Professional Documents
Culture Documents
He3032 - Co So Ly Thuyet Đieu Chinh Qua Trinh Nhiet-Bg 6.4m
He3032 - Co So Ly Thuyet Đieu Chinh Qua Trinh Nhiet-Bg 6.4m
10/2022
Chương 0: Giới thiệu
Tự động hoá: Quá trình thay thế vai trò con người trong việc điều
khiển máy công tác bằng các thiết bị kỹ thuật đặc biệt.
Hệ thống điều khiển tự động: Tập hợp tất cả các thiết bị máy móc
hoạt động để tạo ra sản phẩm không có sự tham gia của con người →
Bán tự động?
Quá trình điều khiển: Sự phát sinh và thực hiện những tác động mệnh
lệnh làm thay đổi trạng thái của thiết bị công nghệ (đối tượng) một
cách có định hướng trong những điều kiện nào đó theo yêu cầu nhất
định.
Quá trình điều chỉnh: Mục đích điều khiển là nhằm duy trì một trạng
thái nhất định của đối tượng công nghệ.
Khái niệm và nguyên lý xây dựng hệ thống điều khiển tự động
Đại lượng điều khiển (điều chỉnh): Thông số công nghệ quan trọng
phải duy trì cố định hoặc thay đổi theo mục đích nhất định → cần
phải điều khiển, gọi là các đại lượng điều khiển hay điều chỉnh.
Tác động nhiễu (nhiễu loạn): Các yếu tố ảnh hưởng xuất hiện từ bên
ngoài làm thay đổi đại lượng điều khiển một cách không mong muốn.
Tác động điều khiển (tác động lệnh): Để thay đổi các đại lượng điều
khiển theo hướng phù hợp với mục đích định trước → tác động vào
đối tượng công nghệ bằng một đại lượng vật lý nào đó được tổ chức
một cách đặc biệt.
Cơ quan điều khiển (cơ quan điều chỉnh): Cơ cấu thực hiện Tác động
điều khiển.
Khái niệm và nguyên lý xây dựng hệ thống điều khiển tự động
Đối tượng điều khiển: Một nhóm thiết bị hoạt động theo một nguyên
tắc nhất định tạo nên bản chất công nghệ của một quá trình sản xuất.
Bộ điều khiển: Nhóm thiết bị tác động vào đối tượng bằng những tác
động lệnh, theo một hàm toán học nhất định, nhằm thay đổi đại lượng
điều khiển đầu ra (thông số công nghệ của đối tượng) theo quỹ đạo
mong muốn.
Hệ kín: Có phản hồi thông tin, điều khiển theo sai lệch (feedback
control).
Hệ hở: Không có phản hồi (open control)
Khái niệm và nguyên lý xây dựng hệ thống điều khiển tự động
Tính chất ổn định của hệ thống: Khả năng duy trì hữu hạn các đại
lượng điều khiển đầu ra, khi xuất hiện các tác động vào hữu hạn. Tính
chất ổn định của hệ thống phụ thuộc vào bản chất động học của nó và
được đánh giá bằng các tiêu chuẩn ổn định hoặc tiêu chuẩn dự trữ ổn
định.
Chỉ tiêu chất lượng điều khiển: Đại lượng phản ánh tính chất biến
thiên của thông số điều khiển đầu ra so với quỹ đạo mong muốn,
trong quá trình chuyển trạng thái cũng như trong chế độ xác lập.
Đảm bảo dự trữ ổn định cho trước của hệ thống có thể biểu diễn dưới
dạng bất đẳng thức:
Chỉ tiêu chất lượng điều khiển có thể biểu diễn dưới dạng một hàm
mục tiêu:
→ Cực trị
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Tiền thân của môn khoa học điều khiển ngày nay là kỹ thuật và lý
thuyết điều chỉnh máy hơi nước, bắt đầu vào thời kỳ cách mạng công
nghiệp của chủ nghĩa tư bản thế kỷ XVIII. Vào năm 1765 xuất hiện
một cơ cấu điều chỉnh công nghiệp đầu tiên. Đó là bộ điều chỉnh tự
động mức nước trong nồi hơi của nhà cơ học Nga I.I. Polzunov
Nước cấp
Hơi nước
Phao
y
Nồi hơi
Bộ điều tốc máy hơi nước kiểu con quay ly tâm (1784) của Jame Watt
L1 L2 LX
M
M
Hơi nước
Máy
hơi nước
y
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Bộ điều tốc máy hơi nước kiểu con quay ly tâm (1784) của Jame Watt
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Sự biến thiên của đại lượng điều chỉnh, khi hệ thống mất ổn định →
khủng hoảng:
y(t)
Cách tiếp cận đúng đắn để giải quyết vấn đề “ổn định” được nêu trong
công trình của J.C. Maxwell với tiêu đề “Về các bộ điều chỉnh”, công
bố vào năm 1868. Công trình này đã làm tiền đề cho một số tiêu
chuẩn ổn định ra đời sau này.
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Lf
g
L1 L2 LX
A M
B B M
K
Đf NK
TĐ
Hơi nước
Dầu
Van điều
Máy y
chỉnh
hơi nước
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Nhờ có trợ động cơ dùng năng lượng bên ngoài (của dòng môi
chất dầu áp lực) để chuyển dịch van điều chỉnh nên con quay ly
tâm được giải phóng khỏi lực cản từ phía trục van. Kích thước
và trọng lượng của con quay giảm đi rõ rệt.
Lý thuyết điều khiển tự động vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ
XX → tự động hoá máy hơi nước: vấn đề ổn định hệ thống.
Nghiên cứu và thiết kế hệ thống bằng các công cụ toán học trong
vùng tần số đơn giản hơn và khối lượng tính toán ít hơn → các
phương pháp phân tích và tổng hợp hệ thống trong vùng tần số có ứng
dụng rất rộng rãi.
