You are on page 1of 172

Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN

1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán trên thế giới

Kiểm toán ra đời từ rất sớm vào thể ký thứ III trước Công nguyên, gắn liền với nền
văn minh La Mã và Ai Cập cổ đại. Kiểm toán cổ điển ở thời kỳ này chỉ mới là kiểm tra kế
toán và tài chính ở mức độ đơn giản nhằm phục vụ cho việc quản lý tài sản của nhà nước La
Mã và Ai cập cổ đại. Hình thức kiểm toán ban đầu chỉ là việc giao cho hai người khác nhau
cùng ghi chép một nghiệp vụ kinh tế độc lập và sau đó người thứ ba thực hiện so sánh việc
ghi chép giữa hai người trên. Ở thời kỳ đầu, kiểm toán chỉ ở mức sơ khai với biểu hiện là
những người làm công việc ghi chép, kiểm tra kế toán đọc to lên những số liệu, tài liệu kế
toán cho một bên độc lập nghe và sau đó chấp nhận thông qua việc “chứng thực” (Từ “Audit”
có nghĩa là kiểm toán có nguồn gốc từ tiếng La tinh có nghĩa là “nghe”).

Từ thế kỷ 15 trở về trước, hoạt động kiểm toán chỉ gắn liền với việc kiểm tra
các ghi chép kế toán liên quan đến hoạt động của Nhà nước.

Thời kỳ cách mạng công nghiệp bùng nổ ở Anh (1750 - 1850) đã tạo đà cho sự phát
triển kinh tế vĩ đại của nước Anh. Một trong những đặc trưng đó là sự chuyển quyền quản lý
tài sản tử người sở hữu tài sản sang những người quản lý chuyên nghiệp. Theo đó, giai đoạn
từ 1850 – 1905 nảy sinh nhu cầu lớn về những người làm kiểm tra độc lập để phát hiện những
sai phạm của các nhà quản lý và báo cáo cho người sở hữu tài sản. Năm 1884, nước Anh ban
hành Luật Công ty cổ phần – Luật Công ty cổ phần đầu tiên trên thế giới, cùng với sự xuất
hiện khái niệm kiểm toán viên (KTV). Từ đây, hình thức sơ khai về nghề nghiệp kiểm toán
bắt đầu xuất hiện. Mặc dù kế toán đã là một công cụ kiểm soát hữu hiệu lúc bấy giờ bằng
việc sử dụng phương pháp ghi sổ kép nhưng không thể ngăn được sự hoàn thiện của kiểm
toán về mọi mặt.

Từ năm 1905 – 1930, chức năng của kiểm toán đã thay đổi mạnh mẽ ở Anh và Mỹ. Ở
Mỹ, chức năng của kiểm toán dần thay đổi từ việc phát hiện gian lận và sai sót đến việc cung
cấp những báo cáo về mức độ trung thực của các báo cáo tài chính (BCTC) so với thực trạng
tài chính của đơn vị với phương pháp kiểm toán chủ yếu là tiến hành các thử nghiệm
(testing). Tuy nhiên, tại nước Anh, mục tiêu cơ bản của kiểm toán vẫn là phát hiện gian lận
và sai sót trong khi các thủ tục kiểm tra chi tiết lại chiếm phần lớn. Mặc dù các KTV nhận ra

Bộ môn Kiểm toán 1


Bài giảng Kiểm toán căn bản

được vai trò của hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhưng sự hoạt động của nó vẫn chưa có
những ảnh hưởng lớn đến phạm vi và thời gian của một cuộc kiểm toán.

Từ năm 1929, sau cơn sốt nặng nề về tài chính với tâm điểm là sự kiện sụp đổ của
thị trường chứng khoán phố Wall vào ngày 29-10-1929, còn gọi là “ngày Thứ ba đen tối”, một
trong những cuộc sụp đổ có sức tàn phá nặng nề nhất trong lịch sử nước Mỹ, sự phá sản của hàng
loạt tổ chức tài chính là dấu hiệu chứng minh điểm yếu của kế toán so với yêu cầu quản lý mới.
Điều đó đăt ra yêu cầu phát triển mới cho kế toán và kiểm toán. Năm 1934, Ủy ban bảo
vệ và trao đổi tiền tệ (SEC – Security and Exchange Commission) đã ban hành và Học viện
kế toán viên công chứng Hoa Kỳ đã công bố Chuẩn mực về Báo cáo kiểm toán. Năm 1941,
Viện Kiểm toán nội bộ (KTNB) (Institute of Internal Audit – IIA) được thành lập và đến năm
1947 đã ban hành một văn bản nhằm xác định chức năng và nhiệm vụ của KTNB. Từ năm
1940 trở đi, các chuyên gia về kiểm toán đã chấp nhận mục tiêu cơ bản của kiểm toán là cung
cấp những đánh giá về sự trung thực của BCTC chứ không phải chỉ là việc phát hiện ra gian
lận và sai sót như trước đây. Đồng thời có sự thay đổi mạnh mẽ về phương pháp và nội dung
kiểm toán. Các thử nghiệm được sử dụng rộng rãi bên cạnh việc kiểm tra chi tiết được áp
dụng trong các trường hợp đặc biệt. Đồng thời vai trò của hệ thống KSNB ngày càng được
thể hiện như là một nhân tố quan trọng quyết định bản chất, thời gian và phạm vi của các thủ
tục kiểm toán. Ngoài ra các phương pháp thống kê cũng được sử dụng để quyết định phạm vi
các thử nghiệm, mặc dù chưa được áp dụng rộng rãi. Năm 1950 đã xuất hiện nhiều tổ chức
kiểm toán chính phủ trong các lĩnh vực quân đội, hành chính và xí nghiệp công cộng. Còn ở
Pháp KTNB cũng đã xuất hiện chính thức vào năm 1960, đến năm 1965 đã thành lập Hội
KTV nội bộ và sau đó đến năm 1973 trở thành Viện nghiên cứu KTV và kiểm soát viên nội
bộ của Pháp. Vào khoảng năm 1972, thuật ngữ rủi ro kiểm toán bắt đầu được nhắc đến.

Hiện nay, thế giới hiện nay có hàng chục vạn công ty kiểm toán đăng ký hoạt
động và được công nhận, trong đó điển hình là 4 công ty tầm cỡ quốc tế như: KPMG Peat
Marwich (Mỹ); Ernst and Young (Mỹ); Deloitte Touche Tomatsu International (Mỹ) và Price
water house cooper (Anh). Các công ty này có văn phòng đại diện trên hầu hết các nước trên
thế giới với quy mô lớn và cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau.

Như vậy, với nguồn gốc lịch sử hàng ngàn năm, “kiểm toán” (Audit) ra đời và phát
triển qua các mốc lịch sử gắn liền với quá trình phát triển của nền kinh tế xã hội loài người và
trở thành kiểm toán hiện đại như ngày nay. Với vai trò là một công cụ kiểm tra tài chính,
phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế, kiểm toán ra đời và phát triển là tất yếu khách quan xuất
phát từ yêu cầu quản lý và phục vụ cho quản lý nhằm cung cấp thông tin trung thực, tin cậy
cho các đối tượng có liên quan trong nền kinh tế thị trường.

Bộ môn Kiểm toán 2


Bài giảng Kiểm toán căn bản

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của kiểm toán ở Việt Nam

Ở Việt Nam kiểm toán hiện đại thực sự xuất hiện từ những năm đầu đổi mới. Trong
cơ chế quản lý kinh tế mới, Nhà nước quản lý nền kinh tế không phải bằng biện pháp hành
chính mà bằng pháp luật, các biện pháp và công cụ kinh tế. Kinh tế thị trường cũng đòi hỏi
các hoạt động kinh tế - tài chính phải diễn ra một cách bình đẳng, công khai, minh bạch. Hoạt
động kiểm toán hình thành và phát triển trở thành một nhu cầu tất yếu đối với hoạt động kinh
doanh và nâng cao chất lượng quản lý tài chính. Thừa hưởng được những thành quả trong sự
phát triển của kiểm toán thế giới, ngay từ những ngày đầu, cả ba loại hình kiểm toán: KTĐL,
KTNN và KTNB đều được hình thành và phát triển.

- Kiểm toán độc lập (KTĐL)

Ngày 13/5/1991, Bộ Tài chính đã ký quyết định thành lập hai công ty kiểm toán đầu tiên:
Công ty Kiểm toán Việt Nam – VACO (nay là công ty Deloitte Việt Nam) và Công ty Dịch vụ tư
vấn tài chính- kế toán và kiểm toán Việt Nam –AASC (nay là công ty TNHH Tư vấn tài chính kế
toán và Kiểm toán). Số lượng nhân viên ban đầu chỉ khoảng 15 người và KTV có chứng chỉ hành
nghề hầu như chưa có. Hoạt động KTĐL cũng lần đầu tiên được luật hóa bằng việc Quy chế về
KTĐL trong nền kinh tế quốc dân được ban hành kèm NĐ 07/CP ngày 29/1/1994.

Trải qua hơn hai thập kỷ phát triển, hoạt động KTĐL ở nước ta đã có sự phát triển
mạnh mẽ cả mặt lượng và chất. Theo thống kê, đến thời điểm năm 2006 theo thống kê, cả
nước đã có khoảng 105 công ty kiểm toán ( 6 công ty nhà nước, 66 công ty trách nhiệm hữu
hạn, 4 công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài, 12 công ty cổ phần và 17 công ty hợp danh)
trong đó có 11 công ty được các hãng kiểm toán quốc tế lớn công nhận là thành viên. Tính
đến tháng 3/2011, cả nước có 165 công ty hoạt động trong lĩnh vực kiểm toán, cung cấp hơn
20 loại dịch vụ nghề nghiệp cho 29.023 khách hàng, có 2.044 người được cấp chứng chỉ
KTV. Tuy nhiên, số lượng các KTV làm việc tại các doanh nghiệp kiểm toán chỉ có 1.264
người, bình quân mỗi doanh nghiệp chỉ có 9 KTV, bình quân 1 KTV quản lý 24 khách
hàng/năm

- Kiểm toán Nhà nước (KTNN)

KTNN được chính thức thành lập theo Nghị định số 70/CP ngày 11/07/1994. Luật Ngân
sách nhà nước được Quốc hội khóa IX thông qua ngày 20/3/1996 cũng quy định: “KTNN là cơ
quan thuộc Chính phủ, thực hiện việc kiểm toán, xác định tính đúng đắn, hợp pháp của các số
liệu kế toán, báo cáo quyết toán của các cơ quan Nhà nước, các đơn vị có nhiệm vụ thu, chi
Ngân sách Nhà nước theo quy định của Chính phủ”.

Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước ngày càng mạnh mẽ, yêu cầu đổi mới
quản lý kinh tế, xã hội đã đặt ra cho các cơ quan quản lý nhà nước phải có những thay đổi nhằm

Bộ môn Kiểm toán 3


Bài giảng Kiểm toán căn bản

thích ứng được nhiệm vụ trong từng giai đoạn cụ thể. KTNN cũng không ngoại lệ trong quy luật
đổi mới tất yếu này. Vì vậy, ngày 20/4/2005, Luật KTNN đã được thông qua tại kỳ họp thứ 7,
Quốc hội khóa IX đã đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong việc xác lập địa vị pháp lý và định
hướng phát triển, thúc đẩy hoạt động của KTNN lên một tầm cao mới. Theo Luật KTNN, KTNN
được coi là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà nước.

Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động kiểm toán, việc
công khai báo cáo kết quả KTNN hàng năm đã góp phần khằng định vai trò của KTNN trong
việc minh bạch hóa nền tài chính quốc gia.

- Kiểm toán nội bộ (KTNB)

Nếu như KTĐL đã có mặt ở Việt Nam được hơn 20 năm thì cho đến nay khái niệm
KTNB vẫn còn xa lạ với nhiều nhà quản lý. Hiện nay khung pháp lý cao nhất cho hoạt động
KTNB là Luật Doanh nghiệp (cũ và mới). Các doanh nghiệp Nhà nước có thêm quy định,
hướng dẫn về KTNB thông qua Quy chế KTNB số 832 (28/10/1997). Đây là quy định về
KTNB đầu tiên được ban hành và áp dụng cho các tập đoàn kinh tế Nhà nước, các doanh
nghiệp có hoạt động kinh doanh tương đối phức tạp. Đến năm 1998, thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam đã ban hành quyết định số 03 về nguyên tắc KTNB cho các tổ chức tín
dụng, trong đó chủ yếu quy định về các vấn đề tổ chức hành chính của bộ phận KTNB của
các tổ chức tín dụng như cơ cấu tổ chức, quyền và nghĩa vụ, chế độ lương thưởng…

Quy chế số 832 yêu cầu mọi tập đoàn kinh tế nhà nước đều phải thiết lập bộ phận KTNB.
Tuy nhiên sau khi ban hành, Bộ Tài chính thấy các quy định này không phù hợp với tình hình
thực tế nên Thông tư số 171 lại hướng dẫn việc thiết lập KTNB không còn mang tính bắt buộc,
kể cả đối với các tổng công ty 90, 91 mà do các doanh nghiệp tự quyết định. Theo đó, một loạt bộ
phận KTNB đã được thiết lập trước đây theo quyết định số 832 của các Tổng công ty lớn như
Tổng công ty hàng không, Tổng Công ty Xăng dầu, Tổng công ty Sông Đà… đã bị giải thể và
được ghép trở lại với bộ phận kiểm tra của phòng kế toán.

Nhìn chung, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần và có thể thiết lập hệ thống KSNB. Còn
việc doanh nghiệp có quyết định thành lập bộ phận KTNB hay không phụ thuộc vào mức độ hợp
lý giữa lợi ích của việc KTNB đó và chi phi mà doanh nghiệp phải bỏ ra. Thực tế, bộ phận
KTNB được áp dụng khi đơn vị có hệ thống KSNB với quy mô lớn, phức tạp. Hiện nay, các tổng
công ty 90, 91 và các ngân hàng là các tổ chức có nhiều giao dịch phức tạp và có cơ cấu tổ chức
quy mô lớn nên có hệ thống KSNB tương đối hoàn thiện.

Bộ môn Kiểm toán 4


Bài giảng Kiểm toán căn bản

1.2. BẢN CHẤT CỦA KIỂM TOÁN

Mặc dù kiểm toán đã tồn tại và phát triển một thời gian không phải là ngắn song đến
nay xung quanh vấn đề bản chất của kiểm toán vẫn còn tồn tại nhiều quan điểm có sự khác
biệt, tựu trung, có các nhóm quan điểm như sau:

1.2.1. Quan điểm đồng nhất kiểm toán với kiểm tra kế toán

Đây là quan điểm truyền thống của kiểm toán. Theo đó, kiểm toán đồng nghĩa với
kiểm tra kế toán- một chức năng cơ bản của kế toán. Nội dung của hoạt động này là việc rà
soát các thông tin kế toán từ các khâu thu thập thông tin, xử lý thông tin đến trình bày và
cung cấp thông tin về các hoạt động có tính chất kinh tế tài chính của một thực thể trên các
tài liệu kế toán là chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán.

Quan điểm này phù hợp trong điều kiện quản lý chưa phát triển, trong cơ chế kế
hoạch hoá tập trung trong đó Nhà nước thực hiện chức năng kiểm tra trực tiếp với mọi thành
phần kinh tế – xã hội thông qua nhiều khâu: lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch, hoàn thành kế
hoạch. Việc kiểm tra tài chính được thực hiện một cách thường xuyên thông qua “giám sát
viên của Nhà nước đặt tại xí nghiệp” là kế toán trưởng, qua việc xét duyệt quyết toán và kể cả
thanh tra các vụ việc cụ thể.

Tuy nhiên, khi cơ chế thay đổi, công tác quản lý ngày càng trở nên phức tạp do có sự
đa dạng hoá về hình thức sở hữu: Nhà nước, tập thể, tư nhân…, đa phương hoá các loại hình
đầu tư: trực tiếp, gián tiếp, trong nước, nước ngoài…. Sự can thiệp trực tiếp của Nhà nước
bằng kế hoạch, kiểm tra trực tiếp… không thể thực hiện được đối với các thành phần kinh tế
ngoài quốc doanh. Do vậy, kiểm tra kế toán bắt đầu bộc lộ những hạn chế và tỏ ra không còn
phù hợp nữa. Nó không đáp ứng được các nhu cầu kiểm tra của quản lý bởi không tạo được
niềm tin cho những người quan tâm do những giới hạn về phạm vi hoạt động và tính độc lập
về quyền lợi của kế toán viên; hơn nữa, tài liệu kế toán không phản ánh được đầy đủ tất cả
những thông tin kinh tế- tài chính của một thực thể và không phải tất cả những người quan
tâm tới thông tin tài chính kế toán đều hiểu về kế toán tường tận .

Vì vậy, công tác kiểm tra cần được thực hiện rộng rãi, đa dạng, khách quan, trung thực, đủ
sức thuyết phục và tạo niềm tin cho mọi người quan tâm. Việc tách kiểm toán ra khỏi những hoạt
động kế toán và hình thành một khoa học kiểm toán đôc lập là một xu hướng phát triển tất yếu.

1.2.2. Quan điểm đồng nhất kiểm toán với kiểm toán BCTC

Kiểm toán BCTC là sự kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét của KTV về tính trung
thực, hợp lý, hợp lệ và hợp pháp của các BCTC.

Bộ môn Kiểm toán 5


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Theo Liên đoàn Kế toán quốc tế (International Federation of Accountants – IFAC):


Kiểm toán là việc các KTV độc lập kiểm tra và trình bày ý kiến nhận xét về BCTC.

Theo CMKT của Vương quốc Anh:“ Kiểm toán là sự kiểm tra độc lập và là sự bày tỏ
ý kiến về những bản khai tài chính của một xí nghiệp do một KTV được bổ nhiệm để thực
hiện những công việc đó theo đúng với bất cứ nghĩa vụ pháp định có liên quan”

Tương tự như vậy là quan niệm chính thống trong giáo dục và đào tạo kiểm toán ở
cộng hoà Pháp: “ Kiểm toán là việc nghiên cứu và kiểm tra các tài khoản niên độ của một tổ
chức do một người độc lập, đủ danh nghĩa gọi là KTV tiến hành để khẳng định rằng những tài
khoản đó phản ánh đúng đắn tình hình tài chính thực tế không che giấu sự gian lận và chúng
được trình bày theo mẫu chính thức của luật định”

Nhóm quan điểm này xuất hiện là bởi ở các nước phát triển, đối tượng trực tiếp và
thường xuyên của kiểm toán là các BCTC. Sự ra đời và hoạt động của kiểm toán gắn liền với
việc kiểm tra tính trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC nên đã có sự đồng nhất
kiểm toán với kiểm toán BCTC.

Tuy nhiên, theo các chuyên gia kế toán cũng như các nhà kinh doanh, những người quan
tâm đến thông tin của một đơn vị đòi hỏi ngày càng nhiều loại thông tin khác nhau hơn so với các
thông tin được cung cấp bởi các BCTC. Hơn nữa, do tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt giữa các
đơn vị kinh doanh với nhau cũng như đòi hỏi ngày càng cao của các chủ thể quản lý, nên hoạt
động kiểm toán đã hướng tới liên kết các dịch vụ kiểm toán các thông tin tài chính và thông tin
phi tài chính; đồng thời, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu năng công
tác quản lý. Điều đó là nền tảng cho sự nẩy sinh quan điểm hiện đại về kiểm toán.

1.2.3. Quan điểm hiện đại về kiểm toán

Theo quan điểm này, kiểm toán bao gồm 4 lĩnh vực là kiểm toán thông tin, kiểm toán
tuân thủ, kiểm toán hiệu quả và kiểm toán hiệu năng.

- Kiểm toán thông tin (Information Audit)

Theo quan điểm này, kiểm toán tập trung vào việc đánh giá tính trung thực và hợp ký
của các thông tin được kiểm toán làm cơ sở pháp lý cho việc giải quyết các mối quan hệ về
kinh tế và tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu kế toán. Ví dụ: trong kiểm toán
các BCTC thì thông tin trên các BCTC của một đơn vị sẽ được kiểm tra, đánh giá về tính
trung thực, hợp lý so với các chuẩn mực kế toán hiện hành nhằm giúp cho những người sử
dụng thông tin đưa ra quyết định.

- Kiểm toán quy tắc, tuân thủ (Regularity Audit) đánh giá tình hình thực hiện các chế
độ, thể lệ, quy định, luật pháp của đơn vị được kiểm tra trong quá trình hoạt động.Ví dụ:

Bộ môn Kiểm toán 6


Bài giảng Kiểm toán căn bản

KTNN kiểm tra sự tuân thủ chính sách, chế độ, quy định pháp luật để phục vụ mục tiêu quản
lý kinh tế vĩ mô đối với các đơn vị sử dụng kinh phí Nhà nước.

- Kiểm toán tính hiệu quả (Efficiency Audit): Kiểm tra và đánh giá việc huy động và
sử dụng các yếu tố, các nguồn lực trong mối quan hệ với kết quả thu được từ việc huy động,
sử dụng đó. Đối tượng trực tiếp của kiểm toán lúc này là các yếu tố, các nguồn lực trong từng
loại nghiệp vụ, hoạt động kinh doanh: mua bán, sản xuất, dịch vụ…Kiểm tra hiệu quả giúp
ích trực tiếp cho việc hoạch định chính sách và phương hướng, giải pháp cho việc hoàn thiện
hoặc cải tổ hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán.

- Kiểm toán hiệu năng (Effectiveness Audit): Đánh giá năng lực của công tác quản lý
của đơn vị kiểm toán. Hiệu năng là khả năng hoàn thành các mục tiêu của đơn vị- đối tượng
cần đặc biệt quan tâm ở khu vực công cộng đồng thời cũng cần và có thể ứng dụng đối với
toàn bộ doanh nghiệp hoặc với từng bộ phận quản lý của một đơn vị kiểm toán.

 Qua nghiên cứu các nhóm quan điểm trên có thể thấy rằng: các quan niệm khác
nhau nẩy sinh và tồn tại trong quá trình phát triển của kiểm toán không đối lập và loại trừ
nhau mà phản ánh quá trình phát triển của cả thực tiễn và lý luận kiểm toán. Từ đó, có thể
đưa ra quan điểm chung nhất sau:

“ Kiểm toán là quá trình các chuyên gia độc lập, có năng lực và phẩm chất đạo đức
nghề nghiệp phù hợp tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin có thể
định lượng được của một đơn vị cụ thể nhằm xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp giữa
các thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập”

Hay “Kiểm toán là quá trình xác minh và bày tỏ ý kiến về một thực trạng hoạt động
của một đơn vị hay thực thể do các chuyên gia độc lập, có trình độ nghiệp vụ và phẩm chất
đạo đức nghề nghiệp phù hợp thực hiện thông qua việc sử dụng có hệ thống các phương
pháp kỹ thuật riêng trên cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.”

Trong đó:
- “xác minh và bày tỏ ý kiến” là hai chức năng của kiểm toán;
-“ thực trạng hoạt động” là đối tượng chính của kiểm toán đó có thể là một nghiệp vụ,
một hoạt động hay là một bản khai tài chính của một kỳ hoạt động;
- “ một đơn vị hay thực thể” là khách thể của hoạt động kiểm toán, chính là nơi có
thực trạng hoạt động cần được kiểm toán
- “các chuyên gia độc lập có trình độ nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức nghề nghiệp
phù hợp” thực chất là các KTV- chủ thể của hoạt động kiểm toán. Để được thực hiện hoạt
động kiểm toán, các chủ thể kiểm toán phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu và điều kiện nhất

Bộ môn Kiểm toán 7


Bài giảng Kiểm toán căn bản

định theo quy định như trình độ, văn bằng, chứng chỉ, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức, mức
độ độc lập về chuyên môn và quan hệ,....
- “hệ thống các phương pháp kỹ thuật riêng” là những phương pháp mang tính
chuyên môn, nghiệp vụ riêng có của kiểm toán được KTV sử dụng phục vụ trong quá trình
kiểm toán gồm các phương pháp kiểm toán chứng từ và các phương pháp kiểm toán ngoài
chứng từ.
- “cơ sở hệ thống pháp lý có hiệu lực.” là căn cứ thực hiện, là nền tảng pháp lý cho
hoạt động kiểm toán. Cơ sở này tùy thuộc vào từng đối tượng, chủ thể kiểm toán cụ thể
nhưng tựu chung lại đó là hệ thống các CMKT, hệ thống chuẩn mực kế toán, các văn bản
pháp quy về tài chính, kế toán, kiểm toán, quản lý…

1.3. CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN

1.3.1. Chức năng xác minh

Chức năng cơ bản đầu tiên của kiểm toán là chức năng xác minh. Chức năng này được
hình thành và gắn liền với sự ra đời, hình thành và phát triển của kiểm toán. Chức năng này
không ngừng phát triển và được thể hiện khác nhau tuỳ thuộc đối tượng của kiểm toán là
BCTC hay nghiệp vụ cụ thể :

- Đối với kiểm toán BCTC: Chức năng này xuất phát từ yêu cầu về tính trung thực của
BCTC. Về nội dung: cần xác minh được tính trung thực của các con số; tính hợp pháp của
các biểu mẫu phản ánh tình hình tài chính. Về hình thức, thời cổ đại, những người kiểm tra
độc lập xác nhận về những thông tin tài chính bằng chữ “chứng thực” hay “xác thực”. Ngày
nay, chức năng này được thể hiện thông qua “Báo cáo kiểm toán” theo mẫu chuẩn và thích
ứng với từng tình huống khác nhau.

Theo thông lệ quốc tế, chức năng xác minh được cụ thể hóa thành các mục tiêu. Đối
với kiểm toán tài chính, chức năng xác minh được cụ thể hoá thành 6 mục tiêu:

+ Xác minh tính hiện thực: Là khẳng định sự tồn tại của tài sản và thực tế phát sinh
của các nghiệp vụ (xác minh tính có thật) => Không khai khống.

+ Xác minh tính trọn vẹn: Khẳng định mọi tài sản và nghiệp vụ đều được phản ánh
trên các bảng khai tài chính (tính đầy đủ) => Không bỏ sót.

+ Xác minh việc phân loại, trình bày: Nhằm khẳng định việc phân loại trình bày theo
đúng số lượng, chủng loại và cơ cấu vốn.

+ Xác minh việc tính giá và định giá: Khẳng định mọi tài sản và công nợ đều được tính
giá và định giá đúng nội dung và phương pháp, các phương pháp được áp dụng nhất quán.

+ Xác minh về quyền và nghĩa vụ: Quyền đối với tài sản và nghĩa vụ đối với nguồn vốn.

Bộ môn Kiểm toán 8


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Xác minh tính chính xác: Khẳng định tính chính xác của các phép tính số học và
của việc chuyển sổ.

- Đối với kiểm toán nghiệp vụ: Là hoạt động xem xét tính hiệu quả và hiệu năng trong
hoạt động của một đơn vị. Lúc đầu, kiểm toán nghiệp vụ chỉ giới hạn ở hoạt động tài chính. Theo
đó, chức năng xác minh được thực hiện nhờ hệ thống nội kiểm hoặc ngoại kiểm. Sản phẩm của
hoạt động này là những biên bản như biên bản kiểm tra, biên bản xử lý vi phạm, biên bản thanh
tra các nghiệp vụ cụ thể, biên bản kiểm kê… Mãi tới nửa cuối thế kỷ XX, kiểm toán nghiệp vụ
mới được mở rộng sang kiểm toán tính hiệu năng và hiệu quả của hoạt động.

Đối với kiểm toán nghiệp vụ, chức năng xác minh được cụ thể hóa với các mục tiêu như:

- Xác minh tính phê duyệt của việc sử dụng các nguồn lực (về các chỉ tiêu định mức,
dự toán, kế hoạch, về cơ cấu, chủng loại, về thời gian, địa điểm… )

- Xác minh tính hợp lý của việc sử dụng yếu tố đầu vào trong mối quan hệ với kết quả
đầu ra.

Có thể thấy, chức năng xác minh thể hiện ở các mức độ khác nhau trong từng giai
đoạn lịch sử nhất định. Khi mới ra đời chức năng này được thể hiện dưới dạng chứng thực
BCTC. Về sau chức năng này mới phát triển mạnh mẽ và được thể hiện cao hơn dưới dạng
báo cáo kiểm toán. Khi kiểm toán ngày càng phát triển và phạm vi kiểm toán mở rộng sang
lĩnh vực hiệu quả, hiệu năng thì kiểm toán hướng sang chức năng bày tỏ ý kiến.

1.3.2. Chức năng bày tỏ ý kiến

Chức năng bày tỏ ý kiến là chức năng mở rộng của kiểm toán. Chức năng này được
thể hiện rõ nét nhất vào thể kỷ XX, xuất phát từ yêu cầu ngày càng cao về thông tin được
kiểm toán trong quản lý.

Chức năng này được hiểu là các ý kiến có tính chất tư vấn cho đơn vị kiểm toán hoặc
cấp có thẩm quyền trên cơ sở các kết luận rút ra từ quá trình xác minh. Vì vậy, chức năng này
còn được gọi là tư vấn qua xác minh.

Cách thức thể hiện chức năng bày tỏ ý kiến có sự khác biệt tùy thuộc vào khách thể
kiểm toán và cơ sở kinh tế - pháp lý ở các nước, các khu vực. Cụ thể:

- Hình thức bày tỏ ý kiến như phán quyết của quan toà

Ở khu vực công cộng, các xí nghiệp công, các đơn vị sự nghiệp, các cá nhân thụ
hưởng Ngân sách Nhà nước đều đặt dưới sự kiểm soát của KTNN. Chức năng bày tỏ ý kiến
về pháp lý và tư vấn kiểm toán lại rất khác nhau, thể hiện ở hai mức:

Bộ môn Kiểm toán 9


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Mức cao: Ở các nước Tây Âu, chức năng bày tỏ ý kiến gắn việc kiểm tra nhằm xác
minh tính trung thực của các hoạt động với việc xử lý các sai phạm bằng việc đưa ra việc xét
xử, mệnh lệnh điều chỉnh, quyết định chỉnh đốn hoặc quyền phán quyết như các quan toà.

Ví dụ: Cơ quan KTNN của Pháp (Tòa thẩm kế) và các nước Tây Âu có quyền kiểm
tra các tài liệu và tình hình quản lý của các tổ chức sử dụng ngân sách để xác định tính chính
xác và hợp lệ của các tài liệu thu chi và quản lý ngân sách. Đồng thời, các cơ quan này cũng
có quyền xét xử như một quan toà (kiểm tra xử lý tại chỗ) bằng các phán quyết của mình.

+ Mức thấp: (ở các nước Bắc Mỹ, Châu Á - Thái Bình Dương), chức năng bày tỏ ý
kiến lại được thực hiện bằng phương thức tư vấn: Đưa ra các lời khuyên, khuyến nghị cho
các đơn vị kiểm toán hoặc các cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Hoạt động tư vấn trước hết
và chủ yếu trong lĩnh vực nguồn thu và sử dụng công quỹ.

- Bày tỏ ý kiến dưới hình thức tư vấn

Ở khu vực tư nhân, chức năng này được thực hiện qua phương thức tư vấn, dưới hình
thức các lời khuyên hoặc các đề án. Nếu kết quả xác minh về độ tin cậy của thông tin ở dưới
dạng “Báo cáo kiểm toán” thì sản phẩm của bày tỏ ý kiến dạng tư vấn là “Thư quản lý”.
Ngoài chức năng tư vấn cho quản trị doanh nghiệp, ngày nay các công ty kiểm toán chuyên
nghiệp coi phát triển chức năng tư vấn trong nhiều lĩnh vực, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính
như tư vấn về đầu tư, tư vấn về thuế…

Như vậy, có thể thấy hai chức năng của kiểm toán là xác minh và bày tỏ ý kiến hình
thành và phát triển khác nhau theo từng giai đoạn lịch sử. Ở thời kỳ đầu, chức năng xác minh
với việc xem xét tính đúng đắn của sự việc đã xảy ra (hướng về quá khứ) được quan tâm
nhiều. Ngày nay, chức năng thứ hai với việc định hướng cho tương lai lại ngày càng được
quan tâm nhiều hơn.

1.4. ĐỐI TƯỢNG CỦA KIỂM TOÁN

1.4.1. Đối tượng chung của kiểm toán

Đối tượng của kiểm toán là “những gì” mà hoạt động kiểm toán hướng tới và KTV
cần thu thập bằng chứng để đánh giá và báo cáo về mức độ phù hợp của chúng so với các tiêu
chuẩn đã được quy định.

Đối tượng mà KTV cần rà soát, nghiên cứu có thể là:

- Các hoạt động đã diễn ra trong quá khứ và để lại dấu vết ( bằng chứng) ở hiện tại, ví dụ:
các hoạt động kinh tế tài chính đã phát sinh trong quá khứ được phản ánh trên các tài liệu kế toán
(chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán). Khi đó, đối tượng trực tiếp của kiểm toán là các tài liệu kế
toán, đối tượng gián tiếp là các hoạt động kinh tế tài chính đã diễn ra trong quá khứ;

Bộ môn Kiểm toán 10


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Các hoạt động đang diễn ra ở hiện tại và dấu vết của chúng cũng đang hiện hữu, ví
dụ: tiến độ thi công công trình, tiến độ thực hiện dự án, định mức dự trữ hàng tồn kho, tiền
hay hiện trạng tài sản cố định, quy trình thực hiện nghiệp vụ thu chi...Trường hợp này, dấu
vết của hoạt động thường được thu thập bằng các kỹ thuật kiểm toán ngoài chứng từ. Khi đó,
hoạt động và dấu vết của hoạt động là đối tượng của kiểm toán.

- Các hoạt động sẽ diễn ra ở tương lai nhưng được đánh giá trên cơ sở các dấu vết ở
hiện tại, ví dụ: đánh giá khả năng hoàn thành các mục tiêu quản lý đã đặt ra trong nhiệm kỳ
hoạt động tới của một bộ máy quản lý dựa trên hiện trạng công tác quản lý điều hành và các
yếu tố hiện tại của Bộ máy quản lý đó như trình độ, năng lực, phẩm chất lãnh đạo, kế hoạch,
môi trường quản lý,..

Như vậy, hoạt động có thể đã, đang hoặc sẽ diễn ra nhưng cái mà KTV trực tiếp rà
soát phải tồn tại ở hiện tại (hiện hữu) hay có dấu vết ở hiện tại. Đó có thể là hoạt động tài
chính hay phi tài chính; có thể là một hoạt động có tính thường xuyên, liên tục, lặp đi lặp lại
(như hoạt động mua - bán hàng hóa trong một doanh nghiệp thương mại, hoạt động thu –chi
thường xuyên của một đơn vị hành chính sự nghiệp,..) hoặc có thể chỉ phát sinh 1 lần, có tính
vụ việc, rời rạc (ví dụ một dự án, một công trình..); hoạt động đó có thể để lại hoặc không để
lại dấu vết trên các tài liệu kế toán.

Việc rà soát các đối tượng kế toán có thể nhằm đánh giá về mức độ trung thực, hợp lý
của thông tin trên các tài liệu kế toán so với các quy định của pháp luật, chuẩn mực, chế độ
kế toán hiện hành; có thể là đánh giá mức độ tuân thủ các quy định của một tổ chức, đơn vị
hoặc đánh giá mức độ hiệu quả của một dự án, hoạt động hay mức độ hiệu lực trong công tác
quản lý của một đơn vị, tổ chức.

Dù khác nhau trên các khía cạnh song các đối tượng đó đều có đặc điểm chung là một
thực trạng cần được rà soát bởi KTV để tìm ra các bằng chứng bằng các phương pháp chuyên
môn nghiệp vụ nhằm đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chí nhất định tùy theo mục tiêu kiểm
toán. Đó chính là đối tượng chung của kiểm toán.

1.4.2. Đối tượng cụ thể của kiểm toán

Trên cơ sở đối tượng chung của kiểm toán có thể cụ thể hóa các đối tượng của kiểm toán
tùy theo từng loại kiểm toán, bao gồm các tài liệu kế toán, thực trạng tài sản và nghiệp vụ kinh tế
tài chính, việc tuân thủ các quy định, tính kinh tế- tính hiệu quả và hiệu năng của hoạt động.

* Tài liệu kế toán trước hết là các bảng khai tài chính là đối tượng trực tiếp và thường
xuyên của kiểm toán các hoạt động có tính tài chính. Đối tượng cụ thể của kiểm toán thuộc
phạm vi tài liệu kế toán gồm:
+ Chứng từ kế toán

Bộ môn Kiểm toán 11


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Các bảng kê, bảng tổng hợp chứng từ gốc


+ Các sổ tổng hợp và chi tiết
+ Các báo cáo kế toán
+ Các tài liệu khác có liên quan đến công tác kế toán như các kết luận thanh tra, kiểm
tra, kiểm toán trước đó…

KTV cần đánh giá các tài liệu kế toán trên các tiêu chí sau:

+ Tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu kế toán và tính hợp pháp, hợp lý, hợp lệ của
thông tin trên các tài liệu kế toán.
+ Tính hiện thực của thông tin trên các tài liệu kế toán (tính có thật của tài sản và của
nghiệp vụ kinh tế phát sinh)
+ Tính trung thực của thông tin trên các tài liệu kế toán ( sự khớp đúng, phù hợp giữa
tài liệu kế toán với thực tế)
+ Tính đầy đủ của các tài liệu kế toán ( đủ các chứng từ, sổ sách và báo cáo cần thiết phục
vụ cho việc đánh giá của KTV), tính đầy đủ của thông tin trên các tài liệu kế toán ( không bỏ sót
nghiệp vụ và phản ánh đầy đủ thông tin của một nghiệp vụ trên chứng từ, sổ sách)

* Thực trạng tài sản và thực trạng các nghiệp vụ kinh tế tài chính chưa được phản
ánh trên các tài liệu kế toán cũng là một đối tượng cụ thể của kiểm toán

Trong một đơn vị, tài sản là một nguồn lực quan trọng không thể thiếu để hoạt động,
thường biểu hiện dưới nhiều hình thái vật chất khác nhau với yêu cầu quản lý, bảo quản, sử
dụng khác nhau. Đồng thời, tài sản cũng là một đối tượng quản lý có tính đa dạng, phức tạp và
không ngừng biến đổi do sự xuất hiện của nhiều loại tài sản mới thuộc nhóm các tài sản công
nghệ cao, tài sản vô hình,... do sự phát triển ngày càng đa dạng, phức tạp của các mối quan hệ
kinh tế như quan hệ vay – mua, thuê – mua, do sự tách biệt giữa người sở hữu tài sản với người
bảo quản, sử dụng tài sản; do các cơ hội và rủi ro tiềm ẩn có thể tạo ra thu nhập hoặc tổn thất
liên quan đến tài sản… Tất cả các yếu tố này dẫn đến khả năng khác biệt giữa tài sản trong thực
tế với sự phản ánh nó trong thông tin kế toán. Do đó, bên cạnh tài liệu kế toán, thực trạng tài
sản ( ngoài tài liệu kế toán ) cũng trở thành một đối tượng cụ thể của kiểm toán.

Về nguyên lý cũng như trên thực tế, tài sản của một đơn vị thường xuyên vận động
(tăng giảm). Quá trình vận động này tạo ra bởi và được tạo ra từ các nghiệp vụ kinh tế tài
chính cụ thể như thu- chi, nhập- xuất, mua – bán,... Về nguyên tắc, các nghiệp vụ kinh tế tài
chính đó phải được theo dõi, phản ánh trên các tài liệu kế toán- đối tượng kiểm toán kể trên.
Nhưng thực tế là không phải mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh đều được phản ánh
trên các tài liệu kế toán. Vì vậy, cùng với các bảng khai tài chính và thực trạng tài sản, các
nghiệp vụ kinh tế tài chính cũng là đối tượng cụ thể của kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 12


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Việc đánh giá đúng đắn về thực trạng tài sản và thực trạng nghiệp vụ kinh tế tài chính
hỗ trợ đắc lực cho việc đánh giá đối tượng kiểm toán là các tài liệu kế toán. Đối tượng này
được kiểm toán chủ yếu bằng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán ngoài chứng từ. Đây là đối
tượng kiểm toán ngày càng được quan tâm hơn trong kế toán hiện đại.

* Thực trạng tuân thủ các quy định pháp luật, quy định của các cơ quan, các cấp có thẩm
quyền cũng như quy định nội bộ của đơn vị là một đối tượng kiểm toán cụ thể. Đây là một đối
tượng khá đa dạng, phức tạp bởi nó liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau. Các văn bản được đề
cập đến ở đây bao gồm các văn bản có tính pháp quy từ luật, nghị định, thông tư,..đến các văn
bản không có tính pháp quy như công văn, quy định nội bộ ngành, đơn vị,..thuộc lĩnh vực kế
toán, tài chính, thuế, quản lý, lao động, kỹ thuật sản xuất đặc thù ngành,…KTV cần rà soát đánh
giá mức độ tuân thủ, chấp hành các quy định đó ở đơn vị được kiểm toán. Đối tượng này thuộc
về một loại kiểm toán mới được hình thành đó là kiểm toán tuân thủ. Loại kiểm toán này không
hoàn toàn tách biệt với các loại kiểm toán khác, nên trong quá trình kiểm toán, đối tượng này
được xem xét đánh giá xen kẽ kết hợp thậm chí thường được tiến hành song song với việc kiểm
toán các đối tượng khác như các tài liệu kế toán.

* Tính kinh tế (Economy), tính hiệu quả (Efficiency) và hiệu năng (Effectiveness ) của
hoạt động là đối tượng mới của kiểm toán, còn gọi là mô hình 3E. Trong đó, tính kinh tế là
việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sao cho để đạt được mục tiêu nhất định chỉ cần sử dụng
một lượng nguồn lực tối thiểu, tính hiệu quả là việc đạt được kết quả cao nhất với nguồn lực
nhất định và sự hữu hiệu là khả năng về mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã xác
định của đơn vị. Có thể xem đây là những tiêu chuẩn quan trọng dùng để xem xét kết quả của
hoạt động được kiểm toán. Đó là một bộ phận của kiểm toán nghiệp vụ và gắn liền với một
nghiệp vụ hoặc một chương trình, dự án cụ thể. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trong điều kiện
phát triển của kinh tế -xã hội hiện nay, kiểm toán dần mở rộng và chuyển trọng tâm từ việc
nhìn nhận đánh giá về quá khứ sang đánh giá để hướng về tương lai. Chính vì vậy, tính kinh
tế, tính hiệu lực và tính hiệu năng của hoạt động đang dần trở thành đối tượng kiểm toán chủ
yếu trong kiểm toán hiện đại nhất là trong KTNB và KTNN ở lĩnh vực phi SXKD.

Như vậy, cùng với sự phát triển của kiểm toán, đối tượng của kiểm toán ngày càng
mở rộng, không chỉ giới hạn ở kiểm toán các tài liệu kế toán mà còn kiểm toán các thông tin
có tính chất kinh tế tài chính ngoài phạm vi phản ánh của tài liệu kế toán, không những thế
đối tượng của kiểm toán còn mở rộng ra ngoài lĩnh vực kinh tế tài chính sang các khía cạnh
có tính chất đa dạng, linh hoạt hơn như tính tuân thủ, tính hiệu quả và hiệu năng.

Bộ môn Kiểm toán 13


Bài giảng Kiểm toán căn bản

1.5. KHÁCH THỂ KIỂM TOÁN

Đối tượng kiểm toán được thể hiện trong một đơn vị cụ thể hoặc trong một chương
trình, dự án cụ thể. Như vậy, thông qua tìm hiểu về đối tượng kiểm toán thì khách thể kiểm
toán được hiểu là các đơn vị, tổ chức, bộ phận hay chương trình, dự án có các đối tượng cần
được kiểm toán.

Khách thể kiểm toán được phân loại như sau:

1.5.1. Khách thể của kiểm toán phân loại theo quan hệ với pháp quy

Cách phân loại này dựa trên sự điều chỉnh của các quy phạm pháp luật hiện hành đối
với khách thể của kiểm toán. Từ đó, có hai loại là khách thể bắt buộc và khách thể tự nguyện.

* Khách thể bắt buộc: là những đơn vị, tổ chức, cơ quan được các văn bản pháp quy
của Nhà nước quy định phải được kiểm toán hàng năm, dù muốn hay không các khách thể
này cũng vẫn phải kiểm toán.

Theo Điều 15-NĐ 17/2012/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện luật KTĐL Số 67/QH12
ngày 29/3/2011, BCTC hàng năm của những tổ chức sau bắt buộc phải được doanh nghiệp
KTĐL kiểm toán:

•Doanh nghiệp FDI


•Tổ chức tín dụng trong nước và nước ngoài
•Tổ chức tài chính, bảo hiểm, tái bảo hiểm và môi giới bảo hiểm
•Công ty đại chúng, tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán.
•Doanh nghiệp nhà nước (trừ doanh nghiệp bí mật quốc gia)
•Các dự án trọng điểm quốc gia nhóm A (Trừ công trình bí mật quốc gia).
•Tổ chức thành viên mà Tổng công ty, Tập đoàn nhà nước giữ từ 20% quyền biểu
quyết trở lên;
•Doanh nghiệp mà tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán giữ từ 20%
quyền biểu quyết trở lên.
•Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán.
•Doanh nghiệp, tổ chức tự nguyện.
•Doanh nghiệp, tổ chức khác theo quy định của pháp luật

*Khách thể tự nguyện: là những đơn vị, tổ chức, cơ quan không bắt buộc phải kiểm
toán mà do bản thân đơn vị có nhu cầu và tự nguyện mời kiểm toán. Chẳng hạn, doanh
nghiệp có thể thoả thuận với công ty kiểm toán để mời họ về kiểm toán BCTC của mình.

Bộ môn Kiểm toán 14


Bài giảng Kiểm toán căn bản

1.5.2. Khách thể của kiểm toán phân loại trong quan hệ với chủ thể kiểm toán

* Đối với KTNN: Khách thể của KTNN là các đơn vị, tổ chức, cá nhân có sử dụng
vốn, tài sản, kinh phí của Nhà nước. Luật KTNN ban hành hành ngày 14/6/2005 quy định các
đơn vị được kiểm toán là:

1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP và cơ quan khác ở trung ương.
2. Cơ quan được giao nhiệm vụ thu, chi ngân sách nhà nước các cấp.
3. Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan khác ở địa phương.
4. Đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân.
5. Đơn vị quản lý quỹ dự trữ của Nhà nước, quỹ dự trữ của các ngành, các cấp, quỹ tài
chính khác của Nhà nước.
6. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
7. Đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước bảo đảm một phần hoặc toàn bộ kinh phí.
8. Tổ chức quản lý tài sản quốc gia.
9. Ban Quản lý dự án đầu tư có nguồn kinh phí ngân sách nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách nhà nước.
10. Hội, liên hiệp hội, tổng hội và các tổ chức khác được ngân sách nhà nước hỗ trợ
một phần kinh phí hoạt động.
11. Doanh nghiệp nhà nước.

* Đối với KTĐL: KTĐL có khách thể rất đa dạng, gồm tất cả các doanh nghiệp, cá
nhân có nhu cầu kiểm toán như các doanh nghiệp tư nhân, các hợp tác xã, công ty cổ phần…,
kể cả các khách thể của KTNN khi có nhu cầu hoặc khi cơ quan quản lý cấp trên hoặc cơ
quan thuế hoặc cơ quan Nhà nước yêu cầu.

* Đối với KTNB: Khách thể là các bộ phận cấu thành, các hoạt động, chương trình,
dự án cụ thể và các cá nhân trong đơn vị.

1.6. CÁC LOẠI KIỂM TOÁN

Kiểm toán có thể được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau. Trong đó, phổ biến là
hai cách phân loại: theo đối tượng kiểm toán và theo chủ thể kiểm toán.

- Nếu phân chia theo đối tượng, có các loại kiểm toán sau: Kiểm toán tài chính, kiểm
toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động.

- Nếu phân chia theo chủ thể kiểm toán, các loại kiểm toán bao gồm: KTNN, KTĐL
và KTNB.

Bộ môn Kiểm toán 15


Bài giảng Kiểm toán căn bản

1.6.1. Các loại kiểm toán phân loại theo đối tượng kiểm toán

1.6.1.1. Kiểm toán BCTC (Financial audit)

*Kiểm toán BCTC ( kiểm toán tài chính) là sự kiểm tra, xác minh và trình bày ý kiến
nhận xét về những bản khai tài chính của một đơn vị. Trong đó, bản khai tài chính gồm:

+ BCTC: Là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.

Đối với các doanh nghiệp, BCTC gồm Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bản thuyết minh BCTC, Bảng cân đối tài khoản ( đối với
đơn vị SXKD áp dụng chế độ kế toán theo QĐ 48/2006/QĐ-BTC ngaỳ 14/9/2006 của BTC)

` Đối với các đơn vị HCSN, BCTC gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết toán
vốn ngân sách của các đơn vị HCSN, các dự án đầu tư…

`Ngoài ra, CMKT Việt Nam (VSA) còn đưa ra các khái niệm chi tiết hơn: BCTC
riêng (là bộ BCTC của một đơn vị kế toán); BCTC riêng lẻ (là một báo cáo trong bộ BCTC,
như Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ,
Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu – nếu có, kèm theo các thuyết minh liên quan cho báo cáo
đó); BCTC tổng hợp, BCTC hợp nhất, BCTC tóm tắt, BCTC giữa niên độ và BCTC quý. Để
phân biệt với BCTC riêng lẻ với bộ BCTC, trong một số trường hợp còn sử dụng cụm từ
“BCTC (đầy đủ)”, hoặc “bộ BCTC (đầy đủ)”...

+Bảng kê khai tài chính có tính pháp lý khác: Báo cáo thuế, Tờ khai tự quyết toán
thuế TNDN, tờ khai tự quyết toán thuế TNCN, Bảng kê khai tài sản cá nhân, bảng kê khai tài
sản đặc biệt….

* Mục tiêu của kiểm toán tài chính nhằm kiểm tra và xác minh về tính trung thực, hợp
lý và hợp pháp của các bảng khai tài chính.

+ Tính trung thực: Thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh đúng sự thật về nội
dung, bản chất và giá trị của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Tính hợp lý: Thông tin tài chính và tài liệu kế toán phản ánh trung thực, cần thiết và
phù hợp về không gian, thời gian và sự kiện được nhiều người thừa nhận.
+ Tính hợp lệ: Các bản khai tài chính được lập theo đúng mẫu quy định và phù hợp
với các nguyên tắc, chuẩn mực kế toán.
+ Tính hợp pháp: Các bản khai tài chính được lập trên cơ sở tuân thủ các yêu cầu của
pháp luật.

* Loại hình kiểm toán này sử dụng tương đối bài bản các phương pháp của kiểm toán,
bao gồm phương pháp chứng từ và phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.

Bộ môn Kiểm toán 16


Bài giảng Kiểm toán căn bản

* Về quan hệ chủ thể và khách thể: Kiểm toán tài chính thường được thực hiện bởi
KTĐL hoặc KTNN, trong trường hợp đặc biệt có thể cả KTNB đối với các đơn vị có quy mô
lớn với nhiều bộ phận thành viên là các đơn vị cơ sở. Theo Điều 15- Nghị định 17/2012/NĐ-
CP hướng dẫn thi hành luật KTĐL, đơn vị phải được kiểm toán BCTC hàng năm gồm:

• Tổ chức thành viên mà Tổng công ty, Tập đoàn nhà nước giữ từ 20% quyền
biểu quyết trở lên;
• Doanh nghiệp mà tổ chức niêm yết, tổ chức kinh doanh chứng khoán giữ từ
20% quyền biểu quyết trở lên.
• Doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán.
• Doanh nghiệp, tổ chức tự nguyện.
• Doanh nghiệp, tổ chức khác theo quy định của pháp luật
* Các nội dung cơ bản trong kiểm toán BCTC gồm:
-Kiểm toán tiền mặt;
-Kiểm toán chu trình bán hàng và thu tiền;
-Kiểm toán chu trình mua hàng và trả tiền;
-Kiểm toán chu trình tiền lương và nhân viên;
-Kiểm toán hàng tồn kho;
-Kiểm toán đầu tư và chi trả;
-Kiểm toán tiếp nhận và hoàn trả vốn…

1.6.1.2.Kiểm toán hoạt động (Performance Audit)

Kiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán mới được phát triển trên thế giới trong
thời gian gần đây. Sự phát triển này được bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ XX ở khu vực
công và sau đó lan sang khu vực tư nhân. Ban đầu, kiểm toán hoạt động ra đời nhằm đáp ứng
sự đòi hỏi những thông tin về tính hiệu quả và hữu hiệu của các khoản chi tiêu công quỹ tại
các nước Mỹ, Canada và một vài nước châu Âu như Thụy Điển, Đức.

Đến nay, chưa có định nghĩa thống nhất về kiểm toán hoạt động, chỉ có thể đưa ra một
vài khái niệm về kiểm toán hoạt động như sau:

- Đối với khu vực công, Cơ quan KTNN Mỹ (Văn phòng Tổng kế toán) cho rằng:
Kiểm toán hoạt động bao gồm kiểm toán tính kinh tế, tính hiệu quả và kiểm toán chương
trình. Trong đó:

+ Kiểm toán tính kinh tế và tính hiệu quả bao gồm việc xác định: (1) Đơn vị có được
nguồn lực (nhân viên, tài sản, và không gian), bảo vệ và sử dụng chúng một cách kinh tế và
hiệu quả không; (2) Nguyên nhân của những hoạt động thiếu hiệu quả và không có tính kinh

Bộ môn Kiểm toán 17


Bài giảng Kiểm toán căn bản

tế, và (3) Đơn vị có tuân thủ theo pháp luật và các quy định liên quan đến những vấn đề về
tính kinh tế và sự hiệu quả không.

+ Kiểm toán chương trình bao gồm việc xác định: Mức độ hoàn thành theo kết quả
mong muốn hoặc lợi ích do các cơ quan lập pháp hay đơn vị có thẩm quyền đề ra; Sự hữu
hiệu của các tổ chức, chương trình, hoạt động hoặc chức năng và đơn vị có tuân thủ luật pháp
hoặc các quy định có liên quan đến chương trình đó hay không.

Đối với khu vực tư nhân, Hiệp hội KTV nội bộ (IIA) đã định nghĩa:“Kiểm toán hoạt
động là một quá trình đánh giá có hệ thống về sự hữu hiệu, tính hiệu quả, và tính kinh tế của các
hoạt động dưới sự kiểm soát của nhà quản lý và báo cáo cho các cá nhân thích hợp về kết quả
của việc đánh giá, đồng thời đưa ra những kiến nghị để cải tiến”

Như vậy, có thể thấy rằng:

* Nội dung của các khái niệm này tập trung trình bày ở ba khía cạnh đó là tính kinh tế
(Economy, thể hiện ở việc sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sao cho để đạt được mục tiêu nhất
định chỉ cần sử dụng một lượng nguồn lực tối thiểu), tính hiệu quả (Efficiency, là việc đạt
được kết quả cao nhất với nguồn lực nhất định) và sự hữu hiệu (Effectiveness, là khả năng về
mức độ hoàn thành nhiệm vụ và mục tiêu đã xác định của đơn vị). Do đó, có thể xem đây là
những tiêu chuẩn quan trọng dùng để xem xét kết quả của hoạt động được kiểm toán. Vì vậy,
người ta còn gọi loại kiểm toán này bằng thuật ngữ đơn giản là kiểm toán 3E. Sự xuất hiện
loại hình kiểm toán hoạt động đã mở rộng phạm vi, quy mô, chức năng, nhiệm vụ từ chỗ chỉ
kiểm tra và xác nhận những thông tin tài chính sang kiểm tra, phân tích hoạt động kinh tế và
đánh giá việc quản lý, hoạt động kinh tế một cách toàn diện.

* Phương pháp kiểm toán của kiểm toán hoạt động: do nội dung của kiểm toán hoạt
động rất đa dạng, phong phú nên thường vượt ngoài phạm vi thông tin kế toán tài chính và
liên quan đến nhiều lĩnh vực. Vì vậy, ngoài những phương pháp nghiệp vụ thông thường của
kiểm toán thì KTV còn phải thực hiện nhiều phương pháp kỹ thuật khác nhau thuộc các lĩnh
vực khác trong quá trình thực hiện kiểm toán.

* Chủ thể của kiểm toán hoạt động: kiểm toán hoạt động được tiến hành bởi các KTV
độc lập, KTV nội bộ và KTV nhà nước.

* Báo cáo kết quả kiểm toán là các bản giải trình của KTV cho người quản lý, trong
đó sẽ phân tích ưu điểm và nhược điểm của các hoạt động được kiểm toán, đồng thời đưa ra
những kiến nghị, đề xuất của KTV cho các nhà quản lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý tại đơn vị được kiểm toán.

1.6.1.3. Kiểm toán tuân thủ (Compliance Audit)

Bộ môn Kiểm toán 18


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Kiểm toán tuân thủ cũng là sự mở rộng của kiểm toán từ hình thức ban đầu là kiểm
toán tài chính. Kiểm toán tuân thủ được hiểu là một loại hình kiểm toán nhằm đánh giá tình
hình thực hiện và tuân thủ pháp luật và những quy định của các cấp có thẩm quyền trong quá
trình hoạt động của đơn vị được kiểm toán.Kiểm toán tuân thủ có thể được tổ chức thành một
cuộc KTĐL hoặc có thể được gắn liền với một trong hai cuộc kiểm toán nêu trên hoặc kết
hợp cả ba hình thức kiểm toán.

*Với tư cách là phương thức chủ yếu để đánh giá độ tin cậy của hệ thống KSNB của
đơn vị, Kiểm toán tuân thủ là cơ sở quan trọng để xác định mô hình cuộc kiểm toán (trọng
yếu, rủi ro, nội dung, phạm vi, phương pháp,… kiểm toán) phù hợp với mục tiêu của cuộc
kiểm toán. Kiểm toán tuân thủ nhằm đánh giá sự tuân thủ pháp luật và các quy định trong quá
trình hoạt động của đơn vị, thông qua đó đánh giá tính hợp pháp của các thông tin, tính tuân
thủ các quy trình, các nguyên tắc, thủ tục trong các hoạt động của đơn vị; đó cũng là một
trong những mục tiêu quan trọng của kiểm toán BCTC hoặc cuộc kiểm toán hoạt động; mặt
khác, chính trên cơ sở đó mới thực hiện được mục tiêu đánh giá khách quan việc sử dụng các
nguồn lực tài chính và tài sản tại đơn vị.

