You are on page 1of 148

1

2
LỜI GIỚI THIỆU

Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh tế học, nghiên cứu cách
thức mà các tác nhân trong nền kinh tế đưa ra các quyết định lựa chọn
tối ưu trong điều kiện nguồn lực khan hiếm trong một nền kinh tế thị
trường. Kinh tế học vi mô là một môn khoa học được nhiều người lựa
chọn để học tập và nghiên cứu.
Giáo trình Kinh tế học vi mô I được biên soạn dựa trên chương
trình môn học của Trường Đại học Thương mại và tham khảo các giáo
trình khác trong và ngoài nước. Các tác giả đã tham khảo nhiều giáo
trình của các giáo sư ở một số trường đại học nổi tiếng trên thế giới. Các
tác giả tin rằng Giáo trình Kinh tế học vi mô I sẽ đặc biệt hữu ích cho
các sinh viên Đại học Thương mại và những người quan tâm nghiên cứu
khoa học Kinh tế học vi mô.
Mục tiêu của cuốn sách là nhằm tạo điều kiện thuận lợi giúp người
đọc nắm vững lý thuyết và biết cách vận dụng lý thuyết vào các tình
huống thực hành cụ thể trong thực tiễn kinh tế - xã hội ở Việt Nam.
Nội dung cụ thể của giáo trình được trình bày trong 6 chương,
bao gồm:
- Chương 1: Tổng quan về Kinh tế học vi mô.
- Chương 2: Cung cầu và cơ chế hoạt động của thị trường.
- Chương 3: Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng.
- Chương 4: Lý thuyết về hành vi của các doanh nghiệp.
- Chương 5: Cấu trúc thị trường.
- Chương 6: Thị trường các yếu tố sản xuất.
Mỗi chương của giáo trình đều có mục tiêu của chương, tóm lược
nội dung chương, các dạng câu hỏi thảo luận, câu hỏi trắc nghiệm

3
đúng/sai, bài tập thực hành tính toán và các thuật ngữ thông dụng trong
Kinh tế học vi mô. Cuối giáo trình là lời giải và đáp án các câu hỏi của
từng chương.
Cuốn sách này do PGS. TS. Phan Thế Công làm chủ biên và các
thành viên tham gia biên soạn, bao gồm:
- PGS. TS. Phan Thế Công và ThS. Nguyễn Thị Lệ: Chương 1 và
Chương 6.
- PGS. TS. Phan Thế Công và TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh: Chương 2.
- PGS. TS. Phan Thế Công, TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh và TS. Phạm Thị
Minh Uyên: Chương 3.
- ThS. Ninh Thị Hoàng Lan: Chương 4.
- PGS. TS. Phan Thế Công và ThS. Ninh Thị Hoàng Lan: Chương 5.
- PGS. TS. Phan Thế Công: các phần bài tập thực hành của các chương.
Các tác giả xin chân thành cảm ơn sự đóng góp ý kiến quý báu của
Ban giám hiệu Trường Đại học Thương mại, Phòng Quản lý Khoa học,
Hội đồng thẩm định giáo trình, Bộ môn Kinh tế học và các đồng nghiệp
trong và ngoài trường. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhưng cuốn sách sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết, các tác giả rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và phê bình của người đọc để cuốn sách được hoàn thiện
hơn trong các lần tái bản sau.
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về: Bộ môn Kinh tế học - Trường Đại học
Thương mại - Hà Nội.
Hà Nội, năm 2020
THAY MẶT NHÓM BIÊN SOẠN
Chủ biên
PGS. TS. Phan Thế Công

4
MỤC LỤC
Lời giới thiệu 3
Danh mục bảng 11
Danh mục hình 13

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ 17
1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC 17
1.1.1. Khái niệm Kinh tế học và Kinh tế học vi mô 17
1.1.2. Kinh tế học thực chứng và Kinh tế học chuẩn tắc 19
1.1.3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của Kinh tế học vi mô 20
1.1.4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô 21
1.2. KHAN HIẾM NGUỒN LỰC VÀ ĐƯỜNG GIỚI HẠN KHẢ NĂNG SẢN XUẤT 24
1.2.1. Sự khan hiếm nguồn lực và chi phí cơ hội 24
1.2.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất 25
1.2.3. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng 29
1.3. CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VÀ HỆ THỐNG KINH TẾ 32
1.3.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản 32
1.3.2. Các hệ thống kinh tế 35
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG 38
CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 1 41
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 42
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 43
BÀI TẬP THỰC HÀNH 44

Chương 2
CUNG CẦU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG 47
2.1. THỊ TRƯỜNG 47
2.1.1. Khái niệm thị trường và giá cả thị trường 47
2.1.2. Phân loại thị trường 49
2.2. CẦU VỀ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ 50
2.2.1. Khái niệm cầu và luật cầu 50
2.2.2. Phương trình và đồ thị đường cầu 52

