You are on page 1of 8

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH – UEH


---o0o---

BÀI TIỂU LUẬN


Tên học phần: LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
Đề tài:
ĐẢNG LÃNH ĐẠO CÔNG CUỘC XÂY DỰNG CNXH Ở MIỀN
BẮC

GIẢNG VIÊN: BÙI THỊ HUYỀN


HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN LÊ NHẬT KHANG
MSSV: 31211022367
MÃ LHP: 23D1HIS51002642

TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 06 năm 2023


1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong suốt quá trình lịch sử từ khi ra đời và suốt cuộc đấu tranh cách mạng, Đảng
Cộng sản Việt Nam luôn khẳng định rằng mục tiêu và lý tưởng của mình là chủ
nghĩa xã hội, là điều khát khao của Đảng và nhân dân Việt Nam. Đi lên chủ nghĩa
xã hội được coi là yêu cầu khách quan, là con đường tất yếu của cách mạng Việt
Nam. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng cũng đã từng khẳng định điều này trong một
bài viết sau cuộc bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XV.
Chúng ta đã kế thừa những thành tựu cách mạng vẻ vang từ thời cha ông và luôn
đặt mục tiêu xây dựng những chính sách phát triển theo định hướng và nguyện vọng
của dân tộc Việt Nam: tiến lên xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình quá độ, bỏ qua chế
độ tư bản chủ nghĩa trong bối cảnh hiện tại của Việt Nam, chúng ta phải đối mặt với
không ít thách thức và khó khăn. Cơ hội và thách thức đan xen, tác động và chuyển
hóa lẫn nhau. Việc nhận ra rõ cơ hội và thách thức trong quá trình tiến lên xã hội
chủ nghĩa, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở nước ta hiện nay có ý nghĩa quan trọng
cả về lý luận và thực tiễn.
Là một sinh viên, nhận thức được ý nghĩa của con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa,
em nhận thấy tầm quan trọng của việc nghiên cứu đề tài "Đảng lãnh đạo cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc Việt Nam (1954-1975); sinh viên cần làm gì để đóng
góp cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn hiện nay". Đề tài
này là thiết yếu để nghiên cứu và tìm hiểu sâu hơn về con đường tiến lên xã hội chủ
nghĩa. Từ đó, em có thể đưa ra quan điểm và đóng góp của một sinh viên trong thời
kỳ quá độ hiện nay. Nhận thức về con đường tiến lên xã hội chủ nghĩa tạo động lực
cho tôi để nghiên cứu, tìm hiểu và khám phá sâu hơn về lịch sử và vai trò của Đảng
Cộng sản Việt Nam trong việc xây dựng xã hội công bằng và phát triển.

0
BÀI LÀM
1. Trình bày tóm tắt quá trình Đảng lãnh đạo công cuộc xây dựng CNXH ở miền
Bắc giai đoạn 1954 – 1975.

Đầu năm 1950, sau khi được các nước xã hội chủ nghĩa công nhận và thiết lập quan
hệ ngoại giao, nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa chính thức trở thành thành viên
của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới. Việt Nam gia nhập hệ thống xã hội chủ nghĩa
muộn hơn, và khởi đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội chỉ trên một nửa lãnh thổ. Từ
điểm khởi đầu đó, Đảng Lao động Việt Nam đã khẳng định rằng: "Đối với nước ta,
một nước nông nghiệp lạc hậu tiến lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa, thì sự giúp đỡ của phe xã hội chủ nghĩa là một sự cần thiết
không thể thiếu, là một nhân tố rất quan trọng".

Đảng Lao động Việt Nam cũng nhận thức rõ rằng để đạt được thành công trong
cuộc cách mạng lớn lao đó, chúng ta cần nắm vững những nguyên lý chung của chủ
nghĩa Mác-Lênin về cách mạng xã hội chủ nghĩa, học tập từ kinh nghiệm quý báu
của các nước anh em và khéo léo áp dụng những nguyên lý và kinh nghiệm đó vào
điều kiện cụ thể của nước ta, tìm ra những hình thức, phương pháp, bước đi, tốc độ
thích hợp. Về việc thực hiện những nguyên tắc chung xây dựng chủ nghĩa xã hội
theo Tuyên bố năm 1957, Đảng Lao động Việt Nam khẳng định: "Sự phát triển của
tình hình thế giới ngày càng chứng tỏ những luận điểm được nêu trong Tuyên bố và
Bản Tuyên ngôn hòa bình Matxcơva năm 1957 là hoàn toàn đúng đắn".

