Professional Documents
Culture Documents
Bản Sao Của de An - 02 - Ha Linh
Bản Sao Của de An - 02 - Ha Linh
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
2. Mục tiêu, câu hỏi và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.2. Câu hỏi nghiên cứu
2.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.1. Đặc điểm tự nhiên của Hà Nội
1.1.1. Về địa hình
1.1.2. Về khí hậu, thời tiết
1
MỞ ĐẦU
Với số lượng lớn xe máy lưu thông, đã vượt quá năng lực đáp ứng của cơ sở hạ tầng
Thành phố Hà Nội 1,34 lần, và với khu vực trong Vành đai 3 là 3,7 lần. Số điểm
“đen” ùn tắc giao thông của Thành phố là 27 điểm, 80% trong số đó nằm tại khu
vực nội thành. Nhiều chuyên gia cho rằng, những năm tới, những con số này sẽ còn
tăng cao hơn nữa, chênh lệch giữa khả năng đáp ứng của hạ tầng và nhu cầu di
chuyển bằng xe cá nhân sẽ còn bị khoét sâu. Bên cạnh đó, bùng nổ xe máy tại thành
phố Hà Nội còn mang đến nhiều hệ luỵ, đặc biệt phải kể đến tỷ lệ tai nạn giao thông
tăng cao và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Bởi vậy một trong những giải pháp
hữu hiệu nhất để giảm ùn tắc giao thông cũng như giảm thiểu các vấn đề môi trường
chính là hạn chế các phương tiện giao thông cá nhân, đi đôi với việc phát triển các
phương tiện giao thông công cộng.
3
Trước thực trạng trên, năm 2017, HĐND TP Hà Nội đã thông qua Nghị quyết số
04/2017/NQ - HĐND, về việc thực hiện Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện
giao thông nhằm giảm UTGT và ô nhiễm môi trường trên địa bàn TP Hà Nội, giai
đoạn 2016 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030”, trong đó giai đoạn từ năm 2017- 2030
triển khai “Từng bước hạn chế hoạt động trên một số khu vực và thời gian, đồng
thời chuẩn bị các điều kiện cần thiết tiến tới dừng hoạt động xe máy trên địa bàn các
quận vào năm 2030”. Các cơ quan quản lý, các chuyên gia, giới truyền thông và
người dân đã đưa ra nhiều ý kiến trước đề án này. Câu hỏi được nhiều người đặt ra
là liệu đề án cấm xe máy với lộ trình trên có thành hiện thực, trong khi câu chuyện
cấm xe máy ở Hà Nội nói riêng và một số đô thị khác nói chung có quá nhiều phức
tạp, nan giải và nhạy cảm, trực liên quan đến cuộc sống của đại bộ phận nhân dân
trong và ngoài thành phố, cũng như đụng chạm đến các nhóm lợi ích khác nhau
trong xã hội.
Do vậy, bài nghiên cứu sẽ đi tìm hiểu các tác động môi trường, xã hội và kinh tế từ
việc thực thi Đề án “Phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy, tiến tới dừng hoạt
động xe máy trên địa bàn các quận vào năm 2030”từ đó đưa ra được nhận định có
nên thực hiện chính sách hay không, và cần thay đổi những gì để chính sách khả thi
và được xã hội chấp nhận .
(3) Các tác động về môi trường, xã hội và kinh tế xuất phát từ việc thực thi đề án
là gì?
(4) Giải pháp nào có thể đưa ra để chính sách khả thi và được xã hội chấp thuận?
5. Kết cấu đề án
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, đề tài có 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về tình trạng sử dụng xe máy tại thành phố Hà Nội và các tác
động môi trường, xã hội, kinh tế.
Chương 2: Phân tích các tác động về môi trường, xã hội, kinh tế khi thực thi đề án
Chương 3: Thảo luận kết quả và đưa ra đề xuất
5
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
1.2.1. Kinh tế
Hà Nội hiện đã trở thành một trung tâm công nghiệp lớn, đóng vai trò đầu tàu của
nền kinh tế đất nước, đã và đang tiếp tục chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng hiện đại,
công nghệ cao và phát triển bền vững.
Kinh tế thành phố có xu hướng tăng trưởng nhanh và bền vững. Nếu giai đoạn
2008-2017 đạt tăng trưởng bình quân 7,41%/năm, thì năm 2019 GRDP đã tăng
7.62% với quy mô 920.270 tỷ đồng, thu nhập bình quân đầu người của Hà Nội đã
đạt hơn 117 triệu đồng, tương đương 5.134 USD/người/năm.
Bảng 1.2.1: Tốc độ tăng trưởng GRDP của Thành phố Hà Nội trong giai đoạn
2011-2018
Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 264,7 nghìn tỷ đồng, đạt 100,6%. Môi trường
đầu tư, kinh doanh tiếp tục được cải thiện. Vốn đầu tư phát triển ước tính tăng
12,9% (kế hoạch từ 10,5 – 11%), đặc biệt thu hút đầu tư nước ngoài đạt 8,05 tỷ
USD – cao nhất sau hơn 30 năm đổi mới, hội nhập, là năm thứ 2 liên tiếp dẫn đầu
cả nước.
Khách du lịch đến Hà Nội đạt 28,945 triệu lượt khách (tăng 10,1%), trong đó, khách
du lịch quốc tế đạt 7,025 triệu lượt (tăng 17%), khách du lịch nội địa đạt 21,92 triệu
lượt (tăng 8%). Tổng thu từ khách du lịch đạt 103,812 nghìn tỷ đồng, tăng 34% so
với năm 2018.
