You are on page 1of 11

Men gốm

Men gốm là một lớp thủy tinh có chiều dày từ 0,15–0,4 1.1 Công thức
mm phủ lên bề mặt xương gốm. Lớp thuỷ tinh này hình
thành trong quá trình nung và có tác dụng làm cho bề Trong công nghiệp thủy tinh thường dùng thành phần
mặt sản phẩm trở nên sít đặc, nhẵn, bóng. % các cấu tử để so sánh, nhưng trong công nghiệp gốm
sứ, người ta hay dùng tỷ lệ phân tử và tất nhiên có thể
chuyển đổi qua lại giữa hai công thức này. Seger đã
1 Công thức và nguyên liệu đưa ra cách sắp xếp các ôxít có trong thành phần men
thành 3 nhóm chính: ôxít bazơ, ôxít axít và ôxít lưỡng
tính. Các nhóm này được sắp xếp theo trình tự sau và
Men gốm tuy bản chất là thủy tinh nhưng phối liệu
tập hợp này được gọi là công thức Seger của men:
không hoàn toàn giống, bởi thủy tinh thông thường khi
nấu có thể chứa trong bể khuấy cho đồng nhất và khử R là biểu hiện cho các kim loại sau: Pb, K, Na, Ca, Mg,
bọt. Men khi nóng chảy phải đồng nhất mà không cần Ba, Li, Zn. Đối với men màu có thể là Co, Ni, Cu, Mn,
một sự trợ giúp cơ học nào, nên phối liệu phải không Fe.
có vật chất nào không thể tạo pha thủy tinh. Ôxít lưỡng tính nằm xen kẽ giữa ôxít bazơ và ôxít axít,
nhóm này chủ yếu là Al2 O3 . Ôxít axít bao gồm SiO2 là
• Do đó, điều cần thiết đầu tiên là phải tạo được chính, ngoài ra có thể có thêm B2 O3 .
một hỗn hợp chảy lỏng đồng nhất ở nhiệt độ mong
muốn. Các mol thành phần của ôxít axít và ôxít lưỡng tính
được tính quy đổi theo chuẩn của ôxít bazơ. Tổng các
mol thành phần của các ôxít bazơ luôn quy về bằng 1.
Trong quá trình nóng chảy và ngay sau đó, các ôxít
trong men phản ứng với bề mặt xương gốm để tạo nên
một lớp trung gian. Phản ứng này rất quan trọng vì nó 1.2 Nguyên liệu
ảnh hưởng đến độ bền cơ học của men, nó không chỉ
phụ thuộc thành phần hóa học chung của men mà còn Men gốm là một hệ phức tạp gồm nhiều ôxít như Li2 O,
phụ thuộc từng ôxít riêng. Na2 O, K2 O, PbO, B2 O3 , CaO, ZnO, MgO, Al2 O3 , Fe2 O3 ,
SiO2 … được đưa vào dưới các dạng sau:
• Do đó, điều cần thiết thứ hai là thành phần hóa
của men phải gần giống thành phần hóa của xương • Nguyên liệu dẻo (plastic): gồm có cao lanh
gốm. (kaolin), đất sét (clay), bột talc (steatit), betonit…
• Nguyên liệu không dẻo (nonplastic) dưới dạng
á trình làm nguội (giảm nhiệt) xảy ra ngược với quá khoáng: gồm có trường thạch, đôlômít, đá vôi,
trình nung (tăng nhiệt). Nếu hệ số giãn nở nhiệt của cát…
men và xương không phù hợp nhau sẽ gây ra bong hoặc
nứt men. • Nguyên liệu không dẻo dưới dạng hóa chất công
nghiệp: BaCO3 , Na2 CO3 , K2 CO3 , borax (dân gian
• Do đó, điều cần thiết thứ ba là hệ số giãn nở nhiệt gọi là hàn the), axít boric, Cr2 O3 , ZnO… hoặc các
của men và xương phải phù hợp nhau. loại frit.

Men nung xong phải cứng, nhẵn, bóng (ngoại trừ men Xem thêm trang Matrix-Additional Materials
mat). Bên cạnh đó, tính trong suốt, không màu, tính Lists để biết danh sách các nguyên liệu sản
sáng bóng của men không phải lúc nào cũng như mong xuất men gốm
muốn. Nếu xương gốm có màu thì phải dùng men đục
để che lấp màu của xương, ngoài ra có thể chế tạo men
mat (bề mặt như sáp), men kết tinh và vô số men màu 2 Sản xuất
khác.
2.1 Phương pháp cổ điển
• Do đó, điều cần thiết thứ tư là thành phần hóa của
men phải được điều chỉnh sao cho men có được các Phương pháp này có thể áp dụng cho hầu hết các loại
tính chất cơ-lý-hoá-quang mong muốn. men sống và xuất phát từ rất lâu. Phương pháp này đơn

