You are on page 1of 25

Ngày 03 tháng 01 năm 2024

IMC
REPORT
DỰ ÁN CUỐI KỲ
BỘ MÔN PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ

Giảng viên hướng dẫn


THS. PHÙNG THANH BÌNH

Nhóm sinh viên thực hiện


NHÓM 5
Nguyễn Thị Hà Giang - 31211022917
La Ngọc Liên - 31211027210
Nguyễn Thị Thùy Linh - 31211024613
Nguyễn Trà My - 31211026010
Lê Nguyễn Trà My - 31211020203
NỘI DUNG
BÁO CÁO
TÓM TẮT KẾT QUẢ 03

GIỚI THIỆU 04

PHƯƠNG PHÁP LUẬN 05

PHÂN TÍCH 09

KẾT LUẬN 15

PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 16


TÓM TẮT
KẾT QUẢ
Chính phủ Indonesia (GOI) đang xem xét đề xuất liên doanh với nhà đầu tư nước ngoài
(International Mining Corporation_IMC) để phát triển một mỏ đồng mới ở tỉnh miền núi và
xa xôi miền Đông (EP), nơi các cuộc khảo sát địa chất gần đây đã phát hiện ra lượng đồng
đáng kể. Đề xuất thành lập Công ty TNHH Khai thác mỏ miền Đông (EPML) sẽ khai thác và
nghiền quặng đồng tại chỗ. Sau đó, tinh quặng này sẽ được vận chuyển (ở dạng bùn) bằng
đường ống đến một cơ sở cảng chuyên dụng ở cửa sông tỉnh phía Đông, từ đó nó sẽ được vận
chuyển đến Nhật Bản để tinh chế và bán trên thị trường thế giới. Ngoài sản phẩm chính là đồng,
tinh quặng cũng sẽ chứa một số lượng vàng và bạc cũng sẽ được chiết xuất từ ​cô đặc ở giai đoạn
tinh chế và bán trên thị trường thế giới. GOI rất mong muốn dự án được tiến hành vì nó được kỳ
vọng sẽ cung cấp một khoản đầu tư đáng kể trong khu vực, đồng thời tạo cơ hội đào tạo và sử
dụng lao động địa phương cũng như một số lao động nhập cư giữa các tiểu bang từ các khu vực
kém phát triển khác của EP và các nơi khác tại Indonesia. IMC rất quan tâm đến dự án, họ lo ngại
rằng các chi phí bổ sung bên ngoài cơ sở liên quan đến việc thành lập và vận hành khu kinh tế
rộng lớn và hạ tầng xã hội sẽ làm giảm khả năng sinh lời của dự án một cách đáng kể.
Báo cáo xem xét các phương án sau:
Phương án 1: Miễn tất cả các thuế nhập khẩu
Phương án 2: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Phương án 3: Miễn tất cả thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp
Phương án 4: Miễn thuế tài nguyên
Phương án 5: Giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10%
Phương án 6: Miễn thuế tài nguyên và giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10%
Phương án 7: Miễn tất cả thuế nhập khẩu, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế tài
nguyên, và giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10%.
Kết quả của dự án được phân tích cụ thể như sau:
Phương án 0 có thể bị từ chối do làm giảm NPV theo quan điểm IMC và EPML.
Phương án 7 có thể bị từ chối do làm giảm NPV theo quan điểm nhóm mục tiêu.
Phương án 2-4-5-6 mang lại hiệu quả lợi ích như nhau nên rất khó để đi đến đàm phán và có
thể không được chấp nhận do có sự chênh lệch về mặt lợi ích giữa các bên có liên quan.
Phương án 1-3 khả thi để thực hiện vì mang lại lợi ích cao cho cộng đồng.
Từ những phân tích cụ thể, phương án 3 là phương án được đề xuất cho Chính phủ
Indonesia. GOI nên xem xét và đàm phán thêm với IMC về phương án này bởi khả năng sinh lợi
cao nhờ các ưu đãi (miễn thuế nhập khẩu, miến thuế thu nhập doanh nghiệp, miễn thuế tài
nguyên, và giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10%).

03
01

1. GIỚI THIỆU
1.1. MỤC ĐÍCH
Báo cáo này cung cấp kết quả phân tích cho các đề xuất của International Mining Corporation
(IMC) từ đó thông báo cho GOI trong các cuộc đàm phán với IMC về lợi ích ròng mà IMC và các
nhóm mục tiêu có liên quan nhận được.

1.2. TỔNG QUAN DỰ ÁN


IMC là công ty khai thác quốc tế được GOI lựa chọn liên doanh nhằm phát triển dự án khai thác
mỏ đồng ở các tỉnh miền núi xa xôi Miền Đông, Indonesia. Theo đó, Công ty TNHH Khai thác mỏ
Miền Đông (EPML), Chính phủ Indonesia (GOI) sẽ nắm giữ 30% cổ phần của công ty, EPML sẽ
khai thác và nghiền quặng đồng tại chỗ. Sau đó, cô đặc và sẽ được chuyển đến Nhật Bản để tinh
luyện và bán trên thị trường thế giới. Mặc dù sản phẩm chính là đồng, sản phẩm cô đặc cũng sẽ
chứa một số lượng vàng và bạc cũng sẽ được chiết xuất, ​cô đặc ở giai đoạn tinh chế. Do các
Tỉnh Miền Đông là một khu vực được coi là kém phát triển của Indonesia, điều kiện kinh tế cũng
như cơ sở hạ tầng xã hội trong khu vực vẫn còn rất thiếu thốn, vì vậy EPML sẽ cần đầu tư đáng
kể vào các cơ sở hạ tầng bên ngoài như đường, cầu, trường học, bệnh viện,... bên cạnh việc
đầu tư trực tiếp vào khai thác mỏ, nhà máy. Việc này làm cho dự án dự kiến tạo ra một số liên
kết ngược vào nền kinh tế ở địa phương.

