You are on page 1of 13

Danh sách thành viên nhóm 3 - LỚP SÁNG THỨ 2

STT HỌ VÀ TÊN MSSV

1 Vũ Hoài Cương 2257011014

2 Nguyễn Thành Tín 2257011106

3 Nguyễn Thị Minh Tuyết 2257011111

4 Vũ Thị Phương Thảo 2257011116

5 Văn Thị Minh Thư 2257011125

6 Nguyễn Hạ Trúc 2257011135

7 Đỗ Phương Uyên 2257011140

8 Lê Trần Thúy Vy 2257011145

CHỦ ĐỀ 3: VẤN ĐỀ DÂN TỘC TRONG THỜI KỲ QUÁ ĐỘ LÊN CNXH


Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, theo lời Chủ tịch Hồ Chí Minh, là giai đoạn
chuyển đổi từ một hệ thống kinh tế và xã hội cũ sang một xã hội dựa trên nguyên
tắc chủ nghĩa xã hội. Trong thời kỳ quá độ, xã hội trải qua các thay đổi cấu trúc
sâu sắc. Hệ thống tư bản sẽ được thay thế bằng các cơ chế mới phù hợp với lý
tưởng chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ kéo dài và gặp đấu tranh và xung đột, có
thể phát sinh về con đường và tốc độ của quá trình quá độ, cách thức xây dựng
xã hội mới, vấn đề kinh tế và phân phối tài nguyên, và cả sự thay đổi trong quan
hệ quốc tế. Điều quan trọng là lãnh đạo của Đảng Cộng sản và sự tham gia tích
cực của toàn xã hội là cần thiết để thúc đẩy sự tiến bộ và đạt được mục tiêu cuối
cùng là xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ và văn minh theo lý tưởng chủ
nghĩa xã hội. Trong quá trình đó, sự đồng lòng, góp sức và chung tay xây dựng
của cả dân tộc đóng vai trò vô cùng quan trọng. Trước hết, chúng ta cần hiểu
“dân tộc” là gì và đặc trưng của dân tộc là như thế nào?

I. Vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên CNXH:


1. Khái niệm dân tộc:
- Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin:
+ Dân tộc là quá trình phát triển lâu dài của xã hội loài người, trải qua
các hình thức cộng đồng từ thấp đến cao:
thị tộc → bộ lạc → bộ tộc → dân tộc
- Sự biến đổi của phương thức sản xuất chính là nguyên nhân quyết định sự
biến đổi của cộng đồng người.
- Ở phương Tây, dân tộc xuất hiện khi phương thức sản xuất tư bản được
xác lập thay thế phương thức sản xuất phong kiến.
- Ở một số nước phương Đông, do sự thúc đẩy của quá trình đấu tranh dựng
nước và giữ nước, dân tộc đã được hình thành trước khi chủ nghĩa tư bản
được xác lập trên cơ sở một nền văn hóa, một tâm lý dân tộc đã phát triển
tương đối chín muồi và trên cơ sở một cộng đồng kinh tế tuy đã đến một
mức độ nhất định song nhìn chung còn kém phát triển và ở một trạng thái
phân tán.
- Dân tộc được hiểu theo 2 nghĩa:
● Nghĩa rộng: Dân tộc - Quốc gia (Nation)
Dân tộc là một cộng đồng người ổn định làm thành nhân dân một nước, có lãnh
thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có ngôn ngữ chung và có ý thức về sự
thống nhất của mình, gắn bó với nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền
thống văn hoá và truyền thống đấu tranh chung trong suốt quá trình lịch sử lâu
dài dựng nước và giữ nước.
→ Theo nghĩa này dân tộc là dân cư của một quốc gia nhất định, là quốc gia -
dân tộc.
VD: Nhật Bản là một cộng đồng người ổn định, hình thành từ lâu đời và có tổ
chức quốc gia độc lập, có lãnh thổ quốc gia với biên giới xác định và được công
nhận quốc tế, có một nền kinh tế thống nhất và phát triển, với sự đóng góp của
các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và công nghệ cao. Ngôn ngữ chính
thức của Nhật Bản là tiếng Nhật, một ngôn ngữ riêng biệt và được sử dụng rộng
rãi trong cộng đồng. Dân tộc Nhật Bản có ý thức về sự thống nhất của mình và
gắn bó với nhau thông qua quyền lợi chính trị, kinh tế và truyền thống văn hóa.
Với những đặc điểm trên thì Nhật Bản được xem là một dân tộc - quốc gia.