Vào tháng 9-1960, tại Đại hội III, Đảng đề ra đường lối chiến lược chung của cách
mạng Việt Nam. Dựa trên những nguyên tắc chung về hình thức, phương pháp, bước
đi từ kinh nghiệm của Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa đi trước, Đảng chính
thức hoạch định đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa, lãnh đạo miền Bắc bỏ qua
giai đoạn phát triển chủ nghĩa tư bản đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội; trong đó,
xác định rõ tính chất và mục tiêu của cách mạng xã hội chủ nghĩa: “Là một cuộc
cách mạng triệt để nhất và sâu sắc nhất trong lịch sử loài người. Nó xóa bỏ chế độ
tư hữu về tư liệu sản xuất, xóa bỏ bóc lột và giai cấp bóc lột, thực hiện công hữu về
tư liệu sản xuất, mở đường cho sức sản xuất từ trình độ lạc hậu tiến lên trình độ hiện
đại... Nó không những là một cuộc cách mạng triệt để về kinh tế, chính trị, mà còn
là một cuộc cách mạng triệt để về tư tưởng, văn hóa và kỹ thuật”.

Công cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải là một quá trình cải biến
cách mạng về mọi mặt nhằm đưa miền Bắc từ nền kinh tế chủ yếu dựa trên sở hữu
cá thể về tư liệu sản xuất tiến lên nền kinh tế xã hội chủ nghĩa dựa trên sở hữu toàn
dân và sở hữu tập thể, từ chế độ sản xuất nhỏ tiến lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa,

1
từ tình trạng kinh tế rời rạc và lạc hậu, xây dựng thành một nền kinh tế cân đối và
hiện đại, làm cho miền Bắc tiến bộ mau chóng, thành cơ sở ngày càng vững chắc
cho sự nghiệp đấu tranh thống nhất nước nhà. Đảng nhận thức rõ cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc phải trải qua thời kỳ quá độ. Lúc này, nhiệm vụ hàng
đầu được đặt ra cho thời kỳ quá độ là: phá bỏ quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa,
biến các tư liệu sản xuất trong tay tư bản thành của cải của xã hội. Cải tạo xã hội
chủ nghĩa ở nông thôn, biến kinh tế cá thể thành kinh tế tập thể, kinh tế sản xuất nhỏ
thành kinh tế sản xuất lớn. Xây dựng thành phần kinh tế xã hội chủ nghĩa lớn mạnh,
đóng vai trò chủ đạo trong việc cải tạoxã hội chủ nghĩa của nền kinh tế quốc dân.
Sau khi hoàn thành cải cách dân chủ,cải tạo xã hội chủ nghĩa, sẽ tiến hành công cuộc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, theo hướng đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa,
trong đó, ngành công nghiệp nặng được ưu tiên hàng đầu. Quan hệ sản xuất được
xác lập dựa trên chếđộ sở hữu công cộng về tư liệu sản xuất, với hai hình thức sở
hữu nhà nước và tập thể. Cùng với tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh
vực kinh tế, cách mạng xã hội chủ nghĩa được tiến hành đồng thời trên các lĩnh vực
chính trị, tư tưởng, văn hóa. Để thực hiện được nhiệm vụ được đặt ra, Đảng đã sử
dụng chính quyền dân chủ nhân dân làm nhiệm vụ lịch sử của chuyên chính vô sản
để cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp
nhỏ và công thương nghiệp để phát triển nền kinh tế quốc dân.

Đồng thời thực hiện công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa bằng cách phát triển công
nghiệp nặng một cách hợp lý, bên cạnh đó, ra sức phát triển nông nghiệp, công
nghiệp nhẹ và đẩy mạnh cách mạngxã hội chủ nghĩa về tư tưởng, văn hóa, xã hội
trên toàn miền Bắc. Bước đi của nước ta trên con đường quá độ luôn được Đảng xác
định tiến nhanh, tiến mạnh và tiến chắc lên chủ nghĩa xã hội. Như vậy, có thể đặt ra
yêu cầu lâu dài cho sự nghiệp cách mạng sẽ biến nước ta thành một nước xã hội chủ
nghĩa có nền kinh tế vững mạnh, đất nước công nghiệp, hiện đại hóa cùng vớivăn
hóa, khoa học phát triển bền vững. Cùng với những mục tiêu tiến lên chủ nghĩa xã
hội, tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, của Nhà nước là vô cùng cấp thiết. Cùng
với đó, củng cố sự nhất trívề chính trị tinh thần của nhân dân và tăng cường sự đoàn
kết, hợp tác của các nước trong cùng phe xã hội chủ nghĩa, đồng thời, mở rộng mối
quan hệ hữu nghị hợp tác với các nước có chế độ chính trị khác nhau và nhân dân
yêu chuộng hòa bình trên toàn thế giới.

