tiến các chính sách và cơ chế hỗ trợ phát triển;
(vi) Thực hiện phân cấp quản lý để hát huy tính sáng tạo, năng động trong cải tiến, phát
triển các ngành, nghề chính;

12-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(vii) Tạo môi trường hấp dẫn để thu hút mạnh mẽ đầu tư từ bên trong và bên ngoài tỉnh;
(viii) Tăng cường các hoạt động giáo dục và đào tạo, chú trọng đào tạo dạy nghề đáp ứng
yêu cầu phát triển của các ngành để đạt chất lượng phát triển cao hơn; và
(ix) Tìm kiếm và huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để thực hiện quy hoạch
trên cơ sở xây dựng lộ trình đầu tư để thu hút nhà đầu tư tham gia vào nhiều hình
thức hợp tác khác nhau, như đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp, liên doanh, BT, BOT,
BTO và các hình thức khác, đồng thời chuẩn bị các biện pháp phù hợp để cải thiện
đầu tư.

12-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

13 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

13.1 Có một số ý kiến quan ngại quy hoạch quá lớn nên tỉnh khó thực hiện. Tuy nhiên,
do đây là giai đoạn quy hoạch chiến lược nên cần phải xây dựng tầm nhìn rõ ràng và
chiến lược dài hạn cho tương lai. Hiện nay Việt Nam đang trên đà tăng trưởng nhanh và
sẽ tiếp tục tăng trưởng trong 20 năm tới. Tình hình trong tương lai sẽ rất khác và chắc
chắn sẽ có nhiều thay đổi lớn trong 20 năm tới này, đơn cử như sự phát triển vượt bậc
của Hà Nội ngày nay so với 10-15 năm trước. Những thay đổi như vậy cũng sẽ xảy ra ở
Long An trong thời gian tới.
13.2 Tuy nhiên khi đã có quy hoạch thì điều quan trọng hơn là phải vạch ra chiến lược
thực hiện quy hoạch đó. Có ba điều quan trọng để Long An thực hiện được tầm nhìn dài
hạn trong tương lai:
(i) Thứ nhất đó là phải tạo dựng được hình ảnh rõ ràng cho tỉnh do hiện nay Long An
vẫn chưa được biết tới nhiều trên trường quốc tế. Vấn đề là làm thế nào để thiết lập
được hình ảnh đặc trưng, hấp dẫn với thế giới bên ngoài.
(ii) Thứ hai là tạo dựng “chất lượng”, bao gồm chất lượng nguồn nhân lực, chất lượng
sản phẩm và năng suất của các ngành kinh tế.
(iii) Thứ ba là triển khai thực hiện “gắn kết”, bao gồm gắn kết giữa các ngành (nông
nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, xã hội, môi trường), gắn kết không gian giữa Long An
với các tỉnh thành phụ cận và các trung tâm tăng trưởng, và gắn kết trên bình diện
quốc tế và vùng.
13.3 Tất nhiên vấn đề vốn cho phát triển là hết sức quan trọng. Khả năng ngân sách
ước tính trong nghiên cứu này dựa trên kết quả so sánh quy mô GDP tương lai của tỉnh
và giả định rằng Long An có thể huy động 11% từ GDP đó. Trên cơ sở mức tăng trưởng
kinh tế ước tính cho 10 năm tới, 2010 – 2020, dự báo Long An có thể huy động khoảng
20 nghìn tỷ đồng. Nhưng trong giai đoạn 2021-2030, nếu xu hướng tăng trưởng kinh tế
đó tiếp tục được duy trì thì Long An có thể huy động tới 65 nghìn tỷ đồng. Điều đó có
nghĩa rằng khả năng cấp vốn của tỉnh có mối liên hệ mật thiết tới mức tăng trưởng kinh
tế trong tương lai. Hiện tại có thể Long An vẫn bị hạn chế về vốn nhưng nếu duy trì
được nhịp độ tăng trưởng hiện nay thì khả năng cấp vốn sẽ được cải thiện đáng kể.
13.4 Có thể đi đến kết luận rằng Long An có rất nhiều cơ hội phát triển hơn nữa và trở
thành điển hình về phát triển bền vững. Nhằm hiện thực hóa tầm nhìn của tỉnh trở thành
một tỉnh công nghiệp phát triển, Long An cần phát triển các lĩnh vực sau đây (i) phát triển
cân bằng các ngành kinh tế theo phương thức phối hợp hướng tới phát triển bền vững
cả ở khu vực thành thị và nông thôn, (ii) phối hợp với các tỉnh lân cận trong việc tiếp cận
và giải quyết các vấn đề liên tỉnh, (iii) phát triển không gian gắn kết với quản lý môi
trường nhằm tạo hình ảnh đặc trưng cho tỉnh và tránh các tác động tiêu cực đối với các
lĩnh vực liên quan, (iv) phát triển mạng lưới GTVT chiến lược nhằm tăng cường khả
năng hội nhập giữa các vùng trong tỉnh cũng như với các tỉnh lân cận, (v) phát triển
nguồn nhân lực có khả năng quản lý các định hướng phát triển một cách hợp lý và hiệu
quả và (vi) tăng cường cải thiện môi trường đầu tư nhằm khuyến khích các hoạt động
đầu tư trong và ngoài tỉnh. Ngoài ra, sự phát triển bền vững của tỉnh cũng chỉ có thể đạt
được thông qua sự hợp tác của tất cả các bên liên quan trong tỉnh bao gồm các ban,
ngành chức năng, khu vực tư nhân và người dân. Khi nền kinh tế đã vững mạnh thì tỉnh
không nên chỉ dựa vào Ngân sách Nhà nước mà cần tìm kiếm nguồn đầu tư từ vốn vay,
tiền tiết kiệm trong dân và cả vốn đầu tư của khu vực tư nhân.

13-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ: TÓM TẮT

13.5 Long An cần triển khai các dự án/kế hoạch hành động nhằm đạt được các mục
tiêu phát triển. Với chức năng tạo động lực cho quá trình phát triển của tỉnh, đề xuất tập
trung triển khai các dự án sau đây:
(i) Xây dựng mô hình cải thiện đồng bộ Vùng trồng lúa Đồng Tháp Mười: Với Long
An nói riêng và Việt Nam nói chung, sản xuất lúa gạo đóng vai trò hết sức quan
trọng. Mặc dù gạo hiện là mặt hàng xuất khẩu chiến lược của Việt Nam nhưng tính
cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường quốc tế còn chưa cao, do dó Quy hoạch
đã đề xuất một dự án nhằm cải thiện hoạt động sản xuất gạo và đời sống của người
dân trong khu vực Đồng Tháp Mười. Dự án này nhằm mục đích thiết lập một cơ sở
sản xuất lúa gạo cũng như các nông sản khác với tính cạnh tranh cao, hướng đến
đảm bảo tính bền vững cho ngành nông-lâm-ngư nghiệp của tỉnh, nhằm tăng cường
phát triển KT-XH tại các khu vực nông thôn, đồng thời góp phần củng cố chính sách
quốc gia về an ninh lương thực.
(ii) Trung tâm Công nghệ Sinh thái Long An (LALETEC): Dự án thứ hai là trung tâm
công nghệ sinh thái với trọng tâm là nâng cao chất lượng sản phẩm, phát triển công
nghệ và phát triển nguồn nhân lực. Hiện nay số liệu thống kê luôn đề cập tới xuất
khẩu với khối lượng sản phẩm nhưng điểm quan trọng lại là giá trị của các sản phẩm
đó, giá trị lại liên quan mật thiết với chất lượng sản phẩm và dịch vụ. Trung tâm công
nghệ sinh thái này sẽ tập trung vào nâng cao chất lượng, không chỉ cho ngành nông
nghiệp và mà cả các ngành công nghiệp và dịch vụ. Do hiện nay ở Việt Nam chưa
có trung tâm nào tương tự nên khi dự án này thành công thì có thể thu hút được
nhiều đối tác tham gia từ khắp nơi trên cả nước. Dự án này nhằm tăng cường cho
ngành công nghiệp và dịch vụ để thực hiện công nghiệp hóa hữu hiệu và có tính
cạnh tranh. LALETEC cũng có thể góp phần trong công cuộc phát triển nguồn nhân
lực và công nghiệp hóa một cách thân thiện với môi trường. Việc phát triển các
ngành nghề về sinh thái cũng sẽ là một trong những trọng tâm của dự án này.
(iii) Phát triển gắn kết trục đô thị Tân An – Bến Lức: Dự án thứ ba là trục đô thị mới
Tân An – Bến Lức. Vấn đề trong phát triển đô thị ở TpHCM hiện nay đang trở nên
hết sức bất cập, môi trường đô thị của TpHCM đang xuống cấp nghiêm trọng. Trong
vòng 10-20 năm tới, tình hình này sẽ khó có thể cải thiện được do ngày càng có
nhiều người tới thành phố sinh sống, làm việc và đầu tư. Một trong những lý do cho
việc bất cập chính là quá trình phát triển đô thị và mở rộng đô thị của TpHCM không
được gắn kết tốt với hệ thống giao thông. Người dân có thể mua đất, mua nhà bên
ngoài thành phố nhưng vẫn phải đi lại hàng ngày vào trung tâm thành phố để làm
việc, nhưng không có các tuyến đường tiếp cận tốt. Thành phố Hồ Chí Minh cần gắn
kết tốt phát triển đô thị với hệ thống vận tải công cộng thì mới giải quyết được vấn đề
đô thị hiện nay. Nếu Long An có thể bố trí được hành lang đô thị tốt, ví dụ như trục
Tân An – Bến Lức, có sự gắn kết tốt giữa hạ tầng giao thông và công trình đô thị thì
hành lang đó không chỉ giúp cho Long An mà cũng giúp giải quyết rất nhiều bức xúc
về phát triển đô thị ở TpHCM. Đây cũng chính là mô hình phát triển, mở rộng đô thị ở
Tokyo hiện nay nơi có tới 30 triệu người sinh sống và làm việc trong vùng thành phố
nhưng vấn đề đi lại hàng ngày vẫn thuận tiện và dễ dàng, thành phố vận hành tốt
nhờ có gắn kết tốt giữa giao thông và đô thị. Trục Tân An – Bến Lức có thể mở ra
nhiều cơ hội mới và có thể trở thành hình mẫu về phát triển cho cả Hà Nội và
TpHCM, cũng như các đô thị lớn khác. Cặp đô thị này có thể là cơ sở cung cấp dịch
vụ chất lượng cao cho các hoạt động kinh tế xã hội trong tỉnh và cho các nhà đầu tư
và cũng giúp nâng cao hình ảnh của tỉnh. Ngoài ra, trục này cũng giúp kết nối tốt hơn
giữa Long An và các tỉnh trong vùng KTTĐPN và vùng ĐBSCL bằng hệ thống vận
tải khối lượng lớn hiện đại. Dự án này cũng sẽ thu hút nhiều đầu tư từ khu vực tư
nhân và cả vốn đầu tư ODA, một khi đã được quy hoạch và thiết kế tốt.

13-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

14 SƠ LƯỢC CÁC DỰ ÁN ĐỀ XUẤT CỦA LAPIDES

14.1 Tổng quan


14.1 Ngoài các dự án đã nằm trong quy hoạch của Long An, Đoàn Nghiên cứu đã xác định
và xem xét sơ bộ nội dung của một số dự án (xem Bảng 14.1.1). Các dự án đã xác định này
đều có tính chiến lược nhằm thúc đẩy sự phát triển của tỉnh trên cơ sở tầm nhìn và mục tiêu đề
ra là giúp Long An trở nên cạnh tranh, có bản sắc và hấp dẫn trong vùng ĐBSCL, KTTĐPN và
cả nước. Các dự án được xác định cho các ngành chính, bao gồm công nghiệp, nông – lâm –
ngư, quản lý môi trường, dịch vụ, xúc tiến đầu tư, phát triển nguồn nhân lực, giao thông và phát
triển đô thị.
Bảng 14.1.1 Các dự án do Đoàn Nghiên cứu xác định

Lĩnh vực Mã số Tên Dự án


A. Phát triển công A-1 Trung tâm Công nghệ sinh thái hàng đầu Long An (LALETEC)
nghiệp mang tính A-2 Phát triển khu công nghiệp sạch, chất lượng cao có khả năng xử lý chất thải
chiến lược
B. Phát triển nông- B-1 Xây dựng mô hình cải thiện đồng bộ Vùng trồng lúa Đồng Tháp Mười
lâm-ngư nghiệp B-2 Phát triển vùng sản xuất nông nghiệp công nghệ cao
B-3 Xây dựng Trung tâm Kho vận lương thực tại Vùng Đồng Tháp Mười tỉnh Long An
C. Quản lý C-1 Dự án tăng cường phòng chống ô nhiễm môi trường
môi trường C-2 Phát triển phù hợp với tư cách “Nhà quản lý Kiểm soát Ô nhiễm môi trường đã được chứng
nhận”
C-3 Chương trình Đào tạo Lãnh đạo Cộng đồng cho Quản lý Môi trường hướng tới Cộng đồng
C-4 Thành lập Hệ thống Giám sát toàn diện các yếu tố môi trường
D. Cung cấp dịch vụ D-1 Trung tâm y tế quốc tế chất lượng cao
D-2 Xây dựng trung tâm thương mại ngoại ô
E. Xúc tiến đầu tư E-1 Thành lập Ban chuyên trách xúc tiến đầu tư
E2 Phát triển Phong trào “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” tại các khu vực nông thôn của Long An
E-3 Xây dựng trạm dừng nghỉ đường bộ
F. Phát triển nguồn F-1 Xây dựng trung tâm phát triển nguồn nhân lực
nhân lực
G. Phát triển GTVT G-1 Thành lập Trung tâm kho vận
G-2 Hoàn thành cải tạo hệ thống kênh chính Cái Cỏ – Long Khốt và các kênh liên quan
G-3 Gói dự án đường bộ ưu tiên (đường song song với đường Tân Tập – Long Hậu, đường tỉh 830,
đường tỉnh 826B, đường dọc kênh 79, đường dọc sông Vàm Cỏ Tây và đường dọc sông Vàm
Cỏ Đông)
H. Phát triển đô thị H-1 Phát triển gắn kết các khu đô thị Tân An – Bến Lức
H-2 Xây dựng khu làng sinh thái cuối tuần ven sông
H-3 Phát triển nhà tập thể giá phù hợp, chống được thiên tai, tiết kiệm năng lượng

14.2 Các dự án đã xác định ở trên có mức độ cụ thể khác nhau. Một số dự án vẫn còn ở
mức ý tưởng, một số lại căn cứ vào bài học kinh nghiệm thực tế và có đầy đủ thông tin cần
thiết. Tuy nhiên, các dự án này vẫn hữu ích cho việc thể hiện những ý tưởng để tỉnh thiết lập
các chiến lược có tính cạnh tranh.

14-1
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

14.2 Mô tả dự án


A Phát triển công nghiệp chiến lược
A-1 Trung tâm Công nghệ sinh thái hàng đầu Long An (LALETEC)
14.3 Nếu như tiến trình công nghiệp hóa và đô thị hóa nói chung là xu hướng không tránh
khỏi ở Việt Nam và sẽ được duy trì lâu dài trong tương lai, thì việc phát triển các ngành công
nghiệp cạnh tranh là chìa khóa giúp Long An tăng trưởng trong những thập kỷ sắp tới. Điều tất
yếu là Việt Nam phải phát huy được lợi thế của người đến sau trong phát triển công nghiệp để
tạo dựng tính cạnh tranh trên thị trường toàn cầu. Cách duy nhất để làm điều đó là tập trung áp
dụng và tiếp thu công nghệ tiên tiến mà những người đi trước trong công nghiệp hóa mới chỉ
bắt đầu tích lũy, đó chính là công nghệ sinh thái.
14.4 Trung tâm công nghệ sinh thái hàng đầu Long An (LALETEC) nhằm (i) tạo điều kiện cải
tạo và đổi mới các ngành công nghiệp hiện và sẽ được bố trí tại các khu, cụm công nghiệp hiện
có hay đã quy hoạch, (ii) thúc đẩy phát triển và khai thác các loại hình công nghiệp mới sẽ trở
nên quan trọng trong tương lại gần, và (iii) thực hiện chức năng là trung tâm tri thức về công
nghệ sinh thái ở vùng KTTĐPN và ĐBSCL.
14.5 Các mục tiêu cụ thể như sau:
(i) Thành lập trung tâm công nghệ gắn kết tại tỉnh Long An, đặt trọng tâm vào việc ứng dụng
thực tế công nghệ sinh thái hàng đầu;
(ii) Tạo dựng không gian cho công tác nghiên cứu và phát triển cũng như triển khai các công
việc kinh doanh thực sự;
(iii) Tiếp thu công nghệ sinh thái tiên tiến của các nước công nghiệp hàng đầu (nhất là Nhật
Bản) đồng thời với quá trình hình thành trung tâm;
(iv) Tạo dựng được một mô hình mẫu giúp triển khai công nghiệp hóa chiến lược Long An
bằng cách bố trí các cụm công nghiệp với mô hình “xanh và sạch”, “kết nối vùng ĐBSCL
với KTTĐPN” và “phát triển gắn kết”.
14.6 Ý tưởng, mô hình đề xuất về LALETEC được minh họa trong Hình 14.2.1. Dưới cơ
quan quản lý có các khu nghiên cứu và phát triển, khu công nghiệp với các mô hình “xanh và
sạch”, “kết nối vùng ĐBSCL với KTTĐPN” và “phát triển gắn kết”. Năm hợp phần dự án đường
thể hiện trong Khung A-1-(1), Khung A-1-(2), Khung A-1-(3), Khung A-1-(4), và Khung A-1-(5).
Hình 14.2.1 Hợp phần LALETEC

HỀ n 1: Công viên c i


Long An 21 (c )

HỀ n2: LARDP HỀ n 3: Khu HỀ n 4: Khu HỀp ph n 5: Khu


(nghi c “xanh c c
n) ch” i KTTĐPN t

• Viằ •T ă • Trung t n •T ă
ằ cao ằ ă •C ă ậ ậ ằ
• Trung t ặ ch n
c
• Trung t ậ
ằ ng
• Trung t ạ
ậ ng

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

14-2
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

14.7 Mặc dù dự án này là khá tham vọng và đòi hỏi có nguồn vốn đầu tư và kỹ thuật tốt,
nhưng có thể áp dụng các chiến lược cơ bản để xúc tiến dự án này như sau:
(i) Lập quy hoạch tổng thể và lộ trình căn cứ vào kết quả quy hoạch chi tiết và nghiên cứu
khả thi.
(ii) Phát triển theo giai đoạn, sử dụng các khu công nghiệp hiện có sẽ được gắn kết và phối
hợp theo mô hình LALETEC.
(iii) Kiến nghị triển khai dự án LALETEC theo mô hình hợp tác Nhà nước – Tư nhân (PPP),
theo đó tỉnh Long An sẽ thành lập một công ty liên doanh (Công viên công nghệ sinh thái
Long An 21) với các đối tác chiến lược trong khu vực tư nhân, có thể là thông qua một nhà
đầu tư trực thuộc tỉnh.
(iv) Các đối tác chiến lược nên là các doanh nghiệp hàng đầu của tỉnh Long An và các doanh
nghiệp công nghệ hàng đầu về lĩnh vực công nghệ sinh thái, và các công ty thương mại
Nhật Bản có bí quyết toàn diện về xây dựng và quản lý các tổ hợp công nghệ cao ở Nhật
Bản và nhiều nước châu Á khác. Các doanh nghiệp này phải có mạng lưới khách hàng
rộng khắp có thể trở thành những đối tác chiến lược tiềm năng và sử dụng không gian
trong LALETEC.
(v) Quá trình phát triển nên được chia thành nhiều giai đoạn, theo đó các hợp phần dễ hơn
như bố trí các doanh nghiệp công nghệ sinh thái đã có cơ sở chế tạo và nhu cầu thực tế ở
Việt Nam được đưa vào giai đoạn phát triển đầu tiên. Để lập một danh sách thu gọn và lựa
chọn các đối tác chiến lược tiềm năng thì cần hợp tác với các tỉnh, thành ở Nhật Bản, ví dụ
như vùng thành phố Tokyo, thành phố Osaka và tỉnh Osaka vì có nhiều doanh nghiệp
công nghệ sinh thái tại các địa phương này.
A-2 Phát triển khu công nghiệp s ch, ch t lượng cao có khả n ng xử lý ch t thải
14.8 Dự án này nhằm xây dựng khu công nghiệp sạch, được trang bị các công trình xử lý
nước thải chất lượng cao, là mô hình mẫu cho các khu công nghiệp khác (xem Khung A-2).
Điều quan trọng là chính quyền địa phương phải nhận thức được rằng đây là mô hình mới về
phát triển khu công nghiệp, và mục đích của dự án này là chấm dứt sự ô nhiễm nước tại hệ
thống sông ngòi nhờ sử dụng công nghệ tiên tiến và phương pháp quản lý tốt
14.9 Để mở rộng mô hình này, thì điều quan trọng là cần thu phí những đối tượng sử
dụng/các cơ sở sản xuất được bố trí và hưởng lợi từ các công trình xử lý nước thải này. Dự
án này có thể liên kết với dự án A-1.
B Phát triển Nông – Lâm – Ngư nghiệp
B-1 Xây dựng mô hình cải thiện đồng bộ Vùng trồng lúa Đồng Tháp Mười
14.10 Dự án này nhằm tăng cường khả năng sản xuất lúa để tăng tính cạnh tranh trên thị
trường và tạo giá trị gia tăng. Tăng năng suất và chất lượng gạo là chủ đề chính của dự án
này. Nếu không nâng cao được tính cạnh tranh của ngành sản xuất gạo thì Long An có thể
không đáp ứng được những yêu cầu về cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân nông
thôn và yêu cầu về an ninh lương thực. Dự án này không chỉ nhằm cải thiện khả năng sản xuất
mà còn tăng cường toàn bộ giá trị của chuỗi sản xuất, cung ứng gạo và cải thiện đời sống và
điều kiện sống cho người dân nông thôn (xem Khung B-1).
14.11 Kiến nghị lập kế hoạch và chiến lược thực hiện. Dự án này phù hợp cho cấp vốn ODA.

14-3
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

B-2 Phát triển vùng sản xu t nông nghiệp công nghệ cao
14.12 Dự án này nhằm xây dựng mô hình sản xuất nông nghiệp mới sử dụng công nghệ cao
cấp. Long An có vị trí hết sức thuận lợi là giáp ranh TpHCM là thị trường mục tiêu của dự án
này. Nhu cầu về thực phẩm sạch, an toàn ngày càng cao (xem Khung B-2).
14.13 Kiến nghị tìm kiếm đối tác hay nhà đầu tư nước ngoài, nhất là Nhật Bản là nơi đã có
nhiều thành công cũng như có nhiều đối tượng tham gia.
B-3 Xây dựng Trung tâm Kho v n lương thực tỉnh Long An
14.14 Dự án này nhằm cải thiện chuỗi giá trị của gạo xuất khẩu nhờ vận chuyển một cách
hiệu quả nhất gạo đã qua kiểm soát chất lượng (xem Khung B-3).
14.15 Kiến nghị thực hiện một nghiên cứu khả thi để phát triển tiếp ý tưởng này và lập kế
hoạch thực hiện cụ thể. Có thể tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng ngay trong nước.
C Quản lý môi trường
C-1 Dự án t ng cường phòng chống ô nhiễm môi trường
14.16 Dự án này là một gói chương trình bao gồm một số hợp phần, dự án quy mô nhỏ cần
thiết về mặt môi trường. Các hợp phần mềm như rà soát thể chế và phát triển nguồn nhân lực
cũng cần đưa vào gói dự án này.
14.17 Các nhà tài trợ quốc tế/song phương cần hỗ trợ tích cực cả công tác chuẩn bị (như
nghiên cứu khả thi) và thực hiện gói dự án này càng sớm càng tốt.
14.18 Ý chí và cam kết mạnh mẽ của tỉnh để thực hiện thành công dự án dựa trên việc nhận
thức tầm quan trọng đặc biệt của dự án. Cần áp dụng/lựa chọn công nghệ, kỹ thuật phù hợp
với điều kiện thực tế của tỉnh.
C-2 Phát triển phù hợp với tư cách “Nhà quản lý Kiểm soát Ô nhiễm môi trường đã được
chứng nh n”
14.19 Nghiên cứu giới thiệu hệ thống “Nhà kiểm soát ô nhiễm môi trường đã được chứng
nhận” (CPCM) dựa trên kinh nghiệm thành công của Nhật bản trong việc giải quyết các vấn đề
ô nhiễm công nghiệp nghiêm trọng ở Nhật Bản trong thập niên 70 làm ảnh hưởng đến sức
khỏe của hàng ngàn người. Hệ thống này nhằm định hướng các hoạt động công nghiệp theo
hướng thân thiện với môi trường hơn. Tất nhiên, hệ thống cần được điều chỉnh phù hợp với
điều kiện thực tế ở Việt Nam.
14.20 Xét về bản chất, hệ thống CPCM không chỉ là chính sách địa phương mà còn là chính
sách quốc gia. Nếu Long An là tỉnh duy nhất áp dụng hệ thống CPCM, các ngành công nghiệp
mới sẽ không được xây dựng ở tỉnh Long An do tốn kém. Tuy nhiên, trước khi áp dụng hệ
thống này, cần xây dựng mô hình tiên phong cho tỉnh Long An với sự hỗ trợ toàn diện từ Chính
phủ.
14.21 Cần có sự phối hợp với các ngành công nghiệp và các hiệp hội kinh doanh.
14.22 Thiết lập hệ thống CPCM phối hợp với các trung tâm đào tạo bậc cao và viện nghiên
cứu chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật và kiến thức để kiểm tra cấp bằng chuyên nghiệp.

14-4
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

C-3 Chương trình Đào t o Lãnh đ o Cộng đồng cho Quản lý Môi trường hướng tới Cộng
đồng
14.23 Một số mô hình hệ thống giáo dục đã được phát triển cho cả các nước đang và đã phát
triển. Để thực hiện các mô hình này, cần xây dựng các tài liệu đào tạo phù hợp với sự hỗ trợ kỹ
thuật từ các nhà tài trợ và/hoặc tổ chức phi chính phủ.
14.24 Mặc dù chưa thể đưa ra kết quả cụ thể của dự án nhưng dự án đóng vai trò rất quan
trọng trong việc huy động sức mạnh của toàn xã hội. Cần đạt được sự đồng thuận về vấn đề
này giữa các cơ quan hữu quan.
14.25 Sự phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục Đào tạo là chìa khóa đảm bảo thành công cho
việc tổ chức hệ thống giáo dục xã hội song song với hệ thống giáo dục bắt buộc.
C-4 Thiết l p hệ thống giám sát toàn diện các yếu tố môi trường chính
14.26 Dự án này cần thiết nhằm tăng cường năng lực quản lý môi trường của Sở TNMT về
các vấn đề biện pháp phòng chống ô nhiễm, đánh giá số liệu giám sát, xác định giải pháp hợp
lý nhất và xây dựng cơ sở dữ liệu hữu ích có thể thực hiện phân tích theo chuỗi thời gian. Cần
áp dụng hệ thống giám sát môi trường dựa vào CNTT kết hợp với thông tin vệ tinh.
14.27 Các yếu tố then chốt đảm bảo thực hiện thành công là chính sách thống nhất của Sở
TNMT và sự phối hợp chặt chẽ với các trường đại học trong đánh giá môi trường và phân tích
trong phòng thí nghiệm.
D Cung c p dịch vụ
D-1 Trung tâm y tế quốc tế hiện đ i
14.28 Dự án nhằm phát triển các trung tâm y tế cạnh tranh quốc tế ở địa điểm môi trường lý
tưởng như Long An. Nhu cầu chăm sóc y tế với chi phí cao ngày càng tăng trong nước và quốc
tế. Long An có thể khai thác lợi thế vị trí địa lý như gần TPHCM và các cảng hàng không quốc
tế nhất. Mô hình này đã được thực hiện thành công ở nhiều nơi như Thái Lan, Malaysia và
Singapor.
14.29 Kiến nghị nghiên cứu mô hình liên kết với các tổ chức hiện có hoặc liên doanh với các
nhà đầu tư nước ngoài.
D-2 Phát triển trung tâm thương m i quy mô lớn ở ngo i ô (trung tâm mua s m)
14.30 Dự án nhằm thu hút đầu tư xây dựng các trung tâm thương mại quy mô lớn ở tỉnh Long
An (xem Khung D-2).
14.31 Kiến nghị tìm kiếm đối tác hay nhà đầu tư nước ngoài khi hạ tầng giao thông đã được
bố trí phù hợp trong khu vực dự án F1.
E Xúc tiến đầu tư
E-1 Thành l p Chương trình Xúc tiến đầu tư toàn diện
14.32 Chương trình này gồm 3 dự án trước đây là E-1 (Thành lập Ban chuyên trách xúc tiến
đầu tư), A-3 (gói xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư toàn diện) và D-3 (khuyến khích
tập trung các dịch vụ chuyên nghiệp trong các trung tâm đô thị), cụ thể như sau:
(i) E-1 nhằm tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến đầu tư của tỉnh thông qua việc thành lập
Ban Chuyên trách Xúc tiến đầu tư (xem Khung E-1).

14-5
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

(ii) A-3 nhằm tăng cường năng lực xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư của tỉnh
bằng cách cải thiện thể chế/quy định, hạ tầng và phát triển nguồn nhân lực (Khung A-3).

(iii) D-3 nhằm tăng cường và hỗ trợ các quy trình cần thiết phục vụ đầu tư (xem Khung D-3).
Nhằm tập trung các dịch vụ chuyên nghiệp cần thiết, các trung tâm này cần là một phần
phát triển đô thị của Tân An.
14.33 Kiến nghị lập một kế hoạch xúc tiến đầu tư toàn diện có cân nhắc các vấn đề sau
(i) Với bối cảnh có sự cạnh tranh giữa các tỉnh ở khu vực phía nam, cả nước và trong khu
vực, thì dự án này có ý nghĩa ngày càng quan trọng. Các hoạt động xúc tiến đầu tư và cải
thiện môi trường đầu tư phải đi song song với nhau. Về vấn đề này, kiến nghị lập một gói
dự án toàn diện và do một Ban chuyên trách xúc tiến đầu tư thực hiện.
(ii) Đề xuất UBND tỉnh nên phối hợp với chính quyền thành phố Tokyo và tỉnh Osaka cũng như
các thành phố đang có chương trình hỗ trợ các công ty địa phương đầu tư ra nước ngoài.
(iii) Đề xuất nên xác định rõ các yêu cầu cụ thể về dịch vụ chuyên nghiệp cần thiết của nhà đầu
tư nhằm xây dựng chương trình hiệu quả.
E-2 Phát triển Phong trào “MỖI XÃ MỘT SẢN PHẨM” t i các khu vực nông thôn của
Long An (phối hợp với Dự án Phát triển Ngành nghề Nông thôn)
14.34 Dự án nhằm khuyến khích các hộ nông thôn và các xã phát triển các sản phẩm đặc
trưng để bán trên thị trường nhằm nâng cao thu nhập đồng thời quảng bá hình ảnh của Long
An. Sáng kiến này đã được thực hiện thành công rộng rãi ở nhiều nước, đặc biệt là ở Nhật Bản
và Thái Lan.
14.35 Mặc dù không phải lúc nào cũng thành công nhưng đề xuất tỉnh nên khởi xướng phong
trào này bằng việc lựa chọn một số xã có đủ năng lực để thực hiện thí điểm (xem Bảng 12.2.1),
sau đó có thể nhân rộng mô hình ở các xã khác. Cần thường xuyên tổ chức triển lãm và hội
chợ giới thiệu sản phẩm ở TP Tân An, nơi du khách từ nơi khác đến có thể tiếp cận dễ dàng.
Cũng cần tiếp thị các sản phẩm tại các trạm dừng nghỉ đường bộ (Dự án E-3).
Bảng14.2.1 Danh mục các sản phẩm thủ công và các làng nghề thủ công t i Long An
Tên nghề Làng nghề
Nghề dệt chiếu cói truyền thống Các xã An Nhật Tân (Tân Trụ); Long Cang, Long Đình, Long Sơn và Phước Vân
(Cần Đước).
Nghề làm gỗ truyền thống Xã Tân Lân (Cần Đước)
Nghề đan mây, tre truyền thống Xã An Ninh Đông (Đức Hòa)
Nghề rèn truyền thống Xã Nhị Thanh (Thủ Thừa); Mỹ Lộc (Cần Đước)
Nghề đóng thuyền truyền thống Xã Long Hựu Tây và Tân Chánh (Cần Đước)
Nghề làm trống truyền thống Xã Bình Lãng, Bình Tịnh, Lạc Tân (Tân Trù)
Nghề nấu rượu truyền thống Các xã Mỹ Yên, Phước Lợi, Long Hiệp (Bến Lức); Phước Vân (Cần Đước), Phước
Lý (Cần Đước)...
Nghề làm bánh bông tuyết truyền thống Xã Long Hựu Đông (Cần Đước)
Nghề trồng mai truyền thống Xã Thanh Hòa (Bến Lức)
Nghề làm giấy thờ cúng Các xã Phước Tuy, Tân Chánh (Cần Đước)

Nghề đan sản phẩm từ cây lục bình Châu Thành
Nghề làm mắm truyền thống Các xã Long Hựu Đông, Long Hựu Tây (Cần Đước)
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

14-6
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

E-3 Phát triển tr m dừng nghỉ đường bộ (Michi-no-Eki)


14.36 Michi-no-Eki hay trạm dừng nghỉ đường bộ được phát triển ở Nhật Bản, nơi có trên 800
trạm đã được phát triển dọc các tuyến quốc lộ và đường chính. Ở Việt Nam, 3 trạm Michi-no-
Eki đã được xây dựng với sự hỗ trợ tài chính của JICA ở Bắc Giang, Hòa Bình và Ninh Bình do
Tổng Cục Đường bộ Việt Nam và chính quyền các tỉnh trên quản lý.
14.37 Mich-no-Eki có 6 chức năng chính như tổng hợp trong hình dưới đây.
Hình 14.2.2 Chức n ng chính của tr m dừng nghỉ

Dịch vụ cho


người đi đường:
Thông tin đi lại,
nghỉ ngơi thư giãn

Triển lãm thiết bị vật


tư công nghiệp cần
Trung tâm dịch vụ
thiết cho ĐGSCL và
phương tiện Chức năng vùng KTTĐPN
đường bộ cửa ngõ
“Điểm nhấn
của Long An”

Kinh doanh các sản


phẩm địa phương Tổ chức sự kiện
liên quan đến cho cộng đồng địa
chương trình “Mỗi phương
địa phương một sản
phẩm”

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

14.38 Việc xây dựng các trạm MichinoEki là cần thiết và có lợi để quảng bá hình ảnh tại điểm
dừng chân và dịch vụ dọc đường xa lộ. Dịch vụ nghỉ ngơi thư giãn nên có thêm nhà hàng, trạm
xăng. Việc này sẽ khuyến khích sự phát triển của du lịch địa phương, tạo thêm việc làm và
cung cấp các dịch vụ cần thiết cho khách. Trạm dừng chân Michi-No-Eki sẽ được xây dựng kết
hợp với chức năng và sự phát triển của các làng nghề và nghệ thuật địa phương để khuyến
khích việc kinh doanh các sản phẩm của địa phương. Tổng diện tích sàn là 3.000 m2. Dự án
cần được thầu theo hình thức thầu công-tư và đối tác tư nhân sẽ được lựa chọn để thực hiện
dự án. Tỉnh Long An sẽ cung cấp đất cho tái định cư nếu cần thiết.

14-7
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Hình 14.2.3 Hình ảnh m ng lưới địa phương ở trung tâm Tr m dừng nghỉ
Chính quyền
địa phương Cánh
Công trình Sản phẩm &
chính thương mại thông tin

Ban công tác


(chính quyền địa Doanh nghiệp
phương) tư nhân

Thông tin &


Ban quản lý &
nhóm nhân dịch vụ
viên địa phương
Nhà phân phối/Xe
khách địa phương Công trình công cộng (bệnh
Khách du viện, bảo tàng, cảnh sát...)
lịch Sản phẩm &

Thông tin dịch vụ


Nhà sx địa phương

Khu du lịch

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

F Xúc tiến đầu tư


F-1 Xây dựng Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực (cũng đề xu t trong Kế ho ch ngành
Phát triển nguồn nhân lực)
14.39 Dự án này nhằm tằng cường hơn nữa nguồn nhân lực cho tỉnh đáp ứng nhu cầu của
thị trường (xem Khung F-1).
14.40 Trong quá trình triển khai dự án, cần phải đánh giá nhu cầu đào tạo của các ngành
nhằm chuẩn bị cho việc triển khai hiệu quả kế hoạch. Bên cạnh đó, cũng cần phối hợp với các
thể chế đào tạo hiện có để xác định chia sẻ vai trò.
G Phát triển Giao thông V n tải
G-1 Thành l p Trung tâm kho v n
14.41 Dự án này rất cần cho Long An nhằm tăng cường vai trò của tỉnh là cửa ngõ đối với
vùng ĐBSCL và vùng KTTĐPN cũng như của thế giới (xem Hộp G-1).
14.42 Đề xuất xem xét khả năng Hỗ trợ Kỹ thuật ODA (Grant) và nguồn tài chính ODA phục
vụ cho việc chuẩn bị và phân bổ quỹ đối với các dự án được nhà nước tài trợ một phần.
G-2 Hoàn thành việc cải thiện Hệ thống kênh chính Cái Cỏ – Long Khốt và các kênh
nhánh liên quan
14.43 Dự án này nhằm cải thiện hệ thống tưới tiêu trong vùng ĐBSCL thông qua:
(i) Kênh Hồng Ngự: cải thiện năng lực tưới tiêu và thoát nước cho vùng ĐTM
(ii) Kênh 61 – Bo Bo và các kênh trục giữa 2 sông Vàm Cỏ Đông và Vàm Cỏ Tây: Nhằm cải
thiện hệ thống thủy lợi là chính, bên cạnh đó, cải thiện năng lực tiêu thoát nước cho vùng
ĐTM.
(iii) Hệ thống kênh Rạch Tràm – Mỹ Bình: Cải thiện năng lực lấy nước từ sông Vàm Cỏ Đông
(thông qua hồ Dầu Tiếng) phục vụ tưới nước cho nông nghiệp của huyện Đức Huệ.

14-8
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

14.44 Dự án này dựa trên quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 09/10/2009 của Thủ tướng Chính
Phủ phê duyệt Định hướng chiến lược phát triển thủy lợi Việt Nam, Ban quản lý Trưng ương
Dự án Thủy lợi (CPO), Bộ NN-PTNT và Sở NN-PTNT tỉnh Long An. Tuy nhiên, dự án chưa
hoàn chỉnh và vẫn đang trong quá trình thảo luận giữa 2 nước Việt Nam và Campuchia nhằm
đạt được sự đồng thuận giữa 2 bên. Khi đã đạt được sự thống nhất, đề xuát sẽ triển khai giai
đoạn 2 của dự án.
G-3 Gói dự án đường bộ ưu tiên
14.45 Dự án này nhằm xây dựng gói phát triển đường bộ nhằm tăng cường tính kết nối của
mạng lưới và cải thiện khả năng tiếp cận trong tỉnh (xem Bảng 12.2.2 và Hình 12.2.3).
14.46 Phạm vi dự án như sau:
(i) Đường song song với đường Tân Lập – Long Hậu: Kết nối với các khu phát triển công
nghiệp cũng như cảng Tân Lập, giao cắt với đường cao tốc Bến Lức – Long Thành (nối
Long An với TPHCM và Đồng Nai).
(ii) ĐT830: Mật độ giao thông cao so với các tuyến đường tỉnh khác. Phát triển khu dân cư đô
thị, KCN và hạ tầng xã hội.
(iii) ĐT826B: Hệ thống đường chưa phát triển ở các xã Long Hựu Đông và Long Hựu Tây do bị
chia cắt bởi sông Vàm Cỏ và sông Cần Giuộc. Giao cắt với các tuyến đường thủy chính từ
TPHCM tới vùng ĐBSCL.
(iv) Đường dọc Kênh 79: Kết quả Điều tra Phỏng vấn Hộ gia đình cho thấy người dân Tân
Hưng mong muốn xây dựng tuyến đường này. Để giảm một nửa cự ly đi lại giữa Tân
Thạnh và Tân Hưng so với tuyến đường hiện nay.
(v) Đường dọc sông Vàm Cỏ Tây: Mật độ dân số sinh sống dọc tuyến đường rất cao.
14.47 Đề xuất tìm kiếm thêm nguồn vốn ODA.

