Professional Documents
Culture Documents
Đề Cương Điều Dưỡng CB2
Đề Cương Điều Dưỡng CB2
BÀI 6: CÁC NGUYÊN TẮC DÙNG THUỐC VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƯA THUỐC VÀO CƠ THỂ 22
1. NÊU ĐƯỢC NHỮNG YÊU CẦU CẦN THIẾT KHI DÙNG THUỐC VÀ 10 NGUYÊN TẮC CHUNG KHI SỬ DỤNG THUỐC CHO NGƯỜI
BỆNH. 22
2. VAI TRÒ NGƯỜI ĐIỀU DƯỠNG 25
3. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÁC DỤNG THUỐC 25
4. CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐƯA THUỐC VÀO CƠ THỂ 25
5. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG 28
1. MỤC ĐÍCH, NGUYÊN TẮC CHUNG, TIÊU CHUẨN XÁC ĐỊNH MŨI TIÊM AN TOÀN. 33
2. TRÌNH BÀY CÁC CÁCH TIÊM (CHỈ ĐỊNH, CHỐNG CHỈ ĐỊNH, QUY TRÌNH KỸ THUẬT, LƯU Ý, TAI BIẾN) 34
3. XỬ TRÍ SHOCK PHẢN VỆ 40
1. CHỈ ĐỊNH 45
2. NGUYÊN TẮC 45
3. CÁCH PHÒNG NGỪA VÀ XỬ TRÍ TAI BIẾN 46
4. QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NHIỆM VỤ ĐIỀU DƯỠNG TRƯỚC, TRONG VÀ SAU KHI TRUYỀN MÁU. 47
1. MỤC ĐÍCH 54
2. NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ ĂN BỆNH LÝ 54
3. 3 GIAI ĐOẠN DINH DƯỠNG TRONG TIẾN TRÌNH BỆNH 55
4. TRÌNH BÀY CHẾ ĐỘ ĂN HẠN CHẾ SỢI, XƠ, CHẤT BÉO, ĐẠM, TĂNG ĐẠM 55
4.1 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ SỢ I, XƠ 55
4.2 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ CHẤ T BÉ O 55
4.3 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ ĐẠ M 56
4.4 CHẾ ĐỘ Ă N TĂ NG ĐẠ M 56
5. TRÌNH BÀY CHẾ ĐỘ ĂN HẠN CHẾ MUỐI, ĐƯỜNG VÀ CHO NGƯỜI BỆNH PHẪU THUẬT 56
5.1 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ MUỐ I 56
5.2 CHẾ ĐỘ Ă N HẠ N CHẾ ĐƯỜ NG 56
5.3 CHẾ ĐỘ Ă N ĐỐ I VỚ I NGƯỜ I BỆ NH CÓ PHẪ U THUẬ T 56
6. CÁC ỨNG DỤNG CỦA CHẾ ĐỘ ĂN TRONG MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP BỆNH LÝ 57
6.1 CHẾ ĐỘ Ă N TRONG BỆ NH TIÊ U CHẢ Y 57
6.2 CHẾ ĐỘ Ă N TRONG BỆ NH LOÉ T DẠ DÀ Y TÁ TRÀ NG 57
7. CHẾ ĐỘ ĂN TRONG BỆNH LÝ VỀ GAN MẬT 58
8. CHẾ ĐỘ ĂN TRONG BỆNH VỀ THẬN 58
2
1. MỤC ĐÍCH VÀ CHỈ ĐỊNH CỦA VIỆC THỤT DUNG DỊCH VÀO KHUNG ĐẠI TRÀNG 58
2. KỂ CÁC PHƯƠNG PHÁP THỤT, TÊN CÁC LOẠI DUNG DỊCH VÀ CÔNG DỤNG DÙNG ĐỂ THỤT 59
3. QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC 62
BÀI 14: CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH THÔNG TIỂU - DẪN LƯU NƯỚC TIỂU 65
thời biểu bì từ mép vết thương đi vào từ đó, ở các mép vết thương co rút dần, sự sản xuất
6
6. Băng cuộn
3. 6 kiểu băng cơ bản và áp dụng được 6 kiểu băng cơ bản thích hợp cho từng vị trí tổn
thương.
Băng vòng tròn:
- Áp dụng: băng những vùng đều và ngắn như trán và cổ.
Băng xoắn ốc:
- Áp dụng: băng những chỗ đều nhau và dài trên cơ thể như cánh tay, ngón tay, thân
mình.
Băng số 8:
- Áp dụng: băng những chỗ đều nhau và dài trên cơ thể như cánh tay, ngón tay, thân
mình, khuỷu tay, lưng bàn tay, lưng bàn chân, đầu gối, bẹn,...
Băng chữ nhân:
7
- Áp dụng: băng những vùng không đều nhau và dài trên cơ thể: khuỷu tay, khuỷu chân.
Băng hồi quy:
- Áp dụng: băng những vùng như đầu, các chi cụt.
Băng rẻ quạt:
- Áp dụng: tổn thương gối hoặc khuỷu không hạn chế cử động.
4. Trình bày quy trình kỹ thuật khi thay băng vết thương.
* Chuẩn bị người bệnh:
- Nhận định vết thương : vị trí, diện tích, độ sâu, chất tiết, vùng da xung quanh vết thương.
- Các bệnh lí đi kèm.
- Giải thích cho người bệnh việc sắp làm để người bệnh hiểu và hợp tác.
- Đặt người bệnh ở tư thế thuận lợi, thoải mái.
* Chuẩn bị dụng cụ:
- Điều dưỡng mang khẩu trang, rửa tay.
- Trải khăn vô khuẩn.
- Soạn dụng cụ trong khay:
+ 2 kềm kelly đặt ngược với nhau ( hoặc 1 kềm, 1 phẫu tích).
+ 1 chén chung đựng dung dịch rửa vết thương.
+ 1 chén chung đựng dung dịch sát khuẩn.
+ Bông , gạc.
- Soạn các dụng cụ ngoài khay:
+Găng tay sạch.
+Kéo cắt băng keo.
+Kềm gắp băng dơ ( hoặc thêm 1 găng sạch).
+Giấy lót.
+Túi đựng rác hoặc khay hạt đậu.
+Băng keo.
+Thau đựng dung dịch khử khuẩn ( Dd Presept).
+Chai dung dịch rửa tay nhanh.
* Tiến hành kỹ thuật:
- Điều dưỡng chuẩn bị đầy đủ dụng cụ đến bên giường người bệnh.
- Báo và giải thích để người bệnh hiểu và hợp tác.
- Bộc lộ vết thương.
- Đặt tấm lót dưới vết thương, cắt băng keo, đặt túi đựng rác (hoặc khay hạt đậu) vị trí thuận lợi. -
Mang găng sạch.
- Tháo băng bẩn bằng kềm sạch (hoặc găng tay sạch) bỏ vào túi rác, nếu tháo bằng găng tay thì phải
thay găng tay mới.
- Mở khay dụng cụ vô khuẩn.
8
- Lấy kềm vô khuẩn an toàn. Hai tay cầm 2 kềm, tay thuận để rửa vết thương, tay không thuận gắp
bông gạc tiếp liệu. Chú ý hai kềm không được chạm vào nhau.
- Rửa bên trong vết thương: rửa từ trong ra ngoài, từ xa tới gần, từ trên xuống dưới bằng dung dịch
rửa vết thương (thường giai đoạn này dùng dd NaCl 0.9%).
- Rửa rộng ra vùng da xung quanh khoảng 5cm.
- Dùng gạc chậm khô bên trong vết thương.
- Lau khô vùng da xung quanh bằng bông khô.
- Sát khuẩn lại vết thương và vùng da xung quanh rộng 3-5 cm bằng dung dịch sát khuẩn ( thường
dùng dd Betadin 1/1000) .
- Đắp thuốc lên vết thương theo y lệnh (nếu có).
- Đắp gạc che kín vết thương (rộng ra khoảng 3 – 5cm).
- Cố đinh gạc bằng băng keo: cố định ở giữa miếng gạc trước, nếu vết thương rộng hoặc vị trí khó cố
định bằng băng keo thì dùng băng cuộn để giữ miếng gạc che vết thương.
- Để các dụng cụ bẩn vào thau chứa dung dịch khử khuẩn.
- Tháo găng.
- Báo cho người bệnh biết việc đã xong và giúp người bệnh tiện nghi.
- Thu dọn dụng cụ, rửa tay.
- Ghi hồ sơ: ngày giờ thay băng, tình trạng vết thương, người thực hiện...
5. Nêu mục đích, chỉ định, thời gian và yêu cầu khi cắt chỉ khâu vết thương.
Mục đích:
- Tránh sẹo xấu.
- Thoát lưu dịch, mủ.
Chỉ định:
- Vết thương lành tốt đến ngày cắt chỉ.
- Vết thương nhiễm trùng: cắt chỉ sớm vào ngày thứ 3, hoặc cắt chỉ ngắt quãng.
Thời gian cắt chỉ khâu:
- Vết thương đầu, mặt, cổ, thẩm mỹ: 3 – 5 ngày.
- Vết thương bình thường: 7 ngày.
- Vết thương dài trên 10cm, gần khuỷu, xương: thời gian cắt chỉ lâu
hơn hoặc cắt mối bỏ mối.
- Vết thương ở người già yếu, suy dinh dưỡng, thành bụng nhiều mỡ: 10 ngày trở lên.
- Vết thương nhiễm trùng: có những triệu chứng: sưng, nóng, đỏ, đau thì phải cắt chỉ sớm vào ngày
thứ 2 hoặc thứ 3, cắt chỉ ngắt quãng cho dịch và máu thoát ra để hạn chế viêm nhiễm ở bên trong,
đến ngày thứ 7 cắt hết số chỉ chưa cắt.
Các yêu cầu khi cắt chỉ khâu:
- Phải sát trùng vết thương trước khi cắt chỉ.
- Phần chỉ phía trên không được chui xuống dưới da.
- Phải kiểm tra sự trọn vẹn của mối chỉ sau khi cắt.
9
- Hạn chế sự đau đớn cho người bệnh.
6. Trình bày quy trình kỹ thuật khi cắt chỉ khâu vết thương.
Nhận định vết khâu:
- Vị trí vết khâu.
- Mục đích vết khâu.
- Thời gian.
- Tình trạng vết khâu: sưng, nóng, đỏ, đau, tiết dịch.
- Tình trạng người bệnh: tổng trạng, nhiệt độ.
Chuẩn bị địa điểm: Tốt nhất là có buồng dành riêng cho thay băng và cắt chỉ đảm bảo sạch, thoáng.
Trường hợp bệnh nhân nặng có thể thực hiện tại giường.
Chuẩn bị bệnh nhân:
- Chuẩn bị tâm lý: để bệnh nhận hợp tác trong quá trình tiến hành cắt chỉ vết khâu.
- Chuẩn bị tư thế: sao cho phù hợp, thuận tiện cho quá trình cắt chỉ.
Chuẩn bị dụng cụ:
- Điều dưỡng đội mũ, mang khẩu trang, rửa tay.
- Dụng cụ vô khuẩn trong khăn:
+1 kềm Kelly.
+ 1 nhíp không mấu.
+ 1 kéo cắt chỉ.
+ Chén chung đựng dung dịch sát trùng da.
+ Gạc.
+ Gòn viên.
- Các dụng cụ khác:
+ Găng tay sạch.
+ Chai dung dịch rửa tay nhanh.
+ Kềm gắp băng bẩn.
+ Giấy lót.
+ Túi đựng rác thải Y tế.
+ Băng keo.
+ Kéo cắt băng (nếu cần).
+ Thau chứa dung dịch khử khuẩn.
2. Liệt kê, sơ cứu và xử trí các vết thương: vết thương bụng, ngực, dập lồng ngực, có mảng
sườn di động, sọ não
- Vết thương bụng:
Dấu hiệu: Đau khắp bụng, Nôn ói, Có dấu hiệu của sốc.
Xử trí:
o Hạn chế Nhiễm khuẩn và khống chế máu.
o Đặt BN nằm tư thế Fowler chống hai chân lên.
o Đắp gạc lên vết thương, băng.
o Không cho nạn nhân ăn uống,
o Theo dõi DSH để phát hiện xuất huyết nội dẫn đến sốc.
o Chuyển đến cơ sở y tế gần nhất và theo dõi.
- Vết thương ngực:
Xử Vết thương đâm xuyên có Vết thương dập lồng BN có mảng sườn di động
trí liên quan phổi. ngực.
Ban - Nhanh chóng bịt miệng ép kín - Giữ yên dị vật. - Bất động xương sườn gãy.
đầu bằng tay, phủ bao nilon, thường - Đặt viền đê lên vết - Băng kín VT.
bằng khăn vải sạch. thương, băng kín. - Đặt nạn nhân nằm cao đầu,
- Băng kín lại tránh khí lưu thông. nghiêng về bên tổn thương.
- Tư thế đầu cao hay nghiêng bên
tổn thương.
Tiếp - Theo dõi sát DSH. - Theo dõi sát DSH. - Theo dõi sát DSH.
theo - Phòng shock. - Phòng shock. - Phòng shock.
- Trấn an. - Chuyển đến cơ sở y tế - Chuyển đến cơ sở y tế gần
- Chuyển đến cơ sở y tế gần nhất. gần nhất. nhất.
13
não, tim, thận…có thể dẫn đến bệnh nhân tử vong nhanh. Có những trường hợp chảy máu trong,
lượng máu mất rất ít nhưng lại gây những vấn đề hết sức trầm trọng: xuất huyết nội sọ, màng tim…
Nguyên nhân chảy máu trong:
- Chấn thương làm vỡ hoặc gãy xương: Vỡ xương chậu, xương sọ, xương đùi, xương cánh tay…
- Chấn thương làm vỡ tạng: Vỡ gan, lách, thận, tim, phổi, não, tử cung, bàng quang, niệu đạo…
- Xuất huyết tiêu hoá…
Phát hiện nạn nhân chảy máu trong:
Sau khi chấn thương xảy ra ta có thể quan sát thấy nạn nhân có các dấu hiệu mất máu như mất
máu ngoài, và còn qua một số biểu hiện lâm sàng:
- Chảy máu qua các lỗ tự nhiên:vỡ nền sọ máu chảy ra qua lỗ tai, lỗ mũi.
- Xuất huyết ống tiêu hoá: nôn ra máu, đi ngoài phân có máu.
- Chấn thương phổi hoặc đường hô hấp: ho ra máu có lẫn bọt.
- Chấn thương thận, bàng quang, niệu đạo: nạn nhân đi tiểu ra máu,
- Hoặc sự hình thành khối máu tụ, xung huyết bầm tím ngay trên phần bị chấn thương…
Xử trí, chăm sóc nạn nhân chảy máu trong:
- Đặt nạn nhân nằm ngửa, đầu thấp và nghiêng về một bên.
- Nới rộng quần áo, dây lưng, cravat cho nạn nhân.
- Đắp ấm cho nạn nhân.
- Theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở 10 phút /lần.
- Theo dõi ý thức (mức độ đáp ứng).
- Theo dõi số lượng, tính chất của các dịch xuất tiết, bài tiết ra khỏi cơ thể.
- Nhanh chóng thông báo cho đội cấp cứu hoặc chuyển nạn nhân tới cơ sở y tế gần nhất. Theo dõi sát
nạn nhân và duy trì tư thế đúng.
Chảy máu ngoài:
Sau khi tai nạn xảy ra nhanh chóng chuyển nạn nhân ra khỏi nơi bị nạn, đặt nạn nhân nằm theo
tư thế thoải mái, thuận lợi. Quan sát, đánh giá tình trạng vết thương để xử trí. Nâng cao vùng bị tổn
thương để làm giảm áp lực máu, giảm chảy máu.
Nguyên tắc xử trí:
- Ép trực tiếp. - Nâng cao hơn so với tim.
