Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO
THỤC TẬP NGOÀI TRƯ ỜNG
MÃ MÔN HỌC: CH3355/CH3365/CH3375
ĐƠN VỊ THựCTẬP
ì íĩ
DANH SÁCH NHÓM THựC TẬP
Đợt thực tập ngoài trường tại Xí nghiệp lương thực Sài Gòn Satake kéo dài trong khoảng 1
tháng, từ ngày 01/06 đến 3 0/06/2022, không những là cơ hội cho chúng em trải nghiệm và
ứng dụng những kiến thức đã học trong những năm qua vào thực tế mà còn tạo điều kiện
cho chúng em được đi sâu vào thực tế để tìm hiểu về quy trình sản xuất, cách vận hành các
thiết bị máy móc, đặc biệt là cách kiểm tra chất lượng của các loại gạo, thóc... trong thực tế.
Để có được kết quá này, chúng em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Như Ngọc, bộ
môn Quá trình và Thiết bị, khoa Kỹ thuật Hóa học, Trường Đại học Bách khoa - ĐHQG
TPHCM và các cô chú trong xí nghiệp đã tận tình hướng dẫn và tạo điều kiện cho chúng
em đến với Xí nghiệp lương thực Sài Gòn Satake.
Chúng em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo nhà máy, các cô chú và công nhân sản xuất
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình trong suốt thời gian qua.
Tuy nhiên, bài báo cáo cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được
sự góp ý của quý nhà máy và cô Ngọc, đó là niềm vinh hạnh cho chúng em.
GVHD
BÁO CÁO THỤC TẶP NGOÀI TRƯỜNG
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................................1
Danh mục hình...............................................................................................................3
Danh mục bảng...............................................................................................................5
Phần 1: TỒNG QUAN xí NGHIỆP LƯƠNG THựC SÀI GÒN sATAKE.....................8
1.1. Giói thiệu chung.............................................................................................8
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển..................................................................9
1.3. Địa điểm hoạt động và cơ sở vật chất........................................................10
1.4. So’ đồ mặt bang nhà máy..........................................................................13
1.5. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự................................................................13
1.6. Xử lý phế thải và vệ sinh công nghiệp.......................................................14
1.7. An toàn lao động và công tác phông chống cháy nổ.................................14
Phần 2: DẨY CHUYỀN CÔNG NGHỆ.......................................................................16
2.1. Nguyên liệu và chỉ tiêu nguyên liệu............................................................16
2.2. Năng lượng sử dụng và tiện nghi hỗ trợ sản xuất.....................................26
2.3. Sản phẩm và chỉ tiêu sản phẩm..................................................................27
2.4. Sơ đồ dây chuyền công nghệ.......................................................................29
Phần 3: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ...........................................................................31
3.1. Quy trình công nghệ....................................................................................31
3.2. Các công đoạn của quy trình......................................................................32
Phần 4: MÁY - THIẾT BỊ............................................................................................39
4.1. Cân nhập liệu...............................................................................................40
4.2. Cân tự động..................................................................................................49
4.3. Máy làm sạch.............................................................................................58
4.4. Máy tách sạn..............................................................................................63
4.5. Máy xát trắng............................................................................................72
4.6. Máy đánh bóng...........................................................................................83
4.7. Máy tách thóc.............................................................................................97
4.8. Máy sàng đảo...........................................................................................106
4.9. Máy sàng trống.........................................................................................113
4.10. Máy sấy..........................................................................................122
4.11. Máy tách màu..........................................................................................129
Phần 5:NHẬN XÉT - ĐÈ NGHỊ.................................................................................139
Tài liệu tham khảo......................................................................................................142
Xí nghiệp lương thực Sài Gòn Satake là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Công ty
Cổ phần lương thực Thành phố Hồ Chí Minh (TPHCM). Xí nghiệp sản xuất và kinh
doanh gạo, phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Lĩnh vực hoạt động: sản xuất chế biến, kinh doanh các sản phẩm tù’ lúa, gạo, xếp dỡ
hàng hoá, gia công, dịch vụ giữ hàng...
- Đối với thị trường trong nước: quan hệ mua bán với cá nhân, doanh nghiệp và các
thành phần kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
- Đối với thị trường nước ngoài: cung ứng sản phẩm theo các họp đồng xuất khẩu
do cơ quan chủ quản ký kết.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, việc đáp ứng nhu cầu lương thực cho dân cư
Để giải quyết các tình trạng nêu trên, Thành uỷ UBND TPHCM quyết định thành lập
Công ty lương thực TPHCM và Công ty đã áp dụng biện pháp kích thích vật chất trong
thu mua, vận chuyển, bảo quản, xay xát chế biến nên chất lượng gạo ngày càng được cải
thiện.
Giai đoạn này Thành phố áp dụng chế độ kinh doanh lương thực một giá thống nhất nên
đã hạn chế tình trạng tạo nhu cầu ảo để tăng giá bán và chí trong vòng nửa năm đã tiết
kiệm 135.000 tấn gạo góp phần ổn định thị trường.
Ngày 8/5/1989, Thành phố ký quyết định thành lập Xí nghiệp Xay lúa Sài Gòn Satake
nằm trên hương lộ 8 (nay là đường Nguyễn Hữu Trí), xã Tân Túc (nay là thị trấn Tân
Túc), huyện Bình Chánh, TPHCM với dây chuyền xay - xát - đánh bóng công suất 200
tấn 1 ngày theo công nghệ Nhật Bản.
Qua nhiều năm phát triển, hiện nay xí nghiệp đổi tên thành Xí nghiệp lương thực Sài
Gòn Satake, là đơn vị trực thuộc Công ty cổ phần lương thực TPHCM.
Từ năm 1989-1993, hoạt động với công suất 600 tấn 1 ngày đêm, nguyên liệu chủ yếu là
lúa, sản phẩm là gạo xuất khẩu, gạo tiêu dùng trong nước.
Từ năm 1993-2018, nguyên liệu bao gồm lúa, gạo xí nghiệp thuộc tổng Công ty lương
thực miền Nam.
Từ năm 2019 đến nay, xí nghiệp dừng hoạt động ở phân xưởng Satake, nguyên liệu chủ
yếu là gạo, sản phẩm là gạo chất lượng cao phục vụ trong nước và xuất khấu.
Tháng 01/2000, xí nghiệp sáp nhập với xí nghiệp Cửu Long 1, Cứu Long 2.
Chức năng chủ yếu cùa xí nghiệp hiện nay là kinh doanh, chế biến xay xát gạo xuất khẩu
và nội địa, cho thuê mặt bằng...
Chi nhánh Công ty cổ phần lương thực TPHCM - Xí nghiệp lương thực Sài Gòn Satake
tọa lạc tại phía Nam của TPHCM, gần với thương cảng Sài Gòn. Cự ly vận chuyển bình
quân từ các vùng thu mua nguyên liệu lúa gạo, chủ yếu là các tính miền Tây về Xí
nghiệp là khoảng 100-150 km (gần nhất là 30 km và xa nhất là 300 km), bao gồm cả
đường thủy và đường bộ. Bên cạnh đó, khoảng cách vận chuyển xuất kho từ nhà máy ra
cảng Sài Gòn bình quân khoảng 20 km. Đây là một cự ly thuận lợi cho việc vận chuyển
để sản xuất, phân phối hàng hóa xuất kho ra thị trường nội địa tại TPHCM.
Chi nhánh có hai phân xưởng là phân xưởng Sài Gòn Satake và phân xưởng chế biến
gạo cao cấp Tân Túc - phân xưởng nhóm đã được tham quan, thực tập. Hai phân xưởng
được xây dựng khá gần nhau, đều nằm trên đường Nguyễn Hữu Trí, thị trấn Tân Túc,
huyện Bình Chánh, TPHCM. Trong đó, so với phân xưởng Sài Gòn Satake thì phân
xưởng chế biến gạo cao cấp Tân Túc có quy mô và năng suất thấp hơn.
Phân xưởng Sài Gòn Satake được xây dựng vào năm 1988, tại số 9 Nguyễn Hữu Trí, thị
trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh, TPHCM, với diện tích lưu giữ hàng hóa lên đến 6794
m2, bao gồm kho và 16 silo có sức chứa là 25000 tấn.