14-9
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Bảng14.2.2 Thông tin tóm t t các Dự án đường bộ đề xu t
Tên dự án Mô tả Dự toán chi phí (triệu
USD)
Đường song song với 
Vị trí: Từ đường huyện 12 tới xã Tân Lập (huyện Cần Giuộc). 45,0
đường Tân Lập – Long 
Chiều dài: 17km
Hậu 
Tiêu chuẩn thiết kế: 4 - 6 làn

Đề xuất: Sở GTVT
ĐT 830 
Vị trí: Từ QL1A (thị trấn Bến Lức) tới xã Hữu Thạnh Nam (huyện Đức Hòa). 45,0

Chiều dài: 24 km

Tiêu chuẩn thiết kế: 4 làn

Đề xuất: Sở GTVT
ĐT826B 
Vị trí: Từ QL50 (xã Phước Đồng) tới xã Long Hựu Đông (huyện Cần Đước) 12,0

Chiều dài: 12km

Tiêu chuẩn thiết kế: 2 làn

Đề xuất: Sở GTVT
Đường dọc kênh 79 
Vị trí: Từ QL 62 (Tân Lập – Mộc Hóa) tới thị trấn Tân Hưng qua các huyện Tân 11,0
Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng và Tân Hưng.
 Chiều dài: 42km
 Tiêu chuẩn thiết kế: Nền đường rộng 6,5 m - 9 m và mặt đường rộng 3,5m - 6 m
 Cân nhắc: Thiết kê cẩn trọng nhằm giảm thiểu thiệt hại do lũ lụt.
 Đề xuất: Sở GTVT.
Đường dọc sông Vàm  Vị trí: Từ xã Bình An (huyện Thủ Thừa) tới xã Bình Hiệp (huyện Mộc Hóa) qua các 18,0
Cỏ Tây huyện Thủy Thừa, Thạnh Hóa và Mộc Hóa.
 Chiều dài: 65km
 Tiêu chuẩn thiết kế: Nền đường rộng 6,5 m - 9 m và mặt đường rộng 3,5m - 6 m
 Đề xuất: Đoàn Nghiên cứu.
Đường dọc sông Vàm  Vị trí: Từ xã Bình Đức (huyện Bến Lức) tới xã Đông Thạnh (huyện Đức Huệ) qua 10,0
Cỏ Đông các huyện Bến Lức và Đức Huệ.
 Chiều dài: 32km
 Tiêu chuẩn thiết kế: Nền đường rộng 6,5 m - 9 m và mặt đường rộng 3,5m - 6 m
 Đề xuất: Đoàn Nghiên cứu.
Tổng 141
Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES

Hình 14.2.4 Vị trí các gói dự án đề xu t

Nguồn số liệu:


Sở GTVT
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 của Bộ TNMT
Bản đồ sử dụng đất của Sở TNMT năm 2002

14-10
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Nguồn: Đoàn Nghiên cứu LAPIDES


H Phát triển Đô thị
H-1 Phát triển g n kết đô thị cho khu vực Tân An – Bến Lức
14.48 Dự án nhằm phát triển khu đô thị gắn kết khu vực Tân An – Bến Lức như đã đề cập
trong Chương 8.
14.49 Đề xuất lập quy hoạch đô thị nhằm xác định cụ thể hơn ý tưởng và xây dựng các chiến
lược cụ thể nhằm thực hiện dự án.
H-2 Xây dựng khu làng sinh thái nghỉ dưỡng ven sông
14.50 12.55 Dự án này nhằm xây dựng làng sinh thái có thiết kế tốt cho cư dân TpHCM và
các đô thị lớn khác trong vùng KTTĐPN về nghỉ cuối tuần và cũng để phục vụ khách du lịch.
Các khu làng sinh thái như thế này sẽ được phát triển hai bên sông, tại những nơi người dân
có thể tận hưởng được môi trường đặc trưng của vùng châu thổ và các hoạt động, dịch vụ nghỉ
dưỡng khác, ví dụ như câu cá, chèo thuyền, làm vườn v.v. Khu vực tiềm năng cho việc xây
dựng là các khu sinh thái dọc các sông Vàm Cỏ như tóm tắt trong Chương 8.
14.51 Các kế hoạch hành động đề xuất như sau:
(i) Tiến hành nghiên cứu thị trường và lập quy hoạch mẫu;
(ii) Xây dựng các cơ chế thực hiện dự án theo mô hình hợp tác nhà nước – tư nhân (PPP);
và,
(iii) Mời các nhà đầu tư tiềm năng.
H-3 Phát triển nhà t p thể giá phù hợp, chịu được thiên tai, tiết kiệm n ng lượng
14.52 Phát triển loại hình nhà ở có thể triển khai tại các khu vực của ĐBSCL nhằm ứng phó
với tác động của biến đổi khí hậu. Dự án này nhằm thiết lập một cơ chế cung cấp nhà ở tập thể
chi phí hợp lý, chống được thiên tai và tiết kiệm năng lượng. Dự án sẽ gắn kết với các sáng
kiến hiện nay như “Chương trình phát triển Nhà ở Nông thôn mới” và “Chương trình Nhà ở cho
dân cư vượt lũ”.
14.53 Các kế hoạch hành động đề xuất như sau:
(i) Xây dựng các mẫu thiết kế về nhà ở tập thể giá rẻ, chịu được thiên tai và tiết kiệm năng
lượng với sự hỗ trợ kỹ thuật của Bộ Xây dựng và các cơ quan khác;
(ii) Xây dựng một đơn vị nhà ở tập thể làm mẫu; và
(iii) Thành lập một liên doanh giữa tỉnh và các tập đoàn kinh tế tư nhân, trong đó làm rõ vai trò
của các bên.

14-11
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung A-1-(1) Hợp phần của dự án LALETEC: Công viên công nghệ sinh thái Long An 21

Mục tiêu chung 1. Thành lập trung tâm công nghệ gắn kết tại tỉnh Long An, đặt trọng tâm vào việc ứng dụng thực tế công
nghệ sinh thái hàng đầu;
2. Tạo dựng không gian cho công tác nghiên cứu và phát triển cũng như triển khai các công việc kinh doanh
thực sự;
3. Tiếp thu công nghệ sinh thái tiên tiến của các nước công nghiệp hàng đầu (nhất là Nhật Bản) đồng thời với
quá trình hình thành trung tâm;
4. Tạo dựng được một mô hình mẫu giúp triển khai công nghiệp hóa chiến lược Long An bằng cách bố trí các
cụm công nghiệp với mô hình “xanh và sạch”, “kết nối vùng ĐBSCL với KTTĐPN” và “phát triển gắn kết”
Mục tiêu của hợp phần 1. Tạo dựng cơ sở vững chắc để đề xuất phát triển các ngành công nghiệp mới và phát triển nguồn nhân lực
cần thiết đảm bảo sự tăng trưởng của Vùng KTTĐPN và Vùng ĐBSCL trong thế kỷ 21.
2. Đảm bảo sự gắn kết hài hòa giữa Vùng KTTĐPN và Vùng ĐBSCL sao cho hai vùng cùng bổ sung cho
nhau và cùng có lợi xét về cả khía cạnh cung (sản xuất) và cầu (thị trường) của các loại hàng hóa và
nguồn nhân lực.
3. Xây dựng một đầu mối thông tin nối vùng với thế giới, đảm bảo cung cấp thông tin về công nghệ mới phục
vụ phát triển kinh tế trong vùng
4. Phát triển tập trung các hoạt động công nghiệp để triển khai công nghiệp hóa chiến lược ở Long An
Sơ lược 1. Nghiên cứu và phát triển công nghệ mới trong lĩnh vực môi trường, nông nghiệp, y tế, nhà ở, vật liệu xây dựng, sinh học, thông
tin đô thị v.v. Các ngành mục tiêu này sẽ được xác định cụ thể hơn nhờ các nghiên cứu sâu hơn. Chức năng bồi dưỡng cũng có
thể phù hợp.
2. Phát triển nguồn nhân lực để đáp ứng những đòi hỏi cao hơn đối với các ngành công nghiệp hiện có và ngành mới. Dự án này
cũng nhằm nâng cao năng lực cho những đối tượng chuyển từ ngành nông nghiệp sang lao động trong ngành công nghiệp/dịch
vụ khi quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa tiếp tục diễn ra.
3. Trao đổi thông tin về công nghệ và sản phẩm mới: Dự án này tạo cơ sở trao đổi thông tin và nhân sự liên quan tới công nghệ
mới và sản phẩm mới.
4. Xúc tiến phát triển các hoạt động công nghiệp để thực hiện công nghiệp hóa chiến lược ở Long An
Chức năng của : Công viên công nghệ sinh thái Long An 21

14-12
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung A-1-(2) Hợp phần của dự án LALETEC: LARDP (R&D)

Mục tiêu chung 1. Thành lập trung tâm công nghệ gắn kết tại tỉnh Long An, đặt trọng tâm vào việc ứng dụng thực tế công
nghệ sinh thái hàng đầu;
2. Tạo dựng không gian cho công tác nghiên cứu và phát triển cũng như triển khai các công việc kinh doanh
thực sự;
3. Tiếp thu công nghệ sinh thái tiên tiến của các nước công nghiệp hàng đầu (nhất là Nhật Bản) đồng thời với
quá trình hình thành trung tâm;
4. Tạo dựng được một mô hình mẫu giúp triển khai công nghiệp hóa chiến lược Long An bằng cách bố trí các
cụm công nghiệp với mô hình “xanh và sạch”, “kết nối vùng ĐBSCL với KTTĐPN” và “phát triển gắn kết”
Sơ lược LARDP sẽ là một trung tâm nghiên cứu và phát triển của Long An. Chức năng chính của công viên này bao gồm:
1. Nghiên cứu và phát triển
2. Cung cấp thông tin quản lý
3. Xây dựng mạng lưới thông tin
4. Hỗ trợ cho các dự án phát triển và ứng dụng công nghệ tiên tiến
5. Hợp tác doanh nghiệp – trường học – nhà nước
6. Phát triển và cung cấp nguồn nhân lực
7. Chuyển giao công nghệ tiên tiến cho địa phương
8. Đề xuất vị trí cho các ngành hướng về nghiên cứu và phát triển

Các chức năng nói trên sẽ được triển khai thông qua bốn loại trung tâm sau.
1. Viện nghiên cứu công nghệ tiên tiến
2. Trung tâm nguồn nhân lực
3. Trung tâm xúc tiến công nghệ vùng
4. Trung tâm hạ tầng kinh vế vùng
Các chương trình của trung tâm này

Chương trình Nhiệm vụ


(a) Chương trình bồi  Thuê không gian làm việc  Hướng dẫn nghiên cứu và phát triển
dưỡng  Hướng dẫn quản lý và tiếp thị  Cấp kinh phí cho các dự án nghiên cứu
 Giới thiệu cho các trường đại học, viện nghiên và phát triển
cứu và các doanh nghiệp liên quan  Tư vấn
(b) Chương trình hỗ trợ  Tiếp cận, sử dụng thiết bị thí nghiệm, nghiên  Hướng dẫn sử dụng thiết bị
nghiên cứu cứu  Tư vấn
 Thực hiện thí nghiệm, kiểm tra
 Tham gia nghiên cứu, nghiên cứu độc lập
(c) Chương trình giao lưu  Các dự án giao lưu liên ngành  Bố trí phòng triển lãm, phòng họp
 Lên kế hoạch/xúc tiến triển lãm, hội chợ  Các dự án giao lưu
(d) Chương trình phát triển  Tổ chức các khóa chuyên môn  Tổ chức hội thảo về quản lý
nguồn nhân lực  Tổ chức các khóa về văn hóa
(e) Chương trình liên quan  Xử lý thông tin, dịch vụ máy tính  Cho thuê văn phòng
tới các hoạt động khác  Cho thuê thiết bị  Xuất bản bản tin
 Cung cấp thông tin

14-13
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung A-1-(3) Hợp phần của dự án LALETEC: Khu công nghiệp Xanh và S ch

Mục tiêu chung 1. Thành lập trung tâm công nghệ gắn kết tại tỉnh Long An, đặt trọng tâm vào việc ứng dụng thực tế công
nghệ sinh thái hàng đầu;
2. Tạo dựng không gian cho công tác nghiên cứu và phát triển cũng như triển khai các công việc kinh doanh
thực sự;
3. Tiếp thu công nghệ sinh thái tiên tiến của các nước công nghiệp hàng đầu (nhất là Nhật Bản) đồng thời với
quá trình hình thành trung tâm;
4. Tạo dựng được một mô hình mẫu giúp triển khai công nghiệp hóa chiến lược Long An bằng cách bố trí các
cụm công nghiệp với mô hình “xanh và sạch”, “kết nối vùng ĐBSCL với KTTĐPN” và “phát triển gắn kết””
Sơ lược 1. Các công nghệ sẽ được bố trí trong khu công nghiệp này sẽ thuộc các nhóm sau:
Nhóm A – Những công nghệ đã được thiết lập ở các nước công nghiệp tiên tiến, đó là cơ sở cho các sản phẩm có thể sản xuất
thương mại được ở Việt Nam;
Nhóm B – Những công nghệ vẫn cần phát triển thêm ở mức độ nhất định, bao gồm cả sản xuất thử trước khi đi vào sản xuất
thương mại;
Nhóm C – Những thiết bị, nguyên liệu sản xuất, vật liệu mới
2. Nhóm A: Pin năng lượng mặt trời, ánh sáng LED, vật liệu xây dựng sinh thái, nhà lắp ghép sinh thái, máy phát điện sức gió, các
sản phẩm công nghệ sinh thái đã phổ biến ở Nhật Bản, ví dụ như máy phát điện chạy dầu diesel thải ra lượng khí NOx và CO2
tối thiểu.
3. Nhóm B: Công nghệ xử lý nước thải, vật liệu tái chế, tế bào nhiên liệu, sản sinh hydrogen, công nghệ khí hóa lỏng (GTL), công
nghệ cồn sinh học (E3), nhà ở sinh thái, công nghệ lưới thông minh,
4. Nhóm C: Nguyên liệu tái chế, nhựa sinh học, vật liệu nhà ở, xử lý rác thải, tái chế kim loại hiếm, v.v.

14-14
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung A-1-(4) Hợp phần của dự án LALETEC: Kết nối các khu công nghiệp ĐBSCL với
KTTĐPN

Mục tiêu chung 1. Thành lập trung tâm công nghệ gắn kết tại tỉnh Long An, đặt trọng tâm vào việc ứng dụng thực tế công
nghệ sinh thái hàng đầu;
2. Tạo dựng không gian cho công tác nghiên cứu và phát triển cũng như triển khai các công việc kinh doanh
thực sự;
3. Tiếp thu công nghệ sinh thái tiên tiến của các nước công nghiệp hàng đầu (nhất là Nhật Bản) đồng thời với
quá trình hình thành trung tâm;
4. Tạo dựng được một mô hình mẫu giúp triển khai công nghiệp hóa chiến lược Long An bằng cách bố trí các
cụm công nghiệp với mô hình “xanh và sạch”, “kết nối vùng ĐBSCL với KTTĐPN” và “phát triển gắn kết”
Mục tiêu của hợp phần Trung tâm kho vận
1. Đảm nhiệm chức năng chế biến các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp của vùng ĐBSCL
cho thành phố Hồ Chí Minh và xuất khẩu.
2. Đảm nhiệm chức năng phân phối và bán buôn các sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp của
ĐBSCL cho thành phố Hồ Chí Minh và xuất khẩu.
3. Cung cấp các dịch vụ kho vận cần thiết để đảm bảo gắn kết hiệu quả giữa sản xuất và phân phối sản
phẩm cuối cùng
Các ngành chế biến thực phẩm
1. Mục tiêu của dự án này là phát huy vai trò chiến lược của trung tâm kho vận và chợ bán buôn nông sản,
lâm sản và thủy sản có nguồn gốc từ nhiều nơi trong vùng ĐBSCL sao cho có thể chế biến một lượng lớn
nguyên liệu với chi phí thấp hơn, phân phối được sản phẩm với chi phí vận chuyển thấp hơn
Sơ lược Trung tâm kho vận
 Sẽ phát triển một trung tâm kho vận toàn diện gắn kết với các chức năng như chợ bán buôn, kho tàng, cho thuê văn phòng,
xếp dỡ hàng hóa, bến hàng container (CFS), các dịch vụ phân phối và chức năng chợ bán buôn quy mô lớn các mặt hàng
nông sản, lâm sản và thủy sản của cả vùng ĐBSCL hướng tới vùng thành phố Hồ Chí Minh. Tổng diện tích đất sẽ là 10 ha,
tổng diện tích sàn là 50.000 m².
 Trung tâm kho vận này sẽ được xây dựng tại vị trí chiến lược là giao điểm giữa đường cao tốc TpHCM – Trung Lương và đường
vành đai ngoài TpHCM. Trung tâm kho vận này sẽ là đầu mối kho vận cho các sản phẩm công nghiệp của vùng KTTĐPN
hướng tới sân bay quốc tế và cảng biển nước sâu quốc tế, và để phân phối các mặt hàng nông sản, lâm sản, thủy sản từ vùng
ĐBSCL phục vụ người tiêu dùng trong vùng thành phố Hồ Chí Minh cũng như xuất khẩu.
 Về quá trình triển khai, tỉnh Long An sẽ thực hiện nghiên cứu khả thi dự án PPP và tổ chức đấu thầu PPP. Từ đấu thầu PPP,
sẽ lựa chọn được đối tác khu vực tư nhân tham gia xây dựng trung tâm kho vận, đồng thời công tác khai thác, vận hành trung
tâm này cũng sẽ dựa vào hợp đồng PPP.
 Bố trí tốt các dịch vụ kho vận là yếu tố hết sức quan trọng đảm bảo thành công cho việc phát triển ngành chế tạo có tính cạnh
tranh trên toàn cầu. Do Long An có đất nông nghiệp và cả vùng ĐBSCL làm sân sau, nên trung tâm này sẽ tạo thêm giá trị gia
tăng cho nông sản, lâm sản và thủy sản trong khu vực này, đồng thời tăng cường sự bền vững của ngành nông nghiệp.
Các ngành chế biến thực phẩm
 Bản thân khu công nghiệp sẽ được khu vực tư nhân xây dựng trên diện tích 50 ha và dự kiến bố trí 30 nhà máy chuyên về chế
biến thực phẩm và có khả năng xử lý và kiểm soát tốt nước thải, từ đó tránh được ô nhiễm nước đối với hệ thống sông ngòi địa
phương.
 Dự án này có thể đóng vai trò cầu nối giữa phần thuộc vùng KTTĐPN (công nghiệp) với phần thuộc vùng ĐBSCL (nông
nghiệp, ngư nghiệp) của tỉnh Long An
 Công nghệ xử lý và bí quyết quản lý nước thải là những yếu tố thiết yếu trong việc xác định tính khả thi của dự án này.

14-15
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung A-1-(5) Hợp phần của dự án LALETEC: Khu công nghiệp phát triển g n kết

Mục tiêu chung 1. Thành lập trung tâm công nghệ gắn kết tại tỉnh Long An, đặt trọng tâm vào việc ứng dụng
thực tế công nghệ sinh thái hàng đầu;
2. Tạo dựng không gian cho công tác nghiên cứu và phát triển cũng như triển khai các công
việc kinh doanh thực sự;
3. Tiếp thu công nghệ sinh thái tiên tiến của các nước công nghiệp hàng đầu (nhất là Nhật
Bản) đồng thời với quá trình hình thành trung tâm;
4. Tạo dựng được một mô hình mẫu giúp triển khai công nghiệp hóa chiến lược Long An
bằng cách bố trí các cụm công nghiệp với mô hình “xanh và sạch”, “kết nối vùng ĐBSCL
với KTTĐPN” và “phát triển gắn kết”
Mục tiêu của hợp 1. Cung cấp máy móc đáng tin cậy và phù hợp để đáp ứng các yêu cầu cấp bách trong sản
phần xuất và chế biến nông sản, đáp ứng nhu cầu về cơ giới hóa tại Long An và các tỉnh trong
vùng ĐBSCL, và hướng tới cả các nước láng giềng.
2. Nâng cao năng lực của tỉnh về chế tạo máy móc và thiết bị chất lượng cao.
3. Góp phần vào sản xuất nông nghiệp và phát triển nông thôn theo hướng hiện đại hóa và
hội nhập kinh tế thế giới
4. Tạo điều kiện và hỗ trợ phát triển thực sự ngành công nghiệp chế tạo dựa trên công nghệ
vật liệu mới và các loại vật liệu mới, và tập trung phát triển ngành công nghiệp này ở tỉnh
Long An. Các loại nguyên vật liệu mới là (1) pin năng lượng mặt trời, (2) đèn LED, (3) vật
liệu xây dựng sinh thái, và (4) vật liệu xây dựng cho nhà lắp ghép tiền chế.
Khu công nghiệp bổ trợ
1. Các kỹ năng và hợp phần cơ bản
 Về nội dung này, cần khuyến khích bố trí các công ty Nhật Bản trong ngành công nghiệp bổ
trợ, nhất là các kỹ năng và nội dung cơ bản như chế tác kim khí, tôi kim loại, đúc kim loại, chế
tạo các sản phẩm/thiết bị điện tử v.v. Các doanh nghiệp này tập trung ở các khu công nghiệp ở
cả Tokyo và Osaka để cung cấp sản phẩm cho cho công ty mẹ cũng như các nhà sản xuất,
lắp ráp các sản phẩm chính có quan hệ gần gũi. UBND tỉnh Long An sẽ cần khởi xướng
chương trình đào tạo tại chỗ để phát huy tối đa hiệu quả của dự án này.
 Khu công nghiệp này sẽ được tư nhân xây dựng trên diện tích 50 ha, bố trí khoảng 20 tới 30
nhà máy trong lĩnh vực công nghiệp bổ trợ (đa phần là liên doanh giữa đối tác Việt Nam và
Nhật Bản). Giai đoạn 1 của dự án này (2 năm) sẽ cần 1,0 triệu USD, bao gồm cả xúc tiến đầu
tư ở Nhật Bản. Nội dung xây dựng khu công nghiệp sẽ cần tới 50 triệu USD từ phía khu vực tư
nhân. Dự án này có thể cần phối hợp với chương trình phát triển công nghiệp của Nhà nước
(Bộ Công thương).
 Cần xác định được các doanh nghiệp trong nước có kỹ năng và kinh nghiệm cơ bản có thể làm
cơ sở xây dựng các liên doanh như trên để từ đó nhận chuyển giao công nghệ và bí quyết.
Tỉnh Long An nên có chương trình hợp tác với chính quyền vùng thành phố Tokyo và với tỉnh
Osaka là những cơ quan hiện có chương trình hỗ trợ cho các công ty trong nước thực hiện đầu
tư ở nước ngoài
2. Vật liệu mới, đồ điện tử
 Cần có chương trình, chính sách xúc tiến đầu tư để tạo điều kiện triển khai dự án này. Căn cứ

14-16
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

vào chương trình đó, sẽ lựa chọn được nhà đầu tư/sản phẩm/vật liệu tiềm năng, và để Long An
có căn cứ hỗ trợ cho các nhà đầu tư lập nghiên cứu khả thi và đi tới đầu tư thực sự. Cần phối
hợp chặt chẽ với JETRO và Lãnh sự Nhật Bản, đây là các cơ quan có trung tâm hỗ trợ cho các
doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư vào Việt Nam.

Thành lập các liên doanh về chế tạo máy móc, thiết bị với các doanh nghiệp phù hợp của Long
An
 Xác định nhu cầu hiện tại và triển vọng tương lai của các máy móc và thiết bị sử dụng trong
sản xuất, chế biến, thủy lợi và các ngành nghề nông thôn (ví dụ như máy gặt đập liên hợp,
máy tuốt lúa, máy gieo hạt, máy sấy, máy xử lý hạt, máy nạo – hút bùn phục vụ nuôi trồng thủy
sản v.v.)
 Cung cấp các dịch vụ sửa chữa, bảo trì và cung cấp phụ tùng thay thế, v.v.
 Đánh giá năng lực của ngành chế tạo máy móc trong tỉnh hiện nay và trong tương lai (đối với
các thiết bị nhỏ và dây chuyền sản xuất hiện đại sử dụng trong chế biến, v.v.)
 Thực hiện chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào chế
tạo máy móc nông nghiệp (Nghị quyết 48/NQ-CP tháng 9 năm 2009, Nghị định 108//2006/NĐ-
CP; Nghị định 151/2006/ NĐ-CP ngày 20/12/2006, v.v.)
 Tạo động lực và có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp có thành tích tốt trong tỉnh (Công
ty CP Cơ khí Chế tạo Long An, Xí nghiệp chế tạo cơ khí thuộc Công ty Lương thực Long An)
cũng như các nhà sản xuất có kinh nghiệm tham gia vào dự án này; thu hút các nhà chế tạo
máy tới đầu tư vào khu công nghiệp của tỉnh.
 Khuyến khích liên doanh, liên kết giữa các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài để nâng cao
năng lực, công nghệ chế tạo máy đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài.
 Ưu tiên cho các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp vào chế tạo máy nông nghiệp trong
tỉnh.

14-17
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung A-2 Phát triển khu công nghiệp s ch, ch t lượng cao có khả n ng xử lý ch t thải
Mục tiêu 1. Phát triển mô hình khu công nghiệp xanh, sạch
2. Thu hút đầu tư nước ngoài vào Long An
3. Tạo dựng hình ảnh xanh, sạch cho Long An
Sơ lược Giai đoạn 2011-2015
Vị trí Khu công nghiệp kiểu mẫu – Khu công nghiệp Đồng Tâm Giai đoạn 2 (Thuận Đạo) ở Bến Lức
Nhóm đối tượng hưởng lợi Các ngành gây ô nhiễm nước, các ngành khác, và tất cả người dân
Thành phần 1. Bố trí một nhóm chuyên gia để rà soát, sửa đổi chính sách, quy định và khung pháp lý
2. Thiết lập tiêu chuẩn nước thải mới cho Long An
3. Xây dựng mô hình khu công nghiệp xanh, sạch
4. Xóa bỏ các khu công nghiệp không có xử lý nước thải
Kế hoạch phát triển
Các cơ sở dệt, may và mạ bị buộc phải di dời khỏi các vị trí hiện nay theo quy định của chính phủ.
(Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/04/2003, về việc di dời 17 khu công nghiệp gây ô nhiễm ra khỏi các khu dân cư)
Tuy nhiên, không có khu công nghiệp nào được chấp nhận do địa điểm di dời phải có đủ cơ sở hạ tầng và phù hợp với các quy hoạch phát triển dài hạn.
Do đó, danh mục các cơ sở bị buộc di dời đang gặp khó khăn về việc tìm kiếm quỹ đất để cho họ di dời.
Giai đoạn 1: Xây dựng tiêu chuẩn mới về nước thải
1. Thành lập cơ quan quản lý khu công nghiệp. Cơ quan này bao gồm chủ yếu các doanh nghiệp đã thành công trong việc kiểm soát ô nhiễm và quản
lý khu công nghiệp ở Việt Nam.
2. Thành lập một nhóm chuyên gia để rà soát và sửa đổi chính sách, quy định và khung pháp lý
3. Đảm bảo sự phù hợp với chiến lược phát triển của tỉnh và trung ương, quy hoạch chuyên ngành, phù hợp với công nghệ và năng lực quản lý
4. Thiết lập tiêu chuẩn quốc tế về nước thải tại Long An, bao gồm các quy định về xử phạt
5. Các đơn vị tự đảm bảo đáp ứng tiêu chuẩn này
Giai đoạn 2: Xây dựng khu công nghiệp kiểu mẫu
1. Xác định nghĩa vụ xây dựng hệ thống xử lý nước thải khi xây dựng khu công nghiệp
2. Xác định nghĩa vụ quản lý của cơ quan quản lý khu công nghiệp
3. Vay vốn theo mô hình 2 bước áp dụng giữa JABIC và các ngân hàng địa phương. Ngân hàng này sẽ kiểm tra vay tín dụng
Giai đoạn 3: Các khu công nghiệp hiện tại không có hệ thống xử lý
1. Sẽ có các quy định về thời gian ân hạn để các khu công nghiệp hiện tại có đủ thời gian để đầu tư
2. Có thể áp dụng hệ thống vay vốn của JBIC đề đầu tư cho các công trình này
Giai đoạn 4: Phát triển khu công nghiệp mới
1. Xác định nghĩa vụ xây dựng hệ thống xử lý nước thải khi xây dựng khu công nghiệp
2. Xác định nghĩa vụ quản lý của cơ quan quản lý khu công nghiệp
3. Vay vốn theo mô hình 2 bước áp dụng giữa JBIC và các ngân hàng địa phương. Ngân hàng này sẽ kiểm tra vay tín dụng
Khai thác và Quản lý Cơ quan quản lý khu công nghiệp sẽ tự khai thác và quản lý

Chi phí (đầu tư, thường xuyên) 10 triệu USD cho giai đoạn 1 & 2.

Doanh thu (nếu có) Phí quản lý hành chính của từng khu công nghiệp nộp cho cơ quan quản lý. Tỷ lệ thu lợi nhuận của khu công nghiệp
là khoảng 30%/năm.
Cơ sở Danh mục các cơ sở buộc phải di dời khỏi các khu dân cư theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg đang gặp khó khăn do
thiếu đất để di dời các cơ sở này
Thực hiện Cơ quan SKHĐT, SCT, STNMT
Yêu cầu quy hoạch Cần xác định các thành viên nòng cốt khi thành lập tổ chức này.

Cấp vốn Sử dụng vốn của khu vực tư nhân, có thể là vay vốn 2 bước của JBIC, ODA của Nhật Bản,
Sử dụng ngân sách của Long An để bù vào việc miễn thuế
Yêu cầu tái định cư Việc tái định cư cho từng khu công nghiệp sẽ nằm trong khuôn khổ dự án khu công nghiệp đó.

Thu xếp thể chế Xây dựng các quy định mới để bảo vệ môi trường

Yếu tố quan trọng / Điều kiện thành công Thành lập đơn vị quản lý khu công nghiệp từ các doanh nghiệp đã có chuyên môn, kinh nghiệm kiểm soát ô nhiễm
và quản lý khu công nghiệp ở Việt Nam, từ đó đảm bảo thành công của dự án
Kiến nghị Điều quan trọng là chính quyền địa phương phải nhận thức được rằng đây là mô hình mới về phát triển khu công
nghiệp, và mục đích của dự án này là chấm dứt sự ô nhiễm nước tại hệ thống sông ngòi nhờ sử dụng công nghệ tiên
tiến và phương pháp quản lý tốt.

14-18
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung A-3 Gói xúc tiến đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư toàn diện
Mục tiêu chung 1. Thu được các kỹ năng sản xuất cơ bản/cung cấp các thiết bị và công cụ/bộ phận;
2. Bản địa hóa hiệu quả ngành kinh doanh toàn cầu có sử dụng các nguồn lực của Long An;
3. Khuyến khích phát triển các ngành công nghiệp công nghệ cao và công nghệ sinh học đóng vai trò hạt
nhân của quá trình công nghiệp;
4. Phát triển các ngành dịch vụ nhằm hỗ trợ quá trình công nghiệp hóa mang tính chiến lược.
Sơ lược Quy định và thể chế
1. Kỹ năng cơ bản: Long An không cần phải khuyến khích phát triển toàn diện nhân lực bao gồm tất cả các kỹ năng cần thiết trong ngành chế tạo
và lắp ráp nói chung bởi nó sẽ dẫn đến các ngành có giá trị gia tăng thấp, sử dụng nhiều lao động như Trung Quốc những năm trước. Thay vào
đó, Long An cần tập trung vào những kỹ năng cơ bản cần thiết để thúc đẩy sự phát triển các ngành công nghiệp trên cơ sở công nghệ sinh thái,
ví dụ như kỹ năng hàn các vật liệu và đơn vị nhà tiền chế sinh thái. Các chính sách ưu đãi về tiền tệ và các loại ưu đãi khác sẽ được xây dựng
nhằm phát triển và sử dụng nguồn lao động với các kỹ năng cơ bản.
2. Bản địa hóa: Chuyển đổi Chính sách Khuyến khích Đầu tư của Chính phủ Trung Quốc về Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) được minh họa như
sau
 Khuyến khích FDI và công nghệ => Phát triển các ngành thâm dụng lao động/giá trị gia tăng thấp/gây ô nhiễm môi trường/tiêu tốn năng lượng
cho các sản phẩm xuất khẩu dựa trên vốn và công nghệ nước ngoài => Bản địa hóa việc vận hành sản xuất nhằm khai thác thị trường nội địa
=> Xóa bỏ ngành sản xuất thâm dụng lao động/giá trị gia tăng thấp/gây ô nhiễm môi trường/tiêu tốn năng lượng => Khuyến khích các ngành
công nghệ cao và các ngành dịch vụ => Thay đổi chính sách để xóa bỏ các thị trường sản xuất độc quyền của tư bản nước ngoài;
 Chính phủ Trung Quốc đã không thành công trong việc chuyển đổi từ các ngành thâm dụng lao động/giá trị gia tăng thấp/gây ô nhiễm môi
trường/tiêu tốn năng lượng sang các ngành công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn. Long An cần phải học từ các bài học thực tiễn nhằm tránh
thất bại tương tự, và thúc đẩy bản địa hóa tập trung vào các ngành dựa trên công nghệ sinh thái thông qua việc áp dụng công nghệ tiến tiến
cũng như công nghệ đang được phát triển, bí quyết các ngành sản xuất dựa trên công nghệ sinh thái tại Nhật Bản, và
 Vì thế, bản địa hóa những ngành như trên bao gồm những kỹ sư cần thiết, nhà quản lý có thể nói tiếng Anh hoặc Nhật, quảng cáo-tiếp thị và
phát triển nhu cầu địa phương, v.v., cần được hỗ trợ về tài chính cũng như các loại ưu đãi khác do chính quyền Long An xây dựng. Quá trình
bản địa hóa cần phải thực hiện hài hòa với các Chương trình Phát triển Nhân lực như trình bày trong phần dưới đây.
3. Công nghệ cao/Công nghệ sinh thái: Long An nên tránh các khu vực Công nghệ cao đòi hỏi tích lũy toàn diện công nghệ sản xuất và kỹ thuật
cũng như các bí quyết, ví dụ như các ngành công nghiệp thiên văn/hàng không, công nghệ sinh học, các ngành chế tạo thiết bị kỹ thuật số tiên
tiến, v.v. Tuy nhiên, tỉnh cũng cần tập trung vào công nghệ sinh thái, các ngành tiết kiệm năng lượng và kỹ thuật môi trường có thể học hỏi được
từ Nhật Bản thông qua khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp công nghệ sinh thái của Nhật để hướng những ưu đãi về thuế nhập khẩu thiết
bị, cung cấp cơ hội một cửa cho vị trí trong các KCN, các cơ hội hợp tác liên quan đến các công trình tiện ích và nguồn nhân lực.
4. Công nghiệp dịch vụ: Các ngành dịch vụ công nghệ cao như dịch vụ Công nghệ Thông tin – Truyền thông (ICT)-internet, các nội dung kỹ thuật
số, các ngành dịch vụ cơ bản như tài chính, ICT, phân phối, giáo dục, pháp luật, tư vấn, thuê gia công, v.v. cần được phát triển nhằm hỗ trợ quá
trình công nghiệp hóa mang tính chiến lược của Long An. Những chính sách hỗ trợ cần thiết sẽ dành cho đầu tư và phát triển nhân lực của các
doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài dự định phát triển những ngành như trên tại Long An. Chương trình này sẽ phối hợp với
chương trình khuyến khích tập trung các dịch vụ chuyên nghiệp ở Long An
Cơ sở hạ tầng
1. LALETEC sẽ được phát triển với vai trò là cơ sở hạ tầng của Gói xúc tiến đầu tư toàn diện, đặc biệt là KCN Phát triển gắn kết nhằm phát triển
các kỹ năng cơ bản và công nghệ vật liệu công nghiệp, Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển (R&D), và KCN xanh & sạch dành cho thúc đẩy bản
địa hóa và phát triển công nghệ sinh thái. Đối với ngành dịch vụ, sẽ phát triển Trung tâm R&D và chương trình tập trung các dịch vụ chuyên
ngành.
Phát triển nguồn nhân lực
1. Trung tâm Phát triển Nhân lực LALETEC sẽ đóng vai trò nòng cốt trong việc cung cấp các chương trình phát triển nhân lực của Gói xúc tiến đầu
tư toàn diện này, bao gồm: i) Chương trình đào tạo tại chỗ với các kỹ năng cơ bản cần thiết cho các doanh nghiệp công nghệ sinh thái hợp tác
với các doanh nghiệp tại KCN phát triển gắn kết, ii) Chương trình phát triển nhân lực, kỹ sư, nhà quản lý, và iii) Chương trình đào tạo kỹ sư công
nghệ cao/công nghệ sinh thái đều do Trung tâm Phát triển Nhân lực LALETEC cung cấp, và thông qua chương trình đào tạo tại chỗ tại các
doanh nghiệp nằm trong KCN xanh & sạch. Phát triển Nhân lực cho ngành dịch vụ có thể sẽ được cung cấp thông qua hoạt động đào tạo tại chỗ
nằm trong Chương trình tập trung các dịch vụ chuyên nghiệp.

(i) (ii) (iii) (iv)


Chể nh
Kỹ năng Bản địa hóa CN cao/ Ngành dịch vụ
cơ bản CN sinh thái

Quy định/ Ưu đãi ngân Ưu đãi ngân Ưu đãi CN


Ưu đãi ngành
Thể chế sách/thuế sách/thuế cao/CN sinh
dịch vụ
cơ bản cơ bản thái

Nghiên cứu và Phát triển


Cơ sở hạ tầng KCN phát
LALETEC: LARDP/KCN
triển gắn kết xanh & sạch Tập trung
các dịch
vụ chuyên
Trung tâm Phát triển nhân lực LALETEC ngành
Phát triển
nhân lực Chương Chương Chương trình
trình đào trình Q.Lý/ NC& PT
tạo tại chỗ Kỹ sư LALETEC

14-19
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung B-1 Xây dựng mô hình cải thiện đồng bộ Vùng trồng lúa Đồng Tháp Mười

Mục tiêu chung 1. Đạt được một nền sản xuất lúa hàng hoá ổn định, có chất lượng, năng suất và sản lượng cao, đảm
bảo mục tiêu an toàn và an ninh lương thực cho tỉnh và quốc gia.
2. Nâng cao giá trị gia tăng của lúa gạo xuất khẩu trên thị trường khu vực và quốc tế.
3. Nâng cao thu nhập và phúc lợi của người dân trong vùng Đồng Tháp Mười, góp phần ổn định cuộc
sống của các hộ gia đình trong vùng và hạn chế tình trạng người dân di chuyển ra khu vực đô thị, thành
phố.
Sơ lược 1. Tổ chức bộ phận điều hành (do Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì) và giao nhiệm vụ cho các đơn vị có liên quan (các ban ngành
của tỉnh, các doanh nghiệp/công ty, tổ chức kinh tế hợp tác, cơ quan tư vấn, ngân hàng…) để thống nhất nội dung đề án.
2. Xây dựng loại hình/tổ chức kinh tế hợp tác phù hợp với sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp – (như hợp tác xã, tổ kinh tế hợp
tác …), theo phương thức sản xuất hàng hoá trong cơ chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, tạo điều kiện để các
nông hộ, cá nhân tự nguyện tham gia nhằm:
 Chuyển đổi nền kinh tế nhỏ lẻ quy mô hộ gia đình sang sản xuất hàng hoá đáp ứng yêu cầu thị trường;
 Tạo điều kiện tốt hơn để tiếp nhận sự hỗ trợ của nhà nước và các nhà đầu tư.
 Tạo điều kiện tiếp cận thị trường và có các cơ hội hoà nhập với thị trường trong và ngoài nước.
3. Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, công nghệ vào sản xuất như: Quy trình sản xuất lúa theo GAP; hoàn thiện hệ thống giống
3 cấp theo hướng xã hội hoá; đẩy mạnh xã hội hoá và ứng dụng giống lúa xác nhận. Liên kết, hợp tác với các tỉnh trong
và ngoài nước để tiếp nhận các công nghệ và kỹ thuật trồng lúa tiền tiến phù hợp như Nhật Bản, Đài Loan, Hàn quốc,
v.v…
4. Tăng cường và cải thiện mạnh mẽ hệ thống mạng lưới dự báo, phòng trừ sâu, dịch bệnh; hạn chế đến mức tối đa thiệt
hại do dịch bệnh lan tràn sang diện rộng.
5. Thúc đẩy thực hiện cơ giới hoá sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp.
6. Thúc đẩy phát triển ngành nghề nông thôn nhằm tạo việc làm, nâng cao phúc lợi cho người dân vùng lúa, ổn định cuộc
sống và cải thiện đời sống văn hoá cư dân nông thôn.
7. Tiếp tục thực hiện các chương trình hỗ trợ của nhà nước để cải thiện cơ sở hạ tầng vùng lúa, nâng cao khả năng vận
chuyển lúa gạo từ vùng ĐTM đến nơi xuất khẩu gạo như: cải tạo, nạo vét và mở rộng các kênh mương, thay thế các trạm
bơm dầu cũ của vùng ĐTM bằng các trạm bơm điện; hoàn thiện xây dựng hệ thống đê bao lửng ở các khu vực cần thiết.
8. Phối hợp với Tổng Công ty Lương thực Miền Nam và Công ty Lương thực Long An lập kế hoạch tham gia thực hiện Đề án.
Các hoạt động phối hợp cụ thể là:
 Cải thiện và tổ chức lại mạng lưới thu mua, chế biến và bảo quản lúa
 Nâng cấp và xây mới hệ thống kho trữ lúa ở các vùng và trang bị dây chuyền chế biến bảo quản lúa gạo tiền tiến.
Khuyến khích thay đổi quy trình xay xát chế biến khi lúa còn ướt của các cơ sở chế biến quy mô nhỏ làm giảm chất
lượng gạo và giá trị xuất khẩu.
 Tổ chức phối hợp cung cấp các dịch vụ của các doanh nghiệp về vật tư, phân bón, v.v.. tiến tới thực hiện ký kết việc
cung cấp dịch vụ và thu mua lúa gạo theo hợp đồng.
 Thực hiện thay đổi quy trình thu mua và chế biến lúa gạo hiện nay từ: “Mua gạo xay – sấy – bảo quản – đánh bóng –
xuất khẩu” sang quy trình sau: “Mua lúa – sấy đến độ ẩm phù hợp – bảo quản và xay xát theo kế hoạch – xuất khẩu”
nhằm nâng cao chất lượng và giá trị gạo xuất khẩu.
9. Khuyến khích kêu gọi và có các cơ chế chính sách phù hợp để các nhà đầu tư vào xây dựng các nhà máy chế biến lúa gạo
tại các vị trí thuận tiện trong vùng ĐTM (như Thạnh Hoá, Mộc Hoá, v.v…).
10. Quy hoạch xây dựng khu trung tâm giao dịch, thu mua, chế biến và xuất khẩu lúa gạo (hay Trung tâm kho vận) tại địa điểm
thuận tiện của Vùng ĐTM để có thể thu hút được luồng lưu thông lúa gạo trong vùng, từ Căm pu chia, từ các tỉnh bạn như
Đồng Tháp, Tiền Giang, v.v… phục vụ đẩy mạnh lưu thông phân phối lúa gạo nâng cao sản lượng gạo xuất khẩu chất
lượng cao, nâng giá thành gạo xuất khẩu, v.v…
Thực hiện Cơ quan UBND tỉnh Long An
Thu xếp thể chế Các đơn vị trực tiếp thực hiện: Đại diện các Sở như: Sở NN & PTNT, Sở Công Thương, Sở Khoa học-
Công nghệ v.v.; các doanh nghiệp như công ty Lương thực Long An, các hiệp hội, các trường, viện; UBND
các huyện liên quan…
Phối hợp: Tổng Công ty Lương thực Miền Nam, Cục Trồng trọt, Cục Chế biến và Thương mại Nông lâm
sản và Nghề Muối, Trung tâm Khuyến nông-Khuyến ngư quốc gia

14-20
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung B-2 Phát triển vùng sản xu t nông nghiệp công nghệ cao