*Đối tượng của kiểm toán tuân thủ có thể được xét theo hai khía cạnh: phạm vi pháp
lý và quy trình thực hiện.

- Theo phạm vi pháp lý, đối tượng của kiểm toán tuân thủ bao gồm:

+ Việc tuân thủ các quy tắc do cơ quan Nhà nước đề ra (tuân thủ các quy định về luật
thuế, về bảo vệ môi trường, bảo vệ người lao động…)

+ Tuân thủ những quy định do người quản lý cấp trên của đơn vị đề ra

+ Tuân thủ những quy định của cơ quan chuyên môn như: tuân thủ các quy trình và
thủ tục giải ngân của kho bạc; quy trình và thủ tục, hồ sơ quyết toán vốn ngân sách; các điều
kiện và thủ tục vay vốn ngân hàng…

- Theo khía cạnh quy trình thực hiện pháp luật và các quy định tại đơn vị, đối tượng
của Kiểm toán tuân thủ bao gồm những yếu tố chủ yếu:

+ Quy trình xây dựng và điều hành hệ thống KSNB của đơn vị.

+ Việc tổ chức thực hiện các quy trình, chuẩn mực trong công tác hạch toán kế toán
và ghi chép thông tin về các hoạt động của đơn vị. Đây là các yếu tố liên quan đến độ tin cậy
của những thông tin cơ bản phục vụ cho mọi hoạt động kiểm toán.

+ Các quy trình, nguyên tắc, thủ tục…trong các hoạt động của đơn vị bao gồm các
hoạt động tài chính và phi tài chính.

Như vậy, nội dung của Kiểm toán tuân thủ gồm những mặt chủ yếu như sau:
Bộ môn Kiểm toán 19
Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc xây dựng và quy trình tổ chức hoạt động của
hệ thống kiểm soát nộ bộ. Đây là nội dung cơ bản của Kiểm toán tuân thủ bất kể nó nằm
trong loại hình kiểm toán nào.

- Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục hạch toán kế toán, thống kê
và ghi chép các thông tin, tài liệu khác. Tùy từng cuộc kiểm toán mà nội dung Kiểm toán
tuân thủ này có phạm vi khác nhau.

- Đánh giá tính tuân thủ các nguyên tắc, quy trình, thủ tục trong các hoạt động nghiệp
vụ phi tài chính đối với loại hình kiểm toán hoạt động.

Từ các nội dung trên, có thể thấy rằng rất khó để có thể phân tách một cách rạch ròi
các đối tượng, phạm vi kiểm toán tuân thủ với các hoạt động kiểm toán khác. Do vậy, trong
thực tiễn, tổ chức quy trình kiểm toán thường kết hợp giữa Kiểm toán tuân thủ với các hoạt
động kiểm toán khác trong một cuộc kiểm toán.

1.6.2. Các loại kiểm toán phân loại theo chủ thể kiểm toán

1.6.2.1. Kiểm toán nhà nước (KTNN )

* KTNN là hệ thống bộ máy chuyên môn của Nhà nước bao gồm những công chức
Nhà nước thực hiện việc kiểm tra tài chính công và tài sản công. KTNN là công cụ kiểm tra
tài chính công cao nhất của mỗi nước. Do vậy, KTNN còn được gọi là cơ quan kiểm toán tối
cao (Supreme Audit Institution).

Lịch sử hình thành và phát triển KTNN của nhiều nước cho thấy KTNN được thành
lập từ rất sớm, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ rất quan trọng và không thể thiếu nhằm
giúp Nhà nước kiểm soát, quản lý việc sử dụng các nguồn lực tài chính công. Dù được tổ
chức theo mô hình nào thì cơ quan KTNN cũng có địa vị pháp lý cao và hoạt động theo
nguyên tắc độc lập.

* Phạm vi hoạt động hay chức năng, nhiệm vụ của KTNN

KTNN có nhiệm vụ tiến hành các cuộc kiểm toán sau:

+ Kiểm toán tuân thủ: Xem xét việc chấp hành các chính sách, luật lệ và chế độ của
Nhà nước tại các đơn vị có sử dụng kinh phí Nhà nước.

+ Kiểm toán hoạt động: Đánh giá tính kinh tế, hiệu quả và hiệu năng trong hoạt động
của các đơn vị nói trên.

KTNN có chức năng kiểm toán BCTC, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán hoạt động đối
với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

Quyền hạn của cơ quan KTNN tuỳ thuộc vào từng quốc gia khác nhau.

Bộ môn Kiểm toán 20


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Ở Đức: KTNN Liên bang kiểm tra các quyết toán cũng như tính tuân thủ và tính
kinh tế của công tác quản lý Ngân sách Liên bang. Báo cáo và tư vấn rút ra từ kết quả kiểm
toán cho Quốc hội Liên bang, cho Chính phủ và hội đồng Liên bang.

+ Ở Anh: Văn phòng Kiểm toán quốc gia (National Audit Office) kiểm toán BCTC và
hiệu quả hoạt động đối với tất cả các cơ quan Bộ, ngành nhận Ngân sách Nhà nước thuộc
Chính phủ và các Doanh nghiệp Nhà nước. Báo cáo kết quả Kiểm toán cho Uỷ ban thuộc
Quốc hội. Tất cả các báo cáo của Văn phòng Kiểm toán Quốc gia sau khi đã gửi lên Quốc hội
phải có trách nhiệm công khai hoá.

+ Ở Nga: KTNN xác định tính hiệu quả và tính thiết thực của việc chi tiêu các quỹ
Nhà nước hoặc việc sử dụng tài sản của Liên bang. Báo cáo hàng quý cho Quốc hội về tình
hình thực hiện Ngân sách Liên bang.

+ Ở Mỹ: Văn phòng Tổng kế toán (GAO- General Accounting Office) được thành lập
theo Luật Ngân sách và Kế toán năm 1921 và thực hiện chức năng kiểm toán cho Quốc hội.
Thực hiện kiểm toán các phòng ban, các văn phòng đại diện, các chương trình của chính phủ
Liên bang để xác định xem thông tin tài chính của các tổ chức Chính phủ có trình bày đầy đủ,
hợp lý trước khi trình Quốc hội, hoặc các quy định của pháp luật có được tuân thủ không, các
chương trình có được thực hiện một cách kinh tế và hiệu quả không, có đạt kết quả như mong
muốn không.

+ Ở Cộng Hoà Pháp: Cơ quan KTNN là Toà thẩm kế Toà thẩm kế ở Pháp được
Napoleon đệ nhất thành lập từ 1807 nhưng mãi đến năm 1976 mới được giao nhiệm vụ kiểm
toán bộ máy chính quyền trung ương và các đơn vị công. Toà Thẩm Kế có quyền xét xử như
một quan toà, có quyền và nghĩa vụ kiểm tra tài khoản và sổ sách kế toán của bộ máy chính
quyền trung ương (trừ tài khoản của Tổng thống, Quốc hội, Thượng viện và Uỷ ban Tư
pháp), các công sở và các xí nghiệp công, các tổ chức xã hội.

+ Ở Australia: Văn phòng Tổng kế toán trưởng thành lập năm 1978 tách biệt hẳn với
Chính phủ có quyền báo cáo về bất kỳ người, tổ chức nào có nhận kinh phí của Chính phủ.

Còn ở Việt Nam, cơ quan KTNN có quyền kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền
và đề nghị xử lý theo pháp luật đối với các trường hợp sai phạm. Nguyên tắc cơ bản trong
hoạt động của KTNN là độc lập, khách quan, chỉ tuân theo pháp luật.

* Chủ thể và khách thể của KTNN

Khách thể của KTNN ở hầu hết các nước đều xác định là tất cả các cơ quan, tổ chức
có quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính Nhà nước và tài sản công.

Bộ môn Kiểm toán 21


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chủ thể của KTNN là các KTV Nhà nước-những công chức, viên chức của cơ quan
KTNN. Chức danh KTV nhà nước được chia thành: KTV dự bị, KTV, KTV chính, KTV cao
cấp. Nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh KTV Nhà nước ở Việt
Nam do Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định.

* Cơ cấu tổ chức của KTNN

Về tổ chức bộ máy, KTNN thường được tổ chức theo một trong 3 mô hình sau:

- Cơ quan KTNN độc lập với cơ quan lập pháp và hành pháp: Theo mô hình này thì
KTNN được thành lập độc lập với Quốc hội và Chính phủ. Mô hình này phù hợp với các
nước có nền kiểm toán phát triển, nhà nước pháp quyển được tổ chức nề nếp như: cộng hòa
liên bang Đức, Pháp, Malaysia, Tây Ban Nha…

- KTNN trực thuộc Chính phủ: Ở Trung Quốc, KTNN do Quốc vụ viện lập ra để lãnh
đạo hoạt động kiểm toán trong toàn quốc dưới sự chỉ đạo của Thủ tướng Quốc vụ viện.
KTNN được thành lập như một Bộ nhưng được kiểm toán các bộ khác của Chính phủ. Ngoài
ra, ở một số nước như Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Camphuchia, Thụy Điển… cơ quan KTNN
cũng thực hiện theo mô hình này.

- KTNN trực thuộc Quốc hội: ở Canađa, cơ quan KTNN trực tiếp trực thuộc cơ quan
lập pháp là Quốc hội. Với mô hình này thì kiểm toán đã giúp ích cho công tác kiểm tra việc
thực hiện pháp luật cũng như việc soạn thảo, xây dựng các sắc luật cụ thể. Một số nước cũng
có cơ quan KTNN theo mô hình này như Mỹ, Nga, Anh, Đan mạch…

Tại Việt Nam, trước năm 2004 cơ quan KTNN trực thuộc Chính phủ. Nhưng đến
ngày 14 tháng 6 năm 2005, Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành
Luật KTNN, quy định rõ KTNN là cơ quan chuyên môn về lĩnh vực kiểm tra tài chính Nhà
nước do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo pháp luật. Từ đó đến nay, cơ
quan KTNN trực thuộc Quốc hội.

1.6.2.2. Kiểm toán độc lập (Independent Audit)

* KTĐL là loại kiểm toán do các KTV độc lập thuộc các tổ chức kiểm toán chuyên
nghiệp tiến hành. Ngoài ra, KTĐL còn được định nghĩa là “là việc KTV hành nghề, doanh
nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam kiểm tra, đưa
ra ý kiến độc lập của mình về BCTC và công việc kiểm toán khác theo hợp đồng kiểm toán.”
(Điều 5, Luật KTĐL)

Như vậy, KTĐL là một loại hình dịch vụ được thực hiện trên cơ sở tự nguyện và theo
thoả thuận của tổ chức kiểm toán với các đơn vị được kiểm toán.

*Phạm vi của KTĐL: KTĐL thường tiến hành các hoạt động sau:

Bộ môn Kiểm toán 22


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Kiểm toán BCTC


- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán hoạt động
- KTNB
- Dịch vụ tư vấn tài chính, tư vấn thuế, tư vấn quản lý, dịch vụ kế toán, dịch vụ định
giá tài sản, …

Trong đó kiểm toán BCTC là lĩnh vực chủ yếu và là mảng chính của KTĐL, chiếm
tới 45 – 65% tổng doanh số của các công ty lớn và vừa.

* Chủ thể của KTĐL là các KTV độc lập những người hành nghề kiểm toán trong
các Doanh nghiệp kiểm toán. Để hành nghề kiểm toán, trước hết họ cần phải có đầy đủ các
tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật về KTĐL

KTV như sau (Điều 14, Luật KTĐL):

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, khách quan;

- Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc chuyên ngành tài chính, ngân hàng, kế toán,
kiểm toán hoặc chuyên ngành khác theo quy định của Bộ Tài chính;

- Có Chứng chỉ KTV theo quy định của Bộ Tài chính.

- Trường hợp người có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận, đạt
kỳ thi sát hạch bằng tiếng Việt về pháp luật Việt Nam và có đủ các tiêu chuẩn quy định trên
đây thì được công nhận là KTV.

Tuy nhiên, các KTV có đủ tiêu chuẩn KTV muốn hành nghề kiểm toán thì phải đăng
ký hành nghề. Người được đăng ký hành nghề kiểm toán phải bảo đảm các điều kiện sau:

- Là KTV;
- Có thời gian thực tế làm kiểm toán từ đủ ba mươi sáu tháng trở lên;
- Tham gia đầy đủ chương trình cập nhật kiến thức.

* Đặc trưng của KTĐL

- Hoạt động của KTĐL là hoạt động kinh doanh có thu phí.

- Chủ thể của KTĐL là các KTV độc lập có chứng chỉ hành nghề hợp pháp. Các KTV
độc lập phải tuân theo các chuẩn mực nghề nghiệp, tuân theo pháp luật và chịu trách nhiệm
trước pháp luật về kết quả kiểm toán.

- KTĐL mang tính tự nguyện, không gắn với các biện pháp xử lý.

Bộ môn Kiểm toán 23


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- KTĐL mang tính pháp lý cao, cung cấp các thông tin có độ tin cậy cao cho những
người quan tâm đến thông tin được kiểm toán.

Vì vậy KTĐL đảm bảo tính độc lập, tính trung thực, khách quan và đúng pháp luật
của các thông tin được kiểm toán.

* Cơ cấu tổ chức của KTĐL

KTĐL được tổ chức dưới dạng các công ty kiểm toán và Văn phòng Kiểm toán tư.

- Văn phòng kiểm toán tư: Được hình thành bởi một hoặc vài KTV độc lập (kế toán
viên công chứng) để kinh doanh dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ khác liên quan. Tất nhiên,
các văn phòng tư này được thành lập theo các qui định chung cho các văn phòng tư. Đồng
thời, người lập văn phòng phải có bằng (chứng chỉ) KTV độc lập và có đủ các điều kiện hành
nghề khác. Mô hình này được phát triển rất phổ biến ở Cộng hoà Pháp (2500 văn phòng) và ở
các nước Tây Âu. Ngay ở Mỹ cũng có tới 95% công ty nhỏ từ 1-25 người, ở Trung Quốc có
tới 600 văn phòng kiểm toán nhỏ (3-5 người).

Các văn phòng tư (kể cả công ty nhỏ) được tổ chức theo phương thức trực tuyến và
loại hình tập trung. Ưu việt cơ bản của loại hình này là phát huy tính năng động cao của bộ
máy kiểm toán, rất thích ứng với nhu cầu kiểm toán và tư vấn của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ cũng như nhu cầu đại lý thuế (thu nhập) cho nhà nước.

Tuy nhiên, ở mô hình này, các văn phòng chỉ thực hiện giới hạn các dịch vụ và sức cạnh
tranh của mỗi tổ chức kiểm toán cũng hạn chế. Bên cạnh đó, sự hợp tác, tự bồi dưỡng kinh
nghiệm nghiệp vụ giữa các KTV cũng hạn chế. Do đó, khi thành lập văn phòng, KTV độc lập
phải có năng lực khá toàn diện và có trình độ chuyên môn vững. Đến khi số lượng các văn phòng
và công ty nhỏ nhiều đòi hỏi phải tăng cường hoạt động của Hiệp hội KTV độc lập.

- Công ty kiểm toán (qui mô lớn) là bộ máy tổ chức KTĐL với số lượng lớn các KTV độc
lập (hàng chục ngàn KTV trong một công ty), đây là những công ty quốc gia hoặc quốc tế.

Các công ty này thường thực hiện nhiều loại dịch vụ trên địa bàn rộng lớn (có thể
hàng trăm dịch vụ cụ thể). Do đó được tổ chức theo loại hình phân tán, mỗi công ty thường
có nhiều văn phòng ở nhiều vùng trong một nước (công ty quốc gia) hay ở nhiều nước khác
nhau. Các công ty đó (đặc biệt là các công ty kiểm toán quốc tế, từng văn phòng cụ thể hoặc
văn phòng khu vực) có thể có quyền tự chủ như một công ty con và có thể được hạch toán
độc lập. Mỗi văn phòng riêng hoặc văn phòng khu vực cũng kinh doanh nhiều loại dịch vụ và
có thể được tổ chức thành các bộ phận chức năng riêng biệt.

Do qui mô lớn phân tán và cơ cấu tổ chức phức tạp nên các công ty lớn đòi hỏi trình
độ tổ chức, phối hợp cao của các nhà quản lý, đòi hỏi khả năng chuyên môn cao và toàn diện

Bộ môn Kiểm toán 24


Bài giảng Kiểm toán căn bản

của KTV và lãnh đạo công ty, đòi hỏi đầu tư lớn cả về chuyên môn, kinh nghiệm và tiền
vốn… Mỗi công ty khi đã hình thành và tồn tại, luôn luôn có tiềm năng lớn, thực hiện nhiều
loại dịch vụ khác nhau trong khoảng thời gian ngắn và có sức cạnh tranh lớn trên thị trường.

Ở Việt nam, từ khi Luật KTĐL có hiệu lực thi hành (1/1/2012), nhiều doanh nghiệp
KTĐL được thành lập và hoạt động theo hình thức: Công ty hợp danh, công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên, doanh nghiệp tư nhân. Bên cạnh đó, Chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam được kinh doanh dịch vụ kiểm toán theo quy định của
pháp luật. Những doanh nghiệp kiểm toán này mang tính chất độc lập nhưng phải tuân theo
pháp luật Việt Nam và chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ quan quản lý chức năng Nhà
nước như một doanh nghiệp. Một điểm đáng chú ý là doanh nghiệp kiểm toán không được
góp vốn để thành lập doanh nghiệp kiểm toán khác, trừ trường hợp góp vốn với doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài để thành lập doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam.

* Vị trí, vai trò của KTĐL ở Việt Nam

Trước những năm 1990, KTĐL không có vị trí trong hệ thống kiểm toán Việt Nam.
KTĐL mới xuất hiện một vài năm sau khi một vài công ty KTĐL trong nước được thành lập
vào năm 1991. Đặc biệt, kể từ khi Nghị định 105 (30/03/2004) có hiệu lực và được sửa đổi bổ
sung bằng Nghị định 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 vai trò của KTĐL ở Việt nam mới
thực sự rõ rệt.

Kết quả kiểm toán của KTĐL mang lại có độ tin cậy rất lớn với nhiều đối tượng quan
tâm như chủ doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nước, nhà đầu tư, người lao động,…Nguyên
do là những người thực hiện kiểm toán - KTV độc lập- phải đáp ứng được các tiêu chuẩn hết
sức chặt chẽ về chuyên môn nghiệp vụ, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm toán của mình; KTV độc lập luôn phải đảm bảo tính
độc lập của mình đối với đơn vị được kiểm toán; kết quả của cuộc kiểm toán được pháp luật
bảo hộ, có giá trị pháp lý cao.

1.6.2.3. Kiểm toán nội bộ (Internal Audit)

* Khái niệm KTNB

Theo Chuẩn mực hành nghề KTNB (1978 do IIA ban hành):“KTNB là một chức năng
thẩm định độc lập được thiết lập bên trong một tổ chức để xem xét và đánh giá các hoạt động

của tổ chức đó, với tư cách là một sự trợ giúp đối với tổ chức đó”.

Thuật ngữ “nội bộ” (Internal) là để chỉ ra rằng, hoạt động KTNB là công việc do tổ
chức và nhân viên của tổ chức tiến hành, khác với công việc do KTV độc lập hoặc do đối tác

Bộ môn Kiểm toán 25


Bài giảng Kiểm toán căn bản

khác thực hiện. Vì vậy, còn có định nghĩa khác về KTNB: KTNB là loại kiểm toán do các
KTV nội bộ của đơn vị tiến hành.

* Vai trò, vị trí của KTNB

KTNB ra đời nhằm phục vụ yêu cầu quản lý nội bộ trong đơn vị. Ban đầu, KTNB
chính là người trợ giúp cho chủ sở hữu hoặc nhà quản lý cấp cao khi họ muốn biết liệu tài sản
của của đơn vị có được bảo vệ tốt không, các quy tắc, quy phạm được tuân thủ không, sổ
sách tài chính có được ghi chép đầy đủ không. Đây là loại hình kiểm toán truyền thống
(Traditional Internal Audit).Về sau, khi hoạt động tại các đơn vị không ngừng tăng về khối
lượng và mức độ phức tạp gây nhiều sức ép đối với cấp quản lý, KTNB đã mở rộng phạm vi
hoạt động của mình, không còn tập trung vào kế toán mà hướng vào các lĩnh vực kiểm soát
kế toán và tài chính và còn mở rộng đến các lĩnh vực phi tài chính. Vì vậy, đây được coi là
KTNB hiện đại (Modern Internal Audit).

KTNB đem lại rất nhiều lợi ích cho tổ chức, có thể tăng giá trị cho một tổ chức, như
một khẳng định của IIA, Viện KTNB quốc tế: “KTNB là hoạt động đánh giá và tư vấn độc
lập trong nội bộ tổ chức, được thiết kế nhằm cải tiến và làm tăng giá trị cho các hoạt động
của tổ chức đó. Giúp tổ chức đạt được các mục tiêu bằng việc đánh giá và cải tiến một cách
hệ thống và chuẩn tắc tính hiệu lực của quy trình quản trị, kiểm soát và quản lý rủi ro”. Tuy
nhiên, báo cáo của KTV nội bộ được doanh nghiệp rất tin tưởng nhưng ít giá trị pháp lý nên
chỉ mang tính chất tư vấn.

* Phạm vi của KTNB rất biến động, tuỳ thuộc vào quy mô, cơ cấu cũng như yêu cầu
của các nhà quản lý đơn vị. KTNB thường hoạt động trong các lĩnh vực sau:

- Kiểm toán BCTC, báo cáo kết quả quản trị của doanh nghiệp và của các đơn vị thành
viên:

+ Kiểm tra và xác nhận tính tính kịp thời, đầy đủ, khách quan, tính tin cậy của BCTC,
báo cáo kế toán quản trị trước khi Giám đốc ký duyệt và công bố.

+ Kiểm tra và đánh giá các BCTC, đưa ra những kiến nghị và tư vấn cần thiết cho
hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm đảm bảo sự hợp lý và hiệu quả.

- Kiểm toán tuân thủ:

+ Kiểm tra tính tuân thủ các quy định về nguyên tắc, chế độ tài chính, kế toán, chế độ
quản lý của Nhà nước… của Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc.

+ Kiểm tra tính tuân thủ nguyên tắc, quy trình nghiệp vụ, thủ tục quản lý của hệ thống
KSNB.

Bộ môn Kiểm toán 26


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Kiểm tra sự chấp hành các nguyên tắc, chính sách, các chuẩn mực kế toán của hệ
thống kế toán.

- Kiểm toán hoạt động:

+ Kiểm tra tính tiết kiệm và hiệu quả của việc huy động, phân phối, sử dụng các
nguồn lực của doanh nghiệp.

+ Kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất, kinh doanh, phân phối và sử dụng
thu nhập…

* Đặc trưng của KTNB

- Hoạt động của KTNB thường do yêu cầu của bản thân doanh nghiệp hoặc của đơn
vị quản lý cấp trên

- Chủ thể của KTNB là các KTV nội bộ, là những người làm nghề kiểm toán không
chuyên nghiệp, họ có thể là kế toán viên giỏi, nhà quản lý có kinh nghiệm, có hiểu biết về
lĩnh vực liên quan đến kiểm toán. Tuy nhiên KTV nội bộ cũng cần phải qua đào tạo chuyên
môn kiểm toán để phục vụ tốt hơn cho công tác kiểm toán.

- Kết quả của KTNB là các báo cáo KTNB, trong đó trình bày đầy đủ nội dung, kết
quả kiểm toán theo yêu cầu.

- Tính pháp lý: Thông tin của KTNB chủ yếu phục vụ cho công tác quản lý tại đơn vị
được kiểm toán nên tính pháp lý không cao.

Trên thế giới, dù không có những tiêu chuẩn ngành về yêu cầu trình độ nghề nghiệp,
nhưng thông thường các KTV nội bộ xuất thân từ các công ty KTĐL, có bằng cử nhân tài
chính, luật hay quản trị và chứng chỉ KTV Công chứng (CPA) hay chứng chỉ KTNB (CIA).

Tại Việt Nam, cơ sở pháp lý cho việc tổ chức và hoạt động của KTNB được chính
thức thực hiện là Quyết định số 832 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ngày 28/10/1997 ban hành
Quy chế KTNB và tiếp đó là thông tư số 52 ngày 16/4/1998 Hướng dẫn tổ chức bộ máy kiểm
toán nộ bộ tại doanh nghiệp Nhà nước. Ngày 22/12/1998, Bộ Tài chính lại ban hành tiếp
Thông tư 171 hướng dẫn thực hiện KTNB tại doanh nghiệp Nhà nước.

1.6.3. Các loại kiểm toán theo các cách phân lọai khác

*Phân loại theo mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán

- Kiểm toán bên trong (nội kiểm) : chủ thể kiểm toán thuộc khách thể kiểm toán hay
KTV là người thuộc đơn vị được kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 27


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Kiểm toán bên ngoài (ngoại kiểm) : chủ thể kiểm toán không thuộc khách thể kiểm
toán hay KTV là những người không nằm trong cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán
mà có thể là KTNN hoặc KTĐL.

* Phân loại theo quan hệ pháp lý với khách thể kiểm toán:

- Kiểm toán bắt buộc: cuộc kiểm toán được quy định bắt buộc phải thực hiện theo
luật định, khách thể và chủ thể kiểm toán phải thực hiện quy định đó, không thể hủy bỏ.

- Kiểm toán tự nguyện: Việc kiểm toán không được quy định bắt buộc mà tùy thuộc
vào nhu cầu của khách thể kiểm toán và trên cơ sở tự nguyện.

* Phân loại theo tính chu kỳ của kiểm toán:


- Kiểm toán thường kỳ
- Kiểm toán định kỳ
- Kiểm toán bất thường
* Phân loại theo lĩnh vực cụ thể của kiểm toán
- Kiểm toán thông tin (tài chính)
- Kiểm toán tuân thủ
- Kiểm toán tính hiệu quả
- Kiểm toán tính hiệu năng ( hiệu lực)
* Phân loại theo phương pháp áp dụng trong kiểm toán
- Kiểm toán chứng từ
- Kiểm toán ngoài chứng từ
* Phân loại theo phạm vi tiến hành kiểm toán
- Kiểm toán toàn diện
- Kiểm toán chọn điểm
* Phân loại theo thời điểm tiến hành kiểm toán so với thời điểm phát sinh của đối tượng
kiểm toán:
- Tiền kiểm ( kiểm toán trước)
- Kiểm toán trong ( kiểm toán hiện hành)
- Hậu kiểm ( kiểm toán sau)

1.7. KIỂM TOÁN VIÊN VÀ CÁC HIỆP HỘI NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN

1.7.1. Kiểm toán viên (Auditor)

KTV là khái niệm dùng để chỉ những người làm công tác kiểm toán. Hầu hết các quốc
gia đều đòi hỏi một KTV phải có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức nhất định và phải
đạt các tiêu chuẩn nhất định.

Bộ môn Kiểm toán 28


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Trong cả lý luận và thực tế cho thấy khái niệm KTV cũng bao hàm cả KTV nhà nước,
KTV độc lập và KTV nội bộ. Tuy nhiên, danh xưng cũng như các yêu cầu cụ thể cho KTV
của từng loại kiểm toán có sự khác biệt nhất định.

1.7.1.1. Kiểm toán viên độc lập

KTV độc lập là những người hành nghề kiểm toán trong các doanh nghiệp kiểm toán.
Danh xưng của KTV độc lập có sự khác nhau giữa các nước. Ví dụ: ở Mỹ, Canada, Trung
Quốc KTV độc lập được gọi là Kế toán viên công chứng – Certified public Accountant
(CPA), ở Pháp là chuyên viên kế toán - Expert competable, ở Anh và Scotland gọi là Giám
định viên kế toán- Chartered Accountant (CA)

Theo Luật KTĐL của Việt nam “ KTV là người được cấp chứng chỉ KTV theo quy
định của pháp luật hoặc có chứng chỉ của nước ngoài được Bộ Tài chính công nhận và đạt
kỳ thi sát hạch về pháp luật Việt Nam” và “ KTV hành nghề là KTV đã được cấp giấy chứng
nhận đăng ký hành nghề kiểm toán”

Tuy nhiên, CMKT Việt nam ( VSA ) đưa ra khái niệm KTV có phạm vi rộng hơn:
“KTV là người hoặc những người thực hiện cuộc kiểm toán, gồm thành viên Ban Giám đốc
phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán và các thành viên khác trong nhóm kiểm toán. Khi một
VSA có yêu cầu hoặc nhấn mạnh trách nhiệm của thành viên Ban Giám đốc phụ trách tổng
thể cuộc kiểm toán thì chuẩn mực sẽ sử dụng thuật ngữ “thành viên Ban Giám đốc phụ trách
tổng thể cuộc kiểm toán” thay cho thuật ngữ “KTV”.” Trong VSA, hầu hết các trường hợp,
khi sử dụng thuật ngữ “KTV” đã bao gồm thuật ngữ “doanh nghiệp kiểm toán”

Để trở thành KTV hành nghề, họ phải có đầy đủ các điều kiện cơ bản:

- Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, KTV độc lập phải có kiến thức về các lĩnh vực
liên quan như kế toán, tài chính, thuế, pháp luật, phân tích, thống kê… Phải có bằng (chứng
chỉ) được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền để được hành nghề kiểm toán.

- Về phẩm chất đạo đức, KTV phải là người có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp thích
hợp: Độc lập, chính trực, khách quan, thận trọng, bảo mật, chuyên nghiệp, có năng lực
chuyên môn và tuân thủ chuẩn mực chuyên môn. Trong đó,

+ Độc lập bao gồm độc lập về mặt chuyên môn và độc lập về quan hệ thân nhân- quan
hệ lợi ích

+ Chính trực: thẳng thắn, trung trực và có chính kiến rõ ràng

+ Khách quan: tôn trọng sự thật, không thiên kiến hay thành kiến, không để tình cảm
riêng tư ảnh hưởng đến quan điểm nhìn nhận, đánh giá.

+ Thận trọng trong nhìn nhận, xem xét và đánh giá đối tượng kiểm toán
Bộ môn Kiểm toán 29
Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Bảo mật: phải giữ bí mật tuyệt đối về những thông tin của cuộc kiểm toán trừ
trường hợp có quy định khác buộc phải tuân thủ

+ KTV phải thường xuyên thể hiện tính chuyên nghiệp, năng lực chuyên môn, khả
năng tổ chức, điều hành, làm việc nhóm; thường xuyên trau dồi chuyên môn, nghiệp vụ và
bảo vệ, giữ gìn uy tín nghề nghiệp.

+ KTV phải thực hiện công việc kiểm toán theo chuẩn mực nghề nghiệp nhất định
(CMKT quốc tế, CMKT quốc gia, Luật pháp,..)

- Về pháp lý, KTV phải đăng ký hành nghề kiểm toán và thực hiện các nghĩa vụ theo
quy định của pháp luật ( Điều 18, Luật KTĐL 2011)

KTV độc lập thường có 2 chức danh:

- KTV: Thường đã tốt nghiệp đại học và sau bốn năm làm thư ký hoặc trợ lý kiểm toán
và tốt nghiệp kỳ thi tuyển KTV cấp quốc gia hoặc quốc tế để lấy bằng hoặc chứng chỉ KTV
(CPA) và trên thực tế, phải có khả năng độc lập thực hiện công việc kiểm toán cụ thể. KTV
thường được giao thực hiện các nội dung chi tiết của chương trình kiểm toán do KTV chính
phân công.

- KTV chính: Là người đã làm KTV (thường từ 3–5 năm) và qua kỳ thi nâng bậc. Về
chuyên môn, họ phải có khả năng tổ chức một nhóm KTV tiến hành những công việc kiểm
toán có qui mô lớn, là người được giao trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, trực tiếp điều
hành cuộc kiểm toán và soạn thảo báo cáo kiểm toán trình cho cấp trên xét duyệt, KTV chính
có quyền lựa chọn trợ lý trong một cuộc kiểm toán.

Những KTV độc lập được hành nghề trong một tổ chức (công ty) hoặc với văn phòng tư
tuỳ điều kiện cụ thể do pháp luật của từng nước quy định. Chức năng, quyền hạn cụ thể của từng
ngành bậc cũng được quy định cụ thể tuỳ theo từng nước, song nói chung vẫn có sự gần gũi giữa
các quốc gia và có mối quan hệ tương ứng với các chức danh của KTV nhà nước.

1.7.1.2. Kiểm toán viên nội bộ

KTV nội bộ là những người làm nghề kiểm toán nằm trong cơ cấu tổ chức của đơn vị
kiểm toán. Đến nay, chưa có một quy định thống nhất chính thức và rõ ràng nào về tiêu chuẩn
của một KTV nội bộ. Tuy nhiên, những người này cũng cần đảm bảo được những yêu cầu
chung của một KTV như trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực làm việc, phẩm chất nghề
nghiệp. Thông thường đó chỉ là những KTV không chuyên nghiệp, họ có thể là những kế toán
viên giỏi, những nhà quản lý có kinh nghiệm, những kỹ thuật viên có hiểu biết về những lĩnh
vực có liên quan đến kiểm toán đặc biệt là các loại hình công nghệ, các quy trình kỹ thuật,
các định mức… Trong nhiều trường hợp, KTV nội bộ cũng có thể là KTV chuyên nghiệp như

Bộ môn Kiểm toán 30


Bài giảng Kiểm toán căn bản

những giám định viên trong hệ thống kiểm toán ở Tây Âu, các kiểm soát viên chuyên nghiệp
trong doanh nghiệp nhà nước và các đơn vị công cộng (có qui mô lớn) hoặc các chuyên gia
được các hội đồng quản trị sử dụng trong uỷ ban kiểm toán. Pháp luật từng quốc gia có quy
định riêng cho vấn đề này.

1.7.1.3. Kiểm toán viên Nhà nước

KTV Nhà nước là những công chức (viên chức nhà nước) làm nghề kiểm toán. Họ có thể
được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm và hoạt động theo sự phân công của tổ chức KTNN. KTV Nhà
nước cũng phải đảm bảo các tiêu chuẩn nhất định về phẩm chất đạo đức nghề nghiệp và chuyên
môn nghiệp vụ, cụ thể còn tủy thuộc quy định của từng nước trong từng thời kỳ.

KTV Nhà nước thường có 4 chức danh:

- KTV dự bị: thường được tham gia kiểm toán với vai trò quan sát viên, học việc, giúp
việc, thư ký hay trợ lý kiểm toán.

- KTV (như của KTV độc lập)

- KTV chính (như của KTV độc lập).

- KTV cao cấp: Thường giữ vị trí lãnh đạo cơ quan KTNN hoặc là những chuyên gia
cao cấp có chức năng và quyền hạn lớn trong kiểm toán, tư vấn (kể cả soạn thảo pháp luật),
thậm chí trong phán xử như một quan toà… (mức độ cụ thể tuỳ quy định của từng nước).
KTVv cao cấp có thẩm quyền đại diện công ty kiểm toán để tiếp xúc với khách hàng và giải
quyết các bất đồng, giám sát nhân viên, ký báo cáo kiểm toán…

1.7.2. Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán

Hoạt động kiểm toán ở mỗi quốc gia đều chịu sự kiểm soát của một cơ quan nhất định
(quốc hội, chính phủ, ..) và phải tuân thủ pháp luật quốc gia. Tuy nhiên, về mặt chuyên môn,
hoạt động kiểm toán của các tổ chức kiểm toán và các KTV do các tổ chức hiệp hội nghề
nghiệp về kiểm toán đảm nhận.

Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp ra đời xuất phát từ nhu cầu tăng cường quan hệ hợp
tác, hướng dẫn và bồi dưỡng nghiệp vụ kể cả về nhận thức cũng như kinh nghiệm thực tế của
những người làm công tác kế toán và kiểm toán trên cơ sở tự nguyện .Các hiệp hội thường
được lập ra độc lập ở các nước hoặc từng vùng và gia nhập hiệp hội quốc tế.

1.7.2.1. Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán trên thế giới

a/. Liên đoàn Kế toán quốc tế (The International Federation of Accountant – IFAC)

* Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) là tổ chức quốc tế về nghề nghiệp kế toán và
kiểm toán được thành lập năm 1977, có trụ sở chính đặt tại New York, với 173 nước thành

Bộ môn Kiểm toán 31


Bài giảng Kiểm toán căn bản

viên đại diện cho hơn 2,5 triệu kế toán viên và KTV chuyên nghiệp đang làm việc tại các lĩnh
vực công cộng, giáo dục, dịch vụ quản lý, công nghiệp và thương mại.

* Mục tiêu hoạt động: Mục tiêu hoạt động chủ yếu của IFAC nêu trong hiến chương
thành lập là “ phát triển và tăng cường sự phối hợp nghiệp vụ kế toán bằng các chuẩn mực
hài hòa trên phạm vi thế giới”. Mọi hoạt động của IFAC nhằm thúc đẩy sự phát triển của
nghề nghiệp kế toán và kiểm toán trên toàn thế giới và khuyến khích các thành viên thuộc các
quốc gia khác nhau tìm được tiếng nói chung theo các chuẩn mực phổ biến.

* Chức năng của IFAC: 3 chức năng chính:

- Thiết lập và thúc đẩy mạnh mẽ việc áp dụng các chuẩn mực quốc tế chất lượng cao;

- Xây dựng mối quan hệ hợp tác thân thiện giữa các tổ chức thành viên;

- Đại diện như cơ quan phát ngôn của nghề nghiệp kế toán, kiểm toán toàn cầu về các
vấn đề của nghề nghiệp phục vụ lợi ích của cộng đồng.

* Những đóng góp chủ yếu của IFAC:

Đến nay, IFAC đã ban hành các chuẩn mực:


-  Các CMKT Quốc tế;
-  Các Chuẩn mực kế toán về lập và trình bày BCTC;
-  Chuẩn mực Quốc tế về kiểm soát chất lượng;
-  Chuẩn mực Đạo đức nghề nghiệp;
-  Chuẩn mực Giáo dục Quốc tế;
-  Các chuẩn mực Kế toán Quốc tế khu vực Công.

Ngoài ra, để có sự hỗ trợ tốt hơn cho các tổ chức thành viên và các kế toán viên, KTV
chuyên nghiệp, IFAC đã và đang soạn thảo nhiều tài liệu hướng dẫn nhằm hỗ trợ các kế toán
viên và KTV chuyên nghiệp trong việc nghiên cứu và cập nhật kiến thức về chuyên môn
nghiệp vụ phục vụ tốt hơn trong công việc của mình, thành lập các tổ công tác chuyên trách
về các doanh nghiệp và doanh nghiệp kiểm toán vừa và nhỏ, về các quốc gia đang phát triển
để nghiên cứu, giải quyết các vấn đề có liên quan bởi vì đây là những nhân tố quan trọng
trong quá trình phát triển kinh tế toàn cầu.

* Cơ cấu tổ chức của IFAC:

IFAC có Ban chấp hành gồm các thành viên đại diện cho nhiều khu vực trên thể giới.
Ngoài ra, IFAC có các ban chuyên môn như: Ban CMKT và bảo đảm chất lượng dịch vụ
kiểm toán; Ban chuẩn mực đạo đức cho kế toán viên chuyên nghiệp…

Bộ môn Kiểm toán 32


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Hiện nay, IFAC bao gồm rất nhiều các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán quốc
gia và khu vực, trong đó Hội kế toán và Kiểm toán Việt Nam – VAA là thành viên chính thức
vào năm 1999.

b. Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán tối cao (INTOSAI – International
Organization of Supreme Audit Institutions)

INTOSAI là một tổ chức phi chính trị, hoạt động độc lập, đồng thời là một tổ chức
phi chính phủ được hỗ trợ tư vấn bởi Ủy ban Kinh tế và Xã hội Mỹ (ECOSOC). INTOSAI
được thành lập vào năm 1953, đã tiến hành đại hội lần đầu tiên lần đầu tiên tại Cuba với 34
thành viên. Năm 2007, đại hội thường niên lần thứ XIX của INTOSAI đã diễn ra tại Mexico
từ ngày 5 đến ngày 10 tháng 11 với số thành viên là 188. Đến nay, INTOSAI có 191 thành
viên đầy đủ và 4 cộng tác viên.

INTOSAI hoạt động như một tổ chức bảo trợ cho các cơ quan KTNN trên thế giới.
Trong khoảng hơn 50 năm, nó đã cung cấp những cơ sở giúp cho việc thể chế hóa các cơ
quan kiểm toán tối cao và thúc đẩy sự phát triển và trao đổi kiến thức, cải tiến hoạt động kiểm
toán đồng thời tăng cường khả năng chuyên môn của các cơ quan thành viên ở trên toàn thế
giới. Tôn chỉ hành động của INTOSAI là chia sẻ kinh nghiệm chính là sự bảo đảm cho cho sự
phát triển của hoạt động KTNN trên toàn thế giới.Các hiệp hội khu vực cũng đang được
thành lập trong INTOSAI. Một trong các tổ chức này là Hiệp hội (viện) KTNN Châu Á.

c. Tổ chức các cơ quan kiểm toán tối cao Châu Á (ASOSAI – Asian Organizition of
Supreme Audit Institution).

ASOSAI được thành lập vào năm 1978, gồm có 23 nước thành viên (đến nay đã có 45
nước thành viên) và được điều hành bởi Ban điều hành gồm có 7 thành viên được bầu 3 năm
1 lần tại đại hội đồng.

* Mục tiêu hoạt động

- Thúc đẩy sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau giữa các tổ chức thành viên thông qua
việc trao đổi ý kiến và kinh nghiệm trong lĩnh vực KTNN.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho việc đào tạo và tiếp tục nâng cao trình độ cho KTV Nhà
nước để họ nâng cao chất lượng trong công việc thực hiện nhiệm vụ của họ.

- Phục vụ như một trung tâm thông tin và đồng thời cũng là cầu nối của khu vực với
các cơ quan, tổ chức kiểm toán ở các khu vực khác trên thế giới trong lĩnh vực KTNN.

- Tăng cường sự cộng tác chặt chẽ và tình hữu nghị giữa các KTV Nhà nước của các
tổ chức thành viên và giữa các nhóm khu vực.

*Chức năng của ASOSAI


Bộ môn Kiểm toán 33
Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Tổ chức hội nghị và hội thảo để trao đổi các tài liệu nghiên cứu và các bài báo
chuyên ngành trong lĩnh vực kiểm toán và các lĩnh vực khác có liên quan.

- Khuyến khích thúc đẩy việc nghiên cứu, phát hành các tài liệu nghiên cứu và các bài
báo chuyên ngành, các lĩnh vực khác có liên quan.

ASOSAI đã tổ chức 4 hội thảo quốc tế và trên 45 khóa đào tạo kể từ năm 1979.
ASOSAI cũng đã xuất bản tạp chí thường niên mang tên “Tạp chí KTNN châu Á” ( Asian
Journal of Government Audit) gồm các bài báo nghề nghiệp trong lĩnh vực kiểm toán và các
lĩnh vực khác có liên quan.

* Các hoạt động của ASOSAI

1. Tổ chức các khóa đào tạo bằng quỹ của mình cho các tổ chức thành viên

2. Thực hiện các chương trình nghiên cứu: ASOSAI đã tiến hành 2 chương trình
nghiên cứu và đã phát hành hai cuốn sách mang tên “Kiểm toán và kiểm tra các doanh nghiệp
Nhà nước” và “ Kiểm toán và quản lý tài chính trong Chính phủ”. ASOSAI đang tiến hành
thực hiện chương trình nghiên cứu về “Kiểm toán các chương trình công cộng và các dự án”
và tiếp theo sẽ là “Kiểm toán các khoản phải thu của Chính phủ”

3. Cung cấp kỹ thuật kiểm toán trong môi trường sử dụng các dữ liệu điện tử (EDP).

ASOSAI đã thành lập một nhóm các chuyên gia máy tính vào năm 1993 để tư vấn và
trợ giúp các thành viên trong việc phát triển kỹ thuật kiểm toán có sự trợ giúp của máy tính.

* Về tổ chức

ASOSAI gồm có Hội đồng, Ban điều hành, Ban thư ký và Ủy ban kiểm toán. Hoạt
động chủ yếu của ASOSAI là tổ chức các khóa đào tạo cho các tổ chức thành viên bằng quỹ
của mình; thực hiện các chương trình nghiên cứu; cung cấp thông tin, kỹ thuật cho các thành
viên của hội. Việt Nam trở thành thành viên của ASOSAI chính thức vào tháng 1/1997. Tại
đại hội ASOSAI lần thứ XI (12 – 15’10/2009) tại Pakistan, KTNN Việt Nam được bầu làm
thành viên Ban điều hành ASOSAI nhiệm kỳ 2009 – 2012.

d. Các hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán của mỗi quốc gia

- Hiệp hội KTV Hoa Kỳ (AAA)


- Học viện kế toán viên công chứng Hoa kỳ ( AICPA)
- Học viện kế toán viên công chứng Canada ( CICA)
- Học viện giám định viên kế toán Anh quốc và Xứ Wales ( ICAEW)

1.7.2.2. Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán ở Việt Nam

Bộ môn Kiểm toán 34


Bài giảng Kiểm toán căn bản

a. Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA - Vietnam Association of Certified Public
Accountants)

Để tạo dựng Hội nghề nghiệp đảm nhiệm chức năng quản lý hành nghề kế toán, kiểm
toán; theo đề nghị của Bộ Tài chính, được phép của Bộ Nội vụ, ngày 15/4/2005, Hội KTV
hành nghề Việt Nam (VACPA - Vietnam Association of Certified Public Accountants) đã
được thành lập tại Hà Nội và chính thức đi vào hoạt động từ 1/1/2006. Bộ Tài chính chính
thức chuyển giao chức năng quản lý hành nghề kế toán, kiểm toán cho VACPA vào ngày
14/7/2005 (Quyết định số 47/2005/QĐ - BTC). VACPA triển khai chức năng được giao vào
ngày 1/1/2007, đánh dấu một giai đoạn mới của nghề nghiệp KTĐL ở Việt Nam.

* Nguyên tắc tổ chức:

Hội được tổ chức theo nguyên tắc tập trung từ Trung ương trực tiếp đến Hội viên,  gồm:

- Ban Chấp hành Hội


- Ban Thường trực Hội
-Các Ban chuyên môn: Ban Đào tạo, Ban Tư vấn, Ban Kiểm tra, Ban Đối ngoại
- Văn phòng Hội

*Tôn chỉ, mục đích hoạt động

Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) là tổ chức nghề nghiệp của các cá nhân và
doanh nghiệp hành nghề KTĐL chuyên nghiệp ở Việt Nam.

Hội hoạt động với mục đích tập hợp, đoàn kết các KTV; duy trì, phát triển nghề
nghiệp, nâng cao trình độ và danh tiếng KTV, nâng cao chất lượng dịch vụ kế toán, kiểm
toán, giữ gìn phẩm chất đạo đức nghề nghiệp nhằm góp phần tăng cường quản lý kinh tế, tài
chính cho các doanh nghiệp và đất nước; mở rộng quan hệ hợp tác, hội nhập với các tổ chức
nghề nghiệp kế toán, kiểm toán ở các nước trong  khu vực và thế giới

*Nhiệm vụ

- Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cho KTV và
KTV hành nghề. Thực hiện cập nhật kiến thức hàng năm theo quy định cho KTV hành nghề;

- Quản lý thống nhất danh sách KTV hành nghề và danh sách doanh nghiệp kiểm toán
theo quy định của pháp luật;

- Xem xét điều kiện và công khai danh sách KTV và danh sách doanh nghiệp kiểm
toán đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật;

- Thực hiện kiểm tra tuân thủ pháp luật về kế toán, kiểm toán, chất lượng dịch vụ
trong các doanh nghiệp kiểm toán. Khi phát hiện các sai phạm pháp luật thì báo cáo với cơ

Bộ môn Kiểm toán 35


Bài giảng Kiểm toán căn bản

quan Nhà nước có thẩm quyền xử lý. Hàng năm, thực hiện tổng kết, đánh giá chất lượng dịch
vụ và hoạt động nghề nghiệp của KTV, hoạt động kiểm toán và báo cáo với Bộ Tài chính;

- Các công việc cụ thể khác như: Tham gia Hội đồng thi tuyển KTV hành nghề cấp
Nhà nước; tham gia tổ chức ôn tập, bồi dưỡng, thi tuyển KTV...

* Quyền hạn:

- Tham gia vào việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các chính sách do cơ quan Nhà nước
ban hành có liên quan đến lĩnh vực kiểm toán.

- Tổ chức và tham gia tổ chức kiểm tra chất lượng hoạt động dịch vụ của KTV, các
doanh nghiệp kiểm toán.

- Tổ chức phổ biến các cơ chế, chính sách tài chính, kế toán, kiểm toán, pháp luật của
Nhà nước và của Hội.

- Quan hệ hợp tác, tham gia các diễn đàn, hội thảo, các hoạt động và được gia nhập
làm thành viên của các tổ chức cùng nghề nghiệp trong cả nước, các nước trong khu vực và
trên thế giới theo pháp luật Việt Nam và thông lệ quốc tế.

1.8. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN

1.8.1. Khái niệm và sự cần thiết ban hành hệ thống CMKT

Để điều tiết và đo lường chất lượng công tác kiểm toán, thước đo và công cụ được
dùng là pháp luật về kiểm toán hoặc (và) các chuẩn mực nghề nghiệp kiểm toán.

Hình thức pháp lý cao nhất của các quy định về kiểm toán là luật kiểm toán và dưới
đó là các văn bản dưới luật. Tuy nhiên, các CMKT lại có tính phổ biến hơn trong thực hành
kiểm toán đặc biệt là kiểm toán BCTC.

CMKT là các quy phạm pháp lý, là thước đo chung về chất lượng công việc kiểm toán và
dùng để điều tiết những hành vi của KTV và các bên hữu quan theo những mục tiêu xác định.
CMKT là kim chỉ nam giúp các KTV thực hiện thành công và có chất lượng công tác kiểm toán.

Tập hợp các CMKT tương ứng với từng loại hình kiểm toán được ban hành bởi các
nước, các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp được gọi là hệ thống CMKT.

Việc xây dựng và ban hành các hệ thống CMKT nhằm giúp cho hoạt động kiểm toán
có đường lối rõ ràng, có chất lượng là hết sức cấp thiết:

- Hệ thống CMKT là cơ sở để kiểm tra đánh giá chất lượng, hiệu quả của hoạt động
kiểm toán, độ tin cậy, đúng đắn của báo cáo kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 36


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Hệ thống CMKT là điều kiện và tiêu chí để KTV trau dồi chuyên môn, nâng cao đạo
đức nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng nghiệp vụ.

- Hệ thống CMKT là cơ sở để giải quyết các tranh chấp, bất đồng giữa chủ thể kiểm
toán với khách thể kiểm toán cũng như khách hàng của kiểm toán.

- Hệ thống CMKT là tài liệu quan trọng để đào tạo, bồi dưỡng và đánh giá chất lượng KTV.

Trong điều kiện của Việt nam, những biến chuyển trong môi trường kinh doanh và pháp
lý (với sự gia tăng những cơ hội và thách thức trong kinh doanh, với sự khủng hoảng kinh tế, với
sự hội nhập sâu rộng vào kinh tế thế giới và khu vực, với sự ra đời và phát triển của thị trường
chứng khoán..) đã tạo ra thị trường và phạm vi hoạt động rộng lớn hơn cho kiểm toán đặc biệt là
KTĐL. Điều đó đồng nghĩa với việc đặt ra yêu cầu cấp thiết phải ban hành CMKT phù hợp với
thông lệ phổ biến của kiểm toán quốc tế nhưng vẫn đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác
quản lý Nhà nước đối với kiểm toán và với các đơn vị được kiểm toán.

Do vậy, bên cạnh hệ thống CMKT quốc tế, hầu hết các nước đều có hệ thống CMKT
riêng, Việt nam cũng vậy.

1.8.2. Các hệ thống chuẩn mực kiểm toán trên thế giới

1.8.2.1. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán của INTOSAI

Trên thế giới, các CMKT nhà nước do Tổ chức quốc tế các Cơ quan Kiểm toán tối
cao (INTOSAI – International Organization of Supreme Audit Institutions) ban hành.

Mỗi thành viên của INTOSAI là một cơ quan KTNN mỗi quốc gia, được gọi tắt là
SAI. Các SAI này phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của từng nước. Nghĩa là, chúng
độc lập với nhau và độc lập với INTOSAI. Vì vậy, INTOSAI không thể yêu cầu các thành
viên của mình phải lựa chọn việc tuân thủ các chuẩn mực của INTOSAI hay chuẩn mực do
quốc gia đó ban hành. Tuy nhiên, INTOSAI lại có thể tạo điều kiện cho các thành viên (SAIs)
cùng hợp tác với nhau để giải quyết những mối quan tâm chung. Chẳng hạn, INTOSAI đã tạo
ra rất nhiều các ủy ban và các nhóm hoạt động được điều hành bởi chính các SAI thành viên.
Các ủy ban và các nhóm này đã nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về hoạt động kiểm toán
ở các nước, tìm ra những cách tổ chức phù hợp và chia sẻ thông tin tới toàn bộ thành viên.
Trong các nhóm và ủy ban này, đáng chú ý là Ủy ban tiêu chuẩn kiểm toán INTOSAI (The
INTOSAI Auditing Standards Committee – INTOSAI ASC).

Ủy ban tiêu chuẩn kiểm toán được thành lập vào năm 1984 để lên kế hoạch cho việc
thực hiện dự án về ban hành CMKT INTOSAI. Để thực hiện được điều này, Ủy ban đã có sự
hợp tác chặt chẽ với Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) là tổ chức ban hành CMKT quốc tế
(ISAs) cho khu vực tư. Sự kết hợp này đã làm cho hai hệ thống chuẩn mực này có thể phát

Bộ môn Kiểm toán 37


Bài giảng Kiểm toán căn bản

huy ở cả khu vực công và tư. Ngoài ra, các CMKT của INTOSAI cũng có sự kế thừa một
phần từ Tuyên bố Lima và Quy tắc đạo đức. Tuyên bố Lima (Lima Declaration) được đưa ra
tại Đại hội của INTOSAI từ năm 1977 đã xây dựng những nền móng về hoạt động kiểm toán
trong khu vực công. Mục đích chính của Tuyên bố Lima là kêu gọi các quốc gia tiến tới xây
dựng một cơ quan KTNN độc lập. Một cơ quan kiểm toán tối cao không được thực hiện
nguyên tắc độc lập thì khó có thể thực hiện các chuẩn mực nghề nghiệp của mình. Việc ban
hành Quy tắc đạo đức là bước tiến tiếp theo trong quá trình hòa hợp các khái niệm về đạo đức
trong các thành viên INTOSAI. Quy tắc này chỉ bao gồm những quy tắc đạo đức cơ bản do
mỗi quốc gia có nền văn hóa, xã hội, luật pháp khác nhau nên quan niệm về đạo đức cũng sẽ
khác nhau. Chính vì lẽ đó, các quy tắc này chỉ là cơ sở để các nước thành viên có thể dựa vào
đó để xây dựng cho phù hợp với điều kiện nước mình.

CMKT nhà nước do INTOSAI ban hành bao gồm bốn chương.

Chương 1: Nhóm nguyên tắc cơ bản

Là những giả thiết cơ bản, các lập luận vững chắc, các quy tắc mang tính lôgic và các tiêu
chuẩn giúp cho việc phát triển các CMKT và trợ giúp các KTV trong việc đưa ra các quyết định
và báo cáo kiểm toán, đặc biệt trong những trường hợp không có một sự chỉ dẫn cụ thể nào.

Chương 2: Nhóm chuẩn mực chung

Chương này quy định những tiêu chuẩn đối với các KTV và cơ quan kiểm toán để
đảm bảo họ có đủ khả năng thực hiện công việc kiểm toán. Bao gồm:

Tính độc lập: KTV và cơ quan kiểm toán phải được bảo đảm tính độc lập trong quá
trình kiểm toán.
Năng lực: KTV và cơ quan kiểm toán phải có đủ năng lực.
Sự thận trọng: KTV và cơ quan kiểm toán phải thận trọng trong việc lập kế hoạch
kiểm toán, thu thập và đánh giá bằng chứng, kết luận và báo cáo.

Chương 3: Nhóm chuẩn mực thực hành

Nhằm thiết lập các tiêu chuẩn cơ bản mà mỗi KTV phải thực hiện nhằm có đuợc một
chương trình kiểm toán hệ thống và hợp lý và hiệu quả trong việc:

- Lập kế hoạch;
- Giám sát và kiểm tra;
- Nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB;
- Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và quy chế của đơn vị;
- Bằng chứng kiểm toán;
- Phân tích BCTC.

Bộ môn Kiểm toán 38


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chương 4: Nhóm chuẩn mực báo cáo: Mục đích của nhóm chuẩn mực này để trợ
giúp cho các KTV trong việc ra quyết định.

1.8.2.2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán quốc tế (ISAs- International Standards on
Auditing)

Ý tưởng về một hệ thống CMKT quốc tế được hình thành vào năm 1969 khi nhóm
nghiên cứu kế toán quốc tế cho xuất bản những bản báo cáo về hoạt động kiểm toán quốc tế
tại Canada, Anh, và Mỹ. Vài năm sau, năm 1973, Ủy ban Kế toán quốc tế được thành lập đã
kêu gọi một số thành viên xây dựng một quy tắc chung về kiểm toán. Một trong những lời
kêu gọi là của Maurice Moonitz, giám đốc trung tâm nghiên cứu của Viện Kế toán viên công
chứng Mỹ (AICPA) đưa ra trong cuốn sách “CMKT quốc tế” xuất bản vào năm 1978. Qua
đó, ông đã ủng hộ một hệ thống chuẩn mực chung và gợi ý thành lập một Ủy ban CMKT
quốc tế (International Auditing Standards Committee - IAudSC).