● Đặc trưng của dân tộc (nghĩa rộng):


● Có chung một vùng lãnh thổ nhất định:
+ Lãnh thổ là dấu hiệu xác định không gian sinh tồn, vị trí địa lý của
một dân tộc.
+ Bao gồm vùng đất, vùng trời, vùng biển, hải đảo mà mỗi dân tộc
được quyền sở hữu.
+ Lãnh thổ là yếu tố thể hiện chủ quyền của một quốc gia dân tộc đối
với các quốc gia - dân tộc khác.
+ Trên lãnh thổ, có các cộng đồng tộc người sinh sống, phát triển và
có mối quan hệ gắn bó, cư trú đan xen nhau.
+ Chủ quyền quốc gia - dân tộc thường được thể chế hóa thành luật
pháp quốc gia và luật pháp quốc tế.
+ Tuy nhiên, trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khái niệm dân tộc,
lãnh thổ đã mở rộng thành đường “biên giới mềm”, nơi dấu ấn văn
hóa trở thành yếu tố phân định ranh giới quốc gia - dân tộc.
→ Vận mệnh của cộng đồng tộc người phải luôn gắn bó với việc xác lập và bảo vệ
lãnh thổ quốc gia.
⇒ Yếu tố lãnh thổ là thiêng liêng nhất và bảo vệ chủ quyền quốc gia là nghĩa vụ
và trách nhiệm cao nhất của mỗi thành viên dân tộc
VD: Dân tộc Maori có một vùng lãnh thổ đặc trưng và riêng biệt gọi là Aotearoa,
còn được biết đến với tên gọi chính thức là New Zealand. Vùng lãnh thổ này bao
gồm đất đai, vùng biển, hải đảo và các tài nguyên tự nhiên liên quan. Đây là nơi
mà dân tộc Maori sinh sống và phát triển nên việc bảo vệ lãnh thổ Aotearoa là
một nhiệm vụ và trách nhiệm quan trọng của dân tộc Maori.
● Có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế:
- Khi một dân tộc có chung một phương thức sinh hoạt kinh tế, nghĩa là các
thành viên trong cộng đồng dựa vào cùng một hệ thống sản xuất, phân
chia lao động và quan hệ kinh tế để đáp ứng nhu cầu sống của mình. Các
thành viên trong cộng đồng chia sẻ và hợp tác trong việc sản xuất và trao
đổi hàng hóa và dịch vụ.
- Phương thức sinh hoạt kinh tế cũng ảnh hưởng đến các khía cạnh khác
của cuộc sống như tổ chức xã hội, quyền lực và văn hóa của dân tộc. Nó
tạo ra cấu trúc quan hệ xã hội, sự phân chia và tổ chức lao động, và ảnh
hưởng đến các giá trị và tư tưởng của cộng đồng.
- Tuy nhiên, quan điểm này không có nghĩa là mọi thành viên trong dân tộc
phải có cùng một nghề nghiệp hay hoạt động kinh tế.
→ Đây là đặc trưng quan trọng nhất của dân tộc, là cơ sở liên kết các bộ phận,
thành viên của dân tộc.
→ Sự đồng nhất trong phương thức sinh hoạt kinh tế giúp tạo ra sự gắn kết và
đồng thuận trong cộng đồng dân tộc.
=> Mối quan hệ kinh tế là nền tảng cho sự vững chắc của cộng đồng dân tộc.
VD: Dân tộc H'mông đã phát triển một phương thức sinh hoạt kinh tế chung chủ
yếu dựa trên nông nghiệp và chăn nuôi. Họ canh tác các cây trồng như lúa, ngô,
và cây cỏ khác trên các ruộng bậc thang, hoặc chăn nuôi gia súc như lợn, trâu, và
dê. Vì yêu cầu nhiều lao động trong nông nghiệp và chăn nuôi, mọi thành viên
trong cộng đồng thường phải tham gia vào các hoạt động này. Điều này góp phần
tạo nên một sự đồng nhất và gắn kết trong cộng đồng H'mông.
● Có chung một ngôn ngữ làm công cụ giao tiếp:
- Ngôn ngữ là công cụ giao tiếp giữa các thành viên trên mọi lĩnh vực kinh
tế, văn hóa, xã hội,...
- Mỗi dân tộc có ngôn ngữ riêng, bao gồm ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết.
- Tuy trong một quốc gia có thể có nhiều cộng đồng tộc người với những
ngôn ngữ khác nhau, nhưng bao giờ cũng sẽ có một ngôn ngữ chung,
thống nhất gọi là quốc ngữ.
- Tính thống nhất của quốc ngữ được thể hiện thông qua kho từ vựng cơ
bản và cấu trúc ngữ pháp.
→ Ngôn ngữ dân tộc là ngôn ngữ đã phát triển
=> Sự thống nhất về ngôn ngữ là đặc trưng chủ yếu của dân tộc.
VD: Dân tộc Trung Quốc hiện nay có ngôn ngữ chung là tiếng Trung phổ thông,