Điều khiển hệ nhiều chiều: Các đối tượng phức tạp trong công nghiệp
với nhiều đại lượng đầu ra, phát triển từ 1931 I.N. Voznhexenxkyi,
phát triển bởi V.T. Morozovxkyi, H.H. Rosenbrock và O.X. Xôbôlev.
Điều khiển thích nghi: Thiết kế bộ điều khiển nhằm luôn giữ chất
lượng hệ thống ổn định, cho dù có nhiễu không mong muốn tác động
hay thay đổi không mong muốn bên trong hệ thống. Hệ thống bđ →
BĐK tđ → Chất lượng hệ thống kđ. Ja. Txứpkin, A.A. Kraxốvxkvi,
A.A. Raxtriaghin, v.v...
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Điều khiển ngẫu nhiên: Điều khiển các hệ thống chịu tác động của
các yếu tố ngẫu nhiên bên ngoài. Cơ sở của phần lý thuyết này dựa
trên các công trình của N. Wiener, V. X. Pugatrov, R. E. Kalman, v.v...
Các hệ thống điều khiển quá trình nhiệt: quán tính lớn và có trễ vận
tải. Phương pháp không gian trạng thái tỏ ra kém hiệu quả. Do vậy,
các phương pháp phân tích và tổng hợp hệ thống chủ yếu dựa trên cơ
sở khái niệm hàm truyền trong miền số phức.
Bài toán hiệu chỉnh tối ưu hệ thống với sự đảm bảo độ dự trữ ổn định
cho trước, được quan tâm nhiều. Phương pháp tính toán bộ điều chỉnh
công nghiệp (PID) được đề xuất: Phương pháp biên ổn định (Zigler-
Nichol), các phương pháp dựa trên đặc tính tần số Logrit (Bode),
phương pháp mô hình nội (IMC), phương pháp đặc tính tần số mở
rộng (Dudnhicov), phương pháp chỉ số biên độ (Rotatr), phương pháp
chỉ số dao động mềm (Mạnh), v.v...
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Tính chất thay đổi bất thường của các đối tượng điều khiển, đặc biệt
là trong các hệ thống điều khiển quá trình nhiệt. Áp dụng điều khiển
thích nghi kinh điển không đạt kết quả mong muốn.
Mô hình đối tượng luôn luôn có sai lệch khá lớn và không bám được
đối tượng thực và không có cách nào để giảm thiểu → các kết quả
tính toán theo các phương pháp kinh điển không đáng tin cậy.
Mô hình hoá không chắc chắn và sự hạn chế của các phương pháp
hiệu chỉnh cổ điển đã dẫn đến sự ra đời lý thyết điều khiển bền vững:
Kharytonov, Txứpkin, Juri, Doyle, Zame, v.v… Cống hiến nổi bật
trong lĩnh vực ổn định hóa các hệ bất định.
Lịch sử phát triển lý thuyết điều khiển quá trình nhiệt
Vào cuối thế kỷ 20, trên cơ sở đề xuất hàng loạt ý tưởng mới,
như khái niệm “chỉ số dao động mềm”, tiêu chuẩn ổn định
Parabol, cấu trúc hệ bền vững chất lượng cao, nguyên lý “tối ưu
hoá vượt khe”, v.v…, tác giả Nguyễn Văn Mạnh đã xây dựng cơ
sở lý thuyết phân tích và tổng hợp hệ thống điều khiển bền vững
với đối tượng bất định có trễ vận tải.
Máy vi tính và kỹ thuật vi xử lý: cho phép thực hiện các thuật
toán phức tạp, sẽ làm tăng chất lượng thiết kế, độ chính xác hiệu
chỉnh và hiệu quả vận hành các hệ thống điều khiển các quá trình
công nghệ.
Nội dung
6. Tính chất ổn định của hệ thống điều
1. Cơ sở phân tích hệ thống
khiển
2. Những khâu động học cơ bản
7. Dự trữ ổn định của hệ thống điều
3. Sơ đồ cấu trúc hệ thống
khiển
4. Đối tượng điều chỉnh
8. Chất lượng điều chỉnh
5. Các quy luật điều chỉnh tuyến tính cơ
9. Tổng hợp hệ thống điều khiển
bản
Phương trình vi phân mô tả hệ thống
Mô hình toán học của một hệ thống điều khiển là tập hợp các phương
trình (đại số, vi phân,…) hoặc sơ đồ cấu trúc, thể hiện mối quan hệ
giữa các đại lượng trong hệ thống.
Quá trình động học trong hệ thống thường được mô tả bằng phương
trình vi phân, nói chung là phi tuyến và có tên gọi là mô hình động
học. Ví dụ, phương trình động học mô tả hệ thống với một đầu ra viết
dưới dạng:
F(y, y’, y’’, u, u’, v, v’) = 0 (1.1)
Phương trình vi phân mô tả hệ thống
Giả sử, hệ thống nằm ở trạng thái cân bằng, tức trạng thái xác lập, với
các giá trị cố định: u = u0 = const, v = v0 = const, y = y0 = const.
F(y0,0,0,u0,0, v0,0) = 0
Đồ thị đặc tính tĩnh của một khâu có thể xây dựng từ thực nghiệm
bằng cách cho tín hiệu vào những giá trị cố định khác nhau và đo tín
hiệu ra mỗi khi đầu ra đạt trạng thái xác lập tương ứng.
Nếu một khâu có nhiều đầu vào thì quan hệ tĩnh học có thể xây dựng
dưới dạng một hay nhiều họ đường đặc tính tĩnh. Ví dụ, theo phương
trình F = 0 có hai đầu vào (u,v) và một đầu ra y. Đối với khâu này
người ta dựng hai họ đặc tính tĩnh, trong đó, ứng với mỗi trường hợp
người ta cố định một trong hai đầu vào.
Phương trình vi phân mô tả hệ thống
Giả sử đối tượng là một thùng chứa nước tiêu dùng liên tục. Dòng
chảy vào với lưu lượng G1[m3/giây], dòng chảy ra với lưu lượng
G2[m3/giây]. Độ mở van A là u1[%], độ mở van B là u2[%]. Mức
nước trong thùng là y. Diện tích mặt nước của thùng là S[m2].
