sự có mặt của các cation. Ví dụ: Khi liên kết với K+, NH4+, dung dịch carageenan tạo thành gel thuận nghịch về nhiệt. Khi liên kết với Na+ thì carrageenan hòa tan trong nước lạnh và không có khả năng tạo gel. Hình a. Cấu trúc gel kappa Cơ chế tạo gel - Gel carrageenan có tính thuận nghịch về nhiệt và có tính trễ nhiệt, có nghĩa là nhiệt độ gel và nhiệt độ nóng chảy của gel khác nhau. - Gel ổn định ở nhiệt độ phòng nhưng khi gia nhiệt cao hơn nhiệt độ gel từ 5- 120C thì gel có thể chảy ra. Khi làm lạnh sẽ tạo gel lại Cơ chế tạo gel Muối K+ của carrageenan có khả năng tạo gel tốt nhất nhưng gel giòn và dễ bị phân rã. Có thể giảm độ giòn của gel bằng cách thêm vào locust bean gum. Carrageenan có ít liên kết ion hơn nhưng khi tăng lực liên kết có thể tạo gel đàn hồi. Carrageenan không có khả năng tạo gel. Muối K+của nó tan trong nước. Hình b. Cơ chế tạo gel của kappa Các bước thực hiện cơ chế tạo gel: Hình c. Cơ chế tạo gel của carrgeenan
Hình c. Cơ chế tạo gel của carrageenan
Các bước thực hiện cơ chế tạo gel: Bước 1: Hạ đến nhiệt độ giới hạn, trong phân tử carrageenan có sự chuyển cấu hình từ dạng cuộn ngẫu nhiên không có trật tự sang dạng xoắn có trật tự Mỗi một dạng carrageenan có một điểm nhiệt độ tạo gel riêng khoảng 40-600C, phụ thuộc vào : Dạng và cấu trúc các carrageenan Nhiệt độ tạo gel của Kappa thấp hơn của Iota Dạng và nồng độ của muối thêm vào : Nồng độ muối càng cao thì nhiệt độ tạo gel và nhiệt độ nóng chảy càng cao Các bước thực hiện cơ chế tạo gel: Bước 2: Gel của các polyme xoắn có thể thực hiện ở các cấp độ xoắn TH 1: Sự phân nhánh và kết hợp lại sẽ xuất hiện cấp độ xoắn thông qua sự hình thành không đầy đủ của xoắn kép, theo hướng đó mỗi chuỗi tham gia vào xoắn kép với hơn một chuỗi khác TH 2: Các phần đã phát triển đầy đủ của đa xoắn tụ hợp lại tạo thành gel. Còn dưới các điều kiện không tạo gel, ở các nồng độ polyme thấp sự hình thành và hợp lại của các xoắn sẽ dẫn đến tăng độ nhớt. Các bước thực hiện cơ chế tạo gel: Bảng 1. Cấu trúc gel của các loại carrageenan Kappa Iota Lambda Strongest Với ion K+ Với ion không tạo gels Ca2+ gel (gel mạnh) Cấu trúc giòn Dẻo, đàn Không tạo gel hồi gel Freeze – không có có thaw (độ cứng -tan) pH > 5 ổn định ổn định ổn định Syneresis có Không không Salt ít Tốt Tốt Các chất đồng tạo gel : Kappa carrageenan Gel tạo thành khi làm lạnh với sự có mặt của những muối Kali. Các phân tử từ cấu trúc cuộn sang cấu trúc xoắn và tiếp theo là sự tổ hợp của các chuỗi xoắn. Ion K+ liên kết các chuỗi xoắn. Sự có mặt của các muối làm giảm lực đẩy tĩnh điện giữa các chuỗi thúc đẩy sự tổ hợp. Iota carrageenan Gel tạo thành khi làm lạnh với sự có mặt của muối. Các phân tử từ cấu trúc cuộn sang cấu trúc xoắn và tiếp theo là sự tổ hợp của các chuỗi xoắn. Sự có mặt của các muối làm giảm lực đẩy tĩnh điện giữa các chuỗi thúc đẩy sự tổ hợp. Các chất đồng tạo gel : Gellan gum Gel tạo thành khi làm lạnh với sự có mặt của muối. Các phân tử từ cấu trúc cuộn sang cấu trúc xoắn và tiếp theo là sự tổ hợp của các chuỗi xoắn. Sự có mặt của các muối làm giảm lực đẩy tĩnh điện giữa các chuỗi thúc đẩy sự tổ hợp. Các ion có tác dụng tạo liện kết chéo giữa các chuỗi. Low acyl gellan gel thuận nghịch về nhiệt ở nồng độ muối thấp nhưng không thuận nghịch về nhiệt ở nồng độ muối cao hơn(100mM) đặc biệt khi có mặt các cation hóa trị 2. Các chất đồng tạo gel : LMP Gel: tạo thành khi có các ion KL hóa trị 2, chủ yếu là calci ở pH thấp. Các phân tử tạo liện kết chéo thông qua các ion. pH thấp làm giảm lực tương tác tĩnh điện giữa các phân tử. Xanthan gum và locust bean gum Gel: tạo thành khi làm nguội các hỗn hợp. Đối với locust bean gum những vùng thiếu galactose sẽ tạo tạo nên sự tổ hợp. Các chuỗi Xanthan tổ hợp sau khi chuyển cấu trúc cuộn- xoắn. Các chất đồng tạo gel : Hỗn hợp Kappa carrageenan – locust Bean gum tạo ra cấu trúc gel bền, dẻo, đàn hồi với syneresis thấp khi làm nguội xuống 50- 600C. Các gốc mannose-free của locust Bean gum có thể kết hợp với các chuỗi xoắn kép của carrageenan tạo nên các nhị trùng hợp để tạo gel. Hình g. Các chất đồng tạo gel Sự kết hợp của Kappa và Iota : –Dung dịch nóng của kappa và iota carrageenan sẽ tạo gel khi được làm nguội xuống từ 40-600C dựa vào sự có mặt của các cation. –Thành phần ion trong một hệ thực phẩm rất quan trọng đến hiệu quả sử dụng carrageenan. Ví dụ: kappa-carrageenan chọn ion K + để làm ổn định vùng tạo liên kết, tạo trạng thái gel chắc giòn. Iota carrageena chọn Ca 2+ nối giữa các chuỗi tạo cấu trúc gel mềm và đàn hồi