hay còn được gọi là tiếng Trung giản thể. Thực tế, tiếng Trung ban đầu được viết
dưới dạng các ký tự phồn thể. Nhưng hiện nay tiếng Trung đã được cải cách và
được viết dưới dạng các ký tự giản thể được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như
giáo dục, chính trị, kinh tế, văn hóa và truyền thông. Sự thống nhất trong tiếng
Trung giúp đảm bảo giao tiếp hiệu quả giữa người dân tộc Trung Quốc từ các
vùng lãnh thổ khác nhau. Bởi cùng một từ người Quảng Đông lại có cách phát âm
khác so với người Trùng Khánh hay người đến từ vùng miền khác, nhưng chỉ cần
nhìn chữ viết họ có thể biết được đó là chữ gì. Tiếng Trung không chỉ là công cụ
giao tiếp hàng ngày mà còn là một phần quan trọng của văn hóa Trung Quốc.
● Có chung một nền văn hóa và tâm lý:
- Văn hóa dân tộc được biểu hiện qua tâm lý, phong tục, tập quán, lối sống
dân tộc → tạo nên bản sắc riêng
- Văn hóa dân tộc gắn bó chặt chẽ với văn hóa cộng đồng tộc người trong 1
quốc gia
- Mỗi dân tộc có 1 nền văn hóa độc đáo của dân tộc mình
- Trong sinh hoạt cộng đồng, các thành viên dân tộc vừa tham gia vào sự
sáng tạo giá trị văn hóa chung, vừa hấp thụ các giá trị văn hóa chung đó
- Cá nhân hoặc nhóm người nào từ chối giá trị văn hóa dân tộc thì họ đã tự
mình tách khỏi cộng đồng dân tộc
- Văn hóa dân tộc muốn phát triển phải giao lưu với văn hóa của các dân tộc
khác nhưng vẫn bảo tồn và phát triển bản sắc riêng, tránh đồng hóa về bản
sắc: “Hòa nhập chứ không hòa tan”.
→ Nền văn hóa thể hiện những nét tâm lý riêng của quốc gia - dân tộc.
=> Văn hóa là yếu tố quan trọng của sự liên kết cộng đồng, gắn bó chặt chẽ giữa
văn hóa dân tộc và văn hóa các cộng đồng tộc người trong một quốc gia.
VD: Văn hóa Hàn Quốc mang trong mình những đặc trưng độc đáo và phản ánh
bản sắc của dân tộc Hàn. Tâm lý của người Hàn thường được định hình bởi các
giá trị như sự tôn kính đối với người cao tuổi và sự hiếu thảo. Họ có những phong
tục, tập quán riêng. Chẳng hạn như trong ẩm thực, người Hàn các món ăn truyền
thống như kimchi, bulgogi và bibimbap. Mặc dù văn hóa Hàn Quốc đã có sự
tương tác và tác động của các nền văn hóa khác trong quá khứ, như Trung Quốc
và Nhật Bản, nhưng văn hóa Hàn Quốc vẫn giữ được bản sắc riêng của mình.
Điển hình là màu sắc và họa tiết trên long bào của hoàng đế Hàn Quốc khác hẳn
so với hoàng đế Trung Hoa. Trong khi long bào của người Trung có màu vàng với
hình rồng năm ngón thì người Hàn lại là màu đỏ với hình rồng 4 ngón.
● Có chung một nhà nước:
- Các cộng đồng tộc người trong một dân tộc đều chịu sự quản lý, điều
khiển của một nhà nước độc lập.
→ Đây là yếu tố phân biệt dân tộc - quốc gia và dân tộc - tộc người.
- Dân tộc - tộc người trong một quốc gia không có thể chế chính trị riêng .
- Hình thức tổ chức, tính chất nhà nước do chế độ chính trị của dân tộc
quyết định.
→ Nhà nước là đặc trưng cho thể chế chính trị của dân tộc, là đại diện cho dân
tộc trong quan hệ với các quốc gia dân tộc khác.
VD: Nhật Bản là một quốc gia độc lập với chính phủ và hệ thống quản lý riêng.
Các cộng đồng tộc người trong Nhật Bản, bao gồm người Nhật, Ainu và các dân
tộc thiểu số khác, đều chịu sự quản lý của chính phủ Nhật Bản. Nước Nhật có
một chế độ chính trị dựa trên hiến pháp và hệ thống pháp luật. Chính phủ Nhật
Bản là người đại diện cho dân tộc Nhật Bản trong quan hệ với các quốc gia dân
tộc khác và có trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động quốc gia.
Kết luận: Mỗi đặc trưng có một vị trí xác định, có quan hệ nhân quả, tác động
qua lại, kết hợp nhau chặt chẽ và độc đáo trong quá trình hình thành và phát
triển của dân tộc và tạo nên tính ổn định, bền vững của một cộng đồng dân tộc.