Năng lực sản xuất: gồm hai dây chuyền xay - xát - đánh bóng gạo. Trong đó, 1 dây
chuyền có năng suất 10 tấn lúa/giờ và 1 dây chuyền với năng suất 5 tấn lúa/giờ. Ngoài
ra, phân xưởng có tháp sấy (năng suất 25 tấn/giờ) với khả năng giảm từ 1 - 1.5% độ
ADC
Hình 2. Vị trí của phân xưởng Sài Gòn Satake, ngay giữa đường Nguyễn Hữu Trí
và sâng Chợ Đệm (trên) cung cap cho phân xưởng khả năng vận chuyên đường bộ
và đường sông
Hình 3. Phân xưởng Sài Gòn Satake vói mặt trước hướng ra đường Nguyễn Hữu
Trí, mặt sau hướng ra sông Chợ Đệm (phải)
1.3.2. Phân xưởng chế biến gạo cao cấp Tân Túc
Phân xưởng gạo cao cấp Tân Túc được xây dựng vào năm 2011, tọa lạc tại số 3/6,
đường Nguyễn Hữu Trí, thị trấn Tân Túc, huyện Bình Chánh, TPHCM, với diện tích
chứa hàng là 1223 m2, bao gồm cả kho nguyên liệu và kho thành phẩm theo tiêu chuẩn
HACCP và tổng sức chứa là 1500 tấn.
Hình 4. Phân xưởng chế biến gạo cao cấp Tân TÍÍC và một góc dây chuyền xát -
đánh bóng gạo trong nhà máy
Hình 5. Sơ để mặt bằng của phân xưcmg chế biến gạo cao cấp Tân Túc
Nước thải: chủ yếu là nước thải sinh hoạt, nước vệ sinh máy nên không ô nhiễm đáng
kể, do đó có thể thải trực tiếp thông qua hệ thống cống rãnh.
Khí thải: hiện nay xí nghiệp chi tiến hành sấy bàng điện trở nên không có khí độc do đó
có thể thải ra ngoài môi trường bằng hệ thống hút hơi.
Bụi công nghiệp: chủ yếu là bụi cám, được xử lý bằng cách cho vào nhà chứa, buồng
lắng nên bụi ra ngoài không đáng kể.
Thực hiện khá tốt chế độ vệ sinh công nghiệp trong quy trình sản xuất.
- Phải nắm vững các quy định công nghệ trước khi vận hành máy.
- Thận trọng khi thao tác gần các bộ phận đang chuyển động, các bộ phận ở vị trí
cao.
- Chấp hành nghiêm chỉnh an toàn lao động và an toàn kĩ thuật lao động.
- Trước khi vận hành máy phải kiếm tra máy xem có hư hỏng hay không. Nếu có
hiện tượng phá hoại thì phải báo với giám đốc và bộ phận bảo vệ để xử lý.
Không có bất cứ ai lại gần máy để xem hoặc sờ vào máy đang hoạt động nếu
không có sự cho phép của ban quản lý.
- Mỗi máy phải có hồ sơ, lí lịch máy, bản qui trình, qui phạm gắn với máy.
- Sự cố về điện.
- Vi phạm nội quy an toàn phỏng chống cháy nổ.
Công tác kiểm tra an toàn phòng cháy chữa cháy (PCCC):
- Đề ra nội quy, quy định an toàn về PCCC cho từng khu vực.
- Thực hiện các kiến nghị của đội PCCC thành phố và huyện.
- Đề ra biện pháp PCCC cho từng khu vực sản xuất, bảo quản, vận chuyển vật tư
hàng hóa.
Lúa (Oryza sativa) là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, cùng với ngô
(Zea mays L. ssp. mays), lúa mì (Triticum spp. tên khác: tiểu mạch), sắn (Manihot escuỉenta
Crantz, tên khác khoai mì) và khoai tây (Soỉanum tuberosum L.). Sản phấm thu được từ cây
lúa là thóc (hay hạt lúa - gọi tắt là lúa). Sau khi xát bỏ lớp vỏ ngoài thu được sản phấm chính
là gạo và các phụ phẩm là cám và trấu.
vỏ trâu (20%)
Cám (7-8%)
Hạt gạo (70%)
Lớp tiếp theo bao phú phía ngoài cìing hạt gạo là lóp vỏ móng có màu hồng hoặc màu đỏ
hay nói cách khác nó gọi là cám chiếm tò 7 - 8% khối lượng, bên trong gồm những tế bào
diệp lục. Khi xay xát đủ nhẹ, lóp này cũng bong hoàn toàn thành cám.
Lớp chứa đựng nhiều protein và lipid. Tùy theo mức độ xay xát mà hạt gạo mất hoàn toàn
hay một phần.
Phôi của hạt: chứa rất nhiều các loại (enzyme), vitamin, chất khoáng, protein, khá nhiều
lipid, cellulose... và hầu hết không có tinh bột. Dù xay xát ở mức vừa phải thì phôi cũng bị
bong ra theo cám, làm cho hạt gạo bị khuyết một đầu.
Cuối cùng là hạt gạo bên trong chiếm 70% khối lượng còn lại.
Canxi (mg) 68
Magie (mg) 90
Mangan (mg) 6
Tên các thành phần Tinh bột (%) Đưòìig (%) Cellulose (%)
Đường trong lúa bao gồm các loại như: Glucose, Saccharose, Fructose, Raníìnose. Ngoài ra,
còn có mantose (chỉ xuất hiện ở hạt nảy mầm).
Hạt càng lớn thì hàm lượng tinh bột càng cao, hàm lưọng cellulose càng thấp và ngược lại.
Nhiệt độ hồ hóa của tinh bột gạo là 68 - 78°c.
Gạo chủ yếu là gạo xuất khẩu chất lưọng cao. Tùy theo yêu cầu của khách hành, xí nghiệp
sản xuất các loại gạo khác nhau từ 5 - 25% tấm. Có nhiều loại gạo khác nhau:
- Gạo lứt.
- Gạo sô sầy.
- Gạo sô trắng.
- Gạo trắng.
2.1.2.1.2. Nguyên liệu phụ
Gồm: tấm và cám. Trong đó, có 2 loại cám phổ biến: cám to và cám mịn.
Chất luợng gạo nguyên liệu cũng như thành phẩm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau:
Độ ẩm của nguyên liệu lúa phái đạt 14.8 - 15%. Tùy theo thời vụ trong năm mà lúc có độ
ấm khác nhau:
Đối với thiết bị sấy lúa thì nhiệt độ sấy yêu cầu từ 50 - 60°C, thường sấy ở 55°c. Đối với lúa
ở Đông Xuân thì sấy một vòng, nhưng đối với vụ Hè Thu thì phải sấy qua hai vòng. Tùy vào
thời gian tồn trữ lúa truớc khi xay xát thì yêu cầu độ ấm của hạt lúa phải khác nhau. Độ ẩm
của hạt lúa sau khi sấy tối ưu là 14.5%, tuy nhiên do tốn kém chi phí năng lượng nên sấy
còn 15 - 16%. Trong quá trình tồn trữ kết họp với thông gió để tránh làm bốc nóng khối hạt,
hạt bị biến dạng.
3 Tấm % 10 15 20 25
- Hạt đỏ % 4 6 7 8
7
- Hạt vàng % 0.7 1 1.2 1.5
Gạo sô sầy có mức bóc cám khoảng từ trên 2.5 - 5.5%, loại gạo nguyên liệu này khi chế
biến sẽ qua máy xát trắng và máy đánh bóng.
3 Tấm % 10 15 20 25
- Hạt đỏ % 4 6 7 8
7
- Hạt vàng % 0.7 1 1.2 1.5
Gạo sô trắng có mức bóc cám khoảng từ trên 5.5 - 8%, loại gạo nguyên liệu này khi
chế biến sẽ qua máy sát trắng và máy đánh bóng.
STT CHỈ TIÊU ĐVT 5% 10% 15% 20% 25%
3 Tấm % 5 10 15 20 25
Gạo trắng có mức bóc cám khoảng trên 8 - 10%, loại gạo nguyên liệu này khi chế biến chí
qua máy đánh bóng.
