You are on page 1of 12

Bài 2: NHIỆT HOÀ TAN VÀ NHIỆT HIDRAT

 Dụng cụ
 Lọ, cối sứ, bát sứ
 Đèn cồn qua lưới amiăng
 Kẹp gỗ, đũa thủy tinh
 Bình hút ẩm
 Lọ cân có nút nhám
 Cân điện tử
 Bình định mức 500mL, nhiệt lượng kế, con từ, máy khuấy từ
 Hóa chất
 CuSO4 khan
 KNO3
 Nước cất
 Cách tiến hành
B1: Chuẩn bị hoá chất :
 lấy CuSO4 .5H2O trong lọ cho vào cối sứ và nghiền nhỏ.
 Cho vào bát sứ khoảng 5 thìa và rang trên ngọn lửa đèn cồn qua lưới
amiăng đến khan
 Khi được CuSO4 khan, dùng kẹp gỗ đưa bát sứ vào bình hút ẩm để làm
nguội
 Lấy khoảng 8 - 10 g vào lọ cân có nút nhám và cân (lọ cân + hoá chất)
bằng cân điện tử, ghi giá trị m1.1.
 KNO3: lấy hoá chất trong lọ cho vào cối sứ và nghiền nhỏ. Cho vào
máng cân khoảng 8 – 10 g và cân bằng cân điện tử khối lượng m2.1 của
(máng + hoá chất).
 CuSO4 .5H2O: làm tương tự KNO3
B2: Đo sự biến thiên nhiệt độ của quá trình hoà tan KNO3
Lấy nước cất vào bình định mức 500 mL và rót vào nhiệt lượng kế. Cho con từ
vào nhiệt lượng kế và điều chỉnh máy khuấy từ cho con từ quay đều, cắm đầu
dò nhiệt độ qua lỗ nhỏ trên nắp nhiệt lượng kế. Bật máy theo dõi nhiệt độ. Khi
nhiệt độ ổn định, ghi giá trị T1 là nhiệt độ của nước trước khi hoà tan KNO3.
Mở nắp nhiệt lượng kế, đổ KNO3 vào rồi tiếp tục theo dõi nhiệt độ, khi nhiệt độ
ổn định ghi giá trị T2 là nhiệt độ của nước sau khi hoà tan KNO3.
B3: Quan sát
B4. Ghi số liệu và tính kết quả
Muối Khối lượng+ Khối M(g/mol) Số mol T1 T2 ∆T
Hóa chất (g) lượng (m/M)
máng
khi đã
lấy
hóa
chất
(g)
KNO3 101
CuSO4.5H2O 250
CuSO4 khan 160
Bài 3: HẤP PHỤ
 Dụng cụ
 Bình nón, bình định mức, pipet, giấy lọc
 Cân kỹ thuật
 Buret
 Hóa chất
 Dung dịch NaOH 0,1M
 Dung dịch axit axetic 2M
 Phenolphtalein
 Than hoạt tính
 Nước cất
B1: Chuẩn bị dụng cụ:
Chuẩn bị 6 bình nón đánh số thứ tự từ 1 đến 6. Lấy 20 mL axit axetic 2M cho
vào bình định mức 100mL, thêm nước cất đến vạch mức, lắc thật đều (dùng
ngón tay trỏ giữ nút bình định mức, các ngón tay còn lại giữ cổ bình định mức,
tay kia giữ thân bình và lắc ngược bình). Dùng pipet lấy 50 mL dung dịch từ
bình định mức vào bình nón số 1, ta được dung dịch nồng độ 0,4 M. Thêm tiếp
nước cất vào bình định mức với phần dung dịch còn lại cho tới vạch mức, rồi lại
lắc đều, tiếp đó lại lấy 50mL từ bình định mức vào bình nón số 2 ta được dung
dịch nồng độ 0,2M. Cứ lặp lại như trên đến khi 6 bình nón mỗi bình chứa 50mL
dung dịch có nồng độ từ 0,4 M đến 0,0125M. Chuẩn bị 6 bình nón tương tự
được đánh số từ 1-6, lấy 10mL từ mỗi bình nón chứa 50mL dung dịch vừa pha
cho vào các bình nón tương ứng, tiếp đó cho thêm 1-2 giọt phenolphtalein.