Mục tiêu chung 1. Trên cơ sở nhu cầu của thị trường, tạo dựng được mô hình nhà kính/plastic ứng dụng công nghệ thuỷ sinh, tiền
tiến để sản xuất và cung cấp các loại rau có lựa chọn phục vụ các Trung tâm thương mại, siêu thị, khách sạn tại
các thành phố lớn, đô thị.
2. Thiết lập được mối quan hệ gắn kết giữa cơ sở sản xuất và cơ sở tiêu thụ thông qua mạng lưới các siêu thị, trung
tâm thương mại trên thị trường thành phố
Sơ lược Ý tưởng về mô hình xây dựng nhà kính
1. Nhà kính/plastic thuỷ canh là một nơi trồng các loại rau, đảm bảo đủ cung cấp rau sạch chất lượng cao hàng ngày nhưng đòi
hỏi đầu cào chất lượng cao, với đối tượng là các Trung tâm thương mại, siêu thị… Công trình sẽ bao gồm năm nhà kính thuỷ
sinh, kích thước 32x150 bộ, kho lưu trữ, cơ sở đóng gói, văn phòng. Nên chia giai đoạn phát triển năm nhà kính này tuỳ theo
mức độ gia tăng nhu cầu.
2. Sản phẩm chính bao gồm trước mắt là rau xà lách, cà chua, dưa chuột, và có thể dâu tây. Tuỳ nhu cầu có thể cân nhắc trồng
them các loại cây phù hợp.
3. Thị trường: Các loại sản phẩm loại 1 (phần lớn sản lượng) có thể bán cho các siêu thị, Trung tâm thương mại, Coopmart tại
TP HCM, khách sạn, và các cửa hang đồ ăn nhanh…Các sản phẩm loại 2 (phần nhỏ sản lượng) không đạt tiêu chuẩn về
kích thước, hình dáng, v.v…có thể được đem đi bán ở chợ.
4. Có những quy định cụ thể đối với các sản phẩm tươi cho các chuỗi cửa hàng ăn nhanh và siêu thị ở TP HCM, trong đó quy
định về chất lượng cây, cách đóng gói theo quy định của HACCP (phân tích rủi ro và kiểm tra chất lượng)
Kế hoạch phát triển
1. Xác định, tuyển chọn loại rau có nhu cầu cao trên thị trường thành phố.
2. Thống kê và xác định các điều kiện tự nhiên, khí hậu, thời tiết, đất đai, chất lượng nước tại vùng dự án làm cơ sở cho việc
tính toán thiết kế và lựa chọn công nghệ và vật liệu cụ thể ứng dụng trong nhà kính/plastic. Tham khảo các mô hình đã xây
dựng thành công ở một số địa phương trong nước.
3. Xây dựng quy trình sản xuất phù hợp có tính đến:
 các điều kiện cụ thể của vùng và các yêu cầu cần thiết cho sản phẩm rau an toàn.
 khả năng nguyên vật liệu săn có trong nước để giảm bớt giá thành công trình
 chú ý các giải pháp về đảm bảo vệ sinh môi trường của Dự án.
4. Tổ chức tập huấn đào tạo lao động làm việc tại công trình Dự án.
5. Nhân rộng kết quả mô hình trồng rau nhà kính ứng dụng công nghệ thuỷ canh, tiền tiến ra một số địa phương có điều kiện
thuận lợi về nhu cầu thị trường và điều kiện đặc điểm của vùng
6. Kêu gọi đầu tư từ các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Chi phí 40.000-50.000 USD / nhà kính
(đầu tư, chi
thường xuyên)
Thực hiện Cơ quan UBND tỉnh Long An
Thu xếp thể chế  Sở Nông nghiệp và PTNT (Phòng trồng trọt, Chi cục Phát triển Nông thôn, Chi cục Bảo vệ Thực
vật…)
 Sở Công Thương, Sở kế hoạch và Đầu tư, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Y tế …
 UBND các huyện - TP (xã) trong vùng dự án

14-21
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung B-3 Xây dựng Trung tâm Kho v n lương thực tỉnh Long An

Mục tiêu chung 1. Xây dựng một Trung tâm kho vận đầu mối về lương thực của tỉnh
và cho một số tỉnh lân cận trong giao dịch, thu mua, chế biến bảo quản
theo các tiêu chuẩn cần thiết, nâng cao tính cạnh tranh của gạo xuất
khẩu của tỉnh, nâng cao giá trị lúa gạo xuất khẩu trên thị trường quốc
tế..
2. Tạo cơ sở để tỉnh xây dựng một trung tâm kho vận đầu mối về
lương thực của tỉnh và một số các tỉnh lân cận trong giao dịch, thu mua,
chế biến bảo quản theo các tiêu chuẩn cần thiết, nâng cao tính cạnh
tranh của gạo xuất khẩu của tỉnh
Sơ lược Giai đoạn 2010-2015
Ý tưởng chính
1. Kho vận lương thực là một phần của chuỗi cung ứng bao gồm: bố trí kế hoạch,
phương tiện hạ tầng, và điều hành luồng lưu thông và lưu trữ một cách có hiệu suất và
hiệu quả luồng hàng hoá, các dịch vụ và các thông tin, từ khởi điểm cho đến nơi tiêu
thụ, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Kho vận không chỉ đơn thuần là việc lưu
trữ hàng hoá.
2. Trung tâm kho vận lương thực dự kiến sẽ là một cơ sở/cụm, có chức năng lưu trữ
lương thực. Ngoài chức năng lưu trữ, trung tâm kho vận có các chức năng khác như:
dịch vụ khách hàng (dự báo nhu cầu; thông tin về phân phối; kiểm soát hàng tồn kho;
sắp xếp vật liệu, hàng hoá; vận chuyển v.v...).
3. Trung tâm kho vận lúa gạo sẽ tạo điều kiện tốt cho việc xuất khẩu một lượng gạo
thích hợp vào đúng thời điểm phù hợp theo hệ thống quản lý thống nhất. Trung tâm
trên sẽ là điểm tập kết cho việc phân phối hàng hoá nông-lâm-ngư nghiệp cho Long
An và một số tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long phục vụ tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
Nếu lượng hàng gạo quá nhiều vào một thời gian nào đó, trung tâm kho vận sẽ tiếp tục
lưu trữ một phần số gạo hàng hoá đó. Do vậy, có thể xuất khẩu một cách liên tục, đảm
bảo lãi suất ổn định .
4. Tại trung tâm kho vận lúa gạo, chất lượng gạo cũng có thể được kiểm tra. Với
mặt hàng gạo, có thể xem xét việc thành lập các xí nghiệp chế biến lúa gạo cũng đặt tại
trung tâm.
5. Khả năng thiết lập một trung tâm kho vận có liên quan đến các yếu tố như luồng
lưu thông của một số loại sản phẩm nhất định từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ. Các
tuyến đường vận chuyển lương thực và mối liên quan giữa hoạt động của Trung tâm
kho vận của tỉnh và của Vùng.
Thực hiện Cơ quan UBND tỉnh Long An
Yêu cầu quy 1. Xác định vai trò và hoạt động của các cơ sở tham gia trong quá
hoạch trình sản xuất, lưu thông, phân phối lương thực trong tỉnh.
2. Trên cơ sở sơ đồ lưu thông phân phối lương thưc của tỉnh Long
An đã điều tra, tiến hành quy hoạch, kế hoạch xây dựng Trung tâm kho
vận trên cơ sở đảm bảo chức năng hoạt động, cũng như hiệu quả kinh
tế, căn cứ vào phương hướng kế hoạch phát triển kinh tế hiện tại và
tương lai của tỉnh. Cần xác định rõ mối quan hệ của Trung tâm với các
hoạt động trong tương lai của các Cảng của tỉnh và của TP HCM.
3. Đề xuất những yêu cầu và giải pháp nhằm cải thiện tình hình lưu

14-22
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

thông, tồn trữ, chế biến, bảo quản và xuất khẩu lương thực của tỉnh cho
các mùa vụ trong năm, các giải pháp giảm chi phí trong lưu thông, vận
chuyển, phân phối, bảo quản lúa gạo từ nơi sản xuất của Vùng ĐTM
đến nơi tiêu thụ trong nước và cho xuất khẩu gạo.
4. Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc thực hiện nhiệm
vụ kho vận giao dịch thu mua, chế biến và xuất khẩu gạo của tỉnh nhằm
đảm bảo các mục tiêu đề xuất.
5. Xác định mối liên quan giữa hoạt động của trung tâm kho vận của
tỉnh và của các trung tâm kho vận trong Vùng ĐBSCL hiện tại và tương
lai để có chiến lược quy hoạch xây dựng trung tâm kho vận của tỉnh.
6. Xây dựng các cơ chế, chính sách tạo điều kiện thu hút các nhà đầu
tư vào hoạt động tại trung tâm.
Thu xếp thể Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Giao thông Vận tải, Sở Công Thương, Sở
chế Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính. Các doanh nghiệp:
Tổng Công ty Lương thực Miền Nam, Công ty Lương thực Long An.

14-23
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung C-1 Dự án t ng cường phòng chống ô nhiễm môi trường
Mục tiêu 1.Xây dựng Khu Công nghiệp (KCN) không ô nhiễm để hậu thuẫn cho chính sách Công nghiệp hóa
thân thiện với môi trường;
2.Tạo lập cơ sở đáp ứng được những ngành công nghiệp giá trị gia tăng mới và có kiểm soát về môi
trường; và
3.Phát triển hệ thống quản lý thích hợp đối với các địa điểm công nghiệp.
Thông tin Giai đoạn 2010 - 2015
khái quát Địa điểm Tất cả các khu công nghiệp, khu chế xuất hoặc cụm công nghiệp đã và đang phát triển của tỉnh Long An
Những người hưởng lợi Người dân Long An và các bên liên quan trong các ngành công nghiệp
(nhóm mục tiêu)
Thành phần dự án 1.Phát triển hạ tầng cơ bản cho hệ thống thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, chất thải rắn đối với
những KCN đang hoạt động hiện nay đạt Tiêu chuẩn Môi trường Việt Nam;
2.Phát triển hệ thống quản lý chất thải độc hại cùng với hệ thống cơ sở vật chất và cơ chế-chính sách
Quy hoạch và bố trí
Dự án bao gồm các biện pháp môi trường cần thiết đối với nguồn nước, nước thải và chất lượng không khí, và quản lý chất thải rắn.
Trọng tâm sẽ phụ thuộc chủ yếu vào đặc điểm, tính chất của các KCN mục tiêu. Hai yếu tố quan trọng cần được thiết kế có chủ đích
đó là:
Hệ thống Xử lý Nước thải (XLNT): Là một hệ thống cơ bản được trình bày trong hình dưới đây, gồm: thiết bị xử lý chính được lắp đặt
riêng (không có dòng chảy trực tiếp), và thiết bị xử lý thứ cấp được lắp đặt tại các KCN theo các Tiêu chuẩn và Luật Môi trường, sau
khi nước thải đã được xử lý qua hai khâu trung gian sẽ được chuyển vào hệ thống xử lý cấp ba. Giai đoạn quan trọng nhất là xử lý
nước tại thiết bị xử lý chính, giai đoạn này sẽ tách bỏ các yếu tố độc hại. Quy đinh cụ thể này sẽ được ban hành.
Hệ thống Quản lý Ch t thải r n Độc h i: Xây dựng nhanh chóng một khung chính sách về hệ thống xử lý chất thải độc hại nhằm đưa
ra: 1) định nghĩa về “nguyên vật liệu độc hại” phát sinh từ ngành sản xuất; 2) trách nhiệm của nhà sản xuất đối với việc xử lý an toàn
những nguyên vật liệu độc hại đã được đinh nghĩa; 3) các quy định về đầu tư hệ thống quản lý chất thải rắn công nghiệp (trách nhiệm
không thể tránh của phía khách hàng); 4) các nguyên tắc và quy chuẩn đối với quá trình thu gom, xử lý trung gian, vận chuyển và khâu
tiêu hủy cuối cùng đối với các vật liệu độc hại và các vật liệu công nghiệp.

Khai thác và Quản lý Cơ chế vận hành và quản lý sẽ có trong dự án với vai trò là thành tố mềm quan trọng.
Chi phí (đầu tư, chi thường 55 triệu USD (bao gồm 5 triệu USD dành cho các nghiên cứu, khảo sát công trình và thể chế)
xuyên)
Doanh thu (nếu có) Phí dịch vụ thu từ người hưởng lợi ít nhất cũng phải đảm bảo được chi phí vận hành tuần hoàn.
Sự cần thiết Công nghiệp hóa không gây ô nhiễm là điều kiện cần và đủ để đảm bảo sự phát triển bền vững của tỉnh
Triển khai thực hiện Cơ quan/ Đơn vị Sở Công nghiệp, Sở Khoa học – Công nghệ (KH-CN), Sở Kế hoạch – Đầu tư (KH-ĐT) và Ban Quản lý
(BQL) các KCN, KCX
Yêu cầu Quy hoạch Được thực hiện với sự tham gia đồng thời của Sở CN, Sở TN-MT và BQL các KCN, KCX
Nguồn quỹ/vốn Từ các nguồn quỹ ngoài của (các) Nhà tài trợ cũng như ngân sách UBND tỉnh dành cho đầu tư (ngân
sách bổ sung)
Yêu cầu Tái định cư (TĐC) Không có
Sắp xếp thể chế Rà soát các quy định và khung pháp luật hiện hành, những cơ chế sắp xếp mới sẽ được bàn thảo
trong khi triển khai thực hiện dự án.

14-24
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung C2 Phát triển phù hợp với tư cách “Nhà quản lý Kiểm soát Ô nhiễm môi trường
đã được chứng nh n”
Mục tiêu 1. Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình công nghiệp hóa không gây ô nhiễm môi trường, hướng đến mục tiêu phát
triển kinh tế bền vững cho tỉnh Long An.
2. Xây dựng và phát triển một quy chuẩn xã hội dành cho các hoạt động sản xuất của những ngành sản xuất nhạy
cảm với môi trường phù hợp với các quy định và pháp luật hiện hành.
3. Khuyến khích quản lý từ cấp cao nhất trong các ngành công nghiệp để có thể hiểu rõ các chức năng cơ bản của
hệ thống những nhà Quản lý Kiểm soát Ô nhiễm Môi trường đã chứng nhận (CPCM)” và thuê họ với tư cách là
những nhà quản lý môi trường.
Thông tin Giai đoạn 2010 - 2015
khái quát Địa điểm Tỉnh Long An
Những người hưởng Người dân Long An và những người hoạt động trong ngành công nghiệp
lợi (nhóm mục tiêu)
Thành phần dự án 1. Xác định các ngành công nghiệp phù hợp và/hoặc các xí nghiệp tuân theo hệ thống CPCM, đồng thời quy định các
điều kiện hoạt động, vận hành;
2. Thực hiện hàng loạt các cuộc thảo luận chuyên đề/hội thảo nhằm tuyên truyền về hệ thống CPCM, cũng như chia
sẻ khái niệm với “Các Hiệp hội Công nghiệp”, “Phòng Công Nghiệp và Thương mại” và các bên liên quan khác.
3. Xây dựng hệ thống CPCM dựa trên kế hoạch tuyển dụng của các ngành công nghiệp phù hợp.
Quy hoạch và bố trí
Áp dụng đối với các ngành Công nghiệp: Việc thiết lập hệ thống CPCM đề xuất trong các phân mục của C2: Đẩy mạnh Phát triển nguồn Nhân
lực vì một Tỉnh Tri thức. Dự án này nhằm mục tiêu hợp nhất hệ thống CPCM vào khu vực sản xuất với vai trò hướng dẫn pháp lý cho các hoạt
động sản xuất đi kèm với hoạt động quản lý môi trường tương xứng, được trình bày theo cột bên phải trong hình dưới đây.
Các ngành CN phù hợp: Các ngành CN phù hợp tuân theo hệ thống CPCM sẽ được định nghĩa rõ ràng trong quy định chi tiết về các khía cạnh:
các ngành sản xuất, quy mô hoạt động hoặc sản xuất, việc sử dụng các nguyên vật liệu động hại trong quá trình chế biến, các thành phần của
thành phẩm và/hoặc bán thành phẩm; việc sử dụng điện năng, nguồn nước trong quá trình sản xuất; nước thải và chất thải rắn phát sinh, v.v.
Việc này sẽ được xem xét, quyết định cẩn trọng dựa trên cơ sở khoa học.

Xây ng i m tra nh ô CPCM c n va ăng ky p ng i i c nh CN

TW (Bô TNMT ) va
nh (Sơ TNMT) • p i công p
UB n Trung tâm
c n
m tra nh p i CPCM • ng Thương i va
Sư tham gia vê t đô CPCM Công p
chuyên môn a c
ng i c, n
Nghiên u
c công ty i quy
(NCEST-Long An)
m tra va nh n t
ng viên nh gia
Cô n ky t a
c nha i trơ Đ t n ng
Thuê
Đăng ky CPCM
Đ ng

Nhân viên công ty u


Ghi chu: CPCM= Nha n ly m tô m ch m n ly môi
a c ng n ng

Khai thác và Quản lý Sẽ thành lập Trung tâm Hiệp hội CPCM (tên gọi tạm thời) để thực hiện và quản lý dự án.
Chi phí (đầu tư, chi thường xuyên) Không nhất thiết phải có các khoản đầu tư lớn ban đầu, tuy nhiên, sẽ cần khoảng 2 triệu USD cho
quá trình sắp đặt, và khoảng 0,5 triệu USD dành cho chi phí tuần hoàn hàng năm.
Doanh thu (nếu có) Điều khoản về các dịch vụ tư vấn cho quản lý môi trường cũng là một trong các nguồn thu, tuy nhiên
không mong đợi đây là nguồn thu chính.
Sự cần thiết Hệ thống thể chế CPCM là một công cụ chính sách hữu hiệu để thực hiện quá trình CNH không gây
ô nhiễm môi trường, và Việt Nam cần phải tăng cường các nhà quản lý môi trường chuyên nghiệp, có
hiểu biết về khoa học, kỹ thuật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, và khu vực công nghiệp sẽ chấp
nhận hệ thống như là một trong những cam kết kinh doanh.
Triển khai Cơ quan/ Đơn vị UBND tỉnh, Sở TNMT, Sở Công thương, Sở KHCN, Sở KHĐT, các trường đại học và viện nghiên cứu
thực hiện Yêu cầu Quy hoạch Xây dựng Kế hoạch hành động có sự tham gia của Sở TN-MT và Sở CN.
Nguồn quỹ/vốn Chính quyền TW cũng như tỉnh Long An coi dự án này là một mô hình tiên phong, và (các) nhà tài trợ
quốc tế sẽ hỗ trợ về mặt kỹ thuật nhằm triển khai thực hiện dự án một cách hiệu quả.
Yêu cầu Tái định cư (TĐC) Không có
Sắp xếp thể chế Cần phải có cơ sở pháp lý đảm bảo cho Hệ thống CPCM.

14-25
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung C-3 Chương trình Đào t o Lãnh đ o Cộng đồng cho Quản lý Môi trường hướng tới
Cộng đồng
Mục tiêu 1.Thiết lập một hệ thống phát triển xã hội cộng đồng
2.Trao quyền cho các nhóm cộng đồng nhằm tạo điều kiện cho quản lý môi trường bền vững.
3.Thiết lập Hệ thống Giáo dục Xã hội để đào tạo những người lãnh đạo cộng đồng cho quản lý môi
trường (QLMT)
Thông tin Giai đoạn 2010 - 2015
khái quát Địa điểm Tỉnh Long An
Những người hưởng Người dân trong tỉnh
lợi (nhóm mục tiêu)
Thành phần dự án 1.Chuẩn bị “Các Chương trình đào tạo” để tăng cường lãnh đạo cộng đồng cho hoạt động QLMT và
quản lý thiên tai;
2.Phối hợp với các trường tiểu học, các trường dạy nghề và các trường đại học;
3.Thành lập các dự án cộng đồng nhằm cải thiện môi trường sống dựa trên các tầm nhìn chung;
4.Triển khai thực hiện dự án được xác định là phù hợp và hiệu quả nhằm đạt được tầm nhìn, do “Quỹ
Bảo vệ Môi trường” tài trợ
Quy ho ch và bố trí
Các chương trình đào tạo lãnh đạo cộng đồng cần phải được chuẩn bị phối hợp với việc thành lập hệ thống giáo dục mang
tính xã hội hóa để mọi người dân đều có thể học hỏi được các công nghệ và kiến thức về môi trường, và đào tạo các lãnh đạo
đi dầu thực hiện các dự án về môi trường, kêu gọi sự tham gia của người dân.
Hệ thống giáo dục mang tính xã hội hóa sẽ đem lại rất nhiều cơ hội học tập với các hình thức khác nhau như “Lớp học buổi
tối”, “Lớp học Cộng đồng” hay “Giảng viên đặc biệt”. Các trang thiết bị học tập cơ bản sẽ được sử dụng cho các trường học
xã hội như vậy.

c cao

c
c

i
Hệ thống giáo dục tổng hợp 4 cấp

Vận hành và Quản lý Mục tiêu cuối cùng là dự án này sẽ do cộng đồng vận hành và quản lý.
Chi phí (đầu tư, chi thường xuyên) 2 triệu USD cho các chương trình Giai đoạn 1 (Chương trình 3 năm), gồm các hợp phần
nêu trên.
Doanh thu (nếu có) Phụ thuộc vào các hoạt động cộng đồng được triển khai
Sự cần thiết Người tham gia bảo tồn môi trường phải là bản thân những người dân trong cộng
đồng, cuộc sống của họ phụ thuộc rất nhiều vào hệ sinh thái. Chính vì thế biện pháp
tốt nhất là người dân được trao quyền bảo tồn những nguồn lực môi trường.
Triển khai Cơ quan/ Đơn vị Sở TN-MT, Sở GD-ĐT, Sở NN-PTNT và UBND các quận/huyện
thực hiện Yêu cầu Quy hoạch Các chương trình đào tạo kiến thức cần phải do Sở TN-MT, Sở GD-ĐT và UBND các
quận/huyện chuẩn bị, cùng với sự hợp tác giữa Sở GD-ĐT và các trường đại học.
Nguồn quỹ/vốn Ngân sách tỉnh Long An cùng với sự hỗ trợ kỹ thuật từ phía (các) nhà tài trợ.
Yêu cầu Tái định cư (TĐC) Không có
Sắp xếp thể chế Cần thiết lập một số cơ sở về thể chế cho “Hệ thống giáo dục mang tính xã hội hóa”,
nếu cần thiết.

14-26
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung C-4 Thành l p Hệ thống Giám sát toàn diện các yếu tố môi trường chính
Mục tiêu 1. Thành lập hệ thống giám sát môi trường trong toàn tỉnh, hệ thống này có liên hệ trực tiếp với năng
lực đánh giá;
2. Xây dựng cơ sở dữ liệu về môi trường;
3. Phát triển năng lực của nguồn nhân lực cho quản lý môi trường của tỉnh Long An
Thông tin Giai đoạn 2010 - 2015
khái quát Địa điểm Tỉnh Long An và các tỉnh lân cận
Những người hưởng Người dân tỉnh Long An
lợi (nhóm mục tiêu)
Thành phần dự án 1.Nghiên cứu và thiết kế Hệ thống Giám sát Môi trường Toàn diện (CEMS);
2.Xây dựng các trạm quan trắc và lắp đặt trang thiết bị/máy móc;
3.Tăng cường năng lực nghiên cứu của Sở TN-MT và các đại học; và
4.Phát triển hệ thống dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá và thực hiện các biện pháp/hành động thích
hợp
Quy hoạch và bố trí
Hệ thống giám sát môi trường đề xuất được minh họa trong hình đưới đây.

Tr m quan tr c

Tiểu TT dữ liệu


Không khí
Trung tâm xử lý dữ liệu
Nhóm đánh giá (nước)

Nước

Nhóm đánh giá (không


M ng lưới dữ khí)
liệu

Đ t Phòng thí
Tiếng ồn
nghiệm Nhóm đánh giá
(đ t và các yếu tố khác)
Các trường đ i học

Vận hành và Quản lý Sở TN-MT


Chi phí (đầu tư, chi 15 triệu USD dành cho giai đoạn đầu nhằm trang bị cho 4 thành phần đã nói đến ở trên, và 2 triệu USD
thường xuyên) cho các chi phí thường xuyên hàng năm để vận hành hệ thống
Doanh thu (nếu có) Không có doanh thu
Sự cần thiết Cần có một hệ thống giám sát môi trường đáng tin cậy nhằm tăng cường năng lực quản lý môi trường ở
cả cấp trung ương và địa phương
Triển khai Cơ quan/ Đơn vị Sở TN-MT, Sở KH-CN, UBND các quận/huyện và các trường đại học
thực hiện Yêu cầu Quy hoạch Kế hoạch hành động do Sở TN-MT chuẩn bị
Nguồn quỹ/vốn Yêu cầu tỉnh cấp 50% chi phí đầu tư ban đầu và các khoản chi thường xuyên cho quá trình vận hành.
50% chi phí còn lại sẽ từ các chương trình của (các) nhà tài trợ.
Yêu cầu tái định cư Không
Sắp xếp thể chế Quản lý tuân theo các quy định, pháp luật và/hoặc các văn bản hướng dẫn hiện hành.

14-27
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung D-1 Sơ lược về bệnh viện quốc tế Bumrngrad (ví dụ)
 Tổng quan
Bệnh viện Bumrungrad International là bệnh viện đa khoa nổi tiếng quốc tế, nằm tại trung tâm Bangkok, Thái Lan. Đây
là bệnh viện tư lớn nhất Đông Nam Á với 554 giường bệnh và trên 30 chuyên khoa. Bệnh viện này cung cấp các dịch
vụ khám và điều trị tiên tiến, sử dụng công nghệ hiện đại trong một trung tâm y tế theo mô hình 1 cửa. Tiếng Anh là
ngôn ngữ chính. Bệnh viện có một phòng tư vấn y tế, trong đó có bác sĩ, y tá và cả phiên dịch để đáp ứng các nhu
cầu dặc biệt của bệnh nhân quốc tế.

Bumrungrad International là khu chăm sóc sức khỏe toàn diện bao gồm:

(i) Bệnh viện 554 giường này còn có phòng thí nghiệm và dược liệu đạt tiêu chuẩn quốc tế, các thiết bị chụp, quét
tiên tiến, trung tâm nghiên cứu điều trị
(ii) Khu điều trị ngoại trú mới – một trong những trung tâm lớn nhất thế giới – cũng là nơi đặt một số các chuyên
khoa điều trị;
(iii) Có hai tòa nhà 125 phòng và căn hộ khép kín phục vụ các gia đình bệnh nhân và bệnh nhân đang hồi phục.
(iv) Các dịch vụ khác cho bệnh nhân quốc tế bao gồm
(v) Ngôn ngữ: Đại diện dịch vụ khách hàng nói được các thứ tiếng: Anh, Thái, Ả Rập, Bengali, Campuchia, Trung
Quốc, Pháp, Đức, Nhật, Hàn và Việt.
(vi) Dịch vụ sân bay
(vii) Dịch vụ du lịch và visa
(viii) Nhà hàng, cửa ahngf và các dịch vụ khác
 Lượng bệnh nhân
 Mỗi năm điều trị trên 1,1 triệu lượt bệnh nhanh (ngoại trú và nội trú)
 Có trên 407.000 lượt bệnh nhân quốc tế từ trên 190 quốc gia

 Nhân lực
 Ban quản lý quốc tế do một chuyên gia người Mỹ làm trưởng ban
 Trên 3000 nhân viên
 Trên 1000 y sĩ, nha sĩ, phần lớn đều có chứng chỉ đào tạo quốc tế
 Trên 900 y tá

14-28
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung D-2 Phát triển trung tâm thương m i quy mô lớn ở ngo i ô (trung tâm mua
s m)
Trung tâm Home Depot (Mỹ, Canada, Mexico, Trung Quốc, v v )

CAINZE HOME (Nh t)

METRO (toàn cầu)

14-29
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung D-3 Khuyến khích t p trung các Dịch vụ chuyên nghiệp trong các trung tâm
đô thị

Mục tiêu Tăng cường và hỗ trợ thủ tục đầu tư nhanh
Sơ lược Đây là dự án tầm trung sẽ được thực hiện trong quá trình phát triển trung tâm thị xã Tân An với các dịch vụ chuyên
nghiệp dự kiến được tập trung như các công ty luật, kế toán, quản lý, tài chính, CNTT và các loại khác cần thiết đối
với các nàh đầu tư nước ngoài để tìm hiểu khả năng đầu tư cá thể. Việc tập trung các dịch vụ chuyên nghiệp có thể
được thực hiện bằng cách mời gọi và đặt chi nhánh của các tổ chức dịch vụ chuyên nghiệp đang hoạt động ở TP.
HCM.
Chi tiết phát triển khu trung tâm thành phố Tân An được mô tả trong phần Định hướng Phát triển không gian các
ngành.
Khai thác và quản lý Được thành lập bởi UBND tỉnh Long An
Chi phí (đầu tư, thường xuyên) 200.000 USD cho việc chuẩn bị và thực hiện chương trình
Doanh thu (nếu có) Không có doanh thu kỳ vọng từ các chương trình khuyến khích đầu tư.
Cơ sở Việc tập trung các dịch vụ chuyên nghiệp là rất cần thiết cho các nhà đầu tư cũng
như cho các công ty địa phương của tỉnh Long An.
Thực hiện Cơ quan Sở KHĐT và Sở Công thương
Yêu cầu quy hoạch Quy hoạch trung tâm thị xã Tân An là điều kiện tiên quyết cho dự án này. Tuy
nhiên, điều tra về thị trường và tình hình thực tế của tỉnh Long An về các dịch vụ
chuyên nghiệp có thể được tiến hành trước.
Cấp vốn Vốn do chính quyền tỉnh cấp
Yêu cầu tái định cư Không có yêu cầu về tái định cư
Thu xếp thể chế Cần có một số thu xếp về thể chế trong quá trình lập quy hoạch khu trung tâm thị
xã để phản ánh các ý tưởng và yêu cầu cho dự án này.

14-30
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung E-1 Thành l p Ban chuyên trách xúc tiến đầu tư

Mục tiêu Tăng cường và hỗ trợ thủ tục đầu tư nhanh
Sơ lược Kế hoạch phát triển:
Mục tiêu của dự án này là hỗ trợ đầu tư và địa điểm cho các công ty toàn cầu hoạt động tại Long An. Một Ban chuyên
trách xúc tiến đầu tư gồm các phòng ban liên quan của Sở KHĐT sẽ được thành lập và được hỗ trợ bởi kinh nghiệm
khuyến khích đầu tư từ thành phần tư nhân. Ban chuyên trách Xúc tiến đầu tưsẽ có các cuộc họp thường kỳ và liên hệ
với lãnh đạo của UBND tỉnh Long An nên các quyết định về khuyến khích đầu tư có khả năng được đưa ra nhanh
chóng.
Ban chuyên trách Xúc tiến đầu tưsẽ phối hợp với Bộ CT và các tổ chức quốc tế như các tổ chức xúc tiến mậu dịch
của các nước như là JETRO và chính quyền địa phương các nước đó để khuyến khích đầu tư và chọn vị trí cho các
công ty Nhật Bản và các nước khác. Ban này sẽ thực hiện một loạt các điều tra ý kiến và phỏng vấn định kỳ các nhà
đầu tư tiềm năng và tổ chức các hội thảo xúc tiến đầu tư ở nước ngoài và các hoạt động có liên quan khác. Mục tiêu
về số lượng các công ty có thể tiến tới ký hợp đồng trong Giai đoạn 1 (hai năm) sẽ là 20 nhà đầu tư.
Khai thác và Quản lý Sẽ được phối hợp điều hành của các phòng ban khác nhau của Sở Công thương
và Sở KHĐT.
Chi phí 2 triệu USD bao gồm khuyến khích đầu tư cho “Dịch vụ - Dự án 4: Thành lập khu
(đầu tư ban đầu và thường xuyên) CN hỗ trợ đặc biệt”
Cơ sở Việc thành lập Ban chuyên trách Xúc tiến đầu tưlà một yếu tố quan trọng trong việc
tiến hành các chương trình khuyến khích đầu tư và đặt vị trí của các nhà sản xuất
toàn cầu.
Thực hiện Cơ quan Sở KHĐT, Sở Công thương và các sở ngành liên quan
Cấp vốn Được cấp kinh phí bởi chính quyền tỉnh. Các nguồn kinh phí tiềm năng có thể
được huy động từ phía Nhận Bản, như là các quỹ khuyến khích đầu tư của JETRO
và các tổ chức khác trong Chính phủ Nhật Bản.
Yêu cầu tái định cư Không có nhu cầu nào
Thu xếp thể chế Dự án này có thể phải phối hợp với các chương trình phát triển công nghiệp của
Chính phủ Việt Nam thuộc Bộ Công thương.
Yếu tố quan trọng / Điều kiện thành công Xác định được cơ quan chính phủ nước ngoài có các chương trình xúc tiến đầu tư
và tài trợ là rất cần thiết.
Xác định các công ty địa phương có các kỹ năng cơ bản và kinh nghiệm có thể sử
dụng làm cơ sở cho các liên doanh này để nhận các kinh nghiệm và công nghệ
được chuyển giao.
Kiến nghị Chính quyền tỉnh Long An nên tiếp xúc hợp tác với chính quyền đô thị Tokyo và
chính quyền tỉnh Osaka là những nơi đã có các chương trình hỗ trợ các công ty địa
phương đầu tư ra nước ngoài.

14-31
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung F-1 Xây dựng trung tâm phát triển nguồn nhân lực
Mục tiêu 1) Phát triển nguồn nhân lực cần thiết để phát triển các ngành công nghiệp và xã hội
2) Tạo điều kiện tập huấn về kinh nghiệm làm việc thực tế
3) Phối hợp hiệu quả với hệ thống giáo dục thường xuyên
Kế hoạch phát triển:
Mục tiêu của dự án là nhằm cung cấp địa điểm và điều kiện phát triển nguồn nhân lực toàn diện cần cho nhiều lĩnh
vực trong xã hội cũng như công nghiệp. Trung tâm này có chức năng cầu nối của hệ thống giáo dục giúp nối liền hệ
thống giáo dục thường xuyên với dạy nghề và đào tạo. Trung tâm sẽ đảm nhận các ngành công nghiệp, nông, lâm,
ngư nghiệp và du lịch.
Phát triển nguồn nhân lực trong công nghiệp sẽ bao gồm giáo dục cán bộ quản lý tầm trung/kỹ sư/cán bộ kỹ thuật
thông qua đào tạo các kỹ năng cơ bản như đúc/gia cố, xử lý vật liệu lưỡng kim.
Phát triển nguồn nhân lực trong nông nghiệp sẽ bao gồm các kiến thức cơ bản về hoạt động sản xuất hàng hóa tới
các kỹ năng và kiến thức đặc biệt trong ngư nghiệp, nông học, chăn nuôi động vật, quản lý môi trường, quản lý sản
Sơ lược xuất và xây dựng/quản lý các mô hình hợp tác trong kinh tế/nông nghiệp
Phát triển nguồn nhân lực trong lĩnh vực du lịch sẽ bao gồm các kiến thức marketing du lịch, dịch vụ khách hàng cho
tới quản lý phòng nghỉ và điểm đến du lịch.
Khai thác và Quản lý Do thành phần tư nhân khai thác nhưng Sở văn hóa thể thao du lịch cần chủ trì xúc tiến
Chi phí 50 triệu USD (chi phí xây dựng, tổ chức và ký túc xá)
(đầu tư, thường xuyên)
Doanh thu (nếu có) Có thể kỳ vọng doanh thu để bù đắp một phần chi phí
Cơ sở Cần tạo điều kiện phát triển nguồn nhân lực đáp ứng các ngành công nghiệp và xã hội
nhằm đáp ứng thay đổi lớn trong xã hội và công nghiệp trong các thập kỹ tới.
Thực hiện Cơ quan Sở văn hóa, thể thao, du lịch, sở công thương, sở NN&PTNT và các cơ quan liên quan
Yêu cầu quy hoạch Tuyển dụng giảng viên rất quan trọng
Cấp vốn Do UBND tỉnh cấp vốn, nhưng JETRO chịu trách nhiêm chi phí xúc tiến và một số chi phí
khác, đồng thời có thể kỳ vọng tiếp cận nguồn vốn ODA.
Yêu cầu tái định cư Không yêu cầu tái định cư
Tổ chức Cần thành lập ủy ban liên sở để lập kế hoạch và triển khai và triển khai trung tâm này.
Yếu tố quan trọng / Điều kiện thành công * Trường yêu cầu phối hợp với các trường với các trường nghề nước ngoài để xây dựng
chương trình giảng dạy, phương pháp giảng dạy, thiết bị và hệ thống giảng dạy.
* Khả năng ngoại ngữ là một yêu cầu quan trọng trong du lịch nhưng tỷ lệ lao động biết
ngoại ngữ hiện còn hạn chế. Do đó, cần xây dựng phương pháp và chương trình giảng
dạy. Đồng thời nâng cấp hệ thống giáo dục, đào tạo lại cũng rất quan trọng.
Kiến nghị 1. Nâng cấp hệ thống giáo dục, đào tạo lại để dạy kỹ năng ngoại ngữ là rất quan trọng.
2. Cần phối hợp tốt với thành phần tư nhân để tiếp nhận đào tạo tại chức

14-32
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

Khung G-1 Thành l p Trung tâm kho v n


Mục tiêu 1. Cung cấp các dịch vụ kho vận cần thiết cho việc kết hợp hiệu quả các hoạt
động sản xuất cũng như cho việc phân phối sản phẩm hiệu quả.
2. Cung cấp thị trường phân phối và bán buôn cho các sản phẩm nông – lâm – ngư
nghiệp của khu vực ĐBSCL và tp HCM và quốc tế.
Sơ lược Giai đoạn 2010-2015
Vị trí Tại giao điểm của đường cao tốc HCM- Trung Lương và đường vành đai của tp HCM
Nhóm đối tượng hưởng lợi Các nhà sản xuất và người tiêu dùng của các ngànhsản xuất, nông lâm và ngư
nghiệp.
Thành phần 1. Nghiên cứu khả thi
2. Thực hiện chương trình theo hình thức đầu tư công - tư
3. Đấu thầu công-tư và lựa chọn đối tác đầu tư tư nhân
4. Thực hiện dự án và vận hành
Kế hoạch phát triển:
Mục tiêu của dự án này là thành lập một trung tâm khu vận tổng hợp với các chức năng như nhà kho, cho thuê văn
phòng, giao nhận vận tải, trạm vận tải con-te-nơ (CFS), dịch vụ phân phối và các thị trường bán buôn quy mô lớn cho
các sản phẩm nông – lâm – ngư cho toàn bộ vùng ĐBSCL phân phối lên vùng tp HCM. Tổng diện tích khoảng 10ha với
tổng diện tích sàn là 50.000 m2.
Trung tâm kho vận sẽ được xây dựng ở vị trí chiến lược là giao cắt của đường cao tốc HCM-Trung Lương và đường
vành đai của tp. HCM. Trung tâm kho vận này là điểm tập kết hàng hóa cho các sản phầm công nghiệp của vùng
KTTĐPN ra sân bay quốc tế và cảng biển nước sâu, và cho việc phân phối các sản phẩm nông – lâm – ngư nghiệp từ
vùng ĐBSCL cho khách hang trong vùng tp. HCM cũng như quốc tế.
Để thực hiện dự án, nghiên cứu khả thi về dự án đầu tư công – tư và đấu thầu thiwjc hiện duán án công – tư sẽ được
thực hiện bởi tỉnh Long An. Trên cơ sở đấu thầu công – tư, đối tác tư nhân cho dự án sẽ được lựa chọn và việc xây
dựng, vận hành của dự án sẽ được thực hiện theo hình thức hợp đồng đầu tư công – tư.
Khai thác và Quản lý Việc vận hành và quản lý sẽ được thực hiện bởi công ty tư nhân được chọn lựa dựa theo
các điều khoản trong hợp đồng đầu tư công – tư.

Vốn đầu tư 300 triệu USD


Doanh thu (nếu có) Mục tiêu doanh thu ROA của dự án là 30%, khoảng 90 triệu USD mỗi năm.
Cơ sở Cung cấp dịch vụ kho vận một cách hiệu quả là điều kiện quan trọng cho sự thành công cho
việc phát triển các ngành công nghiệp cạnh tranh trên toàn cầu. Do Long An có đất sản xuất
nông nghiệp của tỉnh và toàn bộ vùng xa ĐBSCL, trung tâm kho vận sẽ thêm giá trị cho các
sản phẩm nông – lâm – ngư cho khu vực và giúp tăng tính bền vững cho ngành nông nghiệp.

Thực hiện Cơ quan Sở KHĐT, Sở CN, Sở TNMT


Yêu cầu quy hoạch Gói thầu công tư cần được chuẩn bị chu đáo dựa trên các nguyên tắc thị trường phản ánh
được các ý kiến và xu hướng của khối tư nhân.
Cấp vốn Phần lớn vốn được đầu tư bở thành phần tư nhân với các cung cấp cần thiết từ tỉnh Long An
về đất đai và các hỗ trợ khác.
Yêu cầu tái định cư Tỉnh sẽ chịu trách nhiệm giải phóng mặt bằng và tái định cư

Thu xếp thể chế Đơn vị về đầu tư công – tư cần được thành lập với sự hỗ trợ từ các chuyên gia đầu tư công –
tư và các gói thầu, đánh giá thầu cần được thành lập tại tỉnh Long An

Yếu tố quan trọng / Điều kiện thành công Lập khung thực hiện dự án và gói thầu công-tư hợp lý
Kiến nghị Khuyến nghị nên tìm hiểu khả năng thầu Hỗ trợ Kỹ thuật ODA (viện trợ) và tín dụng ưu đãi
ODA cho việc lập và cấp vốn cho phần đầu tư công của dự án.