1.3. CÁC PHƯƠNG ÁN


Vì chi phí cho các cơ sở hạ tầng
Phương án Loại thuế được miễn
bên ngoài của EPML làm cho IMC
lo ngại về sự sụt giảm khả năng Phương án 0 Không nhượng bộ
sinh lời của dự án. Do đó IMC sẽ
chỉ tham gia vào dự án này nếu Phương án 1 Miễn tất cả thuế nhập khẩu
họ nhận được các nhượng bộ
như: miễn thuế nhập khẩu đối với Phương án 2 Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp

tất cả hàng hóa nhập khẩu hoặc


Miễn thuế nhập khẩu và thuế thu nhập
miễn thuế thu nhập doanh nghiệp Phương án 3
doanh nghiệp
trong 10 năm đầu tiên hoạt động
hoặc miễn thuế tài nguyên hay Phương án 4 Miễn thuế tài nguyên
giảm một phần vốn của GOI.
Phương án 5 Giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10%
Báo cáo này sẽ tiến hành đánh
giá các ưu đãi được kiến nghị dựa Phương án 6 Kết hợp option 4 và 5
trên 7 kịch bản, tương ứng với 7
phương án mà các bên liên quan Phương án 7 Kết hợp option 1 đến 5
có thể chọn lựa.

04
02

2. PHƯƠNG PHÁP LUẬN


2.1. PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ
Phân tích lợi ích – chi phí (CBA) cung cấp công cụ có tính hệ thống để nhận dạng, lượng hóa
bằng tiền và so sánh tất cả các tác động của một đề xuất dự án hoặc chính sách, thậm chí khi
các tác động phát sinh trong nhiều năm ở tương lai, theo quan điểm xã hội. CBA đóng vai trò
cung cấp thông tin cho người ra quyết định về các lợi ích, chi phí và lợi ích ròng của các quan
điểm khác nhau trong một đề xuất dự án hay chính sách. Có bốn quan điểm được xem xét là:

Quan điểm dự án
Phân tích dự án là để đánh giá tất cả các đầu vào
và đầu ra của dự án theo giá thị trường (không bao
gồm thuế, trợ cấp, lãi vay, v.v.) và xác định xem dự
án có hiệu quả từ góc độ thị trường hay không.

Quan điểm chủ đầu tư


Dự án được đánh giá từ quan điểm của nhà đầu tư
tư nhân, sử dụng giá thị trường, suất chiết khấu tài
chính, không quan tâm đến ngoại tác và chỉ quan
tâm hiệu quả tài chính cho chủ đầu tư. Phân tích
dự án và tính ra các luồng thuế, lãi vay và nợ. Đây
cũng là căn cứ để nhà đầu tư tìm ra những cơ hội
đầu tư tốt, tránh được những rủi ro và giảm thiểu
chi phí cơ hội.

Quan điểm hiệu quả kinh tế


Sử dụng giá ẩn thay cho giá thị trường chưa phản ánh đúng giá trị kinh tế của các nhập lượng
và xuất lượng có thị trường, có tính các ngoại tác, và chỉ quan tâm hiệu quả kinh tế chung của
dự án. Vì dự án cần được thẩm định trên nhiều phương diện như sự ảnh hưởng đến môi trường
sinh thái, mức đóng góp cho ngân sách, giải quyết việc làm… Từ đó có những kết luận về hiệu
quả kinh tế – xã hội do dự án mang lại để ra quyết định.

Quan điểm nhóm mục tiêu


Sử dụng giá ẩn, có tính các ngoại tác, và quan tâm đến sự phân phối lợi ích ròng của dự án cho
các bên liên quan trong nước. Tính tổng các lợi ích ròng mà dự án tạo ra cho các nhóm mục tiêu
và phân tách các lợi ích ròng này cho từng phân nhóm mục tiêu của dự án để xem ai được ai
mất từ việc thực hiện dự án.

05
02
2.2. CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN VÀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN NỘI BỘ
Lợi ích và chi phí được đo lường bằng dòng tiền qua từng năm của dự án (từ 2003 – 2020) và
sau đó được chiết khấu trở lại giá trị hiện tại (2003) bằng cách sử dụng tỷ lệ chiết khấu là 3%,
6%, 9%, 12%, 15%, và 18%. Có hai tiêu chí chinh được sử dụng trong báo cáo là giá trị hiện tại
ròng (NPV) và tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Dự án sẽ được chấp nhận khi NPV dương vì tạo ra lãi và ngược lại nếu NPV âm sẽ dẫn đến lỗ
ròng. Khi so sánh hai hay nhiều lựa chọn, dự án có NPV cao nhất là dự án tốt nhất.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) cũng được xác định cho từng thành phần chính. IRR được thể
hiện thông qua mức lãi suất mà khi dùng nó để quy đổi dòng tiền của dự án thì giá trị thực chi và
giá trị thực thu bằng nhau, tức là NPV của dự án bằng 0.

2.3. CÁC BIẾN QUAN TRỌNG


Các biến chính thể hiện trong phương án 0 được sử dụng để phân tích cho từng phương án.
Các ô trong bảng có thể thay đổi nhằm phù hợp với giả định của đề xuất.
Phương án 0: Các trường hợp cơ bản của dự án IMC, bao gồm thực hiện tất cả các nghĩa
vụ về thuế
Phương án 1: Miễn tất cả các thuế nhập khẩu
Phương án 2: Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp
Phương án 3: Miễn tất cả thuế nhập khẩu và thuế thu nhập doanh nghiệp
Phương án 4: Miễn thuế tài nguyên
Phương án 5: Giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10%.
Phương án 6: Miễn thuế tài nguyên và giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10%
Phương án 7: Miễn tất cả thuế nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tài nguyên và
giảm cổ phần của GOI từ 30% xuống 10% (kết hợp tất cả phương án)

06
02
2.4. CÁC GIẢ ĐỊNH Chi phí đầu tư

Hệ số chuyển đổi Tổng chi phí đầu tư ban đầu là 1.25 tỷ USD.
Bao gồm chi phí cho cả trong và bên ngoài dự
Các hệ số chuyển đổi được dùng để phân tích, án và liên quan đến sự kết hợp hàng hóa được
tính toán: sản xuất trong nước, lao động địa phương và
2204,62 pounds (lbs) = 1 tấn người nước ngoài. Chi phí đầu tư sẽ được trải
32,1507 ounce (oz.) = 1 kg ra trong 3 năm: 25% vào năm 2003; 45% vào
1000 kg = 1 tấn 2004; 30% vào 2005.