1.2.2. Xã hội
Dân cư
Kết quả sơ bộ của Tổng điều tra năm 2019, toàn thành phố Hà Nội có 8.053.663
người, 2.224.107 hộ. Phân bố dân số ở Hà Nội cũng không đều và có sự khác biệt
lớn giữa các quận nội thành và các huyện ngoại thành. So với mức 6,35 triệu người
tại cuộc tổng điều tra dân số năm 2009, dân số Hà Nội đã tăng lên khá nhanh (trên
33%, tương đương 3,3%/năm). Mật độ dân số trung bình là 2.338 người/km2, dân
cư phân bổ không đều, tốc độ đô thị hoá phát triển tương đối nhanh, mật độ dân số
tập trung tại các quận khá cao (mật độ dân số trung bình của 12 quận là 11.486
người/km2, trong đó cao nhất là quận Đống Đa với 42.422 người/km), cao gấp 4,9
lần so với mật độ dân số trung bình toàn thành phố
Mật độ dân cư đông, quá tải đã tác động mạnh đến công tác quản lý dân cư, bảo
đảm an ninh trật tự, giao thông đô thị và bảo vệ môi trường trên địa bàn Thủ đô.
Báo cáo Uỷ ban Pháp luật của Quốc hội nêu rõ, mặc dù Quy hoạch chung xây dựng
Thủ đô đặt mục tiêu đến năm 2020 dân số tăng khoảng từ 7,3 - 7,9 triệu người
nhưng với tốc độ tăng trung bình 3%/năm thì đến năm 2020 dân số ước tính sẽ là:
10.489.772 người (gần bằng dân số dự báo đến năm 2050), vượt quá xa so với dự
kiến.
Xu hướng dịch cư từ các tỉnh quanh Hà Nội lượng dịch cư đa số chọn các vùng ven
đô để sinh sống và đi làm tại vùng nội đô. Sự biến động cơ học của dân số đô thị Hà
Nội là phổ biến vì đô thị là nơi có nhiều điều kiện thuận lợi cho cuộc sống sinh
hoạt. Dòng chảy này đã gây ra những quá tải dân số ở đô thị, gây áp lực đáp ứng cơ
sở hạ tầng và các dịch vụ thiếu yếu, việc làm trước sự gia tăng dân số đô thị.
Y tế
Cũng giống như Thành phố Hồ Chí Minh, điều kiện chăm sóc y tế giữa nội ô và các
huyện ngoại thành Hà Nội có sự chênh lệch lớn. Sau đợt mở rộng địa giới hành
chính năm 2008, mức chênh lệch này càng tăng, thể hiện qua các chỉ số y tế cơ bản.
Nếu như tại địa phận Hà Nội cũ, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 9,7%, thì ở Hà Tây,
con số lên tới 17%. Tương tự, tuổi thọ trung bình tại khu vực Hà Nội cũ khá cao, 79
8
tuổi, nhưng sau khi mở rộng, con số này bị giảm xuống còn 75,6 tuổi. Việc gia tăng
số lượng phương tiện lưu thông hàng năm cũng đã làm gia tăng các bệnh nhiễm
trùng hô hấp, hen suyễn và các triệu chứng dị ứng ở trẻ em; làm cho bệnh nhân hen
và COPD dễ bị phát bệnh cấp và nhập viện nhiều hơn. Ung thư phổi cũng là một
nguy cơ khi
con người tiếp xúc với không khí ô nhiễm, nhất là từ khí thải của các phương tiện
giao thông
Giáo dục
Giáo dục Thủ đô có hơn 1,9 triệu học sinh mầm non và phổ thông, tăng hơn 90.000
em so với cùng kỳ năm học trước, đặt ra nhiều thách thức về việc bảo đảm chỗ học
cho học sinh trên địa bàn. Toàn thành phố đã có 66,7% số trường mầm non và phổ
thông công lập đạt chuẩn, vượt chỉ tiêu đề ra tại Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành
phố lần thứ XVI. Tỷ lệ tốt nghiệp THPT năm 2019 tăng 0,8% so với năm 2018. Tuy
nhiên, giáo dục Hà Nội cũng đang phải đối mặt với những thách thức về tình trạng
dân số cơ học tăng nhanh, gây áp lực về cơ sở vật chất và tình trạng thiếu trường,
lớp học.
2017 5.533.773
2018 5.766.192
Nguồn: Cục đăng kiểm Việt Nam và Công an thành phố Hà Nội, 2017
Hình 1.3.1: Biểu đồ tăng trưởng xe máy trên địa bàn thành phố Hà Nội giai
đoạn 2005-2016
10
Nguồn: Cục đăng kiểm Việt Nam và Công an thành phố Hà Nội, 2017
Với số lượng phương tiện nêu trên, nếu tính hệ số đồng thời hoạt động là 60% ô tô,
xe máy lưu thông trên đường đô thị với vận tốc 20km/giờ thì diện tích chiếm dụng
vượt 1,34 lần so với năng lực của hệ thống đường đô thị (trong khu vực trung tâm là
3,72 lần)
Bên cạnh đó, trên thực tế, xe máy còn là phương tiện có tỷ lệ người tử vong do tai
nạn giao thông là cao nhất. Theo báo cáo Kết quả công tác bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông năm 2018 và nhiệm vụ trọng tâm năm 2019 của Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia, trong số các vụ tai nạn giao thông, tai nạn giao thông ở ôtô chỉ
chiếm 33,5%, còn môtô và xe gắn máy chiếm 60.2%.
