You are on page 1of 103

BÀI 1: CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG 3

1. ĐỊNH NGHĨA, PHÂN LOẠI VẾT THƯƠNG 3


2. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC KỸ THUẬT THAY BĂNG VẾT THƯƠNG 4
3. CÁC GIAI ĐOẠN, CÁC YẾU TỐ LÀNH 5
4. CÁC DUNG DỊCH TRONG CHĂM SÓC LÀNH VẾT THƯƠNG 6

BÀI 2: BĂNG CUỘN 6

1. MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH 6


2. NGUYÊN TẮC DÙNG BĂNG CUỘN (TÌM HIỂU KĨ) 7
3. 6 KIỂU BĂNG CƠ BẢN VÀ ÁP DỤNG ĐƯỢC 6 KIỂU BĂNG CƠ BẢN THÍCH HỢP CHO TỪNG VỊ TRÍ TỔN THƯƠNG. 7
4. TRÌNH BÀY QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHI THAY BĂNG VẾT THƯƠNG. 7
5. NÊU MỤC ĐÍCH, CHỈ ĐỊNH, THỜI GIAN VÀ YÊU CẦU KHI CẮT CHỈ KHÂU VẾT THƯƠNG. 9
6. TRÌNH BÀY QUY TRÌNH KỸ THUẬT KHI CẮT CHỈ KHÂU VẾT THƯƠNG. 9

BÀI 3: SƠ CỨU VÀ CHĂM SÓC VẾT THƯƠNG 11

1. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC CHĂM SÓC 11


2. LIỆT KÊ, SƠ CỨU VÀ XỬ TRÍ CÁC VẾT THƯƠNG: VẾT THƯƠNG BỤNG, NGỰC, DẬP LỒNG NGỰC, CÓ MẢNG SƯỜN DI ĐỘNG, SỌ
NÃO 11

BÀI 4: PHƯƠNG PHÁP CẦM MÁU 12

1. ĐỊNH NGHĨA VÀ PHÂN LOẠI 12


2. CÁC PHƯƠNG PHÁP CẦM CHẢY MÁU NGOÀI (NGUYÊN TẮC ĐẶT GARO) 14
3. TRIỆU CHỨNG VÀ DẤU HIỆU CỦA MẤT MÁU NẶNG 16

BÀI 5: CẤP CỨU VÀ CHĂM SÓC GÃY XƯƠNG 16

1. ĐỊNH NGHĨA, NGUYÊN NHÂN, CƠ CHẾ, PHÂN LOẠI 16


2. TRIỆU CHỨNG, BIẾN CHỨNG 17
3. SƠ CẤP CỨU, NGUYÊN TẮC BĂNG CỐ ĐỊNH XƯƠNG GÃY 18
4. QUY TRÌNH CHĂM SÓC ĐIỀU DƯỠNG 19

BÀI 6: CÁC NGUYÊN TẮC DÙNG THUỐC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƯA THUỐC VÀO CƠ THỂ 22

1. NÊU ĐƯỢC NHỮNG YÊU CẦU CẦN THIẾT KHI DÙNG THUỐC VÀ 10 NGUYÊN TẮC CHUNG KHI SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI
BỆNH. 22
2. VAI TRÒ NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG 25
3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÁC DỤNG THUỐC 25
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƯA THUỐC VÀO CƠ THỂ 25
5. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG 28

BÀI 7: CHO BỆNH NHÂN UỐNG THUỐC 30


1
1. CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH 30
2. LƯU Ý 30
3. QUY TRÌNH KỸ THUẬT 31

BÀI 8: TIÊM AN TOÀN 33

1. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC CHUNG, TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH MŨI TIÊM AN TOÀN. 33
2. TRÌNH BÀY CÁC CÁCH TIÊM (CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH KỸ THUẬT, LƯU Ý, TAI BIẾN) 34
3. XỬ TRÍ SHOCK PHẢN VỆ 40

BÀI 9: TRUYỀN DỊCH 44

1. NGUYÊN TẮC, MỤC ĐÍCH 44


2. CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH 44
3. CÁC LOẠI DUNG DỊCH TRUYỀN, KIM TRUYỀN 44

BÀI 10: QUẢN LÝ NGƯỜI BỆNH TRUYỀN MÁU 45

1. CHỈ ĐỊNH 45
2. NGUYÊN TẮC 45
3. CÁCH PHÒNG NGỪA VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN 46
4. QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NHIỆM VỤ ĐIỀU DƯỠNG TRƯỚC, TRONG VÀ SAU KHI TRUYỀN MÁU. 47

BÀI 11: CHƯỜM NÓNG - CHƯỜM LẠNH 50

BÀI 12: DINH DƯỠNG TRONG ĐIỀU DƯỠNG 54

1. MỤC ĐÍCH 54
2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĂN BỆNH LÝ 54
3. 3 GIAI ĐOẠN DINH DƯỠNG TRONG TIẾN TRÌNH BỆNH 55
4. TRÌNH BÀY CHẾ ĐỘ ĂN HẠN CHẾ SỢI, XƠ, CHẤT BÉO, ĐẠM, TĂNG ĐẠM 55
4.1 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ SỢ I, XƠ 55
4.2 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ CHẤ T BÉ O 55
4.3 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ ĐẠ M 56
4.4 CHẾ ĐỘ Ă N TĂ NG ĐẠ M 56
5. TRÌNH BÀY CHẾ ĐỘ ĂN HẠN CHẾ MUỐI, ĐƯỜNG VÀ CHO NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT 56
5.1 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ MUỐ I 56
5.2 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ ĐƯỜ NG 56
5.3 CHẾ ĐỘ Ă N ĐỐ I VỚ I NGƯỜ I BỆ NH CÓ PHẪ U THUẬ T 56
6. CÁC ỨNG DỤNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ 57
6.1 CHẾ ĐỘ Ă N TRONG BỆ NH TIÊ U CHẢ Y 57
6.2 CHẾ ĐỘ Ă N TRONG BỆ NH LOÉ T DẠ DÀ Y TÁ TRÀ NG 57
7. CHẾ ĐỘ ĂN TRONG BỆNH LÝ VỀ GAN MẬT 58
8. CHẾ ĐỘ ĂN TRONG BỆNH VỀ THẬN 58

BÀI 13: CHĂM SÓC NGƯỜI NGƯỜI BỆNH THỤT THÁO 58

2
1. MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH CỦA VIỆC THỤT DUNG DỊCH VÀO KHUNG ĐẠI TRÀNG 58
2. KỂ CÁC PHƯƠNG PHÁP THỤT, TÊN CÁC LOẠI DUNG DỊCH VÀ CÔNG DỤNG DÙNG ĐỂ THỤT 59
3. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC 62

BÀI 14: CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THÔNG TIỂU - DẪN LƯU NƯỚC TIỂU 65

1. MỤC ĐÍCH, CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH 65


2. CÁC PHƯƠNG PHÁP DẪN LƯU NƯỚC TIỂU 65
3. MÔ TẢ DẤU HIỆU CỦA NHIỄM TRÙNG TIỂU. BIẾN CHỨNG CỦA THÔNG TIỂU 66
4. QUY TRÌNH CHĂM SÓC 69

BÀI 15: OXY TRỊ LIỆU 73

BÀI 16: HÚT ĐỜM NHỚT 76

BÀI 17: NHU CẦU DINH DƯỠNG KHẨU PHẦN ĂN 79

TRÌNH BÀY QUY TRÌNH KỸ THUẬT ĐO LƯỢNG DỊCH VÀO – RA? 80


VAI TRÒ, TÁC DỤNG CỦA CÁC CHẤT SỬ DỤNG 80
● KẾ HOẠCH CHĂM SÓC 89
● LƯỢNG GIÁ 90

BÀI 18: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƯA THỨC ĂN VÀO CƠ THỂ NB 90

- XÂY DỰNG THỰC ĐƠN 93


- MỘT SỐ LƯU Ý TRONG CHĂM SÓC 93
+ CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG 97
+ CAN THIỆP 98
+ LƯỢNG GIÁ 99

1. Chăm sóc vết thương

2. Định nghĩa, phân loại vết thương


Định nghĩa:
+ Vết thương phần mềm chỉ các thương tích gây rách da và gây tổn thương mô liên kết dưới da,
gân và cơ
+ Vết thương được xem như sự gián đoạn trong sự liên tục của tế bào. Sự lành vết thương là sự
phục hồi của sự liên tục đó.
Phân loại vết thương: tùy theo nguyên nhân, tính chất hay hình dạng của vết thương mà có
những cách phân loại sau:

 Phân loại chung:


3
- Do tai nạn: nguyên nhân gây thương tổn không do chủ ý . Vết thương này có thể có chảy máu,
không vô khuẩn, mép vết thương lởm chởm…
- Do phẫu thuật: là liệu pháp điều trị đã được lên kế hoạch. Bờ vết thương thường đều, tình trạng
máu chảy và vô khuẩn được kiểm soát.
 Phân loại theo tình trạng nguyên vẹn của da:
- Vết thương hở: rách da hay niêm mạc có thể có chảy máu và có nguy cơ bị nhiễm trùng
- Vết thương kín: không phá vỡ tình trạng nguyên vẹn của da nhưng có tổn thương.
 Loại theo hình dạng vết thương:
- Vết trầy xước: những vết thương có liên quan đến sự cọ xát da ở mặt ngoài.
- Vết thủng: vết thương đam xuyên bằng vật sắc nhọn hoặc do đạn.
- Vết rách: vết thương có bờ lởm chởm không đều.
- Vết dập: vết thương kín, chảy máu ở các mô bên dưới thường bị gây ra bởi vật tù.
 Phân loại theo vi sinh vật:
- Vết thương vô khuẩn: không có sự hiện diện của vi khuẩn, vết thương thường do phẫu thuật gây
ra và không và trong hệ tiều hóa, tiết niệu, sinh dục .
- Vết thương sạch: vết thương phẫu thuật có vào trong hệ tiêu hóa, tiết niệu, sinh dục có nguy cơ
nhiễm trùng cao; vết thương hở mới bị thương trong vòng 6h.
- Vết thương nhiễm trùng: các vết thương có dấu hiệu nhiễm trùng; có nhiều chất tiết; có mô hoại
tử.

3. Mục đích, Nguyên tắc kỹ thuật thay băng vết thương


Mục đích
- Che chở vết thương tránh bội nhiễm, va chạm từ bên ngoài và giúp người bệnh an tâm
- Làm sạch vết thương.
- Cầm máu nơi vết thương.
- Hạn chế phần nào sự cử động tại nơi có vết thương.
- Nâng đỡ các vị trí tổn thương bằng nẹp hoặc băng.
- Cung cấp và duy trì môi trường ẩm cho mô vết thương
Nguyên tắc kỹ thuật thay băng vết thương
- Áp dụng kỹ thuật thay băng vô khuẩn tuyệt đối khi thay băng vết thương.
- Mỗi khay băng chỉ dùng riêng cho một người bệnh.
- Rửa vết thương đúng nguyên tắc từ trong ra ngoài.
- Trên một người bệnh có nhiều vết thương cần ưu tiên rửa vết thương vô khuẩn trước, vết
thương sạch, vết thương nhiễm.
- Rửa da chung quanh vết thương rộng ra ngoài 3-5 cm.
- Bông băng đắp lên vết thương phải phủ kín và cách rìa vết thương ít nhất 3-5 cm.
- Vết thương có tóc lông cần được cạo sạch trước khi thay băng.
- Một số loại vết thương đặc biệt khi thay băng phải có y lệnh của bác sĩ( vết thương ghép da).
- Thuốc giảm đau phải dùng 20 phút trước khi thay băng.
4
- Cấy tìm vi trùng phải lấy bớt mủ và chất tiết từ vết thương trước, sau đó dùng que gòn vô
trùng phết lên vùng đáy hoặc cạnh bên của vết thương.
- Thời gian bộc lộ vết thương càng ngắn càng tốt.

4. Các giai đoạn, các yếu tố lành


a. Các giai đoạn lành vết thương:
● Thời kỳ viêm:
- 3-4 ngày đầu, gồm 2 tiến trình:
+ Cầm máu
+ Xuất huyết viêm nhiễm: phản ứng viêm có rất nhiều chất trung gian, vùng có vết thương máu
sẽ chuyển tải đến nhiều bạch cầu và chất dinh dưỡng giúp mau lành vết thương.
+ Vết thương chưa nhiễm, có sự xuất hiện các men tiêu hủy nội bào + proteaze của bạch cầu
giúp tiêu hủy các mô giập nát
+ Tự làm sạch vết thương: bạch cầu hoạt động mạnh ( thực bào+ tiêu diệt vi khuẩn+ dọn sạch
mô chết -> viêm và nung mủ). Giai đoạn này điều trị và chăm sóc DL dịch vết thuòn và bạch cầu
lưu thông nhiều hơn.
● Giai đoạn tăng sinh:
+ Mô hạt mọc lên có màu đỏ tươi, màng rất dễ bị vỡ
+ Chọn dung dịch rửa vết thương: NaCl 0.9% hay có thể không thay băng để tránh chảy
máu.
+ Sử dụng dầu mù u.

- Thời kỳ trưởng thành (giai đoạn co rút – ngoại bì co lại)


+ Sự hình thành fibrin trong vết thương dần dần biến thành tổ chức sợi lấp đầy vết thương, đồng

thời biểu bì từ mép vết thương đi vào từ đó, ở các mép vết thương co rút dần, sự sản xuất

collagen gắn 2 mép vết thương lại.

+ Thời gian: từ 21 ngày đến 1-2 năm sau

+ Mô sẹo hình thành, mềm, trắng dần.

b. Các hình thức liền vết thương:


- Liền nguyên phát:
+ Vết thương sạch, mép vết thương khép chặt vào nhau, giúp vết thương liền trong thời kì đầu,
sẹo nhỏ, đẹp
- Liền thứ phát: liền bằng tổ chức hạt

c. Các yếu tố ảnh hưởng sự lành vết thương:


- Tuổi: trẻ em- người lớn- phụ nữ có thai- người già
- Tình trạng máu: thiếu máu, giảm V tuần hoàn…
5
- Dinh dưỡng: thể trạng, chế độ ăn
- Có ổ nhiễm trùng: viêm họng, nhiễm trùng tiểu…
- Có sự đè ép quá mức: tổn thương, cọ xát…
- Có các bệnh lý kèm theo:tim mạch, tiểu đường, suy thận, giảm MD…
- Dùng các loại thuốc kèm theo: hóa trị, xạ trị,corticoid, tê tại chỗ.
- Yếu tố tâm lý; stress, đau
d. Các yếu tố thuận lợi giúp sự lành vết thương:
- VT sạch, khô
- Bờ mép VT khép sát nhau
- Bảo vệ VT ngăn sự xâm nhập của vi khuẩn
- Dinh dưỡng đầy đủ( protein, vitamin)
- Kích thích mô hạt mọc tốt
- Thay băng nhẹ, thay khi thâm sướt dịch
- Dung dịch thích hợp với vết thương
- Tăng tuần hoàn tại chỗ

5. Các dung dịch trong chăm sóc lành vết thương


- BETADIN 1/1000:
+ Dung dịch có độ khử khuẩn cao
+ Dùng sát khuẩn da, niêm, rửa vết thương và các xong của cơ thể
+ Không dùng để sát khuẩn vết thương có nhiều mủ
- OXY GIÀ:
+ Làm co mạch máu tại chỗ
+ Sử dung:
● VT sâu: có nhiều mủ, có lỗ dò
● VT đang chảy máu( xuất huyết mao mạch)
● VT bẩn dính nhiều đất cát
+ Không rửa trực tiếp lên VT có mô mới mọc
- EUKADIN:
+ Gồm oxy già 0,5: acid boric 0,5 dùng diệt vi khuẩn gram ( + )
+ Sử dụng tốt trong vết thương có mô hoại tử
- THUỐC TÍM 1/1000- 1/10000:
+ VT có nhiều chất nhờn
- NaCl 0,9%: rửa VT thông dụng
- DẦU MÙ U
________________________________________________________________________________

6
6. Băng cuộn

1. Mục đích và chỉ định


Mục đích:
- Giữ yên vật dụng che đắp vết thương.
- Băng ép để hạn chế sự chảy máu.
- Hạn chế cử động 1 phần, 1 vùng của cơ thể.
Chỉ định:
- Các tổn thương rộng của phần mềm, tổn thương xương, khớp.
- Các vết thương chảy máu.

2. Nguyên tắc dùng băng cuộn (tìm hiểu kĩ)


- Cho người bệnh ngồi hoặc nằm theo tư thế thoải mái.
- Điều dưỡng viên đứng đối diện với vùng băng.
- Nâng đỡ vùng cần băng và chêm lót vùng da tiếp xúc nhau.
- Điều dưỡng viên cầm cuộn băng để ngửa.
- Bắt đầu và kết thúc bằng 2 vòng tròn
- Băng vừa đủ chặt không gây cản trở tuần hoàn, hô hấp và băng phải nhẹ nhàng không
gây ảnh hưởng đến vùng đau.
- Băng vòng nọ chồng lên vòng kia ½ hoặc ⅔ đều nhau.
- Băng bàn tay, bàn chân phải để lộ móng để kiểm soát sự lưu thông tuần hoàn.
- Băng chi khớp phải giữ theo tư thế cơ năng.
- Cố định mối băng chắc và ở vị trí không đè ép.
- Vùng da nơi băng phải sạch sẽ, khô ráo, nếu có vết thương phải chăm sóc vết thương
trước khi băng.
- Khi băng các vùng da tiếp xúc nhau phải có gạc chêm độn.

3. 6 kiểu băng cơ bản và áp dụng được 6 kiểu băng cơ bản thích hợp cho từng vị trí tổn
thương.
Băng vòng tròn:
- Áp dụng: băng những vùng đều và ngắn như trán và cổ.
Băng xoắn ốc:
- Áp dụng: băng những chỗ đều nhau và dài trên cơ thể như cánh tay, ngón tay, thân
mình.
Băng số 8:
- Áp dụng: băng những chỗ đều nhau và dài trên cơ thể như cánh tay, ngón tay, thân
mình, khuỷu tay, lưng bàn tay, lưng bàn chân, đầu gối, bẹn,...
Băng chữ nhân:

7
- Áp dụng: băng những vùng không đều nhau và dài trên cơ thể: khuỷu tay, khuỷu chân.
Băng hồi quy:
- Áp dụng: băng những vùng như đầu, các chi cụt.
Băng rẻ quạt:
- Áp dụng: tổn thương gối hoặc khuỷu không hạn chế cử động.

4. Trình bày quy trình kỹ thuật khi thay băng vết thương.
* Chuẩn bị người bệnh:
- Nhận định vết thương : vị trí, diện tích, độ sâu, chất tiết, vùng da xung quanh vết thương.
- Các bệnh lí đi kèm.
- Giải thích cho người bệnh việc sắp làm để người bệnh hiểu và hợp tác.
- Đặt người bệnh ở tư thế thuận lợi, thoải mái.
* Chuẩn bị dụng cụ:
- Điều dưỡng mang khẩu trang, rửa tay.
- Trải khăn vô khuẩn.
- Soạn dụng cụ trong khay:
+ 2 kềm kelly đặt ngược với nhau ( hoặc 1 kềm, 1 phẫu tích).
+ 1 chén chung đựng dung dịch rửa vết thương.
+ 1 chén chung đựng dung dịch sát khuẩn.
+ Bông , gạc.
- Soạn các dụng cụ ngoài khay:
+Găng tay sạch.
+Kéo cắt băng keo.
+Kềm gắp băng dơ ( hoặc thêm 1 găng sạch).
+Giấy lót.
+Túi đựng rác hoặc khay hạt đậu.
+Băng keo.
+Thau đựng dung dịch khử khuẩn ( Dd Presept).
+Chai dung dịch rửa tay nhanh.
* Tiến hành kỹ thuật:
- Điều dưỡng chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đến bên giường người bệnh.
- Báo và giải thích để người bệnh hiểu và hợp tác.
- Bộc lộ vết thương.
- Đặt tấm lót dưới vết thương, cắt băng keo, đặt túi đựng rác (hoặc khay hạt đậu) vị trí thuận lợi. -
Mang găng sạch.
- Tháo băng bẩn bằng kềm sạch (hoặc găng tay sạch) bỏ vào túi rác, nếu tháo bằng găng tay thì phải
thay găng tay mới.
- Mở khay dụng cụ vô khuẩn.

8
- Lấy kềm vô khuẩn an toàn. Hai tay cầm 2 kềm, tay thuận để rửa vết thương, tay không thuận gắp
bông gạc tiếp liệu. Chú ý hai kềm không được chạm vào nhau.
- Rửa bên trong vết thương: rửa từ trong ra ngoài, từ xa tới gần, từ trên xuống dưới bằng dung dịch
rửa vết thương (thường giai đoạn này dùng dd NaCl 0.9%).
- Rửa rộng ra vùng da xung quanh khoảng 5cm.
- Dùng gạc chậm khô bên trong vết thương.
- Lau khô vùng da xung quanh bằng bông khô.
- Sát khuẩn lại vết thương và vùng da xung quanh rộng 3-5 cm bằng dung dịch sát khuẩn ( thường
dùng dd Betadin 1/1000) .
- Đắp thuốc lên vết thương theo y lệnh (nếu có).
- Đắp gạc che kín vết thương (rộng ra khoảng 3 – 5cm).
- Cố đinh gạc bằng băng keo: cố định ở giữa miếng gạc trước, nếu vết thương rộng hoặc vị trí khó cố
định bằng băng keo thì dùng băng cuộn để giữ miếng gạc che vết thương.
- Để các dụng cụ bẩn vào thau chứa dung dịch khử khuẩn.
- Tháo găng.
- Báo cho người bệnh biết việc đã xong và giúp người bệnh tiện nghi.
- Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ thay băng, tình trạng vết thương, người thực hiện...

5. Nêu mục đích, chỉ định, thời gian và yêu cầu khi cắt chỉ khâu vết thương.
Mục đích:
- Tránh sẹo xấu.
- Thoát lưu dịch, mủ.
Chỉ định:
- Vết thương lành tốt đến ngày cắt chỉ.
- Vết thương nhiễm trùng: cắt chỉ sớm vào ngày thứ 3, hoặc cắt chỉ ngắt quãng.
Thời gian cắt chỉ khâu:
- Vết thương đầu, mặt, cổ, thẩm mỹ: 3 – 5 ngày.
- Vết thương bình thường: 7 ngày.
- Vết thương dài trên 10cm, gần khuỷu, xương: thời gian cắt chỉ lâu
hơn hoặc cắt mối bỏ mối.
- Vết thương ở người già yếu, suy dinh dưỡng, thành bụng nhiều mỡ: 10 ngày trở lên.
- Vết thương nhiễm trùng: có những triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau thì phải cắt chỉ sớm vào ngày
thứ 2 hoặc thứ 3, cắt chỉ ngắt quãng cho dịch và máu thoát ra để hạn chế viêm nhiễm ở bên trong,
đến ngày thứ 7 cắt hết số chỉ chưa cắt.
Các yêu cầu khi cắt chỉ khâu:
- Phải sát trùng vết thương trước khi cắt chỉ.
- Phần chỉ phía trên không được chui xuống dưới da.
- Phải kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ sau khi cắt.
9
- Hạn chế sự đau đớn cho người bệnh.

6. Trình bày quy trình kỹ thuật khi cắt chỉ khâu vết thương.
Nhận định vết khâu:
- Vị trí vết khâu.
- Mục đích vết khâu.
- Thời gian.
- Tình trạng vết khâu: sưng, nóng, đỏ, đau, tiết dịch.
- Tình trạng người bệnh: tổng trạng, nhiệt độ.
Chuẩn bị địa điểm: Tốt nhất là có buồng dành riêng cho thay băng và cắt chỉ đảm bảo sạch, thoáng.
Trường hợp bệnh nhân nặng có thể thực hiện tại giường.
Chuẩn bị bệnh nhân:
- Chuẩn bị tâm lý: để bệnh nhận hợp tác trong quá trình tiến hành cắt chỉ vết khâu.
- Chuẩn bị tư thế: sao cho phù hợp, thuận tiện cho quá trình cắt chỉ.
Chuẩn bị dụng cụ:
- Điều dưỡng đội mũ, mang khẩu trang, rửa tay.
- Dụng cụ vô khuẩn trong khăn:
+1 kềm Kelly.
+ 1 nhíp không mấu.
+ 1 kéo cắt chỉ.
+ Chén chung đựng dung dịch sát trùng da.
+ Gạc.
+ Gòn viên.
- Các dụng cụ khác:
+ Găng tay sạch.
+ Chai dung dịch rửa tay nhanh.
+ Kềm gắp băng bẩn.
+ Giấy lót.
+ Túi đựng rác thải Y tế.
+ Băng keo.
+ Kéo cắt băng (nếu cần).
+ Thau chứa dung dịch khử khuẩn.

Tiến hành kỹ thuật:


- Mang dụng đến, báo và giải thích cho bệnh nhân.
- Bệnh nhân ở tư thế thuận tiện, bộc lộ vết khâu giúp người bệnh được thoải mái.
- Đặt tấm lót dưới vết thương, đặt túi đựng rác thải Y tế nơi thuận tiện.
- Mang găng tay sạch tháo băng bẩn ( hoặc dùng kềm kelly sạch), bỏ vào túi đựng rác thải Y tế. - Quan
sát, đánh giá tình trạng vết khâu.
10
- Điều dưỡng rửa tay và thay đôi găng tay mới, mở khăn vô khuẩn trên khay.
- Sát trùng vết thương:
+ Dùng kềm vô khuẩn và nhíp: tay trái cầm nhíp gắp gòn nhúng vào dung dịch sát trùng, đưa
sang kềm bên tay phải để sát khuẩn vết thương.
+ Sát khuẩn vết thương từ trên xuống dưới bên xa đến bên gần, sát khuẩn vùng da xung quanh
vết thương rộng ra từ 3 – 5 cm.
- Dùng gạc chậm khô vết thương và vùng da xung quanh.
- Dùng nhíp gắp một miếng gạc vô khuẩn để cạnh vết thương (để những sợi chỉ đã cắt để theo dõi sự
toàn vẹn của múi chỉ sau khi cắt).
- Tay trái dùng nhíp giữ nút chỉ, tay phải dùng kéo cắt sợi chỉ dưới gần sát mặt da.
- Rút nhẹ nhàng sợi chỉ đã cắt bằng cách: dùng mũi kéo ấn nhẹ lên mặt da sát chân chỉ, đặt từng mối
chỉ lên miếng gạc.
- Lần lượt cắt cho tới khi hết hoặc cắt cách quãng ( theo chỉ định của bác sĩ).
- Sát khuẩn lại vết khâu rộng ra xung quanh 5 cm.
- Đắp thuốc nếu có chỉ định, đặt gạc che kín vết khâu và băng lại.
- Báo cho người bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi.
- Dặn người bệnh những điều cần thiết.
Dọn dẹp dụng cụ:
- Ngâm dụng cụ đã dùng vào dung dịch khử khuẩn trong chậu.
- Thu dọn dụng cụ còn lại để vào nơi quy định.
- Rửa tay.
Ghi hồ sơ:
- Ngày giờ cắt chỉ.
- Tình trạng vết khâu, tình trạng da xung quanh.
- Dung dịch rửa vết khâu, thuốc đắp (nếu có).
- Tên người điều dưỡng thực hiện.
_______________________________________________________________________________

7. Sơ cứu và chăm sóc vết thương

1. Mục đích, Nguyên tắc chăm sóc


Mục đích
- Che chở vết thương tránh bội nhiễm, va chạm từ bên ngoài và giúp cho người bệnh yên tâm.
- Làm sạch vết thương
- Cầm máu nơi vết thương
- Hạn chế phần nào sự cử động taị nơi có vết thương
- Nâng đỡ các vị trí bị tổn thương bằng nẹp hoặc băng
- Cung cấp và duy trì môi trường ẩm cho mô vết thương
Nguyên tắc
11
- Áp dụng kỹ thuật vô khuẩn tuyệt đối khi thay băng vết thương
- Mỗi khay băng chỉ dùng riêng cho một người bệnh
- Rủa vết thương đúng quy tắc từ trong ra ngoài
- Trên một người bệnh có nhiều vết thương cần ưu tiên rửa vết thương vô khuẩn trước, vết
thương sạch, vết thương nhiễm.
- Rửa da xung quanh vết thương rộng ra ngoài 3-5cm.
- Bông băng đắp lên vết thương phải phủ kín và cách rìa vết thương ít nhất 3-5cm
- Vết thương có tóc lông cần được cạo sạch trước khi thay băng
- Cấy tìm vi trùng phải lấy bớt mủ và chất tiết từ vết thương trước, sau đó dùng que gòn vô
trùng phết lên vùng đáy hoặc cạnh bên của vết thương.
- Thời gian bộc lộ vết thương càng ngắn càng tốt.