Có thể khẳng định, hệ thống xã hội chủ nghĩa đã tác động lớn đến quá trình nhận
thức và hình thành đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa của Đảng để lãnh đạo xây
dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc Việt Nam. Trong quá trình thực hiện, Đảng đã
trung thành theo những nguyên tắc chung về xây dựng chủ nghĩa xã hội của hệ thống
xã hội chủ nghĩa, vận dụng vào quá trình chỉ đạo các nhiệm vụ cụ thể trong công
cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đã tạo được nhữngthành tựu cơ bản
trong bước đầu xây dựng cơ sở vật chất cho chủ nghĩa xã hội,đưa miền Bắc trở thành
hậu phương lớn chi viện cho miền Nam giành thắng lợi trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ, cứu nước.

2
1. a) Phân tích vai trò của hậu phương miền Bắc đối với tiền tuyến miền Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước (1954 – 1975).

- Nhiệm vụ chung: “tăng cường đoàn kết toàn dân, kiên quyết đấu tranh giữ vững
hoà bình, đẩy mạnh cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đồng thời đẩy mạnh
cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà”.
- Nhiệm vụ chiến lược: Một là, tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa miền Bắc. Hai
là,giải phóng miền Nam, thực hiện thống nhất nước nhà, hoàn thành độc lập và dân
chủ trong cả nước.
- Hai nhiệm vụ chiến lược trên nhằm giải quyết mâu thuẫn chung của cả nước giữa
nhândân ta với đế quốc Mỹ và tay sai thực hiện mục tiêu chung trước mắt là hoà
bình thống nhất Tổquốc.
- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: “Hai nhiệm vụ chiến lược ấy có quan hệ
mật thiếtvới nhau và có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau”. Cách mạng xã hội chủ nghĩa
ở miền Bắc giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của toàn bộ cách mạng
Việt Nam và đối với sự nghiệp thốngnhất nước nhà. Cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân ở miền Nam giữ vai trò quyết định trực tiếp đốivới sự nghiệp giải phóng
miền Nam, thực hiện hoà bình thống nhất nước nhà, hoàn thành cách mạng dân tộc
dân chủ nhân dân trong cả nước.
Căn cứ vào đặc điểm tình hình: Nước ta – tạm thời bị chia cắt thành 2 miền với 2
chế độ chính trị khác nhau, Đảng Lao độngViệt Nam đã đề ra cho mỗi miền những
chiến lược cách mạng khác nhau, phù hợp với từng miền:
- Nhiệm vụ chiến lược của cách mạng miền Bắc là khôi phục kinh tế, hàn gắn vết
thương chiến tranh; tiến hành công cuộc cải tạo và xây dựng chủ nghĩa xã hội, làm
cho miền Bắc vững mạnh, trở thành hậu phương vững chắc cho miền Nam và là căn
cứ địa cách mạng của cả nước.
- Miền Nam tiếp tục thực hiện cuộc cách mạng dân tộc dân chủ, đánh đổ ách thống
trị của Mĩ và tay sai, giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. Đại hội toàn quốc
lần thứ III của Đảng Lao động Việt Nam (9/1960) xác định cách mạng xã hội chủ
nghĩa ở miền Bắc có vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả
nước. Vai trò này được thể hiện ở các nội dung sau:
- Miền Bắc đã hoàn thành xuất sắc nghĩa vụ hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn
miền Nam:
+ Miền Bắc chi viện cho miền Nam bằng tuyến đường vận chuyển chiến lược Bắc
– Nam mangtên Hồ Chí Minh trên bộ và trên biển bắt đầu được khai thông từ năm
1959, dài hàng nghìn km.
+ Khẩu hiệu của miền Bắc là “Tất cả cho tiền tuyến, tất cả để đánh thắng giặc Mĩ
xâm lược”,“Thóc không thiếu một cân, quân không thiếu một người”…
+ Trong 5 năm (1961 – 1965), một khối lượng lớn vũ khí, đạn dược, thuốc men…
được chuyển vào chiến trường. Ngày càng có nhiều đơn vị vũ trang, cán bộ quân sự
và cán bộ các ngành được đưa vào miền Nam tham gia chiến đấu, phục vụ chiến
đấu và xây dựng vùng giải phóng. Sự chi viện của miền Bắc trong thời gian này là