- Băng nén. - Ép gián tiếp vào động mạch.
2. Các phương pháp cầm chảy máu ngoài (nguyên tắc đặt garo)
- Phương pháp băng ép để cầm máu: áp dụng cho các vết thương mao mạch, tĩnh mạch hoặc
động mạch nhỏ.
+ Phương tiện, dụng cụ: 2 cuộn băng hoặc hai mảnh vải cuộn lại, kích thước to, nhỏ tùy theo vết
thương (Thường rộng 6-8 cm, dài 1-2m).
+ Đặt một cuộn lên trên đường đi của mạch máu, hoặc đặt trực tiếp lên vết thương. Cuộn còn lại
dùng để băng ép chặt lại.
14
- Phương pháp băng nhồi cầm máu:áp dụng cho các vết thương miệng rộng hoặc vết thương
sâu, nhưng trong vết thương không có mảnh kim loại, thuỷ tinh.
+ Phương tiện, dụng cụ: Một mảnh vải hoặc mảnh gạc dài ngắn tuỳ theo vết thương, 1 cuộn băng.
+ Nhét mảnh gạc vào trong vết thương, lấy băng cuộn băng ép chặt lại.
- Ấn điểm trên đường đi động mạch:
Dùng ngón tay ấn, đè chặt vào động mạch đoạn trên vết thương tính từ tim đến vết thương. Có thể
dùng ngón tay hoặc cả nắm tay để ấn động mạch, tùy theo mức độ tổn thương và vị trí ấn.
- Gấp chi
Gấp chi tối đa, khi chi bị gấp, động mạch cũng bị gấp và các khối cơ bao quanh đè ép vào động mạch
làm cho máu ngừng chảy, những biện pháp gấp chi tối đa chỉ được áp dụng để cầm máu đối với
những vết thương không có gãy xương kèm theo như tổn thương vùng gần khớp, gãy xương không
gập.
- Ép trực tiếp lên vết thương đang chảy máu
Nhanh chóng ép trực tiếp lên vết thương, trước khi ép trực tiếp lên vết thương có thể đặt lên vết
thương một miếng gạc hoặc miếng vải sạch. Thời gian ép 3 đến 5 phút.
Nếu vết thương chảy máu nhiều thì có thể dùng tay của bệnh nhân hoặc bàn tay của bạn để ép vết
thương lại (nếu bệnh nhân không tự làm việc này)
- Phương pháp garo cầm máu (Tourniquet):
+ Chỉ định: - Vết thương đứt động mạch lớn.
- Trong phẫu thuật mổ hoặc cắt cụt chi.
+ Nguyên tắc đặt garo:
- Không đặt garo trực tiếp lên da nạn nhân.
- Không garo chặt quá hoặc lỏng quá.
- Vết thương nhỏ đặt garo phía trên vết thương cách 2 cm. Vết thương lớn đặt garo phía trên 5 cm.
- Sau 1 giờ phải nới garo một lần, mỗi lần 1 – 2 phút, chỉ nới garo 5 lần. Hoặc nạn nhân kêu đau quá
không chịu nổi, màu sắc da thay đổi, tím tái.
- Tổng số thời gian đặt garo không quá 6 giờ.
- Phải luôn theo dõi chi đặt garo không để chi trong tình trạng thiếu nuôi dưỡng kéo dài.
- Nạn nhân đặt garo xong phải có phiếu garo ghi đầy đủ, rõ ràng đặt ngay trước ngực nạn nhân.
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến cơ sở điều trị. Khi chuyển nạn nhân phải có người hộ tống.
- Nạn nhân đạt garo được ưu tiên số 1 trong khi vận chuyển.
- Không tự ý tháo bỏ dây garo.
- Không tháo trong trường hợp:
+ VT dập nát, hoại tử.
+ Chi cụt tự nhiên.
+ Garo quá 3h chưa nới lần nào.
Những vị trí ấn động mạch tạm thời:
Trước khi chuẩn bị dụng cụ hướng dẫn người phụ dùng tay ấn tạm thời đường đi của động mạch phía
trên vết thương của nạn nhân (vùng đầu mặt cổ ấn phía dưới vết thương).
15
Nếu không có người phụ, dùng băng , khăn mùi xoa hoặc mảnh vải băng ép chặt phía trên vết
thương.
+ Chi trên:
- Đứt động mạch cẳng tay ấn vào nếp gấp khuỷu (rãnh nhị đầu trong).
- Đứt động mạch cánh tay ấn vào phía trước bờ trong cánh tay.
- Đứt động mạch nách ấn vào động mạch dưới đòn.
+ Chi dưới:
- Đứt động mạch cẳng chân điểm ấn là khoeo chân.
- Đứt động mạch đùi điểm ấn là giữa bẹn.
Kỹ thuật đặt và nới garo:
Đặt garo:
- Quấn mảnh gạc hoặc mảnh vải vòng quanh nơi định đặt garo để lót.
- Đặt băng cao su lên trên vòng gạc, rồi băng vòng.
- Vòng thứ nhất vừa phải, vòng thứ 2 chặt hơn vòng thứ nhất. Vòng thứ 3 chặt hơn vòng thứ 2 (vòng
thứ 3 chặt nhất quyết định sự cầm máu).
- Đặt ngón tay cái vào vòng cao su trên động mạch đứt.
- Quấn tiếp vòng thứ 4.
- Nâng ngón tay cái lên, dắt phần còn lại của cuộn băng cao su vào vị trí đó.
- Nếu không có băng cao su ta dùng băng cuộn, hoặc khăn mùi xoa, buộc hơi lỏng trên vị trí định đặt
garo. Đặt một cuộn băng hoặc một vật tròn đè lên đường đi của động mạch. Một tay luồn que vào
vòng dây, một tay đỡ vào phần dưới của chi kéo căng da. Tay cầm que xoắn cho dây chặt dần.
- Quan sát vết thương thấy ngừng chảy máu là được.
- Dùng mảnh vải nhỏ buộc cố định que vào chi.
- Xử trí vết thương: sát khuẩn xung quanh, đặt gạc rồi băng lại.
- Đối với chi trên dùng khăn tam giác hoặc băng cuộn treo tay lên cổ theo tư thế cơ năng.
- Viết phiếu garo.
- Cài phiếu garo vào trước ngực nạn nhân.
- Nhanh chóng chuyển nạn nhân đến bệnh viện.
- Trong quá trình xử trí và vận chuyển nạn nhân phải theo dõi sát tình trạng sức khoẻ của nạn nhân.
- Nếu vận chuyển nạn nhân đi xa phải thực hiện đúng quy định nới garo.
Nới garo:
- Khi đã đủ thời gian quy định (1 giờ) tiến hành nới garo cho nạn nhân.
- Rút phần còn lại của cuộn băng cao su hoặc mở dây buộc que.
- Nới từ từ cuộn băng hoặc que xoắn.
- Quan sát ngọn chi khi thấy chi hồng trở lại để đúng thời gian quy định (1 - 2 phút).
- Tiếp tục garo trở lại.
- Ghi lần nới garo vào phiếu garo.
Một số điểm cần lưu ý khi xử trí vết thương chảy máu:
16
- Nếu các vết thương chảy máu có dị vật như mảnh gỗ, kim loại, thuỷ tinh…thì không được rút ngay
những dị vật đó ra khỏi vết thương và nên quấn một vòng đệm xung quanh dị vật rồi chuyển lên cơ
sở điều trị.
- Nếu băng ép áp lực trực tiếp lên vết thương mà không cầm được máu thì phải dùng các biện pháp
khác để cầm máu: băng nhồi, ga ro đến khi máu ngừng chảy mới được chuyển bệnh nhân đi.
- Phương pháp ấn động mạch chi phối vùng có vết thương. Điểm ấn động mạch là điểm mà ở chỗ đó
động mạch đi trên một nền cứng (xương…).
20
CHẨN ĐOÁN VÀ CAN THIỆP ĐIỀU DƯỠNG
Suy giảm chức năng vận động liên quan đến xương gãy và chấn thương mô mềm
- Nhận định chung quanh vùng xương gãy, mô mềm như dấu hiệu bầm, sưng nề, vết thương rách da,
mô giập nát, tình trạng vết thương…
- Giữ nhẹ nhàng mô tổn thương bằng sự cố định vững khớp trên và dưới vùng gãy, tránh tổn thương
thêm và đau gia tăng. Luôn luôn nhớ rằng trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được nắn sửa
xương khi chưa giảm đau hay gây tê cho nạn nhân.
- Đắp đá lạnh để giảm phù nề làm ngưng chảy máu cho nạn nhân. Sau gãy xương do chảy máu sẽ gây
máu tụ, chèn ép kèm theo tổn thương cơ nên chi phù nề nhiều. Điều dưỡng nâng đỡ chi cao lên bằng
cách kê gối giúp máu tĩnh mạch hồi lưu, giảm sưng. Nên đặt gối chêm lót dọc theo chiều dài chi, tránh
đặt gối ngay các khớp vì dễ gây chèn ép chi.
- Kiểm tra dấu hiệu chèn ép thần kinh, mạch máu mỗi giờ nhất là vùng gãy xương lớn. Nhận định dấu
hiệu tổn thương mô mềm như chảy máu, phù nề, tình trạng vùng da chung quanh vết thương.
- Giúp người bệnh duy trì được tư thế chức năng tối đa mà không gây đau đớn cho người bệnh, chêm
lót tốt những vùng cố định, thường xuyên thăm hỏi người bệnh. Trợ giúp người bệnh thay đổi tư thế
2 giờ/1 lần. Nhận định toàn bộ về bó bột, kéo tạ, vết thương trong 1 – 2 giờ đầu và sau đó là 4 giờ/1
lần, ghi chú mức độ vận động, đo vòng chi để so sánh sự phù nề chi. Hướng dẫn người bệnh tập vận
động cơ liên tục, các cơ tứ đầu đùi, cơ tam đầu, mông, tập 4 giờ/1 lần.
- Cho người bệnh nghỉ ngơi, giúp người bệnh giảm căng thẳng, giúp phục hồi cơ thể sau chấn thương,
giải thích cho người bệnh ích lợi của sự nghỉ ngơi.
21
chèn ép khoang 6 giờ được coi là trị số ngưỡng. Nếu dưới 6 sẽ giờ có hy vọng điều trị bảo tồn, nhưng
trên 6 giờ thì có chỉ định phẫu thuật. Mốc thời gian cụ thể như sau:
6 giờ: giới hạn điều trị bảo tồn.
6 – 15 giờ phẫu thuật có thể giữ được chi.
trên 15 giờ đoạn chi để cứu sống nạn nhân.
Biến dạng cơ thể hay sự mất tạm thời chức năng độc lập của cơ thể
- Nhận định sự nhận thức và mức độ độc lập của từng người bệnh. Giúp người bệnh có khoảng riêng
tư, giúp người bệnh tự vệ sinh cá nhân, tự chăm sóc mình ở mức độ cho phép. Giúp người bệnh tự
nâng người lên thay tã, xoay trở, vệ sinh... Giúp người bệnh ăn uống tốt tránh sụt cân, duy trì sức
khỏe, tránh ảnh hưởng đến hình dạng cơ thể. Tự tập những cơ không tổn thương, hướng dẫn hay hỗ
trợ tập những cơ tổn thương. Khuyến khích những thành viên trong gia đình duy trì quan hệ tốt, tôn
trọng người bệnh. Nhờ thế người bệnh cảm thấy họ không phải là người tàn phế, giúp người bệnh tự
tin và cố gắng tập luyện.
Nguy cơ nhiễm trùng do vết thương, do gãy xương hở, do xuyên đinh, do dẫn lưu, do môi trường
bệnh viện
Nhận định dấu hiệu nhiễm trùng: sưng, nóng, đỏ, đau. Dấu hiệu toàn thân là sốt. Để tránh nguy cơ
nhiễm khuẩn điều dưỡng luôn áp dụng kỹ thuật vô khuẩn khi chăm sóc vết thương, che chở vùng
xương lộ ra, cắt lọc mô cơ hoại tử, chăm sóc dẫn lưu. Thực hiện kháng sinh theo kháng sinh đồ, theo
dõi nhiệt độ, đánh giá mức độ đau nhức. Ngoài ra, cần hướng dẫn người bệnh cách vệ sinh thân thể
sạch sẽ, cách bảo vệ môi trường xung quanh an toàn sạch sẽ.
22
Chăm sóc gãy xương trẻ em
Trẻ em xương lành nhanh và cơ chế tự điều chỉnh biến dạng tốt hơn người lớn cho nên thường được
chỉ định điều trị bảo tồn. Nếu người bệnh kéo tạ, điều dưỡng chăm sóc trẻ kéo tạ qua da, thường
trọng lượng tạ không quá 3 kg. Điều dưỡng theo dõi sự liền xương mỗi ngày như đo chi, theo dõi
phim X quang.
Chăm sóc da sạch sẽ, luôn theo dõi sát tình trạng da của trẻ. Xử trí ngay khi thấy trẻ có tổn thương
trên da. Nếu trẻ được bó bột, điều dưỡng chăm sóc trẻ bó bột, phát hiện sớm chèn ép, rối loạn tuần
hoàn, giúp trẻ thoải mái, dễ chịu. Hướng dẫn người nhà của trẻ cách chăm sóc bột. Cung cấp cho trẻ
đồ chơi, tạo không khí vui chơi để giúp trẻ bớt khó chịu, bứt rứt, cho bé tự chăm sóc theo mức độ
cho phép. Cần hướng dẫn trẻ cẩn thận với những động tác nào cần tự làm và những động tác nào
không nên làm. Tạo cho trẻ sự tự tin và không lo sợ.
Vật lý trị liệu: không xoa bóp dù là nhẹ nhàng nhất ở vùng khớp vì dễ gây cứng khớp vĩnh viễn. Đơ
khớp sau bó bột chỉ là tạm thời, không cần can thiệp.
LƯỢNG GIÁ
Tình trạng chi gãy liền tốt. Người bệnh đi lại được không thấy dấu hiệu di lệch. Người bệnh không bị
viêm xương.
________________________________________________________________________________
5. Các nguyên tắc dùng thuốc và các phương pháp đưa thuốc vào cơ thể
1. Nêu được những yêu cầu cần thiết khi dùng thuốc và 10 nguyên tắc chung khi sử dụng
thuốc cho người bệnh.
a. Người điều dưỡng phải nắm được kiến thức cơ bản về thuốc
– Tên thuốc, biệt dược.
– Tác dụng thuốc.
– Liều lượng thuốc.
– Thời gian bán hủy.
23
– Thời gian tác dụng.
– Đường đào thải của thuốc.
– Tương tác thuốc.
– Tác dụng phụ của thuốc.
– Nắm vững quy chế về thuốc.
– Cách bảo quản thuốc.
e. Áp dụng 3 kiểm tra 5 đối chiếu và 5 điều đúng trong suốt quá trình dùng thuốc
24
3 kiểm tra
- Tên người bệnh
- Tên thuốc
- Liều thuốc
5 đối chiếu
- Số giường, số phòng
- Nhãn thuốc
- Chất lượng thuốc
- Đường tiêm thuốc
- Thời hạn dùng thuốc
Thực hiện 5 điều đúng:
– Đúng người bệnh: điều quan trọng nhất là phải hỏi tên họ, số giường, số phòng, trước khi dùng
thuốc.
– Đúng thuốc: khi dùng thuốc cho người bệnh thì người điều dưỡng phải đọc nhãn thuốc 3 lần vào
thời điểm sau:
+ Khi lấy thuốc ra khỏi tủ hoặc nơi cất giữ.
+ Khi lấy thuốc ra khỏi vật chứa: lọ, ống, chai thuốc.
+ Trước khi trả chai, lọ thuốc về chỗ cũ hoặc bỏ vào thùng rác.
– Đúng liều: sự tính toán liều cần phải được chính xác, đôi khi cũng cần kiểm tra lại sự tính toán của
mình bằng cách so với các điều dưỡng khác.