3 Tấm % 5 10 15 20 25
Lượng điện của xí nghiệp được tính trên đơn vị nguyên liệu sản xuất. Trung bình để sản
xuất một tấn gạo lứt ra gạo thành phẩm cần 22-36 kW/h.
Máy phát điện dự phòng công suất nhỏ 30 kw, chỉ phòng để chuyển nguyên liệu vào silo.
2.2.2. Nước
Nước chủ yếu dung cho mục đích sinh hoạt, vệ sinh máy và đánh bóng gạo.
Khí nén dùng để cung cấp các air-cylinder và kết họp với nước để đánh bóng gạo. Máy
nén có áp suất 7-12 kg/m2. Khi đưa vào máy đánh bóng được khử màu, khử mùi bàng thiết
bị đặc biệt được vệ sinh sau mỗi đợt sán xuất.
2.3.1. Sản phẩm chính: gạo, chủ yếu là gạo xuất khẩu chất lượng cao. Tùy theo yêu
cầu của khách hàng, xí nghiệp sản xuất các loại gạo khác nhau, 5-25% tấm.
2.3.2. Sản phẩm phụ: tấm, cám.
Sau đây là một số chỉ tiêu của gạo trắng thành phẩm:
Bảng 10. Chi tiêu cảm quan gạo trắng thành phàm
Bảng ỉ ỉ. Chỉ tiêu chất lượng chất lượng gạo trắng thành phẩm
Bảng 12. Chỉ tiêu an toàn thực phấm về kim loại nặng
- Độc tố vi nấm:
Hình 10. Sơ đồ dẩy chuyền công nghệ (Trang sau, kho A3)
18 18 Máy đánh bl
17 17 Máy tách th
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG TP HCM ì 31
Phần 3
Hình ỉ 1. Quy trình công nghệ xát - đánh bóng gạo của phân xuỏng
Mục đích: Tính lượng hao hụt sản phẩm và khối lượng nhập thực tế.
Nguyên tắc: Nguyên liệu được truyền vào bằng băng tải: Các bao nguyên liệu được cắt
miệng, xếp đứng trên băng tải; băng tải được vận chuyển với tốc độ chậm, chuyển
nguyên liệu lên phía trên và cân định lượng, một công nhân sẽ có nhiệm vụ trút nguyên
liệu và rút vỏ bao. Ngoài cân nhập liệu cố định, nhà máy cũng tiến hành cân 20 bao
nguyên liệu đầu một cách ngẫu nhiên bằng cân bàn điện tứ để xác định độ chính xác của
cân nhập liệu tại nhà máy với bên bán nguyên liệu. Các vó bao nguyên liệu được cân
riêng và trừ bì để tính khối lượng thực tế chính xác.
Thiết bị được sử dụng: AWM60 gồm một số thông số: khối lượng cân khoảng 850 kg,
dãy cân: 800 - 1500kg/mẻ, năng suất 30 - 60 bao/giờ, độ chính xác 0.1%.
Mục đích: Làm sạch nguồn nguyên liệu thông qua việc phân loại các tạp chất có kích
thước khác nguyên liệu, đảm bảo cho hoạt động cùa các máy tiếp theo trên dây chuyền.
Nguyên tắc: Máy được thiết kế dựa vào rung động để các hạt chuyển động theo mặt
sàng, hỗ trợ việc phân ly tạp chất. Sàng sẽ có hai lớp lưới, lưới trên lỗ lớn để tách riêng
tạp chất lớn và lưới dưới lỗ nhở để phân riêng tạp chất nhỏ. Ngoài ra, bề mặt của lưới
trên có gắn nam châm để tách bụi kim loại ra.
Thiết bị được sử dụng: Tại phân xưởng chế biến gạo cao cấp Tân Túc, công đoạn này sẽ
được thực hiện nhờ vào hoạt động của thiết bị sàng tạp chất loại PCV 60 - 120. Với năng
suất 10-12 tấn/giờ, và công suất hoạt động 1.5kW.
Mục đích: Hỗn hợp gồm: gạo, thóc, trấu, tấm, cám, sạn sau khi qua công đoạn tách trấu
vẫn còn lẫn sạn và một số tạp chất nhỏ nhất (cát, bụi bấn) hay các tạp chất lớn nhất (các
bulon, ốc vít bị rơi ra trong các khâu vận chuyến) (giai đoạn làm sạch lúa nguyên liệu chỉ
làm sạch thô) vì vậy cần được tách sạn thêm ở công đoạn này. Hỗn hợp thu được ở ngõ
ra gồm: gạo và thóc.
Nguyên tắc: Máy được thiết kế dựa theo sự phân loại theo khối lượng riêng của đá, sạn
và lúa gạo. Lúa gạo nhẹ được luồng gió thổi xuyên qua lỗ lưới và có hướng xiên đối với
mặt lưới nâng lên và rơi xuống theo trọng lượng và cứ tiếp tục nhiều lần cho đến khi ra
khỏi máy. Còn lại đá và sạn nặng hơn nằm lại trên bề mặt lưới chịu tác dụng lực quán
tính của sàng sẽ chuyến dịch đi lên trên mặt lưới và thoát ra ngoài theo hướng ngược lại.
Tỷ trọng của đá sạn khác biệt rất lớn so với tỷ trọng của hạt lúa:
Sự khác biệt lớn này cho phép tách tạp chất đá sạn ra khỏi hỗn họp nguyên liệu.
Thiết bị được sử dụng ỉà: DS60B, sản xuất tại công ty cố phần cơ khí chế tạo máy Long
An, năng suất: 10-12 tấn/giờ, công suất động cơ: 0.68x2 kw, công suất quạt thổi: 0.75
kw, tốc độ trục chính: 1000 v/ph, trọng lượng máy: 966 kg.
Mục đích: Dùng để bóc vở lụa và tách ly cám ra khỏi gạo trước khi vào máy đánh bóng.
Nguyên tẳc: Máy hoạt động dựa trên nguyên lý xát hình côn, gạo cung cấp vào đầu trên
trái đá hình côn và thoát ra ở phần dưới; quá trình mài xát triệt để được thực hiện nhờ bố
trí các thanh cản xát bằng cao su cách đều trong buồng xát có tăng cường thêm các khe
lấy gió làm mát gạo và phân ly cám. Gạo di chuyển bên trong buồng
xát nằm giữa mặt lưới và mặt đá hình côn tồn tại các lực mài xát tương tác lẫn nhau
gồm: đá xát - gạo, gạo - gạo, gạo - lưới; gạo - dao cao su, nhờ đó cám gạo được bóc tách
ra khởi hạt và thoát theo lỗ lưới ra ngoài buồng cám, gạo trắng thành phẩm rơi xuống
Thiết bị được sử dụng ỉà máy xát trắng RW80 có năng suất 6-8 tấn/giờ, công suất động
cơ vòng chậm (980 vòng/phút) 55/75 kW, trọng lượng máy khoảng 3450 kg, số vòng
quay trục chính 260 vỏng/phút.
Mục đích: Máy đánh bóng được sử dụng trong quy trình chế biến sản xuất gạo giúp bề
mặt gạo trơn bóng và sạch cám, nhưng vẫn giữ lại hương vị của hạt gạo đồng thời làm
tăng thời gian tồn trữ của sản phấm.
Nguyên tắc: Đầu tiên, sau khi gạo lức được xay, gạo vỡ và cám gạo được loại bở, sau đó
sau khi phun nước và làm ẩm gạo, lực liên kết của nội nhũ và cám gạo giảm. Do một
lượng nước nhỏ được thêm vào, chỉ có một lớp màng mỏng được hình thành trên bề mặt
hạt gạo và thời gian đánh bóng không lâu, không ảnh hưởng đến độ ẩm của gạo, sau đó
đi vào buồng đánh bóng của máy đánh bóng. Ở một áp suất và nhiệt độ nhất định, bề mặt
của hạt gạo được đánh bóng bằng ma sát. Bằng cách đánh bóng, không chỉ loại bỏ cám
nổi trên bề mặt hạt gạo, mà cả tinh bột trên bề mặt hạt gạo cũng có thể được gelatin hóa
và hồ hóa, và hồ hóa tinh bột có thể bù đắp cho các vết nứt, để có được sự xuất hiện chất
lượng màu trong như pha lê, cải thiện hiệu suất bảo quản và chất lượng thực tế của gạo,
vì vậy cần phải đánh bóng gạo.