1
2 3 TÍNH CHẤT

giản chỉ là nghiền phối liệu trong máy nghiền bi gián


đoạn đến khi độ mịn qua hết sàng 10.000 lỗ/cm2 (hoặc
còn lại dưới 0,5%).
Trong quá trình nghiền, cần khống chế độ mịn thích
hợp vì nếu như nghiền quá mịn men sẽ bị cuốn hoặc
bong men, nếu men quá thô sẽ gây nhám bề mặt và tăng
nhiệt độ nung một cách đáng kể. Đối với men trắng
(đục) và men trong hoặc men cho sứ cách điện, sau khi
nghiền cần thiết phải đưa qua máy khử từ để loại bỏ sắt
và ôxít sắt (có trong nguyên liệu hoặc do sự mài mòn
của máy nghiền). ông thường men dễ bị lắng làm cho
các cấu tử trong men phân bố không đều và gây lỗi sản
phẩm, để hạn chế phải dùng các biện pháp như:
Ảnh một loại Frit (nhấn vào hình để xem ảnh lớn hơn)
• Làm cho men đặc lên (hàm ẩm nhỏ hơn)
• Giảm bớt độ nghiền mịn (men không quá mịn)
1. Frit hoá: Phối liệu được nấu cho chảy lỏng ở 1300-
• êm đất sét, cao lanh hoặc bentonit để tăng độ 1450⁰C ở lò quay hoặc lò bể (tương tự lò nấu thuỷ
huyền phù và làm men đặc hơn tinh) để hỗn hợp nguyên liệu chuyển hoàn toàn
sang pha thuỷ tinh, sau đó làm lạnh rất nhanh để
• êm một ít tinh bột đextrin, keo glutin, keo phá vỡ kết cấu khối thuỷ tinh chảy đó. Trong khi
xenlulô hoặc thêm vào một ít NH3 , amon oxalat tính phối liệu cần lưu ý:
hoặc một axít yếu…
• Trong các loại frit, tỷ lệ ôxít bazơ và SiO2 ít
nhất là 1:1 và cao nhất là 1:3.
2.2 Phương pháp frit • Đối với frit kiềm, ứng với 1 mol kiềm phải
đưa vào 2,5 mol SiO2 và thường phải đưa
thêm CaO hoặc PbO vào để các frit trở thành
các chất không tan trong nước.
• Tốt hơn cả là đưa thêm B2 O3 theo tỷ lệ
sao cho SiO2 /B2 O3 > 2/1. Nếu frit ngoài
SiO2 , PbO và B2 O3 mà còn có kiềm thì tỷ
lệ SiO2 /B2 O3 thường 1/(1,1-1,5). Nếu nhiều
kiềm hơn nữa, cần phải đưa thêm Al2 O3 đến
mức sao cho không ảnh hưởng đến men cần
tạo.
• ành phần hoá của frit (sau khi nấu) phụ
thuộc nhiều vào kiểu lò, thời gian nấu và phụ
thuộc lớn vào bản chất nguyên liệu đưa vào
phối liệu.
Khối men chảy lỏng được làm nguội nhanh bằng cách đổ vào 2. Nghiền men: Một frit có thể có thành phần hoá
nước đáp ứng yêu cầu và có thể coi đó là một men thành
phẩm, nhưng nếu nó không đáp ứng đủ thì cần
Phương pháp frit có thể khắc phục được tất cả những
phải có biện pháp bù (tính cấp phối lần 2). Trong
nhược điểm của phương pháp cổ truyền, mà quan trong
quá trình nghiền, cần bổ sung chất tạo huyền phù,
nhất là khắc phục (giảm thiểu) được yếu tố độc hại của
chống lắng…
những nguyên liệu đưa vào men (như PbO có thể gây
ung thư), đồng thời giải quyết bài toán thay thế nguyên
liệu khi nguyên liệu khai thác không ổn định về chất
lượng và một số nguyên liệu đang có nguy cơ cạn kiệt. 3 Tính chất
Phương pháp này cho phép công nghệ sản xuất men
gốm có thể đa dạng hoá trong việc sử dụng nguyên 3.1 Trạng thái lỏng
liệu để cho ra những sản phẩm tinh xảo, hạn chế rủi ro
trong sản xuất và, hơn thế nữa, có thể cho ra đời những 3.1.1 Tính chảy lỏng
sản phẩm công nghiệp đáp ứng nhu cầu ngày càng cao
của thế giới. Phương pháp này bao gồm 2 công đoạn Men phải chảy lỏng hoàn toàn ở nhiệt độ mong muốn.
chính: Kreidl và Weyl đã rút ra những nguyên lý về sự thay
3.1 Trạng thái lỏng 3

đổi dựa trên cấu trúc để men dễ chảy hơn bao gồm 4 • Phụ thuộc thành phần khoáng của phối liệu (thí
yếu tố, trong sản xuất thường những yếu tố này để điều dụ Na2 O cho vào ở dạng Na2 CO3 thì men có nhiệt
chỉnh sự chảy lỏng của men: độ thấp và hoạt tính cao hơn là cho vào dưới dạng
trường thạch).
• Giảm ôxít kiềm và cho thêm axít boric, men sẽ dễ
chảy hơn, từ đó giảm hệ số giãn nở nhiệt và hạ Để xác định khoảng nhiệt độ nóng chảy của men, có
thấp nhiệt độ nóng chảy của men. thể dùng công thức tính gần đúng hoặc dùng phương
pháp thực nghiệm:
• Tăng ôxít kiềm và giảm SiO2 sẽ làm cho men dễ
chảy hơn. • Công thức xác định khoảng nóng ảy của men:
có dạng sau
• ay SiO2 bởi TiO2 hoặc PbO sẽ làm giảm điểm
nóng chảy. a1 .n1 +a2 .n2 +...+an .nn
K= b1 .m1 +b2 .m2 +...+bm .mm
+ + +
• ay K bằng Na hoặc Li sẽ làm cho men dễ
chảy hơn. Trong đó:

• ay các anion có hóa trị 1 (như Cl- ; F- ;Br- ) bởi các • a1 , a2 …: là hằng số nóng chảy đối với
anion có hóa trị 2 sẽ làm yếu cấu trúc men, do đó các ôxit dễ chảy
sẽ làm giảm nhiệt độ nóng chảy.
• n1 , n2 …: là hàm lượng các ôxít dễ chảy,
tính theo % trọng lượng
Kiến thức về hỗn hợp eutecti của hỗn hợp chứa ôxít
• b1 , b2 …: là hằng số nóng chảy đối với
nhôm là rất quan trọng vì ôxít nhôm được xem như là
các ôxit khó chảy
một cấu tử chính của men, thế nhưng ôxít nhôm lại
là một chất chịu lửa. Khi thêm ôxít nhôm vào men, • m1 , m2 …: là hàm lượng các ôxít khó
ban đầu nhiệt độ nóng chảy giảm xuống cho đến điểm chảy, tính theo % trọng lượng.
eutecti nhưng sau đó lại tăng lên, vì thế cần cho thành
phần ôxít nhôm sao cho hỗn hợp gần điểm eutecti nhất.
Kiến thức về nhiệt độ nóng chảy thấp nhất của một hệ
(điểm eutecti) không chỉ hữu dụng trong việc sản xuất
men nhiệt độ thấp mà còn hữu dụng trong việc tìm ra
một men không bị hoá mềm trong khoảng nhiệt độ mà
sản phẩm sẽ được sử dụng.