Vào những năm cuối thập kỷ 70, thế kỷ 20, Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC) đã
thành lập Ủy ban thực hành Kiểm toán quốc tế (IAPC) là một Ủy ban thường trực thuộc Liên
đoàn, đại diện cho IFAC trong việc ban hành các CMKT quốc tế, hướng dẫn việc áp dụng
CMKT quốc tế. Năm 2002, IAPC tổ chức lại thành Hội đồng chuẩn mực bảo đảm và kiểm
toán quốc tế ( IAASB). Cho đến nay, IAPC đã ban hành 36 CMKT quốc tế.

Hệ thống CMKT quốc tế (ISAs) qua nhiều lần chỉnh sửa đến nay có thể hệ thống hóa
thành 9 nhóm theo trình tự công việc kiểm toán như sau:

1. Nhóm chuẩn mực về trách nhiệm và nguyên tắc chung (200-299)

Nhóm chuẩn mực này đề cập đến trách nhiệm của KTV và các nguyên tắc chung
trong công tác kiểm toán. Cụ thể:

+ ISA 200: Mục tiêu và các nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC
+ ISA 210: Các điều khoản của hợp đồng kiểm toán
+ ISA 220: Kiểm soát chất lượng đối với kiểm toán BCTC
+ ISA 230: Hồ sơ kiểm toán
+ ISA 240: Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong kiểm toán BCTC
+ ISA 250: Xem xét tính tuân thủ pháp luật trong kiểm toán BCTC
+ ISA 260: Thông tin với những người có trách nhiệm của đơn vị
+ ISA 265: Thông báo sự hạn chế trong KSNB đối với những người có trách nhiệm
và ban quản lý

2. Nhóm chuẩn mực đánh giá rủi ro và phản hồi về rủi ro được đánh giá (300-499)

+ ISA 300: Lập kế hoạch kiểm toán BCTC

Bộ môn Kiểm toán 39


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ ISA 315: Nhận biết và đánh giá rủi ro về sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về
đơn vị và môi trường
+ ISA 320: Tính trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán
+ ISA 330: Phản hồi của KTV về rủi ro được đánh giá
+ ISA 402: Các nhân tố cần xem xét trong quá trình kiểm toán các đơn vị sử dụng
dịch vụ thông tin bên ngoài
+ISA 450:Đánh giá về các sai phạm được nhận diện trong cuộc kiểm toán.

5. Nhóm chuẩn mực về bằng chứng kiểm toán (500-599)

Nhóm chuẩn mực bày đề cập đến việc thu thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị giúp cho KTV đưa ra ý kiến. Cụ thể:
+ ISA 500: Bằng chứng kiểm toán
+ ISA 501: Bằng chứng kiểm toán- các xem xét cụ thể cho những chỉ tiêu đặc biệt
+ ISA 505: Các xác nhận bên ngoài
+ ISA 510: Kiểm toán năm đầu tiên – số dư đầu năm
+ ISA 520: Các thủ tục phân tích
+ ISA 530: Lấy mẫu kiểm toán ( bỏ: và các thủ tục lựa chọn khác)
+ ISA 540: Kiểm toán các ước tính kế toán
+ ISA 550: Các bên có liên quan
+ ISA 560: Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập BCTC
+ ISA 570: Hoạt động liên tục
+ ISA 580: Thư giải trình của ban giám đốc khách hàng

6. Nhóm chuẩn mực về sử dụng tư liệu của các chuyên gia (600-699)

Nhóm chuẩn mực này đề cập đến việc chuyên gia kiểm toán sử dụng tư liệu của các
bên khác có liên quan. Cụ thể:

+ ISA 600: Các xem xét đặc biệt- Kiểm toán BCTC
+ ISA 610: Sử dụng tư liệu của KTV nội bộ ( đã sửa đổi, chưa có hiệu lực)
+ ISA 620: Sử dụng tư liệu của chuyên gia

7. Nhóm chuẩn mực về kết luận và báo cáo kiểm toán (700-799)

Nhóm chuẩn mực đề cập đến báo cáo mà các chuyên gia kiểm toán lập khi kết thúc
kiểm toán. Cụ thể:

+ ISA 700: Đưa ra ý kiến và lập báo cáo kiểm toán về BCTC
+ ISA 705: Sửa đổi ý kiến kiểm toán trong báo cáo kiểm toán của KTĐL

Bộ môn Kiểm toán 40


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ ISA 706: Một số đoạn cần nhấn mạnh và các đoạn khác trong báo cáo kiểm toán
của KTĐL.
+ ISA 710: Thông tin so sánh- số liệu tương xứng và BCTC có tính so sánh
+ ISA 720: Trách nhiệm của KTV liên quan đến những thông tin tài chính khác trong
tài liệu chứa đựng BCTC đã được kiểm toán.

8. Nhóm chuẩn mực về các lĩnh vực đặc biệt (800-899)

Nhóm chuẩn mực này đề cập đến công tác kiểm toán đặc biệt và các thông tin tài
chính dự trù. Cụ thể:
+ ISA 800: Các xem xét đặc biệt- Kiểm toán BCTC được lập theo mục đích đặc biệt
+ ISA 805: Các xem xét đặc biệt- Kiểm toán BCTC đơn lẻ và các khoản mục, tài
khoản và chỉ tiêu cụ thể của BCTC
+ ISA 810: Hợp đồng về BCTC tóm lược
+ ISQC 1 ( International Standard on quality Control ) : Kiểm soát chất lượng đối với
các hãng kiểm toán thực hiện kiểm toán và soát xét BCTC và các hợp đồng dịch vụ bảo đảm
khác và các dịch vụ có liên quan.
+ IAPN 1000: Xem xét đặc biệt về kiểm toán các công cụ tài chính

Bỏ CMKT số 310: Hiểu biết về tính hình kinh doanh; ISA 400: Đánh giá rủi ro và
KSNB; ISA 401: Kiểm toán trong môi trường xử lý thông tin bằng máy tính; Nhóm chuẩn
mực về các dịch vụ có liên quan (900-999)

1.8.2.3. Hệ thống CMKT nội bộ

CMKT nội bộ mang tính chất quốc tế được ban hành bởi IIA -Viện KTNB (Institute
of Internal Audit). IIA là tổ chức được thành lập từ năm 1941 và là tổ chức quốc tế duy nhất
vì sự tiến bộ của các KTV nội bộ và nghề KTNB.

Việc thông qua các chuẩn mực nghề nghiệp là một bước quan trọng trong quá trình
phát triển của KTNB. Để thực hiện được điều này, IIA đã thiết lập Ủy ban về Trách nhiệm và
Chuẩn mực nghề nghiệp năm 1974 và đã thông qua các chuẩn mực vào tháng 6 năm 1978.

IIA đã khẳng định: CMKT là các tiêu chuẩn để đánh giá và định lượng các nghiệp vụ
hoạt động KTNB. Các chuẩn mực là mẫu mực để hành nghề của hoạt động KTNB.

Các chuẩn mực được ban hành nhằm hướng tới các mục tiêu:

- Phác họa các quy tắc cơ bản trong thực hành nghiệp vụ KTNB.
- Cung cấp một khuôn khổ cho việc thực hiện các hoạt động kiểm toán.
- Tạo lập những cơ sở để đánh giá chất lượng kiểm toán.
- Thúc đẩy việc cải tiến quá trình vận hành của tổ chức.

Bộ môn Kiểm toán 41


Bài giảng Kiểm toán căn bản

IIA xuất bản những ấn phẩm chuyên môn định kỳ, có tên là Khuôn khổ cho các
Chuẩn mực thực hành của Kiểm toán nội bộ. Bao gồm:
- Tuyên bố về trách nhiệm của KTNB, xuất bản lần đầu năm 1941.
- Luật về đạo đức nghề nghiệp, năm 1968
- Hệ thống chuẩn mực ban hành năm 1978 bao gồm:
(1)Lời nói đầu;
(2) Lời giới thiệu;
(3) Tóm tắt các chuẩn mực chung và riêng;
(4) Năm chương đề cập đến các lĩnh vực liên quan.
Các chuẩn mực chung và riêng được tóm tắt và trình bày gồm có:
100 – Tính độc lập: KTV phải độc lập với những hoạt động mà họ kiểm toán.
200 – Kỹ năng nghề nghiệp
300 – Phạm vi công việc: Phạm vi KTNB phải bao gồm các việc xem xét và đánh giá
tính đầy đủ và hiệu quả của hệ thống KSNB của tổ chức và chất lượng thành tích thực hiện
nhiệm vụ được giao.
400 – Tiến hành công việc kiểm toán
500 – Quản lý bộ phận KTNB - Người phụ trách KTNB phải quản lý đúng đắn bộ
phận KTNB.
- Hệ thống chuẩn mực mới được xây dựng năm 1999 và có hiệu lực từ 1/1/2002 bao
gồm các nội dung chính sau:
+ Chuẩn mực thuộc tính (Attribute Standards): tập trung vào các đặc trưng của hoạt
động KTNB cũng như KTV nội bộ (đánh số từ 1000), cụ thể như sau:
` 1000 – Mục đích, trách nhiệm và quyền hạn
` 1100 – Tính độc lập và khách quan
` 1200 – Trình độ chuyên môn thành thạo
` 1300 – Đánh giá chất lượng kiểm toán
+ Chuẩn mực thực hành (Performance Standards): Mô tả bản chất của hoạt động
KTNB và tiêu chuẩn đo lường chất lượng KTNB (đánh số từ 2000), bao gồm:
` 2000 – Quản lý hoạt động kiểm toán
` 2100 – Bản chất của công việc
` 2200 – Các nhiệm vụ
` 2300 – Thực hiện các cam kết
` 2400 – Thông tin nhanh chóng
` 2500 – Hệ thống kiểm tra
` 2600 – Rủi ro quản lý chấp nhận được

Bộ môn Kiểm toán 42


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Chuẩn mực ứng dụng (Implement Standards): là những chuẩn mực hướng dẫn việc
áp dụng hai loại chuẩn mực trên vào các hoạt động cụ thể. Chuẩn mực ứng dụng được chia
thành Chuẩn mực đảm bảo và chuẩn mực tư vấn

1.8.3. Hệ thống CMKT Việt Nam

Ở nước ta, việc nghiên cứu xây dựng và ban hành các CMKT được xây tiến hành từ
những năm đầu hình thành các hệ thống kế toán. Hiện nay, CMKT Việt Nam đang ngày càng
được hoàn thiện thông qua việc sử đổi, bổ sung để phù hợp với yêu cầu phát triển của lĩnh
vực kiểm toán trong thời đại ngày nay.

Hiện nay, chúng ta đang có 2 hệ thống CMKT là Hệ thống CMKT nhà nước và hệ
thống CMKT khu vực tư

1.8.1.1. Hệ thống CMKT Nhà nước

Năm 1999, hệ thống CMKT Nhà nước đầu tiên được KTNN ban hành. Hệ thống
CMKT này được xây dựng dựa trên cơ sở các CMKT do INTOSAI ban hành, có xem xét
chọn lọc hệ thống CMKT của một số quốc gia trên thế giới như Đức, Mỹ, Anh… và các quy
định pháp lý về hoạt động của KTNN theo Nghị định 70/CP năm 1994, cũng như thực tiễn
môi trường hoạt động của KTNN Việt Nam tại thời điểm đó, bao gồm 3 nhóm với 14 chuẩn
mực là: nhóm chuẩn mực chung (3 CMKT); nhóm chuẩn mực thực hành (10 CMKT);
nhóm chuẩn mực báo cáo (1 CMKT).

Từ năm 2005 và sau khi Luật KTNN có hiệu lực ngày 01 tháng 01 năm 2006, cơ quan
KTNN đã nỗ lực triển khai việc sửa đổi, hoàn chỉnh lại Hệ thống CMKT của mình. Hàng loạt
các đề tài được đặt hàng để nghiên cứu về Hệ thống CMKT Nhà nước cho đến việc thành lập
các bộ phận nghiên cứu, soạn thảo Hệ thống CMKT Nhà nước đã cho thấy tầm quan trọng
đặc biệt của vấn đề này đối với cơ quan KTNN Việt Nam. Đến ngày 9/11/2010, hệ thống
chuẩn mực KTNN mới đã được ban hành theo quyết định số 06/2010/QĐ – KTNN của Tổng
KTNN. Cấu trúc Hệ thống CMKT Nhà nước gồm 21 chuẩn mực chia thành ba nhóm: Nhóm
chuẩn mực chung (06 chuẩn mực); Nhóm chuẩn mực thực hành (13 chuẩn mực); Nhóm
chuẩn mực báo cáo (02 chuẩn mực), cụ thể như sau:

- Nhóm chuẩn mực chung

Chuẩn mực 01 – Độc lập, khách quan và chính trực


Chuẩn mực 02 – Trình độ, năng lực và kỹ năng chuyên môn
Chuẩn mực 03 – Thận trọng nghề nghiệp và bảo mật
Chuẩn mực 04 – Tuyển dụng và phát triển nghề nghiệp cho KTV Nhà nước
Chuẩn mực 05 – Đào tạo, bồi dưỡng KTV Nhà nước

Bộ môn Kiểm toán 43


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chuẩn mực 06 – Xây dựng, sử dụng cẩm nang kiểm toán và các tài liệu hướng dẫn
kiểm toán.
- Nhóm chuẩn mực thực hành:
Chuân mực 07 – Lập kế hoạch kiểm toán
Chuẩn mực 08 – Kiểm soát chất lượng kiểm toán
Chuẩn mực 09 – Phân tích tình hình kinh tế - tài chính
Chuẩn mực 10 – Nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB
Chuẩn mực 11 – Thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán
Chuẩn mực 12 – Ghi chép giấy tờ làm việc và quản lý hồ sơ kiểm toán
Chuẩn mực 13 – Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và quy định nội bộ của đơn vị được
kiểm toán
Chuẩn mực 14 – Xác định và vận dụng trọng yếu kiểm toán
Chuẩn mực 15 – Đánh giá rủi ro kiểm toán
Chuẩn mực 16 – Chọn mẫu kiểm toán
Chuẩn mực 17 – Kiểm toán số dư đầu kỳ
Chuẩn mực 18 – Kiểm tra và đánh giá các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán,
lập BCTC
Chuẩn mực 19 – Trách nhiệm của KTV nhà nước khi phát hiện các dấu hiệu, hành vi
gian lận, tham nhũng và các vấn đề bất thường khác trong quá trình kiểm toán
- Nhóm chuẩn mực báo cáo:
Chuẩn mực 20 – Thể thức báo cáo kiểm toán
Chuẩn mực 21 – Kết luận và kiến nghị kiểm toán
Hệ thống CMKT Nhà nước mới được xây dựng và ban hành dựa trên các nguyên
tắc sau đây:
- Tuân thủ pháp luật và phù hợp với môi trường hoạt động của KTNN Việt Nam; phù
hợp với trình độ quản lý kinh tế và kiểm toán của Việt Nam;
- Phù hợp với hướng dẫn của INTOSAI về Hệ thống CMKT và phù hợp với các thông
lệ quốc tế về KTNN;

- Đảm bảo đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ áp dụng và kế thừa hợp lý Hệ thống CMKT
Nhà nước đã được ban hành và áp dụng trong giai đoạn 1999-2009;

- Hệ thống CMKT Nhà nước không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng yêu cầu của
hoạt động kiểm toán của KTNN, phù hợp với quá trình phát triển và hoàn thiện nhà nước
Pháp quyền XHCN và nền Kinh tế thị trường ở Việt Nam; quá trình phát triển tài chính nhà
nước ở Việt Nam.

Bộ môn Kiểm toán 44


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Hệ thống CMKT Nhà nước chỉ quy định những nguyên tắc và yêu cầu cơ bản trong
hoạt động kiểm toán của KTNN; các CMKT cần được hướng dẫn vận dụng trong các lĩnh
vực, chuyên ngành và nội dung kiểm toán để đảm bảo sự thống nhất, hiệu lực và hiệu quả
trong quản lý và thực hiện kiểm toán.

Đối tượng áp dụng Hệ thống CMKT Nhà nước

- Các đơn vị trực thuộc KTNN, các Đoàn kiểm toán của KTNN và các KTV nhà nước
phải áp dụng Hệ thống CMKT Nhà nước trong hoạt động quản lý, thực hiện kiểm toán và
trong các hoạt động có liên quan của KTNN.

- Các đơn vị được kiểm toán và các cá nhân, tổ chức có liên quan cần hiểu biết Hệ
thống CMKT Nhà nước để thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong hoạt động kiểm toán của
KTNN tại đơn vị.

Phạm vi áp dụng Hệ thống CMKT Nhà nước

- Áp dụng đối với mọi hoạt động quản lý và thực hiện kiểm toán của KTNN;

- Áp dụng trong công tác tổ chức cán bộ, đào tạo, bồi dưỡng KTV nhà nước.

-Áp dụng đối với hình thức kiểm toán sau (hậu kiểm), có thể vận dụng đối với hình
thức kiểm toán trước (tiền kiểm) và các hình thức kiểm toán khác của KTNN

Như vậy, hệ thống CMKT đã được điều chỉnh và sửa đổi của KTNN Việt Nam được
ban hành sẽ là cơ sở và điều kiện cho quá trình thực hiện kiểm toán của KTV, của các Đoàn,
Tổ kiểm toán với chất lượng tốt hơn. Sự quản lý kiểm soát của KTNN đối với hoạt động
kiểm toán sẽ có hiệu quả cao hơn. Chất lượng, sự tin cậy của các báo cáo kiểm toán do
KTNN công bố trước công chúng sẽ là thước đo đánh giá niềm tin của công chúng đối với cơ
quan KTNN đối với việc quản lý và sử dụng tài chính công của các cơ quan Nhà nước.

1.8.1.2. Hệ thống chuẩn mực kiểm toán khu vực tư (VSA- Vietnamese Standards on
Auditing)

Từ năm 1999, Những CMKT khu vực tư đầu tiên được ban hành. Đến đầu năm 2013,
Bộ tài chính lại chính thức sửa đổi hệ thống chuẩn mực đã ban hành. Theo đó, kết cấu của
một CMKT Việt Nam (VSA) mới gồm 4 phần như sau:

I/ Quy định chung: gồm Phạm vi áp dụng; Mục tiêu; Giải thích thuật ngữ (nếu có);

II/ Nội dung chuẩn mực: chủ yếu là các yêu cầu phải thực hiện;

III/ Hướng dẫn áp dụng: gồm các đoạn bắt đầu bằng ký hiệu A, hướng dẫn cách thực
hiện các quy định tại phần I và II;

Bộ môn Kiểm toán 45


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Phụ lục (nếu có): gồm các hướng dẫn, ví dụ, tình huống chi tiết hơn cho một số đoạn
tại phần "Nội dung chuẩn mực" và “Hướng dẫn áp dụng”.

Hệ thống CMKT Việt nam cập nhật đến ngày 1/1/2013 gồm 37 chuẩn mực mới sửa
đổi và 3 CMKT cũ ( số 910, 920 và 930 ) vẫn tiếp tục hiệu lực như sau:

VSA 200- Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC: được coi là
chuẩn mực gốc, có tính chất bao trùm (“umbrella standard”) đối với tất cả các VSA khác. Tại
phần Hướng dẫn áp dụng của các VSA khác đều có câu “Khi thực hiện VSA này cần tham
khảo VSA 200”. VSA 200 giải thích phạm vi áp dụng các VSA , mục đích, đặc điểm và
phạm vi của một cuộc kiểm toán BCTC, mục tiêu tổng thể của KTV và DNKT, yêu cầu tuân
thủ các VSA liên quan đến cuộc kiểm toán… VSA 200 cũng giải thích các thuật ngữ phổ
biến được sử dụng trong hệ thống VSA.
VSA 210: Hợp đồng kiểm toán
- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV, Doanh nghiệp kiểm toán và ban giám
đốc đơn vị được kiểm toán liên quan đến hợp đồng kiểm toán như các điều khoản của hợp
đồng kiểm toán, các tiền đề của một cuộc kiểm toán, trách nhiệm của KTV và DNKT, của
Ban Giám đốc và Ban quản trị đơn vị được kiểm toán;
- Quy định rõ mục tiêu của KTV và DNKT là chỉ chấp nhận hoặc tiếp tục thực hiện
hợp đồng kiểm toán khi đã thống nhất được các cơ sở để thực hiện hợp đồng kiểm toán.
- Quy định các trường hợp KTV và DNKT không được chấp thuận hợp đồng kiểm
toán như: Giới hạn phạm vi trước khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán; Các yếu tố khác ảnh
hưởng đến việc chấp nhận hợp đồng kiểm toán

VSA 220- Kiểm soát chất lượng BCTC:

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và Doanh nghiệp kiểm toán về việc
thực hiện các thủ tục kiểm soát chất lượng một cuộc kiểm toán BCTC.

- Quy định trách nhiệm của người soát xét quá trình kiểm soát chất lượng cuộc kiểm
toán BCTC

- Cần áp dụng trong mối liên hệ với các chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề
nghiệp có liên quan

VSA 230- Tài liệu, hồ sơ kiểm toán:

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
lập các tài liệu, hồ sơ kiểm toán cho một cuôc kiểm toán BCTC.

- Cung cấp danh sách các CMKT khác ( không giới hạn phạm vi áp dụng của chuẩn
mực này) có các quy định cụ thể về tài liêu, hồ sơ kiểm toán

Bộ môn Kiểm toán 46


Bài giảng Kiểm toán căn bản

VSA 240- Trách nhiệm của KTV liên quan đến gian lận trong quá trình kiểm toán
BCTC:

- Quy định và hướng dẫn KTV và doanh nghiệp kiểm toán về trách nhiệm đối với
những gian lận trong quá trình kiểm toán BCTT.

- Quy định và hướng dẫn cách áp dụng CMKT số 330 và 315 đối với các rủi ro có sai
sót trọng yếu trong gian lận.

VSA 250- Xem xét tính tuân thủ pháp luật và các quy định trong kiểm toán BCTC:

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán khi xem xét
tính tuân thủ pháp luật và các quy định của đơn vị được kiểm toán trong quá trình kiểm toán
BCTC.

- Không áp dụng đối với các hợp đồng dịch vụ bảo đảm khác mà KTV phải kiểm tra
và báo cá riêng về tính tuân thủ pháp luật của đơn vị.

VSA 260- Trao đổi các vấn đề với ban quản trị đơn vị:

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
trao đổi các vấn đề có liên quan trong cuộc kiểm toán BCTC với ban quan trị đơn vị được
kiểm toán ( chứ không phải Ban giám đốc và chủ doanh nghiệp được kiểm toán , trừ khi các
cá nhân này tham gia vào ban quản trị của đơn vị được kiểm toán)

- Phạm vi áp dụng: mọi cuộc kiểm toán BCTC không phụ thuộc quy mô, cơ cấu ban
quản trị.

VSA 265- Trao đổi về những khiếm khuyết trong KSNB với Ban quản trị và Ban
giám đốc đơn vị được kiểm toán:

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc trao đổi một cách
hợp lý với Ban quản trị và Ban giám đốc của đơn vị được kiểm toán về các khiếm khuyết trong hệ thống KSNB
mà KTV đã phát hiện trong quá trình kiểm toán BCTC.

- Không quy định về trách nhiệm của KTV trong việc tìm hiểu và thiết kế , thực hiện
những thử nghiệm kiểm soát ngoài yêu cầu của CMKT số 330 và 315.

VSA 300- Lập kế hoạch kiểm toán BCTC:

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
lập kế hoạch kiểm toán BCTC

- Phạm vi áp dụng: kiểm toán BCTC định kỳ

Bộ môn Kiểm toán 47


Bài giảng Kiểm toán căn bản

VSA 315- Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu thông qua hiểu biết về
đơn vị được kiểm toán và môi trường của đơn vị:

Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc xác
định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong BCTC của đơn vị được kiểm toán thông qua
hiểu biết của KTV về đơn vị và môi trường của đơn vị ( gồm cả hệ thống KSNB)

VSA 320- Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc áp
dụng khái niệm “ mức trọng yếu” trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán
BCTC.

- Cách áp dụng mức trọng yếu trong việc đánh giá ảnh hưởng của các sai sót được
phát hiện đối với cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của những sai sót chưa được điều
chỉnh đối với BCTC được quy định trong CMYC số 450

VSA 330- Biện pháp xử lý của KTV đối với rủi ro đã đánh giá

Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV trong việc thiết kế và thực hiện các
biện pháp xử lý các rủi ro có sai sót trọng yếu mà KTV đã xác định và đánh giá khi thực hiện
kiểm toán theo CMKT só 315

VSA 402- Các yếu tố cần xem xét khi đơn vị được kiểm toán có sử dụng dịch vụ
bên ngoài:

Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong
việcthu thập bằng chứng kiểm toán sao cho đầy đủ, thích hợp khi kiểm toán các đơn vị có sử
dụng dịch vụ bên ngoài.

Đặc biệt, Chuẩn mực này còn hướng dẫn KTV trong việc áp dụng CMKT 330 và 315
trong việc tìm hiểu về đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài đủ để phát hiện và đánh giá rủi ro có
sai sót trọng yếu và để thiết kế, thực hiện các thủ tục kiểm soát tiếp theo đối với các rủi ro này.

VSA 450- Đánh giá các sai sót phát hiện trong quá trình kiểm toán

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
đánh giá ảnh hưởng của các sai sót đã được phát hiện trong quá trình kiểm toán ( gồm cả các
sai sót không được điều chỉnh đối với BCTC)

- Trách nhiệm của KTV đối với ý kiến kiểm toán đối với BCTC về việc xét về tổng
thể BCTC liệu có chứa đựng những sai sót trọng yếu hay không được đề cập trong CMKT số
700. Trách nhiệm của KTV trong việc áp dụng khái niệm mức trọng yếu trong khâu lập kế
hoạch và thực hiện kiểm toán BCTC được đề cập trong CMKT 320.

Bộ môn Kiểm toán 48


Bài giảng Kiểm toán căn bản

VSA 500- Bằng chứng kiểm toán:

- Quy định và hướng dẫn các yếu tố cấu thành bằng chứng kiểm toán trong một cuộc
kiểm toán BCTC.

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích
hợp để đưa ra kết luận .

VSA 501- Bằng chứng kiểm toán đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt:

Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
xem xét, thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp đối với các khoản mục và sự
kiện đặc biệt như hàng tồn kho, các vụ kiện tụng tranh chấp, các thông tin bộ phận… phù hợp
với CMKT 330, 500 và các CMKT khác có liên quan.

VSA 505- Thông tin xác nhận từ bên ngoài

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
sử dụng các thủ tục xác nhận từ bên ngoài để thu thập bằng chứng kiểm toán theo yêu cầu
của CMKT số 330 và 500.

- Các vấn đề liên quan đến kiện tụng, tranh chấp được đề cập trong CMKT 501.

VSA 510- Kiểm toán năm đầu tiên- Số dư đầu kỳ

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán liên quan
đến số dư đầu kỳ trong cuộc kiểm toán năm đầu tiên. Các số dư đầu kỳ cũng cần thuyết minh
giống như các tài sản, nợ tiềm tàng và các cam kết .

- Khi BCTC có thôn tin so sánh thì CMKT số 710 cũng được áp dụng. Các hoạt động
trước khi bắt đầu cuộc kiểm toán năm đầu tiên được quy định trong CMKT 300.

VSA 520- Thủ tục phân tích

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
sử dụng thủ tục phân tích như các thử nghiệm cơ bản và thực hiện các thủ tục phân tích này
vào giai đoạn gần kết thúc kiểm toán để giúp hình thành kết luận tổng thể về BCTC.

- Việc sử dụng thủ tục phân tích để đánh giá rủi ro được quy định trong CMKT 315.
Nội dung, lịch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán ( gồm cả các thủ tục phân tích cơ bản)
để xử lý các rủi ro đã đánh giá được quy định trong CMKT 330.

VSA 530- Lấy mẫu kiểm toán

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV trong việc lấy mẫu kiểm toán theo

Bộ môn Kiểm toán 49


Bài giảng Kiểm toán căn bản

phương pháp thống kê và phi thống kê khi thiết kế, lựa chọn mẫu kiểm toán, thực hiện các
thử nghiệm kiểm soát và kiểm tra chi tiết, đánh giá kết quả kiểm tra mẫu.

- Trường hợp áp dụng: KTV quyết định dùng phương pháp lấy mẫu kiểm toán khi
thực hiện các thủ tục kiểm toán.

VSA 540- Kiểm toán các ước tính kế toán ( bao gồm các ước tính kế toán về giá trị
hợp lý và các thuyết minh liên quan)

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về các ước
tính kế toán về giá trị hợp lý và các thuyết minh liên quan trong quá trình kiểm toán BCTC.

- Quy định và hướng dẫn các sai sót trong từng ước tính kế toán và dấu hiệu về sự
thiên lệch của Ban giám đốc.

VSA 550- Các bên liên quan

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về các
mối giao dịch với các bên liên quan trong kiểm toán BCTC

- Hướng dẫn chi tiết hơn những quy định về rủi ro có sai sót trọng yếu gắn với các
mối quan hệ và giao dịch với các bên liên quan trong CMKT số 315, 330 và 240.

VSA 560- Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về các sự
kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm trong quá trình kiểm toán BCTC.

- Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán liên quan đến BCTC của năm trước
cần xử lý theo chế độ kế toán hiện hành.

VSA 570- Hoạt động liên tục:

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
xét đoán giả định hoạt động liên tục mà Ban giám đốc của đơn vị được kiểm toán đã sử dụng
để lập BCTC cần kiểm toán.

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán các công
việc cần thực hiện và việc trình bày trong báo cáo kiểm toán trong trường hợp giả định hoạt
động liên tục không thỏa mãn.

VSA 580-Giải trình bằng văn bản: Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và
doanh nghiệp kiểm toán trong việc thu thập những giải trình của Ban giám đốc và Ban quản trị
đơn vị bằng văn bản ở mức độ phù hợp.

Bộ môn Kiểm toán 50


Bài giảng Kiểm toán căn bản

VSA 600- Lưu ý khi kiểm toán BCTC tập đoàn ( kể cả công việc của KTV đơn vị thành
viên) Quy định và hướng dẫn KTV và doanh nghiệp kiểm toán những vấn đề cần lưu ý khi
kiểm toán BCTC của tập đoàn đặc biệt khi có sự tham gia của KTV đơn vị thành viên.

VSA 610- Sử dụng công việc của KTV nội bộ:Quy định và hướng dẫn trách nhiệm
của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong trường hợp KTV và doanh nghiệp xác định là
KTNB có thể liên quan đến cuộc kiểm toán

VSA 620- Sử dụng công việc của chuyên gia: Quy định và hướng dẫn trách nhiệm
của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc sử dụng kết quả công việc của chuyên gia
( cá nhân, tổ chức) hoạt động trong các lĩnh vực riêng ngoài kế toán, kiểm toán để giúp thu
thập bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp.

VSA 700- Hình thành ý kiến kiểm toán và báo cáo kiểm toán về BCTC

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
đưa ra ý kiến kiểm toán về BCTC

- Quy định hình thức và nội dung báo cáo kiểm toán được phát hành như là kết quả
của cuộc kiểm toán BCTC

VSA 705-Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần

Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
phát hành báo cáo kiểm toán phù hợp với hoàn cảnh thực tế, với quy định của CMKT 700 và
KTV thấy cần phải đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

VSA 706- Đoạn “ nhấn mạnh vấn đề” và “ vấn đề khác” trong báo cáo kiểm toán
BCTC Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
đưa ra các thông tin bổ sung trong báo cáo kiểm toán khi xét thấy cần phải:

- Thu hút sự chú ý của người sử dụng vào các vấn đề đặc biệt quan trọng được trình
bày trong BCTC mà các vấn đề đó giúp người đọc hiểu được BCTC

- Thu hút sự chú ý của người sử dụng vào các vấn đề ngoài các vấn đề được trình bày
hoặc thuyết minh trong BCTC mà các vấn đề đó giúp người đọc hiểu rõ hơn về kiểm toán,
trách nhiệm của KTV và báo cáo kiểm toán

VSA 710- Thông tin so sánh- Dữ liệu tương ứng và BCTC so sánh

Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán về các
thông tin so sánh trong quá trình kiểm toán BCTC. KTV phải áp dụng CMKT 510 về số dư
đầu kỳ kế toán mà BCTC kỳ trước chưa được kiểm toán hoặc do KTV khác kiểm toán.

VSA 720- Các thông tin khác trong tài liệu có BCTC đã được kiểm toán

Bộ môn Kiểm toán 51


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán liên quan
đến các thông tin khác trong tập tài liệu có BCTC đã được kiểm toán và báo cáo kiểm toán.

- KTV không có trách nhiệm phải đưa ra ý kiến và phải xác định về tính đúng đắn của
các thông tin này trừ khi quy định cụ thể trong hợp đồng kiểm toán. Tuy nhiên KTV cần xem
xét các thông tin khác này vì độ tin cậy của BCTC đã được kiểm toán có thể thay đổi do những
điểm khác biệt có tính trọng yếu giữa các thông tin khác này với các BCTC đã được kiểm toán.

VSA 800- Lưu ý khi kiểm toán BCTC được lập theo khuôn khổ về lập và trình bày
BCTC cho mục đích đặc biệt: Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh
nghiệp kiểm toán cần lưu ý khi áp dụng các CMKT từ 100s-700s ( dành cho kiểm toán
BCTC) để kiểm toán các BCTC được lập theo khuổn khổ về lập và trình bày BCTC cho mục
đích đặc biệt.

VSA 805- Lưu ý khi kiểm toán BCTC riêng lẻ và khi kiểm toán các yếu tố, tài
khoản hoặc khoản mục cụ thể của BCTC.

Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán cần lưu ý khi
áp dụng các CMKT từ 100s-700s ( dành cho kiểm toán BCTC) để kiểm toán các BCTC riêng lẻ
hoặc kiểm toán một yếu tố, một tài khoản hay một khoản mục cụ thể của BCTC ( không phân
biệt chúng được lập và trình bày cho mục đích thông thường hay cho mục đích đặc biệt).Khi
kiểm toán các BCTC riêng lẻ hoặc kiểm toán một yếu tố, một tài khoản hay một khoản mục
cụ thể của BCTC được lập và trình bày cho mục đích đặc biệt KTV cần áp dụng CMKT 800.

VSA 810- Dịch vụ báo cáo về BCTC tóm lược: Quy định và hướng dẫn trách nhiệm
của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc đưa ra ý kiến về BCTC tóm lược được trích từ
BCTC đầy đủ đã được chính KTV đó kiểm toán

VSA 910- Công tác soát xét BCTC: Quy định nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng
dẫn cách thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản chi phối trách nhiệm nghề nghiệp của
KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong công tác soát xét BCTC cũng như hình thức và nội
dung của báo cáo mà KTV sẽ lập sau khi hoàn thành soát xét.

VSA 920- Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước

Quy định nguyên tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn cách thức áp dụng các nguyên tắc,
thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong việc
kiểm tra các thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước cũng như hình thức và
nội dung của báo cáo mà KTV sẽ lập sau khi hoàn thành việc.

VSA 930- Dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính: Quy định nguyên tắc, thủ tục cơ bản
và hướng dẫn các áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan đến trách nhiệm của

Bộ môn Kiểm toán 52


Bài giảng Kiểm toán căn bản

người hành nghề kế toán (cá nhân, doanh nghiệp) đối với dịch vụ tổng hợp thông tin tài chính
cũng như hình thức và nội dung của báo cáo kết quả dịch vụ mà người hành nghề lập sau khi
hoàn thành việc. Đây cũng là cơ sở để KTV và doanh nghiệp kiểm toán thực hiện dịch vụ
tổng hợp thông tin tài chính và kiểm toán đối với các đơn vị có sử dụng dịch vụ bên ngoài.

VSA 1000-Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành: Quy định nguyên
tắc, thủ tục cơ bản và hướng dẫn cách thức áp dụng các nguyên tắc, thủ tục cơ bản liên quan
đến trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán trong quá trình kiểm toán báo cáo
quyết toán vốn đầu tư hoàn thành.

VSQC 01- Chuẩn mực về kiểm soát chất lượng số 01- Kiểm soát chất lượng doanh
nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và các dịch vụ khác liên
quan. Quy định và hướng dẫn trách nhiệm của doanh nghiệp kiểm toán về hệ thống kiểm
soát chất lượng doanh nghiệp thực hiện kiểm toán, soát xét BCTC, dịch vụ đảm bảo và các
dịch vụ khác liên quan. Chuẩn mực này được thực hiện kết hợp với các quy định khác về đạo
đức nghề nghiệp kiểm toán.

1.8.1.3. Hệ thống CMKT nội bộ

Ở Việt Nam hiện nay chưa ban hành hệ thống CMKT nội bộ. Các quy định về KTNB
mới được ban hành dưới hình thức Quyết định của Bộ Tài chính (Quyết định số 832/TC /QĐ
– CĐKT: Quy chế KTNB doanh nghiệp Nhà nước) và các thông tư hướng dẫn (thông tư
52/1998/TT – BTC, sau đó là thông tư 171/1998/TT - BTC). Ta có thể đối chiếu giữa nội
dung của quyết định 832 với nội dung chính của hệ thống CMKT Nội bộ do IIA ban hành để
thấy được sự khác biệt như sau:

* Về định nghĩa KTNB: Quyết định 832 không có định nghĩa về KTNB. Trong khi đó,
theo IIA, KTNB được định nghĩa là hoạt động tư vấn đảm bảo độc lập, khách quanm được thực
hiện nhằm nâng cao chất lượng và cải thiện hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp tổ chức đạt
được mục tiêu bằng việc áp dụng phương pháp có thệ thống, nguyên tắc có khả năng đánh giá và
cải thiện được hiệu quả của các quá trình kiểm soát, quản lý và đánh giá rủi ro.

* Về chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp: Quyết định 832 chỉ đề cập đến các nguyên tắc
“khách quan”, “độc lập”, và “đạo đức nghề nghiệp” nhưng chưa định nghĩa rõ các thuật ngữ đó.

* Về nhóm chuẩn mực thuộc tính ”Attribute”:

- Chuẩn mực số 1000 – Mục đích, quyền hạn và trách nhiệm: Quyết định 832 quy định rõ
trách nhiệm của KTV nội bộ, còn IIA gợi ý rằng mục đích, quyền hạn và trách nhiệm của các
KTV nội bộ cần được quy định trong điều lệ doanh nghiệp. Quyết định 832 giới hạn phạm vi của
KTNB trong 3 chức năng: kiểm toán hoạt động, kiểm toán tuân thủ và kiểm toán tài chính.

Bộ môn Kiểm toán 53


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Chuẩn mực 1100 – Độc lập và khách quan: Quyết định 832 yêu cầu KTV nội bộ
phải thể hiện được tính khách quan độc lập trong công việc. IIA yêu cầu tính độc lập và
khách quan của tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ. IIA nêu ra các nhân tố có thể nguy hại đến
tính độc lập và khách quan.

- Chuẩn mực số 1200 – Khả năng làm việc thành thạo và quan tâm đúng mức đến công
việc: Quyết định số 832 và IIA đều quy định rằng KTV nội bộ cần phải trau dồi kiến thức, nghiệp
vụ và các khả năng khác bằng cách không ngứng học hỏi hoàn thiện từ công việc.

- Chuẩn mực 1300 – Chương trình đảm bảo và cải thiện chất lượng: Quyết định số
832 không quy định chất lượng kiểm soát của KTV nội bộ. IIA yêu cầu đánh giá chất lượng
chương trình, đánh giá nội bộ, đánh giá bên ngoài (thực hiện ít nhất năm năm một lần do cá
nhân hoặc nhóm đánh giá độc lập bên ngoài tổ chức có kinh nghiệm), báo cáo chất lượng của
chương trình và tuân thủ chuẩn mực về nghiệp vụ.

* Về nhóm chuẩn mực thực hành (Performance):

- Chuẩn mực số 2000 – Quản lý hoạt động KTNB: Quyết định số 832 quy định các
bước KTNB gồm: lập kế hoạch, nghiên cứu thực địa và kết thúc thực hiện. Quyết định này
cũng quy định các thủ tục kiểm toán và các loại bằng chứng mà KTV cần có được, nhưng
không quy định phương pháp thực hiện kiểm toán. Còn IIA yêu cầu Kiểm toán trưởng lập các
kế hoạch kiểm toán dựa trên cơ sở các rủi ro để quyết định các bước kiểm toán phù hợp với
các mục tiêu của tổ chức. IIA cũng yêu cầu kiểm toán trưởng thảo kế hoạch kiểm toán, liên
hệ và báo cáo hoạt động kiểm toán đến Ban giám đốc.

- Chuẩn mực 2100 – Tính chất công việc: Quyết định 832 không đề cập đến tính chất
công việc của các hoạt động KTNB. Còn IIA quy định KTNB cần phải đánh giá và góp phần
vào việc cải thiện các quy trình quản lý, đánh giá, kiểm soát rủi ro bằng cách áp dụng phương
pháp kiểm toán có hệ thống và nguyên tắc.

- Chuẩn mực 2200 – Lập kế hoạch thực hiện hợp đồng: Quyết định 832 yêu cầu các
KTV phải xem xét, cân nhắc những thay đổi về các chính sách kế toán trong các hoạt động
kinh doanh, kế hoạch và ngân sách, đánh giá môi trường tổng quan và các văn bản quan trọng
khác. IIA yêu cầu các KTV xem xét cân nhắc về tính khách quan, phạm vi và những rủi ro có
ảnh hưởng lớn đến công việc, phân công lao động và lập kế hoạch công việc.

- Chuẩn mực 2300 – Thực hiện hợp đồng: Quyết định số 832 và IIA yêu cầu các KTV
ghi chép, xác nhận, phân tích và đánh giá thông tin kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 54


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Chuẩn mực 2400 – Báo cáo kết quả: Quyết định số 832 và IIA yêu cầu các KTV
thông kết quả công việc đến ban giám đốc, xác định các tiêu chuẩn chất lượng báo cáo,
những sai sót và những hành vi không tuân thủ.

- Chuẩn mực 2500 – Kiểm tra tiến độ công việc: Quyết định 832 và IIA yêu cầu các
KTV thiết lập các thủ tục theo dõi tiến độ công việc thực hiện.

- Chuẩn mực 2600 – IIA quy định KTV và người chịu trách nhiệm cần phải thông báo
đến ban giám đốc mức độ rủi ro có thể chấp nhận được để tiến hành công việc. Quyết định
832 chưa quy định nội dung này.

1.9. Ý NGHĨA CỦA KIỂM TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.9.1. Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm

Kiểm toán góp phần tạo niềm tin cho những người quan tâm đến hình tài chính của
đơn vị được phản ánh qua các tài liệu kế toán và BCTC.

* Các cơ quan Nhà Nước: Cần có thông tin trung thực để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
bằng nhiều hệ thống pháp luật, chính sách kinh tế của mình với thành phần kinh tế, mọi hoạt
động xã hội.

* Các nhà đầu tư: Cần có tài liệu tin cậy để trước hết có hướng đầu tư đúng đắn sau
đó có sử dụng vốn hiệu quả và cuối cùng có tài liệu trung thực về phân phối kết quả đầu tư.

* Các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà quản lý khác: Cần thông tin trung thực
trên các bảng khai tài chính, hiệu quả và hiệu năng của mỗi bộ phận để có những quyết định
trong mỗi giai đoạn quản lý kể cả tiếp nhận vốn, chỉ đạo và điều chỉnh các hoạt động kinh
doanh và quản lý.

* Người lao động và cổ đông: Cần có thông tin đáng tin cậy về kết quả kinh doanh, về
quá trình phân phối lợi nhuận, thực hiện chính sách tiền lương, bảo hiểm…

* Khách hàng, nhà cung cấp và những người quan tâm khác: Cần hiểu rõ về kinh
doanh và tài chính của các đơn vị kiểm toán về số lượng và chất lượng sản phẩm, cơ cấu tài
sản và khả năng thanh toán, hiệu quả, hiệu năng của các bộ phận cung ứng, tiêu thụ.

1.9.2. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp tài chính kế toán nói
riêng và hoạt động của đơn vị kiểm toán nói chung.

Qua hoạt động kiểm toán, khi phát hiện gian lận và sai sót, KTV uốn nắn, chỉ dẫn và
đề nghị doanh nghiệp sửa chữa đúng với qui định chung, tư vấn giúp doanh nghiệp ổn định
và kinh doanh hiệu quả. Hoạt động kiểm toán không những củng cố hoạt động tài chính, kế

Bộ môn Kiểm toán 55


Bài giảng Kiểm toán căn bản

toán cho doanh nghiệp nói riêng mà còn làm lành mạnh hoá nền tài chính quốc gia, đồng thời
thúc đẩy phát triển kinh tế nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính.

1.9.3. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý

Rõ ràng, kiểm toán không chỉ có chức năng xác minh mà còn có chức năng tư vấn cho
các doanh nghiệp, đơn vị được kiểm toán nhằm kinh doanh hiệu quả, hạn chế rủi ro. Kết quả của
cuộc kiểm toán là căn cứ cho những người quan tâm đến đối tượng kiểm toán đưa ra những quyết
định quản lý cũng như các quyết định khác một cách đúng đắn và thích hợp. Chức năng này phát
huy tác dụng rất lớn trong các đơn vị được kiểm toán thường xuyên. Cụ thể:

- KTNB cung cấp thông tin phục vụ việc quản lý điều hành của chủ doanh nghiệp,
giúp chủ doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả, khai thác triệt để và sử dụng hiệu quả mọi nguồn
lực trong doanh nghiệp, chiến thắng cạnh tranh.

- KTNN phục vụ việc quản lý vĩ mô của nhà nước đảm bảo duy trì kỷ cương, thực
hiện nghiêm chỉnh và thống nhất luật pháp, chính sách, chế độ, đồng thời sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả vốn, tài sản và kinh phí của Nhà nước.

- KTĐL bảo vệ quyền lợi cho những người quan tâm như Chính phủ, cổ đông, ngân
hàng, nhà đầu tư…và cũng rất hữu ích cho chính các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán.

Kết luận: Kiểm toán có ý nghĩa lớn trên nhiều mặt. Kiểm toán là: “ Quan toà công
minh của quá khứ”, “Người dẫn dắt cho hiện tại”, và “ Người cố vấn sáng suốt cho tương
lai” . Ba vai trò đó của kiểm toán có ý nghĩa ngang nhau, bổ sung hỗ trợ cho nhau.

Bộ môn Kiểm toán 56


Bài giảng Kiểm toán căn bản

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1

Câu hỏi

Câu 01: Tóm tắt quá trình ra đời và phát triển của kiểm toán ở Việt nam và trên thế giới?

Câu 02: Trình bày bản chất của kiểm toán? Phân biệt kiểm toán với kiểm tra kế toán ?

Câu 02: Trình bày các chức năng của kiểm toán? Từ đó hãy liên hệ với tình hình thực hiện
chức năng kiểm toán ở Việt Nam?

Câu 03: Phân biệt đối tượng và khách thể kiểm toán, đơn vị được kiểm toán và đơn vị thuê
kiểm toán?

Câu 04: Nêu các cách phân loại kiểm toán chủ yếu? So sánh điểm giống và khác nhau giữa
KTNN, KTNB và KTĐL?

Câu 05: So sánh kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động và kiểm toán BCTC?

Câu 06: Nêu khái quát đối tượng kiểm toán, chủ thể kiểm toán, khách thể kiểm toán, cơ cấu
tổ chức và quá trình phát triển của KTNN ở Việt Nam?

Câu 07: Nêu khái quát quát đối tượng kiểm toán, chủ thể kiểm toán, khách thể kiểm , cơ cấu
tổ chức và quá trình phát triển của KTĐL ở Việt Nam?

Câu 08: Nêu khái quát đối tượng kiểm toán, chủ thể kiểm toán, khách thể kiểm toán, cơ cấu
tổ chức và quá trình phát triển của KTNB ở Việt Nam?

Câu 09: CMKT có ý nghĩa như thế nào?

Câu 10: Có những hệ thống CMKT nào trên thế giới và ở Việt nam? So sánh những điểm
giống và khác nhau cơ bản giữa hệ thống CMKT khu vực tư của Việt nam (VSAs) với hệ
thống CMKT quốc tế (ISA) ?

Bộ môn Kiểm toán 57


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Bài tập

Bài tập 01: Hãy chọn câu trả lời hợp lý nhất cho các câu sau:
1.1. Kiểm toán có thể được khắc hoạ rõ nét nhất qua các chức năng:
a) Soát xét và điều chỉnh hoạt động quản lý
b) Kiểm tra để xử lý vi phạm quản lý
c) Kiểm tra để tạo lập nề nếp tài chính kế toán
d) Xác minh và bày tỏ ý kiến về hoạt động tài chính
e) Tất cả các câu trên.
1.2. Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến thông tin kế toán. Những người
quan tâm ở đây là:
a) Các cơ quan Nhà nước cần thông tin trung thực và phù hợp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
b) Các nhà đầu tư cần có thông tin trung thực để ra quyết định đầu tư đúng đắn.
c) Các nhà doanh nghiệp để điều hành hoạt động kinh doanh.
d) Gồm tất cả các câu trên.
1.3. Theo quan điểm hiện đại, chức năng của kiểm toán thông tin là hướng vào việc đánh giá:
a) Tính hợp pháp của các tài liệu kế toán.
b) Tính hợp lý của các tài liệu để tạo niềm tin cho những người quan tâm đến tài liệu kế
toán.
c) Tính trung thực và hợp pháp của thông tin được kiểm tra.
d) Tình hình tuân thủ pháp luật, thể lệ, chế độ, của đơn vị được kiểm tra trong quá trình hoạt
động.
1.4. Tổng hợp từ mô hình KTNN trên thế giới, chức năng bày tỏ ý kiến của KTNN thực hiện
bằng phương thức:
a) Phán quyết như những quan toà.
b) Tư vấn
c) Bao gồm 2 trường hợp trên.
d) Không trường hợp nào đúng.
1.5. Theo CMKT quốc tế, trong khi thực hiện chức năng xác minh của kiểm toán thì KTV
phải có trách nhiệm:
a) Phát hiện và báo cáo toàn bộ các gian lận và sai sót trong BCTC.
b) Không có và không phải chịu trách nhiệm ngăn ngừa ra tất cả các gian lận và sai sót.
c) Phát hiện toàn bộ những sai sót trọng yếu, nhưng không phải phát hiện những gian lận
trọng yếu.
d) Ba câu trên đều sai.
1.6. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý, được thể hiện rõ nét trong
chức năng của:
Bộ môn Kiểm toán 58
Bài giảng Kiểm toán căn bản

a) Kiểm toán nghiệp vụ


b) Kiểm toán tài chính
c) Kiểm toán tuân thủ
d) Không của loại hình nào trong ba loại trên
1.7. Chức năng của kiểm toán qui tắc là hướng vào việc đánh giá:
a) Các yếu tố, nguồn lực kinh tế của thực thể trên cơ sở những kế hoạch đặt ra.
b) Tình hình tài chính của đơn vị.
c) Hiệu năng và hiệu quả của đơn vị được kiểm tra.
d) Tất cả các trường hợp trên
1.8. Một cuộc kiểm toán được thiết kế để phát hiện ra những vi phạm pháp luật, các chế định
của Nhà nước và các quy định của công ty chính là một cuộc kiểm toán:
a) Tài chính
b) Tuân thủ
c) Nghiệp vụ
d) Tất cả các câu trên đều sai.
1.9. Thuật ngữ kiểm toán thực sự mới xuất hiện và được sử dụng ở nước ta:
a) Những năm đầu thập kỷ 30.
b) Những năm đầu thập kỷ 80.
c) Những năm đầu thập kỷ 90.
d) Những năm cuối thế kỷ XX.
1.10. Chức năng xác minh trong kiểm toán tài chính ngày này được biểu hiệu:
a) Bằng một chữ “chứng thực”
b) Bằng một báo cáo kiểm toán.
c) Bằng miệng.
d) Tất cả các câu trên.
1.11. Chức năng bày tỏ ý kiến (dưới góc độ tư vấn) chủ yếu được thể hiện dưới hình thức
a) Báo cáo kiểm toán.
b) Thư quản lý.
c) Bằng miệng.
d) Gồm câu a, b.
1.12. Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm đến:
a) Doanh thu và chi phí
b) Vốn chủ sở hữu
c) Tình hình tài chính của khách thể kiểm toán.
d) Tài sản.
1.13. Loại kiểm toán bắt buộc phải có chứng chỉ hành nghề là:

Bộ môn Kiểm toán 59


Bài giảng Kiểm toán căn bản

a) KTNN
b) KTĐL
c) KTNB
d) Tất cả các trường hợp trên
1.14. Mục đích của KTĐL là:
a) Tìm kiếm, phát hiện và xử lý gian lận, sai sót
b) Cung cấp thông tin tài chính tin cậy
c) Duy trì hoạt động của đơn vị đúng pháp luật
d) Tất cả các ý trên
1.15. Ở Việt nam, KTĐL được kiểm soát bởi:’
a) Tổ chức hiệp hội nghề nghiệp ( TW Hội Kế toán kiểm toán VN)
b) Quốc hội
c) Tổng cục thuế
d) Bộ tài chính
1.16. Khách thể của KTNN có thể là:
a. Khách thể của KTĐL
b. Khách thể của KTNB
c. Chỉ là khách thể của KTNN
d. Cả ý a và b
1.17. BCTC của một doanh nghiệp có thể được kiểm toán bởi:
a) KTĐL
b) KTNB
c) KTNN
d) Cả 3 ý trên
1.18. Để phát huy tính độc lập của KTNN thì cơ quan KTNN nên trực thuộc:
a) Cơ quan lập pháp ( quốc hội)
b) Cơ quan hành pháp ( chính phủ)
c) Cơ quan tư pháp ( Tòa án, Viện kiểm sát)
d) Độc lập với các cơ quan trong bộ máy nhà nước
1.19. Trong kiểm toán BCTC, một trong những thước đo độ tin cậy và trung thực của BCTC là:
a. Chuẩn mực kế toán
b. CMKT
c. Cả a và b đều đúng
d. Cả a và b đều sai
1.20. Khách thể kiểm toán là:
a) Công ty kiểm toán

Bộ môn Kiểm toán 60


Bài giảng Kiểm toán căn bản

b) Công ty được kiểm toán


c) Công ty mời kiểm toán về kiểm toán cho một đơn vị khác
d) BCTC được kiểm toán
1.21. Kiểm toán cần giữ được tính độc lập trong quá trình kiểm toán để:
a. duy trì niềm tin của công chúng
b. giảm rủi ro và trách nhiệm trong kiểm toán
c. tuân thủ CMKT tương ứng về ktv
d. ngăn ngừa sự phiền phức do khách thể kiểm toán gây ra
Bài tập 02: Trả lời đúng (Đ) hoặc sai (S) cho các câu dưới đây và giải thích:
a.......... Kiểm tra là thuộc tính cố hữu của kiểm toán.
b.......... Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán được hiểu là kiểm toán BCTC
c.......... Kiểm toán là một môn khoa học vì nó có đối tượng và phương pháp nghiên cứu
riêng.
d.......... Kiểm toán không phải là hoạt động “tự thân” và “vị thân” mà xuất phát từ yêu cầu
của quản lý và phục vụ cho yêu cầu quản lý.
e.......... Kiểm toán có hai chức năng cơ bản là xác minh và bày tỏ ý kiến.
f.......... Chức năng “bày tỏ ý kiến” của KTNN, ở tất cả các nước trên thế giới, đều thực
hiện theo cách thức tư vấn đối với khách thể kiểm toán.
g.......... Tại Việt Nam, KTNN có quyền ra mệnh lệnh xử lý các trường hợp vi phạm đối
với đơn vị được kiểm toán.
h.......... Ngày nay, kiểm toán không chỉ giới hạn ở lĩnh vực kiểm toán bảng khai tài chính
hay tài liệu kế toán mà kiểm toán còn thâm nhập vào nhiều lĩnh vực khác nhau như hiệu quả
hoạt động kinh tế; hiệu năng của quản lý xã hội; và hiệu lực của hệ thống pháp lý trong từng
hoạt động…
i.......... Kiểm toán hiệu năng và kiểm toán hiệu quả về bản chất là như nhau.
j.......... KTNB có thể là chủ thể của một cuộc kiểm toán tuân thủ
k.......... Tính độc lập của KTV chỉ được đề cập đối với KTĐL, không được đặt ra đối với
các loại kiểm toán khác.
l.......... Mục đích chung của KTNN, KTĐL và KTNB là giống nhau
Bài tập 03: Hãy điền những từ thích hợp nhất để hoàn thành các câu sau đây:
a. Hai yếu tố chất lượng quan trọng nhất đối với một cuộc KTV thực hiện chức năng xác
nhận là năng lực về nghiệp vụ và ………..
b. Kiểm toán là hoạt động chuyên sâu, một khoa học chuyên ngành nên hoạt động này phải
được…. bởi những người có trình độ nghiệp vụ chuyên sâu về ….. và ….
c. Chức năng ……….là chức năng cơ bản nhất gắn liền với sự ……….và………. của hoạt
động kiểm toán

Bộ môn Kiểm toán 61


Bài giảng Kiểm toán căn bản

d. Kiểm toán sinh ra từ yêu cầu của ……….và phục vụ cho yêu cầu ……….
e. Kiểm toán tạo ………..cho những “người quan tâm” đến tình hình tài chính; góp phần
hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp hoạt động tài chính kế toán và các hoạt động khác
của đơn vị………; và nâng cao ……….và ………của công tác quản lý.
f. Kiểm toán là xác minh và ………..về thực trạng ………..bằng hệ thống phương pháp kỹ
thuật của kiểm toán chứng từ và ngoài chứng từ do ………..có trình độ nghiệp vụ tương xứng
thực hiện trên cơ sở hệ thống ……… có hiệu lực.
Bài tập 04: Sau khi thực hiện kiểm toán, KTV đưa ra kết luận:
1. BCTC của công ty được trình bày một cách trung thực và hợp lý
2. Bộ phận nhận hàng của công ty không hoạt động một cách hữu hiệu
3. Hồ sơ hoàn thuế của công ty không phù hợp với quy định của pháp luật thuế
4. Quản đốc phân xưởng không hoàn thành nhiệm vụ được giao
5. Công ty đã tuân thủ những điều khoản trong hợp đồng với Nhà nước
6. Báo cáo quyết toán vốn đầu tư XDCB của ủy ban nhân dân xã X đã được trình bày
trung thực và hợp lý
7. Dịch vụ bưu chính của Bưu điện TP Thái Nguyên hoạt động hiệu quả.
Yêu cầu: Trong từng trường hợp trên hãy:
a/ Xác định đối tượng kiểm toán và chủ thể kiểm toán
b/ Xác định người sử dụng chủ yếu báo cáo kiểm toán

Bộ môn Kiểm toán 62


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chương 2
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC NỘI DUNG KIỂM TOÁN

2.1. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT

2. 1. 1. Khái niệm gian lận và sai sót

2.1.1.1 Gian lận (Fraud)

Gian lận là những hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay
nhiều người trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực
hiện, làm ảnh hưởng đến BCTC.