Thiết bị đưọ'c sử dụng: RP60 - RP80, năng suất: 6-7 hoặc 8-9 tấn/h, trọng lượng máy:
1550 - 1950 kg.
Mục đích: Tách thóc còn lẫn trong hạt gạo đã đánh bóng.
Nguyên tắc:
Máy được cấu tạo gồm nhiều mặt sàng có cùng modun ghép lại tạo thành hai hộp sàng
song song và đối xúng nhau qua trục chính. Hai hộp sàng trượt lên các bánh xe đỡ để
giảm tối đa ma sát trong quá trình làm việc. Máy làm việc từ truyền động của tay biên -
- Lúa được hoàn lưu trở lại máy xay để tách vỏ trấu (ở phân xưởng chế biến gạo
cao cấp Tân Túc không có máy xay).
- Hỗn họp gạo lúa được hoàn lưu trở lại máy sàng gằn.
- Gạo lức được chuyển lại máy xát.
Thiết bị được sử dụng ỉà kiểu PS80: Năng suất 8-9 tấn/h, công suất động cơ 3 kw, số
vòng trục quay chính 260 - 280 vòng/phút, trọng lượng máy 1900kg.
Nguyên tắc: Hỗn họp gạo càn phân li được phân bố đều trên những mặt sàng của máy
sàng đảo trong quá trình làm việc. Nhờ vào chuyển động xoay của hộp sàng, các hạt
chuyển động không ngừng trên mặt sàng và đi xuống dần theo hướng xoắn ốc nhờ độ
nghiêng của mặt sàng. Trong quá trình chuyển động, những hạt có kích thước lớn hơn
kích thước lỗ của lưới sẽ được giữ lại và tách riêng, những hạt có kích thước nhỏ hơn sẽ
đi xuống phía dưới hộp sàn và tách riêng.
Thiết bị được sử dụng: Kiểu RS - 60; năng suất 6 tấn/giò’, công suất 140 vòng/phút, khối
lượng khoảng 640kg.
Nguyên tắc: Nguyên liệu từ sàng đảo được đưa vào trong ống quay, tấm sẽ được các lỗ
lõm trên máy nâng đến độ cao nhất định rơi vào máng húng tấm và được vít tải đưa ra
ngoài. Phần gạo thành phấm còn lại không đạt độ cao của máng hứng tấm đi ra ngoài
theo độ nghiêng của thiết bị sàng trống.
Thiết bị được sử dụng: Kiểu LG6A, năng suất 4-5 tấn/giờ, hiệu suất: 75%, công suất
Mục đích: Giảm độ ấm, hàm lượng nước tự do có trong hạt gạo, đưa hạt gạo về độ ẩm
cần thiết để bảo quản.
Nguyên tắc: Gạo được tiến hành đo độ ẩm, thường đưa về 14% để cho vào silo chứa.
Thiết bị được sử dụng: Tần suất chảy 25 tấn/giờ, sức chứa: 20 tấn (khối lượng riêng của
lúa 0.6 tấn/m3), khí lò đốt: RC 1115GEM, lò đốt: FGA - 8, nhiên liệu: dầu diesel, lượng
nhiên liệu sử sụng: 40-115 1/h, áp suất tĩnh: 160 mmH20, bộ thổi không khí: LLA #8-4,
trọng lượng toàn máy: 9,4 tấn (không kể quạt và buổng đốt), công suất tiêu thụ: 53.3
kW, bao gồm: van quay, 0.2 kW; buồng đốt, 2.2 kW; bộ thổi không khí, 45 kW; vít băng
tải, 2.2 kw.
Mục đích: Phân loại những hạt trắng, vàng, đỏ, và thóc lẫn.
Nguyên tắc: Tùy theo yêu cầu mà gạo sau khi phối trộn sẽ được đưa vào máy tách màu:
- Tách hạt gạo không phải gạo nếp trong gạo nếp.
- Tách hạt màu trong gạo xát.
Thiết bị được sử dụng: kiểu GS 5880 A1S, công suất làm việc: 6 tấn/giờ, nguồn điện
năng AC 200V ±10% Ipha, điện năng yêu cầu (bao gồm thiết bị gia nhiệt): tiêu thụ 2.6
kw, tối đa 3.8 kw, khối lượng khí yêu cầu: máy nén khí 600 - 1500 Nl/phút (5.5 - 1
lkW), máy hút bụi 12 m3/phút (0.75 kW), khối lượng khoảng 650kg.
5.2.11. Công đoạn đóng gói, lưu trữ, bảo quản và vận chuyến
Mục đích: đóng gói gạo thành phẩm, sau đó sẽ được xuất theo đơn đặt hàng đưa đến nơi
Nguyên tắc:
- Đóng gói: Sau khi hoàn tất quá trình tách màu, gạo thành phẩm sẽ được mang đi
đóng gói thành khối lượng tiêu chuấn: 1 kg, 2 kg, 5 kg... trong các loại bao bì, túi
nhựa của nhà máy, những loại 1 kg, 2 kg, 5 kg sẽ được hút chân không và ép
nhiệt để bảo quản được lâu hơn. Còn thông thường gạo được đóng trong bao bì
có trọng lượng từ 25 đến 50 kg.
- Tồn trữ: Gạo thành phấm có thể chứa trong silo hoặc đóng bao nhập vào kho.
- Bảo quản:
Gạo sau khi đóng gói được bảo quản trong kho.
Trước khi đưa gạo vào kho thì phải dọn dẹp vệ sinh sạch sẽ tường, sàn, kệ, nơi chứa phải
được tiệt trùng bằng các loại thuốc cho phép sử dụng trong các kho lương thực
theo quy định của các cơ quan chuyên ngành. Sàn kho phải được kê lát bằng các bục gỗ
hoặc dùng bục gỗ đã sát trùng trải thành lớp dày 0.3 - 0.4 mm sau đó trải cót hoặc bạt.
Lô gạo xếp cách tường 0.5 - 0.8 m, khoảng cách giữa hai lô ít nhất là 1 m để đi lại kiếm
tra, lấy mẫu và xử lý.
Gạo bảo quản phải đảm báo độ ẩm không lớn hơn 14%. Nếu độ ẩm lớn hơn 14% phải
xếp riêng để bảo quản tạm thời chờ xử lý hoặc tiêu thụ ngay.
Mỗi kho phải có thẻ kho riêng đế ghi các nội dung sau:
Định kì kiểm tra 3 - 5 ngày/lần, phải ghi vào sổ giám sát với nội dung:
MÁY-THIẾT BỊ
Hình 12. Máy - thiết bị thực tế trong dây chuyền xay - đánh bóng gạo 8-14 tấn/h
1. Nơi cần lắp đặt cần phải khô ráo, thoáng mát. Không lắp đặt cân nơi quá nóng
(>50°C) hoặc quá lạnh (<5°C) hoặc nơi có nhiệt độ thay đổi đột ngột. Không đặt cân trực
tiếp dưới ánh nắng mặt trời, nơi có quá nhiều bụi.
2. Không được đặt gần các thiết bị gây nhiễu: tivi, máy vi tính, máy hàn... nếu không
cân có thể hoạt động không chính xác.
3. Không được tác động mạnh vào cân, nhất là thùng cân vì có thể gây hư hỏng loadcell.
Khi cần di chuyến cân đi nơi khác phải tháo thùng cân khỏi loadcell, cố định thùng cân
vào khung bằng các pát kèm theo.
4. Không tự ý điều chính các van tiết lưu trên xy lanh hơi và phần điện điều khiển bên
trong cân, ngoại trừ ổn áp phun dầu.
5. Không nên tắt nguồn bằng cách ngắt ngang nguồn điện bên ngoài mà phải tắt từ nút
NGUỒN trên màn hình trước.