14-33
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

14-34
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

14 SƠ LƯỢC CÁC DỰ ÁN ĐỀ XUẤT CỦA LAPIDES ..................................................14-1


14.1Tổng quan ..........................................................................................................14-1
14.2Mô tả dự án ........................................................................................................14-2
 Tổng quan ....................................................................................................... 14-11
Bệnh viện Bumrungrad International là bệnh viện đa khoa nổi tiếng quốc tế, nằm tại
trung tâm Bangkok, Thái Lan. Đây là bệnh viện tư lớn nhất Đông Nam Á với 554 giường
bệnh và trên 30 chuyên khoa. Bệnh viện này cung cấp các dịch vụ khám và điều trị tiên
tiến, sử dụng công nghệ hiện đại trong một trung tâm y tế theo mô hình 1 cửa. Tiếng Anh
là ngôn ngữ chính. Bệnh viện có một phòng tư vấn y tế, trong đó có bác sĩ, y tá và cả
phiên dịch để đáp ứng các nhu cầu dặc biệt của bệnh nhân quốc tế. ......................... 14-11
Bumrungrad International là khu chăm sóc sức khỏe toàn diện bao gồm: ............... 14-11
(i) Bệnh viện 554 giường này còn có phòng thí nghiệm và dược liệu đạt tiêu chuẩn
quốc tế, các thiết bị chụp, quét tiên tiến, trung tâm nghiên cứu điều trị ....................... 14-11
(ii) Khu điều trị ngoại trú mới – một trong những trung tâm lớn nhất thế giới – cũng là
nơi đặt một số các chuyên khoa điều trị; ..................................................................... 14-11
(iii) Có hai tòa nhà 125 phòng và căn hộ khép kín phục vụ các gia đình bệnh nhân và
bệnh nhân đang hồi phục............................................................................................ 14-11
(iv) Các dịch vụ khác cho bệnh nhân quốc tế bao gồm .......................................... 14-11
(v) Ngôn ngữ: Đại diện dịch vụ khách hàng nói được các thứ tiếng: Anh, Thái, Ả Rập,
Bengali, Campuchia, Trung Quốc, Pháp, Đức, Nhật, Hàn và Việt. .............................. 14-11
(vi) Dịch vụ sân bay ................................................................................................ 14-11
(vii) Dịch vụ du lịch và visa ...................................................................................... 14-11
(viii) Nhà hàng, cửa ahngf và các dịch vụ khác ........................................................ 14-11
 Lượng bệnh nhân .......................................................................................... 14-11
 Nhân lực.......................................................................................................... 14-11

Hình 14.2.1 Hợp phần LALETEC ......................................................................................14-2

Hình 14 2 2 Chức n ng chính của tr m dừng nghỉ .......................................................14-7

Hình 14 2 3 Hình ảnh m ng lưới địa phương ở trung tâm Tr m dừng nghỉ ...............14-8

Hình 14 2 4 Vị trí các gói dự án đề xu t ..................................................................14-10

Bảng 14.1.1 Các dự án do Đoàn Nghiên cứu xác định .................................................14-1

Bảng14 2 1 Danh mục các sản phẩm thủ công và các làng nghề thủ công t i Long An
..........................................................................................................................................14-6

Bảng14 2 2 Thông tin tóm t t các Dự án đường bộ đề xu t ......................................14-10

14-35
Nghiên cứu Quy hoạch Tổng thể tỉnh Long An (LAPIDES)
BÁO CÁO CUỐI KỲ

14-36
PHỤ LỤC 1.1 CÁC CUỘC HỌP CHÍNH VỚI CÁC CƠ QUAN HỮU QUAN

Ngày Cơ quan Nội dung


12/5/2009 Sở KHĐT tỉnh Long An Hiện trạng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Long An
9/7/2009 Sở KHĐT tỉnh Long An Báo cáo tiến độ của Nghiên cứu và kế hoạch thực hiện
10/7/2009 Cục Thống kê tỉnh Long An Thực hiện khảo sát huyện/thị trấn và xã/phường
11/7/2009 Công ty Thực phẩm Long An Thông tin chung về các hoạt động của Công ty
13/7/2009 Sở Khoa học và Công nghệ Tình hình áp dụng KHCN
13/7/2009 Tập đoàn Đồng Tâm Xây dựng nhà ở
14/7/2009 Sở GDĐT tỉnh Long An Tình hình giáo dục, đào tạo tại tỉnh Long An
14/7/2009 Sở Y tế tỉnh Long An Tình hình y tế tại tỉnh Long An
15/7/2009 Công ty Thực phẩm Long An Tình hình chế biến và xuất khẩu lương thực, thực phẩm
Công ty Quảng cáo HAKUHODO Sài
16/7/2009 Quảng cáo
Gòn, TPHCM
Các vấn đề chung, khó khăn và biện pháp đối phó, định hướng phát
17/7/2009 Sở NNPTNT tỉnh Long An
triển ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp
20/7/2009 Các thành viên Ban Chỉ đạo Họp Ban Chỉ đạo lần 1
20/7/2009 Sở KHĐT tỉnh Long An Quản lý mạng lưới máy tính và GIS
20/7/2009 Sở TNMT tỉnh Long An Hệ tọa độ bản đồ và quản lý GIS
20/7/2009 Sở Xây dựng tỉnh Long An Quy hoạch đô thị tỉnh Long An (QH vùng, QHTT và QH chi tiết)
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh
20/7/2009 Lịch sử và văn hóa tỉnh Long An
Long An
20/7/2009 Sở KHĐT tỉnh Long An Giải thích về Khảo sát môi trường đầu tư
22/7/2009 Sở TNMT tỉnh Long An Các vấn đề TNTN và môi trường của tỉnh Long An
22/7/2009 Sở LĐTBXH tỉnh Long An Tình hình xã hội của tỉnh Long An
Các vấn đề môi trường của tỉnh Long An, các vấn đề liên quan đến công
22/7/2009 Sở TNMT tỉnh Long An
tác giải phóng mặt bằng
22/7/2009 Sở NNPTNT tỉnh Long An Đất nông nghiệp, hoa màu, áp dụng công nghệ, chặt phá rừng, v.v.
22/7/2009 Sở XD tỉnh Long An Tình hình quy hoạch hiện nay của tỉnh Long An
22/7/2009 Sở GTVT tỉnh Long An Hiện trạng mạng lưới GTVT tỉnh Long An, Quy hoạch GTVT
Hãng HK All Nippon Airways tại
27/7/2009 Hàng không
TPHCM
Về các hoạt động ISG, an toàn và vệ sinh thực phẩm, sử dụng đất, chuỗi
31/7/2009 ISG Long An
siêu thị/chợ, v.v.
6/8/2009 Công ty Luật Bizlink tại Hà Nội Các vấn đề liên quan đến môi trường đầu tư ở Việt Nam và tỉnh Long An
7/8/2009 Công ty JTB-TNT tại TPHCM Du lịch
Tổ chức Xúc tiến Ngoại thương Nhật
10/8/2009 Thông tin chung
Bản
10/8/2009 Nhật Tinh Việt tại TPHCM Công ty đầu tư
11/8/2009 KS Sheraton Sài Gòn Du lịch (Khách sạn)
Hiệp hội Kinh doanh Nhật Bản của
13/8/2009 Thông tin chung
TPHCM
17/8/2009 Ngân hàng MIZUHO tại TPHCM Thông tin chung
22/8/2009 Sở GTVT tỉnh Long An Các vấn đề GTVT của tỉnh Long An
23/8/2009 Công ty Hồng Phát tại TPHCM Các vấn đề môi trường đầu tư của TPHCM và tỉnh Long An
24/8/2009 Công ty Long Hầu tại Long An Các vấn đề môi trường đầu tư của tỉnh Long An
24/8/2009 Tập đoàn Tân Tạo tại TPHCM Các vấn đề môi trường đầu tư của TPHCM và tỉnh Long An

A1.1-1
Ngày Cơ quan Nội dung
DN Thương mại Dịch vụ Anh Hưng
28/8/2009 Du lịch
Gun ở TPHCM
26/8/2009 Sở KHĐT tỉnh Long An Các vấn đề quy hoạch và đầu tư của tỉnh Long An
26/8/2009 Sở KHĐT tỉnh Long An Các vấn đề quy hoạch và đầu tư của tỉnh Long An
26/8/2009 Sở KHĐT tỉnh Long An Các vấn đề quy hoạch và đầu tư của tỉnh Long An
30/8/2009 Lãnh sự quán Nhật Bản tại TPHCM Thông tin chung
1/9/2009 K'Café tại TPHCM Cung cấp dịch vụ
Công ty TNHH HATCHANDO (Việt
1/9/2009 Cung cấp dịch vụ
Nam)
Công ty TNHH WATABE WEDDING
1/9/2009 Cung cấp dịch vụ
Việt Nam ở Đồng Nai
3/9/2009 Sở Y tế tỉnh Long An Các vấn đề y tế, hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu
Các vấn đề xóa đói, giảm nghèo, tạo công ăn việc làm và bảo vệ trẻ em
3/9/2009 Sở LĐTBXH tỉnh Long An
trong mối quan hệ với các cơ quan khác, trẻ em đường phố, v.v.
Công ty TNHH Phát triển Công viên
3/9/2009 Khu CN
Công nghệ cao Long Bình tại Đồng Nai
Trao đổi thương mại với Cam-pu-chia, công nghiệp vừa và nhỏ và các
4/9/2009 Sở Công thương
làng nghề thủ công, các vấn đề môi trường, mạng lưới truyền tải điện.
7/9/2009 Vin Land Capital tại TPHCM Xây dựng nhà ở
Công ty TNHH Apex Việt Nam tại
7/9/2009 Du lịch
TPHCM
11/9/2009 Sở NNPTNT tỉnh Long An Thực trạng sản xuất, định hướng phát triển Nông-Lâm-ngư nghiệp
11/9/2009 Công ty Amata tại TPHCM Khu CN
11/9/2009 Công ty DL Đất nước Việt tại TPHCM Du lịch
12/9/2009 Công ty Sagawa Express tại TPHCM LOGISTICS
13/9/2009 Sở KHĐT TP Hà Nội Các vấn đề quy hoạch và đầu tư của TP Hà Nội
Trung tâm Khuyến nông, Sở NNPTNT
14/9/2009 Vai trò của trung tâm, canh tác lúa
tỉnh Long An
Chi cục Thủy sản, Sở NNPTNT tỉnh
15/9/2009 Hiện trạng nuôi trồng thủy-hải sản, tình trạng ô nhiễm nước
Long An
17/9/2009 Ngành Cấp nước tỉnh Long An Quy hoạch thủy lợi và các vấn đề hiện nay
17/9/2009 Sở GTVT tỉnh Long An An toàn giao thông, hệ thống thủy lợi
Bảo vệ người dân trong khu vực ngập lũ, cơ giới hóa nông nghiệp, giảm
18/9/2009 Sở NNPTNT tỉnh Long An
đói nghèo và phát triển công nghiệp nông thôn
20/9/2009 KS CARAVELLE TPHCM Du lịch (KS)
20/9/2009 KS PARK HYATT Sài Gòn Du lịch (KS)
Các vấn đề giáo dục đào tạo, tình hình giáo dục, đào tạo ở các vùng
21/9/2009 Sở GDĐT tỉnh Long An
nông thôn, trình độ của giáo viên, giáo dục bậc cao
23/9/2009 Lancaster tại TPHCM Xây dựng nhà ở
27/9/2009 Sở KHĐT TPHCM Các vấn đề quy hoạch và đầu tư của TPHCM và tỉnh Long An
27/9/2009 Đài phát thanh TPHCM Các vấn đề môi trường đầu tư của TPHCM và tỉnh Long An
Giải pháp sinh thái Kobelco tại
27/9/2009 Xử lý nước
TPHCM

30/9/2009 Ban Quản lý các KCN tỉnh Tiền Giang Các vấn đề môi trường đầu tư của tỉnh Tiền Giang và Long An

Phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Prey Veng, trao đổi quan điểm giữa
30/9/2009 Tỉnh Prey Veng, Cam-pu-chia
tỉnh Prey Veng và tỉnh Long An

A1.1-2
Ngày Cơ quan Nội dung
Phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Svay Rieng, trao đổi quan điểm giữa
1/10/2009 Tỉnh Svay Rieng, Cam-pu-chia
Svay Rieng và tỉnh Long An
2/10/2009 Davina tại TPHCM Năng lượng sinh học mới
14/01/2010 Các thành viên Ban chỉ đạo Họp Ban chỉ đạo lần 2
14/01/2010 Sở XD Long An Tái định cư đối với khu vực ngập lụt
14/01/2010 Sở KHĐT Long An Tiến độ nghiên cứu
Chi cục Thủy lợi, Sở NN-PTNT Long
14/01/2010 Hệ thống thủy lợi, vấn đề xâm nhập mặn
An
15/01/2010 Sở XD Long An QHXD vùng ĐBSCL, Khu tái định cư, cấp nước
15/01/2010 Chi cục Thủy lợi, Sở NN-PTNT Dữ liệu ngập lụt, biện pháp đối phó với đất nhiễm mặn, chua
18/01/2010 Sở KHĐT Long An Đánh giá Môi trường Chiến lược
18/01/2010 Sở TNMT Long An Đánh giá Môi trường Chiến lược, biến đổi khí hậu, quản lý chất thải rắn
18/01/2010 Sở VH-TT-DL Long An Nhu cầu thông tin và tài liệu về du lịch
19/01/2010 Ban quản lý các KCN Long An KCN, cụm CN, cơ sở hạ tầng, môi trường tại các khu CN
19/01/2010 Tập đoàn Tân Tạo Xác nhận kết quả phỏng vấn
20/01/2010 Sở Nội vụ Long An Định hướng phát triển CN, hiện trạng các cụm CN
21/01/2010 Sở GTVT Long An Quy hoạch GTVT, khu tái định cư
22/01/2010 Cục Thống kê Long An Thu thập dữ liệu thống kê đã cập nhật
22/01/2010 Sở Thông tin – Truyền thông Long An QHTT phát triển Thông tin – Truyền thông Long An
26/01/2010 Công ty Đồng Tâm Các chiến lược phát triển sơ bộ và các dự án đề xuất
28/01/2010 Bộ Tài chính Thu thập dữ liệu về tài chính tại Việt Nam
29/01/2010 Tập đoàn Đồng Tâm Xây dựng KCN giai đoạn 2 và vấn đề xử lý nước thải
5/02/2010 Hiệp hội Du lịch Việt Nam Thu thập dữ liệu về du lịch tại Việt Nam
09/02/2010 Huyện Đức Hòa Hiện trạng và định hướng phát triển của huyện Đức Hòa
24/02/2010 JTB-TEN Co Các vấn đề chung của dự án
25/02/2010 LOTECO, KOBELCO Xử lý nước thải
1/032010 Sở VH-TT-DL Tp.HCM Các vấn đề chung của dự án
04/03/2010 Sở KHĐT Long An Tiến độ Nghiên cứu
04/03/2010 Sở TNMT Long An Quản lý chất thải rắn, cấp nước, ĐTM, xử lý nước thải
04/03/2010 Sở Tài chính Long An Dữ liệu thống kê tài chính 2009 và những năm trước đó
05/03/2010 Sở NN-PTNT Phân tích tình hình và ý tưởng phát triển sơ bộ
08/03/2010 Sở KHĐT Long An Ý tưởng phát triển sơ bộ và các dự án đề xuất
08/03/2010 Sở XD Long An Ý tưởng phát triển sơ bộ và các dự án đề xuất
Công ty CP Đầu tư và Xây dựng Phú
08/03/2010 Ý tưởng phát triển sơ bộ và tình hình phát triển tại huyện Cần Đước
Mỹ Vinh
08/03/2010 Sở GTVT Long An Ý tưởng phát triển sơ bộ và các dự án đề xuất
09/03/2010 Sở XD Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở XD
09/03/2010 Sở LĐ, TB-XH Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở LĐ, TB-XH
09/03/2010 Sở GD-ĐT Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở GD-ĐT
09/03/2010 Sở KHCN Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở KHCN
09/03/2010 Sở GTVT Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở GTVT
09/03/2010 Dự án đang quy hoạch và triển khai của các khu/cụm CN và khu tái định
Sở KHĐT Long An

10/03/2010 Sở Thông tin – Truyền thông Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở Thông tin – Truyền thông
10/03/2010 Sở VH, TT & DL Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở VH-TT-DL
10/03/2010 Bảo tàng Long An Văn hóa truyền thống và khảo cổ tại Long An
10/03/2010 Sở Công thương Long An Dự án đang quy hoạch và triển khai của Sở CT, hàng hóa xuất khẩu
10/03/2010 Ban quản lý các KCN Long An Tiến độ phát triển công nghiệp

A1.1-3
Ngày Cơ quan Nội dung
10/03/2010 Nhà ở XH Chăm sóc sức khoẻ tinh thần ở Long An
12/03/2010 Sở NN-PTNT Ý tưởng phát triển sơ bộ và các dự án đề xuất
14/03/2010 Sở XD Long An Thảo luận về QH và phát triển xây dựng của tỉnh Long An
14/03/2010 Sở GTVT Long An Thảo luận về QH và phát triển GTVT của tỉnh Long An
14/03/2010 Sở Tài chính Long An Thu thập dữ liệu tài chính của tỉnh Long An
14/03/2010 Sở KHĐT Long An Các vấn đề chung của dự án
15/03/2010 Sở XD Long An Giới thiệu tư vấn mới
15/03/2010 Sở GTVT Long An Giới thiệu tư vấn mới
15/03/2010 Sở KHĐT Long An Giới thiệu tư vấn mới
15/03/2010 Sở TNMT Long An Ý tưởng phát triển sơ bộ và các dự án đề xuất
Viện Quy hoạch Thuỷ lợi và Tư vấn
16/03/2010 Hệ thống nước ở Long An và đồng bằng sông Cửu Long
Môi trường phía Nam
18/03/2010 Hệ thống nước ở Long An và đồng bằng sông Cửu Long
23/03/2010 Sở XD Long An Quy hoạch đô thị & GTVT
23/03/2010 Sở GTVT Long An Thực trạng giao thông vận tải
27/03/2010 Sở XD Long An Thu thập và bổ sung số liệu thống kê về đô thị
27/03/2010 Sở GTVT Long An Hiện trạng và quy hoạch phát triển GTVT giai đoạn 2010 – 2015
30/03/2010 Sở TNMT Long An Phát triển đô thị và vận tải gắn kết với bảo tồn môi trường
30/03/2010 Cục Thống kê Long An Số liệu thống kê về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh và các quận huyện
30/03/2010 Sở GTVT Long An Hiện trạng, quy hoạch và những dự án ưu tiên về GTVT
30/03/2010 Sở XD Long An Quy hoạch và GTVT đô thị
2/04/ 2010 KOBELCO Xử lý nước thải
08/04/2010 Sở TNMT Long An Điều tra về đánh giá nhu cầu Hệ thống thông tin địa lý (GIS)
08/04/2010 Sở GTVT Long An Điều tra về đánh giá nhu cầu Hệ thống thông tin địa lý
09/04/2010 Sở KHĐT Long An Điều tra về đánh giá nhu cầu Hệ thống thông tin địa lý
09/04/2010 Sở XD Điều tra về đánh giá nhu cầu Hệ thống thông tin địa lý
12/04/2010 Sở TNMT Long An Điều tra về đánh giá nhu cầu Hệ thống thông tin địa lý
16/04/2010 Tập đoàn Đồng Tâm Xây dựng KCN giai đoạn 2
21/04 2010 LOTECO, KOBELCO Xử lý nước thải
29/04/2010 Sở KHĐT Long An Nộp Báo cáo Tiến độ II
4/04/2010 Sở KHĐT Long An Thảo luận về bước tiếp theo và điều chỉnh kế hoạch
4/06/2010 Các thành viên Ban Chỉ đạo Họp Ban Chỉ đạo lần 3
31/8/2010 Thành viên Ban Chỉ đạo Họp Ban Chỉ đạo lần 4
8/9/2010 Sở TNMT Long An Thảo luận về Dự thảo Báo cáo cuối cùng
8/9/2010 Sở Xây dựng Long An Thảo luận về Dự thảo Báo cáo cuối cùng
9/9/210 Viện Kinh tế ĐBSCL Thảo luận về Dự thảo Báo cáo cuối cùng
9/9/210 Sở NNPTNT Long An Thảo luận về Dự thảo Báo cáo cuối cùng
9/9/210 Sở KHĐT Long An Thảo luận về Dự thảo Báo cáo cuối cùng
9/9/210 Sở GTVT Long An Thảo luận về Dự thảo Báo cáo cuối cùng
15/11/2010 Tỉnh ủy tỉnh Long An Thảo luận về Báo cáo cuối cùng
22/11/2010 Các cấp, ngành liên quan Thảo luận về Báo cáo cuối cùng
24/12/2010 Hội đồng Nhân dân tỉnh Long An Thông qua Báo cáo cuối cùng

A1.1-4
PHỤ LỤC 1.2 DANH SÁCH TÀI LIỆU THU THẬP CHO DỰ ÁN

Mã Tên tài liệu/văn bản Nguồn Loại


Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp cả nước đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
G-1
2030
Quy hoạch phát triển công nghiệp vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2015,
G-2
có xét đến năm 2020
Quy hoạch phát triển công nghiệp Vùng Kinh tế trọng điểm vùng Đồng Bằng song Cửu
G-3
Long đến năm 2020, có xét đến năm 2025
G-4 Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 Sở KHĐT doc.
G-5 Phụ lục Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 Sở KHĐT exl.
G-6 Báo cáo tóm tắt Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An đến năm 2020 Sở KHĐT doc.
Quyết định số 445/QĐ-TTg – Dự thảo Tờ trình: Đề nghị Thủ tướng Chính phủ phê Sở KHĐT
Tổng quát G-7
duyệt Kế hoạch phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An đến năm 2020
doc.

Báo cáo về điều chỉnh Kế hoạch tổng thể phát triển Kinh tế-Xã hội tỉnh Long An tới Sở KHĐT
G-8 doc.
năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
Tổng cục Thống
G-9 Rà soát tình hình phát triển KT-XH Việt Nam năm 2008 doc.

Tổng cục Thống
G-10 Tình hình KT-XH của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2009 doc.

Cục thống kê
G-11 Niên giám thống kê tỉnh Long An năm 2007 booklet
Long An
Cục thống kê
G-12 Niên giám thống kê tỉnh Long An năm 2008 booklet
Long An
Ec-1 Quy hoạch điều chỉnh các ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp tỉnh Long An tới năm 2010 Sở NNPTNT doc.
Ec-2 Khảo sát & Tái quy hoạch 3 loại rừng của tỉnh Long An Sở NNPTNT doc.
Ec-3 Ngành Chăn nuôi & Thực phẩm Long An Sở NNPTNT doc.
Phân tích tài chính-kinh tế của những loại đất chính dùng trong trồng trọt-khảo sát hộ Sở NNPTNT
Ec-4 exl
dân năm 2002 (Mức tính toán 1ha/năm) (huyện Đức Hòa, Đức Huệ)
Những chỉ tiêu chính của trang trại nông nghiệp-lâm nghiệp và ngư nghiệp và các hộ Sở NNPTNT
Ec-5 exl
dân nông thôn năm 2001
Ec-6 Giá trị sản xuất ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp (theo giá so sánh) Sở NNPTNT exl
Ec-7 Giá trị sản xuất ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp (theo giá hiện hành) Sở NNPTNT exl
Ec-8 Một số thực phẩm chính và nhu cầu năm 2005 và 2010 của tỉnh Long An Sở NNPTNT exl
Ec-9 Tiến độ sản xuất của một số cây trồng chính - tỉnh Long An (phương án 1) Sở NNPTNT exl
Ec- Sở NNPTNT
Tiến độ sản xuất của một số cây trồng chính - tỉnh Long An (phương án 2) exl
10
Ec- Sở NNPTNT
Giá trị sản lượng ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp tỉnh Long An (theo giá hiện hành) exl
11
Kinh tế Ec- Sở NNPTNT
Giá trị sản lượng ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp huyện Đức Huệ (phương án 1) exl
12
Ec- Sở NNPTNT
Giá trị sản lượng ngành Nông-Lâm-Ngư nghiệp huyện Đức Huệ (phương án 2) exl
13
Ec-
Dự án Quy hoạch phát triển các cụm CN-TTCN tỉnh Long An Sở Công Thương doc.
14
Ban QL các KCN
Ec-
Báo cáo tình hình phát triển KCN năm 2009 Long An - doc.
15
LAIZA
Ec-
QH chỉnh sửa phát triển KCN năm 2009 LAIZA doc.
16
Ec- Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch của Chính phủ về Công Nghiệp và Thương Sở Công Thương
doc.
17 Mại tỉnh Long An 6 tháng đầu năm 2009 và phương hướng 6 tháng cuối năm 2009
Ec- Sở Công Thương
Điểm lại tình hình phát triển KT-XH tỉnh Long An qua các năm doc.
18
Ec- Sở Công Thương
Tình hình phát triển Công nghiệp – Thương mại của tỉnh Long An doc.
19
Ec- Báo cáo về tình hình thương mại biên giới 6 tháng đầu năm 2009 và kế hoạch hành Sở Công Thương doc.

A1.2-1
Mã Tên tài liệu/văn bản Nguồn Loại
20 động 6 tháng cuối năm
Ec- Báo cáo về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển ngành Công nghiệp 6 tháng đầu năm Sở Công Thương
doc.
21 và phương hướng, nhiệm vụ 6 tháng cuối năm
Ec- Sở Công Thương
Một số thông tin chính về ngành Công nghiệp và Thương mại tỉnh Long An doc.
22
Ec-
Tình hình hoạt động du lịch trong những năm qua và định hướng đến năm 2010 Sở VHTTDL doc.
23
Ec-
Thư gửi: Phòng Công Nghiệp và Thương Mại chi nhánh Cần Thơ Sở VHTTDL doc.
24
Ec-
Nghiên cứu Khả thi Làng nổi Tân Lập Sở VHTTDL doc.
25
Ec-
Cập nhật danh mục các khu, cụm công nghiệp của tỉnh Ban QL các KCN Doc.
26
Báo cáo năm 2008 về điều kiện Lao Động, Thương Binh, Xã hội và Kế hoạch cho năm Sở LĐTBXH
S-1 doc.
2009
S-2 Các điều kiện An ninh – Quốc phòng năm 2008 Sở LĐTBXH doc.
S-3 Dự báo dân số lao động giai đoạn 2005 - 2010 Sở LĐTBXH exl
S-4 Số lượng học sinh giai đoạn 2001 - 2006 (THCS và PTTH) Sở LĐTBXH exl
S-5 Triển khai đào tạo nghề giai đoạn 2001 - 2006 Sở LĐTBXH exl
Xã hội Báo cáo tổng kết năm học 2008-2009 và phương hướng, nhiệm vụ trọng tâm cho năm
S-6 Sở GD-ĐT doc.
học 2009-2010
QHTT phát triển mạng lưới trường học đối với ngành GD-ĐT Long An đến năm 2010
S-7 Sở GD-ĐT doc.
và Định hướng đến năm 2020
Báo cáo tóm tắt về các hoạt động chăm sóc sức khỏe năm 2008 và kế hoạch cho năm
S-8 Sở Y tế doc.
2009
Báo cáo cuối cùng của dự án: “Nâng cao Sức khỏe cộng đồng trong giai đoạn 2003-
S-9 Sở Y tế doc.
2005 tỉnh Long An”
Quy hoạch tổng thể về Phát triển Giao thông vận tải đến năm 2010 và Tầm nhìn đến
T-1 Sở GTVT doc.
năm 2020
Báo cáo Quản lý các hoạt động GTVT 6 tháng đầu năm 2009 và Kế hoạch cho 6 tháng
T-2 Sở GTVT doc.
cuối năm 2009
Thông báo: Kết luận của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũngtại buổi làm việc với lãnh đạo Sở GTVT
T-3 doc.
tỉnh Long An
Quy hoạch phát triển Vận tải hành khách công cộng và các tuyến giao thông vận tải cố Sở GTVT
T-4 doc.
định của tỉnh Long An đến năm 2020
Văn bản số 1238/UBND-CN về công trình GTVT và hỗ trợ vốn đầu tư đối với phát Sở GTVT
T-5 doc.
triển KT-XH Long An
T-6 Điểm lại tình hình an toàn Giao thông năm 2008 Sở GTVT doc.
T-7 Điểm lại tình hình an toàn Giao thông 6 tháng đầu năm 2009 Sở GTVT doc.
T-8 Hiện trạng của các tuyến đường chính do tỉnh quản lý Sở GTVT exl
Cơ sở hạ T-9 Báo cáo chung về đường do huyện và thị xã quản lý, năm 2004 Sở GTVT exl
tầng T-10 Hiện trạng cầu trên các tuyến đường do tỉnh quản lý Sở GTVT exl
T-11 Thống kê đầu mối giao thông trên các tuyến đường quy hoạch Sở GTVT exl
T-12 Thống kê các cầu lớn trên các tuyến đường quy hoạch Sở GTVT exl
T-13 Hiện trạng của các tuyến đường thủy nội địa chính Sở GTVT exl
Dự án Đầu tư cơ sở hạ tầng cho các khu công nghiệp và cụm công nghiệp trong địa Sở GTVT
T-14 exl
phận tỉnh Long An (tháng 02/2003)
Báo cáo tóm tắt: QHTT Hệ thống cấp nước tỉnh Long An đến năm 2010 và định hướng Sở GTVT
I-1 exl
đến năm 2020
Sở TT Truyền
I-2 QH phát triển Bưu chính – Viễn thông và CNTT tỉnh Long An doc.
thông
Báo cáo điểm lại sự phát triển của thiết bị điện dùng cho công nghiệp và gia dụng tại
I-3 Sở Công Thương doc.
các huyện
Quyết định số 1590/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
I-4
định hướng phát triển thủy lợi Việt Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050
Không gian P-1 Báo cáo chung về điều chỉnh Quy hoạch Sử dụng đất đến năm 2010 và Quy hoạch Sử Sở TNMT doc.

A1.2-2
Mã Tên tài liệu/văn bản Nguồn Loại
dụng đất trong thời gian qua của tỉnh Long An
P-2 Phụ lục Báo cáo chung của Quy hoạch điều chỉnh Sử dụng đất đến năm 2010 Sở TNMT exl
Văn bản số 327/UBND-KT về: Nhận xét về Chỉ tiêu sử dụng đất của Quy hoạch quốc Sở TNMT
P-3 doc.
gia đến năm 2020
P-4 Văn bản số 42/BTNMT-TCQLDD về: Chỉ tiêu QH sử dụng đất quốc gia đến năm 2020 Sở TNMT doc.
P-5 Ý kiến về việc điều chỉnh QH sử dụng đất công nghiệp của Long An đến năm 2010 Sở TNMT doc.
P-6 Tình hình sử dụng đất của Long An năm 2000 Sở TNMT exl
Thay đổi và hiệu quả sử dụng đất của ngành Nông-Ngư nghiệp giai đoạn1995-2002 của
P-7 Sở NNPTNT exl
tỉnh Long An
Báo cáo tóm tắt về tình hình thực hiện của chương trình định cư theo Quyết định số
P-8 Sở XD doc.
193/2006/QĐ-TTg trong giai đoạn 3 năm (2006 – 2008)
Dự thảo Quy định quản lý xây dựng đối với Kế hoạch xây dựng KCN trọng điểm của Sở XD
P-9 doc.
Long An đến năm 2020
Nhiệm vụ QH đối với QH chung khu đông huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An đến năm Sở XD
P-10 doc.
2025
P-11 Báo cáo tóm tắt: Kế hoạch xây dựng vùng KTTĐ Long An Sở XD doc.
P-12 QH chung khu cảng Đông Nam Á Long An, khu Trung Tâm thương mại và khu đô thị Sở XD doc.
Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị, khu dân cư và khu công nghiệp tại các xã Long Sở XD
P-13 doc.
Hựu Đông và Long Hựu Tây, huyện Cần Đước, Long An
Quy hoạch phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu tái định cư/ dân cư Sở XD
P-14 doc.
trong tỉnh
P-15 Tóm tắt Quy hoạch phát triển Vùng Tp.HCM đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2050 Sở KHĐT doc.
Quyết định số 1757/QD-UBND phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 khu công
P-16 Sở Xây dựng doc.
viên vui chơi giải trí Khang Thông xã Thạch Đức, huyện Bến Lức
Quyết định số 954/QD-UBND phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000 Khu
P-17 Sở Xây dựng doc.
đô thị mới Hồng Phát xã Đức Lập Thượng và xã Tân Mỹ, huyện Đức Hòa
P-18 Số liệu thống kê đất đai năm 2010 Sở TNMT doc.
E-1 QH Môi trường tỉnh Long An đến năm 2015 & định hướng đến năm 2020 Sở TNMT doc.
E-2 Báo cáo tóm tắt: Phòng chống lụt bão và cứu hộ năm 2008, nhiệm vụ năm 2009 Sở TNMT doc.
E-3 Tình hình thiên tai giai đoạn 1999-2009 Sở TNMT doc.
E-4 Báo cáo quan trắc chất lượng nước sông Cần Giuộc và kênh Thầy Cai năm 2008 Sở TNMT doc.
E-5 Báo cáo thường niên về tình hình xâm nhập mặn giai đoạn 2000-2008 Sở TNMT doc.
E-6 Dữ liệu về tình hình xâm nhập mặn năm 2009 Sở TNMT doc.
E-7 Báo cáo: Kết quả kiểm tra chất lượng nước, tháng 6 năm 2007 Sở TNMT doc.
E-8 Bảng so sánh đỉnh mặn qua các năm 2008-2007-1998 Sở TNMT doc.
Môi trường E-9 Mực nước – mực nước triều và mực nước lũ một số trạm tại tỉnh Long An Sở TNMT exl.
E-10 Tổng kết thiệt hại do thiên tai (từ năm 2000 đến năm 2008) Sở TNMT exl.
E-11 Đỉnh lũ ở vùng Đồng Tháp Mười và Tân An Sở TNMT exl.
E-12 Thời gian duy trì độ mặn 2g/l và 4g/l tại một số trạm quan trắc tỉnh Long An Sở TNMT exl.
E-13 Tình trạng khai thác & QH quản lý nước ngầm tại tỉnh Long An Sở XD doc.
E-14 Kế hoạch kiểm soát lũ của Long An: Báo cáo Thủy văn học Sở NNPTNT doc.
E-15 Tình trạng nhiễm mặn &nhiễm phèn (chua) Sở NNPTNT doc.
E-16 Khía cạnh kinh tế học của biến đổi khí hậu tại Đông Nam Á Sở GTVT pdf
E-17 Báo cáo chính - Khía cạnh kinh tế học của biến đổi khí hậu tại Đông Nam Á Sở TNMT doc.
E-18 Quy hoạch khí tượng thủy văn tỉnh Long An Sở TNMT doc.
E-19 Quy hoạch khai thác nguồn nước hệ thống sông Vàm Cỏ Sở TNMT doc.
Quy hoạch sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước tỉnh Long An đến năm 2015 và tầm Sở TNMT doc.
E-20
nhìn đến năm 2020
Nội dung và cấu trúc Kế hoạch hành động ứng phó với sự thay đổi khí hậu của Sở TNMT doc.
E-21
tỉnh/thành phố
E-22 Quy hoạch sử dụng nguồn nước lưu vực sông Vàm Cỏ (quy hoạch nông nghiệp) Sở TNMT doc.
E-23 Quy hoạch sử dụng nguồn nước lưu vực sông Vàm Cỏ (báo cáo thủy văn) Sở TNMT doc.

A1.2-3
Mã Tên tài liệu/văn bản Nguồn Loại
E-24 Quy hoạch sử dụng nguồn nước lưu vực sông Vàm Cỏ (Thủy công) Sở TNMT doc.
Ứng phó với thay đổi khí hậu và mực nước biển dâng ở vùng ĐBSCL và duyên hải doc.
E-25 Viện KT ĐBSCL
Trung bộ, nhiệm vụ đề xuất
E-26 Cấu trúc kế hoạch ứng phó biến đổi khí hậu của tỉnh/thành phố trực thuộc TW Viện KT ĐBSCL doc.
E-27 Thay đổi khí hậu: Tác động và thích ứng ở miền Nam Viện KT ĐBSCL doc.
F-1 Tài chính – Tín dụng giai đoạn 2004 - 2008 Sở Tài chính doc.
Tài chính
F-2 Nhiệm vụ thu chi ngân sách giai đoạn 2006 – 2010 (dự báo 2010) Sở Tài chính doc.
Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 20/5/2008, phê duyệt quy hoạch tổng thể về xây dựng
D-1 Công báo pdf
vùng thành phố Hồ Chí Minh tới năm 2020 và tầm nhìn tới 2050
D-2 Nghị định số 04/2008/NĐ-CP: phê duyệt và quản lý QH phát triển KT-XH (Điều 14) Sở KHĐT doc.
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 7/9/2006 của Chính phủ về thành lập, phê duyệt và Sở KHĐT
D-3 doc.
quản lý QH phát triển KT-XH
Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND triển khai Nghị quyết 07/NQ-TU về Phát triển đào Sở LĐTBXH
D-4 doc.
tạo nghề của Long An giai đoạn 2008 – 2010 và sau đó
D-5 Phụ lục của Quyết định số 13/2008/QĐ-UBND Sở LĐTBXH exl.
Quyết định số 71/2008/QĐ-UBND về: Dự án Đào tạo Giáo viên dạy nghề cho Long Sở LĐTBXH
D-6 doc.
An giai đoạn 2009 – 2015
Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT hướng dẫn Đánh giá Môi trường Chiến lược, ĐTM Công báo
D-7 pdf
và Cam kết bảo vệ Môi trường
D-8 Số 52/2005/QH11 Luật Bảo vệ Môi trường Công báo pdf
Quyết định số 1929/QĐ-TTg phê duyệt Phương hướng phát triển hệ thống cấp nước tại Công báo
D-9 pdf
Quyết định các trung tâm đô thị, các KCN của Việt Nam đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định số 1930/QĐ-TTg phê duyệt Phương hướng phát triển hệ thống thoát nước Công báo
D-10 tại các trung tâm đô thị, các KCN của Việt Nam đến năm 2025 và Tầm nhìn đến năm pdf
2050
Quyết định số 457/QĐ-UBND về việc: phê duyệt QHTT hệ thống cấp nước đô thị của Sở XD
D-11 doc.
Long An đến năm 2010 và Tầm nhìn đến năm 2020
Quyết định số 1581 phê duyệt QH xây dựng vùng ĐB sông Cửu Long đến năm 2020 Sở XD
D-12 doc.
và Tầm nhìn đến năm 2050
Quyết định số 30/2007/QĐ-BCN phê duyệt Kế hoạch phát triển Công nghiệp Vùng Sở KHĐT
D-13 doc.
KTTĐ phía Nam đến năm 2015, cân nhắc đến năm 2020
Quyết định số 158/2008/QD-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia về biến Sở KHĐT
D-14 pdf
đổi khí hậu
Thông báo số 5984/BKH-CLPT ngày 20/8/2007 về rà soát, điều chỉnh bổ sung quy Sở KHĐT
D-15 doc.
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng ĐBSCL
Nghị quyết 63/NQ-CP ngày 23 tháng 12 năm 2009 về đảm bảo an ninh lương thực Sở KHĐT
D-16 quốc gia. doc.

Quyết định số 803/QĐ-BVHTTDL ngày 9 tháng 3 năm 2010 của Bộ Văn hóa, Thể Internet
D-17 thao và Du lịch về việc phê duyệt tại Đề án “Phát triển du lịch đồng bằng sông Cửu doc.
Long đến năm 2020

Quyết định số 06/2011/QĐ-TTg ngày 24/01/2011 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-18 quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm pdf
2020 và định hướng đến năm 2030

Quyết định số 175/QĐ-TTg ngày 27/01/2011 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-19 chiến lược phát triển tổng thể ngành dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020. pdf

Quyết định số 1208/QĐ-TTg ngày 21/07/2011 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-20 pdf
Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020 có xét đến năm 2030
Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Đề Công báo
D-21 pdf
án tổng thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020
Quyết định số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-22 pdf
“Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”
Quyết định số 124/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng CP về việc phê duyệt tổng Công báo
D-23 thể phát triển sản xuất ngàng nông nghiệp đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 pdf

D-24 Quyết định số 170/QĐ-TTg ngày 08/02/2012 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt quy Công báo pdf

A1.2-4
Mã Tên tài liệu/văn bản Nguồn Loại
hoạch tổng thể hệ thống xử lý chất thảy rắn y tế nguy hại đến năm 2025

Quyết định số 11/2012/QĐ-TTg ngày 10/02/2012 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-25 quy hoạch phát triển giao thông vận tải vùng kinh tế trọng điểm vùng ĐBSCL đến năm pdf
2020 và định hướng đến năm 2030.

Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-26 Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn 2030 pdf

Quyết định số 366/QĐ-TTg ngày 31/03/2012 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-27 chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn giai pdf
đoạn 2012-2015

Quyết định số 418/QĐ-TTg ngày 11/04/2012 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-28 chiến lược phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020 pdf

Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/04/2012 của Thủ tướng CP về việc Phê duyệt Công báo
D-29 chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020 pdf

A1.2-5
PHỤ LỤC 1.3A BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT THỊ XÃ/HUYỆN TẠI TỈNH LONG AN

CHỈ SỬ DỤNG CHO CÁN BỘ ĐIỀU TRA


Q1 Tên người chịu trách nhiệm mẫu điều tra này
Giám sát viên:

Q2 Tên địa phương cấp thông tin nêu trong bảng câu hỏi

Thị xã/huyện:

Q3 Tên người cấp thông tin nêu trong bảng câu hỏi

Họ và tên:____________________________________________________________ Chức vụ: ________________________________________________

A. Khái quát về thị xã/huyện: Xin cho biết thông tin về thị xã/huyện
Phạm vi Mục Số lượng
E.1 Giá trị TSP của địa phương (Triệu đồng) [=GDP theo giá hiện
hành]
E.2 Ngành nghề chính Mô tả:
E.3 Các sản phẩm chính có lợi thế so sánh Mô tả:

Phát triển E.4 Tỉ lệ thất nghiệp (%)


kinh tế 2000: 2001: 2002:

E.5 Đầu tư trực E.5-1 Số dự án (Từ năm 2000-2008) 2003: 2004: 2005:
tiếp của nước 2006: 2007: 2008:
ngoài E.5-2 Đầu tư (USD)
E.5-3 Loại hình nhà đầu tư (Cty,nhóm...) Mô tả:
S.1 Tỉ lệ hộ nghèo (%) 2007: 2008:
S.2 Tỉ lệ biết chữ (% )

S.3 Tỉ lệ đi học S.3-1 Tiểu học


(%) S.3-2 Trung học cơ sở
S.3-3 Trung học phổ thông
S.4-1 Trường tiểu học
S.4 Số trường S.4-2 Trường trung học cơ sở
Phát triển xã hội S.4-3 Trường trung học phổ thông
S.5 Tỉ lệ tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi trên 1000 trẻ (năm 2008)
S.6-1 Số bệnh viện
S.6 Cơ sở y tế S.6-2 Số giường bệnh
S.6-3 Số trạm y tế
S.7-1 Số vụ tai nạn/năm năm 2005: năm 2008:
S.7 An toàn S.7-2 Số người chết/năm năm 2005: năm 2008:
giao thông S.7-3 Số vụ bị thương nặng/năm năm 2005: năm 2008:
S.7-4 Số vụ bị thương nhẹ/năm năm 2005: năm 2008:
E.1 Khu vực môi trường sinh thái cần được bảo vệ hiện nay, ví
dụ: cây rừng, nước…(cho biết loại, tên, vị trí và diện tích)
Quản lý môi E.2-2 Số lần lũ E.2-2(1) Nhẹ năm 2005: năm 2008:
trường E.2 Tần suất gánh lụt/năm E.2-2(2) Nặng năm 2005: năm 2008:
chịu thiên tai E.2-2 Số lần triều E.2-2(1) Nhẹ năm 2005: năm 2008:
cường/năm E.2-2(2) Nặng năm 2005: năm 2008:

A1.3A-1
Phạm vi Mục Số lượng

E.2-3 Số lần xảy ra E.2-3(1) Nhẹ năm 2005: năm 2008:
Quản lý môi E.2 Tần suất gánh bão/năm E.2-3(2) Nặng năm 2005: năm 2008:
trường chịu thiên tai E.2-4 Số vụ sạt lở E.2-4(1) Nhẹ năm 2005: năm 2008:
đất/năm E.2-4(2) Nặng năm 2005: năm 2008:
I.1-1 Cấp nước

I.1 Tỷ lệ các hộ I.1-2 Điện


gia đình có I.1-3 Viễn thông
thể tiếp cận
dịch vụ hạ I.1-4 Thoát nước
tầng (%) I.1-5 Thoát nước bẩn
I.1-6 Rác thải rắn
I.2-1(1) Quốc lộ
I.2-1
I.2-1(2) Tỉnh lộ
Chiều dài (km)
I.2 Điều kiện
I.2-1(3) Huyện lộ
mạng lưới
I.2-2 I.2-2(1) Quốc lộ
đường bộ
Tỉ lệ rải mặt (%)
Phát triển hạ I.2-2(2) Tỉnh lộ
(nhựa,cấp
tầng phối…) I.2-2(3) Huyện lộ
I.3-1(1) Đường thủy cấp
quốc gia
I.3-1(2) Đường thủy cấp
I.3 Điều kiện I.3-1
Chiều dài (km) tỉnh
đường thuỷ nội
địa I.3-1(3)Đường thủy cấp
huyện
I.3-2 Số cảng đường thuỷ nội địa
I.4-1(1) Số công ty xe
I.4-1 buýt
Mạng lưới xe I.4-1(2) Số tuyến xe buýt
I.4 Giao thông vận buýt
tải công cộng I.4-1(3) Số lượng xe buýt
I.4-2(1) Số công ty Taxi
I.4-2 Taxi
I.4-2(2) Số taxi

G.1 Sơ đồ tổ chức của huyện/thị xã Có Không

G.2 Số cán bộ, G.2-1 Kỹ thuật


nhân viên (trong G.2-2 Quản lý, hành chính và chuyên môn
biên chế) khác

Quản lý nhà G.3-2 (1) 2006


G.3 Thu ngân G.3-2 Tổng thu
nước G.3-2 (2) 2007
sách (Triệu đồng)
G.3-2 (3) 2008
G.4-1 2006
G.4 Chi ngân
sách G.4-2 2007
(Triệu đồng)
G.4-3 2008

G.5 Cơ hội tham gia của cộng đồng vào quản lý nhà nước Có Không

A1.3A-2
B. Đánh giá chung về thị xã/huyện

Xin cho biết đánh giá về các điều kiện sau của thị xã/huyện: đánh dấu (x)

Phạm vi Mục Đánh giá/ Mức độ thoả mãn


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.1 (1) Kết cấu hạ tầng


Thừa Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu

E.1(2)-1 Số lượng


E.1(2)
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
Nhân lực
E.1(2)-2 Chất lượng
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
E.1 Đánh giá cơ sở
E.1(3) Các Quy định, Điều lệ của huyện/thị
hoạt động kinh tế
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
Phát triển kinh E.1(4) Hoạt động khuyến khích, hỗ trợ của huyện,
tế thị xã
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.1(5) Tính sẵn có, thuận tiện về thị trường


Mô tả:
E.1(6) Kết cấu hạ tầng thiết yếu nhất cần có để
đảm bảo sự phát triển của thị xã/huyện
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2 Triển vọng phát triển kinh tế của thị xã/huyện trong tương lai
Mô tả:
E.3 Ngành nghề tiềm năng
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-1(1) Trường tiểu học


S.1-1 Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

Phương tiện, S.1-1(2) TH cơ sở


thiết bị Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-1(3) TH phổ thông


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-2(1) Tiểu học


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
S.1 Đánh giá điều kiện S.1-2
S.1-2(2) Trung học cơ sở
giáo dục Giáo viên
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

Phát triển xã S.1-2(3) TH phổ thông


hội Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-3(1) Tiểu học


S.1-3 Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

Tỉ lệ nhập S.1-3(2) Trung học cơ sở


học Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-3(3) TH phổ thông


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.2-1 Phương tiện, thiết bị


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
S.2 Đánh giá điều
S.2-2 Kỹ năng/kiến thức cán bộ y tế
kiện y tế
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.2-3 Điều kiện vệ sinh


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.3-1 An toàn/An ninh


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
S.3 Đánh giá điều kiện
S.3-2 Thuận tiện
sống
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.3-3 Thoải mái

A1.3A-3
Phạm vi Mục Đánh giá/ Mức độ thoả mãn
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.1 Bảo tồn môi trường tự nhiên


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-1 Không khí


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-2 Nước
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
E.2 Đánh giá điều kiện
E.2-3 Chất thải rắn
môi trường
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-4 Tiếng ồn


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-5 Sụt lún đất


Điều kiện môi Không Nghiêm
Không bị TH Khá NT Rất NT
trường Nghiêm trọng trọng

E.3-1 Lũ lụt

Nghiêm
Không bị TH Không NT Khá NT Rất NT
trọng

E.3-2 Triều cường


E.3 Thiệt hại do thiên tai
Nghiêm
Không bị TH Không NT Khá NT Rất NT
trọng
E.3-3 Mưa bão

Nghiêm
Không bị TH Không NT Khá NT Rất NT
trọng
E3.4 Sạt lở đất

Rất tốt Tốt Bình thường Thiếu Rất thiếu

E.4 Chủ động phòng chống thiên tai


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.5-1 Di sản/công trình truyền thống


E.5 Đánh giá giá trị văn
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
hoá
E.5-2 Lễ hội truyền thống
Rất tốt Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu

I.1-1 Cấp nước


Rất tốt Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu

I.1-2 Điện
Rất tốt Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu

I.1-3 Viễn thông


I.1 Đánh giá các dịch vụ
Rất tốt Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu
hạ tầng
I.1-4 Thoát nước
Thừa Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu
Phát triển hạ
I.1-5 Thoát nước bẩn
tầng
Rất tốt Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu

I.1-6 Chất thải rắn


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
I. 2-1 Khả năng lưu thông
I. 2 Đánh giá dịch vụ (có phương tiện thuận tiện)
giao thông Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

I. 2-2 Khả năng tiếp cận


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

I.3-1 Đường bộ


I.3 Duy tu, bảo trì Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

I.3-2 Đường thuỷ nội địa

A1.3A-4
Phạm vi Mục Đánh giá / Mức độ thoả mãn
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
I.4-1 Hiệu suất (kết quả đạt được so với chi phí
bỏ ra)
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
Phát triển hạ I.4 Đánh giá chất lượng
I.4-2 Hiệu quả (đạt được mục đích đề ra)
tầng của kết cấu hạ tầng
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
I.4-3 Khả năng thu hồi chi phí (của các công trình
điện, nước, viễn thông,…)
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.1-1 Tổ chức


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
G.1 Đánh giá về hệ
G.1-2 Trách nhiệm
thống quản lý
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.1-3 Khung pháp lý


Quản lý nhà Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

nước G.2-1 Nhân lực


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.2-2 Kỹ năng


G.2 Đánh giá về năng
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
lực quản lý
G.2-3 Thiết bị
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.2-4 Cơ sở, phương tiện


Rất tốt Tốt TB Thiếu Rất thiếu

G.3 Mức độ tham gia của cộng đồng vào quản lý nhà nước

C. Nhận xét
Xin cho biết các vấn đề nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội của thị xã/huyện.

Các thế mạnh


và Cơ hội

Hạn chế

………….., ngày .…. tháng ….. năm 2009


Người trả lời
(Ký tên, ghi họ tên, đóng dấu)

Xin cảm ơn sự cộng tác của quý vị!

A1.3A-5
PHỤ LỤC 1.3B BẢNG CÂU HỎI KHẢO SÁT XÃ/PHƯỜNG TẠI TỈNH LONG AN

CHỈ SỬ DỤNG CHO CÁN BỘ ĐIỀU TRA


Q1 Họ tên người chịu trách nhiệm về mẫu điều tra này
Giám sát viên

Q2 Địa bàn cấp thông tin nêu trong bảng câu hỏi
a. Tên phường/xã
b. Tên thị xã/huyện

A. Khái quát về xã/phường


Q1-1. Thông tin chung
(1) Họ tên người trả lời
(2) Chức vụ 1. Chủ tịch UBND xã 2. Cán bộ xã 3. Khác

(3) Điện thoại


(4) Fax

Q1-2 Thông tin chung về xã/phường


(1) Tên xã/phường
(2) Phân loại xã/phường 1. Xã nông thôn 2. Phường/Thị trấn

Q1-3 Dân số


(1) Dân số theo tình trạng lưu trú. (Nếu không chắc chắn, xin cho biết con số ước tính)
Năm KT1 KT2 KT3 KT4 Không đăng ký Tổng
1999
2005
2008

(2) Có bao nhiêu người đã chuyển đi nơi khác và đi đâu?
Vùng
Vùng KTTĐ phía Nam Vùng KTTĐ khác KTTĐ
Giai đoạn khác Tổng
Bình Nơi khác
Long An TPHCM Đồng Nai Tỉnh khác Trung bộ Bắc bộ
Dương ở VN
1999-2005
2005-2008

(3) Có bao nhiêu người đã chuyển đến xã và họ đến từ đâu?
Khác
ngoài
Vùng KTTĐ phía Nam Vùng KTTĐ khác
Vùng
Giai đoạn KTTĐ
Tổng

Bình Nơi khác


Long An TPHCM Đồng Nai Tỉnh khác Trung bộ Bắc bộ
Dương ở VN
1999-2005
2005-2008

(4) Thành phần dân tộc trong xã phường

1. %
Các nhóm dân tộc
2. %
(Cho biết 3 nhóm dân tộc chính - kể cả dân 3. %
tộc Kinh - và tỷ lệ phần trăm)
Khác %

A1.3B-1
Q1-4 Thông tin về hộ gia đình
(1) Nêu chuẩn nghèo theo quy định của Sở LĐTBXH đối với xã/phường (nghìn đồng/người/tháng).
(nghìn đồng)

(2) Tỉ lệ hộ nghèo trong xã/phường %


(3) Tỉ lệ hộ đói trong xã/phường %

(4) Tỷ lệ xóa mù chữ của xã/phường %

(5) Xin cho biết nguồn thu nhập chính của các hộ gia đình trong xã.
Thu nhập bình
Nguồn thu
Loại hộ gia đình Số lượng hộ quân/hộ % hộ nghèo
nhập chính (1)
(nghìn đ/tháng)
Hộ nông/lâm/ngư
nghiệp
Hộ kiêm nông nghiệp
và nghề khác
Hộ phi nông nghiệp

Tổng cộng

(1) Có thể chọn nhiều nguồn thu nhập, bằng cách điền mã số các ngành nghề tạo
thu nhập phù hợp liệt kê dưới đây:
1. Trồng trọt 2. Chăn nuôi 3. Ngư nghiệp 4. Lâm nghiệp
5. Nghề thủ công 6. Xây dựng 7. Kinh doanh/dịch vụ 8. Khác

B. Dịch vụ cơ sở hạ tầng


Q2-1. Về tiếp cận dịch vụ cơ bản, xin cho biết phạm vi và mức độ của các dịch vụ cơ bản sau:

Chăm Giáo dục Nguồn nước uống


Thu
sóc sức Điện Thoát
Hạng mục Tiểu Trung Nước Ao/ Nước Điện gom
khỏe Giếng thoại nước
học học máy sông mưa rác thải
ban đầu
Tỷ lệ hộ gia đình
được cung cấp dịch
vụ (%)
Rất
Mức độ kém
dịch vụ
Kém
(đánh
chéo vào Trung
dòng bình
thích
hợp) Tốt

Rất tốt

Q2-2. Hệ thống giao thông từ xã/phường tới trung tâm thị xã/huyện và trung tâm tỉnh.

Đường bộ và đường


Chỉ có đường bộ Chỉ có đường thủy
thủy

Trung tâm huyện

Trung tâm tỉnh

A1.3B-2
Q2-3. Về điều kiện đi lại, xin cho biết các thông tin sau:

Bị gián đoạn Thời gian đi


Tình trạng đường sá lại theo loại
Phương Cự ly theo mùa
Đi - Đến Điều kiện mặt đường phương
thức (km) tiện thông
Tốt TB Kém Có Không dụng
Rải nhựa (%)
Từ trung tâm Đường
(%)
xã tới trung tâm cấp phối ……… phút
huyện Đường
(%)
đất
Đường
Rải nhựa (%)
bộ
Từ trung tâm Đường
(%)
xã tới trung tâm cấp phối ……… phút
tỉnh Đường
(%)
đất

Bị gián đoạn Thời gian đi


Tình trạng đường thủy lại theo loại
Phương Cự ly theo mùa
Đi - Đến Loại đường thủy phương
thức (km) tiện thông
Tốt TB Kém Có Không dụng

Từ trung tâm


xã tới trung tâm ..….… phút
Đường huyện
thủy Từ trung tâm
xã tới trung tâm ……… phút
tỉnh

A1.3B-3
C. Hoạt động kinh tế-xã hội
Q3-1 Xin cho biết đánh giá về điều kiện kinh tế-xã hội chung của xã/phường?

1. Hài lòng 2. Bình thường 3. Không hài lòng 4. Khác

Q3-2 Xin cho biết đánh giá về các điều kiện sau của xã/phường?
Phạm vi Mục Đánh giá/ Mức độ thoả mãn
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.1 (1) Kết cấu hạ tầng


Thừa Đủ Khá đủ Thiếu Rất thiếu

E.1(2) E.1(2)-1 Số lượng


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
Nhân lực
E.1(2)-2 Chất lượng
E.1 Đánh giá Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

cơ sở hoạt E.1(3) Các Điều lệ, Quy định của huyện/thị
động kinh Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

Phát triển tế E.1(4) Về hoạt động khuyến khích, hỗ trợ của xã
kinh tế Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.1(5) Tính sẵn có thuận tiện của thị trường


Mô tả:
E.1(6) Kết cấu hạ tầng thiết yếu nhất cần có để
đảm bảo sự phát triển của xã/phường
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2 Triển vọng phát triển kinh tế của xã/phường trong tương lai
Mô tả:

E.3 Ngành nghề tiềm năng


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-1(1) Trường tiểu học


S.1-1 Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
Phương S.1-1(2) TH cơ sở
tiện, thiết bị Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-1(3) TH phổ thông


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-2(1) Tiểu học


S.1 Đánh giá
S.1-2 Giáo Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

điều kiện S.1-2(2) Trung học cơ sở


viên
giáo dục Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-2(3) TH phổ thông


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-3(1) Tiểu học

Phát triển xã S.1-3 Tỉ lệ Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-3(2) Trung học cơ sở


hội nhập học
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.1-3(3) TH phổ thông


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.2-1 Phương tiện, thiết bị


S.2 Đánh giá Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

điều kiện y S.2-2 Kỹ năng/kiến thức cán bộ y tế


tế Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.2-3 Điều kiện vệ sinh


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.3-1 An toàn/An ninh


S.3 Đánh giá Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

điều kiện S.3-2 Thuận tiện


sống Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

S.3-3 Thoải mái

A1.3B-4
Phạm vi Mục Đánh giá/ Mức độ thoả mãn
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.1 Bảo tồn môi trường tự nhiên


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-1 Không khí


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-2 Nước
E.2 Đánh giá điều kiện Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-3 Chất thải rắn


môi trường
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-4 Tiếng ồn


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.2-5 Sụt lún đất


Không nghiêm Nghiêm
Không bị TH Khá NT Rất NT
trọng trọng

E.3-1 Lũ lụt

Nghiêm
Không bị TH Không NT Khá NT Rất NT
trọng
Điều kiện E.3-2 Triều cường
môi
E.3 Thiệt hại do thiên tai
trường Không bị TH Không NT
Nghiêm
Khá NT Rất NT
trọng
E.3-3 Mưa bão
Nghiêm
Không bị TH Không NT Khá NT Rất NT
trọng
E3.4 Sạt lở đất
Bình
Rất tốt Tốt Thiếu Rất thiếu
thường
E.4 Chủ động phòng chống thiên tai
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

E.5-1 Di sản/công trình truyền thống


E.5 Đánh giá giá trị văn
Rất tốt Tốt T.bình Kém Rất kém
hoá
E.5-2 Lễ hội truyền thống
Rất tốt Tốt T.bình Thiếu Rất thiếu

I.1-1 Cấp nước


Rất tốt Tốt T. bình Thiếu Rất thiếu

I.1-2 Điện
Rất tốt Tốt T.bình Thiếu Rất thiếu

I.1-3 Viễn thông


I.1 Đánh giá các dịch vụ
Rất tốt Tốt T. bình Thiếu Rất thiếu
hạ tầng I.1-4 Thoát nước
Rất tốt Tốt T. bình Thiếu Rất thiếu

I.1-5 Thoát nước bẩn


Phát triển
Rất tốt Tốt T.bình Thiếu Rất thiếu
hạ tầng I.1-6 Chất thải rắn
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
I. 2-1 Khả năng lưu thông (sự sẵn
I. 2 Đánh giá dịch vụ có của phương tiện)
giao thông Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

I. 2-2 Khả năng tiếp cận


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

I.3-1 Đường bộ


I.3 Duy tu, bảo trì Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

I.3-2 Đường thuỷ nội địa

A1.3B-5
Phạm vi Mục Đánh giá/ Mức độ thoả mãn
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
I.4-1 Hiệu suất (kết quả đạt được
so với chi phí bỏ ra)
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
I.4-2 Hiệu quả (đạt được mục đích
Phát triển I.4 Đánh giá trình độ kết
đề ra)
hạ tầng cấu hạ tầng Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
I.4-3 Khả năng thu hồi chi phí (của
các công trình điện, nước, viễn
thông,…)
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.1-1 Tổ chức


G.1 Đánh giá hệ thống Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.1-2 Trách nhiệm


quản lý
Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.1-3 Khung pháp lý


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém
Quản lý G.2-1 Nhân lực
nhà nước Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.2-2 Kỹ năng


G.2 Đánh giá năng lực
quản lý Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.2-3 Thiết bị


Rất tốt Tốt TB Kém Rất kém

G.2-4 Cơ sở
Rất tốt Tốt TB Thiếu Rất thiếu

G.3 Sự tham gia của cộng đồng vào quản lý nhà nước

A1.3B-6
D. Điều kiện môi trường
Q4-1 Xin cho biết mức độ của các vấn đề về môi trường liệt kê trong bảng dưới đây ở xã. Chỉ
chọn 01 mức độ cho mỗi vấn đề (bằng cách đánh chéo vào 01 một ô thích hợp)
Có vấn đề
Mức độ của vấn đề
nhưng Có vấn đề Có vấn đề Có vấn đề
Không có
không đang phát nghiêm rất nghiêm
vấn đề gì
nghiêm sinh trọng trọng
Các vấn đề về môi trường
trọng
A 1 2 3 4 5
1. Ô nhiễm nguồn nước ngầm
2. Ô nhiễm nguồn nước mặt
3. Xâm nhập mặn
4. Ô nhiễm đất
5. Chất thải rắn
6. Ô nhiễm không khí
7. Chặt phá rừng
8. Xói mòn đất
9. Sạt lở đất
10. Bão
11. Lũ lụt – nước dâng từ từ
12. Lũ lụt – lũ ống và lũ quét
13. Lũ lụt – nước biển dâng
14. Khác (nêu rõ: ……………………………….)

Q4-2 Nếu ở câu hỏi trên có trả lời là "có vấn đề đang phát sinh" (cột 3), "có vấn đề nghiêm
trọng" (cột 4) hoặc "có vấn đề rất nghiêm trọng" (cột 5) thì vui lòng chỉ ra hoạt động gây
ra vấn đề, lĩnh vực gây ra vấn đề và tác động của vấn đề đó (điền số tương ứng ở phía dưới
của mỗi cột để mô tả vấn đề mà xã/phường đang phải đối mặt)

Hoạt động gây ra vấn đề Lĩnh vực gây ra vấn đề Tác động
Loại vấn đề (có thể có nhiều câu trả (có thể có nhiều câu trả (có thể có nhiều câu trả
lời) lời) lời)
a
b
c
d
e
f
g
h
i
j

1. Ô nhiễm nguồn nước ngầm 1. Nông nghiệp du canh 1. DNNN trung ương 1. Giảm đa dạng sinh học
2. Ô nhiễm nguồn nước mặt 2. Nuôi thủy sản 2. DNNN địa phương 2. Sạt lở đất
3. Xâm nhập mặn 3. Lâm nghiệp 3. Doanh nghiệp tư nhân 3. Xói mòn đất
4. Ô nhiễm đất 4. Công nghiệp chế biến 4. Hộ gia đình 4. Giảm năng suất đất đai
5. Chất thải rắn 5. Các ngành khai thác 5. Tập thể 5. Mất nguồn nước
6. Ô nhiễm không khí (mỏ, quặng v.v.) hợp 6. DN đầu tư nước ngoài 6. Thiệt hại/mất tài sản
7. Chặt phá rừng pháp 7. Cá thể 7. Các vấn đề về sức khỏe
8. Xói mòn đất 6. Các ngành khai thác 8. Khác (nêu rõ: …………. con người
9. Sạt lở đất (mỏ, quặng, v.v.) trái ……………………………) 8. Thiệt hại về người
10. Bão phép 9. Không biết 9. Các vấn đề về sức khỏe
11. Lũ lụt – nước dâng từ từ 7. Xây dựng 10. Không áp dụng vật nuôi
12. Lũ lụt – lũ ống và lũ quét 8. Ngành dịch vụ 10. Thiệt hại về vật nuôi
13. Lũ lụt – nước biển dâng 9. Rác sinh hoạt 11. Giảm nguồn lợi thủy sản
14. Khác (nêu rõ: ……………. 10. Điều kiện tự nhiên 12. Chi phí đầu vào tăng
(khí hậu, địa hình...) 13. Thu nhập hộ gia đình
………………………………….)
11. Khác (nêu rõ: ……….. giảm
…………………………) 14. Khác (nêu rõ: ………….
12. Không biết …………………………..)
15. Không biết

A1.3B-7
E. Khó khăn và cơ hội phát triển
Q5-1 Xin cho biết những khó khăn cản trở sự phát triển của xã/phường nơi bạn ở. (Khoanh tròn
số thích hợp)
Không
Khó khăn Khó khăn Khó Rất khó
Khó khăn/rào cản có khó
nhỏ trung bình khăn lớn khăn
khăn
1. Địa bàn phường xã xa xôi, hẻo lánh 1 2 3 4 5
2. Đất cho sản xuất nông nghiệp 1 2 3 4 5
3. Đất xây dựng nhà ở 1 2 3 4 5
4. Đất cho doanh nghiệp 1 2 3 4 5
5. Cơ hội việc làm 1 2 3 4 5
6. Lao động có tay nghề 1 2 3 4 5
7. Kiến thức, trình độ người dân 1 2 3 4 5
8. Tiếp cận tín dụng (tiếp cận nguồn vốn) 1 2 3 4 5
9. Giá cả các yếu tố đầu vào 1 2 3 4 5

Q5-2 Xin cho biết tiềm năng phát triển những lĩnh vực sau của xã/phường bạn đang ở:
Không có Tiềm năng Tiềm năng Tiềm năng Tiềm năng
Lĩnh vực
tiềm năng hạn chế trung bình lớn rất lớn
1. Trồng trọt - chuyên canh cây trồng (nêu tên cây):
1 2 3 4 5
…………………………………………………………..

2. Trồng trọt - luân canh cây trồng (nêu các cây gì?): 1 2 3 4 5
……………………………………………………….

3. Trồng trọt và nôi trồng thủy sản (nêu tên cây, con):
1 2 3 4 5
…………………………………………………………..

4. Trồng trọt và chăn nuôi gia súc (nêu tên cây, con):
1 2 3 4 5
………………………………………………………..

5. Có vùng chuyên canh cây trồng, đặc sản


1 2 3 4 5
- Chuyên canh cây gì?……… ……………………....

- Đặc sản gì ?……………………………………….... 1 2 3 4 5


6. Sản xuất lâm nghiệp và nuôi trồng thủy sản (nêu
1 2 3 4 5
rõ cây, con): ……………………………………………

7. Chế biến nông sản, thủy sản


1 2 3 4 5
- Nông sản gì? …………………………………………

- Thủy sản gì? ………………………………………… 1 2 3 4 5

8. Các ngành công nghiệp khai khoáng 1 2 3 4 5


9. Du lịch đại trà 1 2 3 4 5
10. Du lịch sinh thái 1 2 3 4 5
11 .Ngành tiểu thủ công nghiệp, thủ công mỹ nghệ 1 2 3 4 5
12. Các ngành công nghiệp chế biến (sản xuất chế
1 2 3 4 5
tạo)

13. Xây dựng 1 2 3 4 5


14. Lĩnh vực thương mại, bán hàng 1 2 3 4 5
15. Các lĩnh vực dịch vụ khác 1 2 3 4 5
16. Các ngành công nghiệp khác (điện, nước, xử lý
1 2 3 4 5
chất thải)

17. Khác (nêu rõ): ……………………………............. 1 2 3 4 5

A1.3B-8
Q5-3 Về cơ sở hạ tầng và dịch vụ, bạn hãy lựa chọn ba lĩnh vực dưới đây theo thứ tự ưu tiên
cho sự phát triển của xã/phường nơi bạn ở.
1.________________ 2. _____________ __ 3._________________

1. Đường sá 6. Dịch vụ y tế 11. Hoạt động đào tạo hướng nghiệp
2. Cấp điện 7. Đất cho doanh nghiệp 12. Chính sách của tỉnh
3. Cấp nước 8. Đất XD nhà ở 13. Chính sách của nhà nước
4. Tiêu nước 9. Kiểm soát ô nhiễm 14. Khác
5. Giáo dục, đào tạo 10. Bảo vệ môi trường (nêu rõ )

Q5-4 Đâu là những hạn chế và khó khăn cản trở sự phát triển của xã/phường (xin lần lượt chọn
3 yếu tố theo thứ tự ưu tiên)
1.________________ 2. _____________ 3._________________

1. Đường sá 6. Vốn/tín dụng 11. Các vấn đề về y tế
2. Cấp điện 7. Vùng sâu/vùng xa 12. Chính sách của tỉnh
3. Cấp nước 8. Trình độ dân trí 13. Chính sách quốc gia
4. Quỹ đất được cấp nước thủy lợi 9. Quy mô hộ gia đình 14. Khác
5. Qũy đất sản xuất 10. Thiên tai (nêu r õ )

Q5-5 Xin cho biết kiến nghị của xã/phường đối với các chính sách của nhà nước để xem xét.

………….., ngày .…. tháng ….. năm 2009


Người trả lời
(Ký tên, ghi họ tên, đóng dấu)

Xin cảm ơn sự cộng tác của quý vị!

A1.3B-9
PHỤ LỤC 1.4A BẢNG PHỎNG VẤN VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ

PHẦN DÀNH CHO CÁN BỘ


Q1a Tên người phụ trách bảng câu hỏi
Phỏng vấn 1
Giám sát 2
Mã hóa 3
Nhập liệu 4

Q1b Thông tin về điều tra d d m m


Ngày/Tháng Q1b
Tên người được phỏng vấn
Điện thoại liên hệ

Q1c Thông tin quản lý


a. Mã ngành doanh nghiệp 1
b. Mã ngành công nghiệp 2
c. Mã vị trí doanh nghiệp 3

Q1. Thông tin chung về tổ chức / doanh nghiệp tại Việt Nam
1. Hỏi các thông tin chung về các vấn đề sau: Tên, Địa chỉ, các hoạt động, nhiệm vụ quyền hạn trách
nhiệm, cổ đông góp vốn, và các thông tin khác liên quan
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

Q2. Phương pháp gia nhập thị trường tại Việt Nam
1. Hãy cho biết điều kiện thị trường hiện tại ở Việt Nam
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

3. Các nhân tố nào có ảnh hưởng tới thị trường việt Nam và tới hoạt động của doanh nghiệp
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
4. Khó khăn hiện tại của thị trường Việt Nam nói chung và của tổ chức / doanh nghiệp nói riêng
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

A1.4A-1
5. Sự trợ giúp/ủng hộ của chính quyền trung ương và địa phương như thế nào đối với tổ chức / công ty
trong việc thâm nhập / tăng cường / mở rộng thị trường và thị phần
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

Q3. Môi trường kinh doanh hiện tại ở Việt Nam


6. Hãy nói về các khó khăn hiện hữu mà tổ chức / doanh nghiệp của bạn đang gặp phải (Chính trị, Kinh
tế, Xã hội, Quy định về đầu tư nước ngoài, Chính sách thương mại, Hệ thống thuế và kế toán, Quy
định về lao động, Cấp vốn, Quy định về vốn, Ngoại tệ và các quy định liên quan, Hệ thống&quy định
doanh nghiệp Việt Nam)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

7. Các khó khăn này có thể được giải quyết với sự trợ giúp của chính quyền trung ương Việt Nam như
thế nào và bằng cách nào
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

8. Hãy nói về các khó khăn hiện hữu mà tổ chức / doanh nghiệp của bạn đang gặp phải (Giấy phép và
đăng ký, Các quy định/vấn đề về đất đai, Hạ tầng, Khu công nghiệp, Xây dựng, Thuê/mua trang thiết bị,
Mua nguyên liệu thô, Thuê nhân công, Các quy định/vấn đề về môi trường, Cơ sở giáo dục, Điều kiện
lưu trú/môi trường sống, Giao thông vận tải, An toàn xã hội)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

9. Các khó khăn này có thể được giải quyết với sự trợ giúp của chính quyền địa phương như thế nào
và bằng cách nào
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
10. Các vấn đề khác ở Việt Nam có liên quan tới môi trường kinh doanh (chuỗi giá trị kinh doanh, mức
độ phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ, Lợi thế cạnh tranh)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

A1.4A-2
Q4. Xu hướng thị trường ở Việt Nam
10. Các thông tin chung về xu hướng thị trường (quy mô thị trường, đối thủ cạnh tranh, tốc độ tăng
trưởng thị trường, tình hình kinh doanh, and others)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

11. Những ảnh hưởng nào do khủng hoảng kinh tế gây ra và các giải pháp
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

12. Cách dự toán xu hướng thị trường và tăng cường khả năng cạnh tranh so với đối thủ
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

Q5 Đánh giá Môi trường đầu tư ở Việt Nam


13. Đánh giá Môi trường đầu tư ở địa phương bạn (Giấy phép và đăng ký, Các quy định/vấn đề về đất
đai, Hạ tầng, Khu công nghiệp, Xây dựng, Thuê/mua trang thiết bị, Mua nguyên liệu thô, Thuê nhân
công, Các quy định/vấn đề về môi trường, Cơ sở giáo dục, Điều kiện lưu trú/môi trường sống, Giao
thông vận tải, An toàn xã hội)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

14. Đánh giá Môi trường đầu tư ở tỉnh Long An (hình ảnh, Mối quan hệ, điểm mạnh, điểm yếu, và hấp
dẫn)
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
Q6 Ông / Bà vui lòng cung cấp cho chúng tôi các số liệu thống kê chi tiết về đầu
tưnước ngoài trực tiếp FDI và đầu tư trong nước tạI tỉnh thành của ông / bà
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................
....................................................................................................................................................

A1.4A-3
PHỤ LỤC 1.4B BẢNG CÂU HỎI VỀ MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ CỦA DOANH NGHIỆP

PHẦN DÀNH CHO CÁN BỘ


Q1a Tên người phụ trách bảng câu hỏi
Phỏng vấn 1
Giám sát 2
Mã hóa 3
Nhập liệu 4

Q1b Thông tin về điều tra n n t t


Ngày/Tháng Q1b
Tên người được phỏng vấn
Điện thoại liên hệ

Q1c Thông tin quản lý


a. Mã ngành doanh nghiệp 1
b. Mã ngành công nghiệp 2
c. Mã vị trí doanh nghiệp 3

Q1. Thông tin về doanh nghiệp tại Việt Nam


Q1-1 Tên đăng ký ở Việt Nam
Q1-2 Nước chủ quản
Q1-3 Tên đăng ký ở nước chủ quản
Q1-4 Địa chỉ đăng ký
Q1-5 Loại hình kinh doanh chính đã đăng ký
(phân loại ngành nghề)
Q1-6 Địa chỉ văn phòng chính ở Việt Nam
Q1-7 Địa chỉ văn phòng chi nhánh ở Việt Nam
Q1-8 Ngày thành lập ở Việt Nam
Q1-9 Tên chủ tịch ở Việt Nam
Q1-10 Tên giám đốc điều hành ở Việt Nam
Q1-11 Lượng vốn đăng ký ở Việt Nam (mill. VND)
Q1-12 Cơ cấu cổ phần và tỷ lệ tham gia của
vốn nước ngoài, ghi rõ công ty TNHH
hay cổ phần
2004 2005 2006 2007 2008
Q1-13 Doanh thu và lợi nhuận 5 năm trở lại
Doanh thu
đây ở Việt Nam
Lợi nhuận

Q2. Phương pháp gia nhập thị trường tại Việt Nam
Q2-1 Phương pháp nghiên cứu ở Việt Nam
01. Doanh nghiệp tự lo 100% 02. Thuê tư vấn bên ngoài thực hiện một phần
03. Hình thức khác (vui lòng ghi rõ)
Q2-2 Thời gian nghiên cứu cần có để quyết định gia nhập thị trường ở Việt Nam
01. Dưới 6 tháng 02. 6 tháng – 1 năm 03. 1 năm – 2 năm
04. Trên 2 năm 05. Khác

A1.4B-1
Q2-3 Yếu tố nào gây ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp nhiều nhất khi ra quyết
định về gia nhập thị trường hay thành lập doanh nghiệp ở Việt Nam?
01. Vốn 02. Thị trường 03. Điều kiện kinh doanh 04. Nhân lực 05. Khác
Q2-4 Vui lòng giải thích chi tiết hơn về câu trả lời đối với Q2-3

Q2-5 Doanh nghiệp gặp phải những khó khăn nào ở Việt Nam?
01. Vốn 02. Thị trường 03. Điều kiện kinh doanh 04. Nhân lực 05. Khác
Q2-6 Vui lòng giải thích chi tiết hơn

Q2-7 Liệu có thể giải quyết được khó khăn đó (câu Q2-5) với sự hỗ trợ của tỉnh tỉnh hay
trung ương ở Việt Nam không?
01. Có 02. Không Lý do:
Q2-8 Lý do chính khiến doanh nghiệp thấy không cần đối tác nước ngoài là gì?
01. Mạng lưới địa phương 02. Vốn 03. Sự tin cậy 04. Khác
Q2-9 Lợi ích từ việc không liên doanh với đối tác nước ngoài là gì?
01. Quyết định nhanh 02. Bí mật thương mại 03. Chia sẻ lợi nhuận 04. Khác
Q2-10 Lý do chính nào khiến doanh nghiệp chọn địa phương hiện tại?
01. Thị trường 02. Điều kiện kinh doanh 03. Nhân lực 04. Ổn định chính trị 05. Khác
Q2-11 Vui lòng trả lời rõ hơn về câu trả lời cho Q2-10.

Q2-12 Lý do chính nào khiến doanh nghiệp chọn nơi này trong số các tỉnh ở Việt Nam?

01. Thị trường 02. Điều kiện kinh doanh 03. Nhân lực 04. Ổn định chính trị 05. Khác
Q2-13 Tại sao doanh nghiệp lại chọn Việt Nam trong chiến lược kinh doanh quốc tế?

Q2-14 Vai trò của Việt Nam thế nào trong chiến lược đó?

Q2-15 Mục tiêu của doanh nghiệp ở Việt Nam là gì?

Q3. Môi trường kinh doanh hiện tại ở Việt Nam


Q3-1 Chính phủ ở Việt Nam
Vui lòng ghi rõ doanh nghiệp có gặp phải các vấn đề sau hay không.
(1) Chính trị
01. Không 02. Có Giải thích:
(2) Kinh tế
01. Không 02. Có Giải thích:
(3) Xã hội
01. Không 02. Có Giải thích:
(4) Quy định về đầu tư nước ngoài
01. Không 02. Có Giải thích:
(5) Chính sách thương mại
01. Không 02. Có Giải thích:

A 1.4B-2
(6) Hệ thống thuế và kế toán
01. Không 02. Có Giải thích:
(7) Quy định về lao động
01. Không 02. Có Giải thích:
(8) Cấp vốn
01. Không 02. Có Giải thích:
(9) Quy định về vốn
01. Không 02. Có Giải thích:
(10) Ngoại tệ và các quy định liên quan
01. Không 02. Có Giải thích:
(11) Hệ thống&quy định doanh nghiệp Việt Nam
01. Không 02. Có Giải thích:
(12) Khác
01. Không 02. Có Giải thích:

(13) Liệu doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề trên nếu có được sự hỗ trợ của Chính phủ ở
Việt Nam hay không? Bằng cách nào?

(14) Doanh nghiệp mong muốn Chính phủ có biện pháp hỗ trợ cụ thể nào đối với hoạt động kinh
doanh của mình ở Việt Nam?

Q3-2. Chính quyền tỉnh ở Việt Nam


Vui lòng ghi rõ doanh nghiệp có gặp phải các vấn đề sau hay không.
(1) Giấy phép và đăng ký
01. Không 02. Có Giải thích:
(2) Các quy định, vấn đề về đất đai
01. Không 02. Có Giải thích:
(3) Hạ tầng
01. Không 02. Có Giải thích:
(4) Khu công nghiệp
01. Không 02. Có Giải thích:
(5) Xây dựng
01. Không 02. Có Giải thích:
(6) Thuê, mua trang thiết bị
01. Không 02. Có Giải thích:
(7) Mua nguyên liệu thô
01. Không 02. Có Giải thích:
(8) Thuê nhân công
01. Không 02. Có Giả i thích:
(9) Các quy định, vấn đề về môi trường
01. Không 02. Có Giải thích:
(10) Cơ sở giáo dục
01. Không 02. Có Giải thích:
(11) Điều kiện lưu trú, môi trường sống
01. Không 02. Có Giải thích:
(12) Giao thông vận tải
01. Không 02. Có Giải thích:
(13) An toàn xã hội
01. Không 02. Có Giải thích:

A 1.4B-3
(14) Khác
01. Không 02. Có Giải thích:

(15) Liệu doanh nghiệp có thể giải quyết các vấn đề trên nếu có được sự hỗ trợ của chính quyền
tỉnh ở Việt Nam hay không? Bằng cách nào?.

(16) Doanh nghiệp mong muốn chính quyền tỉnh ở Việt Nam có biện pháp hỗ trợ cụ thể nào?

Q3-3 Các vấn đề khác ở Việt Nam


(1) Doanh nghiệp có khó khăn gì khi thực hiện chuỗi giá trị kinh doanh ở Việt Nam không?
01. Quy định kinh doanh 02. R&D/Thiết kế 03. Thuê mua 04. Sản xuất
05. Phân phối 06. Bán hàng 07. Dịch vụ 08. Khác
(2) Doanh nghiệp đánh giá thế nào về mức độ phát triển của ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt
Nam hiện nay? Tại sao?
01. Tuyệt vời 02. Rất tốt 03. Trung bình 04. Dưới trung bình 05. Kém
Lý do:

(3) Lợi thế cạnh tranh của Việt Nam so với các nước châu Á khác thế nào? Tại sao?
01. Tuyệt vời 02. Rát tốt 03. Trung bình 04. Dưới trung bình 05. Kém
Lý do:

Q4. Xu hướng thị trường ở Việt Nam


Q4-1 Vui lòng mô tả quy mô thị trường và thị phần của doanh nghiệp ở Việt Nam.

Q4-2 Vui lòng liệt kê 5 đối thủ cạnh tranh và thị phần của họ ở Việt Nam.

Q4-3 Vui lòng mô tả tốc độ tăng trưởng thị trường kể từ khi doanh nghiệp tham gia ở Việt Nam

Q4-4 Xin mô tả tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trước và sau khi Việt Nam vào ASEAN

Q4-5 Xin mô tả tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trước và sau khi Việt Nam vào WTO.

A 1.4B-4
Q4-6 Xin mô tả tình hình kinh doanh của doanh nghiệp trước và sau cuộc suy thoái gần đây.

Q4-7 Doanh nghiệp đang làm gì để giảm thiểu tác động tiêu cực từ cuộc suy thoái toàn cầu đó?

Q4-8 Vui lòng mô tả ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ của mình ở Việt Nam

Q5 Đánh giá Môi trường đầu tư ở Việt Nam


Q5-1 Đánh giá về tỉnh nơi công ty bạn đang đóng ở Việt Nam
Tuyệt vời Rất tốt Trung bình Dưới trung bình Kém
(1) Giấy phép và đăng ký
(2) Các quy định, vấn đề về đất đai
(3) Hạ tầng
(4) Khu công nghiệp
(5) Xây dựng
(6) Thuê, mua trang thiết bị
(7) Mua nguyên liệu thô
(8) Thuê nhân công
(9) Các quy định, vấn đề về môi trường
(10)Cơ sở giáo dục
(11)Môi trường sống
(12)Giao thông vận tải
(13)An toàn xã hội
(14)Khác

Q5-2 Đánh giá về tỉnh Long An


(1) Doanh nghiệp thấy Long An là tỉnh mang hình ảnh nào?

(2) Mối quan hệ của doanh nghiệp với Long An thế nào?

(3) Đâu là điểm mạnh của Long An?

(4) Đâu là điểm yếu của Long An?

(5) Điều gì đã khiến doanh nghiệp đến Long An?

A 1.4B-5
PHỤ LỤC 1.4C KHẢO SÁT, PHỎNG VẤN CÁC CÔNG TY VÀ TỔ CHỨC
CUNG CẤP DỊCH VỤ BỔ TRỢ

(1) Bạn đánh giá mức độ phát triển ngành công nghiệp bổ trợ ở Việt Nam như thế nào? Và
tại sao?

(2) Bạn cung cấp những loại mặt hàng nào?


(phụ tùng điện tử, khuôn đúc kim loại, khuôn hàng nhựa, loại khác)

(3) Xin cho biết tỷ lệ nhà cung cấp phụ tùng trong nước và nước ngoài?
- Các nhà cung cấp nội địa ( %)
- Các nhà cung cấp nước ngoài ( %)
- Tên nước ( )

(4) Xin cho biết ý kiến của bạn về thuế đánh vào phụ tùng nhập khẩu của Việt Nam so với
các nước Châu Á khác?
(Cao, trung bình, thấp)

(5) Bạn tìm nhà cung cấp trong nước như thế nào?
(Quan hệ cá nhân, Hiệp hội Kinh doanh Nhật Bản, v.v.)