Hãy xác định phương trình vi phân mô tả xấp xỉ mối quan hệ
động học giữa tín hiệu ra y và các tác động điều khiển u1 và u2.
Phương trình vi phân mô tả hệ thống
Phương trình vi phân mô tả hệ thống
Tuyến tính hóa: Sự thay thế các mô hình phi tuyến của hệ thống bằng
các mô hình tuyến tính gần đúng gọi là tuyến tính hóa.
Bước 3. Chuyển mốc và bình thường hoá tên biến.
Ta thấy rằng mô hình (1.7) chỉ đảm bảo xấp xỉ tuyến tính
trong phạm vi biến thiên nhỏ xung quanh điểm mốc x0. Nếu tiến
hành mô hình hoá tại nhiều điểm mốc khác nhau, ta sẽ nhận được
một tổ hợp các mô hình tuyến tính khác nhau trong một khoảng
nhất định.
Nếu dịch gốc toạ độ của các đại lượng tới điểm mốc, thì các
biến gia số sẽ trùng với biến tuyệt đối. Khi đó, có thể bỏ ký hiệu
và đưa (1.7) về dạng quen thuộc :
Có sự đồng nhất về tính chất lý, hóa, kỹ thuật, hoặc đồng nhất
về cấu tạo, nhưng phải có tính định hướng, tức chỉ truyền tín
hiệu theo một hướng nhất định.
b0 + b1 s + ... + bm s m −s
W ( s) = e , m n
a 0 + a1 s + ... + a n s n
Khâu tỷ lệ
Khâu tỷ lệ
Khâu tích phân
Khâu tích phân
Khâu tích phân
Khâu tích phân
Khâu quán tích bậc nhất
Khâu quán tích bậc nhất
Khâu quán tích bậc nhất
Khâu quán tích bậc nhất
Khâu quán tích bậc nhất
Khâu quán tích bậc nhất
Khâu quán tích bậc nhất
Khâu vi phân
Khâu vi phân
Khâu vi phân
Khâu vi phân
Khâu vi phân
Khâu vi phân
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu dao động
Khâu trễ
Khâu trễ
Khâu trễ
Khái quát
Liên kết nối tiếp giữa các khâu
Liên kết nối tiếp giữa các khâu
Liên kết nối tiếp giữa các khâu
Liên kết nối tiếp giữa các khâu
Liên kết song song giữa các khâu
Liên kết vòng kín
Liên kết vòng kín
Liên kết vòng kín
Liên kết vòng kín
Những phép biến đổi sơ đồ cấu trúc
Những phép biến đổi sơ đồ cấu trúc
Những phép biến đổi sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Mẫu thức của các hàm truyền hoàn toàn giống nhau hay nói
rộng ra, hàm truyền của hệ thống theo kênh bất kỳ đều có
chung một mẫu thức. Mẫu thức đó có tên gọi là định thức
truyền của hệ thống nói chung.
Tử thức trong các hàm truyền nói trên là tổng của các biểu thức
con, mỗi biểu thức con bằng tích giữa hàm truyền mạch thuận
và định thức kênh.
Định thức kênh bằng 1 cộng đại số với các hàm truyền vòng
của các vòng kín nằm bên trái điểm xâm nhập của kênh.
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Định nghĩa 2. Hàm truyền vòng, của vòng thứ i, bằng tích các
hàm truyền của các khâu nằm trên vòng đó. Dấu của hàm truyền
vòng trái với dấu của phản hồi tương ứng.
Hàm truyền vòng của vòng thứ hai là W2 = R2R3O3O2F2
Định nghĩa 3. Định thức truyền của hệ tầng con thứ i (hệ con tạo
bởi các vòng lồng nhau kể từ vòng nhỏ nhất đến vòng thứ i),
bằng 1 cộng đại số với các hàm truyền vòng tồn tại trong hệ con
đó.
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
Qui tắc Masson có thể biểu diễn dưới dạng công thức hàm
truyền của hệ thống, tính từ đầu vào x nào đó đến đầu ra y, như
i i
sau:
W t
W yx = i
1
trong đó, − hàm truyền thuận thứ i từ đầu vào x đến đầu ra y; i
− định thức truyền của hệ con lớn nhất nằm bên trái của mạch
thuận đang xét; 1 − định thức truyền chính.
Hàm truyền của hệ thống theo sơ đồ cấu trúc
1 = 1 + W1WxuW2 + W1Wyu
2 = 1 + W1WxuW2
Từ đây suy ra hàm truyền từ đầu vào bằng tổng hai nhánh
cộng lại, như sau:
WxW2W1Wyu (1 + W1WxuW2 )Wy
Wy = +
1 1
Đối tượng điều chỉnh trong công nghiệp
Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp
Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp
Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp
Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp
Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp
Đặc điểm và mô hình các đối tượng trong công nghiệp
Thực nghiệm nhận dạng đối tượng
Thực nghiệm nhận dạng đối tượng
Mô hình hóa theo đặc tính quá độ
Mô hình quán tính bậc nhất có trễ
Mô hình quán tính bậc nhất có trễ
Mô hình quán tính bậc n đồng nhất có trễ
Mô hình quán tính bậc n đồng nhất có trễ
Mô hình quán tính bậc n đồng nhất có trễ
Mô hình quán tính bậc 2 có trễ
Mô hình quán tính bậc 2 có trễ
Mô hình quán tính bậc 2 có trễ
Mô hình hóa đối tượng không có tự cân bằng
Mô hình hóa đối tượng không có tự cân bằng
Mô hình hóa đối tượng không có tự cân bằng
Mô hình hóa đối tượng không có tự cân bằng
Xấp xỉ mô hình theo điều kiện bình phương cực tiểu
Các tham số của mô hình xác định theo điều kiện tối ưu:
N
f (A ) = y(t i , A ) − yi 2 → min
i =1 A
trong đó: yi, – giá trị đáp ứng ra của đối tượng, đo được tại thời
điểm ti; y(ti,A) – giá trị đáp ứng của mô hình ứng với ti; N – số
điểm đo.