Biểu hiện của gian lận:

+ Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến đến BCTC
+ Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch BCTC.
+ Biển thủ tài sản
+ Che giấu hoặc cố ý bỏ sót thông tin, tài liệu hoặc nghiệp vụ kinh tế làm sai lệch BCTC.
+ Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế không đúng sự thật
+ Cố ý áp dụng sai các các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán,
chính sách tài chính
+ Cố ý tính toán sai về số học.

2.1.1.2. Sai sót ( Error)

Sai sót là những lỗi không cố ý, thường được hiểu là sự nhầm lẫn, bỏ sót hoặc do yếu
kém về năng lực nên gây ra sai phạm làm ảnh hưởng đến BCTC

Các ạng sai sót:


+ Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai do nhầm lẫn;
+ Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.
+ Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kế toán, chính sách
tài chính nhưng không cố ý.

2.1.1.3. Sự giống và khác nhau giữa gian lận và sai sót

*Giống nhau: Gian lận và sai sót đều là những hành vi sai phạm làm lệch lạc thông
tin và dù do ai gây ra thì trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộc người quản lý.

*Khác nhau

Tiêu thức Gian lận Sai sót

Bộ môn Kiểm toán 63


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Cố ý thực hiện vì mục Vô ý thức, không có chủ ý, do năng lực


Ý thức thực hiện
đích tư lợi hoặc thiếu cẩn trọng

Tính toán kỹ lưỡng, che


Mức độ tinh vi giấu tinh vi nên khó Dễ phát hiện do không có sự che đậy
phát hiện

Tính trọng yếu Luôn trọng yếu Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất, tần suất

2.1.2. Các yếu tố làm nảy sinh gian lận và sai sót

2.1.2.1. Các yếu tố làm nảy sinh gian lận

- Sự xúi giục: là loại áp lực khiến con người nảy sinh ý muốn gian lận, có thể từ phía
cá nhân người thực hiện hành vi gian lận hoặc bởi một người nào đó. Ví dụ như do có nhu
cầu về tiền để trang trải một số khoản như tiền học phí, tiền viện phí, muốn trở nên giàu có
nhanh, hoặc bị ai xúi giục…

- Cơ hội: Thời cơ thực hiện hành vi gian lận, đó là những thời điểm, tình huống dễ
dàng để thực hiện hành vi gian lận, thường xảy ra do thiếu sự giám sát, kiểm tra trong việc
thực hiện các hoạt động tại đơn vị. Ví dụ như không ai kiểm kê hàng tồn kho, két tiền mặt
thường xuyên không khoá. Phó Giám đốc tài chính có thẩm quyền trong các quyết định đầu
tư mà không có bất cứ sự giám sát, kiểm tra nào.

- Độ liêm khiết (Độ trung thực của con người): Thiếu liêm khiết sẽ làm cho sự kết hợp
giữa xúi giục và thời cơ biến thành hành động gian lận.

2.1.2.2. Các yếu tố làm nảy sinh sai sót

- Năng lực xử lý công việc: năng lực xử lý công việc yếu kém làm cho sai sót gia tăng.

- Sức ép: Được xem như yếu tố quan trọng gây ra sai sót, chẳng hạn như áp lực về
thời gian, môi trường làm việc không thoải mái….

- Lề lối làm việc ẩu thả, thiếu thận trọng, thiếu ý thức trách nhiệm.

2.1.3. Các yếu tố làm gia tăng gian lận và sai sót

Cùng với những nhược điểm của hệ thống KSNB và sự không phù hợp của các thủ
tục kiểm tra, những điều kiện và sự kiện làm gia tăng các sai phạm như gian lận và sai sót
bao gồm:

* Các vấn đề về đạo đức, năng lực và trình độ của nhà quản lý đơn vị:

Bộ môn Kiểm toán 64


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Công tác quản lý bị một người hay một nhóm nhỏ độc quyền nắm giữ, không có sự
giám sát của ủy ban hay hội đồng.

- Nhà quản lý có thái độ hiếu thắng, chuyên quyền, độc đoán, không tin tưởng, chèn
ép cấp dưới;

- Cơ cấu tổ chức phức tạp một cách cố ý và khó hiểu;

- Những yếu kém của hệ thống KSNB thường bị bỏ qua hoặc tỏ ra bất lực trong khi
thực tiễn những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc phục;

- Có sự thay đổi thường xuyên kế toán trưởng hoặc người có trách nhiệm của bộ phận
kế toán

- Thiếu nhân viên trong phòng kế toán suốt một thời gian dài;

- Bố trí người làm kế toán không đúng chuyên môn hoặc người bị pháp luật nghiêm cấm;

- Có sự thay đổi thường xuyên chuyên gia tư vấn hoặc KTV…

* Các sức ép bất thường trong và ngoài đơn vị:

- Thiếu vốn kinh doanh;

- Ngành nghề kinh doanh đang tàn lụi, các khó khăn đang gia tăng;

- Sức ép đối với cán bộ kế toán phải hoàn thành các BCTC trong một thời gian ngắn;

- Doanh nghiệp muốn tối đa hóa lợi nhuận để tăng giá thị trường cổ phần của mình
nhằm quảng cáo hoặc thu hút đầu tư;

- Doanh nghiệp bị lệ thuộc quá nhiều vào một số sản phẩm hoặc khách hàng;

- Sức ép tài chính từ các nhà đầu tư…

* Các nghiệp vụ bất thường:

- Các nghiệp vụ đột xuất, đặc biệt xảy ra vào cuối niên độ có tác động đến tổng thu
nhập, chi phí và kết quả;

- Các nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lý kế toán phức tạp;

- Các khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp.

- Các nghiệp vụ với các bên hữu quan như: mua đắt, bán rẻ hoặc quan hệ với những
khách hàng có nhiều tiêu cực, không minh bạch;

* Các vấn đề liên quan đến thu thập bằng chứng kế toán:

- Các chứng từ được cung cấp không kịp thời hoặc không đầy đủ;

Bộ môn Kiểm toán 65


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Ghi chép các chứng từ hoặc nghiệp vụ không phù hợp (chứng từ không đầy đủ,
không có giá trị hoặc bị sửa đổi, thiếu sự ủy quyền hợp lệ…)

- Có độ chênh lệch lớn giữa ghi chép kế toán và xác nhận của bên thứ ba;

- Các nhà quản lý lảng tránh trả lời hoặc trả lời không hợp lý các yêu cầu của kiểm toán…

* Các yếu tố liên quan đến môi trường tin học:

- Có sự thay đổi trong chương trình máy tính nhưng không được phê duyệt và kiểm tra;

- Không lưu được thông tin

- Không lấy được thông tin từ máy tính;

- Thông tin, tài liệu trên máy tính không phù hợp với thông tin, tài liệu giấy (BCTC đã
in); thông tin từ máy tính mỗi lần cho ra một khác nhau.

2.1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót

Theo nguyên tắc chỉ đạo kiểm toán quốc tế (ISA): Trách nhiệm ngăn ngừa và phát
hiện sai phạm là của hệ thống KSNB là của các nhà quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình
kiểm toán, KTV phải chứng minh rằng đã tuân thủ đúng chuẩn mực nghề nghiệp và luật lệ
hiện hành. Lúc đó, tuy không phát hiện được sai phạm thì KTV không có lỗi.

Theo ISA 240: “KTV phải vạch kế hoạch và thực hiện việc kiểm toán của mình với
thái độ hoài nghi nghề nghiệp, và luôn ý thức rằng trong quá trình kiểm toán, có thể sẽ phải
đối phó với các tình huống, sự kiện dẫn dắt KTV đến một câu hỏi là liệu ở đây có sai sót và
gian lận hay không?”

Theo CMKT Việt Nam:

* Trách nhiệm của Giám đốc (hoặc người đứng đầu đơn vị ): Chịu trách nhiệm trực
tiếp trong việc ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các gian lận và sai sót trong đơn vị thông qua
việc xây dựng và duy trì thực hiện thường xuyên hệ thống kế toán và hệ thống KSNB thích
hợp.

* Trách nhiệm của KTV và doanh nghiệp kiểm toán: có trách nhiệm giúp đơn vị phát
hiện, xử lý và ngăn ngừa gian lận và sai sót nhưng KTV và công ty kiểm toán không phải
chịu trách nhiệm trực tiếp trong việc ngăn ngừa các gian lận và sai sót ở đơn vị kiểm toán.
Trách nhiệm của KTV thể hiện trong các khâu và giai đoạn kiểm toán cụ thể như sau:

- Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, KTV phải đánh giá rủi ro có những gian lận
và sai sót gây ra sai lệch trọng yếu trên BCTC. Dựa trên việc đánh giá rủi ro, KTV phải thiết
kế các thủ tục kiểm toán để có thể đảm bảo hợp lý rằng sẽ phát hiện được các sai lệch do gian
lận và sai sót gây ra.

Bộ môn Kiểm toán 66


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Trong quá trình kiểm toán:

+ KTV luôn phải có thái độ hoài nghi có các gian lận và sai sót xảy ra. Khi các thủ tục
kiểm toán được thiết kế từ trước cung cấp bằng chứng cho thấy khả năng có những gian lận
và sai sót, KTV phải đánh giá mức độ ảnh hưởng của chúng đến BCTC và các hoạt động
khác có liên quan. KTV phải thông báo cho nhà quản lý về hành vi gian lận và sai sót (ngay
cả khi có nghi ngờ về gian lận và sai sót, kể cả chưa đánh giá mức độ ảnh hưởng đến BCTC
và không phân biệt tính trọng yếu).

+Nếu phát hiện thấy sai sót ảnh hưởng trọng yếu đến BCTC, cần thực hiện các bước
cần thiết và sửa đổi, bổ sung những thủ tục kiểm toán thích hợp.

+ Trường hợp rủi ro không phát hiện hết các sai phạm có ảnh hưởng trọng yếu đến
BCTC thì KTV phải xem xét việc chấp hành đầy đủ các nguyên tắc và thủ tục kiểm toán.

- Khi kết thúc cuộc kiểm toán, KTV phải trình bày những sai phạm thực sự xảy ra tại
đơn vị trên báo cáo kiểm toán, đồng thời đưa ra các kiến nghị giúp đơn vị xử lý và ngăn ngừa
các sai phạm có thể xảy ra.

2.2. TRỌNG YẾU ( Materiality)

Khi KTV phát hiện ra sai sót hoặc gian lận, trước tiên KTV phải xét đoán nó có quan
trọng đến mức ảnh hưởng đến quan điểm của KTV về BCTC của đơn vị hay không. Từ đó,
khái niệm trọng yếu xuất hiện.

2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của tính trọng yếu

* Khái niệm trọng yếu

- Theo ISA 320: “Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ, bản chất của sai phạm (kể cả bỏ
sót) hoặc là riêng lẻ hoặc từng nhóm, khi mà trong một bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các
thông tin này để xét đoán thì sẽ không chính xác, hoặc sẽ đi đến kết luận sai lầm”

- Theo CMKT Việt Nam số 320 (VSA 320): Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện
tầm quan trọng của thông tin. Thông tin được coi là trọng yếu nghĩa là nếu thiếu thông tin đó
hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định của người sử
dụng BCTC.

Mức trọng yếu là một mức giá trị do KTV xác định tủy thuộc vào tầm quan trọng và
tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong từng hoàn cảnh cụ thể.

Mức trọng yếu thực hiện là một mức giá trị mà KTV xác định thấp hơn mức trọng yếu
tổng thể của BCTC nhằm giảm thiểu khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý.

Bộ môn Kiểm toán 67


Bài giảng Kiểm toán căn bản

* Ý nghĩa của tính trọng yếu

Mức độ trọng yếu tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay của các
sai phạm được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể . Tính trọng yếu rất quan trọng đối với việc
lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế phương pháp kiểm toán. Dựa vào tính trọng yếu, KTV:

+ Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của các phương pháp kiểm toán;

+ Xác định mức trung thực, hợp lý của các thông tin trên BCTC;

+ Đánh giá ảnh hưởng của các sai sót

2.2.2. Tiêu chuẩn xác định tính trọng yếu

Việc xét đoán tính trọng yếu thuộc về quan điểm chủ quan của KTV được tiến hành
trong khi lập kế hoạch kiểm toán. Việc xét đoán tính trọng yếu thường căn cứ vào:

- Tầm quan trọng của từng chỉ tiêu trên BCTC như các chỉ tiêu liên quan đến lợi
nhuận và tình hình tài chính…

- Tính chất của từng sai phạm là khách quan hay chủ quan;

- Kinh nghiệm của KTV từ những lần kiểm toán trước, nếu khoản mục nào thường
hay có sai phạm thì sẽ là trọng yếu;

- Quy mô của sai phạm lớn hay nhỏ; tần suất xuất hiện nhiều hay ít…

Vì vậy, để có thể đánh giá tính trọng yếu, KTV cần xem xét trên cả hai mặt định
lượng và định tính.

* Về mặt định lượng: Thông thường một sai phạm được coi là trọng yếu nếu nó vượt
qua một giới hạn nhất định. Giới hạn này được biểu hiện ở:

- Con số tuyệt đối: Là con số thể hiện mức độ quan trọng mà không cân cân nhắc
thêm bất cứ một yếu tố nào khác. Ít khi KTV chỉ sử dụng con số tuyệt đối để đánh giá tính trọng
yếu vì giả sử 100 triệu VNĐ là trọng yếu với một công ty nhỏ nhưng lại không trọng yếu đối một
công ty lớn. Mặt khác, tính trọng yếu đối với mỗi khoản mục là khác nhau ví dụ như sai số của
lợi nhuận trước thuế là 100.000 USD là trọng yếu vì lợi nhuận thường được coi là khoản mục
then chốt đối với người sử dụng nhưng sai số là 250.000 USD đối với tài sản lưu động mới là
trọng yếu. Vì vậy không thể ước lượng mức trọng yếu cho cả lợi nhuận trước thuế và tài sản lưu
động. Không thể có một hướng dẫn nào về giá trị bằng tiền đối với ước lượng về tính trọng
yếu cho tất cả các khách hàng được kiểm toán. Vì vậy, người ta hay sử dụng con số tương đối
hơn là con số tuyệt đối khi xác định quy mô của tính trọng yếu.

- Con số tương đối: Lấy con số của khoản mục so sánh với số gốc. Số gốc được xác
định như sau:

Bộ môn Kiểm toán 68


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Đối với Báo cáo kết quả kinh doanh: số gốc là lợi nhuận trước thuế của những năm
gần kề mang tính chất đại diện (không được quá cao, không được quá thấp) ( khoảng 5%)

+ Đối với Bảng cân đối kế toán: Số gốc là tổng tài sản cố định, tổng tài sản (10% -
15% tổng giá trị tài sản)

+ Đối với Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Số gốc là doanh thu thuần (0.5 - 1%)

- Số luỹ kế: Cho phép xác định sai phạm lặp đi lặp lại có tính hệ thống (cộng dồn các
sai phạm). Có nhiều sai phạm khi xem xét chúng một cách cô lập thì chúng không đủ trọng
yếu do quy mô nhỏ. Song nếu KTV cộng dồn tất cả các sai phạm sẽ phát hiện thấy có sự liên
quan và tính hệ thống của của sai phạm và khi đó phát hiện tính trọng yếu của chúng. Ví dụ
như sai sót trong thủ tục hạch toán cuối tháng có thể trở thành trọng yếu nếu như sai sót đó cứ
tiếp tục tái diễn vào mỗi tháng.

* Về mặt định tính: Khái niệm trọng yếu gắn với tính hệ trọng của vấn đề xem xét.
Các khoản mục thường được xem là trọng yếu bao gồm:

- Một số sai sót được coi là trọng yếu bất chấp số lượng là bao nhiêu:

+ Sai sót liên quan đến nhà quản lý dù nhỏ, vì khiến ta nghĩ đến sự trung thực và độ
tin cậy của Ban quản trị.

+ Sai sót ảnh hưởng đến thu nhập: Một sai phạm khiến cho một khoản lỗ thành một
khoản lãi thì luôn được coi là trọng yếu bất kể quy mô sai phạm là bao nhiêu. Chẳng hạn, thu
nhập được báo cáo tăng hàng năm 3% trong vòng 5 năm nhưng trong năm hiện hành lại giảm
xuống 1% thì tất có thể sự thay đổi xu hướng này là trọng yếu.

+ Sai sót nhỏ nhưng có tính chất dây chuyền: thanh toán bất hợp pháp một khoản chi
nào sẽ dẫn đến các sai phạm về công nợ, tài sản và doanh thu.

+ Các sai phạm liên quan đến luật pháp, chính sách, chế độ

- Các khoản mục, nghiệp vụ có chứa đựng khả năng gian lận, sai sót bao gồm:

+ Các nghiệp vụ đấu thầu, giao thầu, giao dịch không hợp pháp

+ Các nghiệp vụ về thanh lý tài sản

+ Các nghiệp vụ về tiền mặt

+ Các nghiệp vụ mua bán và thanh toán để ngoài sổ sách

+ Các khoản mục, chứng từ có sửa chữa

+ Các nghiệp vụ cố ý

+ Các nghiệp vụ bất thường khác…

Bộ môn Kiểm toán 69


Bài giảng Kiểm toán căn bản

2.2.3. Các nguyên tắc cần quán triệt khi xác định tính trọng yếu

Trách nhiệm của KTV là xác định xem BCTC có bị sai phạm trọng yếu hay không.
Nếu KTV xác định có sai phạm trọng yếu, anh ta sẽ báo cho khách hàng biết để sửa lại. Nếu
khách hàng từ chối sửa báo cáo, KTV sẽ đưa ra ý kiến phù hợp. KTV phải tuân thủ các
nguyên tắc sau:

(1) Ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu: Đây là việc làm của KTV nhằm xác định mức
độ sai phạm tối đa nhưng vẫn chấp nhận được. Ở mức độ sai phạm đó, BCTC vẫn được coi là
trung thực, hợp lý hay những sai phạm này không làm thay đổi quan điểm và quyết định của
người sử dụng thông tin.Việc ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu phải dựa vào quy mô, bản
chất và phải tùy thuộc vào đối tượng kiểm toán, khách thể kiểm toán. Thông thường, việc ước
lượng ban đầu này thường được các công ty kiểm toán chuyên nghiệp chỉ đạo cho các KTV.
Trong thực tế, KTV thường dự kiến và ấn định mức trọng yếu ban đầu thấp hơn so với mức
chỉ đạo nhằm hạ thấp rủi ro kiểm toán.

(2) Phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu cho các bộ phận, khoản mục trên
BCTC để hình thành mức trọng yếu của từng khoản mục, bộ phận hay từng chỉ tiêu. Các sai
phạm có thể được phân bổ cho cả báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán mặc dù
số lượng các tài khoản trên báo cáo kết quả kinh doanh ít hơn bảng cân đối kế toán nhưng
việc thực hiện kiểm toán để có được nhiều bằng chứng tin cậy thuyết phục lại thường tập
trung vào bảng cân đối kế toán. Vì vậy, việc phân bổ thường được phân bổ cho các tài khoản
trên bảng cân đối kế toán.

(3) Ước tính tổng số sai sót (dự kiến) bộ phận (khi kiểm toán, dựa vào những sai sót
phát hiện được trong mẫu để ước tính sai sót cho của toàn bộ khoản mục, bộ phận).

(4) Ước tính sai số kết hợp (tổng hợp tất cả sai sót dự kiến của tất cả các khoản mục
trong BCTC)

(5) So sánh sai số tổng hợp ước tính với ước lượng ban đầu.

Ví dụ: Giả sử khách hàng có 4 tài khoản trên bảng cân đối kế toán, KTV ước lượng
ban đầu về tính trọng yếu là 50.000USD.

Bảng cân đối kế toán Số tiền


Tiền mặt 100.000
Các khoản phải thu 450.000
Tồn kho 450.000
Tổng cộng tài sản Có 1.000.000
Lợi nhuận để lại 1.000.000

Bộ môn Kiểm toán 70


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Dựa trên kinh nghiệm KTV có thể phân bổ tính trọng yếu như sau:

Sai số có thể chấp nhận được


Tài khoản
Báo cáo thừa Báo cáo thiếu

Tiền mặt 1.000 1.000

Các khoản phải thu 15.000 5.000

Tồn kho 34.000 44.000

Giả sử thông qua kiểm toán mẫu, sai sót dự kiến của từng khoản mục được xác định
như sau:

+ Tiền mặt: Báo cáo thừa là 800USD

+ Các khoản phải thu (thừa): Sai sót là 12.000USD

+ Hàng tồn kho: KTV tìm thấy một sai số thừa 4.800 USD trong mẫu 50.000USD của
một tổng thể 450.000USD

Sai số dự kiến của khoản mục hàng tồn kho là:

Bảng tổng hợp sai số dự kiến của toàn bộ BCTC như sau:

Sai sót có thể bỏ qua


Tài khoản Sai sót dự kiến
(thừa)

Tiền mặt 1.000 800

Các khoản phải thu 15.000 12.000

Tồn kho 34.000 43.200

Ước lượng ban đầu về tính trọng 50.000


yếu
Tổng sai sót dự kiến 56.000 USD cao hơn ước lượng sai sót ban đầu là 50.000USD,
BCTC của doanh nghiệp là không thể chấp nhận được. KTV có thể thực hiện thêm các thử
nghiệm đối với hàng tồn kho để xem sai sót có thực sự lên đến 43.200 không hoặc cho ý kiến
không chấp nhận hay chấp nhận từng phần BCTC.

Bộ môn Kiểm toán 71


Bài giảng Kiểm toán căn bản

2.3. RỦI RO KIỂM TOÁN

2.3.1. Rủi ro kiểm toán (Audit Risk – AR)

“Rủi ro kiểm toán là khả năng mà KTV không đưa ra ý kiến nhận xét xác đáng về đối
tượng đựơc kiểm toán” ( CMKT 400 về Đánh giá rủi ro và KSNB – 21/12/2001)

Chẳng hạn, KTV đưa ra ý kiến rằng BCTC đã trình bày trung thực, hợp lý xét trên các
khía cạnh trọng yếu, tuy nhiên trong thực tế, các BCTC đã được kiểm toán này vẫn còn tồn
tại các sai phạm trọng yếu mà KTV không phát hiện ra.

Rủi ro kiểm toán luôn tồn tại vì bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng đều có những hạn chế
nhất định, xuất phát từ các nguyên nhân sau đây:

- Chi phí kiểm toán: Do chi phí kiểm toán bị giới hạn nên KTV thường lấy mẫu kiểm
tra mà không tiến hành kiểm tra toàn bộ. Khi đó thông qua việc kiểm toán mẫu đã chọn, KTV
đưa ra kết luận kiểm toán về mẫu và suy đoán cho toàn bộ tổng thể.

Ví dụ: Khi kiểm tra mẫu gồm 200 phần từ trong tổng thể 500 phần tử, KTV phát hiện
ra sai sót là 100. Khi đó KTV sẽ ước lượng cho tổng thể bằng cách tính như sau:

100 x 500
-------------- = 250
200

Với sự ước lượng như trên có thể xảy ra các rủi ro kết luận của KTV dựa trên mẫu
khác với kết luận của KTV nếu điều tra toàn bộ tổng thể.

- Các gian lận thường khó phát hiện

- Bằng chứng kiểm toán thu được không đủ để chứng minh số liệu trên BCTC là
chính xác, trung thực.

Như vậy, ngay từ khi lập kế hoạch kiểm toán cho một hợp đồng kiểm toán cụ thể,
KTV phải dự kiến mức độ rủi ro để xác định, lựa chọn phương pháp kiểm toán thích hợp
nhằm phát hiện những gian lận và sai sót có thể xảy ra, có nghĩa là KTV phải đánh giá rủi ro
kiểm toán.

Đánh giá rủi ro kiểm toán là việc KTV xác định mức độ rủi ro cao hay thấp, bao gồm:
đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm soát.

2.3.2. Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk –IR)

* Khái niệm: Rủi ro tiềm tàng là khả năng tồn tại các sai phạm trọng yếu trong bản
thân các đối tượng kiểm toán mà chưa tính đến sự tác động của hoạt động kiểm toán và
KSNB.

Bộ môn Kiểm toán 72


Bài giảng Kiểm toán căn bản

* Đặc trưng:

- KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát mà chỉ có thể đánh giá rủi ro tiềm tàng.

- Mức độ rủi ro tiềm tàng là cơ sở lựa chọn các thủ tục kiểm toán, xác định khối lượng
công việc kiểm toán, nhân sự và chi phí cần thiết cho một cuộc kiểm toán.

- Mức rủi ro tiềm tàng thường phụ thuộc vào đặc điểm tình hình kinh doanh, loại hình
kinh doanh và cả năng lực nhân viên của khách thể kiểm toán.

* Đánh giá rủi ro tiềm tàng: Các yếu tố cần xem xét khi đánh giá rủi ro tiềm tàng:

+ Bản chất kinh doanh của khách hàng: rủi ro tiềm tàng thường tăng lên bởi những
đặc thù của ngành nghề kinh doanh phức tạp hay đang gặp nhiều khó khăn. Thông thường là
các nhân tố sau:

 Sản phẩm dịch vụ, cơ cấu vốn, môi trường kinh tế - địa lý

 Nhân tố ảnh hưởng đến ngành nghề mà doanh nghiệp đang hoạt động: điều kiện
cạnh tranh, những thay đổi về công nghệ tác động đến kinh doanh, chính sách tiếp thị, chiến
lược cạnh tranh.

+ Bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị thường ảnh hưởng đến các
khoản mục hàng tồn kho, khoản phải thu, tài sản cố định… Ví dụ như khoản nợ phải thu ở
một công ty cho vay quy mô nhỏ sẽ có khả năng thu hồi thấp hơn ở một Ngân hàng lớn.

+ Tính liêm chính của Ban quản trị: Ban quản trị không thể xem là hoàn toàn trung
thực trong mọi trường hợp. Nếu ban quản trị bị khống chế bởi một số ít cá nhân thiếu liêm
chính, khả năng BCTC bị sai phạm nghiêm trọng rất cao, do đó rủi ro tiềm tàng được đánh
giá ở mức cao.

+ Số dư tài khoản: KTV thường cho rằng tài khoản có số dư bằng tiền lớn sai sót
nhiều hơn tài khoản có số dư bằng tiền nhỏ, do đó rủi ro tiềm tàng sẽ cao hơn và phải thu
thập nhiều bằng chứng hơn đối với những tài khoản có số dư bằng tiền lớn. Ví dụ như KTV
thường mất nhiều thời gian để kiểm toán hàng tồn kho.

+ Quan hệ với khách hàng: Các KTV sẽ thu thập được những kinh nghiệm và kiến
thức về khả năng sai sót sau khi đã kiểm toán một khách hàng trong một vài năm. Hầu hết,
KTV xây dựng một mức rủi ro cố hữu cao trong năm đầu và giảm dần trong các năm sau khi
họ có kinh nghiệm.

+ Kết quả của những lần kiểm toán lần trước: Những sai phạm được tìm thấy trong
lần kiểm toán năm trước có khả năng cao sẽ xuất hiện trở lại trong lần kiểm toán năm nay. Lý
do là rất nhiều loại sai phạm có bản chất hệ thống và các tổ chức thường chậm chạp trong

Bộ môn Kiểm toán 73


Bài giảng Kiểm toán căn bản

việc tiến hành các cải tổ để loại trừ chúng. Do đó, một KTV sẽ bị xem là cẩu thả nếu các kết
quả kiểm tra trong năm trước bị bỏ qua trong lần triển khai chương trình kiểm toán năm nay.
Ví dụ như nếu KTV tìm thấy sai sót đáng kể trong việc định giá hàng tồn kho, rủi ro tiềm
tàng sẽ có khả năng cao. KTV sẽ thực hiện khảo sát rộng rãi để xác định sự yếu kém của hệ
thống KSNB.

+ Hợp đồng kiểm toán lần đầu: Trong các hợp đồng kiểm toán lần đầu, KTV thường
thiếu hiểu biết, kinh nghiệm về các sai phạm của đơn vị khách hàng nên họ thường đánh giá
rủi ro tiềm tàng cao hơn so với các hợp đồng kiểm toán dài hạn.

+ Các nghiệp vụ kinh tế không thường xuyên, phức tạp: Các nghiệp vụ này có khả
năng hạch toán sai nhiều hơn các nghiệp vụ diễn ra thường xuyên. Do đó rủi ro tiềm tàng của
các nghiệp vụ này thường được đánh giá cao.

Ngoài ra, KTV còn chú ý đến:

 Mức độ phức tạp của các sự kiện quan trọng: kiện tụng, trộm cắp.

 Mức độ dễ bị mất mát, biển thủ tài sản: Phát sinh nhiều nghiệp vụ thu chi tiền mặt,
tạm ứng tiền với số lượng lớn, thời gian thanh toán dài.

Mặc dù không có chuẩn mực để đánh giá rủi ro tiềm tàng nhưng KTV thường đánh
giá rủi ro tiềm tàng cao, khoảng trên 50% và có thể là 100%.

2.3.3. Rủi ro kiểm soát (Control Risk – CR)

Rủi ro kiểm soát là khả năng mà hệ thống KSNB của đơn vị không phát hiện, ngăn
ngừa và xử lý kịp thời các sai phạm trọng yếu.

KTV không tạo ra và cũng không kiểm soát rủi ro kiểm soát. KTV chỉ có thể đánh giá
về hệ thống kiểm soát của đơn vị để từ đó đưa ra mức rủi ro kiểm soát dự kiến.

- Rủi ro kiểm soát phải được xây dựng cho từng bộ phận và có thể khác nhau đối với
các tài khoản khác nhau. Ví dụ như: Rủi ro kiểm soát ở bộ phận hàng tồn kho sẽ lớn hơn rủi
ro kiểm soát đối với các khoản phải thu.

Rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp khi hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành hữu
hiệu. Rủi ro kiểm soát thường được đánh giá cao khi hệ thống kế toán và KSNB của doanh
nghiệp không được áp dụng đúng và việc áp dụng của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB
được xem là không đủ.

Rủi ro kiểm soát xuất hiện do những hạn chế cố hữu của hệ thống KSNB:

+ Yêu cầu của quản lý: Chi phí cho kiểm soát phải nhỏ hơn những tổn thất do sai
phạm gây ra.

Bộ môn Kiểm toán 74


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Việc kiểm tra có thể bị phá vỡ do có sự thông đồng với bên ngoài hoặc với nhân
viên trong đơn vị.

+ Các thành viên trong Ban lãnh đạo đơn vị có gian lận và vi phạm quy chế.

+ Các thủ tục và biện pháp kiểm soát trở nên lỗi thời.

+ Tính chất mới mẻ và phức tạp của các loại giao dịch

+ Khối lượng và cường độ của giao dịch

+ Số lượng và chất lượng của hệ thống nhân lực tham gia KSNB

+ Tính hiệu lực, hợp lý và hiệu quả của các thủ tục kiểm soát và trình tự kiểm soát
trong doanh nghiệp.

+ Tính khoa học, thích hợp và hiệu quả của hệ thống KSNB…

Tóm lại, việc đánh giá rủi ro kiểm soát thực chất là việc đánh giá về tính hiệu lực,
hiệu quả của hệ thống kế toán và KSNB trong doanh nghiệp có đủ khả năng ngăn chặn, phát
hiện và xử lý kịp thời các gian lận, sai sót trọng yếu xảy ra trong doanh nghiệp một cách đáng
tin cậy hay không. Có nghĩa là hệ thống KSNB là yếu tố quan trọng để đánh giá rủi ro kiểm
soát cao hay thấp. Hệ thống KSNB hoạt động hiệu quả thì rủi ro kiểm soát sẽ thường được
đánh giá là thấp và ngược lại, hệ thống KSNB hoạt động không hiệu quả thì rủi ro kiểm soát
sẽ được đánh giá là cao. Bên cạnh đó, kinh nghiệm và sự hiểu biết của KTV về đơn vị khách
hàng cũng giúp cho việc đánh giá rủi ro kiểm soát được chính xác hơn.

2.3.4. Rủi ro phát hiện (Detection Risk – DR)

* Khái niệm: Rủi ro phát hiện là khả năng mà hệ thống phương pháp kiểm toán, thủ
tục kiểm toán không phát hiện được các sai phạm trọng yếu.

* Nguyên nhân của rủi ro phát hiện:

- KTV không nhận thức được sai sót;

- Các bước kiểm toán không thích hợp;

- Có sự thông đồng, nhất trí bên trong doanh nghiệp làm sai các chính sách và chế độ
do ban giám đốc đề ra làm cho KTV không thể phát hiện ra sai sót.

* Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro phát hiện:

Để hạ thấp rủi ro phát hiện, KTV phải nắm được các nhân tố ảnh hưởng đến loại rủi
ro này, đó thường là các nhân tố sau:

- Rủi ro phát hiện xác định bằng chứng kiểm toán mà KTV có kế hoạch thu thập. Để
rủi ro phát hiện thấp KTV cần thu thập một số lượng bằng chứng đáng kể. Ngược lại, nếu

Bộ môn Kiểm toán 75


Bài giảng Kiểm toán căn bản

KTV chấp nhận thêm rủi ro, bằng chứng cần thu thập sẽ ít đi. Nói cách khác, nếu phạm vi
kiểm toán càng rộng thì khả năng phát hiện gian lận, sai sót càng lớn.

- Phương pháp kiểm toán: phương pháp kiểm toán càng khoa học, thích hợp, hiệu quả
thì khả năng phát hiện gian lận, sai sót càng lớn.

- Trình độ kinh nghiệm và khả năng xét đoán nghề nghiệp của KTV.

- Khả năng phát hiện sự thông đồng trong hệ thống KSNB

Như vậy, trong các cuộc kiểm toán, KTV phải có trách nhiệm lập kế hoạch, giám sát
việc thực hiện kế hoạch một cách đầy đủ và thận trọng, lựa chọn các phương pháp, thủ tục
kiểm toán thích hợp nhằm kiểm soát rủi ro phát hiện.

2.3.5. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro

* Ma trận về rủi ro phát hiện

Qua nghiên cứu các loại rủi ro có thể thấy nếu KTV đánh giá xác đáng về rủi ro tiềm
tàng và rủi ro kiểm soát thì có thể hạn chế rủi ro kiểm toán đến mức có thể chấp nhận được.

Ma trận sau đây thể hiện mức độ chấp nhận được của rủi ro phát hiện dựa trên đánh
giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát.

Đánh giá của KTV Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát
về rủi ro tiềm tàng Cao Trung bình Thấp
Cao Thấp nhất Thấp Trung bình
Trung bình Thấp Trung bình Cao
Thấp Trung bình Cao Cao nhất

* Mô hình rủi ro kiểm toán

Trong thực tiễn công tác kiểm toán, để phục vụ cho việc đánh giá rủi ro trong giai
đoạn lập kế hoạch, mối quan hệ giữa rủi ro tiềm tàng, rủi ro phát hiện và rủi ro kiểm toán
được biểu diễn qua mô hình rủi ro kiểm toán ( được thiết lập vào thập niên 1980s) như sau:

- Công thức: AR = IR x CR x DR Hay:

AR
DR =
IR*CR

Trong đó: - AR: Rủi ro kiểm toán - CR: Rủi ro kiểm soát

- IR: Rủi ro tiềm tàng - DR: Rủi ro phát hiện

Bộ môn Kiểm toán 76


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Công dụng:

+ Giúp KTV đánh giá liệu kế hoạch kiểm toán có vẻ hợp lý hay không. Giả sử: IR =
0,8; CR = 0,5; IR = 0,1. Rủi ro kiểm toán tính được sẽ là: AR= 0,8*0,5*0,1 = 0,04 (4%). Nếu
KTV mong muốn rủi ro kiểm toán thích hợp là không thấp hơn 4% thì kế hoạch đó sẽ được
chấp nhận.

+ Xác định rủi ro phát hiện và số lượng bằng chứng thích hợp cần thu thập. Giả sử,
IR=0.9; CR= 0.7. Muốn cho AR = 0.05 thì DR = 0.05/0.9*0.7=0.08

Số lượng bằng chứng thích hợp có quan hệ tỷ lệ nghịch với rủi ro phát hiện. Nhu cầu
bằng chứng kiểm toán tăng lên khi rủi ro phát hiện giảm xuống.

Như vậy, với mô hình này KTV có thể sử sụng để điều chỉnh rủi ro phát hiện dựa trên các
loại rủi ro khác đã được đánh giá nhắm đạt được rủi ro kiểm toán ở mức thấp như mong muốn.

Mặc dù mô hình rủi ro kiểm toán có tính chất giản đơn và không có ý nghĩa về toán
học nhưng nó lại có ý nghĩa rất lớn cho KTV trong việc lập kế hoach và thực hiện kế hoach
kiểm toán sao cho hợp lý và đủ để đảm bảo duy trì rủi ro phát hiện ở mức thấp cho phép. Tuy
nhiên khi sử dụng mô hình này, KTV cần chú ý một số điểm sau:

- KTV không thể giả sử rằng là rủi ro tiềm tàng bằng 0 để không cần đến các bước thu
thập bằng chứng kiểm toán vì khi đó theo mô hình này thì rủi ro kiểm toán sẽ bằng 0.

- KTV không thể đặt niềm tin tuyệt đối vào hệ thống KSNB, tức là giả sử CR = 0

- KTV không thể được xem là đã thận trọng nghề nghiệp thích đáng nếu như rủi ro
của việc không phát hiện các sai phạm trọng yếu của đơn vị ở mức quá cao.

2.3.6. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán

Giữa trọng yếu vả rủi ro kiểm toán có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mức trọng yếu
và rủi ro kiểm toán tỷ lệ nghịch với nhau: mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng
thấp và ngược lại. Vì vậy, KTV phải cân nhắc đến mối quan hệ này khi xác định nội dung,
phạm vi của các thủ tục kiểm toán một cách thích hợp.

Ví dụ sau khi lập xong chương trình kiểm toán chi tiết, KTV xác định mức trọng yếu
có thể chấp nhận được phải thấp hơn thì rủi ro kiểm toán sẽ tăng lên. Khi đó, KTV có thể mở
rộng thêm các thử nghiệm kiểm soát để giảm rủi ro tiềm tàng hoặc sửa đổi nội dung những
thủ tục đã dự kiến.

2.4. HỒ SƠ KIỂM TOÁN ( Audit File / Audit documentation)

2.4.1. Khái niệm và vai trò của hồ sơ kiểm toán

* Khái niệm

Bộ môn Kiểm toán 77


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Hồ sơ kiểm toán là các tài liệu do KTV lập, thu thập, phân loại, sử dụng và lưu trữ.
Tài liệu trong hồ sơ kiểm toán được thể hiện trên giấy, trên phim, ảnh, trên phương tiện tin
học hay bất kỳ phương tiên lưu trữ nào khác theo quy định của pháp luật hiện hành.

Theo CMKT Việt Nam số 230: “KTV phải thu thập và lưu trong hồ sơ kiểm toán mọi
tài liệu, thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán đủ để làm cơ sở cho việc hình thành
ý kiến kiểm toán của mình và chứng minh rằng cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng
các CMKT”

* Vai trò của hồ sơ kiểm toán

Hồ sơ kiểm toán là tài sản của doang nghiệp kiểm toán và có vai trò quan trọng đối
với cuộc kiểm toán cụ thể cũng như đối với chủ thể kiểm toán.

- Lưu trữ những bằng chứng kiểm toán thu được trong quá trình thực hiện kiểm toán,
làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến của KTV.

- Trợ giúp cho việc lập kế hoạch và thực hiện công việc kiểm toán.

- Trợ giúp cho việc kiểm tram soát xét và đánh giá chất lượng công việc kiểm toán.

- Trợ giúp cho việc xử lý các phát sinh sau cuộc kiểm toán.

- Làm tài liệu tham khảo cho các cuộc kiểm toán sau.

2.4.2. Các loại hồ sơ kiểm toán

Dựa trên cơ sở mục đích và tính chất lưu trữ, hồ sơ kiểm toán được phân chia làm hai
loại chính là hồ sơ kiểm toán chung và hồ sơ kiểm toán năm.

- Hồ sơ kiểm toán chung (Permanent file): Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những
thông tin chung về khách thể kiểm toán, liên quan đến hai hay nhiều cuộc kiểm toán trong
nhiều năm với cùng một khách thể kiểm toán. Do đó hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm
các dữ kiện có tính chất lịch sử hay mang tính liên tục qua các năm tài chính.

Hồ sơ kiểm toán chung thường bao gồm:

+ Các văn bản, tài liệu có tác dụng và hiệu lực trong một thời gian dài và liên tục như
quy chế hoạt động, điều lệ của đơn vị, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,…của đơn vị
được kiểm toán.

+ Các tài liệu về cơ cấu KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát như sơ đồ bộ máy quản
lý, tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, ưu nhược điểm chính của hệ thống KSNB,..

+ Các tài liệu phân tích các số liệu kế toán của các năm trước có khả năng ảnh hưởng
lâu dài như nguồn vốn chủ sở hữu, TSCĐ,..

Bộ môn Kiểm toán 78


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Tài liệu kết quả kiểm toán các năm trước.

- Hồ sơ kiểm toán năm ( Current file): Là hồ sơ kiểm toán chứa đựng những thông tin
về khách thể kiểm toán chỉ liên quan đến cuộc kiểm toán của một năm tài chính. Bao gồm:

+ Hồ sơ quản lý kiểm toán như kế hoạch kiểm toán, chương trình kiểm toán, thư hẹn
kiểm toán, biên bản thỏa thuận với khách hàng,..

+ BCTC năm bao gồm cả bảng cân đối tài khoản

+ Biểu chỉ đạo là biểu phản ánh chi tiết số dư đầu năm, số điều chỉnh và số sau khi
điều chỉnh của mỗi tài khoản hoặc nhóm tài khoản tương ứng với một chỉ tiêu duy nhất trên
BCTC. Đây là tài liệu trung gian giữa BCTC và các tài liệu cơ sở khác trong hồ sơ kiểm
toán . Ví dụ biểu chỉ đạo hàng tồn kho có số liệu chi tiết về từng loại àng tồn kho ( theo TK
cấp 1) của đơn vị, số điều chỉnh, số sau điều chỉnh của KTV.

+ Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh: Các bút toán điều chỉnh được KTV lập đối
để điều chỉnh những bút toán do kế toán đơn vị được kiểm toán đã lập sai mà có tính trọng
yếu. Các bút toán này được tổng hợp trên bàng riêng. Nếu đơn vị không đồng ý với các bút
toán điều chỉnh của KTV thì KTV cần xem xét đến việc đưa ra ý kiến kiểm toán dạng chấp
nhận có loại trừ hoặc không chấp nhận.

+ Các bảng kê cơ sở như các bảng liệt kê chi tiết (chi tiết hóa số dư của một tài
khoản), bảng phân tích theo nghiệp vụ ( phản ánh biến động tăng, giảm của từng tài khoản
theo từng nghiệp vụ), Bảng chỉnh hợp ( bảng các bút toán điều chỉnh do KTV lập để có được
số liệu đúng rong trường hợp có nhiều bằng chứng khác nhau cho một số liệu), bảng biểu tính
toán ( bảng tính lại số liệu và so sánh với số liệu của đơn vị), các tài liệu chứng minh như
Biên bản họp Hội đồng quản trị, các hợp đồng kinh tế quan trọng,…

2.4.3 Nội dung và yêu cầu của hồ sơ kiểm toán

* Nội dung của hồ sơ kiểm toán:

Hồ sơ kiểm toán bao gồm mọi thông tin cần thiết liên quan đến cuộc kiểm toán (kế
hoạch kiểm toán, việc thực hiện và các kết luận kiểm toán) đủ làm cơ sở chứng minh rằng
cuộc kiểm toán đã được thực hiện theo đúng CMKT Việt Nam hoặc CMKT quốc tế được
chấp nhận.

- Kế hoạch kiểm toán


- Việc thực hiện cuộc kiểm toán: Nội dung, chương trình và phạm vi của các thủ tục
đã được thực hiện.
- Kết quả của các thủ tục đã được thực hiện.
- Những kết luận KTV rút ra từ những bằng chứng kiểm toán thu thập được.

Bộ môn Kiểm toán 79


Bài giảng Kiểm toán căn bản

* Yêu cầu đối với hồ sơ kiểm toán:

- Lập theo mẫu biểu và quy trình do công ty kiểm toán quy định.

- Lập và sắp xếp phù hợp với từng khách hàng và cho từng hợp đồng kiểm toán tuỳ
theo điều kiện và yêu cầu của KTV và công ty kiểm toán để dễ tìm, dễ tra cứu.

- Mỗi hồ sơ kiểm toán được lập và lưu trữ thành 2 loại.

- Hồ sơ kiểm toán phải được lưu trữ đầy đủ, có hệ thống, hợp pháp và an toàn.

- Hồ sơ kiểm toán phải được đưa vào lưu trữ trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày phát
hành BCKT của cuộc kiểm toán. Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm toán tối thiểu là 10 năm

2.5. CƠ SỞ DẪN LIỆU (Assertions)

2.5.1. Khái niệm cơ sở dẫn liệu

Một sự kiện kinh tế- tài chính được ghi nhận trên BCTC của đơn vị đầu tiên sự kiện
đó phải được sự phê duyệt của cấp có thẩm quyền ; sau khi thực sự phát sinh, nghiệp vụ đó
cần được phản ánh vào các chứng từ hợp lý, hợp pháp, hợp lệ; trên cơ sở các chứng từ này kế
toán phản ánh vào sổ sách kế toán theo các phương pháp riêng có; cuối cùng, nghiệp vụ đó sẽ
được trình bày trên BCTC theo các nguyên tắc nhất định.

Như vậy, các quyết định của các nhà quản lý, các chứng từ, sổ sách, báo cáo kế toán
và các tài liệu khác có liên quan tạo nên một cơ sở là minh chứng cho các khoản mục, thông
tin đã được trình bày trên BCTC là đảm bảo đúng quy định của pháp luật, chuẩn mực và chế
độ kế toán hiện hành. Đó chính là cơ sở dẫn liệu của BCTC.

Cơ sở dẫn liệu của BCTC là sự khẳng định một cách công khai hoặc ngầm định của
Ban quản lý về thông tin được trình bày trên BCTC (hoặc cơ sở dẫn liệu là những giải trình
của nhà quản lý về những khoản mục trên BCTC). Khi một trong các cơ sở dẫn liệu bị phản
ánh sai lệch thì BCTC có thể bị trình bày sai lệch trọng yếu. Do vậy, đây là một khái niệm cơ
bản và quan trọng trong kiểm toán.

Cơ sở dẫn liệu xuất phát từ các nguyên tắc kế toán đối với việc ghi chép và báo cáo số
liệu trên BCTC (nguyên tắc trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu, có thể so sánh
được) và phải được thể hiện rõ ràng hoặc có sơ sở đối với từng chỉ tiêu trong BCTC.

Ví dụ 2.1: Trên Bảng cân đối kế toán của Công ty TNHH ABC, có chỉ tiêu « vay ngắn
hạn » số cuối kỳ là 300.000.000đ , tương ứng với thông tin này cơ sở dẫn liệu có thể gồm :

- Báo cáo chi tiết tiền vay cùng kỳ, thuyết minh BCTC...(chỉ tiêu: số dư cuối kỳ) 

- Sổ chi tiết tiền vay, Bảng tổng hợp chi tiết tình hình vay ngắn hạn, Sổ Cái TK Vay
ngắn hạn .... (chỉ tiêu : số dư cuối kỳ; mối quan hệ của số dư cuối kỳ với số phát sinh tăng

Bộ môn Kiểm toán 80


Bài giảng Kiểm toán căn bản

giảm trong kỳ và số dư đầu kỳ) : các chỉ tiêu này đều được phản ánh từ các chứng từ tổng
hợp của kế toán hoặc /và chứng từ gốc liên quan.

- Các chứng từ: minh chứng cho số dư và cho từng phát sinh tăng, giảm trong kỳ dẫn
đến số dư 300.000.000đ nói trên như thông báo số dư khoản vay, hợp đồng tín dụng, giấy xác
nhận nợ, các chứng từ giải ngân, các chứng từ khác liên quan,..

2.5.2. Các loại cơ sở dẫn liệu

Có nhiều cơ sở dẫn liệu khác nhau nhưng có thể phân loại thành 6 nhóm chính:

- Sự hiện hữu và phát sinh


- Quyền và nghĩa vụ
- Đầy đủ
- Phân loại và tổng hợp 
- Tính toán và đánh giá 
- Trình bày và công bố

* Sự hiện hữu và phát sinh (existence and occurance)

- Sự hiện hữu (sự tồn tại):Tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu được phản ánh trên BCTC
thì phải thật sự tồn tại. Các nhà quản lý phải đảm bảo cho sự tồn tại này.

- Sự phát sinh: Các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép thì phải thực sự xảy ra. Các cơ sở
dẫn liệu phải đảm bảo chứng minh cho sự phát sinh này.

Ví dụ 2.2: Trong ví dụ 2.1, theo thông tin trên BCTC thì có thể hiểu rằng
300.000.000đ là tổng các khoản vay ngắn hạn công ty TNHH ABC đang thực sự vay của các
đối tượng khác nhau vào thời điểm lập BCTC, không có khoản nào trong con số đó là khống.
Điều đó được đảm bảo bằng sự phê duyệt của Giám đốc công ty trên BCTC ( ký, đóng dấu)
và bằng các cơ sở dẫn liệu khác như sổ và chứng từ kế toán liên quan. Mặt khác, sổ Cái TK
311- Vay ngắn hạn cho thấy : trong kỳ công ty đã vay mới của Ngân hàng X một khoản là
100.000.000đ với thời hạn 6 tháng, nhận bằng chuyển khoản. Như vậy, nghiệp vụ « vay ngắn
hạn nhận bằng chuyển khoản 100.000.000đ » phải thực sự phát sinh trong kỳ. Cơ sở dẫn liệu
của nó chính là các sổ kế toán, các chứng từ vay và chứng từ giải ngân khoản vay.

* Quyền và nghĩa vụ: (Rights and Obligations)

+ Tài sản được phản ánh trên BCTC thì phải thuộc quyền sở hữu hoặc quyền kiểm
soát lâu dài của đơn vị.

+ Công nợ phản ánh trên BCTC tương ứng với việc tồn tại nghĩa vụ phải thanh toán.

Bộ môn Kiểm toán 81


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Vốn chủ sở hữu trên BCTC tương ứng với quyền khai thác sử dụng và nghĩa vụ bảo
toàn, phát triển.

Ví dụ 2.3: Theo thông tin từ ví dụ 2.2, khoản vay 300.000.000 đ trên BCTC thể hiện
nghĩa vụ của công ty ABC phải thanh toán cho các chủ nợ là 300.000.000đ khi mỗi khoản
vay đến hạn (trong đó, phải thanh toán cho NH X là 100.000.000đ ).

* Đầy đủ (Sufficience) :

+ Đầy đủ về hiện trạng : mọi tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu, công nợ, doanh thu, chi
phí đều được phản ánh đầy đủ

+ Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đã được phản ánh

+ Số tiền của từng nghiệp vụ đều được ghi chép đầy đủ.

Ví du 2.4 : Theo ví dụ 2.1, con số 300.000.000đ là toàn bộ giá trị các khoản vay ngắn
hạn mà công ty ABC đang vay các đối tượng khác nhau tính đến thời điểm báo cáo. Không
có khoản vay nào khác ngoài nằm ngoài con số 300.000.000đ này.

*Phân loại và tổng hợp :

+ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh; Tài sản, công nợ, vốn chủ, doanh thu, chi phí phải
được phân loại đúng đắn và phù hợp.

+ Các sổ liệu trên các chứng từ, sổ kế toán phải được cộng dồn chuyển sổ chính xác
và phù hợp với nhau.

Ví dụ 2.5 : Theo thông tin từ ví dụ trên, có thể thấy một sự khẳng định rằng : kế toán
công ty đã tiến hành phân loại rõ ràng, chuẩn xác các khoản vay theo thời hạn ( trong đó
300.000.000đ chỉ là các khoản vay ngắn hạn, không bao gồm bất kỳ khoản vay dài hạn nào)
và theo đối tượng ( ví dụ : vay của NH X là 100.000.000đ). Các số liệu này đều đã được cộng
dồn và chuyển từ sổ lên báo cáo kế toán đúng đắn, phù hợp giữa sổ chi tiết và sổ tổng hợp.

* Tính toán và đánh giá :

+ Tính toán: Các nghiệp vụ được ghi chép theo đúng số lượng và số tiền, các phép
tính số học phải đảm bảo tính chính xác.

+ Đánh giá: Tài sản, công nợ, vốn chủ sở hữu, thu nhập và chi phí phải được đánh giá
theo đúng nguyên tắc kế toán ( phù hợp, nhất quán, thận trọng, giá phí ..)

* Trình bày và công bố ( Presentation and Disclosure)

+ Các thông tin phải được trình bày trên BCTC theo đúng mẫu biểu, phương pháp,
nguyên tắc đã được quy định trong luật kế toán, chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán.

Bộ môn Kiểm toán 82


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Các BCTC được công khai theo pháp luật và chuẩn mực, chế độ kế toán về thể thức
và nội dung thông tin trên BCTC, đối tượng và thời điểm công khai thông tin.

2.5.3. Ý nghĩa của cơ sở dẫn liệu 

Cơ sở dẫn liệu là một khái niệm cơ bản và quan trọng trong kiểm toán BCTC. Đó
không chỉ là cơ sở để đơn vị lập BCTC đồng thời mà còn là cơ sở để hình thành mục tiêu
kiểm toán tổng quát cho mọi khoản mục.

Mục tiêu kiểm toán các khoản mục trên BCTC là thu thập đầy đủ bằng chứng xác
đáng và thích hợp cho về mọi khía cạnh cần đánh giá để làm cơ sở cho việc xác nhận đối với
từng khoản mục. Giữa mục tiêu kiểm toán và cơ sở dẫn liệu có mối quan hệ chặt chẽ, thể hiên
qua sơ đồ sau :

BCTC

Các bộ phận, khoản mục của BCTC

CSDL của các bộ phận, khoản mục của BCTC

Mục tiêu kiểm toán tổng quát đối với các bộ phận, khoản mục của BCTC

Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với các bộ phận, khoản mục của BCTC

Mục tiêu kiểm toán thường được xác định dựa trên cơ sở dẫn liệu của từng chỉ tiêu, bộ
phận cấu thành nên BCTC ( cơ sở dẫn liệu về tính hiện hữu và phát sinh, về quyền và nghĩa vụ,
về tính đầy đủ, về tính toán và đánh giá, về phân tích và tổng hợp, về trình bày và công bố).

Các khoản mục khác nhau thì mục tiêu cụ thể cũng khác nhau. Ví dụ : Khi kiểm toán
doanh thu bán hàng, nghi ngờ doanh thu được báo cáo thấp hơn thực tế thì KTV cần đặt mục
tiêu kiểm toán tính đầy đủ của các nghiệp vụ tiêu thụ phát sinh tương ứng với nó là cơ sở dẫn
liệu thể hiện tính đầy đủ của nghiệp vụ tiêu thụ mà có thể bỏ qua nhóm cơ sở dẫn liệu về sự
phát sinh. Mục tiêu kiểm toán tổng quát đối với số dư và số phát sinh của các tài khoản cũng
khác nhau. Mục tiêu kiểm toán tổng quát số dư các tài khoản thường là sự hiện hữu, quyền và
nghĩa vụ, đánh giá và tính toán, đầy đủ, phân loại và tổng hợp, trình bày và công bố (ít quan
tâm đến sự phát sinh). Mục tiêu kiểm toán tổng quát các nghiệp vụ thường là sự phát sinh,
đánh giá và tính toán, phân loại và tổng hợp, đầy đủ, trình bày và công bố ..(ít quan tâm đến
sự hiện hữu, quyền và nghĩa vụ)

Bộ môn Kiểm toán 83


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Ví dụ về mối quan hệ giữa cơ sở dẫn liệu, mục tiêu kiểm toán tổng hợp và mục tiêu
kiểm toán cụ thể ( đối với khoản mục tiền)

Cơ sở Mục tiêu kiểm toán


dẫn liệu Tổng quát Cụ thể
Sự hiện hữu Hiện hữu
Số tiền đã báo cáo thực sự tồn tại vào ngày lập BCTC
và phát sinh

Quyền và Đơn vị có quyền sở hữu với tất cả các khoản tiền hiện có
Quyền
nghĩa vụ (tiền tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển)
Tất cả tiền đơn vị có đều được ghi chép đầy đủ trên các sổ kế
Đầy đủ Đầy đủ toán chi tiết và tổng hợp liên quan và được báo cáo đầy đủ
trên BCTC (không có khoản tiền nào để ngoài sổ sách)
Tính toán Các khoản tiền được tính toán chính xác.
Đánh giá và
Các khoản tiền là ngoại tệ, vàng, bạc, đá quý,..được quy đổi
tính toán Đánh giá
ra giá trị theo nguyên tắc và phương pháp đúng đắn, phù hợp
Các khoản tiền được phân loại hợp lý ( theo địa điểm, theo
Phân tích
dạng vật chất của tiền, TGNH phân loại theo nơi gửi tiền,..)
Phân tích và
- Số liệu trên các sổ chi tiết khớp với sổ tổng hợp và khớp
tổng hợp
Tổng hợp với sổ quỹ, sổ phụ ngân hàng
- Số cộng được tính toán và được chuyển sổ chính xác.
Các khoản tiền được trình bày đúng nguyên tắc, chỉ tiêu, kỳ,
giá trị trên các BCTC liên quan.
Trình bày
Trình bày và Việc xác định tỷ giá ngoại tệ và quy đổi các khoản tiền là
công bố vàng, bạc đá quý được trình bày đầy đủ trong TM BCTC.
Các thông tin đã trình bày trên BCTC về tiền được công bố
Công bố
đúng quy định
Cơ sở dẫn liệu có tác dụng quan trọng đối với cả ba giai đoạn của quá trình kiểm toán.
- Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, cơ sở dẫn liệu giúp cho việc :
+ Đánh giá khả năng rủi ro
+ Xác định các biện pháp kiểm toán then chốt
+ Lựa chọn các trình tự kiểm toán
+ Soạn thảo các chương trình kiểm toán
- Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, các cơ sở dẫn liệu giúp cho KTV nhận thức
được các quá trình được thực hiện

- Ở giai đoạn kết thúc kiểm toán, cơ sở dẫn liệu giúp đánh giá mức độ hoàn thành mục
tiêu kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 84


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Các nhà quản lý phải có trách nhiệm bảo quản, lữu trữ và cung cấp các giải trình là cơ
sở dẫn liệu cho từng chỉ tiêu, khoản mục, thông tin trên BCTC được kiểm toán. Trong trường
hợp các nhà quản lý không cung cấp đủ cơ sở dẫn liệu hay các giải trình là chưa đầy đủ và
thỏa đáng và nếu xét thấy cần thiết, KTV có thể yêu cầu nhà quản lý giải trình bằng văn bản.
Tuy nhiên, giải trình bằng văn bản của nhà quản lý không thể thay thế được các bằng chứng
khác mà KTV cần thu thập.