(6) Bạn đánh giá thế nào về các nhà cung cấp trong nước?
- Chất lượng (Lý tưởng, rất tốt, trung bình, dưới trung bình, kém)
- Chi phí (Lý tưởng, rất tốt, trung bình, dưới trung bình, kém)
- Khoảng cách tới nhà cung cấp (Tuyệt vời, rất tốt, trun (Lý tưởng, rất tốt, trung bình,
dưới trung bình, kém)
- Giao hàng (Lý tưởng, rất tốt, trung bình, dưới trung bình, kém)
- Khác ( )

A1.4C-1
PHỤ LỤC 1.5 KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG GIS

Câu hỏi 1: Thông tin chung về Cơ quan (trả lời theo mẫu sau, hãy cung cấp tài liệu liên
quan nếu có)

Tên cơ quan
Địa chỉ
Tên giám đốc
Tên, địa chỉ cán bộ chịu trách nhiệm trả lời Tên:
bảng cầu hỏi này Tel & Fax
E-mail:

1. Quyền hạn của cơ quan anh/chị

2. Chức năng

3. Nhiệm vụ của cơ quan anh/chị

4. Số cán bộ (theo phòng/ban)


Tên phòng/ban Tổng cộng Cán bộ Nhân viên Kỹ sư
hành chính
(1)
(2)
(3)

5. Đơn vị trực thuộc cơ quan anh/chị và số lượng cán bộ
Tên đơn vị Tổng cộng Cán bộ Nhân viên Kỹ sư
hành chính

A 1.5-1
Câu hỏi 2: Công tác lập bản đồ và GIS
1. Tình hình về công nghệ thông tin: Để làm rõ hiện trạng tình hình sử dụng công nghệ thông
tin tại cơ quan anh/chị, hãy trả lời các câu hỏi sau.
Phòng/ban chịu trách nhiệm quản lý máy chủ
Số lượng máy vi tính (tổng cộng)
Định dạng trao Với các phòng/ban khác trong cơ quan
đổi dữ liệu Với các đơn vị khác tại Long An
Với các đơn vị khác ở tỉnh ngoài
Với cơ quan hữu quan

2. Nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý nhà nước về đất đai hoặc GIS: Hãy trả lời các
câu hỏi sau theo phòng/ban.
Tên phòng/ban Số máy vi tính

Phần mềm CAD hiện có tại Số cán bộ có thể sử

cơ quan anh/chị dụng GIS

Phần mềm GIS/lập bản đồ Số cán bộ có thể sử

hiện có tại cơ quan anh chị dụng CAD

Nhiệm vụ liên quan đến quản

lý nhà nước về đất đai hoặc

GIS

Phần mềm sử dụng cho Tên lớp dữ liệu trong CSDL GIS hiện nay

CSDL GIS hiện nay

Năm xây dựng CSDL GIS

hiện nay

Quy mô sử dụng CSDL GIS

hiện nay

Lần cuối cập nhật CSDL GIS

hiện nay

Các lớp dữ liệu thường được

cập nhật trong CSDL GIS

hiện nay

Phòng ban khác cũng đang

sử dụng CSDL GIS này

A1.5-2
Câu hỏi 2a: Dữ liệu bản đồ hiện có

Mô tả dữ liệu Định dạng Nguồn Tỷ lệ Năm Hệ tọa độ Dữ liệu có
(VD: bản đồ (VN 2000, được tập
địa hình, sử (VD: Bản in, (VD: Bộ (VD: (VD: UTM Zone hợp thành tài
dụng đất, địa Microstation TNMT, 1:5000, 1995, 48, không liệu sẵn có
chất, ảnh vệ Phiên bản 8, khảo sát 1:50,000) 2002) rõ) không?
tinh) AcadPhiên địa chất
bản 2004 của Việt
Shape, Nam,
MapInfo) SPOT,
ALOS)

A1.5-3
Câu hỏi 2a: Dữ liệu trong CSDL hiện có

Mô tả dữ liệu Định dạng Nguồn Năm Dữ liệu có
được tập hợp
(VD: dân số, thống kê (VD: bản in, (VD: Tổng cục (VD: 1995, thành tài liệu
thiên tai trong quá khứ) Excel, thống kê, Sở 2002) sẵn có
Access) KH-ĐT) không?

A1.5-4
Câu hỏi 3: Nhu cầu GIS:
(1) Hãy đánh giá mức độ phổ biến về GIS trong cơ quan anh/chị (chọn một câu trả lời):
① Rất phổ biến _____
② Tương đối phổ biến _____
③ Không phổ biến _____
Nêu rõ lý do lựa chọn như trên?

(2) Anh chị đã từng sử dụng GIS chưa?:


① Đã sử dụng _____
② Chưa từng sử dụng _____
Nếu đã sử dụng, hãy cho biết cách thức và địa điểm anh chị đã sử dụng GIS

(3) Hãy đánh giá nhu cầu về GIS trong cơ quan anh chị (chọn một câu trả lời):
① Rất cần thiết _____
② Tương đối cần thiết _____
③ Không cần thiết _____
Nêu rõ lý do lựa chọn như trên?

(4) Hãy đánh giá mức độ hữu dụng của GIS trong cơ quan anh chị (chọn một câu trả lời):
① Rất hữu dụng _____
② Tương đối hữu dụng _____
③ Không hữu dụng _____
Nêu rõ lý do lựa chọn như trên?

(5) Trình bày bối cảnh xây dựng CSDL GIS hiện nay của cơ quan anh/chị?

A1.5-5
(6) Hiện nay cơ quan anh/chị sử dụng CSDL GIS phục vụ công tác như thế nào?

(7) Để chia sẻ CSDL GIS với các đơn vị khác, cần nghiên cứu những vấn đề gì?

(8) Anh chị muốn sử dụng CSDL GIS như thế nào trong tương lai?

(9) Anh chị muốn bổ sung nội dung gì vào CSDL GIS trong tương lai? Tại sao?
VD: bản đồ địa hình, bản đồ sử dụng đất, bản đồ phân khu, ảnh vệ tinh

(10) Cơ quan anh/chị có thể chia sẻ những loại dữ liệu nào có thể hữu ích cho các đơn vị
khác tại Long An?
VD: bản đồ địa hình, bản đồ sử dụng đất, bản đồ phân khu, ảnh vệ tinh

A1.5-6
Câu hỏi 4: Khuyến nghị:
1) Theo anh chị, đơn vị nào là thích hợp nhất để đảm nhận GIS tại Long An? Tại sao?

2) Anh chị có khuyến nghị thành lập một đơn vị mới hoặc tổ công tác đảm nhận GIS tại Long
An? Tại sao?

A1.5-7
PHỤ LỤC 1.6 MẪU CÂU HỎI KHẢO SÁT GIAO THÔNG NÔNG THÔN

Nội dung bảng câu hỏi như sau:

Mẫu 1: Thông tin về hộ gia đình


Q1-1 Thông tin cá nhân của các thành viên hộ gia đình
Xin cho biết thông tin về các thành viên hộ gia đình, lựa chọn số tương ứng trong bảng dưới đây.
A b C d e f
Họ và tên của các thành viên Giới Độ Quan hệ với Nghề nghiệp Lĩnh vực
trong hộ gia đình tính tuổi chủ hộ kinh tế
1 Chủ hộ
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Thông tin cá nhân về người được phỏng vấn


a. Giới tính 1. Nam 2. Nữ
b. Độ tuổi Điền tuổi
c. Quan hệ với chủ hộ 1. Bố mẹ đẻ/bố mẹ chồng/vợ 2. Chồng/vợ 3. Con trai/con gái
4. Họ hàng 5. Bạn bè 6. Người giúp việc/trông trẻ 7. Khác
d. Nghề nghiệp 1. Cán bộ nhà nước 2. Kinh doanh nhỏ 3. Cán bộ chuyên môn
4. Thư ký/công nhân
5. Làm nghề tự do (xe ôm, bán hàng rong, v.v.)
6. Học sinh (Tiểu học/THCS) 7. Sinh viên (cao đẳng/đại học) 8. Nông dân
9. Nội trợ 10. Về hưu 11. Thất nghiệp 12. Khác
e. Lĩnh vực kinh tế 1. Nông nghiệp 2. Công nghiệp 3. Dịch vụ 4. Du lịch
Q1-2 Tổng thu nhập của hộ gia đình hàng tháng (000 đ/tháng)
01. Dưới 500 02. 500-1.000 03. 1.001-2.000
04. 2.001-4.000 05. 4.001-6.000 06. 6.001-8.000
07. 8.001-10.000 08. 10.001-15.000 09. 15.001-20.000
10. 20.001-25.000 11. 25.001-30.000 12. 30.001-35.000
13. 35.001-40.000 14. 40.001-50.000 15. trên 50.001

Q1-3 Xin cho biết số phương tiện và tàu thuyền do gia đình sở hữu
Loại Số lượng Loại Số lượng Loại Số lượng
Xe đạp Xe ô tô con (<=5 chỗ) Thuyền nhỏ
Xe đạp điện Taxi Thuyền chở hàng
Xe gắn máy (<50cc) Xe tải nhỏ Xà lan
Xe máy(>=50cc) Xe tải lớn Ghe

A1.6-1
Mẫu 2: Thông tin và đánh giá về chuyến đi
Q2-1 Xin cho biết thông tin và đánh giá về chuyến đi của bạn. Đối với “phương thức đi lại chính”, xin
điền và chọn ô tương ứng trong bảng dưới đây.
Mục đích chuyến đi
Công việc/kinh doanh Đi học Cá nhân
1) Các địa điểm chính
(điểm đến)
2) Phương thức đi lại chính
3) Thời gian đi lại TB (phút)
Rất Rất Rất Rất Rất Rất
4) Đánh giá Tồi TB Tốt Tồi TB Tốt Tồi TB Tốt
tồi tốt tồi tốt tồi tốt
Chung
Ngập lụt
Điều kiện đi lại
Đường bộ Sự an toàn
Vận tải công
cộng
Thời gian đi lại
Chung
Ngập lụt
Điều kiện đi lại
Waterway Sự an toàn
Vận tải công
cộng
Thời gian đi lại
Phương thức đi lại chính
1. Đi bộ 2. Xe đạp 3. Xe máy – được chở (không phải đi xe ôm) 11. Khác
4. Xe máy-tự lái 5. Xe con – được chở 6. Xe con – tự lái
7 Xe buýt nhỏ (<=25 chỗ) 8. Xe buýt chuẩn (>25 chỗ) 9. Xe ôm
8 Taxi 9. Xe tải 10. Ghe/tàu

A1.6-2
Mẫu 3: Khả năng sẵn sàng chi trả để sử dụng vận tải công cộng

Q3-1 Xin cho biết hiện trạng vận tải công cộng và khả năng sẵn sàng chi trả để sử dụng vận tải công
cộng từ xã/phường bạn ở (xin đánh dấu X vào ô phù hợp)

Hiện trạng Sẵn sàng chi trả


Điểm đến
Chưa có Đã có Không Có
1. Trung tâm xã
2. Các xã khác trong huyện
3. Trung tâm huyện
4. Huyện/thị khác
5. TP Tân An
6. Tỉnh/thành khác

Q3-2 Bạn sử dụng vận tải công cộng cho mục đích đi lại nào? Xin chọn một mục đích.

1. Đi làm 2. Tới trường 3. Công việc/kinh doanh

4. Đưa đón người thân 5. Mục đích cá nhân khác 6. Không muốn sử dụng

Q3-3 Nếu có vận tải công cộng, bạn mong muốn gì ở dịch vụ này? Xin chọn một lý do.

1. Giảm thời gian đi lại 2. Đúng giờ 3. Giá vé hợp lý

4. Tần xuất cao 5. Dịch vụ vào sáng sớm/tối khuya 6. An toàn

7. Tiếp cận VTCC dễ dàng 8. Sự thân thiện của lái xe 9. Không bị gián đoạn theo mùa

10. Khác ( ) 11. Không mong muốn gì

Q4 Xin cho biết mong muốn cải thiện GTVT của bạn (đường bộ, đường thủy, v.v.).

A1.6-3
PHỤ LỤC 2.4.1 ĐIỂM ĐẾN DU LỊCH TẠI TỈNH LONG AN

Điểm đến Đặc điểm

Di tích 1) Vành đai diệt Mỹ”  Ngã tư Rạch Kiến nằm tại trung tâm xã Long Hòa, huyện Cần Đước. Nơi
lịch sử Rạch Kiến đây đã chứng kiến trận đánh hào hùng lịch sử của Đảng bộ và quân dân
văn hóa địa phương trong chiến dịch “Vành đai diệt Mỹ” Rạch Kiến – một thế trận
chiến tranh nhân dân độc đáo của quân dân ta trong cuộc kháng chiến
chống Mỹ cứu nước.

 Chiến công của quân dân huyện Cần Đước đã được ghi nhận trên dòng
chữ vàng khắc trên một tấm bia đá ngay tại di tích ngã tư Rạch Kiến. Nơi
đây đã được Bộ Văn Hóa Thông Tin công nhận là khu di tích văn hóa lịch
sử vào năm 1996.

2) Ngã tư lịch sử  Ngã tư Đức Hòa tọa lạc tại trung tâm thị trấn Đức Hòa. Vào ngày 4/6/1930,
Đức Hòa dưới sự lãnh đạo của đồng chí Châu Văn Liêm và Võ Văn Tần, đồng bào
các xã trong huyện đã xuống đường biểu tình và hô vang khẩu hiệu đòi
“Quyền dân sinh dân chủ, chống sưu thuế nặng, chống lính vào làng đàn
áp nhân dân”.

 Khu di tích ngã tư Đức Hòa chính là đài tưởng niệm những chứng tích lịch
sử tố cáo tội ác của bọn thực dân xâm lược, và là niềm tự hào của người
dân Đức Hòa nói riêng và dân tộc Việt Nam nói chung. Ngày 5/9/1989, Bộ
Văn hóa Thông tin đã công nhận khu vực ngã tư Đức Hòa là di tích lịch sử
cấp quốc gia.

3) Khu di tích lịch sử  Bình Thành là vùng đất có địa hình khá phức tạp, thuộc huyện Đức Huệ
cách mạng Long tỉnh Long An. Trong suốt cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, Bình
An Thành là căn cứ của tỉnh ủy Chợ Lớn và Khu 7 với tên gọi “Quân khu Đông
Thành”. Tại đây, tỉnh ủy đã lãnh đạo phong trào cách mạng tỉnh nhà cho
đến ngày thắng lợi hoàn toàn.

 Xung quanh khu vực Bình Thành vẫn còn lại nhiều dấu tích, những địa
danh vang bóng một thời phản ánh quá trình hoạt động của Đảng bộ và
quân dân Long An trong 2 thời kỳ kháng chiến. Vào năm 1998, Bộ Văn hóa
Thông tin đã xếp hạng khu căn cứ quân sự Bình Thành là di tích lịch sử
cấp quốc gia.

4) Khu di tích lịch sử  Đây là nơi giao giữa sông Vàm Cỏ Đông và sông Nhựt Tảo. Vàm Nhựt Tảo
Vàm Nhựt Tảo thuộc xã An Nhựt Tân, huyện Tân Trụ. Vào ngày 10/12/1861, dưới sự chỉ
huy của người anh hùng dân tộc Nguyễn Trung Trực, Vàm Nhựt Tảo đã
dậy sóng căm hờn nhấn chìm tàu L’Esperance của thực dân Pháp. Những
dấu tích của con tàu được trưng bày trong việc bảo tàng Long An.

 Vàm Nhựt Tảo đã được công nhận là di tích lịch sử cấp quốc gia năm
1996. Cạnh bờ sông Vàm Nhựt Tảo, ngôi đền thờ anh hùng dân tộc
Nguyễn Trung Trực đang được xây dựng. Đây sẽ không chỉ là khu di tích
lịch sử mà còn là khu du lịch nghỉ mát.

5) Di tích gò Bắc  Bắc Chiêng là một gò đất cao nằm giữa Đồng Tháp Mười, bên bờ sông
Chiêng Bắc Chiêng, thị trấn Mộc Hóa, huyện Mộc Hóa. Từ ngày 16 đến ngày 18
tháng 8 năm 1948, trung đoàn 120 đã phối hợp với tiểu đoàn 307 cùng với
quân dân địa phương đánh chiếm đồn Mộc Hóa và tiêu diệt quân tiếp viện
của kẻ thù. Chiến thắng vang dội của quân dân Long An trong suốt 9 năm
chống lại thực dân Pháp được tổ điện ảnh khu 8 trực tiếp ghi thành cuốn
phim chiến đấu đầu tiên khai sinh nền điện cảnh Cách Mạng Việt Nam. Vào
năm 1994, khu di tích đã được UBND tỉnh Long An bảo tồn và xếp hạng.

A2.4-1
Điểm đến Đặc điểm

6) Đồn Rạch Cát  Đồn Rạch Cát là pháo đài quân sự vào loại nhất nhì nước ta do thực dân
Pháp xây dựng kiên cố vào năm 1903 tại ấp Minh Long, xã Long Hựu
Đông, huyện Cần Đước. Khu pháo đài phòng thủ kiên cố ven biển này có
một kiến trúc rất độc đáo và nằm trong một vị trí chiến lược cho phòng thủ
và tấn công. Nơi đây đã từng chứng kiến những sự kiện lịch sử của huyện
Cần Đước trong nửa đầu thế kỷ thứ XIX và đầu thế kỷ thứ XX. Đây cũng là
chứng tích thất bại của thực dân Pháp trước quân dân Long An nói riêng
và Việt Nam nói chung.

7) Di tích khảo cổ Gò  Gò Ô Chùa tọa lạc tại xã Hưng Điền A, huyện Vĩnh Hưng. Vào năm 1997,
Ô Chùa Bảo tàng Long An đã phối hợp với Bảo tàng lịch sử Việt Nam tổ chức cuộc
khai quật di tích khảo cổ học Gò Ô Chùa. Qua khai quật thu thập được
những hiện vật như xương răng động vật, các một còn dấu tích di cốt
người, di cốt trẻ em, nhiều đồ gốm và các mảnh gốm, nhiều công cụ sắt,
chuỗi hạt đá quý, lục lạc và vòng đồng, mãnh khuôn đúc và nồi rót kim loại;
nhiều vỏ trấu và hạt lúa, v.v... Di tích khảo cổ học Gò Ô Chùa đã được Bộ
Văn hóa Thông tin xếp hạng di tích văn hóa – lịch sử cấp quốc gia vào
ngày 19/1/2004.

8) Di tích khảo cổ  Khu di tích nằm trên địa phận của xã Đức Hòa Hạ, huyện Đức Hòa. Các đồ
Bình Tả vật khai quật được xác định niên đại từ thế kỷ I đến thế kỷ VII, chúng được
phân bố dọc theo các trục cổ và sông Vàm Cỏ Đông. Ba khu di tích được
khai quật bao gồm Gò Nam Tước, Gò Xoài, Gò Đồn. Đặc trưng trong số 26
loại được khai quật tại Gò Xoà có một bản Minh văn bằng tiếng Phạn cổ
khắc trên một lá vàng mỏng ghi câu kinh phật. Bên cạnh đó, còn có rất
nhiều các đồ vật có giá khác bao gồm tượng thần Siva, thần Vishnu, thần
Ganesa (thần giữ đền) và hàng loạt những di chỉ khác.

9) Lăng mộ và đền  Nằm cách thị xã Tân An khoảng 4km về phía Tây, lăng mộ Nguyễn Huỳnh
thờ Nguyễn Đức là một trong những lăng mộ cổ nhất ở Long An còn tồn tại gần như
Huỳnh Đức nguyên vẹn cho đến ngày nay. Đây là một quần thể kiến trúc bao gồm công
trình chính như cổng, lăng mộ, đền thờ Kiến Xương quận công Nguyễn
Huỳnh Đức. Khuôn viên lăng Nguyễn Huỳnh Đức có diện tích hơn 3.000m2
được xây dựng vào năm 1817 theo một kiến trúc cổ kính.

 Đến tham quan lăng mộ Nguyễn Huỳnh Đức, chúng ta được chiêm
ngưỡng nghệ thuật kiến trúc lăng mộ đầu đời Nguyễn và những cổ vật quý
giá cuối thế kỷ thứ XVIII và đầu thế kỷ XIX. Bộ Văn hóa Thông tin đã quyết
định công nhận lăng Nguyễn Huỳnh Đức là di tích cấp quốc gia vào ngày
5/11/1993.

10) Bảo tàng Long An  Bảo tàng Long An nằm trên địa bàn ấp 4, thị trấn Tân An. Bảo tàng được
thành lập năm 1985 bao gồm những kiến trúc cổ vật từ đầu thế kỷ thứ XX.
Tổng diện tích sàn là 2.000m2 dùng để trưng bày nhiều hiện vật, tác phẩm
nghệ thuật dân gian và đương đại có giá trị lớn lao về mặt văn hóa lịch sử
nhằm giới thiệu các nội dung về lịch sử tự nhiên và lịch sử xã hội. Đây là
một địa chỉ khá quan trọng đối với du khách muốn nghiên cứu văn hóa lịch
sử tỉnh Long An.

11) Thánh thất Cao  Nằm trên quốc lộ 1A, ấp 2 thị trấn Tân An, Thánh sở Cao Đài tỉnh Long An
Đài mang đậm kiến trúc đặc trưng của đạo Cao Đài. Kế bên Đền thờ Phật Mẫu
là thánh thất Cao Đài thờ Đức Chí Tôn và biểu tượng Thiên Nhãn. Diện
tích ngôi thánh thất khoảng 4.000m2.. Bên trong thánh thất trần phẳng,
trang trí nhiều ô tròn gồm 6 con rổng chầu mặt trời. Ngôi thánh thất được
hoàn thành vào năm 1956.

A2.4-2
Điểm đến Đặc điểm

12) Di tích kiến trúc  Đình Vĩnh Phong nằm bên bờ Rạch Cây Giáo, là ngôi đền cổ có kiến trúc
nghệ thuật Đình cuối thời Nguyễn. Chánh điện đình Vĩnh Phong được xây dựng theo lối cổ
Vĩnh Phong kết cấu cột tứ trụ, mái lợp ngói âm dương, trên nóc có đôi rồng bằng sành
trong tư thế lưỡng long tranh châu. Đến với đình Vĩnh Phong, chúng ta
được chiêm ngưỡng nghệ thuật trảm trổ tài hoa của những nghệ nhân thời
trước, hiểu thêm sự đóng góp của cha ông trong quá trình khai phá đất đai.
Đình Vĩnh Phong được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận di tích lịch sử cấp
quốc gia vào ngày 31/8/1998.

13) Chùa cổ Tôn  Chùa cổ Tôn Thạnh thuộc xã Mỹ Lộc, huyện Cần Giuộc. Đây là ngôi chùa
Thạnh nổi tiếng từ lâu trong lịch sử và văn học. Ban đầu chùa có tên là Lan Nhã,
do hòa thượng Viên Ngộ khai sáng vào năm Gia Long thứ bảy (1808). Từ
những năm 1859-1861, nhà thi sĩ yêu nước Nguyễn Đình Chiểu đã về đất
Thanh Ba, tại chùa Tôn Thạnh là nơi dạy học . Và tại đây ông đã sáng tác
bài văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc nổi tiếng. Chùa Tôn Thạnh ngày nay vẫn giữ
được nét cổ xưa qua hệ thống cột kiểu tứ tượng ở chánh điện, những
tượng Phật có từ đầu thế kỷ thứ XIX và các hoành phi câu đối chữ Hán
sơn son thếp vàng. Chùa được Bộ Văn hóa Thông tin công nhận di tích lịch
sử văn hóa cấp quốc gia năm 1997.

14) Chùa Kim Cang  Chùa Kim Cang được xây dựng vào khoảng giữa thế kỷ thứ XIX, theo kiến
trúc chùa truyền thống. Chùa tọa lạc tại ấp Bình Cang, xã Bình Thạnh,
huyện Thủ Thừa. Trong chùa còn lưu giữ những bản kinh chữ Hán, khắc
gỗ và nhiều pho tượng cổ. Đây là một trong những trung tâm Phật giáo của
đất Gia Định, thể hiện qua việc in ấn Kinh phật và đào tạo tăng tài mà di
tích xưa còn lại cho đến ngày nay.

15) Chùa Linh Sơn  Chùa Linh Sơn còn gọi là chùa Núi, thuộc khu du lịch Rạch Núi, nằm trên
một khu đất cao khoảng 6m tại xã Đông Thạnh, huyện Cần Giuộc. Chùa
Linh Sơn do hòa thượng Minh Nghĩa khai lập vào năm 1867. Hiện chùa có
gần 100 tượng phật, phần lớn có niên đại cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX,
trong đó có pho tượng cổ Tiêu Diện Đại Sĩ bằng gỗ, cao 0,4m, thể hiện bởi
phong cách chạm khắc cổ xưa.

16) Chùa Nổi – Cổ  Chùa Nổi – Cổ Sơn Tự được xây dựng khoảng 100 năm trước, tọa lạc uy
Sơn Tự nghi trên một gò cao thuộc ấp Cả Bản, xã Tuyên Bình, huyện Vĩnh Hưng.
Ngoài những giá trị về kiến trúc, nơi đây còn được xem là di chỉ khảo cổ
học bởi nhiều hiện vật độc đáo của các nền văn hóa cổ đã được tìm thấy ở
đây.

17) Nghệ thuật kiến  Di tích nhà trăm cột tọa lạc tại vùng đất ven biển thuộc địa phận xã Long
trúc nhà trăm cột Hựu Đông, huyện Cần Đước. Được xây dựng vào những năm 1901-1903
với kiến trúc triều Nguyễn, mang dấu ấn rõ rệt của phong cách Huế.

 Nhà trăm cột được làm hoàn toàn bằng gỗ (cẩm lai, gỗ đỏ, gỗ mật), mái lợp
ngói âm dương, nền nhà bằng đá tảng, mặt nền lát gạch Tàu lục giác. Các
gian nội tự và ngoại khách là nơi tập trung cao nhất giá trị thẩm mỹ của
công trình mà người xưa đã gửi gắm trên từng nét trạm.

 Nét đặc thù trong phong cách chạm gỗ ở đây là bên cạnh phong cách tả
thực khéo léo, tỉ mỉ là phong cách điệu phóng khoáng đã tạo thêm sự
phong phú, sinh động. Tất cả được thiết kế hài hòa trong không gian kiến
trúc làm toát lên nét trang nghiêm và đâỳ tráng lệ của một công trình kiến
trúc điêu khắc truyền thống. Ngôi nhà trăm cột được Bộ Văn hóa Thông tin
xếp hạng là di tích lịch sử quốc gia năm 1997.

A2.4-3
Điểm đến Đặc điểm

Danh 1) Thắng cảnh Núi  Núi Đất là ngọn núi nhân tạo được đắp vào những năm 1957-1960. Khu di
lam Đất tích Núi Đất nằm ngay trung tâm thị trấn Mộc Hòa, huyện Mộc Hòa. Đến
thắng đây, du khách sẽ được tận hưởng bầu không khí trong lành, mát dịu. Khi
cảnh Núi Đất chia thành 3 tiểu đảo: Tiểu đảo 1 có núi lớn cao khoảng 10m, núi
nhỏ cao khoảng 5m với nhiều tảng đá xanh rêu, xen lẫn những cây cổ thụ
tỏa bóng mát rượi. Tiểu đảo 2 là một ngọn núi nhỏ được nối với tiểu đảo
một bằng cây cầu thon dài. Tiểu đảo 3 nằm ở phía trái hồ sen trông như
hòn non bộ bằng đá có trồng 2 cây bồ đề. Trong lòng hồ có nhà thủy tạ để
du khách ngồi hóng mát, thư giãn.

2) Khu du lịch sinh  Khu du lịch sinh thái Đồng Tháp Mười cách thị xã Tân An khoảng 50km,
thái Đồng Tháp thuộc các huyện Mộc Hóa, Vĩnh Hưng, Thạnh Hóa và Tân Thạnh. Đây là
Mười khu du lịch sinh thái đặc trưng của Long An nói riêng và Nam bộ nói chung.

 Ngược dòng Vàm Cỏ Tây, du khách sẽ đến được trung tâm Đồng Tháp
Mười. Đến đây, du khách sẽ được ngắm những cánh rừng tràm bạt ngàn,
đầm sen rộng lớn mênh mông đơm bông khoe sắc dưới ánh mặt trời.
Không chỉ có vậy, ở đây còn có rất nhiều động vật quý hiếm được bảo vệ
như: sếu đầu đỏ, rùa, rắn, thú... Cánh đồng có đồng nước mênh mông vô
tận nơi đây từng là cảnh quay trong phim “Cánh đồng hoa nổi tiếng.

3) Làng cổ – Phước  Làng cổ Phước Lộc Thọ


Lộc Thọ
 Làng cổ Phước Lộc Thọ tọa lạc tại thị trấn Đức Hòa, tỉnh Long An với diện
tích hơn 30.000m2, tổng kinh phí đầu tư giai đoạn 1 là 45 tỷ đồng. Ở đây
có khoảng 15 căn nhà rường, nhà sàn được đầu tư với sự đam mê sưu
tầm đồ cổ, ý tưởng giữ gìn nền văn hóa của làng quê Việt Nam.

 Đến đây du khách sẽ có kỳ nghỉ trọn vẹn khi được hòa mình với thiên
nhiên, chiêm ngưỡng kiến trúc xưa của những ngôi nhà cổ, các đường nét
chạm trổ tinh tế trên chiếc Long Sàn của vua Bảo Đại, hoàng hậu Nam
Phương. Quý khách sẽ có được những phút giây thư giãn thật sảng khoái
khi dạo quanh khu vườn nơi đây.

4) Khu bảo tồn đất  Khu Láng Sen thuộc vùng trũng của Đồng Tháp Mười, có hệ sinh thái đa
ngập nước Láng dạng. Qua khảo sát, vùng Láng Sen có 156 loài thực vật hoang dã, 149 loài
Sen động vật có xương sống, trong đó có 13 loài nằm trong sách đỏ Việt Nam
như trăn đất, rắn ráo, chim bạc má, ác là... Ngoài động vật, nơi đây còn có
thảm thực vật tự nhiên ven sông phong phú. Vào mùa khô, đây còn là chỗ
trú ẩn của loài bò sát: rắn ri, rùa, cua đinh, lươn, cá lóc... Với hệ sinh thái
đa dạng, khu bảo tồn đất ngập nước Láng Sen là một trong những địa chỉ
du lịch sinh thái hấp dẫn.

5) Trung tâm nghiên  Tọa lạc tại xã Bình Phong Thạnh, huyện Mộc Hóa, cách thị xã Tân An 60
cứu, bảo tồn và km. Trung tâm có diện tích khoảng 1.041ha, trong đó có 800ha rừng
phát triển dược nguyên sinh, hồ nước rộng 100ha. Đến trung tâm trong mùa nước nổi, du
liệu Đồng Tháp khách sẽ được đắm mình trong không gian của vương quốc chim cò với
Mười mật độ dày đặc và thả hồn trong thảm thực vật vô tận mênh mông của
vùng sông nước Đồng Tháp Mười.

6) Khu du lịch sinh  Khu du lịch sinh thái làng nổi Tân Lập thuộc xã Tân Lập, huyện Mộc Hóa,
thái làng nổi Tân cách biên giới Campuchia khoảng 15 km về phía Nam. Với diện tích 135
Lập ha và vùng đệm rộng 500ha, được quy hoạch kinh phí khoảng 100 tỷ đồng
để xây dựng khu du lịch đặc trưng của Long An nói riêng và cả vùng ngập
nước Đồng Tháp Mười nói chung trong tương lai. Dự kiến nơi đây sẽ gồm
có 11 khu chức năng như khu di trú động vật hoang dã, khu bảo tồn thiên
nhiên, trung tâm giáo dục môi trường, khu lâm viên, khu nhà nổi... Du
khách đến tham quan sẽ được hòa mình vào thiên nhiên đặc thù của vùng
sông nước Nam bộ và những dịch vụ du lịch kỳ thú của làng nổi Tân Lập.

A2.4-4
Điểm đến Đặc điểm

7) Hệ sinh thái rừng  Năm 1976, diện tích đất rừng Long An là 93.902 ha, chủ yếu là rừng tràm
tràm nguyên sinh tạo nên hệ cân bằng sinh thái cho toàn khu vực Đồng Tháp Mười. Năm
1999, diện tích rừng là 37.829 ha, chiếm 8,2% diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh, tập trung ở các huyện Tân Hưng, Tân Thạnh, Mộc Hóa, Vĩnh Hưng,
Thạnh Hóa, Đức Hòa, Đức Huệ. Năm 2000, diện tích rừng là 44.481 ha.
Hiện nay tổng diện tích của rừng trồng tập trung khoảng 64.462 ha. Rừng
tràm nguyên sinh không chỉ đem lại nguồn lợi về tài nguyên rừng, cân bằng
hệ sinh thái mà còn tạo giá trị to lớn về phát triển du lịch.

8) Cửa khẩu Bình  Từ Long An du khách đi theo quốc lộ 62 sẽ tới cửa khẩu Bình Hiệp, thuộc
Hiệp huyện Mộc Hóa, là trung tâm buôn bán giao lưu thương mại, dịch vụ và du
lịch với nước bạn Campuchia và các nước khác trong khu vực ASEAN.
Tỉnh đang có kế hoạch phát triển kinh tế biên mậu và một số dự án quan
trọng nhằm hình thành kết cấu hạ tầng phục vụ cho phát triển KT-XH kết
hợp với an ninh quốc phòng.

Văn hóa
1) Lễ hội Làm Chay  Hàng năm nhân dân thị trấn Tầm Vu, huyện Châu Thành tổ chức lễ hội làm
lễ hội
chay vào ngày 15, 16 tháng Giêng âm lịch. Đây là lễ hội dân gian cổ truyền
mang bản sắc riêng của nhân dân địa phương. Nhằm khôi phục các giá trị
truyền thống dân gian, cầu mong mưa thuận gió hòa, nhân dân sống trong
cảnh thái bình, an tâm lao động sản xuất đạt vụ mùa bội thu. Đúng 12 giờ
đêm ngày 16 là xô giàn Ông Tiêu, người đi lễ tranh nhau giành đồ cúng
mong tìm được chút lộc đầu năm, ai tranh được cái lưỡi của Ông Tiêu là
năm đó làm ăn phát tài. Ngày hội làm chay đã trở thành lễ hội truyền thống,
một nét văn hóa đặc sắc của người dân Long An.

2) Lễ húy kỵ đức  Đức nghệ nhân Nguyễn Quang Đại là một quan nhạc của triều đình nhà
nghệ nhân nhạc Nguyễn. Cuối thế kỷ XIX đã hưởng ứng phong trào Cần Vương chống
sư Nguyễn Quang Pháp, vô nam truyền dạy nhạc tài tử và nhạc lễ. Ông là người có công khai
Đại sáng ra bộ môn đờn ca tài tử và nhạc lễ Nam bộ mang đậm bản sắc dân
tộc.

 Hàng năm vào ngày 19 tháng Giêng, lễ Húy Kỵ diễn ra tại đình Vạn Phước,
xã Mỹ Lệ, huyện Cần Đước. Lễ hội tập trung các nghệ nhân đờn ca tài tử
Nam bộ trong và ngoài tỉnh và du khách đến viếng, tưởng niệm cố nghệ
nhân Nguyễn Quang Đại.

A2.4-5
PHỤ LỤC 2.6.1 HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG ĐƯỜNG TỈNH VÀ ĐƯỜNG HUYỆN
CỦA TỈNH LONG AN
(tính đến tháng 03 năm 2010)

ĐỊA ĐIỂM Chiều dài Rộng Rộng Kết cấu Cấp


STT TÊN ĐƯỜNG LÝ TRÌNH Ghi chú
XÂY DỰNG (Km) nền mặt mặt đường

K0-K2+600 2.50 9.0 6.0 L Nhựa IV


1 ĐT.838 Đức Huệ 21.90 Đang thi
7.5 5.5 IV
K2+600-K22+00 19.40 Sỏi đỏ công
2 ĐT.838B Đức Huệ K0-K11+500 11.50 11.50 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI

3 ĐT.838C Đức Huệ K0-K5+800 5.80 5.80 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI

4 ĐV Cầu Đức Huệ Đức Huệ K0-K2+00 2.00 2.00 12.0 11.0 BT nhựa III

K0-K0+500 0.50 12.0 11.0 L Nhựa III


5 ĐT.839 Đức Huệ 28.50 Đang thi
5.5 3.5 VI
K0+500-K28+500 28.00 Sỏi đỏ công

K0-K3+200 3.20 7.5 5.5 Sỏi đỏ


6 ĐT.821 Đức Hòa 4.40 IV
K3+200-K4+400 1.20 7.5 5.5 L Nhựa

K0-K7+800 7.80 7.5 5.5 L Nhựa


7 ĐT.822 Đức Hòa 11.99 IV
K7+800 - K11+992 4.19 7.5 5.5 Sỏi đỏ

K0-K7+330 7.33 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV


8 ĐT.823 Đức Hòa K7+330-K12+00 4.67 16.09 12.0 11.0 BT nhựa III

K12+00-K16+087 4.09 12.0 11.0 L Nhựa III

K0-K0+800 0.80 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV


9 ĐT.824 Đức Hòa 15.20
K0+800-K15+200 14.40 12.0 11.0 BT nhựa III

K14+162-K21+500 7.34 20.0 12.0 BT nhựa II

K21+500-K32+00 10.50 7.5 5.5 L Nhựa IV


10 ĐT.825 Đức Hòa 33.55
K32+000-K39+500 7.50 12.0 11.0 BT nhựa III

K39+500-K47+711 8.21 9.0 6.0 L Nhựa IV

11 KCN Đức Hòa 2-3 Đức Hòa K0-K3+170 3.17 3.17 9.0 7.0 L Nhựa IV
Cặp kênh Thầy H. thành
12 Đức Hòa K0-K5+160 5.16 5.16 9.0 7.0 L Nhựa IV
Cai 2010
13 ĐT.830nd Đức Hòa K0+00-K10+670 10.67 10.67 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI

14 K0+00-K34+626 34.63 9.0 6.0 L Nhựa IV


Tân Hưng
ĐT.831 K34+626-K36+226 1.60 42.73 12.0 9.0 BT nhựa III
Kh.công
7.5 5.5
K36+226-K42+726 6.50 Sỏi đỏ IV 2010
15 ĐT.827A Châu Thành K2+768-K19+239 16.47 24.02 9.0 6.0 L Nhựa IV
H.thành
9.0 6.0
K19+239-K26+790 7.55 L Nhựa 2010

A2.6-1
ĐỊA ĐIỂM Chiều dài Rộng Rộng Kết cấu Cấp
STT TÊN ĐƯỜNG LÝ TRÌNH Ghi chú
XÂY DỰNG (Km) nền mặt mặt đường

16 ĐT.827C Châu Thành K0-K3+995 4.00 4.00 9.0 6.0 L Nhựa IV


17 ĐT.827D Châu Thành K0-K2+00 2.00 2.00 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
18 HL.2 Châu Thành K0-K0+800 0.80 0.80 5.5 3.5 L Nhựa VI
K5+00-K12+443 7.44 16.70 9.0 6.0 BT nhựa IV
H thành
19 ĐT.833 Tân Trụ K12+443-K14+780 2.34 12.0 11.0 L Nhựa III
2010
K14+780-K21+704 6.92 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV
20 ĐT.833B Tân Trụ K0+00-K5+674 5.67 5.67 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV
21 Cai Tài Tân Trụ K0-K5+293 5.29 5.29 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
22 ĐT.826 Cần Đước K2+300-K17+520 15.22 15.22 7.5 5.5 L Nhựa IV
23 ĐT.826B Cần Đước K0-K12+509 12.51 12.51 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
24 ĐT.835 Cần Giuộc K0-K16+357 16.36 16.36 12.0 11.0 BT nhựa IV
25 ĐT.829 Tân Thạnh K105+540-K116+00 10.46 10.46 9.0 8.0 L Nhựa IV
Cặp kênh 7
26 Tân Thạnh K0-K15+000 15.00 15.00 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
Thước
27 ĐT.831C Vĩnh Hưng K0-K7+950 7.95 7.95 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV
Đang thi
28 ĐT.837 Tân Thạnh K0-K27+046 27.05 27.05 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV
công
K0-K5+500 5.50 18.20 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
29 HL.19 Cần Giuộc K5+500 - K8+500 3.00 12.0 11.0 L Nhựa III
K8+500-K18+200 9.70 12.0 7.0 Sỏi đỏ III
30 Trị Yên Cần Giuộc K0-K2+079 2.08 2.08 12.0 7.0 L Nhựa III
K0+000-K4+134 4.13 22.5 12.0 11.0 L Nhựa III
K4+134-K6+240 2.11 12.0 11.0 L Nhựa III
31 ĐT.832 Tân Trụ H thành
K6+240-K10+240 4.00 12.0 11.0 L Nhựa III
2010
K10+240-K22+500 12.26 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV
Nguyễn Văn Đang thi
K0-K0+420 0.42 1.57 7.5 5.5 Sỏi đỏ IV
32 Tuôi (Thuận Bến Lức công
Đạo) K0+420-K1+571 1.15 18.0 12.0 L Nhựa III
Bến Lức,
33 ĐT.830 K0+00-K20+050 20.05 20.05 12.0 11.0 BT nhựa IV
Đức Hòa
34 HL.8 Bến Lức K0-K9+100 9.10 9.10 18.0 12.0 BT nhựa III
Nguyễn Trung K0-K2+00 2.00 2.55 22.0 20.0 L Nhựa II
35 Bến Lức
Trực K2-k2+551 0.55 18.0 12.0 L Nhựa III
Rạch Chanh
–Long Định, Bến Lức,
36 K0-K6+184 6.18 6.18 18.0 12.0 L Nhựa III
Long Định - Cần Đước
Long Cang
37 HL16B Cần Đước K0+00-K7+668 7.67 7.67 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
38 ĐT.835B Cần Giuộc K0-K11+821 11.82 11.82 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI

A2.6-2
ĐỊA ĐIỂM Chiều dài Rộng Rộng Kết cấu Cấp
STT TÊN ĐƯỜNG LÝ TRÌNH Ghi chú
XÂY DỰNG (Km) nền mặt mặt đường

39 ĐT.835C Cần Giuộc K0-K4+450 4.45 4.45 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI


40 ĐT.835D Cần Giuộc K0-K5+007 5.01 5.01 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
K0-K0+800 0.80 18.15 5.5 3.5 BTXM VI
K0+800-K2+725 1.93 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
41 HL.12 Cần Giuộc
Đang thi
5.5 3.5 VI
K2+725-K18+146 15.42 Sỏi đỏ công
Bến Lức, K0-K1+00 1.00 1.00 18.0 12.0 L Nhựa III
42 HL.16
Cần Đước K1+0-K17+748 16.75 16.75 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
Bình Đức – Bình Bến Lức,
43 31.60 6.0 3.5 VI
Hòa Nam Đức Huệ K3+401 - K35+000 31.60 Sỏi đỏ
44 ĐT.827B Châu Thành K2+742-K15+00 12.26 12.26 9.0 6.0 L Nhựa IV
45 ĐT.834 Thủ Thừa K0-K2+00-K4+670 4.67 4.67 9.0 6.0 L Nhựa IV
46 T.Thừa - M.Khai Thủ Thừa K1+500-K6+00 4.50 4.50 12.0 9.0 Sỏi đỏ III
47 HL.6 Thủ Thừa K0-K4+031 4.03 4.03 9.0 6.0 BT nhựa IV
48 HL. Mỹ Bình Thủ Thừa K0+00 - K4+500 4.50 4.50 5.5 3.5 Sỏi đỏ VI
Đang thi
49 ĐT.836 Thạnh Hóa 5.00 7.5 5.5 IV
K0-K5+00 5.00 Sỏi đỏ công
50 TT Thạnh Hóa Thạnh Hóa K0-K4+00 4.00 4.00 12.0 9.0 BT nhựa III
Vàm Thủ - Bình Thủ Thừa, K0-K20+170 20.17 66.31 6.0 3.5 Sỏi đỏ VI
51
Hòa Tây Thạnh Hóa K20+170- K66+305 46.14 6.0 3.5 Sỏi đỏ VI
Mộc Hóa,
52 Cặp kênh 79 42.00 6.5 3.5 V
Tân Hưng K0-K42+00 42.00 Sỏi đỏ
V Hưng – K Chuẩn bị
53 Vĩnh Hưng 16.65 5.5 3.5 VI
Hưng K0-K16+650 16.65 Sỏi đỏ thi công
Tân Hưng -
54 Tân Hưng 19.67 5.5 3.5 VI
Hưng Điền K0-K19+665 19.67 Sỏi đỏ
Cặp kênh Cái Vĩnh Hưng,
55 15.00 6.5 3.5 VI
Cỏ Tân Hưng K0-K15+000 15.00 Sỏi đỏ
Tổng cộng 752.94 752.94
Nguồn: Sở GTVT Long An

A2.6-3
PHỤ LỤC A2.6.2 THỐNG KÊ ĐƯỜNG THỦY DO TỈNH QUẢN LÝ
(tính đến tháng 3 năm 2010)

Địa Danh
Chiều
Số Tên Dài Cấp
TT tuyến đường thủy Điểm Đầu Điểm Cuối ( km ) sông
1 Sông Vàm cỏ Tây Cầu Mộc Hoá N/3 Bình Châu 20,00 1
2 Sông Nhật Tảo N/3 V.C.Đông (A.N.Tân) TT Tân Trụ 11,00 2
3 Sông Cần Đước Xã Phước Đông Ấp Bình Hòa 5,00 3
4 Sông Lò Gạch Xã Vĩnh Trị (Cái Bát ) Xã Vĩnh Trị (Bàu Nâu) 10,00 4
5 Sông Tầm Vung Xã Vĩnh Đại Xã Vịnh Trị 11,00 5
6 Kênh Xáng Lớn Vàm Cỏ Đông (Lương Hòa ) Ranh TP. HCM 17,00 6
7 Kênh An Hạ N/3 Sông Vàm Cỏ Đông Ranh TP HCM 20,00 7
8 Kênh Bo Bo Kênh Thủ Thừa Kênh Trà Cú Thượng 20,00 8
Ấp Bình Trị
9 Sông Rạch Heo N/3 Kênh Chợ Gạo (Thuận Mỹ) 5,00 9
10 Rạch Cái Rưng N/3 Bình Châu Xã Vĩnh Đại 7,00 10
11 Rạch Cái Răng Rạch Rập Bái Xã Vĩnh Đại 5,00 11
Ấp Bàu Biên
12 Rạch Bầu Nâu K.T3 Xã Vĩnh Trị (Vĩnh Trị) 4,00 12
13 Rạch Long Khốt Xã Thái Bình Trung Biên giới CPC 10,00 13
14 Kênh Trà Cú Thượng Vàm Cỏ Tây (Tuyên Nhơn) N/3 Sông Vàm Cỏ Đông 22,00 14
Kênh 75-76
15 (Bà Giải) Sông Vàm Cỏ Tây Sông Vàm Cỏ Đông 20,00 15
16 Kênh Bà Mía Sông Vàm Cỏ Tây Sông Vàm Cỏ Đông 16,00 16
Sông Vàm Cỏ Tây Sông V.C.Tây
17 Kênh Thủy Tân (La Khoa ) (Tuyên Nhơn) 12,00 17
18 Kênh Bà Miêu Sông Vàm Cỏ Tây Sông Vàm Cỏ Đông 10,00 18
19 Kênh 12 N/3 Sông Vàm Cỏ Tây Cai Lậy (Tiền Giang) 25,00 19
20 Kênh 7 Thước N/3 Bình Châu Biên giới CPC 43,00 20
21 Kênh Ngang (504) Sông Tầm Vung Rạch Long Khốt 10,00 21
22 Kênh Cái Bát Xã Vĩnh Thành Ranh giới Đồng Tháp 21,00 22
23 Rạch Đường Ban Sông Vàm Cỏ Tây Xã Thuận Nghĩa Hòa 11,00 3
Tổng cộng 315,00
Nguồn: Sở GTVT Long An

A2.6-4
PHỤ LỤC 2.6.3 CÁC TUYẾN XE BUÝT VÀ
CHỈ TIÊU KHAI THÁC VẬN TẢI XE BUÝT NỘI TỈNH

Chiều Thời gian Vận Khối


TT Route name dài Lộ trình hành trình tốc lượng
(km) (phút) (km/h) (HK/ngày)
I. Tuyến cố định 3,241
Bến xe Long An- Hùng Vương – QL.62 – ĐT.836 - Bến xe Thanh
1 Tân An – Thạnh Hóa 39 75 31,2 67
Hoa
Tân An – Tân Thạnh 45 Bến xe Long An – Hùng Vương – QL.62 – Tân Thạnh- ĐT.837 – Bến
2 167 25,9 620
Tân An – Hậu Thạnh 72 xe Hậu Thạnh
Tân An – Mộc Hóa 68
3 Bến xe Long An – Hùng Vương – NH 62 – BX Mộc Hóa 38,9 451
Tân An – Bình Hiệp 72 105
4 Tân An – Vĩnh Hưng 91 B. xe Long An – Hùng Vương – QL.62 – Bến xe Vĩnh Hưng 138 39,6 420
5 Tân An – Khánh Hưng 104 Bến xe Long An – Hùng vương – QL.62 – Vĩnh Hưng – Khánh Hưng 168 37,1 208
Bến xe Long An – Hùng Vương – QL.62 – ĐT..831 – Bến xe Tân
6 Tân An – Tân Hưng 108 30,9 200
Hưng 210
7 Cần Đước – Mộc Hóa 110 TT.Can Đuoc – ĐT..826 – ĐT.835 – QL1A- QL.62 - BX Mộc Hóa 120 55,0 60
8 Nhựt Tảo - Vĩnh Hưng 110 Nhựt Tào (Tan Tru)- ĐT.833 – QL.1A – QL. 62 - BX. Vĩnh Hưng 210 31,4 84
9 Tân Trụ - Vĩnh Hưng 110 BX Tan Tru - RP.833 – QL.1A – QL.62 – Vĩnh Hưng 210 31,4 60
10 Tân Trụ – Tân Hưng 126 BX Tan Tru - ĐT.833 – QL.1A – QL.62 – Tân Hưng 230 32,9 112
BX Long An – Hùng Vương – QL. 62 – QL.1 - Ben Luc - ĐT.830 –
11 Tân An – Đức Huệ 70 29,0 532
ĐT.825 – ĐT.822 – BX Đức Huệ 145
BX Long An – Hùng Vương – QL. 62 – QL.1 – Bến Lức
12 Tân An – Tho Mo 91 60
-ĐT.830–ĐT.825–ĐT.822–ĐT.838-Tho Mo 160 34,1
BX Long An – Hùng Vương – QL. 62 – QL.1 - TT Bến Lức-
13 Tân An – Ma Reng 100 70
ĐT.830 – ĐT.825 – ĐT.822 – ĐT.839-Ma Reng 180 33,3
14 Đông Thạnh - Ma Reng 31 Đức Huệ - ĐT.839 - Ma Reng 35 53,1 60
15 Tho Mo – Đức Huệ 25 Theo ĐT.838 50 30,0 120
Bến xe Long An - QL. 62 – QL.1 - TT Bến Lức- ĐT.830 – ĐT.825 –
16 Tân An – Lộc Giang 70 56
Lộc Giang 150 28,0
Bến xe Long An – Hùng Vương – QL.62 – QL.1A – ĐT.835 – ĐT.826
17 Tân An - Cân Đước 42 30
– TT Cần Đước. 120 21,0
18 Tân An – Cần Giuộc 40 BX Long An– Hùng Vương – QL.62 - QL.1A – ĐT.835 - Tri Yên – Bx Cần Giuộc 120 20,0 32
II. Tuyến Tần suất nhanh 6.190
Bệnh viện đa khoa Long An – Phú Mỹ BVĐK.Long An– Nguyễn Thông – Nguyễn Đình Chiểu - Trương Định
1 15 504
(Tân Phước, Tiền Giang) - Mai Thị Tốt – Hùng Vương – QL.62 – ĐH.28 – Chợ Phú My 70 12,9
BVĐK.Long An – Nguyen Thong – Nguyen Thai Binh – Thu Khoa
2 Bệnh viện đa khoa Long An - Tân Đông 16 504
Huan - Mai Thi Tot – Hung Vuong – QL.62 – T.Hoa 60 16,0
BVĐK.Long An – Hùng Vương – QL.1A – ĐT.834 – cầu Thu Thua-
3 Bệnh viện đa khoa Long An – Cây Đa 16 504
Cây Đa 60 16,0
4 Bệnh viện đa khoa Long An – Ngã Tư chợ 17 BVĐK.Long An – Nguyễn Thông – ĐT.827B – ĐT.834 – chợ Nga Tư 60 17,0 504
Tân Phước Tây Ngã tư – Khu CN Thuận Ngã tư Tân Phuoc Tây - ĐT.832 – QL.1A – Ngã tư Long Kim –
5 24 196
Đạo Nguyễn Trung Trực – KCN Thuận Đạo 60 24,0
BV Long An – Nguyễn Thông – Thi Kim – Hùng Vương – QL1A –
6 Bệnh viện Long An – Bến Ba 26 560
TL833 – Chợ Tan Tru – Bến Ba 60 26,0
BV Long An – Nguyễn Thông – Châu Thị Kim – Hùng Vương – QL1A
7 Bệnh viện Long An – Ban Quy 27 560
–TL833 – Tân Trứ – Nhựt Ninh – Ban Quy. 70 23,1
BV Long An – Nguyễn Thông – Trương Định – Đường số 2 – Hùng
8 Bệnh viện Long An – Chợ Co Chi 21 Vương – QL1A (Tan Huong – Tân Hiệp) – TL866 (Tiền Giang) – 70 18,0 504
Chợ Co Chi
9 Lương Bình – Chợ Bến Lức 19 Luong Binh – PR.830 – Thuan Dao – Ben Luc terminal 40 28.5 280
Tân Kiên – Dương Đình Cuc – Nguyễn Cuu Phu – Võ Ngọc Quan –
10 Chợ Đêm – BX Bến Lức 16.8 40 25.2 490
BX Bến Lức
11 Hậu Nghĩa – Tra Cu 7 BX Hậu Nghĩa – TL825 – TL823 – Chợ Tra Cu 30 14,0 300
12 Hậu Nghĩa – Lộc Giang 18 BX Hậu Nghĩa – TL825 – TL821 – Lộc Giàng 40 27,0 200
13 Hậu Nghĩa – An Ninh Tây 16 BX Hậu Nghĩa – TL825 – An Ninh Đông, An Ninh Tây 40 19,5 180
14 Thu Thừa – Tra Cu 30 BX Thủ Thừa – Đường Kinh T1– Tra Cu 90 20,0 480
15 Tâm Vũ – Chợ Gạo 13 BX Tâm Vũ – TL827A – TL827C – TL879C – QL50 – Chợ Gạo 90 8,7 130
Nguồn: Sở GTVT Long An

A2.6-5
Phụ lục 12.1 Danh mục các dự án của tỉnh Long An

Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
PHÁT TRIỂN KINH TẾ
Nông nghiệp
QHPT
1 Trạm lúa giống Hòa Phú 20,0 05-08 C※ LA
KT-XH
QHPT
2 Trung tâm giống vật nuôi 30,0 03-08 C※ LA
KT-XH
Dự án thủy sản Mộc Hóa, Vĩnh QHPT
3 25,0 05-08 C※ LA
Hưng, Tân Hưng KT-XH
Trung tâm giống nông nghiệp Tân QHPT
4 20,0 09-10 C※ LA
Thạnh và Mộc Hóa KT-XH
Nghiên cứu sản xuất thủ công phân Trung tâm
Sở
5 hữu cơ vi sinh từ cây lục bình cho Long An 1,3 Khuyến nông và 09-10 O LA
KHCN
các nông hộ trong vùng ĐTM ĐH Cần Thơ
H. Châu Thành,
Xây dựng thương hiệu và tiêu chuẩn Viện Cây ăn
Sở
6 trái Thanh Long đáp ứng cho việc Long An 0,9 quả, Công ty 09-10 O LA
KHCN
xuất khẩu XND rau quả
TPHCM
Thử nghiệm phân hữu cơ vi sinh đối Đức Hòa, Đức Trường ĐH
Sở
7 với lúa và rau màu trên vùng đất Huệ, Mộc Hóa 0,9 Nông-Lâm 09-10 O LA
KHCN
xám bạc màu tỉnh Long An and Vĩnh Hưng TPHCM
Thử nghiệm khả năng sản xuất Trại cá Bình Trung tâm
Sở
8 giống cá bống tượng tại trại cá Bình Trạm Khuyến 0,6 khuyến ngư 09-10 O LA
KHCN
Cách, trạm Khuyến Ngư ĐTM Ngư Mộc Hóa tỉnh
Trung tâm
khuyến ngư tỉnh
Thử nghiệm máy đùn ép rơm, cỏ Tân An, Đức Sở
9 0,2 và Trường ĐH 09 C LA
khô cho gia súc Hòa KHCN
Nông-lâm
TPHCM
Viện Cây ăn
Xây dựng mô hình sản xuất quả dưa Châu Thành,
quả miền Nam Sở
10 hấu đạt chất lượng, vệ sinh an toàn Tân Trụ, Thủ 0,8 09-11 O LA
và TT khuyến KHCN
thực phẩm theo tiêu chuẩn GAP Thừa
nông
Áp dụng công nghệ vi sinh sản xuất
phân hữ cơ vi sinh, gas Methan từ
Bến Lức, Đức Sở
11 việc xử lý chất thải cồn, xác bả mía 0,7 Sở KHCN 09 O LA
Huệ KHCN
ở các nhà máy đường trong tình
Long An
Triển khai mô hình nuôi tôm càng
Tân Hưng, Vĩnh Trạm Khuyến Sở
12 xanh trên ruộng lúa cho nông dân 3,0 09 O LA
Hưng, Mộc Hóa Ngư ĐTM KHCN
trong vùng ngập lũ ĐTM
Chường trình giải quyết việc làm Sở
13 Các huyện CG O LA
giảm nghèo NNPTNT
Chương trình nước sạch vệ sinh môi Sở
14 Các huyện CG O LA
trường nông thôn NNPTNT

A12-1
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Sở
15 Chương trình 661- trồng rừng Các huyện 12,0 CG 99-10 O LA NNPT
NT
Sở
16 Chương trình thủy sản Các huyện 39,0 CG O LA NNPT
NT
Sở
17 Chương trình hỗ trợ giống cây trồng Các huyện 14,5 CG 01-10 O LA NNPT
NT
Sở
18 Hỗ trợ giống vật nuôi, thủy sản Các huyện CG 01-10 O LA NNPT
NT
Sở
19 Phương án hỗ trợ cơ giới hóa Các huyện 9,3 PG 07-10 O LA NNPT
NT
Sở
Dự án Bố trí hộ nghèo, hộ chính
20 Các huyện 57,4 CG 05-10 O LA NNPT
sách vào cụm tuyến vượt lũ
NT
Sở
21 Dự án phòng chống cúm gia cầm. Các huyện 12,0 ODA 07-10 O LA NNPT
NT
Sở
Dự án nâng cao chất lượng bò sữa, CG
22 Các huyện 10,5 08-10 O LA NNPT
bò thịt PG
NT
Sở
Đề án chăn nuôi bò kết hợp xây Xã Thạnh Lợi,
23 0,3 06-09 C LA NNPT
dựng mô hình VAC Bến Lức
NT
Dự án Nâng cao năng lực nông hộ
Sở
nghèo nghèo tại tỉnh Long An thông Xã Bình Đức,
24 1,2 09-12 O LA NNPT
qua mô hình phát triển công đồng Bến Lức
NT
của Heifer
Dự án Tạo khả năng phòng ngừa và Sở
25 ứng phó thiên tai cho công đồng dân 4,8 ODA 06-09 C LA NNPT
cư vùng ĐBSCL NT
Sở
26 Chương trình giống cây trồng 11-20 PL LA NNPT
NT
Sở
Chương trình giống vật nuôi, thủy
27 11-20 PL LA NNPT
sản
NT
Sở
28 Chương trình giống Lâm nghiệp 11-20 PL LA NNPT
NT
Sở
Xây dựng quy hoạch phát triển vùng
29 PL LA NNPT
rau an toàn
NT
Xây dựng đề án hỗ trợ phát triển các
trạm bơm điện nhỏ phục vụ tưới, tiêu Sở
30 ở các huyện vùng Đồng Tháp Mười 10-15 PL LA NNPT
giai đoạn 2010 – 2015, định hướng NT
đến năm 2020.

A.12-2
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Xây dựng chương trình phát triển
nông nghiệp ven đô, nông nghiệp
Sở
ứng dụng công nghệ cao trong sản
31 10-20 PL LA NNPT
xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm
NT
nông lâm, thủy sản tỉnh Long An giai
đoạn 2010 - 2020.
Sở
Dự án sản xuất, tiêu thụ chanh
32 PL LA NNPT
thương phẩm huyện Bến Lức
NT
Sở
Dự án đầu tư đồng bộ cơ giới hóa
33 PL LA NNPT
canh tác mía
NT
Xây dựng chương trình cơ giới hóa Sở
34 trong nông nghiệp giai đoạn 2010 – 10-15 PL LA NNPT
2015, định hướng đến năm 2020 NT
Sở
Xây dựng Chương trình phát triển
35 PL LA NNPT
nông thôn mới.
NT
Hoàn chỉnh quy hoạch phát triển
thủy lợi theo hướng đa mục tiêu, chú Sở
36 trọng đảm bảo nhu cầu tưới tiêu chủ PL LA NNPT
động cho hầu hết diện tích lúa, nuôi NT
trồng thuỷ sản và phục vụ dân sinh.
Sở
Dự án vùng lúa chất lượng cao vùng
37 PL LA NNPT
Đồng Tháp Mười.
NT
Dự án phát triển sản xuất thanh Sở
38 long theo tiêu chuẩn GAP ở huyện PL LA NNPT
Châu Thành. NT
Dự án phát triển sản xuất và tiêu thụ Sở
39 rau an toàn ở huyện Cần Giuộc, Cần PL LA NNPT
Đước. NT
Phương án hỗ trợ người dân trồng Sở
40 cây phân tán trong nông thôn giai PL LA NNPT
đoạn 2010 – 2015. NT
Đề án đổi mới hoạt động khuyến
Sở
nông, khuyến lâm, khuyến ngư; và
41 PL LA NNPT
tăng cường khuyến nông viên và cán
NT
bộ nông nghiệp về cơ sơ
42 Cung cấp nhà kính thủy sinh 1,7 PR ST ST
Lập QH phát triển vùng an ninh Sở NNPTNT,
Đồng Tháp
43 lương thực 60 - 70 Sở CT, Sở 10-20 PR ST ST
Mười
KHCN
Tăng cường/phát triển các mô hình
44 sản xuất phù hợp (tổ hợp tác kinh tế, Sở NNPTNT 10-15 PR ST ST
hợp tác xã, v.v.)

A12-3
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Thiết lập mạng lưới liên tỉnh về dự
báo, phòng chống và kiểm soát sâu
bệnh hại mùa màng, vật nuôi trên cơ Chi cục Bảo vệ
CG
45 sở phối hợp với các cơ quan chức Thực vật (Sở 10-15 PR ST ST
PG
năng của ác tỉnh lân cận gồm Tiền NNPTNT)
Giang, Đồng Tháp và các tỉnh biên
giới Campuchia
Khuyến khích cơ giới hóa trong sản Sở NNPTNT,
46 10-20 PR ST ST
xuất nông-lâm-ngư nghiệp Sở CT
Khuyến khích phát triển tiểu thủ
47 Sở NNPTNT 10-15 PR ST ST
công nghiệp ở các vùng nông thôn
Tăng cường và phát triển ngành Trung tâm
48 chăn nuôi bò khuyến nông, 10-15 PR ST ST
v.v.
Tăng cường hệ thống thú y của tỉnh Chi cục thú y
49 10-15 PR ST ST
(Sở NNPTNT)
Phát triển chăn nuôi lợi và gia cầm Sở NNPTNT,
50 10-20 PR ST ST
Sở CT
Phát triển nuôi trồng thủy sản nước Sở NNPTNT,
ngọt chất và nước lợ chất lượng cao Trung tâm
51 10-15 PR ST ST
ở một số khu vực có điều kiện phù khuyến nông,
hợp khuyến ngư r
Quy hoạch vùng nuôi trồng nước lợ Chi cục Thủy
tập trung ở một số khu vực có điều sản, Trung tâm
kiện phù hợp khuyến ngư,
52 10-15 PR ST ST
trung tâm
khuyến nông
(Sở NNPTNT)
Quy hoạch phát triển nuôi cá nước Chi cục Thủy
ngọt ở vùng Đồng Tháp Mười sản, Trung tâm
khuyến ngư,
53 10-15 PR ST ST
trung tâm
khuyến nông
(Sở NNPTNT)
Công nghiệp
Các khu công nghiệp
Công ty liên
Đức Hòa (Đức doanh khai Sở
1 KCN Đức Hòa I LA
Hòa Đông) thác Hạnh KHĐT
Phúc
Đức Hòa (Mỹ Công ty TNHH Sở
2 KCN Xuyên Á LA
Hạnh Bắc) Ngọc Phong KHĐT
Đức Hòa (Hựu ông ty Cổ phần Sở
3 KCN Tân Đức ※ LA
Thạnh) đầu tư Tân Tạo KHĐT
KCN Đức Hòa Sở
4 KCN Đức Hòa II Đức Hòa ※ LA
III KHĐT
Công ty liên
doanh phát
Bến Lức (Bến Sở
5 KCN Thuận Đạo triển đầu tư LA
Lức) KHĐT
khu công
nghiệp Bến

A.12-4
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Lức

Công ty xuất
Bến Lức (Long Sở
6 KCN Vĩnh Lộc II nhập khẩu và ※ LA
Hiệp) KHĐT
đầu tư Chợ Lớn
Công ty cổ
Bến Lức Sở
7 KCN Thạnh Đức phần ĐT XD ※ LA
(Thạnh Đức) KHĐT
HT PT Phú An
Công ty cổ
Bến Lức (Nhựt Sở
8 KCN Nhựt Chánh phần Thanh ※ LA
Chánh) KHĐT
Yến
Sở
9 KCN Tân Bửu - Long Hiệp Bến Lức LA
KHĐT
Bến Lức (An Sở
10 KCN Bắc An Thạnh ※ LA
Thạnh) KHĐT
Cần Giuộc Công ty TNHH Sở
11 KCN Tân Kim ※ LA
(Tân Kim) Tân Kim KHĐT
Công ty CP
Cần Giuộc khai thác và Sở
12 Mở rộng KCN Tân Kim ※ LA
(Tân Kim) QL KCN Đặng KHĐT
Huỳnh
Cần Giuộc Công ty cổ Sở
13 KCN Long Hậu LA
(Long Hậu) phần Long Hậu KHĐT
Cần Giuộc
Sở
14 KCN Bắc Tân Tập (Phước Vĩnh LA
KHĐT
Đông)
Sở
15 KCN Nam Tân Tập Cần Giuộc LA
KHĐT
Cty CP TM DV
Cần Giuộc Sở
16 KCN Cầu Tràm XD XNK Trung ※ LA
(Long Trạch) KHĐT
Thành
Cần Giuộc Cty LD PT ĐT Sở
17 Mở rộng KCN Thuận Đạo ※ LA
(Long Định) KCN Bến Lức KHĐT
Tân Trụ (An Cty TNHH Sở
18 KCN An Nhựt Tân ※ LA
Nhựt Tân) Thép Long An KHĐT
Thủ Thừa (Tân Cty cổ phần Sở
19 KCN Tân Thành ※ LA
Lập) Tân Thành KHĐT
Cty CPĐT HT
Tân An Town Sở
20 KCN Lợi Bình Nhơn KCN đô thị ※ LA
(Lợi Bình Nhơn) KHĐT
Long An)
Tân An Town
Sở
21 KCN Nhơn Thạnh Trung (Nhơn Thạnh LA
KHĐT
Trung)
Tân An Town Cty CP Vạn Sở
22 KCN Vạn Phúc Lộc ※ LA
(7 ward) Phúc Lộc KHĐT
23 KCN Eco-Tech Long An 21 PR ST ST
Công viên Nghiên cứu và Phát triển
24 PR ST ST
Long An (LARDP)

A12-5
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

Phát triển KCN cạnh tranh cho các PG Sở KHĐT, Sở
25 9,5 10-15 PR ST ST
ngành vật liệu mới và điện tử ODA CT
Phát triển KCN xạch, có công suất P Sở KHĐT, Sở
26 190,0 10-15 PR ST ST
xử lý nước thải chất lượng cao ODA CT, DONRE
Cải tạo các KCN hiệu có và cung
27 3.801,9 ODA Sở CT 10-15 PR ST ST
cáp các KCN cạnh tranh
Trung tâm
Logistic gần nút
giao ĐCT Sở KHĐT, Sở
Phát triển KCN chế biến lương thực,
28 TPHCM - Trung 950,0 P CT, Sở 10-15 PR ST ST
thực phẩm gần trung tâm Logistics
Lương và NNPTNT
đường VĐ
ngoài TPHCM
Thành lập liên doanh chế tạo máy
công cụ nông nghiệp trên cơ sở phối Sở CT, Sở
29 10-20 PR ST ST
hợp với các doanh nghiệp liên quan NNPTNT
của tỉnh
Bến Lức
(GDD2, Phát
Sở KHĐT, Sở
30 Thành lập KCN bổ trợ triển KC của 969,0 PGODA 10-15 PR ST ST
CT
Tập đoàn Tân
Tạo)
Xây dựng công trình điều tiết nước
tại các kênh tạo nguồn phía Sông Long An
31 10-15 PR ST ST
Tiền (phối hợp với tỉnh Đồng Tháp) ĐTovince

Lập QH và hoàn thành xây dựng hệ


32 thống đê bao lửng ở các huyện vùng Sở NNPTNT 10-15 PR ST ST
ĐTM
QH xây dựng các trạm bơm điện quy
mô nhỏ và vừa nhằm cung cấp nước Sở CT, Sở XD,
33 cho sản xuất nông-ngư nghiệp với 539,0 09-15 PR ST ST
Sở GTVT
trọng tâm là vùng ĐTM

Các cụm công nghiệp


Đức Hòa (Đức Cty CP ĐTXD Sở
34 Tân Đô ※ LA
Hòa Hạ) Tân Đô KHĐT
Đức Hòa (Đức Cty TNHH Liên Sở
35 Liên Hưng ※ LA
Hòa Hạ) Hưng KHĐT
Đức Hòa (Đức Cty Nhà nhựa Sở
36 Plast ※ LA
Hòa Hạ) Việt Nam KHĐT
Đức Hòa (Đức Cty TNHH Hải Sở
37 Hải Sơn LA
Hòa Hạ) Sơn KHĐT
Đức Hòa (Đức Cty TNHH Hải Sở
38 Hải Sơn ※ LA
Hòa Đông) Sơn KHĐT
Đức Hòa (Đức Cty TNHH Liên Sở
39 Liên Minh ※ LA
Hòa Hạ) Minh KHĐT
Đức Hòa (Mỹ Cty TNHH Sở
40 Hoàng Gia ※ LA
Hạnh Nam) Hoàng Gia KHĐT
Đức Hòa (Mỹ Cty CP XD Sở
41 Đức Thuận ※ LA
Hạnh Bắc) Đức Thuận KHĐT

A.12-6
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

Đức Hòa (Hiệp Cty TNHH Sở


42 Hoàng Khang ※ LA
Hòa) Hoàng Khang KHĐT
Cty CP ĐT
Đức Hòa (Hựu Sở
43 Hồng Hà Phát Triển ※ LA
Thạnh) KHĐT
Hồng Hà
Cty TNHH
Đức Hòa (Đức Sở
44 Phú Mỹ TKXDTM Phú ※ LA
Hòa Đông) KHĐT
Mỹ
Đức Hòa (Đức Cty TNHH Sở
45 Đại Lộc ※ LA
Hòa Đông) Bằng Đại Lộc KHĐT
CTY Be Great
Đức Hòa (Mỹ International Sở
46 ※ LA
Hạnh Nam) Holding KHĐT
Limited
Đức Hòa (Hòa Cty CP Sao Sở
47 Sao Vàng ※ LA
Khánh Đông) Vàng KHĐT
Bến Lức Cty TNHH Sở
48 Thịnh Phát ※ LA
(Lương Bình) Thịnh Phát KHĐT
Bến Lức Cty cổ Phần Sở
49 Đại Đồng ※ LA
(Lương Bình) Đại Đồng KHĐT
ty TNHH NHS
Bến Lức Sở
50 Hiệp Thành TM Hiệp ※ LA
(Lương Bình) KHĐT
Thành
Cty TNHH
Bến Lức Sở
51 Lương Hòa Hoàng Long ※ LA
(Lương Hòa) KHĐT
Long An
Bến Lức Cty TNHH Sở
52 Thanh Phú ※ LA
(Thanh Phú) Hoàng Long LA KHĐT
Trung tâm PT
Bến Lức (Nhựt Sở
53 Nhựt Chánh 2 Quỹ Đất - giao ※ LA
Chánh) KHĐT
Cty Liên Minh
Bến Lức Cty TNHH Việt Sở
54 Việt Út ※ LA
(Lương Hòa) Úc KHĐT
Cần Giuộc Cty CP Tân Sở
55 Nam Hoa ※ LA
(Trường Bình) Đức Mạnh KHĐT
Cần Giuộc Công ty TNHH Sở
56 Trường Bình ※ LA
(Trường Bình) Tân Phú Thịnh KHĐT
Cần Giuộc Công ty TNHH Sở
57 Long Thượng ※ LA
(Long Thượng) Hải Sơn KHĐT
Cần Giuộc Công ty TNHH Sở
58 Hạnh Trâm ※ LA
(Phước Lý) Hạnh Trâm KHĐT
Cần Giuộc
Công ty TNHH Sở
59 Shipbuilding (Phước Vĩnh ※ LA
MTV Caric) KHĐT
Đông)
Cần Đước
Cty Cơ khí Sở
60 Long Định Long Cang (Long Định, ※ LA
Long An KHĐT
Long Cang)
Cần Đước
Cty TNHH Sở
61 Vĩnh Phong (Long Định, ※ LA
Vĩnh Phong KHĐT
Long Sơn)

A12-7
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Cần Đước
Trung Tâm PT Sở
62 Long Định Long Cang (Long Định, ※ LA
Quỹ Đất KHĐT
Long Cang)
Cần Đước
Sở
63 Mở rộng cụm CN Long Cang (Long Sơn, Tân TT PT quỹ đất ※ LA
KHĐT
Trạch)
Cần Đước
Cty CP Đồng Sở
64 Đồng Tâm (Long Định, ※ LA
Tâm KHĐT
Long Cang)
Cần Đước (Tân Cty TNHH Sở
65 Nhật Quang ※ LA
Trạch) Nhật Quang KHĐT
Cần Đước (Tân Cty TNHH Sở
66 Thành Tài ※ LA
Trạch) Thành Tài KHĐT
Sở
67 Phước Đông Cần Đước LA
KHĐT
Cần Đước
(Long Hựu Cty TNHH Sở
68 Cảng nước sâu ※ LA
Đông, Long MTV Caric KHĐT
Hựu Tây)
Công ty CP
Tân Trụ (Bình Sở
69 Mở rộng cụm CN Nhơn Thạnh Trung Đầu tư XD HT ※ LA
Lãng, Lạc Tấn) KHĐT
Đăng Khôi
Cty TNHH một
Thủ Thừa (Nhị Sở
70 Nhị Thành TV ĐT-XD HT ※ LA
Thành) KHĐT
Hoà Bình
Sở
71 Tân Đông Thạnh Hóa LA
KHĐT
Tân Thạnh
Cty TNHH Sở
72 Hoàng Hương (Tân Bình) ※ LA
Hoàng Hương KHĐT

Mộc Hóa (Mộc


Cty TNHH
Hóa) Sở
73 Mộc Hóa DVTM dệt may ※ LA
KHĐT
nhộm TG

Đầu tư phát triển công nghiệp khác


CTCP Đầu tư
Đức Hòa (Hòa Sở
74 Sài Gòn Phú LA
Khánh Tây) KHĐT
Gia
CTCP Xây
xã Hòa Khánh Sở
75 dựng GTVT LA
Tây KHĐT
Hồng Lĩnh
Bến Lức Tổng Công ty Sở
76 ※ LA
(Lương Hòa) Phong Phú KHĐT
CTCP Đầu tư
Cần Giuộc
Công nghiệp Sở
77 (Phước Vĩnh ※ LA
Lilama KHĐT
Đông)
Shinpetrol I
CTCP Thương
mại và Xây Sở
78 Tân Tập LA
dựng Hoàng KHĐT
Long Long An
79 Long An CTCP Phong LA Sở

A.12-8
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Phú KHĐT
Cty Xây dựng Sở
80 Long An LA
GTVT KHĐT
CTCP Bất
Tân Trụ (An Sở
81 động sản Thảo ※ LA
Nhựt Tân) KHĐT
Điền
Phát triển năng lượng sạch GTL (khí
Sở KHĐT, Sở
82 hóa lỏng) 1.900,0 10-15 ST ST
CT, Sở TNMT

Dịch vụ
Phân viện
Quy hoạch hệ thồng cửa hàng bán
Nghiên cứu
lẻ xăng dầu trên địa bàn tỉnh Long
1 Long An 0,3 PG Thương mại 06 PL LA Sở CT
An đến năm 2015 và định hướng
TPHCM (Bộ
đến năm 2020
CT)
Quy hoạch hệ thống chợ, siêu thị, Phân viện
trung tâm thương mại trên địa bàn Nghiên cứu
2 tỉnh Long An đến năm 2015 và định Long An 0,3 PG Thương mại 07 PL LA Sở CT
hướng đến năm 2020 TPHCM (Bộ
CT)
Phân viện
Quy hoạch phát triển hệ thống bán Nghiên cứu
3 buôn, bán lẻ trên địa bàn tỉnh Long Long An 0,2 PG Thương mại 10 O LA Sở CT
An đến năm 2020 TPHCM (Bộ
CT)
Chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đổi mới công nghệ nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm nhất
là những mặt hàng thiết yếu và hàng
4 Long An 0,4 PG Sở CT 09-10 PL LA Sở CT
xuất khẩu, khuyến khích áp dụng
các hệ thống quản lý chất lượng,
quản lý môi trường

Phát triển cửa hàng ở vùng ngoại ô Bến Lức - Tân


5 PR ST ST
An, Đức Hòa
Khuyến khích phát triển tập trung
các dịch vụ chuyên môn ở các trung Sở KHĐT, Sở
6 Tân An 3,8 PG 10-20 PR ST ST
tâm đô thị CT

Xúc tiến đầu tư


Thành lập Bộ phận Xúc tiến đầu tư PG Sở KHĐT, Sở
1 Tỉnh Long An 38,0 10-12 PR ST ST
ODA CT
Phát triển phong trào "mỗi làng một
Sở NNPTNT,
sản phẩm" ở các khu vực nông thôn
2 Sở CT, Sở 11-15 PR ST ST
của tỉnh (phối hợp với Dự án Phát
XDST
triển công nghiệp nông thôn)
Phát triển các trạm Michi-No-Eki Along the PG Sở GTVT, Sở
3 (trạm nghỉ đường bộ) 38,0 11-15 PR ST ST
highway ODA XD, Sở KHĐT
PHÁT TRIỂN XÃ HỘI
Giáo dục và đào tạo

A12-9
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

QHPT
1 THPT Gò Đen Bến Lức 20,0 06-09 C※ LA
KT-XH
QHPT
2 THPT Đức Huệ 15,0 02-06 C※ LA
KT-XH
19,0 QHPT
3 THPT Cần Đước 02-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
4 THPT Cần Giuộc 19,0 02-06 C※ LA
KT-XH
QHPT
5 Trung học Kinh tế Kỹ thuật 32,0 04-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
6 Trường Chính trị 13,0 03-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
7 Trường THPT Nguyễn Thơng 13,0 01-05 C※ LA
KT-XH
QHPT
8 Trường C2,3 Tân Hưng 13,0 02-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
9 Trung học phổ thông Tân An 19,0 06-08 C※ LA
KT-XH
QHPT
10 Trường nuôi dạy trẻ khuyết tật 15,0 06-09 C※ LA
KT-XH
QHPT
11 Trung học phổ thông Lê Quý Đôn 25,0 06-09 C※ LA
KT-XH
Trung tâm giáo dục lao động dạy QHPT
12 29,0 03-08 C※ LA
nghề Thạnh Hóa KT-XH
QHPT
13 Trường nghiệp vụ thể dục thể thao 7,0 08-09 C※ LA
KT-XH
QHPT
14 Huyện ủy Đức Huệ 8,0 06-08 C※ LA
KT-XH
Chương trình chỉnh trang nội thị Thị QHPT
15 220,0 07 C※ LA
x Tn An KT-XH
Trung tâm giáo dục thường xuyên QHPT
16 32,0 06-10 O※ LA
tỉnh KT-XH
QHPT
17 Trung học phổ thông Rạch Kiến 24,0 07-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
18 Trung học phổ thông Thủ Thừa 24,0 07-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
19 Trung học phổ thông Thạnh Hố 20,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
20 Trung học phổ thông Tn Thạnh 20,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
21 Trung học phổ thông Đức Hồ 24,0 07-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
22 Trung học phổ thông Mộc Hố 20,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
23 Trung học phổ thông Vĩnh Hưng 20,0 08-10 O※ LA
KT-XH

A.12-10
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và Sở
24 Long An 750,0 CG Sở XD, DPC 08-12 O LA
nhà công vụ GV ( Giai đọan 2) GDĐT
Dự án Giáo dục tiểu học cho trẻcó Sở
25 Long An 6,0 ODA Ban QL Dự án 05-10 O LA
HC khó khăn GDĐT
2,5 Sở
26 Dự án PTGD THCSII Long An Ban QL Dự án 08-10 O LA
GDĐT

Dự án xây dựng trường THPT Sở XD, Sở Sở
27 Long An 120,0 10-12 O LA
chuyên Long An GDĐT GDĐT
Dự án hổ trợ máy tính các trường Sở
28 Long An 30,0 Sở GDĐT 10 O LA
phổ thông của tỉnh GDĐT
Dự án hỗ trợ thiết bị giáo dục cho
các trường mầm non, tiểu học vùng Sở GDĐT, Sở
29 Long An 35,6 09-10 O LA
nông thôn đạt mức chất lượng tối DPC GDĐT
thiểu
Dự án chương trình mục tiêu quốc Sở GDĐT, Sở Sở
30 Long An 46,3 CG 10 O LA
gia XD, DPC GDĐT
Dự án Chương trình mục tiêu quốc Sở
31 Long An 559,0 CG Sở XD, DPC 11-15 O LA
gia giai đọan 2011-2015 GDĐT
CTCP KHCN
Phát triển trường ĐH Công nghệ Long Hậu (Cấn Sở
32 và Nguồn nhân LA
Long An Giuộc) KHĐT
lực Long An
Y tế
QHPT
1 Bệnh viện Châu Thành 13,0 03-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
2 Bệnh viện Thạnh Hóa 13,0 03-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
3 Trường Trung học y tế 15,0 03-08 C※ LA
KT-XH
QHPT
4 Bệnh viện Hậu Nghĩa 50,0 03-08 C※ LA
KT-XH
QHPT
5 Bệnh viện Mộc Hóa 40,0 09-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
6 Bệnh viện Tân Thạnh 20,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
7 Bệnh viện Vĩnh Hưng 18,0 05-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
8 Cải tạo Bệnh viện Cần Đước 15,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
9 Bệnh viện Tân Trụ 15,0 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
10 Bệnh viện Bến Lức 15,0 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
11 Bệnh viện Thủ Thừa 15,0 08-10 O※ LA
KT-XH

A12-11
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

QHPT
12 Bệnh viện Đức Huệ 15,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
13 Bệnh viện Y học cổ truyền 20,0 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
14 Khu điều dưỡng 20,0 10 O※ LA
KT-XH
Sở TNMT, ĐH
Điều tra đánh giá hiện trạng nạn Y Dược
1,5 Sở
15 nhân chất độc Da cam/dioxin trong Long An TPHCM và Sở 09-10 O LA
KHCN
tỉnh Long An Y tế

