Professional Documents
Culture Documents
IMC
REPORT
DỰ ÁN CUỐI KỲ
BỘ MÔN PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ
GIỚI THIỆU 04
PHÂN TÍCH 09
KẾT LUẬN 15
03
01
1. GIỚI THIỆU
1.1. MỤC ĐÍCH
Báo cáo này cung cấp kết quả phân tích cho các đề xuất của International Mining Corporation
(IMC) từ đó thông báo cho GOI trong các cuộc đàm phán với IMC về lợi ích ròng mà IMC và các
nhóm mục tiêu có liên quan nhận được.
04
02
Quan điểm dự án
Phân tích dự án là để đánh giá tất cả các đầu vào
và đầu ra của dự án theo giá thị trường (không bao
gồm thuế, trợ cấp, lãi vay, v.v.) và xác định xem dự
án có hiệu quả từ góc độ thị trường hay không.
05
02
2.2. CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN VÀ TỶ SUẤT HOÀN VỐN NỘI BỘ
Lợi ích và chi phí được đo lường bằng dòng tiền qua từng năm của dự án (từ 2003 – 2020) và
sau đó được chiết khấu trở lại giá trị hiện tại (2003) bằng cách sử dụng tỷ lệ chiết khấu là 3%,
6%, 9%, 12%, 15%, và 18%. Có hai tiêu chí chinh được sử dụng trong báo cáo là giá trị hiện tại
ròng (NPV) và tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR).
Dự án sẽ được chấp nhận khi NPV dương vì tạo ra lãi và ngược lại nếu NPV âm sẽ dẫn đến lỗ
ròng. Khi so sánh hai hay nhiều lựa chọn, dự án có NPV cao nhất là dự án tốt nhất.
Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) cũng được xác định cho từng thành phần chính. IRR được thể
hiện thông qua mức lãi suất mà khi dùng nó để quy đổi dòng tiền của dự án thì giá trị thực chi và
giá trị thực thu bằng nhau, tức là NPV của dự án bằng 0.
06
02
2.4. CÁC GIẢ ĐỊNH Chi phí đầu tư
Hệ số chuyển đổi Tổng chi phí đầu tư ban đầu là 1.25 tỷ USD.
Bao gồm chi phí cho cả trong và bên ngoài dự
Các hệ số chuyển đổi được dùng để phân tích, án và liên quan đến sự kết hợp hàng hóa được
tính toán: sản xuất trong nước, lao động địa phương và
2204,62 pounds (lbs) = 1 tấn người nước ngoài. Chi phí đầu tư sẽ được trải
32,1507 ounce (oz.) = 1 kg ra trong 3 năm: 25% vào năm 2003; 45% vào
1000 kg = 1 tấn 2004; 30% vào 2005.
07
02
2.4. CÁC GIẢ ĐỊNH
Giá trị thanh lý, khấu hao và chi phí dự phòng phục hồi
Giả định rằng thiết bị khai thác và xay xát có giá trị thanh lý là 10% chi phí ban đầu. Cơ sở
hạ tầng ngoại vi (bao gồm cả xây dựng nhưng không bao gồm chi phí đào) kết thúc có giá
trị thanh lý 30% chi phí ban đầu của nó; hậu cần và các thiết bị khác có giá trị thanh lý
bằng 20% chi phí ban đầu của nó. Theo luật thuế Indonesia, IMC được phép khấu hao tất cả
các khoản đầu tư ban đầu trong vòng đời hoạt động 15 năm của dự án, bắt đầu từ 2006, sử
dụng phương pháp đường thẳng. Đầu tư thay thế được khấu hao trong 3 năm sau năm đầu tư,
cũng sử dụng phương pháp đường thẳng, và giả định là không có giá trị thanh lý.
Khi kết thúc dự án, EPML sẽ phục hồi khu vực khai thác và khu vực ảnh hưởng, chi phí
này có giá 625 triệu Rupe. EPML được phép phân bổ hàng năm như một chi phí hoạt
động cho các mục đích thuế, lãi suất thực hàng năm 7%.
Ngược lại với giá bán giá tinh chế được xem như là một chi phí của dự án. Giá tinh chế này
cũng được xem là cố định trong dự án, tuy nhiên với sự thay đổi của những yếu tố khác, rất có
thể sẽ làm cho giá tinh chế này thay đổi, vì thế việc phân tích độ nhạy là cần thiết để biết được
mức độ thay đổi này sẽ làm cho dự án có lợi nữa hay không. Bên cạnh đó là phòng ngừa được
rủi ro một cách chủ động hơn cho các chủ đầu tư.