2. Liệt kê, sơ cứu và xử trí các vết thương: vết thương bụng, ngực, dập lồng ngực, có mảng
sườn di động, sọ não
- Vết thương bụng:
 Dấu hiệu: Đau khắp bụng, Nôn ói, Có dấu hiệu của sốc.
 Xử trí:
o Hạn chế Nhiễm khuẩn và khống chế máu.
o Đặt BN nằm tư thế Fowler chống hai chân lên.
o Đắp gạc lên vết thương, băng.
o Không cho nạn nhân ăn uống,
o Theo dõi DSH để phát hiện xuất huyết nội dẫn đến sốc.
o Chuyển đến cơ sở y tế gần nhất và theo dõi.
- Vết thương ngực:
Xử Vết thương đâm xuyên có Vết thương dập lồng BN có mảng sườn di động
trí liên quan phổi. ngực.
Ban - Nhanh chóng bịt miệng ép kín - Giữ yên dị vật. - Bất động xương sườn gãy.
đầu bằng tay, phủ bao nilon, thường - Đặt viền đê lên vết - Băng kín VT.
bằng khăn vải sạch. thương, băng kín. - Đặt nạn nhân nằm cao đầu,
- Băng kín lại tránh khí lưu thông. nghiêng về bên tổn thương.
- Tư thế đầu cao hay nghiêng bên
tổn thương.

Tiếp - Theo dõi sát DSH. - Theo dõi sát DSH. - Theo dõi sát DSH.
theo - Phòng shock. - Phòng shock. - Phòng shock.
- Trấn an. - Chuyển đến cơ sở y tế - Chuyển đến cơ sở y tế gần
- Chuyển đến cơ sở y tế gần nhất. gần nhất. nhất.

- Vết thương sọ não:


 Dấu hiệu:
12
o Tỉnh hoặc hôn mê.
o Đồng tử không đều.
o Vận động được hoặc bị liệt.
o DSH bất thường.
o Có thể có dịch não tủy chảy ra ở hố tai hoặc mũi.
o Có thể ói vọt ra.
 Xử trí da đầu: xử trí nông và Xử trí hộp sọ. Theo dõi thần kinh của BN.
________________________________________________________________________________

3. Phương pháp cầm máu

1. Định nghĩa và phân loại


Định nghĩa
- Máu là chất lỏng lưu thông trong cơ thể, cung cấp oxy và các chất dinh dưỡng cho các tổ chức tế
bào. và ngược lại các chất thải từ các tổ chức tế bào được máu vận chuyển để đào thải ra ngoài. Để
máu có thể lưu thông trong cơ thể được là nhờ có hiện tượng huyết áp.
- Chảy máu (Xuất huyết) là máu chảy ra ngoài mạch máu, ra ngoài hệ thống tuần hoàn
- Có nhiều nguyên nhân khác nhau gây chảy máu. Mất nhiều máu làm giảm huyết áp. Nếu chảy máu ở
mức độ ít trầm trọng thì cơ thể sẽ bù lại bằng cách tăng nhịp tim và hạn chế máu tới các tổ chức dưới
da và ruột, để tăng cường lượng máu tới các cơ quan quan trọng của cơ thể như não, tim , thận…
- Cơ thể có những cơ chế tự bảo vệ để chống lại sự chảy máu: khi mạch máu bị cắt đứt thì đầu mạch
máu bị tổn thương co lại để làm giảm lưu lượng máu tới, tạo điều kiện để các cục máu đông hình
thành do đó chống mất máu thêm.
Phân loại, nguyên nhân và xử trí
❖ Theo hệ thống mạch máu:
➢ Mao mạch: Máu chảy rỉ ít ra vết thương, tốc độ chảy chậm, số lượng ít, có thể tự cầm chảy
theo cơ chế đông máu.
➢ Tĩnh mạch: Đỏ sẫm, tốc độ chảy nhanh, số lượng nhiều, máu đùn ra trên bề mặt vết thương
hoặc phun ra từ từ .
➢ Động mạch: Đỏ tươi, số lượng nhiều, tốc độ nhanh, mạnh vọt thành tia hoặc phun mạnh khi
mạch đập.
❖ Theo vị trí tổn thương:
➢ Các lỗ tự nhiên: tai, mũi, họng, niệu đạo, âm đạo,...
➢ Chảy máu trong:
Chảy máu trong cơ thể gây mất máu rất trầm trọng mà không nhìn thấy được sự chảy máu.
Loại mất máu này gọi là mất máu ẩn giấu. Mặc dù máu không bị mất ra khỏi cơ thể nhưng máu bị
mất khỏi hệ thống tuần hoàn nên gây hậu quả hạ huyết áp, gây thiếu máu ở một số cơ quan chính:

13
não, tim, thận…có thể dẫn đến bệnh nhân tử vong nhanh. Có những trường hợp chảy máu trong,
lượng máu mất rất ít nhưng lại gây những vấn đề hết sức trầm trọng: xuất huyết nội sọ, màng tim…
Nguyên nhân chảy máu trong:
- Chấn thương làm vỡ hoặc gãy xương: Vỡ xương chậu, xương sọ, xương đùi, xương cánh tay…
- Chấn thương làm vỡ tạng: Vỡ gan, lách, thận, tim, phổi, não, tử cung, bàng quang, niệu đạo…
- Xuất huyết tiêu hoá…
Phát hiện nạn nhân chảy máu trong:
Sau khi chấn thương xảy ra ta có thể quan sát thấy nạn nhân có các dấu hiệu mất máu như mất
máu ngoài, và còn qua một số biểu hiện lâm sàng:
- Chảy máu qua các lỗ tự nhiên:vỡ nền sọ máu chảy ra qua lỗ tai, lỗ mũi.
- Xuất huyết ống tiêu hoá: nôn ra máu, đi ngoài phân có máu.
- Chấn thương phổi hoặc đường hô hấp: ho ra máu có lẫn bọt.
- Chấn thương thận, bàng quang, niệu đạo: nạn nhân đi tiểu ra máu,
- Hoặc sự hình thành khối máu tụ, xung huyết bầm tím ngay trên phần bị chấn thương…
Xử trí, chăm sóc nạn nhân chảy máu trong:
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp và nghiêng về một bên.
- Nới rộng quần áo, dây lưng, cravat cho nạn nhân.
- Đắp ấm cho nạn nhân.
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở 10 phút /lần.
- Theo dõi ý thức (mức độ đáp ứng).
- Theo dõi số lượng, tính chất của các dịch xuất tiết, bài tiết ra khỏi cơ thể.
- Nhanh chóng thông báo cho đội cấp cứu hoặc chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Theo dõi sát
nạn nhân và duy trì tư thế đúng.
 Chảy máu ngoài:
Sau khi tai nạn xảy ra nhanh chóng chuyển nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn, đặt nạn nhân nằm theo
tư thế thoải mái, thuận lợi. Quan sát, đánh giá tình trạng vết thương để xử trí. Nâng cao vùng bị tổn
thương để làm giảm áp lực máu, giảm chảy máu.
Nguyên tắc xử trí:
- Ép trực tiếp. - Nâng cao hơn so với tim.
- Băng nén. - Ép gián tiếp vào động mạch.

2. Các phương pháp cầm chảy máu ngoài (nguyên tắc đặt garo)
- Phương pháp băng ép để cầm máu: áp dụng cho các vết thương mao mạch, tĩnh mạch hoặc
động mạch nhỏ.
+ Phương tiện, dụng cụ: 2 cuộn băng hoặc hai mảnh vải cuộn lại, kích thước to, nhỏ tùy theo vết
thương (Thường rộng 6-8 cm, dài 1-2m).
+ Đặt một cuộn lên trên đường đi của mạch máu, hoặc đặt trực tiếp lên vết thương. Cuộn còn lại
dùng để băng ép chặt lại.
14
- Phương pháp băng nhồi cầm máu:áp dụng cho các vết thương miệng rộng hoặc vết thương
sâu, nhưng trong vết thương không có mảnh kim loại, thuỷ tinh.
+ Phương tiện, dụng cụ: Một mảnh vải hoặc mảnh gạc dài ngắn tuỳ theo vết thương, 1 cuộn băng.
+ Nhét mảnh gạc vào trong vết thương, lấy băng cuộn băng ép chặt lại.
- Ấn điểm trên đường đi động mạch:
Dùng ngón tay ấn, đè chặt vào động mạch đoạn trên vết thương tính từ tim đến vết thương. Có thể
dùng ngón tay hoặc cả nắm tay để ấn động mạch, tùy theo mức độ tổn thương và vị trí ấn.
- Gấp chi
Gấp chi tối đa, khi chi bị gấp, động mạch cũng bị gấp và các khối cơ bao quanh đè ép vào động mạch
làm cho máu ngừng chảy, những biện pháp gấp chi tối đa chỉ được áp dụng để cầm máu đối với
những vết thương không có gãy xương kèm theo như tổn thương vùng gần khớp, gãy xương không
gập.
- Ép trực tiếp lên vết thương đang chảy máu
Nhanh chóng ép trực tiếp lên vết thương, trước khi ép trực tiếp lên vết thương có thể đặt lên vết
thương một miếng gạc hoặc miếng vải sạch. Thời gian ép 3 đến 5 phút.
Nếu vết thương chảy máu nhiều thì có thể dùng tay của bệnh nhân hoặc bàn tay của bạn để ép vết
thương lại (nếu bệnh nhân không tự làm việc này)
- Phương pháp garo cầm máu (Tourniquet):
+ Chỉ định: - Vết thương đứt động mạch lớn.
- Trong phẫu thuật mổ hoặc cắt cụt chi.
+ Nguyên tắc đặt garo:
- Không đặt garo trực tiếp lên da nạn nhân.
- Không garo chặt quá hoặc lỏng quá.
- Vết thương nhỏ đặt garo phía trên vết thương cách 2 cm. Vết thương lớn đặt garo phía trên 5 cm.
- Sau 1 giờ phải nới garo một lần, mỗi lần 1 – 2 phút, chỉ nới garo 5 lần. Hoặc nạn nhân kêu đau quá
không chịu nổi, màu sắc da thay đổi, tím tái.
- Tổng số thời gian đặt garo không quá 6 giờ.
- Phải luôn theo dõi chi đặt garo không để chi trong tình trạng thiếu nuôi dưỡng kéo dài.
- Nạn nhân đặt garo xong phải có phiếu garo ghi đầy đủ, rõ ràng đặt ngay trước ngực nạn nhân.
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị. Khi chuyển nạn nhân phải có người hộ tống.
- Nạn nhân đạt garo được ưu tiên số 1 trong khi vận chuyển.
- Không tự ý tháo bỏ dây garo.
- Không tháo trong trường hợp:
+ VT dập nát, hoại tử.
+ Chi cụt tự nhiên.
+ Garo quá 3h chưa nới lần nào.
Những vị trí ấn động mạch tạm thời:
Trước khi chuẩn bị dụng cụ hướng dẫn người phụ dùng tay ấn tạm thời đường đi của động mạch phía
trên vết thương của nạn nhân (vùng đầu mặt cổ ấn phía dưới vết thương).

15
Nếu không có người phụ, dùng băng , khăn mùi xoa hoặc mảnh vải băng ép chặt phía trên vết
thương.
+ Chi trên:
- Đứt động mạch cẳng tay ấn vào nếp gấp khuỷu (rãnh nhị đầu trong).
- Đứt động mạch cánh tay ấn vào phía trước bờ trong cánh tay.
- Đứt động mạch nách ấn vào động mạch dưới đòn.
+ Chi dưới:
- Đứt động mạch cẳng chân điểm ấn là khoeo chân.
- Đứt động mạch đùi điểm ấn là giữa bẹn.
Kỹ thuật đặt và nới garo:
 Đặt garo:
- Quấn mảnh gạc hoặc mảnh vải vòng quanh nơi định đặt garo để lót.
- Đặt băng cao su lên trên vòng gạc, rồi băng vòng.
- Vòng thứ nhất vừa phải, vòng thứ 2 chặt hơn vòng thứ nhất. Vòng thứ 3 chặt hơn vòng thứ 2 (vòng
thứ 3 chặt nhất quyết định sự cầm máu).
- Đặt ngón tay cái vào vòng cao su trên động mạch đứt.
- Quấn tiếp vòng thứ 4.
- Nâng ngón tay cái lên, dắt phần còn lại của cuộn băng cao su vào vị trí đó.
- Nếu không có băng cao su ta dùng băng cuộn, hoặc khăn mùi xoa, buộc hơi lỏng trên vị trí định đặt
garo. Đặt một cuộn băng hoặc một vật tròn đè lên đường đi của động mạch. Một tay luồn que vào
vòng dây, một tay đỡ vào phần dưới của chi kéo căng da. Tay cầm que xoắn cho dây chặt dần.
- Quan sát vết thương thấy ngừng chảy máu là được.
- Dùng mảnh vải nhỏ buộc cố định que vào chi.
- Xử trí vết thương: sát khuẩn xung quanh, đặt gạc rồi băng lại.
- Đối với chi trên dùng khăn tam giác hoặc băng cuộn treo tay lên cổ theo tư thế cơ năng.
- Viết phiếu garo.
- Cài phiếu garo vào trước ngực nạn nhân.
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
- Trong quá trình xử trí và vận chuyển nạn nhân phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ của nạn nhân.
- Nếu vận chuyển nạn nhân đi xa phải thực hiện đúng quy định nới garo.
 Nới garo:
- Khi đã đủ thời gian quy định (1 giờ) tiến hành nới garo cho nạn nhân.
- Rút phần còn lại của cuộn băng cao su hoặc mở dây buộc que.
- Nới từ từ cuộn băng hoặc que xoắn.
- Quan sát ngọn chi khi thấy chi hồng trở lại để đúng thời gian quy định (1 - 2 phút).
- Tiếp tục garo trở lại.
- Ghi lần nới garo vào phiếu garo.

Một số điểm cần lưu ý khi xử trí vết thương chảy máu:

16
- Nếu các vết thương chảy máu có dị vật như mảnh gỗ, kim loại, thuỷ tinh…thì không được rút ngay
những dị vật đó ra khỏi vết thương và nên quấn một vòng đệm xung quanh dị vật rồi chuyển lên cơ
sở điều trị.
- Nếu băng ép áp lực trực tiếp lên vết thương mà không cầm được máu thì phải dùng các biện pháp
khác để cầm máu: băng nhồi, ga ro đến khi máu ngừng chảy mới được chuyển bệnh nhân đi.
- Phương pháp ấn động mạch chi phối vùng có vết thương. Điểm ấn động mạch là điểm mà ở chỗ đó
động mạch đi trên một nền cứng (xương…).

3. Triệu chứng và dấu hiệu của mất máu nặng


- Có thể nhìn thấy vết thương chảy máu hoặc không.
- Da xanh nhợt, lạnh, vã mồ hôi.
- Hoảng hốt , giãy giụa, kích thích, ý thức lú lẫn, lộn xộn, thay đổi mức độ tỉnh táo.
- Nhịp thở nhanh, nông.
- Mạch nhanh và yếu.
- Huyết áp hạ.
- Tiến triển dẫn tới tình trạng sốc.
________________________________________________________________________________

4. Cấp cứu và chăm sóc gãy xương

1. Định nghĩa, nguyên nhân, cơ chế, phân loại


Định nghĩa
Gãy xương là sự mất liên tục của xương, là sự phá hủy đột ngột các cấu trúc bên trong của xương do
nguyên nhân cơ học dẫn đến gián đoạn truyền lực qua xương.
Nguyên tắc chung trong cấp cứu gãy xương:
Tuân thủ các nguyên tắc chung trong cấp cứu bệnh nhân chấn thương theo các bước ưu tiên ABCDE:
Khí đạo (Airway), Hô hấp (Breathing), Tuần hoàn (Circulation), Mất chức năng hệ TKTƯ (Dysfunction
of CNS), Bộc lộ cơ thể-Môi trường (Exposure, Environment).
Nếu không có đa chấn thương thì ưu tiên cấp cứu gãy xương chi theo nguyên tắc 3B: Hô hấp
(Breathing), Chảy máu (Bleeding), Xương (Bone).
Nguyên nhân:
- Chấn thương bên ngoài: tai nạn giao thông, lao động,...
- Xương yếu: lao, suy dinh dưỡng,...
- Viêm xương.
- Bướu phá mất xương.
- Xương giòn do già hoặc dùng nhiều corticoid.
- Xương mỏi khi tập luyện nhảy từ trên cao xuống.
Cơ chế:
17
- Trực tiếp: ví dụ: Gãy xương do chấn thương là gãy xương do lực bên ngoài tác động lên xương lành
mạnh. Lực gây chấn thương tạo ra gãy xương trực tiếp và gãy xương gián tiếp.
- Gián tiếp: ví dụ: Gãy xương do mỏi là trạng thái của xương lành mạnh nhưng không bị gãy do chấn
thương gây ra nhưng do giảm sức chịu đựng, do stress liên tục nên dù có những chấn thương nhẹ
nhưng được nhắc đi nhắc lại lâu dần gây gãy xương.
- Gãy xương do bệnh lý là gãy xương nếu xương có bệnh từ trước như bệnh lý u xương, loãng xương,
viêm xương… chỉ cần chấn thương nhẹ cũng có thể gãy xương. Gọi là gãy xương bệnh lý do xương
không đủ chất dinh dưỡng.
Phân loại:
Gãy xương được chia làm 2 loại chính: gãy xương kín và gãy xương hở và cả 2 đều có thể là gãy xương
biến chứng.
Gãy xương kín
Là loại gãy xương mà tổ chức da ở vùng xung quanh or gãy không bị tổn thương hoặc có thể tổn
thương nhưng không thông với ổ gãy.
Gãy xương hở
Là loại gãy xương khi có tổn thương thông từ bề mặt của da với ổ gãy hoặc 1 đầu xương gãy chòi ra
ngoài.
Gãy xương hở là một tổn thương nghiêm trọng vì không những nó gây nên chảy máu ngoài trầm
trọng mà còn vì vi khuẩn dễ dàng xâm nhập vào or gãy gây nên những biến chứng nhiễm khuẩn rất
nặng nề khó điều trị.

Gãy xương biến chứng


Cả gãy xương hở và gãy xương kín đều được coi là gãy xương biến chứng khi có một tổn thương kèm
theo ví dụ khi đầu xương gãy làm tổn thương dây thần kinh và mạch máu hay một tổ chức, cơ quan
nào đó hoặc khi gãy xương kết hợp với trật khớp.

2. Triệu chứng, biến chứng


Triệu chứng
- Dấu hiệu chắc chắn gãy xương: biến dạng, cử động bất thường, tiếng lạo xạo của xương gãy. Sau
một chấn thương nếu thấy một hoặc nhiều trong các dấu hiệu kể trên thì chắc chắn có gãy xương.
- Các dấu hiệu không chắc chắn của gãy xương: đau, sưng, bầm tím, mất cơ năng. Các trường hợp gãy
xương đều có các dấu hiệu trên nhưng trong bong gân, trật khớp… cũng có nên khó khẳng định là có
gãy xương hay không.
Biến chứng
- Toàn thân:
+ Choáng chấn thương: chảy máu nhiều, đau đớn,...
+ Hội chứng tắc mạch do mỡ: mỡ của tủy xương vào mạch máu gây thuyên tắc mạch nguy cơ
dẫn đến tử vong.
+ Chèn ép khoang cấp tính: nếu máu tụ vùng xương gãy lớn sẽ gây cản trở máu.
18
+ Rối loạn dinh dưỡng: chảy máu sau gãy xương gây ra khối máu tụ trung bình.
+ Chảy máu: dẫn đến tình trạng choáng do mất máu nhất là gãy xương đùi, xương chậu. Chảy
máu gây ra máu tụ dẫn đến chèn ép khoang. Gãy xương có đứt mạch máu kèm theo dập tủy
cũng gây nguy cơ tắc mạch máu do mỡ.
+ Đau đớn cũng làm người bệnh rơi vào tình trạng choáng. Để giảm đau sau gãy xương điều cần
thiết phải làm là bất động tốt xương gãy và tránh xử trí thô bạo khi thăm khám xương gãy.
Thực hiện công tác tư tưởng để nạn nhân an tâm.
- Tại chỗ:
+ Mạch máu và thần kinh ngoại biên bị chèn ép gây tổn thương.
+ Nhiễm trùng: dẫn đến dễ viêm xương.
+ Chèn ép - hoại tử chi.

3. Sơ cấp cứu, Nguyên tắc băng cố định xương gãy


Sơ cấp cứu
- Những điều cần làm:
+ Yêu cầu đám đông tách ra.
+ Xem xét nạn nhân theo thứ tự cấp cứu: nghẹt thở, chảy máu mạch máu lớn, gãy xương, vết thương.
- Chống choáng:
+ Nhận định đường thở, kiểu thở, tuần hoàn, dấu hiệu chảy máu.
+ Xử trí bất kỳ tổn thương nào liên quan đến tính mạng nạn nhân.
+ Băng ép nơi chảy máu bằng băng vô khuẩn.
+ Trấn an, cho nạn nhân uống nước ấm, ủ ấm, nghỉ ngơi.
+ Không di chuyển nạn nhân khi chưa giảm đau và chưa bất động chi gãy.
- Bất động xương gãy:
+ Bất động chi gãy trên và dưới 2 khớp.
+ Kiểm tra mạch trước và sau khi nẹp chi.
+ Không cố gắng kéo thẳng chi gãy hay nơi trật khớp.
+ Không sờ nắn vào nơi xương nhô ra.
+ Dội rửa sạch xương hở bằng nước vô khuẩn, băng kín giữ ẩm và sạch.
+ Nâng đỡ chi cao lên.
+ Đặt túi nước đá nơi vùng tổn thương.
 Ý nghĩa của bất động đối với liền xương:
Xương gãy gây đau và co mạch vì thế gây ra tình trạng thiếu máu nuôi tại vùng gãy làm ảnh hưởng
đến quá trình liền xương. Bất động để giảm đau, bất động giúp 2 mặt xương gãy áp sát vào nhau, tạo
điều kiện để xương tái tạo kết nối các đoạn gãy.

Nguyên tắc băng cố định xương gãy:


- Không đặt nẹp trực tiếp lên da thịt nạn nhân phải có ÐỆM LÓT Ở ÐẦU NẸP, ÐẦU xương (không cởi
quần áo, cần thiết rạch theo đường chỉ).
19
- CỐ ÐỊNH TRÊN, DƯỚI Ổ gãy, khớp trên và dưới ổ gãy, riêng xương đùi bất động 3 khớp.
- BẤT ÐỘNG Ở tư thế cơ năng: Chi trên treo tay vuông góc, chi dưới duỗi thẳng 180 o.
- Trường hợp gãy kín phải kéo chi liên tục bằng một lực không đổi trong suốt thời gian cố định.
- Trường hợp gãy hở: Không được kéo nắn ấn đầu xương gãy vào trong nếu có tổn thương động
mạch phải đặt ga rô tùy ứng, xử trí vết thương để nguyên tư thế gãy mà cố định.
- Sau khi cố định buộc chi gãy với chi lành thành một khối thống nhất.
- Nhanh chóng, nhẹ nhàng, vận chuyển nạn nhân đến cơ sở ÐIỀU TRỊ.
- Bất động nẹp trong tư thế gãy ngoại trừ:
+ Chi biến dạng nặng nề không thể nẹp, khó khăn cho vận chuyển.
+ Đầu xương gãy có nguy cơ chọc thủng da.
+ Rối loạn tuần hoàn.
Trong trường hợp gãy xương hở cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc vô khuẩn trong sơ cứu:
1.Rửa vết thương bằng nước muối sinh lý.
2.Chỉ sát khuẩn xung quanh vết thương, không đổ thuốc sát khuẩn hay kháng sinh vào vết thương.
3.Không thăm dò vết thương, không nắn đẩy đầu xương chồi.
4.Băng vô khuẩn 4 lớp: một lớp gạc tẩm ướt bằng nước muối sinh lý đặt trực tiếp lên vết thương, sau
đó là lớp bông thấm nước, tiếp đó là một lớp bông dày không thấm nước, ngoài cùng là 1 lớp băng
ép.
4.Bất động trong tư thế gãy.
5.Tiêm phòng SAT, kháng sinh toàn thân, hồi sức.

4. Quy trình chăm sóc Điều dưỡng


NHẬN ĐỊNH TÌNH TRẠNG NGƯỜI BỆNH
- Sau khi bất động tốt người bệnh, điều dưỡng cần thẩm định lại dấu hiệu đau, sưng, da mất màu, chi
không thẳng trục.
- Tìm dấu hiệu chảy máu, kiểm tra dấu hiệu chèn ép thần kinh, tắc mạch như sờ mạch gần và xa vùng
chi gãy, da chi ấm, giảm cảm giác.
- Nhận định dấu chứng sinh tồn: phát hiện dấu hiệu choáng do mất máu như mạch nhanh, nhỏ, yếu,
huyết áp giảm, gia tăng nhịp thở.
- Nhận định dấu hiệu chèn ép: hỏi nạn nhân về dấu hiệu tê, kiến bò ở chi. Sau khi nạn nhân đã được
điều trị, điều dưỡng vẫn tiếp tục nhận định lại dấu hiệu chèn ép thần kinh, tìm kiếm dấu hiệu thiếu
tưới máu do bất động bởi bó bột, kéo tạ hay do sự phù nề của chấn thương.
- Nhận định lại tâm lý người bệnh như mức độ lo âu, xác định mức độ hiểu biết về sự gãy xương, sự
lành xương, thời gian điều trị.
- Nhận định lại mức độ thích nghi của người bệnh với gãy xương và sự tự chăm sóc chính người bệnh.
- Nhận định về dinh dưỡng người bệnh: đau ăn không ngon, do bất động… Phát hiện sớm tình trạng
choáng do đau, mất máu.