5
2.2.3. Các yếu tố tác động đến cầu 54
2.2.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu 58
2.2.5. Xây dựng hàm cầu tổng quát 58
2.3. CUNG VỀ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ 60
2.3.1. Khái niệm cung và luật cung 60
2.3.2. Phương trình và đồ thị đường cung 62
2.3.3. Các yếu tố tác động đến cung 63
2.3.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung 65
2.3.5. Xây dựng hàm cung tổng quát 66
2.4. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG 67
2.4.1. Trạng thái cân bằng cung cầu 67
2.4.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt hàng hóa trên thị trường 69
2.4.3. Thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu 71
2.5. THẶNG DƯ TIÊU DÙNG VÀ THẶNG DƯ SẢN XUẤT TRONG THỊ TRƯỜNG 74
2.5.1. Thặng dư tiêu dùng 74
2.5.2. Thặng dư sản xuất 75
2.6. ĐỘ CO DÃN CỦA CUNG VÀ CẦU 76
2.6.1. Độ co dãn của cầu theo giá 77
2.6.2. Độ co dãn của cầu theo thu nhập 83
2.6.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo 83
2.6.4. Độ co dãn của cung theo giá 84
2.7. SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG 86
2.7.1. Giá trần 86
2.7.2. Giá sàn 87
2.7.3. Công cụ thuế của chính phủ 88
2.7.4. Công cụ trợ cấp của chính phủ 90
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG 90
CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 2 93
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 95
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 96
BÀI TẬP THỰC HÀNH 97

6
Chương 3
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG 101
3.1. SỞ THÍCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG 101
3.1.1. Các giả thiết cơ bản 101
3.1.2. Lợi ích và quy luật lợi ích cận biên giảm dần 103
3.1.3. Đường bàng quan 107
3.1.4. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng 114
3.1.5. Một số trường hợp đặc biệt của đường bàng quan 117
3.2. SỰ RÀNG BUỘC VỀ NGÂN SÁCH 119
3.2.1. Đường ngân sách 119
3.2.2. Tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân sách 122
3.2.3. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách 123
3.3. SỰ LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU 123
3.3.1. Tối đa hóa lợi ích ứng với mức ngân sách nhất định 123
3.3.2. Tối thiểu hóa chi tiêu ứng với một mức lợi ích nhất định 129
3.3.3. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thay đổi thu nhập 130
3.3.4. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá cả thay đổi 132
3.4. CẦU CÁ NHÂN VÀ CẦU THỊ TRƯỜNG 133
3.4.1. Cầu cá nhân 133
3.4.2. Cầu thị trường 135
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG 137
CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 3 138
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 139
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 140
BÀI TẬP THỰC HÀNH 143

Chương 4
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 149
4.1. LÝ THUYẾT SẢN XUẤT 149
4.1.1. Hàm sản xuất 150
4.1.2. Sản xuất trong ngắn hạn 151
4.1.3. Sản xuất trong dài hạn 158
4.2. LÝ THUYẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT 165
4.2.1. Chi phí và cách tiếp cận chi phí 165
4.2.2. Chi phí sản xuất trong ngắn hạn 167
4.2.3. Chi phí sản xuất trong dài hạn 174

7
4.3. LỰA CHỌN ĐẦU VÀO TỐI ƯU 180
4.3.1. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí khi sản xuất
một mức sản lượng nhất định 181
4.3.2. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng khi có một mức
chi phí nhất định 183
4.4. LÝ THUYẾT VỀ LỢI NHUẬN 184
4.4.1. Khái niệm và công thức tính lợi nhuận 184
4.4.2. Ý nghĩa của lợi nhuận 186
4.4.3. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận 186
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG 191
CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 4 192
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 193
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 194
BÀI TẬP THỰC HÀNH 197

Chương 5
CẤU TRÚC THỊ TRƯỜNG 201
5.1. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH HOÀN HẢO 202
5.1.1. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo và các đặc trưng 202
5.1.2. Đường cầu và đường doanh thu cận biên 204
5.1.3. Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
trong ngắn hạn 205
5.1.4. Lựa chọn sản lượng của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo
trong dài hạn 216
5.2. THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN THUẦN TÚY 224
5.2.1. Thị trường độc quyền bán thuần túy 224
5.2.2. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy
trong ngắn hạn 231
5.2.3. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy
trong dài hạn 244
5.2.4. Độc quyền mua thuần túy 245
5.3. THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN 248
5.3.1. Khái niệm và đặc trưng của thị trường cạnh tranh độc quyền 248
5.3.2. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền 249
5.3.3. Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành cạnh tranh độc quyền 251

8
5.4. THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN NHÓM 253
5.4.1. Các đặc trưng cơ bản của độc quyền nhóm 253
5.4.2. Phân tích một số mô hình độc quyền nhóm 254
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG 265
CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 5 269
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 269
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 271
BÀI TẬP THỰC HÀNH 274