Bảng 1.3.2: Chuỗi tăng trưởng GRDP, dân số và phương tiện ô tô, xe mô tô, xe
gắn máy thành phố Hà Nội giai đoạn 2005-2016
Nguồn: Niên giám thống kê, Công an thành phố Hà Nội, Cục đăng kiểm Việt Nam
2017
Dự báo đến năm 2020, số lượng xe mô tô, gắn máy sẽ tiếp tục tăng gần 400.000
phương tiện so với năm 2019, và tăng hơn 1 triệu vào năm 2025. Với xu thế này,
yêu cầu cấn có các chính sách, đề án phù hợp để điều chỉnh được số lượng xe máy
hoạt động trong địa bàn Thành phố, trước tình trạng năng lực của hệ thống đường
đô thị còn nhiều hạn chế và không đáp ứng được lượng lớn phương tiện lưu thông
Bảng 1.3.3 : Dự báo số lượng ô tô, xe máy của thành phố Hà Nội phát triển
theo xu thế hiện nay
Đơn vị:
chiếc
Năm Số ô tô Số xe con Số xe môtô, gắn máy
CHƯƠNG 2
2.1. Giới thiệu đề án “Phân vùng hạn chế hoạt động của xe máy, tiến tới
dừng hoạt động xe máy trên địa bàn các quận vào năm 2030”
Ngày 04/7/2017, HĐND Thành phố Hà Nội đã ban hành Nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐND thông qua đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông
đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành
phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2030”. Đề án này đề cập đến nhiều giải
pháp quản lý và phát triển VTHKCC, giảm dần phương tiện giao thông cá nhân góp
phần giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; trong đó có giải pháp “Phân
vùng hạn chế dần hoạt động của phương tiện xe máy, tiến tới dừng hoạt động của xe
máy tại các quận vào năm 2030”
14
b, Yêu cầu
Đánh giá thực trạng về số lượng, chất lượng, quản lý phương tiện tham gia giao
thông làm cơ sở để đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý các loại phương tiện
giao thông đường bộ một cách cụ thể, khả thi.
Xây dựng được lộ trình cụ thể để triển khai các giải pháp và các điều kiện cần thiết
nhằm tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ.
c, Đối tượng
Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện giao thông đường bộ hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
(đoạn từ nút giao Vành đai 3 đến đường Láng), Trần Duy Hưng - Nguyễn Chí
Thanh.
Đồng thời giai đoạn 2021- 2025, Hà Nội sẽ thực hiện cấm xe máy hoạt động vào
các ngày cuối tuần tại tuyến phố trung tâm của quận Hoàn Kiếm (thuộc khu vực bảo
tồn cấp 1 mở rộng).
Giai đoạn 2025-2030, tiến hành hạn chế xe máy trong khu vực Vành đai 1 gồm bốn
quận nội thành cũ là Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng.
Giai đoạn sau năm 2030, hạn chế xe máy trong khu vực Vành đai 3 và mở rộng ra
các khu vực khác.
3 Đề xuất quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn khí thải 2017-2020
đối với xe máy nhằm kiểm soát chất lượng xe máy hoạt
động trên địa bàn Thành phố
4 Xử lý phương tiện xe máy không đảm bảo chất lượng an 2017-2030 (*)
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
5 Dừng hoạt động của xe máy theo giờ, theo ngày tại một số 2025-2029
tuyến trục chính, một số quận của Thành phố.
6 Dừng hoạt động của xe máy trên địa bàn các Quận. 2030
(*) Thực hiện sau khi đảm bảo đủ điều kiện pháp lý về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu
chuẩn khí thải
Nguồn: Sở Giao thông vận tải Thành phố Hà Nội
16
Chỉ số AQI
Chỉ số AQI là chỉ số được tính toán từ các thông số quan trắc các chất ô nhiễm
trong không khí (CO, NO2, SO2, O3 và bụi...), nhằm cho biết tình trạng chất lượng
không khí và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con người được biểu diễn qua 1
thang điểm.
Hiện tại, chỉ số AQI được chia làm 6 mức độ, các mức độ này được Cơ quan bảo vệ
môi trường Mỹ (EPA) thiết lập và lấy làm chỉ số chung trên toàn thế giới. Giá trị chỉ
số AQI càng cao thì mức độ ô nhiễm không khí càng lớn và càng tác động tiêu cực
tới sức khỏe của con người.
2 51-100 Chất lượng không khí ở mức chấp nhận được Mức vừa
nhưng lại ảnh hưởng sức khỏe đến một nhóm người phải
nhạy cảm. Ví dụ như những người liên quan đến
các bệnh hô hấp, về mũi.
3 101-150 Đối tượng ảnh hưởng đến sức khỏe nhiều nhất Mức không
trong nhóm này là người già và trẻ nhỏ, những tốt với nhóm
người bị bệnh phổi hoặc liên quan đến hô hấp. nhạy cảm
4 151-200 Đây là mức cao, không chí chất lượng thấp do ô Mức không
nhiễm môi trường và các tác động xung quanh. Ảnh tốt
hưởng xấu đến sức khỏe con người.
5 201-300 Đây là mức cảnh báo cao đối với sức khỏe cộng Mức rất hại
đồng, môi trường sống bị ô nhiễm nặng và nguy cơ
mắc bệnh rất cao.