16 Phòng chống sốt xuất huyết 0,3 ODA TT Y tế 08-10 LA Sở Y tế
17 Dự án hỗ trợ y tế vùng ĐBSCL 78,4 ODA Ban QL Dự án 06-11 LA Sở Y tế
18 Dự án phòng chống HIV/AIDS 14,2 08-11 LA Sở Y tế
Dự án phòng chống HIV / AIDS ở
19 8,0 CG Sở Y tế 07-12 LA Sở Y tế
tỉnh Long An
TT phòng
20 Hỗ trợ trẻ em nhiễm HIV / AIDS 33,7 CG chống 07-10 LA Sở Y tế
HIV/AIDS
TT phòng
21 Dự án quỹ toàn cầu HIV / AIDS chống LA Sở Y tế
HIV/AIDS
22 Trung tâm phòng chống HIV / AIDS 5,0 CG Sở Y tế 09-10 LA Sở Y tế
23 Bệnh viện tâm thần 145,0 CG Sở Y tế 09-12 LA Sở Y tế
24 Bệnh viện Bà mẹ và Trẻ em 420,0 CG Sở Y tế 09-13 LA Sở Y tế
25 Trung tâm y tế hiện đại quốc tế PR ST ST
Văn hóa
Cụm tượng đài Long An trung dũng QHPT
1 75,0 04-07 ※ LA
kiên cường KT-XH
QHPT
2 Di tích Vàm Nhật Tảo 19,0 03-08 ※ LA
KT-XH
QHPT
3 Khu du lịch làng nổi Tân Lập 80,0 02-08 ※ LA
KT-XH
QHPT
4 Nhà ở vận động viên 7,0 08 ※ LA
KT-XH
QHPT
5 Di tích lịch sử CM Đức Huệ 89,0 00-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
6 Di tích Nguyễn Thông 9,5 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
7 Di tích lịch sử Đức Hòa gđ 2 10,0 07-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
8 Trung tâm thông tin triển lãm tỉnh 30,0 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
9 Nhà Thiếu nhi tỉnh 22,0 10 O※ LA
KT-XH
PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC

A.12-12
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

Trường dạy nghề Long An (Trường QHPT


1 Tân An 49,0 06-10 O※ LA
Cao đẳng nghề) KT-XH
Mở rộng trung tâm giới thiệu việc QHPT
2 Đức Hòa 40,0 07-10 O※ LA
Làm Đức Hòa KT-XH
Xây dựng và thực hiện các chương
Sở LĐTBXH và Sở
3 trình đào tạo cho các đối tượng xã Long An 2,0 09-11 O LA
ĐH Cần Thơ KHCN
hội của tỉnh
Liên doanh, liên kết với các trường Sở
4 HTP (TXTA) Cty CPĐT ※ LA
đại học mở các lớp đào tạo KHĐT
Sở XDST, Sở
Thành lập Trung tâm Phát triển PG
5 Bến Lức 95,0 CT, Sở 10-15 PR ST ST
nguồn nhân lực ODA
NNPTNT
Khu dân cư
An Thạnh (Bến Cty CP Đầu tư Sở
1 Khu tái định cư ※ LA
Lức) Nam Long KHĐT
Cty TNHH
An Thạnh (Bến Sở
2 Khu tái định cư XNK TM-XD ※ LA
Lức) KHĐT
Hoàng Long
Cty CP ĐT XD
Long Hiệp (Bến Sở
3 Khu tái định cư KCN Vĩnh Lộc- ※ LA
Lức) KHĐT
Bến Lức
Long Hiệp (Bến Cty TNHH ĐT Sở
4 Khu tái định cư ※ LA
Lức) XD Phúc Long KHĐT
Nhựt Chánh Cty cồ phần Sở
5 Khu tái định cư ※ LA
(Bến Lức) Thanh Yến KHĐT
Trung tâm PT
Nhựt Chánh Quỹ Đất Sở
6 Khu tái định cư ※ LA
(Bến Lức) Tỉnh(cty CP KHĐT
Liên Minh)
Tân Bửu (Bến Cty CP TM Sở
7 Khu tái định cư ※ LA
Lức) Hùng Cường KHĐT
Tân Bửu (Bến Cty DV công Sở
8 Khu nhà ở tái định cư ※ LA
Lức) ích Q4 KHĐT
Thạnh Đức Cty CP ĐT-XD- Sở
9 Khu tái định cư GĐ1 ※ LA
(Bến Lức) PT-HT Phú An KHĐT
Thạnh Đức Cty CP ĐT-XD- Sở
10 Khu tái định cư KCN GĐ2+GĐ3 ※ LA
(Bến Lức) PT-HT Phú An KHĐT
Cty TNHH 1TV
Thanh Phú Sở
11 Khu tái định cư cụm công nghiệp ĐT PTHT ※ LA
(Bến Lức) KHĐT
Hoàng Long
Long Cang Cty CP Đồng Sở
12 Khu tái định cư ※ LA
(Cần Đước) Tâm KHĐT
Long Cang Cty TNHH Sở
13 Khu tái định cư ※ LA
(Cần Đước) Vĩnh Phong KHĐT
Cty CP Tập
Long Định (Cần Sở
14 Khu tái định cư Đoàn Quốc tế ※ LA
Đước) KHĐT
Năm Sao
Cty CP Tập
Long Trạch Sở
15 Khu tái định cư Đoàn Quốc tế ※ LA
(Cần Đước) KHĐT
Năm Sao

A12-13
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Cty CP TM DV
Long Trạch Sở
16 Khu tái định cư XD -XNK ※ LA
(Cần Đước) KHĐT
Trung Thành
Phước Đông Cty TNHH Việt Sở
17 Khu tái định cư ※ LA
(Cần Đước) Hóa KHĐT
Cty CP SX DV
Tân Trạch (Cần Sở
18 Khu tái định cư TM XD Thành ※ LA
Đước) KHĐT
Tài Long An
Tân Trạch-
Khu tái định cư Long Sơn (10.6ha)- Trung tâm PT Sở
19 Long Sơn (Cần ※ LA
Tân Trạch (13.4ha) Quỹ Đất Tỉnh KHĐT

Đước)

Long Hậu (Cần Cty CP ĐT PT Sở


20 Khu tái định cư ※ LA
Giuộc) Lộc Thành KHĐT
Long Hậu (Cần Cty Cp Long Sở
21 Khu tái định cư ※ LA
Giuộc) Hậu KHĐT
Long Hậu (Cần Cty CP Long Sở
22 Khu tái định cư ※ LA
Giuộc) Hậu KHĐT
Cty CP PTNL
Long Hậu (Cần Sở
23 Khu tái định cư vaø KHCN ※ LA
Giuộc) KHĐT
Long An
Khu dân cư phục vụ định cư cho Long Hậu (Cần Cty CP TM-XD Sở
24 ※ LA
huyện GĐ1 10ha+GĐ2 8,7ha Giuộc) Thành Hiếu KHĐT
Cty TNHH DV-
Long Hậu (Cần Sở
25 Khu tái định cư DL-TM Thái ※ LA
Giuộc) KHĐT
Sơn
Cty TNHH Sở
26 Khu tái định cư ※ LA
Haïnh Traâm KHĐT
Cty TNHH Hải Sở
27 Khu dân cư- tái định cư ※ LA
Sơn KHĐT
Khu dân cư- tái định cư-nhà ở công Long Thượng Cty TNHH Hải Sở
28 ※ LA
nhân (Cần Giuộc) Sơn KHĐT
Phước Lại (Cần Cty CP Việt Sở
29 Khu tái định cư ※ LA
Giuộc) Hàn KHĐT
Cty Coå phaàn
Phước Lý (Cần Sở
30 Khu tái định cư Quoác teá ※ LA
Giuộc) KHĐT
Naêm Sao
Cty Coå phaàn
Phước Lý (Cần Sở
31 Khu tái định cư Quoác teá ※ LA
Giuộc) KHĐT
Naêm Sao
PVĐ (Cần Sở
32 Khu taùi ñònh cö Cty Caríc ※ LA
Giuộc) KHĐT
PVĐ (Cần UBND huyện Sở
33 Khu tái định cư Cty CP Hồng Lĩnh ※ LA
Giuộc) Cần Giuộc KHĐT
Cty CP KT
Sở
34 Khu tái định cư Quản lý Đặng ※ LA
KHĐT
Hùynh
Cty TNHH Sở
35 Khu tái định cư ※ LA
Taân Kim KHĐT

A.12-14
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

UBND huyện Sở


36 Khu TĐC cho 02 dự án ※ LA
Cần Giuộc KHĐT
UBND huyện Sở
37 Giày thể thao ※ LA
Cần Giuộc KHĐT
Trường Bình Cty CP ĐT XD Sở
38 Khu tái định cư ※ LA
(Cần Giuộc) Cotec KHĐT
Trường Bình Cty CP Mỹ Sở
39 Khu tái định cư ※ LA
(Cần Giuộc) Dinh KHĐT
Trường Bình Cty CP Tân Sở
40 Khu tái định cư ※ LA
(Cần Giuộc) Phú Thịnh KHĐT
Đức Hoà Hạ Cty CP Toàn Sở
41 Khu tái định cư ※ LA
(Đức Hòa) Gia Thịnh KHĐT
Đức Hoà Hạ Cty CP Toàn Sở
42 Khu tái định cư ※ LA
(Đức Hòa) Gia Thịnh KHĐT
Đức Hoà Hạ Cty TNHH Hải Sở
43 Khu tái định cư ※ LA
(Đức Hòa) Sơn KHĐT
Khu nhà ở chuyên gia, công nhân và Đức Lập Hạ Cty TNHH Nhà Sở
44 ※ LA
tái định cư. (Đức Hòa) Nhựa Việt Nam KHĐT
Hựu Thạnh Cty CP Hồng Sở
45 Khu tái định cư ※ LA
(Đức Hòa) Hà KHĐT
Khu công
Mỹ Hạnh Nam Sở
46 Khu tái định cư nghiệp Xuyên ※ LA
(Đức Hòa) KHĐT

An Nhựt Tân Cty TNHH Sở
47 Khu tái định cư ※ LA
(Tân Trụ) Thép Long An KHĐT
Tân Đông Cty CP ĐT HT Sở
48 Khu tái định cư ※ LA
(Thạnh Hóa) Nam Long KHĐT
Bình Tâm UBND thị xã Sở
49 Khu tái định cư ※ LA
(TXTA) Tân An KHĐT
Cty CP đại lý
Nhơn Thạnh vận Sở
50 Khu tái định cư ※ LA
Trung (TXTA) chuyển(Gemad KHĐT
ept)
Cty Cp ĐT Sở
51 Khu tái định cư P5 (TXTA) ※ LA
Nam Quân KHĐT
Cty CP Đồng Sở
52 Khu tái định cư P6 (TXTA) ※ LA
Tâm KHĐT
Cty Cp TM ĐT Sở
53 Khu tái định cư P7 (TXTA) ※ LA
Vạn Phúc Lộc KHĐT
Khu du lịch sinh thái, khu biệt thự
căn hộ cao cấp, trung tâm thương Long Hậu (Cấn Công ty TNHH Sở
54 ※ LA
mại, hệ thống nhà hàng khu công Giuộc) MD LEE KHĐT
viên vui chơi và tái định cư
Phước Cty CP ĐT khu
Sở
55 khu dân cư, tái định cư Lại,Phước Hậu đô thị mới Phú ※ LA
KHĐT
(Cấn Giuộc) Quang
Khu dân cư, vui chơi giải trí và tái Hựu Thạnh- CTCPĐT Tân Sở
56 ※ LA
định cư ĐHH (Đức Hòa) Đức KHĐT
Khác

A12-15
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

QHPT
1 Nghĩa trang tỉnh - GĐ1 Thanh Hoa 0,3 CG 04-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
2 Mở rộng nghĩa trang liệt sỹ tỉnh Tân An 0,3 CG 10 O※ LA
KT-XH
Xây dựng 3 xã điểm theo mô hình
nông thôn mới: Mỹ Lệ, Hậu Thạnh QHPT
3 0,2 CG O※ LA
Đông (Tân Thạnh) và Mỹ An KT-XH

QHPT
4 Trung tâm thiếu nhi tỉnh Tân An 0,3 CG 07-10 O※ LA
KT-XH

Quản lý môi trường


QHPT
1 Kè đá Bảo Định Tân An 105,0 02-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
2 Đê Ông Hiếu Cần Giuộc 13,0 08-09 C※ LA
KT-XH
Phát triển hạ tầng cho các cụm QHPT
3 Các xã 120,0 C※ LA
tuyến dân cư vượt lũ KT-XH
Đánh giá hiện trạng và quy họach
phát triển công nghiệp nhằm phân
vùng chất lượng nước các tuyến Sở
4 Long An 0,5 Sở TNMT 09-10 O LA
sông Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ Tây, KHCN
Cần Giuộc thuộc địa bàn tỉnh Long
An
PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG
GTVT
Đường bộ
QHPT
1 Đường Bourbon mở rộng 25,0 06-07 ※ LA
KT-XH
QHPT
2 ÐT 822 ( Tân Mỹ-Ðức Huệ) 44,0 05-08 C※ LA
KT-XH
QHPT
3 Ðường Long Ðịnh- Long Cang 75,0 05-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
4 Ðường qua KCN Ðức Hòa 2,3 26,0 05-06 C※ LA
KT-XH
QHPT
5 Ðường Mỹ Yên – Tân Bửu 38,0 06-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
6 Ðường Thuận Đạo 30,0 06-07 C※ LA
KT-XH
ÐT 832 ( cầu Kinh - KCN An Nhựt QHPT
7 24,0 06-08 C※ LA
Tân ) KT-XH
QHPT
8 ÐT 19 ( QL 50-Rạch Kiến ) 29,0 07-09 C※ LA
KT-XH
QHPT
9 ÐT 826 ( Bình Chánh - Cầu Tràm) 14,0 07-09 C※ LA
KT-XH
QHPT
10 Mở rộng QL1 đoạn qua TX Tân An 70,0 06-08 C※ LA
KT-XH

A.12-16
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

QHPT
11 Ðường Long Hậu-Tân Tập 160,0 05-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
12 HL 12 140,0 07-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
13 Đường Tân Kim - Hiệp Phước 140,0 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
14 HL 16 65,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
15 Đường Thủ Thừa-Bình Thnh 150,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
16 Đường Thạnh Đức-Vàm Thủ Đồn 44,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
17 ĐT 19 giai đoạn 2 (QL 50- Sồi Rạp) 25,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
18 Đường 825 (cầu Quan - Tn Mỹ) 32,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
19 ĐT 825 giai đoạn 2 45,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
20 Đường chui qua cầu Tn An 40,0 08-10 O※ LA
KT-XH
Hệ thống đường gom trn tuyến QL QHPT
21 70,0 08-10 O※ LA
IA KT-XH
QHPT
22 Đường cặp kinh Phước Xuêyn 180,0 05-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
23 ĐT 838 gđ 2 74,3 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
24 ĐT 836 17,0 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
25 ĐT 833 nối di 35,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
26 ĐT 827B 70,0 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
27 ĐT 827 A đoạn cuối 20,5 10 O※ LA
KT-XH
QHPT
28 ĐT 837 (Kiến Bình - Kinh Quận) 35,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
29 Đường Vĩnh Hưng - Tn Hưng (7 cầu) 70,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
30 Đường chống Mỹ - Cần Giuộc 70,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
31 ĐT 829 Tân Thạnh 100,0 08-10 O※ LA
KT-XH
ĐT 826 B QHPT
32 Cần Đước 65,0 10 O※ LA
(QLH 50 - căn cứ quân sự Rạch Cát) KT-XH
QHPT
33 Hậu Thạnh Đông - Mỹ An 05-10 O※ LA
KT-XH

A12-17
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

QHPT
34 Bê tông hóa đường xã Các xã 225,3 ※ LA
KT-XH
Sở
35 ĐT826B Cần Đước 293,4 Sở GTVT 11-13 ※ LA
GTVT
Sở
36 Đường Tân Tập - Long Hậu Cần Giuộc 4.000,0 Sở GTVT 12-15 ※ LA
GTVT
Sở
37 Mở rộng ĐT 830 BL+ĐH 3.000,0 Sở GTVT 12-15 ※ LA
GTVT
Sở
38 Bình Hiệp - Mỏ Vẹt (tuyến N1) MH+T.Hóa 563,2 CG 10-13 ※ LA
GTVT
Mở rộng QL1A đến nghĩa trang liệt Sở
39 TP Tân An 102,8 CG 10-12 ※ LA
sỹ - hồ Khánh Hậu GTVT
Thủ Thừa-Tân
Thủ Thừa-QL1A-Tân Trụ-Châu Sở
40 Trụ - Châu 30,0 CG 12-15 ※ LA
Thành -nối Đ. Cần Đước- Chợ Gạo GTVT
Thành
Mở rộng QL62 (Hùng Vương- cao Sở
41 TP.Tân An 600,0 CG 11-13 ※ LA
tốc) GTVT
Sở
42 Tuyến Vĩnh Hưng - Khanh Hung 83,1 CG Sở GTVT 09-11 ※ LA
GTVT
Sở
43 ĐT 837 Tân Thạnh 228,0 CG Sở GTVT 09-11 ※ LA
GTVT
ĐT 831- Bình Vĩnh Long - Long Khốt
Sở
44 - Hưng Hùng Tân - Tân PHương, VH+TH 582,0 CG Sở GTVT 11-14 ※ LA
GTVT
không gồm kênh 28
Sở
45 Bình Đức-Bình Hòa Nam BL+ĐH 1.200,0 CG Sở GTVT 12-15 ※ LA
GTVT
Sở
46 Thủ Thừa-Bình Thành TT+ĐH 476,0 CG Sở GTVT 11-13 ※ LA
GTVT
Bến Lức (NH1) - Tân Tập (ĐH16 & Sở
47 BL+CĐ 584,0 CG Sở GTVT 11-13 ※ LA
ĐH 19) GTVT
Sở
48 Hòa Khánh-Bình Thành ĐH+ĐH 664,0 CG Sở GTVT 13-15 ※ LA
GTVT
Sở
49 Cần Đước - Chợ Gạo Cần Đước 1.700,0 CG Sở GTVT 11-15 ※ LA
GTVT
Sở
50 ĐT 821 Đức Hòa 12,8 PG Sở GTVT 14-15 ※ LA
GTVT
Sở
51 ĐT 822 (Tân Mỹ-An Thái) Đức Hòa 21,0 PG Sở GTVT 11-12 ※ LA
GTVT
ĐT 823 (Sông Vàm Cỏ- TT Hậu Sở
52 Đức Hòa 36,0 PG Sở GTVT 14-15 ※ LA
Nghĩa) GTVT
Sở
53 ĐT 824 Đức Hòa 4,0 PG Sở GTVT 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
54 ĐT 825 (Đức Hòa- TT Hậu Nghĩa) Đức Hòa 60,0 PG Sở GTVT 12-14 ※ LA
GTVT
Sở
55 ĐT 827D Châu Thành 8,0 PG Sở GTVT 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
56 ĐT 830 nối dài Đức Hòa 100,0 PG Sở GTVT 13-15 ※ LA
GTVT
Sở
57 ĐT 831 (quaTT Vĩnh Hưng) Vĩnh Hưng 80,4 PG Sở GTVT 09-11 ※ LA
GTVT
Sở
58 ĐT 832 Tân Trụ 68,0 PG Sở GTVT 05-13 ※ LA
GTVT

A.12-18
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Sở
59 ĐT 833 (từ TT tới điểm cuối tuyến) Tân Trụ 34,4 PG Sở GTVT 07-13 ※ LA
GTVT
Sở
60 ĐT 833B Tân Trụ 28,4 PG Sở GTVT 14-15 ※ LA
GTVT
Sở
61 ĐT 835C Bến Lức 22,3 PG Sở GTVT 14-15 ※ LA
GTVT
Sở
62 ĐT 835D Bến Lức 25,1 PG Sở GTVT 14-15 ※ LA
GTVT
Sở
63 ĐT 838 Đức Huệ 113,4 PG Sở GTVT 07-11 ※ LA
GTVT
Sở
64 ĐT 838B Đức Huệ 57,5 PG Sở GTVT 13-15 ※ LA
GTVT
Sở
65 ĐT 838C Đức Huệ 29,0 PG Sở GTVT 13-15 ※ LA
GTVT
Sở
66 ĐT 839 Đức Huệ 134,4 PG Sở GTVT 07-11 ※ LA
GTVT
Sở
67 ĐT 16B Cần Đước 38,3 PG Sở GTVT 13-15 ※ LA
GTVT
Sở
68 Đường ven kênh 7 Tân Thạnh 6,8 PG Sở GTVT 10-11 ※ LA
GTVT
Sở
69 Đường qua KCN Đức Hòa 2-3 Đức Hòa 82,2 PG Sở GTVT 05-11 ※ LA
GTVT
Sở
70 Đường Thạnh Đức-Vàm Thủ Đoàn Bến Lức 34,5 PG Sở GTVT 09-11 ※ LA
GTVT
Sở
71 ĐT 836 Thạnh Hóa 17,9 PG Sở GTVT 08-10 ※ LA
GTVT
Sở
72 Đường Thủ Thứ- Mương Khai bridge Thủ Thừa 22,5 PG Sở GTVT 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
73 Đường Mỹ Yên - Tân Bửu Bến Lức 40,5 PG Sở GTVT 10-12 ※ LA
GTVT
Sở
74 Đường Hùng Vương nối dài tới F2 TP Tân An 130,0 PG Sở GTVT 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
75 Đường qua cầu Tân An TP Tân An 50,0 PG Sở GTVT 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
76 Tuyến Bình Đức-Bình Hòa Nam B.Lức-Đ.Huệ 75,0 PG Sở GTVT 11-13 ※ LA
GTVT

Sở
77 Vàm Thủ - Bình Hòa Tây TT-MH 50,0 PG Sở GTVT 11-13 ※ LA
GTVT
Sở
78 Đường dọc kênh 79 MH-TH 210,0 PG Sở GTVT 12-15 ※ LA
GTVT
Sở
79 Tân Hưng - Hưng Điền Tân Hưng 46,5 PG Sở GTVT 13-15 ※ LA
GTVT
Sở
80 ĐT 830 ND Đức Hòa 25,0 PG Sở GTVT 13-15 ※ LA
GTVT
Sở
81 Áp dụng CNTT tại Sở Sở GTVT 2,5 PG Sở GTVT 11-15 ※ LA
GTVT
Sở
82 ĐT835B Bến Lức 70,0 ODA Sở GTVT 10-13 ※ LA
GTVT
Sở
83 Bảo dưỡng định kỳ: ĐT 62 78,0 Sở GTVT 11-15 ※ LA
GTVT
Sở
84 Bảo dưỡng định kỳ 401,8 Sở GTVT 11-15 ※ LA
GTVT

A12-19
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

Từ Thủ Thừa tới


85 Đường dọc sông Vàm Cỏ Tây Sở GTVT PR ST ST
Mộc Hóa
Từ Bến Lức tới
86 Đường dọc sông Vàm Cỏ Đông Sở GTVT PR ST ST
Đức Huệ
Cầu
QHPT
87 Cái Mơn Tân Hưng 30,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
88 Triêm Đức và Nhật Tảo Tân Trụ 33,0 10 O※ LA
KT-XH
Sở
89 Rạch Giữa Thủ Thừa 10,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
90 Bà Miều Thủ Thừa 10,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
91 Lớn Thủ Thừa 10,0 12-13 ※ LA
GTVT
Sở
92 Ông Xe Thủ Thừa 10,0 13-14 ※ LA
GTVT
Sở
93 Bà Míac Thủ Thừa 10,0 14-15 ※ LA
GTVT
Sở
94 Cà Nhíp Tân Thạnh 15,1 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
95 C.Hậu Dương.V.Dương Tân Thạnh 6,1 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
96 Phụng Thớt Tân Thạnh 8,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
97 Tân Lập Tân Thạnh 8,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
98 Bằng Lăng Tân Thạnh 14,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
99 Kinh Nhà Thờ Tân Thạnh 7,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
100 Bùi Mới Tân Thạnh 14,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
101 Bùi Cũ Tân Thạnh 14,0 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
102 Kinh Quận Tân Thạnh 10,9 11-12 ※ LA
GTVT
Sở
103 Hậu Thạnh Tây Tân Thạnh 10,9 11-12 ※ LA
GTVT

Sở
104 Kênh Ranh Tân Thạnh 25,7 11-12 ※ LA
GTVT
Châu Thành Sở
105 Phú Lộc 10,6 PG 11-12 ※ LA
(ĐT 827A) GTVT
Châu Thành Sở
106 Phủ Cung 10,6 PG 11-12 ※ LA
(ĐT 827A) GTVT
Châu Thành Sở
107 30/4 10,6 PG 11-12 ※ LA
(ĐT 827A) GTVT
Châu Thành Sở
108 Rạch Heo 11,0 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 827A) GTVT
109 Dựa Châu Thành 10,6 PG 14-15 ※ LA Sở

A.12-20
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
(ĐT 827C) GTVT
Châu Thành Sở
110 Đồn 10,6 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 827C) GTVT
Tân Thạnh Sở
111 Tân Hoà 7,2 PG 11-13 ※ LA
(ĐT 829) GTVT
Tân Thạnh Sở
112 Bắc Đông 7,2 PG 11-13 ※ LA
(ĐT 830) GTVT
Tân Thạnh Sở
113 Hai Hạt 7,2 PG 11-13 ※ LA
(ĐT 831) GTVT
Tân Thạnh Sở
114 Xóm Than 7,2 PG 11-13 ※ LA
(ĐT 832) GTVT
Tân Thạnh Sở
115 Hiệp Thành 1 2,4 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 833) GTVT
Tân Thạnh Sở
116 Hiệp Thành 2 2,4 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 834) GTVT
Bến Lức Sở
117 An Thạnh 40,0 PG 11-13 ※ LA
(ĐT 830) GTVT
Đức Hòa Sở
118 Sông Tra 30,0 PG 11-12 ※ LA
(ĐT 830) GTVT
Đức Hòa Sở
119 Ông Túc Dưới 20,0 PG 13-14 ※ LA
(ĐT 830) GTVT
Đức Hòa Sở
120 Ông Túc Trên 30,0 PG 13-15 ※ LA
(ĐT 830) GTVT
Đức Hòa Sở
121 Kênh Chà 20,0 PG 13-14 ※ LA
(ĐT 830) GTVT
Vĩnh Hưng Sở
122 Kênh 28 34,1 PG 11-13 ※ LA
(ĐT 831) GTVT
Tân Hưng Sở
123 Cái Môn nhỏ 19,4 PG 11-13 ※ LA
(ĐT 831) GTVT
Tân Trụ Sở
124 Nhật Tảo 20,8 PG 13-15 ※ LA
(ĐT 832) GTVT
Tân Trụ Sở
125 Triêm Đức 20,0 PG 12-13 ※ LA
(ĐT 833) GTVT
Cần Đước Sở
126 Tấn Đức 15,0 PG 13-14 ※ LA
(ĐT 833B) GTVT
Cần Đước Sở
127 Bà Đắc 15,0 PG 13-14 ※ LA
(ĐT 835C) GTVT
Thạnh Hóa Sở
128 Sân Bay 20,0 PG 13-14 ※ LA
(ĐT 836) GTVT
Đức Huệ Sở
129 Giồng Dinh 15,0 PG 13-14 ※ LA
(ĐT 838B) GTVT
Đức Huệ Sở
130 Đường Xuồng 15,0 PG 13-14 ※ LA
(ĐT 838C) GTVT
Đức Huệ Sở
131 Mỏ Heo 12,0 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 839) GTVT

Đức Huệ Sở


132 Kênh 62 12,0 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 839) GTVT

Đức Huệ Sở


133 Kênh T4 12,0 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 839) GTVT
Đức Huệ Sở
134 Kênh T2 12,0 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 839) GTVT
Đức Huệ Sở
135 Kênh 61 12,0 PG 14-15 ※ LA
(ĐT 839) GTVT

A12-21
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Cần Đước Sở
136 Ông Tổng PG 11-15 ※ LA
(ĐT 16B) GTVT
Cần Giuộc Sở
137 Ông Chuồng 80,9 PG 11-13 ※ LA
(ĐH 12) GTVT
Vận tải công cộng
Sở
138 Phương tiện vận tải hành khách Tỉnh Long An 215,0 Sở GTVT 11-15 ※ LA
GTVT
Sở
139 Điểm dừng, nhà chờ xe buýt Tỉnh Long An 7,8 Sở GTVT 11-15 ※ LA
GTVT
CTCP Đầu tưu
KCN và đô thị Sở
140 Xe buýt đô thị P4 (TXTA) ※ LA
Long An KHĐT

Khác
QHPT
141 Nạo vét Kênh 79 Tân Hưng 25,0 06-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
142 Nạo vét sông Bảo Định Tân An 10,0 08-09 C※ LA
KT-XH
QHPT
143 Kênh Phước Xuyên Tân Hưng 13,0 10 C※ LA
KT-XH
QHPT
144 Kênh Ngang Tân Hưng 7,0 06-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
145 Cảng Long An Cần Giuộc 275,0 05-10 C※ LA
KT-XH
QHPT
146 Kênh Nước Mặn Cần Đước 30,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
147 Kênh 12 Tân Thạnh 19,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
148 Bê tông hóa kênh bao phường 3 Tân An 25,0 10 O※ LA
KT-XH
Kè đá sông Vàm Cỏ Tây (từ bến đò QHPT
149 Tân An 20,0 10 O※ LA
Chú Tiết - kênh 3) KT-XH
Bê tông hóa các kênh Châu Thành, QHPT
150 60,0 10 O※ LA
Tân Trụ, Thủ Thừa KT-XH
Các huyện Sở
151 Nạo vét đường thủy 250,0 Sở GTVT 11-15 ※ LA
trong tỉnh GTVT
Sở
152 Kênh Phước Xuyên 140,2 CG Sở GTVT 09-10 ※ LA
GTVT
Sở
153 Kênh Cái Sách Tân Hưng 30,0 CG Sở GTVT 13-14 ※ LA
GTVT
Sở
154 Áp dụng CTTT tại Sở Sở GTVT 2,5 PG Sở GTVT 11-15 ※ LA
GTVT
Tại nút giao
đường cao tốc
Sở KHĐT, Sở
155 Thành lập trung tâm logistics TPHCM - Trung 5.700,0 P 10-15 PR ST ST
CT, DONRE
Lương và VĐ
ngoài TPHCM
Hoàn thành cải tạo hệ thống kênh Đồng Tháp
156 chính Cái Cỏ - Long Khốt và các PR ST ST
Mười

A.12-22
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
kênh liên quan

Công trình tiện ích


QHPT
1 Nhà máy nước Gò Đen - GĐ2 Bến Lức 35,0 03-05 C※ LA
KT-XH
Nhà máy nước Đan Mạch sử dụng QHPT
2 Thủ Thừa 96,0 ODA 04-06 C※ LA
vốn ODA KT-XH
QHPT
3 Hệ thống đường ống dẫn nước đô thị Tân An 25,0 02-07 C※ LA
KT-XH
QHPT
4 Khu xử lý chất thải rắn đô thị Thanh Hoa 57,0 06-10 O※ LA
KT-XH
Nhà máy nước ở KCN Phước Vĩnh QHPT
5 Cần Giuộc 78,0 10 O※ LA
Đông KT-XH
Nhà máy nước ở KCN cảng biển QHPT
6 Cần Giuộc 50,0 10 O※ LA
nước sâu KT-XH
QHPT
7 Nhà máy nước ở KCN Tân Kim Cần Giuộc 50,0 08-10 O※ LA
KT-XH
QHPT
8 Mở rộng nhà máy nước Cần Giuộc Cần Giuộc 8,5 06-07 O※ LA
KT-XH
QHPT
9 Nhà máy nước Cần Đước Cần Đước 15,0 07-08 O※ LA
KT-XH
Nhà máy nước cho các KCN Đức QHPT
10 Đức Hòa 78,0 06-10 ※ LA
Hòa 2 và 3 KT-XH
Xây dựng chương trình tiết kiệm và
sử dụng năng lượng hiệu quả ở tỉnh
11 Long An 0,4 Sở CT 09-10 PL LA Sở CT
Long An, giai đoạn 2010 2015 và
định hướng tới năm 2020
QH phát triển điện lực Long An giai
12 Long An 1,8 PG Sở CT 10 PL LA Sở CT
đoạn 2011 - 2015
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ
Không gian
Phát triển gắn kết các khu đô thị Tân
1 PR ST ST
An - Bến Lức
Khu dân cư
Cty TNHH
An Thạnh (Bến Sở
1 Khu dân cư XNK TM-XD ※ LA
Lức) KHĐT
Hoàng Long
CTY CP PHú
Mỹ Yên (Bến Sở
2 Mỹ và Công ty ※ LA
Lức) KHĐT
Khu đô thị mới phú mỹ Garden II Tamouh
CTY CP PHú
Mỹ Yên (Bến Sở
3 Mỹ và Công ty ※ LA
Lức) KHĐT
Khu đô thị mới phú mỹ Garden II Tamouh
Mỹ Yên (Bến Cty TNHH Sở
4 Khu dân cư ※ LA
Lức) Thép Long An KHĐT
Mỹ Yên, Tân Tổng cty XD Sở
5 Khu dân cư ※ LA
Bửu (Bến Lức) Công trình giao KHĐT

A12-23
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
thông 6

Phước lợi, Mỹ Cty Địa ốc Gò Sở


6 Khu dân cư ※ LA
yên (Bến Lức) Môn KHĐT
Tân Bửu (Bến Cty CP SX TM Sở
7 Khu dân cư ※ LA
Lức) Nguyễn Minh KHĐT
Cty CP Tập
Thị Trấn (Bến Sở
8 Khu dân cư Long Kim 1 đoàn Hoàng ※ LA
Lức) KHĐT
Long
Thị trấn (Bến Cty CP TV ĐT Sở
9 Khu dân cư BCI ※ LA
Lức) Nam Long KHĐT
Cty TNHH 1TV
Thị Trấn (Bến Sở
10 Khu dân cư Đường số 10 ĐT XD Tân ※ LA
Lức) KHĐT
Thuận
Thị Trấn (Bến Cty XD CT GT Sở
11 Khu dân cư ※ LA
Lức) 135 KHĐT
Khu dân cư Long Phú, 5,7ha GĐ 1 Thị Trấn (Bến DNTN xăng Sở
12 ※ LA
và 3,1ha mở rộng Lức) dầu 1932 KHĐT
Trung tâm
Thị Trấn (Bến Sở
13 Khu dân cư Phát triển Quỹ ※ LA
Lức) KHĐT
đất Long An
Long Hòa (Cần Cty TNHH Sở
14 Khu dân cư ※ LA
Đước) Nam Long KHĐT
Long Hậu (Cấn Cty CP BĐS Sở
15 Khu dân cư Vĩnh Tường ※ LA
Giuộc) Vĩnh Tường KHĐT
Long Hậu (Cấn Cty TNHH DM Sở
16 Khu dân cư sinh thái ※ LA
Giuộc) LEE KHĐT
Phước Cty CP ĐT khu
Sở
17 Khu dân cư, tái định cư Lại,Phước Hậu đô thị mới Phú ※ LA
KHĐT
(Cấn Giuộc) Quang
Cty ACM liên
Khu đô thị mới Đông Nam Á, Long Tân Tập (Cấn Sở
18 doanh Cty ※ LA
An Giuộc) KHĐT
Vinacapital
Thị Trấn (Cấn Cty CP vạn Sở
19 Khu dân cư ※ LA
Giuộc) Phát Hưng KHĐT
Cty CP Địa Ốc Sở
20 Khu dân cư-TM ĐHT (Đức Hòa) ※ LA
Hồng Phát KHĐT
Cty CP Địa Ốc Sở
21 Khu dân cư1+2 ĐHT (Đức Hòa) ※ LA
Hồng Phát KHĐT
Cty CP Địa Ốc Sở
22 Khu dân cư1+2 ĐHT (Đức Hòa) ※ LA
Hồng Phát KHĐT
Cty CP KCN &
Sở
23 Khu dân cư ĐLT (Đức Hòa) Đô thị Đức Hòa ※ LA
KHĐT
III - Resco
MHN (Đức Cty cổ phần Sở
24 Khu nhà ở ※ LA
Hòa) Long "V" KHĐT
Tân Mỹ (Đức Cty CP Đầu tư Sở
25 Khu dân cư đô thị mới ※ LA
Hòa) quốc tế CSQ KHĐT
Thị Trấn (Đức Cty CP Toàn Sở
26 Khu dân cư đô thị mới ※ LA
Hòa) Gia Thịnh KHĐT

A.12-24
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)
Tân Thành Cty cổ Phần Sở
27 Khu dân cư ※ LA
(Thủ Thừa) Tân Thành KHĐT
Tân Thành Cty CP ĐT Sở
28 Khu đô thị hiện đại ※ LA
(Thủ Thừa) KCN Tân Tạo KHĐT
Cty TNHH XD
Sở
29 Khu dân cư-tái định cư TT (Thủ Thừa) TM DV ĐTBĐS ※ LA
KHĐT
Tường Phong
Trung tâm PT Sở
30 Khu dân cư GĐ1 TT (Thủ Thừa) LA
Quỹ Đất Tỉnh KHĐT
Trung tâm PT Sở
31 Khu dân cư GĐ2 TT (Thủ Thừa) LA
Quỹ Đất Tỉnh KHĐT
Cty CP ĐT khu
Sở
32 Khu dân cư LBN (TXTA) CN đô thị Long ※ LA
KHĐT
An
Cty CP SX DV
Sở
33 Khu dân cư GĐ1 P3 (TXTA) TM XD Thành ※ LA
KHĐT
Tài Long An
Cty CP SX DV
Sở
34 Khu dân cư GĐ2 P3 (TXTA) TM XD Thành ※ LA
KHĐT
Tài Long An
Cty Xây dựng
Sở
35 Khu dân cư P3 (TXTA) trang trí kiến ※ LA
KHĐT
trúc ADC
Cty Đầu tư Xây
Sở
36 Khu dân cư P4,P6 (TXTA) dựng Nam ※ LA
KHĐT
Long
Cty CP Địa ốc Sở
37 Khu dân cư GĐ1 P5 (TXTA) LA
Long An KHĐT
Cty CP Đồng Sở
38 Khu đô thị mới P6 (TXTA) ※ LA
Tâm KHĐT
Cty đầu tư xây
Sở
39 Khu dân cư GĐ1 P6 (TXTA) dựng Long An ※ LA
KHĐT
(IDICO)
Cty đầu tư xây
Sở
40 Khu dân cư GĐ2 P6 (TXTA) dựng Long An ※ LA
KHĐT
(IDICO)
Cty TNHH ĐT
Sở
41 Khu dân cư GĐ1 P6 (TXTA) XD Thương ※ LA
KHĐT
Mại Kiến Phát
Cty TNHH ĐT-
Sở
42 Khu dân cư P6 (TXTA) XD-TM Thái ※ LA
KHĐT
Dương
DNTN Đại Sở
43 Khu dân cư GĐ1 P6 (TXTA) ※ LA
Dương KHĐT
DNTN Đại Sở
44 Khu dân cư GĐ3 P6 (TXTA) ※ LA
Dương KHĐT
DNTN Đại Sở
45 Khu dân cư GĐ2 P6 (TXTA) ※ LA
Dương KHĐT
Tổng Cty Sở
46 Khu dân cư P6 (TXTA) ※ LA
Phong Phú KHĐT

A12-25
Vốn Cơ
Địa điểm thực đầu tư Nguồn Cơ quan thực KH thực Tiến quan
STT Tên dự án/chương trình Nguồn
hiện (triệu vốn1) hiện hiện độ2) đề
đồng) xuất3)

Phát triển làng nghỉ sinh thái cuối PR


47 ST ST
tuần ※
Phát triển nhà ở phòng chống thiên
PR
48 tai, sử dụng năng lượng hiệu quả với ST ST

giá hợp lý cho người đân
Thương mại
Cty TNHH
Thị Trấn (Bến Thương mại và Sở
1 Khu nhà ở Công Viên ※ LA
Lức) Xây dựng KHĐT
Nguyên Hồng
P5, HTP CTCP KCN Sở
2 Văn phòng, trung tâm thương mại Tân Tạo ※ LA
(TXTA) KHĐT
An Thạnh (Bến Cty CP Đầu tư Sở
1 Khu đô thị sinh thái ※ LA
Lức) Nam Khang KHĐT
An Thạnh (Bến Cty CP ĐT Sở
2 Khu đô thị sinh thái ※ LA
Lức) Nam Long KHĐT
Cty TNHH DV-
Khu giải trí, thương mại-dịch vụ, biệt Long Hậu (Cấn Sở
3 DL-TM Thái ※ LA
thự và nhà chung cư cao cấp. Giuộc) KHĐT
Sơn
Khu đô thị phức hợp nhà ở giải trí,
Long Hậu (Cấn Cty TNHH An Sở
4 thương mại dịch vụ(275.6ha, khu tái ※ LA
Giuộc) Tây KHĐT
định cư 29ha).
Khu du lịch sinh thái, khu biệt thự
căn hộ cao cấp, trung tâm thương Long Hậu (Cấn Cty TNHH MD Sở
5 ※ LA
mại, hệ thống nhà hàng khu công Giuộc) LEE KHĐT
viên vui chơi và tái định cư
Phước
Sân golf, khu dân cư cao cấp, khu Cty CP Việt Sở
6 Lại,Phước Hậu ※ LA
vui chơi giải trí Hàn KHĐT
(Cấn Giuộc)
Trung tâm thương mại, du lịch, thể Phước Lý (Cấn Cty CP Quốc Sở
7 ※ LA
thao và nhà vườn, khu dân cư Giuộc) tế 5 sao KHĐT
Đức Hòa Hạ Cty TNHH Hải Sở
8 Khu dịch vụ nhà ở thương mại ※ LA
(Đức Hòa) Sơn KHĐT
Hựu Thạnh- CTCP Đầu Tư Sở
9 Khu dân cư, vui chơi giải trí ※ LA
ĐHH (Đức Hòa) Tân Đức KHĐT
Hợp tác xã Tân Sở
10 Khu dân cư, siêu thị P5 (TXTA) ※ LA
Địa Lợi KHĐT
KHÁC
QHPT
1 Khu hành chính mới Tân An 300,0 06-08 O※ LA
KT-XH
Trụ sở Huyện ủy và UBND huyện QHPT
2 Thủ Thừa 10,0 07-10 O※ LA
Thủ Thừa KT-XH
CTCP Đầu tư Sở
3 Cơ quan hành chính TP P5 (TXTA) ※ LA
KCN Tân Tạo KHĐT
CTCP Đồng Sở
4 Cơ quan hành chính TP P6 (TXTA) ※ LA
Tâm KHĐT
Ghi chú
1) CG = Chính phủ, PG = Tỉnh, ODA = Hỗ trợ Phát triển chính thức, P = Khu vực tư nhân;
2) C = Hoàn thành, O = Đang triển khai, PL = Quy hoạch, PR = Đề xuất; ※=QH của các sở ngành

A.12-26
3) LA = Long An, ST = Đoàn Nghiên cứu

A12-27

You might also like