You are on page 1of 12

DỰ ÁN

TRỒNG NẤM CÔNG NGHỆ CAO

Tháng 4/2022
TÁC GIẢ
1. Trần Thị Diệu Linh - 31201020350
2. Vũ Thị Ngọc Minh - 31201020382
3. Nguyễn Kim Kha - 31201020323
4. Đặng Đức An - 31201022961
PHẦN A_ MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Giới thiệu

Đối với nước ta, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với
công nghiệp chế biến và thị trường tiêu thụ là một trong những chủ trương lớn
của Đảng và Nhà nước. Hiện nay, nhiều địa phương đã xây dựng và triển khai
thực hiện chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, đặc biệt
là các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, TP.Hồ Chí Minh và một số tỉnh
như Lâm Đồng đã tiến hành triển khai đầu tư xây dựng các khu công nghiệp
công nghệ cao với những hình thức, quy mô và kết quả hoạt động đạt được ở
nhiều mức độ khác nhau.

Đối với tỉnh Bình Thuận, thực hiện chủ trương đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại, ứng dụng
công nghệ cao, hướng mạnh vào sản xuất các sản phẩm chủ lực, có giá trị kinh
tế cao của tỉnh là yêu cầu cấp thiết.

Trước tình hình đó, Công ty TNHH thương mại xây dựng Đình Việt đã lên kế
hoạch thực hiện dự án “Trồng nấm công nghệ cao” tại Thị trấn Tân Minh,
huyện Hàm Tân, Bình Thuận nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh của mình,
đồng thời góp phần phát triển nông nghiệp công nghệ cao, đồng hành cùng bà
con địa phương trên con đường đi đến thành công.

2. Mô tả dự án

Mục tiêu của dự án


Phát triển theo mô hình “Trồng nấm công nghệ cao” với các loại sản phẩm
nấm chủ lực như: nấm mối đen, nấm kim châm, nấm bào ngư,... đem lại sản
phẩm chất lượng, giá trị, hiệu quả kinh tế cao.
Dự án sản xuất với quy mô, công suất sau:
+ Nấm mối đen: 23 tấn/năm
+ Nấm kim châm: 62,6 tấn/năm
+ Các loại nấm khác: 45 tấn/năm
Ngoài việc hàng năm cung cấp cho thị trường sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất
lượng khác biệt ra thị trường dự án còn giúp giải quyết công ăn việc làm cho
một bộ phận người dân địa phương, nâng cao cuộc sống cho người dân, góp
phần phát triển kinh tế xã hội của người dân trên địa bàn và Huyện Hàm Tân,
Bình Thuận nói chung.
Vòng đời của dự án

Các khoản đầu tư ban đầu của dự án được giả định bắt đầu trong năm 2021 và
dự án “Trồng nấm công nghệ cao” sẽ hoàn toàn kết thúc và đóng cửa hoặc
chuyển giao sau 50 năm hoạt động(2021-2071)

Tiến độ thực hiện: 24 tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư,
trong đó:

+ Thời gian chuẩn bị đầu tư: 6 tháng


+ Thời gian xây dựng và hoàn thành dự án: 18 tháng

Nguồn vốn

Vốn chủ sở hữu (30%) : 2.100.000.000 đồng

Vốn vay (70%) : 4.900.000.000 đồng

Phần vốn vay được vay ngân hàng với lãi suất vay dài hạn danh nghĩa
10%/năm, được ân hạn trả lãi 1 năm và trả trong vòng 6 năm.

Lạm phát duy trì ổn định ở mức trung bình 4%/năm.

Chi phí đầu tư

Dự án được đầu tư theo hình thức xây mới. Tổng mức đầu tư của dự án bao
gồm: chi phí xây dựng và lắp đặt, chi phí vật tư thiết bị, chi phí tư vấn, chi phí
quản lý dự án và chi phí khác, dự phòng phí.