17
6 301-500 Cảnh báo sức khoẻ: tất cả mọi người đều có nguy Mức nguy
cơ gặp phải các vấn đề về sức khoẻ nghiêm trọng. hiểm
Nguồn: Trung tâm quan trắc môi trường miền Bắc
Chỉ số PM 2,5
Chỉ số PM 2,5 là chỉ số về chất lượng không khí, chỉ kích thước và mật độ những
hạt trôi nổi trong không khí (những hạt dạng lỏng hoặc rắn rất nhỏ trôi nổi trong
không khí, các hạt này có thể do nhiều chất khác nhau tạo nên như cacbon, sulfua,
khí nitơ, và các hợp chất kim loại,...). Đối với các nhà khoa học môi trường, các hạt
trôi nổi này nhằm chỉ những chất ô nhiễm rất nhỏ trong không khí, một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm không khí. Bụi PM 2,5 là các hạt bụi lơ lửng
có đường kính nhỏ hơn hoặc bằng 2,5 micromet. Chỉ số PM 2,5 là mật độ số hạt PM
2,5 có trong 1m3 không khí. Mức tiêu chuẩn an toàn của chỉ số PM 2,5 là 10 µg/m 3,
chỉ số này càng lên cao thì mức độ ô nhiễm không khí càng nguy hiểm.
Trong quá trình phát triển của Hà Nội, mỗi năm thành phố trung bình dân số cơ học
tăng 160 nghìn người, tốc độ phát triển đô thị hóa từ 11% thời điểm sát nhập năm
2018 lên 49% thời điểm hiện nay. Điều này dẫn đến số lượng phương tiện cá nhân
lưu thông, cụ thể là xe máy cũng tăng mạnh theo. Từ đầu quý 4/2019 đến nay, địa
bàn thành phố xuất hiện hơn 10 đợt kéo dài không khí có chất lượng ở mức kém,
xấu và rất xấu. Trong đó cao điểm nhất là từ 8-14/12 chất lượng không khí thường
xuyên ở mức xấu và rất xấu. Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO), nồng
độ bụi trung bình năm của PM2.5 ở các thành phố lớn tại Việt Nam như Hà Nội vào
khoảng 28mg/m3, cao gấp 3 lần so với khuyến nghị trung bình năm là 10mg/m3.
Giai đoạn cuối năm là thời điểm ô nhiễm không khí tăng cao do sự kết hợp giữa yếu
tố thời tiết kết hợp với các nguồn ô nhiễm vốn có.
Hình 2.2.1-1: Biểu đồ so sánh chỉ số PM 2,5 của thành phố Hà Nội
với tiêu chuẩn quốc gia và thế giới năm 2014
18
Trong khoảng thời gian giữa tháng 2, từ ngày 14/2 đến ngày 21/2 kết quả quan trắc
cho thấy, giá trị thông số PM2.5 có xu hướng liên tục tăng, đặc biệt trong khoảng
thời gian từ ngày 20/2 đến ngày 23/2 giá trị PM2.5 rất cao. Giá trị trung bình 24h
của thông số PM2.5 ngày 21/2 vượt quá gần 3 lần so với giới hạn trong QCVN và
trong khoảng thời gian giữa tháng 2, kết quả tính toán AQI giờ của 3 ngày (từ ngày
20 - 23/2) có chỉ số AQI giờ ở mức rất xấu (>200) ở nhiều trạm.
Hình 2.2.1-2: Giá trị thông số PM2.5 và chỉ số AIQ tại Hà Nội từ 14/2 -
29/2/2020
Với số lượng các loại phương tiện giao thông lớn (485.955 ô tô và trên 6 triệu xe
máy, chưa kể khoảng trên 1,2 triệu phương tiện vãng lai tham gia giao thông), trong
đó nhiều loại phương tiện giao thông có chất lượng kém vẫn đang lưu hành dẫn đến
thải lượng ô nhiễm không khí từ hoạt động giao thông vận tải đang có xu thế gia
tăng, đặc biệt là sự phát thải các khí CO, NO2, VOC (các thành phần chính trong khí
thải động cơ). Xe máy hiện vẫn là nguồn đóng góp chính các loại khí ô nhiễm, đặc
biệt đối với các khí thải như CO và VOC ảnh hưởng lớn đến sức khoẻ người dân
Thành phố.
Bảng 2.2.1-2: Thống kê số vị trí quan trắc môi trường có nồng độ ô nhiễm vượt
quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn TP. Hà Nội năm 2018
Nguồn: Trung tâm Quan trắc Tài nguyên và Môi trường Hà Nội năm 2018
Như vậy, có thể thấy rõ, một trong những ưu điểm lớn nhất của giải pháp “Dừng
hoạt động xe máy trên địa bàn các Quận vào năm 2030” chính là giải quyết được
các vấn đề môi trường mà cụ thể là vấn đề ô nhiễm không khí và ô nhiễm tiếng ồn,
do 70% nguồn ô nhiễm đến từ phát thải của xe máy.