3.1.2 Nhiệt độ nóng chảy

Nhiệt độ nóng chảy của men phụ thuộc thành phần


phối liệu và các ôxít có mặt trong men. Nhiệt độ nóng
chảy của men sẽ thay đổi nếu như có một yếu tố thay
đổi, nhưng một số yếu tố sau sẽ dẫn đến sự thay đổi
lớn, đó là:
Một khối men bị chảy lỏng

• ay đổi tỷ lệ ôxít kiềm/SiO2 (tỷ lệ càng lớn, nhiệt Hằng số nóng chảy của ôxít hoặc hợp chất dễ nóng
độ men càng giảm) chảy:
• ay đổi hàm lượng Al2 O3 (tăng Al2 O3 , nhiệt độ Hằng số nóng chảy của ôxít hoặc hợp chất khó nóng
nung sẽ tăng) chảy:
Bảng tra cứu nhiệt độ nóng chảy (℃) của men theo hệ
• Bản chất các ôxít kiềm (thí dụ đưa vào frit silicat
số K:
kiềm men sẽ dễ chảy hơn là đưa SiO2 và kiềm)

• Hàm lượng các ôxít kiềm càng lớn, nhiệt độ càng • Xác định khoảng nóng ảy của men bằng
giảm phương pháp thực nghiệm: có hai phương pháp.

• Phụ thuộc tỷ lệ B2 O3 /SiO2 (tỷ lệ càng lớn, nhiệt • Nung men ở nhiều vùng có nhiệt độ khác
độ men càng giảm) nhau, theo dõi kết quả bề mặt men bằng cách
đối chiếu men mẫu và thử nghiệm cơ-lý-hoá,
• Phụ thuộc độ nghiền mịn của men, men càng mịn, đồng thời căn cứ côn Seger để xác định nhiệt
nhiệt độ nóng chảy càng giảm, và độ vùng nung tương ứng.
4 3 TÍNH CHẤT

• Nung men đồng thời quan sát bằng kính hiển bề mặt của men ở 900 ℃ (Lưu ý: cứ tăng 100 ℃ thì
vị chịu nhiệt độ cao, nhiệt độ nung xác định x giảm 0,04 đơn vị.):
bởi hoả kế.

3.1.3 Độ nhớt

Men gốm không có điểm nóng chảy xác định mà chỉ


có sự thay đổi từ trạng thái dẻo quánh sang trạng thái
chảy lỏng. Do vậy độ nhớt cũng sẽ thay đổi theo nhiệt
độ, nhiệt độ tăng thì độ nhớt giảm và ngược lại.
Độ nhớt của men là một tính chất quan trọng chủ yếu Minh họa cách xác định hiện tượng thấm ướt của men
quyết định sự thành công của nhiều giai đoạn được
thực hiện ở các nhiệt độ khác nhau. Giá trị của nó ở Công thức tính sức căng bề mặt có dạng:
nhiệt độ nóng chảy chỉ rõ men nào có khả năng chảy ∑i
tràn khỏi bề mặt sản phẩm khi nung và men nào thì η = k=1 f.x
không. Độ nhớt trong quá trình hình thành men cũng
cho biết sự thoát khí xảy ra (do các phản ứng hoá học) Trong đó:
có dễ dàng hay không trong quá trình nung.
a thực nghiệm, có thể rút ra kết luận rằng: các ôxít η :sức căng bề mặt (dyn/cm).
sau làm tăng độ nhớt của men: SiO2 , Al2 O3 , ZrO2 , f:hàm lượng % cấu tử i.(0≤x<100)
Cr2 O3 , SnO2 , MgO, CaO. B2 O3 đưa vào dưới 12% sẽ
x:trị số tính sức căng bề mặt tương ứng ôxít
làm tăng độ nhớt, nhưng nếu lớn hơn sẽ làm giảm độ
i (số liệu tra theo bảng trên).
nhớt. SrO đưa vào men với hàm lượng nhỏ có tác dụng
làm giảm độ nhớt nhưng nếu trên 20% sẽ làm tăng độ
nhớt. • Phương pháp thực nghiệm: Cân trọng lượng một
giọt men, nung chảy, sau đó:

3.1.4 Sức căng bề mặt • So sánh bề mặt thấm ướt của giọt men đó đối
với mẫu đã biết trên một bề mặt phẳng, hoặc
Sức căng bề mặt là ứng suất căng tác dụng lên bề mặt • Xác định góc thấm ướt bằng cánh đo ranh
lỏng theo chiều hướng thu nhỏ diện tích bề mặt lỏng giới trong quá trình nóng chảy bằng kính
nếu chất lỏng nằm tự do trong không khí. Morey cho hiển vi nhiệt độ cao.
biết đối với các pha silicat nóng chảy, sức căng bề mặt
nằm trong khoảng 300 dyn/cm nhưng nó sẽ dao động
trong khoảng 150-500 dyn/cm. 3.2 Trạng thái rắn
Sức căng bề mặt thường có khuynh hướng thu nhỏ ranh 3.2.1 Hệ số giãn nở nhiệt
giới tiếp xúc của pha lỏng. Tại ranh giới giữa pha rắn-
lỏng-khí sẽ hình thành sức căng bề mặt, điều này đóng
vai trò quan trọng trong quá trình thấm ướt. Một số
men khi chảy lỏng có khuynh hướng tự co lại thành
hình cầu, do đó, nếu muốn tráng 2 men chồng lên nhau,
và muốn có ranh giới tiếp xúc sắc nét thì 2 men phải
có sức căng bề mặt bằng nhau, nếu không, men có sức
căng lớn hơn sẽ co lại và men có sức căng nhỏ hơn sẽ
kéo giãn ra.
Một men có sức căng bề mặt lớn thường gây ra khuyết
tật cho sản phẩm như phồng men, rộp men, cuộn
men…Trong thực tế, có thể điều chỉnh sức căng bề mặt
mà không cần thay đổi thành phần hoá bằng cách thay
đổi nhiệt độ nung nhưng để làm điều này điều này nhất
thiết phải điều chỉnh phối liệu xương.
Men có HSGNN quá thấp, bong men xảy ra tại 550°C
Để xác định sức căng bề mặt men có thể dùng công
thức cộng tính hoặc có thể dùng những phương pháp Trong công nghiệp gốm sứ, sự giãn nở nhiệt được biểu
tương tự thuỷ tinh: diễn theo hệ số giãn nở nhiệt toàn phần và tính bằng
% từ 20 ℃ đến nhiệt độ tới hạn (thông thường khoảng
• Phương pháp cộng tính: Số liệu để tính sức căng 500-550 ℃).
3.2 Trạng thái rắn 5