– Đúng đường dùng thuốc: khi sử dụng thuốc người điều dưỡng cần phải kiểm tra chắc chắn thuốc
dùng cho đường nào: đường uống, ngoài da, niêm mạc hay tiêm vì nếu nhầm lẫn thì sẽ gây hậu quả
rất nghiêm trọng.
– Đúng thời gian: điều dưỡng phải biết vì sao một số thuốc được cho y lệnh vào đúng một số giờ nhất
định trong ngày. Nếu như không thực hiện đúng thì hiệu quả của việc điều trị sẽ giảm và đôi khi sẽ
mất tác dụng và có thể gây nặng thêm cho người bệnh.
f. Theo dõi tác dụng của thuốc
– Biết kết quả điều trị sau khi dùng thuốc cho người bệnh để góp ý với bác sĩ điều trị về liều lượng
hoặc chọn thuốc phù hợp với bệnh trạng của người bệnh.
– Phát hiện sớm và phòng ngừa tai biến về thuốc cho người bệnh.
– Một số trường hợp đặc biệt cần theo dõi: do khác nhau về tuổi, cân nặng, diện tích bề mặt da, khả
năng hấp thu, chuyển hóa và bài tiết thuốc. Liều của trẻ em thấp hơn liều của người lớn và cũng khác
so với người già, vì vậy tùy theo từng đối tượng mà người điều dưỡng phải biết sự thay đổi để chăm
sóc.
+ Đối với trẻ nhũ nhi và trẻ nhỏ, việc tính liều lượng thuốc phải tính toán rất cẩn thận. Tùy theo
lứa tuổi mà người điều dưỡng có cách giải thích riêng, nên thực hiện kỹ thuật nhanh, chính xác để
giảm bớt nguy cơ tai biến cho trẻ.
+ Đối với người già: cũng cần những chú ý đặc biệt trong quá trình dùng thuốc vì ở tuổi già quá
trình hấp thu chất giảm, sự đào thải chậm, người điều dưỡng phải biết nhận định đúng tình trạng
25
người bệnh, nhất là về mặt tâm sinh lý để có thể hướng dẫn, phòng ngừa những tình huống xấu xảy
ra.
g. Ghi chép hồ sơ
– Ngày giờ dùng thuốc, tên thuốc đã dùng, đường dùng thuốc.
– Chỉ ghi thuốc do chính tay mình thực hiện.
– Ghi nhận lại trường hợp không dùng thuốc được cho người bệnh, lý do.
– Ghi nhận lại những tai biến nếu có.
– Ghi tên người điều dưỡng thực hiện.
26
4. Các phương pháp đưa thuốc vào cơ thể
Đường uống
– Tác dụng chậm, ít gây tai biến, tiện dụng.
– Không được uống các loại thuốc cùng một lúc với nhau (phòng ngừa tương tác thuốc), nếu cần có
thể uống cách nhau 10 – 15 phút.
– Theo dõi dấu hiệu sinh tồn cho người bệnh khi dùng các loại thuốc có tác dụng lên hệ tuần hoàn, hô
hấp.
– Thuốc lợi tiểu phải uống trước 15 giờ.
– Đối với thuốc có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày phải cho người bệnh uống sau khi ăn.
– Nước dùng để uống thuốc tốt nhất là nước ấm.
– Đối với người bệnh hôn mê, cho uống thuốc qua sonde dạ dày.
* Thuốc uống qua sonde:
– Cần phải cán nhuyễn và pha loãng thuốc trước khi bơm qua sonde.
– Bơm 15 – 30ml nước (người lớn) và 5 – 10ml (trẻ nhỏ) trước và sau khi bơm thuốc.
– Nếu có 2 – 3 loại thuốc thì nên bơm từng loại, khoảng cách giữa 2 loại là nước để tránh tương tác.
Tiêm thuốc
– Trong các trường hợp cấp cứu cần tác dụng nhanh.
– Những loại thuốc:
+ Tổn thương niêm mạc đường tiêu hóa.
+ Không hấp thu được qua đường tiêu hóa.
+ Bị phá hủy bởi dịch đường tiêu hóa.
– Người bệnh không thể uống được:
+ Nôn ói nhiều.
+ Người bệnh chuẩn bị mổ.
+ Tâm thần, không hợp tác.
Vị trí Trẻ dưới 18 tháng (ml) Trẻ trên 6 tuổi (ml) Người lớn (ml)
Cơ Delta 0,5 1
Cơ thẳng đùi 0,5 1,5 2
Cơ rộng ngoài đùi 0,5 1,5 5
Ventrogluteal 0,5 1,5 3
Dorsogluteal 1,5 3
28
– Góc độ tiêm: trung bình 450 so với mặt da
+ 80kg: 90o.
+ <30kg: 15 - 30o.
– Vị trí tiêm: tiêm vào mô liên kết lỏng lẻo dưới da.
+ Cơ Delta: đầu dưới cơ Delta.
+ Hai bên bả vai.
+ Hai bên rốn cách rốn 5cm.
+ 1/3 giữa mặt ngoài, trước của đùi.
Tiêm tĩnh mạch (IV) là đường đưa thuốc trực tiếp vào mạch máu.
– Cỡ kim: 19 – 21G; dài 2,5 – 4cm.
– Góc độ tiêm: 300 - 40o so với mặt da tùy vị trí tĩnh mạch.
– Vị trí tiêm: Ưu tiên chọn các tĩnh mạch:
+ To, rõ, ít di động.
+ Mềm mại, không gần khớp.
Tiêm trong da
Tiêm vào lớp dưới thượng bì có tác dụng chủng ngừa hoặc thử phản ứng thuốc.
– Cỡ kim: 26 – 27G; dài 0,6 – 1,3cm.
– Góc độ tiêm: 150 so với mặt da.
– Vị trí: tiêm vào vùng dưới thượng bì, chọn vùng da ít va chạm, trắng, không sẹo, lông, 1/3 trên mặt
trong cẳng tay (thông dụng nhất).
30
q. Chọn vùng tiêm: cơ thả lỏng không gồng cứng
r. Đâm và rút kim cùng 1 góc.
s. Không nên tiêm lượng thuốc nhiều quá so với vị trí quy định
t. Tiêm thuốc từ từ khoảng 10 giây/1ml.
u. Sau tiêm dùng lực nhẹ ấn lên vùng tiêm
v. Giải thích cho người bệnh hiểu về vai trò và tác dụng của thuốc
w. Theo dõi tình trạng người bệnh trong và sau khi tiêm
x. Ghi hồ sơ: chỉ ghi những loại thuốc do chính tay mình thực hiện: ngày, giờ tiêm thuốc, tên
thuốc, liều lượng, phản ứng của người bệnh và tên người điều đường thực hiện. Các phản ứng
xảy ra nếu có, nếu không thực hiện được điều dưỡng phải ghi lại lý do tại sao.
y. Giáo dục y tế cho người bệnh là vai trò rất quan trọng của điều dưỡng. Có
một số người bệnh phải dùng thuốc suốt đời như bệnh cao huyết áp, tiểu đường
người điều dưỡng cần phải giáo dục cho người bệnh chế độ ăn sinh hoạt, dùng
thuốc tùy loại thuốc để kết quả điều trị tốt hơn và ít gây tai biến hơn cho người bệnh.
Tất cả các người bệnh đều được hướng dẫn cơ bản về các vấn đề trong dùng thuốc:
- Thuốc phải có nhãn rõ ràng, còn nguyên vẹn
- Không dùng thuốc quá hạn.
- Phải dùng hết thuốc theo y lệnh không được tùy ý ngưng nửa chừng.
- Bảo quản cất giữ thuốc ở vị trí an toàn tránh xa tầm tay trẻ em.
- Nếu thuốc được yêu cầu bảo quản lạnh, để thuốc vào tủ lạnh ngăn mát.
- Không được tự ý dùng thuốc khi chưa có y lệnh của bác sĩ.
- Đọc nhãn thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc kỹ lưỡng.
Lượng giá
- Theo dõi và đánh giá việc đáp ứng của người bệnh với thuốc.
- Đánh giá việc sử dụng thuốc an toàn: các dấu hiệu và triệu chứng của các tai biến do dùng
thuốc: bầm vùng tiêm, đau, sốt.
- Đánh giá hiệu quả của thuốc: theo dõi các dấu hiệu và triệu chứng xem có tiến triển không?
- Người bệnh có hiểu biết, an tâm và tuân thủ theo yêu cầu của điều trị không?
_________________________________________________________________________________
31
2. Lưu ý
● Tỉnh táo tránh nhầm lẫn
- 3 kiểm tra
- 5 đối chiếu
- 5 đúng
● Đọc cẩn thận chỉ thị của bác sĩ nếu có gì không rõ ràng phải hỏi lại, tuyệt đối không tự ý sửa chữa
● Khi có phạm sai lầm trong lúc cho thuốc, điều dưỡng nên thành thật báo ngay cho bác sĩ biết để
kịp thời xử trí.
● Không được uống các loại thuốc cùng 1 lúc với nhau, nếu cần có thể uống cách 10-15p.
● Thuốc ảnh hưởng đến tuần hoàn, hô hấp => theo dõi DHST trước & sau dùng thuốc.
● Không nên cho BN uống thuốc đắng hoặc có mùi vị khó uống ngay sau khi ăn no.
● Thuốc lợi tiểu phải uống trước 15h ( trước 3h chiều ).
● Thuốc có thể làm tổn thương niêm mạc dạ dày cần uống sau ăn no.
● Thuốc có khả năng làm hư men răng : sử dụng ống hút.
● Uống thuốc với nước ấm là tốt nhất.
● Trẻ quá nhỏ không tự uống được => hoà tan thuốc thành dạng nước.
● Các loại thuốc sulfamide uống với nhiều nước tránh thuốc lắng đọng ở thận.
● Theo dõi tác dụng, tác dụng phụ sau uống.
● Chỉ ghi thuốc do chính tay mình cho.
● Ghi chép hồ sơ.
32
○ Túi giấy hay khay quả đậu
○ Vài miếng gạc sạch, hay khăn lau mặt
○ Cho 1 ít nước đun sôi để nguội vào cốc để làm loãng thuốc, tay phải cầm
33
thẳng ống hút đưa đầu ống hút vào lọ thuốc & hút thuốc, rồi nhỏ từng giọt
cẩn thận vào cốc theo chỉ định ( lưu ý khi đếm giọt phải tập trung, hết sức
thận trọng )
○ Đặt thuốc lên khay kèm theo mỗi cốc thuốc là một phiếu điều trị
○ Mang khay thuốc đến bên giường BN đối chiếu tên BN, số giường, buồng
hoặc sổ đeo tay khi vào viện
○ Động viên & giải thích để BN an tâm & chịu uống thuốc
○ Đỡ BN ngồi dậy hoặc nằm tư thế đầu cao để BN uống & dễ nuốt
○ Đưa thuốc & nước cho BN uống. Khi uống xong lau miệng cho BN & giúp BN
nằm lại theo tư thế thoải mái
○ Lưu ý : với trẻ nhỏ thì phải hoà tan thuốc theo dạng nước ( có thể hoà thêm
một ít đường để trẻ dễ uống )
○ Bế trẻ nằm ngửa đầu hơi cao & áp sát vào người, sau đó dùng thìa cà phê
lấy thuốc đặt sát miệng trẻ ở giữa hoặc phía cạnh má. Đổ từ từ thuốc vào
cho trẻ uống & tráng lại bằng ít nước sôi để nguội, rồi lau miệng cho khô
sạch
4. Thu dọn ○ Chuẩn bị những dụng cụ cần thiết để đem tiệt khuẩn như cốc uống thuốc,
dụng cụ
uống nước, thìa…
○ Tra phiếu thuốc vào ô cũ hay để vào ô giờ cho thuốc lần sau
5. Ghi vào ○ Tên thuốc, slg & cách cho uống , PƯ của thuốc ( nếu có )
hồ sơ ngày
○ Những trường hợp không thực hiện cho BN uống thuốc được như BN vắng
giờ cho BN
uống thuốc mặt, từ chối không uống, BN nôn
○ Ghi rõ họ tên người làm thuốc
_________________________________________________________________________________
34
4. Tiêm an toàn
1. Mục đích, nguyên tắc chung, tiêu chuẩn xác định mũi tiêm an toàn.
● Mục đích
- Đưa thuốc vào cơ thể qua da để tạo một tác dụng nhanh chóng
● Nguyên tắc chung
- Đảm bảo tuyệt đối vô khuẩn
- Thực hiện tốt
+ 3 kiểm tra
+ 5 đối chiếu
+ 5 đúng
- Cho hết bọt khí ra khỏi bơm tiêm trước khi tiêm
- Sát khuẩn vùng tiêm hình xoắn ốc từ trong ra ngoài rộng ra 3-5cm
- Luôn áp dụng quy tắc :
+ 2 nhanh – 1 chậm ( đâm, rút nhanh – bơm )
5. Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi chuẩn bị thuốc
6. Rửa tay, sát khuẩn tay nhanh trước khi đưa kim tiêm qua da
7. Mang găng khi tiêm tĩnh mạch, truyền dịch, truyền máu
35
13. Tiêm đúng độ sâu
14. Rút pit tông kiểm tra trước khi bơm thuốc
17. Cô lập ngay bơm kim tiêm đã nhiễm khuẩn trong hộp an toàn.
2. Trình bày các cách tiêm (chỉ định, Chống chỉ định, Quy trình kỹ thuật, lưu ý, tai biến)
Chỉ - Họ không thể tìm - Các loại thuốc mong -Tiêm vacxin, hầu như - Tiêm vắc-xin BCG
định muốn đạt được tác
thấy một tĩnh mạch tất cả các loại vacxin phòng lao cho trẻ sơ
dụng nhanh khi đưa
phù hợp vào trong cơ thể như: đều nên tiêm dưới sinh.
thuốc gây mê, gây ngủ,
thuốc chống xuất da.
- Loại thuốc dùng sẽ - Làm phản ứng
huyết, trụy mạch,… - Tiêm insulin cho
gây kích ứng các tĩnh - Các loại thuốc có tác Mantoux.
dụng toàn thân mục đích chữa trị
mạch - Thử phản ứng của cơ
- Các loại thuốc gây bệnh đái tháo đường.
- Hệ thống tiêu hóa hoại tử mô, gây đau, thể với thuốc, chủ yếu
thậm chí có thể gây - Tiêm thuốc giảm
làm cho thuốc không mảng mục (hoại tử) là với các loại thuốc
đau Atropin.
nếu tiêm dưới da hoặc
hiệu quả - Các loại thuốc có thể kháng sinh, thuốc dễ
tiêm bắp như
Calciclorua, Ouabain,.. gây sốc phản vệ như
tiêm dưới da.
Các dung dịch thuốc - Các loại thuốc không
được tiêm bắp hay Penicillin,
được sử dụng để tiêm tiêm dưới da mà chỉ
được tiêm tĩnh mạch. Streptomycin,.
bắp thường là những
- Các loại dung dịch
dung dịch đẳng đẳng trương, ưu
trương cần đưa vào
trương (*) bao gồm: trong cơ thể người
bệnh với khối lượng
thuốc khá lớn.
Dung dịch thân dầu - Huyết tương, máu và
các dung dịch keo như
Thuốc không thể tiêm Subtosan, Dextran,…
36
tĩnh mạch - Các loại huyết thanh
trị liệu.