Vòng đời dự án Vốn lưu động


Giả định rằng khoản đầu tư ban đầu bắt đầu từ Vốn lưu động bao gồm hỗn hợp phụ tùng thiết
năm 2003 và dự án sẽ kết thúc (mỏ sẽ đóng bị nhập khẩu (60%), nhiên liệu vật tư (35%) và
cửa hoàn toàn) - vào cuối năm 2020. Để đơn vật liệu sản xuất trong nước (5%) sẽ bắt đầu từ
giản hóa việc phân tích, giả định rằng các mức khoảng 25 triệu Rp vào năm 2004 đến 75
khoản thu - chi phát sinh vào cuối năm. triệu Rp vào năm 2005, và duy trì ở mức đó
trong phần còn lại của vòng đời dự án cho đến
Tỷ giá hối đoái năm 2020 khi dự án kết thúc hoặc bán lại.

Giả định rằng giá cả không bị ảnh hưởng bởi


Tài trợ
lạm phát. Mức tỷ giá của đồng Rp và USD là
2.5 Rp/USD trong suốt thời gian hoạt động của Khoản đầu tư ban đầu (2003 đến 2005) sẽ
dự án. Giả định này đúng nếu tỷ giá hối đoái được tài trợ một phần bằng nợ (500 triệu đô la
được cố định ở Indonesia. Ngược lại, nếu Thái Mỹ) và phần còn lại thông qua quỹ riêng của
Lan có tỷ giá hối đoái thả nổi, thì tùy vào chính IMC. Khoản vay nước ngoài 500 triệu đô la Mỹ
sách tiền tệ và tác động toàn cầu, tỷ giá có thể (có thể hoàn trả bằng đô la Mỹ) sẽ được huy
biến động hoặc không. Một lần nữa, phân tích động vào năm 2003 trên thị trường vốn quốc tế
độ nhạy giải quyết vấn đề tiềm ẩn này. với lãi suất cố định lãi suất 7% mỗi năm (gốc
và trả lãi đều hằng năm), được hoàn trả dưới
Chi phí vận hành dạng niên kim trong vòng 15 năm, bắt đầu vào
năm 2006 (được ân hạn).
Tổng chi phí chung, bao gồm tất cả việc vận
chuyển đầu vào và đầu ra, loại trừ chi trả bồi
thường và cung cấp cho việc phục hồi. Giả
Công suất hoạt động
định chi phí vận hành của từng hạng mục là
Trong năm hoạt động đầu tiên (2006), giả định
không đổi trong suốt thời gian hoạt động của
dự án, tuy nhiên đối với bảo hiểm sẽ tăng lên
dự án ​sẽ đạt 25% công suất hoạt động; năm
hằng năm, điều này được coi là bồi thường cho thứ hai đạt 50%; năm thứ ba đạt 75%; và từ
việc sử dụng đất được nắm giữ trong cộng năm thứ tư trở đi đạt công suất tối đa cho tới
đồng và các hoạt động liên quan của nó. cuối vòng đời dự án (năm 2020).

07
02
2.4. CÁC GIẢ ĐỊNH

Thuế TNDN, thuế nhập khẩu, thuế tài nguyên


Giống với thuế TNDN, thuế nhập khẩu được giả định là cố định trong suốt thời gian của
dự án. Tuy nhiên, các tỷ lệ này có thể thay đổi theo thời gian. Cần thận trọng khi kiểm tra
chính sách của Chính phủ để xác định liệu việc tăng hoặc giảm thuế/ nhiệm vụ có được lên kế
hoạch hoặc có khả năng xảy ra trong những năm tới hay không, bao gồm cả việc áp dụng các
loại thuế/ nghĩa vụ mới. Tất nhiên nếu Chính phủ thay đổi, bất kỳ tỷ lệ dự báo nào cũng có thể
thay đổi. Giả định IMC được chuyển lỗ sang các hoạt động khác tại Indonesia.

Giá trị thanh lý, khấu hao và chi phí dự phòng phục hồi
Giả định rằng thiết bị khai thác và xay xát có giá trị thanh lý là 10% chi phí ban đầu. Cơ sở
hạ tầng ngoại vi (bao gồm cả xây dựng nhưng không bao gồm chi phí đào) kết thúc có giá
trị thanh lý 30% chi phí ban đầu của nó; hậu cần và các thiết bị khác có giá trị thanh lý
bằng 20% ​chi phí ban đầu của nó. Theo luật thuế Indonesia, IMC được phép khấu hao tất cả
các khoản đầu tư ban đầu trong vòng đời hoạt động 15 năm của dự án, bắt đầu từ 2006, sử
dụng phương pháp đường thẳng. Đầu tư thay thế được khấu hao trong 3 năm sau năm đầu tư,
cũng sử dụng phương pháp đường thẳng, và giả định là không có giá trị thanh lý.
Khi kết thúc dự án, EPML sẽ phục hồi khu vực khai thác và khu vực ảnh hưởng, chi phí
này có giá 625 triệu Rupe. EPML được phép phân bổ hàng năm như một chi phí hoạt
động cho các mục đích thuế, lãi suất thực hàng năm 7%.

Giá bán Đồng, Giá bán Vàng


Dự án đã giả định Giá bán Đồng và giá bán Vàng là cố định và cả hai cũng được coi là ngân lưu
vào gián tiếp của dự án thông qua doanh thu. Vì thế việc giá bán có thể thay đổi theo nhiều điều
kiện khác nhau của kinh tế là điều hoàn toàn có thể xảy ra. Vì thế cần xem xét để xem khi giá
bán này thay đổi sẽ gây ra tác động như thế nào đến dự án và có làm bất lợi cho dự án hay
không.