6. Tuyệt đối không được làm ướt cân bằng bất kỳ hình thức nào: không được lau bằng
nước hoặc hóa chất (xăng, dầu...), nhất là các loadcell và đầu cân, chỉ được dùng súng hơi
hoặc giẻ khô.
Dài 1894
Kích thưóc tổng thể:
Rộng 2194
(mm)
Cao 2055
Dài 2000
Kích thước đóng gói:
Rộng 2400
(mm)
Cao 2250
Bảng 15. Một số chi tiết tiêu chuẩn của cân nhập liệu AWM60
Dùng để cân các loại hạt rời, đường kính hạt từ 1+5 mm, khối lượng riêng khoáng 700-
800 kg/m3 như: lúa, gạo, bắp, cà phê...
Cân AWM60 là loại cân tự động được điều khiển bằng LOGO và màn hình hiển thị kỹ
thuật số hiến thị khối lượng cân, định lượng tự động bằng nguyên lý cảm biến tải
(loadcell), sử dụng các van điện khí (solenoid) để đóng ngắt nguồn nguyên liệu.
1. Phần cân định lượng: Phần chính của cân là thùng định lượng, hộp van định
lượng, các cảm biến tải, xylanh hơi, thiết bị điều khiến.
2. Phần tủ điều khiển: Chứa toàn bộ các linh kiện và vi mạch điện tử, được lắp đặt
bên phải cân.
Hệ thống cân đầy đủ bao gồm các thành phần chính sau:
5. Nút dừng khẩn cấp: Dùng để ngắt nguồn điện khẩn cấp khi có sự cố.
9. Nút nhấn DỪNG 1: dừng cận và dừng xả ngăn thứ nhất ở chế độ tay.
12. Nút nhấn DÙNG 2: dùng cận và dừng xả ngăn thứ 2 ở chế độ tay.
Nơi lắp đặt cân phải sạch sẽ, khô ráo và thông thoáng tốt (nhiệt độ môi trường không quá
50°C). Các thiết bị xung quanh phải cách xa ít nhất Im.
4.1.6.1. Chuẩn bị
- Nền móng nơi lắp đặt phải cúng vững.
- Độ bằng phẳng của mặt nền không quá ± 2mm.
- Lấy dấu các nơi dự trù đặt cân và thùng chứa.
- Lấy dấu và chuẩn bị nơi cố định bulon nền cho thiết bị và phụ kiện.
- Vận chuyển cân và các phụ kiện đến nơi chuẩn bị lắp đặt.
Người vận hành cần ăn mặc gọn gàng, có trình hiểu biết tối thiểu về thiết bị đang sử
dụng.
Chế độ tự động: bật công tắc về phía chữ TỤ’ ĐỘNG, ấn nút CẦN để bắt đầu quá trình
cân, bộ điều khiển đưa tín hiệu mở van cân 1 và van cân 2 để cấp liệu vào thùng định
lượng. Khi giá trị trên cân đạt đến giá trị HI đặt trước, van cân đóng lại. Sau 1 khoảng
Chú ỷ: Trong khi cân đang hoạt động tuyệt đối không được tác động vào thùng cân sẽ
làm cân hoạt động không chính xác và không đế tay gần các van đóng mở bằng hơi.
Dừng cân:
Chế độ tay:
Quá trình cân - xả ở chế độ TAY ở hai ngăn hoàn toàn độc lập với nhau, có thể thực hiện
tuần tự cho mỗi ngăn hoặc có thể thực hiện đồng thời cả 2 ngán cùng một lúc.
Chú ý khi cân xong một mẻ phải đợi 5 - 7 giây để đầu cân ổn định mới nhấn nút IN và xả
liệu ra.
- Tiếp tục quá trình cân để xả hết liệu còn trên hộp van.
- Ngưng cân, ấn nút DÙNG,
- Xả phần liệu trong thùng định lượng ra bằng nút XẢ 1, XÀ 2 ở chế độ TAY.
- Tắt nguồn điện.
- Ngắt nguồn hơi.
- Dùng tay xoay nhẹ cho van cân mở ra và sau đó làm sạch van.
- Sau khi thực hiện xong, mở nguồn hơi và van tay của thùng chứa đế tiếp tục quá
trình cân.
Dây điện và ống hơi Xem có bị trầy tróc, thủng không Hàng tuần
Bảng 16. Hướng dẫn bảo trì và kiểm tra cân nhập liệu AWM60
1. Không lắp đặt cân nơi quá nóng (>50°C) hoặc quá lạnh (<5°C) hoặc nơi có quá nhiều
bụi.
2. Chỉ được phép lắp nguồn điện 1 pha - 220 VAC vào aptomat.
3. Không tự ý điều chỉnh van tiết lưu trên xylanh hơi và phần điện điều khiển bên trong
cân, ngoại trừ ổn ấp phun dầu và aptomat.
4. Không nên tắt máy bằng cách ngắt ngang nguồn điện bên ngoài mà phải tắt từ nút
nguồn trên màn hình trước.
6. Truyệt đối không được làm ướt máy bằng bất kỳ hình thức nào.
7. Không được lau máy bằng nước, chỉ được dùng súng hơi và giẻ khô.
CAS Số kg/mẻ
Dài 1650
Rộng 850
Kích thước tổng thể: (mm)
Cao 2150
Dài 1850
Rộng 1050
Kích thước đóng gói: (mm)
Cao 2280
Trọng lượng cân: (kg) 470
Bảng 19. Một số chi tiết tiêu chuẩn của cân tự động AW5 00
Dùng để cân các loại hạt rời, đường kính hạt từ (Ư3) mm, khối lượng riêng khoảng 700 -
800 kg/m3 như: gạo, đường cát, phân bón,v.v...
Cân AW500 là loại cân tự động, được điều khiển bằng LOGO và màn hình kỹ thuật số
hiển thi khối lượng cân, tổng số bao đã cân, định lượng tự đông bằng nguyên lý cảm biến
tải (loadcell) và xả liệu hai giai đoạn để đóng ngắt nguồn nguyên liệu.
- Phần cân định lượng: phần chính, gồm thùng định lượng, hộp van định lượng, các
cảm biến tải, xylanh hơi, cơ cấu kẹp bao và thiết bị điều khiển.
Nơi lắp đặt cân phải sạch sẽ, khô ráo và thông thoáng tốt (nhiệt độ môi trường không quá
50°C). Các thiết bị xung quanh phải cách xa ít nhất Im.
4.2.6. ỉ. Chuẩn bị
- Nền móng nơi lắp đặt phải cứng vũng.
- Độ bằng phẳng của mặt nền không quá ± 2mm.
Người vận hành cần ăn mặc gọn gàng, có trình hiểu biết tối thiểu về thiết bị đang sử
dụng.
Khỉ cân:
Bật công tắc về phía chữ Tự ĐỘNG, ấn nút CÂN để bắt đầu quá trình cân, bộ điều khiển
đưa tín hiệu mở van thô và van tinh xả liệu xuống thùng định lượng. Khi giá trị trên cân
đạt đến giá trị LO đặt trước, van cân thô đóng lại. Khi giá trị trên cân đạt đến gía trị HI
đặt trước, van cân tinh đóng lại. Khi nhấn nút CÂN, chỉ cần ngồi vào vị trí cấp bao và
điều khiển công tắc kích ở gần kẹp bao để thực hiện việc kẹp bao, khi đưa bao vào và
kích công tắc thì kẹp sẽ giữ bao lại, quá trình cân diễn ra khoảng 6 giây, khi một trong hai
thùng định lượng đủ số kg và bao đã được kẹp thì hệ thống cân sẽ tự động mở van xả để
xả liệu ra bao (khoảng 3 giây). Sau khi xả hết liệu trên thùng định lượng thì van xả tự
động đóng lại, van cân mở ra tiếp tục quá trình cân. Kẹp nhả ra bao rớt xuống băng tải,
băng tải vận chuyển bao ra ngoài.
Trong quá trình vận hành, không được để tay gần các van đóng mở bằng hơi.
- Đóng van tay, tiếp tục quá trình cân để xả hết liệu còn trên hộp van.