20
CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG
Suy giảm chức năng vận động liên quan đến xương gãy và chấn thương mô mềm
- Nhận định chung quanh vùng xương gãy, mô mềm như dấu hiệu bầm, sưng nề, vết thương rách da,
mô giập nát, tình trạng vết thương…
- Giữ nhẹ nhàng mô tổn thương bằng sự cố định vững khớp trên và dưới vùng gãy, tránh tổn thương
thêm và đau gia tăng. Luôn luôn nhớ rằng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nắn sửa
xương khi chưa giảm đau hay gây tê cho nạn nhân.
- Đắp đá lạnh để giảm phù nề làm ngưng chảy máu cho nạn nhân. Sau gãy xương do chảy máu sẽ gây
máu tụ, chèn ép kèm theo tổn thương cơ nên chi phù nề nhiều. Điều dưỡng nâng đỡ chi cao lên bằng
cách kê gối giúp máu tĩnh mạch hồi lưu, giảm sưng. Nên đặt gối chêm lót dọc theo chiều dài chi, tránh
đặt gối ngay các khớp vì dễ gây chèn ép chi.
- Kiểm tra dấu hiệu chèn ép thần kinh, mạch máu mỗi giờ nhất là vùng gãy xương lớn. Nhận định dấu
hiệu tổn thương mô mềm như chảy máu, phù nề, tình trạng vùng da chung quanh vết thương.
- Giúp người bệnh duy trì được tư thế chức năng tối đa mà không gây đau đớn cho người bệnh, chêm
lót tốt những vùng cố định, thường xuyên thăm hỏi người bệnh. Trợ giúp người bệnh thay đổi tư thế
2 giờ/1 lần. Nhận định toàn bộ về bó bột, kéo tạ, vết thương trong 1 – 2 giờ đầu và sau đó là 4 giờ/1
lần, ghi chú mức độ vận động, đo vòng chi để so sánh sự phù nề chi. Hướng dẫn người bệnh tập vận
động cơ liên tục, các cơ tứ đầu đùi, cơ tam đầu, mông, tập 4 giờ/1 lần.
- Cho người bệnh nghỉ ngơi, giúp người bệnh giảm căng thẳng, giúp phục hồi cơ thể sau chấn thương,
giải thích cho người bệnh ích lợi của sự nghỉ ngơi.

Đau liên quan đến chèn ép thần kinh


- Nhận định mức độ, tính chất, thời gian của cơn đau. Các chèn ép cấp tính thường biểu hiện bằng
dấu hiệu điển hình của rối loạn cảm giác và vận động. Ví dụ như đau ở ống trụ, khi ấn vào rãnh trụ
đau nhói và lan truyền theo đường đi xuống cẳng tay của thần kinh trụ.
- Giúp người bệnh thực hiện tư thế giảm đau mà không ảnh hưởng đến tổn thương. Thay đổi tư thế 2
giờ/1 lần giúp cơ không bị mệt. Thực hiện thuốc giảm đau theo y lệnh.

Đau liên quan đến chèn ép khoang sau gãy xương


Áp lực trong khoang bình thường là 0 – 5mmHg, khi gồng cơ chủ động áp lực tăng lên 50mmHg
nhưng sau khi hết gồng cơ thì áp lực tụt xuống trị số bình thường sau 5 phút. Chèn ép khoang là sự
tăng áp lực trong một hay nhiều khoang làm giảm lưu thông máu qua khoang dẫn đến thiếu máu cục
bộ. Nếu chèn ép kéo dài gây tổn thương cơ và rối loạn thần kinh. Điều dưỡng cần nhận định dấu hiệu
đe dọa của chèn ép khoang là đau dữ dội ngày càng tăng, đau kéo dài khi sờ lên mặt da cứng và căng
bóng. Đau là dấu hiệu được phát hiện sớm nhất của chèn ép khoang. Đây là dấu hiệu sớm giúp điều
dưỡng can thiệp ngay để tránh dẫn đến chèn ép khoang. Những dấu hiệu chèn ép rõ rệt là đau có
kèm các biểu hiện thần kinh như cảm giác tê bì như kiến bò, giảm cảm giác, rối loạn vận động (cơ yếu
đi). Điều dưỡng cần theo dõi thường xuyên và phát hiện sớm dấu hiệu chèn ép khoang vì thời gian

21
chèn ép khoang 6 giờ được coi là trị số ngưỡng. Nếu dưới 6 sẽ giờ có hy vọng điều trị bảo tồn, nhưng
trên 6 giờ thì có chỉ định phẫu thuật. Mốc thời gian cụ thể như sau:
6 giờ: giới hạn điều trị bảo tồn.
6 – 15 giờ phẫu thuật có thể giữ được chi.
trên 15 giờ đoạn chi để cứu sống nạn nhân.

Biến dạng cơ thể hay sự mất tạm thời chức năng độc lập của cơ thể
- Nhận định sự nhận thức và mức độ độc lập của từng người bệnh. Giúp người bệnh có khoảng riêng
tư, giúp người bệnh tự vệ sinh cá nhân, tự chăm sóc mình ở mức độ cho phép. Giúp người bệnh tự
nâng người lên thay tã, xoay trở, vệ sinh... Giúp người bệnh ăn uống tốt tránh sụt cân, duy trì sức
khỏe, tránh ảnh hưởng đến hình dạng cơ thể. Tự tập những cơ không tổn thương, hướng dẫn hay hỗ
trợ tập những cơ tổn thương. Khuyến khích những thành viên trong gia đình duy trì quan hệ tốt, tôn
trọng người bệnh. Nhờ thế người bệnh cảm thấy họ không phải là người tàn phế, giúp người bệnh tự
tin và cố gắng tập luyện.

Giảm tưới máu mô do chấn thương


- Nhận định tình trạng mô tổn thương: mức độ tổn thương, dấu hiệu chảy máu, mô hạt trên vết
thương, mô hoại tử, mạch chi.
- Kiểm tra màu sắc, nhiệt độ, mạch ngoại biên, phù, đau, chức năng vận động, đổ đầy máu ngoại biên,
so sánh vùng tổn thương với chung quanh. Chăm sóc vết thương với phương pháp vô trùng, nâng cao
chi phù nề giúp máu hồi lưu tốt, vận động thụ động, gồng cơ giúp máu luân lưu và cung cấp máu tốt.
Theo dõi tình trạng phù nề vì phù nề cũng là nguy cơ trong giảm tưới máu cho mô. Giảm tưới máu
cho mô cũng gây chậm lành vết thương.

Tổn thương da do bất động, do bó bột, kéo tạ


Nhận định bề mặt của da với các dấu hiệu chèn ép như: đỏ, đau, tình trạng vết thương. Xoay trở 2
giờ/1 lần, massage lưng, mông tránh bị chèn ép, loét, gồng cơ chi gãy giúp máu lưu thông tốt. Cho
người bệnh phơi nắng giúp da chuyển hoá vitamin D trong quá trình lành xương. Theo dõi dấu hiệu
tắc mạch do bất động. Về dinh dưỡng cho người bệnh ăn đầy đủ chất và uống nhiều nước. Hướng
dẫn cho người bệnh tập vận động chi lành và qua chi lành người bệnh tập cho chi đau.

Nguy cơ nhiễm trùng do vết thương, do gãy xương hở, do xuyên đinh, do dẫn lưu, do môi trường
bệnh viện
Nhận định dấu hiệu nhiễm trùng: sưng, nóng, đỏ, đau. Dấu hiệu toàn thân là sốt. Để tránh nguy cơ
nhiễm khuẩn điều dưỡng luôn áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi chăm sóc vết thương, che chở vùng
xương lộ ra, cắt lọc mô cơ hoại tử, chăm sóc dẫn lưu. Thực hiện kháng sinh theo kháng sinh đồ, theo
dõi nhiệt độ, đánh giá mức độ đau nhức. Ngoài ra, cần hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh thân thể
sạch sẽ, cách bảo vệ môi trường xung quanh an toàn sạch sẽ.

22
Chăm sóc gãy xương trẻ em
Trẻ em xương lành nhanh và cơ chế tự điều chỉnh biến dạng tốt hơn người lớn cho nên thường được
chỉ định điều trị bảo tồn. Nếu người bệnh kéo tạ, điều dưỡng chăm sóc trẻ kéo tạ qua da, thường
trọng lượng tạ không quá 3 kg. Điều dưỡng theo dõi sự liền xương mỗi ngày như đo chi, theo dõi
phim X quang.
Chăm sóc da sạch sẽ, luôn theo dõi sát tình trạng da của trẻ. Xử trí ngay khi thấy trẻ có tổn thương
trên da. Nếu trẻ được bó bột, điều dưỡng chăm sóc trẻ bó bột, phát hiện sớm chèn ép, rối loạn tuần
hoàn, giúp trẻ thoải mái, dễ chịu. Hướng dẫn người nhà của trẻ cách chăm sóc bột. Cung cấp cho trẻ
đồ chơi, tạo không khí vui chơi để giúp trẻ bớt khó chịu, bứt rứt, cho bé tự chăm sóc theo mức độ
cho phép. Cần hướng dẫn trẻ cẩn thận với những động tác nào cần tự làm và những động tác nào
không nên làm. Tạo cho trẻ sự tự tin và không lo sợ.
Vật lý trị liệu: không xoa bóp dù là nhẹ nhàng nhất ở vùng khớp vì dễ gây cứng khớp vĩnh viễn. Đơ
khớp sau bó bột chỉ là tạm thời, không cần can thiệp.

GIÁO DỤC NGƯỜI BỆNH


Khuyên không cho người bệnh mang nặng trên chi tổn thương. Tránh động tác gắng sức, tránh cố
gắng đi trên chi bị thương. Người bệnh phải biết tự đánh giá cơn đau và cách giảm đau. Hướng dẫn
người bệnh lấy lại sức cơ bằng dinh dưỡng và luyện tập. Hỗ trợ người bệnh xoay trở và hướng dẫn
người bệnh cách xoay trở, vận động, khuyến khích người bệnh phơi nắng, hướng dẫn cách đi nạng.
Sau gãy xương tình trạng dinh dưỡng vùng da cũng giảm do bất động sau kéo tạ, sau bó bột, do máu
nuôi kém. Cần hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc da, vệ sinh da, xoa bóp da thoa chất làm mềm
da. Vệ sinh cá nhân, phòng ngừa loét da… Tái khám đúng hẹn. Hướng dẫn người bệnh các dấu hiệu
viêm xương như chảy dịch quanh vết thương, sốt, đau không giảm.

LƯỢNG GIÁ
Tình trạng chi gãy liền tốt. Người bệnh đi lại được không thấy dấu hiệu di lệch. Người bệnh không bị
viêm xương.
________________________________________________________________________________

5. Các nguyên tắc dùng thuốc và các phương pháp đưa thuốc vào cơ thể

1. Nêu được những yêu cầu cần thiết khi dùng thuốc và 10 nguyên tắc chung khi sử dụng
thuốc cho người bệnh.
a. Người điều dưỡng phải nắm được kiến thức cơ bản về thuốc
– Tên thuốc, biệt dược.
– Tác dụng thuốc.
– Liều lượng thuốc.
– Thời gian bán hủy.
23
– Thời gian tác dụng.
– Đường đào thải của thuốc.
– Tương tác thuốc.
– Tác dụng phụ của thuốc.
– Nắm vững quy chế về thuốc.
– Cách bảo quản thuốc.

b. Tác phong làm việc của người điều dưỡng


– Phải có tinh thần trách nhiệm:
+ Tác phong làm việc phải chính xác, khoa học.
+ Không thực hiện y lệnh qua miệng hoặc qua điện thoại.
+ Nếu nghi ngờ phải hỏi lại, không được tự ý thay đổi y lệnh.
+ Không được pha trộn các loại thuốc với nhau nếu không có y lệnh.
+ Kiểm kê bàn giao thuốc cẩn thận sau mỗi ca trực.
+ Phải thành thật khai báo nếu có sai phạm.
– Tác phong làm việc phải khoa học, chính xác:
+ Sắp xếp thuốc theo thứ tự để dễ tìm và tránh nhầm lẫn.
+ Tủ thuốc phải để gần nơi làm việc.
+ Thuốc phải có nhãn rõ ràng, sạch sẽ.
+ Các loại thuốc độc bảng A, B phải được cất giữ đúng theo quy chế thuốc độc.
+ Thuốc nước để riêng với thuốc viên, thuốc uống để riêng với thuốc bôi ngoài da.
+ Phải kiểm tra thuốc mỗi ngày để bổ sung hoặc xử lý nếu thuốc quá hạn dùng hoặc hư hỏng.
+ Bàn giao thuốc mỗi ngày, mỗi ca trực, ghi vào sổ rõ ràng.

c. Nhận định về người bệnh


– Họ tên người bệnh (tránh nhầm lẫn thuốc).
– Chẩn đoán bệnh.
– Các triệu chứng hiện có trên người bệnh.
– Các tiền căn về dị ứng thuốc, thức ăn.
– Tổng trạng, tuổi, giới tính.
– Kiến thức và sự hiểu biết của người bệnh về thuốc.

d. Hiểu rõ y lệnh về thuốc, nếu nghi ngờ phải hỏi lại


– Tên thuốc.
– Hàm lượng thuốc.
– Liều lượng thuốc.
– Đường dùng thuốc.
– Thời gian dùng, số lần trong ngày.

e. Áp dụng 3 kiểm tra 5 đối chiếu và 5 điều đúng trong suốt quá trình dùng thuốc
24
3 kiểm tra
- Tên người bệnh
- Tên thuốc
- Liều thuốc
5 đối chiếu
- Số giường, số phòng
- Nhãn thuốc
- Chất lượng thuốc
- Đường tiêm thuốc
- Thời hạn dùng thuốc
Thực hiện 5 điều đúng:
– Đúng người bệnh: điều quan trọng nhất là phải hỏi tên họ, số giường, số phòng, trước khi dùng
thuốc.
– Đúng thuốc: khi dùng thuốc cho người bệnh thì người điều dưỡng phải đọc nhãn thuốc 3 lần vào
thời điểm sau:
+ Khi lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc nơi cất giữ.
+ Khi lấy thuốc ra khỏi vật chứa: lọ, ống, chai thuốc.
+ Trước khi trả chai, lọ thuốc về chỗ cũ hoặc bỏ vào thùng rác.
– Đúng liều: sự tính toán liều cần phải được chính xác, đôi khi cũng cần kiểm tra lại sự tính toán của
mình bằng cách so với các điều dưỡng khác.
– Đúng đường dùng thuốc: khi sử dụng thuốc người điều dưỡng cần phải kiểm tra chắc chắn thuốc
dùng cho đường nào: đường uống, ngoài da, niêm mạc hay tiêm vì nếu nhầm lẫn thì sẽ gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
– Đúng thời gian: điều dưỡng phải biết vì sao một số thuốc được cho y lệnh vào đúng một số giờ nhất
định trong ngày. Nếu như không thực hiện đúng thì hiệu quả của việc điều trị sẽ giảm và đôi khi sẽ
mất tác dụng và có thể gây nặng thêm cho người bệnh.
f. Theo dõi tác dụng của thuốc
– Biết kết quả điều trị sau khi dùng thuốc cho người bệnh để góp ý với bác sĩ điều trị về liều lượng
hoặc chọn thuốc phù hợp với bệnh trạng của người bệnh.
– Phát hiện sớm và phòng ngừa tai biến về thuốc cho người bệnh.
– Một số trường hợp đặc biệt cần theo dõi: do khác nhau về tuổi, cân nặng, diện tích bề mặt da, khả
năng hấp thu, chuyển hóa và bài tiết thuốc. Liều của trẻ em thấp hơn liều của người lớn và cũng khác
so với người già, vì vậy tùy theo từng đối tượng mà người điều dưỡng phải biết sự thay đổi để chăm
sóc.
+ Đối với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, việc tính liều lượng thuốc phải tính toán rất cẩn thận. Tùy theo
lứa tuổi mà người điều dưỡng có cách giải thích riêng, nên thực hiện kỹ thuật nhanh, chính xác để
giảm bớt nguy cơ tai biến cho trẻ.
+ Đối với người già: cũng cần những chú ý đặc biệt trong quá trình dùng thuốc vì ở tuổi già quá
trình hấp thu chất giảm, sự đào thải chậm, người điều dưỡng phải biết nhận định đúng tình trạng

25
người bệnh, nhất là về mặt tâm sinh lý để có thể hướng dẫn, phòng ngừa những tình huống xấu xảy
ra.

g. Ghi chép hồ sơ
– Ngày giờ dùng thuốc, tên thuốc đã dùng, đường dùng thuốc.
– Chỉ ghi thuốc do chính tay mình thực hiện.
– Ghi nhận lại trường hợp không dùng thuốc được cho người bệnh, lý do.
– Ghi nhận lại những tai biến nếu có.
– Ghi tên người điều dưỡng thực hiện.

2. Vai trò người điều dưỡng


Mười nguyên tắc chung khi thực hiện đưa thuốc vào cơ thể người bệnh
– Thực hiện các kỹ thuật đưa thuốc vào cơ thể người bệnh với tác phong làm việc chính xác, khoa học
với tinh thần trách nhiệm.
– Thực hiện đối chiếu, sao chép cẩn thận y lệnh thuốc, tránh nhầm lẫn.
– Sắp xếp thuốc theo thứ tự, dễ tìm tránh nhầm lẫn.
– Bảo quản thuốc theo đúng các quy chế dược chính.
– Trung thành với y lệnh của thầy thuốc, nếu nghi ngờ phản hồi lại. Không bao giờ được tự ý thay đổi
y lệnh thuốc.
– Thực hiện 5 đúng trong suốt quá trình cho bệnh nhân sử dụng thuốc.
– Thực hiện công khai thuốc tại giường người bệnh, chú ý giao tiếp tốt với người bệnh để tranh thủ
hợp tác.
– Thực hiện đúng các kỹ thuật đưa thuốc bảo đảm an toàn.
– Khi phạm sai lầm phải mạnh dạn báo ngay cho bác sĩ để kịp thời xử trí.
– Phải theo dõi tác dụng và tác dụng phụ của thuốc.

3. Yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng thuốc


- Tuổi
- Cân nặng
- Giới tính
- Yếu tố di truyền, văn hóa
- Yếu tố tâm lý
- Tình trạng bệnh lý
- Môi trường thời tiết xung quanh
- Thời gian dùng thuốc

26
4. Các phương pháp đưa thuốc vào cơ thể
Đường uống
– Tác dụng chậm, ít gây tai biến, tiện dụng.
– Không được uống các loại thuốc cùng một lúc với nhau (phòng ngừa tương tác thuốc), nếu cần có
thể uống cách nhau 10 – 15 phút.
– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh khi dùng các loại thuốc có tác dụng lên hệ tuần hoàn, hô
hấp.
– Thuốc lợi tiểu phải uống trước 15 giờ.
– Đối với thuốc có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày phải cho người bệnh uống sau khi ăn.
– Nước dùng để uống thuốc tốt nhất là nước ấm.
– Đối với người bệnh hôn mê, cho uống thuốc qua sonde dạ dày.
* Thuốc uống qua sonde:
– Cần phải cán nhuyễn và pha loãng thuốc trước khi bơm qua sonde.
– Bơm 15 – 30ml nước (người lớn) và 5 – 10ml (trẻ nhỏ) trước và sau khi bơm thuốc.
– Nếu có 2 – 3 loại thuốc thì nên bơm từng loại, khoảng cách giữa 2 loại là nước để tránh tương tác.

Dùng thuốc ngấm qua niêm mạc, ngoài da


– Thuốc dùng cho niêm mạc: mắt, tai, mũi họng, lưỡi, hậu môn, âm đạo thường có tác dụng nhanh.
– Thuốc đặt âm đạo nên nhúng qua nước trước khi đặt.
– Nên cho người bệnh nằm yên trên giường sau khi đặt ít nhất 30 phút để tránh thuốc rớt ra ngoài.
– Khi dùng thuốc bôi ngoài da cần rửa sạch vùng da trước khi bôi thuốc, nên massage vùng bôi thuốc
giúp thuốc hấp thu nhanh hơn.

Tiêm thuốc
– Trong các trường hợp cấp cứu cần tác dụng nhanh.
– Những loại thuốc:
+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa.
+ Không hấp thu được qua đường tiêu hóa.
+ Bị phá hủy bởi dịch đường tiêu hóa.
– Người bệnh không thể uống được:
+ Nôn ói nhiều.
+ Người bệnh chuẩn bị mổ.
+ Tâm thần, không hợp tác.

Các tai biến khi tiêm thuốc


– Do vô khuẩn không tốt:
+ Áp xe nóng.
+ Viêm tĩnh mạch.
+ Nhiễm trùng huyết.
27
– Do quá trình tiêm:
+ Nhầm lẫn thuốc: không áp dụng 5 đúng.
+ Gãy kim: người bệnh giãy giụa.
+ Chạm dây thần kinh tọa, thần kinh cánh tay do xác định sai vị trí tiêm.
+ Sốc do bơm thuốc quá nhanh.
+ Gây tắc mạch do khí, thuốc.
+ Áp xe lạnh do thuốc không tan, tiêm nhiều lần cùng một chỗ.
– Do tác dụng của thuốc:
+ Sốc do cơ thể phản ứng với thuốc.
+ Tiêm sai đường tiêm gây hoại tử mô (CaCl2).
+ Viêm tĩnh mạch.

Tiêm bắp (IM)


– Cỡ kim: 21 – 23G, dài 2,5 – 4cm.
– Góc độ tiêm: 9900 so với mặt da.
– Vị trí tiêm:
+ Tiêm bắp nông:
● Cơ Delta cách ụ vai 5cm.
● Lượng thuốc không quá 1ml.
● Không dùng tiêm thuốc dầu.
● Không dùng cho cơ Delta chưa phát triển (trẻ < 2 tuổi, liệt).
+ Tiêm bắp sâu:
● Đùi: 1/3 giữa mặt ngoài đùi lượng thuốc không quá 5ml (cơ rộng ngoài đùi),
không quá 2ml (cơ thẳng đùi).
● Mông: hướng kim vuông góc với mặt da. Vị trí tiêm: 1/3 trên ngoài đường nối
giữa gai chậu trước trên và xương cùng.
+ Không dùng cho cơ mông chưa phát triển (trẻ < 2 tuổi, liệt).
+ Lượng thuốc tiêm không quá 3ml.

Vị trí Trẻ dưới 18 tháng (ml) Trẻ trên 6 tuổi (ml) Người lớn (ml)
Cơ Delta 0,5 1
Cơ thẳng đùi 0,5 1,5 2
Cơ rộng ngoài đùi 0,5 1,5 5
Ventrogluteal 0,5 1,5 3
Dorsogluteal 1,5 3

Tiêm dưới da (SC)


Tiêm vào mô liên kết lỏng lẻo dưới da.
– Cỡ kim: 25G; dài 1 – 1,6cm.

28
– Góc độ tiêm: trung bình 450 so với mặt da
+ 80kg: 90o.
+ <30kg: 15 - 30o.
– Vị trí tiêm: tiêm vào mô liên kết lỏng lẻo dưới da.
+ Cơ Delta: đầu dưới cơ Delta.
+ Hai bên bả vai.
+ Hai bên rốn cách rốn 5cm.
+ 1/3 giữa mặt ngoài, trước của đùi.

Tiêm tĩnh mạch (IV) là đường đưa thuốc trực tiếp vào mạch máu.
– Cỡ kim: 19 – 21G; dài 2,5 – 4cm.
– Góc độ tiêm: 300 - 40o so với mặt da tùy vị trí tĩnh mạch.
– Vị trí tiêm: Ưu tiên chọn các tĩnh mạch:
+ To, rõ, ít di động.
+ Mềm mại, không gần khớp.

Tiêm trong da
Tiêm vào lớp dưới thượng bì có tác dụng chủng ngừa hoặc thử phản ứng thuốc.
– Cỡ kim: 26 – 27G; dài 0,6 – 1,3cm.
– Góc độ tiêm: 150 so với mặt da.
– Vị trí: tiêm vào vùng dưới thượng bì, chọn vùng da ít va chạm, trắng, không sẹo, lông, 1/3 trên mặt
trong cẳng tay (thông dụng nhất).

5. Quy trình điều dưỡng


NHẬN ĐỊNH
Các dấu hiệu chủ quan
- Các bệnh lý trước đây.
- Tiền sử về dị ứng: thuốc, thức ăn. mùi.
- Nếu có người điều dưỡng phải ghi rõ vào hồ sơ đặc biệt tên các loại thuốc bị dị ứng.
- Cách ăn uống, thói quen hàng ngày để khuyên người bệnh nên hạn chế hoặc kiêng tuyệt đối để
tránh tương tác với thuốc sẽ được dùng trên người bệnh.
- Sự nhận thức và hợp tác của người bệnh đối với những người bệnh do sự hạn chế về nhận thức hay
ít hợp tác thì người điều dưỡng phải nhận định rõ tình trạng tri giác để bảo bác sĩ quyết định phương
pháp dùng thuốc cho người bệnh hiệu quả và an toàn nhất.
- Kiến thức về thuốc của người bệnh: kiến thức và sự hiểu biết của người bệnh về thuốc ảnh hưởng
đến kết quả điều trị vì người bệnh có hiểu biết sẽ tuân thủ nghiêm ngặt hơn khi dùng thuốc và giúp
việc theo tác dụng hiệu quả hơn.
- Đánh giá về trình độ văn hóa của người bệnh để điều dưỡng quyết định sự
cần thiết trong việc hướng dẫn cho người bệnh về cách sử dụng thuốc, tác dụng chính, phụ.
29
Các đầu hiệu khách quan
- Đo dấu sinh hiệu, cân nặng
- Đánh giá tình trạng hiện tại, tri giác của người bệnh: phản xạ nuốt? Có đang đặt sonde nuôi ăn? hay
tri giác mê, lơ mơ để chọn phương pháp dùng thuốc hiệu quả và an toàn nhất cho người bệnh.

CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG.


- Thiếu kiến thức về thuốc do chưa từng có kinh nghiệm trước đây khi dùng thuốc.
- Lo làng do việc dùng thuốc có ảnh hưởng đến sức khỏe, kinh tế.
- Người bệnh nuốt khó hoặc không dám nuốt do tổn thương thần kinh hoặc do tổn thương đường
hầu họng, hoặc thuốc có vị khó chịu.
- Có nguy cơ bị các tai biến khi dùng thuốc đặc biệt là đường tiêm.
- Nguy cơ thuốc không tan do người bệnh được dùng thuốc qua đường tiêm quá nhiều.
LẬP KẾ HOẠCH VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG
Yêu cầu chăm sóc
- Không có các biến chứng liên quan đến việc dùng thuốc
- Dùng thuốc đạt được hiệu quả cao nhất.
- Người bệnh hiểu và hợp tác, tuân thủ theo yêu cầu điều trị.
- An toàn trong dùng thuốc cho người bệnh, nhân viên y tế và môi trường
Lập kế hoạch cả can thiệp
a. Nhận định được người bệnh có hiểu rõ tại sao người bệnh được dùng thuốc
b. Chuẩn bị thuốc dùng cho người bệnh
c. Thực hiện nguyên tắc vô khuẩn khi tiêm thuốc
d. Thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu, 5 đúng trong suốt quá trình dùng thuốc
e. Dùng thuốc qua niêm mạc miệng không để cho người bệnh nuốt
f. Dùng thuốc qua da nên vệ sinh da sạch sẽ và lau khô trước khi dùng.
g. Khi tiêm thuốc cần phải mang theo hộp thuốc chống sốc
h. Khi tiêm bất cứ đường tiêm nào đều không được đâm hết thân kim.
i. Không được pha trộn các loại thuốc với nhau trong cùng một ống tiêm. Hoặc không được uống
chung eile loại thuốc với nhau khi không có y lệnh
j. Xác định vị trí tiêm đúng, nên thay đổi vị trí tiêm
k. Theo dõi và lượng giá sự đáp ứng thuốc của người bệnh.
l. Chọn cỡ kim và chiều dài kim thích hợp.
m. Kim không dính thuốc trước khi tiêm.
n. Khi tiêm bắp loại thuốc có nguy cơ kích thích mô dưới da ta nên áp dụng cách tiêm Z tract.
o. Khi tiêm Heparin không nên rút kim thử máu.
p. Không nên massage vùng tiêm khi tiêm Heparin hoặc Insulin và có thể gây tổn thương mô và
giảm sự hấp thu.

