Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 3 - Chủ Đề 3 - Vấn Đề Dân Tộc Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Cnxh
Nhóm 3 - Chủ Đề 3 - Vấn Đề Dân Tộc Trong Thời Kỳ Quá Độ Lên Cnxh
Ba tiêu chí này tạo nên sự ổn định trong mỗi tộc người trong quá trình phát
triển. Đồng thời căn cứ vào ba tiêu chí này để xem xét và phân định các tộc người
ở Việt Nam hiện nay.
Thực chất, hai cách hiểu trên về khái niệm dân tộc, tuy không đồng nhất nhưng
lại gắn bó mật thiết với nhau, không tách rời nhau. Dân tộc quốc gia bao hàm dân
tộc tộc người. Dân tộc tộc người là bộ phận hình thành nên dân tộc quốc gia.
Dân tộc tộc người ra đời trong những quốc gia nhất định và thông thường những
nhân tố hình thành dân tộc tộc người không tách rời với những nhân tố hình
thành quốc gia.
VD: Nhắc đến dân tộc Việt Nam thì không thể bỏ qua 54 cộng đồng tộc người, và
khi nhắc đến cộng đồng tộc người ở Việt Nam thì phải gắn với sự hình thành và
phát triển của dân tộc Việt Nam.
Hai xu hướng khách quan của sự phát triển quan hệ dân tộc:
XH1: Cộng đồng dân cư muốn tách ra để hình thành cộng đồng dân tộc độc lập
Nguyên nhân: Do sự thức tỉnh, trưởng thành về ý thức dân tộc, về quyền sống
của mình, các cộng đồng dân cư đó muốn tách ra để thành lập các dân tộc độc
lập. Xu hướng này đã biểu hiện thành phong trào đấu tranh chống áp bức dân
tộc, thành lập các quốc gia dân tộc độc lập. Xu hướng này phát huy tác động nổi
bật trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản và vẫn còn tác động trong giai đoạn
đế quốc chủ nghĩa.
VÍ DỤ 1: Dân tộc Việt Nam là một minh chứng cho điều đó. Trải qua một khoảng
thời gian dưới ách đô hộ của giặc Pháp, chiếm đóng của Đế Quốc Mỹ, thì người
dân Việt Nam vẫn đồng lòng tự lực kiên cường đấu tranh chống lại.
VÍ DỤ 2: Người Chăm là một nhóm dân tộc tôn giáo Hồi giáo sinh sống tại các
tỉnh phía Nam Campuchia, gần biên giới với Việt Nam. Trong giai đoạn xung đột,
nhóm dân tộc Chăm đã cảm thấy bị bỏ rơi và chịu đựng sự áp bức từ cả hai bên
xung đột. Họ có ý thức về một danh tính dân tộc riêng và mong muốn có một
cộng đồng dân tộc Chăm độc lập.
XH2: Các dân tộc trong từng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn
liên hiệp lại với nhau
Các dân tộc trong cùng quốc gia, thậm chí các dân tộc ở nhiều quốc gia muốn
liên hiệp lại với nhau. Xu hướng này phát huy tác động trong giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa. Chính sự phát triển của lực lượng sản xuất, của khoa học và công
nghệ, của giao lưu kinh tế và văn hóa trong xã hội tư bản đã xuất hiện nhu cầu
xóa bỏ hàng rào ngăn cách giữa các dân tộc, tạo nên mối liên hệ quốc gia và
quốc tế rộng lớn giữa các dân tộc, thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau.
VÍ DỤ: Trong thời đại Covid-19, các dân tộc trên thế giới đã nhận thức được tầm
quan trọng của sự hợp tác và liên kết. Nhằm đối phó với đại dịch, các quốc gia và
tổ chức quốc tế đã cùng nhau nghiên cứu, phát triển và sản xuất vaccine. Việc
này đã thúc đẩy các dân tộc xích lại gần nhau, chia sẻ nguồn lực và kinh nghiệm
để vượt qua khó khăn và bảo vệ sức khỏe của cộng đồng quốc tế.
C. Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển kinh tế - xã hội đồng đều:
- Đầu tư vào các vùng dân tộc thiểu số và miền núi để khắc phục khoảng cách
phát triển giữa các vùng.
- Tạo điều kiện thuận lợi để các dân tộc có thể tham gia và hưởng lợi từ quá
trình phát triển kinh tế và xã hội.
- Khuyến khích việc phát triển các ngành công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ
ở các vùng dân tộc để tạo ra việc làm và cải thiện thu nhập cho các cộng đồng.
D. Xây dựng và thực hiện chính sách bảo vệ quyền dân tộc:
- Bảo vệ quyền tự do ngôn ngữ, tôn giáo, văn hóa, và truyền thống của các dân
tộc.
- Đảm bảo quyền tự quyết và tham gia vào quyết định chính sách và các vấn đề
ảnh hưởng đến cộng đồng của các dân tộc.
- Đảm bảo quyền bình đẳng và không bị kỳ thị đối với tất cả các thành viên của
các dân tộc.
Các giải pháp trên chỉ là một phần trong quá trình giải quyết vấn đề dân tộc. Đối
với mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ, việc xây dựng các giải pháp cụ thể và phù hợp
với tình hình địa phương là rất quan trọng. Sự hợp tác và tham gia của các dân
tộc và cộng đồng trong quá trình định hướng và thực hiện các giải pháp cũng
đóng vai trò quan trọng để đạt được sự thống nhất và phát triển bền vững của
các dân tộc.
Trước hết, việc tôn trọng và bảo vệ quyền tự quyết định của các dân tộc thiểu số
là một yêu cầu cấp thiết. Đây là một nguyên tắc cơ bản của quốc tế công nhận và
một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá một chế độ xã hội công bằng. Quá
độ lên chủ nghĩa xã hội cần phải cam kết đảm bảo cho các dân tộc thiểu số
quyền tự quyết và phát triển theo đúng tâm huyết của mình.
Đồng thời, việc đảm bảo bình đẳng và công bằng cho các dân tộc thiểu số cũng
đóng vai trò quan trọng trong quá trình xây dựng chế độ xã hội mới. Chính sách
và biện pháp phải được thiết kế để giảm bớt khoảng cách phát triển giữa các dân
tộc, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các dân tộc thiểu số tham gia vào quá
trình quản lý và quyết định chung của xã hội.
Ngoài ra, việc bảo vệ và phát huy các giá trị văn hóa, truyền thống của các dân
tộc thiểu số cũng là một nhiệm vụ quan trọng. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội
không chỉ đòi hỏi việc xây dựng một nền kinh tế mạnh mẽ mà còn phải xem xét
đến các yếu tố văn hóa, xã hội. Việc bảo tồn và phát triển văn hóa của các dân
tộc thiểu số góp phần làm giàu thêm bản sắc đa dạng cho quốc gia và xã hội.
Tổng kết lại, vấn đề dân tộc trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội đòi hỏi sự
quan tâm và cải thiện từ các bên liên quan. Chỉ có khi chúng ta đảm bảo quyền tự
quyết định, bình đẳng và công bằng cho các dân tộc thiểu số, cùng với việc bảo
tồn và phát triển văn hóa của họ, chúng ta mới có thể xây dựng một xã hội công
bằng, tiến bộ và đa dạng.