Sự chênh lệch hệ số giãn nở của men và mộc trong phương pháp mài cát (SiO2 ) hay corunđum. ông
phạm vi hẹp không gây khuyết tật vì men có khả năng thường người ta dùng phương pháp Sce tức dội
đàn hồi trong một phạm vi nhất định. Trong các trường cát lên bề mặt sản phẩm ứng với độ cao nhất định
hợp thì độ bền cơ học của sản phẩm tăng nếu men ở và trong một thời gian nhất định. Độ bền chống
trạng thái bị nén do đó cần sử dụng men có hệ số giãn bào mòn không chỉ biệu hiện cho độ cứng mà còn
nở nhỏ hơn hệ số giãn nở của xương gốm một ít. Tuy liên quan đến tính đàn hồi, độ sít đặc và tính dòn
nhiên, nếu chênh lệch quá nhiều, ứng lực sinh ra lớn của sản phẩm.
hơn độ bền thì sẽ có hiện tượng nứt hoặc bong men.
Hệ số giãn nở nhiệt của men được xác định bằng 3.2.3 Tính cách điện
đilatômét hoặc tính toán bằng công thức. Có nhiều
công thức tính, trong đó công thức của Winkelman và Những sản phẩm gốm sứ dùng trong lĩnh vực điện và
Scho được sử dụng nhiều. Winkelman và Scho cho điện tử ngoài có tiêu chuẩn cao hơn so với các loại gốm
rằng hệ số giãn nở nhiệt của men là quan hệ cộng tính khác, đó là hệ số giãn nở nhiệt của xương rất thấp (4,5-
giữa các ôxít thành phần. Công thức tính: 6,5.10−5 /℃) và yêu cầu độ cách điện cao theo đó, những
∑i loại men được sử dụng cần phải đáp ứng.
a= p.x
k=1 Ảnh hưởng của các ôxit có mặt trong pha thuỷ tinh
(men) đến độ cách điện tăng theo dãy sau:
Trong đó
CaO < BaO < B2 O3 < PbO < Fe2 O3 < MgO <
a: hệ số giãn nở nhiệt của men(1/℃) ZnO < SiO2
p: hàm lượng ôxít i trong men, tính theo %
trọng lượng Còn các ôxít sau làm giảm điện trở: Al2 O3 , K2 O và
x.(10−6 ): hệ số thực nghiệm đặc trưng cho sự Al2 O3 .
dãn nở của các ôxít trong men.
an trọng hơn, men ngoài việc phải bảo đảm tính
cách điện, tránh các hiện tượng bong và nứt men khi
Kết quả trung bình tính toán chính xác ±5%, trị số các các chi tiết đó làm việc (nhiệt độ, tần số…) còn phải có
số liệu tính toán hệ số giãn nở nhiệt của men dùng ở tính cản trở được sự tạo vỏ nước đọng lại trên men.
400–500 ℃ được thể hiện trong bảng sau:
Có thể sắp xếp các chất tạo thủy tinh theo tứ tự tăng
như sau: CaO, BaO, B2 O3 , Al2 O3 , Fe2 O3 , MgO, ZnO,
3.2.2 Độ cứng PbO, SiO2 …, những ôxít này cản trở sự tạo với nước
tương ứng với từng điểm tối ưu của nó. Còn K2 O và
Để xác định độ cứng của men phải dùng phương pháp Na2 O thì lại thuận lợi cho việc tạo vỏ nước.
tương ứng với từng loại sản phẩm, mỗi thông số của độ
Khả năng dẫn điện của men gốm là do ảnh hưởng của
cứng ứng với một phương pháp kiểm tra. Đối với sản
kiềm, men có hàm lượng kiềm cao càng có độ dẫn điện
phẩm sứ dân dụng như (chén, bát, đĩa…); gạch men ốp
lớn, theo Hinz, điều này ứng với sự dao động của các
tường; sứ kỹ thuật…người ta xác định độ cứng thông
ion kiềm trong mạng lưới thuỷ tinh. Có thể sử dụng
qua độ bền chống lại đường vạch (vết xước) và độ bền
PbO để hạn chế điều này, khi hàm lượng PbO cao thì
lún sản phẩm, còn đối với sản phẩm là gạch lát nền,
sự dao động của các ion kiềm bị đình trệ. Tốt hơn hết
ống dẫn, các loại trang trí bên ngoài…xác định chủ yếu
là không nên dùng kiềm cho sứ cách điện.
là đo độ bền chống bào mòn. Cách xác định như sau:

• Xác định độ bền chống rạch: Dùng kim cương 3.2.4 Độ bền hoá
hoặc những vật liệu có độ cứng theo thang Mohs.
Xác định một trọng lực cần thiết của mũi kim Yêu cầu về khả năng bền hóa của men phụ thuộc vào
cương vạch một chiều rộng (hay sâu) lên mẫu cầnlĩnh vực sử dụng chúng: men mỹ nghệ phải có khả năng
chống lại sự tàn phá của môi trường và phải chịu được
đo, sau đó đối chiếu với vật liệu trong thang Mohs
sự rửa không thường xuyên; chén, bát, sản phẩm lát
đã xác định trước có vết xước cũng được tạo theo
cách trên. ngoài trời, trong phòng thí nghiệm… phải chịu được sự
ăn mòn axít và kiềm ở nhiệt độ sử dụng tới hạn. Độ bền
• Độ bền lún: Được đo bằng cách ấn một lực xác hóa của men liên quan đến cấu trúc của nó và nhiệt độ
định xuống một hình nón bằng kim cương xuống nung, tuy nhiên không hẳn là vậy, một men có nhiệt độ
bề mặt của men, khi rút lên để lại một lỗ. Đối nung thấp không hẳn có độ bền hóa cao hơn các men
chiếu, so sánh với mẫu chuẩn. nung ở nhiệt độ cao.
• Độ bền chống bào mòn: Được biểu thị bằng độ hao Kreidl và Weyl miêu tả hai cơ chế khác nhau mà các
mòn trọng lượng sau khi mài. Có thể mài bằng các chất hoá học có thể tấn công men:
6 5 MÀU SẮC