2.6. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN VÀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN

2.6.1. Chứng từ kiểm toán

Để có thể đưa ra các kết luận kiểm toán đồng thời cung cấp thông tin kịp thời cho
người quan tâm thì KTV cần tận dụng mọi nguồn thông tin đã thu thập được. Những thông
tin này có thể là chứng từ kế toán, sổ sách kế toán… hay các nguồn thông tin khác phản ánh
thực trạng hoạt động tài chính và hiệu quả, hiệu năng nghiệp vụ như các tài liệu hạch toán
ban đầu, tài liệu kiểm kê, biên bản xử lý…

Chứng từ kiểm toán là sự hiện diện của đối tượng kiểm toán với hình thức vật chất cụ
thể của thông tin. Chứng từ kiểm toán là nguồn tư liệu sẵn có cung cấp cho KTV. Chứng từ
kiểm toán vừa là cơ sở hoạch định nội dung, mục tiêu kiểm toán vừa là minh chứng bằng văn
bản các hoạt động, các nghiệp vụ trong đơn vị.

Chứng từ kiểm toán bao gồm:

- Chứng từ kế toán là các tài liệu kế toán:

+ Chứng từ kế toán
+ Các bảng kê và bảng tổng hợp chứng từ gốc
+ Các sổ tổng hợp và chi tiết kế toán
+ Các bảng cân đối – tổng hợp kế toán
- Chứng từ kế toán là các tài liệu khác:
+ Các tài liệu hạch toán ban đầu (phiếu theo dõi lao động, thiết bị, hợp đồng…)
+ Biên bản xử lý vi phạm hợp đồng và vi phạm khác
+ Các đơn từ khiếu tố

2.6.2. Bằng chứng kiểm toán ( Audit evidence)

2.6.2.1 Khái niệm bằng chứng kiểm toán

Theo (CMKT quốc tế ISA 500.02 ) và CMKT Việt nam VSA 500:

“Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do KTV thu thập được, liên
quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, KTV đưa ra kết luận và từ đó

Bộ môn Kiểm toán 85


Bài giảng Kiểm toán căn bản

hình thành nên ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán bao gồm những tài liệu, thông tin
chứa đựng trong các tài liệu, sổ kế toán, kể cả BCTC và những tài liệu, thông tin khác”

Kiểm toán thực chất là quá trình KTV thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán
để đưa ra kết luận kiểm toán về đối tượng kiểm toán. Do vậy, KTV và công ty kiểm toán phải
thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của đơn vị
được kiểm toán

Như vậy, có thể nói, bằng chứng kiểm toán là chính là cơ sở hình thành kết luận kiểm
toán. KTV phải xác định số lượng bằng chứng thích hợp cần tập hợp vì chi phí thu thập, đánh
giá tất cả các bằng chứng sẵn có rất cao.

2.6.2.2. Phân loại bằng chứng kiểm toán

* Phân loại theo nguồn gốc hình thành, có 3 loại bằng chứng kiểm toán như sau:

+ Bằng chứng kiểm toán do khách hàng (đơn vị được kiểm toán) cung cấp như các
chứng từ, hoá đơn, các ghi chép kế toán, BCTC… Loại bằng chứng này được sử dụng rộng
rãi trong mọi cuộc kiểm toán vì sẵn có, chi phí thu thập thấp.

+ Bằng chứng kiểm toán do KTV khai thác và phát hiện (bằng cách kiểm kê thực tế,
thẩm tra, phỏng vấn, quan sát hệ thống KSNB của đơn vị,..)

+ Bằng chứng kiểm toán do bên thứ ba cung cấp: Số liệu thống kê chuyên ngành,
chứng từ, hoá đơn bên ngoài, ý kiến chuyên gia, xác nhận do KTV lấy từ bên thứ ba…

* Phân loại theo dạng thức (loại hình) của bằng chứng kiểm toán:

- Các bằng chứng kiểm toán dạng vật chất.


+ Các chứng từ kế toán
+ Các tài liệu kiểm kê thực tế: Biên bản kiểm kê tài sản cố định, hàng hoá, nguyên vật
liệu tồn kho.
+ Văn bản, báo cáo của bên thứ ba: Bảng sao kê Ngân hàng, giấy báo số dư tiền gửi,
xác nhận của nhà cung cấp, khách hàng.
+ Các sổ sách kế toán
+ Các báo cáo kế toán
+ Kế hoạch, dự toán, …
+ Văn bản giải trình của nhà quản lý,
+ Các biên bản làm việc có liên quan (với cơ quan tài chính, thuế, cấp trên…)
- Các bằng chứng kiểm toán dạng phi vật chất: thông tin trên các dữ liệu điện từ,
thông tin dạng hình ảnh, âm thanh thu được qua sự quan sát trực tiếp của KTV,..

Bộ môn Kiểm toán 86


Bài giảng Kiểm toán căn bản

2.6.2.3.Yêu cầu của Bằng chứng kiểm toán

Theo VSA 500: Mục tiêu của KTV và DNKT là thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm
toán để giúp KTV thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp làm cơ sở đưa ra ý kiến
kiểm toán”. Như vậy, tính đầy đủ và thích hợp là hai yêu cầu đối với bằng chứng kiểm toán.

* Tính đầy đủ (yêu cầu về lượng): Số lượng bằng chứng cần thu thập phải đủ để đưa
ra kết luận kiểm toán. Yêu cầu này không đặt ra một số lượng cụ thể mà đòi hỏi sự xét đoán
nghề nghiệp của KTV.

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán thu được trong một
kiểm toán gồm:

+ Tính trọng yếu: Số lượng bằng chứng kiểm toán tỷ lệ thuận với tính trọng yếu của
khoản mục kiểm toán. Ví dụ như đối với các khoản mục có số dư lớn thì phải thu thập nhiều
bằng chứng kiểm toán; hay khi kiểm toán một đơn vị sản xuất thì số lượng bằng chứng kiểm
toán cần thu thập để đạt được mục tiêu kiểm toán đối với hàng tồn kho sẽ phải lớn hơn số
lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập cho khoản trả trước.

+ Mức độ rủi ro: Trong trường hợp rủi ro kiểm soát và rủi ro tiềm tàng càng cao thì
phải thu thập nhiều bằng chứng kiểm toán và ngược lại.

+ Tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán thu được có
sức thuyết phục cao thì số lượng cần thu thập càng ít và ngược lại.

+ Tính kinh tế: Việc thu thập các bằng chứng kiểm toán luôn phải thực hiện trong
khoảng thời gian hợp lý với chi phí có thể chấp nhận được.

* Tính thích hợp (yêu cầu về lượng):. Bằng chứng kiểm toán thích hợp phải giúp
KTV đạt được mục đích của cuộc kiểm toán. Tính thích hợp thể hiện ở 2 khía cạnh là sự phù
hợp và đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán

Những nhân tố ảnh hưởng đến tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán.

- Tính liên đới ( phù hợp): Bằng chứng có thể thích đáng cho mục tiêu này nhưng lại
không đối với mục tiêu khác. Do vậy, bằng chứng kiểm toán thu thập đực phải liên quan đến
mục tiêu kiểm toán. Mục tiêu có thể là tính đầy đủ, sự tồn tại, quyền và nghĩa vụ…. Ví dụ
như KTV đang nghi ngờ khách hàng quên không tính tiền khách về chi phí vận chuyển (tính
đầy đủ), KTV phải so sánh một mẫu các chứng từ vận chuyển với các hoá đơn bán hàng liên
quan. Hay khi KTV quan sát hàng tồn kho để xác minh sự hiện hữu của hàng tồn kho thì
đồng thời cũng có thể có những bằng chứng về việc đo lường thông qua quan sát.

- Sự đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán lại liên quan đến các yếu tố như:

Bộ môn Kiểm toán 87


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Nguồn và bản chất của bằng chứng thu thập được: CMKT quốc tế số 500.15 có đưa
ra những giả định như sau:

` Bằng chứng kiểm toán thu được từ nguồn bên ngoài có độ tin cậy hơn so với bằng
chứng kiểm toán thu được từ nguồn bên trong đơn vị.

` Bằng chứng kiểm toán thu thập từ nguồn nội bộ có độ tin cậy cao khi hệ thống
KSNB có độ hiệu lực.

` Bằng chứng kiểm toán thu thập được một cách trực tiếp bởi KTV sẽ đáng tin cậy
hơn so với bằng chứng cung cấp bởi đơn vị. Ví dụ như nếu KTV đếm hàng tồn kho, bằng
chứng đó sẽ đáng tin cậy hơn nhiều so với con số do Ban quản trị cung cấp.

` Bằng chứng kiểm toán bằng tài liệu, văn bản sẽ tin cậy hơn so với bằng chứng trình
bày bằng miệng.

+ Thời điểm thu thập bằng chứng kiểm toán: Tính thời điểm của bằng chứng kiểm
toán sẽ đặc biệt quan trọng trong việc xác minh các tài sản lưu động, nợ ngắn hạn. Chẳng
hạn, bằng chứng kiểm toán thu thập từ việc kiểm kê hàng tồn kho ngay tại thời điểm lập
BCTC sẽ tin cậy hơn kiểm kê vào thời điểm kiểm toán.

+ Trình độ chuyên môn của cá nhân cung cấp thông tin: Bằng chứng chỉ đáng tin cậy
khi cá nhân cung cấp nó đủ trình độ chuyên môn để làm việc đó. Ví dụ như quá trinh xem xét
hàng kim cương tồn kho mà lại do KTV không đủ trình độ phân biệt kim cương với đá thì sẽ
không đem lại bằng chứng đáng tin cậy.

2.6.1.4. Một số bằng chứng kiểm toán đặc biệt

Bằng chứng kiểm toán đặc biệt là bằng chứng cần thu thập trong kiểm toán các khoản
mục, sự kiện đặc biệt như hàng tồn kho, các vụ kiện tụng và tranh chấp, các thông tin bộ phân
trong một cuộc kiểm toán BCTC.

* Bằng chứng kiểm toán đối với hàng tồn kho:

Theo VSA 501, trường hợp hàng tồn kho được xác định là trọng yếu đối với BCTC,
KTV cần thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự hiện hữu của hàng tồn kho.

Theo đó, KTV cần:

+ Tham gia trực tiếp kiêm kê vật chất đối với hàng tồn kho cùng đơn vị.

+ Nếu không, phải kiểm kê hoặc quan sát kiểm kê vào thời điểm khác và thực hiện
các thủ tục kiểm soát đối với những giao dịch đã xẩy ra giữa 2 thời điểm kiểm kê.

+ Nếu không thực hiện được theo cả hai khả năng trên thì thủ tục kiểm soát thay thế
để đảm bảo mục tiêu kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 88


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Nếu không đảm bảo thực hiện được cả 4 khả năng trên thì KTV phải đưa ra ý kiến
kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần.

* Bằng chứng kiểm toán đối với các vụ kiện tụng và tranh chấp:

Cũng theo VSA 501, KTV phải thiết kế và thực hiện các thủ tục kiểm soát để xác
định các vụ kiện tụng và tranh chấp liên quan đến đơn vị có thể làm phát sinh rủi ro có sai sót
trọng yếu.

Nếu KTV xác định có vụ kiện tụng, tranh chấp có rủi ro có sai sót trọng yếu hoặc có
vụ kiện tụng, tranh chấp khác thì KTV cần trao đổi ý kiến với các chuyên gia tư vấn pháp luật
ngoài đơn vị. Trong trường hợp cần thiết KTV có thể đưa ra ý kiến không phải là ý kiến chấp
nhận toàn phần.

* Bằng chứng kiểm toán về các thông tin bộ phận: Thông tin bộ phận của đơn vị phải
được trình bày và thuyết minh trên BCTC theo quy định của pháp luật, chuẩn mực và chế độ
kế toán. KTV phải thu thập đầy đủ các bằng chứng thích hợp về các thông tin này.

2.7. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC ( Going concern Assumption)

2.7.1 . Khái niệm hoạt động liên tục

Theo Chuẩn mực kế toán Việt nam số 01 và số 21 ( VAS 01 và VAS 21):

“BCTC phải được lập trên cơ sở giả định là doanh nghiệp hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục
hoạt động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh nghiệp không có ý định
cũng như không buộc phải ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể quy mô hoạt động của mình”

Theo CMKT Việt Nam số 570 ( VSA 750): “Một đơn vị được coi là hoạt động liên tục
trong một tương lai gần có thể dự đoán được (ít nhất là một năm kể từ ngày kết thúc niên độ kế
toán) khi không có ý định hoặc yêu cầu phải giải thể, ngừng hoạt động hoặc thu hẹp đáng kể về
quy mô hoạt động, tìm kiếm sự bảo hộ từ các chủ nợ theo pháp luật và quy định hiện hành”

Hoạt động liên tục là một trong các nguyên tắc lập BCTC. Trường hợp thực tế khác với
giả định hoạt động liên tục thì BCTC phải được lập trên cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã
sử dụng để lập BCTC. Nếu khái niệm hoạt động liên tục không được thực hiện, doanh nghiệp
không thể thực hiện tài sản của mình theo mức giá đã ghi chép và có thể phải thay đổi về công
nợ phải trả và kỳ hạn trả nợ. Đồng thời tổng trị giá tài sản, công nợ, và việc phân loại tài sản,
công nợ trong BCTC phải được điều chỉnh.

Bộ môn Kiểm toán 89


Bài giảng Kiểm toán căn bản

2.7.2. Các biểu hiện hoạt động không liên tục

Trong quá trình kiểm toán, KTV phải xem xét các biểu hiện khái niệm hoạt động liên
tục có được thể hiện trong BCTC và trong các tài liệu khác hay không. Các biểu hiện có thể
làm cho giả định hoạt động liên tục có thể bị vi phạm thường là:

* Biểu hiện về tài chính

+ Nợ phải trả lớn hơn tài sản hoặc nợ phải trả ngắn hạn lớn hơn tài sản lưu động.

+ Không có khả năng trả các khoản nợ dài hạn sắp đến hạn trả

+ Có khó khăn trong việc thực hiện các điều khoản của khế ước vay mượn.

+ Không có khả năng tạo được nguồn tài chính tài trợ cho việc sản xuất sản phẩm mới
cần thiết hoặc các khoản đầu tư cần thiết khác…

* Biểu hiện về hoạt động

+ Đơn vị bị thiếu thành phần lãnh đạo chủ chốt mà không thể thay thế được.
+ Đơn vị bị mất một thị trường lớn, mất giấy phép bản quyền hoặc mất một nhà cung
cấp quan trọng.
* Các biểu hiện khác:
+ Đơn vị đang bị kiện và có thể rơi vào tình thế bất lợi
+ Không đủ vốn pháp định hoặc không thực hiện các yêu cầu có liên quan theo luật định.
+ Có sự thay đổi bất lợi trong chính sách của Chính phủ và của pháp luật

2.7.3 Trách nhiệm của KTV trong việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục

CMKT Việt nam số 570:

+ Đoạn 02 quy định: KTV và công ty kiểm toán luôn phải xem xét sự phù hợp của
giả định “ hoạt động liên tục “ mà đơn vị đã sử dụng để lập và trình bày BCTC

+ Đoạn 09 quy định KTV phải có trách nhiệm xem xét các yếu tố không chắc chắn
trọng yếu có liên quan đến khả năng hoạt động liên tục của đơn vị được kiểm toán được trình
bày trên BCTC.

2.8. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ( Internal control system)

2.8.1. Khái niệm và đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ

Theo CMKT Việt Nam số 315 (VSA 315): KSNB là quy trình do Ban quản trị, ban giám
đốc và các cá nhân khác trong đơn vị thiết kế, thực hiện và duy trì để đảm bảo tạo ra sự hợp lý về
khả năng đạt được mục tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của BCTC, đảm bảo hiệu
quả, hiệu suất hoạt động , tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan.

Bộ môn Kiểm toán 90


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Như vậy, hệ thống KSNB là toàn bộ quy định, chính sách, các bước, thủ tục được thiết kế
nhằm kiểm soát, điều hành hoạt động của đơn vị đạt mục tiêu quản lý.

Hệ thống KSNB có các đặc điểm chủ yếu sau:

- KSNB là một quá trình.


- Hệ thống KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người .
- Hệ thống KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối
đối với các mục tiêu cần thực hiện.

2.8.2. Ý nghĩa của hệ thống KSNB

Hệ thống KSNB được thiết lập nhằm mục đích:

- Đảm bảo tính tin cậy, trung thực cho thông tin trên BCTC
- Đảm bảo việc chấp hành, tuân thủ nghiêm các quy định của pháp luật, quy định của
các cấp có thẩm quyền
- Hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các quy định nội bộ.
- Bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực
- Bảo mật thông tin và đảm bảo thông tin không bị lạm dụng
- Ngăn chặn, phát hiện các sai phạm và gian lận trong hoạt động.
- Nâng cao uy tín, …

2.8.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB

Theo CMKT Việt Nam VSA 315 - Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu
thông qua hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và môi trường, các yếu tố cấu thành hệ thống
KSNB bao gồm: môi trường kiểm soát, hệ thống thông tin, các thủ tục kiểm soát.

2.8.3.1. Môi trường kiểm soát

Môi trường kiểm soát là môi trường mà trong đó toàn bộ hoạt động KSNB của đơn vị
được thiết kế, vận hành. Môi trường kiểm soát của một đơn vị bao gồm các yếu tố liên quan
đến thái độ, nhận thức và hành động của nhà quản lý và mối quan hệ giữa các nhà quản lý
trong đơn vị.

* Đặc thù về quản lý

Đặc thù quản lý thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Cơ cấu tổ chức: Một cơ cấu tổ chức khoa học, hợp lý đóng một vai trò quan trọng,
giúp cho quá trình lập kế hoạch, tổ chức, triển khai thực hiện các kế hoạch được kiểm soát
chặt chẽ, hạn chế sai phạm, tăng cưởng hiệu quả, hiệu lực. Để thiết lập một cơ cấu tổ chức

Bộ môn Kiểm toán 91


Bài giảng Kiểm toán căn bản

thích hợp và có hiệu quả, đơn vị cần phải tuân thủ các nguyên tắc tổ chức và cần cụ thể hóa cơ
cấu tổ chức bằng sơ đồ.

- Những yếu tố có tính chất cá nhân của đội ngũ quản lý, như tư cách đạo đức, năng
lực quản lý điều hành, đặc biệt là quan điểm riêng và cách ứng xử của các nhà quản lý đối
với việc trình bày và công khai thông tin trên BCTC, đối với cơ hội và rủi ro trong kinh
doanh, đối với những tác động từ môi trường kinh doanh bên ngoài,…

- Cơ cấu về quyền lực trong một đơn vị cũng là một vấn đề tiêu biểu của đặc thù
quản lý. Nếu việc đưa ra các quyết định quản lý được tập trung và chi phối bởi một cá nhân
thì KTV cần chú ý đến năng lực và phẩm chất của người nắm quyền lực tập trung đó. Ngược
lại, nếu quyền lực được phân tán cho nhiều người trong bộ máy quản lý thì KTV cần kiểm
tra, giám sát việc sử dụng quyền lực đã được phân quyền nhằm đề phòng các trường hợp sử
dụng không hết, thực hiện sai các quyền hạn được giao hoặc lạm dụng quyền hạn.

KTV có thể đánh giá, tìm hiểu về đặc thù quản lý thông qua các câu hỏi:

+ Nhà quản lý có tuân thủ các nguyên tắc đạo đức kinh doanh hay không?

+ Nhà quản lý chỉ chấp nhận rủi ro kinh doanh sau khi đã nghiên cứu kỹ các phương
án kinh doanh hay không?

+ Nhà quản lý có duy trì mối liên hệ thường xuyên với những người quản lý bộ phận
hay không?

+ Hội đồng quản trị có chủ động và độc lập với Ban giám đốc không, có nhận được
các thông tin thường xuyên và đầy đủ không, có tổ chức thường xuyên các cuộc họp cần thiết
không?...

+ Đơn vị có sơ đồ cơ cấu tổ chức hợp lý không?

+ Nhà quản lý có thận trọng trong việc trình bày và công bố BCTC hay không?

+ Lãnh đạo đơn vị có khả năng xẩy ra xung đột quyền lợi hay không?

+ Các bộ phận, cá nhân nhà quản lý có được giao nhiệm vụ, quyền hạn một cách hợp
lý, rõ ràng không?

* Chính sách nhân sự

Chính sách nhân sự bao gồm việc quản lý nhân sự và các chế độ của đơn vị liên quan
đến việc tuyển dụng, huấn luyện, đánh giá, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật… nhân viên trong
đơn vị. Một chính sách nhân sự đúng đắn là nhằm vào việc tuyển dụng, huấn luyện và sử
dụng các cán bộ, nhân viên có đạo đức, có năng lực và được phân công công việc theo đúng
trình độ chuyên môn của mình.

Bộ môn Kiểm toán 92


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Đây là nhân tố quan trọng trong hệ thống KSNB, vì vậy KTV cần phải tìm hiểu các
vấn đề liên quan đến chính sách nhân sự tại đơn vị được kiểm toán. Nếu lực lượng này yếu
kém về năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức thì dù đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ
thống KSNB rất đúng đắn và chặt chẽ thì cũng không thể phát huy hiệu quả. Một đội ngũ cán
bộ, nhân viên tốt sẽ giúp giảm bớt những hạn chế vốn có của hệ thống KSNB.

KTV có thể đánh giá, tìm hiểu về chính sách nhân sự của đơn vị thông qua các câu
hỏi:

+ Đơn vị có các quy định về tuyển dụng, đào tạo, đánh giá, đề bạt, thưởng, phạt…đối
với người lao động ở dạng văn bản không?

+ Đơn vị có quy định nào về ưu đãi, lương thưởng, bất hợp lý tạo cơ hội cho gian lận
và sai sót không?

+ Đơn vị có chính sách khuyến khích tinh thần lao động, và có hình thức xử phạt hợp
lý nghiêm minh đối với những sai phạm hay không?

+ Đơn vị có thực hiện phân công nhiệm vụ hợp lý cho nhân viên, thực hiên luân
chuyển công việc đối với các vị trí nhạy cảm không?

* Công tác kế hoạch

Bao gồm một hệ thống kế hoạch sản xuất, tài chính, nhân sự cũng như phương án
chiến lược của bộ phận quản lý cao nhất. Chiến lược sản xuất kinh doanh và kế hoạch giúp
cho đơn vị hoạt động đúng hướng và có hiệu quả.

Công tác kế hoạch được tiến hành nghiêm túc và khoa học cũng sẽ trở thành một công
cụ kiểm soát hữu hiệu.

* Bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc ủy ban kiểm toán

Bộ phận KTNB là nhân tố cơ bản trong môi trường kiểm soát, cung cấp sự đánh giá và
giám sát thường xuyên về toàn bộ hoạt động của đơn vị, trong đó có cả hệ thống KSNB.

Bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp đơn vị có được những thông tin kịp thời và xác thực về
các hoạt động nói chung, chất lượng công tác kiểm soát nói chung, chất lượng công tác kiểm soát
nói riêng để điều chỉnh, bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và có hiệu lực hơn.

Bộ phận KTNB chỉ phát huy tác dụng tốt nếu:

+ Về tổ chức: bộ phận KTNB phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới hạn phạm
vi hoạt động của nó. Đồng thời phải được giao quyền hạn tương đối rộng rãi và hoạt động
tương đối độc lập với bộ phận được giao kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 93


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Về nhân sự: Bộ phận KTNB phải có các nhân viên có khả năng đủ để thực hiện
nhiệm vụ.

Tại một số quốc gia (Mỹ), các công ty cổ phần có quy mô lớn thường thành lập Uỷ
ban kiểm toán thuộc Hội đồng quản trị. Uỷ ban này thường gồm 3 đến 5 thành viên (không
phải là nhân viên của công ty), thường có nghĩa vụ và quyền hạn như sau:

+ Giám sát sự chấp hành luật pháp của công ty

+ Kiểm tra và giám sát công việc của các KTV nội bộ

+ Giám sát tiến trình lập BCTC

+ Đại diện công ty để mời KTĐL và làm việc với họ

+ Hoà giải những mâu thuẫn (nếu có) giữa KTV độc lập với Ban giám đốc.

Sự độc lập và hữu hiệu trong hoạt động của Uỷ ban kiểm toán là nhân tố quan trọng
trong môi trường kiểm soát. Vì thế để tạo sự thuận lợi trong công việc, KTV độc lập cần có
sự cộng tác chặt chẽ với Uỷ ban này.

* Các nhân tố bên ngoài

Đó là các nhân tố: Luật pháp, sự kiểm soát của Nhà nước, các chủ nợ, các ngân hàng,
Thị trường chứng khoán, thị trường lao động, … không thuộc tầm kiểm soát của đơn vị
nhưng có ảnh hưởng đến các nhà quản lý trong sự thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB.
Ví dụ, yêu cầu cung cấp BCTC hàng quý của Ủy ban giao dịch chứng khoán sẽ giúp các đơn
vị nhận thức được tầm quan trọng của công tác ghi sổ kế toán chính xác và lập BCTC kịp
thời, trung thực. Khi tìm hiểu về môi trường kiểm soát, KTV cần đánh giá xem:

- Ban quản lý có thiết kế và duy trì được môi trường quản lý trung thực, tin cậy không?

- Các điểm mạnh của môi trường kiểm soát có hỗ trợ cho các thành phần khác của hệ
thống KSNB không, ngược lại, các thành phần đó có bị suy yếu bởi các hạn chế của môi
trường kiểm soát không?

2.8.3.2. Hệ thống thông tin kế toán

Hệ thống thông tin là một hệ thống bao gồm các yếu tố được dùng để ghi nhận, tính
toán, phân loại, kết chuyển vào sổ cái, tổng hợp và lập BCTC bao gồm cả quy trình kinh
doanh có liên quan.

Hệ thống thông tin kế toán ở một đơn vị gồm :

- Hệ thống kế toán là hệ thống các công cụ được sử dụng trong công tác kế toán nhằm
trình bày và công khai thông tin kinh tế tài chính của đơn vị đúng yêu cầu. Hệ thống kế toán

Bộ môn Kiểm toán 94


Bài giảng Kiểm toán căn bản

bao gồm: hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ kế toán, hệ
thống báo cáo kế toán.

- Các quy trình thu nhận, xử lý, truyền, lưu trữ, bảo mật thông tin trong đó bao gồm cả
quy trình ghi nhận và xử lý các sự kiện có tính chất quan trọng với BCTC, các bút toán điều
chỉnh, các bút toán ghi sổ không thông dụng để ghi sổ các giao dịch bất thường .

- Các thiết bị (gồm cả phần cứng và phần mềm) tham gia vào quy trình trên.

Hệ thống thông tin kế toán được đánh giá là tốt nếu đảm bảo các nội dung sau:

- Đảm bảo thông tin quan trọng thường xuyên được báo cáo cho cấp lãnh đạo và
những người có thẩm quyền. (đặc biệt thông qua việc thiết lập một đường dây nóng để tiếp
nhận thông tin về các sự kiện bất thường,,..)

- Đảm bảo nhân viên ở bất kỳ vị trí nào trong hệ thống đều có thể hiểu và thực hiện
đúng các nội quy có liên quan đến hệ thống

- Đảm bảo sự an toàn cho hệ thống, thông tin được bảo mật, phòng ngừa sự truy cập,
khai thác bất hợp pháp hoặc vì mục đích gây hại cho đơn vị.

- Đảm bảo sự an toàn cho hệ thống trước những biến cố bất thường, thiên tai, ..bằng
các chương trình, kế hoạch cụ thể.

2.8.3.3. Các thủ tục kiểm soát

* Thủ tục kiểm soát là quy định về các bước, trình tự và thủ tục cần thực hiện để thực
hiện một hoạt động hay nghiệp vụ cụ thể. Các thủ tục kiểm soát được thiết kế tuỳ thuộc vào
những nét đặc thù về cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động kinh doanh…

* Các thủ tục kiểm soát được xây dựng theo các nguyên tắc sau:

- Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Công việc và trách nhiệm cần phải được phân
chia cho nhiều người trong một bộ phận hoặc nhiều bộ phận trong một tổ chức. Nhằm mục
đích dễ phát hiện sai sót, gian lận khó xảy ra và tạo sự chuyên môn hoá và giúp cho việc kiểm
tra, thúc đẩy lẫn nhau trong công việc.

- Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này xuất phát từ mối quan hệ giữa các
nhiệm vụ mà nếu kiêm nhiệm thì dễ dàng dẫn đến sự lạm dụng và việc ngăn ngừa hay phát
hiện gian lận sẽ rất khó khăn. Nguyên tắc này đòi hỏi có sự tách biệt về trách nhiệm đối với
các công việc sau:

+ Thực hiện nghiệp vụ và ghi chép kế toán.


+ Bảo quản tài sản và ghi chép kế toán.
+ Phê duyệt và thực hiện nhiệm vụ

Bộ môn Kiểm toán 95


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Chức năng kế toán và chức năng tài chính


+ Chức năng thực hiện và chức năng kiểm soát…

- Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn: Các nhà quản lý giao cho cấp dưới quyết định
và giải quyết một số công việc trong một phạm vi nhất định. Quá trình uỷ quyền được tiếp
tục mở rộng xuống các cấp thấp hơn tạo nên một hệ thống phân chia trách nhiệm và quyền
hạn mà vẫn không làm mất tính tập trung của đơn vị. Ví dụ: Giám đốc uỷ quyền cho trưởng
phòng vật tư được chuẩn y những nghiệp vụ mua hàng có giá trị thấp hơn 5 triệu đồng.

Phê chuẩn là biểu hiện cụ thể của việc quyết định và giải quyết một công việc trong
một phạm vi nhất định. Ví dụ: giám đốc bán hàng ký quyết định ban hành bảng giá bán thống
nhất trong toàn đơn vị, Giám đốc ngân hàng X. ký quyết định về hạn mức tín dụng tối đa áp
dụng cho các khách hàng cá nhân,...

* Các loại thủ tục kiểm soát:

- Kiểm soát tổng quát: là sự kiểm soát cùng một lúc hiều hệ thống, nhiều hoạt động
khác nhau. Trong môi trường của hệ thống thông tin máy tính, kiểm soát tổng quát cần đến
những chuyên gia am hiểu về tin học và chuyên môn.

- Kiểm soát trực tiếp ( kiểm soát cụ thể):

+ Kiểm soát vật chất: có mục tiêu là bảo đảm an toàn về tài sản và thông tin cho đơn vị.
Ví dụ: xây dựng hệ thống kho tàng kiên cố, trang bị két sắt hoặc thuê bảo quản, lưu trữ tài liệu kế
toán, …Thiết lập các biện pháp ngăn ngừa, hạn chế sự tiếp cận tài sản, thông tin của đơn vị.

+ Kiểm soát xử lý: những biện pháp, thủ tục được đặt ra ngay trong quá trình xử lý
thông tin nhằm đảm bảo thông tin kế toán trung trực, tin cậy. Nhóm biện pháp này bao gồm
các thủ tục kiểm soát chương trình ứng dụng riêng lẻ (như kiểm soát việc nhập liệu, kiểm
soát số dư tài khoản,..) và các thủ tục kiểm soát chung về công nghệ thông tin (giúp hệ thống
thông tin hoạt động bình thường) (ví dụ kiểm soát việc truy cập hệ thống, kiểm soát cài đặt,
nâng cấp phần mềm ứng dụng mới,..).

+Kiểm soát quản lý (kiểm soát độc lập việc thực hiện hoạt động): Là việc kiểm tra
thường xuyên, liên tục trong đó người thực hiện kiểm soát và người bị kiểm soát có sự độc
lập nhất định với nhau. Lý do tồn tại của kiểm soát quản lý là do sai phạm có thể xấy ra bất
kể chất lượng quá trình kiểm soát tốt hay không và do những hạn chế vốn có của bộ phân
KSNB ( sự thông đồng, sự sao nhãng, năng lực yếu,..). Do đó, kiểm soát quản lý là biện pháp
hữu hiệu để giảm thiểu những sai phạm đó.

*Các thủ tục kiểm soát được coi là hiệu quả, chất lượng nếu:

Bộ môn Kiểm toán 96


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Đơn vị xây dựng được hệ thống chỉ tiêu định mức, dự toán, kế hoạch về sản xuất, tài
chính và thiết lập được hệ thống chỉ tiêu đánh giá, đo lường kết quả hoạt động của đơn vị.

- Đơn vị tổng hợp và báo cáo kết quả đạt được cho cấp có thẩm quyền, đồng thời tiến
hành phân tích đối chiếu kết quả thực hiện với kế hoạch, định mức, tiêu chí đã xây dựng->
đánh giá, điều chỉnh.

- Phân quyền, phân nhiệm rõ ràng, cụ thể; ban hành các văn bản chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của từng bộ phận, cá nhân trong từng hoạt động cụ thể.

- Có biện pháp bảo vệ tài sản, thông tin phù hợp, an toàn.

Ví dụ: Quá trình KSNB trong chu kỳ mua vào và thanh toán bao gồm một số thủ tục
kiểm soát sau:

Xử lý các đơn đặt mua hàng: Đơn kiến nghị mua hàng (yêu cầu về hàng hoá do
người có trách nhiệm như quản đốc phân xưởng, thủ kho…lập)  đơn kiến nghị mua hàng
được phê duyệt (đảm bảo đúng mục đích, số lượng). Đơn vị quy định mức chuẩn cho hàng
hoá, dịch vụ mua vào theo các tính chất, số lượng và giá trị khác nhau và thực hiện phân cấp
uỷ quyền trong phê duyệt  đơn đặt mua hàng, dịch vụ (là một chứng từ hợp pháp, phải
được đánh số nhất quán và đầy đủ các yếu tố cần thiết).

Nhận hàng hoá, dịch vụ: Khi nhận hàng hoá phải kiểm tra mẫu mã, số lượng, thời gian
hàng đến và các điều kiện, yếu tố khác, do phòng cung ứng vật tư đảm nhận. Sau đó, phải lập
phiếu nhập và báo cáo nhận hàng, một bản gửi cho thủ kho và một bản khác gửi cho phòng kế
toán. Để kiểm soát an toàn và bảo vệ an toàn tài sản phải thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm,
nhân viên tiếp nhận hàng hoá phải độc lập với thủ kho và nhân viên phòng kế toán.

Ghi nhận khoản nợ: Phòng kế toán có trách nhiệm kiểm tra tính đúng đắn của những
lần mua vào và ghi chúng vào nhật ký các khoản phải trả cho người bán. Khi nhận được hoá
đơn của người bán phải so sánh mẫu mã, giá cả, số lượng, phương thức thanh toán và chi phí
vận chuyển ghi trên hoá đơn với thông tin trên đơn đặt mua hàng và báo cáo nhận hàng. Sau
đó ghi vào sổ chi tiết các khoản phải trả cho người bán theo đúng đối tượng. Quá trình KSNB
trong chức năng này là phải thực hiện nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa nhân viên kế toán tiền
mặt với thủ quỹ. Các chứng từ sổ sách phải đầy đủ, rõ ràng và thích hợp. Các kỹ thuật, thủ
tục ghi sổ phải cụ thể, đúng nguyên tắc, chế độ.

Xử lý và ghi sổ các khoản chi thanh toán tiền mua hàng: Việc thanh toán tiền mua
hàng hoá, dịch vụ, thường được thực hiện bằng các phiếu chi. Phiếu chi đã được ký trở thành
tài sản. Khi phiếu chi đã được người bán lĩnh tiền và xoá sổ ở ngân hàng nó được gọi là phiếu
chi đã thanh toán. Phiếu chi được lập thành nhiều bản, bản gốc được gửi cho người được

Bộ môn Kiểm toán 97


Bài giảng Kiểm toán căn bản

thanh toán, một bản sao được lưu lại trong hồ sơ người cung cấp. Quá trình kiểm soát trong
chức năng này là phiếu chi phải do đúng người có trách nhiệm, đủ thẩm quyền ký duyệt. Các
phiếu chi phải đúng mẫu do Bộ Tài chính quy định. Nguyên tắc bất kiêm nhiệm giữa người ký
phiếu chi với người thực hiện chức năng thanh toán cũng phải được tôn trọng.

2.8.3.4. Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vị

Quy trình này là tập hợp các bước:

+ Nhận dạng rủi ro có thể ảnh hưởng đến việc thực hiện mục tiêu của đơn vị

+ Phân tích rủi ro nhằm xác định mức độ ảnh hưởng

+ Nhận định khả năng xẩy ra rủi ro để để ra biện pháp ứng phó,..

Một quy trình đánh giá rủi ro được coi là chất lượng nếu :

- Ban lãnh đạo đơn vị quan tâm và khuyến khích nhân viên quan tâm đến việc nhận
dạng, phân tích, xác định rủi ro tiềm ẩn, rủi ro hiện hữu

- Đơn vị có biện pháp cụ thể để ứng phó với rủi ro khi xẩy đến nhằm giảm thiểu tác
hại của rủi ro và có biện pháp để toàn bộ nhân viên nhận thức rõ được vấn đề đó

KTV cần xem xét xem đơn vị đã có một quy trình đánh giá rủi ro chưa. Trường hợp
quy trình đã có, KTV cần tìm hiểu để đánh giá chất lượng của quy trình đó. Trường hợp quy
trình chưa có hoặc có nhưng chưa chuẩn hóa, KTV cần trao đổi với Ban giám đốc về mức độ
trọng yếu có thể có của rủi ro có thể xẩy ra mà chưa được đánh giá bằng quy trình được ghi
vào văn bản.

2.8.3.5. Giám sát các kiểm soát

Giám sát kiểm soát là quá trình theo dõi và đánh giá chất lượng KSNB của chính đơn
vị để đảm bảo hoạt động này được triển khai, điều chỉnh và cải thiện không ngừng.

Công tác giám sát kiểm soát là tốt nếu:

- Đơn vị có hệ thống báo cáo cho phép phát hiện những sai lệch so với chỉ tiêu, kế
hoạch đồng thời đã áp dụng các biện pháp điều chỉnh kịp thời các sai lệch đó.

- Việc giám sát kiểm soát được thực hiện bởi người có trình độ chuyên môn phù hợp
và người này có thẩm quyền báo cáo trực tiếp cho cấp cao hơn và với lãnh đạo đơn vị

- Đơn vị đã có quy định cụ thể rằng các cấp quản lý trung gian phải báo cáo với lãnh
đạo về mọi gian lận, vi phạm có khả năng gây thiệt hại về uy tín và kinh tế của đơn vị ngay từ
khi có biểu hiện chưa rõ ràng

Bộ môn Kiểm toán 98


Bài giảng Kiểm toán căn bản

KTV phải tìm hiểu những phương thức chủ yếu mà đơn vị thực hiện giám sát KSNB
về lập và trình bày BCTC và cách thức đơn vị khắc phục khuyết điểm trong KSNB.

2.8.3. Hạn chế vốn có của hệ thống KSNB và trách nhiệm của KTV

Một hệ thống KSNB không thể luôn đảm bảo hoàn thành mục tiêu quản lý do nó luôn
tồn tại những hạn chế vốn có, đó là:

+ Yêu cầu của quản lý: Chi phí cho kiểm soát phải nhỏ hơn những tổn thất do sai
phạm gây ra.
+ Phần lớn các thủ tục kiểm soát thường được thiết lập cho các nghiệp vụ thường
xuyên lặp đi lặp lại hơn là các nghiệp vụ bất thường;
+ Các sai sót phát sinh bởi con người trong quá trình thực hiện kiểm soát;
+ Việc kiểm tra có thể bị phá vỡ do có sự thông đồng với bên ngoài hoặc với nhân
viên trong đơn vị.
+ Khả năng người kiểm soát lại lạm dụng đặc quyền của mình;
+ Các thành viên trong Ban lãnh đạo đơn vị có gian lận và vi phạm quy chế.
+ Các thủ tục và biện pháp kiểm soát trở nên lỗi thời do cơ chế quản lý và yêu cầu
quản lý thay đổi…

Trách nhiệm của KTV: Mục đích của KTV trong việc nghiên cứu, đánh giá hệ thống
KSNB là thiết lập độ tin cậy vào hệ thống KSNB để xác định nội dung, thời gian và phạm vi
của các thủ tục kiểm toán cần thực hiện. Nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị
để đánh giá mức rủi ro kiểm soát làm cơ sở cho việc lựa chọn các thủ tục và kỹ thuật kiểm
toán thích hợp.

Bộ môn Kiểm toán 99


Bài giảng Kiểm toán căn bản

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 2

Câu hỏi:

Câu 01: Khái niệm sai sót, gian lận? Các biểu hiện của gian lận, sai sót? Cho ví dụ cho từng
biểu hiện đó?

Câu 02: Khi phát hiện có biểu hiện của gian lận và sai sót, kTV cần thực hiện các thủ tục
nào? Gian lận và sai sót có ảnh hưởng như thế nào đến ý kiếm của KTV trong báo cáo kiểm
toán

Câu 03: Trọng yếu là gì? Cho ví dụ ? Phân biệt khái niệm trọng yếu trong kiểm toán và trong
kế toán?

Câu 04: Các cơ sở để xét đoán tính trọng yếu trong kiểm toán BTCT? Ý nghĩa của việc
nghiên cứu khái niệm này trong kiểm toán BCTC?

Câu 05: Khái niệm rủi ro kiểm toán? Các loại rủi ro kiểm toán? Mối quan hệ giữa rủi ro tiềm
tàng và rủi ro phát hiện?

Câu 06: Thế nào là bằng chứng kiểm toán? Các yêu cầu cơ bản đối với bằng chứng kiểm
toán?

Câu 07: Các lưu ý cơ bản đối với KTV khi xét đoán và sử dụng các bằng chứng kiểm toán?

Câu 08: Cơ sở dẫn liệu là gì? Tác dụng của cơ sở dẫn liệu đối với quá trình kiểm toán?

Bộ môn Kiểm toán 100


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Câu 09: Các yếu tố dẫn liệu của các chỉ tiêu cấu thành BCTC là gì? Nêu ví dụ?

Câu 10: Hệ thống KSNB là gì? Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB của đơn vị?

Câu 11: Nếu sau khi nghiên cứu về hệ thống KSNB của đơn vị và KTV thấy là nó rất hữu
hiệu thì KTV có cần thiết phải thực hiện các thử nghiệm kiểm soát không? Tại sao?

Câu 12: Để đánh giá tính hiệu lực của KSNB thì KTV cần đánh giá trên những nội dung gì?

Bài tập

Bài tập 01: Hãy chọn câu trả lời hợp lý nhất cho các câu sau:

1.1. Biểu hiện của gian lận là :


a. Lỗi tính toán số học hay ghi chép nhầm lẫn
b. Áp dụng sai nguyên tắc kế toán do giới hạn về trình độ của nhân viên kế toán
c. Áp dụng sai phương pháp kế toán một cách có chủ ý
d. Bao gồm các ý trên
1.2. Biểu hiện của sai sót là :
a. Ghi chứng từ sai theo sự chỉ đạo của nhà quản lý cấp trung gian
b. Vô ý bỏ sót khoản mục
c. Che giấu nghiệp vụ, thông tin
d. Bao gồm ý a và c
1.3. Xét trên khía cạnh phát hiện sai sót và gian lận, kiểm toán được hiểu là 1 quá trình :
a. Tìm kiếm mọi gian lận và sai sót
b. Phát hiện những gian lận và sai sót
c. Phát hiện ra các sai sót trọng yếu và gian lận
d. Không ý nào đúng
1.4. Khái niệm về tính trọng yếu có thể hiểu là :
a. quy mô về tiền của một khoản mục trong quan hệ với các khoản mục khác trên BCTC
b. Bản chất của một khoản mục và số tiền của khoản mục đó
c. Một vấn đề quan trọng của sự xét đoán chuyên nghiệp
d. Tính trọng yếu là một khái niệm trọng yếu
1.5. Rủi ro kiểm toán là
a. Khả năng tồn tại những sai sót trọng yếu trong hoạt động tài chính kế toán trước khi
xét đến tính hiệu lực của hệ thống KSNB
b. Khả năng hệ thống KSNB không phát hiện, ngăn chặn được gian lận và sai sót trọng
yếu
c. Khả năng BCTC còn nhầm lẫn và gian lận trọng yếu mà kTV không phát hiện ra do
đó đưa ra ý kiến kiểm toán không thích hợp

Bộ môn Kiểm toán 101


Bài giảng Kiểm toán căn bản

d. Khả năng BCTC còn sai sót trọng yếu mà KTV có thể không nhận ra trong quá trình
kiểm toán
1.6. Bằng chứng kiểm toán là
a. Tất cả các tài liệu, sổ sách, chứng từ, báo cáo kế toán của đơn vị
b. Tất cả các tài liệu qua thực tế kiểm kê
c. Tất cả các bản giải trình của ban quản lý đơn vị
d. Tất cả các tài liệu, thông tin mà KTV thu thập được và được dùng làm cơ sở để đưa ra
ý kiến kiểm tóan
e. Tất cả các ý trên đều đúng
1.7. Bằng chứng kiểm toán có mức độ tin cậy cao nhất là :
a. Bằng chứng do KTV nhận được từ các nguồn độc lập bên ngoài
b. Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đã qua xử lý của hệ thống KSNB có
hiệu lực của đơn vị
c. Bằng chứng do đơn vị có hệ thống KSNB hiệu lực cung cấp
d. Bằng chứng do KTV thu thập trực tiếp qua giám sát, tính toán trực tiếp
1.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực của bằng chứng kiểm toán là :
a. Hình thức biểu hiện
b. Nguồn gốc thu thập
c. Sự kết hợp của các bằng chứng
d. Chất lượng của hệ thống KSNB
e. Bao gồm các ý trên
1.9. KTV xem xét hệ thống KSNB nhằm:
a. Xác định nội dung, thời gian và phạm vi của công tác kiểm toán
b. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý
c. Duy trì một thái độ độc lập đối với các vấn đề liên quan đến công tác kiểm toán
d. Ba ý trên đều đúng
1.10. KTV sẽ thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát khi :
a. Hệ thống KSNB của đơn vị không hoạt động hoặc hoạt động không hữu hiệu
b. Cần thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của hệ thống KSNB
c. Rủi ro kiểm toán được đánh giá là cao
d. Ba ý trên đều đúng
1.11. Điều gì sau đây không đúng với khái niệm hệ thống KSNB
a. Không một cá nhân nào đồng thời được giao nhiệm vụ quản lý tài sản và ghi
chép kế toán về tài sản đó
b. Các nghiệp vụ phải được ủy quyền một cách đúng đắn

Bộ môn Kiểm toán 102


Bài giảng Kiểm toán căn bản

c. Đơn vị chỉ tiến hành thủ tục kiểm soát trên cơ sở chọn mẫu do mối quan hệ giữa
lợi ích và chi phí
d. Các thủ tục kiểm soát cần phải đảm bảo không có sự thông đồng giữa các nhân
viên trong đơn vị
1.12. Hệ thống KSNB của đơn vị được thiết lập nhằm mục đích :
a. Ghi chép và kiểm tra các số liệu kế toán
b. Bảo vệ tài sản và thông tin
c. Tiến hành kiểm toán nội bộ
d. Tất cả các ý trên đều đúng
1.13. Trong quá trình xem xét hệ thống KSNB KTV không có nghĩa vụ phải :
a. Tìm kiếm các sai sót trọng yếu của hệ thống KSNB
b. Hiểu biết về môi trường kiểm soát chung và hệ thống thông tin kế toán
c. Xác định các thủ tục kiểm soát liên quan đến kế hoạch kiểm toán có hiệu lực hay
không
d. Thực hiện các thủ tục để tìm hiểu về thiết kế của KSNB
1.14. Hệ thống KSNB được coi là yếu kém nghiêm trọng nếu những gian lận và sai sót
trọng yếu không được phát hiện bởi :
a. KTV trong quá trình nghiên cứu và đánh giá KSNB
b. Kế toán trong quá trình kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Sổ Cái
c. Các nhân viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ hàng ngày
d. Giám đốc tài chính trong quá trình kiểm tra BCTC trong kỳ
Bài tập 02: Trả lời đúng (Đ) hoặc sai (S) cho các câu dưới đây và giải thích:
a.......... KTV phải chịu trách nhiệm về những sai sót và gian lận xẩy ra ở đơn vị
b.......... Hệ thống KSNB của đơn vị dù có hữu hiệu bao nhiêu thì cũng không thể ngăn
chặn và phát hiện tất cả các sai phạm.
c.......... Các bộ phận cấu thành khác nhau của BCTC thì cơ sở dẫn liệu khác nhau
d.......... Cơ sở dẫn liệu của cùng một chỉ tiêu trên BCTC của các đơn vị khác nhau thì
hoàn toàn giống nhau
e.......... Cơ sở dẫn liệu chỉ có tác dụng đối với KTV trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán
f.......... Tất cả các thông tin và tài liệu mà KTV thu thập trong quá trình kiểm toán đều là
bằng chứng kiểm toán
g.......... Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị có thể không cần sự phê chuẩn của các
nhà quản lý vẫn có thể được hệ thống kế toán ghi nhận và xử lý
h.......... Cơ sở dẫn liệu về sự phát sinh phải đảm bảo rằng một lượng tài sản của đơn vị
được trình bày trên BCTC là tồn tại thực tế tại thời điểm báo cáo

Bộ môn Kiểm toán 103


Bài giảng Kiểm toán căn bản

i.......... Khi tiến hành kiểm toán các chỉ tiêu trên BCTC của đơn vị, KTV luôn phải thu
thập đầy đủ các bằng chứng về mọi khía cạnh ( tất cả các yếu tố dẫn liệu) của các chỉ tiêu và
bộ phận đó.
j.......... Một bằng chứng KTV thu thập được có độ tin cậy cao luôn là bằng chứng thích
hợp cho mục tiêu kiểm toán
k.......... Theo quan điểm hiện đại, kiểm toán được hiểu là kiểm toán BCTC
l.......... Trong bất kỳ cuộc kiểm toán nào KTV cũng phải nghiên cứu và đánh giá về hệ
thống KSNB của đơn vị
m.......... Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị chỉ được KTV thực hiện
trong giai đoạn lập kế hoạch
n.......... Môi trường kiểm soát chung mạnh là nhân tố duy nhất quyết định tính hiệu lực
của cả hệ thống kiểm soát
Bài tập 03: Hãy điền những từ thích hợp nhất để hoàn thành các câu sau đây:
3.1. Người chịu trách nhiệm thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB hữu hiệu là………
3.2. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB của đơn vị là ……..
3.3. Trong quá trình kiểm toán, KTV phải lấy ý kiến giải trình của nhà quản lý khi….
3.4. Tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán liên quan đến các khía cạnh của bằng chứng
kiểm toán gồm……
3.5. Trong giai đoạn thực hành kiểm toán, KTV nghiên cứu và đánh giá hệ thống KSNB là
để….
3.6.Trong giai đoạn kết thúc kiểm toán, cơ sở dẫn liệu là cơ sở để KTV ….
Bài tập 04: Trong báo cáo kiểm toán gửi Ban giám đốc công ty TNHH Thanh Thanh, KTV
nội bộ có các ý kiến sau:
1. Các HĐ liên 2 nhận được từ người bán phải được người có thẩm quyền của công ty
ký duyệt thanh toán trên cơ sở đối chiếu với số lượng thực nhập trên các Phiếu nhập kho và
đơn giá trên đơn đặt hàng tương ứng
2 Cuối kỳ, công ty nên đánh giá và đưa ra nhận định về những thiệt hại kinh doanh đơn
vị có thể gặp phải trong kỳ sau
3 Công ty nên ban hành quy định về cung cách ứng xử của nhân viên khi giao dịch với
nhà cung cấp
4 Bộ phận kiểm toán nội bộ nên trực thuộc giám đốc, không nên thuộc Phó giám đốc tài
chính như hiện nay
5 Tất cả các phiếu nhập kho phải được đánh số liên tục trước khi sử dụng
6 Hệ thống chứng từ của doanh nghiệp bao gồm chứng từ bắt buộc và chứng từ hướng
dẫn theo mẫu của Bộ Tài chính

Bộ môn Kiểm toán 104


Bài giảng Kiểm toán căn bản

7 Định kỳ tiến hành kiểm kê hàng tồn kho và điều chỉnh lại số liệu trên sổ sách theo số
liệu thực tế
8 Hàng tháng, nhà quản lý nên kiểm tra lại các biên bản kiểm kê để chắc chắn việc kiểm
kê được thực hiện
9 Tất cả các chứng từ thanh toán đều phải được đánh dấu “ Đã thanh toán” khi chi trả
10. Tất cả các chứng từ sau khi vào sổ kế toán phải được đánh dấu để nhận biết.
Yêu cầu: Cho biết mỗi ý kiến trên liên quan đến bộ phận KSNB nào trong các bộ phận sau
kèm theo giải thích ngắn gọn:
- Môi trường kiểm soát chung
- Các hoạt động kiểm soát
- Hệ thống thông tin
- Giám sát các kiểm soát
- Đánh giá rủi ro
Bài tập 05: Công ty TNHH Bình Minh có các thủ tục hoạt động được mô tả như sau:
1. Khi đặt hàng mua vật tư, một liên của đơn đặt hàng được gửi cho bộ phận đặt hàng. Khi
nhận hàng, nhân viên bộ phận nhận hàng sẽ ghi số thực nhận vào liên này và gửi về cho kế
toán ghi sổ. Vật tư sau đó sẽ được nhập kho.
2. Một chi nhánh bên bán hàng của công ty gồm một cửa hàng trưởng và hai nhân viên. Chi
nhánh mở một tài khoản giao dịch tại ngân hàng địa phương. Các khoản thu của chi nhánh
được nộp vào tài khoản này. Các Sec chi tiền của chi nhánh phải có chữ ký của cửa hàng
trưởng hoặc giám đốc công ty. Sổ phụ ngân hàng được gửi về cửa hàng trưởng để ông này
đối chiếu với sổ sách và lưu sổ phụ. Định kỳ, cửa hàng trưởng lập một bảng kê các khoản chi
trong kỳ và gửi về công ty.
Yêu cầu:
1/ Hãy cho biết điểm yếu của KSNB và gian lận hay sai sót nào có thể xẩy ra trong mỗi tình
huống trên.
2/ Thủ tục kiểm soát nào có thể điều chỉnh được những điểm yếu này.
Bài tập 06
KTV sau khi kiểm toán BCTC của công ty TNHH An Nhân cho năm tài chính kết thúc ngày
31/12/N, có đưa ra các thông tin sau:
1. Kế toán bỏ sót nghiệp vụ nhận hàng theo HĐ ngày 30/12/N với tổng giá thanh toán
gồm cả 10 % thuế GTGT là 330 triệu đồng. Kế toán chỉ ghi nhận nghiệp vụ này khi đã nhận
được HĐ ngày 3/1/N+1.
2 Công ty đã ghi nhận nghiệp vụ bán hàng năm N+1 vào năm N với giá thanh toán gồm
cả 10% thuế GTGT là 440 triệu đồng, giá vốn là 250 triệu đồng.

Bộ môn Kiểm toán 105


Bài giảng Kiểm toán căn bản

3 Kế toán áp dụng sai phương pháp tính giá xuất kho từ nhập trước xuất trước sang
nhập sau xuất trước làm giá vốn hàng bán tăng lên 200 triệu.
Yêu cầu:
a/ Xác định các cơ sở dẫn liệu bị vi phạm
b/ Xác định ảnh hưởng có thể có của những sai phạm kể trên đến Bảng cân đối kế toán và báo
cáo kết quả kinh doanh biết đơn vị áp dụng thuế suất thuế TNDN là 20%.

Chương 3
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN
3.1. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN

3.1.1. Khái niệm

Phương pháp kiểm toán là các biện pháp, cách thức, thủ pháp được sử dụng trong
công tác kiểm toán, nhằm thực hiện mục đích kiểm toán đặt ra.

Kiểm toán là một ngành khoa học còn non trẻ, hoạt động thực tế dù chưa nhiều,
nhưng đến nay kinh nghiệm tích luỹ đã đủ cho việc khẳng định kiểm toán là một ngành khoa
học độc lập trong cả lý luận và thực tiễn. Từ những kinh nghiệm thực tế đó đã hình thành một
hệ thống phương pháp kiểm toán, tuy chưa hoàn chỉnh nhưng hệ thống phương pháp kiểm
toán khá đa dạng, khoa học và sáng tạo.