Giá tinh chế Đồng, Giá tinh chế Vàng

Ngược lại với giá bán giá tinh chế được xem như là một chi phí của dự án. Giá tinh chế này
cũng được xem là cố định trong dự án, tuy nhiên với sự thay đổi của những yếu tố khác, rất có
thể sẽ làm cho giá tinh chế này thay đổi, vì thế việc phân tích độ nhạy là cần thiết để biết được
mức độ thay đổi này sẽ làm cho dự án có lợi nữa hay không. Bên cạnh đó là phòng ngừa được
rủi ro một cách chủ động hơn cho các chủ đầu tư.

08
03

3. PHÂN TÍCH
Mỗi thành phần trong số bốn thành phần của phân tích chi phí-lợi ích xã hội được xem xét riêng
biệt dưới đây cho mỗi phương án. Tất cả các giá trị đều tính bằng triệu Rupiah mới (Rp000000's).

3.1. PHÂN TÍCH DỰ ÁN


Bảng 3.1: Phân tích dự án

Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)

Phương án 0 5,499 3,271 1,736 661 -103 -651 2 14.5% 2

Phương án 1 5,804 3,546 1,987 894 115 -445 1 15.5% 1

Phương án 2 5,499 3,271 1,736 661 -103 -651 2 14.5% 2

Phương án 3 5,804 3,546 1,987 894 115 -445 1 15.5% 1

Phương án 4 5,499 3,271 1,736 661 -103 -651 2 14.5% 2

Phương án 5 5,499 3,271 1,736 661 -103 -651 2 14.5% 2

Phương án 6 5,499 3,271 1,736 661 -103 -651 2 14.5% 2

Phương án 7 5,804 3,546 1,987 894 115 -445 1 15.5% 1

Từ quan điểm dự án, ta nhận thấy rằng phương án 1, 3 và 7 được ưa chuộng nhất (xếp
hạng 1). Các phương án được ưa chuộng thứ hai là phương án 0, phương án 2, phương án 4,
phương án 5, phương án 6 (rank 2). Kết quả xếp hạng dựa trên IRR và NPV là giống nhau ở các
phương án.

Ta nhận thấy rằng, khi suất chiết khấu từ 12% trở xuống, NPV của các phương án đều
dương. Tại suất chiết khấu 15%, xuát hiện các phương án có NPV âm và từ 18% trở lên,
NPV của tất cả các phương án đều âm. Trong đó, các phương án xếp hạng 1 có NPV là -445,
IRR là 15.5%; các phương án xếp hạng 2 có NPV là -651, IRR là 14.5% (Bảng 3.1).

09
03
3.2. PHÂN TÍCH EPV
Bảng 3.2: Phân tích EPV

Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)

Phương án 0 4,907 3,061 1,791 903 274 -178 4 16.7% 4

Phương án 1 5,211 3,335 2,042 1,136 492 28 2 18.2% 2

Phương án 2 5,062 3,181 1,886 979 335 -128 3 17.1% 3

Phương án 3 5,367 3,456 2,137 1,212 553 78 1 18.6% 1

Phương án 4 4,907 3,061 1,791 903 274 -178 4 16.7% 4

Phương án 5 4,907 3,061 1,791 903 274 -178 4 16.7% 4

Phương án 6 4,907 3,061 1,791 903 274 -178 4 16.7% 4

Phương án 7 5,367 3,456 2,137 1,212 553 78 1 18.6% 1

Phương án 3 và 7 là hai phương án được ưa thích nhất (NPV và IRR cao nhất).

Các ưu đãi liên quan đến thuế TNDN bắt đầu phát huy tác dụng do lúc này dòng tiền đã
chịu sự tác động của thuế TNDN. Xếp hạng ưa thích thứ 2, 3 lần lượt là phương án 1 và
phương án 2. Điều này cho thấy việc miễn thuế nhập khẩu đem lại lợi ích lớn hơn so với việc miễn
thuế TNDN. Phương án 0, 4, 5 và 6 đồng hạng nhau, xếp hạng 4. Kết quả xếp hạng dựa trên IRR
và NPV là giống nhau ở các phương án.

Từ suất chiết khấu 15% trở xuống, NPV của các phương án đều dương. Tại suất chiết khấu
18% chỉ có phương án 1, phương án 3, phương án 7 có NPV là dương; các phương án còn
lại NPV đều âm (Bảng 3.2).

10
03
3.3. PHÂN TÍCH EPML
Bảng 3.3: Phân tích EPML

Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)

Phương án 0 4,613 2,840 1,622 771 169 -262 6 16.1% 6

Phương án 1 4,918 3,115 1,873 1,004 387 -56 3 17.6% 3

Phương án 2 4,768 2,961 1,717 847 230 -212 5 16.4% 5

Phương án 3 5,073 3,236 1,968 1,080 448 -6 2 18.0% 2

Phương án 4 4,907 3,061 1,791 903 274 -178 4 16.7% 4

Phương án 5 4,613 2,840 1,622 771 169 -262 6 16.1% 6

Phương án 6 4,907 3,061 1,791 903 274 -178 4 16.7% 4

Phương án 7 5,367 3,456 2,137 1,212 553 78 1 18.6% 1

Đối với quan điểm của liên doanh EPML, lúc này dòng tiền đã có sự xuất hiện của thuế tài
nguyên do đó các ưu đãi thuế tài nguyên bắt đầu phát huy tác dụng. Nếu như ở quan điểm
EPV (bảng 3.2), chúng ta không thể phân lập được thứ hạng giữa phương án 3 và 7 thì sang
quan điểm EPML đã có sự khác biệt giữa 2 phương án này khá rõ rệt do phương án 7 được kèm
theo điều kiện miễn thuế tài nguyên mà phương án 3 không có. Cụ thể, phương án 7 là phương
án được ưa thích nhất (NPV và IRR cao nhất), phương án này mang lại nhiều lợi ích cho
công ty. Xếp hạng ưa thích thứ hai, ba lần lượt là phương án 3 và phương án 1. Phương án 4 và
phương án 6 đồng hạng nhau, xếp hạng 4. Phương án ít được ưa thích nhất là phương án 0
và 5 (hạng 6). Kết quả xếp hạng dựa trên IRR và NPV là giống nhau ở các phương án.