3
nhân tố quyết định đến thắng lợi của nhân dân miềnNam đánh bại chiến lược “Chiến
tranh đặc biệt” của Mĩ.
+ Trong 4 năm (1965 – 1968), miền Bắc đã đưa vào miền Nam hơn 30 vạn cán bộ,
chiến sĩ thamgia chiến đấu, phục vụ chiến đấu và xây dựng vùng giải phóng cùng
hàng chục vạn tấn vũ khí,đạn dược, lương thực, thuốc men… Tính chung, trong 4
năm, sức người, sức của từ miền Bắcchuyển vào chiến trường miền Nam tăng gấp
10 lần so với giai đoạn trước.
+ Trong thời gian Mĩ ngừng ném bom sau chiến tranh phá hoại lần thứ nhất và cả
trong chiếntranh phá hoại lần thứ hai, miền Bắc đã khắc phục kịp thời hậu quả của
những trận đánh phá khốc liệt, vượt qua những cuộc bao vây phong toả gắt gao của
địch, bảo đảm tiếp nhận tốt hàngviện trợ từ bên ngoài và tiếp tục chi viện theo yêu
cầu của chiến trường miền Nam, cũng như làmnghĩa vụ quốc tế đối với chiến trường
Lào và Campuchia.
+ Trong 3 năm (1969 – 1971), hàng chục vạn thanh niên miền Bắc được gọi nhập
ngũ, trong sốđó có 60% lên đường bổ sung cho các chiến trường miền Nam, Lào,
Campuchia. Khối lượng vậtchất đưa vào các chiến trường tăng gấp 1,6 lần so với 3
năm trước đó.
+ Riêng năm 1972, miền Bắc đã động viên hơn 22 vạn thanh niên bổ sung cho lực
lượng vũtrang, đưa vào chiến trường 3 nước Đông Dương nhiều đơn vị bộ đội được
huấn luyện, trang bịđầy đủ; còn khối lượng vật chất đưa vào chiến trường tăng gấp
1,7 lần so với năm 1971.
+ Trong hai năm 1973 – 1974, miền Bắc đưa vào chiến trường miền Nam, Lào,
Campuchia gần 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung phong, cán bộ chuyên
môn, nhân viên kĩ thuật. Độtxuất trong năm 1975, miền Bắc đưa vào miền Nam
57.000 bộ đội. Về vật chất – kĩ thuật, miềnBấc có nỗ lực phi thường, đáp ứng đầy
đủ nhu cầu to lớn và cấp bách của cuộc tổng tiến côngchiến lược ở miền Nam. Từ
đầu mùa khô 1973 – 1974 đến đầu mùa khô 1974 – 1975, miền Bắc đưa vào chiến
trường hơn 26 vạn tấn vũ khí, đạn dược, quân trang, quân dụng, xăng dầu, thuốc
men, lương thực, thực phẩm. Nguồn chi viện cùng với thắng lợi trong chiến đấu và
sản xuất của quân dân miền Bắc đã góp phần quyết định vào thắng lợi của quân dân
miền Nam trong cuộc chiến đấu đánh bại các chiến lược chiến tranh xâm lược của
Mĩ và giải phóng hoàn toàn miền Nam.- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ quốc tế đối với
cách mạng Lào và Campuchia, thường xuyên chiviện sức người, sức của cho chiến
trường hai nước bạn; góp phần củng cố và tăng cường khối đoàn kết ba dân tộc ở
Đông Dương trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung. Khối liên minhchiến đấu
giữa ba nước Đông Dương trong cuộc chiến đấu chống kẻ thù chung đã tạo ra một
nhân tố quan trọng để đưa đến thắng lợi của mỗi nước trong cuộc kháng chiến chống
Mĩ.
- Không chỉ là hậu phương, miền Bắc còn là chiến trường trực tiếp đánh Mĩ. Quân
dân miền Bắc đã chiến đấu, đánh thắng hai lần chiến tranh phá hoại bằng không
quân và hải quân của Mĩ, đặc biệt làm nên trận “Điện Biên Phủ trên không”, đập tan
cuộc tập kích chiến lược bằng B52 của Mĩ vào Hà Nội, Hải Phòng cuối năm 1972.
Chiến thắng của quân dân miền Bắc trong chiến đấu chống chiến tranh phá hoại của

4
đế quốc Mĩ, góp phần đập tan ý chí xâm lược của Mĩ, buộc họ phải ngồi vào bàn
đàm phán và kí Hiệp định Pari về chấm dứt chiến tranh, lập lại hoà bình ở ViệtNam.
- Những thành tựu của miền Bắc trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội cùng
với uy tín của Đảng, của Chủ tịch Hồ Chí Minh còn là nguồn động viên về tinh thần
to lớn đối với nhân dânmiền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mĩ.

b) Trong cuộc sống, bạn rút ra được cho bản thân mình những bài học kinh
nghiệm gì giữa vai trò của hậu phương và tiền tuyến từ vấn đề lịch sử trên?