Và cũng như các ngành khoa học khác, kiểm toán cũng có những phương pháp khoa
học riêng trên nền tảng của phương pháp luận chung của các khoa học.

3.1.2. Cơ sở phương pháp luận

Tất cả các ngành khoa học kể cả kiểm toán đều phải dựa trên cơ sở phương pháp luận
chung đó là phép biện chứng duy vật. Trong quan hệ với phương pháp kiểm toán chúng ta cần
quan tâm, quán triệt đầy đủ các mối quan hệ và quy luật khách quan sau:

- Quan điểm thứ nhất: Quan điểm duy vật biện chứng cho rằng các sự vật hiện tượng
cũng như các mặt của sự vật hiện tượng đó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Như vậy khi
xác minh, nhận định về một mặt hay một sự vật, hiện tượng nào đó phải xem xét nó trong
mối quan hệ biện chứng với các mặt, các sự vật hiện tượng khác có liên quan. Ví dụ: Khi

Bộ môn Kiểm toán 106


Bài giảng Kiểm toán căn bản

mua hàng bằng tiền mặt thì hàng tồn kho (cụ thể là hàng hoá) tăng, tiền mặt trong quỹ giảm
xuống. Vì vậy, nếu muốn xem xét khoản mục hàng tồn kho thì phải xem xét đến cả khoản
mục tiền gửi ngân hàng.

- Quan điểm thứ hai: Mọi sự vật và hiện tượng đều vận động, vận động là tuyệt đối,
đứng im là tương đối. Vì vậy trong kiểm toán khi nghiên cứu và phán xét mọi sự vật, hiện
tượng tại thời điểm kiểm toán phải có phương pháp nghiên cứu chúng trong trạng thái động,
tức là phải xem xét chúng trong cả một khoảng thời gian nào đó hợp lý. Ví dụ khi xem xét tài
khoản tiền mặt, KTV có thể xem xét và so sánh sự biến động của tiền mặt trong kỳ kiểm toán
với niên độ kế toán trước, hay kỳ kế toán trước.

- Quan điểm thứ ba: Trong nội tại sự vật hiện tượng đều có sự thống nhất và đấu tranh
giữa các mặt đối lập. Trong kiểm toán, mối quan hệ này không chỉ là cơ sở cho phương pháp
kiểm tra cân đối về lượng mà thông qua đó còn có thể xem xét về chất của các mối liên hệ. Ví
dụ tài sản và nguồn vốn, doanh thu và chi phí, số phát sinh Nợ và số phát sinh Có…

- Quan điểm thứ tư: mọi sự vật hiện tượng đều có bản chất riêng và được biểu hiện dưới
các hình thức cụ thể. Vì vậy khi nghiên cứu và kết luận bản chất sự vật hiện tượng phải xem xét
trên những hình thức biểu hiện khác nhau, ở tính phổ biến của chúng. Ví dụ tài sản thì phải xem
xét cả về giá trị và cả về mặt số lượng, cả trên sổ sách lẫn trong thực tế.

Ngoài những quy luật trên KTV còn phải thực hiện đúng quy luật vận động của quá
trình nhận thức, đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ cảm tính đến lý tính với
những bước quan sát, thu thập bằng chứng thực tế rồi mới phân tích, phán đoán, suy lý … từ
đó mới đưa ra kết luận của mình.

3.1.3. Phương pháp kỹ thuật

Cơ sở về mặt kỹ thuật kiểm toán trước hết phải kể đến phương pháp toán học, trực
tiếp là các phương pháp chọn mẫu. Mặt khác do đối tượng kiểm toán có quan hệ chặt chẽ với
đối tượng của kế toán và của phân tích kinh doanh nên kỹ thuật kiểm toán không thể tách rời
các phương pháp kỹ thuật của kế toán và phân tích kinh doanh.

Trong quan hệ với đối tượng kiểm toán, chúng ta cần đặc biệt quan tâm tới hai phần
riêng biệt:

- Một phần là thực trạng hoạt động được phản ánh trong các tài liệu sẵn có. Với phần
đối tượng này, KTV có thể thông qua các tài liệu sẵn có để thực hiện việc xác minh và bày tỏ
ý kiến của mình. KTV có thể kế thừa cơ sở phương pháp của kế toán, phân tích để xây dựng
phương pháp kiểm toán riêng như tính toán, so sánh, kiểm tra, đối chiếu….

Bộ môn Kiểm toán 107


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Phần còn lại là phần chưa được phản ánh hay được phản ánh chưa trung thực trong
các tài liệu sẵn có. Đối với phần này, KTV tìm kiếm những bằng chứng kiểm toán thông qua
các phương pháp khác mang tính thực tế như thử nghiệm, quan sát, phỏng vấn…

Như vậy, hệ thống phương pháp kiểm toán bao gồm hai phân hệ rõ rệt, đó là:

* Phân hệ phương pháp kiểm toán chứng từ, bao gồm:


+ Kiểm toán các cân đối kế toán (kiểm toán cân đối)
+ Đối chiếu trực tiếp
+ Đối chiếu lôgic
* Phân hệ phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ, bao gồm:
+ Kiểm kê
+ Điều tra
+ Thực nghiệm

Qua cách phân tích trên, chúng ta thấy phương pháp kiểm toán là sự vận dụng phương
pháp luận duy vật biện chứng, các bộ môn khoa học tự nhiên và kinh tế vào quá trình thu thập
bằng chứng, xác minh, đánh giá, nhận xét những nội dung kiểm toán được thể hiện qua các
thông tin do đối tượng kiểm toán cung cấp và những tài liệu khác có liên quan, nhằm đảm
bảo tính độc lập, khách quan cho kết luận kiểm toán.

Tùy thuộc vào các đối tượng kiểm toán khác nhau mà KTV lựa chọn các phương
pháp kiểm toán khác nhau. Tuy nhiên, để thu thập bằng chứng đầy đủ, thích hợp nhằm xác
minh và đưa ra các kết luận trong một cuộc kiểm toán, KTV phải kết hợp sử dụng cả hai
phương pháp kiểm toán nói trên.

3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CHỨNG TỪ

3.2.1. Kiểm toán cân đối

*. Khái niệm: Kiểm toán cân đối là phương pháp dựa trên các cân đối (phương trình)
kế toán và các cân đối khác để kiểm toán các quan hệ nội tại của các yếu tố cấu thành quan hệ
cân đối đó.

* Cơ sở của phương pháp

Cơ sở của phương pháp này là phép biện chứng duy vật: Trong hàng loạt các mối
quan hệ giữa các mặt của sự vật hiện tượng xuất hiện mối liên hệ thống nhất và mâu thuẫn
giữa hai mặt đối lập. Trong hoạt động kinh tế tài chính cũng xuất hiện nhiều mối liên hệ như
vậy. Các quan hệ này được cụ thể hóa bằng các quan hệ cân đối khác nhau như: cân đối giữa
nguồn lực và kết quả, giữa thu nhập và chi phí, giữa tổng tài sản và tổng nguồn vốn, giữa số
phát sinh có và số phát sinh nợ, giữa số dư đầu kỳ với số dư cuối kỳ…

Bộ môn Kiểm toán 108


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Trong kiểm toán trước hết phải xét đến cân đối tổng quát theo các mô hình cân đối
khái quát.

Ví dụ: Với bảng cân đối kế toán: Tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả

Hoặc: Tổng số tài sản = Tổng số nguồn vốn

* Phương pháp kỹ thuật áp dụng

KTV thông qua các phương trình kế toán cơ bản để kiểm tra, đối chiếu, so sánh các
quan hệ cân đối kế toán.

* Điều kiện áp dụng

Phương pháp kiểm toán cân đối được áp dụng với các đối tượng kiểm toán có chứa
đựng các mối quan hệ cân đối.

* Nội dung kiểm toán: Kiểm toán cân đối bao gồm kiểm toán cân đối tổng quát và
kiểm toán cân đối cụ thể.

- Kiểm toán các cân đối tổng quát thực chất là xem xét các mối quan hệ cân đối tổng
quát trong đối tượng kiểm toán.

Trong thực tế có thể có những trường hợp các mối quan hệ cân bằng này không
thường xuyên được duy trì. Khi đó phải xem xét lại bản chất riêng của mối quan hệ. Trong
một số trường hợp, do bản thân quy định của chế độ về kinh tế nói chung và về kế toán nói
riêng làm cho quan hệ này không cân bằng về lượng. Trong một số trường hợp khác sự thiếu
cân bằng này hoàn toàn chỉ do lỗi của kế toán.

- Kiểm toán cân đối cụ thể: Dù quan hệ cân đối tổng quát có tồn tại hay không thì kiểm
toán các cân đối cụ thể vẫn phải được đặt ra. Kiểm toán cân đối cụ thể thực chất là kiểm toán dựa
trên các quan hệ cân đối trong từng định khoản kế toán. Vì vậy kiểm toán các cân đối cụ thể là
việc kiểm tra và đối chiếu giữa các sổ sách kế toán, nhật ký, bảng kê, sổ cái. Trong quá trình kiểm
toán các cân đối cụ thể, các KTV thường phát hiện các lỗi kiểm toán sau đây:

+ Quy mô phản ánh không đúng với thực tế

+ Phản ánh không phù hợp giữa nội dung kinh tế của nghiệp vụ với quan hệ nghiệp vụ
thực tế phát sinh.

3.2.2. Đối chiếu trực tiếp

* Khái niệm: Đối chiếu trực tiếp là so sánh (về mặt lượng) trị số của cùng một chỉ số
hay cùng một chỉ tiêu trên các chứng từ kiểm toán.

* Cơ sở của phương pháp

Bộ môn Kiểm toán 109


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Một chỉ tiêu hay một nội dung của nghiệp vụ được biểu hiện dưới nhiều hình thức
khác nhau, được thể hiện ở nhiều tài liệu khác nhau, bảo quản ở nhiều nơi khác nhau. Do đó,
muốn xác minh về một chỉ tiêu hay một nội dung nào đó KTV phải tìm hiểu qua nhiều chứng
từ kiểm toán có phản ánh chỉ tiêu, nội dung đó và ở nhiều nơi lưu giữ các chứng từ đó.

* Nội dung của phương pháp:

Nội dung của phương pháp thể hiện qua việc thực hiện các mối quan hệ đối chiếu sau:

- Đối chiếu ngang tức là đối chiếu giữa kỳ này với kỳ trước của cùng một chỉ tiêu để
đánh giá, nghiên cứu mức độ biến động. Ví dụ: đối chiếu giữa số cuối năm với số đầu năm
của chỉ tiêu hàng tồn kho trên bảng cân đối kế toán.

- Đối chiếu dọc là đối chiếu, so sánh giữa từng chỉ tiêu bộ phận, thành phần với tổng thể
để xem xét cơ cấu, phân bố từng quần thể. Ví dụ: đối chiếu các chỉ tiêu tiền, đầu tư ngắn hạn, nợ
phải thu ngắn hạn, hàng hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác trong tổng giá trị tài sản ngắn hạn
trên bảng cân đối kế toán để xem xét tỉ lệ, cơ cấu của nhóm tài sản trong tổng tài sản ngắn hạn.

- Đối chiếu giữa số dự toán, định mức, kế hoạch với số thực tế để đánh giá mức độ phấn
đấu thực hiện các mục tiêu thể hiện trên các chỉ tiêu tương ứng. Ví dụ: đối chiếu lợi nhuận kinh
doanh dự kiến trong kế họach với lợi nhuận kinh doanh thực tế đạt được của đơn vị

- Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ nhưng trên các tài liệu
(chứng từ kiểm toán) khác nhau. Ví dụ như đối chiếu trị số của chỉ tiêu tổng doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trên báo cáo kết quả kinh doanh với chỉ tiêu tổng phát sinh Có trên
sổ Cái TK511 cùng kỳ.

- Đối chiếu các con số của cùng một chứng từ nhưng được bảo quản, lưu trữ ở các địa
điểm khác nhau. Loại đối chiếu này được thực hiện phổ biến trong kiểm toán các giao dịch
với ngân hàng, các khoản thu về bán hàng, các khoản chi về mua hàng.

Ví dụ: Đối chiếu giữa hoá đơn GTGT bán hàng mà đơn vị được kiểm toán giữ (liên
xanh) với hoá đơn GTGT (liên đỏ) do khách hàng của đơn vị được kiểm toán giữ…

- Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu với trị số của các yếu tố cấu thành chỉ tiêu đó. Ví dụ:
Đối chiếu các yếu tố số lượng, đơn giá với thành tiền trong các chứng từ gốc. Đối chiếu các
khoản mục cấu thành các loại tài sản hoặc nguồn vốn trong bảng cân đối tài sản (ví dụ như
đối chiếu tổng nguyên giá TSCĐ với chỉ tiêu giá trị còn lại và số hao mòn lũy kế trên bảng
cân đối kế toán)

- Đối chiếu trị số của các chỉ tiêu của đơn vị được kiểm toán với trị số của các chỉ tiêu
tương ứng bình quân trong ngành.

* Ưu nhược điểm của phương pháp


Bộ môn Kiểm toán 110
Bài giảng Kiểm toán căn bản

Phương pháp này dễ thực hiện nên được sử dụng rộng rãi. Tuy nhiên, phương pháp
này chỉ sử dụng được trong trường hợp: các chỉ tiêu được hạch toán theo cùng một chuẩn
mực, cụ thể là cùng nội dung, cùng phương pháp tính, cùng đơn vị, cùng lãnh thổ, cùng quy
mô… và trong khoảng thời gian có điều kiện tương tự nhau.

3.2.3. Đối chiếu lôgic

* Khái niệm: Đối chiếu lôgic là việc xem xét mức biến động tương ứng về trị số của các
chỉ tiêu có quan hệ kinh tế trực tiếp song có thể có mức biến động khác nhau và có thể theo hướng
khác nhau.

* Cơ sở của phương pháp: Các đối tượng, các chỉ tiêu kinh tế tài chính trong đơn vị
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau về bản chất của sự vận động. . Do đó muốn xác minh một
đối tượng hay một chỉ tiêu, cần xem xét các chỉ tiêu có mối liên quan đến nó trong mối quan
hệ lozic

* Nội dung của phương pháp Một số đối chiếu lôgic có thể thực hiện trong quá trình
kiểm toán như:

- Hàng tồn kho giảm có thể dẫn đến tiền mặt, tiền gửi hoặc các các khoản phải thu tăng.

- Tài sản cố định tăng có thể dẫn tới tiền vay, nợ dài hạn tăng hoặc chi phí xây lắp giảm…

- Vốn bằng tiền giảm có thể dẫn tới hàng hoá vật tư tăng hoặc các khoản phải trả giảm…

* Trường hợp vận dụng

Cách đối chiếu này được sử dụng rất phổ biến trong việc xem xét khái quát các mối
quan hệ kinh tế – tài chính thuộc đối tượng kiểm toán. Trên cơ sở đó định hướng cho việc
kiểm toán các đối tượng cụ thể khi phát hiện những mâu thuẫn và xu hướng biến động của
các chỉ tiêu có liên quan.

Tóm lại, việc sử dụng các phương pháp kiểm toán chứng từ giúp cho KTV có thể phát
hiện ra gian lận, sai sót trong ghi chép, hạch toán số sách kế toán cũng như những mâu thuẫn
và xu hướng biến động của các chỉ tiêu có liên quan được trình bày trong tài liệu kế toán. Từ
đó tím kiếm, thu thập các bằng chứng kiểm toán để đưa ra kết luận kiểm toán.

3.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN NGOÀI CHỨNG TỪ

Đây là phương pháp kiểm toán mà KTV chỉ có cơ sở dữ liệu, KTV phải tìm kiếm
nguồn bằng chứng kiểm toán trên cơ sở phương pháp luận và bằng các phương pháp kỹ thuật
của kiểm toán không phải từ nguồn tài liệu sẵn có.

Các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ bao gồm: kiểm kê, thực nghiệm và điều tra.

Bộ môn Kiểm toán 111


Bài giảng Kiểm toán căn bản

3.3.1. Phương pháp kiểm kê

Là phương pháp kiểm tra thực tế tại chỗ các loại tài sản. Đây là phương pháp kiểm tra
đơn giản phù hợp với chức năng xác minh của kiểm toán. Do vậy, trong nhận thức phải luôn
gắn chặt kiểm kê vào quy trình chung của kiểm toán đặc biệt là ngoại kiểm.

Cơ sở hình thành của phương pháp này là phương pháp luận về mối quan hệ giữa các
sự vật hiện tượng. Phương pháp này áp dụng là các phương pháp kỹ thuật chủ yếu như đo
lường như cân, đo, đong, đếm,.. và áp dụng đối với các tài sản có hình thái vật chất đang được
bảo quản tại đơn vị như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt …

Trong mọi trường hợp, kiểm kê cần thực hiện theo quy trình chung với ba bước cơ
bản: chuẩn bị kiểm kê, tiến hành kiểm kê và kết thúc kiểm kê.

- Bước 1: Chuẩn bị kiểm kê: Là khâu đầu tiên và có ảnh hưởng quan trọng tới kết quả
của quá trình kiểm kê. Căn cứ vào nội dung, mục tiêu, quy mô, thời hạn kiểm kê để chuẩn bị
các điều kiện về thời gian, nhân lực và vật lực cho quá trình kiểm kê.

- Bước 2: Thực hành kiểm kê: Phải được tiến hành theo trình tự đã xác định và phải
lập bảng kê cho từng loại tài sản và ghi chép đúng, đầy đủ các số liệu đã kiểm kê. Các bảng
kê đó đều có thể trở thành chứng từ kiểm toán.

- Bước 3: Kết thúc kiểm kê: Phải lập biên bản kiểm kê trong đó ghi rõ mục tiêu, nội
dung và trình tự tiến hành, nêu rõ chênh lệch đã được phát hiện và kiến nghị cách xử lý chênh
lệch. Biên bản kiểm kê cần được đính kèm phiếu kiểm kê (mã cân) và bảng kê chênh lệch về
kết quả kiểm kê

Phương pháp kiểm kê cung cấp bằng chứng đơn giản, có độ tin cậy cao vì kiểm kê là
quá trình xác minh sự hiện hữu của tài sản, mang tính khách quan, trực tiếp. Tuy nhiên,
phương pháp này chỉ đánh giá được sự hiện hữu mà không đánh giá được chất lượng, giá trị
hay quyền sở hữu về tài sản đó của đơn vị. Vì vậy, KTV muốn thu thập được bằng chứng
đáng tin cậy hơn thì phải kết hợp với các phương pháp khác.

3.3.2. Phương pháp thực nghiệm

Thực nghiệm là phương pháp kiểm toán nhằm xác minh cho đối tượng kiểm toán
bằng cách nghiên cứu, phân tích từng yếu tố cấu thành của một tài sản, một quá trình đã có,
đã diễn ra và cần xác minh lại. Do vậy, thực nghiệm còn được gọi là phương pháp “diễn lại”

Ví dụ: Để xác minh lại hao phí về nguyên vật liệu để sản xuất ra một sản phẩm thì có
thể phải làm thử lại một mẻ hàng để khẳng định rõ những điều nghi vấn.

Phương pháp này hình thành trên sơ sở mối quan hệ giữa cái chung và cái riêng và
được thực hiện bằng các phương pháp kỹ thuật như dự báo, dự đoán, phân tích và thực hành.
Bộ môn Kiểm toán 112
Bài giảng Kiểm toán căn bản

3.3.3. Phương pháp điều tra

Điều tra là phương pháp xem xét, rà soát, tìm hiểu lại một tài liệu hoặc một thực trạng
để đi đến những quyết định hay kết luận kiểm toán. Đây là một phương pháp phổ biến và hữu
hiệu được sử dụng để tìm ra các bằng chứng kiểm toán xác thực.

Phương pháp điều tra được sử dụng để:

- Tìm hiểu khách thể kiểm toán (nói chung) hay làm quen với khách hàng (của
KTĐL). Có thể tìm hiểu trực tiếp hoặc qua các KTV tiền nhiệm hoặc gửi phiếu điều tra
phỏng vấn; hoặc cũng có thể đến trực tiếp đơn vị được kiểm toán để tìm hiểu. Đây là bước
điều tra sơ bộ nhằm đưa ra quyết định chấp nhận hoặc không chấp nhận thư mời kiểm toán
của khách hàng (đối với KTĐL) hoặc lập kế hoạch kiểm toán (đối với KTNN).

- Tiếp cận với các bên có liên quan, dò hỏi, phỏng vẫn, thu lượm và tích luỹ dữ liệu,
loại dần và thu gọn đối tượng xác minh cho những vấn đề kiểm toán.

- Xác minh bằng văn bản qua thư xác nhận của các bên có liên quan.

- Chọn mẫu hoặc chọn điển hình các đối tượng kiểm toán, xác minh làm rõ các vấn đề
cần kiểm toán.

Các phương pháp kỹ thuật cụ thể được sử dụng trong điều tralà quan sát, phỏng vấn,
và xác nhận.

- Quan sát: Là việc KTV đến đơn vị được kiểm toán, tận mắt chứng kiến các bước
công việc, các quá trình thực hiện công việc tại đơn vị. Phương pháp này thường được sử
dụng để điều tra sự vận hành của hệ thống KSNB. Phương pháp này phụ thuộc nhiều vào
trình độ của người thực hiện. Quan sát chỉ sử dụng khi mới tiếp cận với đối tượng kiểm toán,
chỉ cho kết quả khái quát.

- Phỏng vấn: Là phương pháp mà KTV thu thập thông tin bằng cách đưa ra những
câu hỏi cho những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm và thu thập các câu trả lời.
Yêu cầu các câu hỏi phải phù hợp với người được hỏi và phù hợp với nội dung kiểm toán. Có
hai loại câu hỏi là đóng và mở. Câu hỏi phải ngắn gọn, xúc tích, dễ hiểu. Một câu hỏi phải hỏi
2 người trở lên, nếu có mâu thuẫn phải mở rộng phạm vi phỏng vấn. Kết quả thu được từ
phỏng vấn là biên bản phỏng vấn, ghi chép của KTV hay các loại băng đĩa… ghi lại cuộc
phỏng vấn, hay các phiếu điều tra phỏng vấn.

- Xác nhận: là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn. Hình thức thực hiện việc xác nhận
thường là bằng văn bản (thư xác nhận). Có hai loại xác nhận:

Bộ môn Kiểm toán 113


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Xác nhận mở: là loại xác nhận yêu cầu cung cấp thông tin mà không cần minh
chứng cho thông tin đó.

+ Xác nhận đóng: là loại xác nhận yêu cầu minh chứng cho thông tin đó là đúng hay
sai. Loại xác nhận này bao gồm:

` Xác nhận đóng khẳng định: Là xác nhận yêu cầu minh chứng về những thông tin do
khách hàng cung cấp theo hướng mọi thư xác nhận gửi đi đều cần được thu về không phân
biệt người xác nhận có tán thành với thông tin đưa ra hay không. Nói cách khác là thông tin
dù đúng hay sai đều phải phúc đáp lại;

` Xác nhận đóng phủ định: Thông tin gửi đi sai mới cần phúc đáp lại (phải có độ tin
cậy với người được hỏi).

Phương pháp xác nhận cho bằng chứng thu được có độ tin cậy cao. Tuy nhiên hạn chế
của phương pháp này là chi phí khá lớn, nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan
hệ rộng, đa quốc gia… Hơn nữa, KTV cần phải quan tâm đến khả năng các xác nhận của bên
thứ ba đã được giàn xếp từ trước hoặc khả năng không hợp tác của bên xác nhận.

Như vậy, phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ là phương pháp hữu hiệu giúp cung
cấp thông tin có độ tin cậy cao, khách quan hơn các phương pháp kiểm toán chứng từ. Do đó,
KTV có thể thu thập thêm được các bằng chứng xác thực để đưa ra kết luận kiểm toán chính
xác về khách thể kiểm toán.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3

Câu 01: Trình bày hệ thống phương pháp kiểm toán, nêu rõ cơ sở hình thành, nội dung cụ thể
và điều kiện ứng dụng của mỗi phương pháp?

Câu 02: Phân tích các ảnh hưởng của đối tượng kiểm toán đến việc hình thành hệ thống
phương pháp kiểm toán. Trên cơ sở đó nêu bật mối quan hệ giữa kiểm toán với các môn khoa
học khác?

Câu 03: Hãy cho biết khái niệm về thư xác nhận dạng tích cực và thư xác nhận dạng phủ
định? Khi nào thì mỗi loại thư xác nhận trên được khuyến khích sử dụng.

Bài tập 01: Hãy chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu sau:

1.1. Phương pháp kiểm toán:


a. Được xây dựng phù hợp với đối tượng kiểm toán.
b. Không nhất thiết phải hoàn toàn dựa vào đối tượng kiểm toán.
c. Nhất thiết phải dựa vào đối tượng kiểm toán.
d. Được xây dựng trên cơ sở phép biện chứng duy vật, phương pháp kỹ thuật
chung và đặc điểm của đối tượng kiểm toán.
Bộ môn Kiểm toán 114
Bài giảng Kiểm toán căn bản

e. Tất cả các câu trên đều sai.


1.2. Hệ thống phương pháp kiểm toán
a. Chỉ bao gồm các phương pháp của kiểm toán.
b. Chỉ bao gồm các phương pháp của phân tích hoạt động kinh doanh.
c. Chỉ bao gồm các phương pháp của toán thống kê.
d. Có liên quan chặt chẽ đến các phương pháp của kế toán mà thôi.
e. Được xây dựng trên cơ sở phép biện chứng duy vật, phương pháp kỹ thuật
chung và đặc điểm đối tượng kiểm toán.
1.3. Phương pháp kiểm toán
a. Là đồng nhất với phương pháp kế toán.
b. Bị bao trùm bởi phương pháp kế toàn vì khoa học kế toán là nguồn gốc của khoa
học kiểm toán.
c. Bao hàm cả phương pháp kế toán.
d. Không liên quan tới các phương pháp kế toán.
e. Có kế thừa phương pháp kế toán dựa trên những cơ sở phương pháp luận chung
(phép biện chứng) và phương pháp kỹ thuật chung (toán học).
1.4. Trong các cuộc kiểm toán, khi KTV nhận thấy chỉ số hàng bán kỳ này tăng lên rõ rệt thì
KTV thường liên tưởng ngay tới chỉ số hàng tồn kho, doanh thu bán hàng, phải thu của khách
hàng và vốn bằng tiền và KTV biết rằng hàng tồn kho trong kỳ giảm xuống, doanh thu bán
hàng tăng lên, phải thu của khách hàng tăng lên. Theo cách đó ta nói KTV đã sử dụng:
a. Phương pháp kiểm toán cân đối.
b. Phương pháp kiểm kê.
c. Phương pháp đối chiếu trực tiếp.
d. Phương pháp đối chiếu lôgic.
1.5. Phân hệ các phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ được áp dụng để kiểm toán thực
trạng hoạt động tài chính chưa được phản ánh trên tài liệu kế toán.
a. Đối với sổ sách kế toán.
b. Đối với tài liệu kế toán là chủ yếu.
c. Tất cả các câu trên đều sai.
d. Tất cả các câu trên đều đúng.
1.6. Trong hoạt động kinh doanh, có rất nhiều nghiệp vụ đồng chất. Do vậy hiểu được bản
chất của nghiệp vụ đại diện có thể suy ra cho các nghiệp vụ tương tự. Dựa vào đó, trong hệ
thống các phương pháp của kiểm toán đã nảy sinh:
a. Phương pháp kiểm toán cân đối.
b. Phương pháp đối chiếu lôgic.
c. Phương pháp chọn mẫu xác suất.

Bộ môn Kiểm toán 115


Bài giảng Kiểm toán căn bản

d. Phương pháp đối chiếu trực tiếp.


1.7. Phương pháp kiểm toán chứng từ gồm:
a. Phương pháp kiểm toán cân đối.
b. Phương pháp đối chiếu trực tiếp.
c. Phương pháp đối chiếu lôgic.
d. Cả ba phương pháp trên.
1.8. Phân hệ phương pháp kiểm toán chứng từ:
a. áp dụng để kiểm toán các tài liệu kế toán.
b. áp dụng đối với mọi đối tượng kiểm toán.
c. Tất cả các câu trên đều sai.
d. Tất cả các câu trên đều đúng.
1.9. Phương pháp kiểm toán đối chiếu trực tiếp gồm đối chiếu về lượng trên cùng một chỉ tiêu của:
a. Kỳ này với một hoặc nhiều kỳ trước.
b. Nhiều giấy tờ, sổ sách, chứng từ khác nhau.
c. Thực tế với kế hoạch và dự báo của công ty.
d. Tất cả các câu trên đều đúng.
1.10. Trong các đối chiếu sau, hay chỉ ra đối chiếu nào thuộc đối chiếu trực tiếp:
a. Đối chiếu trị số của chỉ tiêu với trị số của các yếƯu tố cấu thành nêu chỉ tiêu đó.
b. Đối chiếu trị số của cùng một chỉ tiêu trong cùng một thời kỳ trên các chứng từ
khác nhau.
c. Tất cả các câu trên đều không thuộc đối chiếu trực tiếp.
d. Tất cả đều thuộc đối chiếu trực tiếp.
1.11. Một lần kiểm toán các nghiệp vụ tiền mặt, KTV N đã đối chiếu con số của cùng một
chứng từ số hiệu 352, với nhiều liên và được lưu trữ ở nhiều địa điểm khác nhau, phát hiện
thấy số liệu không khớp nhau. Trong trường hợp như vậy, có ý kiến cho rằng KTV N đã sử
dụng phương pháp đối chiếu lôgic. Vậy theo anh (chị) thì ý kiến đó:
a. Đúng.
b. Sai.
c. Chưa có cơ sở để kết luận đúng hay sai.
d. Không đúng, nhưng chưa hiểu là sai.
1.12. Phương pháp kiểm toán đối chiếu lôgic:
a. Sử dụng phương pháp đối ứng tài khoản của kế toán để phân tích nội dung được
hạch toán.
b. Sử dụng phương pháp của phân tích hoạt động kinh doanh để phân tích nội dung
được hạch toán.
c. Cả hai câu trên đều sai.

Bộ môn Kiểm toán 116


Bài giảng Kiểm toán căn bản

d. Cả hai câu a và b đều đúng.


1.13. Khi tiến hành kiểm toán tài khoản tiền gửi ngân hàng KTV tiến hành đối chiếu số dư cuối
năm trên số chi tiết, trên bảng cân đối kế toán, giấy báo có tiền gửi ngân hàng tại ngày cuối năm,
thư xác nhận tiền gửi ngân hàng. Theo cách đó, KTV đã sử dụng:
a. Phương pháp đối chiếu lôgic.
b. Phương pháp đối chiếu trực tiếp.
c. Phương pháp kiểm toán cân đối.
d. Phương pháp điều tra.
1.14. Trong các cuộc kiểm toán, khi KTV nhận thấy rằng tài sản số định tăng lên rõ rệt thì
KTV suy luận đến vốn bằng tiền giảm, xây dựng cơ bản dở dang giảm, phải trả nhà cung cấp
tăng và vay dài hạn tăng. Qua kiểm toán, KTV biết rằng vay dài hạn tăng lên. Vậy theo cách
đó, KTV đã áp dụng phương pháp kiểm toán:
a. Phương pháp kiểm toán cân đối.
b. Phương pháp đối chiếu trực tiếp.
c. Phương pháp đối chiếu lôgic.
d. Phương pháp tính toán.
1.15. Phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ gồm:
a. Phương pháp kiểm kê.
b. Phương pháp điều tra.
c. Phương pháp kiểm toán cân đối.
d. Phương pháp thực nghiệm.
e. Bao gồm a, b, d.
f. Tất cả các câu trên đều đúng.
1.16. Phương pháp rà soát số liệu được hiểu là:
a. Phương pháp kiểm toán cân đối.
b. Phương pháp đối chiếu trực tiếp và đối chiếu lôgic.
c. Phương pháp kiểm kê.
d. Phương pháp điều tra.
e. Phương pháp thực nghiệm.
f. Tất cả các câu trên đều sai.

Bộ môn Kiểm toán 117


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chương 4
CHỌN MẪU KIỂM TOÁN

4.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỂ CHỌN MẪU KIỂM TOÁN

4.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của chọn mẫu kiểm toán

* Chọn mẫu kiểm toán là một trong những kỹ thuật quan trọng để thực hiện kiểm toán
các đối tượng kế toán

Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là
mẫu) từ một tập hợp các khoản mục hoặc đơn vị lớn (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng
của mẫu để suy rộng cho đặc trưng toàn bộ tổng thể

Tổng thể là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử, khoản mục hoặc đơn vị thuộc đối
tượng kiểm toán. Mỗi tổng thể có thể được chia thành các nhóm hoặc các tổng thể con.

Mỗi phần tử trong tổng thể được gọi là một đơn vị tổng thể.

Mỗi đơn vị được lựa chọn ra gọi là đơn vị mẫu.

Tập hợp các đơn vị mẫu được gọi là một mẫu.

Mẫu kiểm toán là một phần dữ liệu được lấy ra từ tổng thể.

* Lý do của việc thực hiện chọn mẫu kiểm toán là:

-Thứ nhất, KTV không thể tìm kiếm một sự chắc chắn, chính xác tuyệt đối của số học
(vì BCTC không thể phản ánh chính xác tuyệt đối mọi hoạt động và nghiệp vụ của đơn vị)

Bộ môn Kiểm toán 118


Bài giảng Kiểm toán căn bản

-Thứ hai, cho dù kiểm toán toàn bộ thì KTV vẫn không thể phát hiện hết các sai phạm
hoặc có thể đưa ra được kết luận chính xác tuyệt đối vì có những nghiệp vụ, sự kiện không
được ghi chép và phản ánh vào BCTC.

-Thứ ba, xét về mặt kinh tế nếu kiểm toán toàn diện sẽ không hiệu quả vì mất quá
nhiều công sức, chi phí và thời gian. Đây là một vấn đề mà KTV, nhất là KTV độc lập luôn
phải quan tâm.

-Thứ tư, bằng chứng mà KTV thu được trên mẫu kiểm toán không phải là duy nhất
mà nó còn được bổ sung từ các nguồn khác nhau trong quá trình kiểm toán.

-Thứ năm, xét về tính kịp thời của thông tin, đặc biệt là KTNB, khi tiến hành kiểm
toán trên cơ sở mẫu kiểm toán sẽ đáp ứng được yêu cầu kịp thời phục vụ thông tin cho việc
quản lý, điều hành SXKD của chủ doanh nghiệp.

Với những lý do trên, mẫu được sử dụng một cách phổ biến trong công tác kiểm toán và
phương pháp, kỹ thuật chọn mẫu kiểm toán có một vị trí quan trọng trong kiểm toán hiện đại.

4.1.2. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán

Vấn đề trung tâm của chọn mẫu kiểm toán là chọn được mẫu tiêu biểu, mẫu có những
đặc điểm giống với những đặc điểm của quần thể có mẫu được chọn ra để có thể đại diện và
suy rộng cho toàn bộ tổng thể. Có như vậy bằng chứng kiểm toán thu thập từ việc điều tra
mẫu mới giúp KTV đưa ra những kết luận chính xác hơn về tổng thể.

Ví dụ 4.1: Qua KSNB xác định chỉ 3% phiếu chi không có chứng từ gốc đính kèm.
Nếu trong hàng ngàn phiếu chi chọn ra 100 phiếu thấy đúng có 3 phiếu thiếu chứng từ gốc thì
mẫu chọn là tiêu biểu.

Trường hợp mẫu được chọn không có tính đại diện hay tiêu biểu có thể do những sai lầm
thuộc khâu chọn mẫu ( như sai lầm về quy mô mẫu, phương pháp chọn mẫu) hoặc có thể do những
sai lầm ngoài khâu chọn mẫu ( ví dụ: thủ tục kiểm toán không thích hợp,..)

Trên thực tế KTV khó có thể biết mẫu có tính đại diện hay không. Tuy nhiên để có thể tăng
khả năng đại diện của mẫu thì KTV cần kiểm soát được quá trình lấy mẫu và kiểm tra, như: xác
định kích cỡ mẫu, xác định các phần tử được chọn vào mẫu, kiểm tra, đánh giá kết quả…

4.1.3. Các loại rủi ro trong chọn mẫu kiểm toán

Có 2 khả năng dẫn đến mẫu chọn không tiêu biểu do sai lầm do chọn mẫu hoặc do sai
lầm khác không do chọn mẫu; từ đó dẫn tới 2 loại rủi ro tương ứng: rủi ro chọn mẫu và rủi ro
không do chọn mẫu.

Bộ môn Kiểm toán 119


Bài giảng Kiểm toán căn bản

* Rủi ro do chọn mẫu (sai lầm chọn mẫu): Là khả năng kết luận của KTV dựa trên
mẫu có thể khác ví kết luận có được nếu dựa trên tổng thể với cùng một thủ tục. Đây sai lầm
vốn có trong chọn mẫu do không khảo sát (trắc nghiệm) toàn bộ chứng từ nghiệp vụ. Khả
năng này luôn luôn tồn tại do hạn chế vốn có của chọn mẫu.

Ví dụ 4.2: Nếu một quần thể chứng từ có tỷ lệ khác biệt là 3% thì KTV vẫn có thể
chọn một mẫu có chứa ít hơn hoặc nhiều hơn 3%.

Có hai loại rủi ro lấy mẫu, đó là:

- Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát thấp hơn mức rủi ro thực tế; hoặc không có
sai sót trọng yếu trong khi thực tế là có. Loại rủi ro này ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không xác đáng.

- Rủi ro khi KTV kết luận rủi ro kiểm soát cao hơn mức rủi ro thực tế; hoặc có sai sót trọng
yếu trong khi thực tế không có. Loại rủi ro này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì nó
thường dẫn đến các công việc bổ sung để chứng minh rằng các kết luận ban đầu la không đúng.

Để giảm bớt rủi ro do chọn mẫu có thể có 2 cách:

+ Một là: Tăng kích cỡ mẫu, khi nào kích cỡ mẫu bằng 100% tổng thể, nghĩa là
toàn bộ các phần tử của tổng thể đều được kiểm tra thì mẫu sẽ là đại diện hiển nhiên cho
tổng thể và như vậy rủi ro lấy mẫu sẽ bị triệt tiêu. Tuy nhiên một cỡ mẫu lớn sẽ đòi hỏi
nhiều chi phí và thời gian, do vậy vấn đề là phải giải quyết mối quan hệ cân đối giữa rủi
ro lấy mẫu và chi phí bỏ ra nếu tiêu dùng một cỡ mẫu lớn.

+ Hai là: Lựa chọn phương pháp chọn mẫu thích hợp: Chọn mẫu ngẫu nhiên qua
bảng số ngẫu nhiên hoặc chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống.

* Rủi ro không do chọn mẫu: Là loại rủi ro do KTV có thể đưa ra những kết luận sai
lầm không phải do lỗi chọn mẫu mà do các yếu tố không liên quan trực tiếp đến việc chọn
mẫu. Chẳng hạn, KTV có thể sử dụng thủ tục kiểm toán không phù hợp với mục tiêu kiểm
toán hoặc sử dụng đúng thủ tục nhưng không phát hiện ra sai phạm trong mẫu đã chọn do
thiếu thận trọng. Các trường hợp dẫn tới rủi ro không do chọn mẫu thường bao gồm:

+ Đánh giá rủi ro tiềm tàng không đúng: có thể KTV cho rằng có ít sai phạm trọng
yếu tồn tại trong đối tượng kiểm toán nên có xu hướng giảm quy mô công việc cần thực hiện,
do đó không phát hiện được hết các sai phạm.

+ Đánh giá không đúng về rủi ro kiểm soát: có thể KTV quá tin tưởng vào hệ thống
KSNB nên có xu hướng giảm khối lượng công việc cần thiết, vì vậy cũng dẫn đến việc không
phát hiện được các sai phạm.

Bộ môn Kiểm toán 120


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Lựa chọn các thủ tục kiểm toán không thích hợp và thực hiện công việc kiểm toán
không hợp lý: KTV có thể lựa chọn các thử nghiệm kiểm soát không phù hợp với mục tiêu
kiểm toán hoặc cũng có thể đã chọn được thủ tục thích hợp nhưng lại để xảy ra sai sót khi
triển khai thực hiện.

Như vậy, KTV có thể kiểm soát được rủi ro không do chọn mẫu và giảm rủi ro không
do chọn mẫu tới mức có thể chấp nhận được thông qua việc lập kế hoạch và giám sát việc
thực hiện kế hoạch một cách thận trọng.

4.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

- Căn cứ vào hình thức biểu hiện của kiểm toán (đặc tính đám đông) có thể chọn mẫu
theo đơn vị hiện vật và chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.

- Căn cứ vào cơ sở (tính khách quan) của chọn mẫu có chọn mẫu ngẫu nhiên (chọn
mẫu xác suất hay chọn mẫu thống kê) và chọn mẫu phi ngẫu nhiên ( chọn mẫu phi xác suất,
chọn mẫu phi thống kê).

4.2.1. Phương pháp chọn mẫu theo đơn vị hiện vật

4.2.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên

* Khái niệm:

Chọn mẫu ngẫu nhiên là cách chọn khách quan theo đúng phương pháp xác định, bảo
đảm cho mọi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội bằng nhau để được chọn vào mẫu.

Cách chọn này vẫn có thể tồn tại rủi ro là mẫu được chọn không chứa đựng các đặc trưng
chủ yếu của tổng thể. Một vấn đề thực tiễn cần chú ý trong chọn mẫu ngẫu nhiên là trường hợp
tổng thể được dùng để lấy mẫu không phải là tổng thể thật sự. Nói cách khác đại diện vật chất của
tổng thể không đầy đủ. Ví dụ, thực tế chi ra là 1000 lần nhưng chỉ được chứng minh bằng 900
phiếu chi. Vì vậy, mẫu được lựa chọn ngẫu nhiên sẽ không đại diện cho tổng thể.

* Các kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên

- Chọn mẫu dựa vào bảng số ngẫu nhiên

Chọn mẫu ngẫu nhiên dựa vào bảng số ngẫu nhiên là phương pháp chọn mẫu ngẫu
nhiên rất đơn giản dựa trên các bảng số ngẫu nhiên đã được thiết kế sẵn, bao gồm các số ngẫu
nhiên độc lập được sắp xếp thuận lợi cho việc lựa chọn ngẫu nhiên. Bảng số ngẫu nhiên là
bảng kê các con số độc lập được xếp ngẫu nhiên thành các cột, dòng theo kiểu bàn cờ, phục
vụ cho chọn mẫu. Bảng thường bao gồm nhiều con số được sắp xếp ào một bảng in sẵn.
“Bảng 105.000 số ngẫu nhiên thập phân” do Hội đồng thương mại liên quốc gia Hoa Kỳ lập.

Bộ môn Kiểm toán 121


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Bảng này gồm nhiều dòng và cột. Các con số được xếp vào dòng và cột theo kiểu bàn cờ, mỗi
con số này có 5 chữ số.

Sau đây là một trang trích trong “Bảng 105.000 số ngẫu nhiên thập phân”.

Bảng số ngẫu nhiên


Cột
Dòng 1 2 3 4 5 6 7 8
1000 37039 97547 64673 31546 99314 66854 97855 99965
1001 25145 84834 23009 51584 66754 77785 52357 25532
1002 98433 54725 18864 65866 76918 78825 5810 76835
1003 97965 63548 81545 82933 93545 85959 63282 61454
1004 78049 67830 14624 17563 25697 07734 48243 94318
1005 50203 25658 91478 08509 23308 48130 65047 77873
1006 40059 67825 18934 64998 49807 71126 77818 56869
1007 84350 67241 54031 34535 04093 35062 58163 14205
1008 30954 51637 91500 48722 60988 60029 60873 37423
1009 86723 36464 98305 08009 00666 29255 18514 41958
1010 50188 22554 86160 92250 14021 65859 16237 72296
1011 50014 00463 13906 35936 71761 95755 87002 71667
1012 66023 21428 14742 94874 13308 58533 26507 11208
1013 04458 61862 63119 09541 01715 87901 91260 03079
1014 57510 36314 30452 09712 37714 95482 30507 68475
1015 43373 58939 95848 28288 60341 52174 11879 18115
1016 61500 12763 64433 02268 57905 72347 49498 21871
1017 78938 71312 99705 71546 42274 23915 38405 18779
1018 64257 93218 35793 43671 64055 88729 11168 60260
1019 56864 21554 70445 24841 04779 56774 96129 73594
1020 53314 39631 06937 54545 04470 75463 77112 77126
1021 40704 48823 65963 39359 12717 56201 22811 24863
1022 07318 44623 02843 33299 59872 86774 06926 12672
1023 94550 23299 45557 07923 75126 00808 01312 46689

Bộ môn Kiểm toán 122


Bài giảng Kiểm toán căn bản
1024 34348 81191 21027 77087 10919 03676 97723 34469
1025 92277 57115 50789 68111 75305 53289 39751 45760
1026 56093 58302 52236 64756 50273 61566 61962 93280
1027 16623 17849 96701 94971 94758 08845 32260 59823
1028 50848 93982 66451 32143 05441 10399 17775 74169
1029 48006 58200 58367 66577 68583 21108 41361 20732

Quá trình chọn mẫu theo bảng gồm 4 bước sau:

Bước 1: Định lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất (các số thứ tự
liên tục và không bị trùng lặp). Thông thường các đối tượng kiểm toán (chứng từ hoặc tài sản)
đã được đánh số (mã hoá) trước bằng con số duy nhất. Trong trường hợp này, bản thân các con
số thứ tự (mã hoá) là các đối tượng chọn mẫu.

Ví dụ 4.3 : Có 5.000 khoản phải thu từ khách hàng và được đánh số thứ tự từ 0001 đến
5000. Khi đó bản thân các con số thứ tự là các đối tượng chọn mẫu..

Tuy nhiên, trong một số trường hợp, KTV phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán để
có thể hệ thống hóa các con số duy nhất tương thích với bảng số ngẫu nhiên. Ví dụ, số được
đánh ban đầu là 112 – A thì KTV có thể đánh số lại là 1121.

Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng kiểm toán đã
định lượng. Do đối tượng kiểm toán đã được mã hóa thành các con số cụ thể nên vấn đề đặt
ra là lựa chọn các hàng cụ thể trong 5 hàng số tương ứng với 5 chữ số của mỗi số ngẫu nhiên
trong bảng. Có 3 trường hợp xảy ra:
+ Trường hợp 1: Các con số định lượng (thứ tự) của đối tượng kiểm toán cũng gồm 5
chữ số như các con số ngẫu nhiên trong bảng. Khi đó tương quan 1-1 giữa định lượng đối
tượng kiểm toán với các con số ngẫu nhiên tự nó đã được xác lập.

+ Trường hợp 2: Các con số thứ tự của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn
5. Trong trường hợp này đòi hỏi KTV phải xác định trước các cách hoặc là lấy chữ số đầu hoặc là
lấy chữ số giữa (nếu có), hoặc là lấy các chữ số cuối… trong các số ngẫu nhiên.

Ví dụ 4.4: KTV chọn ra 500 khoản phải thu trong số 5000 khoản phải thu từ khách
hàng có đánh số từ 0001 đến 5000. Các số này là số gồm 4 chữ số. Do vậy cần xây dựng mối
quan hệ với bảng số ngẫu nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối của số ngẫu
nhiên trong bảng. Nếu trường hợp ít chữ số hơn thì lấy chữ số ở đầu hay ở giữa hoặc ở cuối
của số ngẫu nhiên.

Bộ môn Kiểm toán 123


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Trường hợp 3: Các con số thứ tự của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số lớn
hơn 5. Khi đó đòi hỏi KTV phải xác định lấy cột nào làm chính và chọn thêm những hàng số
ở cột phụ của bảng.

Ví dụ 4.5: với đối tượng có 7 chữ số thì cần ghép một cột chính với 2 hàng chữ số của
một cột phụ nào đó để có được số có 7 chữ số.

Bước 3: Xác định phương hướng sử dụng bảng: đây là việc xác định hướng đi của
việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể là đi dọc theo cột hoặc ngang theo hàng hoặc
xuôi từ trên xuống hay từ dưới lên.

Việc xác định này thuộc quyền quyết định của KTV xong cần được đặt ra trước và
thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu và phải được ghi trong hồ sơ kiểm toán.

Bước 4: Chọn điểm xuất phát: Là việc xác định các con số ngẫu nhiên đầu tiên trong
hành trình đã định. Nguyên tắc cơ bản của việc lựa chọn là đảm bảo tính ngẫu nhiên, tránh
lặp lại thói quen cũ của KTV và tránh khả năng phỏng đoán của khách hàng về mẫu chọn. Do
đó, có thể chọn điểm xuất phát bằng cách chấm ngẫu nhiên vào một điểm nào đó và dùng con
số ngẫu nhiên gần điểm đó nhất làm điểm xuất phát của hành trình.

Ví dụ 4.6: Minh họa quá trình chọn mẫu ngẫu nhiên n=500 khoản phải thu khách
hàng từ một tổng thể gồm N=5000 khoản phải thu khách hàng như sau:

Bước 1: Đánh số cho 5000 khoản phải thu từ khách hàng từ 0001 đến 5000 (có thể bỏ
qua bước này nếu đối tượng kiểm toán đã được đánh số từ trước)

Bước 2: Xác định lấy 4 chữ số nào đó trong 5 chữ số của số ngẫu nhiên. Giả sử xác
định lấy 4 chữ số đầu tiên trong 5 chữ số của số ngẫu nhiên.

Bước 3: Giả định chọn lộ trình theo cột từ trên xuống, từ trái qua phải.

Bước 4: Xác định điểm xuất phát, giả sử là dòng 2 cột 1.

Theo cách đó, KTV sẽ chọn được các khoản mục đầu tiên là 2236. Tiếp theo dọc theo
cột đó chọn được các số khác như 2413, 4216, 3757… đến dòng 6,7,8,9,10… có thể bỏ qua
vì các số này lớn hơn 5000 và sau đó lại có thể chọn được các số tiếp theo nhỏ hơn 5000 cho
tới khi nào chọn đủ 500 đơn vị mẫu.

Ví dụ 4.7: Cần kiểm tra 100 phiếu chi từ các phiếu chi có số thứ tự từ 3156 đến 7856.
Giả sử lấy 4 chữ số đầu của các con số trong bảng số ngẫu nhiên, hành trình là xuôi theo cột,
từ trái sang phải điểm xuất phát là dòng 1000, cột 01.

Bài giải:

- Bước 1: Có thể bỏ qua do phiếu chi đã được đánh số trước

Bộ môn Kiểm toán 124


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Bước 2: Cần xác định lấy 4 chữ số nào đó trong 5 chữ số của các con số ngẫu
nhiên, giả sử lấy 4 chữ số đầu

- Bước 3: Hành trình được xác định xuôi theo cột, từ trái sang phải.

- Bước 4: Điểm xuất phát là dòng 1000, cột 01

Như vậy phiếu chi đầu tiên được kiểm toán là: 3703, 3 số tiếp theo bị loại do ngoài
phạm vi đối tượng kiểm toán, các phiếu chi tiếp theo được chọn là 7804, 5020, 4005, 5018,
5001, 6602, 5751, 4337, 6150, 6425…

Chú ý: Trong quá trình chọn mẫu có thể có những phần tử xuất hiện đến lần thứ
2. Tuỳ theo yêu cầu và quy định trước của cuộc kiểm toán người ta có thể chọn một trong
hai trường hợp sau:

+ Chọn mẫu thay thế (chọn mẫu lặp lại): Là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể
có thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một lần.

+ Chọn mẫu không thay thế (chọn mẫu không lặp lại): Là cách chọn mà mỗi phần tử
chỉ được phép xuất hiện một lần trong mẫu chọn.

Trong thực tế, mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên song số lượng
mẫu thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc đó độ tin cậy của quần thể mẫu chọn cũng giảm. Do
đó, chọn mẫu thay thế thường ít người sử dụng.

- Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình của máy tính

Hiện nay phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hoặc tự xây dựng các chương trình
chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy tính nhằm tiết kiệm thời gian và giảm sai sót trong chọn mẫu.

Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng nhưng nói chung vẫn tôn trọng 2 bước
đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo Bảng số ngẫu nhiên là lượng hoá đối tượng kiểm toán
bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định
lượng với các số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy tính tạo ra.

Ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số thứ tự của
đối tượng kiểm toán, quy mô mẫu chọn và có thể cần có một số ngẫu nhiên làm điểm xuất
phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số tăng
dần hoặc cả hai.

Chọn mẫu bằng chương trình máy vi tính có thể loại bỏ những con số không thích
hợp, tự động loại bỏ những phần tử trùng lắp và tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm
việc. Song ưu điểm nổi bật nhất vẫn là giảm sai sót chủ quan của con người (rủi ro không do
chọn mẫu) trong quá trình chọn mẫu.

Bộ môn Kiểm toán 125


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống (khoảng cách)

Chọn mẫu hệ thống là cách chọn để sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có
khoảng cách đều nhau (khoảng cách mẫu). Đây là phương pháp chọn mẫu theo khoảng cách
xác định trên cơ sở kích cỡ của quần thể và số lượng mẫu cần chọn.

Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên được chọn
sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định. Khoảng cách cố định này được
tính bằng cách chia số phần tử của tổng thể cho số phần tử của mẫu.

- Tính khoảng cách mẫu:

Tổng số đơn vị tổng thể (N)

K=

Kích cỡ mẫu (n)

- Tìm số ngẫu nhiên m1 thoả mãn : x1 ≤m1 ≤ x1 +K (x1 là phần tử nhỏ nhất)

Tiếp tục, ta có: m2 = m1 + K; ….; và mn = mn-1 + K

Ví dụ 4.8:

Nếu tổng thể có kích thước N = 2560 đơn vị và cỡ mẫu cần chọn là n = 100 thì
khoảng cách mẫu K được tính như sau:

2560
K=
100
K = 25,6 ≈ 25 (Nên làm tròn xuống để có thể chọn đủ mẫu theo yêu cầu)

Giả sử ta chọn ngẫu nhiên được điểm xuất phát m1 = 5 thì đơn vị mẫu tiếp theo sẽ là
m2 = 30, m3 = 55, … cho đến khi chọn đủ 100 đơn vị mẫu.

* Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm và đảm bảo phân bổ đều đặn các mẫu chọn vào đối
tượng cụ thể (loại khoản mục tài sản, hoặc chứng từ theo thời gian thành lập). Ưu điểm nổi
bật là phương pháp chọn mẫu hệ thống rất dễ dàng trong việc lựa chọn các phần tử, KTV
không cần thiết phải đánh số lại tổng thể vì chỉ cần căn cứ trên khoảng cách là có thể xác
định được phần tử nào được chọn vào mẫu.

* Nhược điểm: Tính tiêu biểu của mẫu chọn phụ thuộc hoàn toàn vào việc ấn định
mẫu chọn đầu tiên. Một khi mẫu đầu tiên được chọn thì tự nhiên các mẫu khác cũng được ấn
định. Tất nhiên không có vấn đề gì phát sinh nếu sai sót trọng yếu cũng được phân bổ như
vậy. Dĩ nhiên, thực tế ít có sự trùng hợp này. Do vậy để ứng dụng phương pháp này phải
nghiên cứu kỹ quần thể được kê ra để đánh giá khả năng có sai sót hệ thống. Tuy nhiên

Bộ môn Kiểm toán 126


Bài giảng Kiểm toán căn bản

phương pháp này cũng có một hạn chế lớn là nó sẽ cho một mẫu bị thiên lệch nếu các phần tử
trong tổng thể không được sắp xếp một cách ngẫu nhiên hoàn toàn. Có thể khắc phục điều
này bằng cách sử dụng nhiều điểm xuất phát ngẫu nhiên, hoặc áp dụng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên khác.

Ví dụ 4.9: Theo ví dụ trên, nếu số điểm xuất phát cần thiết là 5. Ta có khoảng cách
mẫu điều chỉnh là: K’= 5 x 25 = 125. Năm điểm xuất phát được lựa chọn ngẫu nhiên nằm
trong khoảng từ 1 đến 51 (x1 = 1) giả sử là m11= 5 m21= 7 m31= 10 m41= 15 m51= 18.

Tương ứng, các khoản mục được đánh số cách nhau một khoảng cách là K’ = 125 so
với 5 điểm xuất phát trên sẽ được chọn, cụ thể:

m11= 5 m21= 7 m31= 10 m41= 15 m51= 18

m12= 130 m22= 132 m32= 135 m42= 140 m52= 143

m13= 155 m23= 257 m33= 260 m43= 265 m53= 268

……

4.2.1.2. Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên

* Khái niệm: Chọn mẫu phi ngẫu nhiên là cách chọn mẫu không có tính khách quan
và theo đó các phần tử của tổng thể không có cơ hội như nhau để được lựa chọn vầo mẫu.

* Các phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên

*1) Chọn mẫu theo khối (lô)

Chọn mẫu theo khối là việc chọn một tập hợp các phần tử liên tục trong một dãy nhất
định, nếu phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu.
Mẫu chọn có thể là một khối hoặc nhiều khối.

Ví dụ 4.10: Lựa chọn 30 phiếu chi của tháng 1, 2, 3.

- Lựa chọn 1 khối: 30 hoá đơn đầu tháng 1 hoặc tháng 2, 3

- Lựa chọn theo 3 khối: Đầu tháng 1, 2, 3 đều lựa chọn 10 hoá đơn

- Lựa chọn theo 6 khối: 5 hoá đơn đầu tháng, 5 hoá đơn cuối tháng của từng tháng 1, 2, 3.

Ưu điểm: Càng nhiều khối được lựa chọn thì tính đại diện của mẫu càng cao, rủi ro
càng thấp và ngược lại. Phương pháp chọn mẫu theo khối đòi hỏi KTV phải ấn định chủ quan
về khả năng sai sót hoặc phải biết phân vùng sai sót.