30
q. Chọn vùng tiêm: cơ thả lỏng không gồng cứng
r. Đâm và rút kim cùng 1 góc.
s. Không nên tiêm lượng thuốc nhiều quá so với vị trí quy định
t. Tiêm thuốc từ từ khoảng 10 giây/1ml.
u. Sau tiêm dùng lực nhẹ ấn lên vùng tiêm
v. Giải thích cho người bệnh hiểu về vai trò và tác dụng của thuốc
w. Theo dõi tình trạng người bệnh trong và sau khi tiêm
x. Ghi hồ sơ: chỉ ghi những loại thuốc do chính tay mình thực hiện: ngày, giờ tiêm thuốc, tên
thuốc, liều lượng, phản ứng của người bệnh và tên người điều đường thực hiện. Các phản ứng
xảy ra nếu có, nếu không thực hiện được điều dưỡng phải ghi lại lý do tại sao.
y. Giáo dục y tế cho người bệnh là vai trò rất quan trọng của điều dưỡng. Có
một số người bệnh phải dùng thuốc suốt đời như bệnh cao huyết áp, tiểu đường
người điều dưỡng cần phải giáo dục cho người bệnh chế độ ăn sinh hoạt, dùng
thuốc tùy loại thuốc để kết quả điều trị tốt hơn và ít gây tai biến hơn cho người bệnh.
Tất cả các người bệnh đều được hướng dẫn cơ bản về các vấn đề trong dùng thuốc:
- Thuốc phải có nhãn rõ ràng, còn nguyên vẹn
- Không dùng thuốc quá hạn.
- Phải dùng hết thuốc theo y lệnh không được tùy ý ngưng nửa chừng.
- Bảo quản cất giữ thuốc ở vị trí an toàn tránh xa tầm tay trẻ em.
- Nếu thuốc được yêu cầu bảo quản lạnh, để thuốc vào tủ lạnh ngăn mát.
- Không được tự ý dùng thuốc khi chưa có y lệnh của bác sĩ.
- Đọc nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kỹ lưỡng.
Lượng giá
- Theo dõi và đánh giá việc đáp ứng của người bệnh với thuốc.
- Đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn: các dấu hiệu và triệu chứng của các tai biến do dùng
thuốc: bầm vùng tiêm, đau, sốt.
- Đánh giá hiệu quả của thuốc: theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng xem có tiến triển không?
- Người bệnh có hiểu biết, an tâm và tuân thủ theo yêu cầu của điều trị không?
_________________________________________________________________________________

6. Cho bệnh nhân uống thuốc

1. Chỉ định và Chống chỉ định

Chỉ định Chống chỉ định

○ Bệnh nhân có thể uống được ○ Người bệnh bán hôn mê


○ Thuốc không bị dịch tiêu hoá ○ Nôn mửa liên tục
phá huỷ ○ Bị bệnh ở miệng, thực quản
○ Bệnh nhân cố ý không hợp tác

31
2. Lưu ý
● Tỉnh táo tránh nhầm lẫn
- 3 kiểm tra
- 5 đối chiếu
- 5 đúng
● Đọc cẩn thận chỉ thị của bác sĩ nếu có gì không rõ ràng phải hỏi lại, tuyệt đối không tự ý sửa chữa
● Khi có phạm sai lầm trong lúc cho thuốc, điều dưỡng nên thành thật báo ngay cho bác sĩ biết để
kịp thời xử trí.
● Không được uống các loại thuốc cùng 1 lúc với nhau, nếu cần có thể uống cách 10-15p.
● Thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp => theo dõi DHST trước & sau dùng thuốc.
● Không nên cho BN uống thuốc đắng hoặc có mùi vị khó uống ngay sau khi ăn no.
● Thuốc lợi tiểu phải uống trước 15h ( trước 3h chiều ).
● Thuốc có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày cần uống sau ăn no.
● Thuốc có khả năng làm hư men răng : sử dụng ống hút.
● Uống thuốc với nước ấm là tốt nhất.
● Trẻ quá nhỏ không tự uống được => hoà tan thuốc thành dạng nước.
● Các loại thuốc sulfamide uống với nhiều nước tránh thuốc lắng đọng ở thận.
● Theo dõi tác dụng, tác dụng phụ sau uống.
● Chỉ ghi thuốc do chính tay mình cho.
● Ghi chép hồ sơ.

3. Quy trình kỹ thuật

1. Chuẩn ○ Xem hồ sơ bệnh án thực hiện 3 tra 5 đối


bị bệnh
○ Giải thích cho BN yên tâm & dặn bệnh nhân điều cần thiết
nhân
2. Chuẩn bị ○ Được đựng trong một khay sạch hay xe đẩy gồm có
dụng cụ &
○ Thuốc theo chỉ định : Thuốc viên, Thuốc nước, thuốc nhỏ giọt hay thuốc bột
thuốc
○ Cốc đựng thuốc
○ Cốc đựng nước uống
○ Bình đựng nước uống
○ Các dụng cụ đo lường, cốc chia độ, thìa canh, thìa cà phê, ống đếm giọt
○ Dao cưa, ống hút thuốc ( nếu cần )
○ Phiếu cho thuốc

32
○ Túi giấy hay khay quả đậu
○ Vài miếng gạc sạch, hay khăn lau mặt

3. Kỹ thuật ○ Điều dưỡng viên rửa tay sạch


tiến hành
○ Xem lại y lệnh điều trị & phiếu
○ Cho thuốc cùng với điều dưỡng khác để tránh nhầm lẫn ( áp dụng 3 kiểm
tra, 5 đối chiếu trong suốt thời gian bệnh nhân dùng thuốc )
○ Sau đó kiểm tra nhãn thuốc lần 1 & lấy thuốc
○ Cách lấy thuốc
● Cách lấy thuốc viên : thực hiện 3 kiểm tra, 5 đối chiếu trong suốt quá trình lấy
thuốc

○ Đọc nhãn thuốc


○ Mở nắp lọ thuốc
○ Tay phải cầm lọ thuốc, tay trái cầm nắp lọ thuốc hoặc cốc để hứng thuốc
○ Dùng thìa đếm đủ slg thuốc cần lấy theo y lệnh cho vào cốc hoặc giấy
( không nên dùng tay bốc thuốc )
○ Đọc nhãn thuốc để kiểm tra lại
○ Trả lọ thuốc vào chỗ cũ
● Cách lấy thuốc nước

○ Cầm chai, lọ thuốc kiểm tra nhãn


○ Tay phải cầm lọ thuốc lên trên để khỏi ướt khi rót thuốc
○ Tay trái mở nắp lọ để ngửa trên mặt bàn, cầm cốc đựng thuốc đưa ngang
với tầm nhìn, đầu ngón tay cái để ngang mức số lượng thuốc cần lấy theo
chỉ định & rót thuốc không để miệng chai chạm vào miệng cốc, lau sạch
miệng chai thuốc bằng miếng gạc sạch, đậy nắp lại & trả chai thuốc về chỗ

● Cách lấy thuốc giọt

○ Cho 1 ít nước đun sôi để nguội vào cốc để làm loãng thuốc, tay phải cầm
33
thẳng ống hút đưa đầu ống hút vào lọ thuốc & hút thuốc, rồi nhỏ từng giọt
cẩn thận vào cốc theo chỉ định ( lưu ý khi đếm giọt phải tập trung, hết sức
thận trọng )
○ Đặt thuốc lên khay kèm theo mỗi cốc thuốc là một phiếu điều trị
○ Mang khay thuốc đến bên giường BN đối chiếu tên BN, số giường, buồng
hoặc sổ đeo tay khi vào viện
○ Động viên & giải thích để BN an tâm & chịu uống thuốc
○ Đỡ BN ngồi dậy hoặc nằm tư thế đầu cao để BN uống & dễ nuốt
○ Đưa thuốc & nước cho BN uống. Khi uống xong lau miệng cho BN & giúp BN
nằm lại theo tư thế thoải mái
○ Lưu ý : với trẻ nhỏ thì phải hoà tan thuốc theo dạng nước ( có thể hoà thêm
một ít đường để trẻ dễ uống )
○ Bế trẻ nằm ngửa đầu hơi cao & áp sát vào người, sau đó dùng thìa cà phê
lấy thuốc đặt sát miệng trẻ ở giữa hoặc phía cạnh má. Đổ từ từ thuốc vào
cho trẻ uống & tráng lại bằng ít nước sôi để nguội, rồi lau miệng cho khô
sạch

4. Thu dọn ○ Chuẩn bị những dụng cụ cần thiết để đem tiệt khuẩn như cốc uống thuốc,
dụng cụ
uống nước, thìa…
○ Tra phiếu thuốc vào ô cũ hay để vào ô giờ cho thuốc lần sau

5. Ghi vào ○ Tên thuốc, slg & cách cho uống , PƯ của thuốc ( nếu có )
hồ sơ ngày
○ Những trường hợp không thực hiện cho BN uống thuốc được như BN vắng
giờ cho BN
uống thuốc mặt, từ chối không uống, BN nôn
○ Ghi rõ họ tên người làm thuốc

_________________________________________________________________________________

34
4. Tiêm an toàn

1. Mục đích, nguyên tắc chung, tiêu chuẩn xác định mũi tiêm an toàn.
● Mục đích
- Đưa thuốc vào cơ thể qua da để tạo một tác dụng nhanh chóng
● Nguyên tắc chung
- Đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn
- Thực hiện tốt
+ 3 kiểm tra
+ 5 đối chiếu
+ 5 đúng
- Cho hết bọt khí ra khỏi bơm tiêm trước khi tiêm
- Sát khuẩn vùng tiêm hình xoắn ốc từ trong ra ngoài rộng ra 3-5cm
- Luôn áp dụng quy tắc :
+ 2 nhanh – 1 chậm ( đâm, rút nhanh – bơm )

17 tiêu chuẩn tiêm an toàn

1. Bơm kim tiêm vô khuẩn

2. Có sử dụng xe tiêm khi đi tiêm

3. Có sử dụng khay tiêm khi đi tiêm

4. Có hộp đựng vật sắc nhọn ở gần nơi tiêm

5. Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc

6. Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da

7. Mang găng khi tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu

8. Kim lấy thuốc đảm bảo vô khuẩn

9. Tiêm thuốc đúng chỉ định

10. Tiêm thuốc đúng chỉ định

11. Tiêm đúng vị trí

12. Tiêm đúng góc kim so với mặt da

35
13. Tiêm đúng độ sâu

14. Rút pit tông kiểm tra trước khi bơm thuốc

15. Bơm thuốc đảm bảo hai nhanh một chậm

16. Không dùng hai tay đậy nắp kim

17. Cô lập ngay bơm kim tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an toàn.

2. Trình bày các cách tiêm (chỉ định, Chống chỉ định, Quy trình kỹ thuật, lưu ý, tai biến)

Tiêm bắp Tiêm TM Tiêm dưới da Tiêm trong da

Chỉ - Họ không thể tìm - Các loại thuốc mong -Tiêm vacxin, hầu như - Tiêm vắc-xin BCG
định muốn đạt được tác
thấy một tĩnh mạch tất cả các loại vacxin phòng lao cho trẻ sơ
dụng nhanh khi đưa
phù hợp vào trong cơ thể như: đều nên tiêm dưới sinh.
thuốc gây mê, gây ngủ,
thuốc chống xuất da.
- Loại thuốc dùng sẽ - Làm phản ứng
huyết, trụy mạch,… - Tiêm insulin cho
gây kích ứng các tĩnh - Các loại thuốc có tác Mantoux.
dụng toàn thân mục đích chữa trị
mạch - Thử phản ứng của cơ
- Các loại thuốc gây bệnh đái tháo đường.
- Hệ thống tiêu hóa hoại tử mô, gây đau, thể với thuốc, chủ yếu
thậm chí có thể gây - Tiêm thuốc giảm
làm cho thuốc không mảng mục (hoại tử) là với các loại thuốc
đau Atropin.
nếu tiêm dưới da hoặc
hiệu quả - Các loại thuốc có thể kháng sinh, thuốc dễ
tiêm bắp như
Calciclorua, Ouabain,.. gây sốc phản vệ như
tiêm dưới da.
Các dung dịch thuốc - Các loại thuốc không
được tiêm bắp hay Penicillin,
được sử dụng để tiêm tiêm dưới da mà chỉ
được tiêm tĩnh mạch. Streptomycin,.
bắp thường là những
- Các loại dung dịch
dung dịch đẳng đẳng trương, ưu
trương cần đưa vào
trương (*) bao gồm: trong cơ thể người
bệnh với khối lượng
thuốc khá lớn.
Dung dịch thân dầu - Huyết tương, máu và
các dung dịch keo như
Thuốc không thể tiêm Subtosan, Dextran,…

36
tĩnh mạch - Các loại huyết thanh
trị liệu.
Dung dịch thuốc

chậm tan, gây đau

Hầu hết các loại thuốc

tiêm mô liên kết dưới

da trừ cafeine

Thuốc dễ kích thích

hoặc hiệu quả chậm

khi tiêm dưới da

Chố Những thuốc có khả - Các loại thuốc gây - Vùng da cần tiêm bị
ng năng gây hoại tử mô kích thích mạnh hệ tim
khô, nứt nẻ không đủ
CĐ cơ bao gồm calci mạch: như Adrenalin
clorua, ouabain… (trừ trường hợp cấp điều kiện tiêm.
cứu, khi bệnh nhân bị
tụt huyết áp, không đo - Những loại thuốc
Trẻ sơ sinh và trẻ em
có độ tuổi từ 2 tuổi được, không bắt được dầu, gây đau, dễ kích
trở xuống thường mạch),…
- Các loại thuốc dầu: thích, chậm tan, có
được tiêm ở vùng cơ
đùi. Đối với trẻ em từ như Testosterone, thể gây hoại tử,… thì
3 tuổi trở lên, bạn có vitamin D3,… Các loại
thuốc dầu thường không được tiêm
thể chọn tiêm vùng
cơ delta hoặc cơ đùi. được đưa vào cơ thể dưới da.
qua đường tiêm bắp,
thay vì tiêm tĩnh mạch.

Quy 7. Rửa tay - Đặt gối kê tay dưới vị - Đối chiếu đúng bệnh - Đối chiếu đúng bệnh
trìn trí cần tiêm. nhân, thông báo và nhân, thông báo và
h KT Rửa tay thật sạch - Buộc dây garô phía giải thích. giải thích.
bằng xà phòng và trên cách vị trí tiêm - Bộc lộ vùng tiêm. - Bộc lộ vùng tiêm.
nước ấm. Chú ý cẩn khoảng 3 – 5cm. Không - Xác định vị trí tiêm. - Xác định vị trí tiêm.
thận đến khu vực nên buộc thắt nút mà - Đeo găng tay sạch. - Đeo găng tay sạch.
giữa các ngón tay và cần thắt dây garo theo - Tiến hành sát khuẩn - Sát khuẩn vùng tiêm
dưới móng tay. kiểu nút nơ, hai đầu vùng tiêm bằng bông bằng bông cồn theo
37
7. Chuẩn bị dụng của dây quay lên phía cồn theo hướng từ hướng từ trong ra
cụ trên để thuận tiện khi trong ra ngoài khoảng ngoài khoảng 5cm,
tháo dây garo đồng 5cm, theo hình xoắn theo hình xoắn ốc.
Trước khi tiêm, hãy thời không nên buộc ốc. - Sát khuẩn tay lại một
chuẩn bị sẵn các vật chặt. - Sát khuẩn tay lại lần nữa.
dụng sau: - Nhắc người bệnh nắm một lần nữa. - Đuổi hết bọt khí
chặt bàn tay lại, co vào - Đuổi hết bọt khí trong bơm tiêm.
● Cồn sát khuẩn
duỗi ra vài lần cho tĩnh trong bơm tiêm. - Căng da vùng tiêm,
● Một miếng gạc mạch nổi lên rõ thêm. - Véo da vùng tiêm, để mặt vát của kim
Chuẩn bị kỹ để đâm đâm kim tiêm với góc tiêm lên trên, đâm
vô trùng kim trúng vào lòng tĩnh khoảng 45 độ so với kim với một góc
mạch ngay lần đầu bề mặt da. khoảng 15 độ so với
● Một miếng
tiên. - Kéo pittong lên xem bề mặt da.
bông - Sát khuẩn rộng nơi có máu hay không, - Bơm 0,1ml thuốc, tại
tiêm tĩnh mạch bằng nếu có máu cần điều vị trí tiêm sẽ nổi
● Một chiếc băng cồn iod theo chiều từ chỉnh lại kim tiêm (rút phồng lên.
trong ra ngoài, sau đó da hoặc đâm vào một - Rút kim nhanh ra
● Hộp đựng rác sát khuẩn lại bằng chút), kiểm tra không theo hướng đâm kim
thải kim loại để bông cồn 700. có máu mới bơm vào.
- Sát khuẩn tay điều thuốc chậm và quan - Dùng bút khoanh
vứt bỏ kim dưỡng viên bằng bông sát sắc mặt bệnh tròn vị trí tiêm nếu
cồn 700. nhân. thử phản ứng, sau 15
tiêm - Tay trái dùng ngón cái - Rút kim ra nhanh phút kiểm tra.
miết căng bề mặt da để theo hướng đâm kim - Tháo găng tay.
● Thuốc
cố định tĩnh mạch đỡ vào. - Dặn dò bệnh nhân
● Một cây kim và di lệch và để đâm kim - Đặt bông gòn khô không được chạm vào
qua da vào tĩnh mạch vào vị trí tiêm và xoa vị trí tiêm.
ống tiêm mới dễ dàng. nhẹ nhàng. - Thông báo và giải
- Tay phải cầm bơm - Tháo găng tay. thích cho bệnh nhân
Bác sĩ nên cung cấp tiêm đã hút thuốc cần - Thông báo và giải biết đã tiêm xong.
lời khuyên về loại kim tiêm với mũi vát ngửa thích cho bệnh nhân - Thu dọn dụng cụ và
để sử dụng. Nó cần lên trên, đẩy hết bọt đã tiêm xong. ghi hồ sơ.
đủ dài để tiếp cận sâu khí ra ngoài. - Thu dọn dụng cụ, ghi
vào mô cơ. - Ngón trỏ giữ lấy phần hồ sơ.
đốc kim, ngón cái đặt
Hầu hết người lớn sẽ lên trên thân bơm
dùng loại 2.5 cm, tiêm; ngón giữa, ngón
nhưng kích thước nhẫn để bên cạnh thân
chính xác phụ thuộc bơm tiêm, ngón út đỡ
vào cân nặng của lấy ruột bơm tiêm.
người đó. Cần hỏi bác - Khi đâm kim vào tĩnh
sĩ hoặc dược sĩ loại mạch, máu sẽ tự động
kim tiêm cỡ nào trào vào bơm tiêm
trước khi tiêm. hoặc xoay nhẹ ruột

38
7. Chuẩn bị vị trí bơm tiêm theo chiều
tiêm ngược kim đồng hồ sẽ
thấy máu chảy vào
Xác định vị trí tiêm bơm tiêm.
theo hướng dẫn ở - Tay trái tháo nhẹ
trên. Nhẹ nhàng thoa nhàng dây garo đồng
đều vùng da giữa hai thời nhắc người bệnh
ngón tay và giữ cho thả lỏng bàn tay ra,
các cơ được thư giãn. đồng thời ngón trỏ bàn
Làm sạch da bằng tay trái giữ lấy đốc kim;
bông tẩm cồn và để ngón cái để trên thân
khô trong không khí. bơm tiêm; các ngón
giữa, ngón nhẫn, ngón
7. Chuẩn bị lọ
út của người điều
thuốc và ống tiêm
dưỡng giữ bên cạnh
Nếu sử dụng lọ đa bơm tiêm cố định khi
liều, hãy ghi lại ngày bơm thuốc vào.
bạn mở lọ lần đầu - Tay phải ngón trỏ và
tiên. Làm sạch nút ngón giữa kẹp lấy phần
cao su trên nắp lọ gờ của bơm tiêm, ngón
bằng bông tẩm cồn. cái đặt vào ruột bơm
tiêm và từ từ bơm
Tháo nắp khỏi ống thuốc vào tĩnh mạch.
tiêm. Hút không khí - Nếu người bệnh kêu
vào ống tiêm bằng đau, buốt: kiểm tra lại
cách kéo pít-tông lại. vị trí tiêm nếu thấy
Để đầy không khí vào phồng là kim đã chệch
ống tiêm đến mức ra ngoài lòng mạch
tương đương với liều máu, phải điều chỉnh
lượng thuốc. lại kim bằng cách đưa
kim sâu trong lòng
Tháo nắp khỏi kim và mạch hoặc rút kim ra
đẩy nó qua đầu lọ. một chút và hút nhẹ
Bơm toàn bộ không bơm tiêm xem máu có
khí vào lọ. còn vào bơm tiêm
không. Nếu thuốc vẫn
Lật ngược lọ và ống
tiếp tục chảy vào nghĩa
tiêm để kim hướng
là kim vẫn nằm trong
lên trên. Rút lại pít-
lòng tĩnh mạch, bơm
tông để hút lượng
thử thấy không bị
thuốc chính xác vào
phồng thì lại tiếp tục từ
ống tiêm.
từ bơm thuốc thật
Loại bỏ bọt khí bằng chậm, vừa bơm vừa
cách gõ nhẹ vào ống theo dõi sắc mặt của

39
tiêm và nhấn pít-tông. người bệnh và hỏi xem
Tránh chạm vào kim người bệnh có thấy
để đảm bảo kim luôn còn đau, nóng hoặc
sạch. chóng mặt không? Nếu
người bệnh cảm thấy
5. Tiêm thuốc nóng nhiều đồng thời
xuất hiện chóng mặt,
Đâm kim vào cơ một
phải tiêm chậm lại
góc 90 độ. Dùng ngón
hoặc ngừng tiêm thuốc
trỏ và ngón cái để ổn
và báo cáo bác sĩ.
định ống tiêm trong
- Khi bơm gần hết
khi dùng tay kia kéo
thuốc cần phải rút kim
nhẹ pít-tông lại để
thận trọng, tuyệt đối
tìm máu.
không được để không
Nếu có máu, điều đó khí lọt vào mạch máu
có nghĩa là kim nằm sẽ gây tắc mạch máu
trong mạch máu chứ nguy hiểm đến tính
không phải cơ. Rút mạng người bệnh.
kim và bắt đầu lại với - Tiêm xong rút kim:
một kim tiêm, ống ngón cái tay trái kéo
tiêm và vị trí tiêm chệch đồng thời căng
mới. da vùng vừa tiêm để
máu và thuốc không
Nếu không có máu, chảy ra theo mũi kim.
kim đã ở đúng vị trí. - Sát khuẩn lại vị trí
Nhấn pít-tông của tiêm bằng bông tẩm
ống tiêm xuống để cồn, đặt bông cồn lên
tiêm thuốc. nơi tiêm giữ lại vài
giây; không bảo bệnh
6. Rút kim nhân gập tay lại.
- Để người bệnh nằm
Nhanh chóng lấy kim
lại ở tư thế thoải mái.
ra khỏi da và vứt bỏ
- Thu dọn dụng cụ.
nó trong hộp đựng
thùng rác chống đâm
thủng.

7. Ấn giữ vào chỗ


tiêm

Dùng gạc ấn nhẹ lên


vết tiêm. Chảy máu
nhẹ tại chỗ tiêm là
bình thường, nếu cần
thiết có thể sử dụng

40
băng.

Lưu Tiêm bắp là cách phổ


ý biến và hiệu quả để
dùng thuốc. Một số vị
trí có thể thực hiện
tiêm bắp như vai,
hông và đùi.

Những người có nhu


cầu tự tiêm thuốc nên
hỏi bác sĩ để được tư
vấn và hướng dẫn,
đồng thời làm quen
với quy trình trước
khi tự tiêm. Ngoài ra,
một thành viên gia
đình hoặc người
chăm sóc đã qua đào
tạo có thể tiêm thuốc.

Cần phải tìm kiếm sự


trợ giúp y tế ngay lập
tức nếu gặp các tác
dụng phụ kéo dài
hoặc nghiêm trọng
sau khi tiêm.

Tai ● Ngứa ran hoặc ● Tắc kim ● Áp xe nhiễm ● sốt, mẩn ngứa
biến tê ● Phồng nơi tiêm khuẩn ● shock phản vệ
● Xuất huyết kéo ● Shock, ngất ● Lây bệnh
dài ● Tắc mạch truyền nhiễm
● Đau dữ dội tại ● Đâm nhầm vào ● Gãy kim, quằn
chỗ tiêm ĐM kim
● Mệt mỏi, sốt ● Hoại tử ● Shock
cao, nhức đầu ● Nhiễm khuẩn
● Vị trí tiêm bị toàn thân
sưng, đỏ hoặc ● Nhiễm khuẩn lây
nóng
● Chỗ tiêm có
dấu hiệu chảy
dịch

41
● Xuất hiện dấu
hiệu PƯ dị ứng
như khó thở,
sưng mặt
● Gãy kim, cong
kim
● Đâm phải dây
thần kinh hông
to
● Tắc mạch
● Áp xe nhiễm
khuẩn, áp xe
vô khuẩn
● Sốc phản vệ
● Hoại tử mô

3. Xử trí shock phản vệ


Theo Thông tư số 51/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Thành phần hộp thuốc cấp cứu phản vệ

42
Triệu chứng của sốc phản vệ
a. Chẩn đoán phản vệ
– Triệu chứng gợi ý: nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
+ Mày đay, phù mạch nhanh.
+ Khó thở, tức ngực, thở rít.
+ Đau bụng hoặc nôn.
+ Tụt huyết áp hoặc ngất.
+ Rối loạn ý thức.
– Các bệnh cảnh lâm sàng:
+ Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc
(mày đay, phù mạch, ngứa…) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
● Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
● Tụt huyết áp (huyết áp) hay các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu
tiện không tự chủ…).
+ Bệnh cảnh lâm sàng 2: ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ
sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:
● Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.
● Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
● Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không
tự chủ…).
● Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng…).
+ Bệnh cảnh lâm sàng 3: tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với
yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:
● Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu
so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).

43
● Người lớn: huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.

b. Chẩn đoán phân biệt


– Các trường hợp sốc: sốc tim, sốc giảm thể tích, sốc nhiễm khuẩn.
– Tai biến mạch máu não.
– Các nguyên nhân đường hô hấp: COPD, cơn hen phế quản, khó thở thanh quản (do dị vật, viêm).
– Các bệnh lý ở da: mày đay, phù mạch.
– Các bệnh lý nội tiết: cơn bão giáp trạng, hội chứng carcinoid, hạ đường máu.
– Các ngộ độc: rượu, opiat, histamin.

c. Hướng dẫn chẩn đoán mức độ phản vệ


Phản vệ được phân thành 4 mức độ như sau:
(Chú ý: mức độ phản vệ có thể nặng lên rất nhanh và không theo tuần tự).
– Nhẹ (độ I): chỉ có các triệu chứng da, tổ chức dưới da và niêm mạc như mày đay, ngứa, phù mạch.
– Nặng (độ II): có từ hai biểu hiện ở nhiều cơ quan.
+ Mày đay, phù mạch xuất hiện nhanh.
+ Khó thở nhanh nông, tức ngực, khàn tiếng, chảy nước mũi.
+ Đau bụng, nôn, tiêu chảy.
+ Huyết áp chưa tụt hoặc tăng, nhịp tim nhanh hoặc loạn nhịp.
– Nguy kịch (độ III): biểu hiện ở nhiều cơ quan với mức độ nặng hơn như sau:
+ Đường thở: tiếng rít thanh quản, phù thanh quản.
+ Thở: thở nhanh, khò khè, tím tái, rối loạn nhịp thở.
+ Rối loạn ý thức: vật vã, hôn mê, co giật, rối loạn cơ tròn.
+ Tuần hoàn: sốc, mạch nhanh nhỏ, tụt huyết áp.
– Ngừng tuần hoàn (độ IV): biểu hiện ngừng hô hấp, ngừng tuần hoàn.