08
03
3. PHÂN TÍCH
Mỗi thành phần trong số bốn thành phần của phân tích chi phí-lợi ích xã hội được xem xét riêng
biệt dưới đây cho mỗi phương án. Tất cả các giá trị đều tính bằng triệu Rupiah mới (Rp000000's).
Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)
Từ quan điểm dự án, ta nhận thấy rằng phương án 1, 3 và 7 được ưa chuộng nhất (xếp
hạng 1). Các phương án được ưa chuộng thứ hai là phương án 0, phương án 2, phương án 4,
phương án 5, phương án 6 (rank 2). Kết quả xếp hạng dựa trên IRR và NPV là giống nhau ở các
phương án.
Ta nhận thấy rằng, khi suất chiết khấu từ 12% trở xuống, NPV của các phương án đều
dương. Tại suất chiết khấu 15%, xuát hiện các phương án có NPV âm và từ 18% trở lên,
NPV của tất cả các phương án đều âm. Trong đó, các phương án xếp hạng 1 có NPV là -445,
IRR là 15.5%; các phương án xếp hạng 2 có NPV là -651, IRR là 14.5% (Bảng 3.1).
09
03
3.2. PHÂN TÍCH EPV
Bảng 3.2: Phân tích EPV
Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)
Phương án 3 và 7 là hai phương án được ưa thích nhất (NPV và IRR cao nhất).
Các ưu đãi liên quan đến thuế TNDN bắt đầu phát huy tác dụng do lúc này dòng tiền đã
chịu sự tác động của thuế TNDN. Xếp hạng ưa thích thứ 2, 3 lần lượt là phương án 1 và
phương án 2. Điều này cho thấy việc miễn thuế nhập khẩu đem lại lợi ích lớn hơn so với việc miễn
thuế TNDN. Phương án 0, 4, 5 và 6 đồng hạng nhau, xếp hạng 4. Kết quả xếp hạng dựa trên IRR
và NPV là giống nhau ở các phương án.
Từ suất chiết khấu 15% trở xuống, NPV của các phương án đều dương. Tại suất chiết khấu
18% chỉ có phương án 1, phương án 3, phương án 7 có NPV là dương; các phương án còn
lại NPV đều âm (Bảng 3.2).
10
03
3.3. PHÂN TÍCH EPML
Bảng 3.3: Phân tích EPML
Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)
Đối với quan điểm của liên doanh EPML, lúc này dòng tiền đã có sự xuất hiện của thuế tài
nguyên do đó các ưu đãi thuế tài nguyên bắt đầu phát huy tác dụng. Nếu như ở quan điểm
EPV (bảng 3.2), chúng ta không thể phân lập được thứ hạng giữa phương án 3 và 7 thì sang
quan điểm EPML đã có sự khác biệt giữa 2 phương án này khá rõ rệt do phương án 7 được kèm
theo điều kiện miễn thuế tài nguyên mà phương án 3 không có. Cụ thể, phương án 7 là phương
án được ưa thích nhất (NPV và IRR cao nhất), phương án này mang lại nhiều lợi ích cho
công ty. Xếp hạng ưa thích thứ hai, ba lần lượt là phương án 3 và phương án 1. Phương án 4 và
phương án 6 đồng hạng nhau, xếp hạng 4. Phương án ít được ưa thích nhất là phương án 0
và 5 (hạng 6). Kết quả xếp hạng dựa trên IRR và NPV là giống nhau ở các phương án.
Từ suất chiết khấu 15% trở xuống, NPV của các phương án đều dương. Tại suất chiết khấu
18% chỉ có phương án 7 có NPV là dương, các phương án còn lại NPV đều âm (Bảng 3.3).
11
03
3.4. PHÂN TÍCH IMC
Bảng 3.4: Phân tích IMC
Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)
Nhìn vào kết quả được thể hiện ở Bảng 3.4, chúng ta có thể thấy việc giảm tỷ lệ cổ phần của
GOI có tác động đáng kể đến giá trị dự án theo quan điểm IMC. Ở quan điểm này, phương án
5 xếp hạng thứ 3 thay vì xếp hạng thứ 6 theo quan điểm EPML. Phương án 2 (miễn thuế TNDN)
được đánh giá là ít ưa chuộng, hấp dẫn đối với IMC. Phương án 7 là phương án được đánh giá
cao nhất vì phương án này đã bao gồm tất cả các ưu đãi. Khi so sánh giữa các phương án chỉ
có 1 ưu đãi là 1, 2, 4 và 5, mức độ hấp dẫn của từng ưu đãi đối với IMC có sự chênh lệch rõ
ràng. Cụ thể, phương án 5 có mức ưu đãi hấp dẫn nhất khi giảm tỷ lệ cổ phần GOI, tiếp theo đó
là phương án 1 khi miễn thuế nhập khẩu, thấp hơn là phương án 4 khi miễn thuế tài nguyên, Khi
miễn thuế TNDN, phương án 2 được IMC đánh giá là phương án có mức ưu đãi ít hấp dẫn nhất.