● Nghĩa hẹp: (ethnie)


Dân tộc để chỉ một cộng đồng tộc người được hình thành trong lịch sử, có mối
liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung ý thức tự giác tộc người, ngôn ngữ và văn
hóa.
→ Theo nghĩa này dân tộc là một bộ phận của quốc gia, là dân tộc - tộc người.
VD: Dân tộc Kinh, Dân tộc Tày, Dân tộc Thái….
● Đặc trưng của dân tộc (nghĩa hẹp):
● Cộng đồng về ngôn ngữ: Bao gồm ngôn ngữ nói, ngôn ngữ viết hoặc chỉ
có ngôn ngữ nói.
Đây là tiêu chí cơ bản để phân biệt các dân tộc người khác nhau và là vấn đề
luôn được các dân tộc coi trọng, giữ gìn. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển
tộc người vì nhiều nguyên nhân khác nhau, có những tộc người không còn ngôn
ngữ mẹ đẻ mà sử dụng ngôn ngữ khác làm công cụ giao tiếp.

● Cộng đồng về văn hóa: Vật thể + Phi vật thể


Phản ánh truyền thống, lối sống, phong tục, tập quán, tín ngưỡng, tôn giáo của
tộc người đó. Lịch sử phát triển của các tộc người gắn liền với truyền thống văn
hóa của họ. Ngày nay, cùng với xu thế giao lưu văn hóa vẫn song song tồn tại xu
thế bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi tộc người.

● Ý thức tự giác tộc người:


Là tiêu chí quan trọng nhất để phân định một tộc người, có vị trí quyết định đối
với sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người. Đặc trưng nổi bật là các tộc người
luôn tự ý thức về nguồn gốc, tộc danh của dân tộc mình; đó còn là ý thức tự
khẳng định sự tồn tại và phát triển của mỗi tộc người dù cho có những tác động
làm thay đổi địa bàn cư trú, lãnh thổ hay tác động ảnh hưởng của giao lưu kinh
tế, văn hóa… Sự hình thành và phát triển của ý thức tự giác tộc người liên quan
trực tiếp đến các yếu tố của ý thức, tình cảm, tâm lý tộc người.

Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển. Đồng thời căn cứ vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người
ở Việt Nam hiện nay.

Thực chất, hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc, tuy không đồng nhất nhưng
lại gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao hàm dân
tộc tộc người. Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành nên dân tộc quốc gia.
Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình
thành quốc gia.