Dự án sau khi được xây dựng và đưa vào sử dụng sẽ được tính khấu hao trong
15 năm

Các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu, vật tư xây dựng đều mua ở địa
phương với mức thuế VAT 10%

Vốn lưu động được giả định không đổi trong suốt vòng đời dự án và sử dụng
hết vào cuối dự án.

Bảng 1. Tổng mức đầu tư cho dự án(giá gốc năm 2021)

Chi phí hoạt động

Dự án ước tính sản xuất được 75% công suất năm đầu, 95% ở năm 2 và giữ
cố định 98% ở những năm còn lại.

Chi phí hoạt động (riêng chi phí lương và tiền thuê đất cố định) và doanh thu
thay đổi theo công suất đầu ra của dự án.

Bảng 2. Chi phí hoạt động một năm (giá gốc năm 2021; công suất 100%)
1 Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC, sử dụng mức thuế VAT chung 10%.

2 Bao gồm 50% lao động có kỹ năng và 50% lao động không có kỹ năng.

3 Bao gồm 50% điện và 50% nước. Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC và cách
tính hóa đơn tiền điện của Tập đoàn Điện lực Việt Nam EVN năm 2021, điện có thuế
VAT 10%. Căn cứ Thông tư 219/2013/TT-BTC, nước có thuế VAT 5%; căn cứ Nghị
định 53/2020/NĐ-CP, nước thải từ hoạt động của nhà hàng được phân loại là nước
thải sinh hoạt, chịu mức phí bảo vệ môi trường là 10% trên giá bán của 1 m3 nước
sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng. Giả định chi phí ngoại tác do nước thải đúng
bằng mức phí mà doanh nghiệp phải nộp cho chính phủ, khoản thu này được sử dụng
để đền bù bất kỳ thiệt hại có liên quan

Doanh thu dự kiến

Nguồn doanh thu của dự án đến từ nấm mối đen, nấm kim châm và từ các loại
nấm khác.

Khi dự án đi vào hoạt động ổn định dự kiến sẽ cung cấp ra thị trường 23 tấn
nấm mối đen, 62,6 tấn nấm kim châm và 45 tấn các loại nấm khác/ năm(tương
ứng với công suất 100%). Với đơn giá 280 triệu/ tấn nấm mối đen, 70 triệu/ tấn
nấm kim châm, 45 triệu/ tấn các loại nấm khác

Thuế thu nhập doanh nghiệp là 10%/năm

Tác động của dự án tới môi trường

Việc thực thi dự án từ giai đoạn xây dựng đến giai đoạn đi vào hoạt động sẽ
ảnh hưởng nhất định đến môi trường xung quanh khu vực thực hiện dự án như ô
nhiễm không khí, ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm nước thải, ô nhiễm do chất thải rắn
nhưng nhìn chung là không lớn và hoàn toàn có thể kiểm soát được. Nhận thức
được tầm quan trọng của công tác bảo vệ môi trường, mối quan hệ quan hệ giữa
phát triển sản xuất và giữ gìn trong sạch môi trường sống, Ban Giám đốc Công
ty sẽ thực hiện các bước yêu cầu của công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó,
vấn đề an toàn lao động cũng được chú trọng

PHẦN B_ BÁO CÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRỒNG NẤM CÔNG NGHỆ


CAO
1. Tóm tắt

Công ty TNHH thương mại xây dựng Đình Việt lên kế hoạch thực hiện dự án
“Trồng nấm công nghệ cao” tại Thị trấn Tân Minh, huyện Hàm Tân, Bình
Thuận vào 12/2020 với tổng mức đầu tư 7 tỷ đồng. Với công suất tối đa 23 tấn
nấm mối đen, 62,6 tấn nấm kim châm và 45 tấn các loại nấm khác/ năm; đơn giá
280 triệu/ tấn nấm mối đen, 70 triệu/ tấn nấm kim châm, 45 triệu/ tấn các loại
nấm khác.