Trước hết, việc thực thi đề án sẽ giảm thiểu các tác nhân gây hiệu ứng nhà kính, khi
các hoạt động giao thông vận tải tiêu thụ một lượng lớn năng lượng, chiếm 30%
tổng nhu cầu năng lượng quốc gia, 60% tổng nhiên liệu tiêu thụ và tăng 10% mỗi
năm. Bởi trung bình mỗi năm hoạt động giao thông vận tải phát thải khoảng 30 triệu
tấn CO2. Trong đó, phát thải giao thông đường bộ chiếm 86% Khi lượng xe máy
được cắt giảm, người dân có xu hướng chuyển sang sử dụng các dịch vụ phương
tiện công cộng như xe bus sẽ giảm bớt được lượng tiêu hao về năng lượng, từ đó
giảm thải được lượng lớn khí nhà kính, và cuối cùng hạn chế được quá trình biến
đổi khí hậu. Các lượng thải lớn được thải ra từ phương tiện lưu thông như bụi, CO,
NOx, SOx, hơi xăng dầu, bụi chì, benzen gây ra ô nhiễm môi trường cũng được
giảm thiểu.
Hạn chế phương tiện cá nhân sẽ làm giảm tình trạng ùn tắc giao thông đô thị,
góp phần tiết kiệm thời gian, chi phí nhiên liệu cho xã hội
Tình hình ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố trong những năm gần đây đã
được cải thiện, tuy nhiên vẫn còn diễn biến rất phức tạp và có nguy cơ tăng số điểm
cũng như mức độ ùn tắc giao thông theo hướng ngày càng nghiêm trọng. Hiện nay,
xuất hiện nhiều dạng ùn tắc giao thông, không chỉ tập trung ở trong khu vực trung
tâm mà còn xuất hiện ùn tắc trên các trục cao tốc hướng tâm, đường trên cao, các
cửa ngõ ra vào Thành phố.
Bảng 2.2.2-1: Thống kê số điểm ùn tắc phân theo địa bàn các quận
TT Quận Số điểm
2 Quận Ba Đình 5
3 Quận Đống Đa 7
Theo số liệu tổng hợp từ Sở GTVT Hà Nội, khu vực trong vành đai 3 của thành phố
Hà Nội hiện nay là khu vực có mật độ dân cư và mật độ phương tiện lưu thông cao
nhất, theo đó số liệu về các điểm ùn tắc trong khu vực này chiếm đến 85% tổng số
lượng các điểm ùn tắc trên toàn Thành phố (35/41 điểm).
Ngoài ra, thời gian ùn tắc giao thông tại các điểm ùn tắc giao thông có xu hướng
kéo dài.
Bảng 2.2.2-2: Một số chỉ tiêu chính trong khu vực vành đai 3
T Chỉ tiêu ĐVT Giá trị Ghi chú
21
T
1 Diện tích km2 161
Ô tô % 50,7 8m2/xe
1 Tỷ lệ chiếm dụng đường % 371,7 Tính theo 60% số lượng
1 khi lưu thông phương tiện giao thông
Xe máy % 260,5 4,8m2/xe
Ô tô % 111,2 15,8m2/xe
1 Số điểm ùn tắc điểm 35 Chiếm 85% toàn TP
2
Nguồn: Sở GTVT Hà Nội, 2017
Với thực tế với hiện trạng phương tiện giao thông đường bộ như trên, nếu xếp 60%
số ô tô, xe máy trên hệ thống đường bộ hiện hữu thì đã chiếm 46% diện tích mặt
đường; nếu lưu thông trong đô thị với vận tốc 20km/h thì diện tích chiếm dụng mặt
đường vượt 134%. Nếu trong Vành đai 3 thì con số này là 127% và 372%.
Do vậy, giải pháp hạn chế xe máy để tăng cường quản lý phương tiện giao thông
đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố sẽ giảm bớt áp lực
về tăng trưởng phương tiện giao thông trong khi năng lực hạ tầng giao thông không
22
đáp ứng kịp, từ đó làm giảm tình trạng ùn tắc giao thông đô thị, góp phần tiết kiệm
thời gian, chi phí nhiên liệu cho xã hội.
Đẩy mạnh phát triển vận tải hành khách công cộng nhằm giải quyết tốt nhu cầu
đi lại của người dân đô thị
Khi xe máy bị hạn chế lưu thông, tất yếu nhu cầu sử dụng phương tiện công cộng
của người dân trong địa bàn thành phố sẽ tăng mạnh. Điều này đòi hỏi các giải pháp
để cải thiện, nâng cao chất lượng phương tiện công cộng như xe buýt và các tuyến
đường sắt trên cao.
Trên thực tế, hiện nay Hà Nội đã có 124 tuyến buýt, trong đó có 100 tuyến trợ giá,
10 tuyến không trợ giá, 12 tuyến kế cận, 2 tuyến City Tour. Mạng lưới xe buýt đã
phủ khắp 30 quận, huyện, thị xã và phục vụ đến: 453/584 số xã, phường, thị trấn
(đạt 78%); 66/71 bệnh viện (đạt 93%); 296/708 các trường THCS, THPT đạt (42%);
32/37 các khu công nghiệp (đạt 86%); 82/85 các khu đô thị mới (đạt 96%). Bên
cạnh đó, Thành phố cũng đang thi công tuyến đường sắt trên cao Mai Linh - Hà
Đông để phục vụ cho quá trình đi lại của người dân trong tương lai.