• Sự tấn công bởi axít: H+ của các axít có thể thay thế khi nung men cần phải tạo ra giữa xương và men một
các ion kiềm ở trong mạng (men), dần dần hydrat lớp trung gian hay lớp quá độ. Lớp này trong một chừng
hóa chúng. Cấu trúc chung của men vẫn không mực nào đó góp phần điều hòa ứng lực xuất hiện giữa
thay đổi nhưng sự thay đổi thành phần làm giảm xương và men và có tác dụng làm giảm ứng lực. Lớp
chỉ số khúc xạ của men, gây nên sự nhiễu màu. trung gian này càng dày thì xương và men càng phù
hợp nhau. Về mặt hóa lý, đây là một quá trình phúc tạp
Trong trường hợp này, nên thay Na bởi bao gồm các phản ứng hóa học do bản chất khác nhau
K hoặc Li; thay kiềm có hoá trị 1 bởi giữa xương và men (tính kiềm của men lớn hơn xương
kiềm có hoá trị 2 như CaO, SrO, BaO, và tính axít ngược lại). Song song quá trình phản ứng
MgO, PbO và tốt hơn hết nên thay Zn hóa học còn có quá trình hòa tan, thấm ướt giữa pha
cho các kim loại có hoá trị 1 và 2. lỏng và pha rắn và quá trình kết tinh.
• Sự tấn công bởi kiềm: đầu tiên, HF và một số hoá Sự hình thành lớp trung gian phụ thuộc thành phần
chất khác có thể tạo nên những hỗn hợp hoà tan xương và men, nhiệt độ nung sản phẩm, thời gian lưu
silicat sẽ hoà tan men, sau đó kiềm sẽ tấn công, sự mẫu ở nhiệt độ nung cao nhất, độ xốp của xương sản
hấp phụ OH- vào O của cầu nối Si-O-Si dẫn đến phẩm cũng như độ tan của từng loại ôxít có trong men.
ảnh hưởng lớn đến thành phần bề mặt cũng như Để tạo lớp trung gian, người ta thường cho thêm vào
cấu trúc men. men axít boric, hoặc các chất kiềm khác, tuy nhiên cần
Trong trường hợp này, vấn đề phức lưu ý hệ số giãn nở nhiệt có thể tăng do các loại ôxít
tạp hơn nhiều vì phụ thuộc vào sự kết kiềm gây nên.
hợp giữa các cấu tử chính và phụ trong Trong các nguyên liệu thì CaCO3 , volatonit, đôlômit là
men. Ôxít nhôm có thể giải quyết được những phụ gia trung gian vì nó có tác dụng chống nứt
vấn đề này, tuy nhiên nó thường làm men. Nhưng CaCO3 là tốt hơn cả vì ngoài vai trong tạo
tăng nhiệt độ nóng chảy của men. lớp trung gian, nó còn cản trở sự trương nở của xương
và làm cho các vết nứt sít đặc trở lại.
Mellor theo dõi phản ứng của nước và những nhân tố
ăn mòn chung nhận thấy men có độ phức tạp càng cao
thì càng bền, men nhiều kiềm thường kém bền, ảnh 5 Màu sắc
hưởng của các ôxít khác theo thứ tự tăng độ bền như
sau:
Màu sắc của men, giống như màu sắc của mọi đồ vật,
là do khả năng hấp phụ và phản xạ của men đối với
Li < Na < BaO < CaO < PbO < MgO < ZnO < Al2 O3 < ánh sáng trong vùng nhìn thấy. Màu của men ứng với
ZrO2 … các bước sóng được men phản xạ trở lại. Nếu men phản
xạ mọi bước sóng ánh sáng, nó có màu trắng; nếu men
Mellor cũng kết luận rằng nếu một men được khử ứng hấp phụ hoàn toàn mọi bước sóng, không phản xạ lại
suất sẽ có độ bền hoá cao hơn cũng men đó nhưng bước sóng nào, nó sẽ có màu đen. Sự hấp thụ và phản
không khử. xạ ánh sáng, do đó màu sắc, của men phụ thuộc vào
thành phần hoá học của men và đặc biệt là số phối trí
của các chất cho các màu khác nhau, gọi là các chất tạo
4 Lớp trung gian màu men.

5.1 Ôxít hoặc muối của kim loại


aa Ôxít hoặc muối của kim loại có thể làm chất tạo màu
cho men. Cách này tương tự thuỷ tinh màu nên thường
tạo men trong có màu, cường độ mùa tuỳ thuộc vào
hàm lượng (%) ôxít gây màu đưa vào và bản chất men.
Những ôxít màu hoặc muối của chúng khi đưa riêng
vào men gốm sẽ cho màu thông thường là:

• CoO, Co2 O3 , Co3 O4 , Co(OH)2 : cho màu xanh.

• NiCO3 : cho màu vàng bẩn.


