Professional Documents
Culture Documents
MSSV: 31201024257
+ Làm tăng diện tích sản xuất nông nghiệp, cụ thể: đến năm 2013 (sau 22
năm hoạt động) diện tích lúa tăng được 300 ha, rau màu tăng được 38
ha. Trung bình mỗi năm diện tích lúa tăng được 14 ha, diện tích rau màu
tăng 2 ha/năm.
+ Hiệu quả do chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cụ thể: nhìn chung lợi ích
mang lại từ việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trong giai đoạn 1990 -
2013 là rất cao ( bình quân là 124 triệu đồng/ năm)
+ Hiệu quả do tăng năng suất cây trồng
+ Hiệu quả do có hình thức sản xuất mới
=> Tổng lợi ích kinh tế của kênh Đông lên tới 66.097,04 triệu đồng.
=> Giátrị lợi ích của dự án tác động tích cực.
● Hạng mục đầu ra phi thị trường
Về mặt môi trường
+ Lợi ích cải tạo cảnh quan môi trường sinh thái
+ Làm tăng thặng dư của người dùng nước
+ Lợi ích thu được từ việc gián tiếp làm gia tăng sản lượng của các ngành
chăn nuôi.
Về mặt xã hội
+ Lợi ích do giải quyết việc làm, đời sống nhân dân được cải thiện
5/ Giá áp dụng trong phân tích dự án và cách chuyển đổi nhất quán giá, suất
chiết khấu dự án
- Giá áp dụng trong phân tích dự án: giá thực
- Cách chuyển đổi nhất quán giá: Các số liệu phân tích hiệu quả công trình thủy
lợi kênh Đông sẽ được loại bỏ yếu tố lạm phát để đưa về giá năm 1990 là năm
gốc bắt đầu đầu tư dự án. Tất cả lợi ích và chi phí của dự án để được loại trừ
yếu tố lạm phát bằng cách chia cho hệ số lạm phát
- Suất chiết khấu dự án: 10%/ năm
6/ Bảng thông số
1. Mục tiêu chính của dự án; Vòng đời của dự án, và cách căn cứ xác định
Mục tiêu chính của dự án: phân tích chi phí đầu tư và vận hành của dự
án xây dựng hệ thống xử lý nước thải của các cơ sở y tế tại tỉnh Lâm
Đồng; định giá trị lợi ích của dự án, dựa trên kết quả phân tích lợi ích và
chi phí để đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
Vòng đời của dự án: 40 năm.
Cách căn cứ xác định: “Thời gian số liệu phân tích tương ứng với thời
gian tiến hành dự án XLNT của các CSYT tại tỉnh Lâm Đồng từ năm
2005 đến hết thời gian sử dụng của dự án là 30 năm. Năm gốc được
chọn trong phân tích dự án là năm thực hiện nghiên cứu 2015, số liệu
phân tích lợi ích cũng được thu thập vào năm 2015. Các chi phí và lợi
ích phát sinh của dự án từ năm 2005 đến 2014 và từ năm 2016 đến hết
thời gian sử dụng của dự án sẽ được quy về giá trị năm gốc phân tích là
năm 2015”.
2. Các hạng mục đầu vào có thị trường và các hạng mục đầu vào phi thị
trường
Các hạng mục đầu vào có thị trường:
+ Chi phí đầu tư: xây lắp và thiết bị; quản lý dự án; tư vấn xây dựng; khác
+ Chi phí vận hành: điện năng; hóa chất; nhân công; bảo trì
+ Mức sẵn lòng trả của các nhóm đối tượng đối với dự án
Các hạng mục đầu vào phi thị trường:
+ Vị trí địa lý tự nhiên
+ Khí hậu, đất đai
+ Điều kiện y tế
3. Các hạng mục đầu ra có thị trường và các hạng mục đầu ra phi thị trường
Các hạng mục đầu ra có thị trường:
+ Khả năng sinh lợi mà dự án có thể đem lại (0.85%/năm)
Các hạng mục đầu ra phi thị trường:
+ Hệ thống xử lý nước thải ở các CSYT ở tỉnh Lâm Đồng
+ Giá trị lợi ích của dự án đối với các đối tượng: bệnh nhân, nhân viên ở các
CSYT, và hộ dân sống xung quanh CSYT).
4. Giá áp dụng trong phân tích dự án và cách chuyển đổi nhất quán giá; Suất
chiết khấu dự án
Giá áp dụng trong phân tích dự án là giá trị thực
Cách chuyển đổi nhất quán giá của dự án là dùng giá trị thực, lấy năm gốc là
2015 để hoàn thành các số liệu.
Suất chiết khấu của dự án: 6%/năm
5. Lập bảng thông số của dự án
ĐỀ TÀI 4: XĂNG XE SINH HỌC
2/ Mục tiêu chính của dự án, vòng đời dự án, cách căn cứ xác định
Mục tiêu chính của dự án: Nghiên cứu này so sánh chi phí xã hội của xăng dầu sinh
học và xăng dầu hóa thạch cho 1 đơn vị vận hành (FU) được định nghĩa là 1 km vận
chuyển xe cộ với mong muốn dùng xăng sinh học thay thế xăng hóa thạch nhưng cần
có tính khả thi về kinh tế.
(In this paper we aim to compare the social costs (i.e. thesum of private and external
costs) of biofuels and fossil fuelsfor an FU which we define as 1km of vehicle
transportation. However, there are concerns about its economic viability)
Vòng đời dự án: 15 năm kể từ 2010 đến năm 2025
1. Căn cứ xác định: Đơn giá chi phí ngoại ứng đã được điều chỉnh ở mức giá năm 2010 được
thu thập từ [27] cho giai đoạn 2010-2025 và điều chỉnh phản ánh sự khác biệt giữa Vietnam
và các nước EU liên quan đến mức sẵn lòng trả mức độ tổn hại vật lý của các chất gây ô nhiễm
3/ Các hạng mục đầu vào có thị trường và các hạng mục đầu vào phi thị trường
Các hạng mục đầu vào có thị trường
Chi phí phát thải khí nhà kính
Chi phí ngoại ứng về an ninh năng lượng
Chi phí tổn hại áp dụng tại Việt Nam
Các chi phí phát thải khác
các hạng mục đầu vào phi thị trường: đường xá, cơ sở vật chất, phương tiện
giao thông.
4/ Các hạng mục đầu ra có thị trường và các hạng mục đầu ra phi thị trường
Các hạng mục đầu ra có thị trường
Hiệu quả chi phí của xăng sinh học
Hiệu quả chi phí của xăng hóa thạch
Hiệu quả chi phí của dầu sinh học
Hiệu quả chi phí của dầu hóa thạch
các hạng mục đầu ra phi thị trường
Góp phần giảm ô nhiễm môi trường
5/ Giá áp dụng trong phân tích dự án và cách chuyển đổi nhất quán giá, suất
chiết khấu dự án
Giá áp dụng trong phân tích dự án: giá thực
Cách chuyển đổi nhất quán giá; giá được điều chỉnh theo lạm phát lấy năm gốc
là năm 2010
Suất chiết khấu dự án: 4%
6/ Lập bảng thông số