Chương 6
THỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT 279
6.1. ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA THỊ TRƯỜNG CÁC YẾU TỐ SẢN XUẤT 279
6.2. THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG 280
6.2.1. Cầu về lao động 280
6.2.2. Cung về lao động 288
6.2.3. Cân bằng thị trường lao động 292
6.2.4. Tiền công tối thiểu 293
6.3. THỊ TRƯỜNG VỐN 294
6.3.1. Vốn và các hình thức của vốn 294
6.3.2. Lãi suất và giá trị hiện tại của vốn 295
6.3.3. Cung và cầu trên thị trường vốn 296
6.4. THỊ TRƯỜNG ĐẤT ĐAI 302
6.4.1. Đặc điểm của thị trường đất đai 302
6.4.2. Cung và cầu trên thị trường đất đai 303
6.4.3. Giá cả và tiền thuê đất đai 305
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG 307
CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 6 308
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 309
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI 310
BÀI TẬP THỰC HÀNH 311

ĐÁP ÁN CÁC CHƯƠNG 315


Đáp án Chương 1 315
1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai 315
2. Đáp án phần Bài tập thực hành tính toán 315

9
Đáp án Chương 2 317
1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai 317
2. Đáp án phần Bài tập thực hành tính toán 317
Đáp án Chương 3 326
1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai 326
2. Đáp án phần Bài tập thực hành tính toán 326
Đáp án Chương 4 335
1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai 335
2. Đáp án phần Bài tập thực hành tính toán 336
Đáp án Chương 5 341
1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai 341
2. Đáp án phần Bài tập thực hành tính toán 341
Đáp án Chương 6 351
1. Đáp án phần Câu hỏi đúng hay sai 351
2. Đáp án phần Bài tập thực hành tính toán 351
TÀI LIỆU THAM KHẢO 355

10
DANH MỤC BẢNG

Bảng 1.1. Khả năng sản xuất lương thực và quần áo trong giới hạn nguồn lực 26
Bảng 1.2. Tính toán chi phí cơ hội giữa quần áo và lương thực 31
Bảng 2.1. Cầu về cà phê trên thị trường thành phố X trong một tháng 51
Bảng 2.2. Tổng quan về các yếu tố tác động đến cầu 59
Bảng 2.3. Biểu cung của trứng cho xã X 61
Bảng 2.4. Tổng quan về các yếu tố tác động đến cung 67
Bảng 2.5. Cung - cầu về nước khoáng Lavie trên thị trường Y trong 1 tuần 68
Bảng 3.1. Tổng lợi ích, lợi ích cận biên khi thay đổi mức tiêu dùng bánh Chocopie 106
Bảng 3.2. Các giỏ hàng hóa tạo ra cùng một mức lợi ích 109
Bảng 3.3. Giỏ hàng hóa và đường ngân sách 119
Bảng 3.4. Bảng xác định lượng hàng hóa tiêu dùng tối ưu 124
Bảng 3.5. Xác định lượng cầu thị trường 136
Bảng 4.1. Tổng sản phẩm, sản phẩm trung bình và sản phẩm cận biên
khi sản xuất trong ngắn hạn với yếu tố vốn cố định 154
Bảng 4.2. Số lượng sản phẩm đầu ra thu được từ các tập hợp đầu vào khác nhau 159
Bảng 4.3. Các chi phí sản xuất của một doanh nghiệp bánh ngọt 168
Bảng 5.1. Sản lượng, giá bán và doanh thu của doanh nghiệp độc quyền 228

11
12
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) 26
Hình 1.2. Các nguyên nhân làm cho đường PPF dịch chuyển ra phía ngoài 29
Hình 1.3. Xác định chi phí cơ hội trên đường PPF 29
Hình 2.1. Đồ thị đường cầu 53
Hình 2.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường 54
Hình 2.3. Cầu đối với hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp
khi thu nhập của người tiêu dùng tăng 55
Hình 2.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu 58
Hình 2.5. Đường cung 62
Hình 2.6. Cung của một doanh nghiệp và cung thị trường 63
Hình 2.7. Cung tăng (dịch sang phải) hoặc cung giảm (dịch sang trái) 63
Hình 2.8. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung 66
Hình 2.9. Trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường 68
Hình 2.10. Trạng thái dư thừa 69
Hình 2.11. Trạng thái thiếu hụt 70
Hình 2.12. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cầu thay đổi
còn cung không đổi 71
Hình 2.13. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung thay đổi
còn cầu không đổi 72
Hình 2.14. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung tăng, cầu tăng 73
Hình 2.15. Thặng dư tiêu dùng 74
Hình 2.16. Thặng dư sản xuất 75
Hình 2.17. Xác định độ co dãn tại một khoảng trên đường cầu 78
Hình 2.18. Cầu càng kém co dãn theo giá, đường cầu càng dốc 79
Hình 2.19. Hai trường hợp đặc biệt của độ co giãn 80
Hình 2.20. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá với doanh thu 81
Hình 2.21. Mối quan hệ giữa độ co dãn và tổng doanh thu 82
Hình 2.22. Giá trần 87
Hình 2.23. Giá sàn 87
Hình 2.24. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm bán ra của nhà sản xuất 88
Hình 2.25. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm đối với người tiêu dùng 89
Hình 2.26. Chính phủ trợ cấp s/sản phẩm cho nhà sản xuất 90
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa tổng lợi ích và lợi ích cận biên 107
Hình 3.2. Xây dựng đường bàng quan 108