Bài học quan trọng nhất mà em rú ra được từ vai trò của hậu phương và tiền tuyến
là sự đoàn kết và hỗ trợ chặt chẽ. Trong cuộc sống, việc xây dựng và duy trì mối
quan hệ tốt với người khác, hỗ trợ và giúp đỡ lẫn nhau là yếu tố quan trọng để vượt
qua khó khăn và đạt được thành công. Hậu phương miền Bắc đã khai thác tối đa
nguồn lực và tiềm năng để hỗ trợ tiền tuyến miền Nam. Từ đó, chúng ta cần học
cách tận dụng tối đa những nguồn lực và tiềm năng mà chúng ta có để đạt được mục
tiêu của mình. Đó có thể là tận dụng thời gian, tiền bạc, kiến thức, mối quan hệ,
hoặc bất kỳ tài nguyên nào khác mà chúng ta sở hữu. Trong cuộc kháng chiến, việc
xây dựng chiến lược và kế hoạch chính xác đã giúp hậu phương và tiền tuyến tiến
hành các hoạt động hiệu quả và giành chiến thắng. Trong cuộc sống, chúng ta cũng
cần có sự lập kế hoạch và xác định mục tiêu rõ ràng để đạt được thành công và tránh
lạc lối. Trong môi trường chiến đấu khắc nghiệt, hậu phương và tiền tuyến đã phải
thích nghi và tư duy linh hoạt để đối phó với các thay đổi và tình huống khác nhau.
Trong cuộc sống, việc phải đương đầu với những thay đổi và thách thức, chúng ta
cũng cần sẵn sàng thích nghi, linh hoạt và tư duy sáng tạo để tìm ra giải pháp và đạt
được sự thành công. Trong cuộc kháng chiến, tinh thần và lòng y tâm của người dân
đã đóng vai trò quan trọng trong việc giữ vững niềm tin, lòng yêu nước và đoàn kết.
Trong cuộc sống, chúng ta cũng cần có tâm lý và đạo đức vững mạnh để đối mặt
với khó khăn, vượt qua thử thách và hướng tới mục tiêu của mình. Điều này bao
gồm sự kiên nhẫn, lòng tự tin, sự quyết tâm và sự cam kết. Hậu phương và tiền
tuyến trong cuộc kháng chiến đã chịu trách nhiệm và cống hiến hết mình cho sự
thành công của cuộc chiến. Trong cuộc sống, chúng ta cũng cần hiểu rằng trách
nhiệm và cống hiến là yếu tố quan trọng để đạt được thành công và thực hiện mục
tiêu của mình. Chúng ta phải đặt lợi ích chung lên hàng đầu và sẵn lòng đóng góp
và làm việc với sự tận tụy và sự trách nhiệm. Cuộc kháng chiến kéo dài từ năm 1954
đến 1975 đã yêu cầu sự bền bỉ và kiên nhẫn từ hậu phương và tiền tuyến. Trong
cuộc sống, chúng ta cũng cần có sự bền bỉ và kiên nhẫn trong việc đạt được mục
tiêu của mình. Thành công không đến tức thì, và chúng ta cần tiếp tục nỗ lực và
không bỏ cuộc dù có gặp khó khăn và thất bại. Trong cuộc kháng chiến, hậu phương
và tiền tuyến đã phải nhanh chóng học hỏi từ kinh nghiệm, cải tiến và phát triển để
thích ứng với tình huống thay đổi. Trong cuộc sống, chúng ta cũng cần duy trì tinh
thần học hỏi và phát triển bản thân để thích ứng với môi trường và đạt được sự thành
công.

5
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Huyền: Các Slide tham khảo của cô, MÔN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM (2023)
2. Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam, UEH
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đảng Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội 2002, Tập 21.
4. PGS, TS. Lưu Ngọc Khải, Bàn luận về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam hiện nay - Khoa học và niềm tin, Tạp chí Cộng sản, 2021

You might also like