Công ty tiến hành khảo sát thị trường và đánh giá tính khả thi của dự án thông
qua tính toán hiện giá ròng, nội suất hoàn vốn nội bộ và phân tích rủi ro. Các
phương án kiểm soát rủi ro được thành lập trên cơ sở kiểm soát các chi phí hoạt
động và hợp đồng hai phía về giá cả.
2. Giới thiệu
Báo cáo này đánh giá tính khả thi của dự án Trồng nấm công nghệ cao do chủ
đầu tư Công ty TNHH thương mại xây dựng Đình Việt trực tiếp quản lý và khai
thác. Công ty đang xin chủ trương đầu tư cho dự án với dự định xây dựng mới
với tổng mức đầu tư 7 tỷ đồng. Số lượng cơ sở cung cấp nấm chất lượng cao
vẫn chưa đủ phục vụ cho nhu cầu của người dân vì nhu cầu thực tế ngày một
tăng cao, nên nguồn cung từ dự án hoàn toàn được đảm bảo thị trường đầu ra.
3. Phương pháp
a) Nội suất hoàn vốn
Nội suất hoàn vốn (Internal rate of return, IRR) cũng đã được xác
định cho từng quan điểm phân tích. IRR đại diện cho tỷ lệ chiết
khấu mà tại đó NPV bằng 0. Nếu IRR vượt quá tỷ lệ chiết khấu
thực tế sử dụng cho dự án thì dự án thường nên được chấp nhận.
b) Các giả định cơ sở
Giá trị tính toán và dòng đời dự án
Các khoản đầu tư ban đầu của dự án được giả định bắt đầu trong năm 2021 và
dự án Trồng nấm công nghệ cao sẽ hoàn toàn kết thúc và đóng cửa hoặc chuyển
giao vào cuối năm 2071, tức 50 năm hoạt động. Tất cả các giá trị khoản thu –
chi được giả định ghi nhận phát sinh ở cuối mỗi năm và được tính theo giá gốc
năm 2021. Ngoài ra, chúng ta nên giản lược bớt các bảng biểu không cần thiết,
tất cả các con số được tính theo một đơn vị thống nhất là triệu VNĐ, và được
làm tròn ở một chữ số thập phân.
Lạm phát và các khoản mục liên quan
Dự án kỳ vọng giá trị lạm phát trung bình là 4%/năm, dựa trên số liệu lạm
phát 5 năm gần nhất. Do đó, các suất chiết khấu và lãi suất cho vay được sử
dụng là lãi suất danh nghĩa. Và các loại giá liên đới được giả định thay đổi theo
lạm phát trong suốt vòng đời dự án.

Công suất đầu ra


Giả định rằng Dự án trồng nấm công nghệ cao sẽ hoạt động với 75% công
suất với nấm mối đen và nấm kim châm vào năm hoạt động đầu tiên, 95% ở
năm thứ 2 và giữ cố định ở mức 98% trong suốt những năm còn lại. Việc kiểm
tra kế hoạch kinh doanh và kế hoạch thực hiện dự án của công ty sẽ là điều cần
thận trọng để xác minh những giả định này. Khi hoạt động hết công suất, số
lượng nấm thu được : Nấm mối đen: 23 tấn/năm; Nấm kim châm: 62,6 tấn/năm;
Các loại nấm khác: 45 tấn/năm.
Chi phí đầu tư và vốn lưu động
Tổng chi phí đầu tư ban đầu khoảng 7 tỷ VNĐ bao gồm chi phí sau các loại
thuế (kể cả thuế VAT). Giai đoạn đầu tư được thi công và hoàn thành trong 24
tháng kể từ ngày cấp Quyết định chủ trương đầu tư. Vốn lưu động được giả định
không đổi trong suốt vòng đời dự án, chi phí đã bao gồm các loại thuế và cũng
được đầu tư vào năm 2021. Cuối dự án, tức vào năm 2071, vốn lưu động được
sử dụng hết.