Nhìn chung, y(t,A) là hàm phi tuyến đối với các tham số và do
đó kéo theo f(A) là hàm phi tuyến. Để tìm các tham số tối ưu
của mô hình cần phải áp dụng phương pháp tối ưu hoá phi
tuyến, ví dụ thuật toán “vượt khe”.
Xấp xỉ mô hình theo điều kiện bình phương cực tiểu
Các tham số của mô hình xác định theo điều kiện tối ưu:
N
f (A ) = y(t i , A ) − yi 2 → min
i =1 A
trong đó: yi, – giá trị đáp ứng ra của đối tượng, đo được tại thời
điểm ti; y(ti,A) – giá trị đáp ứng của mô hình ứng với ti; N – số
điểm đo.
Nhìn chung, y(t,A) là hàm phi tuyến đối với các tham số và do
đó kéo theo f(A) là hàm phi tuyến. Để tìm các tham số tối ưu
của mô hình cần phải áp dụng phương pháp tối ưu hoá phi
tuyến, ví dụ thuật toán “vượt khe”.
Xấp xỉ mô hình theo điều kiện bình phương cực tiểu
Sau khi cực tiểu hóa hàm mục tiêu f(A), ta được véctơ tối ưu
A* và từ đó suy ra mô hình hàm truyền tối ưu của đối tượng:
Ly (t , A*)
O(s, A *) =
U ( s)
trong đó, U(s) - ảnh của tín hiệu vào u(t) cho trước, thỏa mãn
điều kiện đầu “0”.
Sử dụng mô hình hàm truyền
b0 + b1s + b2 s 2 + ... + bm s m e − s
O( s ) = q
1 + a1s + a2 s + ... + an s
2 n
s
t
2e
y (t , A) =
π P( , ω, A) cos ωtdω
0
2e t M -1
y (t , A) =
πt 2
bk (A)[cos ωk +1t − cos ωk t ]
k =0
Sử dụng mô hình hàm truyền
Sử dụng mô hình hàm truyền
Xác định tần số thực nghiệm
Xác định tần số thực nghiệm
Xác định tần số từ đặc tính thời gian
Xác định tần số từ đặc tính thời gian
Xác định tần số từ đặc tính thời gian
Xác định tần số từ đặc tính thời gian
Xác định tần số từ đặc tính thời gian
Xác định tần số từ đặc tính thời gian
Xác định tần số từ đặc tính thời gian
Nếu cho w những giá trị khác nhau trong khoảng [wmin,wmax],
ta tính được các giá trị phần thực và phần ảo, đồng thời, dựng
được đặc tính tần số biên độ pha tương đương. Số liệu của đặc
tính này là cơ sở để giải bài toán xác định mô hình hàm truyền
tối ưu ở giai đoạn sau.
Ưu điểm của phương pháp đặc tính tần số tương đương là lôgíc
rõ ràng và dễ lập trình cho máy tính điện tử. Độ chính xác có
thể tăng tuỳ ý, theo số điểm rời rạc.
Ví dụ
Ví dụ
Ví dụ
- Nếu dùng luật điều chỉnh phi tĩnh để điều khiển đối tượng không có tự
cân bằng thì hệ thống sẽ không có sai số xác lập đối với tín hiệu đặt
cũng như tác động nhiễu.
- Áp dụng các luật điều chỉnh phi tĩnh: I, PI, PID, thì luôn luôn đảm bảo
quá trình điều chỉnh không có sai số xác lập đối với cả tín hiệu định trị
(z) cũng như tác động nhiễu () dạng bậc thang. Khi đó, () = 0 và
y() z, hệ tương ứng có bậc phi tĩnh ít nhất bằng 1.
- Các luật điều chỉnh tĩnh: P và PD chỉ triệt tiêu được sai lệch dư theo
đầu vào z trong trường hợp đối tượng không có tự cân bằng. Còn nếu
đối tượng là có tự cân bằng thì các luật điều chỉnh tĩnh luôn gây ra sai
số xác lập và hệ thống là tĩnh học.
Thực hiện gần đúng luật điều chỉnh nhờ cơ cấu phản hồi
Thực hiện gần đúng luật điều chỉnh nhờ cơ cấu phản hồi
Thực hiện gần đúng luật điều chỉnh nhờ cơ cấu phản hồi
Thực hiện gần đúng luật điều chỉnh nhờ cơ cấu phản hồi
Thực hiện gần đúng luật điều chỉnh nhờ cơ cấu phản hồi
Thực hiện gần đúng luật điều chỉnh nhờ cơ cấu phản hồi
Thực hiện gần đúng luật điều chỉnh nhờ cơ cấu phản hồi
Số hoá luật điều chỉnh theo dãy xung chu kỳ
Số hoá luật điều chỉnh theo dãy xung chu kỳ
Số hoá luật điều chỉnh theo dãy xung chu kỳ
Số hoá luật điều chỉnh theo dãy xung chu kỳ
Số hoá luật điều chỉnh theo dãy xung chu kỳ
Số hoá luật điều chỉnh theo dãy xung chu kỳ
Khái niệm về sự ổn định của hệ thống
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
Định lý về ổn định:
Điều kiện cần và đủ để một hệ động học tuyến tính ổn định là tất
cả các nghiệm đặc tính của hệ thống có phần thực âm, tức chúng
phải nằm bên trái trục ảo của hệ tọa độ phức.
Hệ thống sẽ nằm ở biên giới ổn định, nếu có ít nhất một nghiệm
nằm trên trục ảo còn các nghiệm khác nằm bên trái trục ảo.