Từ suất chiết khấu 15% trở xuống, NPV của các phương án đều dương. Tại suất chiết khấu
18% chỉ có phương án 7 có NPV là dương, các phương án còn lại NPV đều âm (Bảng 3.3).

11
03
3.4. PHÂN TÍCH IMC
Bảng 3.4: Phân tích IMC

Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)

Phương án 0 3.220 1.818 858 190 -280 -614 8 13,1% 8

Phương án 1 3.458 2.042 1.071 393 -85 -427 5 14,4% 5

Phương án 2 3.329 1.902 924 243 -237 -579 7 13,4% 7

Phương án 3 3.567 2.127 1.137 446 -43 -392 4 14,7% 4

Phương án 4 3.431 1.978 981 287 -203 -551 6 13,6% 6

Phương án 5 4.148 2.499 1.367 578 20 -379 3 15,1% 3

Phương án 6 4.415 2.700 1.521 698 115 -302 2 15,7% 2

Phương án 7 4.837 3.066 1.845 989 380 -58 1 17,5% 1

Nhìn vào kết quả được thể hiện ở Bảng 3.4, chúng ta có thể thấy việc giảm tỷ lệ cổ phần của
GOI có tác động đáng kể đến giá trị dự án theo quan điểm IMC. Ở quan điểm này, phương án
5 xếp hạng thứ 3 thay vì xếp hạng thứ 6 theo quan điểm EPML. Phương án 2 (miễn thuế TNDN)
được đánh giá là ít ưa chuộng, hấp dẫn đối với IMC. Phương án 7 là phương án được đánh giá
cao nhất vì phương án này đã bao gồm tất cả các ưu đãi. Khi so sánh giữa các phương án chỉ
có 1 ưu đãi là 1, 2, 4 và 5, mức độ hấp dẫn của từng ưu đãi đối với IMC có sự chênh lệch rõ
ràng. Cụ thể, phương án 5 có mức ưu đãi hấp dẫn nhất khi giảm tỷ lệ cổ phần GOI, tiếp theo đó
là phương án 1 khi miễn thuế nhập khẩu, thấp hơn là phương án 4 khi miễn thuế tài nguyên, Khi
miễn thuế TNDN, phương án 2 được IMC đánh giá là phương án có mức ưu đãi ít hấp dẫn nhất.

12
03
3.5. PHÂN TÍCH KINH TẾ
Bảng 3.5: Phân tích kinh tế

Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)

Phương án 0 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Phương án 1 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Phương án 2 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Phương án 3 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Phương án 4 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Phương án 5 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Phương án 6 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Phương án 7 7.221 4.689 2.932 1.692 803 158 1 18,9% 1

Nhìn vào kết quả ở Bảng 3.5 có thể thấy giá trị của NPV và IRR là giống nhau, không có sự
chênh lệch tại các mức chiết khấu khác nhau. Cụ thể, với mức tỷ suất chiết khấu 3%, giá trị
của NPV là 7.221; tại mức tỷ lệ chiết khấu 6%, NPV có giá trị là 4.689; NPV có giá trị là 2.932 tại
mức tỷ lệ chiết khấu 9%; tại mức tỷ lệ 12% là 1.692; tại mức 15% là 803 và có giá trị là 158 khi tỷ
lệ chiết khấu là 18%. Ta thấy hầu hết NPV đều dương ở tất cả cá suất chiết khấu được phân
tích và IRR cũng tương đối lớn (18.9%).

Do đó, xét về hiệu quả kinh tế, các phương án đều mang lại lợi ích như nhau cho xã hội và
việc có thêm các ưu đãi cũng không làm thay đổi hiệu quả của dự án.

13
03
3.6. PHÂN TÍCH NHÓM MỤC TIÊU
Bảng 3.6: Phân tích nhóm mục tiêu

Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR
(for NPV)

Phương án 0 3.564 2.781 2.224 1.820 1.520 1.294 1 N/A

Phương án 1 3.326 2.557 2.012 1.617 1.326 1.107 4 N/A

Phương án 2 3.455 2.697 2.158 1.767 1.478 1.259 2 N/A

Phương án 3 3.217 2.472 1.945 1.564 1.283 1.072 5 N/A

Phương án 4 3.353 2.621 2.101 1.724 1.443 1.231 3 N/A

Phương án 5 2.636 2.100 1.715 1.433 1.221 1.059 6 N/A

Phương án 6 2.369 1.900 1.561 1.313 1.126 982 7 N/A

Phương án 7 1.947 1.533 1.237 1.022 861 738 8 N/A

Nhìn vào Bảng 3.6, có thể thấy quan điểm nhóm mục tiêu có mâu thuẫn lợi ích rất lớn với
quan điểm của tập đoàn IMC. Giải thích theo cơ cấu phân phối lợi ích thì lợi ích từ các ưu đãi
cho IMC càng lớn, lợi ích dành cho Chính phủ sẽ càng giảm (do các hoạt động miễn thuế hoặc
giảm tỷ lệ nắm giữ cổ phần nêu trên). Bảng kết quả cho thấy không có NPV âm tại bất kỳ mức
chiết khấu nào đối với tất cả các phương án. Phương án 7 được xếp hạng tốt nhất trong phân
tích IMC lại xếp hạng cuối cùng trong phân tích nhóm mục tiêu. Trái lại, phương án 0 trong phân
tích IMC xếp hạng cuối thì ở phân tích này được xếp hạng đầu tiên - phương án tối ưu nhất theo
quan điểm nhóm mục tiêu. Điều này cũng phù hợp với dự kiến ban đầu của GOI rằng việc đầu tư
sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho dân địa phương, đồng thời tạo cơ hội việc làm cho các lao động
trong và nhập cư giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp.

IRR không được áp dụng bởi vì các lợi ích ròng cho phân tích nhóm mục tiêu của tất cả
các phương án có nhiều hơn một dấu hiệu thay đổi (tiêu cực và tích cực), dẫn đến một kết
quả không chính xác.