Men bị nứt, các vết nứt gây lỗi trên bề mặt sản phẩm • CuO, Cu2 O: cho màu xanh khi nung trong môi
trường ôxy hoá, màu đỏ trong môi trường khử.
Tất cả các loại men trong quá trình nung đều có gắn ít
hoặc nhiều đối với xương sản phẩm. W.Sterger cho rằng • Cr2 O3 : Cho màu lục.
7

• Sb2 O3 , Sb2 O5 cho màu vàng. 5.2.1 Công thức phối liệu một số màu dưới men

• FeO, Fe2 O3 , Fe3 O4: cho màu đỏ vang, vàng và nâu • Màu lam: SnO2 .2,5CoO (xanh lam
khi nung trong môi trường ôxy hoá; xanh xám đến đậm); Al2 O3 .0,5CoO.0,5ZnO (xanh trời);
xanh đen trong môi trường khử. Al2 O3 .0,7CoO.0,3NiO (xanh xám)
• Màu lục: Al2 O3 .0,8CoO.0,2Cr2 O3
• MnCO3 : cho màu đen, tìm hoặc đen.
• Màu xanh lá non: hỗn hợp Cr2 O3 , CaCO3 và B2 O3
• SnO2 : cho màu trắng (men đục).
• Màu đỏ: được tạo qua việc tạo chất màu hồng, là
• ZrO2 : cho màu trắng (men đục). hỗn hợp SnO2 , SiO2 , CaO, B2 O3 và một ít Cr2 O3
• Màu tím đỏ: AuCl3 và caolanh trộn theo tỷ lệ 1/9
• TiO2 : cho màu vàng.
• Màu vàng: ZnO.TiO2 hoặc 0,8.0,2Fe2 O3 .TiO2

5.2 Chất tạo màu bền nhiệt 5.2.2 Công thức phối liệu màu vẽ trong men

Các chất tạo màu bền nhiệt là các chất tạo màu hầu • Loại này có công thức Seger giống nhau: 0,5R2 O.
như không tan trong men nóng chảy mà lại phân tán 0,5 Ôxít màu. 1-1,5 SiO2
rất đều trong men. Kiểu này thường tạo màu đục gọi
là chất tạo màu nhuộm màu men, tạo men trắng đục
thường hay dùng cách này. Phương pháp sản xuất các 5.2.3 Công thức phối liệu một số màu trên men
chất màu này như sau:
• Màu xanh nước biển:
0,25CoO.0,35ZnO.0,1B2 O3 .0,4PbO.0,5SiO2
• Phối liệu tạo màu được trộn và nghiền mịn trong
máy nghiền bi ướt hoặc khô (màu dưới men) hoặc • Màu xanh da trời: (15-30)% hỗn hợp (Co.Al2 O3 ) +
tách các kết tủa của các hỗn hợp kim loại sau khi (85-70)% trợ chảy (PbO.0,5SiO2 )
hoàn tan nó vào nước (màu trên men). • Màu nâu: 20% hỗn hợp (Fe O .Cr O ) + 80% trợ
2 3 2 3
chảy (PbO.0,5SiO2 )
• Nung phối liệu trên đến nhiệt độ thích hợp cho sự
phát màu. • Màu đỏ vang: (17-20)% Fe2 O3 + (83-80)% trợ chảy
(PbO.0,5SiO2 )
• Các tảng màu hình thành được nghiền mịn và rửa
• Màu cam: 18% hỗn hợp (Fe2 O3 .Al2 O3 ) + 82% trợ
sạch.
chảy (PbO.0,78SiO2 .0,24B2 O3 )
• Pha thêm vào chất màu 30-40% men sứ sẽ được
màu vẽ dưới men hoặc 5-10% đất sét dẻo sẽ được Xem thêm trang Rock-team và Bảng mã màu-thành
màu trên men hoặc pha thêm chất trợ chảy để có phần hoá-nhiệt độ sử dụng các màu của Rock-team.
màu trong men.

6 Phân loại
Có nhiều cách để phân loại men, đó là:

6.1 Theo thành phần


1. Men ì: có hai loại nhỏ:
• Men có PbO và B2 O3 và
• Men có PbO mà không có B2 O3
2. Men không ứa ì: có hai loại:
• Men chứa B2 O3 , và
• Men không chứa B2 O3 có hàm lượng kiềm
Chế tạo màu bền nhiệt cao và men không chứa B2 O3 có hàm lượng
kiềm thấp.
8 6 PHÂN LOẠI

6.2 Theo cách sản xuất

1. Men sống: là loại men được tạo từ những nguyên


liệu khoáng như đất sét, cao lanh, trường thạch…
và các chất chảy, ngoài ra có thể có các ôxít mang
màu. Men này có thể chứa PbO hoặc không và
thường thuộc loại nhóm có hàm lượng kiềm thấp.

2. Men frit: là loại men đã được nấu chảy (frit hoá)


trước đó.

3. Men muối: là men được tạo thành do các chất bay


hơi và bám lên bề mặt sản phẩm tạo thành một
lớp men, men muối cũng thuộc nhóm men có hàm Bình gốm men co
lượng kiềm thấp.

4. Men tự tạo: là phối liệu xương trong quá trình


nung tự hình thành trên bề mặt sản phẩm một lớp
tương đối nhẵn và bóng.

6.3 Theo nhiệt độ nung

1. Men khó ảy: là những loại men có nhiệt độ nóng


chảy cao (1.250-1.450 ℃), có độ nhớt lớn và thường
là men kiềm thổ, men trường thạch hoặc men đá
vôi. Loại men này có hàm lượng SiO2 cao và hàm
lượng kiềm thấp. Nguyên liệu thường dùng để sản
xuất loại men này là: cát, trường thạch, pegmatit,
đá vôi, đá phấn, đôlômít, talc, cao lanh, đất sét… đó
cũng là những nguyên liệu không tan trong nước
nên phương pháp sản xuất các loại men này gọi là
cách sản xuất men sống. ành phần của các loại
men này có giới hạn như sau:

• 1RO.0,35-0,5Al2 O3 .3,5-4,5SiO2 (men có


nhiệt độ nung 1.230-1.350 ℃).
• 1RO.0,5-1,2Al2 O3 .5,0-6,2SiO2 (men có nhiệt Bình gốm men rạn
độ nung 1.350-1.435 ℃).