Dung dịch thuốc
da trừ cafeine
Chố Những thuốc có khả - Các loại thuốc gây - Vùng da cần tiêm bị
ng năng gây hoại tử mô kích thích mạnh hệ tim
khô, nứt nẻ không đủ
CĐ cơ bao gồm calci mạch: như Adrenalin
clorua, ouabain… (trừ trường hợp cấp điều kiện tiêm.
cứu, khi bệnh nhân bị
tụt huyết áp, không đo - Những loại thuốc
Trẻ sơ sinh và trẻ em
có độ tuổi từ 2 tuổi được, không bắt được dầu, gây đau, dễ kích
trở xuống thường mạch),…
- Các loại thuốc dầu: thích, chậm tan, có
được tiêm ở vùng cơ
đùi. Đối với trẻ em từ như Testosterone, thể gây hoại tử,… thì
3 tuổi trở lên, bạn có vitamin D3,… Các loại
thuốc dầu thường không được tiêm
thể chọn tiêm vùng
cơ delta hoặc cơ đùi. được đưa vào cơ thể dưới da.
qua đường tiêm bắp,
thay vì tiêm tĩnh mạch.
Quy 7. Rửa tay - Đặt gối kê tay dưới vị - Đối chiếu đúng bệnh - Đối chiếu đúng bệnh
trìn trí cần tiêm. nhân, thông báo và nhân, thông báo và
h KT Rửa tay thật sạch - Buộc dây garô phía giải thích. giải thích.
bằng xà phòng và trên cách vị trí tiêm - Bộc lộ vùng tiêm. - Bộc lộ vùng tiêm.
nước ấm. Chú ý cẩn khoảng 3 – 5cm. Không - Xác định vị trí tiêm. - Xác định vị trí tiêm.
thận đến khu vực nên buộc thắt nút mà - Đeo găng tay sạch. - Đeo găng tay sạch.
giữa các ngón tay và cần thắt dây garo theo - Tiến hành sát khuẩn - Sát khuẩn vùng tiêm
dưới móng tay. kiểu nút nơ, hai đầu vùng tiêm bằng bông bằng bông cồn theo
37
7. Chuẩn bị dụng của dây quay lên phía cồn theo hướng từ hướng từ trong ra
cụ trên để thuận tiện khi trong ra ngoài khoảng ngoài khoảng 5cm,
tháo dây garo đồng 5cm, theo hình xoắn theo hình xoắn ốc.
Trước khi tiêm, hãy thời không nên buộc ốc. - Sát khuẩn tay lại một
chuẩn bị sẵn các vật chặt. - Sát khuẩn tay lại lần nữa.
dụng sau: - Nhắc người bệnh nắm một lần nữa. - Đuổi hết bọt khí
chặt bàn tay lại, co vào - Đuổi hết bọt khí trong bơm tiêm.
● Cồn sát khuẩn
duỗi ra vài lần cho tĩnh trong bơm tiêm. - Căng da vùng tiêm,
● Một miếng gạc mạch nổi lên rõ thêm. - Véo da vùng tiêm, để mặt vát của kim
Chuẩn bị kỹ để đâm đâm kim tiêm với góc tiêm lên trên, đâm
vô trùng kim trúng vào lòng tĩnh khoảng 45 độ so với kim với một góc
mạch ngay lần đầu bề mặt da. khoảng 15 độ so với
● Một miếng
tiên. - Kéo pittong lên xem bề mặt da.
bông - Sát khuẩn rộng nơi có máu hay không, - Bơm 0,1ml thuốc, tại
tiêm tĩnh mạch bằng nếu có máu cần điều vị trí tiêm sẽ nổi
● Một chiếc băng cồn iod theo chiều từ chỉnh lại kim tiêm (rút phồng lên.
trong ra ngoài, sau đó da hoặc đâm vào một - Rút kim nhanh ra
● Hộp đựng rác sát khuẩn lại bằng chút), kiểm tra không theo hướng đâm kim
thải kim loại để bông cồn 700. có máu mới bơm vào.
- Sát khuẩn tay điều thuốc chậm và quan - Dùng bút khoanh
vứt bỏ kim dưỡng viên bằng bông sát sắc mặt bệnh tròn vị trí tiêm nếu
cồn 700. nhân. thử phản ứng, sau 15
tiêm - Tay trái dùng ngón cái - Rút kim ra nhanh phút kiểm tra.
miết căng bề mặt da để theo hướng đâm kim - Tháo găng tay.
● Thuốc
cố định tĩnh mạch đỡ vào. - Dặn dò bệnh nhân
● Một cây kim và di lệch và để đâm kim - Đặt bông gòn khô không được chạm vào
qua da vào tĩnh mạch vào vị trí tiêm và xoa vị trí tiêm.
ống tiêm mới dễ dàng. nhẹ nhàng. - Thông báo và giải
- Tay phải cầm bơm - Tháo găng tay. thích cho bệnh nhân
Bác sĩ nên cung cấp tiêm đã hút thuốc cần - Thông báo và giải biết đã tiêm xong.
lời khuyên về loại kim tiêm với mũi vát ngửa thích cho bệnh nhân - Thu dọn dụng cụ và
để sử dụng. Nó cần lên trên, đẩy hết bọt đã tiêm xong. ghi hồ sơ.
đủ dài để tiếp cận sâu khí ra ngoài. - Thu dọn dụng cụ, ghi
vào mô cơ. - Ngón trỏ giữ lấy phần hồ sơ.
đốc kim, ngón cái đặt
Hầu hết người lớn sẽ lên trên thân bơm
dùng loại 2.5 cm, tiêm; ngón giữa, ngón
nhưng kích thước nhẫn để bên cạnh thân
chính xác phụ thuộc bơm tiêm, ngón út đỡ
vào cân nặng của lấy ruột bơm tiêm.
người đó. Cần hỏi bác - Khi đâm kim vào tĩnh
sĩ hoặc dược sĩ loại mạch, máu sẽ tự động
kim tiêm cỡ nào trào vào bơm tiêm
trước khi tiêm. hoặc xoay nhẹ ruột
38
7. Chuẩn bị vị trí bơm tiêm theo chiều
tiêm ngược kim đồng hồ sẽ
thấy máu chảy vào
Xác định vị trí tiêm bơm tiêm.
theo hướng dẫn ở - Tay trái tháo nhẹ
trên. Nhẹ nhàng thoa nhàng dây garo đồng
đều vùng da giữa hai thời nhắc người bệnh
ngón tay và giữ cho thả lỏng bàn tay ra,
các cơ được thư giãn. đồng thời ngón trỏ bàn
Làm sạch da bằng tay trái giữ lấy đốc kim;
bông tẩm cồn và để ngón cái để trên thân
khô trong không khí. bơm tiêm; các ngón
giữa, ngón nhẫn, ngón
7. Chuẩn bị lọ
út của người điều
thuốc và ống tiêm
dưỡng giữ bên cạnh
Nếu sử dụng lọ đa bơm tiêm cố định khi
liều, hãy ghi lại ngày bơm thuốc vào.
bạn mở lọ lần đầu - Tay phải ngón trỏ và
tiên. Làm sạch nút ngón giữa kẹp lấy phần
cao su trên nắp lọ gờ của bơm tiêm, ngón
bằng bông tẩm cồn. cái đặt vào ruột bơm
tiêm và từ từ bơm
Tháo nắp khỏi ống thuốc vào tĩnh mạch.
tiêm. Hút không khí - Nếu người bệnh kêu
vào ống tiêm bằng đau, buốt: kiểm tra lại
cách kéo pít-tông lại. vị trí tiêm nếu thấy
Để đầy không khí vào phồng là kim đã chệch
ống tiêm đến mức ra ngoài lòng mạch
tương đương với liều máu, phải điều chỉnh
lượng thuốc. lại kim bằng cách đưa
kim sâu trong lòng
Tháo nắp khỏi kim và mạch hoặc rút kim ra
đẩy nó qua đầu lọ. một chút và hút nhẹ
Bơm toàn bộ không bơm tiêm xem máu có
khí vào lọ. còn vào bơm tiêm
không. Nếu thuốc vẫn
Lật ngược lọ và ống
tiếp tục chảy vào nghĩa
tiêm để kim hướng
là kim vẫn nằm trong
lên trên. Rút lại pít-
lòng tĩnh mạch, bơm
tông để hút lượng
thử thấy không bị
thuốc chính xác vào
phồng thì lại tiếp tục từ
ống tiêm.
từ bơm thuốc thật
Loại bỏ bọt khí bằng chậm, vừa bơm vừa
cách gõ nhẹ vào ống theo dõi sắc mặt của
39
tiêm và nhấn pít-tông. người bệnh và hỏi xem
Tránh chạm vào kim người bệnh có thấy
để đảm bảo kim luôn còn đau, nóng hoặc
sạch. chóng mặt không? Nếu
người bệnh cảm thấy
5. Tiêm thuốc nóng nhiều đồng thời
xuất hiện chóng mặt,
Đâm kim vào cơ một
phải tiêm chậm lại
góc 90 độ. Dùng ngón
hoặc ngừng tiêm thuốc
trỏ và ngón cái để ổn
và báo cáo bác sĩ.
định ống tiêm trong
- Khi bơm gần hết
khi dùng tay kia kéo
thuốc cần phải rút kim
nhẹ pít-tông lại để
thận trọng, tuyệt đối
tìm máu.
không được để không
Nếu có máu, điều đó khí lọt vào mạch máu
có nghĩa là kim nằm sẽ gây tắc mạch máu
trong mạch máu chứ nguy hiểm đến tính
không phải cơ. Rút mạng người bệnh.
kim và bắt đầu lại với - Tiêm xong rút kim:
một kim tiêm, ống ngón cái tay trái kéo
tiêm và vị trí tiêm chệch đồng thời căng
mới. da vùng vừa tiêm để
máu và thuốc không
Nếu không có máu, chảy ra theo mũi kim.
kim đã ở đúng vị trí. - Sát khuẩn lại vị trí
Nhấn pít-tông của tiêm bằng bông tẩm
ống tiêm xuống để cồn, đặt bông cồn lên
tiêm thuốc. nơi tiêm giữ lại vài
giây; không bảo bệnh
6. Rút kim nhân gập tay lại.
- Để người bệnh nằm
Nhanh chóng lấy kim
lại ở tư thế thoải mái.
ra khỏi da và vứt bỏ
- Thu dọn dụng cụ.
nó trong hộp đựng
thùng rác chống đâm
thủng.
40
băng.
Tai ● Ngứa ran hoặc ● Tắc kim ● Áp xe nhiễm ● sốt, mẩn ngứa
biến tê ● Phồng nơi tiêm khuẩn ● shock phản vệ
● Xuất huyết kéo ● Shock, ngất ● Lây bệnh
dài ● Tắc mạch truyền nhiễm
● Đau dữ dội tại ● Đâm nhầm vào ● Gãy kim, quằn
chỗ tiêm ĐM kim
● Mệt mỏi, sốt ● Hoại tử ● Shock
cao, nhức đầu ● Nhiễm khuẩn
● Vị trí tiêm bị toàn thân
sưng, đỏ hoặc ● Nhiễm khuẩn lây
nóng
● Chỗ tiêm có
dấu hiệu chảy
dịch
41
● Xuất hiện dấu
hiệu PƯ dị ứng
như khó thở,
sưng mặt
● Gãy kim, cong
kim
● Đâm phải dây
thần kinh hông
to
● Tắc mạch
● Áp xe nhiễm
khuẩn, áp xe
vô khuẩn
● Sốc phản vệ
● Hoại tử mô
42
Triệu chứng của sốc phản vệ
a. Chẩn đoán phản vệ
– Triệu chứng gợi ý: nghĩ đến phản vệ khi xuất hiện ít nhất một trong các triệu chứng sau:
+ Mày đay, phù mạch nhanh.
+ Khó thở, tức ngực, thở rít.
+ Đau bụng hoặc nôn.
+ Tụt huyết áp hoặc ngất.
+ Rối loạn ý thức.
– Các bệnh cảnh lâm sàng:
+ Bệnh cảnh lâm sàng 1: Các triệu chứng xuất hiện trong vài giây đến vài giờ ở da, niêm mạc
(mày đay, phù mạch, ngứa…) và có ít nhất 1 trong 2 triệu chứng sau:
● Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
● Tụt huyết áp (huyết áp) hay các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu
tiện không tự chủ…).
+ Bệnh cảnh lâm sàng 2: ít nhất 2 trong 4 triệu chứng sau xuất hiện trong vài giây đến vài giờ
sau khi người bệnh tiếp xúc với yếu tố nghi ngờ:
● Biểu hiện ở da, niêm mạc: mày đay, phù mạch, ngứa.
● Các triệu chứng hô hấp (khó thở, thở rít, ran rít).
● Tụt huyết áp hoặc các hậu quả của tụt huyết áp (rối loạn ý thức, đại tiện, tiểu tiện không
tự chủ…).
● Các triệu chứng tiêu hóa (nôn, đau bụng…).
+ Bệnh cảnh lâm sàng 3: tụt huyết áp xuất hiện trong vài giây đến vài giờ sau khi tiếp xúc với
yếu tố nghi ngờ mà người bệnh đã từng bị dị ứng:
● Trẻ em: giảm ít nhất 30% huyết áp tâm thu (huyết áp tối đa) hoặc tụt huyết áp tâm thu
so với tuổi (huyết áp tâm thu < 70mmHg).
43
● Người lớn: huyết áp tâm thu < 90mmHg hoặc giảm 30% giá trị huyết áp tâm thu nền.
Xử trí
Nguyên tắc chung:
– Tất cả trường hợp phản vệ phải được phát hiện sớm, xử trí khẩn cấp, kịp thời ngay tại chỗ và theo
dõi liên tục ít nhất trong vòng 24 giờ.
– Bác sĩ, điều dưỡng, hộ sinh viên, kỹ thuật viên, nhân viên y tế khác phải xử trí ban đầu cấp cứu phản
vệ.
– Adrenalin là thuốc thiết yếu, quan trọng hàng đầu cứu sống người bệnh bị phản vệ phải được tiêm
bắp ngay khi chẩn đoán phản vệ từ độ II trở lên.
44
Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
Phản vệ độ II có thể nhanh chóng chuyển sang độ III, độ IV. Vì vậy, phải khẩn trương, xử trí đồng thời
theo diễn biến bệnh:
– Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
– Tiêm hoặc truyền adrenalin.
– Cho người bệnh nằm tại chỗ, đầu thấp, nghiêng trái nếu có nôn.
– Thở oxy: người lớn 6 – 10 lít/phút, trẻ em 2 – 4 lít/phút qua mặt nạ thở.
– Đánh giá tình trạng hô hấp, tuần hoàn, ý thức và các biểu hiện ở da, niêm mạc của người bệnh.
+ Ép tim ngoài lồng ngực và bóp bóng (nếu ngừng hô hấp, tuần hoàn).
+ Đặt nội khí quản hoặc mở khí quản cấp cứu (nếu khó thở thanh quản).
– Thiết lập đường truyền adrenalin tĩnh mạch với dây truyền thông thường nhưng kim tiêm to (cỡ 14
hoặc 16G) hoặc đặt catheter tĩnh mạch và một đường truyền tĩnh mạch thứ hai để truyền dịch nhanh.
– Hội ý với các đồng nghiệp, tập trung xử trí, báo cáo cấp trên, hội chẩn với bác sĩ chuyên khoa cấp
cứu, hồi sức và/hoặc chuyên khoa dị ứng (nếu có).
Theo dõi
– Trong giai đoạn cấp tính: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpCO2 và tri giác 3 – 5 phút/lần cho
đến khi ổn định.
– Trong giai đoạn ổn định: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri giác mỗi 1 – 2 giờ trong ít
nhất 24 giờ tiếp theo.
45
– Tất cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất 24 giờ
sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ pha 2.
– Ngừng cấp cứu: nếu sau khi cấp cứu ngừng tuần hoàn tích cực không kết quả.