Nhược điểm: Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc
khoản mục chỉ được áp dụng khi KTV đã nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm toán và
khi có số lượng các khối vừa đủ. Do đó trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú

Bộ môn Kiểm toán 127


Bài giảng Kiểm toán căn bản

ý đến các tình huống đặc biệt như: Thay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và chính
sách kinh tế, tính thời vụ của ngành kinh doanh…

*2) Chọn mẫu theo xét đoán

Trong nhiều trường hợp, KTV sẽ sử dụng sự phán đoán nghề nghiệp của mình khi
lựa chọn các phần tử của mẫu. Trong trường hợp có các tình huống không bình thường thì
chọn mẫu theo nhận định nghề nghiệp sẽ tạo cơ hội tốt cho sự xuất hiện của những mẫu đại
diện. Kết quả chọn mẫu theo phương pháp này phụ thuộc vào trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm nghề nghiệp của KTV. Do đó kết quả chọn mẫu thường mang tính chủ quan của
KTV, thiếu tính khách quan..

Phương pháp này áp dụng tại các đơn vị mà KTV đã tiến hành kiểm toán các niên độ
trước và phải do các KTV lâu năm có kinh nghiệm thực hiện.

Điểm cần chú ý khi lựa chọn mẫu theo phương pháp này, KTV muốn thu được một
mẫu có tính đại diện phải lưu ý các vấn đề sau:

- Đối với kiểm toán các loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: Nếu có nhiều loại nghiệp vụ
cần được kiểm tra, thì cần thiết mỗi loại nghiệp vụ quan trọng trong kỳ phải được lựa chọn
vào mẫu..

- Đối với kiểm toán các phần việc do các nhân viên khác nhau phụ trách: Theo đó, số
lượng nghiệp vụ do mỗi người thực hiện phải được kiểm toán, nếu có thay đổi nhân viên hoặc
nếu các nghiệp vụ ở các địa điểm khác nhau sẽ dễ có mẫu chọn không đại diện khi giới hạn
phạm vi chọn mẫu.

- Theo quy mô: Khi chọn các mẫu có quy mô tiền tệ khác nhau (số tiền lớn, nhỏ khác
nhau) thì các khoản mục nghiệp vụ, tài khoản… có số dư lớn cần được lựa chọn để kiểm toán.

*3) Chọn mẫu bất kỳ (tình cờ)

Đây là phương pháp rất ít được sử dụng, phương pháp này được thực hiện bằng cách
KTV nghiên cứu qua tổng thể và lựa chọn ra các phần tử mẫu mà không chú ý đến quy mô,
nguồn gốc hoặc các đặc điểm phân biệt khác của chúng để cố gắng có được một mẫu kiểm
toán khách quan.

Theo cách chọn mẫu này KTV rất khó có thể hoàn toàn khách quan khi lựa chọn các
phần tử mẫu, điều này tuỳ thuộc vào thói quen của KTV rất nhiều.

Ví dụ: Khi tiến hành chọn mẫu, có KTV thích lựa chọn các khoản mục ở đầu trang, có
KTV thích khoản mục ở cuối trang, có KTV thích chọn những khoản mục có số tiền lớn …

Bộ môn Kiểm toán 128


Bài giảng Kiểm toán căn bản

* Ưu nhược điểm: Phương pháp này chứa đựng rủi ro kiểm toán lớn nếu KTV không
ấn định được mẫu tiêu biểu. Tuy nhiên phương pháp này tiết kiệm chi phí kiểm toán do
không phải tiến hành các bước như chọn mẫu ngẫu nhiên.

4.2.2. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

4.2.2.1. Khái niệm, đặc điểm

- Đơn vị mẫu được chuyển hoá từ đơn vị hiện vật (của các khoản mục, các hoá đơn,
tài sản các loại…) kể cả đơn vị tự nhiên như VNĐ, USD…

- Quần thể mẫu là số tiền cộng dồn (luỹ kế) của đối tượng kiểm toán và đơn vị mẫu là
từng đơn vị tiền tệ cụ thể (VNĐ, USD…)

- Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng sử dụng kỹ thuật chọn mẫu phổ biến: Bảng số
ngẫu nhiên, chương trình vi tính hoặc phương pháp chọn mẫu hệ thống.

4.2.2.2. Các phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ

* Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên

Bước 01 đến bước 04 giống như chọn mẫu theo đơn vị hiện vật, trừ đơn vị mẫu trong
trường hợp này là số tiền cộng dồn.

- Bước 01: Định lượng đối tượng kiểm toán

+ Xác định số tiền cộng dồn luỹ kế

+ Định dạng các phần tử

- Bước 02: Xác định quan hệ (bao nhiêu chữ số: 2 hoặc 3, 4, 5)

- Bước 03: Xác định lộ trình hay hướng sử dụng bảng

- Bước 04: Xác định điểm xuất phát một cách ngẫu nhiên

+ Lựa chọn số ngẫu nhiên trong bảng số ngẫu nhiên

+ Xác định số luỹ kế và số ngẫu nhiên. Xác định số luỹ kế, có thể lựa chọn một trong
hai cách theo thông lệ quốc tế:

Cách 1: Xác định số luỹ kế có giá trị gần hơn tới số ngẫu nhiên

Cách 2: Lựa chọn số luỹ kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên

+ Đối chiếu tìm kết quả

Ví dụ 4.11: Giả sử cần chọn 5 khoản mục để kiểm toán số dư các khoản phải trả của
đơn vị X từ 20 khoản mục có số dư cụ thể và được cộng dồn như sau: (ĐVT: 1.000.000 đồng)

Bảng 01: Số dư các TK phải trả của đơn vị X được cộng dồn
Bộ môn Kiểm toán 129
Bài giảng Kiểm toán căn bản
Số thứ Số dư tài khoản Số tiền Số thứ Số dư tài khoản Số tiền
tự (trên sổ) cộng dồn tự (trên sổ) cộng dồn
01 234 234 11 214 2214
02 16 250 12 326 2540
03 750 1000 13 110 2650
04 20 1020 14 417 3067
05 280 1300 15 33 3100
06 70 1370 16 122 3222
07 80 1450 17 518 3740
08 50 1500 18 160 3900
09 375 1875 19 75 3975
10 125 2000 20 635 4610

Lời giải:

- Bước 01: Xác định số tiền luỹ kế: 234 đến 4610 triệu đồng

- Bước 02: Xác định quan hệ: Lấy 4 chữ số đầu trong các con số của bảng số ngẫu nhiên

- Bước 03: Xác định lộ trình: Xuôi từ trên xuống, từ trái sang phải

- Bước 04: Điểm xuất phát là hàng 1000 cột 01

+ Lựa chọn số ngẫu nhiên: 3703, 2514, 4005, 3095, 0445

+ Xác định số luỹ kế

Cách 01: Lựa chọn số luỹ kế có giá trị lớn hơn số ngẫu nhiên

Số ngẫu nhiên: 0445, 2514, 3095, 3703, 4005

Số luỹ kế được chọn:

1000 > 0445 => Chọn 1000

2540 > 2514 => Chọn 2540

3100 > 3095 => Chọn 3100

3740 > 3703 => Chọn 3740

4610 > 4005 => Chọn 4610

Cách 02: Lựa chọn số luỹ kế có giá trị nhỏ hơn số ngẫu nhiên

Số ngẫu nhiên: 0445, 2514, 3095, 3703, 4005

Bộ môn Kiểm toán 130


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Số luỹ kế được chọn:

0250 < 0445 => Chọn 250

2214 < 2514 => Chọn 2214

3067 < 3095 => Chọn 3067

3222 < 3703 => Chọn 3222

3975 < 4005 => Chọn 3975

Nếu chọn theo cách 01 các số dư cần kiểm toán sẽ gồm:

Số thứ tự Số dư TK Số tiền luỹ kế Số ngẫu nhiên

3 750 1000 0445

12 326 2540 2514

15 33 3100 3095

17 518 3740 3703

20 635 4610 4005

Qua kết quả kiểm toán cho ta thấy các phần tử được chọn vào mẫu thường rơi cào các
khoản mục có số tiền lớn.

* Chọn mẫu theo hệ thống

Chọn mẫu hệ thống theo đơn vị tiền tệ cũng có trình tự giống như phương pháp này
trong chọn mẫu theo đơn vị hiện vật ngoại trừ khoảng cách mẫu cũng được tinh theo tiền tệ

- Tính khoảng cách mẫu:

Số tiền cộng dồn max – Số tiền cộng dồn min (X1)

K = Số lượng mẫu chọn (n)

- Tìm số ngẫu nhiên: m1 thoả mãn điều kiện:

X1 ≤ m1 ≤ X1+ K

m2 = m1 + K

m3 = m2 + K

mn = mn-1 + K

Bộ môn Kiểm toán 131


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Tìm số tiền cộng dồn (số tiền luỹ kế) tương ứng với m theo nguyên tắc sau:

+ Lấy số tiền luỹ kế có khoảng cách gần hơn với m

+ Lấy số tiền luỹ kế có giá trị lớn hơn m

Ví dụ 4.12: (Tiếp ví dụ 4.11)

- Khoảng cách mẫu:

4610 - 234

K=

K= 875

- Tìm số ngẫu nhiên thoả mãn điều kiện:

234 ≤ m1 ≤ 234 + 875

Vậy lấy m1 = 250 thì các số ngẫu nhiên tiếp theo lần lượt là:

m2 = m1 + K = 250 + 875 = 1125

m3 = m2 + K = 1125 + 875 = 2000

m4 = m3 + K = 2000 + 875 = 2875

- Xác định số tiền cộng dồn (số tiền luỹ kế) theo cách lấy số tiền cộng dồn (số tiền luỹ
kế) lớn hơn gần nhất giá trị m. Khi đó ta có bảng các số dư cần kiểm toán sẽ gồm:(ĐVT:
Triệu đồng)

Số thứ tự Số dư TK Số tiền luỹ kế Số ngẫu nhiên

3 750 1000 250

5 280 1300 1125

11 214 2214 2000

14 417 3067 2875

18 160 3900 3750

Ưu điểm: Khác với chọn mẫu theo đơn vị tự nhiên, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ đã
chú ý tới quy mô (một biểu hiện của tính trọng yếu) nên đã khắc phục được nhiều nhược

Bộ môn Kiểm toán 132


Bài giảng Kiểm toán căn bản

điểm của phương pháp này trong chọn mẫu theo đơn vị hiện vật. Do vậy, trong chọn mẫu
phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ được ứng dụng khá rộng rãi.

Nhược điểm: Đối với cách chọn mẫu theo hệ thống thì tính đại diện bị ấn định bởi số
đầu tiên. Kết quả chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dựa theo bảng số ngẫu nhiên đã cho thấy các
mẫu được chọn thường là những khoản mục có số dư lớn, đặc biệt là trong trường hợp có
bước nhảy đột biến về mặt lượng (số tiền). Vì vậy trong trường hợp các khoản mục trong
quần thể có tính chất giống nhau ( tiền mặt, hàng tồn kho, tiền thu bán hàng…) thì các mẫu
chọn có tính đại diện cao đó tập trung vào những khoản mục trọng yếu. Ngược lại, trong
trường hợp các khoản mục không đồng nhất về tính trọng yếu biểu hiện qua số tiền (các
khoản mục trong bảng cân đối tài sản…) chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ không phát huy được
tính ưu việt nói trên.

4.2.3. Chọn mẫu thuộc tính

Chọn mẫu thuộc tính là một phương pháp chọn mẫu thống kê, mà qua đó KTV ước
tính được tỷ lệ xuất hiện của những đặc trưng cụ thể trong tổng thể.

Phương pháp chọn mẫu này thường được sử dụng đối với các thử nghiệm kiểm soát,
để đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB của đơn vị. Thông qua chọn mẫu thuộc tính
KTV sẽ biết được tỷ lệ sai lệch của các hoạt động thực tế với những chính sách, thủ tục đã
được thiết lập tại đơn vị. Thử nghiệm kiểm soát được thiết kế và thực hiện nhằm giúp KTV
đảm bảo rằng tỉ lệ sai lệch không vượt quá mức độ cho phép.

Chọn mẫu thuộc tính đối với thử nghiệm kiểm soát thường thực hiện theo trình tự các
bước công việc sau đây:

Bước 1: Xem xét các mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát.

Mục tiêu của thử nghiệm kiểm soát là thu thập các bằng chứng nhằm đánh giá tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB. Trong khâu lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức rủi ro kiểm
soát, nhờ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà KTV có thể khẳng định mức rủi ro kiểm
soát đã đánh giá đó. Nếu mức rủi ro kiểm soát cao thì đồng nghĩa với hệ thống KSNB của
đơn vị thiết lập chưa phù hợp hoặc đã được thiết lập thích hợp, khoa học, chặt chẽ nhưng lại
không được duy trì có hiệu quả, và ngược lại nếu rủi ro kiểm soát thấp thì tức là hệ thống
KSNB của đơn vị đã được thiết lập đủ mạnh và duy trì hiệu quả.

Bước 2: Xác định các thuộc tính và điều kiện sai lệch.

Mỗi đối tượng kiểm toán cần xem xét đều có những đặc tính (thuộc tính) cụ thể phản
ánh những hoạt động kiểm soát thực tế đã được thực hiện. Ví dụ sự hiện diện của các chữ ký
của những người có trách nhiệm trên các chứng từ, các số liệu trên sổ sách kế toán phải có

Bộ môn Kiểm toán 133


Bài giảng Kiểm toán căn bản

các chứng từ gốc, nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu phải xuất phát từ các phân xưởng sản xuất
(thể hiện ở các phiếu đề nghị xuất vật tư của phân xưởng đó), các nghiệp vụ tạm ứng đi công
tác phải có giấy đề nghị tạm ứng của người đi công tác và phải có quyết định đi công tác do
thủ trưởng đơn vị ký duyệt… Khi mà phần tử mẫu không có một hoặc một vài thuộc tính đó
thì phần tử đó được coi là một sai lệch. Chẳng hạn, KTV đang thực hiện thử nghiệm kiểm
soát đối với việc đo lường các nghiệp vụ bán hàng. Một trong những hoạt động kiểm soát mà
KTV quyết định thử nghiệm là rà soát lại các hoá đơn bán hàng mà đã được kiểm tra bởi một
nhân viên kế toán. Việc kiểm tra của nhân viên kế toán này bao gồm:

- So sánh số lượng trên mỗi hoá đơn với các chứng từ vận chuyển;

- So sánh giá trên mỗi hoá đơn với bảng giá đã được phê chuẩn;

- Kiểm tra tính chính xác số học của mỗi hoá đơn;

- Ký lên mỗi hoá đơn để khẳng định hoá đơn đã được kiểm tra.

Trong khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát này, KTV có thể xem một nghiệp vụ là sai
lệch nếu có bất cứ một hoặc một số điều kiện sai lệch sau đây:

- Số lượng trên hoá đơn không khớp với chứng từ vận chuyển;

- Giá trên hoá đơn không thống nhất với giá trên bảng giá đã phê chuẩn;

- Hoá đơn vẫn còn có những lỗi về mặt số học;

- Bản sao hoá đơn không có chữ ký của nhân viên kế toán.

KTV cần phải lưu ý là trước khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát thì cần phải xác
định rõ các thuộc tính và những điều kiện sai lệch.

Bước 3: Xác định tổng thể được chọn mẫu

Việc xác định đúng tổng thể được chọn mẫu tức là tổng thể đó phải bao hàm tất cả các
phần tử của đối tượng cần xem xét (đặc biệt là không được để sót các phần tử của đối tượng)
phù hợp với mục tiêu của mỗi thử nghiệm kiểm soát cụ thể. Chẳng hạn, nếu KTV muốn kiểm
tra tính hiệu lực của một hoạt động kiểm soát được thiết kế nhằm khẳng định rằng tất cả các
vận đơn đã được ghi chép đầy đủ như một khoản doanh thu thì họ sẽ không xác định tổng thể
là các doanh thu ghi trong nhật ký bán hàng, bởi vì tổng thể đó chưa bao hàm đầy đủ các
phần tử của đối tượng mà KTV cần xem xét, có thể có những vận đơn chưa được ghi vào
nhật ký bán hàng. Tổng thể hợp lý để có thể phát hiện sai lệch đó phải là một tổng thể bao
hàm tất cả các nghiệp vụ vận chuyển (chẳng hạn như tập hồ sơ lưu các vận đơn).

Bước 4: Xác định tỷ lệ sai lệch cho phép và rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm
soát quá thấp

Bộ môn Kiểm toán 134


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Xác định tỷ lệ sai lệch cho phép là một nhân tố để xác định kích thước (quy mô mẫu)
phù hợp. Làm thế nào để KTV xác định được tỷ lệ sai lệch cho phép và rủi ro của việc đánh
giá rủi ro kiểm soát quá thấp? Câu trả lời là bằng nhận định nghề nghiệp. Rủi ro của việc
đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp là là khả năng mà tỷ lệ sai lệch thực tế lớn hơn so với tỷ lệ
sai lệch cho phép. Rủi ro này ảnh hưởng tới tính hiệu lực (hiệu năng) của cuộc kiểm toán. Vì
kết quả của các thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung,
quy mô và thời gian của các thủ tục kiểm toán khác, do vậy KTV luôn xác định rõ mức rủi ro
phải ở mức thấp từ 5% đến 10%. Nói các khác nếu mức rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm
soát quá thấp là 5% thì cũng đồng nghĩa với mức 95% tin cậy.

KTV xác định tỉ lệ sai lệch cho phép dựa trên: (1) mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá
theo kế hoạch; (2) mức độ tin cậy dựa vào kết quả đánh giá từ mẫu. Khi mức rủi ro kiểm soát
đã đánh giá theo kế hoạch càng thấp (hoặc mức tin cậy dựa vào đánh giá từ kết quả mẫu càng
cao) thì tỉ lệ sai lệch cho phép càng thấp. Theo kinh nghiệm của các KTV, tỉ lệ sai lệch cho
phép có thể biến đổi như sau:

Mức rủi ro kiểm Mức tin cậy mong muốn Rủi ro của việc
Tỉ lệ sai lệch cho
soát đánh giá theo từ thử nghiệm kiểm soát đánh giá rủi ro kiểm
phép
kế hoạch dựa trên mẫu soát quá thấp

Mức thấp Cao 5 - 10% 2 - 5%

Mức vừa Thấp hoặc trung bình 10% 6-10%

Tương đối cao Thấp 10% 11-20%

Cực đại Không Bỏ qua thử nghiệm

Bước 5: Ước đoán tỷ lệ sai lệch có thể có của tổng thể

Bên cạnh tỉ lệ sai lệch cho phép và rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp
thì tỉ lệ sai lệch có thể của tổng thể cũng ảnh hưởng tới quy mô mẫu chọn trong chọn mẫu
thuộc tính. Tỉ lệ sai lệch có thể của tổng thể rất quan trọng vì nó đại diện cho tỉ lệ sai lệch mà
KTV dự kiến sẽ tìm thấy trong mẫu mà họ chọn ra từ tổng thể.

Để ước đoán tỉ lệ sai lệch có thể của tổng thể KTV thường sử dụng kết quả mẫu từ
năm trước, chúng được lưu trong hồ sơ kiểm toán. KTV cũng có thể ước đoán tỉ lệ này dựa
vào kinh nghiệm của mình với các thử nghiệm tương tự đã thực hiện đối với các cuộc kiểm
toán khác, hoặc bằng việc kiểm tra thử một mẫu nhỏ.

Bước 6: Xác định kích thước (quy mô) mẫu

Bộ môn Kiểm toán 135


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Căn cứ vào ba yếu tố cơ bản là tỉ lệ sai lệch cho phép, rủi ro của việc đánh giá rủi ro
kiểm soát quá thấp và tỉ lệ sai lệch có thể của tổng thể để xác định kích thước mẫu chọn. Qui
mô tổng thể cũng có ảnh hưởng nhỏ hoặc không có ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu chọn chỉ khi
qui mô tổng thể rất nhỏ. Dưới đây là minh hoạ về điều này với giả thiết rủi ro chấp nhận khi
đánh giá rủi ro kiểm soát là thấp hơn 5%, tỷ lệ sai lệch chấp nhận là 5% và tỷ lệ sai lệch tổng
thể mong muốn là 1%.

Qui mô tổng thể Kích cỡ mẫu


100 64
500 87
1.000 90
5.000 93
100.000 93

(William F. Messier, Kiểm toán:Phương pháp tiếp cận hệ thống

, NXB McGrowHill, 1997, trang 283)

Bảng này chỉ ra rằng khi mà qui mô tổng thể nhỏ hơn 5.000 đơn vị thì kích cỡ mẫu từ
bảng trên có thể bị điều chỉnh theo các nhân tố sửa chữa giới hạn tổng thể (FPCF) như sau:

FPCF =

Trong đó: n - Kích cỡ mẫu ; N - Số lượng đơn vị trong tổng thể


Ví dụ như kích cỡ mẫu là 93 khi tổng thể là 100.000. Nếu kích cỡ của tổng thể là
1.000 thì kích cỡ mẫu có thể được điều chỉnh như sau:

= 90

Có thể tóm tắt sự ảnh hưởng của các yếu tố nêu trên đối với qui mô mẫu cần có cho
thử nghiệm kiểm soát như sau:

Ví dụ
Liên hệ với
Yếu tố Sự thay đổi của Ảnh hưởng của
kích cỡ mẫu
các yếu tố cỡ mẫu cần có
Rủi ro chấp nhận đối với đánh Thấp hơn Tăng
Ngược lại
giá rủi ro kiểm soát là quá thấp Cao hơn Giảm
Tỷ lệ sai lệch chấp nhận được Ngược lại Thấp hơn Tăng

Bộ môn Kiểm toán 136


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Cao hơn Giảm


Tỷ lệ sai lệch tổng thể Thấp hơn Tăng
Cùng hướng
mong muốn Cao hơn Giảm
Qui mô tổng thể Tăng kích cỡ mẫu chỉ khi qui mô tổng thể là nhỏ. Vì vậy
qui mô tổng thể thường không ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu

Dựa vào bảng trên KTV có thể ứng dụng chọn mẫu thuộc tính mà không cần đến các
công thức toán học phức tạp, khi KTV xác định kích cỡ mẫu cho thử nghiệm kiểm soát với
mức 5% rủi ro của việc đánh giá rủi ro kiểm soát quá thấp.

Bước 7: Thực hiện chọn mẫu

Sau khi việc áp dụng các kỹ thuật lấy mẫu kiểm toán đã được xây dựng, KTV thực
hiện việc chọn mẫu theo trình tự các bước công việc: Chọn ngẫu nhiên các phần tử mẫu;
Thực hiện các thủ tục kiểm toán.

Khi KTV sử dụng chọn mẫu thuộc tính, một điểm quan trọng là các phần tử mẫu phải
được chọn theo cách ngẫu nhiên. KTV thường sử dụng cách lấy mẫu ngẫu nhiên không giới
hạn (không thay thế) trong khi lấy mẫu kiểm toán. Điều này có nghĩa là một khoản mục được
chọn, phần tử này được loại khỏi “giới hạn lấy mẫu” và không được chọn lần thứ 2. Với mục
tiêu của KTV nhất định, điều này dường như phụ thuộc vào xét đoán của KTV để quyết định
chọn khoản mục ấy vào mẫu. Mẫu ngẫu nhiên có thể được chọn bằng việc sử dụng Bảng số
ngẫu nhiên, chương trình máy vi tính hoặc chọn mẫu hệ thống.

Thực hiện thủ tục kiểm toán. Sau khi những khoản mục trong mẫu được lựa chọn,
KTV thực hiện các thủ tục kiểm toán đã được xây dựng. Trong quá trình thực hiện các thủ
tục kiểm toán để kiểm tra hệ thống kiểm soát, KTV có thể bắt gặp những tình huống sau:

- Đôi khi KTV có thể lựa chọn những phần tử không có giá trị vào trong mẫu. Những
phần tử đó được gọi là những phần tử không hợp lệ, chúng là những phần tử không mang một
thuộc tính cụ thể theo yêu cầu, không thể hiện sự sai lệch. Phần tử đó nên được thay thế bằng
một phần tử khác trong tổng thể.

- Các tài liệu chưa biết hoặc không thể sử dụng được. Đôi khi một khoản mục được
lựa chọn không phù hợp với việc xác định hoạt động kiểm soát. Chẳng hạn, KTV có thể xác
định một sự sai lệch đối với một nghiệp vụ mua hàng khi hoá đơn của người bán không có sự
bổ trợ của báo cáo nhận hàng. Nếu KTV lựa chọn một hoá đơn điện thoại hoặc hoá đơn chi
phí nhỏ thì những tài liệu này không phải là căn cứ cho kiểm tra nghiệp vụ trên. Trong trường
hợp như vậy, việc thiếu các chứng từ bổ trợ như báo cáo nhận hàng sẽ không phải là sự sai
lệch, KTV có thể thay thế khoản mục này bằng một khoản mục mua hàng khác.

Bộ môn Kiểm toán 137


Bài giảng Kiểm toán căn bản

- Các tài liệu bị thất lạc. Đối với hầu hết các thử nghiệm kiểm soát, KTV kiểm tra các
tài liệu để tìm kiếm bằng chứng về hoạt động kiểm soát. Nếu KTV không thể thực hiện kiểm
tra một tài liệu hoặc để sử dụng một thủ tục thay thế phục vụ cho kiểm tra xem hệ thống kiểm
soát hoạt động có phù hợp không thì khoản mục (trong mẫu) thể hiện sai lệch đối với mục
tiêu đánh giá kết quả mẫu chọn.

Bước 8: Tiến hành kiểm tra mẫu

Khi kiểm tra mẫu, KTV cần kiểm tra mỗi phần tử mẫu về các thuộc tính mà mình
quan tâm. Mỗi phần tử cần được kiểm tra xem nó có bị sai lệch so với thiết kế không. Nếu
phát hiện sớm có sự sai lệch là lớn trong việc thực hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV sẽ xem
xét dừng thử nghiệm này bởi vì các kết quả của thử nghiệm này sẽ không trợ giúp cho mức
đánh giá về rủi ro kiểm soát theo kế hoạch. Trong trường hợp như vậy, KTV có thể dựa vào
các hoạt động KSNB khác hoặc thiết lập rủi ro kiểm soát ở mức tối đa với các mục tiêu kiểm
toán bị ảnh hưởng và xem xét lại những thử nghiệm cơ bản có liên quan.

Sau khi các thủ tục kiểm toán đã hoàn thành, KTV xem xét đánh giá về kết quả lấy mẫu.

Bước 9: Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán

Sau khi kiểm tra các khoản mục mẫu cũng như tóm tắt các sai lệch so với thiết kế,
KTV phải đánh giá kết quả mẫu chọn. Trong khi đánh giá kết quả mẫu, KTV không chỉ xem
xét số sai lệch thực tế quan sát được mà còn phải đánh giá cả bản chất của các sai lệch đó.
Việc đánh giá của KTV bao gồm các bước sau đây.

Tính tỷ lệ sai lệch: Tính ra tỷ lệ sai lệch trong mẫu bằng cách lấy số sai lệch thực tế
quan sát chia cho kích cỡ mẫu.

Tính tỉ lệ sai lệch trên (giới hạn trên): KTV sẽ sử dụng chương trình máy tính hoặc
bảng số để xác định tỷ lệ sai lệch trên (hay còn gọi là giới hạn trên). Tỉ lệ sai lệch này thể
hiện tỉ lệ sai lệch lớn nhất của tổng thể mà KTV có thể kỳ vọng dựa trên kết quả mẫu.

Xem xét bản chất của sai lệch: Bên cạnh việc cân nhắc tỉ lệ sai lệch trong mẫu thì
KTV sẽ phải xem xét cả bản chất của các sai lệch và từ đó có điều chỉnh gì cần phải thực hiện
cho các giai đoạn kiểm toán khác không. Sự sai lệch mà do những hành động cố ý (gian lận)
cần được chú ý nhiều hơn so với những sai lệch do năng lực yếu kém, hiểu sai hướng dẫn
hoặc thiếu thận trọng.

Đưa ra kết luận chung: Trong kết luận về việc ứng dụng lấy mẫu thống kê trong thực
hiện thử nghiệm kiểm soát, KTV so sánh tỷ lệ sai lệch có thể chấp nhận được với tỷ lệ sai
lệch cao nhất theo tính toán. Nếu tỷ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán thấp hơn tỷ lệ sai lệch
chấp nhận được, KTV đưa ra kết luận là có thể tin tưởng vào dựa vào hệ thống kiểm soát.

Bộ môn Kiểm toán 138


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Nếu tỷ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán lớn hơn tỷ lệ sai lệch chấp nhận được, KTV phải kết
luận là hệ thống kiểm soát đang hoạt động thấp hơn mức có thể chấp nhận được (không thể
dựa vào hệ thống kiểm soát).

Tuy nhiên, kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát đối với hệ thống kế toán sẽ được kiểm
tra dựa vào những đánh giá mang tính chuyên nghiệp của các KTV từ kết quả chọn mẫu và
những thử nghiệm kiểm soát có liên quan như thẩm vấn hoặc quan sát. Nếu KTV kết luận rằng
bằng chứng này củng cố cho mức rủi ro kiểm soát theo kế hoạch thì các thử nghiệm cơ bản
không cần có bất cứ sự thay đổi nào. Mặt khác, nếu rủi ro kiểm soát theo kế hoạch không được
bổ trợ từ kết quả chọn mẫu và những thử nghiệm kiểm soát khác thì KTV nên: (1) Thực hiện các
thử nghiệm đối với những thủ tục kiểm soát khác; hoặc (2) Tăng mức đánh giá rủi ro kiểm soát
và có thể thay đổi nội dung, mở rộng hoặc xem xét thời điểm thực hiện các thử nghiệm cơ bản.

Bảng sau chỉ ra những rủi ro của KTV khi đánh giá bằng chứng chọn mẫu đối với mức
rủi ro kiểm soát theo kế hoạch. Nếu bằng chứng này củng cố cho mức rủi ro kiểm soát theo kế
hoạch và hệ thống KSNB là đáng tin cậy thì KTV đã thực hiện một quyết định đúng đắn. Tương
tự, nếu bằng chứng này không bổ sung cho mức rủi ro kiểm soát theo kế hoạch và hệ thống
KSNB là không đáng tin cậy thì một quyết định đúng đắn đã được thực hiện.

Báo cáo trung thực về hệ thống KSNB


Quyết định của KTV dựa
trên vấn đề về BCKT
Đáng tin cậy Không đáng tin cậy

Củng cố mức rủi ro kiểm soát Rủi ro của việc đánh giá rủi
Quyết định đúng đắn
theo kế hoạch ro kiểm soát quá thấp

Không bổ trợ cho mức rủi ro Rủi ro của việc đánh giá rủi
Quyết định đúng đắn
kiểm soát theo kế hoạch ro kiểm soát quá cao

Nếu bằng chứng khẳng định về mức rủi ro kiểm soát theo kế hoạch và hệ thống
KSNB là không đáng tin cậy, KTV sẽ đánh giá mức rủi ro kiểm soát quá thấp và quá lệ thuộc
vào hệ thống KSNB. Kết quả này làm cho KTV dự kiến rủi ro phát hiện quá cáo và dẫn tới
quyết định thu thập số lượng ít bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản. Vì vậy, rủi
ro đối với KTV là khả năng những thông tin sai lệch trọng yếu có thể không được phát hiện
sẽ tăng lên trên BCTC. Nếu điều này xảy ra, KTV có thể bị kiện ra toà.

Nếu bằng chứng không khẳng định mức rủi ro kiểm soát theo kế hoạch và hệ thống
KSNB đáng tin cậy, KTV sẽ không có đủ độ tin cậy vào hệ thống KSNB và rủi ro phát hiện
sẽ được dự kiến ở mức quá thấp. Vì vậy, KTV cần thu thập số lượng lớn bằng chứng kiểm

Bộ môn Kiểm toán 139


Bài giảng Kiểm toán căn bản

toán bằng các thử nghiệm cơ bản. Điều này dẫn tới vượt quá phạm vi kiểm toán và làm cho
cuộc kiểm toán không hiệu quả.

Bước 10: Dẫn chứng bằng tài liệu về trình tự lấy mẫu kiểm toán:

Khi kết thúc, KTV sẽ dẫn chứng tất cả các khía cạnh quan trọng của các bước trước
đó trong hồ sơ kiểm toán.

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 4

Câu hỏi:

Câu 01: Hãy nêu các khái niệm cơ bản trong chọn mẫu kiểm toán?

Câu 02: Trình bày và phân biệt các phương pháp chọn mẫu xác suất và chọn mẫu phi xác suất?

Câu 03: Định nghĩa và trình bày sự khác biệt giữa chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê?

Câu 04: Nêu sự khác nhau giữa rủi ro do chọn mẫu và rủi ro không do chọn mẫu?

Câu 05: Hãy giải thích ý nghĩa của chọn mẫu thay thế và chọn mẫu không thay thế?

Câu 06: Các yếu tố chủ yếu nào quyết định cỡ mẫu cần chọn trong chọn mẫu thuộc tính?

Câu 07: Khi thực hiện chọn mẫu thuộc tính, KTV có thể có nhiều loại thuộc tính để xác định
một sai lệch? Giải thích điều này?

Bài tập:

Bài tập 01: Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất cho những câu sau:
1.1. Các KTV cần chọn mẫu kiểm toán vì:
a. Đó là quy định bắt buộc được quy định bởi GAAS đối với các cuộc kiểm toán.
b. Đó là quy định duy nhất KTV có thể sử dụng trong ứng dụng kiểm toán.

c. Họ có thể thực hiện kiểm toán một cách hiệu quả trong một khoảng thời gian gấp và họ
không phải kiểm toán 100% trong những điều kiện như vậy.
d. Chọn mẫu kiểm toán sẽ làm tính hiệu lực kiểm toán cao.
1.2. Trong ứng dụng chọn mẫu kiểm toán, KTV thực hiện các bước kiểm toán trên:

a. Các BCTC của một cuộc kiểm toán


b. ít hơn 100% các khoản mục và đưa ra kết luận về tổng thể
c. Toàn bộ tổng thể để có được ý kiến về tổng thể đó
d. Tất cả 3 câu trên đều sai
1.3. Nếu cơ hội để mỗi phần tử trong một quần thể được chọn vào mẫu là như nhau thì đó là
cách chọn mẫu:
a. Hệ thống
b. Phi xác suất

Bộ môn Kiểm toán 140


Bài giảng Kiểm toán căn bản

c. Ngẫu nhiên
d. Theo khối
1.4. Trong các ứng dụng chọn mẫu kiểm toán, rủi ro do chọn mẫu là:
a. Xác suất mà KTV không phát hiện ra các lỗi kế toán trên các tài liệu của khách
hàng đã được chọn mẫu
b. Xác suất mà kết luận của KTV dựa trên mẫu có thể khác so với kết luận dựa trên
cuộc kiểm toán toàn bộ tổng thể
c. Xác suất mà các lỗi kế toán sẽ xảy ra trong các nghiệp vụ và vào sổ kế toán
d. Không ý nào đúng
1.5. Khái niệm về rủi ro không do chọn mẫu bao hàm:
a. Một mẫu chọn ngẫu nhiên có thể không mang tính đại diện cho tổng thể về các đặc
trưng chung
b. Một KTV có thể lựa chọn các chu trình kiểm toán không phù hợp trong việc đạt
được các mục tiêu cụ thể
c. KTV không phát hiện ra các lỗi trong các tài liệu được kiểm tra đối với mẫu
d. Các tài liệu liên quan tới mẫu có thể không sẵn có để kiểm tra
Bài 02: Hãy nhận định đúng (Đ) hoặc sai (S) những câu sau đây:
a. Vấn đề trung tâm của chọn mẫu kiểm toán là phải chọn được mẫu đại diện (mẫu
tiêu biểu).
b. Chọn mẫu ngẫu nhiên là phương pháp chọn khách quan nhằm bảo đảm cho
mọi phần tử cấu thành tổng thể có khả năng như nhau trong việc hình thành mẫu chọn.
c. Trong phương pháp chọn mẫu hệ thống, ta chỉ cần biết quy mô mẫu cần chọn mà
không biết quy mô của tổng thể.
d. Cách chọn mẫu theo phán đoán chủ quan và không dựa theo phương pháp máy
móc, khách quan được gọi chung là chọn mẫu xác suất.
e. Chọn mẫu theo khối là một trong những phương pháp chọn mẫu phi xác suất.
f. Phương pháp chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ rất mất thời gian vì phải cộng luỹ kế số
tiền của các khoản mục trong tổng thể nên không được khuyến khích sử dụng rộng rãi trong
ứng dụng chọn mẫu kiểm toán.
Bài 03: Sau đây là bảng liệt kê các khoản phải trả vào thời điểm 30/09/N của công ty
ABC Ltđ. (ĐVT: Triệu đồng)
STT Tên khách hàng Số tiền
1 Hà Anh Co. 2.500
2 Đức Bảng Co. 660
3 Hoa Hồng Hotel 1.211
4 Sao Mai Co. 86

Bộ môn Kiểm toán 141


Bài giảng Kiểm toán căn bản

5 Xuân Hoà Co. 8.753


6 Thức ăn gia súc Co. 1.500
7 Mì ăn liền Co. 1.800
8 Hải Âu Co. 3.250
9 Điện dân dụng Co. 980
10 May Thái Tuấn Co. 750
11 Cty giải khát IBC 675
12 Cty dệt Đồng Xuân 6.425
13 NM bia Thăng Long 346
14 NM động cơ điện 15.819
15 NM Z153 6.315
Yêu cầu:
1. Chọn một mẫu gồm 10 đơn vị theo phương pháp ngẫu nhiên với đơn vị tiền tệ. Sử dụng
Bảng số ngẫu nhiên của Hiệp hội thương mại Hoa Kỳ, điểm xuất phát là dòng 1006, cột 1,
hướng từ trên xuống và trái qua phải (dọc - xuôi). Không chấp nhận mẫu lặp lại.
2. Chọn 1 mẫu gồm 5 đơn vị theo phương pháp hệ thống với đơn vị tiền tệ và điểm xuất phát
là 3500
3. Cho nhận xét về kết quả chọn mẫu trong 2 trường hợp trên.
Bài 04: Chọn ra 10 mẫu từ các phiếu chi có số thứ tự từ 3600 đến 9800 để tiến hành
kiểm toán
Yêu cầu:
1. Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên, điểm xuất phát là dòng 1002,
cột 1. Hướng từ trên xuống và từ trái qua phải. Không chấp nhận mẫu lặp.
2. Tiến hành chọn mẫu ngẫu nhiên theo hệ thống và điểm xuất phát là 3650, chọn mẫu
theo cận trên.

Bộ môn Kiểm toán 142


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chương 5
TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN

5.1. MỤC TIÊU VÀ TRÌNH TỰ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN

5.1.1. Mục tiêu của tổ chức công tác kiểm toán

Một cuộc kiểm toán cần có các yếu tố kiểm toán như đối tượng kiểm toán, khách thể
kiểm toán, chủ thể kiểm toán, mục tiêu kiểm toán, phương pháp kiểm toán, điều kiện vật chất
hỗ trợ công tác kiểm toán… Các yếu tố này phải được kết hợp, liên kết với nhau theo một trình
tự nhất định trong mỗi cuộc kiểm toán.

Mục tiêu của tổ chức công tác kiểm toán là tạo ra mối liên hệ phù hợp có định hướng
giữa các yếu tố kiểm toán nhằm thực hiện tốt chức năng của kiểm toán trong điều kiện không
gian, thời gian cụ thể.

Các yếu tố cơ bản cần có của một cuộc kiểm toán là:

- Chủ thể kiểm toán


- Khách thể kiểm toán
- Đối tượng kiểm toán
- Mục tiêu và phạm vi kiểm toán
- Phương pháp áp dụng trong kiểm toán
- Cơ sở pháp lý thực hiện kiểm toán
- Thời hạn kiểm toán
- Chi phí kiểm toán
Mỗi cuộc kiểm toán đối với mỗi đối tượng kiểm toán, chủ thể kiểm toán và khách thể
kiểm toán khác nhau có mục tiêu tổ chức công tác kiểm toán cụ thể khác nhau và theo đó
trình tự kiểm toán cũng khác nhau.

5.1.2. Trình tự tổ chức công tác kiểm toán

Trình tự kiểm toán là các bước công việc chủ yếu của quá trình kiểm toán. Về cơ bản,
tổ chức kiểm toán được thực hiện theo một quy trình chung gồm 3 bước:

Bước 1: Chuẩn bị kiểm toán: bao gồm tất cả các công việc chuẩn bị các công việc để
tiến hành kiểm toán và xác định phạm vi, thời gian, nội dung, mục tiêu… của cuộc kiểm toán.

Bước 2: Thực hành kiểm toán: tiến hành các công việc nhằm xác minh vể đối tượng
kiểm toán và khách thể kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 143


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Bước 3: Kết thúc kiểm toán: đưa ra kết luận kiểm toán, lập báo cáo kiểm toán và giải
quyết các công việc phát sinh sau khi lập báo cáo kiểm toán.

Tùy theo chủ thể kiểm toán, khách thể kiểm toán và đối tượng kiểm toán, trình tự
kiểm toán có sự khác nhau nhất định. Chẳng hạn:

* Trình tự kiểm toán kiểm toán nghiệp vụ khác với trình tự kiểm toán BCTC.

- Với các nghiệp vụ cụ thể, kiểm toán phải đi từ cụ thể đến tổng quát. Theo đó, KTV
thường kết hợp các phương pháp kiểm toán mà bắt đầu từ đối chiếu, điều tra sau đó đến kiểm
tra cân đối. Cụ thể với một nghiệp vụ kinh tế phát sinh, trước tiên KTV có thể xem xét các
chứng từ phản ánh nghiệp vụ đó có đầy đủ, hợp lý và hợp lệ hay không, tiếp đó xem nghiệp
vụ đó có được phản ánh đầy đủ, chính xác trong sổ sách kế toán hay không, rồi tiến hành đối
chiếu giữa các sổ sách kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp và bảng khai tài chính. Như vậy,
đối với các nghiệp vụ kinh tế, trình tự kiểm toán nói chung là phù hợp với trình tự kế toán.

- Đối với các bảng khai tài chính, kiểm toán thường đi từ tổng quát đến cụ thể. Tức là bắt
đầu bằng kiểm toán cân đối tổng quát, sau đó đối chiếu các khoản mục trên bảng khai tài chính
với các khoản mục tương ứng đó trên các sổ sách kế toán sau đó có thể điều tra hoặc kiểm kê hay
thử nghiệm nếu cần thiết. Như vậy trình tự kiểm toán BCTC ngược với trình tự kế toán.

Trình tự kiểm toán đối với các khoản mục, các loại nghiệp vụ khác nhau thì khác
nhau: Ví dụ, trình tự kiểm toán các khoản phải trả khác với trình tự kiểm toán đối với hàng
tồn kho. Tuy nhiên, có nhiều loại nghiệp vụ kinh tế khác nhau (như nghiệp vụ liên quan đến
tiền mặt, hay liên quan đến hàng tồn kho, hay TSCĐ …) kể cả các bảng khai tài chính trong
mỗi lần kiểm toán với khách thể kiểm toán là khác nhau chúng có đặc điểm cũng như vị trí
khác nhau trong công tác kế toán của đơn vị do vậy phạm vi kiểm toán chung và trình tự
kiểm toán cũng như việc sử dụng các phương pháp kiểm toán phải hết sức linh hoạt, sáng tạo
với mục tiêu đảm bảo hiệu quả kiểm toán.

Hay với các loại hình KTNN, KTĐL hay KTNB thì với yêu cầu nhiệm vụ khác nhau
do vậy trình tự cũng như việc sử dụng các phương pháp kiểm toán cũng có sự khác nhau.

5.2. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN

Chuẩn bị kiểm toán bao gồm tất cả những công việc tạo được cơ sở pháp lý, kế hoạch
kiểm toán cụ thể và điều kiện vật chất cho công tác kiểm toán.

Trong bước chuẩn bị kiểm toán có thể chia làm 2 khâu như sau:

- Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán

- Lập kế hoạch kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 144


Bài giảng Kiểm toán căn bản

5.2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán

Ở khâu này, công tác tổ chức kiểm toán cần xác định được mục tiêu và phạm vi kiểm
toán, tổ chức nhân sự và trang thiết bị phục vụ công tác kiểm toán, thu thập thông tin ban đầu
cho cuộc kiểm toán

* Xác định mục tiêu và phạm vi kiểm toán: Trước khi lập kế hoạch kiểm toán, công
việc trước tiên của bất kỳ cuộc kiểm toán nào cũng là phải xác định rõ mục tiêu kiểm toán và
phạm vi kiểm toán.

+ Mục tiêu kiểm toán là đích cần đạt tới đồng thời là thước đo kết quả kiểm toán cho
mỗi cuộc kiểm toán cụ thể. Mục tiêu chung của kiểm toán phải gắn chặt với mục tiêu, yêu
cầu của quản lý. Vì vậy, mục tiêu của kiểm toán phải tuỳ thuộc vào quan hệ giữa chủ thể với
khách thể kiểm toán, tuỳ thuộc vào loại hình kiểm toán.

Theo quan hệ giữa chủ thể và khách thể kiểm toán: Mục tiêu kiểm toán là khác nhau
giữa 3 loại kiểm toán (KTNN, KTĐL, KTNB) cho dù thực hiện ở cùng một khách thể kiểm
toán vì chúng có lĩnh vực và phạm vi hoạt động khác nhau, yêu cầu pháp lý khác nhau.

Cùng một chủ thể kiểm toán nhưng mục tiêu kiểm toán có thể khác nhau tuỳ thuộc
vào quan hệ giữa khách thể kiểm toán với chủ thể kiểm toán: có thể là khách thể trực tiếp hay
gián tiếp, cũ hay mới và có thể tuỳ thuộc vào yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.

Theo quan hệ với loại hình kiểm toán:

+Kiểm toán BCTC: Mục tiêu là xác minh tính trung thực và hợp pháp của bảng khai tài chính.

+Kiểm toán nghiệp vụ: Mục tiêu là bảo vệ tài sản, xác minh nhiệm vụ tài chính kế toán.

+Kiểm toán tuân thủ: Mục tiêu là đánh giá việc chấp hành các nguyên tắc, chế độ, lụât pháp
tại đơn vị được kiểm toán.

Cũng trong quan hệ với loại hình kiểm toán cần phân biệt mục tiêu kiểm toán trong:

+ Kiểm toán thường xuyên: Mục tiêu là hướng tới tạo lập nề nếp tài chính kế toán.

+ Kiểm toán đột xuất: Thường là gắn với các vụ việc được xử lý hay nghiên cứu, giải
đáp một vấn đề cụ thể nào đó.

+ Kiểm toán định kỳ: Với mục tiêu là thường xuyên gắn kết với những kết luận, đánh
giá tổng quát các vấn đề theo yêu cầu quản lý chung.

Tóm lại, xác định mục tiêu kiểm toán là xác định kiểm toán cái gì? (BCTC, dự toán
tài chính, quyết toán xây dựng cơ bản hay việc chấp hành luật thuế…), kiểm toán phục vụ
cho ai? (Hội đồng quản trị, ban giám đốc hay bên thứ 3…). Ngoài ra còn có thể xác định
thêm mục tiêu phụ (nếu có). Để định hướng và đánh giá được kết quả, mục tiêu của một cuộc

Bộ môn Kiểm toán 145


Bài giảng Kiểm toán căn bản

kiểm toán phải được cụ thể và chính xác. Đây là yêu cầu đầu tiên đối với công việc chuẩn bị
kiểm toán.

+ Phạm vi kiểm toán: Là sự giới hạn về không gian và thời gian của đối tượng kiểm
toán. Phạm vi kiểm toán thường được xác định đồng thời với mục tiêu kiểm toán và là một
hướng cụ thể hoá mục tiêu này. Phạm vi kiểm toán được xác định dựa trên mục tiêu, nội
dung, đối tượng cụ thể của cuộc kiểm toán.

Với một khách thể kiểm toán cần xác định rõ phạm vi kiểm toán là một năm tài chính
hay nhiều năm tài chính, kiểm toán toàn diện (bảng cân đối tài sản hay toàn bộ các bảng khai
tài chính), tất cả các loại nghiệp vụ hay chỉ một số lĩnh vực chuyên biệt (tiền mặt, kho, thù
lao hay thanh toán lương…), cùng với việc cụ thể hoá về đối tượng phải cụ thể hoá về khoảng
thời gian thuộc phạm vi kiểm toán (tháng, quý, năm nào) có thể phải xem xét phạm vi kiểm
toán trong cả quan hệ với thời kỳ trước có liên quan.

* Bố trí nhân sự của tổ (nhóm) kiểm toán và chuẩn bị phương tiện làm việc cơ bản

Dựa trên mục tiêu và phạm vi đã xác định để lựa chọn đủ số lượng KTV có đủ khả
năng kiểm toán, nếu không đủ có thể thuê chuyên gia bên ngoài. Đặc biệt là chỉ định người
phụ trách cuộc kiểm toán, phải là người có trình độ tương xứng với mục tiêu, phạm vi và tinh
thần của cuộc kiểm toán.

Công việc này có thể tiến hành đồng thời với việc xây dựng mục tiêu cụ thể song cần
thực hiện trước khi thu thập thông tin, đặc biệt là việc làm quen với đối tượng, khách thể
kiểm toán. Tránh thay đổi KTV khi đã tiến hành công việc kiểm toán vì sẽ làm giảm tiến độ
công việc.

Cùng với việc bố trí nhân sự cần chuẩn bị các thiết bị và điều kiện vật chất kèm theo
như phương tiện tính toán, kiểm tra, kiểm kê; giấy tờ, hồ sơ, tài liệu, kinh phí,…

* Thu thập thông tin cơ sở

Ở bước chuẩn bị kiểm toán thì thu thập thông tin chỉ hướng tới việc đưa ra các bước
quyết định về kiểm toán (kể cả lập kế hoạch kiểm toán) mà chưa đặt ra mục đích là thu thập
bằng chứng kiểm toán cho kết luận kiểm toán.

Các thông tin cần quan tâm trong bước công việc này bao gồm những vấn đề cơ bản
nhất về đặc điểm và tình hình hoạt động của khách thể kiểm toán như:

+ Quy mô, phạm vi và chức năng hoạt động chủ yếu của đơn vị.
+ Truyền thống và mức độ tín nhiệm của đơn vị.
+ Môi trường hoạt động, điều kiện hiện tại và khả năng phát triển của đơn vị.
+ Tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ chủ yếu của đơn vị.

Bộ môn Kiểm toán 146


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Tình trạng tài chính và những mối quan hệ kinh tế chủ yếu của đơn vị.
+ Tổ chức quản lý kinh doanh, trình độ và năng lực của những người điều hành chính
của đơn vị.
+ Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán, tài chính, thống kê.
+ Tổ chức hoạt động KSNB.
+ Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu trong sản xuất kinh doanh, trong quản lý và kế toán.
+ Những chế độ, chuẩn mực có liên quan…

Để thu thập những thông tin trên KTV cần phải tiếp xúc với khách hàng, thảo luận
trực tiếp với các nhà quản lý và cán bộ nghiệp vụ của đơn vị, và cần tận dụng tối đa nguồn tài
liệu đã có như:

+ Các nghị quyết có liên quan đến hoạt động của đơn vị được kiểm toán, các quy định
nội bộ của đơn vị.

+ Các chương trình kế hoạch, dự toán, dự báo có liên quan.

+ Các biên bản của hội nghị ban giám đốc, hội nghị cổ đông, và các hội nghị quan
trọng khác.

+ Các BCTC, báo cáo kế toán nội bộ năm nay và năm trước.

+ Các báo cáo kiểm toán lần trước, các biên bản kiểm kê hoặc biên bản xử lý các vụ
việc đã xảy ra trong kỳ kiểm toán.

+ Các cơ chế chính sách và tình hình kinh tế xã hội, ảnh hưởng của nó đến hoạt động
kinh doanh của đơn vị… Các tạp chí chuyên ngành, thông tin từ báo chí và những phương
tiện thông tin đại chúng khác.

Trong trường hợp nguồn thông tin chưa đủ cần tiến hành khảo sát điều tra bổ sung, và
thu thập thông tin từ các bên có quan hệ với đơn vị được kiểm toán song cũng ở mức khái
quát phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán.

Những công việc thực hiện trong khâu này, đặc biệt là nguồn thông tin thu thập được
là cơ sở để KTV tiến hành lập kế hoạch kiểm toán.

5.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán (Audit planning)

Kế hoạch kiểm toán là quá trình cân đối tích cực giữa nhu cầu và nguồn lực của công tác
kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán không tách rời cuộc kiểm toán, đó là quá trình lặp đi lặp lại và
diễn ra ngay sau khi hoặc cùng lúc với thời điểm kết thúc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến
cuộc kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại.

Bộ môn Kiểm toán 147


Bài giảng Kiểm toán căn bản

. Kế hoạch kiểm toán cần được lập cho mọi cuộc kiểm toán, có ý nghĩa quan trọng, chi
phối chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán. Một kế hoạch kiểm toán phù hợp có ý nghĩa
quan trọng:

- Giúp KTV xác định mức độ quan tâm phù hợp đến các phần quan trọng của
cuộc kiểm toán;

- Giúp KTV có thể xác định và giải quyết các vấn đề xẩy ra một cách kịp thời;

- Giúp KTV tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp, hiệu quả;

- Hỗ trợ việc tổ chức nhân sự có khả năng và trình độ phù hợp để ứng phó với
các mức độ rủi ro định trứơc và phân công công việc một cách khoa học nhất;

- Tạo điều kiện cho việc giám sát công tác kiểm toán và soát xét công việc của KTV

- Hỗ trợ và phối hợp công việc do các KTV và các chuyên gia khác thực hiện;

Khi lập kế hoạch KTV cần dựa vào quy mô và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, kinh
nghiệm của KTV, sự hiểu biết của KTV về đơn vị được kiểm toán và nguồn lực của mình.

Nhiệm vụ của lập kế hoạch kiểm toán là xác định những công việc cụ thể phải làm, trên
cơ sở đó lượng hoá về quy mô từng việc và xác định thời gian kiểm toán tương ứng; xác định
số lượng, cơ cấu, chất lượng người và phương tiện tượng ứng với khối lượng công việc đó.
Ngoài ra còn xác định kinh phí cần thiết cho cuộc kiểm toán.

Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm :

- Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược.

- Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.

- Soạn thảo chương trình kiểm toán.

* Lập kế hoạch kiểm toán chiến lược ( General Strategy)

Theo CMKT Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán: “Kế hoạch chiến lược là
định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán
do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh
của đơn vị được kiểm toán”.

Kế hoạch chiến lược thường bao gồm các nội dung chủ yếu như sau:

+ Tổng hợp thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng (như: Lĩnh
vực hoạt động, loại hình doanh nghiệp, công nghệ sản xuất, tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ
chức bộ máy quản lý…).

+ Xác định các mục tiêu kiểm toán trọng tâm và phương pháp tiếp cận kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 148


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Dự kiến nhóm trưởng nhóm kiểm toán, lực lượng nhân sự tham gia; xác định nhu
cầu về hỗ trợ của các chuyên gia và dự kiến về sự tham khảo, mời tham dự.

+ Dự kiến về thời gian thực hiện (thời điểm bắt đầu và thời gian cho cuộc kiểm toán).

+ Đối với kiểm toán BCTC, còn bao gồm: tổng hợp các thông tin về những vấn đề
quan trọng có liên quan đến BCTC như: Chế độ và chuẩn mực kế toán áp dụng; yêu cầu về
lập, nộp BCTC và quyền hạn của đơn vị; xác định những loại nghiệp vụ, những bộ phận thông
tin của đơn vị có khả năng rủi ro chủ yếu và ảnh hưởng của nó đến BCTC (đánh giá sơ bộ về rủi
ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát).

Kế hoạch chiến lược không phải lập cho tất cả các cuộc kiểm toán mà chỉ được lập
cho các cuộc kiểm toán lớn về quy mô (ví dụ các tổng công ty có nhiều đơn vị trực thuộc),
tính chất phức tạp (có tranh chấp, kiện tụng…), địa bàn rộng hoặc kiểm toán cho nhiều năm.

Công việc lập kế hoạch chiến lược thường do người phụ trách cuộc kiểm toán (có thể
là KTV chính) đảm nhận, cũng có thể công việc này còn được sự hoạch định bởi cấp chỉ đạo
cao hơn (chủ nhiệm kiểm toán).

* Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể ( Overall Audit Plan)

Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và phương pháp
tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục
tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một
cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến.

Kế hoạch kiểm toán tổng thể được lập cho mọi cuộc kiểm toán và dựa trên chiến lược
kiểm toán (nếu có). Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải trình bày được phạm vi dự kiến và
cách thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi tiết để
làm cơ sở cho việc xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể.

Hình thức và nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể cũng thay đổi tuỳ theo quy
mô của đơn vị được kiểm toán, tính chất phức tạp của công việc kiểm toán, phương pháp và
kỹ thuật kiểm toán đặc thù mà KTV sẽ sử dụng.

Những vấn đề chủ yếu KTV phải xem xét và trình bày trong kế hoạch kiểm toán tổng
thể gồm:

+ Hiểu biết về hoạt động của đơn vị được kiểm toán: Lĩnh vực hoạt động; Kết quả tài
chính và nghĩa vụ cung cấp thông tin; Bộ máy quản lý và năng lực của Ban giám đốc; Tình hình
chung về kinh tế và đặc điểm của lĩnh vực kinh doanh có tác động đến đơn vị được kiểm toán…

+ Hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán: các
chính sách kế toán mà đơn vị được kiểm toán áp dụng và những thay đổi trong các chính sách
Bộ môn Kiểm toán 149
Bài giảng Kiểm toán căn bản

đó; ảnh hưởng của các chính sách mới về kế toán và kiểm toán; Tổ chức và hoạt động của hệ
thống kế toán và hệ thống KSNB; Những điểm quan trọng cần được chú ý trong hoạt động
của hai hệ thống này…

+ Các thông tin về các khía cạnh khác có liên quan: Như khả năng liên tục hoạt động
của đơn vị, những vấn đề đặc biệt cần phải quan tâm như sự hiện hữu của các bên có liên
quan, điều khoản của hợp đồng kiểm toán và những trách nhiệm pháp lý khác…

+ Các vấn đề khác: khả năng hoạt động liên tục của đơn vị; sự hiện hữu của các bên có
liên quan,…

+ Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu: Trên cơ sở những thông tin, tài liệu thu thập
được, KTV tiến hành phân tích, đánh giá về các khía cạnh chủ yếu như:

` Đánh giá rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát liên quan đến từng bộ phận của đối tượng
kiểm toán ( VD: từng khoản mục của BCTC) xác định những vùng kiểm toán trọng yếu.