Việc kiểm tra tính chất ổn định của hệ thống bằng cách tìm
nghiệm đặc tính chỉ đơn giản đối với hệ thống có bậc không quá
2. Đối với các hệ bậc ba và bậc bốn cũng có những biểu thức tổng
quát để tính nghiệm, song chúng rất cồng kềnh và bất tiện. Còn
đối với các hệ từ bậc 5 trở lên thì không tồn tại công thức giải tích
để xác định nghiệm.
Điều kiện ổn định của hệ tuyến tính
→ cần có một quy tắc nào đó để xét tính ổn định của hệ thống
mà không cần giải trực tiếp phương trình vi phân: tiêu chuẩn ổn
định.
Dựa vào các tiêu chuẩn ổn định có thể xác định được rằng hệ
thống là ổn định hay không ổn định và có thể đánh giá được
mức độ ảnh hưởng của các tham số và cấu trúc của hệ thống
đến sự ổn định của nó.
Hai loại tiêu chuẩn ổn định, đó là các tiêu chuẩn đại số và các
tiêu chuẩn tần số.
Các tiêu chuẩn đại số đánh giá ổn định
Các nghiệm đặc tính của hệ thống phụ thuộc hoàn toàn vào các
hệ số của phương trình đặc tính.
Để biết rằng các nghiệm này có nằm bên trái trục ảo hay không,
tức hệ thống có ổn định hay không dựa trên các tiêu chuẩn đại
số đánh giá sự ổn định của hệ thống.
Các tiêu chuẩn ổn định đại số được phát biểu chỉ dựa trên các
hệ số của phương trình đặc tính.
Dòng thứ i=1 điền từ cột k=1 các hệ số với chỉ số chẵn theo
thứ tự tăng dần,
Dòng thứ i=2 điền từ cột k=1 các hệ số với chỉ số lẻ theo thứ
tự tăng dần,
Từ thứ ba (i3), điền ở cột k=0 giá trị ri = C1,i −2 C1,i −1
sau đó, từ cột k=1 trở đi, điền các phần tử: C k ,i = C k +1,i −2 − ri C k +1,i −1
Tiêu chuẩn Routh
Bảng Routh được điền, cho đến khi cột cuối cùng (bên phải)
và hàng cuối cùng (phía dưới) bao gồm toàn những giá trị 0.
Tiêu chuẩn Routh phát biểu như sau:
Theo (6.21), khi thay đổi từ 0 đến +, thì véctơ D(j) quay xung
quanh gốc tọa độ một góc (n−2m)/2. Giả sử phương trình đặc tính
không có nghiệm phải, thì m=0 và góc quay đó sẽ bằng n/2.
Tiêu chuẩn Mikhailov phát biểu như sau:
Điều kiện cần và đủ để cho hệ thống ổn định là véctơ |D(j)| 0 và
quay được một góc n/2 ngược chiều kim đồng hồ, khi =0→ +, n -
bậc của đa thức đặc tính.
Để ý rằng, đối với hệ ổn định, tất cả các hệ số của đa thức đặc tính là
dương (khi a0>0). Do vậy, D(j0) = an>0 và đường cong Mikhailov luôn
luôn xuất phát từ phần dương trục thực. Ngoài ra, đối với phương trình
vi phân tuyến tính hệ số hằng thì argD(j), theo (6.19), là hàm đơn
điệu tăng vì mỗi phần tử j −si của nó luôn là góc pha đơn điệu tăng
theo .
Tiêu chuẩn Mikhailov
Dấu hiệu không ổn định của hệ thống thể hiện khi không tuân thủ
các điều kiện của định lý trên. Một số ví dụ xét sự ổn định của hệ
thống dựa theo đường cong Mikhailov của hệ dẫn trên hình 6.8.
Tiêu chuẩn Mikhailov
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Theo (6.29), thì F(j) và H(j) chỉ chênh nhau một đơn vị số thực, tức
nếu dịch F(j) về bên trái một đơn vị thì nhận được H(j). Hơn nữa,
nếu đường cong H(j) hội tụ về gốc tọa độ thì F(j) hội tụ về điểm 1
trên trục thực.
→ vị trí của F(j) tương ứng với gốc tọa độ trên hình 6.10-a hoàn toàn
tương tự vị trí của H(j) tương ứng với điểm (–1;j0) trên hình 6.10-b.
→ Trên cơ sở công thức (6.30) có thể phát biểu tiêu chuẩn Nyquist:
Điều kiện cần và đủ để cho hệ kín ổn định là đặc tính tần số H(j) của
hệ hở bao điểm (-1,j0) ngược chiều kim đồng hồ m/2 lần, khi tần số
thay đổi từ 0 đến +, m là số nghiệm đặc tính của hệ hở nằm bên phải
trục ảo.
Hệ quả quan trọng của tiêu chuẩn Nyquist:
Một hệ thống ổn định ở trạng thái hở, thì sẽ ổn định ở trạng thái kín,
nếu đặc tính tần số H(j) của hệ hở không bao điểm (−1,j0).
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Mikhailov
Nếu hệ hở ổn định, thì đặc tính tần số H(j) là một đường cong hữu hạn
khép kín như hình 6.10 và việc kiểm tra sự ổn định của hệ kín theo tiêu
chuẩn Nyquist khá đơn giản.
Nếu hệ hở có nghiệm đặc tính nằm trên trục ảo (nghiệm biên), thì tiêu
chuẩn Nyqust vẫn đúng nếu coi các nghiệm biên thuộc về tập nghiệm
trái. Tuy nhiên, trong trường hợp này đường cong H(j) không khép kín
mà bị đứt đoạn một cách phức tạp nên việc xác định góc quay theo qui
tắc bao gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi xem xét thận trọng.
Tiêu chuẩn Nyquist
Thực tế, khi tổng hợp hệ thống đảm bảo không có sai số xác lập của
quá trình quá độ, thường gắn với sự tồn tại thành phần tích phân trong
bộ điều chỉnh hoặc trong đối tượng. Số thành phần tích phân tồn tại
trong mạch vòng, một mặt làm cho hệ hở trở thành phi tĩnh, mặt khác,
dẫn đến sự xuất hiện nghiệm 0 trong đa thức đặc tính, tức trong mẫu
thức của đặc tính H(j) và làm cho nó bị đứt và mở ra vô cùng ở tần
số = 0.