_________________________________________________________________________________
4. Truyền dịch
1. Chỉ định
● Bồi hoàn thể tích tuần hoàn
● Bồi hoàn khả năng vận chuyển oxy cho mô
● Bồi hoàn thành phần thiếu của máu
● Khi dùng thuốc hoá trị có ảnh hưởng đến tuỷ xương thì truyền máu hồi sức cho BN
CĐ truyền máu khi thiếu máu cấp
● Thiếu máu cấp mức độ nặng
● Thiếu máu cấp mức độ TB nhưng vẫn còn chảy máu hoặc còn tán huyết
CĐ truyền máu khi thiếu máu mãn
● Thường không cần thiết ở BN thiếu máu mãn
● Chỉ truyền máu cho BN thiếu máu nặng không bù trừ
● BN thiếu máu mãn, lớn tuổi thường có suy tim đi kèm, nếu cần truyền máu chỉ cần 1
đơn vị HCl & phải dùng furosemide đi kèm
● Chỉ cần nâng Hb lên để cải thiện lâm sàng, không nâng lên đủ như bình thường
● Khi Hb > 7g% thì không cần truyền máu
2. Nguyên tắc
● Phải truyền cùng nhóm máu để tránh kháng nguyên và kháng thể tương ứng gặp nhau
gây ra hiện tượng các hồng cầu kết dính với nhau (ngưng kết).
A => A
B => B
O => O
AB => AB
● Ngoài việc xác định nhóm máu của người cho và người nhận, cần làm phản ứng chéo: Trộn
hồng cầu của người cho với huyết thanh của người nhận và ngược lại, trộn hồng cầu của người
nhận với huyết thanh của người cho. Nếu không có hiện tượng ngưng kết hồng cầu thì máu đó
mới được truyền cho người nhận.
● Nếu truyền máu không hòa hợp thì có thể gây ra những tai biến nghiêm trọng cho người nhận
máu, thậm chí gây ra tử vong sau vài ngày.
47
● Kiểm tra chất lượng máu ( có 3 lớp rõ ràng, màu sắc, slg, nhóm máu, số hiệu túi máu & đảm
bảo vô khuẩn tuyệt đối )
● Kiểm tra DHST trước khi truyền máu : nếu thấy bất thường phải báo bác sĩ
● Dụng cụ phải đảm bảo vô khuẩn, dây truyền máu phải có bầu lọc, kim phải đúng kích cỡ (18-
21G, dài 3-4 cm )
● Đảm bảo tốc độ chảy của máu đúng thời gian y lệnh
● Phải làm PƯ sinh vật ( truyền 20ml đầu theo tốc độ của y lệnh sau đó truyền giữ ven 8 giọt/p
trong 5 phút => nếu BN bình thường => truyền lại theo y lệnh
● Không được truyền máu qua lại cho BN
● Túi máu đem ra khỏi nơi bảo quản không để quá 30p trước khi truyền cho người bệnh, không
được truyền máu lạnh quá cho người bệnh
● Phải theo dõi chặt chẽ quá trình truyền để đề phòng các tai biến có thể xảy ra
● Trong TH cấp cứu không có máu cùng nhóm có thể truyền khác nhóm ( không quá 500ml ) theo
48
○ Lấy DHST
○ Báo bác sĩ, thực hiện y lệnh điều trị nhanh chóng &
chính xác
○ Hội chứng xuất huyết sau Theo y lệnh BS như điều trị bệnh xuất huyết giảm tiểu cầu
truyền máu
4. Quy trình chăm sóc và nhiệm vụ Điều Dưỡng trước, trong và sau khi truyền máu.
○ Nhận định ○ Nhận định tổng trạng BN, các chỉ số dấu sinh hiệu
○ Có đang truyền dịch không? Dịch gì ? Kim số mấy
○ Ghi nhận tiền sử truyền máu của BN
○ Kiểm tra lại y lệnh của BS về việc truyền máu hay các thành phần
của máu
○ Kiểm tra lại các thủ tục hành chính trước khi truyền
○ Chẩn đoán ○ Những đặc điểm từ dữ liệu đánh giá có thể đưa ra những chẩn
Điều dưỡng đoán điều dưỡng cho những người bệnh cần kỹ năng này
+ hoạt động không dung nạp
49
+ cung lượng tim giảm
53
Khi chườm nóng chườm lạnh không những chỉ ảnh hưởng ngoài da nơi vị trí chườm mà còn ảnh
Thượng vị Dạ dày
Trung vị Ruột
Chườm lạnh
1. Chỉ định,chống chỉ định
1.1 Chỉ định
-Xuất huyết.
-Chấn thương sọ não.
54
-Nhức đầu.
S-au khi mổ bướu.
-Các chứng viêm: viêm màng bụng, viêm tai vòi, viêm ruột thừa, viêm cơ tim, viêm túi mật.
-Một số các trường hợp đau ngực, đau bụng.
1.2 Chống chỉ định
-Xuất huyết ở phổi.
-Tuần hoàn cục bộ kém.
-Thân nhiệt thấp.
-Người già yếu.
2. Tác dụng
55
4 Đặt nhẹ túi lên vị trí chườm, miệng túi để lên trên.
6 Theo dõi da nơi chườm và thân nhiệt trong thời gian chườm.
11 Đánh giá kết quả, ghi phiếu theo dõi điều dưỡng.
4.Lưu ý
-Trường hợp cần làm hạ nhiệt độ nên đặt nhiều túi chườm chung quanh người bệnh.
-Không đặt túi chườm ngay vùng ngực người bệnh. Tránh bị nhiễm lạnh.
-Không cần chườm lạnh liên tục, thỉnh thoảng ngưng một vài giờ rồi chườm lại.
-Khi quan sát thấy da tím tái hoặc người bệnh kêu tê phải ngưng ngay và dùng phấn -talc xoa bóp.
-Điều dưỡng cần lưu ý kẻo người bệnh mở nắp lấy đá ngậm.
________________________________________________________________________________
1. Mục đích
-Đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng bình thường.
-Có tác dụng trực tiếp đến nguyên nhân gây bệnh.
-Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.
-Có tác dụng điều hòa thần kinh và thể dịch.
-Phòng ngừa bệnh.
56
2. Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn bệnh lý
-Chế độ ăn điều trị không kéo dài, chỉ thực hiện trong giai đoạn điều trị.
-Trong khẩu phần ăn bệnh lý, tỷ lệ P:L:G thay đổi tùy theo bệnh không như bình thường.
-Chế biến thức ăn đúng theo yêu cầu của điều trị.
-Thức ăn hợp khẩu vị của người bệnh, hợp vệ sinh.
-Sử dụng các thực phẩm có sẵn tại đia phương, theo mùa và phù hợp với tình hình kinh tế của người
bệnh.
-Động viên, khuyến khích người bệnh ăn đúng chế độ điều trị.
4. Trình bày chế độ ăn hạn chế sợi, xơ, chất béo, đạm, tăng đạm
57
o Hoa quả có nhiều bã: dứa, lê, táo.
-Các chế độ ăn:
o Hạn chế tuyệt đối: chỉ ăn sữa, cháo bột.
o Hạn chế vừa phải: cho ăn sữa, cháo, bột, trứng, khoai nghiền.
o Hạn chế ít: thêm thịt động vật non, chọn miếng nạc (bò bì, gân, bạc nhạc), băm nhỏ
hầm như, rau non.
9. Trình bày chế độ ăn hạn chế muối, đường và cho người bệnh phẫu thuật
58
9.2 Chế độ ăn hạn chế đường
Đường huyết cao có thể gây: viêm cầu thận, viêm động mạch đầu chi, xơ vữa động mạch.
Nguyên tắc: đảm bảo nhu cầu năng lượng cần thiết 30 Kcalor/kg/ngày vì vậy cần tăng cung cấp Protid,
Lipid, hạn chế tối đa Glucid: người bệnh chỉ ăn khoảng 100g gạo/ngày.
Thức ăn nhiều glucid: trái cây ngọt hay sấy khô, gạo ngũ cốc.
Thức ăn ít glucid: thịt, rau...
10. Các ứng dụng của chế độ ăn trong một số trường hợp bệnh lý
1. Mục đích và chỉ định của việc thụt dung dịch vào khung đại tràng
Mục đích
Tùy theo số lượng nước, loại dung dịch, thời gian lưu giữ, thụt có mục đích khác nhau.
Kích thích cơ trơn, làm tăng nhu động ruột, làm sạch ruột.
Chỉ định
Chuẩn bị phẫu thuật đường tiêu hóa, trước khi chụp đại tràng có chuẩn bị.
61
Tập thói quen đi đại tiện đúng giờ cho người bệnh có hậu môn nhân tạo vĩnh
viễn.
2. Kể các phương pháp thụt, tên các loại dung dịch và công dụng dùng để thụt
Thụt tháo:
Là cho 1 lượng nước vào khung đại tràng qua lỗ hậu môn và cố gắng giữ nước lại trong đại tràng một
khoảng thời gian để phân mềm và dễ dàng tống xuất hết ra ngoài làm sạch phân ở khung đại tràng
Làm sạch ruột để nhận dạng hình dáng niêm mạc ruột khi chụp X-quang.
Lượng dịch cho vào tối đa ở người lớn: 500ml-1000ml và ở trẻ em 150ml-
250ml.
Chỉ định:
Trước mổ - Táo bón - Trước chụp cản quang, nội soi - Làm trung hòa NH3 bằng
acid lactic trong điều trị hôn mê gan.
Thương hàn, viêm ruột thừa cấp, tắc ruột, lồng ruột.
62
Thụt giữ:
Cho 1 lượng dịch vào ít hơn (200–300cc) với tốc độ chậm để niêm mạc ruột hấp thu được.
Mục đích:
Thụt chất dầu: 150–200 ml đối với người lớn: chất dầu làm trơn phân và kích thích nhu động ruột dễ
Thụt điều trị: thụt thuốc theo y lệnh, cho thuốc vào dung dịch thụt để hấp thu qua trực tràng:
Thụt thức ăn nuôi dưỡng qua đường trực tràng (hiếm gặp).
ít khi dùng cho người lớn, lượng nước thụt khoảng 100–200ml/thường dùng cho trẻ nhỏ, áp dụng
nguyên tắc bình thông nhau, dung dịch được bơm vào trực tràng và đại tràng sigma sau đó hạ xuống
cho dịch chảy ra lặp lại như vậy 5–6 lần để cho các chất phân, chất dịch theo nước chảy ra.
Dùng trong trường hợp nhiễm trùng, giúp kích thích nhu động ruột, giảm chướng hơi.
Số
Dung Dịch Tác Dụng Thời Gian ảnh Hưởng – Hậu Quả
Lượng
DD nhược trương 0,5-1lít Tăng nhu động ruột 15 phút Dịch và chất điện giải có thể
Nước Savon 3- 0,5-1lít Như trên 10-15 phút Niêm ruột bị kích thích có thể
63
5ml/1lít nước Kích thích niêm gây tổn thương.
ruột
Dầu (mineral 150- Mềm phân, 30 phút Trơn niêm mạc ruột
olive, cottoned 200ml trơn ruột
oil) Parafin,
Glycerin
Dung dịch MGW (30ml Magnesium, 60ml Glycerin, 90ml Warm water) thường dùng ở người bệnh
chướng hơi ở bụng.
64
Khả năng co thắt của cơ vòng hậu môn (liên quan chẩn đoán bệnh).
Tổng trạng người bệnh: có liệt không, tuổi tác, cảm giác đau khi đi đại tiện? Có
sốt? Nhịp thở? Nhu động ruột?
Chẩn đoán
Có sỏi phân do thói quen đi đại tiện thay đổi hay do thiếu nước.
Giúp người bệnh xoay trở, tốt nhất cho ngồi dậy chân thòng xuống giường.
65
Đặt sonde rectal để giải áp.
Thụt dung dịch giảm hơi chướng hơi (MGV) theo y lệnh.
Theo dõi tính chất phân, xét nghiệm nếu thấy bất thường.
Lượng giá:
Người bệnh dễ chịu không có dấu hiệu khó thở, nhịp thở trở về bình thường.
Xoa vùng bụng kích thích nhu động ruột theo khung đại tràng từ phải qua trái.
Cho người bệnh tập vận động cơ vùng bụng (để 2 tay lên bụng) tập thở bằng
bụng.
Hướng dẫn ăn theo chế độ ăn bệnh lý, tăng lượng chất xơ, tăng lượng nước nếu
được.
Giải quyết những yếu tố tâm lý: lạ chỗ, đau trong cơ thể.
Tạo môi trường kín đáo, tiện nghi khi đại tiện.
66
Thụt tháo nếu các biện pháp trên không hiệu quả.
Theo dõi tính chất phân, tổng trạng người bệnh, tình trạng bụng.
Thăm khám trực tràng: mang găng tay thoa dầu nhờn lấy sỏi phân, tránh cố găng có thể gây tổn
Chuẩn bị phẫu thuật hay bị nhiễm độc: làm sạch khung đại tràng. Hướng dẫn người bệnh ăn nhẹ
Thụt với nước sạch (nước muối sinh lý) vào ngày hôm trước khi phẫu thuật
Lượng giá:
___________________________________________________________________________________
67
4. Chăm sóc người bệnh thông tiểu - dẫn lưu nước tiểu
Tính chất: ống sonde được lưu lại trong bàng quang nhờ vào bong bóng ở đầu ống thông.
Thời gian lưu ống tùy theo yêu cầu điều trị và chất liệu của ống sonde:
3. Mô tả dấu hiệu của nhiễm trùng tiểu. Biến chứng của thông tiểu
Thông tiểu thường
Nhiễm trùng lỗ tiểu, niệu Kĩ thuật đặt không vô khuẩn. áp dụng đúng kĩ thuật vô khuẩn khi
đạo, bàng quang, niệu Không vệ sinh bộ phận sinh đặt thông tiểu.
quản, thận dục trước khi đặt. Vệ sinh bộ phận sinh dục cho người
Dùng các loại chất trơn bệnh trước khi đặt thông tiểu.
Tổn thương niêm mạc ống thông không Kích cỡ phải phù hợp với từng lứa
niệu đạo đúng kích cỡ. tuổi.
Người bệnh không đúng khi đặt thông Trẻ nhỏ: 8-10-12 Fr
tiểu. Động tác đặt nhẹ nhàng, khi gặp trở ngại không dùng
Đặt thông tiểu nhiều lần trong ngày. lực để đẩy.
Không nên đặt thông tiểu quá 2 lần trong ngày, nếu
trường hợp người bệnh bí tiểu thường xuyên thì nên
đặt thông tiểu lưu.
Xuất huyết bàng quang. - Giảm áp suất đột ngột - Khi người bệnh bí tiểu không nên lấy
69
trong bàng quang. nước tiểu ra hết cùng một lúc, mà
phải cho chảy từ từ. Tránh làm giảm
áp lực đột ngột trong bàng quang.
Nhiễm trùng lỗ Kĩ thuật đặt không vô khuẩn. áp dụng đúng kĩ thuật vô khuẩn khi đặt
tiểu, niệu đạo, Không vệ sinh bộ phận sinh dục thông tiểu.
bàng quang, trước khi đặt thông tiểu. Vệ sinh bộ phận sinh dục cho người bệnh
niệu quản, thận. trước khi đặt thông tiểu và chăm sóc vệ
Túi chứa để cao hơn bàng
quang. sinh cá nhân cho người bệnh trong suốt
thời gian đặt.
Bộ phận lọc khí trong túi chứa
nước tiểu bị ẩm ướt. Túi chứa nước tiểu phải thấp hơn bàng
quang ít nhất 60cm. Treo túi trên song
Hệ thống dẫn lưu nước tiểu hở,
giường nơi vị trí cố định.
không
Giữ cho túi chứa được khô ráo, nhất là chỗ
1 chiều.
lọc khí thay túi ngay khi bị ướt bộ lọc khí.
Thời gian lưu ống quá lâu.
Hệ thống dây câu phải kín, vô khuẩn và một
Rửa bàng quang không đúng kỹ
chiều.
thuật vô khuẩn.