- Ngưng cân, ấn nút DỪNG.
- Xả phần liệu trong thùng định lượng ra bằng nút XẢ 1, XẢ 2 ở chế độ TAY.
- Tắt nguồn điện.
- Ngắt nguồn hơi.
- Mở nắp hông trên thân của cân.
- Dùng tay xoay nhẹ cho van cân mở ra và sau đó làm sạch van.
p .1 g e 55
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG TP HCM
- Sau khi thực hiện xong, mớ nguồn hơi và van tay của thùng chứa để tiếp tục quá trình cân.
Các phe gài trục xylanh hơi Xem có mòn không, còn đủ không Hàng ngày
Dây điện và ống hơi Xem có bị trầy tróc, thủng không Hàng tuần
Bảng 20. Hướng dẫn bảo trì và kiểm tra cân tự độngAW500
Van tiết lưu bị thay đổi. Chỉnh lại van tiết lưu.
Cân bị rung động.
Bulon, đai ốc bị lỏng. Siết lại bulon.
Vỏng
Trọng
Năng suất Công suất quay trục Kích thưóc tổng
Kiểu lượng
(tấn/ giờ) (kW) chính thể (mm)
(kg)
(v/ph)
Bảng 22. Thông số kỹ thuật của một sổ loại máy làm sạch, máy PCV60 được sử dụng tại phân
xưởng chế biến gạo cao cấp Tân Túc
3 Ổ bi SY506M 02
Bảng 23. Một sổ chi tiết tiêu chuấn của máy lằm sạch PCV60
- Tuổi thọ:
Chi tiết Tuổi thọ
Bảng 24. Tuổi thọ một số chi tiết của máy ỉàm sạch PCV60
Là thiết bị thực hiện công đoạn làm sạch hạt. Máy dùng đế tách các loại tạp chất lớn, tạp chất
nhỏ, bụi, kim loại ra khỏi khối hạt chính.
Hỗn hợp hạt cần làm sạch được đưa vào hộp cấp liệư, tại đây được quạt hút ra ngoài, lắng lại
cyclone. Sau đó hỗn họp hạt đi xuống mặt sàng và được phân bố đều theo chiều ngang trong quá
trình làm việc. Nhờ chuyển động rung của hộp sàng, cho nên hạt chuyển động không ngừng trên
mặt sàng và đi dần xuống dưới theo chiều nghiêng của mặt sàng. Trong quá trình chuyển động,
lưới trên sẽ giữ tạp chất lớn hơn hạt và tách ra riêng. Nam châm gắn trên lưới trên sẽ giữ lại các
tạp chất kim loại, còn lưới dưới sẽ loại bỏ tạp chất nhỏ lọt qua lưới sàng và tách ra riêng. Phần
còn lại là hạt sạch được tách ra riêng và đưa qua các máy ở công đoạn sau.
Máy gồm hộp tiếp liệu có gắn bộ phận hút bụi. Bên dưới là hộp sàng có 2 lóp lưới: lưới trên lỗ
lớn, có gắn nam châm đế tách tạp chất lớn và tạp chất kim loại. Lưới lỗ nhỏ để tách tạp chất nhỏ.
Khi làm việc hộp sàng sẽ chuyến động rung trên 4 cụm lò xo nhờ sự quay của cụm trục gắn cơ
cấu lệch tâm, được dẫn động bằng động cơ điện qua bộ dây đai lắp trên cụm dẫn động ở dưới
sàng.
Hình 15. Cảc bộ phận chính của mảy làm sạch PCV60
PCV60
Hình 16. Kích thước tổng thể của máy làm sạch PCV60
Dừng mảy:
Lưu ỷ: Trong quá trình vận hành cần tránh những trường hợp sau:
Nơi sản xuất: Công ty cổ phần cơ khí chế tạo Trọng lượng máy: 966kg.
máy Long An.
Kích thước tổng thể:
Năng suất: 10-12 tấn/giờ.
- Chiều dài: 2188 mm.
Công suất động cơ: 0.68 X 2 kW. - Chiều rộng: 2456 mm.
5 Ó đỡ FY 506M 04
6 Ố đỡ SY 507M 01
7 Ồ bi 6202 - 2Z 03
8 Ồ bi 6204 - 2Z 04
9 Ổ bi 6205 -2Z 02
10 Ố bi 6210-2Z 02
12 Ồ đỡ UCF 204 04
13 Ổ đỡ ƯCF 207 02
Bảng 27. Một số chi tiết tiêu chuẩn của máy tách sạn DS60B
- Tuổi thọ:
Máy tách sạn dùng để tách các tạp chất nặng có kích thước tương đương hạt lúa mà các loại sàng
thông thường không thể tách ra được.
Đá, sạn được phân ly ra khỏi nguyên liệu qua hai lớp sàng, hạn chế tối đa gạo lẫn theo sạn. cấu tạo
máy đơn giản, dễ dàng thay thế phụ tùng và bảo trì. Kích thước nhó gọn, ít chiếm chỗ.
Bất kỳ hỗn hợp nào cũng có thể phân chia một cách cơ học bằng tính chất cơ lý của chúng. Những
tính chất cơ lý quan trọng, có tính chất quyết định như hệ số thối bay, kích thước hạt, dạng hạt, trạng
thái bề mặt, trọng lượng riêng và tính đàn hồi.
Dựa vào các tính chất cơ lý đó ta có thể phân loại được hạt nhờ vào các phương pháp như phương
pháp phân loại bằng sàng, bằng khí động, bằng trọng lượng riêng...
Là phương pháp phân loại theo kích thước hạt, lưới sàng có lỗ, phần hỗn họp nào lớn hơn bề rộng lỗ
được giữ lại, hạt nhỏ lọt qua lỗ. Có nhiều dạng lỗ phù hợp với đặc điểm của vật liệu sử dụng.
Dùng buồng khí thổi hoặc hút tạp chất ra khỏi hỗn hợp hạt, chủ yếu dùng phân loại hỗn hợp hạt có
cùng kích thước nhưng khác nhau về khối lượng riêng.
Mỗi hạt đều có vận tốc tới hạn khác nhau. Do đó nếu cùng một luồng khí có vận tốc Vx thì chúng sẽ
có trạng thái chuyển động khác nhau:
• Hạt hay tạp chất có Vth > Vx sẽ bay theo không khí.
Vật nếu điều chỉnh luồng khí thích hợp sẽ phân loại đuợc những thành phần khác nhau trong hỗn
họp.
Máy gồm một quạt gió thổi không khí vào mặt lưới từ dưới lên. Phía trên quạt là hộp sàng có lỗ lưới
nghiêng tạo thành gờ nổi trên lưới. Chuyển động lắc của sàng được thực hiện qua một cơ cấu hình
bình hành nhận chuyển động nhờ cơ cấu sai tâm, được dẫn động bằng động cơ điện qua bộ truyền
đai. Độ nghiêng của sàng điều chỉnh được nhằm để sử dụng cho nhiều loại lúa gạo khác nhau.
Hình 17. Nguyên lý và cấu tạo cơ bản của máy tách sạn DS60B
Hình 18. Các bộ phận chính của máy làm sạch PCV60
1. Hộp cấp liệu 8. Quạt
2. Máng vào sàng 9. Chân máy
3. Hộp sàng 10. Phễu ra gạo
4. Cửa sau 11. Thanh tắc
5. Van mỏ sạn 12. Cửa trước
6. Ống thoát sạn 13. Vít nâng máy
7. Động cơ 14. Ống hút
15. Vít tải
Bảng 28. Chú thích các bộ phân chính của máy tách sạn DS60B
- Kiếm tra sức căng đai. Đặt một vật khoảng 2kg lên giữa dây đai, độ võng của dây trong
khoảng 5 - 12mm.
- Kiếm tra tình trạng của các gối đỡ.
Khi lắp máy, trình tự tiến hành ngược lại với tháo máy.
4.4.7. Bảo trí và kiểm tra
Hằng ngày: Kiểm tra tình trạng các bulon, đai ốc, lưới sàng.