12
03
3.5. PHÂN TÍCH KINH TẾ
Bảng 3.5: Phân tích kinh tế
Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR Rank
(for NPV)
Nhìn vào kết quả ở Bảng 3.5 có thể thấy giá trị của NPV và IRR là giống nhau, không có sự
chênh lệch tại các mức chiết khấu khác nhau. Cụ thể, với mức tỷ suất chiết khấu 3%, giá trị
của NPV là 7.221; tại mức tỷ lệ chiết khấu 6%, NPV có giá trị là 4.689; NPV có giá trị là 2.932 tại
mức tỷ lệ chiết khấu 9%; tại mức tỷ lệ 12% là 1.692; tại mức 15% là 803 và có giá trị là 158 khi tỷ
lệ chiết khấu là 18%. Ta thấy hầu hết NPV đều dương ở tất cả cá suất chiết khấu được phân
tích và IRR cũng tương đối lớn (18.9%).
Do đó, xét về hiệu quả kinh tế, các phương án đều mang lại lợi ích như nhau cho xã hội và
việc có thêm các ưu đãi cũng không làm thay đổi hiệu quả của dự án.
13
03
3.6. PHÂN TÍCH NHÓM MỤC TIÊU
Bảng 3.6: Phân tích nhóm mục tiêu
Discount rates
3% 6% 9% 12% 15% 18% Rank IRR
(for NPV)
Nhìn vào Bảng 3.6, có thể thấy quan điểm nhóm mục tiêu có mâu thuẫn lợi ích rất lớn với
quan điểm của tập đoàn IMC. Giải thích theo cơ cấu phân phối lợi ích thì lợi ích từ các ưu đãi
cho IMC càng lớn, lợi ích dành cho Chính phủ sẽ càng giảm (do các hoạt động miễn thuế hoặc
giảm tỷ lệ nắm giữ cổ phần nêu trên). Bảng kết quả cho thấy không có NPV âm tại bất kỳ mức
chiết khấu nào đối với tất cả các phương án. Phương án 7 được xếp hạng tốt nhất trong phân
tích IMC lại xếp hạng cuối cùng trong phân tích nhóm mục tiêu. Trái lại, phương án 0 trong phân
tích IMC xếp hạng cuối thì ở phân tích này được xếp hạng đầu tiên - phương án tối ưu nhất theo
quan điểm nhóm mục tiêu. Điều này cũng phù hợp với dự kiến ban đầu của GOI rằng việc đầu tư
sẽ mang lại lợi ích đáng kể cho dân địa phương, đồng thời tạo cơ hội việc làm cho các lao động
trong và nhập cư giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp.
IRR không được áp dụng bởi vì các lợi ích ròng cho phân tích nhóm mục tiêu của tất cả
các phương án có nhiều hơn một dấu hiệu thay đổi (tiêu cực và tích cực), dẫn đến một kết
quả không chính xác.
14
04
4. KẾT LUẬN
4.1. CÁC PHƯƠNG ÁN BỊ BÁC BỎ
Từ số liệu phân tích của các phương án, có thể thấy rằng Option 0 và Option 7 có thể bị từ
chối. Option 0 mang lại lợi ích cao nhất cho Nhóm mục tiêu, nhưng là phương án làm giảm NPV
của IMC và EPML nhiều nhất. Ngược lại Option 7 mang lại lợi ích cao nhất cho IMC và EPML
nhưng lại làm giảm NPV của Nhóm mục tiêu đi một cách đáng kể.
Theo phân tích hiệu quả kinh tế cho thấy rằng các Option có hiệu quả như nhau và hầu như các
Option đều có NPV dương và IRR là 18,9%.
Option 6 xếp thứ 2 trong phân tích tài chính của công ty IMC và thứ 4 trong phân tích tài
chính công ty EPML nhưng lại xếp thứ 7 trong phân tích của Nhóm mục tiêu.
Option 2 xếp thứ 2 trong Nhóm mục tiêu, nhưng lại xếp thứ 6 trong phân tích tài chính công
ty IMC và xếp thứ 5 trong phân tích EPML.