2. Men dễ ảy: là những loại men có nhiệt độ nóng 6.4 Theo thẩm mỹ
chảy thấp hơn 1.250 ℃. Đây là những loại men
nghèo SiO2 nhưng giàu kiềm và các ôxít kim loại Về mặt mỹ thuật, men được sử dụng như là một hình
khác. Men loại này có thể là men chì hoặc không thức trang trí, các sản phẩm được trang trí bởi hình thức
chì, trong trường hợp men chì hoặc men chứa này là những bình gốm, chậu hoa, các loại tượng…
những hợp chất dễ chảy nhưng có khả năng hoà
tan trong nước thì phải frit hoá trước. ành phần 1. Men ảy: thường được trang trí lên sản phẩm
của các loại men này có giới hạn như sau: gốm mịn. Khi nung dó đặc tính men (độ nhớt và
sức căng bề mặt) của lớp men nền và lớp men phủ
• 1RO.0,1-0,4Al2 O3 .1,5SiO2 .(0-0,5)B2 O3 (men khác nhau, thường thì lớp men phủ có độ nhớt
có nhiệt độ nung 900-1.100 ℃) hoặc thấp hơn, sức căng bề mặt bé nên chảy mạnh và
• 1RO.0,1-(0-0,25)Al2 O3 .(0,6-3)SiO2 .(0,1- (thậm chí) hoà trộn một phần vào lớp men nền. Ở
0,725)B2 O3 (men có nhiệt độ nung 1.000- nhiệt độ nung, men chảy phủ lên lớp men nền tạo
1.080 ℃)… một bề mặt sản phẩm với màu sắc hoặc sự kết tinh
từng mảng.
• Men muối có thành phần như
sau: 1Na2 O.0,5Al2 O3 .2,8SiO2 hay là • Để nhận được men này, pha thêm vào men
1Na2 Al2 O3 .5,5SiO2 . khoảng 25% chất trợ chảy (PbO.SiO2 ) và một
6.4 Theo thẩm mỹ 9

Bình gốm men celadon

Bình gốm men đỏ đồng

lượng ôxít màu hoặc chất màu.

2. Men rạn: Nếu chủ động tính toán cấp phối sao
cho hệ số giãn nở nhiệt của men và xương chênh
lệch nhau, bề mặt lớp men sẽ có sự rạn nhất định
(rạn chân chim, rạn hạt vừng). Với men rạn, lớp
men càng dày thì độ rạn càng sâu và càng đảm
bảo. Để có sự chênh lệch hệ số giãn nở nhiệt của
Bộ ấm chén men ngũ sắc
men và xương phải giảm bớt lượng SiO2 ; CaO của
xương (và) hoặc tăng lượng các ôxít có hệ số giãn
nở riêng phần lớn của men (tăng Na2 O, K2 O… và • Men rạn, mờ nhiệt độ nung
giảm Al2 O3 ). 1.060-1.100 ℃ có thành phần:
0,4Li2 O.0,16Na2 O.0,44CaO.0,22Al2 O3 .2,6SiO2 .
• Men rạn, màu xanh ổ Nhĩ Kỳ (turquoise)
được thể chế tạo bằng cách thêm 3% CuO vào 3. Men kết tinh: Nếu thành phần men có những cấu
men 0,7Na2 O.0,3CaO.3SiO2 . tử gây mầm kết tinh, khi làm nguội nếu độ nhớt
10 9 LIÊN KẾT NGOÀI

của men đủ nhỏ để các mầm kết tinh tự lớn lên sẽ dạng kim loại ở dang keo đồng và phân bố
nhận được men kết tinh. á trình kết tinh diễn đều trong men. Cơ chế tạo ra keo đồng theo
ra 2 giai đoạn: đầu tiên là giai đoạn tạo mầm (ứng phản ứng:
với khoảng nhiệt độ tạo ra số mầm kết tinh nhiều
nhất) và giai đoạn mầm tinh thể lớn lên (khoảng SnO + CuO = Cu +SnO2
nhiệt độ làm mầm tinh thể phát triển kích thước
lớn nhất).
CuO+CO = Cu+CO2 .
• Chất tạo mầm phổ biến nhất là impfen có
công thức 2ZnO.SiO2 được tạo bằng cách Hàm lượng chất khử, thời gian khử phải thực
trộn ZnO và SiO2 theo tỷ lệ trên, đồng thời nghiệm để rút ra thông số kỹ thuật chính xác.
thêm vào 10%Pb3 O4 hoặc 20% ôxít kiềm. Khi Khi môi trường khử quá đậm, thời gian khử
nấu chảy thu được frit đục với các mầm tinh quá dài, sản phẩm sẽ chuyển một phần sang
thể 2ZnO.SiO2 . nâu hoặc xám đen.
4. Men sần (matt): Khi thêm vào men gốc (bóng) một
số ôxít khó chảy, hay ôxít màu như Cr2 O3 , CuO,
Fe2 O3 , TiO2 .. (10-30%) hoặc SnO2 (10%) ta được 7 Tham khảo
men sần. Ở nhiệt độ nóng chảy men gốc, các ôxít
trên phân bố đều trên mặt men nhưng không nóng • Industrial Ceramics-Felix Singer and Sonja S.
chảy và không tan lẫn với men gốc, khi làm nguội Singer; Chapman Hall Ltd. London (1963). Xem
các phần tử khó chảy đó tạo nên lớp sần sùi, bề chương 6: Glazes, trang 525-660.
mặt nhám.
• Kỹ thuật sản xuất gốm sứ-Tô Đông Hải.
5. Men co: Là loại men khi nóng chảy thì co cụm lại
dẫn đền bề mặt men chỗ dày, chỗ mỏng, thậm chí
để lại khoảng trống không men trên bề mặt sản 8 Xem thêm
phẩm. ành phần men này phải chức các ôxít có
sức căng bề mặt lớn như Al2 O3 , MgO, ZnO, CaO, • ủy tinh
SnO2 , NiO, V2 O5 hoặc Cr2 O3 .
• Gốm
• Ở nhiệt độ nung 1.040 ℃, nếu thêm 8-
10% màu vàng ZrO2 -V2 O5 vào gốc men
0,5PbO.0,2CaO.0,2ZnO.0,1MgO.0,18Al2 O3 .1,7SiO
9 2 Liên kết ngoài
sẽ nhận được một men co đẹp.
6. Men khử: Nhận được bằng cách dùng môi trường • Trang web Công ty TNHH Frit Huế
lúc nung (nung hoàn nguyên) và chủ yếu lúc làm
• ành phần hoá học một số loại men Frit
nguội sản phẩm để khử các ôxít màu đến trạng
thái kim loại. Tuỳ bản chất nguyên tố kim loại • Trang web Fria
được pha vào men và tuỳ thuộc điều kiện thừa hay
thiếu CO của môi trường nung mà mặt men có sắc • Trang web của Glazura s.r.o-Cộng hòa Séc
thái khác nhau.
• Men gốm tại Từ điển bách khoa Việt Nam
• Men ngũ sắc: là loại men có bề mặt được
tạo bởi một lớp mỏng kim loại màu khi nhìn
vào thấy giống hiện tượng vết dầu loang trên
mặt nước. Để có men ngũ sắc đẹp thường sử
dụng các muối kim loại của Co, Cu, Fe, Ag,
Bi…
• Men celadon (hay men ngọc): chính là màu
xanh của Fe2+ (của Fe0 và có thể bị khử một
phần về Fe. ực tế màu men Seladon ít đồng
nhất mà thường biến đổi từ lục xám nhẹ
đến lục ngả vàng. Có thể nhận màu Seladon
giả nhưng đồng nhất bằng cách tạo chất
màu Seladon trước, sau đó phun màu lên sản
phẩm và tráng thêm một lớp men trong.
• Men đỏ huyết dụ (hay đỏ đồng): có bản
chất chính là men khử do CuO chuyển về
11