14
04
4. KẾT LUẬN
4.1. CÁC PHƯƠNG ÁN BỊ BÁC BỎ
Từ số liệu phân tích của các phương án, có thể thấy rằng Option 0 và Option 7 có thể bị từ
chối. Option 0 mang lại lợi ích cao nhất cho Nhóm mục tiêu, nhưng là phương án làm giảm NPV
của IMC và EPML nhiều nhất. Ngược lại Option 7 mang lại lợi ích cao nhất cho IMC và EPML
nhưng lại làm giảm NPV của Nhóm mục tiêu đi một cách đáng kể.
Theo phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy rằng các Option có hiệu quả như nhau và hầu như các
Option đều có NPV dương và IRR là 18,9%.
Option 6 xếp thứ 2 trong phân tích tài chính của công ty IMC và thứ 4 trong phân tích tài
chính công ty EPML nhưng lại xếp thứ 7 trong phân tích của Nhóm mục tiêu.
Option 2 xếp thứ 2 trong Nhóm mục tiêu, nhưng lại xếp thứ 6 trong phân tích tài chính công
ty IMC và xếp thứ 5 trong phân tích EPML.
Option 5 xếp thứ 3 trong phân tích chính của IMC nhưng chỉ xếp thứ 6 trong cả phân tích
EPML và phân tích của Nhóm mục tiêu.
Option 4 xếp thứ 3 trong Nhóm mục tiêu nhưng lại xếp thứ 6 đối với IMC, và thứ 4 với EPML.
Chính vì thế các Option này rất khó để đi đến đàm phán và có thể không được chấp nhận vì
có sự chênh lệch về mặt lợi ích giữa các bên có liên quan.

4.2. CÁC PHƯƠNG ÁN CẦN XEM XÉT


Các Option còn lại có thể xem xét bao gồm Option 1 và Option 3.
Xem xét Option 1 – Miễn tất cả thuế nhập khẩu, phương án này xếp thứ 5 trong phân tích tài
chính của IMC và xếp thứ 3 trong phân tích EPML, và thứ 4 trong phân tích Nhóm mục tiêu. Có
thể thấy Option này mang lại nhiều lợi ích cho EPML và Nhóm mục tiêu hơn là IMC. Tuy nhiên
phương án này cũng đã đáp ứng được mong muốn nhận được ưu đãi của IMC về thuế nhập
khẩu. Bên cạnh đó, Option 1 đã có sự đánh đổi lợi ích cho nhau giữa các bên liên quan, với
GOI Option này cũng mang lại lợi ích khá cao so với các Option còn lại, vì vậy rất có thể GOI
sẽ xem xét chấp nhận Option này.
Xem xét Option 3 – Miễn thuế nhập khẩu và thuế TNDN, ta thấy rằng phương án này xếp
thứ 4 trong phân tích của IMC nhưng chỉ xếp thứ 5 trong phân tích Nhóm mục tiêu, về phía
công ty EPML, Option này xếp thứ 2 chỉ sau Option 7. Với Option 3, IMC tăng được khả năng
sinh lời cho dự án nhiều hơn là Option 1. Và cũng trong phân tích EPV, Option 3 là phương án
có xếp hạng cao nhất, cho thấy rằng đây là phương án mang lại nhiều lợi ích cho chủ đầu tư
của dự án. Tuy nhiên điều này sẽ không có lợi cho Nhóm mục tiêu mà cụ thể là Chính phủ GOI,
khi NPV của Nhóm mục tiêu thấp hơn Option 1 nên so với Option 1 có thể không được GOI yêu
thích và lựa chọn. Tuy nhiên vì GOI rất muốn thực hiện dự án này, và dự án này cũng mang lại
hiệu quả cho cộng đồng địa phương nơi đây rất lớn cùng khả năng sinh lợi cao hơn cho dự án
nên GOI có thể chấp nhận nhượng bộ này để có thể đưa dự án sớm đi vào hoạt động.
Từ những phân tích trên Option 3 là phương án được đề xuất cho Chính phủ Indonesia. GOI
nên xem xét và đàm phán thêm với IMC về phương án này, với Option 3 - Miễn thuế nhập khẩu và
thuế TNDN, IMC đã nhận được các ưu đãi như mong muốn và làm cho khả năng sinh lợi của dự
án cao hơn.
15
05
5. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY
Phân tích độ nhạy nhằm xác định những thông số có ảnh hưởng đáng kể đến tính khả thi của dự
án và lượng hóa mức độ ảnh hưởng này. Cách tiến hành phân tích độ nhạy là cho giá trị của một
thông số dự án thay đổi và chạy lại mô hình thẩm định để xem NPV, IRR và các tiêu chí thẩm định
thay đổi như thế nào.
Tăng hay giảm giá trị của thông số theo những tỷ lệ phần trăm nhất định (±10%, ±20%,…) so với
giá trị trong mô hình cơ sở (thường thì chỉ xem xét thay đổi hướng làm cho dự án xấu đi), rồi xác
định xem NPV/IRR thay đổi như thế nào.
Phân tích độ nhạy 1 chiều: cho giá trị của một thông số thay đổi;
Phân tích độ nhạy hai hay đa chiều: cho giá trị của hai hay nhiều thông số thay đổi cùng một lúc.

IRR không được áp dụng bởi vì các lợi ích ròng cho phân tích nhóm mục tiêu của tất cả
các phương án có nhiều hơn một dấu hiệu thay đổi (tiêu cực và tích cực), dẫn đến một kết
quả không chính xác.