VD: Nhắc đến dân tộc Việt Nam thì không thể bỏ qua 54 cộng đồng tộc người, và
khi nhắc đến cộng đồng tộc người ở Việt Nam thì phải gắn với sự hình thành và
phát triển của dân tộc Việt Nam.

II. Chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn đề dân tộc

Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
XH1: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập
Nguyên nhân: Do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, về quyền sống
của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc
lập. Xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân
tộc, thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy tác động nổi
bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa.
VÍ DỤ 1: Dân tộc Việt Nam là một minh chứng cho điều đó. Trải qua một khoảng
thời gian dưới ách đô hộ của giặc Pháp, chiếm đóng của Đế Quốc Mỹ, thì người
dân Việt Nam vẫn đồng lòng tự lực kiên cường đấu tranh chống lại.

VÍ DỤ 2: Người Chăm là một nhóm dân tộc tôn giáo Hồi giáo sinh sống tại các
tỉnh phía Nam Campuchia, gần biên giới với Việt Nam. Trong giai đoạn xung đột,
nhóm dân tộc Chăm đã cảm thấy bị bỏ rơi và chịu đựng sự áp bức từ cả hai bên
xung đột. Họ có ý thức về một danh tính dân tộc riêng và mong muốn có một
cộng đồng dân tộc Chăm độc lập.

XH2: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn
liên hiệp lại với nhau
Các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn
liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công
nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã xuất hiện nhu cầu
xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và
quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
VÍ DỤ: Trong thời đại Covid-19, các dân tộc trên thế giới đã nhận thức được tầm
quan trọng của sự hợp tác và liên kết. Nhằm đối phó với đại dịch, các quốc gia và
tổ chức quốc tế đã cùng nhau nghiên cứu, phát triển và sản xuất vaccine. Việc
này đã thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau, chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm
để vượt qua khó khăn và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng quốc tế.

Cương lĩnh dân tộc của chủ nghĩa Mác Lênin:


Cơ sở
● Lý luận: kế thừa và phát triển quan điểm của chủ nghĩa Mác và Ăngghen
về về mối quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp; mối quan hệ giữa
2 xu hướng của sự pt các dân tộc.
● Thực tiễn: được xây dựng trên các tình huống và trải nghiệm lịch sử thực
tế, phong trào cách mạng giải phóng dân tộc đầu XX và phong trào cách
mạng nước Nga cuối XIX đầu XX.
Nội dung
● Các dân tộc hoàn toàn bình đẳng
○ Là quyền thiêng liêng của các dân tộc, không phân biệt dân tộc lớn
hay nhỏ, trình độ phát triển cao hay thấp. Mọi dân tộc đều có quyền
và nghĩa vụ ngang nhau trên mọi lĩnh vực, và không dân tộc nào
được giữ đặc quyền, đặc lợi về kinh tế, chính trị, văn hóa.
○ Quyền bình đẳng dân tộc phải được thực hiện trên cơ sở pháp lý,
nhưng quan trọng hơn là phải được thực hiện trên thực tế.
○ Quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với đấu tranh chống chủ nghĩa
PBCT, chủ nghĩa dân tộc cực đoan; chống sự áp bức, bóc lột của
các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát
triển.
● Các dân tộc được quyền tự quyết
○ Là quyền của các dân tộc tự quyết định lấy vận mệnh của mình,
quyền tự quyết định con đường phát triển kinh tế, chính trị-xh của
mình.
○ Quyền tự tách ra thành lập quốc gia dân tộc độc lập, và có quyền
liên hiệp với dân tộc khác trên cơ sở bình đẳng.
○ Quyền tự quyết phải xuất phát từ thực tế cụ thể và đứng vững trên
lập trường của giai cấp công nhân, đảm bảo sự thống nhất giữa lợi
ích dân tộc và lợi ích của giai cấp công nhân.
● Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc lại
○ Là tư tưởng cơ bản nhất trong cương lĩnh dân tộc của Lênin, thể
hiện bản chất quốc tế của giai cấp công nhân, phong trào công
nhân và phản ánh tính thống nhất giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc
và giải phóng giai cấp.
○ Liên hiệp công nhân tất cả các dân tộc có vai trò quyết định đến
việc xem xét, thực hiện quyền bình đẳng dân tộc và quyền dân tộc
tự quyết.
○ Là yếu tố tạo nên sức mạnh của giai cấp công nhân và các dân tộc
bị áp bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
★ Ý nghĩa
● Xét trên bình diện chung của thể giới, là cơ sở lý luận khoa học để giai
cấp công nhân, Đảng Cộng sản trên thế giới xem xét, giải quyết các vấn
đề dân tộc và quan hệ dân tộc.
○ Đấu tranh chống lại chủ nghĩa đế quốc: CLDT tập trung vào cuộc
đấu tranh chống lại CNĐQ. Nó cung cấp cơ sở lý luận và hướng dẫn
cho các cuộc cách mạng dân tộc và xã hội chủ nghĩa, đồng thời
khuyến khích sự đoàn kết và tương hỗ giữa các dân tộc trong cuộc
đấu tranh chung.
○ Đoàn kết giai cấp và dân tộc: CLDT thúc đẩy sự đoàn kết giữa các
giai cấp và dân tộc. Nó khuyến khích sự đồng lòng và tương hỗ giữa
công nhân và các tầng lớp lao động khác, cũng như giữa các dân tộc
khác, nhằm đạt được mục tiêu chung của giải phóng dân tộc và xây
dựng xã hội công bằng và bình đẳng.
○ Phòng ngừa chủ nghĩa dân tộc hẹp: CLDT phản đối chủ nghĩa dân
tộc hẹp và chia rẽ giữa các dân tộc. Nó đề cao tinh thần đoàn kết và
tương hỗ giữa các dân tộc, đồng thời chống lại sự kỳ thị, phân biệt
và bất bình đẳng dựa trên dân tộc.
○ Sự phát triển xã hội chủ nghĩa: CLDT là một phần không thể thiếu
của lý thuyết và chiến lược cách mạng xã hội chủ nghĩa. Nó tạo điều
kiện để đảm bảo sự công bằng và bình đẳng giữa các dân tộc, góp
phần vào sự phát triển toàn diện và tiến bộ của xã hội.
● Việt Nam: là cơ sở lý luận để Đảng Cộng sản và Nhà nước Việt Nam đề ra
đường lối, chính sách, pháp luật trong giải quyết vấn đề dân tộc và quan
hệ dân tộc.
III. Dân tộc và quan hệ dân tộc ở VN
1. Đặc điểm của dân tộc VN (6 đặc điểm)
1. Chênh lệch về số dân: Việt Nam có nhiều dân tộc, và có sự chênh
lệch về số lượng dân giữa các tộc người. Dân tộc Kinh là tộc người
đông đảo nhất, chiếm đa số dân số tại Việt Nam.
2. Cư trú xen kẽ: Các dân tộc tại Việt Nam không cư trú tách biệt mà
thường cư trú xen kẽ nhau, đồng sinh sống trên cùng một vùng đất.
Điều này đã tạo ra sự giao thoa, tương tác và sự pha trộn văn hóa đa
dạng.
3. Phân bố địa lý: Các dân tộc thiểu số thường phân bố chủ yếu ở các