Chuẩn độ bằng dung dịch NaOH 0,1M đến khi dung dịch xuất hiện màu hồng
bền thì dừng lại, ghi thể tích dung dịch NaOH 0,1M trên buret.
B2: Cân hóa chất và chuẩn độ
Cân 1g than hoạt tính trên cân kỹ thuật rồi cho vào mỗi bình nón còn lại 40mL
dung dịch ở trên. Lắc tròn đều mỗi bình 20 phút, chờ 10 phút cho dung dịch
lắng sau đó đem đi lọc ra các bình nón có số thứ tự tương ứng (chú ý: giấy lọc
cần gấp làm nhiều nếp cho quá trình lọc được nhanh). Dung dịch sau khi lọc
được đem đi chuẩn độ lại, mỗi lần lấy 10mL đi chuẩn độ, các bước chuẩn độ
tương tự như trên.
B3: Quan sát
B4: Ghi số liệu và tính kết quả
Bình số Nồng độ VNaOH x x /m x lgC
lg
m
CH3COOH trước hấp
(M) phụ Vo
(mL)
1 0,4
2 0,2
3 0,1
4 0,05
5 0,025
6 0,0125
Bài 4 : CÂN BẰNG HOÁ HỌC TRONG DUNG DỊCH GIỮA KI VÀ I2
Đề xuất dụng cụ : Pipet 5ml, 3 bình nón có nút nhám, phễu chiết, 2 bình nón,
buret.
Đề xuất hóa chất : Dung dịch Na2S2O3 0,05N, 0,01N,Dung dịch CCl4 bão hoà
I2, Dung dịch KI 0,1M, 0,05M, nước cất, hồ tinh bột.
Cách tiến hành :
Chuẩn bị 4 bình phản ứng:
Dùng pipet 5 mL lấy CCl4 (*) bão hoà I2 (lưu ý không được cắm pipet sâu vào
lọ hoá
chất vì I2 rắn ở đáy lọ sẽ làm tắc pipet) cho vào 3 bình nón có nút nhám được
đánh số
thứ tự 1, 2, 3. Dùng 3 pipet 25mL lấy nước cất và các dung dịch KI cho vào các
bình như sau:
Bình 1: 5mL CCl4 bão hoà I2 + 25mL nước cất.
Bình 2: 5mL CCl4 bão hoà I2 + 25mL KI 0,1M.
Bình 3: 5mL CCl4 bão hoà I2 + 25mL KI 0,05M.
Bình 4: 3ml CCl4 bão hòa I2 +2 ml CCl4 nguyên chất + 25 ml KI 0,1M
Đậy nắp các bình nón và lắc kỹ 25 phút (chú ý phải lắc tròn đều, một ngón tay
giữ
nút nhám) để đạt được trạng thái cân bằng của I2 trong hai pha. Sau đó rót các
dung
dịch vào các phễu chiết đã được đánh số tương ứng, đậy nắp, chờ 15 phút cho
hỗn
hợp phân lớp hoàn toàn và tiến hành chiết từng phễu.
Chiết tách hai lớp dung dịch: Chuẩn bị hai bình nón sạch trong đó có 1 bình khô
để
đựng lớp CCl4. Mở nút phễu chiết, mở khoá để tách riêng mỗi lớp ra một bình
nón
(Chú ý: mở khoá cho dung dịch chảy rất từ từ và bỏ lại một ít của lớp dưới).
Tháo bỏ
phần ranh giới giữa hai lớp gồm phần còn lại của lớp dưới và một ít ở lớp trên).
Sau
đó tháo dung dịch lớp trên ra bình nón thứ hai.
Chuẩn độ để xác định hàm lượng iot trong mỗi lớp dung dịch: Lớp CCl4: Buret
đựng
dung dịch Na2S2O3 0,05N dùng để chuẩn độ I2 trong lớp CCl4. Dùng pipet 2
mL lấy
1 mL dung dịch I2 trong CCl4 (lớp dưới) vào một bình nón để chuẩn độ.