13
Hình 3.3. Đường bàng quan tại mức lợi ích U 1 109
Hình 3.4. Bản đồ đường bàng quan 110
Hình 3.5. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ, lợi ích càng tăng 112
Hình 3.6. Các đường bàng quan của một người không bao giờ cắt nhau 112
Hình 3.7. Đường bàng quan không có độ dốc dương 114
Hình 3.8. Xác định tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng 115
Hình 3.9. Hai trường hợp đặc biệt của đường bàng quan 118
Hình 3.10. Đường ngân sách 121
Hình 3.11. Tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân sách 122
Hình 3.12. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách 123
Hình 3.13. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu 127
Hình 3.14. Xác định giỏ hàng hóa tối ưu tại mức lợi ích nhất định 129
Hình 3.15. Ảnh hưởng của sự gia tăng thu nhập đối với hàng hóa thông thường 131
Hình 3.16. Thu nhập tăng làm giảm cầu của hàng thứ cấp 132
Hình 3.17. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá hàng hóa X thay đổi 133
Hình 3.18. Ảnh hưởng của sự thay đổi giá hàng hóa X 134
Hình 3.19. Xây dựng đường cầu thị trường từ đường cầu cá nhân 136
Hình 4.1. Quá trình sản xuất 149
Hình 4.2. Mối quan hệ giữa sản phẩm trung bình và sản phẩm cận biên
trong ngắn hạn 157
Hình 4.3. Đường đồng lượng 160
Hình 4.4. Xác định tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên trên đường đồng lượng 162
Hình 4.5. Các trường hợp đặc biệt của đường đồng lượng 163
Hình 4.6. Các đường tổng chi phí, chi phí cố định và chi phí biến đổi 169
Hình 4.7. Các đường chi phí bình quân ATC, AFC và AVC 170
Hình 4.8. Đường chi phí cận biên trong ngắn hạn 173
Hình 4.9. Mối quan hệ giữa chi phí cận biên và chi phí bình quân 173
Hình 4.10. Đường tổng chi phí trong dài hạn 175
Hình 4.11. Mối quan hệ giữa chi phí bình quân và chi phí cận biên trong dài hạn 176
Hình 4.12. Mối quan hệ giữa LAC và LMC trong các trường hợp khác nhau
của tính kinh tế theo quy mô 176
Hình 4.13. Lựa chọn quy mô nhà máy trong dài hạn 177
Hình 4.14. Đường LAC là đường bao của các đường ATC 178
Hình 4.15. Mối quan hệ giữa các đường chi phí trong ngắn hạn và dài hạn 179
Hình 4.16. Đường đồng phí 180
Hình 4.17. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối thiểu hóa chi phí 181

14
Hình 4.18. Lựa chọn đầu vào tối ưu để tối đa hóa sản lượng 183
Hình 4.19. Lợi nhuận kinh tế và lợi nhuận kế toán 185
Hình 4.20. Mối quan hệ giữa doanh thu cận biên và giá khi đường cầu dốc xuống 188
Hình 4.21. Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 189
Hình 4.22. Hai mức sản lượng thỏa mãn điều kiện MR = MC 190
Hình 5.1. Đường cầu của doanh nghiệp CTHH và của thị trường CTHH 205
Hình 5.2. Xác định điều kiện tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH 206
Hình 5.3. Đường chi phí cận biên 207
Hình 5.4. Xác định lợi nhuận cực đại của doanh nghiệp CTHH 207
Hình 5.5. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH
khi giá thị trường P0 > ATCmin 209
Hình 5.6. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH
khi giá thị trường P0 = ATCmin 210
Hình 5.7. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH
khi AVCmin < P0 < ATCmin 211
Hình 5.8. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH khi P0 = AVCmin 212
Hình 5.9. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH khi giá thị trường
P0 < AVCmin 213
Hình 5.10. Đường cung của doanh nghiệp CTHH (đường MC) trong ngắn hạn 214
Hình 5.11. Đường cung của ngành CTHH trong ngắn hạn 215
Hình 5.12. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH trong dài hạn 217
Hình 5.13. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp CTHH
trong ngắn hạn và dài hạn 218
Hình 5.14. Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành 219
Hình 5.15. Đường cung dài hạn của ngành CTHH có chi phí không đổi 221
Hình 5.16. Đường cung dài hạn của ngành CTHH có chi phí tăng 222
Hình 5.17. Đường cung dài hạn của ngành CTHH có chi phí giảm 223
Hình 5.18. Chi phí bình quân dài hạn đối với ngành đạt được tính kinh tế
theo quy mô 225
Hình 5.19. Mối quan hệ giữa giá, doanh thu cận biên
và độ co dãn của cầu theo giá 230
Hình 5.20. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp độc quyền khi P > ATC 232
Hình 5.21. Mối quan hệ giữa tối đa hóa lợi nhuận và tối đa hóa doanh thu 233
Hình 5.22. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp độc quyền khi P = ATC 235
Hình 5.23. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp độc quyền khi AVC < P < ATC 236
Hình 5.24. Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp độc quyền bán khi P ≤ AVC 237
Hình 5.25. Tác động của thuế đối với doanh nghiệp độc quyền 239