Tiêu chuẩn Mikhailov
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Nyquist
Tiêu chuẩn Parabol
Tiêu chuẩn Parabol
Xét theo chiều tăng tần số: = 0 → . Nếu đường cong H(j) cắt
trục thực trong khoảng (−,−1) theo chiều từ trên xuống, thì đó là
xu hướng H(j) sẽ bao điểm (-1,j0) ngược chiều kim đồng hồ.
Trái lại, nếu cắt theo chiều từ dưới lên, thì đó là xu hướng H(j)
bao điểm (-1,j0) thuận chiều kim đồng hồ.
Từ suy luận đó, Txứpkin đưa ra qui tắc kiểm tra sự ổn định của hệ
thống như sau:
Điều kiện cần và đủ để cho hệ kín ổn định là đường cong H(j)
cắt phần trục thực âm (− ,−1) với số lần cắt theo chiều từ trên
xuống nhiều hơn số lần cắt từ dưới lên là p/2, p – là số nghiệm
đặc tính của hệ hở nằm bên phải trục ảo.
Tiêu chuẩn Parabol
Tiêu chuẩn của Txứpkin rất khó lập trình và có thể cho kết luận
sai về sự ổn định của hệ trong các trường hợp phức tạp, ví dụ khi
q>1 (hình 6.13, đường cong 1’ và 2’).
Sự hạn chế của tiêu chuẩn Txứpkin có thể khắc phục, nếu thay vai
trò đoạn trục thực âm: (−, −1) bởi một đường cong, xuất phát từ
điểm (−1,j0), nằm phía trên trục thực và tiến tới vô tận trong góc
phần tư thứ nhất. Với vai trò đó, có thể sử dụng nửa đường cong
parabol nằm ngang, đối xứng qua trục thực, có đỉnh tại (−1,j0).
Tiêu chuẩn Parabol
Qui tắc đánh giá sự ổn định của hệ thống theo cách đó gọi là tiêu
chuẩn Parabol do tác giả Nguyễn Văn Mạnh nêu ra năm 1992.
Đường cong parabol vừa nói trên có phương trình là:
P = Q2 − 1, (6.33)
trong đó: P, Q – là các tọa độ của parabol tính theo trục thực và
trục ảo.
Xét theo chiều tăng tần số: =0→, đường cong H(j) sẽ cắt
parabol tại một số điểm nhất định. Những điểm cắt nào xảy ra khi
H(j) đi từ miền ngoài vào miền trong của parabol, gọi là điểm
“cắt vào”. Còn những điểm cắt xảy ra khi H(j) đi từ miền trong
ra miền ngoài của parabol thì gọi là điểm “cắt ra”.
Tiêu chuẩn Parabol
Tiêu chuẩn Parabol
Đoạn đường cong P = Q2 −1 với Q0 là nửa dương parabol, nằm
trên trục thực, bắt đầu từ điểm (−1,j0) và tiến tới vô tận trong góc
phần tư thứ nhất.
Dễ thấy rằng, H(j) sẽ không bao (không đi vòng quanh) điểm
(−1,j0), nếu số điểm “cắt vào” của nó với nửa dương parabol bằng
số điểm “cắt ra”. Khi đó, hệ kín sẽ bảo toàn tính chất ổn định của
hệ hở, tức hệ hở có bao nhiêu nghiệm trái thì hệ kín cũng có bấy
nhiêu.
Xét theo cách khác, nếu hệ hở không ổn định và có p nghiệm phải
mà số điểm “cắt ra” giữa H(j) và nửa dương parabol lớn hơn số
điểm cắt vào là p/2, thì đường cong H(j) sẽ bao quanh điểm
(−1,j0) ngược chiều kim đồng hồ p/2 lần. Theo nguyên lý góc
quay, điều đó đảm bảo rằng hệ kín sẽ ổn định.
Tiêu chuẩn Parabol
Tiêu chuẩn Parabol:
Điều kiện cần và đủ để hệ kín ổn định là đặc tính tần số của hệ hở
cắt nửa dương parabol P = Q2 − 1 (Q>0) với số điểm “cắt ra”
nhiều hơn số điểm “cắt vào” là p/2, trong đó, p là số nghiệm đặc
tính của hệ hở nằm bên phải trục ảo.
Trong thực tế hầu hết các hệ thống ổn định ở trạng thái hở nên ta
có:
Hệ quả của tiêu chuẩn Parabol:
Nếu hệ hở ổn định, thì điều kiện cần và đủ để hệ kín ổn định là
đặc tính tần số của hệ hở cắt nửa dương parabol với số điểm “cắt
ra” và “cắt vào” bằng nhau.
Tiêu chuẩn Parabol áp dụng đơn giản để kiểm tra sự ổn định của
hệ thống, khi đặc tính tần số của hệ hở có điểm bắt đầu trong bất
cứ góc phần tư nào của hệ tọa độ phức.
Các khái niệm về dự trữ ổn định
Các khái niệm về dự trữ ổn định
Dự trữ ổn định của một hệ thống điều khiển là khái niệm phản
ánh mức độ dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn định
chắc chắn. Về mặt toán học, dự trữ ổn định là một đại lượng
đảm bảo cho các nghiệm đặc tính của hệ thống nằm lùi về bên
trái trục ảo một khoảng nhất định.
Đại lượng dự trữ ổn định có thể xác định theo nhiều cách khác
nhau, phụ thuộc vào tiêu chuẩn ổn định nào được sử dụng.
Nếu sử dụng các tiêu chuẩn đại số, thì dự trữ ổn định có thể xác
định là một số dương nào đó, tăng cường cho các điều kiện
bất đẳng thức. Ví dụ, theo tiêu chuẩn Hurvit, hệ thống có dự trữ
ổn định nếu các định thức Hurvit thoả mãn điều kiện i – 0,
i =1,2, ...,n, trong đó i là các định thức Hurvit; n - bậc của đa
thức đặc tính.