Khấu hao
Có hai hạng mục được tính khấu hao: mặt bằng và thiết bị. Mặt bằng sau khi
được sửa chữa và đưa vào khai thác sẽ tính khấu hao 15 năm kể từ năm hoạt
động. Dự án tính khấu hao 8 năm kể từ năm hoạt động cho các thiết bị đầu tư
ban đầu và không có bất kỳ thay thế nào trong suốt vòng đời dự án. Giả định dự
án không thanh lý ở cuối vòng đời dự án.
Chi phí hoạt động
Chi phí hoạt động (sau thuế VAT) của từng hạng mục được giả định tính đến
tác động lạm phát trong suốt thời gian hoạt động của dự án. Chi phí hoạt động
bao gồm chi phí biến đổi theo công suất như chi phí quảng cáo, chi phí điện
nước, chi phí nguyên vật liệu và các chi phí khác; chi phí cố định bao gồm chi
phí thuê mặt bằng và chi phí lương.
Các nghĩa vụ thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế VAT, phí bảo vệ môi trường được
giả định là cố định trong suốt thời gian của dự án. Tuy nhiên, các tỷ lệ này có
thể thay đổi theo thời gian. Cần thận trọng khi kiểm tra các chính sách về thuế
của Chính phủ để xác định liệu việc tăng hoặc giảm thuế/nghĩa vụ có được lên
kế hoạch hoặc có khả năng xảy ra trong thập kỷ tới hay không, bao gồm cả việc
áp dụng các loại thuế/nghĩa vụ mới. Tất nhiên nếu Chính phủ thay đổi, bất kỳ tỷ
lệ dự báo nào cũng có thể thay đổi. Điều này sẽ tiếp tục được kiểm soát bằng
phân tích độ nhạy. Mức thuế suất TNDN áp dụng cho dự án là 10% và được
phép chuyển lỗ sang các hoạt động khác của công ty. Doanh nghiệp kê khai tính
thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, tức sử dụng doanh thu và chi phí trước
VAT để tính thuế TNDN trong báo cáo thu nhập.

4. Phân tích kết quả

Kế hoạch hoàn trả vốn vay. Kết thúc năm đầu tiên phải tiến hành trả lãi vay
và trả nợ gốc thời gian trả nợ trong vòng 6 năm của dự án, trung bình mỗi năm
trả 686 triệu đồng. Theo phân tích khả năng trả nợ của dự án (phụ lục tính toán
kèm theo) cho thấy, khả năng trả được nợ là rất cao, trung bình dự án có khả
năng trả được nợ trên 134%

+ Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn giản đơn.

Khả năng hoàn vốn giản đơn: Dự án sẽ sử dụng nguồn thu nhập sau thuế và
khấu hao cơ bản của dự án để hoàn trả vốn vay.

KN hoàn vốn = (LN sau thuế + khấu hao)/Vốn đầu tư.

Theo phân tích khả năng hoàn vốn giản đơn của dự án (phần phụ lục) thì chỉ số
hoàn vốn của dự án là 13,71 lần, chứng tỏ rằng cứ 1 đồng vốn bỏ ra sẽ được
đảm bảo bằng 13,71 đồng thu nhập. Dự án có đủ khả năng tạo vốn cao để thực
hiện việc hoàn vốn.
Thời gian hoàn vốn giản đơn (T): Theo (Bảng phụ lục tính toán) ta nhận thấy
đến năm thứ 5 đã thu hồi được vốn và có dư, do đó cần xác định số tháng của
năm thứ 4 để xác định được thời gian hoàn vốn chính xác.

Số tháng = Số vốn đầu tư còn phải thu hồi/thu nhập bình quân năm có dư. Như
vậy thời gian hoàn vốn giản đơn của dự án là 4 năm 12 tháng kể từ ngày hoạt
động

+ Khả năng hoàn vốn và thời gian hoàn vốn có chiết khấu.