15
Hình 5.26. Không tồn tại mối quan hệ 1:1 giữa giá và lượng cung
trên thị trường độc quyền 240
Hình 5.27. Tổn thất phúc lợi xã hội do hiện tượng độc quyền bán 243
Hình 5.28. Tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp độc quyền bán thuần túy
trong dài hạn 245
Hình 5.29. Quyết định giá và sản lượng mua tối ưu của độc quyền mua thuần túy 247
Hình 5.30. Tối đa hóa lợi nhuận trong ngắn hạn của doanh nghiệp
cạnh tranh độc quyền 250
Hình 5.31. Cân bằng cạnh tranh dài hạn của ngành cạnh tranh độc quyền 252
Hình 5.32. Mô hình Cournot 256
Hình 5.33. Lựa chọn sản lượng tối ưu của hãng 1 theo sản lượng của hãng 2 256
Hình 5.34. Cân bằng Cournot 258
Hình 5.35. Cân bằng Bertrand 263
Hình 6.1. Đường cầu lao động 281
Hình 6.2. Đường cầu lao động trong ngắn hạn và dài hạn 282
Hình 6.3. Điều kiện lựa chọn lượng lao động tối ưu MRPL = w 284
Hình 6.4. Đường MRPL chính là đường cầu của lao động 286
Hình 6.5. Tác động của năng suất lao động đến cầu lao động 288
Hình 6.6. Đường cung sức lao động cá nhân của người lao động 290
Hình 6.7. Cung lao động của các ngành 291
Hình 6.8. Độ co dãn cung lao động của ngành 291
Hình 6.9. Cân bằng cung cầu trên thị trường lao động 292
Hình 6.10. Quy định mức tiền công tối thiểu W 1 trên thị trường lao động 294
Hình 6.11. Đường cầu về vốn 298
Hình 6.12. Tác động của tiến bộ công nghệ làm tăng năng suất vốn 299
Hình 6.13. Đường cung về vốn trong ngắn hạn 299
Hình 6.14. Đường cung về vốn trong dài hạn 300
Hình 6.15. Cân bằng cung cầu trên thị trường vốn 301
Hình 6.16. Cân bằng trên thị trường vốn trong dài hạn 302
Hình 6.17. Đường cung về đất đai trong ngắn hạn và dài hạn 303
Hình 6.18. Đường cầu về đất đai 304
Hình 6.19. Cân bằng cung cầu trên thị trường đất đai 305

16
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ HỌC VI MÔ

Hoạt động kinh tế là hoạt động thường xuyên của con người. Nó bao
gồm hoạt động kinh doanh hàng hóa hoặc dịch vụ, hoạt động mua bán tài
sản tài chính, hoạt động tín dụng (đi vay, cho vay),... Các hoạt động kinh
tế thường nhằm mục đích tạo ra sản phẩm hay dịch vụ để thỏa mãn nhu
cầu của con người nên chúng đóng một vai trò hết sức quan trọng trong
đời sống, xã hội của con người. Nghiên cứu kinh tế học giúp cho con
người hiểu về cách thức vận hành của nền kinh tế nói chung và cách thức
ứng xử của từng chủ thể tham gia vào nền kinh tế nói riêng. Kinh tế học
quan tâm đến hành vi của toàn bộ nền kinh tế và hành vi của các chủ thể
riêng lẻ trong nền kinh tế, bao gồm các doanh nghiệp, hộ tiêu dùng,
người lao động và chính phủ. Kinh tế học vi mô là một bộ phận của kinh
tế học, thông qua nghiên cứu bộ phận này giúp chúng ta có được lời giải
đáp về cách thức các doanh nghiệp làm thế nào để tối đa hóa lợi nhuận,
các hộ tiêu dùng làm thế nào để tối đa hóa được lợi ích, người lao động
làm thế nào để tối đa hóa tiền công.