Hạn chế xe máy sẽ làm giảm tỷ lệ tai nạn giao thông, qua đó làm giảm tỷ lệ tử
vong do tai nạn giao thông, đồng thời giảm bớt áp lực cho các bệnh viện
Thực tế cho thấy, 90% nạn nhân thương vong do TNGT là người đi xe máy. Xe
máy, gồm cả xe máy điện, là phương tiện có tỷ lệ người sử dụng bị tử vong do
TNGT cao nhất, với mức nguy hiểm gấp 4 lần ô tô con, 10 lần xe buýt, 13 lần tàu
điện đô thị. Cần nhấn mạnh rằng xe máy không phải là nguyên nhân chính gây ra tai
nạn giao thông nghiêm trọng ở Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng, tuy nhiên
việc giảm số lượng xe máy được lưu thông chắc chắn sẽ giảm thiểu được số các vụ
tai nạn giao thông liên quan tới xe máy, qua đó sẽ làm giảm áp lực đối với các bệnh
viện lớn
Hạn chế được tình trạng lấn chiếm vỉa hè tại thành phố
Tình trạng tái lấn chiếm lòng lề đường, vỉa hè để kinh doanh trông xe, hay thậm chí
xe máy đi lên vỉa hè vào giờ cao điểm không chỉ gây mất trật tự mỹ quan đô thị hiện
nay tại nhiều tuyến đường, mà đồng thời còn gây tắc nghẽn và tạo ra tình trạng lộn
xộn tại khu vực trọng điểm ở trung tâm thành phố. Trong tương lai, khi lượng xe
máy lưu thông được hạn chế, sẽ ít xảy ra các tình trạng lấn chiếm lòng đường, vỉa
hè, gây ảnh hưởng tới người đi bộ và cảnh quan đô thị
máy được sử dụng không chỉ như là phương tiện đi lại mà còn để mưu sinh của
hàng triệu người dân Hà Nội. Theo ước tính của Sở Giao thông Vận tải Hà Nội, quy
định dừng hoạt động đối với xe máy trên địa bàn các quận sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến khoảng 50% người dân sinh sống trên địa bàn thành phố (bao gồm người dân
sống trên địa bàn các quận và trong khu vực vùng ven) và người dân ngoại tỉnh
thường xuyên đi lại, học tập và làm việc trong khu vực dừng hoạt động xe máy.
Người dân sử dụng xe máy để di chuyển tới tất cả mọi nơi, phục vụ cho cuộc sống
thường ngày của họ (đi làm, đi mua sắm, đưa đón,..), do đó, việc hạn chế xe máy
chắc chắn sẽ gây ra nhiều bất tiện trong cuộc sống, đồng thời làm giảm thu nhập với
các đối tượng sử dụng xe máy làm phương tiện mưu sinh. Ví dụ như các đối tác
chính của các công ty thương mại điện tử cung cấp dịch vụ như giao đồ ăn hay vận
chuyển hành khách bằng xe máy như Grab, Be hay Now cũng đều phụ thuộc rất lớn
vào việc đi lại bằng xe máy
Bởi vậy, khi thực hiện các nhóm giải pháp trên, sẽ tiết kiệm được các chi phí đi lại,
chi phí tăng thêm do ùn tắc, chi phí thiệt hại do ô nhiễm và giảm tổng chi phí xã
hội.
Tác động tích cực tới thị trường bất động sản
Khi xe máy bị cấm, phương tiện đi lại phổ biến nhất của người dân sẽ là các phương
tiện vận tải hành khách công cộng. Trong một báo cáo về giao thông công cộng ảnh
hưởng như thế nào đến thị trường bất động sản, đã chỉ ra kinh nghiệm từ các nước
khác cho thấy dự án đường sắt đô thị sẽ có ảnh hưởng nhiều nhất lên giá trị bất
động sản. Việc phát triển các trạm tàu điện giúp mang lại diện mạo mới cho khu
vực quanh đó: giá đất tăng, các dự án bất động sản bùng nổ, các đơn vị bán lẻ và dự
án văn phòng được dịch chuyển ra xa trung tâm hơn. Về lý thuyết, một tòa nhà nằm
gần trạm trung chuyển công cộng thường có giá thuê hoặc giá bán cao hơn so với
những tòa nhà nằm xa hơn vì hệ thống giao thông công cộng tốt cho phép cư dân
sống gần đó dễ dàng di chuyển đến các điểm quan trọng. Điều này đã được kiểm
chứng tại một số quốc gia với giá bán nhà tại những nơi gần hệ thống giao thông
công cộng có giá trị cao hơn từ 6% đến 45%. Mô hình phát triển bất động sản
quanh điểm trung chuyển xe buýt có thể là một hướng đi mới, chủ đạo trong tương
lai với các hạng mục như nhà ở, văn phòng, bán lẻ, bến đỗ xe phát triển ở khu vực
lân cận các trạm trung chuyển. Mô hình này đã diễn ra tại các nước trong khu vực
và tạo ra sự gia tăng đáng kể về giá trị bất động sản khu vực lân cận các trạm trung
chuyển, ví dụ Trung Quốc (10%), Hồng Kông (32%), Thái Lan (10%).
Đề án gây ảnh hưởng trực tiếp tới các doanh nghiệp kinh doanh xe máy trên địa
bàn Thành phố.
Quy định cấm được đề xuất cũng có thể gây thách thức lớn cho ngành sản xuất xe
máy mà trong một thập kỷ qua đã thực hiện những khoản đầu tư dài hạn vào Việt
Nam nhằm phát triển thị trường trong nước và quốc tế và đóng góp đáng kể vào sự
phát triển kinh tế xã hội của đất nước bên cạnh giá trị nộp thuế lớn và tạo nhiều
công ăn việc làm cho lao động địa phương. Việc sản xuất xe máy hiện nay đều do
thị trường điều tiết, không có chiến lược phát triển cụ thể. Hiện, tỷ lệ nội địa hóa đối
với xe máy đã đạt trên 90% nên Nhà nước không có thêm chính sách, chiến lược gì
cho ngành công nghiệp này. Lợi ích nhóm của các doanh nghiệp sản xuất xe máy
đang rất lớn vì mỗi năm họ sản xuất 3,5 triệu chiếc xe máy, đem lại doanh số trên
100.000 tỷ đồng/năm, tương đương với 5 tỷ USD. Phần lớn thị trường nằm trong
tay 5 hãng sản xuất lớn là Honda, Yamaha, SYM, Piaggio và Suzuki.