Thời gian lưu ống tuỳ theo chất liệu của ống
sonde và tình trạng người bệnh:
70
Tổn thương Dùng ống thông không Kích cỡ phải phù hợp với từng lứa tuổi.
niêm mạc niệu đúng kích cỡ. - Động tác đặt Người lớn: 16-18-20 Fr
đạo thô bạo.
Trẻ nhỏ: 8-10-12 Fr
Tư thế dương vật người
Động tác đặt nhẹ nhàng, khi gặp trở ngại
bệnh không đúng khi đặt
không dùng lực để đẩy.
thông tiểu.
Dương vật vuông góc với người bệnh khi đặt.
Xuất huyết niệu Giảm áp suất đột ngột trong Khi người bệnh bí tiểu không nên lấy nước
đạo bàng bàng quang. tiểu ra hết cùng một lúc, mà phải cho chảy từ
quang. ống thông tiểu chưa đặt từ. Tránh làm giảm áp lực đột ngột trong bàng
Hoại tử niệu Do ống cố định quá chặt, Khi cố định ống thông tiểu phải chừa khoảng
đạo không chừa khoảng cách cử cách cử động.
động. Túi chứa nước tiểu phải có phần xả, nên xả
Do túi chứa nước tiểu quá nước tiểu mỗi phiên trực hoặc sớm hơn khi
nặng. nước tiểu đầy 1/2 - 2/3 túi.
Dò niệu đạo - Do cố định ống không đúng Nam giới: đặt dương vật người bệnh hướng
vị trí. lên bẹn và cố định ống ở vùng bẹn.
71
Hẹp niệu đạo - Tổn thương niêm mạc niệu - Phòng ngừa tổn thương niêm mạc niệu đạo.
đạo tạo sẹo hẹp niệu đạo.
Sỏi bàng quang Thời gian lưu ống quá lâu. Thời gian lưu ống tùy theo chất liệu của ống
Người bệnh uống nước ít. sonde và tình trạng người bệnh.
Teo bàng quang - Đặt thông tiểu lưu lâu ngày. - Nếu không cần theo dõi nước tiểu mỗi giờ,
ta nên khoá dây dẫn nước tiểu và xả ra mỗi
3h/1 lần để tập cho bàng quang hoạt động.
Nhiễm trùng - Nhiễm trùng đường niệu - Tránh để nhiễm trùng đường niệu với các
huyết do đặt thông tiểu. biện pháp trên.
Tình trạng tri giác: tỉnh hay mê, có phải nằm lâu tại giường? Có các bệnh lý thần kinh đi kèm
như Parkinson?
Tình trạng bệnh lý: bệnh lý liên quan đến đường tiết niệu? Số lần đi tiểu, số lượng nước tiểu
mỗi lần? Lý do tại sao đặt thông tiểu?...
Khả năng bài tiết nước tiểu: tự chủ hay không tự chủ, tiểu khó? Tiểu nhiều lần, tiểu rắt, buốt,
tiểu máu, bí tiểu có đang đặt ống thông tiểu không? Có đang mở niệu quản hay bàng quang ra
72
da không?
Nếu có cần xem xét lại hệ thống dẫn lưu xem có thông không, tính chất, màu sắc, số lượng nước
tiểu chảy ra, tình trạng da xung quanh lỗ mở.
Tình trạng vùng bộ phận sinh dục: da, niêm, chất tiết ở một số phụ nữ lớn tuổi do thiếu hụt
hormon, việc nhiễm trùng tiểu thường xảy ra do viêm các niêm mạc âm đạo.
Đau vùng bụng dưới, khi đi tiểu do nhiễm trùng niệu đạo, do tắc nghẽn niệu đạo.
Nguy cơ nhiễm trùng tiểu do nằm lâu tại giường, hạn chế khả năng tự chăm sóc.
Lập kế hoạch
Người bệnh có cảm giác đi tiểu bình thường, dễ chịu khi đi tiểu.
Bàng quang trống hoàn toàn sau khi đi tiểu (không ứ đọng nước tiểu trong bàng quang).
73
Không bị các tai biến do đặt thông tiểu gây ra; Không bị Nhiễm trùng nước tiểu.
Can thiệp điều dưỡng khi đặt thông tiểu cho người bệnh
Phải báo và giải thích rõ để người bệnh an tâm và hợp tác.
Giữ cho người bệnh được kín đáo khi đặt thông tiểu.
áp dụng kỹ thuật vô khuẩn hoàn toàn khi thông tiểu cho người bệnh.
Đặt ống nhẹ nhàng, tránh làm tổn thương niêm mạc niệu đạo của người bệnh.
Không được làm giảm áp suất đột ngột trong bàng quang vì có thể gây xuất huyết.
Vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày, tránh nhiễm khuẩn ngược dòng.
Hệ thống dẫn lưu nước tiểu phải được giữ khô ráo nhất là nơi màng lọc, kín, thông, một chiều và
thấp hơn bàng quang 60 cm.
Thay ống thông mỗi 5-7 ngày hoặc lâu hơn tùy theo chất liệu của ống sonde.
Hai giờ sau khi rút ống thông mới được đặt trở lại để chất dịch niệu đạo dễ thoát ra và sự co thắt
74
nơi niệu đạo trở lại bình thường.
Khi không cần theo dõi nước tiểu mỗi giờ, ta nên khoá ống lại và xả ra mỗi 3 giờ/lần để tập cho bàng
quang hoạt động tránh bị teo.
Khuyên người bệnh uống nhiều nước nếu tình trạng bệnh lý cho phép.
Theo dõi tính chất, số lượng, màu sắc nước tiểu trong suốt thời gian người bệnh được đặt thông
tiểu.
Rút ống thông tiểu sớm khi không còn ý nghĩa trong việc điều trị.
Giáo dục người bệnh và thân nhân người bệnh hiểu rõ về thông tiểu để người bệnh yên tâm và hợp
tác điều trị.
Lượng giá
Người bệnh đi tiểu bình thường, không có cảm giác khó chịu khi đi tiểu.
75
− Dễ cố định, dễ sử dụng.
− Đơn giản, tiện lợi, đỡ tốn oxy, quen thuộc, thích hợp, kinh tế, người bệnh có thể đi lại, ăn
uống, nói chuyện được.
+ Khuyết điểm
− Nồng độ oxy có thể thấp hơn.
− Gây khó chịu cho người bệnh, dễ bị kích thích hầu họng.
− Oxy dễ gây kích thích nôn qua đường hô hấp, dễ bị tắc nghẽn do đờm.
− Người bệnh có thể tự rút ống ra.
− Người bệnh có thể nuốt hơi vào dạ dày.
− Khí không được sưởi ấm ở mũi hầu.
2. Sonde hai mũi (cannula): đây là loại ống có 2 râu dài khoảng 1,5-2 cm đặt vào hai lỗ mũi.
+ Ưu điểm
− Cung cấp nồng độ oxy ngang với ống thông mũi hầu.
− ít bị kích thích hầu họng hơn.
− Không cản trở ăn bằng miệng.
− Khí được sưởi ấm qua hầu họng.
+ Khuyết điểm
− Hai mũi bị cản trở.
− Cố định kém hơn.
− Làm khô màng nhầy mũi hầu khi lưu lượng lớn hơn 6 lít/phút.
− Tốn kém.
3. Mặt nạ
Hầu hết mặt nạ được làm bằng plastic dẻo, có thể gắn dính vào mặt, có một kẹp bằng kim loại
để có thể áp chặt mặt nạ vào cánh mũi, hai bên mặt nạ có các lỗ nhỏ để khi thở ra thoát ra
ngoài.
+ Chỉ định: các trường hợp khó thở khẩn cấp.
+ Chống chỉ định
− Người bệnh bị khó thở mãn.
− Bệnh hen phế quản.
− Bệnh lao xơ lan rộng.
4. Dùng lều (Oxygen tent)
Lều có thể dùng thay thế mặt nạ khi người bệnh không thể dùng mặt nạ được. Khi dùng lều để
cung cấp oxy, nồng độ oxy thay đổi vì vậy nó thường được sử dụng để nối với hệ thống
Venturi. Lều cung cấp nồng độ oxy khác nhau.
− Loại bằng nylon trong suốt sử dụng một lần.
− Loại lều bằng kim loại thường dùng cho trẻ sơ sinh.
7.4.1. Ưu điểm
− Không gây trở ngại khi ăn uống.
− Không gây kích thích niêm mạc hầu họng.
76
7.4.2. Khuyết điểm
− Loại nylon dễ bị thủng, rách.
− Loại kim loại (lồng ấp) dễ gây ngộ độc CO2.
− Bất tiện khi chăm sóc.
- Phân tích các tai biến, biến chứng và cách phòng ngừa
+ Các tai biến của thở dưỡng khí:
− Viêm loét mũi
− Tắc nghẽn đường hô hấp do
− Nhiễm trùng đường hô hấp
− Chướng bụng
− Vỡ phế nang
− Ngộ độc O2 gây ra:
+ Xơ teo võng mạc
+ Đau ngực ho nhiều kéo dài > 8 giờ liên tục.
+ Xơ phổi
+ Nhược hóa trung khu hô hấp
+ Phòng ngừa tai biến của oxy
− Cấm mọi nguồn lửa, mạch điện hở nơi có khí oxy bằng cách treo bảng cấm lửa, cấm hút thuốc.
− Đảm bảo mực nước trong lọ làm ẩm ở mức 1/2 hoặc 2/3 tương đương 80-90% độ ẩm O 2.
− Thông đường hô hấp, đường kính ống thích hợp với người bệnh. Cố định ống thông an toàn.
− Chăm sóc mũi, thay ống mũi mỗi lần 12 giờ hoặc sớm hơn khi nhiều đờm dãi.
− Nước trong lọ làm ẩm phải vô khuẩn.
− Nồng độ oxy bắt đầu thấp < 30% và tăng dần nồng độ thích hợp, đo chiều dài ống thông đặt mũi
hầu chính xác.
− Theo dõi nồng độ oxy để điều chỉnh thích hợp
− Oxy là liệu pháp điều trị nên không được tự ý điều chỉnh nếu không có y lệnh.
− Hệ thống cung cấp oxy cách nơi có lửa 3-4 m.
− Oxy dễ cháy nhưng không nổ.
− Cấm hút thuốc được đưa lên hàng đầu.
− Biển cấm hút thuốc được treo trước cửa phòng bệnh, nếu dùng oxy tại nhà treo thì bảng trước
cửa nhà.
− Khi bình oxy được sử dụng phải đảm bảo bình không bị đổ. Bình được giữ thẳng đứng, cố định
chắc chắn và để ở vị trí thích hợp.
77
− Kiểu thở, nhịp điệu, biên độ, âm sắc.
− Có co kéo cơ hô hấp phụ?
− Sự biến dạng lồng ngực, ghi nhận các dấu hiệu khó thở.
− Nghe phổi tìm tiếng rale bất thường.
− Nhận định tình trạng tri giác.
− Nhận định dấu sinh hiệu: mạch, huyết áp, nhịp thở, thân nhiệt
− Theo dõi các xét nghiệm về chức năng hô hấp: PaO2, PaCO2, SaO2…
− Theo dõi các xét nghiệm về công thức máu, Hct, Hb…
− Các bệnh lý mãn tính đi kèm: suyễn, COPD.
Chẩn đoán điều dưỡng
− Sự thông khí bị hạn chế do nghẹt đờm nhớt.
− Nguy cơ thiếu oxy não do giảm khối lượng tuần hoàn.
− Nguy cơ suy hô hấp do thở không hiệu quả.
Lập kế hoạch chăm sóc
− Thông đường hô hấp: để tư thế người bệnh thích hợp, nới rộng những gì cản trở sự hô hấp, hút
thông đường hô hấp, nếu người bệnh hôn mê, co giật dùng dụng cụ giữ cho lưỡi không rớt vào
hầu.
− Thực hiện cho thở oxy theo y lệnh bác sĩ đúng phương pháp và đúng liều lượng.
− Thường xuyên theo dõi người bệnh, nếu người bệnh vẫn khó thở phải kiểm soát lại hệ thống oxy,
ống đặt vào người bệnh, lưu lượng oxy.
− Thường xuyên kiểm tra khí quản người bệnh tránh bị tắc nghẽn, hút đờm nhớt thường xuyên khi
người bệnh nhiều đờm dãi.
− Mỗi 4 giờ chăm sóc mũi miệng cho người bệnh.
− Thay ống đặt vào 2 lỗ mũi mỗi 8-12 giờ, theo dõi tình trạng mũi người bệnh xem có tổn thương
hay chèn ép do cố định ống hay không.
− 1-2 giờ lấy mặt nạ ra rửa sạch và sát khuẩn vệ sinh da mặt người bệnh sạch sẽ và massage vùng
mặt tránh đè cấn, không được dùng phấn.
− Người bệnh thở oxy bằng lều tập trung công việc chăm sóc tránh thoát oxy, mỗi lần chăm sóc
phải tăng liều oxy 12-15l/phút, không mở rộng cả lều khi chăm sóc dùng khăn đắp lên đầu khi
người bệnh lạnh, trong lều đặt chuông cho người bệnh sử dụng.
− Nhiệt độ trong lều từ 65-680 F, độ ẩm lều 50%.
− Kiểm tra nơi cố định ống, sự nguyên vẹn của lều, mặt nạ có bị hở hay không để kịp thời phát hiện
sự thất thoát oxy khi cho người bệnh thở oxy.
− Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn, tình trạng tri giác.
− Theo dõi các chỉ số khí máu: SaO2, PaO2…
− Kiểm tra thường xuyên các biện pháp đề phòng cháy nổ.
Lượng giá
− Da niêm hồng, không còn dấu hiệu tím tái khó thở, các chỉ số khí máu trở về bình thường.
− Người bệnh không bị các tai biến do thở oxy.
78
− Người bệnh được an toàn trong môi trường đang thở oxy.
− Người bệnh an tâm hợp tác.
80
- Quy trình chăm sóc:
81
________________________________________________________________________________
Nhu cầu năng lượng hằng ngày bao gồm nhu cầu năng lượng cho chuyển hóa cơ bản và
nhu cầu năng lượng cần thiết cho những hoạt động của cơ thể. Nhu cầu năng lượng hằng
ngày tùy thuộc vào từng người, từng giai đoạn phát triển và tùy theo mức độ lao động của
mỗi người.
82
Nước, chất xơ.
Khẩu phần là lượng thực phẩm cần dùng cho một người trong 24 giờ để đảm bảo nhu cầu
về năng lượng và vật chất cho cơ thể. Nhu cầu dư trong khẩu phần không thể xác định một
cách tuyệt đối mà nó tùy thuộc vào đối tượng, sức lao động, tình trạng và sức khỏe.
- Là nguồn cung cấp và dự trữ - 0,7 – 2g/kg/ngày. - Mỡ ĐV: heo, gà, bò ... có nhiề
năng lượng cho cơ thể. cholesterol (trừ cá) thường ứ đọng dễ
+ Chiếm 20 – 25% so gây xơ vỡ động mạch.
- Làm lớp đệm cho các cơ quan với tổng số nhu cầu
bên trong. năng lượng. - Dầu TV: dầu mè, đậu nành, đậu
phộng,.
- Là dung môi hòa tan các + Chuyển hóa hoàn
vitamin tan trong dầu như toàn 1g lipid tạo ra 9 Có nhiều acid béo không no, có khả
A,D,E,K. kcalo. năng chống lại sự phát triển của bệnh
xơ vữa động mạch.
- Cung cấp mô đỡ, cấu trúc,
điều hòa thân nhiệt.
Vai trò, nhu cầu và nguồn cung cấp của Glucide đối với cơ thể ?
- Chủ yếu là cung cấp năng lượng và - 5 – 7g/kg/ngày. - Ngũ cốc, khoai, củ, đường
dự trữ. mía,...
+ Chiếm 65% so với tổng số
84
- Tạo hình. nhu cầu năng lượng.