Option 5 xếp thứ 3 trong phân tích chính của IMC nhưng chỉ xếp thứ 6 trong cả phân tích
EPML và phân tích của Nhóm mục tiêu.
Option 4 xếp thứ 3 trong Nhóm mục tiêu nhưng lại xếp thứ 6 đối với IMC, và thứ 4 với EPML.
Chính vì thế các Option này rất khó để đi đến đàm phán và có thể không được chấp nhận vì
có sự chênh lệch về mặt lợi ích giữa các bên có liên quan.
IRR không được áp dụng bởi vì các lợi ích ròng cho phân tích nhóm mục tiêu của tất cả
các phương án có nhiều hơn một dấu hiệu thay đổi (tiêu cực và tích cực), dẫn đến một kết
quả không chính xác.
16
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU
NPV (Chia cổ tức GOI) 826 496 660 826 992 1.161
NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 1.998 2.235 2.472 2.709 2.948
Nhìn vào bảng trên, có thể thấy rằng khi tỷ giá hối đoái tăng/giảm 10% thì NPV sẽ tăng/giảm hơn
10%. Điều này có thể cho thấy rằng tỷ giá hối đoái là một biến rủi ro quan trọng trong dự án IMC.
Cụ thể, khi tỷ giá hối đoái tăng NPV của các quan điểm đều tăng, cả IRR cũng tăng theo và ngược
lại. Mặc dù tỷ giá có tăng hay giảm từ đi 10%, với lãi suất chiết khấu 12% thì nhìn chung NPV của
các quan điểm khả thi, ngoại trừ NPV(IMC) với mức tỷ giá hối đoái là 2 vì lúc này NPV(IMC) âm.
17
04 05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU
NPV (Chia cổ tức GOI) 826 395 610 826 1.043 1.274
NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 1.866 2.169 2.472 2.776 3.095
Giá bán Đồng được xem như là ngân lưu vào của dự án thông qua doanh thu. Nhìn vào bảng
phân tích độ nhạy, khi giá Đồng thay đổi 10% thì NPV của các quan điểm thay đổi nhiều hơn 10%,
ta cũng kết luận rằng giá sợi chính là một biến rủi ro quan trọng của dự án. Tương tự như tỷ giá,
khi giá Đồng tăng lên 10% NPV, IRR cũng tăng dần và ngược lại. Tuy nhiên, khi mức giá Đồng
giảm 10%, NPV (IMC) âm nên dự án không khả thi để thực hiện. Chính vì vậy IMC phải có những
biện pháp để phòng ngừa trường hợp giảm giá này để không làm ảnh hưởng đến NPV (IMC) âm.
18
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU
NPV (Chia cổ tức GOI) 826 704 765 826 887 948
NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 2.301 2.387 2.472 2.558 2.643
Tương tự giá bán Đồng, giá bán Vàng cũng được xem như là một ngân lưu vào của dự án, vì thế
khi phân tích độ nhạy cho giá Vàng ta thấy rằng khi giá tăng/giảm 10% nó cũng làm cho NPV và
IRR thay đổi nhiều hơn là 10%. Vì vậy giá Vàng cũng là một biến rủi ro quan trọng. Tuy giá bán
Vàng thay đổi tăng giảm 10% hầu hết tất cả NPV của các quan điểm đều dương và vẫn khả thi.
19
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU
NPV (Chia cổ tức GOI) 826 860 843 826 808 791
NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 2.521 2.496 2.472 2.448 2.424
Giá tinh chế Đồng được xem như là một chi phí của dự án. Dựa vào kết quả ở bảng trên, khi giá
tinh chế Đồng tăng/giảm 10% sẽ làm cho NPV và IRR thay đổi ít hơn 10%. Giá tinh chế Đồng tăng
làm cho NPV của án quan điểm giảm dần. Tuy nhiên, dự án vẫn khả thi để thực hiện. Vì thế đây
không phải là một biến rủi ro quan trọng. Tuy nhiên việc giá tinh chế Đồng tăng cao cũng làm cho
khả năng sinh lợi của dự án giảm đi một cách đáng kể.