Điều chỉnh khoá buret sao cho dung dịch trên buret chảy từng giọt, giọt nọ nối
tiếp
giọt kia. Khi lớp CCl4 chuyển sang màu hồng và lớp nước có màu vàng nhạt thì
điều
chỉnh dung dịch trên buret chậm hơn. Khi lớp CCl4 chuyển từ hồng sang trong
suốt
thì dừng ngay lại (chú ý: đây là sự chuẩn độ ở hai pha không hoà tan vào nhau,
pha
nước và pha CCl4, nên cần lắc kĩ trong quá trình chuẩn độ). Đọc thể tích
Na2S2O3
0,05N trên buret. Lặp lại hai lần nữa phép chuẩn độ này và lấy giá trị thể tích
trung
bình.
Với Lớp H2O:
Buret đựng dung dịch Na2S2O3 0,01N dùng để chuẩn độ I2 trong lớp H2O.
Dùng pipet 5mL lấy 5mL dung dịch cho vào một bình nón sạch và chuẩn độ.
Chuẩn
độ đến khi dung dịch có màu vàng rơm thì dừng lại, cho thêm 1-2 giọt hồ tinh
bột
vào và chuẩn độ tiếp với tốc độ chậm hơn. Khi dung dịch chuyển từ màu xanh
tím
sang không màu thì dừng lại ngay. Ghi giá trị thể tích dung dịch Na2S2O3
0,01N trên
buret.
Lặp lại 2 lần nữa phép chuẩn độ này và lấy giá trị thể tích trung bình.
Các phễu chiết còn lại việc chiết cũng như chuẩn độ được tiến hành tương tự
như
phễu chiết thứ nhất.
Bài 5 : ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG BẬC NHẤT SỰ THUỶ PHÂN
ESTE ETYLAXETAT TRONG MÔI TRƯỜNG AXIT.
Đề xuất dụng cụ : 3 bình nón không nhám,ống đong, chậu nước đá, buret, phêu,
bình nước lạnh,ống sinh hàn hồi lưu,nồi nước, máy khuấy.
Đề xuất hóa chất : Dung dịch HCl 0,2N, Dung dịch NaOH 0,05N, Etylaxetat,
Chỉ thị phenolphtalein.
Cách tiến hành :
1. Cho vào 3 bình nón không nhám mỗi bình khoảng 30mL nước cất bằng
ống đong,
rồi ngâm vào chậu nước đá.
2. Rót khoảng 1/2 cốc dung dịch NaOH 0,05N đổ vào buret qua phễu đến
quá vạch 0
từ 1 đến 2cm (chú ý nâng phễu để không khí thoát ra). Lấy phễu ra, mở
khoá buret
chỉnh về vạch 0 (chú ý mở nhanh để đuổi hết khí ở phần dưới khoá đến
đầu mút
buret).
3. Dùng ống đong lấy 50mL dung dịch HCl 0,2N cho vào bình nón có nút
nhám, cho
tiếp 5mL etylaxetat (‡) vào, lắc đều và lấy ngay 2mL hỗn hợp cho vào 1
bình nước
lạnh đã chuẩn bị trước, cho vào vài giọt phenolphtalein và chuẩn độ.
Kiểm tra vạch 0 của buret rồi mới chuẩn độ. Tay trái mở khoá buret cho
dung dịch
chảy từ từ, tay phải cầm bình nón lắc đều cho đến khi dung dịch xuất hiện
màu hồng
bền thì dùng lại. Ghi giá trị thể tích trên buret (V0). Sau 15, 30, 45, 60
phút cũng lấy
2mL hỗn hợp cho vào bình nước lạnh và đem đi chuẩn độ, và ghi các giá
trị thể tích
(Vt)
Để xác định V∞, cho con từ vào bình phản ứng thay nút nhám bình phản
ứng bằng
ống sinh hàn hồi lưu ,đặt bình phản ứng vào nồi nước, đặt lên máy khuấy
từ có gia
nhiệt, giữ nhiệt độ ở 700C - 800C. Cho máy làm việc điều chỉnh núm
khuấy từ cho
tốc độ phù hợp, khoảng 30 phút để thuỷ phân este được hoàn toàn. Lấy
2mL hỗn hợp
đã được làm nguội vào bình nón có chứa 30mL nước cất và chất chỉ thị,
tiến hành
chuẩn độ như đã làm ở trên. Ghi lại thể tích NaOH (V∞).