Mỗi tháng:
1. Van nạp liệu luôn ở vị trí đóng khi máy không hoạt động.
2. Không được tự ý mở nắp tủ điện, hộp nút bấm điện khi máy đang hoạt động.
3. Không đưa tay, chân hoặc vật lạ vào trong chân máy (nơi có bộ truyền dây cu roa) đang làm
việc.
4. Tuyệt đối không được để vật lạ: bulon, ốc, tán, đinh, đá... rơi vào buồng xát.
6. Tuyệt đối không cho máy chạy khi nắp trên thân máy chưa lắp chặt với khung thân dưới.
7. Không được tự ý đứng trên đuôi động cơ (cac te quạt làm mát) khi động cơ đang chạy.
8. Lưu ý thay thanh cản cao su kịp thời khi dao mòn.
9. Không được tự ý đưa tay vào miệng ra gạo khi máy đang làm việc.
Băng 30. Thông số kỹ thuật của một số loại máy xát trắng, máy RW80 được sứ dụng tại phân xưởng
chế biến gạo cao cấp Tân Túc
Bảng 31. Một sẻ chi tiết tiêu chuẩn của máy xát trắng RW80
- Tuổi thọ:
Chi tiết Tuổi thọ (tấn gạo lút)
Bảng 32. Tuổi thọ một số chi tiết của máy xát trắng RW80
Là thiết bị thực hiện công đoạn bóc vỏ lụa và tách ly cám ra khỏi gạo trước khi vào máy lau
bóng.
Máy hoạt động dựa trên nguyên lý xát hình côn, gạo cung cấp vào đầu trên trái đá hình côn và
thoát ra ở phần dưới; quá trình mài xát triệt để được thực hiện nhờ bố trí các thanh cản xát bằng
cao su cách đều trong buồng xát có tăng cường thêm các khe lấy gió làm mát gạo và phân ly
cám. Gạo di chuyển bên trong buồng xát nằm giữa mặt lưới và mặt đá hình côn tồn tại các lực
mài xát tương tác lẫn nhau gồm: đá xát - gạo, gạo - gạo, gạo - lưới, gạo - dao cao su, nhờ đó cám
gạo được bóc tách ra khởi hạt và thoát theo lỗ lưới ra ngoài buồng cám, gạo trắng thành phẩm
rơi xuống đáy trái đá theo mâm gạo ra ngoài đi vào khâu kế tiếp.
Buồng xát gồm có phần ruột quay là một khung đắp đá xát hình côn bên hông, đỉnh trên trái đá
có hình chóp nón. Bao kín quanh hông trái đá hình côn là khung lưới tách cám được ngăn cách
đều nhau bằng các thanh cản cao su; che kín bên ngoài cùng tấm lưới là các cửa kín tạo nên
buồng hút cám đối diện với các khoang buông xát thông qua lưới. Phía trên bộ phận xát hình
Ngưyẽn liệu
Hình 20. Nguyên ỉỷ và cấu tạo cơ bản của máy xát trắng RW80
Hình 21. Các bộ phận chính của máy xát trắng RW80
1. Van nạp liệu 9. Quạt hút cám
2. Van lưu lượng 10. Vít chỉnh đá sau
3. Nắp máy 11. Puly chính
4. Thân máy 12. Chân máy
5. Trái đá 13. Vít chỉnh đá trước
6. Dao cao su 14. Vô lăng đá chính
7. Trục chính 15. Vô lăng chỉnh dao cao su
Hình 22. Kích thước tổng thể của máy xát trắng RW80
Kích thước tổng the:
- Kiểu: RW80.
- Kích thước: Dài (D) X Rộng (R) X Cao (C) - 2320x1160x2950 (mm).
- Quạt hút cám đặt trục diện với ống ra cám trên thân máy, cách xa chân máy không quá 02
mét, thổi vào cyclone lắng cám không quá 15 mét. Chân quạt và chân cyclone phải cố định
Bảng 34. Bẩ trí vòng quay trục chính máy xát trắng RW80
- Đặc điểm đắp đá:
Tỉ lệ đá Hải Tỉ lệ đá Trung
Dương Quốc Tỉ lệ phấn đá Nồng độ muối
VỊ TRÍ
MgO/Cn MgCl
Cn20 Cn22 Cn20 Cn22
Lưu ý:
- Trường họp gạo nguyên liệu có độ ẩm cao, năng suất xát bị giảm: Để khắc phục bớt hiện
tượng này, dùng tay mở cửa gió ở hông máy nhằm tăng cường lực hút của gió, dồn đấy gạo
nguyên liệu đi vào buồng xát.
- Điều chỉnh độ trắng gạo: bằng vành xoay quay tay trên thân máy, cho đến khi đạt độ trắng ổn
định cho phép, lúc này chế độ trên máy sẽ ổn định mức xát trắng trong suốt quá trình làm
việc.
- Điều chỉnh năng suất máy phù họp dây chuyền: Bằng vô lăng nâng hạ trái đá. Khe hở giữa
mặt trái đá và mặt lưới thường khoảng(16 -ỉ-18) mm. Khi nâng trái đá năng suất máy tăng
nhưng màu gạo sẽ sẩm lại, muốn duy trì độ trắng như ban đầu thì phải chỉnh dao cao su vào,
ngược lại muốn giảm năng suất máy thì hạ trái đá, lúc này phải tạm dìmg nạp liệu (động cơ
máy chính và động
cơ quạt vẫn hoạt động bình thường) và dao phải nới trở ra để giảm độ gãy phát sinh và duy
trì màu gạo trở lại như cũ. Việc chỉnh đá và dao phải phối hợp nhịp nhàng và từ từ, kết hợp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG TP HCM p a g e 79
với theo dõi chất lượng gạo ra, tránh nóng vội.
- Trong quá trình vận hành cần tránh những trường họp sau:
• Nguyên liệu cung cấp không đủ hoặc không đều cho máy.
• Hạn chế tối đa mở cửa quan sát trên thân máy khi làm việc.
• Không để vật lạ (đai ốc, đinh..) rơi vào buồng xát gây hư hại mắt đá và gân lưới.
- Thường xuyên làm sạch mặt lưới bằng bàn chải cước nếu lưới đóng tấm nhiều.
1. Tháo cụm van nạp liệu (nắp che, thân, vành chia đai, cần van, thước hành trình).
4. Tháo pát hãm lấy dao cao su ra, tháo các cửa khung lưới.
7. Tháo hộp điện, hộp nút bấm, động cơ và puli động cơ.
8. Tháo cơ cấu nâng hạ đá (2 vô lăng, 2 trục vít, 2 ổ bi chà, tay đòn nâng hạ).
9. Tháo cụm gối đỡ dưới trái đá, tháo puly chính trục chính.
10. Tháo rời các ống cám, van ống cám, miệng ra gạo, mâm gạt gạo.
12. Tháo nắp che quạt cám, cánh quạt cám ra khỏi trục.
- Cách ráp máy: các trình thực hiện tiến hành theo các bước ngược lại.
Lưu ý: lớp đá mài đắp lên khung trục xát là hỗn họp muối MgO và hợp chất kết dính cùng MgCl với
hạt mài Coridon nâu (Cn), nên nếu để lâu ngày khoảng 3-4 tháng sẽ bị ngậm nước và bong rộp
không sử dụng được. Để duy trì tuổi thọ trái đá khi bảo quản định kỳ khoảng 3-4 tháng thì phải sấy
nóng trái đá ở nhiệt độ 45 - 50°C khoảng 6 — 8 giờ bằng bóng đèn tròn. Thay lưới sau khoảng
25000 - 35000 tấn gạo xát khi bộ lưới cũ bị mòn rách.