Xử trí
Nguyên tắc chung:
– Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo
dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.
– Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản
vệ.
– Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ phải được tiêm
bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.

Xử trí phản vệ nhẹ (độ I)


– Dị ứng nhưng có thể chuyển thành nặng hoặc nguy kịch.
– Sử dụng thuốc methylprednisolon hoặc diphenhydramin uống hoặc tiêm tùy tình trạng người bệnh.
– Tiếp tục theo dõi ít nhất 24 giờ để xử trí kịp thời.

44
Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời
theo diễn biến bệnh:
– Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
– Tiêm hoặc truyền adrenalin.
– Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
– Thở oxy: người lớn 6 – 10 lít/phút, trẻ em 2 – 4 lít/phút qua mặt nạ thở.
– Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.
+ Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
+ Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
– Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14
hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh.
– Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử trí, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp
cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).

Xử trí tiếp theo


– Hỗ trợ hô hấp, tuần hoàn: tùy mức độ suy tuần hoàn, hô hấp có thể sử dụng một hoặc các biện
pháp sau đây:
+ Thở oxy qua mặt nạ: 6 – 10 lít/phút cho người lớn, 2 – 4 lít/phút ở trẻ em.
+ Bóp bóng ambu có oxy.
+ Đặt ống nội khí quản thông khí nhân tạo có oxy nếu thở rít tăng lên không đáp ứng với
adrenalin.
+ Mở khí quản nếu có phù thanh môn – hạ họng không đặt được nội khí quản.
– Thuốc khác:
+ Methylprednisolon 1 – 2mg/kg ở người lớn, tối đa 50mg ở trẻ em hoặc hydrocortison 200mg
ở người lớn, tối đa 100mg ở trẻ em, tiêm tĩnh mạch (có thể tiêm bắp ở tuyến cơ sở).
+ Glucagon: sử dụng trong các trường hợp tụt huyết áp và nhịp chậm không đáp ứng với
adrenalin. Liều dùng: người lớn 1 – 5mg tiêm tĩnh mạch trong 5 phút, trẻ em 20 – 30µg/kg, tối đa
1mg, sau đó duy trì truyền tĩnh mạch 5 – 15µg/phút tùy theo đáp ứng lâm sàng. Bảo đảm đường thở
tốt vì glucagon thường gây nôn.
+ Có thể phối hợp thêm các thuốc vận mạch khác: dopamin, dobutamin, noradrenalin truyền
tĩnh mạch khi người bệnh có sốc nặng đã được truyền đủ dịch và adrenalin mà huyết áp không lên.

Theo dõi
– Trong giai đoạn cấp tính: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpCO2 và tri giác 3 – 5 phút/lần cho
đến khi ổn định.
– Trong giai đoạn ổn định: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri giác mỗi 1 – 2 giờ trong ít
nhất 24 giờ tiếp theo.

45
– Tất cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất 24 giờ
sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ pha 2.
– Ngừng cấp cứu: nếu sau khi cấp cứu ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả.
_________________________________________________________________________________

4. Truyền dịch

1. Nguyên tắc, mục đích


● Nguyên tắc
- Dịch truyền, các loại dụng cụ tuyệt đối vô khuẩn
- Phảu thực hiện đúng quy trình & tuyệt đối vô khuẩn
- Không để không khí đi vào TM
- Đảm bảo áp lực dịch truyền > áp lực máu của BN
- Tốc độ chảy phải theo đúng y lệnh
- Theo dõi chặt chẽ tình trạng BN
- Phát hiện sớm & xử trí kịp thời của các tai biến
- Không để lưu kim> 24h trên 1 vị trí
- Nơi tiếp xúc giữa kim với mặt da phải giữ vô khuẩn
● Mục đích
- Bồi hoàn nước & điện giải
- Thay thế tạm thời lượng máu mất
- Nuôi dưỡng cơ thể
- Đưa thuốc vào cơ thể BN 1 cách trực tiếp với slg nhiều
- Mục đích khác : giải độc, lợi tiểu, giữ ven

2. Chỉ định, Chống chỉ định

Chỉ định Chống CĐ

○ Mất nước : tiêu chảy, bỏng ○ Phù phổi cấp


○ Mất máu cấp : tai nạn, xuất huyết tiêu hoá ○ Cao HA
○ BN ngộ độc ○ Tăng áp lực nội soi
○ Suy tim, bệnh tim nặng

3. Các loại dung dịch truyền, kim truyền

Dung dịch truyền Kim truyền/ dây truyền


46
○ Đẳng trương : G5%, NaCl, NaHCO3 ○ Kim sắt : lưu < 24h
○ Ưu trương : G10%, G20%, G30% ○ Kim nilong : lưu <48h
○ Có phân tử lượng lớn : đạm, sữa, dextran,
subtosan
_______________________________________________________________________________

4. Quản lý người bệnh truyền máu

1. Chỉ định
● Bồi hoàn thể tích tuần hoàn
● Bồi hoàn khả năng vận chuyển oxy cho mô
● Bồi hoàn thành phần thiếu của máu
● Khi dùng thuốc hoá trị có ảnh hưởng đến tuỷ xương thì truyền máu hồi sức cho BN
CĐ truyền máu khi thiếu máu cấp
● Thiếu máu cấp mức độ nặng
● Thiếu máu cấp mức độ TB nhưng vẫn còn chảy máu hoặc còn tán huyết
CĐ truyền máu khi thiếu máu mãn
● Thường không cần thiết ở BN thiếu máu mãn
● Chỉ truyền máu cho BN thiếu máu nặng không bù trừ
● BN thiếu máu mãn, lớn tuổi thường có suy tim đi kèm, nếu cần truyền máu chỉ cần 1
đơn vị HCl & phải dùng furosemide đi kèm
● Chỉ cần nâng Hb lên để cải thiện lâm sàng, không nâng lên đủ như bình thường
● Khi Hb > 7g% thì không cần truyền máu

2. Nguyên tắc
● Phải truyền cùng nhóm máu để tránh kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau
gây ra hiện tượng các hồng cầu kết dính với nhau (ngưng kết).
A => A
B => B
O => O
AB => AB
● Ngoài việc xác định nhóm máu của người cho và người nhận, cần làm phản ứng chéo: Trộn
hồng cầu của người cho với huyết thanh của người nhận và ngược lại, trộn hồng cầu của người
nhận với huyết thanh của người cho. Nếu không có hiện tượng ngưng kết hồng cầu thì máu đó
mới được truyền cho người nhận.
● Nếu truyền máu không hòa hợp thì có thể gây ra những tai biến nghiêm trọng cho người nhận
máu, thậm chí gây ra tử vong sau vài ngày.

47
● Kiểm tra chất lượng máu ( có 3 lớp rõ ràng, màu sắc, slg, nhóm máu, số hiệu túi máu & đảm
bảo vô khuẩn tuyệt đối )
● Kiểm tra DHST trước khi truyền máu : nếu thấy bất thường phải báo bác sĩ
● Dụng cụ phải đảm bảo vô khuẩn, dây truyền máu phải có bầu lọc, kim phải đúng kích cỡ (18-
21G, dài 3-4 cm )
● Đảm bảo tốc độ chảy của máu đúng thời gian y lệnh
● Phải làm PƯ sinh vật ( truyền 20ml đầu theo tốc độ của y lệnh sau đó truyền giữ ven 8 giọt/p
trong 5 phút => nếu BN bình thường => truyền lại theo y lệnh
● Không được truyền máu qua lại cho BN
● Túi máu đem ra khỏi nơi bảo quản không để quá 30p trước khi truyền cho người bệnh, không
được truyền máu lạnh quá cho người bệnh
● Phải theo dõi chặt chẽ quá trình truyền để đề phòng các tai biến có thể xảy ra
● Trong TH cấp cứu không có máu cùng nhóm có thể truyền khác nhóm ( không quá 500ml ) theo

quy tắc tối thiểu sơ đồ sau

3. Cách phòng ngừa và xử trí tai biến

Các tai biến Xử trí

○ Nhầm nhóm máu ○ Khoá dây truyền máu


○ Lấy DHST
○ Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh điều trị nhanh chóng &
chính xác
○ Mời ngân hàng máu đến định lại nhóm máu tại giường
bệnh

○ Sốt & rét run ○ Khoá túi máu


○ Giữ ấm BN

48
○ Lấy DHST
○ Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh điều trị nhanh chóng &
chính xác

○ Dị ứng : nổi mẩn ngứa ○ Khoá túi máu


toàn thân , có khi phù ○ Lấy DHST
mặt ○ Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh điều trị nhanh chóng &
chính xác

○ Nhiễm khuẩn huyết do ○ Khoá túi máu


túi máu bị NK ( BN sốt ○ Lấy DHST
cao, hốc hác, khó thở ) ○ Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh điều trị nhanh chóng &
chính xác
○ Mời ngân hàng máu lại lập biên bản & gửi túi máu đi
xét nghiệm

○ Tan máu miễn dịch ○ Lấy DHST


○ Thực hiện y lệnh chính xác, truyền hồng cầu rửa

○ Máu của người cho ○ Thực hiện y lệnh


nhiễm virus, ký sinh trùng ○ Theo dõi tình trạng BN
sốt rét, viêm gan siêu vi

○ Hội chứng xuất huyết sau Theo y lệnh BS như điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu
truyền máu

4. Quy trình chăm sóc và nhiệm vụ Điều Dưỡng trước, trong và sau khi truyền máu.

○ Nhận định ○ Nhận định tổng trạng BN, các chỉ số dấu sinh hiệu
○ Có đang truyền dịch không? Dịch gì ? Kim số mấy
○ Ghi nhận tiền sử truyền máu của BN
○ Kiểm tra lại y lệnh của BS về việc truyền máu hay các thành phần
của máu
○ Kiểm tra lại các thủ tục hành chính trước khi truyền

○ Chẩn đoán ○ Những đặc điểm từ dữ liệu đánh giá có thể đưa ra những chẩn
Điều dưỡng đoán điều dưỡng cho những người bệnh cần kỹ năng này
+ hoạt động không dung nạp

+ tưới máu mô ngoại vi không hiệu quả

49
+ cung lượng tim giảm

○ Lập kế hoạch Kết quả mong đợi


● BN hợp tác trong điều trị
● Niêm mạc hồng & BN có sự dự trữ máu của mao mạch nhanh
● Cung lượng tim trở lại bình thường
● HA tâm thu tăng & lượng nước tiểu 0,5-1 ml/kg/giờ
● Những giá trị cận lâm sàng sẽ phản ánh sự cải thiện trong những vùng
được chọn làm mục tiêu ( Hct, Hb..)

○ Thực hiện KT 1. Trước khi truyền máu


■ Chuẩn bị người bệnh, làm công tác tư tưởng cho họ, giải
thích lý do truyền máu
■ Đọc kỹ y lệnh để thực hiện
■ Lấy máu truyền để thử nhóm máu & làm PƯ chéo
■ Lấy DHST
■ Nhận & kiểm tra túi máu
■ Chất lượng túi máu
■ Nhãn túi máu
■ Phiếu truyền máu
■ Số hiệu túi máu
■ Nhóm máu, nhóm RH & ngày lấy máu hay hạn sử
dụng máu
■ Để nguội túi máu ( nếu cần truyền nhanh ta cho hệ thống
dây truyền máu qua máy làm ấm)
■ Lắc nhẹ để trộn đều các thành phần trong máu
■ Chuẩn bị đúng dụng cụ, chọn kim lớn để truyền máu
( 18G )
■ Chọn TM lớn, rõ, ít di động khi truyền
■ Không nên để túi máu trước mặt người bệnh
■ Cho người bệnh đi tiểu trước khi truyền ( khi có tai biến
lượng nước tiểu đầu tiên sẽ có giá trị trong chẩn đoán )
2. Trong khi truyền máu
■ Thực hiện PƯ sinh vật ( 20ml đầu với tốc độ y lệnh, truyền
giữ vein 8 giọt/p sau 5p nếu không có bất thường thì tiếp
tục làm lại một lần như vậy, nếu vẫn không bất thường thì
truyền giọt theo y lệnh )
■ Theo dõi người bệnh & hệ thống truyền máu trong suốt QT
50
truyền nhất là trong 5-15p đầu sau truyền
■ Một đơn vị máu không được để lâu quá 4h
■ Không được bơm bất cứ thứ loại thuốc nào vào đường TM
đang truyền máu
■ NaCl 0,9% là dung dịch duy nhất có thể dùng chung với
đường truyền máu
■ Theo dõi DHST & tình trạng người bệnh, vùng tiêm trong
suốt thời gian truyền máu
3. Sau khi truyền máu
■ Giúp người bệnh tiện nghi và lấy lại DHST để so sánh với
trước khi truyền máu
■ Theo dõi PƯ chậm của người bệnh : ngứa, nổi mề đay,
xuất hiện các nốt ban đỏ 30-60p sau truyền máu
■ Các dấu hiệu vàng da, người bệnh bị sốt or rét run, khó thở
■ Ghi hồ sơ ngày giờ truyền máu, sản phẩm của máu, số
lượng, PƯ của người bệnh nếu có, giờ kết thúc
4. Lượng giá
■ Phát hiện sớm các tai biến nếu có xảy ra
■ Người bệnh không bị tai biến do các nguyên nhân do bất
cẩn của điều dưỡng gây ra

 Nhiệm vụ của điều dưỡng khi truyền máu:


- Trước khi truyền:
+ Công tác tư tưởng, giải thích và chuẩn bị bệnh nhân.
+ Thực hiện kiểm tra và đối chiếu.
+ Làm các xét nghiệm: nhóm máu, phản ứng chéo tại giường.
+ Lấy dấu hiệu sinh tồn.
+ Nhận và kiểm tra chai máu.
+ Làm nguội chai máu.
+ Lắc nhẹ để trộn các thành phần trong máu.
+ Chuẩn bị dụng cụ để truyền máu.
+ Chọn tĩnh mạch lớn,rõ, ít di động khi truyền máu.
+ Cho người bệnh đi tiểu tiện trước khi truyền (nếu được)
- Trong khi truyền máu:
+ Thực hiện phản ứng sinh vật.
+ Theo dõi người bệnh và hệ thông truyền máu.
+ Thông báo cho người bệnh và gia đình những PU có thể xảy ra trong quá trình truyền máu.
+ Hướng dẫn người bệnh và gia đình không tự ý thay đổi tốc độ truyền máu.
- Sau khi truyền máu:
51
+ Giúp cho người bệnh tiện nghi.
+ Theo dõi DHST
+ Theo dõi các DHPU muộn của người bệnh.

5. Chườm nóng - Chườm lạnh


Chườm nóng khô
1.Chỉ định, Chống chỉ định
1.1 Chỉ định
-Trẻ sơ sinh thiếu tháng.
-Người già khi trời rét.
-Các cơn đau: gan, dạ dày, thận, khớp xương, dây thần kinh.
-Viêm tại chỗ.
1.2 Chống chỉ định
-Viêm ruột thừa.
-Viêm màng bụng cấp.
-Nhiễm độc nặng.
-Các bệnh nhiễm khuẩn gây mủ nặng.
-Xuất huyết những vùng không có cảm giác.
-Đau bụng không rõ nguyên nhân.
2.Cách tiến hành
1 Báo và giải thích người bệnh.
2 Đặt người bệnh tư thế thuận tiện.
3 Bộc lộ vùng chườm và quan sát vùng da.
4 Đặt nhẹ túi lên vị trí chườm, miệng túi để lên trên.
5 Giữ yên túi chườm tại chỗ.
6 Theo dõi vùng da nơi chườm và thân nhiệt trong thời gian chườm.
7 Chườm 20-40 phút, cho người bệnh nghỉ.
8 Thay đổi vị trí hoặc lót thêm khăn khi chườm tiếp tục.
9 Giúp người bệnh tiện nghi.
10 Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
11 Đánh giá kết quả, ghi phiếu theo dõi điều dưỡng.
3.Lưu ý
-Phải đo nhiệt độ của nước đúng với chỉ định.
-Thường xuyên theo dõi da người bệnh khi chườm nóng, nhất là đối với những người già, trẻ em
thiếu dinh dưỡng, thiếu máu.
-Có thể dùng chai thay túi nếu không có túi.
-Luôn luôn kiểm soát miệng túi hoặc nút chai trong suốt thời gian chuờm (tránh làm phỏng da người
bệnh do nước nóng chảy ra từ miệng túi hay miệng chai).
-Giữ không để người bệnh đè lên túi chườm.
52
-Trong khi chườm nếu da bị đỏ, người bệnh kêu nóng rát điều dưỡng phải lót thêm khăn và bôi chất
nhờn lên da.

Chườm nóng ướt


1.Chỉ định
-Thường chườm nóng ướt trong trường hợp sau:
-Vết thương hở.
-U nhọt.
-Vùng nhiễm trùng nhẹ (trán, mắt, hội âm).
2.Cách tiến hành
1 Báo và giải thích người bệnh
2 Đặt người bệnh ở tư thế thuận tiện.
3 Nhúng vải thưa vào dung dịch (40-500C).
4 Vắt ráo vải thưa với kềm.
5 Mở rộng vải thưa ra, từ từ đắp lên vùng bị đau.
6 Phủ tấm cao su lên lớp vải thưa.
7 Thay vải thưa mỗi 1-2 phút (thời gian đắp 10-20 phút)
8 Lau khô vùng da.
9 Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
10 Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
11 Đánh giá kết quả, ghi phiếu theo dõi điều dưỡng.
3.Lưu ý
Áp dụng kỹ thuật vô trùng tuyệt đối khi chườm nóng trên vết thương hở. p mắt dùng vải thưa kích
thước nhỏ khoảng 5 x 5 cm hay miếng gòn bao, nếu có một mắt đau, đậy mắt mạnh lại, cho mặt hơi
nghiêng về mắt đau, tránh đè lên mắt bị đau.
4. Tác dụng
Da -Tăng nhiệt độ của da làm ấm nóng đỏ. Tăng sự bài tiết của da.
Các mô liên kết của da -Giãn cân cơ, giảm co thắt.
Mạch máu -Giãn mạch, tăng tuần hoàn ngoại vi.
Thần kinh -Mức độ trung bình: làm êm dịu.
Chuyển hóa tế bào -Mức độ cao làm kích thích.
-Tăng cường sự hoạt động của tế bào.
-Kích thích sự tăng trưởng và phục hồi của các tổ chức.
-Tăng cường sự xâm nhập của bạch cầu tăng tốc độ nung mủ.
5. Sự ảnh hưởng cơ quan bị chườm

53
Khi chườm nóng chườm lạnh không những chỉ ảnh hưởng ngoài da nơi vị trí chườm mà còn ảnh

hưởng đến các cơ quan nằm sâu trong cơ thể.

Vùng được chườm Cơ quan được ảnh hưởng

Đầu mặt, bàn tay bàn chân Não bộ

Phần sâu của cổ Niêm mạc mũi

Hai bên ngực Phổi

Trước giữa ngực Tim

Hạ sườn phải Gan

Hạ sườn trái Lách

Thượng vị Dạ dày

Trung vị Ruột

Hạ vị – Xương cùng Cơ quan vùng chậu

Thắt lưng Thận

Ngâm tay ngâm bàn chân Não

Chườm lạnh
1. Chỉ định,chống chỉ định
1.1 Chỉ định
-Xuất huyết.
-Chấn thương sọ não.
54
-Nhức đầu.
S-au khi mổ bướu.
-Các chứng viêm: viêm màng bụng, viêm tai vòi, viêm ruột thừa, viêm cơ tim, viêm túi mật.
-Một số các trường hợp đau ngực, đau bụng.
1.2 Chống chỉ định
-Xuất huyết ở phổi.
-Tuần hoàn cục bộ kém.
-Thân nhiệt thấp.
-Người già yếu.

2. Tác dụng

Tổ chức Chườm lạnh

Da Giảm nhiệt độ của da làm lạnh nhợt nhạt.

Các mô liên kết của da Giảm sự bài tiết của da.

Mạch máu Co mạch, giảm mạch giảm phù nề.

Thần kinh Giảm kích thích đầu dây thần kinh.

Chuyển hóa tế bào Giảm cảm giác.

Giảm sự tăng trưởng sự xâm nhập của bạch cầu.

Giảm tốc độ nung mủ.

3.Cách tiến hành

1 Báo và giải thích người bệnh

2 Đặt người bệnh ở tư thế thuận tiện.

3 Bộc lộ vùng chườm và quan sát vùng da.

55
4 Đặt nhẹ túi lên vị trí chườm, miệng túi để lên trên.

5 Giữ yên túi chườm tại chỗ.

6 Theo dõi da nơi chườm và thân nhiệt trong thời gian chườm.

7 Chườm 120-180 phút, cho người bệnh nghỉ.

8 Lau khô da, quan sát vùng da.

9 Giúp người bệnh tiện nghi.

10 Thu dọn dụng cụ, rửa tay.

11 Đánh giá kết quả, ghi phiếu theo dõi điều dưỡng.

4.Lưu ý
-Trường hợp cần làm hạ nhiệt độ nên đặt nhiều túi chườm chung quanh người bệnh.
-Không đặt túi chườm ngay vùng ngực người bệnh. Tránh bị nhiễm lạnh.
-Không cần chườm lạnh liên tục, thỉnh thoảng ngưng một vài giờ rồi chườm lại.
-Khi quan sát thấy da tím tái hoặc người bệnh kêu tê phải ngưng ngay và dùng phấn -talc xoa bóp.
-Điều dưỡng cần lưu ý kẻo người bệnh mở nắp lấy đá ngậm.
________________________________________________________________________________

6. Dinh dưỡng trong điều dưỡng

1. Mục đích
-Đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng bình thường.
-Có tác dụng trực tiếp đến nguyên nhân gây bệnh.
-Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
-Có tác dụng điều hòa thần kinh và thể dịch.
-Phòng ngừa bệnh.
56
2. Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn bệnh lý
-Chế độ ăn điều trị không kéo dài, chỉ thực hiện trong giai đoạn điều trị.
-Trong khẩu phần ăn bệnh lý, tỷ lệ P:L:G thay đổi tùy theo bệnh không như bình thường.
-Chế biến thức ăn đúng theo yêu cầu của điều trị.
-Thức ăn hợp khẩu vị của người bệnh, hợp vệ sinh.
-Sử dụng các thực phẩm có sẵn tại đia phương, theo mùa và phù hợp với tình hình kinh tế của người
bệnh.
-Động viên, khuyến khích người bệnh ăn đúng chế độ điều trị.

3. 3 giai đoạn dinh dưỡng trong tiến trình bệnh


-Giai đoạn ủ bệnh
Năng lượng cần cung cấp: 1500Kcalor/ngày. Chủ yếu là nước, vitamin, khoáng chất.
-Giai đoạn toàn phát
Sự hấp thu thức ăn trong giai đoạn này rất kém nhưng cơ thể vẫn phải chống chọi với bệnh tật và rất
cần năng lượng. Vì vậy, năng lượng được lấy từ phần dự trữ của cơ thể.
Trong giai đoạn này, năng lượng cung cấp chủ yếu cho hoạt động chuyển hoá cơ bản, giúp cơ thể tồn
tại khoảng1500-2000 Kcalor/ngày.
-Giai đoạn hồi phục
Người bệnh ăn ngon miệng hơn, nhu cầu năng lượng của cơ thể tăng lên để bù đắp phần bị mất.
Năng lượng cần cung cấp: 3000Kcalor/ngày.
Cần tăng cung cấp protein: 1,5-2g/kg/ngày.
Giai đoạn hồi phục kéo dài khoảng 1 tuần hoặc hơn tùy theo thể trạng của người bệnh. Đối với người
bệnh lao, giai đoạn hồi phục kéo dài và nhu cầu dinh dưỡng cao.

4. Trình bày chế độ ăn hạn chế sợi, xơ, chất béo, đạm, tăng đạm

5. Chế độ ăn hạn chế sợi, xơ


- Chỉ định: BN loét dạ dày, tá tràng; Viêm ruột; Một số bệnh khác có tổn thương đường ruột (cọ xát
kích thích niêm mạc gây chảy máu, lên men chua, sinh nhiều hơi).
-Sợi, xơ gây kích thích nhu động ruột nên đối với những người bệnh bị tổn thương niêm mạc ruột,
tiêu chảy cần hạn chế.
- Nên tránh các thức ăn:
o Đậu đỗ các loại.
o Sắn, ngô, khoai phơi khô.
o Cá rán, khoai rán, thịt nguội có nhiều gân, sụn.
o Rau, dưa.

57
o Hoa quả có nhiều bã: dứa, lê, táo.
-Các chế độ ăn:
o Hạn chế tuyệt đối: chỉ ăn sữa, cháo bột.
o Hạn chế vừa phải: cho ăn sữa, cháo, bột, trứng, khoai nghiền.
o Hạn chế ít: thêm thịt động vật non, chọn miếng nạc (bò bì, gân, bạc nhạc), băm nhỏ
hầm như, rau non.

6. Chế độ ăn hạn chế chất béo


-Cần hạn chế chất béo đối với những người bệnh: có bệnh lý tim mạch, bệnh lý gan, mật (xơ gan, sỏi
mật, viêm túi mật, tắc mật) người bệnh béo phì.
-Thức ăn giàu chất béo: mỡ động vật, chocolate, sữa béo, trứng, gạch tôm cua,…
-Thức ăn ít chất béo: gạo, thịt nạc, cá, thịt tôm, cua, nghêu…

7. Chế độ ăn hạn chế đạm


Áp dụng người bệnh có bệnh lý ở thận (suy thận, viêm cầu thận cấp...), người bệnh ure huyết cao.
Thức ăn giàu đạm: thịt, cá, trứng, sữa, đậu nành.
Thức ăn ít đạm: trái cây, rau,...
Ví dụ: Trong hội chứng thận hư, người bệnh tiểu ra đạm > 3,5g/24h  người bệnh thiếu đạm dẫn đến
sauy dinh dưỡng nhưng nếu bồi hoàn protein người bệnh vẫn thải ra nước tiểu.
Chế độ ăn đối với hội chứng thận hư: lượng đạm ăn vào bằng lượng đạm thải ra cộng với
0,8g/kg/ngày.

8. Chế độ ăn tăng đạm


Trong giai đoạn hồi phục, cần cung cấp NL cho cơ thể để bù vào lượng mất đi ở giai đoạn toàn phát.
Áp dụng: bệnh mãn tính (lao), suy dinh dưỡng, thiếu máu, người bệnh sau phẫu thuật, chấn thương,
vết thương sâu-rộng, người bệnh bị rối loạn chuyển hóa glucid.

9. Trình bày chế độ ăn hạn chế muối, đường và cho người bệnh phẫu thuật

9.1 Chế độ ăn hạn chế muối


Chỉ định Chế độ ăn
Viêm cầu thận, Suy thận, suy tim, Phù cấp tính, -Hạn chế muối tương đối: NaCl = từ 1,25 – 2,5g.
mãn tính. + Nấu không cho muối nhưng được dùng thực
phẩm có sẵn muối như thịt, trứng, sữa, rau
muống.
-Hạn chế muối tuyệt đối: NaCl = từ 0,5 – 1g.
+ Thức ăn không cho muối và tránh những thức
ăn có muối, ăn cháo đường, sữa đậu nành, rau
cải luộc, nước hoa quả.