vùng đất có vị trí chiến lược quan trọng như biên giới, vùng cao
nguyên, và các vùng kinh tế kém phát triển.
4. Chênh lệch phát triển: Trình độ phát triển của các dân tộc ở Việt
Nam không đồng đều. Dân tộc Kinh thường có sự phát triển kinh tế,
xã hội tốt hơn so với các dân tộc thiểu số.
5. Truyền thống đoàn kết: Các dân tộc ở Việt Nam có truyền thống
đoàn kết và gắn bó lâu đời trong cộng đồng dân tộc - quốc gia
thống nhất. Sự đoàn kết này đã đóng góp vào sự ổn định và sự phát
triển của Việt Nam.
6. Đa dạng văn hóa: Mỗi dân tộc ở Việt Nam có bản sắc văn hóa riêng,
với ngôn ngữ, phong tục, tập quán, truyền thống và nghệ thuật đặc
trưng. Sự đa dạng này đã tạo nên sự phong phú và độc đáo của nền
văn hóa Việt Nam.
2. Quan điểm và chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước Việt Nam (5 quan điểm,
5 chính sách)
● Quan điểm của Đảng về vấn đề dân tộc ⇒ Độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội
1) Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội: Đảng và nhà nước Việt Nam
coi việc đảm bảo độc lập, tự do, bình đẳng, và phát triển của dân tộc là
không thể thiếu trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
2) Vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là vấn đề chiến lược cơ bản: Đảng và
nhà nước Việt Nam coi vấn đề dân tộc và đoàn kết dân tộc là một vấn đề
quan trọng, cơ bản, lâu dài và cấp bách, đồng thời là một yếu tố quyết định
trong quá trình cách mạng và xây dựng đất nước.
3) Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tương trợ: Đảng và nhà nước Việt Nam
khẳng định tư tưởng bình đẳng, đoàn kết và tương trợ giữa các dân tộc,
xây dựng một môi trường sống công bằng và đáng sống cho mọi thành
viên trong xã hội, và đấu tranh chống lại mọi âm mưu chia rẽ dân tộc.
4) Phát triển toàn diện các lĩnh vực: Đảng và nhà nước Việt Nam đề cao việc
phát triển toàn diện chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và an ninh - quốc
phòng ở các vùng địa bàn dân tộc. Việc kết hợp tăng trưởng kinh tế với giải
quyết các vấn đề xã hội và thực hiện chính sách dân tộc được coi là ưu
tiên.
5) Ưu tiên đầu tư phát triển kinh tế - xã hội: Đảng và nhà nước Việt Nam tập
trung vào việc đầu tư và phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng dân tộc và
miền núi, nhằm đảm bảo sự công bằng và khắc phục khoảng cách phát
triển giữa các vùng.
● Chính sách dân tộc của Đảng và nhà nước Việt Nam ⇒ vô cùng toàn diện
1) Công tác dân tộc là nhiệm vụ của toàn Đảng và toàn dân: Đảng và nhà
nước Việt Nam coi công tác dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc là
nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân, của các cấp, các ngành và
toàn bộ hệ thống chính trị.
2) Tạo điều kiện phát triển đa dạng văn hóa: Đảng và nhà nước Việt Nam tôn
trọng và bảo vệ quyền tự do tín ngưỡng, văn hóa và phát triển đa dạng văn
hóa của các dân tộc, góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng của nền
văn hóa Việt Nam thống nhất.
3) Bảo đảm quyền tự do và bình đẳng của các dân tộc: Đảng và nhà nước Việt
Nam cam kết bảo đảm quyền tự do, bình đẳng và công bằng của các dân
tộc, đồng thời đấu tranh chống lại mọi hình thức phân biệt chủng tộc, tôn
giáo, và dân tộc.
4) Xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc: Đảng và nhà nước Việt Nam đưa
ra các chính sách đặc thù và cụ thể nhằm đảm bảo quyền lợi và phát triển
của các dân tộc, bao gồm chính sách về giáo dục, y tế, phát triển kinh tế -
xã hội, định cư, và tổ chức chính trị.
5) Đảm bảo quyền tự quản và tự chủ của dân tộc: Đảng và nhà nước Việt Nam
thúc đẩy và tạo điều kiện cho việc tự quản và tự chủ của các dân tộc, bảo
đảm quyền tự trị cơ bản và quyền lựa chọn trong việc tổ chức, quản lý và
phát triển kinh tế - xã hội của mình.
Vì vậy, chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước ta mang tính cách mạng và tiến
bộ, đồng thời còn mang tính nhân văn sâu sắc, không bỏ sót bất kỳ dân tộc nào,
không cho phép bất cứ tư tưởng kỳ thị, chia rẽ dân tộc nào, đồng thời phát huy
nội lực của mỗi dân tộc kết hợp với sự giúp đỡ có hiệu quả của các dân tộc anh
em trong cả nước.