- Là thành phần cấu tạo một số chất + Chuyển hóa hoàn toàn 1g
quan trọng như acid nucleic, glucid tạo ra 4 kcalo.
glucoprotein, glucolipid,...
Vai trò, nhu cầu và nguồn cung cấp của Proteine đối với cơ thể ?
- Vai trò:
+ Là thành phần quan trọng của mọi tế bào sống.
+ Là chất tăng trưởng và sửa chữa mô.
+ Là thành phần cấu tạo của cơ thể: xương, cơ, gân, mạch máu, da tóc, móng.
+ Là thành phần của chất dịch cơ thể: enzym, protein, huyết tương, chất dẫn truyền xung
thần kinh, chất tiết.
+ Thành phần của các hocmon.
+ Giúp cân bằng chất dịch cơ thể qua áp suất thẩm thấu.
+ Giúp điều hòa cân bằng acid và base.
+ Là thành phần của nhân và nguyên sinh chất của mọi tế bào.
+ Là thành phần chính của các kháng thể.
+ Vận chuyển chất béo và những chất khác vào máu.
+ Là thành phần của các men xúc tác các quá trình chuyển hóa.
+ Giúp giải độc những chất lạ, và hình thành kháng thể giúp cơ thể chống lại nhiễm trùng và
một số bệnh khác.
+ Giúp vận chuyển chất béo, vitamin tan trong mỡ, chất khoáng và một số chất khác qua
máu.
- Nhu cầu: 1-1,5 g/kg/ngày
+ Chiếm 15% so với tổng số nhu cầu năng lượng/ngày.
+ Chuyển hóa hoàn toàn 1g protein cho 4 Kcalor.
+ Tỉ lệ protid động vật/protid thực vật 50-60%.
- Nguồn cung cấp:
+ Động vật: thịt, cá, trứng, ... Protein từ động vật có đầy đủ các loại acid amin, đặc biệt là các
loại acid amin cơ thể không tự sản xuất được và cũng không có trong protein thực vật,
ngoại trừ trong đậu tương.
+ Thực vật: đậu nành, nấm.
Vai trò và nhu cầu của nước ?
- Vai trò:
+ Nước chiếm 60 – 80% trọng lượng cơ thể. Cơ thể càng trẻ thì tỷ lệ nước càng cao. Mất 20%
nước trở lên có thể bị tử vong.
+ Duy trì khối lượng tuần hoàn (duy trì HA).
85
+ Là môi trường cho mọi phản ứng hóa học, là dung môi hòa tan và vận chuyển các chất dinh
dưỡng, đào thải các sản phẩm chuyển hóa.
+ Giảm ma sát, sức va chạm cơ học cho các nội tạng.
+ Tham gia điều hòa thân nhiệt: qua mồ hôi, hơi thở, nước tiểu.
+ Tham gia bảo vệ các cơ quan.
- Nhu cầu:
+ Nhu cầu nước hàng ngày rất thay đổi, tùy theo lứa tuổi, thời tiếc, điều kiện hoạt động.
+ Nhu cầu nước dao động từ 1,6 – 3,5 lít/ngày, trung bình 2,5 lít. Lượng nước nhập vào bằng
lượng nước tiết ra.
+ Lượng nước nhập gồm: nước uống, nước trong thức ăn, nước trong các quá trình chuyển
hóa.
+ Lượng nước bài tiết gồm: nước tiểu, mồ hôi, hơi thở, phân.
+ Nếu lượng nước nhập và xuất ra không bằng nhau sẽ đưa đến tình trạng mất nước hoặc tích
nước.
+ Trong cơ thể, nước được phân bố ở 2 khu vực:
+ Trong TB, chiếm 45 -50% trọng lượng cơ thể.
+ Ngoài TB chiếm 20%, bao gồm 5% trong lòng mạch và 15% ở khu vực gian bào.
- Nguồn cung cấp: một phần lớn trong thức ăn, nước uống.
-
Vai trò, nguồn cung cấp của chất khoáng:
+ Chất khoáng có vai trò rất đa dạng và phong phú như tham gia quá trình tạo hình, duy trì cân
bằng kiềm toan, tham gia vào chức phận nội tiết, điều hòa chuyển hóa nước trong cơ thể.
Nhiều chất khoáng tham gia vào chức phận miễn dịch đặc biệt như Fe, Zn, Cu và Se…
+ Calci, phospho và magie là thành phần cấu tạo xương, răng.Thiếu calci xương trở nên xốp, ở
trẻ em làm xương mềm và biến dạng (còi xương) Ngoài ra, calci còn tham gia điều hòa quá
trình đông máu và giảm kích thích thần kinh cơ.
+ Phospho là thành phần của một số men quan trọng tham gia chuyển hóa protid, glucid, lipid
hô hấp tế bào và mô, các chức phận của cơ và thần kinh Để đốt cháy các chất hữu cơ trong cơ
thể, mọi phân tử hữu cơ đều phải qua giai đoạn liên kết với phospho (ATP).
+ Sắt cùng với protid tạo huyết cầu tố, thiếu sắt sẽ gây thiếu máu. Iod giúp tuyến giáp hoạt
động bình thường, phòng bướu cổ và thiểu năng trí tuệ. Phosphat, kali, natri duy trì
- Nguồn cung cấp:
+ Nguồn gốc thực vật: Rau, củ, quả tươi, đậu đỗ…
+ Nguồn gốc động vật: Thịt, trứng, sữa, thủy sản…
Các Vitamin:
86
+ Vitamin A: Vitamin A có vai trò quan trọng với chức phận thị giác, nhất là tham gia vào
sự nhìn đêm. Duy trì tình trạng bình thường của tế bào biểu mô.Vitamin A cần cho sinh
trưởng và phát triển của trẻ em tăng sức đề kháng của cơ thể với sự nhiễm vi khuẩn, ký
● Nguồn gốc động vật: Có nhiều trong gan, bầu dục, bơ, trứng, đặc biệt trứng vịt lộn, sữa…
● Nguồn gốc thực vật: Vitamin A tồn tại dưới dạng tiền vitaminA (caroten) khi vào cơ thể sẽ
chuyển thành vitamin A, có nhiều trong rau có màu xanh đậm như rau muống, rau ngót,
rau cải xanh và các loại củ, quả có màu vàng, màu đỏ như rau dền, bí đỏ, gấc, cà rốt…
● Phụ nữ có thai, cho con bú, người bệnh nhiễm trùng, ký sinh trùng, giai đoạn hồi phục bệnh
+ Vitamin D: (Calciferol)
● Vai trò dinh dưỡng: Vai trò chính là giúp cho cơ thể tăng hấp thụ calci và phospho để
hình thành và duy trì hệ xương, răng vững chắc. Chống còi xương và kích thích tăng
● Nguồn cung cấp vitamin D có trong thực phẩm nguồn gốc động vật, trong mỡ và gan cá,
● Nhu cầu vitamin D: Trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú cần 500UI/ngày.
- Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B₁ giúp chuyển hóa glucid thành năng lượng, điều
hòa quá trình dẫn truyền các xung động thần kinh. Thiếu vitamin B₁ sẽ gây ra các
87
rối loạn liên quan đến các rối loạn dẫn truyền thần kinh như tê bì táo bón, hồi
hộp, ăn không ngon miệng, thiếu nhiều dẫn đến bệnh tê phù.
- Nguồn gốc động vật: Thịt nạc, lòng đỏ trứng, sữa, gan, thận…
- Nguồn gốc thực vật: Có trong ngũ cốc, đậu, rau, đậu đỗ…
● Từ 7 – 14 tuổi: 1,5mg/ngày.
● Vai trò dinh dưỡng: Vitamin B₂ là thành phần của nhiều hệ thống men tham gia chuyển hóa
trung gian. Vitamin B₂ tham gia chuyển hóa protid, thiếu vitamin B₂ một phần các acid amin
của thức ăn không được sử dụng, bị đào thải ra ngoài theo nước tiểu. Ngược lại thiếu
protid cũng xuất hiện triệu chứng thiếu vitamin B₂.Vitamin B₂ tham gia chuyển hóa glucid,
lipid. Vitamin B₂ ảnh hưởng tới khả năng cảm thụ ánh sáng của mắt, nhất là với sự nhìn
màu. Thiếu vitamin B₂ sẽ có tổn thương ở giác mạc và thủy tinh thể.
● Nguồn cung cấp: Có nhiều trong các loại rau có lá xanh, đậu đỗ, phủ tạng động vật.
● Nhu cầu vitamin B₂: Trong điều kiện bình thường cần 0,8mg/1000 kcal hoặc 2,5mg/ngày.
Vai trò dinh dưỡng: Tất cả các tế bào sống đều cần Niacin và dẫn xuất của nó. Chúng là thành phần
cốt yếu của 2 coenzym quan trọng trong chuyển hóa glucid và hô hấp tế bào.Trong cơ thể,
Tryptophan có thể chuyển thành acid niconitic. Thiếu Niacin và Tryptophan là nguyên nhân gây bệnh
Pellagra. Biểu hiện chính của bệnh là viêm da, nhất là vùng da tiếp xúc ánh sáng mặt trời, viêm niêm
88
● Nguồn cung cấp vitamin PP: có trong thực phẩm nguồn gốc động vật, thực vật. Ở thịt, phủ
tạng động vật, ở lớp ngoài của các loại hạt gạo, ngô, mì, lạc…
● Nhu cầu vitamin PP: Nhu cầu của cơ thể khoảng 15 đơn vị “đương lượng niacin” trong một
ngày (một đương lượng niacin = 1mg) hoặc 6,5 ĐL niacin cho 1000kcal.
+ Vitamin C tham gia nhiều quá trình chuyển hóa quan trọng.Trong quá trình oxy hóa khử, vitamin C
có vai trò như một chất vận chuyển H⁺. Vitamin C kích thích tạo colagen của mô liên kết, sụn, xương,
răng, mạch máu. Thiếu vitamin C có các biểu hiện xuất huyết dưới da, chảy máu chân răng, đau mỏi
+ Vitamin C kích thích hoạt động của các tuyến thượng thận, tuyến yên, hoàng thể, cơ quan tạo máu,
kích thích sự phát triển của trẻ em, phục hồi sức khỏe, vết thương mau lành, tăng sức bền của thành
– Nguồn vitamin C: Có nhiều trong rau, quả tươi như bưởi, cam, chanh, ổi…
– Nhu cầu vitamin C: Người lớn cần 15 – 20mg/1000kcal hoặc 70mg/ngày. Nhu cầu tăng lên
trong điều kiện nóng bức, lao động nặng, có thai, cho con bú, nhiễm độc.
Tính tổng số kcalor cần thiết trong ngày cho một người tuỳ theo cân nặng, lứa tuổi và mức độ lao
động.
Tính năng lượng cần cho nhu cầu cơ bản dựa theo cân nặng.
Tính nhu cầu năng lượng cần thiết cho hoạt động của cơ thể trong ngày.
89
Tính tỉ lệ giữa các chất để tính được số lượng năng lượng cần cho mỗi chất:
Thành phần thực phẩm ta tính nhóm thực phẩm cung cấp chất glucid, sau đó đến protid, lipid.
Lựa chọn thức ăn thích hợp để đáp ứng đủ số lượng cần thiết của mỗi chất và tùy theo hoàn cảnh
kinh tế gia đình hoặc thực phẩm có sẵn ở địa phương để xây dựng thực đơn.
Cách tốt nhất để chắc chắn bạn đã ăn đầy đủ chất dinh dưỡng theo nhu cầu là phải ăn đa dạng, sử
dụng nhiều loại thức ăn trong ngày.
+ Ăn đủ lượng, đủ chất.
+ Giới tính: nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản của phái nam nhiều hơn phái nữ.
+ Nhiệt độ môi trường: trời lạnh nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản cao hơn lúc trời nóng.
90
+ Thân nhiệt: thân nhiệt cao trên 10C so với thân nhiệt bình thường thì chuyển hoá cơ
bản tăng 13% so với nhu cầu cho chuyển hoá cơ bản lúc bình thường.
trong quá trình đi đại tiện gây đau đớn đối với các người bệnh mới phẫu thuật ở
● Cần lưu ý đối với những người bệnh có tăng áp lực nhãn cầu và tăng áp lực nội sọ
● Những người lớn tuổi có thể bị táo bón do một số thuốc uống như: Aspirin,
kháng histamin, lợi tiểu và những thuốc kiểm soát bệnh tiểu đường.
● Triệu chứng chính khi bị táo bón là không thể đi đại tiện được mặc dù vẫn có cảm
giác mắc rặn, ăn không ngon miệng, khó tiêu, bụng chướng và đau vùng trực
tràng.
+ Tiêu chảy
● Tiêu chảy là sự gia tăng khối lượng phân, phân loãng, nhiều nước và không thành
khuôn. Các chất trong lòng ruột đi qua ruột non và đại tràng nhanh hơn nhiều so
● Rất khó đánh giá phân của trẻ em. Một trẻ bú sữa bình có thể đi đại tiện phân
cứng 2 lần trong ngày, còn những trẻ bú sữa mẹ có thể đi đại tiện 5-8 lần mỗi
ngày với phân mềm. Người mẹ hay điều dưỡng cần phải ghi nhận bất cứ sự tăng
đột ngột bất thường nào về số lượng phân, tính chất phân để phát hiện kịp thời
91
● Là sự mất khả năng điều khiển cơ vòng hậu môn, mất sự kiểm soát có thể gây
nhân hay gặp nhất của đầy hơi, thường hơi trong ruột thoát ra qua miệng (ợ hơi)
hay qua hậu môn (trung tiện). Là tình trạng làm giảm nhu động ruột do ảnh
hưởng của thuốc tê, thuốc gây mê dùng trong phẫu thuật gây nên tình trạng
chướng hơi.
+ Trĩ
● Trĩ là tình trạng của tĩnh mạch bên trong trực tràng bị giãn và xung huyết, thường
gọi là trĩ nội hay trĩ ngoại. áp lực tĩnh mạch tăng do rặn mạnh lúc đi đại tiện
thường xảy ra trên người mang thai, người bệnh gan mạn tính, táo bón lâu ngày.
- Trình bày chăm sốc NB có rối loạn chức năng tiêu hóa
● Nhận định
Hỏi:
- Khai thác bệnh sử, các yếu tố làm ảnh hưởng đến quá trình tiêu hoá.
- Thói quen ăn uống? Điều độ?
- Thức ăn đã dùng: những loại thức ăn dùng trong ngày? Uống? …
- Chất bài tiết: số lần, thời điểm đi đại tiện trong ngày, tính chất mềm hay cứng, có
đóng khuôn? Màu sắc, số lượng?
- Có cảm giác nôn hay buồn nôn không, nếu nôn thì tính chất số lượng màu sắc
dịch nôn ra?
- Đã áp dụng phương pháp điều trị gì: dùng thuốc hoặc dầu nhuận tràng, uống
nước ấm, xoa vùng bụng dưới, dùng thuốc cầm tiêu chảy cầm nôn ói?
- Lượng nước uống hằng ngày?
- Vận động: tập thể dục? Chơi thể thao? …
- Có hậu môn nhân tạo? Đặc điểm tình trạng hậu môn nhân tạo, vùng da xung
quanh?
- Tiền sử bệnh về đường tiêu hoá: loét dạ dày tá tràng, bệnh lý về gan, mật?
- Tiền sử dùng thuốc: thuốc nhuận tràng, thuốc kháng acid, các loại thuốc cung cấp
ion, giảm đau có thể làm thay đổi sự bài tiết và đặc điểm của phân?
- Công việc sinh hoạt hằng ngày? Phòng vệ sinh tiện nghi?
92
- Người bệnh có kiểm soát được sự bài tiết không? Có khả năng tự đi vào nhà vệ
sinh không? Tâm lý của người bệnh ổn định hay lo lắng?...