58
9.2 Chế độ ăn hạn chế đường
Đường huyết cao có thể gây: viêm cầu thận, viêm động mạch đầu chi, xơ vữa động mạch.
Nguyên tắc: đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết 30 Kcalor/kg/ngày vì vậy cần tăng cung cấp Protid,
Lipid, hạn chế tối đa Glucid: người bệnh chỉ ăn khoảng 100g gạo/ngày.
Thức ăn nhiều glucid: trái cây ngọt hay sấy khô, gạo ngũ cốc.
Thức ăn ít glucid: thịt, rau...

9.3 Chế độ ăn đối với người bệnh có phẫu thuật


Người bệnh phẫu thuật có thể mất nhiều máu, mô, nước, điện giải do đó nhu cầu năng lượng tăng.
5.3.1 Giai đoạn trước phẫu thuật
- Xa ngày mổ: ăn nhiều Glucid, Protid, Nước cho nhiều calo.
- 2 – 3 ngày trước mổ: chế độ ăn không có bã, giảm calo xuống 1/3 và không dùng sữa.
- Ngày mổ: BN nhịn ăn, uống ít nước.

5.3.2 Giai đoạn sau phẫu thuật


-Người bệnh chưa đánh hơi:
+Phẫu thuật không liên quan đến đường tiêu hóa: cho người bệnh nhấp nước đường, nước hoa quả.
+Phẫu thuật đường tiêu hóa: chỉ nhấp môi bằng nước.
-Người bệnh đã đánh hơi:
+Phẫu thuật không liên quan đến đường tiêu hóa: cho người bệnh ăn thức ăn từ loãng đến đặc, tăng
dần đạm, vitamin.
+Phẫu thuật đường tiêu hóa: thức ăn lỏng, nhẹ, dễ tiêu, không dùng sữa.
5.3.3 Giai đoạn hồi phục: tăng cường cung cấp chất dinh dưỡng, năng lượng 2000-3000
Kcalor/ngày.

10. Các ứng dụng của chế độ ăn trong một số trường hợp bệnh lý

10.1 Chế độ ăn trong bệnh tiêu chảy


6.1.1 Mục đích
-Tránh suy dinh dưỡng.
-Bồi hoàn nước điện giải.
-Tận dụng sự hấp thu còn lại của ruột.
-Làm giảm nhu động ruột.
6.1.2 Nguyên tắc
-Tiếp tục cho người bệnh ăn bình thường, uống nước theo nhu cầu.
-Nên ăn thức ăn lỏng, nhẹ, dễ tiêu.
-Hạn chế chất xơ, gia vị và những loại thức ăn gây kích thích đường tiêu hóa.
-Dùng kèm men tiêu hóa: bialactin.
59
-Cung cấp năng lượng, protein để bồi hoàn cho cơ thể.

10.2 Chế độ ăn trong bệnh loét dạ dày tá tràng


6.2.1 Mục đích
-Giảm co thắt dạ dày.
-Trung hòa dịch dạ dày.
-Ổn định sự tiết dịch.
6.2.2 Nguyên tắc: không dùng thức ăn gây kích thích niêm mạc dạ dày, tá tràng.
-Khi người bệnh có cơn đau:
+Làm loãng acid dạ dày: uống nước, thuốc.
+Ăn thức ăn trung hòa như: sữa, cháo.
-Khi người bệnh ổn định:
+Ăn nhiều bữa trong ngày, không ăn quá no hay quá đói.
+Thức ăn dễ tiêu, nấu chín, hạn chế thức ăn tươi sống.
+Loại bỏ thức ăn có chất kích thích: chua, cay, thức ăn có nhiều xơ, rượu, cà phê, thức ăn quá nóng,
quá lạnh.

11. Chế độ ăn trong bệnh lý về gan mật


6.3.1 Mục đích
-Giảm tình trạng phá hủy tế bào gan
-Giúp tế bào gan phục hồi nhanh
-Giảm sự thoái hoá của tế bào gan
-Giảm bài tiết mật
6.3.2 Nguyên tắc
-Ăn chủ yếu glucid, protein, hạn chế lipid.
-Thay mỡ động vật bằng dầu thực vật.
-Tăng vitamin, chú ý vitanim nhóm B.
-Nên dùng các loại đường đơn cho người bệnh dễ hấp thu (đường trong hoa quả).
-Trong một số trường hợp người bệnh phải hạn chế cả protid khi người bệnh có ure huyết tăng (hội
chứng gan thận).
-Cho người bệnh ăn nhiều lần trong ngày với số lượng ít.
-Giảm chất kích thích gây tiết mật: mỡ, trứng.

12. Chế độ ăn trong bệnh về thận


6.4.1 Mục đích
-Giảm gánh nặng cho thận, giảm phù.
-Giảm muối, nước, protein.
-Đảm bảo đủ nhu cầu năng lượng hằng ngày cho người bệnh.
6.4.2 Nguyên tắc
60
-Hạn chế chất béo, ít đạm, rượu bia.
-Thức ăn nhiều xơ, yoghurt.
-Tăng cường glucid.
_________________________________________________________________________________

13.Chăm sóc người người bệnh thụt tháo

1. Mục đích và chỉ định của việc thụt dung dịch vào khung đại tràng
Mục đích
Tùy theo số lượng nước, loại dung dịch, thời gian lưu giữ, thụt có mục đích khác nhau.

Giải áp: tống phân, hơi ra ngoài.

Kích thích cơ trơn, làm tăng nhu động ruột, làm sạch ruột.

Làm sạch đại tràng.

Thụt thuốc điều trị.

Chẩn đoán: thụt có chất cản quang.

Tập thói quen bài tiết phân đúng giờ.

Chỉ định

Táo bón lâu ngày.

Chướng hơi vùng bụng dưới.

Chuẩn bị phẫu thuật đường tiêu hóa, trước khi chụp đại tràng có chuẩn bị.

Giải độc: ngộ độc đường tiêu hóa sau 6 giờ.

61
Tập thói quen đi đại tiện đúng giờ cho người bệnh có hậu môn nhân tạo vĩnh
viễn.

2. Kể các phương pháp thụt, tên các loại dung dịch và công dụng dùng để thụt
Thụt tháo:

Là cho 1 lượng nước vào khung đại tràng qua lỗ hậu môn và cố gắng giữ nước lại trong đại tràng một

khoảng thời gian để phân mềm và dễ dàng tống xuất hết ra ngoài làm sạch phân ở khung đại tràng

với mục đích:

Giải quyết bón, tắc nghẽn phân.

Làm sạch ruột chuẩn bị trước phẫu thuật.

Làm sạch ruột để nhận dạng hình dáng niêm mạc ruột khi chụp X-quang.

Lượng dịch cho vào tối đa ở người lớn: 500ml-1000ml và ở trẻ em 150ml-
250ml.

Chỉ định:

Trước mổ - Táo bón - Trước chụp cản quang, nội soi - Làm trung hòa NH3 bằng
acid lactic trong điều trị hôn mê gan.

Chống chỉ định:

Tổn thương niêm mạc ruột.

Thương hàn, viêm ruột thừa cấp, tắc ruột, lồng ruột.

Đau bụng chưa rõ nguyên nhân.

62
Thụt giữ:

Cho 1 lượng dịch vào ít hơn (200–300cc) với tốc độ chậm để niêm mạc ruột hấp thu được.

Mục đích:

Thụt chất dầu: 150–200 ml đối với người lớn: chất dầu làm trơn phân và kích thích nhu động ruột dễ

tống xuất phân ra ngoài.

Thụt điều trị: thụt thuốc theo y lệnh, cho thuốc vào dung dịch thụt để hấp thu qua trực tràng:

anthelmintic enemas diệt ký sinh trùng đường ruột.

Thụt thức ăn nuôi dưỡng qua đường trực tràng (hiếm gặp).

Thụt rửa đại tràng (Wash out)

ít khi dùng cho người lớn, lượng nước thụt khoảng 100–200ml/thường dùng cho trẻ nhỏ, áp dụng

nguyên tắc bình thông nhau, dung dịch được bơm vào trực tràng và đại tràng sigma sau đó hạ xuống

cho dịch chảy ra lặp lại như vậy 5–6 lần để cho các chất phân, chất dịch theo nước chảy ra.

Dùng trong trường hợp nhiễm trùng, giúp kích thích nhu động ruột, giảm chướng hơi.

Dung dịch thường dùng để thụt tháo cho người lớn

Số
Dung Dịch Tác Dụng Thời Gian ảnh Hưởng – Hậu Quả
Lượng

DD nhược trương 0,5-1lít Tăng nhu động ruột 15 phút Dịch và chất điện giải có thể

Nước sạch Làm mềm phân mất cân đối

DD đẳng trương 0,5-1lít Như trên 15 phút Mất dịch và điện


(Normal Saline) giải, giữ muối

Nước Savon 3- 0,5-1lít Như trên 10-15 phút Niêm ruột bị kích thích có thể

63
5ml/1lít nước Kích thích niêm gây tổn thương.
ruột

Dung dịch ưu 70- 5-10 phút Giữ muối


trương 130ml

Dầu (mineral 150- Mềm phân, 30 phút Trơn niêm mạc ruột
olive, cottoned 200ml trơn ruột
oil) Parafin,
Glycerin

Dung dịch MGW (30ml Magnesium, 60ml Glycerin, 90ml Warm water) thường dùng ở người bệnh
chướng hơi ở bụng.

Số lượng dung dịch thụt thay đổi tuỳ theo tuổi:

Trẻ sơ sinh: 150–250 ml

1–6 tuổi: 250–350ml

6–10 tuổi: 300–500ml

Thanh thiếu niên: 500–750ml

Người lớn: 750–1000ml

Nhiệt độ dung dịch thích hợp là bằng nhiệt độ cơ thể 37–400C.

3. Quy trình điều dưỡng chăm sóc


Nhận định

Tuổi, tâm thần.

64
Khả năng co thắt của cơ vòng hậu môn (liên quan chẩn đoán bệnh).

Thời gian cuối cùng khi đi đại tiện được.

Tình trạng của vùng bụng: có căng chướng không?

Tổng trạng người bệnh: có liệt không, tuổi tác, cảm giác đau khi đi đại tiện? Có
sốt? Nhịp thở? Nhu động ruột?

Thăm khám: gõ, nghe, sờ.

Thăm khám trực tràng: tìm tổn thương, sỏi phân.

Chẩn đoán

Chướng hơi ở vùng bụng do liệt ruột sau mổ.

Bón do nằm lâu (hay bệnh lý kèm theo).

Có sỏi phân do thói quen đi đại tiện thay đổi hay do thiếu nước.

Người bệnh chuẩn bị phẫu thuật vùng bụng.

Lập kế hoạch và thực hiện


Giảm chướng hơi vùng bụng

Giúp người bệnh xoay trở, tốt nhất cho ngồi dậy chân thòng xuống giường.

Tập vận động cơ vùng bụng nếu được.

Hỏi người bệnh về chế độ ăn: giảm thức ăn sinh hơi.

65
Đặt sonde rectal để giải áp.

Thụt dung dịch giảm hơi chướng hơi (MGV) theo y lệnh.

Thăm khám vùng bụng: có nhu động ruột không?

Theo dõi nhịp thở, cảm giác của người bệnh.

Theo dõi tính chất phân, xét nghiệm nếu thấy bất thường.

Lượng giá:

Đo vòng bụng có giảm.

Người bệnh dễ chịu không có dấu hiệu khó thở, nhịp thở trở về bình thường.

Can thiệp khi tình trạng bón

Xoa vùng bụng kích thích nhu động ruột theo khung đại tràng từ phải qua trái.

Cho người bệnh tập vận động cơ vùng bụng (để 2 tay lên bụng) tập thở bằng
bụng.

Hướng dẫn ăn theo chế độ ăn bệnh lý, tăng lượng chất xơ, tăng lượng nước nếu
được.

Giải quyết những yếu tố tâm lý: lạ chỗ, đau trong cơ thể.

Tạo môi trường kín đáo, tiện nghi khi đại tiện.

Thực hiện thuốc nhuận tràng (theo y lệnh).

66
Thụt tháo nếu các biện pháp trên không hiệu quả.

Theo dõi tính chất phân, tổng trạng người bệnh, tình trạng bụng.

Lượng giá: người bệnh đi đại tiện được: phân mềm.

Người bệnh có sỏi phân: giải quyết sỏi phân

Thăm khám trực tràng: mang găng tay thoa dầu nhờn lấy sỏi phân, tránh cố găng có thể gây tổn

thương niêm mạc trực tràng.

Thụt dầu và thụt tháo nều cần.

Giáo dục người bệnh chế độ ăn, cách sinh hoạt.

Tập thói quen đi đại tiện đúng giờ.

Chuẩn bị phẫu thuật hay bị nhiễm độc: làm sạch khung đại tràng. Hướng dẫn người bệnh ăn nhẹ

ngày hôm trước, tránh những thức ăn sinh hơi.

Thụt với nước sạch (nước muối sinh lý) vào ngày hôm trước khi phẫu thuật

Theo dõi tính chất phân.

Quan sát dịch chảy ra: đến nước trong.

Dặn người bệnh nhịn ăn nếu cần.

Lượng giá:

Nước thụt tháo ra đến khi trong.

Vết mổ không bị nhiễm trùng.

___________________________________________________________________________________

67
4. Chăm sóc người bệnh thông tiểu - dẫn lưu nước tiểu

1. Mục đích, chỉ định, chống chỉ định


Mục đích - chỉ định
Giải áp trong trường hợp người bệnh bí tiểu
Chuẩn bị cho người bệnh phẫu thuật: trong các cuộc đại phẫu: cắt dạ dày, sọ não hoặc mổ ở tại
đường niệu: tái tạo niệu đạo do đứt, chấn thương; u xơ tiền liệt tuyến.
Trong:
Chụp thận bàng quang ngược dòng. Đo áp lực bàng quang.
Bệnh nặng cần theo dõi nước tiểu trong mỗi giờ: shock, choáng do mất nước.
Chống chỉ địnhKhông thông tiểu đối với những người bệnh nhiễm trùng lỗ niệu đạo ư Chấn thương,
dập rách niệu đạo.

2. Các phương pháp dẫn lưu nước tiểu


Thông tiểu thường
Dùng ống thông Nelaton, Robinson hoặc Benique, Coudée trong trường hợp hẹp niệu đạo.
Chỉ định: bí tiểu, cần lấy nước tiểu xét nghiệm tìm vi trùng.
Tính chất: đặt xong lấy ra ngay, không lưu lại.
Thông tiểu liên tục: dùng sonde foley đuôi có 2 hoặc 3 nhánh.
Chỉ định: trong tất cả trường hợp người bệnh cần dẫn lưu nước tiểu liên tục: người bệnh nặng, shock,
các bệnh thận cấp tính.

Tính chất: ống sonde được lưu lại trong bàng quang nhờ vào bong bóng ở đầu ống thông.

Thời gian lưu ống tùy theo yêu cầu điều trị và chất liệu của ống sonde:

Cao su: 5-7 ngày Plastic: 7-10 ngày


Latex: 2-3 tuần Silicon: 2 tháng
Dẫn lưu bàng quang ra da
Dùng sonde foley, malecot hoặc sonde pezzer.
Dùng kim luồn (catheter) chọc dò trên xương mu vào bàng quang để dẫn lưu nước tiểu ra ngoài trong
trường hợp cấp cứu.
Chỉ định: do không dẫn lưu nước tiểu qua niệu đạo được, giải phẫu đường tiết niệu, chấn thương
niệu đạo.
68
Tính chất: ống sonde được rút ra tùy theo y lệnh và tình trạng của người bệnh.

3. Mô tả dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu. Biến chứng của thông tiểu
Thông tiểu thường

Tai biến, biến chứng Nguyên nhân Xử lý - Phòng ngừa

Nhiễm trùng lỗ tiểu, niệu Kĩ thuật đặt không vô khuẩn. áp dụng đúng kĩ thuật vô khuẩn khi
đạo, bàng quang, niệu Không vệ sinh bộ phận sinh đặt thông tiểu.
quản, thận dục trước khi đặt. Vệ sinh bộ phận sinh dục cho người

Dùng các loại chất trơn bệnh trước khi đặt thông tiểu.

không đúng. Dùng các loại chất trơn tan trong


nước: KY, Jell.

Tổn thương niêm mạc ống thông không Kích cỡ phải phù hợp với từng lứa
niệu đạo đúng kích cỡ. tuổi.

Động tác đặt thô bạo. Người lớn: 16-18-20 Fr

Tư thế dương vật

Người bệnh không đúng khi đặt thông Trẻ nhỏ: 8-10-12 Fr
tiểu. Động tác đặt nhẹ nhàng, khi gặp trở ngại không dùng
Đặt thông tiểu nhiều lần trong ngày. lực để đẩy.

Dương vật vuông góc với người bệnh khi đặt.

Không nên đặt thông tiểu quá 2 lần trong ngày, nếu
trường hợp người bệnh bí tiểu thường xuyên thì nên
đặt thông tiểu lưu.

Xuất huyết bàng quang. - Giảm áp suất đột ngột - Khi người bệnh bí tiểu không nên lấy

69
trong bàng quang. nước tiểu ra hết cùng một lúc, mà
phải cho chảy từ từ. Tránh làm giảm
áp lực đột ngột trong bàng quang.

Thông tiểu liên tục

Biến chứng Nguyên nhân Xử trí - Phòng ngừa

Nhiễm trùng lỗ Kĩ thuật đặt không vô khuẩn. áp dụng đúng kĩ thuật vô khuẩn khi đặt
tiểu, niệu đạo, Không vệ sinh bộ phận sinh dục thông tiểu.
bàng quang, trước khi đặt thông tiểu. Vệ sinh bộ phận sinh dục cho người bệnh
niệu quản, thận. trước khi đặt thông tiểu và chăm sóc vệ
Túi chứa để cao hơn bàng
quang. sinh cá nhân cho người bệnh trong suốt
thời gian đặt.
Bộ phận lọc khí trong túi chứa
nước tiểu bị ẩm ướt. Túi chứa nước tiểu phải thấp hơn bàng
quang ít nhất 60cm. Treo túi trên song
Hệ thống dẫn lưu nước tiểu hở,
giường nơi vị trí cố định.
không
Giữ cho túi chứa được khô ráo, nhất là chỗ
1 chiều.
lọc khí thay túi ngay khi bị ướt bộ lọc khí.
Thời gian lưu ống quá lâu.
Hệ thống dây câu phải kín, vô khuẩn và một
Rửa bàng quang không đúng kỹ
chiều.
thuật vô khuẩn.
Thời gian lưu ống tuỳ theo chất liệu của ống
sonde và tình trạng người bệnh:

+ Cao su: 5-7 ngày + Latex: 15-20 ngày

+ Silicon: 1-2 tháng

- áp dụng đúng kỹ thuật vô khuẩn khi rửa


bàng quang.

70
Tổn thương Dùng ống thông không Kích cỡ phải phù hợp với từng lứa tuổi.
niêm mạc niệu đúng kích cỡ. - Động tác đặt Người lớn: 16-18-20 Fr
đạo thô bạo.
Trẻ nhỏ: 8-10-12 Fr
Tư thế dương vật người
Động tác đặt nhẹ nhàng, khi gặp trở ngại
bệnh không đúng khi đặt
không dùng lực để đẩy.
thông tiểu.
Dương vật vuông góc với người bệnh khi đặt.

Xuất huyết niệu Giảm áp suất đột ngột trong Khi người bệnh bí tiểu không nên lấy nước
đạo bàng bàng quang. tiểu ra hết cùng một lúc, mà phải cho chảy từ
quang. ống thông tiểu chưa đặt từ. Tránh làm giảm áp lực đột ngột trong bàng

đúng vị trí đã bơm bóng giữ. quang.

Phải chắc chắn ống vào sâu trong bàng quang


rồi mới bơm bóng giữ. (Đặt thông tiểu đến khi
thấy nước tiểu chảy ra nên đặt sâu vào thêm 3
- 5cm nữa mới bơm bóng).

Hoại tử niệu Do ống cố định quá chặt, Khi cố định ống thông tiểu phải chừa khoảng
đạo không chừa khoảng cách cử cách cử động.
động. Túi chứa nước tiểu phải có phần xả, nên xả
Do túi chứa nước tiểu quá nước tiểu mỗi phiên trực hoặc sớm hơn khi
nặng. nước tiểu đầy 1/2 - 2/3 túi.

Dò niệu đạo - Do cố định ống không đúng Nam giới: đặt dương vật người bệnh hướng
vị trí. lên bẹn và cố định ống ở vùng bẹn.

Nữ giới: cố định ống ở mặt trong đùi.

71
Hẹp niệu đạo - Tổn thương niêm mạc niệu - Phòng ngừa tổn thương niêm mạc niệu đạo.
đạo tạo sẹo hẹp niệu đạo.

Sỏi bàng quang Thời gian lưu ống quá lâu. Thời gian lưu ống tùy theo chất liệu của ống

Người bệnh uống nước ít. sonde và tình trạng người bệnh.

Trong thời gian đặt thông tiểu nếu không có


chống chỉ định nên cho người bệnh uống
nhiều nước.

Teo bàng quang - Đặt thông tiểu lưu lâu ngày. - Nếu không cần theo dõi nước tiểu mỗi giờ,
ta nên khoá dây dẫn nước tiểu và xả ra mỗi
3h/1 lần để tập cho bàng quang hoạt động.

Nhiễm trùng - Nhiễm trùng đường niệu - Tránh để nhiễm trùng đường niệu với các
huyết do đặt thông tiểu. biện pháp trên.

4. Quy trình chăm sóc


Nhận định người bệnh trước khi đặt ống thông tiểu

Tuổi, giới tính.

Tình trạng tri giác: tỉnh hay mê, có phải nằm lâu tại giường? Có các bệnh lý thần kinh đi kèm
như Parkinson?

Tình trạng bệnh lý: bệnh lý liên quan đến đường tiết niệu? Số lần đi tiểu, số lượng nước tiểu
mỗi lần? Lý do tại sao đặt thông tiểu?...

Khả năng bài tiết nước tiểu: tự chủ hay không tự chủ, tiểu khó? Tiểu nhiều lần, tiểu rắt, buốt,
tiểu máu, bí tiểu có đang đặt ống thông tiểu không? Có đang mở niệu quản hay bàng quang ra

72
da không?

Nếu có cần xem xét lại hệ thống dẫn lưu xem có thông không, tính chất, màu sắc, số lượng nước
tiểu chảy ra, tình trạng da xung quanh lỗ mở.

Tình trạng bàng quang: có căng chướng?

Tình trạng vùng bộ phận sinh dục: da, niêm, chất tiết ở một số phụ nữ lớn tuổi do thiếu hụt
hormon, việc nhiễm trùng tiểu thường xảy ra do viêm các niêm mạc âm đạo.

Nhận định tình trạng nước tiểu:


Số lượng: theo dõi số lượng, theo dõi lượng dịch vào ra để đánh giá tình trạng thừa hoặc thiếu dịch.
Màu sắc: Độ trong: Mùi:
Theo dõi các xét nghiệm cận lâm sàng về nước tiểu: tổng phân tích nước tiểu, cặn lắng, vi trùng.
Chẩn đoán điều dưỡng
Một số chẩn đoán điều dưỡng liên quan đến hệ tiết niệu:

Đau vùng bụng dưới, khi đi tiểu do nhiễm trùng niệu đạo, do tắc nghẽn niệu đạo.

Nguy cơ nhiễm trùng tiểu do nằm lâu tại giường, hạn chế khả năng tự chăm sóc.

Thiếu kiến thức về bệnh.

Nguy cơ bị các tai biến do thông tiểu.

Lập kế hoạch

Người bệnh có cảm giác đi tiểu bình thường, dễ chịu khi đi tiểu.

Bàng quang trống hoàn toàn sau khi đi tiểu (không ứ đọng nước tiểu trong bàng quang).

73
Không bị các tai biến do đặt thông tiểu gây ra; Không bị Nhiễm trùng nước tiểu.

Can thiệp điều dưỡng khi đặt thông tiểu cho người bệnh
Phải báo và giải thích rõ để người bệnh an tâm và hợp tác.

Giữ cho người bệnh được kín đáo khi đặt thông tiểu.

áp dụng kỹ thuật vô khuẩn hoàn toàn khi thông tiểu cho người bệnh.

Làm trơn ống thông trước khi đặt.

Đặt ống nhẹ nhàng, tránh làm tổn thương niêm mạc niệu đạo của người bệnh.

Chọn lựa ống thông thích hợp.

Không được làm giảm áp suất đột ngột trong bàng quang vì có thể gây xuất huyết.

Đối với thông tiểu liên tục:

Cố định ống thông đúng cách.

Vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày, tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.

Hệ thống dẫn lưu nước tiểu phải được giữ khô ráo nhất là nơi màng lọc, kín, thông, một chiều và
thấp hơn bàng quang 60 cm.

Thay ống thông mỗi 5-7 ngày hoặc lâu hơn tùy theo chất liệu của ống sonde.

Hai giờ sau khi rút ống thông mới được đặt trở lại để chất dịch niệu đạo dễ thoát ra và sự co thắt

74
nơi niệu đạo trở lại bình thường.

Khi không cần theo dõi nước tiểu mỗi giờ, ta nên khoá ống lại và xả ra mỗi 3 giờ/lần để tập cho bàng
quang hoạt động tránh bị teo.

Khuyên người bệnh uống nhiều nước nếu tình trạng bệnh lý cho phép.

Theo dõi tính chất, số lượng, màu sắc nước tiểu trong suốt thời gian người bệnh được đặt thông
tiểu.

Rút ống thông tiểu sớm khi không còn ý nghĩa trong việc điều trị.

Giáo dục người bệnh và thân nhân người bệnh hiểu rõ về thông tiểu để người bệnh yên tâm và hợp
tác điều trị.

Lượng giá

Người bệnh đi tiểu bình thường, không có cảm giác khó chịu khi đi tiểu.

Người bệnh không bị các tai biến do đặt thông tiểu.

Người bệnh an tâm và hợp tác điều trị.