1.1. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
KINH TẾ HỌC
1.1.1. Khái niệm Kinh tế học và Kinh tế học vi mô
Tác phẩm "Bàn về nguồn gốc của cải" của Nhà kinh tế học người
Anh, Adam Smith đã đánh dấu mốc quan trọng cho sự ra đời thực sự của
Kinh tế học vào năm 1776. Kinh tế học là môn khoa học nghiên cứu cách
thức mà cá nhân và xã hội lựa chọn việc sử dụng nguồn lực khan hiếm
của mình như thế nào. Các nhà kinh tế học thống nhất vấn đề cốt lõi
trong kinh tế học là vấn đề khan hiếm. Do bất kỳ một chủ thể nào trong
nền kinh tế như chính phủ, doanh nghiệp, cá nhân hay nhìn chung toàn
bộ nền kinh tế cũng phải đối mặt với sự khan hiếm.

17
Cụ thể:
- Đối với cá nhân, khan hiếm thể hiện ở tiền bạc - mong muốn nhiều
nhưng tiền (thu nhập) có giới hạn. Hay khan hiếm thời gian (1 ngày chỉ
có 24 giờ) - muốn làm nhiều việc nhưng thời gian có hạn, và mỗi người
đều phải dành thời gian để nghỉ ngơi, tái tạo lại sức lao động của mình.
- Đối với doanh nghiệp, khan hiếm về vốn, tiền, thiếu lao động có kỹ
năng và chất lượng cao, máy móc, trang thiết bị hiện đại. Khi tiến hành
quá trình sản xuất kinh doanh, không doanh nghiệp nào có thể đảm bảo
đầy đủ được tất cả các nguồn lực.
- Đối với một nền kinh tế dù là các nước giàu hay các nước nghèo
cũng phải đối mặt với khan hiếm. Ví dụ: Khan hiếm về tài nguyên thiên
nhiên để sản xuất ra các hàng hóa phục vụ cho nhu cầu của tất cả người
dân. Các nước vẫn phải nhập khẩu những nguyên vật liệu, hay phải nhập
khẩu cả hàng tiêu dùng. Các nước giàu như Mỹ, bên cạnh những ngôi
nhà chọc trời vẫn có những căn nhà được ví như “Ổ chuột”.
Khi đối diện với sự khan hiếm, các chủ thể trong nền kinh tế bắt
buộc phải lựa chọn. Kinh tế học đã giải thích được hành vi lựa chọn của
các chủ thể trong nền kinh tế là như thế nào? Một nhận định khác về kinh
tế học được phát biểu: Kinh tế học là môn khoa học của sự lựa chọn
trong điều kiện khan hiếm. Khái niệm này nêu ra mục đích của sự ra đời
của kinh tế học là để giải quyết vấn đề khan hiếm. Các nguyên tắc giải
quyết của kinh tế học có khả năng áp dụng vào nhiều lĩnh vực trong đời
sống như thương mại, tài chính, xã hội học,... Dựa trên các cấp độ nghiên
cứu của kinh tế học có thể chia môn khoa học này thành hai bộ phận là
kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vi mô chuyên nghiên
cứu và phân tích các hành vi kinh tế của các tác nhân trong nền kinh tế
như: Người tiêu dùng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và chính
phủ. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các vấn đề kinh tế tổng hợp của một nền
kinh tế như tăng trưởng, lạm phát, thất nghiệp, các chính sách kinh tế vĩ
mô,...

18
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô là hai bộ phận của kinh tế
học nhưng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Chúng ta sẽ không thể
hiểu được các hiện tượng kinh tế vĩ mô nếu không xem xét các quyết
định kinh tế vi mô, vì những thay đổi trong toàn bộ nền kinh tế phát sinh
từ các quyết định của các cá nhân. Ví dụ, các doanh nghiệp trong nền
kinh tế hoạt động kinh doanh hiệu quả sẽ có thể góp phần vào việc cải
thiện các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô của một quốc gia như: Giải quyết thất
nghiệp, đóng góp vào tăng trưởng, xuất khẩu, kiềm chế lạm phát,... Do
vậy, hành vi kinh tế vi mô có tác động đến việc đưa ra chính sách vĩ mô.
Ngược lại, các chính sách vĩ mô sẽ có ảnh hưởng tới hành vi của các chủ
thể trong nền kinh tế. Ví dụ, Việt Nam đưa ra chính sách kích thích kinh
tế vào cuối năm 2008 đầu năm 2009 đã tác động mạnh đến tăng tiêu
dùng của các cá nhân, hộ gia đình và sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp ở trong nước.

1.1.2. Kinh tế học thực chứng và Kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học thực chứng mô tả, phân tích, giải thích các sự kiện, hiện
tượng kinh tế một cách khách quan, khoa học. Để nhận biết đâu là nghiên
cứu kinh tế học thực chứng, chúng ta xem xét nghiên cứu đó có trả lời
cho các câu hỏi sau hay không: Vấn đề đó là gì? Như thế nào? Tại sao lại
như vậy? Điều gì sẽ xảy ra? Khi nghiên cứu kinh tế học thực chứng
chúng ta xem xét những luận điểm dưới dạng: Nếu điều này thay đổi thì
điều kia sẽ xảy ra. Chúng ta có thể thấy và dễ hình dung về bản chất của
kinh tế học thực chứng theo quan điểm này giống như khoa học Kinh tế
học vi mô. Ví dụ: Khi giá xăng tăng lên, người tiêu dùng sẽ có xu hướng
tiết kiệm hơn, chi tiêu về xăng sẽ giảm, giả định các yếu tố khác
không đổi.
Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến việc đánh giá chủ quan của các
cá nhân, phán xét về mặt giá trị. Các nghiên cứu kinh tế học chuẩn tắc
thường để trả lời cho câu hỏi: Nên làm gì? Nên làm như thế nào? Ví dụ,
trường đại học cần có chính sách hỗ trợ cho sinh viên trong quá trình học