Sau thời gian sử dụng nhất định, mặt đá bị rỗ, để giảm độ gãy gạo cần thiết phải tiện bề mặt trái đá
trở lại như ban đầu. Khi tiện đá xong, hạ trái đá xuống vị trí khe hở làm việc như cũ. Cách tiến hành
như sau:
1. Tháo 2 cánh cửa và 2 khung lưới ở mặt trước khung thân ra khỏi máy.
2. Lắp cơ cấu tiện trái đá vào vị trí khung lưới vừa tháo có lỗ chờ sẵn.
3. Giảm độ căng dây đai đế giảm tốc độ quay của trái đá.
4. Khởi động động cơ, lấy cạnh khung lưới làm chuẩn để xác định đường chạy dao tiện, di chuyển
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA - ĐHQG TP HCM Page 81
dao tiện chạm vào bề mặt trái đá, quay vô lăng từ từ đế dao tiện tịnh tiến dọc chiều dài trái đá. Sau
mỗi pát tiện đưa dao tiện vào tiếp tục tiện đến khi bề mặt trái đá được tiện phẳng, bề mặt đá và lưới
luôn song song (khe hở đầu trên và dưới của trái đá với lưới bằng nhau, trường hợp muốn tăng độ
trắng có thể chỉnh khe hở trên lớn hơn khe hở dưới khoảng 1 - 2 mm).
Lưu ỷ:
- Trong lần tiện tinh cuối nên chạy dao tù' trên xuống.
- Công việc tiện phục hồi cứ lặp lại cho đến khi hết lớp đá chịu mòn cho phép thì phải thay
mới trung bình khoảng 4 - 6 lần tiện.
Gạo thành phẩm bị đóng cám Thiếu gió Mở thêm van gió
Ồ bi bị rơ Thay ổ bi
Gạo ra độ trắng không đều, Gân lưới bị mòn Thay lưới mới
năng suất giảm Cám đóng lưới Vệ sinh lại lưới, quạt
1. Người sử dụng phải có những hiểu biết tối thiểu về máy đánh bóng gạo.
2. Không được mở nắp máy đánh bóng khi đang hoạt động.
3. Không được đưa tay, chân hoặc đứng gần trong vùng nguy hiểm - nơi có dây đai và puly đang
hoạt động.
4. Trước khi tắt máy phải đóng van đóng nhanh và chạy cho gạo ra hết buồng đánh bóng.
5. Tuyệt đối không để vật lạ: bulon, đai ốc, đá... rơi vào buồng đánh bóng.
6. Trước khi mở khung lưới phải dùng bao nilông che kín lỗ hút gió của phễu hút cám đảm bảo cho
bulon, đai ốc không rơi vào đường ống cám.
7. Không được làm ướt máy bằng bất kì hình thức nào. Đặc biệt là những tủ điện và motor điện.
9. Không được tháo cụm béc phun nước khi máy đang chạy.
10. Không được tự ý thay đổi chủng loại đường ống hơi.
11. Khi máy bị nghẹt gạo phải dừng máy, mở khung lưới. Dùng tay xoay puly theo chiều quay của
máy (mũi tên).
RP60
Loại máy RP80
6-7
Năng suất (tấn/giờ)
8-9
pha-380V-1450 v/ph)
Quạt hút cám 11/15
Dài 2450
980
Rộng
Kích thước tổng thể: (mm) 1050
2800
Cao
2850
Cao 2200
1550
Trọng lượng máy: (kg) 1950
1700
Trọng lượng đóng gói: (kg) 2100
Bảng 3 7. Thông số kỹ thuật của một số loại mảy đảnh bóng, máy RP60 được sử dụng tại phân
xưởng chế biến gạo cao cấp Tân Túc
1 Ố bi đỡ trước 6220 1
2 Ố bi đỡ sau 6322 1
5 Ồ bi quạt
Bảng 38. Một sổ chi tiết tiêu chuẩn của máy đánh bóng RP60
- Tuổi thọ:
THỜI GIAN LÀM
STT TÊN CHI TIẾT GHI CHÚ
VIỆC (GIỜ)
3 Ố bi 100004-12000
Bảng 39. Tuoi thọ một so chi tiết của máy đánh bóng RP60
1 Lưới và nẹp 01 bộ 04
Bảng 40. Phụ tùng thay thế một sổ chi tiết của máy đánh bóng RP60
Screen Material
- Trục xoa đặt nằm ngang, làm bằng gang, là trục rỗng có ống dẫn nước nằm bên trong long
trục và nồi bơm khí nén để bơm hơi nước.
- Tốc độ quay của trục xoa giảm 25% so với máy sát.
Hình 24. Các bộ phận chính của máy đánh bóng RP60
1. Thân máy 9. Gối đỡ sau
2. Máng gạo 10. Puli trục chính
3. Miệng ra gạo 11. Súng nước
4. Gối đỡ trước 12. Động cơ điện
5. Cụm trục chính 13. Thùng nạp liệu
6. Khung lưới 14. Cửa chỉnh gió
7. Tủ điện điều kiển 15. Cửa buồng cám
8. Van đóng nhanh 16. Tủ điện chính
17. Ống thoát cám
Bảng 41. Chú thích các bộ phận chính của máy đánh bóng RP60
Để đạt độ bóng theo yêu cầu, tùy theo gạo nguyên liệu mà cần có sự điều chỉnh phối hợp giữa:
lượng gạo, nước, vị trí tạ, vị trí bích nước trong trục máy. Cho đến khi toàn bộ hệ thống máy ổn định
hoạt động bình thường.
Lưu ỷ:
- Trong quá trình chính máy để tăng năng suất hoặc độ bóng gạo phải thường xuyên theo dõi
dòng điện trên đồng hồ Amper để tránh trường hợp máy làm việc quá tải:
- Trong quá trình vận hành nên thường xuyên theo dõi tình trạng máy nếu phát hiện tiếng kêu
Các yếu tố chỉnh độ bóng gạo: Tải trọng cản (quả tạ), lưu lượng nước và chiều dài nạp nước. Các
bước điều chỉnh:
- Vị trí bích nước đặt trong trục chính liên quan đến độ ẩm cửa gạo cần đánh bóng và ảnh
hưởng trực tiếp đến độ bóng của gạo.
- Vị trí thông thường của bích nước: Nằm sau lỗ gió thứ (10-12) tính từ gối đỡ sau ra:
- Nếu nguyên liệu có ẩm độ cao thì kéo bích nước ra phía trước (gối đỡ trước).
- Nếu nguyên liệu có ấm độ thấp thì đẩy bích nước ra phía sau (gối đỡ sau).
- Việc điều chỉnh bích nước nhằm đảm bảo việc bố sung lượng nước cho thích hợp sao cho bề
mặt hạt gạo vừa đủ ẩm độ đế đạt độ bóng theo ý muốn.
- Khi điều chỉnh lưu lượng nước hoặc bích nước cần chú ý:
- Nếu thiếu nước: Độ bóng trên hạt gạo không đồng đều.
- Neu thừa nước: Gạo bị vón cục hoặc máy bị quá tải.
- Khoảng cách bích nước mỗi lần điều chỉnh không quá 60mm.
- Khi gạo đã đạt được độ trắng để đạt được độ bóng thì mỗi cần tạ chỉ cần sử dụng một quả tạ,
để đạt được độ bóng theo ý muốn thì thay đổi vị trí quả tạ trên cần tạ.
- Khi gạo cần tăng thêm độ trắng để đạt được độ bóng mỗi cần tạ chỉ sử dụng tối đa hai quả
tạ, để đạt được dộ trắng và bóng theo ý muốn thì thay đổi vị trí quả tạ trên cần tạ.
Chú ý: Áp lực xát lớn nhiệt độ của gạo sẽ tăng lên, nếu nhiệt độ quá cao > 42°c thì gạo rất bóng sau
khi ra khởi máy nhưng sẽ bị giảm độ bóng sau đó.
Tùy theo độ trắng và yêu cầu về độ bóng mà chỉnh lưu lượng gạo cho thích hợp.
- Bắt nẹp nhỏ nằm ra phía ngoài buồng xát theo chiều ngược lại khi đóng khung lưới. Điều
chỉnh nẹp nhở sao cho hai cạnh của nẹp thật sít để không rò rỉ gạo ra ngoài buồng cám.
Bảng 42. Hướng dẫn bảo trì và kiểm tra máy đánh bóng RP60
Sương có phun nhưng kim Hư đồng hồ đo lưu lượng Kiểm tra sửa chữa hay thay
chỉnh lưu không chạy nước thế
Cám dính vào trục lắc Nước rỉ qua van solenoid Tháo ra làm sạch hoặc thay