Khả năng hoàn vốn và thời điểm hoàn vốn được phân tích cụ thể ở bảng tính
toán của dự án. Như vậy PIp = 2,5 cho ta thấy, cứ 1 đồng vốn bỏ ra đầu tư sẽ
được đảm bảo bằng 2,5 đồng thu nhập cùng quy về hiện giá, chứng tỏ dự án có
đủ khả năng tạo vốn để hoàn trả vốn.

Thời gian hoàn vốn có chiết khấu (Tp) (hệ số chiết khấu 10,8%).

Theo bảng phân tích cho thấy đến năm thứ 7 đã hoàn được vốn và có dư. Do đó
ta cần xác định số tháng cần thiết của năm thứ 6. Như vậy thời gian hoàn vốn có
chiết khấu của dự án là 6 năm 5 tháng kể từ ngày hoạt động.

+ Phân tích theo phương pháp hiện giá thuần (NPV).

Theo bảng phụ lục tính toán NPV = 10.502.483.000 đồng. Như vậy chỉ trong
vòng 50 năm của thời kỳ phân tích dự án, thu nhập đạt được sau khi trừ giá trị
đầu tư quy về hiện giá thuần 10.502.483.000 đồng > 0 chứng tỏ dự án có hiệu
quả cao.

+ Phân tích theo tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)

Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) = 22,29% > 10,8% như vậy đây là chỉ số lý
tưởng, chứng tỏ dự án có khả năng sinh lời.

5. Kết luận

Với kết quả phân tích như trên, cho thấy hiệu quả tương đối cao của dự án mang
lại, đồng thời giải quyết việc làm cho người dân trong vùng. Cụ thể như sau:

+ Các chỉ tiêu tài chính của dự án cho thấy dự án có hiệu quả về mặt kinh tế.

+ Hàng năm đóng góp vào ngân sách địa phương trung bình khoảng 139,7 triệu
đồng thông qua nguồn thuế thu nhập từ hoạt động của dự án.
+ Hàng năm giải quyết việc làm cho hàng trăm lao động của địa phương.

Góp phần phát huy tiềm năng, thế mạnh của địa phương, đẩy nhanh tốc độ phát
triển kinh tế.

Với tính khả thi của dự án, rất mong các cơ quan, ban ngành xem xét và hỗ trợ
chúng tôi để chúng tôi có thể triển khai thực hiện các bước của dự án “Trồng
nấm công nghệ cao” tại Thị trấn Tân Minh, Huyện Hàm Tân, Bình Thuận theo
đúng tiến độ và quy định, sớm đưa dự án đi vào hoạt động.

PHẦN C
1. Tài liệu tham khảo
Dự án tham khảo:
https://duanviet.com.vn/du-an/Du-An-Trong-Nam-Cong-Nghe-Cao-1950.
html?fbclid=IwAR1gMbRUQHmrHjZyXYCYTQxsOBmAei8bps6zJC2
R-OocFx966dq0IobszaY
CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ
○ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014 của Quốc hội;
○ Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/6/2014 của
Quốc hội;
○ Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013 của
Quốc Hội
○ nước CHXHCN Việt Nam;
○ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của
Quốc Hội
○ nước CHXHCN Việt Nam;
○ Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014
của Quốc
○ Hội nước CHXHCN Việt Nam;
○ Văn bản hợp nhất 14/VBHN-VPQH năm 2014 hợp nhất Luật thuế
thu nhập
○ doanh nghiệp do văn phòng quốc hội ban hành;
○ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 về Chính sách tín
dụng phục
○ vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
○ Dự án “Trồng nấm công nghệ cao”

○ Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ V/v


Quy định
○ chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường;
○ Hướng dẫn thi hành nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng
12 năm
○ 2013 của chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu
nhập doanh
○ nghiệp;
○ Thông Tư 16/2019/TT-BXD ngày 26 tháng 12 năm 2019, về
hướng dẫn
○ xác định chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng;
○ Quyết định số 44/QĐ-BXD ngày 14/01/2020 của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng
○ về Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và giá xây dựng tổng hợp
bộ phận kết cấu công trình năm 2018

You might also like