19
tập. Hay để giảm thiểu những chi phí trong quá trình tổ chức thi, các
trường đại học nên thực hiện quy định thi một lần.
Mặc dù có sự khác biệt, nhưng kinh tế học thực chứng và chuẩn tắc
có mối quan hệ với nhau. Quan điểm thực chứng được hình thành dựa
trên sự thống nhất mang tính phổ biến và khách quan, nó là cơ sở cho các
quan điểm về chuẩn tắc cho những quyết định, chính sách nào là nên làm.
Hay, kinh tế học thực chứng là trung tâm của kinh tế học và kinh tế học
chuẩn tắc sẽ là nhân tố thúc đẩy và tạo ra hướng nghiên cứu mới cho
kinh tế học thực chứng. Ví dụ, phát biểu “Người nghèo có đời sống rất
khó khăn (Thực chứng) và chính phủ nên trợ cấp cho họ (Chuẩn tắc)”
hay “Lạm phát tăng cao sẽ làm cho đời sống của người dân trở nên khó
khăn hơn (Thực chứng) và chính phủ cần có biện pháp giảm tỷ lệ lạm
phát (Chuẩn tắc)”.

1.1.3. Đối tượng và nội dung nghiên cứu của Kinh tế học vi mô
Các tác nhân trong nền kinh tế luôn phải thực hiện sự lựa chọn và
hành vi đó của họ được lý giải thông qua các nghiên cứu của kinh tế học
đặc biệt là trong kinh tế học vi mô. Như vậy, đối tượng nghiên cứu của
kinh tế vi mô là hành vi kinh tế của các tác nhân trong nền kinh tế. Nội
dung giáo trình nghiên cứu Kinh tế học vi mô I ở cấp độ cơ bản và hướng
tới cung cấp cho người học những kiến thức, nguyên lý chính của vi mô.
Từ đó, người học có căn cứ cho việc tiếp cận những lý thuyết, mô hình
cao hơn trong các mức độ tiếp theo của vi mô. Để hiểu hơn về đối tượng
nghiên cứu, Kinh tế học vi mô I trình bày hệ thống những nội dung chủ
yếu sau:
- Sử dụng công cụ đường giới hạn khả năng sản xuất để phân tích sự
khan hiếm nguồn lực của nền kinh tế.
- Phân tích cung và cầu về hàng hóa và dịch vụ, giá cả thị trường và
các mối quan hệ qua lại giữa chúng. Nghiên cứu sự can thiệp của chính
phủ vào thị trường hàng hóa và dịch vụ.
- Phân tích hành vi lựa chọn của người tiêu dùng để tối đa hóa lợi ích
khi phải đối diện với sự khan hiếm về thu nhập.

20
- Nghiên cứu và phân tích hành vi lựa chọn của nhà sản xuất: Xác
định chi phí, doanh thu, lợi nhuận và việc lựa chọn đầu vào như thế nào
để tối đa hóa sản lượng, tối thiểu hóa chi phí, lựa chọn sản lượng tối đa
hóa lợi nhuận.
- Phân tích hành vi của doanh nghiệp trên các cấu trúc thị trường bao
gồm thị trường cạnh tranh hoàn hảo, thị trường độc quyền thuần túy,
cạnh tranh độc quyền và độc quyền nhóm.
- Phân tích và làm rõ hành vi của các doanh nghiệp, người lao động
ở thị trường các yếu tố đầu vào bao gồm các đầu vào chủ yếu như: Lao
động, vốn, tài nguyên thiên nhiên.

1.1.4. Phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô


Kinh tế học là một môn khoa học nên phương pháp nghiên cứu kinh
tế học cũng tương tự các môn khoa học tự nhiên như toán học, sinh học,
hoá học hay vật lý. Tuy nhiên, kinh tế học nghiên cứu hành vi kinh tế của
con người, nên phương pháp nghiên cứu kinh tế học nói chung và kinh tế
học vi mô nói riêng cũng có nhiều điểm khác với các môn khoa học tự
nhiên khác, ví như phương pháp phân tích cận biên được giới thiệu ở nội
dung tiếp theo. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế học vi mô bao gồm:
- Phương pháp mô hình hóa, bao gồm việc xây dựng mô hình, phát
triển mô hình bằng cách phân tích dựa trên các dữ liệu thu thập được,
kiểm chứng thực tế.
- Phương pháp so sánh tĩnh: Theo phương pháp này, các giả thuyết
kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định các
yếu tố khác không đổi trong mô hình đưa ra.
- Phương pháp phân tích cận biên: Đây là phương pháp đặc thù của
Kinh tế học nói chung và Kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là
phương pháp cơ bản của sự lựa chọn kinh tế tối ưu bởi vì bất cứ sự lựa
chọn nào cũng phải dựa trên sự so sánh giữa lợi ích mang lại và chi phí
bỏ ra. Phương pháp phân tích cận biên được sử dụng để tìm ra điểm tối
ưu của sự lựa chọn. Theo phương pháp này, chúng ta phải so sánh lợi ích