5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU


Trong bài tóm tắt này chỉ phân tích độ nhạy cho Option 3 (Option được lựa chọn), nó nhằm cung
cấp thông tin chính đến chủ đầu tư IMC và các nhóm mục tiêu trong đó có Chính phủ Indonesia.
Vì thế trong kết quả phân tích độ nhạy này sẽ chỉ phân tích cho NPV(EPV), NPV(IMC), NPV(Chia
cổ tức cho GOI), NPV(Chính phủ) và NPV(Nhóm mục tiêu). Mục đích của việc phân tích này là để
xem các biến nhạy cảm và có ảnh hưởng quan trọng ra sao đến NPV của dự án khi chúng bị thay
đổi.
Các biến được sử dụng trong phân tích độ nhạy của bài này bao gồm: Tỷ giá hối đoái, giá bán
Đồng, giá bán Vàng, giá tính chế Đồng, giá tinh chế Vàng. Nếu các biến số này tăng/giảm 1% làm
cho NPV của các phương án phân tích thay đổi tăng/giảm hơn 1% thì ta có thể cho rằng đó chính
là một biến rủi ro quan trọng trong dự án. Qua đó có các biện pháp phòng ngừa những rủi ro này
và xem xét có chấp nhận dự án nữa hay không nếu NPV thay đổi xấu đi.
Kết quả phân tích được thể hiện thông qua các bảng sau đây:

16
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU

Tỷ giá hối đoái


NPV, IRR (/1000)
2 2,25 2,5 2,75 3

NPV (EPV) 1.212 313 762 1.212 1.661 2.111

IRR (EPV) 18,60% 14,01% 16,49% 18,60% 20,42% 22,04%

NPV (IMC) 446 -181 133 446 759 1.071

IRR (IMC) 14,69% 10,73% 12,86% 14,69% 16,29% 17,70%

NPV (Chia cổ tức GOI) 826 496 660 826 992 1.161

NPV (Chính phủ) 1.329 855 1.092 1.329 1.566 1.805

NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 1.998 2.235 2.472 2.709 2.948

Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rằng khi tỷ giá hối đoái tăng/giảm 10% thì NPV sẽ tăng/giảm hơn
10%. Điều này có thể cho thấy rằng tỷ giá hối đoái là một biến rủi ro quan trọng trong dự án IMC.
Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái tăng NPV của các quan điểm đều tăng, cả IRR cũng tăng theo và ngược
lại. Mặc dù tỷ giá có tăng hay giảm từ đi 10%, với lãi suất chiết khấu 12% thì nhìn chung NPV của
các quan điểm khả thi, ngoại trừ NPV(IMC) với mức tỷ giá hối đoái là 2 vì lúc này NPV(IMC) âm.

17
04 05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU

Giá bán Đồng (pound/US$)

NPV, IRR (/1000)

1 1,125 1,25 1,375 1,5

NPV (EPV) 1.212 -35 588 1.212 1.835 2.459

IRR (EPV) 18,60% 11,78% 15,40% 18,60% 21,48% 24,14%

NPV (IMC) 446 -450 -2 446 894 1.329

IRR (IMC) 14,69% 8,97% 11,99% 14,69% 17,17% 19,39%

NPV (Chia cổ tức GOI) 826 395 610 826 1.043 1.274

NPV (Chính phủ) 1.329 723 1.026 1.329 1.633 1.952

NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 1.866 2.169 2.472 2.776 3.095

Giá bán Đồng được xem như là ngân lưu vào của dự án thông qua doanh thu. Nhìn vào bảng
phân tích độ nhạy, khi giá Đồng thay đổi 10% thì NPV của các quan điểm thay đổi nhiều hơn 10%,
ta cũng kết luận rằng giá sợi chính là một biến rủi ro quan trọng của dự án. Tương tự như tỷ giá,
khi giá Đồng tăng lên 10% NPV, IRR cũng tăng dần và ngược lại. Tuy nhiên, khi mức giá Đồng
giảm 10%, NPV (IMC) âm nên dự án không khả thi để thực hiện. Chính vì vậy IMC phải có những
biện pháp để phòng ngừa trường hợp giảm giá này để không làm ảnh hưởng đến NPV (IMC) âm.

18
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU

Giá bán vàng (ounce/US$)

NPV, IRR (/1000)

232 261 290 319 348

NPV (EPV) 1.212 860 1.036 1.212 1.387 1.563

IRR (EPV) 18,60% 16,84% 17,73% 18,60% 19,44% 20,26%

NPV (IMC) 446 193 320 446 572 699

IRR (IMC) 14,69% 13,20% 13,96% 14,69% 15,41% 16,12%

NPV (Chia cổ tức GOI) 826 704 765 826 887 948

NPV (Chính phủ) 1.329 1.158 1.244 1.329 1.415 1.500

NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 2.301 2.387 2.472 2.558 2.643

Tương tự giá bán Đồng, giá bán Vàng cũng được xem như là một ngân lưu vào của dự án, vì thế
khi phân tích độ nhạy cho giá Vàng ta thấy rằng khi giá tăng/giảm 10% nó cũng làm cho NPV và
IRR thay đổi nhiều hơn là 10%. Vì vậy giá Vàng cũng là một biến rủi ro quan trọng. Tuy giá bán
Vàng thay đổi tăng giảm 10% hầu hết tất cả NPV của các quan điểm đều dương và vẫn khả thi.

19
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU

Giá tinh chế đồng (ounce/US$)

NPV, IRR (/1000)

232 261 290 319 348

NPV (EPV) 1.212 1.311 1.261 1.212 1.162 1.112

IRR (EPV) 18,60% 19,08% 18,84% 18,60% 18,35% 18,11%

NPV (IMC) 446 518 482 446 410 374

IRR (IMC) 14,69% 15,10% 14,90% 14,69% 14,49% 14,28%

NPV (Chia cổ tức GOI) 826 860 843 826 808 791

NPV (Chính phủ) 1.329 1.378 1.353 1.329 1.305 1.281

NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 2.521 2.496 2.472 2.448 2.424

Giá tinh chế Đồng được xem như là một chi phí của dự án. Dựa vào kết quả ở bảng trên, khi giá
tinh chế Đồng tăng/giảm 10% sẽ làm cho NPV và IRR thay đổi ít hơn 10%. Giá tinh chế Đồng tăng
làm cho NPV của án quan điểm giảm dần. Tuy nhiên, dự án vẫn khả thi để thực hiện. Vì thế đây
không phải là một biến rủi ro quan trọng. Tuy nhiên việc giá tinh chế Đồng tăng cao cũng làm cho
khả năng sinh lợi của dự án giảm đi một cách đáng kể.