5. Oxy trị liệu


- Mục đích: Cung cấp 1 lượng dưỡng khí đầy đủ và có nồng độ cao để điều trị tình trạng thiếu
dưỡng khí.
- Chỉ định: Áp dụng trong tất cả các trường hợp mô không nhận đủ oxy: các bệnh về hô hấp, các
bệnh về tim mạch, thiếu máu, ngộ độc, nguyên nhân khác.
- Các phương pháp cho người bệnh thở dưỡng khí:
1. Ống thông mũi, hầu (catheter)
+ Ưu điểm

75
− Dễ cố định, dễ sử dụng.
− Đơn giản, tiện lợi, đỡ tốn oxy, quen thuộc, thích hợp, kinh tế, người bệnh có thể đi lại, ăn
uống, nói chuyện được.
+ Khuyết điểm
− Nồng độ oxy có thể thấp hơn.
− Gây khó chịu cho người bệnh, dễ bị kích thích hầu họng.
− Oxy dễ gây kích thích nôn qua đường hô hấp, dễ bị tắc nghẽn do đờm.
− Người bệnh có thể tự rút ống ra.
− Người bệnh có thể nuốt hơi vào dạ dày.
− Khí không được sưởi ấm ở mũi hầu.
2. Sonde hai mũi (cannula): đây là loại ống có 2 râu dài khoảng 1,5-2 cm đặt vào hai lỗ mũi.
+ Ưu điểm
− Cung cấp nồng độ oxy ngang với ống thông mũi hầu.
− ít bị kích thích hầu họng hơn.
− Không cản trở ăn bằng miệng.
− Khí được sưởi ấm qua hầu họng.
+ Khuyết điểm
− Hai mũi bị cản trở.
− Cố định kém hơn.
− Làm khô màng nhầy mũi hầu khi lưu lượng lớn hơn 6 lít/phút.
− Tốn kém.
3. Mặt nạ
Hầu hết mặt nạ được làm bằng plastic dẻo, có thể gắn dính vào mặt, có một kẹp bằng kim loại
để có thể áp chặt mặt nạ vào cánh mũi, hai bên mặt nạ có các lỗ nhỏ để khi thở ra thoát ra
ngoài.
+ Chỉ định: các trường hợp khó thở khẩn cấp.
+ Chống chỉ định
− Người bệnh bị khó thở mãn.
− Bệnh hen phế quản.
− Bệnh lao xơ lan rộng.
4. Dùng lều (Oxygen tent)
Lều có thể dùng thay thế mặt nạ khi người bệnh không thể dùng mặt nạ được. Khi dùng lều để
cung cấp oxy, nồng độ oxy thay đổi vì vậy nó thường được sử dụng để nối với hệ thống
Venturi. Lều cung cấp nồng độ oxy khác nhau.
− Loại bằng nylon trong suốt sử dụng một lần.
− Loại lều bằng kim loại thường dùng cho trẻ sơ sinh.
7.4.1. Ưu điểm
− Không gây trở ngại khi ăn uống.
− Không gây kích thích niêm mạc hầu họng.

76
7.4.2. Khuyết điểm
− Loại nylon dễ bị thủng, rách.
− Loại kim loại (lồng ấp) dễ gây ngộ độc CO2.
− Bất tiện khi chăm sóc.
- Phân tích các tai biến, biến chứng và cách phòng ngừa
+ Các tai biến của thở dưỡng khí:
− Viêm loét mũi
− Tắc nghẽn đường hô hấp do
− Nhiễm trùng đường hô hấp
− Chướng bụng
− Vỡ phế nang
− Ngộ độc O2 gây ra:
+ Xơ teo võng mạc
+ Đau ngực ho nhiều kéo dài > 8 giờ liên tục.
+ Xơ phổi
+ Nhược hóa trung khu hô hấp
+ Phòng ngừa tai biến của oxy
− Cấm mọi nguồn lửa, mạch điện hở nơi có khí oxy bằng cách treo bảng cấm lửa, cấm hút thuốc.
− Đảm bảo mực nước trong lọ làm ẩm ở mức 1/2 hoặc 2/3 tương đương 80-90% độ ẩm O 2.
− Thông đường hô hấp, đường kính ống thích hợp với người bệnh. Cố định ống thông an toàn.
− Chăm sóc mũi, thay ống mũi mỗi lần 12 giờ hoặc sớm hơn khi nhiều đờm dãi.
− Nước trong lọ làm ẩm phải vô khuẩn.
− Nồng độ oxy bắt đầu thấp < 30% và tăng dần nồng độ thích hợp, đo chiều dài ống thông đặt mũi
hầu chính xác.
− Theo dõi nồng độ oxy để điều chỉnh thích hợp
− Oxy là liệu pháp điều trị nên không được tự ý điều chỉnh nếu không có y lệnh.
− Hệ thống cung cấp oxy cách nơi có lửa 3-4 m.
− Oxy dễ cháy nhưng không nổ.
− Cấm hút thuốc được đưa lên hàng đầu.
− Biển cấm hút thuốc được treo trước cửa phòng bệnh, nếu dùng oxy tại nhà treo thì bảng trước
cửa nhà.
− Khi bình oxy được sử dụng phải đảm bảo bình không bị đổ. Bình được giữ thẳng đứng, cố định
chắc chắn và để ở vị trí thích hợp.

+ Quy trình chăm sóc


Nhận định − Màu sắc da niêm.

77
− Kiểu thở, nhịp điệu, biên độ, âm sắc.
− Có co kéo cơ hô hấp phụ?
− Sự biến dạng lồng ngực, ghi nhận các dấu hiệu khó thở.
− Nghe phổi tìm tiếng rale bất thường.
− Nhận định tình trạng tri giác.
− Nhận định dấu sinh hiệu: mạch, huyết áp, nhịp thở, thân nhiệt
− Theo dõi các xét nghiệm về chức năng hô hấp: PaO2, PaCO2, SaO2…
− Theo dõi các xét nghiệm về công thức máu, Hct, Hb…
− Các bệnh lý mãn tính đi kèm: suyễn, COPD.
Chẩn đoán điều dưỡng
− Sự thông khí bị hạn chế do nghẹt đờm nhớt.
− Nguy cơ thiếu oxy não do giảm khối lượng tuần hoàn.
− Nguy cơ suy hô hấp do thở không hiệu quả.
Lập kế hoạch chăm sóc
− Thông đường hô hấp: để tư thế người bệnh thích hợp, nới rộng những gì cản trở sự hô hấp, hút
thông đường hô hấp, nếu người bệnh hôn mê, co giật dùng dụng cụ giữ cho lưỡi không rớt vào
hầu.
− Thực hiện cho thở oxy theo y lệnh bác sĩ đúng phương pháp và đúng liều lượng.
− Thường xuyên theo dõi người bệnh, nếu người bệnh vẫn khó thở phải kiểm soát lại hệ thống oxy,
ống đặt vào người bệnh, lưu lượng oxy.
− Thường xuyên kiểm tra khí quản người bệnh tránh bị tắc nghẽn, hút đờm nhớt thường xuyên khi
người bệnh nhiều đờm dãi.
− Mỗi 4 giờ chăm sóc mũi miệng cho người bệnh.
− Thay ống đặt vào 2 lỗ mũi mỗi 8-12 giờ, theo dõi tình trạng mũi người bệnh xem có tổn thương
hay chèn ép do cố định ống hay không.
− 1-2 giờ lấy mặt nạ ra rửa sạch và sát khuẩn vệ sinh da mặt người bệnh sạch sẽ và massage vùng
mặt tránh đè cấn, không được dùng phấn.
− Người bệnh thở oxy bằng lều tập trung công việc chăm sóc tránh thoát oxy, mỗi lần chăm sóc
phải tăng liều oxy 12-15l/phút, không mở rộng cả lều khi chăm sóc dùng khăn đắp lên đầu khi
người bệnh lạnh, trong lều đặt chuông cho người bệnh sử dụng.
− Nhiệt độ trong lều từ 65-680 F, độ ẩm lều 50%.
− Kiểm tra nơi cố định ống, sự nguyên vẹn của lều, mặt nạ có bị hở hay không để kịp thời phát hiện
sự thất thoát oxy khi cho người bệnh thở oxy.
− Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, tình trạng tri giác.
− Theo dõi các chỉ số khí máu: SaO2, PaO2…
− Kiểm tra thường xuyên các biện pháp đề phòng cháy nổ.
Lượng giá
− Da niêm hồng, không còn dấu hiệu tím tái khó thở, các chỉ số khí máu trở về bình thường.
− Người bệnh không bị các tai biến do thở oxy.

78
− Người bệnh được an toàn trong môi trường đang thở oxy.
− Người bệnh an tâm hợp tác.

6. Hút đờm nhớt


- Mục đích:
+ Làm sạch dịch xuất tiết để thông đường hô hấp.
+ Tạo thuận lợi cho sự lưu thông trao đổi khí.
+ Lấy dịch xuất tiết để chẩn đoán
+ Phòng nhiễm khuẩn do dịch tích tụ.
+ Hút sâu kích thích phản xạ ho
+ Tránh các biến chứng ở hệ hô hấp
- Vị trí hút đờm: Hút đờm nhớt bao gồm hút thông đường hô hấp trên và đường hô hấp dưới.
+ Đường hô hấp trên: mũi, hầu họng.
+ Đường hô hấp dưới: từ hầu thanh quản đến khí quản, phế quản.
- Các yêu cầu nhận định người bệnh khi hút đờm:
+ Nhận định tình trạng hô hấp: khó thở? đờm?
+ Trợ giúp hô hấp? Bằng dụng cụ gì: máy thở, đặt nội khí quản, mở khí quản.
+ Tính chất đờm: nhiều ít, nhầy đặc hay loãng.
+ Bệnh lý đi kèm: hôn mê do xuất huyết não.
- Các điểm cần lưu ý:
+ Khi hút cần lưu ý sự tăng tiết đờm nhớt do ống hút kích thích và làm người bệnh thiếu
oxy khi hút nhiều lần và thời gian hút quá lâu.
+ Đưa ống sâu đến khi người bệnh có phản xạ ho là được, không nên đưa ống sâu quá vì
có thể gây kích thích dây thần kinh X.
+ Hút thông đường hô hấp dưới dễ làm nhịp tim chậm và đôi khi ngừng nên cần phải theo
dõi sát người bệnh trong suốt thời gian hút, nhất là lần hút đầu tiên.
+ Đưa ống hút vào đúng vị trí, giai đoạn hít vào (nắp thanh quản mở).
+ Trong lúc ống hút đang di chuyển vào, không nên thực hiện hút.
+ Người bệnh nằm đầu ngửa tối đa với tư thế này việc hút đờm sẽ dễ dàng.
+ Thời gian mỗi lần hút không quá 15 giây (thời gian mỗi động tác hút bằng với thời gian
nhịp thở của người điều dưỡng).
+ Tổng thời gian hút không quá 5 phút.
+ Hút thông đường hô hấp dưới dễ kích thích thần kinh X cần phải theo dõi sát người
bệnh.
+ Kỹ thuật hút phải nhẹ nhàng.
+ Đưa ống vào đúng vị trí rồi mới hút.
+ Nên tăng nồng độ oxy 100% 3 phút trước và sau khi hút, bồi hoàn lại lượng dưỡng khí
đã mất trong quá trình hút hoặc cho người bệnh hít thở sâu.
+ Nếu đờm quá đặc có thể bơm 4-5 ml NaCl 0,9% trước khi hút.
79
+ Dùng ống thông hút riêng biệt: một cho đường mũi, miệng, một cho lỗ khai khí quản.
+ Trong khi hút nếu người bệnh có phản xạ buồn nôn thì nên kiểm tra vị trí ống hút có lạc
vào thực quản hay không.
+ Kích cỡ ống hút thích hợp:
- Người lớn: 12-18 Fr
- Trẻ em: 8-10 Fr
- Sơ sinh: 5-8 Fr
+ Áp lực hút đờm nhớt:
+ Có 3 mức của áp lực hút:
- áp lực cao: 120-150 mmHg
- áp lực trung bình: 80-120 mmHg
- áp lực thấp: dưới 80 mmHg
+ Thông thường khi hút đờm ta dùng áp lực
+ Hệ thông trung tâm:
- Người lớn: 100-120 mmHg
- Trẻ em trẻ sơ sinh: 50-75 mmHg
+ Hệ thống xách tay:
- 9-15 mmHg (15-20 cmH20)

- Các yếu tố quan trọng trong việc tiến hành kỹ thuật :


+ Hút thông đường hô hấp trên:
- Hút qua mũi hoặc miệng.
- Chỉ định đối với những người bệnh có đờm nhớt nhiều mà không khạc ra được hoặc
không nuốt vào được, biểu hiện qua tiếng thở khò khè.
+ Hút thông đường hô hấp dưới

80
- Quy trình chăm sóc:

81
________________________________________________________________________________

7. Nhu cầu dinh dưỡng khẩu phần ăn


- Nhu cầu dinh dưỡng của con người.
+ Nhu cầu dinh dưỡng bao gồm nhu cầu về năng lượng và nhu cầu về chất:

Nhu cầu năng lượng hằng ngày bao gồm nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản và
nhu cầu năng lượng cần thiết cho những hoạt động của cơ thể. Nhu cầu năng lượng hằng
ngày tùy thuộc vào từng người, từng giai đoạn phát triển và tùy theo mức độ lao động của
mỗi người.

Nhu cầu về chất bao gồm:

Protein, lipid, glucid.

Vitamin: tan trong nước và tan trong dầu.

Khoáng chất: Fe, Ca, Mg, K, P...

82
Nước, chất xơ.

Khẩu phần là lượng thực phẩm cần dùng cho một người trong 24 giờ để đảm bảo nhu cầu
về năng lượng và vật chất cho cơ thể. Nhu cầu dư trong khẩu phần không thể xác định một
cách tuyệt đối mà nó tùy thuộc vào đối tượng, sức lao động, tình trạng và sức khỏe.

- Cách tính khẩu phần ăn:


+ Tính tổng số kcalor cần thiết trong ngày cho một người tuỳ theo cân nặng, lứa tuổi và mức độ lao
động.
 Tính năng lượng cần cho nhu cầu cơ bản dựa theo cân nặng.
 Tính nhu cầu năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể trong ngày.
 Tính tỉ lệ giữa các chất để tính được số lượng năng lượng cần cho mỗi chất: protein: 15%; lipid:
20%; glucid: 65%.
+ Thành phần thực phẩm ta tính nhóm thực phẩm cung cấp chất glucid, sau đó đến protid, lipid.
+ Lựa chọn thức ăn thích hợp để đáp ứng đủ số lượng cần thiết của mỗi chất và tùy theo hoàn cảnh
kinh tế gia đình hoặc thực phẩm có sẵn ở địa phương để xây dựng thực đơn.
+ Cách tốt nhất để chắc chắn bạn đã ăn đầy đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu là phải ăn đa dạng, sử
dụng nhiều loại thức ăn trong ngày.
- Yêu cầu để có khẩu phần ăn ngon miệng:
+ An toàn, vệ sinh trong thực phẩm, ăn chín, uống sôi.
+ Tạo không gian, tinh thần thoải mái, vui vẻ. + Vệ sinh răng miệng sạch sẽ. 
+ Ăn đủ lượng, đủ chất. + Trình bày món ăn đẹp mắt.
+ Thức ăn hợp khẩu vị. + Thức ăn phải nóng, ấm.
+ Thay đổi món ăn thường xuyên.

Trình bày quy trình kỹ thuật đo lượng dịch vào – ra?


- Chuẩn bị bệnh nhân:
+ Giải thích cho bệnh nhân và người nhà hiểu rõ tầm quan trọng của việc đo lường dịch vào, ra của cơ
thể để giúp người điều dưỡng đo được kết quả chính xác nhất.
- Chuẩn bị dụng cụ:
+ Bảng theo dõi lượng dịch vào ra.
+ Bút ghi kết quả.
+ Dụng cụ đo lường có vạch chia độ: ca, cốc, bát, túi, ống đong,...
- Kỹ thuật tiến hành:
+ Đo lượng dịch vào:
 Dịch qua đường miệng: đo lượng nước uống, sữa, lượng nước qua thức ăn.
 Dịch qua đường tĩnh mạch: sản phẩm của máu và dịch truyền.
83
 Cho ăn qua sonde.
 Thuốc dạng lỏng đường uống hoặc dùng đường tĩnh mạch.
+ Đo lượng dịch ra:
 Lượng nước tiểu.
 Phân lỏng
 Lượng dịch trong chất nôn.
 Dịch qua các ống thông, dẫn lưu, qua da, chọc dò.
 Máu mất.
- Thu dọn dụng cụ:
+ Sắp xếp dụng cụ gòn gàng.
+ Ghi vào bảng theo dõi lượng dịch vào, ra và phiếu chăm sóc.

Vai trò, tác dụng của các chất sử dụng


 Vai trò, nhu cầu và nguồn cung cấp của Lipid đối với cơ thể ?

Vai trò Nhu cầu Nguồn cung cấp

- Là nguồn cung cấp và dự trữ - 0,7 – 2g/kg/ngày. - Mỡ ĐV: heo, gà, bò ... có nhiề
năng lượng cho cơ thể. cholesterol (trừ cá) thường ứ đọng dễ
+ Chiếm 20 – 25% so gây xơ vỡ động mạch.
- Làm lớp đệm cho các cơ quan với tổng số nhu cầu
bên trong. năng lượng. - Dầu TV: dầu mè, đậu nành, đậu
phộng,.
- Là dung môi hòa tan các + Chuyển hóa hoàn
vitamin tan trong dầu như toàn 1g lipid tạo ra 9 Có nhiều acid béo không no, có khả
A,D,E,K. kcalo. năng chống lại sự phát triển của bệnh
xơ vữa động mạch.
- Cung cấp mô đỡ, cấu trúc,
điều hòa thân nhiệt.

- Chất béo làm tăng vị ngọt của


thức ăn.

 Vai trò, nhu cầu và nguồn cung cấp của Glucide đối với cơ thể ?

Vai trò Nhu cầu Nguồn cung cấp

- Chủ yếu là cung cấp năng lượng và - 5 – 7g/kg/ngày. - Ngũ cốc, khoai, củ, đường
dự trữ. mía,...
+ Chiếm 65% so với tổng số
84
- Tạo hình. nhu cầu năng lượng.

- Là thành phần cấu tạo một số chất + Chuyển hóa hoàn toàn 1g
quan trọng như acid nucleic, glucid tạo ra 4 kcalo.
glucoprotein, glucolipid,...

 Vai trò, nhu cầu và nguồn cung cấp của Proteine đối với cơ thể ?
- Vai trò:
+ Là thành phần quan trọng của mọi tế bào sống.
+ Là chất tăng trưởng và sửa chữa mô.
+ Là thành phần cấu tạo của cơ thể: xương, cơ, gân, mạch máu, da tóc, móng.
+ Là thành phần của chất dịch cơ thể: enzym, protein, huyết tương, chất dẫn truyền xung
thần kinh, chất tiết.
+ Thành phần của các hocmon.
+ Giúp cân bằng chất dịch cơ thể qua áp suất thẩm thấu.
+ Giúp điều hòa cân bằng acid và base.
+ Là thành phần của nhân và nguyên sinh chất của mọi tế bào.
+ Là thành phần chính của các kháng thể.
+ Vận chuyển chất béo và những chất khác vào máu.
+ Là thành phần của các men xúc tác các quá trình chuyển hóa.
+ Giúp giải độc những chất lạ, và hình thành kháng thể giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và
một số bệnh khác.
+ Giúp vận chuyển chất béo, vitamin tan trong mỡ, chất khoáng và một số chất khác qua
máu.
- Nhu cầu: 1-1,5 g/kg/ngày
+ Chiếm 15% so với tổng số nhu cầu năng lượng/ngày.
+ Chuyển hóa hoàn toàn 1g protein cho 4 Kcalor.
+ Tỉ lệ protid động vật/protid thực vật 50-60%.
- Nguồn cung cấp:
+ Động vật: thịt, cá, trứng, ... Protein từ động vật có đầy đủ các loại acid amin, đặc biệt là các
loại acid amin cơ thể không tự sản xuất được và cũng không có trong protein thực vật,
ngoại trừ trong đậu tương.
+ Thực vật: đậu nành, nấm.
 Vai trò và nhu cầu của nước ?
- Vai trò:
+ Nước chiếm 60 – 80% trọng lượng cơ thể. Cơ thể càng trẻ thì tỷ lệ nước càng cao. Mất 20%
nước trở lên có thể bị tử vong.
+ Duy trì khối lượng tuần hoàn (duy trì HA).
85
+ Là môi trường cho mọi phản ứng hóa học, là dung môi hòa tan và vận chuyển các chất dinh
dưỡng, đào thải các sản phẩm chuyển hóa.
+ Giảm ma sát, sức va chạm cơ học cho các nội tạng.
+ Tham gia điều hòa thân nhiệt: qua mồ hôi, hơi thở, nước tiểu.
+ Tham gia bảo vệ các cơ quan.
- Nhu cầu:
+ Nhu cầu nước hàng ngày rất thay đổi, tùy theo lứa tuổi, thời tiếc, điều kiện hoạt động.
+ Nhu cầu nước dao động từ 1,6 – 3,5 lít/ngày, trung bình 2,5 lít. Lượng nước nhập vào bằng
lượng nước tiết ra.
+ Lượng nước nhập gồm: nước uống, nước trong thức ăn, nước trong các quá trình chuyển
hóa.
+ Lượng nước bài tiết gồm: nước tiểu, mồ hôi, hơi thở, phân.
+ Nếu lượng nước nhập và xuất ra không bằng nhau sẽ đưa đến tình trạng mất nước hoặc tích
nước.
+ Trong cơ thể, nước được phân bố ở 2 khu vực:
+ Trong TB, chiếm 45 -50% trọng lượng cơ thể.
+ Ngoài TB chiếm 20%, bao gồm 5% trong lòng mạch và 15% ở khu vực gian bào.
- Nguồn cung cấp: một phần lớn trong thức ăn, nước uống.
-
 Vai trò, nguồn cung cấp của chất khoáng:
+ Chất khoáng có vai trò rất đa dạng và phong phú như tham gia quá trình tạo hình, duy trì cân
bằng kiềm toan, tham gia vào chức phận nội tiết, điều hòa chuyển hóa nước trong cơ thể.
Nhiều chất khoáng tham gia vào chức phận miễn dịch đặc biệt như Fe, Zn, Cu và Se…
+ Calci, phospho và magie là thành phần cấu tạo xương, răng.Thiếu calci xương trở nên xốp, ở
trẻ em làm xương mềm và biến dạng (còi xương) Ngoài ra, calci còn tham gia điều hòa quá
trình đông máu và giảm kích thích thần kinh cơ.
+ Phospho là thành phần của một số men quan trọng tham gia chuyển hóa protid, glucid, lipid
hô hấp tế bào và mô, các chức phận của cơ và thần kinh Để đốt cháy các chất hữu cơ trong cơ
thể, mọi phân tử hữu cơ đều phải qua giai đoạn liên kết với phospho (ATP).
+ Sắt cùng với protid tạo huyết cầu tố, thiếu sắt sẽ gây thiếu máu. Iod giúp tuyến giáp hoạt
động bình thường, phòng bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Phosphat, kali, natri duy trì
- Nguồn cung cấp:
+ Nguồn gốc thực vật: Rau, củ, quả tươi, đậu đỗ…
+ Nguồn gốc động vật: Thịt, trứng, sữa, thủy sản…

+ Muối ăn, muối iod.

 Các Vitamin:

86
+ Vitamin A: Vitamin A có vai trò quan trọng với chức phận thị giác, nhất là tham gia vào

sự nhìn đêm. Duy trì tình trạng bình thường của tế bào biểu mô.Vitamin A cần cho sinh

trưởng và phát triển của trẻ em tăng sức đề kháng của cơ thể với sự nhiễm vi khuẩn, ký

sinh trùng và virus.

- Nguồn cung cấp vitamin A:

● Nguồn gốc động vật: Có nhiều trong gan, bầu dục, bơ, trứng, đặc biệt trứng vịt lộn, sữa…

● Nguồn gốc thực vật: Vitamin A tồn tại dưới dạng tiền vitaminA (caroten) khi vào cơ thể sẽ

chuyển thành vitamin A, có nhiều trong rau có màu xanh đậm như rau muống, rau ngót,

rau cải xanh và các loại củ, quả có màu vàng, màu đỏ như rau dền, bí đỏ, gấc, cà rốt…

- Nhu cầu vitamin A:

● Trẻ < 1 tuổi 0,5mg (1650 đơn vị)/ngày.

● Trẻ 1 – 7 tuổi 1mg (3300 đơn vị)/ngày.

● Trẻ 7 – 15 tuổi 1,5mg (5000 đơn vị)/ngày

● Người lớn 1,5mg (5000 đơn vị)/ngày.

● Phụ nữ có thai, cho con bú, người bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng, giai đoạn hồi phục bệnh

nhu cầu tăng cao hơn.

+ Vitamin D: (Calciferol)

● Vai trò dinh dưỡng: Vai trò chính là giúp cho cơ thể tăng hấp thụ calci và phospho để

hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Chống còi xương và kích thích tăng

trưởng của cơ thể.

● Nguồn cung cấp vitamin D có trong thực phẩm nguồn gốc động vật, trong mỡ và gan cá,

trong trứng gà, bơ, sữa.

● Nhu cầu vitamin D: Trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú cần 500UI/ngày.

+ Vitamin B₁: (Thiamin)

- Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B₁ giúp chuyển hóa glucid thành năng lượng, điều

hòa quá trình dẫn truyền các xung động thần kinh. Thiếu vitamin B₁ sẽ gây ra các

87
rối loạn liên quan đến các rối loạn dẫn truyền thần kinh như tê bì táo bón, hồi

hộp, ăn không ngon miệng, thiếu nhiều dẫn đến bệnh tê phù.

- Nguồn cung cấp vitamin B₁:

- Nguồn gốc động vật: Thịt nạc, lòng đỏ trứng, sữa, gan, thận…

- Nguồn gốc thực vật: Có trong ngũ cốc, đậu, rau, đậu đỗ…

- Nhu cầu vitamin B₁:

● Dưới 7 tuổi : 1mg/ ngày.

● Từ 7 – 14 tuổi: 1,5mg/ngày.

● Trên 14 tuổi: 2mg/ngày.

● Phụ nữ có thai: 2,5mg/ngày. Cho con bú 2 – 3 mg/ngày.

+ Vitamin B₂: (Riboflavin)

● Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B₂ là thành phần của nhiều hệ thống men tham gia chuyển hóa

trung gian. Vitamin B₂ tham gia chuyển hóa protid, thiếu vitamin B₂ một phần các acid amin

của thức ăn không được sử dụng, bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Ngược lại thiếu

protid cũng xuất hiện triệu chứng thiếu vitamin B₂.Vitamin B₂ tham gia chuyển hóa glucid,

lipid. Vitamin B₂ ảnh hưởng tới khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt, nhất là với sự nhìn

màu. Thiếu vitamin B₂ sẽ có tổn thương ở giác mạc và thủy tinh thể.

● Nguồn cung cấp: Có nhiều trong các loại rau có lá xanh, đậu đỗ, phủ tạng động vật.

● Nhu cầu vitamin B₂: Trong điều kiện bình thường cần 0,8mg/1000 kcal hoặc 2,5mg/ngày.

+ Vitamin PP: (acid nicotinic, vitaminB₃, niacin)

Vai trò dinh dưỡng: Tất cả các tế bào sống đều cần Niacin và dẫn xuất của nó. Chúng là thành phần

cốt yếu của 2 coenzym quan trọng trong chuyển hóa glucid và hô hấp tế bào.Trong cơ thể,

Tryptophan có thể chuyển thành acid niconitic. Thiếu Niacin và Tryptophan là nguyên nhân gây bệnh

Pellagra. Biểu hiện chính của bệnh là viêm da, nhất là vùng da tiếp xúc ánh sáng mặt trời, viêm niêm

mạc, ỉa chảy, các rối loạn về tinh thần.

88
● Nguồn cung cấp vitamin PP: có trong thực phẩm nguồn gốc động vật, thực vật. Ở thịt, phủ

tạng động vật, ở lớp ngoài của các loại hạt gạo, ngô, mì, lạc…

● Nhu cầu vitamin PP: Nhu cầu của cơ thể khoảng 15 đơn vị “đương lượng niacin” trong một

ngày (một đương lượng niacin = 1mg) hoặc 6,5 ĐL niacin cho 1000kcal.

+ Vitamin C: (Acid Ascorbic)

– Vai trò dinh dưỡng:

+ Vitamin C tham gia nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng.Trong quá trình oxy hóa khử, vitamin C

có vai trò như một chất vận chuyển H⁺. Vitamin C kích thích tạo colagen của mô liên kết, sụn, xương,

răng, mạch máu. Thiếu vitamin C có các biểu hiện xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, đau mỏi

khớp, là triệu chứng sớm của bệnh Scorbut.