Các khái niệm về dự trữ ổn định
Phân loại chất lượng hệ thống theo các tiêu chí sau:
- Chất lượng xác lập đối với tác động xung bậc thang,
- Chất lượng xác lập đối với tác động chu kỳ,
- Chất lượng động học đối với tác động ngẫu nhiên,
Mức độ điều chỉnh được đánh giá bằng một chỉ số gọi là độ
quá điều chỉnh:
hmax − h()
= 100%
h ( )
hmax – giá trị lớn nhất (sai lệch động cực đại) của đáp ứng
quá độ.
Chất lượng chuyển trạng thái
A A1 − A2 A2
= = = 1−
A1 A1 A1
Chất lượng chuyển trạng thái
Quá trình quá độ tắt càng nhanh nếu (hay m) càng lớn.
Khi =1 (m= ) quá trình quá độ không có dao động.
Ngược lại, khi =0 (m=0) quá trình quá độ sẽ dao động
không tắt, tương ứng khi đó hệ nằm ở biên giới ổn định.
Với các chỉ tiêu chất lượng khác như nhau thì quá trình quá
độ càng ít dao động càng tốt, và như vậy trường hợp đơn
điệu là tốt hơn cả.
Chỉ tiêu tích phân sai số điều chỉnh
Chỉ tiêu tích phân bậc nhất
Chỉ tiêu tích phân bình phương
Sai số điều chỉnh trong chế độ xác lập
Sai số điều chỉnh trong chế độ xác lập hay sai số xác lập (còn gọi
là sai lệch tĩnh hay sai lệch dư) là độ sai lệch giữa tín hiệu đặt và
đáp ứng đầu ra sau khi kết thúc quá trình quá độ. Sai số xác lập
là một chỉ số quan trọng để đánh giá chất lượng các hệ thống
điều khiển trong công nghiệp.
Trong thực tế, luôn tồn tại các yếu tố ngẫu nhiên tác động vào hệ
thống nên quỹ đạo biến thiên đầu ra là đáp ứng tổ hợp của hệ
thống đối với vô số tín hiệu ngẫu nhiên. Do vậy, không xảy ra
chế độ xác lập thực sự vì thế sai số xác lập thực tế của hệ thống
chỉ có thể xác định một cách xấp xỉ theo nghĩa trung bình.
Tính đáp ứng quá độ theo ảnh Laplace
Tính đáp ứng quá độ theo ảnh Laplace
Tính đáp ứng quá độ theo ảnh Laplace
Tính đáp ứng quá độ theo ảnh Laplace
Tính đáp ứng quá độ theo ảnh Laplace
Tính đáp ứng quá độ theo ảnh Laplace
Tính đáp ứng quá độ theo ảnh Laplace
Lưu ý khi dựng đặc tính quá độ
Giá trị đầu của đặc tính quá độ bằng giá trị cuối của
đặc tính biên độ nhân với độ lớn của xung bậc thang.
Ngoài ra, đặc tính quá độ của hệ thực luôn luôn bắt
đầu từ không:
Giá trị xác lập của đặc tính quá độ bằng giá trị đầu của
đặc tính tần số nhân với biên độ xung bậc thang:
y () = lim y (t ) = z 0 lim W ( j ) = z 0 W (0) = z 0 A(0)
t → →0
Lưu ý khi dựng đặc tính quá độ
Lưu ý khi dựng đặc tính quá độ
Lưu ý khi dựng đặc tính quá độ
Xác định đáp ứng đầu ra theo xung đầu vào tùy ý
Xác định đáp ứng đầu ra theo xung đầu vào tùy ý
Xác định đáp ứng đầu ra theo xung đầu vào tùy ý
Xác định đáp ứng đầu ra theo xung đầu vào tùy ý
Xác định đáp ứng đầu ra theo xung đầu vào tùy ý
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Chất lượng điều chỉnh đối với các tác động chu kỳ
Khái niệm quát về bài toán tổng hợp hệ thống điều khiển
Tổng hợp bộ điều chỉnh
Bộ điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời hai yêu cầu là:
đảm bảo hệ thống có độ dự trữ ổn định nhất định và đáp
ứng ra đối với đầu vào đặt và đầu vào nhiễu phải thỏa
mãn yêu cầu nhất định hoặc đạt chất lượng tối ưu.
- Dự trữ ổn định trước hết đặt ra để đảm bảo sự ổn định
của hệ thống đối với những sai số tính toán và sự xấp xỉ
có thể xảy ra.
- Độ tắt dần nhất định của quá trình điều khiển.
- Độ dự trữ ổn định của hệ thống phải được đảm bảo để
lường trước sự thay đổi bất định của đặc tính đối tượng
trong phạm vi nhất định.
Tổng hợp bộ điều chỉnh
Điều kiện dự trữ ổn định của hệ thống -> vấn đề phức tạp
nhất trong quá trình tổng hợp hệ thống -> giải quyết hiệu
quả dựa trên khái niệm chỉ số dao động mềm và đặc tính
mềm.
Chỉ tiêu tích phân sai số điều chỉnh phản ánh bao quát
nhất độ chính xác điều chỉnh, cho phép áp dụng hiệu quả
các phương pháp dựa trên hàm truyền và đặc tính tần
số.
Tổng hợp hệ thống chia thành hai bước: xác định cấu
trúc và xác định các tham số của hệ thống.
- Tổng hợp cấu trúc: xác định bậc và dạng hàm truyền
của các khâu điều khiển.
- Tổng hợp tham số: xác định giá trị các tham số trong
hàm truyền của chúng.