20
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU

Giá tinh chế vàng (pound/US$)

NPV, IRR (/1000)

4 4,5 5 5,5 6

NPV (EPV) 1.212 1.218 1.215 1.212 1.209 1.206

IRR (EPV) 18,60% 18,63% 18,61% 18,60% 18,58% 18,57%

NPV (IMC) 446 450 448 446 444 442

IRR (IMC) 14,69% 14,72% 14,71% 14,69% 14,68% 14,67%

NPV (Chia cổ tức GOI) 826 828 827 826 825 824

NPV (Chính phủ) 1.329 1.332 1.331 1.329 1.328 1.326

NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 2.475 2.474 2.472 2.471 2.469

Giá tinh chế Vàng cũng được xem như là một chi phí của dự án. Do đó cũng nên xem xét mức độ
tác động của nó đến dự án. Từ kết quả có thể thấy khi phân tích độ nhạy cho sự thay đổi tỷ giá
tinh chế Vàng, ta thấy rằng khi giá này tăng/giảm 10% sẽ làm cho NPV và IRR thay đổi ít hơn
10%. Dự án đều khả thi để thực hiện nhưng việc giá tinh chế Vàng tăng lên sẽ khiến khả năng
sinh lợi của dự án giảm đi trên tất cả các quan điểm (tuy nhiên điều này không đáng kể). Vì thế
đây cũng không phải là một biến rủi ro quan trọng của dự án.

21
05
5.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 2 CHIỀU

Tỷ giá hối đoái (Rp/US)

446 2 2,25 2,5 2,75 3

1 -905 -674 -450 -227 -3

1,125 -539 -271 -2 266 535

Giá bán Đồng 1,25 -181 133 446 759 1.071

1,375 178 536 894 1.244 1.593

1,5 537 935 1.329 1.722 2.116

Tỷ giá thay đổi rất có thể sẽ làm giá bán Đồng thay đổi theo, chính vì khi thế khi tiến hành phân
tích độ nhạy 2 chiều cho tác động thay đổi đồng thời của cả 2 biến này lên NPV của các quan
điểm trong dự án. Bảng trên phân tích sự thay đổi khi giá bán Đồng và tỷ giá tăng dần. Ta thấy
rằng khi tỷ giá bán Đồng cố định ở mức 1,25, tỷ giá hối đoái giảm 20% sẽ làm cho NPV của IMC bị
âm và không còn khả thi. Ta cũng thấy rằng vùng có nhiều NPV < 0 là vùng và giá bán Đồng thấp
nhất. Điều này tạo nên nhiều rủi ro cho IMC khi cả hai biến số này cùng giảm đi làm cho dự án với
IMC không còn khả thi. Bên cạnh đó, ta thấy khi giá bán Đồng tăng và tỷ giá tăng sẽ làm cho dự
án sinh lời đáng kể đối với công ty IMC. Nhìn chung, IMC nên xem xét và dự đoán dựa trên các
trường hợp đã từng xảy ra trong quá khứ với hai biến rủi ro quan trọng này để có các biện pháp
phòng ngừa hợp lí và không ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.

17
05
5.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 2 CHIỀU

Giá bán Đồng

446 2 2,25 2,5 2,75 3

1 -704 -255 193 641 1.083

1,125 -577 -129 320 768 1.206

Giá bán Vàng 1,25 -450 -2 446 894 1.329

1,375 -324 124 572 1.016 1.451

1,5 -198 251 699 1.139 1.574

Phân tích độ nhạy cho 2 biển rủi ro là giá bán Đồng và giá bán Vàng, cho thấy đây đều là dòng
ngân lưu vào của dự án vì thế có thể khi giá của chúng đồng thời thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của dự án. Từ bảng kết quả ta thấy rằng khi giá Đồng và giá Vàng tăng đồng
thời cùng nhau sẽ làm cho NPV (IMC) là lớn nhất trong bảng phân tích. Tuy nhiên khi cả 2 giá bán
này đồng loạt giảm đi 10% lại làm cho NPV âm, lúc này dự án không còn khả thi nữa. Tuy nhiên,
khi giá bán Đồng giảm đi và giá bán Vàng tăng lên nó vẫn làm cho dự án sinh lợi. Vì thế IMC cũng
cần căn nhắc và xem xét các trường hợp có thể xảy ra để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.

17
05
5.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 2 CHIỀU

Giá bán Đồng

446 2 2,25 2,5 2,75 3

1 -379 70 518 963 1.398

1,125 -415 34 482 929 1.364

Giá tinh chế Đồng


1,25 -450 -2 446 894 1.329

1,375 -486 -38 410 858 1.294

1,5 -522 -74 374 822 1.259

Ta thấy từ bảng phân tích rằng khi giá bán Đồng tăng lên, giá tinh chế Đồng giảm dần sẽ làm cho
NPV tốt lên và IMC nhận được nhiều lợi ích hơn. Ngoài ra, khi 2 yếu tố này đông loạt tăng lên, dự
án cũng sinh lợi nhiều hơn. Ngược lại nếu giá bán Đồng giảm xuống và giá tinh chế tăng lên sẽ
làm cho khả năng sinh lời của dự án cho công ty IMC trở nên xấu đi rất nhiều so với phương án
cơ sở (trường hợp giá tinh chế tăng 10-20% và giá bán Đồng giảm 10%) Tuy nhiên nếu giá tinh
chế giảm dần và giá bán Đồng cũng giảm theo (giảm 10-20%) NPV (IMC) sẽ âm, điều này có thể
khẳng định rằng thay đổi của giá bán Đồng lên dự án có tác động lớn hơn là sự thay đổi của giá
tinh chế Đồng. Ta cũng thấy, khi giá bán Đồng giảm đi 20% so với trường hợp cơ sở, giá tinh chế
có thay đổi thì dự án này cũng không khả thi, không sinh lợi vì NPV âm.

17
DỰ ÁN CUỐI KỲ
BỘ MÔN PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ

NHÓM 5
CHÂN THÀNH CẢM ƠN!

You might also like