Bài 6: ĐỘNG HỌC CỦA PHẢN ỨNG BẬC 2, PHẢN ỨNG IỐT HOÁ
AXETON ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ TỚI TỐC ĐỘ PHẢN ỨNG
 Dụng cụ
2 bình định mức 250mL, máy điều nhiệt, pipet (10mL,2mL), 4 bình nón, cốc
100mL, buret, phễu thủy tinh.
 Hóa chất
HCl 1N, dung dịch iot 0,1N ; nước cất, NaHCO3 0,1N ; Na2S2O3 0,01N;
axêton; hồ tinh bột.
 Cách tiến hành
Bình 1: để bình định mức trong máy điều nhiệt trong suốt quá trình
Bình2: bình định mức đặt ở nhiệt độ phòng
Cụ thể:
*Bình 1:
B1: Cho hỗn hợp vào 2 bình định mức 250mL sạch, mỗi bình 25mL HCl 1N,
25mL dung dịch iot 0,1N, tiếp đó thêm nước cất vào sao cho mức nước trong
bình dưới vạch định mức khoảng 3cm, đậy nút, lật ngược các bình định mức và
lắc đều.
B2:
-Cho bình thứ nhất vào máy điều nhiệt và bật máy
-Chờ khoảng 15 phút đến khi nhiệt độ không thay đổi nữa thì được.
-Trong quá trình chờ ta tiến hành chuẩn bị các dung dịch kìm hãm phản ứng :
+Dùng pipet 10mL lấy 10mL dung dịch NaHCO3 0,1N vào 4 bình nón sạch
+ Tiếp đó rót dung dịch Na2S2O3 0,01N ra khoảng 1/2 thể tích của cốc 100mL
rồi rót vào buret qua phễu thủy tinh và sau đó đuổi bọt khí đọng lại trong buret
và điều chỉnh về vạch 0.3
+ Chuẩn bị một cốc nước cất, tiếp đó dùng pipet 2mL lấy 1,8mL (tương đương
1,5g) axêton cho vào bình định mức
+ Thêm nước cất cho đến vạch mức, đậy nút và lật ngược bình định mức, lắc
đều bầu tròn của bình, lật ngược lại, thực hiện thao tác này 2-3 lần
+ Mở nút dùng pipet 10mL lấy ngay 10mL hỗn hợp ra 1 bình nón đã chứa sẵn
10mL NaHCO3 0,1N
+Ghi thời gian (đây là thời gian bắt đầu phản ứng).
+ Chuẩn độ hỗn hợp này bằng dung dịch Na2S2O3 0,01N.
+ Khi dung dịch có màu vàng rơm thì dừng lại, cho thêm 1-2 giọt hồ tinh bột lắc
đều và lại tiếp tục chuẩn độ, lúc này tốc độ chuẩn độ cần chậm hơn
+Khi dung dịch có màu xanh tím thêm 1-2 giọt dung dịch Na2S2O3 0,01N cho
đến khi hỗn hợp chuyển mầu xanh tím thành trong suốt thì dừng lại ngay.
B3: Ghi thể tích dung dịch Na2S2O3 0,01N trên buret (V0)
B4: Thêm dung dịch Na2S2O3 0,01N vào buret và điều chỉnh về mức 0, sau 10,
20, 30, 40 phút tiếp tục chuẩn độ như trên.
BÀI 7. PIN ĐIỆN HÓA – THẾ ĐIỆN CỰC – SỰ ĐIỆN PHÂN
*TN1:
 Dụng cụ, hóa chất:
-Vol kế, dây dẫn, thanh kẽm, thanh đồng, cầu muối, cốc 100 ml.
- Dung dịch CuSO4 1N; dung dịch ZnSO4 1N; KCl bão hòa.