Chỉ một thông tin cấm xe máy đưa ra vào hồi đầu năm nay đã khiến thị trường tiêu
thụ xe máy suy giảm đáng kể. Theo báo cáo của Hiệp hội các nhà sản xuất xe máy
Việt Nam (VAMM), doanh số bán xe máy quý I/2019 giảm 6,13% so với cùng kỳ
năm 2018. Năm thành viên VAMM gồm: Honda, Yamaha, SYM, Piaggio và
Suzuki chỉ bán ra được 753.934 xe.
Tăng chi phí đầu tư cho hệ thống vận tải hành khách công cộng
Tại Hà Nội, theo thống kê thì tổng chi phí VTHKCC năm 2010 xấp xỉ 1,026 tỷ,
tăng trên 156% so với năm 2005. Tỷ lệ này cao gấp 2.5 lần so với tỷ lệ lạm phát
trong cùng giai đoạn và cao gấp 20 lần so với một số quốc gia phát triển như Mỹ.
Trong giai đoạn 2005-2012, chi phí vận tải hành khách công cộng tính bình quân
trên một km xe chạy gia tăng 2.72 lần, từ 7,105 đồng vào năm 2005 lên 19,343
đồng năm 2012, bình quân hàng năm tăng 15.38%.
Về đường sắt đô thị, hiện đang có 2 tuyến đường sắt trên cao đang thi công là tuyến
số 2A: Cát Linh - Hà Đông và tuyến số 3 (Tuyến Văn Miếu): Trôi - Nhổn - Hoàng
Mai. Cụ thể với tuyến đường sắt Cát Linh - Hà Đông, tổng mức đầu tư hơn 18.000
tỷ đồng (tương đương 868,04 triệu USD), trong đó, phần vốn vay Trung Quốc là
hơn 13.800 tỷ đồng (669,62 triệu USD). Bên cạnh đó còn có các tuyến đường sắt
đang phát triển gồm tuyến số 1 (tuyến Long Biên): Ngọc Hồi - Yên Viên, tuyến số 2
(tuyến Hoàn Kiếm): Nội Bài - Hoàng Quốc Việt và tuyến số 5 (tuyến Kim Mã):
Văn Cao - Hoà Lạc. Tuy nhiên, vì nhiều lý do liên quan đến Hội đồng nghiệm thu
nhà nước phải tiến hành nghiệm thu đánh giá về an toàn toàn bộ hệ thống; kiểm
toán dự án; khắc phục các kiến nghị của kiểm toán trước đó; hoàn thành cung cấp
các thiết bị theo hợp đồng đã ký dẫn đến lý do các dự án không thể hoàn thành đúng
tiến độ.
Như vậy, việc dừng hoạt động xe máy trên địa bàn các Quận chỉ hạn chế phạm vi
hoạt động, không hạn chế sở hữu phương tiện và đây là một trong các hình thức tổ
26
chức giao thông, phù hợp với Luật Giao thông đường bộ. Sau khi xem xét, đánh giá,
có thể rút ra một số tác động tích cực và tiêu cực mà đề án này đem lại như sau:
Tác động tích cực
Quy định sẽ làm giảm ùn tắc giao thông, ô nhiễm môi trường, từ đó giảm thiểu các
chi phí thiệt hại và nâng cao trật tự giao thông đô thị, tạo điều kiện cho hệ thống vận
tải hành khách công cộng phát triển. Giải pháp này cũng ảnh hưởng đến thói quen
đi lại và văn hóa giao thông của người dân đô thị theo hướng chuyển sang sử dụng
vận tải hành khách công cộng và giảm đi lại bằng phương tiện cá nhân, qua đó làm
giảm tỷ lệ tử vong do tai nạn giao thông và giảm áp lực lên các bệnh viện.
Tác động tiêu cực
Quy định dừng hoạt động đối với xe máy trên địa bàn các Quận sẽ ảnh hưởng trực
tiếp bằng cách làm giảm thu nhập và tăng chi phí đi lại đối với người dân sinh sống
trên địa bàn thành phố Hà Nội (bao gồm người dân sống trên địa bàn các Quận và
trong khu vực vùng ven) và người dân ngoại tỉnh thường xuyên đi lại, học tập và
làm việc trong khu vực dừng hoạt động xe máy.
Ngoài ra, quy định này cũng ảnh hưởng tới các doanh nghiệp kinh doanh xe máy
trên địa bàn Thành phố, và làm tăng chi phí đầu tư cho hệ thống vận tài hành khách
công cộng.
27
CHƯƠNG 3
3.2.2. Phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả vận tải hành khách công
cộng
Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng đa phương thức
- Mở rộng phát triển phương tiện xe buýt với sức chứa khác nhau (xe buýt sức chứa
nhỏ, xe buýt 2 tầng,...) phù hợp với điều kiện hạ tầng các khu vực, các tuyến đường
có mặt cắt khác nhau.