+ Vitamin C kích thích hoạt động của các tuyến thượng thận, tuyến yên, hoàng thể, cơ quan tạo máu,

kích thích sự phát triển của trẻ em, phục hồi sức khỏe, vết thương mau lành, tăng sức bền của thành

mạch, tăng khả năng lao động, tăng sức đề kháng…

– Nguồn vitamin C: Có nhiều trong rau, quả tươi như bưởi, cam, chanh, ổi…

– Nhu cầu vitamin C: Người lớn cần 15 – 20mg/1000kcal hoặc 70mg/ngày. Nhu cầu tăng lên

trong điều kiện nóng bức, lao động nặng, có thai, cho con bú, nhiễm độc.

- Tính khẩu phần ăn

Tính tổng số kcalor cần thiết trong ngày cho một người tuỳ theo cân nặng, lứa tuổi và mức độ lao
động.

Tính năng lượng cần cho nhu cầu cơ bản dựa theo cân nặng.

Tính nhu cầu năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể trong ngày.

89
Tính tỉ lệ giữa các chất để tính được số lượng năng lượng cần cho mỗi chất:

protein: 15%; lipid: 20%; glucid: 65%.

Thành phần thực phẩm ta tính nhóm thực phẩm cung cấp chất glucid, sau đó đến protid, lipid.

Lựa chọn thức ăn thích hợp để đáp ứng đủ số lượng cần thiết của mỗi chất và tùy theo hoàn cảnh
kinh tế gia đình hoặc thực phẩm có sẵn ở địa phương để xây dựng thực đơn.

Cách tốt nhất để chắc chắn bạn đã ăn đầy đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu là phải ăn đa dạng, sử
dụng nhiều loại thức ăn trong ngày.

- Yêu cầu giúp ăn ngon:


+ An toàn, vệ sinh trong thực phẩm, ăn chín, uống sôi.

+ Tạo không gian, tinh thần thoải mái, vui vẻ.

+ Vệ sinh răng miệng sạch sẽ.

+ Ăn đủ lượng, đủ chất.

+ Trình bày món ăn đẹp mắt.

+ Thức ăn hợp khẩu vị.

+ Thức ăn phải nóng, ấm.

+ Thay đổi món ăn thường xuyên.

- Yếu tố ảnh hưởng chức năng tiêu hóa


+ Tuổi: ở người trẻ nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản nhiều hơn là người lớn tuổi.

+ Giới tính: nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản của phái nam nhiều hơn phái nữ.

+ Nhiệt độ môi trường: trời lạnh nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản cao hơn lúc trời nóng.

90
+ Thân nhiệt: thân nhiệt cao trên 10C so với thân nhiệt bình thường thì chuyển hoá cơ

bản tăng 13% so với nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản lúc bình thường.

- Các rối loạn tiêu hóa


+ Táo bón:
● Táo bón là một triệu chứng, không phải là một bệnh, làm giảm số lần đi đại tiện,
do phân khô và cứng, người bệnh phải rặn trong quá trình đi đại tiện.
● Táo bón là một triệu chứng ảnh hưởng đáng kể đối với sức khoẻ, việc rặn nhiều

trong quá trình đi đại tiện gây đau đớn đối với các người bệnh mới phẫu thuật ở

trực tràng hoặc vùng sinh dục.

● Cần lưu ý đối với những người bệnh có tăng áp lực nhãn cầu và tăng áp lực nội sọ

nên phòng ngừa tránh táo bón.

● Những người lớn tuổi có thể bị táo bón do một số thuốc uống như: Aspirin,

kháng histamin, lợi tiểu và những thuốc kiểm soát bệnh tiểu đường.

● Triệu chứng chính khi bị táo bón là không thể đi đại tiện được mặc dù vẫn có cảm

giác mắc rặn, ăn không ngon miệng, khó tiêu, bụng chướng và đau vùng trực

tràng.

+ Tiêu chảy
● Tiêu chảy là sự gia tăng khối lượng phân, phân loãng, nhiều nước và không thành

khuôn. Các chất trong lòng ruột đi qua ruột non và đại tràng nhanh hơn nhiều so

với việc hấp thu bình thường của ruột.

● Rất khó đánh giá phân của trẻ em. Một trẻ bú sữa bình có thể đi đại tiện phân

cứng 2 lần trong ngày, còn những trẻ bú sữa mẹ có thể đi đại tiện 5-8 lần mỗi

ngày với phân mềm. Người mẹ hay điều dưỡng cần phải ghi nhận bất cứ sự tăng

đột ngột bất thường nào về số lượng phân, tính chất phân để phát hiện kịp thời

các rối loạn về chức năng tiêu hóa.

+ Tiêu không tự chủ

91
● Là sự mất khả năng điều khiển cơ vòng hậu môn, mất sự kiểm soát có thể gây

nên tiêu không tự chủ.

+ Đầy hơi (chướng bụng)


● Khi hơi di chuyển trong lòng ruột, thành ruột căng và phồng lên. Đây là nguyên

nhân hay gặp nhất của đầy hơi, thường hơi trong ruột thoát ra qua miệng (ợ hơi)

hay qua hậu môn (trung tiện). Là tình trạng làm giảm nhu động ruột do ảnh

hưởng của thuốc tê, thuốc gây mê dùng trong phẫu thuật gây nên tình trạng

chướng hơi.

+ Trĩ
● Trĩ là tình trạng của tĩnh mạch bên trong trực tràng bị giãn và xung huyết, thường

gọi là trĩ nội hay trĩ ngoại. áp lực tĩnh mạch tăng do rặn mạnh lúc đi đại tiện

thường xảy ra trên người mang thai, người bệnh gan mạn tính, táo bón lâu ngày.

- Trình bày chăm sốc NB có rối loạn chức năng tiêu hóa
● Nhận định
Hỏi:
- Khai thác bệnh sử, các yếu tố làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá.
- Thói quen ăn uống? Điều độ?
- Thức ăn đã dùng: những loại thức ăn dùng trong ngày? Uống? …
- Chất bài tiết: số lần, thời điểm đi đại tiện trong ngày, tính chất mềm hay cứng, có
đóng khuôn? Màu sắc, số lượng?
- Có cảm giác nôn hay buồn nôn không, nếu nôn thì tính chất số lượng màu sắc
dịch nôn ra?
- Đã áp dụng phương pháp điều trị gì: dùng thuốc hoặc dầu nhuận tràng, uống
nước ấm, xoa vùng bụng dưới, dùng thuốc cầm tiêu chảy cầm nôn ói?
- Lượng nước uống hằng ngày?
- Vận động: tập thể dục? Chơi thể thao? …
- Có hậu môn nhân tạo? Đặc điểm tình trạng hậu môn nhân tạo, vùng da xung
quanh?
- Tiền sử bệnh về đường tiêu hoá: loét dạ dày tá tràng, bệnh lý về gan, mật?
- Tiền sử dùng thuốc: thuốc nhuận tràng, thuốc kháng acid, các loại thuốc cung cấp
ion, giảm đau có thể làm thay đổi sự bài tiết và đặc điểm của phân?
- Công việc sinh hoạt hằng ngày? Phòng vệ sinh tiện nghi?

92
- Người bệnh có kiểm soát được sự bài tiết không? Có khả năng tự đi vào nhà vệ
sinh không? Tâm lý của người bệnh ổn định hay lo lắng?...
Thăm khám:
- Thăm khám miệng, lưỡi có đóng bựa trắng? Răng: tình trạng răng: mất răng, sâu răng,
viêm nha chu thường ảnh hưởng đến chức năng nhai.
- Thăm khám bụng: tình trạng bụng, chu vi hình dạng tính cân đối, màu sắc, tuần hoàn
trên da bụng, các sóng nhu động, các sẹo, vết thương trên bụng.
- Nghe các ổ đập bất thường trên vùng bụng.
- Đếm nhu động ruột, bình thường 12-15 lần trong 1 phút nếu tăng có thể do tiêu chảy
hoặc giảm như trong bán tắc ruột.
- Gõ vùng bụng đánh giá độ to của gan, lách, xác định bóng hơi dạ dày.
- Khám bụng nông và sâu để phát hiện các khối u trong bụng.
- Theo dõi các xét nghiệm về chức năng gan, mật, tụy các cơ quan ảnh hưởng đến đường
tiêu hoá.
● Chẩn đoán điều dưỡng
+ Nguyên nhân của táo bón
- Vận động kém.
- Phòng vệ sinh không tiện nghi.
- Môi trường lạ
- Thiếu nước (lượng nước nhập ít hơn nhu cầu)
- Chế độ ăn ít chất xơ.
- Lạm dụng thuốc nhuận tràng
+ Nguyên nhân của tiêu chảy
- Ngộ độ thức ăn, thức ăn không hợp vệ sinh.
- Căng thẳng hay lo lắng quá mức.
- Chế độ ăn không phù hợp với thói quen.
+ Nguyên nhân của tiêu không tự chủ
- Tổn thương thần kinh, bệnh lý về thần kinh.
- Trầm cảm hay lo lắng quá mức.
+ Đau vùng hậu môn do trĩ
+ Nguy cơ tổn thương da do dịch từ hậu môn nhân tạo

● KẾ HOẠCH CHĂM SÓC

Mục tiêu của việc chăm sóc là

Người bệnh có sự hiểu biết về quá trình bài tiết bình thường.

Có thói quen đi đại tiện điều độ.

93
Có kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt là nhu cầu về chất xơ và nước trong chế độ ăn hằng
ngày.

Xây dựng thói quen vận động (tập thể dục): khuyên người bệnh nên đi lại vận động nếu được,
đối với người bệnh bất động tại giường ta nên tập vận động thụ động hoặc chủ động tại giường.

Người bệnh cảm thấy thoải mái khi nằm viện nhất là có sự kín đáo khi đi đại tiện, nếu người bệnh
không đi vào nhà vệ sinh được người điều dưỡng nên giữ an toàn và tiện nghi khi người bệnh đi
đại tiện, để đầu người bệnh cao 30 độ (nếu được) giúp người bệnh đi đại tiện dễ dàng, động tác
đặt bô hoặc lấy bô thật nhẹ nhàng tránh làm tổn thương da người bệnh.

Duy trì sự toàn vẹn của da, quản lý các lỗ mở ra da tránh dò dịch ra ngoài gây lở loét da.

● LƯỢNG GIÁ

Người bệnh đi cầu với phân thành khuôn, mềm, không đau.

Người bệnh nhận biết được các dấu hiệu của việc bài tiết bất thường qua đường tiêu hoá.

________________________________________________________________________________

8. Các phương pháp đưa thức ăn vào cơ thể NB

* Các phương pháp: Có nhiều hình thức đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh tuỳ theo tình
trạng bệnh lý:
- Nuôi ăn qua miệng: Chỉ định - Chỉ áp dụng cho những người bệnh có khả năng nhai và
nuốt bình thường, không có vết thương miệng, tri giác bình thường.
+ Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng cơ bản
94
Giúp người bệnh ăn ngon miệng.
Hiểu tâm lý của người bệnh khi bị bệnh
Có kiến thức về chế độ ăn uống, các loại thức ăn, giúp người bệnh thoải
mái trong việc ăn uống.
Giáo dục người bệnh ăn thức ăn tươi, hợp vệ sinh.

- Nuôi ăn qua ống thông mũi dạ dày:


Chỉ định - Người bệnh mê.
- Người bệnh bị tổn thương vùng miệng không nhai, nuốt được: gãy xương
hàm, ung thư lưỡi, hầu.
- Người bệnh bị uốn ván nặng.
- Người bệnh từ chối không chịu ăn.
+ Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng cho người bệnh.
Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng.

Ít gây tai biến.

Phù hợp với kinh tế của nhiều người bệnh.

Không phụ thuộc vào cảm quan của người bệnh.

+ Nhược điểm: Các enzym đường tiêu hóa bi ức chế, bài tiết dịch tiêu hóa kém.
Người bệnh không có cảm giác ngon miệng.

Dễ bị rối loạn tiêu hóa.

Viêm phổi hít, sặc do vật lạ vào phổi.

Viêm tắc tuyến nước bọt.

Lở loét vùng niêm mạc mũi nơi cố định ống.

- Lưu ý
+ Cho người bệnh nằm đầu cao khi đặt ống.
+ Chắc chắn ống vào đúng dạ dày mới được cho thức ăn vào.
+ Thức ăn lỏng, nhẹ, dễ tiêu, ấm.
+ Mỗi lần cho ăn không quá 300ml, nhiều lần trong ngày 6-8 lần/ngày.
+ Nếu dùng túi cho ăn, không lưu thức ăn trong túi quá 3 giờ/lần.
+ Túi chứa thức ăn phải được thay hằng ngày.
+ Tráng ống trước và sau mỗi lần cho ăn.
+ Cho thức ăn vào với áp lực nhẹ (cách dạ dày 15-20cm).
+ Cho thức ăn vào liên tục tránh bọt khí.
+ Che chở đầu ống tránh côn trùng chui vào.
+ Duy trì tư thế nằm đầu cao 30 phút sau khi cho ăn.

95
+ Kiểm tra dịch tồn lưu trong dạ dày trước khi cho ăn lần sau, nếu trên 100ml phải báo bác
sĩ.
+ Vệ sinh răng miệng và 2 bên mũi người bệnh hằng ngày.
+ Thay ống mỗi 5-7 ngày hoặc thay khi ống bị bẩn.
- Mở dạ dày ra da:
Chỉ định - Không ăn qua đường miệng được, cũng không thể đặt ống qua thực quản
được: phỏng thực quản, ung thư thực quản.
Tình trạng người bệnh phải cho ăn bằng ống kéo dài nhiều ngày >1 tháng.

+ Nhược điểm: - Dễ bị nhiễm trùng chân ống dẫn lưu.

- Ống dễ sút ra ngoài.

- Dễ bị xuất huyết nơi mở dạ dày ra da

- Và còn một số bất lợi giống như cho ăn qua ống thông.

+ Lưu ý: Tráng ống trước và sau khi cho ăn.

- Chăm sóc ống dẫn lưu hằng ngày: vùng da xung quanh, vị trí ống thông,
phát hiện sớm các biến chứng.

- Sau khi cho thức ăn phải che chở kín đầu ống thông.

- Nhỏ từng giọt vào hậu môn: Chỉ định - cắt bỏ dạ dày, không thể nuôi ăn qua các đường
khác
+ Nhược điểm: Hiệu quả dinh dưỡng kém, nên chủ yếu dùng cho thuốc nhỏ giọt
vào trực tràng để điều trị.
+ Lưu ý: Trước khi nhỏ từng giọt vào hậu môn phải thụt rửa sạch trực tràng.
Thức ăn phải lỏng, dễ tiêu.

Đây là phương pháp sạch: trước khi cho ăn phải thụt tháo sạch trước đó 1-
2 giờ

- Dung dịch cho ăn từ 100-200cc, nhiệt độ 37-400C.

- Dùng ống Sonde Rectal sâu 10cm.

- Cho ăn với áp lực thấp (cách mặt giường 30cm).

- Số giọt trung bình 40 giọt/phút.

- Theo dõi người bệnh: đau bụng, tiêu chảy.

- Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch: Chỉ định - Không thể nuôi ăn bằng những đường khác.
- Hỗ trợ trong trường hợp người bệnh ăn uống quá kém
- Thay thế tạm thời khi không thể đưa thức ăn vào dạ dày.
+ Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng.
96
Chất dinh dưỡng được hấp thu trực tiếp vào máu.

+ Nhược điểm:
- Đắt tiền.
- Tai biến: dễ gây phản ứng thuốc, các tai biến do truyền dịch.
- Làm cho cơ quan tiêu hóa kém hoạt động.
- Nhiễm trùng (viêm tĩnh mạch), tắc mạch do bọt khí.
- Tổn thương cơ học (mạch máu, thần kinh, mô), viêm cuống tĩnh mạch.
- Phản ứng dị ứng, rối loạn chức năng gan, thận máu.
- Chất đưa vào không đủ loại, không có sự tham gia của bộ máy tiêu hóa.
- Khó sử dụng tại nhà, nhất là người bệnh bị kích động.
+ Lưu ý:
- Tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm truyền.
- Cho tốc độ chậm 30 giọt/phút, theo y lệnh.
- Nên tiêm vào tĩnh mạch lớn.
- Không nên pha lẫn các loại thuốc khác vào dung dịch.
- Theo dõi các loại biến chứng có thể xảy ra trong và sau khi truyền.

- Quy trình chăm sóc khi được nuôi ăn qua ống thông mũi - dạ dày:
Khi chăm sóc bệnh nhân đặt ống thông dạ dày thì nên cho người bệnh nằm đầu cao khoảng 30-45 độ.
Nếu thấp quá hoặc cao quá đều không tốt cho quá trình truyền thức ăn cho bệnh nhân. Đồng thời
chuẩn bị một số dụng cụ cần thiết như khăn, dụng cụ lau chùi giúp quá trình truyền thức ăn được
sạch sẽ và chu đáo hơn.

- Xây dựng thực đơn


● Đối với bệnh nhân đang đặt ống thông dạ dày chỉ nên cho bệnh nhân ăn những thức ăn
mềm, dạng lỏng, dễ nuốt. Dựa vào tình trạng bệnh nhân để xây dựng thực đơn phù hợp,
cung cấp đảm bảo dinh dưỡng hợp lý giúp bệnh nhân nhanh chóng hồi phục sức khỏe. Các
thức ăn cần được xay nhuyễn hoặc ép lấy nước như: cháo dinh dưỡng, súp, sữa bột, sữa
tươi, thức ăn xay nhuyễn.
● Ngoài ra, cần phải dựa vào tình trạng bệnh lý của từng người để cung cấp nguồn dinh
dưỡng hợp lý, ví dụ hôn mê gan, hôn mê tai biến mạch máu não... Mỗi loại bệnh khác nhau
cần cung cấp thức ăn khác nhau.
● Chia nhỏ các bữa ăn hàng ngày nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày, trung bình khoảng từ 5-6 lần,
mỗi bữa ăn người lớn thường ăn khoảng 300ml – 400ml, còn trẻ em nên cho khoảng 20ml/
một bữa.
- Một số lưu ý trong chăm sóc
● Khi cho ăn cần phải đảm bảo thức ăn nhuyễn, mềm để có thể bơm qua ống thông một cách dễ
dàng

97
● Cho bệnh nhân ăn đúng cách với tốc độ từ từ không quá nhanh, tránh trường hợp bệnh nhân
bị nôn ói.
● Tráng ống trước khi cho bệnh nhân ăn và đảm bảo ống thức ăn sạch, không có vi khuẩn hoặc
lên men. Sau khi cho ăn xong cần phải vệ sinh ống thông một cách sạch sẽ. Nên thay ống thông
dạ dày khi cảm thấy bẩn, nghẹt hoặc thay theo định kỳ.
● Nên vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân bằng cách cho súc miệng bằng nước muối sinh lý hàng
ngày.
● Xác định đúng bị trí ống thông vào đúng dạ dày, khi thay ống thông nên thay đổi lỗ mũi.
- Thay đổi cơ thể khi mất cân bằng dịch
- Thay đổi trạng thái tinh thần - Mức độ tri giác:
+ Mệt, yếu, kích động.
+ Bối rối, lơ mơ. Khi mất cân bằng dịch nặng, người bệnh có dấu hiệu ngủ gà, tiến triển đến
hôn mê hoặc diễn tiến xấu nhất là có thể tử vong.
+ Khả năng hiểu biết nhận thức của người bệnh, khả năng định hướng không gian, thời gian,
nơi chốn là dấu hiệu sớm nhất của mất cân bằng điện giải.
- Thay đổi chức năng sinh lý
+ Hô hấp:
- Khí máu động mạch:
+ Acidosis: thở sâu, liên tục để bù trừ.
+ Alkalosis: thở nông.
- ứ dịch phổi, oxi giảm, khó thở.
- Nghe phổi: ran nổ.
+ Tuần hoàn:
- Thừa dịch: mạch rõ, mạch nẩy mạnh.
- Thiếu dịch: mạch nhanh, yếu như sợi chỉ.
- Rối loạn nhịp tim: khi có rối loạn K+, Ca2+, Mg2+.
- Mạch, huyết áp: mạch tăng trên 100 lần/phút, huyết áp hạ thường do thiếu dịch.
+ Mô:
- Đàn hồi da, dấu véo da, da khô biểu hiện sự thiếu nước.
- Phù, ấn lõm.
- Cơ bụng.
- Thay đổi trương lực cơ.
- Viêm cơ.
- Giảm thần kinh cơ, giảm cảm giác.
- Co giật cơ, chuột rút.
- Ảnh hưởng lên đời sống hàng ngày
+ Suy giảm hoạt động do mệt.
+ Người bệnh già thường không nhận biết rối loạn như không cảm thấy khát, lú lẫn.
+ Vận động khó khăn.

98
- Chỉ định điều dưỡng theo dõi dịch vào ra
+ Nước tiểu bất thường.
+ Mất dịch qua dẫn lưu bụng, nôn ói.
+ Có chỉ định truyền dịch.
+ Người bệnh có vấn đề bệnh lý ảnh hưởng đến tình trạng điện giải.
+ Sau mổ, chấn thương.
- Theo dõi dịch vào ra
+ Dịch vào:
- Qua đường miệng: thức ăn, uống (kể cả qua sonde dạ dày, ruột).
- Qua đường máu: dịch truyền, thuốc tiêm tĩnh mạch và sản phẩm máu.
+ Dịch ra:
- Nước tiểu, dịch phân, chất nôn, dịch dẫn lưu, vết thương.
- Trường hợp khó ước lượng, nên cân mỗi ngày để so sánh. Ghi chú kiểu, cách dịch
ra.
+ Lưu ý:
- Nước tiểu: <30ml/giờ, suy giảm chức năng thận hay do thiếu dịch.
- Nếu dịch ra (nước tiểu) giảm kèm cân nặng tăng: ứ dịch trong cơ thể.
- Nếu nước tiểu giảm kèm giảm cân bất thình lình: thường do thiếu dịch.

- Quy trình chăm sóc:

+ Nhận định:
- Chủ quan

Hỏi:

Số lượng dịch nhập qua ăn uống?

Chế độ ăn uống?

Thói quen ăn uống?

Cảm giác khát? Uống nhiều?

Số lượng nước tiểu?

99
Thông tin các bệnh mãn tính có liên quan: nôn, tiêu chảy, suy thận mãn, suy tim, tiểu đường,
addison, hội chứng cushing, tuyến giáp?

Dùng các thuốc: insulin, lợi tiểu, steroid, nhuận tràng, chống acid?

Bệnh sử: xuất huyết, phẫu thuật trước đó?

- Khách quan

Cân nặng: Cân giảm nhanh thường do mất dịch cơ thể (1kg tương đương

1lít dịch).

Giảm 2% cân nặng cơ thể: thiếu dịch mức độ nhẹ.

Giảm 8% cân nặng cơ thể hay giảm hơn nữa: thiếu dịch mức độ nặng.

Cân nặng cần theo dõi hằng ngày đối với người bệnh có vấn đề về dịch và điện giải.

Nên theo dõi cùng giờ / ngày, tốt nhất sáng trước khi ăn điểm tâm, với cùng một loại quần áo, sử
dụng một cân để theo dõi.

Dùng cân giường cho người bệnh đi đứng khó khăn.

Thường ghi nhận dịch ra cùng với cân nặng để theo dõi rối loạn dịch và điện giải.

Dấu hiệu sinh tồn: theo dõi kết quả có thay đổi bất thường.

Số lượng dịch vào ra.

Đàn hồi da: sự thay đổi tình trạng da cũng giúp suy đoán mất cân bằng dịch.

100
Da khô: thiếu dịch.

Thiếu nước mắt, mồ hôi cần ghi chú.

Phù, ứ dịch ở mắt, xương ức, tứ chi, bụng, xương chày, mắt cá chân. Thường khám phù ở xương
chày, bụng. o (+): 2 mm

o (++) (+++): 4-6 mm

Đo vòng bụng cùng vị trí giúp nhận định ứ dịch ở bụng, ruột: cổ chướng ascite.

Áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Tĩnh mạch cổ:

Phồng TM cổ giúp nhận định lượng dịch thay đổi.

Người bệnh ngồi đầu nâng lên 45 độ.

CVP: áp lực tĩnh mạch trung tâm.

Bình thường: 5-10cm H2o

Tăng : ứ dịch, suy tim

Giảm : thiếu dịch

Âm ruột: nghe âm ruột cũng giúp nhận định rối loạn dịch và điện giải.

Tăng: tiêu chảy.

Bụng chướng, giảm nhu động ruột.

Táo bón thường gặp trong tăng calci máu.

Giảm không có âm ruột: liệt ruột, tắc ruột: thiếu K+.

101
Xét nghiệm:

Nồng độ huyết thanh:

Bình thường 280-300 mosm/l.

Giảm do ứ nước.

Tăng khi thiếu dịch.

Nồng độ nước tiểu:

Tăng khi tăng sản phẩm nitơ như: ure, creatinin, acid uric.

Bình thường: 50-1200 mosm/l.

Chức năng thận bình thường: nồng độ nước tiểu tăng khi nồng độ huyết thanh tăng và ngược lại.

+ CHẨN ĐOÁN ĐIỀU DƯỠNG

+ Ứ dịch khi nồng độ / huyết thanh giảm 275 - 280 mosm/l

+ Bao gồm dấu hiệu: lú lẫn, đau đầu, hôn mê, chán ăn, buồn nôn, nôn, mất cân, giảm tỷ trọng

nước tiểu.

+ Yếu tố liên quan: bệnh lý tim mạch, gan, thận, dung nạp nhiều qua đường uống, đường tĩnh

mạch hay hội chứng rối loạn tiết ADH.

+ Thiếu dịch khi nồng độ huyết thanh tăng 300 mosm/l, tăng tỉ trọng / nước tiểu

+ Ngủ gà, rối loạn mất định hướng, kích động, mê, khát, thiểu niệu, vô niệu, nhịp tim nhanh, đôi

khi có sốt.

+ Yếu tố liên quan: tiểu đường, mất lượng dịch lớn.

+ CAN THIỆP

+ Dịch qua đường miệng:

Duy trì dịch qua đường miệng tùy thuộc tình trạng người bệnh, kể cả người bệnh được nuôi
dưỡng qua sonde dạ dày.

102
Hạn chế: tim mạch, suy thận: cho uống khi khát, dùng nước đá ngậm.

Vệ sinh răng miệng, bảo vệ niêm mạc miệng được mềm ẩm.

Hướng dẫn, giáo dục người bệnh, người nhà bệnh nhân chia lượng dịch cần thiết phải uống
trong ngày.

+ Dịch truyền:

Truyền theo chỉ định điều trị: đúng theo yêu cầu, theo dõi liên tục, tốc độ, số lượng dịch.

Theo dõi dịch vào và ra, ghi chú chính xác vào bảng theo dõi.

Nhận định tình trạng người bệnh: tri giác, dấu sinh hiệu, cân nặng, da niêm trong mỗi ca trực.
Báo bác sĩ khi có thay đổi bất thường.

Hướng dẫn giáo dục người bệnh trong trường hợp biết cách và hợp tác khi cần tăng hay giảm
lượng dịch và theo dõi mỗi ngày.

+ LƯỢNG GIÁ

Dấu sinh hiệu ổn định.

Cân nặng không thay đổi mỗi ngày.

Tình trạng tri giác cải thiện.

Đàn hồi da trở về bình thường.

Xét nghiệm liên quan ổn định.

103

You might also like