10 Nguồn, người đóng góp, và giấy phép cho văn bản và hình ảnh
10.1 Văn bản
• Men gốm Nguồn: https://vi.wikipedia.org/wiki/Men_g%E1%BB%91m?oldid=22116694 Người đóng góp: Mxn, DHN, Mekong Bluesman,
Vương Ngân Hà, Trung, Avia, YurikBot, Lưu Ly, Newone, DHN-bot, Tdangkhoa, Yk~viwiki, Gsh, Escarbot, JAnDbot, ijs!bot,
TXiKiBoT, BotMultichill, SieBot, TVT-bot, DragonBot, Qbot, Luckas-bot, Pq, Albambot, ArthurBot, Rubinbot, TuHan-Bot, ZéroBot,
Cheers!-bot, MerlIwBot, Alphama, YFdyh-bot, AlphamaBot, Addbot, TuanminhBot, Én bạc AWB và 7 người vô danh

10.2 Hình ảnh


• Tập_tin:Che_mau_mau.JPG Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/a/a0/Che_mau_mau.JPG Giấy phép: CC-BY-SA 3.0
Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Commons-emblem-question_book_orange.svg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/1/
1f/Commons-emblem-question_book_orange.svg Giấy phép: CC BY-SA 3.0 Người đóng góp: <a href='//commons.
wikimedia.org/wiki/File:Commons-emblem-issue.svg' class='image'><img alt='Commons-emblem-issue.svg' src='https:
//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/Commons-emblem-issue.svg/25px-Commons-emblem-issue.svg.png'
width='25' height='25' srcset='https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/Commons-emblem-issue.
svg/38px-Commons-emblem-issue.svg.png 1.5x, https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/bc/
Commons-emblem-issue.svg/50px-Commons-emblem-issue.svg.png 2x' data-file-width='48' data-file-height='48' /></a>
+ <a href='//commons.wikimedia.org/wiki/File:Question_book.svg' class='image'><img alt='estion book.svg' src='https:
//upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/97/Question_book.svg/25px-Question_book.svg.png' width='25' height='20'
srcset='https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/97/Question_book.svg/38px-Question_book.svg.png 1.5x,
https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/97/Question_book.svg/50px-Question_book.svg.png 2x' data-file-
width='252' data-file-height='199' /></a> Nghệ sĩ đầu tiên: GNOME icon artists, Jorge 2701
• Tập_tin:Commons-logo.svg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/4/4a/Commons-logo.svg Giấy phép: Public
domain Người đóng góp: is version created by Pumbaa, using a proper partial circle and SVG geometry features. (Former versions
used to be slightly warped.) Nghệ sĩ đầu tiên: SVG version was created by User:Grunt and cleaned up by 3247, based on the earlier
PNG version, created by Reidab.
• Tập_tin:Frit.jpeg.jpg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/d/de/Frit.jpeg.jpg Giấy phép: CC-BY-SA 3.0 Người đóng góp:
? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Hien_tuong_tham_uot.PNG Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/b/be/Hien_tuong_tham_uot.PNG Giấy phép:
CC-BY-SA 3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Khoi_men_nong_chay.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/d/d2/Khoi_men_nong_chay.jpeg Giấy phép:
CC-BY-SA 3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_Celadon.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/3/31/Men_Celadon.jpeg Giấy phép: CC-BY-SA 3.0
Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_chay_long.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/0/0c/Men_chay_long.jpeg Giấy phép: CC-BY-SA 3.0
Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_co.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/7/78/Men_co.jpeg Giấy phép: CC-BY-SA 3.0 Người đóng góp:
? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_co_nghe_thuat.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/5/5b/Men_co_nghe_thuat.jpeg Giấy phép: CC-
BY-SA 3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_gom_bi_bong.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/8/88/Men_gom_bi_bong.jpeg Giấy phép: CC-BY-
SA 3.0 Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_khu_dong.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/7/70/Men_khu_dong.jpeg Giấy phép: CC-BY-SA 3.0
Người đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_ngu_sac.jpg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/3/3f/Men_ngu_sac.jpg Giấy phép: CC-BY-SA 3.0 Người
đóng góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?
• Tập_tin:Men_ran.jpeg Nguồn: https://upload.wikimedia.org/wikipedia/vi/c/c8/Men_ran.jpeg Giấy phép: CC-BY-SA 3.0 Người đóng
góp: ? Nghệ sĩ đầu tiên: ?

10.3 Giấy phép nội dung


• Creative Commons Aribution-Share Alike 3.0

You might also like