20
05
5.1. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 1 CHIỀU
4 4,5 5 5,5 6
NPV (Chia cổ tức GOI) 826 828 827 826 825 824
NPV (Nhóm mục tiêu) 2.472 2.475 2.474 2.472 2.471 2.469
Giá tinh chế Vàng cũng được xem như là một chi phí của dự án. Do đó cũng nên xem xét mức độ
tác động của nó đến dự án. Từ kết quả có thể thấy khi phân tích độ nhạy cho sự thay đổi tỷ giá
tinh chế Vàng, ta thấy rằng khi giá này tăng/giảm 10% sẽ làm cho NPV và IRR thay đổi ít hơn
10%. Dự án đều khả thi để thực hiện nhưng việc giá tinh chế Vàng tăng lên sẽ khiến khả năng
sinh lợi của dự án giảm đi trên tất cả các quan điểm (tuy nhiên điều này không đáng kể). Vì thế
đây cũng không phải là một biến rủi ro quan trọng của dự án.
21
05
5.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 2 CHIỀU
Tỷ giá thay đổi rất có thể sẽ làm giá bán Đồng thay đổi theo, chính vì khi thế khi tiến hành phân
tích độ nhạy 2 chiều cho tác động thay đổi đồng thời của cả 2 biến này lên NPV của các quan
điểm trong dự án. Bảng trên phân tích sự thay đổi khi giá bán Đồng và tỷ giá tăng dần. Ta thấy
rằng khi tỷ giá bán Đồng cố định ở mức 1,25, tỷ giá hối đoái giảm 20% sẽ làm cho NPV của IMC bị
âm và không còn khả thi. Ta cũng thấy rằng vùng có nhiều NPV < 0 là vùng và giá bán Đồng thấp
nhất. Điều này tạo nên nhiều rủi ro cho IMC khi cả hai biến số này cùng giảm đi làm cho dự án với
IMC không còn khả thi. Bên cạnh đó, ta thấy khi giá bán Đồng tăng và tỷ giá tăng sẽ làm cho dự
án sinh lời đáng kể đối với công ty IMC. Nhìn chung, IMC nên xem xét và dự đoán dựa trên các
trường hợp đã từng xảy ra trong quá khứ với hai biến rủi ro quan trọng này để có các biện pháp
phòng ngừa hợp lí và không ảnh hưởng đến tính khả thi của dự án.
17
05
5.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 2 CHIỀU
Phân tích độ nhạy cho 2 biển rủi ro là giá bán Đồng và giá bán Vàng, cho thấy đây đều là dòng
ngân lưu vào của dự án vì thế có thể khi giá của chúng đồng thời thay đổi sẽ làm ảnh hưởng đến
khả năng sinh lợi của dự án. Từ bảng kết quả ta thấy rằng khi giá Đồng và giá Vàng tăng đồng
thời cùng nhau sẽ làm cho NPV (IMC) là lớn nhất trong bảng phân tích. Tuy nhiên khi cả 2 giá bán
này đồng loạt giảm đi 10% lại làm cho NPV âm, lúc này dự án không còn khả thi nữa. Tuy nhiên,
khi giá bán Đồng giảm đi và giá bán Vàng tăng lên nó vẫn làm cho dự án sinh lợi. Vì thế IMC cũng
cần căn nhắc và xem xét các trường hợp có thể xảy ra để phòng ngừa rủi ro có thể xảy ra.
17
05
5.2. PHÂN TÍCH ĐỘ NHẠY 2 CHIỀU
Ta thấy từ bảng phân tích rằng khi giá bán Đồng tăng lên, giá tinh chế Đồng giảm dần sẽ làm cho
NPV tốt lên và IMC nhận được nhiều lợi ích hơn. Ngoài ra, khi 2 yếu tố này đông loạt tăng lên, dự
án cũng sinh lợi nhiều hơn. Ngược lại nếu giá bán Đồng giảm xuống và giá tinh chế tăng lên sẽ
làm cho khả năng sinh lời của dự án cho công ty IMC trở nên xấu đi rất nhiều so với phương án
cơ sở (trường hợp giá tinh chế tăng 10-20% và giá bán Đồng giảm 10%) Tuy nhiên nếu giá tinh
chế giảm dần và giá bán Đồng cũng giảm theo (giảm 10-20%) NPV (IMC) sẽ âm, điều này có thể
khẳng định rằng thay đổi của giá bán Đồng lên dự án có tác động lớn hơn là sự thay đổi của giá
tinh chế Đồng. Ta cũng thấy, khi giá bán Đồng giảm đi 20% so với trường hợp cơ sở, giá tinh chế
có thay đổi thì dự án này cũng không khả thi, không sinh lợi vì NPV âm.
17
DỰ ÁN CUỐI KỲ
BỘ MÔN PHÂN TÍCH LỢI ÍCH - CHI PHÍ
NHÓM 5
CHÂN THÀNH CẢM ƠN!