- Xây dựng kế hoạch đưa vào khai thác các loại xe buýt sử dụng nhiên liệu sạch
(LPG, CNG, xe buýt sử dụng năng lượng điện,...), xe buýt hỗ trợ người khuyết tật.
- Phát triển mạng lưới tuyến buýt liên đô thị kết nối với các tỉnh xung quanh thành
phố Hà Nội (cự ly <200km).
- Xây dựng định mức, đơn giá và quy trình vận hành khai thác cho hệ thống xe buýt
nhanh BRT, đường sắt đô thị, làm cơ sở để quản lý điều hành.
- Phát triển hợp lý các loại hình VTHKCC khác như: xe hợp đồng, xe trung chuyển,
xe đạp công cộng, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ,... nhằm hỗ trợ VTHKCC
khối lượng lớn, hình thành mô hình VTHKCC đô thị đồng bộ, liên hoàn.
- Đảm bảo thời gian đi lại hợp lý của phương tiện giao thông công cộng phục vụ
hành khách nhanh gọn (chú trọng 03 yếu tố: thời gian phương tiện lưu thông trên
đường; thời gian dừng đón trả khách tại các điểm dừng; thời gian chậm xe).
- Lắp đặt bảng điện tử, hệ thống cung cấp thông tin trực tuyến tại các cơ sở hạ tầng
phục vụ VTHKCC và trên phương tiện.
-Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý, khai thác, vận hành hệ thống
VTHKCC xây dựng các chương trình đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
quản lý, điều hành VTHKCC. Thường xuyên tổ chức, đào tạo, tập huấn cho lái xe,
nhân viên bán vé, những người tiếp xúc trực tiếp với hành khách về kỹ năng xử lý
tình huống, văn hoá ứng xử, bảo quản phương tiện.
KẾT LUẬN
Xe máy là phương tiện chủ đạo trong vận tải đô thị hiện nay với nhiều ưu điểm phù
hợp với điều kiện hạ tầng và xã hội: có mức giá vừa phải, cơ động, thích ứng với
các loại đường khác nhau, diện tích chiếm dụng mặt đường thấp... Chính vì những
ưu điểm đó dẫn đến số lượng xe máy phát triển quá nhanh (từ khoảng 1 triệu xe
những năm 90 đến gần 6 triệu triệu xe như hiện nay) trong khi tốc độ tăng trưởng
kết cấu hạ tầng không theo kịp và vận tải hành khách công cộng chưa đáp ứng được
nhu cầu thì lượng xe máy khổng lồ trở thành một trong những nguyên nhân gây ùn
tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
Thông qua việc phân tích, đánh giá các nguyên nhân chính dẫn đến tính trạng ùn tắc
giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố cũng như dự báo sự gia
tăng của nhu cầu đi lại và phát triển của phương tiện cá nhân trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020 và 2030 và đưa ra các thách thức đối với hệ thống giao thông vận tải
30
của thành phố Hà Nội, nghiên cứu đã chỉ ra được các tác động tích cực và tiêu cực
về yếu tố môi trường, xã hội và kinh tế của đề án. Xét về mục đích, giải pháp “Phân
vùng hạn chế hoạt động của xe máy, tiến tới dừng hoạt động xe máy trên địa
bàn các quận vào năm 2030” sẽ giải quyết được các vấn đề về môi trường tại
Thành phố Hà Nội, đồng thời giúp giảm thiểu chi phí cho xã hội và làm giảm áp lực
lên hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông tại Thành phố. Tuy nhiên, bên cạnh các ưu
điểm trên, giải pháp này trực tiếp ảnh hưởng tới lợi ích, thu nhập của người dân sinh
sống địa bàn thành phố cũng như các doanh nghiệp kinh doanh xe máy, và tăng chi
phí đầu tư cho hệ thống vận tải hành khách công cộng. Bởi vậy, để đề án có thể
được đại bộ phận dân số chấp nhận, Thành phố Hà Nội nên giải quyết đồng bộ các
vấn đề, chứ không chỉ tập trung vào hạn chế phương tiện giao thông; cần phân chia
khu vực để hạn chế xe máy, không nên làm theo tuyến đường. Đồng thời, tăng khả
năng vận hành, kết nối của hệ thống vận tải công cộng; xây dựng thêm các bến, bãi
trông giữ phương tiện giao thông cá nhân tại các bến xe buýt, tàu điện, cũng như
phát triển và nâng cao chất lượng hiệu quả vận tải hành khách công cộng thông qua
ứng dụng công nghệ cao .
1. Cục Thống kê Thành phố Hà Nội (2019), Niên giám thống kê năm 2018, Hà
Nội.
2. Tổng cục thống kê (2018), Báo cáo tình hình kinh tế xã hội từ năm 2013-
2018, Hà Nội.
3. Hội đồng Thành phố nhân dân Hà Nội, Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND về
việc thông qua đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ
nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố
31
Hà Nội giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2030”, ban hành ngày 04 tháng 7
năm 2017.
4. Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Quyết định số 5953/QĐ-UBND về việc
phê duyệt đề án“Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ
nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố
Hà Nội giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2030”, ban hành ngày 24 tháng 8
năm 2017.
5. Cục Đăng kiểm Việt Nam (2018), Báo cáo phương tiện cơ giới đang lưu
hành, Hà Nội.
6. Sở Giao thông Vận tải (2017), Đề án“Tăng cường quản lý phương tiện giao
thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên
địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2017-2020, tầm nhìn 2030”, Hà Nội