3. Định hướng giải pháp cho vấn đề dân tộc


Giải quyết vấn đề quan hệ dân tộc là một quá trình phức tạp và đa mặt, tùy thuộc
vào các đặc thù văn hóa, lịch sử, và xã hội của từng quốc gia. Dưới đây là một số
định hướng giải pháp tổng quát để xử lý vấn đề quan hệ dân tộc:

A. Xây dựng và thực hiện chính sách dân tộc:


- Đảm bảo quyền tự do, bình đẳng và công bằng của các dân tộc trong các lĩnh
vực như giáo dục, y tế, việc làm, phát triển kinh tế và xã hội.
- Đảm bảo quyền tự quản và tự chủ của các dân tộc trong việc tổ chức, quản lý
và phát triển cộng đồng của mình.
- Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc duy trì và phát triển các nền văn hóa,
ngôn ngữ, và truyền thống đặc trưng của từng dân tộc.

B. Xây dựng và thúc đẩy quan hệ đoàn kết dân tộc:


- Khuyến khích sự giao lưu, giao tiếp, và tương tác giữa các dân tộc để tạo ra sự
hiểu biết và tôn trọng đối với nhau.
- Thúc đẩy hoạt động văn hóa, thể thao, và nghệ thuật chung để tạo điểm liên
kết và gắn kết giữa các dân tộc.
- Đẩy mạnh các chương trình giáo dục và truyền thông nhằm nâng cao nhận
thức về giá trị của đa dạng dân tộc và khuyến khích lòng tự hào về dân tộc của
mỗi người.

C. Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội đồng đều:
- Đầu tư vào các vùng dân tộc thiểu số và miền núi để khắc phục khoảng cách
phát triển giữa các vùng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc có thể tham gia và hưởng lợi từ quá
trình phát triển kinh tế và xã hội.
- Khuyến khích việc phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
ở các vùng dân tộc để tạo ra việc làm và cải thiện thu nhập cho các cộng đồng.
D. Xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ quyền dân tộc:
- Bảo vệ quyền tự do ngôn ngữ, tôn giáo, văn hóa, và truyền thống của các dân
tộc.
- Đảm bảo quyền tự quyết và tham gia vào quyết định chính sách và các vấn đề
ảnh hưởng đến cộng đồng của các dân tộc.
- Đảm bảo quyền bình đẳng và không bị kỳ thị đối với tất cả các thành viên của
các dân tộc.

Các giải pháp trên chỉ là một phần trong quá trình giải quyết vấn đề dân tộc. Đối
với mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, việc xây dựng các giải pháp cụ thể và phù hợp
với tình hình địa phương là rất quan trọng. Sự hợp tác và tham gia của các dân
tộc và cộng đồng trong quá trình định hướng và thực hiện các giải pháp cũng
đóng vai trò quan trọng để đạt được sự thống nhất và phát triển bền vững của
các dân tộc.

IV. TỔNG KẾT


Trong bối cảnh thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, vấn đề dân tộc đã trở thành
một trong những khía cạnh quan trọng cần được quan tâm và giải quyết. Quá
trình xây dựng chế độ xã hội mới đã đặt ra nhiều thách thức đối với việc đảm bảo
quyền lợi và sự phát triển bền vững cho các dân tộc thiểu số.

Trước hết, việc tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết định của các dân tộc thiểu số
là một yêu cầu cấp thiết. Đây là một nguyên tắc cơ bản của quốc tế công nhận và
một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá một chế độ xã hội công bằng. Quá
độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải cam kết đảm bảo cho các dân tộc thiểu số
quyền tự quyết và phát triển theo đúng tâm huyết của mình.

Đồng thời, việc đảm bảo bình đẳng và công bằng cho các dân tộc thiểu số cũng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng chế độ xã hội mới. Chính sách
và biện pháp phải được thiết kế để giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các dân
tộc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc thiểu số tham gia vào quá
trình quản lý và quyết định chung của xã hội.

Ngoài ra, việc bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống của các dân
tộc thiểu số cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không chỉ đòi hỏi việc xây dựng một nền kinh tế mạnh mẽ mà còn phải xem xét
đến các yếu tố văn hóa, xã hội. Việc bảo tồn và phát triển văn hóa của các dân
tộc thiểu số góp phần làm giàu thêm bản sắc đa dạng cho quốc gia và xã hội.
Tổng kết lại, vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi sự
quan tâm và cải thiện từ các bên liên quan. Chỉ có khi chúng ta đảm bảo quyền tự
quyết định, bình đẳng và công bằng cho các dân tộc thiểu số, cùng với việc bảo
tồn và phát triển văn hóa của họ, chúng ta mới có thể xây dựng một xã hội công
bằng, tiến bộ và đa dạng.

You might also like