 Cách tiến hành
B1: -Nhúng một tấm đồng đã đánh sạch bề mặt bằng giấy ráp vào cốc 100 ml
chứa 50 ml dung dịch CuSO4 1N
- Nhúng một tấm kẽm đã đánh sạch bề mặt vào cốc 100 ml chứa 50 ml dung
dịch ZnSO4 1N
B2: Nối hai cốc đó bằng cấu muối (tránh bọt khí giữa đầu cầu muối với dung
dịch đảm bảo tiếp xúc tốt)
B3:Cắm máy đo điện thế vào hệ, mỗi pin đo 3 lần và lấy giá trị sức điện động
trung bình (chỉ đo khi đọc giá trị sức điện động)
B4:Sau khi đo xong, rửa sạch điện cực, tráng cầu muối và để cầu muối vào cốc
đựng dung dịch KCl bão hòa.
*TN2:
 Dụng cụ, hóa chất:
-Vol kế, dây dẫn, 2 thanh đồng, cầu muối, cốc 100 ml.
- Dung dịch CuSO4 (0,01N;1N); KCl bão hòa.
 Cách tiến hành:
B1: -Nhúng một tấm đồng đã đánh sạch bề mặt bằng giấy ráp vào cốc 100 ml
chứa 50 ml dung dịch CuSO4 0.01N
- Nhúng một tấm đồng đã đánh sạch bề mặt vào cốc 100 ml chứa 50 ml
dung dịch CuSO4 1N
B2: Nối hai cốc đó bằng cấu muối (tránh bọt khí giữa đầu cầu muối với dung
dịch đảm bảo tiếp xúc tốt)
B3: Cắm máy đo điện thế vào hệ, mỗi pin đo 3 lần và lấy giá trị sức điện động
trung bình (chỉ đo khi đọc giá trị sức điện động)
B4: Sau khi đo xong, rửa sạch điện cực, tráng cầu muối và để cầu muối vào cốc
đựng dung dịch KCl bão hòa.
*TN3:
 Dụng cụ, hóa chất:
-Giá đỡ, bình thủy tinh hình chữ U, phễu, bình điện phân, 2 điện cực than
chì (cathot,anot), nguồn điện 1 chiều.
- Dung dịch KI, Phenolphthalein, hồ tinh bột.
 Cách tiến hành:
B1:Lắp dụng cụ điện phân:
-Lấy giá đỡ kẹp bình thủy tinh hình chữ U
B2: Chuẩn bị dung dịch điện phân vừa đủ gồm dung dịch KI, vài giọt
Phenolphthalein và vài giọt hồ tinh bột. Khuấy đều hỗn hợp rồi chuyển vào bình
điện phân.
B3: Nhúng vào hai nhánh hình chữ U hai điện cực than chì rồi nối với nguồn
điện một chiều, có hiệu điện thế 10V.
B4:Quan sát hiện tượng, rút ra nhận xét và giải thích.
*TN4:
 Dụng cụ, hóa chất:
-Bình cầu, 2 ống thủy tinh chia vạch, điện cực bạch kim, nguồn điện 1
chiều, 2 điện cực Pt, ampe kế, vôn kế.
- H2SO4 loãng, nước nguyên chất.
 Cách tiến hành:
B1: -Nước nguyên chất thực tế không dẫn điện, có thể dùng H2SO4 loãng
(C=1mol/L).
-Đổ dung dịch vào bình cầu đồng thời mở khóa nhám của hai ống thủy tinh chia
độ đến khi dung dịch đầy đến vạch 0 thì đóng khóa.
B2: - Nối hai điện cực Pt với ampe kế, von kế, nguồn điện một chiều. ---Điều
chỉnh cho cường độ dòng điện I=1,4 A.
-Khi von kế chỉ 10 V, từng bọt khí thoát ra ở hai điện cực..
B3: Sau 15 phút ngắt dòng điện. Để đo chính xác, đưa khí đo về áp suất khí
quyển bằng cách hạ thấp bình xuống sao cho mực nước trong bình bằng mực
nước trong ống chia độ.
B4: Đọc thể tích khí thoát ra ở hai phía. Kq ghi vào bảng sau
I U t Pkq T(K) VH2 VO2

You might also like