` Xác định mức trọng yếu cho từng mục tiêu kiểm toán.

` Xét đoán các khả năng có những sai phạm trọng yếu (theo kinh nghiệm từ những lần
kiểm toán trước và từ những gian lận, sai sót phổ biến).

` Xác định các nghiệp vụ và sự kiện phức tạp hoặc bất thường

+ Nội dung, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán:

Từ kết quả phân tích, đánh giá và xét đoán trên, KTV sẽ hoạch định nội dung, lịch trình
và phạm vi các thủ tục kiểm toán đối với từng loại thông tin, từng bộ phận trên BCTC. Nội
dung kiểm toán thể hiện rằng cần phải kiểm toán những bộ phận nào, cho những cơ sở dẫn liệu
gì và trọng tâm vào đâu. Lịch trình kiểm toán phải chỉ ra thời điểm tiến hành và thời gian hoàn
thành các thủ tục kiểm toán cũng như sự phối hợp giữa các thủ tục, các công việc kiểm toán.
Các thủ tục kiểm toán mà KTV dự định cũng phải được đưa ra cụ thể trong kiểm toán đối với
từng bộ phận của BCTC.

+ Phối hợp, chỉ đạo, giám sát, điều tra:

` Sự tham gia của các KTV khác, của các chuyên gia thuộc các lĩnh vực khác nhau;

` Số lượng các đơn vị trực thuôc kiểm toán;

* Xây dựng chương trình kiểm toán ( Audit Program)

Chương trình kiểm toán là những dự kíên chi tiết, cụ thể về nội dung và trình tự công
tác kiểm toán cho từng bộ phận, khoản mục cần kiểm toán của đối tượng kiểm toán. Đây là
toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV trong quá trình kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo
dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 150


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Chương trình kiểm toán phải được lập và thực hiện cho mọi cuộc kiểm toán được lập
bởi các KTV tham gia cuộc kiểm toán.

Chương trình kiểm toán thường bao gồm:

- Mục tiêu kiểm toán cụ thể đối với từng bộ phận của đối tượng kiểm toán ( VD: từng
tài khoản, chỉ tiêu của BCTC)

- Các chỉ dẫn về các bước công việc, các thủ tục kiểm toán, kỹ thuật kiểm toán cụ thể
cần áp dụng trong từng bước công việc

- Thời gian bắt đầu và thời gian hoàn thành;

- Phạm vi của các thủ tục kiểm toán;

- Sự phối hợp giữa các trợ lý kiểm toán;

- Những tài liệu, thông tin cần thu thập để làm bằng chứng kiểm toán…

KTV cần trao đổi với các nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán để có được sự hiểu
biết và sự phối hợp trong quá trình triển khai công tác kiểm toán.

Trong quá trình thực hiện kiểm toán, kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương
trình kiểm toán sẽ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình kiểm toán nếu có sự thay đổi về tình
huống hay do những kết quả ngoài dự kiến của thủ tục kiểm toán. Nội dung và nguyên nhân
thay đổi phải được ghi rõ trong hồ sơ kiểm toán và phải có giải trình hợp lý.

Đối với các công ty có chương trình kiểm toán theo mẫu sẵn trên máy vi tính hoặc trên giấy
phải có phần bổ sung chương trình kiểm toán cụ thể phù hợp với từng cuộc kiểm toán.

5.3. THỰC HÀNH KIỂM TOÁN

5.3.1 Khái niệm và nguyên tắc thực hành kiểm toán

Thực hành kiểm toán là quá trình triển khai một cách đồng bộ và tích cực các nội
dung trong kế hoạch và chương trình kiểm toán đã được xây dựng. Đó cũng là quá trình sử dụng
đồng bộ các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán để thu thập
bằng chứng kiểm toán.

Khi thực hành kiểm toán thì KTV cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

- Thứ nhất: KTV phải tuyệt đối tuân thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng.
Trong mọi trường hợp, KTV không được tự ý thay đổi chương trình kiểm toán (trừ khi đã có
giải trình hợp lý)

- Thứ hai: Trong quá trình kiểm toán, KTV phải thường xuyên ghi chép những phát
giác, những nhận định về các nghiệp vụ, con số các sự kiện… nhằm tích luỹ bằng chứng, nhận

Bộ môn Kiểm toán 151


Bài giảng Kiểm toán căn bản

định cho những kết luận kiểm toán và loại trừ những ấn tượng, nhận xét ban đầu không chính
xác về nghiệp vụ, các sự kiện thuộc đối tượng kiểm toán.

- Thứ ba: Định kỳ tổng hợp kết quả kiểm toán (trên các bảng tổng hợp) để nhận rõ
mức độ thực hiện so với khối lượng công việc chung. Thông thường cách tổng hợp rõ nhất là
dùng các bảng kê chênh lệch hoặc bảng kê xác minh.

Bảng kê chênh lệch

Chứng từ Số tiền
Ghi chú mức độ
Diễn giải
sai phạm
Số Ngày Sổ sách Thực tế Chênh lệch

Bảng kê xác minh

Chứng từ Đối tượng xác minh Ghi chú mức độ


Diễn giải Số tiền
Số Ngày Trực tiếp Gián tiếp sai phạm

- Thứ tư: Mọi điều chỉnh về nội dung, phạm vi, trình tự kiểm toán,… đều phải có ý
kiến thống nhất của người phụ trách chung công việc kiểm toán (khách hàng) – nếu có. Mức
độ pháp lý của những điều chỉnh này phải tương ứng với tính pháp lý trong lệnh kiểm toán
hoặc hợp đồng kiểm toán.

Thực hành kiểm toán diễn ra theo các chu trình nghiệp vụ hoặc các phần hành kiểm
toán với các trình tự khác nhau, phương pháp áp dụng cụ thể khác nhau hướng tới các mục
tiêu không giống nhau.

5.3.2. Nội dung công tác thực hành kiểm toán

Giai đoạn thực hành kiểm toán thực chất là quá trình tổ chức phân công công việc cho
từng thành viên trong tổ ( nhóm, đội) kiểm toán thực hiện, tổ chức hướng dẫn thực hiện, kiểm
tra giám sát và nghiệm thu kết quả thực hiện của từng thành viên, tổng hợp kết quả của từng
viên để làm cơ sở đưa ra kết luận kiểm toán.

Việc thực hành kiểm toán là quá trình áp dụng các thủ tục và kỹ thuật kiểm toán phù
hợp với từng mục tiêu, đối tượng kiểm toán cụ thể. Song, dù thế nào, giai đoạn này cũng cần
thu thập đầy đủ các bằng chứng có sức thuyết phục để đưa ra ý kiến kiểm toán.

Bộ môn Kiểm toán 152


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Thủ tục và kỹ thuật kiểm toán cụ thể được sử dụng có sự khác biệt giữa các loại hình
kiểm toán. Đối với kiểm toán BCTC, quá trình thực hành kiểm toán bao gồm các công việc
chủ yếu sau:

- Tổ chức thực hiện các khảo sát kiểm soát nhằm nghiên cứu, đánh giá hệ thống KSNB của
đơn vị.

Mục đích của KTV trong việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB là để thiết lập độ
tin cậy vào hệ thống KSNB của đơn vị. Theo đó, KTV cần thu thập đầy đủ các bằng chứng
về sự thiết kế và vận hành của hệ thống KSNB từ đó đánh giá về mức độ rủi ro kiểm soát và
ra quyết định lựa chọn phạm vi và nội dung các khảo sát cơ bản đặc biệt là các thử nghiệm
chi tiết cần thực hiện. Nếu các bằng chứng kiểm toán thu thập được từ các thủ tục khảo sát
kiểm soát này cho thấy các bước kiểm soát đầy đủ và hợp lý, các quy chế KSNB được duy trì
thường xuyên, liên tục và hiệu quả thì KTV có thể thu hẹp phạm vi thực hiện các thử nghiệm
cơ bản và ngược lại.

Các thủ tục khảo sát kiểm soát có thể thực hiện gồm kỹ thuật điều tra hệ thống và
khảo sát chi tiết đối với kiểm soát. Trong đó, kỹ thuật điều tra hệ thống là việc thực hiện khảo
sát một loạt các nghiệp vụ cùng loại và được theo dõi ghi chép từ đầu đến cuối một cách có
hệ thống nhằm đánh giá mức độ rủi ro kiểm soát của hệ thống được khảo sát từ đó thiết kế
các thử nghiệm chi tiết về kiểm soát và có thể điều chỉnh cả các thử nghiệm cơ bản. Thử
nghiệm chi tiết về kiểm soát nhằm thu thập bằng chứng về sự hữu hiệu của các quy chế
KSNB và các bước kiểm soát. Thử nghiệm chi tiết về kiểm soát gồm các kỹ thuật cụ thể như
quan sát, phỏng vấn, thực nghiệm, kiểm tra tài liệu.

- Tổ chức thực hiện các khảo sát cơ bản :

Đó là quá trình KTV thực hiện các khảo sát đối với quy trình nghiệp vụ của kế toán
và các tài liệu kế toán của đơn vị được kiểm toán nhằm thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm
toán thích hợp về từng cơ sở dẫn liệu của BCTC để đưa ra kết luận kiểm toán.

Khảo sát cơ bản thực hiện 2 kỹ thuật chủ yếu là phân tích, đánh giá tổng quát và kiểm
tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư tài khoản. Trong đó, kỹ thuật phân tích, đánh giá tổng quát
được sử dụng chủ yếu để phát hiện và xác định những biến động bất thường và từ đó xác định
trọng tâm cần đi sâu thực hiện các thử nghiệm chi tiết của BCTC. Kỹ thuật kiểm toán chi tiết
đối với nghiệp vụ và số dư tài khoản được sử dụng nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán
về mức độ trung thực, hợp lý của quy trình hạch toán từng loại nghiệp vụ và của thông tin
trên từng tài khoản.

Bộ môn Kiểm toán 153


Bài giảng Kiểm toán căn bản

5.4. KẾT THÚC KIỂM TOÁN

Kết thúc kiểm toán là giai đoạn mà KTV dựa trên các bằng chứng mà KTV thu thập
được trong giai đoạn thực hành kiểm toán để hình thành ý kiến kiểm toán, lập và phát hành
báo cáo kiểm toán.

VSA 700 quy định: “ Mục tiêu của KTV và DNKT là đưa ra ý kiến kiểm toán về
BCTC trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được và trình
bày ý kiến một cách rõ ràng bằng văn bản trong đó nêu rõ cơ sơ của ý kiến đó.

Trong giai đoạn kết thúc công việc kiểm toán, KTV cần:

- Đưa ra ý kiến kiểm toán, lập và phát hành báo cáo hoặc biên bản kiểm toán.

- Hoàn thành hồ sơ kiểm toán.

- Giải quyết các phát sinh sau khi đưa ra kết luận kiểm toán.

5.4.1. Hình thành ý kiến kiểm toán

5.4.1.1. Khái niệm và yêu cầu đối với ý kiến kiểm toán

* Khái niệm: Ý kiến kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm
toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể được đưa ra dựa trên các bằng chứng kiểm toán đã thu
thập được..

Nội dung và hình thức cụ thể của ý kiến kiểm toán rất đa dạng tuỳ thuộc vào mục tiêu,
phạm vi hay loại hình kiểm toán. Tuy nhiên, một ý kiến kiểm toán phải bảo đảm các yêu cầu sau:

- Yêu cầu về nội dung: ý kiến kiểm toán phải phù hợp, đầy đủ.

+ Sự phù hợp của ý kiến kiểm toán là sự nhất quán giữa kết luận nêu ra với mục tiêu,
nội dung của cuộc kiểm toán (đã nêu trong kế hoạch, hợp đồng hay lệnh kiểm toán)

+ Sự đầy đủ: ý kiến kiểm toán phải bao hàm toàn bộ yêu cầu, phạm vi kiểm toán đã
xác định hoặc điều chỉnh (nếu có).

- Yêu cầu về tính pháp lý: ý kiến kiểm toán đòi hỏi những bằng chứng tương xứng
theo yêu cầu của các quy chế, chuẩn mực và luật pháp hiện hành, đồng thời phải chuẩn xác
trong từ ngữ và văn phạm. Chẳng hạn, ý kiến kiểm toán không được dùng các cụm từ “nói
chung là” hay “tương đối là”…

Để hình thành các ý kiến nhận xét của KTV trong BCTC, KTV phải đánh giá các
bằng chứng kiểm toán để có thể đưa ra các ý kiến kiểm toán phù hợp, đầy đủ về các khía
cạnh như:

+ Các BCTC có phù hợp với thông lệ, nguyên tắc và chuẩn mực kế toán hay không;

Bộ môn Kiểm toán 154


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Các thông tin tài chính có phù hợp với các quy định hiện hành hay không;

+ Các thông tin tài chính của doanh nghiệp có nhất quán với hiểu biết của KTV về
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp hay không;

+ Các thông tin có thỏa đáng mọi vấn đề trọng yếu và đảm bảo tính trung thực, hợp lý
hay không.

5.4.1.2. Các loại ý kiến kiểm toán

Theo VSA 700 và VSA 705 (mới), ý kiến kiểm toán có các dạng là: ý kiến kiểm toán
dạng chấp nhận toàn phần và ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
(trong đó lại bao gồm các loại: ý kiến kiểm toán ngoại trừ, ý kiến kiểm toán trái ngược và từ
chối đưa ra ý kiến)

Ngoài ra, VSA 706 quy định và hướng dẫn về các trường hợp báo cáo kiểm toán có
đoạn “Nhấn mạnh vấn đề” và đoạn “Vấn đề khác”.

a/ Ý kiến chấp nhận toàn phần

Theo VSA 700 thỉ ý kiến dạng này được diễn đạt như sau: “Theo ý kiến chúng tôi,
BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của
Công ty ABC tại ngày 31/12/20x1, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình lưu
chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ
kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình
bày BCTC”

Ý kiến này được đưa ra trong trường hợp KTV và công ty kiểm toán cho rằng BCTC
phản ánh trung thực và hợp lý trên tất cả các khía cạnh trọng yếu về tình hình tài chính của
đơn vị được kiểm toán và phù hợp với chuẩn mực chế độ kế toán Việt Nam hiện hành; đồng
thời, mọi thay đổi về nguyên tắc kế toán và ảnh hưởng của chúng đã được đánh giá đúng và
được nêu ra trong thuyết minh BCTC .

Ví dụ 5.1: Trong báo cáo kiểm toán có thể đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần như sau:

“Chúng tôi đã kiểm toán bảng cân đối kế toán đính kèm theo đây của công ty ABC
lập ngày 31/12/N, cũng như báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền tệ của
niên độ kết thúc vào ngày trên. Các BCTC này thuộc trách nhiệm của Ban giám đốc công ty.
Trách nhiệm của chúng tôi là đưa ra ý kiến về các báo cáo này, dựa vào công tác kiểm toán
của chúng tôi.

Chúng tôi đã thực hiện công tác kiểm toán theo các CMKT quốc tế (hoặc các chuẩn
mực và thông lệ hiện hành ở quốc gia). Các chuẩn mực này yêu cầu công tác kiểm toán phải
được lên kế hoạch và thực hiện để có được đảm bảo hợp lý rằng Báo cáo tài chính không
Bộ môn Kiểm toán 155
Bài giảng Kiểm toán căn bản

chứa đựng những sai sót trọng yếu. Kiểm toán bao gồm việc kiểm tra chọn mẫu các yếu tố
làm bằng chứng cho những dữ liệu trong BCTC. Kiểm toán cũng bao gồm việc đánh giá các
nguyên tắc kế toán áp dụng, các ước tính quan trọng của Ban giám đốc và cách trình bày toàn
bộ BCTC. Chúng tôi cho rằng công tác kiểm toán của chúng tôi đã đưa ra một cơ sở hợp lý
để hình thành ý kiến của chúng tôi.

Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh
trọng yếu tình hình tài chính của công ty tại ngày 31/12/N. Cũng như kết quả kinh doanh và
các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc ngày 31/12/X, phù hợp với chuẩn
mực và chế độ kế toán Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan"

Ý kiến dạng này cũng được đưa ra trong trường hợp số liệu ban đầu của đơn vị được
kiểm toán đưa ra không thích hợp nhưng sau đó đơn vị đã đồng ý sửa chữa theo ý kiến của KTV.
Trường hợp này có thể sử dụng mẫu câu: “ Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC sau khi đã điều
chỉnh theo ý kiến của KTV đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu..)

Lưu ý là việc đưa ra ý kiến chấp nhận toàn phần không có nghĩa là BCTC của đơn vị
hoàn toàn đúng mà vẫn có thể có sai phạm trọng yếu.

b/Ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần
VSA 705 quy định rõ các trường hợp KTV phải đưa ra ý kiến không phải ý kến chấp
nhận toàn phần trong báo cáo kiểm toán khi:
- Dựa trên bằng chứng kiểm toán đã thu thập được, KTV kết luận là tổng thể BCTC
vẫn còn sai sót trọng yếu;
- KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để kết luận
rằng tổng thể BCTC không còn sai sót trọng yếu.

Các loại ý kiến thuộc dạng ý kiến không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần:

b1/Ý kiến kiểm toán ngoại trừ: KTV phải trình bày “ý kiến kiểm toán ngoại trừ” khi
dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là các
sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với
BCTC; hoặc KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để làm cơ
sở đưa ra ý kiến kiểm toán, nhưng KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có thể có của các sai
sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu nhưng không lan tỏa đối với BCTC.

Ý kiến dạng này cũng được đưa ra khi có các sự kiện có thể xảy ra trong tương lai
nằm ngoài sự kiểm soát của KTV đòi hỏi người đọc BCTC phải lưu ý. Ví dụ khi kiểm toán
một công ty mà có nhà kho bị cháy thì công ty Bảo hiểm là bên kiểm tra và đưa ra kết quả,
nhưng KTV không thể chắc chắn được kết quả này là hoàn toàn chính xác..

Bộ môn Kiểm toán 156


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Ví dụ 5.2: Tương tự như ví dụ 1 nhưng bổ sung đoạn sau:

“Theo ý kiến của chúng tôi, BCTC đã phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía
cạnh trọng yếu tình hình tài chính của công ty ABC tại ngày 31/12/N cũng như kết quả kinh
doanh và các luồng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính kết thúc tại ngày 31/12/N, phù hợp
với chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam hiện hành và các quy định pháp lý có liên quan,
tùy thuộc vào:

` Khoản doanh thu xyy VNĐ được chấp nhận;

` Khoản chi phí xxy VNĐ được hội đồng quản trị thông qua”

Ví dụ 5.3: Tương tự VD 1 bổ sung thêm đoạn trình bày về sự bất đồng như sau:

… “Như đã nêu trong phần thuyết minh X của BCTC, đơn vị đã không tính khấu hao
cho TSCĐ A trong khi TSCĐ này thực sự đã đưa vào sử dụng từ tháng 5 với mức khấu hao
đáng lẽ phải trích là xxx USD. Do vậy, chi phí kinh doanh đã bị thiếu và giá trị thuần của
TSCĐ đã cao hơn thực tế với giá trị tương đương là xxx USD

Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ những ảnh hưởng đến BCTC của vấn đề nêu
trên, BCTC đã phản ánh trung thực…(giống VD 1)”

b2/Ý kiến kiểm toán trái ngược: KTV phải trình bày “ý kiến kiểm toán trái ngược”
khi dựa trên các bằng chứng kiểm toán đầy đủ, thích hợp đã thu thập được, KTV kết luận là
các sai sót, xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, có ảnh hưởng trọng yếu và lan tỏa đối với BCTC.

Ý kiến ý kiến trái ngược ( hoặc ý kiến không chấp nhận) được đưa ra trong trường
hợp các vấn đề không thống nhất với giám đốc là quan trọng liên quan đến một số lượng lớn
các khoản mục đến mức độ mà KTV cho rằng ý kiến ngoại trừ là chưa đủ để thể hiện tính
chất và mức độ sai sót trọng yếu của BCTC.

KTV có thể không đồng ý với các nhà quản lý đơn vị về:

- Việc lựa chọn và áp dụng chuẩn mực, chế độ kế toán;

- Sự thể hiện trung thực và hợp lý của các thông tin trên BCTC;

- Sự không phù hợp của các thông tin ghi trong thuyết minh BCTC;

- Việc tuân thủ các quy định, luật lệ hiện hành.

KTV phải mô tả đầy đủ và rõ ràng những điểm không đồng ý với đơn vị và định lượng
(nếu được) những ảnh hưởng tới BCTC của những sự kiện đó. Đoạn mô tả đó phải được đặt
trước đoạn nêu ý kiến của KTV. Trong trường hợp này lưu ý là KTV không được đưa ra ý kiến
nhận xét dạng từ chối để né tránh việc đưa ra ý kiến nhận xét dạng không chấp nhận.

Bộ môn Kiểm toán 157


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Ví dụ 5.4:

Người nhận…
Chúng tôi đã kiểm toán… (giống VD 1)
(Đoạn mô tả sự không đồng ý với đơn vị)

Trong BCTC, việc ghi nhận khoản doanh thu nhận trước xxx VNĐ là không phù hợp
với chuẩn mực kế toán hiện hành.

Theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của vấn đề đã trình bày ở đoạn
trên, BCTC không phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài
chính của công ty ABC tại ngày 31/12/N cũng như kết quả kinh doanh và các luồng lưu
chuyển tiền tệ trong niên độ kết thúc tại ngày 31/12/N không phù hợp với chuẩn mực kế toán
quốc tế (hoặc quốc gia…) hiện hành và không tuân thủ các quy định và luật lệ hiện hành.”

Trong trường hợp cần thiết, KTV có thể nêu dẫn chứng về những điểm không đồng ý
với đơn vị trong phần phụ lục đính kèm báo cáo kiểm toán.

b3/ Từ chối đưa ra ý kiến: KTV phải từ chối đưa ra ý kiến khi phạm vu kiểm toán bị
giới hạn nghiêm trọng khiến KTV không thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán
thích hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến kiểm toán và KTV kết luận rằng những ảnh hưởng có
thể có của các sai sót chưa được phát hiện (nếu có) có thể là trọng yếu và lan tỏa đối với
BCTC. Trong trường hợp có nhiều yếu tố không chắc chắn, KTV phải từ chối đưa ra ý kiến
mặc dù đã thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp liên quan đến từng yếu tố không chắc chắn
riêng lẻ vì có thể có sự ảnh hưởng tương tác và lũy kế giữa các yếu tố không chắc chắn đến
BCTC.

Thông thường, phạm vi kiểm toán bị giới hạn vì các lý do sau:

- Do khách hàng áp đặt: Trong trường hợp hợp đồng kiểm toán không cho phép KTV
thực hiện một số thủ tục kiểm toán cần thiết.

- Do hoàn cảnh thực tế: Tài liệu không đầy đủ, KTV không thể thực hiện các thủ tục
kiểm toán cần thiết.

Ví dụ 5.5: Tương tự VD1 nhưng có sửa đổi đoạn nói về phạm vi kiểm toán cho phù
hợp với tình hình thực tế như sau:

“Chúng tôi đã không được tham gia vào kiểm kê thực tế kho, đã không thể kiểm tra
được toàn bộ doanh thu và cũng không nhận được đủ các bản xác nhận nợ phải thu của khách
hàng do những áp đặt của công ty đối với công việc của chúng tôi.

Vì tầm quan trọng của các sự kiện này, chúng tôi không thể đưa ra ý kiến của mình về
BCTC của đơn vị”
Bộ môn Kiểm toán 158
Bài giảng Kiểm toán căn bản

* KTV quyết định đưa ra ý kiến không phải là chấp nhận toàn phần dạng nào là tùy
thuộc vào các yếu tố sau:

- Bản chất của vấn đề dẫn đến việc KTV đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến
chấp nhận toàn phần ( BCTC có sai sót trọng yếu hoặc BCTC có thể có sai sót trọng yếu).

- Xét đoán của KTV về ảnh hưởng lan tỏa hoặc có thể có của sai sót trọng yếu ( có
hoặc có thể có) của BCTC. ( Trong đó “ lan tỏa” là thuật ngữ muốn nói đến ảnh hưởng của
sai sót đối với BCTC hoặc ảnh hưởng sâu rộng có thể có của sai sót chưa được phát hiện đối
với BCTC. Những ảnh hưởng này không chỉ tác động đến một số yếu tố, khoản mục, chỉ tiêu
cụ thể của BCTC hoặc ảnh hưởng này có tính đại diện cho một phần quan trọng của BCTC
hoặc liên quan đến thuyết minh mà người đọc BCTC dựa vào để hiểu được BCTC. )

VSA705 có bảng dưới đây minh họa cách xét đoán của KTV về bản chất của vấn đề
dẫn tới việc KTV phải đưa ra ý kiến kiểm toán không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần và
tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng có thể có của vấn đề đó đối với BCTC,
cũng như tác động của vấn đề đến loại ý kiến kiểm toán được đưa ra.

Xét đoán của KTV về tính chất lan tỏa của các ảnh hưởng
Bản chất của vấn đề dẫn tới
hoặc ảnh hưởng có thể có của vấn đề đó đối với BCTC
việc KTV phải đưa ra ý kiến
kiểm toán không phải là ý kiến
Trọng yếu nhưng không lan
chấp nhận toàn phần Trọng yếu và lan tỏa
tỏa

BCTC có sai sót trọng yếu Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Ý kiến kiểm toán trái
ngược

Không thể thu thập được đầy đủ Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Từ chối đưa ra ý kiến
bằng chứng kiểm toán thích hợp

Trường hợp KTV cùng một lúc phải đưa ra hai loại ý kiến kiểm toán trên cùng một
báo cáo kiểm toán: Theo quy định của VSA 510 -Kiểm toán năm đầu tiên - số dư đầu kỳ
(mới), việc KTV không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp liên quan đến số
dư đầu kỳ có thể dẫn đến việc KTV phải đưa ra hai loại ý kiến kiểm toán trên cùng một báo
cáo kiểm toán, đó là: “ý kiến ngoại trừ hoặc từ chối đưa ra ý kiến về kết quả hoạt động kinh
doanh và tình hình lưu chuyển tiền tệ (nếu phù hợp), và ý kiến chấp nhận toàn phần về tình
hình tài chính”.

Bộ môn Kiểm toán 159


Bài giảng Kiểm toán căn bản

5.4.2. Báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán và thư quản lý

Biên bản kiểm toán hoặc báo cáo kiểm toán là văn bản do KTV phát hành để trình bày
ý kiến kiểm toán của mình. Đó là sản phẩm cuối cùng của một cuộc kiểm toán.

* Biên bản kiểm toán

Thường được sử dụng trong KTNB, KTNN hoặc trong từng phần kiểm toán BCTC
(biên bản kiểm tra tài sản, biên bản xác minh tài liệu hay sự việc…). Biên bản kiểm toán
thường có những yếu tố cơ bản sau:

+ Khái quát lý do (mục tiêu) kiểm toán.


+ Nêu cụ thể cơ cấu, chức trách của những người tham gia.
+ Khái quát quá trình kiểm toán đặc biệt những diễn biến không bình thường.
+ Tổng hợp kết quả kiểm toán.
+ Kết luận kiểm toán (kèm theo các bằng chứng kiểm toán)
+ Nêu kiến nghị.
+ Ghi rõ thời gian lập biên bản.
+ Tên và chữ ký của những người phụ trách.

* Báo cáo kiểm toán

Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện chức năng xác minh, phục vụ yêu cầu của
những người quan tâm cụ thể, là văn bản được KTV độc lập lập để trình bày ý kiến của mình
về BCTC được kiểm toán.

Nội dung cơ bản của một báo cáo cần có những yếu tố cơ bản như sau (Theo CMKT
Việt Nam số 700 – “Báo cáo kiểm toán”):

+ Số hiệu của BCKT: Số hiệu phát hành của BCKT phải đánh theo từng năm ( là số
đăng ký chính thức trong hệ thống văn bản của DNKT hoặc chi nhánh kiểm toán)

+ Tiêu đề của BCKT

+ Người nhận BCKT: tên, địa chỉ, các thông khác

+ Mở đầu BCKT: Phải nêu rõ tên đơn vị được kiểm toán, đối tượng kiểm toán, nếu là
kiểm toán BCTC cần nêu rõ rằng BCTC đã được kiểm toán, nêu rõ số trang và các bộ phận
cấu thành nên BCTC đã được kiểm toán, nêu rõ ngày kết thúc kỳ kế toán.

+ Cơ sở thực hiện kiểm toán (chuẩn mực kế toán và CMKT được áp dụng).+ Trách
nhiệm của Ban giám đốc đối với BCTC

+ Trách nhiệm của KTV: Yêu cầu KTV phải tuân thủ các chuẩn mực đạo đức nghề
nghiệp, phải lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán đảm bảo hợp lý

Bộ môn Kiểm toán 160


Bài giảng Kiểm toán căn bản

+ Ý kiến của KTV: Báo cáo kiểm toán sẽ thể hiện chi tiết, rõ ràng ý kiến của KTV về
BCTC của đơn vị. Tùy thuộc vào kết quả kiểm toán cụ thể để đưa ra các ý kiến kiểm toán
khác nhau. Có 4 loại ý kiến thường được trình bày trong báo cáo kiểm toán BCTC và tương
ứng với mỗi loại ý kiến nhận xét là một loại báo cáo kiểm toán khác nhau.

+ Các trách nhiệm báo cáo khác: ngoài trách nhiệm chính mà KTV phải báo cáo về kết quả
kiểm toán thì phải được đặt trong một phần riêng trong BCKT với tên phụ đề phù hợp.

+ Chữ ký của KTV: gồm chữ ký của 2 KTV hành nghề ( 1 KTV hành nghề được
giao phụ trách cuộc kiểm toán và và 1 là người đại diện theo pháp luật của DNKT hoặc người
được uỷ quyền bằng văn bản và phải là thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán),
dưới mỗi chữ ký phải ghi rõ họ và tên, số đăng ký hành nghề.

+ Đóng dấu: đóng dấu của DNKT (hoặc chi nhánh) trên chữ ký của người đại diện
theo pháp luật của DNKT hoặc người được uỷ quyền, và dấu giáp lai giữa các trang của báo
cáo kiểm toán và BCTC đã được kiểm toán.

+ Nơi lập và ngày ký BCKT: không được trước ngày KTV thu thập đầy đủ bằng
chứng thích hợp để làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán và không trước ngày ký BCTC.

+ Tên và địa chỉ của chủ thể kiểm toán ( DNKT, chi nhánh DNKT).

Điều 46- Luật KTĐL quy định: “ BCKT về BCTC được lập theo quy định của CMKT
và có những nội dung sau đây:

a) Đối tượng của cuộc kiểm toán;


b) Trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán và DNKT, chi nhánh DNKT nước
ngoài tại Việt Nam;
c) Phạm vi và căn cứ thực hiện cuộc kiểm toán;
d) Địa điểm và thời gian lập BCKT;
đ) Ý kiến kiểm toán về BCTC đã được kiểm toán;
e) Nội dung khác theo quy định của CMKT.
f. Ngày ký BCKT: không được trước ngày ký BCTC.
g. Chữ ký của KTV phụ trách cuộc kiểm toán và người đại diện theo pháp luật
của DNKT hoặc người được uỷ quyền bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật.
* Thư quản lý:
Thư quản lý là thư do KTV lập và gửi cho các nhà quản lý của đơn vị được kiểm toán
nhằm cung cấp những thông tin, khuyến cáo cần thiết. Đây là một phần của kết quả kiểm toán
nhưng không nhất thiết phải đính kèm báo cáo kiểm toán. Dù không phải là sản phẩm bằng
văn bản bắt buộc nhưng thư quản lý luôn được các nhà quản lý mong đợi.

Bộ môn Kiểm toán 161


Bài giảng Kiểm toán căn bản

Tác dụng của thư quản lý là giúp đơn vị được kiểm toán có giải pháp chấn chỉnh công tác
quản lý và tạo lập nề nếp hoạt động; xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB nói chung và hệ
thống kế toán nói riêng.

5.4.3. Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán

Sau khi lập được báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán và thư quản lý ( nếu có),
KTV cần sắp xếp các tài liệu, giấy tờ liên quan đến cuộc kiểm toán để hoàn thiện hồ sơ kiểm
toán. Hồ sơ kiểm toán cần được sắp xếp và lưu trữ theo từng khách hàng, từng hợp đồng
kiểm toán, từng cuộc kiểm toán cụ thể.

Hồ sơ kiểm toán được bảo quản và lưu trữ theo nguyên tắc bảo mật theo quy định của
pháp luật và CMKT hiện hành. Ngoài bộ hồ sơ lưu trữ tại đơn vị kiểm toán, hồ sơ kiểm toán
cần phải phải được lập và giao cho đơn vị được kiểm toán một bộ. Bộ hồ sơ này bao gồm
các tài liệu liên quan đến kết quả kiểm toán như báo cáo kiểm toán, thư quản lý ( nếu có), báo
cáo tài chính đã được kiểm toán ( nếu là kiểm toán BCTC), các phụ lục kèm theo.

Hồ sơ kiểm toán là minh chứng pháp lý cho hoạt động và kết quả kiểm toán và là cơ
sở để giải quyết các sự việc phát sinh sau ngày ký báo cáo kiểm toán (nếu có).

5.4.4. Giải quyết các phát sinh sau khi đưa ra kết luận kiểm toán

Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán (nếu có) sẽ tuân theo CMKT Việt
Nam VAS 560 – Các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc kỳ kế toán.

Theo đó, sau ngày phát hành BCTC của đơn vị được kiểm toán, KTV không có bất cứ
nghĩa vụ nào phải tiếp tục kiểm tra, xem xét đối với các sự kiện nào phát sinh liên quan đến
BCTC đã được kiểm toán.

Tuy nhiên, nếu KTV nhận thấy có những ảnh hưởng nghiêm trọng đến BCTC đã
được kiểm toán mà trước khi ký báo cáo kiểm toán KTV chưa phát hiện ra thì KTV cần thảo
luận với các nhà quản lý đơn vị được kiểm toán để có biện pháp thích hợp tuỳ theo từng
trường hợp:

+ Nếu ban quản lý đơn vị được kiểm toán chấp nhận và chỉnh sửa BCTC thì KTV cần
thực hiện những thủ tục cần thiết nhằm đảm bảo rằng vấn đề và nội dung chỉnh sửa này đã
được thông báo đến các bên đã nhận BCTC và báo cáo kiểm toán đã công bố; đồng thời KTV
phải công bố báo cáo kiểm toán mới căn cứ trên BCTC đã sửa đổi.

+ Trường hợp đơn vị được kiểm toán không chấp nhận chỉnh sửa BCTC hoặc có
chỉnh sửa BCTC nhưng không thông báo nội dung liên quan đến những bên liên quan thì
KTV cần có những biện pháp ngăn chặn các bên thứ ba sử dụng báo cáo kiểm toán và thông
báo cho nhà quản lý đơn vị được kiểm toán về việc sẽ áp dụng các biện pháp đó.

Bộ môn Kiểm toán 162


Bài giảng Kiểm toán căn bản

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 5

Câu 01: Trình bày những nội dung cơ bản của tổ chức công tác kiểm toán. Nêu rõ cơ
sở lý luận của tổ chức công tác kiểm toán?

Câu 02: Vì những lý do gì mà một KTV từ bên ngoài cần phải đạt được sự hiểu biết
về hệ thống KSNB của khách hàng?

Câu 03: Trình bày các loại kết luận kiểm toán và quan hệ của chúng với báo cáo kiểm
toán?

Câu 04: Hãy nêu những kiến thức cần thiết về ngành nghề và hoạt động kinh doanh
của khách hàng mà một KTV cần thu thập được?

Câu 05: Hãy chỉ ra một vài phương pháp cơ bản và các nguồn thông tin nhằm đạt
được sự hiểu biết về ngành và kinh doanh của khách hàng?

Câu 06: Hãy phân biệt trách nhiệm của nhà quản lý và trách nhiệm của các KTV về
các báo cáo tài chính được kiểm toán?

Câu 07: Báo cáo kiểm toán về BCTC: Nội dung chủ yếu, trình tự, thủ tục lập, các loại
ý kiến nhận xét của KTV và điều kiện đưa ra ý kiến?

Bài tập 01: Hãy lựa chọn câu trả lời đúng nhất cho các câu dưới đây:

1.1. Khái niệm về kiểm toán được xếp như một cơ sở về một tổ chức kiểm toán:

a.Không hoàn toàn hợp lý.

b. Hợp lý vì có hiểm biết chính xác về chức năng và đối tượng của tổ chức mới
có thể định hình được các công việc tổ chức cần làm.

c. Chỉ đơn thuần vì lý do tương đối.

d. Không một câu nào trong số các câu trên là đúng.

12. Tổ chức kiểm toán bao gồm:

a.Tổ chức nhân sự cho cuộc kiểm toán mà thôi.

b. Tổ chức các công việc kiểm toán nhưng không bao gồm việc tổ chức nhân sự.

c.Tổ chức bộ máy kiểm toán và tổ chức công tác kiểm toán.

d. Tất cả các câu trên đều đúng.

1.3. Khi nói chủ thể kiểm toán các bảng khai tài chính của khách thể kiểm toán khác
nhau thì:

a.Trình tự chung của kiểm toán không thay đổi.

Bộ môn Kiểm toán 163


Bài giảng Kiểm toán căn bản

b. Không có lý do gì phải thay đổi trình tự chung của kiểm toán vì đối tượng của
nó vẫn là các bảng khai tài chính.

c.Phải thay đổi trình tự chung của kiểm toán phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
chủ thể kiểm toán cụ thể.

d. Bắt buộc phải xáo trộn các bước để khách thể không được biết trước chương
trình kiểm toán để tìm cách đối phó.

1.4. Để tiến hành kiểm toán các nghiệp vụ cụ thể thì:

a.Trình tự kiểm toán của tất cả các nghiệp vụ hoàn toàn giống nhau.

b. Trình tự kiểm toán, các nghiệp vụ khác nhau là hoàn toàn khác nhau kể cả các
hướng kiểm toán (hướng kết hợp: Từ cụ thể tới tổng quát hoặc từ tổng quát tới cụ thể).

c.Trình từ kiểm toán nghiệp vụ cụ thể là do KTV quyết định mà không căn cứ trên bất
cứ một nguyên tắc nào.

d. Tất cả các câu trên đều sai.

1.5. Trình tự tổ chức công tác kiểm toán gồm:

a.Bước chuẩn bị.

b. Bước thực hành.

c.Bước kết thúc.

d. Chỉ bao gồm giai đoạn chuẩn bị kiểm toán thôi vì thực tế trong hai giai đoạn
thực hành kiểm toán và kết thúc kiểm toán, KTV chỉ tuân theo các nguyên tắc và các biểu
mẫu quy định sẵn, mà không phải tổ chức hoạt động kiểm toán nào.

e.Bao gồm ý a,b,c.

1.6. Chuẩn bị kiểm toán nhằm tạo cơ sở trí tuệ và vật chất cho công tác kiểm toán
theo nghĩa:

a.Thu thập văn bản và xác định mục tiêu, phạm vi của cuộc kiểm toán tạo lập cơ sở
cho thực hành kiểm toán.

b. Chỉ định người phụ trách và xác định số lượng, cơ cấu KTV cần thiết cho cuộc
kiểm toán tạo lập cơ sở trí tuệ và chuẩn bị các thiết bị, phương tiện, điều kiện vật chất khác
kèm theo tạo lập cơ sở vật chất.

c.Xác định kinh phí thực hiện.

d. Bao gồm tất cả các câu trên.

Bộ môn Kiểm toán 164


Bài giảng Kiểm toán căn bản

1.7. Một cuộc kiểm toán cần được tiến hành theo một quy trình chung với ba bước cơ
bản: chuẩn bị, thực hành, và kết thúc. Việc thu thập những thông tin cơ bản nằm trong bước:

a.Chuẩn bị.

b. Thực hành.

c.Kết thúc.

d. Không nằm trong bước nào ở trên.

1.8. Bổ nhiệm KTV thực hiện các công việc kiểm toán một cách phù hợp với năng lực
chuyên môn và kiến thức kinh nghiệm là công việc được xác định trong bước:

a.Chuẩn bị.

b. Thực hành.

c.Kết thúc.

d. Sau kết thúc.

1.9. Văn bản pháp qui cần thu thập trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán gồm:

a.Các qui chế về tài chính – kiểm toán chung cho cả nền kinh tế.

b. Các qui định hoạt động của ngành trong đó khách thể kiểm toán hoạt động.

c.Các qui định hoạt động của ngành trong đó khách thể kiểm toán hoạt động.

d. Các qui chế do bản thân khách thể kiểm toán đặt ra.

e.Các qui chế do KTV lần trước khuyên khách thể kiểm toán nên vận dụng.

f. Tất cả các câu trên đều đúng.

1.10. Thu thập thông tin trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán có thể được thực hiện
thông qua các công việc cụ thể sau:

a.Điều tra thực tế (tiếp xúc, hỏi han) các cá nhân cụ thể thuộc khách thể kiểm toán.

b. Điều tra thực tế (tiếp xúc, hỏi han) các cá nhân cụ thể không nhất thiết phải
thuộc khách thể kiểm toán.

c.Gửi thư nhờ xác nhận về tình hình cụ thể của khách thể kiểm toán mà KTV quan
tâm.

d. Xem xét các tài liệu, ghi chép của khách thể kiểm toán.

e.Tất cả các câu trên đều đúng.

Bộ môn Kiểm toán 165


Bài giảng Kiểm toán căn bản

1.11. Việc thu thập báo cáo kiểm toán lần trước trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
chủ yếu là nhằm giúp KTV:

a.Xem xét liệu các kiến nghị trong lần kiểm toán trước có được vận dụng trong kỳ kế
toán này hay không.

b. Có nhận định sơ bộ về tình hình hoạt động của khách thể kiểm toán.

c.Có nhận định sơ bộ về tình hình tài chính – kế toán của khách thể kiểm toán.

d. Khoanh vùng những sai sót có thể cần tập trung trong cuộc kiểm toán lần này.

e.Tất cả các câu trên đều đúng.

1.12. Trong quá trình thực hành kiểm toán thì:

a.KTV có thể tự ý thay đổi quy trình kiểm toán nếu thấy cần thiết.

b. KTV phải thường xuyên thay đổi qui trình kiểm toán để khách hàng không
biết đường đối phó.

c.KTV nên thay đổi qui trình kiểm toán một cách nghệ thuật để phát hiện ra các sai
sót và gian lận.

d. KTV không được phép tự ý thay đổi qui trình kiểm toán đã xây dựng.

1.13. Báo cáo kiểm toán là hình thức biểu hiện trực tiếp của:

a.Chức năng kiểm toán.

b. Kết luận kiểm toán.

c.Thư hẹn kiểm toán.

d. Cả câu a và b đều đúng.

1.14. Trong kiểm toán tài chính, có những điểm chưa được xác minh rõ ràng hoặc còn
có những sự kiện chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán thì KTV sẽ đưa ra ý
kiến loại:

a.Chấp nhận toàn phần

b. Ngoại trừ

c.Từ chối.

d. Trái ngược.

1.15. Khi kiểm toán báo cáo tài chính, ý kiến trái ngược được đưa ra khi:

a.Không thực hiện được hợp đồng kiểm toán do điều kiện khách quan mang lại.

Bộ môn Kiểm toán 166


Bài giảng Kiểm toán căn bản

b. Không chấp nhận toàn bộ bảng khai tài chính.

c.Có những điểm xác minh chưa rõ ràng hoặc có những sự kiện, hiện tượng chưa thể
giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán.

d. Cả ba câu trên đều sai.

1.16. Báo cáo của KTV nội bộ:

a.Có giá trị pháp lý hơn báo cáo KTV độc lập vì nó được chủ doanh nghiệp rất tin
tưởng.

b. Có giá trị pháp lý hơn báo cáo kiểm toán Nhà nước vì tổ chức kiểm toán nội
bộ độc lập với bộ phận được kiểm tra.

c.Có giá trị pháp lý hơn các báo cáo kiểm toán khác vì bộ phận kiểm toán nội bộ được
uỷ quyền bởi người lãnh đạo cao nhất trong đơn vị.

d. Cả câu a và b.

1.17. Trong quá trình thực hành kiểm toán, khi KTV chưa có bằng chứng cụ thể về
các sai phạm trong hoạt động tài chính kế toán của doanh nghiệp thì KTV sử dụng:

a.Bảng kê chênh lệch.

b. Bảng kê xác minh.

c.Bảng kê sai sót.

d. Tất cả các câu trên đều sai.

Bài tập 02: Hãy nhận định đúng (Đ), sai (S) những câu sau đây:

a..... Một trong những nguyên tắc cơ bản của bước thực hành kiểm toán là KTV phải
tuyệt đối tuân thủ quy trình kiểm toán đã được xây dựng.

b..... Trong qui trình chung của công tác tổ chức kiểm toán, đưa ra kết luận kiểm toán
và lập báo cáo hoặc biên bản kiểm toán là công việc thuộc giai đoạn thực hành kiểm toán.

c..... Trong kết luận kiểm toán, KTV thường hay sử dụng các cụm từ như “nói chung là”
và “tương đối là” vì đó chính là những cụm từ phù hợp với các kết luận tổng quát.

d..... Trong kiểm toán báo cáo tài chính, ý kiến từ chối được đưa ra khi không thực
hiện được kế hoạch hoặc hợp đồng kiểm toán do điều kiện khách quan mang lại như thiếu
điều kiện thực hiện, thiếu chứng từ…

Bộ môn Kiểm toán 167


Bài giảng Kiểm toán căn bản

e..... Trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, thu thập thông tin thực chất là thu thập và
đánh giá các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các ý kiến nhận xét của KTV về bảng khai
tài chính.

f..... Trong trường hợp KTV đưa ra ý kiến khác với ý kiến chấp nhận toàn bộ thì
KTV phải nêu rõ lý do trong báo cáo kiểm toán.

g..... Báo cáo kiểm toán có giá trị pháp lý cao hơn biên bản kiểm toán.

Bài tập 03: Hãy điền những từ hoặc cụm từ thích hợp nhất vào cá chỗ trống sau đây:

1. Trong một cuộc kiểm toán, tổ chức kiểm toán đều phải được thực hiện theo trình tự
chung với ba bước cơ bản: I………….., II………….. và III………….. Công việc đầu tiên
của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực
hành kiểm toán gọi là …………; ………….là quá trình thực hiện đồng bộ các công việc đã
ấn định trong kế hoạch, quy trình kiểm toán……….. là việc đưa ra kết luận kiểm toán và lập
báo cáo kiểm toán hay biên bản kiểm toán.

2. Kèm theo báo cáo kiểm toán có thể có văn bản do KTV lập và gửi kèm cho Ban
quản lý được gọi là…………. để nêu lên những …………. Của KTV nhằm giúp cho đơn vị
được kiểm toán khắc phục những hạn chế của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB.

3. Trong kết luận kiểm toán, KTV đưa ra ý kiến về toàn bộ báo cáo tài chính
………… được sử dụng trong trường hợp bảng khai tài chính được trình bày trung thực và
hợp lý và lập theo đúng chuẩn mực.

……… được sử dụng khi có những điểm chưa xác minh được rõ ràng hoặc còn có
những sự kiện, hiện tượng chưa thể giải quyết xong trước khi kết thúc kiểm toán.

……… được sử dụng khi không chấp nhận (toàn bộ) bảng khai tài chính.

……… được đưa ra khi KTV không thực hiện được kế hoạch hay hợp đồng kiểm
toán do điều kiện khách quan mang lại như thiếu điều kiện thực hiện, thiếu chứng từ ….

4. Trong kiểm toán ……….. có mục tiêu xác minh tính trung thực và hợp pháp của
bảng khai tài chính.

Trong kiểm toán ……….. có mục tiêu bảo vệ tài sản, xác minh nhiệm vụ tài chính kế
toán.

Trong kiểm toán………… có mục tiêu đánh giá việc chấp hành các qui tắc, chế độ,
luật pháp.

Bộ môn Kiểm toán 168


Bài giảng Kiểm toán căn bản

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


STT Chữ viết tắt Nội dung đầy đủ
1 KTV Kiểm toán viên
2 KSNB Kiểm soát nội bộ
3 BCTC Báo cáo tài chính
4 KTNB Kiểm toán nội bộ
5 KTNN Kiểm toán Nhà nước
6 KTĐL Kiểm toán độc lập
7 CMKT CMKT

Bộ môn Kiểm toán 169


Bài giảng Kiểm toán căn bản

MỤC LỤC
Chương 1....................................................................................................................................1
TỔNG QUAN VỀ KIỂM TOÁN..............................................................................................1
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN...............................1
1.2. BẢN CHẤT CỦA KIỂM TOÁN....................................................................................5
1.2.1. Quan điểm đồng nhất kiểm toán với kiểm tra kế toán.....................................................5
1.2.2. Quan điểm đồng nhất kiểm toán với kiểm toán BCTC.....................................................5
1.2.3. Quan điểm hiện đại về kiểm toán.....................................................................................6
1.3. CHỨC NĂNG CỦA KIỂM TOÁN................................................................................8
1.3.1. Chức năng xác minh.........................................................................................................8
1.3.2. Chức năng bày tỏ ý kiến...................................................................................................9
1.4. ĐỐI TƯỢNG CỦA KIỂM TOÁN...............................................................................10
1.4.1. Đối tượng chung của kiểm toán.....................................................................................10
1.4.2. Đối tượng cụ thể của kiểm toán.....................................................................................11
1.5. KHÁCH THỂ KIỂM TOÁN.......................................................................................14
1.5.1. Khách thể của kiểm toán phân loại theo quan hệ với pháp quy....................................14
1.5.2. Khách thể của kiểm toán phân loại trong quan hệ với chủ thể kiểm toán.....................15
1.6. CÁC LOẠI KIỂM TOÁN.............................................................................................15
1.6.1. Các loại kiểm toán phân loại theo đối tượng kiểm toán................................................16
1.6.2. Các loại kiểm toán phân loại theo chủ thể kiểm toán....................................................20
1.6.3. Các loại kiểm toán theo các cách phân lọai khác..........................................................27
1.7. KIỂM TOÁN VIÊN VÀ CÁC HIỆP HỘI NGHỀ NGHIỆP KIỂM TOÁN.................28
1.7.1. Kiểm toán viên (Auditor)................................................................................................28
1.7.2. Các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán.................................................................31
1.8. HỆ THỐNG CHUẨN MỰC KIỂM TOÁN..................................................................36
1.8.1. Khái niệm và sự cần thiết ban hành hệ thống CMKT....................................................36
1.8.2. Các hệ thống chuẩn mực kiểm toán trên thế giới..........................................................37
1.8.3. Hệ thống CMKT Việt Nam............................................................................................43
1.9. Ý NGHĨA CỦA KIỂM TOÁN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG...................55
1.9.1. Kiểm toán tạo niềm tin cho những người quan tâm.......................................................55
1.9.2. Kiểm toán góp phần hướng dẫn nghiệp vụ và củng cố nề nếp tài chính kế toán nói
riêng và hoạt động của đơn vị kiểm toán nói chung................................................................55
1.9.3. Kiểm toán góp phần nâng cao hiệu quả và năng lực quản lý........................................55
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 1.....................................................................................57
Chương 2..................................................................................................................................63
NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC NỘI DUNG KIỂM TOÁN..................................63
2.1. GIAN LẬN VÀ SAI SÓT.............................................................................................63
2. 1. 1. Khái niệm gian lận và sai sót.......................................................................................63
2.1.2. Các yếu tố làm nảy sinh gian lận và sai sót...................................................................64
2.1.3. Các yếu tố làm gia tăng gian lận và sai sót...................................................................64
2.1.4. Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận và sai sót..........................................66
2.2. TRỌNG YẾU ( Materiality)......................................................................................67
2.2.1. Khái niệm và ý nghĩa của tính trọng yếu......................................................................67
2.2.2. Tiêu chuẩn xác định tính trọng yếu................................................................................68
2.2.3. Các nguyên tắc cần quán triệt khi xác định tính trọng yếu...........................................70
2.3. RỦI RO KIỂM TOÁN..................................................................................................72
2.3.1. Rủi ro kiểm toán (Audit Risk – AR)................................................................................72
2.3.2. Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk –IR)..............................................................................72
2.3.3. Rủi ro kiểm soát (Control Risk – CR)............................................................................74
2.3.4. Rủi ro phát hiện (Detection Risk – DR).........................................................................75
2.3.5. Mối quan hệ giữa các loại rủi ro...................................................................................76

Bộ môn Kiểm toán 170


Bài giảng Kiểm toán căn bản
2.3.6. Mối quan hệ giữa trọng yếu và rủi ro kiểm toán...........................................................77
2.4. HỒ SƠ KIỂM TOÁN ( Audit File / Audit documentation)..........................................77
2.4.1. Khái niệm và vai trò của hồ sơ kiểm toán.....................................................................77
2.4.2. Các loại hồ sơ kiểm toán................................................................................................78
2.4.3 Nội dung và yêu cầu của hồ sơ kiểm toán......................................................................79
2.5. CƠ SỞ DẪN LIỆU (Assertions)..................................................................................80
2.5.1. Khái niệm cơ sở dẫn liệu................................................................................................80
2.5.2. Các loại cơ sở dẫn liệu..................................................................................................81
2.5.3. Ý nghĩa của cơ sở dẫn liệu.............................................................................................83
2.6. CHỨNG TỪ KIỂM TOÁN VÀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN.................................85
2.6.1. Chứng từ kiểm toán........................................................................................................85
2.6.2. Bằng chứng kiểm toán ( Audit evidence)......................................................................85
2.7. KHÁI NIỆM HOẠT ĐỘNG LIÊN TỤC ( Going concern Assumption)....................89
2.7.1 . Khái niệm hoạt động liên tục........................................................................................89
2.7.2. Các biểu hiện hoạt động không liên tục.........................................................................90
2.7.3 Trách nhiệm của KTV trong việc đánh giá khả năng hoạt động liên tục.......................90
2.8. HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ( Internal control system)...................................90
2.8.1. Khái niệm và đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ..................................................90
2.8.2. Ý nghĩa của hệ thống KSNB...........................................................................................91
2.8.3. Các yếu tố cấu thành hệ thống KSNB............................................................................91
2.8.3. Hạn chế vốn có của hệ thống KSNB và trách nhiệm của KTV......................................99
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP VẬN DỤNG CHƯƠNG 2............................................................100
Chương 3................................................................................................................................106
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN............................................................................................106
3.1. KHÁI QUÁT VỀ PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN....................................................106
3.1.1. Khái niệm.....................................................................................................................106
3.1.2. Cơ sở phương pháp luận..............................................................................................106
3.1.3. Phương pháp kỹ thuật..................................................................................................107
3.2. CÁC PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN CHỨNG TỪ..................................................108
3.2.1. Kiểm toán cân đối........................................................................................................108
3.2.2. Đối chiếu trực tiếp.......................................................................................................109
3.2.3. Đối chiếu lôgic.............................................................................................................110
3.3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM TOÁN NGOÀI CHỨNG TỪ.............................................111
3.3.1. Phương pháp kiểm kê...................................................................................................111
3.3.2. Phương pháp thực nghiệm...........................................................................................112
3.3.3. Phương pháp điều tra..................................................................................................112
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 3...................................................................................115
Chương 4................................................................................................................................119
CHỌN MẪU KIỂM TOÁN...................................................................................................119
4.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỂ CHỌN MẪU KIỂM TOÁN..................................119
4.1.1. Khái niệm và sự cần thiết của chọn mẫu kiểm toán.....................................................119
4.1.2. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán............................................................................120
4.1.3. Các loại rủi ro trong chọn mẫu kiểm toán...................................................................120
4.2. PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU..................................................................................122
4.2.1. Phương pháp chọn mẫu theo đơn vị hiện vật...............................................................122
4.2.2. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ.......................................................................................129
4.2.3. Chọn mẫu thuộc tính....................................................................................................134
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 4...................................................................................141
Chương 5................................................................................................................................144
TRÌNH TỰ KIỂM TOÁN......................................................................................................144
5.1. MỤC TIÊU VÀ TRÌNH TỰ CÔNG TÁC KIỂM TOÁN..........................................144
5.2. CHUẨN BỊ KIỂM TOÁN..........................................................................................145

Bộ môn Kiểm toán 171


Bài giảng Kiểm toán căn bản
5.2.1. Chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán.................................................................................146
5.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán (Audit planning)....................................................................148
5.3. THỰC HÀNH KIỂM TOÁN......................................................................................152
5.3.1 Khái niệm và nguyên tắc thực hành kiểm toán.............................................................152
5.3.2. Nội dung công tác thực hành kiểm toán.......................................................................153
5.4. KẾT THÚC KIỂM TOÁN..........................................................................................155
5.4.1. Hình thành ý kiến kiểm toán.........................................................................................155
5.4.2. Báo cáo kiểm toán hoặc biên bản kiểm toán và thư quản lý........................................161
Tác dụng của thư quản lý là giúp đơn vị được kiểm toán có giải pháp chấn chỉnh công tác
quản lý và tạo lập nề nếp hoạt động; xây dựng và hoàn thiện hệ thống KSNB nói chung và hệ
thống kế toán nói riêng..........................................................................................................163
5.4.3. Hoàn chỉnh hồ sơ kiểm toán.........................................................................................163
5.4.4. Giải quyết các phát sinh sau khi đưa ra kết luận kiểm toán........................................163
CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 5...................................................................................164

Bộ môn Kiểm toán 172

You might also like