Quan điểm điều khiển bền vững tối ưu
Hệ thống có cấu trúc một vòng (hình 9.2), đối tượng dưới dạng
(9.5), bộ điều chỉnh dạng (9.6) -> hệ thống chỉ phụ thuộc vào thời
gian trễ mà không phụ thuộc vào các tham số khác của đối tượng
và bộ điều chỉnh. Chỉ số dao động mềm cũng phụ thuộc vào tham
số trễ của đối tượng.
-> cho phép xây dựng hệ định chuẩn với các đặc tính định chuẩn.
Trên cơ sở đó rút ra các chỉ số chất lượng định chuẩn tính sẵn
làm cơ sở để tính toán bộ điều chỉnh một cách dễ dàng. Các chỉ
số chất lượng của một hệ tùy ý có thể suy dễ dàng từ bảng tính
toán sẵn các chỉ tiêu định chuẩn.
Hệ bền vững định chuẩn và chỉ số dao động mềm
Hệ bền vững định chuẩn và chỉ số dao động mềm
Hệ bền vững định chuẩn và chỉ số dao động mềm
Hệ bền vững định chuẩn và chỉ số dao động mềm
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Dễ thấy rằng, khi chuyển từ cặp nghiệm thứ i sang i+1 thì phần ảo
tăng thêm một lượng lớn hơn 3/2, còn độ lớn của phần thực (là
số âm) tăng theo qui luật hàm mũ.
Như vậy, cặp nghiệm ứng với điểm cắt đầu tiên sẽ nằm gần gốc
toạ độ và gần trục ảo nhất, còn các cặp nghiệm tiếp sau càng nằm
xa dần về bên trái. Cặp nghiệm đầu tiên quyết định độ dự trữ ổn
định của hệ thống và có ảnh hưởng mạnh nhất đến dáng điệu của
đặc tính quá độ, ta gọi đó là cặp nghiệm trội của hệ thống.
Vậy, hằng số quán tính c của hệ định chuẩn phải được xác định,
sao cho điểm cắt đầu tiên giữa đặc tính mềm với nửa âm trục thực
là điểm (-1,j0). Khi đó, góc pha bằng − và biên độ bằng 1.
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Các nghiệm đặc tính của hệ bền vững định chuẩn
Chất lượng điều khiển của hệ bền vững định chuẩn
Xét bốn chỉ số chất lượng quan trọng của đáp ứng ra, bao gồm: độ quá
điều chỉnh: , thời gian điều chỉnh: Tq, tích phân sai số tuyết đối: I1 và tích
phân bình phương sai số: I2.
Chất lượng điều khiển của hệ bền vững định chuẩn
Chất lượng điều khiển của hệ bền vững định chuẩn
Theo đồ thị trên hình 9.9, ta thấy các chỉ tiêu tích phân và thời gian điều
chỉnh có điểm cực tiểu, ứng với ba giá trị sau:
- mc = 0,461 - ứng với điểm cực tiểu của chỉ tiêu tích phân I2c,
- mc = 0,710 - ứng với điểm cực tiểu của chỉ tiêu tích phân I1c,
- mc = 0,972 - ứng với điểm cực tiểu của thời gian điều chỉnh Tqc.
Cũng theo đồ thị trên ta thấy độ quá điều chỉnh giảm đơn điệu và có giá
trị đặc biệt là:
- = 24,47%, ứng với điểm cực tiểu của I2c ,
- = 11,11%, ứng với điểm cực tiểu của I1c ,
- = 4,86% , ứng với điểm cực tiểu của Tqc .
Như trên, ta thấy cả ba chỉ tiêu chất lượng trên đạt cực tiểu khi độ quá
điều chỉnh có giá trị khá nhỏ. Đó là khoảng đáng chú ý nhất của chỉ số
dao động với: 0,461 mc 0,972.
Chất lượng điều khiển của hệ bền vững định chuẩn
Tính toán bộ điều chỉnh bền vững theo yêu cầu chất lượng cho trước
Tính toán bộ điều chỉnh bền vững theo yêu cầu chất lượng cho trước
Tính toán bộ điều chỉnh bền vững theo yêu cầu chất lượng cho trước
Tính toán bộ điều chỉnh bền vững theo yêu cầu chất lượng cho trước
Đáp ứng quá độ của hệ thống có thể xác định theo các yêu cầu chất
lượng, như sau:
- Thời gian điều chỉnh Tq đạt cực tiểu hoặc không vượt quá giá trị
nhất định,
- Chỉ tiêu tích phân sai số điều chỉnh (I1 hoặc I2) đạt cực tiểu,
- Độ quá điều chỉnh không vượt quá giá trị cho phép,
- Độ tắt dần không nhỏ hơn giá trị cho trước.
Việc thoả mãn đồng thời tất cả các yêu cầu trên là không thể vì có
một số chỉ tiêu mâu thuẫn lẫn nhau và có điểm tối ưu khác nhau
(xem bảng 9.1 và 9.2). Do vậy, để đơn giản hoá có thể chọn yêu cầu
chất lượng theo một chỉ tiêu nào đó, ví dụ tích phân sai số I2 hoặc I1
hoặc thời gian điều chỉnh Tq, hoặc theo độ quá điều chỉnh cho phép.
Tính toán bộ điều chỉnh bền vững theo yêu cầu chất lượng cho trước
Tăng cường khả năng kháng nhiễu cho bộ điều khiển bền vững
Tăng cường khả năng kháng nhiễu cho bộ điều khiển bền vững
Khi độ quán tính của đối tượng càng tăng thì đáp ứng của hệ thống đối
với nhiễu càng kéo dài. Khi độ quán tính tiến tới vô cùng, thì nó trở thành
khâu không có tự cân bằng và đáp ứng ra của hệ thống theo nhiễu sẽ
xác lập ở giá trị khác không.
Tăng cường khả năng kháng nhiễu cho bộ điều khiển bền vững
Tăng cường khả năng kháng nhiễu cho bộ điều khiển bền vững
Tăng cường khả năng kháng nhiễu cho bộ điều khiển bền vững
Tăng cường khả năng kháng nhiễu cho bộ điều khiển bền vững
Xin trân trọng cảm ơn!