Thăm khám:
- Thăm khám miệng, lưỡi có đóng bựa trắng? Răng: tình trạng răng: mất răng, sâu răng,
viêm nha chu thường ảnh hưởng đến chức năng nhai.
- Thăm khám bụng: tình trạng bụng, chu vi hình dạng tính cân đối, màu sắc, tuần hoàn
trên da bụng, các sóng nhu động, các sẹo, vết thương trên bụng.
- Nghe các ổ đập bất thường trên vùng bụng.
- Đếm nhu động ruột, bình thường 12-15 lần trong 1 phút nếu tăng có thể do tiêu chảy
hoặc giảm như trong bán tắc ruột.
- Gõ vùng bụng đánh giá độ to của gan, lách, xác định bóng hơi dạ dày.
- Khám bụng nông và sâu để phát hiện các khối u trong bụng.
- Theo dõi các xét nghiệm về chức năng gan, mật, tụy các cơ quan ảnh hưởng đến đường
tiêu hoá.
● Chẩn đoán điều dưỡng
+ Nguyên nhân của táo bón
- Vận động kém.
- Phòng vệ sinh không tiện nghi.
- Môi trường lạ
- Thiếu nước (lượng nước nhập ít hơn nhu cầu)
- Chế độ ăn ít chất xơ.
- Lạm dụng thuốc nhuận tràng
+ Nguyên nhân của tiêu chảy
- Ngộ độ thức ăn, thức ăn không hợp vệ sinh.
- Căng thẳng hay lo lắng quá mức.
- Chế độ ăn không phù hợp với thói quen.
+ Nguyên nhân của tiêu không tự chủ
- Tổn thương thần kinh, bệnh lý về thần kinh.
- Trầm cảm hay lo lắng quá mức.
+ Đau vùng hậu môn do trĩ
+ Nguy cơ tổn thương da do dịch từ hậu môn nhân tạo
Người bệnh có sự hiểu biết về quá trình bài tiết bình thường.
93
Có kiến thức về nhu cầu dinh dưỡng đặc biệt là nhu cầu về chất xơ và nước trong chế độ ăn hằng
ngày.
Xây dựng thói quen vận động (tập thể dục): khuyên người bệnh nên đi lại vận động nếu được,
đối với người bệnh bất động tại giường ta nên tập vận động thụ động hoặc chủ động tại giường.
Người bệnh cảm thấy thoải mái khi nằm viện nhất là có sự kín đáo khi đi đại tiện, nếu người bệnh
không đi vào nhà vệ sinh được người điều dưỡng nên giữ an toàn và tiện nghi khi người bệnh đi
đại tiện, để đầu người bệnh cao 30 độ (nếu được) giúp người bệnh đi đại tiện dễ dàng, động tác
đặt bô hoặc lấy bô thật nhẹ nhàng tránh làm tổn thương da người bệnh.
Duy trì sự toàn vẹn của da, quản lý các lỗ mở ra da tránh dò dịch ra ngoài gây lở loét da.
● LƯỢNG GIÁ
Người bệnh đi cầu với phân thành khuôn, mềm, không đau.
Người bệnh nhận biết được các dấu hiệu của việc bài tiết bất thường qua đường tiêu hoá.
________________________________________________________________________________
* Các phương pháp: Có nhiều hình thức đưa thức ăn vào cơ thể người bệnh tuỳ theo tình
trạng bệnh lý:
- Nuôi ăn qua miệng: Chỉ định - Chỉ áp dụng cho những người bệnh có khả năng nhai và
nuốt bình thường, không có vết thương miệng, tri giác bình thường.
+ Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng cơ bản
94
Giúp người bệnh ăn ngon miệng.
Hiểu tâm lý của người bệnh khi bị bệnh
Có kiến thức về chế độ ăn uống, các loại thức ăn, giúp người bệnh thoải
mái trong việc ăn uống.
Giáo dục người bệnh ăn thức ăn tươi, hợp vệ sinh.
+ Nhược điểm: Các enzym đường tiêu hóa bi ức chế, bài tiết dịch tiêu hóa kém.
Người bệnh không có cảm giác ngon miệng.
- Lưu ý
+ Cho người bệnh nằm đầu cao khi đặt ống.
+ Chắc chắn ống vào đúng dạ dày mới được cho thức ăn vào.
+ Thức ăn lỏng, nhẹ, dễ tiêu, ấm.
+ Mỗi lần cho ăn không quá 300ml, nhiều lần trong ngày 6-8 lần/ngày.
+ Nếu dùng túi cho ăn, không lưu thức ăn trong túi quá 3 giờ/lần.
+ Túi chứa thức ăn phải được thay hằng ngày.
+ Tráng ống trước và sau mỗi lần cho ăn.
+ Cho thức ăn vào với áp lực nhẹ (cách dạ dày 15-20cm).
+ Cho thức ăn vào liên tục tránh bọt khí.
+ Che chở đầu ống tránh côn trùng chui vào.
+ Duy trì tư thế nằm đầu cao 30 phút sau khi cho ăn.
95
+ Kiểm tra dịch tồn lưu trong dạ dày trước khi cho ăn lần sau, nếu trên 100ml phải báo bác
sĩ.
+ Vệ sinh răng miệng và 2 bên mũi người bệnh hằng ngày.
+ Thay ống mỗi 5-7 ngày hoặc thay khi ống bị bẩn.
- Mở dạ dày ra da:
Chỉ định - Không ăn qua đường miệng được, cũng không thể đặt ống qua thực quản
được: phỏng thực quản, ung thư thực quản.
Tình trạng người bệnh phải cho ăn bằng ống kéo dài nhiều ngày >1 tháng.
- Và còn một số bất lợi giống như cho ăn qua ống thông.
- Chăm sóc ống dẫn lưu hằng ngày: vùng da xung quanh, vị trí ống thông,
phát hiện sớm các biến chứng.
- Sau khi cho thức ăn phải che chở kín đầu ống thông.
- Nhỏ từng giọt vào hậu môn: Chỉ định - cắt bỏ dạ dày, không thể nuôi ăn qua các đường
khác
+ Nhược điểm: Hiệu quả dinh dưỡng kém, nên chủ yếu dùng cho thuốc nhỏ giọt
vào trực tràng để điều trị.
+ Lưu ý: Trước khi nhỏ từng giọt vào hậu môn phải thụt rửa sạch trực tràng.
Thức ăn phải lỏng, dễ tiêu.
Đây là phương pháp sạch: trước khi cho ăn phải thụt tháo sạch trước đó 1-
2 giờ
- Nuôi ăn qua đường tĩnh mạch: Chỉ định - Không thể nuôi ăn bằng những đường khác.
- Hỗ trợ trong trường hợp người bệnh ăn uống quá kém
- Thay thế tạm thời khi không thể đưa thức ăn vào dạ dày.
+ Ưu điểm: Cung cấp đầy đủ nhu cầu năng lượng và dinh dưỡng.
96
Chất dinh dưỡng được hấp thu trực tiếp vào máu.
+ Nhược điểm:
- Đắt tiền.
- Tai biến: dễ gây phản ứng thuốc, các tai biến do truyền dịch.
- Làm cho cơ quan tiêu hóa kém hoạt động.
- Nhiễm trùng (viêm tĩnh mạch), tắc mạch do bọt khí.
- Tổn thương cơ học (mạch máu, thần kinh, mô), viêm cuống tĩnh mạch.
- Phản ứng dị ứng, rối loạn chức năng gan, thận máu.
- Chất đưa vào không đủ loại, không có sự tham gia của bộ máy tiêu hóa.
- Khó sử dụng tại nhà, nhất là người bệnh bị kích động.
+ Lưu ý:
- Tuyệt đối vô khuẩn khi tiêm truyền.
- Cho tốc độ chậm 30 giọt/phút, theo y lệnh.
- Nên tiêm vào tĩnh mạch lớn.
- Không nên pha lẫn các loại thuốc khác vào dung dịch.
- Theo dõi các loại biến chứng có thể xảy ra trong và sau khi truyền.
- Quy trình chăm sóc khi được nuôi ăn qua ống thông mũi - dạ dày:
Khi chăm sóc bệnh nhân đặt ống thông dạ dày thì nên cho người bệnh nằm đầu cao khoảng 30-45 độ.
Nếu thấp quá hoặc cao quá đều không tốt cho quá trình truyền thức ăn cho bệnh nhân. Đồng thời
chuẩn bị một số dụng cụ cần thiết như khăn, dụng cụ lau chùi giúp quá trình truyền thức ăn được
sạch sẽ và chu đáo hơn.
97
● Cho bệnh nhân ăn đúng cách với tốc độ từ từ không quá nhanh, tránh trường hợp bệnh nhân
bị nôn ói.
● Tráng ống trước khi cho bệnh nhân ăn và đảm bảo ống thức ăn sạch, không có vi khuẩn hoặc
lên men. Sau khi cho ăn xong cần phải vệ sinh ống thông một cách sạch sẽ. Nên thay ống thông
dạ dày khi cảm thấy bẩn, nghẹt hoặc thay theo định kỳ.
● Nên vệ sinh răng miệng cho bệnh nhân bằng cách cho súc miệng bằng nước muối sinh lý hàng
ngày.
● Xác định đúng bị trí ống thông vào đúng dạ dày, khi thay ống thông nên thay đổi lỗ mũi.
- Thay đổi cơ thể khi mất cân bằng dịch
- Thay đổi trạng thái tinh thần - Mức độ tri giác:
+ Mệt, yếu, kích động.
+ Bối rối, lơ mơ. Khi mất cân bằng dịch nặng, người bệnh có dấu hiệu ngủ gà, tiến triển đến
hôn mê hoặc diễn tiến xấu nhất là có thể tử vong.
+ Khả năng hiểu biết nhận thức của người bệnh, khả năng định hướng không gian, thời gian,
nơi chốn là dấu hiệu sớm nhất của mất cân bằng điện giải.
- Thay đổi chức năng sinh lý
+ Hô hấp:
- Khí máu động mạch:
+ Acidosis: thở sâu, liên tục để bù trừ.
+ Alkalosis: thở nông.
- ứ dịch phổi, oxi giảm, khó thở.
- Nghe phổi: ran nổ.
+ Tuần hoàn:
- Thừa dịch: mạch rõ, mạch nẩy mạnh.
- Thiếu dịch: mạch nhanh, yếu như sợi chỉ.
- Rối loạn nhịp tim: khi có rối loạn K+, Ca2+, Mg2+.
- Mạch, huyết áp: mạch tăng trên 100 lần/phút, huyết áp hạ thường do thiếu dịch.
+ Mô:
- Đàn hồi da, dấu véo da, da khô biểu hiện sự thiếu nước.
- Phù, ấn lõm.
- Cơ bụng.
- Thay đổi trương lực cơ.
- Viêm cơ.
- Giảm thần kinh cơ, giảm cảm giác.
- Co giật cơ, chuột rút.
- Ảnh hưởng lên đời sống hàng ngày
+ Suy giảm hoạt động do mệt.
+ Người bệnh già thường không nhận biết rối loạn như không cảm thấy khát, lú lẫn.
+ Vận động khó khăn.
98
- Chỉ định điều dưỡng theo dõi dịch vào ra
+ Nước tiểu bất thường.
+ Mất dịch qua dẫn lưu bụng, nôn ói.
+ Có chỉ định truyền dịch.
+ Người bệnh có vấn đề bệnh lý ảnh hưởng đến tình trạng điện giải.
+ Sau mổ, chấn thương.
- Theo dõi dịch vào ra
+ Dịch vào:
- Qua đường miệng: thức ăn, uống (kể cả qua sonde dạ dày, ruột).
- Qua đường máu: dịch truyền, thuốc tiêm tĩnh mạch và sản phẩm máu.
+ Dịch ra:
- Nước tiểu, dịch phân, chất nôn, dịch dẫn lưu, vết thương.
- Trường hợp khó ước lượng, nên cân mỗi ngày để so sánh. Ghi chú kiểu, cách dịch
ra.
+ Lưu ý:
- Nước tiểu: <30ml/giờ, suy giảm chức năng thận hay do thiếu dịch.
- Nếu dịch ra (nước tiểu) giảm kèm cân nặng tăng: ứ dịch trong cơ thể.
- Nếu nước tiểu giảm kèm giảm cân bất thình lình: thường do thiếu dịch.
+ Nhận định:
- Chủ quan
Hỏi:
Chế độ ăn uống?
99
Thông tin các bệnh mãn tính có liên quan: nôn, tiêu chảy, suy thận mãn, suy tim, tiểu đường,
addison, hội chứng cushing, tuyến giáp?
Dùng các thuốc: insulin, lợi tiểu, steroid, nhuận tràng, chống acid?
- Khách quan
Cân nặng: Cân giảm nhanh thường do mất dịch cơ thể (1kg tương đương
1lít dịch).
Giảm 8% cân nặng cơ thể hay giảm hơn nữa: thiếu dịch mức độ nặng.
Cân nặng cần theo dõi hằng ngày đối với người bệnh có vấn đề về dịch và điện giải.
Nên theo dõi cùng giờ / ngày, tốt nhất sáng trước khi ăn điểm tâm, với cùng một loại quần áo, sử
dụng một cân để theo dõi.
Thường ghi nhận dịch ra cùng với cân nặng để theo dõi rối loạn dịch và điện giải.
Dấu hiệu sinh tồn: theo dõi kết quả có thay đổi bất thường.
Đàn hồi da: sự thay đổi tình trạng da cũng giúp suy đoán mất cân bằng dịch.
100
Da khô: thiếu dịch.
Phù, ứ dịch ở mắt, xương ức, tứ chi, bụng, xương chày, mắt cá chân. Thường khám phù ở xương
chày, bụng. o (+): 2 mm
Đo vòng bụng cùng vị trí giúp nhận định ứ dịch ở bụng, ruột: cổ chướng ascite.
Âm ruột: nghe âm ruột cũng giúp nhận định rối loạn dịch và điện giải.
101
Xét nghiệm:
Giảm do ứ nước.
Tăng khi tăng sản phẩm nitơ như: ure, creatinin, acid uric.
Chức năng thận bình thường: nồng độ nước tiểu tăng khi nồng độ huyết thanh tăng và ngược lại.
+ Bao gồm dấu hiệu: lú lẫn, đau đầu, hôn mê, chán ăn, buồn nôn, nôn, mất cân, giảm tỷ trọng
nước tiểu.
+ Yếu tố liên quan: bệnh lý tim mạch, gan, thận, dung nạp nhiều qua đường uống, đường tĩnh
+ Thiếu dịch khi nồng độ huyết thanh tăng 300 mosm/l, tăng tỉ trọng / nước tiểu
+ Ngủ gà, rối loạn mất định hướng, kích động, mê, khát, thiểu niệu, vô niệu, nhịp tim nhanh, đôi
khi có sốt.
+ CAN THIỆP
Duy trì dịch qua đường miệng tùy thuộc tình trạng người bệnh, kể cả người bệnh được nuôi
dưỡng qua sonde dạ dày.
102
Hạn chế: tim mạch, suy thận: cho uống khi khát, dùng nước đá ngậm.
Vệ sinh răng miệng, bảo vệ niêm mạc miệng được mềm ẩm.
Hướng dẫn, giáo dục người bệnh, người nhà bệnh nhân chia lượng dịch cần thiết phải uống
trong ngày.
+ Dịch truyền:
Truyền theo chỉ định điều trị: đúng theo yêu cầu, theo dõi liên tục, tốc độ, số lượng dịch.
Theo dõi dịch vào và ra, ghi chú chính xác vào bảng theo dõi.
Nhận định tình trạng người bệnh: tri giác, dấu sinh hiệu, cân nặng, da niêm trong mỗi ca trực.
Báo bác sĩ khi có thay đổi bất thường.
Hướng dẫn giáo dục người bệnh trong trường hợp biết cách và hợp tác khi cần tăng hay giảm
lượng dịch và theo dõi mỗi ngày.
+ LƯỢNG GIÁ
103