21
và chi phí tại mỗi đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất (hoặc tiêu
dùng) tăng thêm. Lợi ích và chi phí tăng thêm đó được gọi là lợi ích cận
biên và chi phí cận biên. Điểm xác định mức tối ưu để đạt được lợi ích
lớn nhất là điểm mà tại đó lợi ích cận biên bằng với chi phí cận biên.
Mô hình kinh tế và xây dựng mô hình kinh tế:
- Xác định vấn đề nghiên cứu: Bước đầu tiên được áp dụng trong
phương pháp nghiên cứu kinh tế học là phải xác định được vấn đề nghiên
cứu hay câu hỏi nghiên cứu.
- Xây dựng mô hình và phát triển mô hình: Xây dựng mô hình kinh
tế để tìm được câu trả lời cho vấn đề nghiên cứu đã xác định. Mô hình
kinh tế là một cách thức mô tả thực tế đã được đơn giản hóa mối quan hệ
của các biến số. Mô hình kinh tế có thể được mô tả bằng lời, bảng số liệu,
đồ thị hay các phương trình toán học.
- Mô hình kinh tế: Các mô hình thường dựa trên những giả định về
hành vi của các biến số đã được làm đơn giản hoá hơn so với thực tế.
Ngoài ra, mô hình chỉ tập trung vào những biến số quan trọng nhất để
giải thích vấn đề nghiên cứu. Ví dụ về mô hình cung - cầu trong thị
trường sữa, trong thực tế, các biến số có thể liên quan đến lượng tiêu thụ
sữa bao gồm giá cả của sữa, thu nhập của người tiêu dùng, giá cả các
hàng hoá khác có liên quan, thị hiếu của người tiêu dùng hay điều kiện
về bảo quản, hàm lượng các chất trong sữa,... Trong quá trình phân tích,
các nhà kinh tế học sẽ phải lựa chọn các biến số thích hợp và loại bỏ
những biến ít có liên quan hay không có ảnh hưởng đến lượng sữa. Trong
trường hợp đơn giản nhất, nhà kinh tế học sẽ loại bỏ sự phức tạp của thực
tế bằng cách giả định chỉ có giá của sữa quyết định đến lượng tiêu thụ
sữa còn các yếu tố khác là không thay đổi.
Mục tiêu của mô hình kinh tế là dự báo hoặc tiên đoán kết quả khi
các biến số thay đổi. Mô hình kinh tế có hai nhiệm vụ quan trọng. Thứ
nhất, cho biết nền kinh tế hoạt động như thế nào. Bằng cách mô tả vấn đề
nghiên cứu thông qua mô hình đơn giản, chúng ta có thể hiểu sâu hơn
một vài khía cạnh quan trọng của vấn đề. Thứ hai, các mô hình kinh tế
được sử dụng để hình thành các giả thuyết kinh tế.

22
- Kiểm chứng giả thuyết kinh tế: Mô hình kinh tế chỉ có ích khi và
chỉ khi nó đưa ra được những dự đoán đúng. Ở bước này, các nhà kinh tế
học sẽ tập hợp các số liệu để kiểm chứng lại giả thuyết. Nếu kết quả thực
nghiệm phù hợp với giả thuyết thì giả thuyết được công nhận còn nếu
ngược lại, giả thuyết sẽ bị bác bỏ. Hai vấn đề liên quan đến việc giải
thích các số liệu kinh tế, đó là vấn đề liên quan đến giả định các yếu tố
khác không thay đổi và vấn đề còn lại liên quan đến quan hệ nhân quả.
- Giả định các yếu tố khác không thay đổi: Trong kinh tế học, muốn
kiểm tra giả thuyết về mối quan hệ giữa các biến số kinh tế, các nhà kinh
tế thường phải sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê được thiết kế
riêng cho trường hợp các yếu tố khác không thể cố định được. Thực tế,
một biến số kinh tế thường chịu tác động của rất nhiều các biến số khác
có liên quan. Do đó, trong phân tích cần cố định các yếu tố không cần
phân tích để chỉ ra tác động của một biến số kinh tế lên biến số mà chúng
ta đang xét. Ví dụ, muốn phân tích mối quan hệ giữa giá và lượng tiêu
thụ sữa cần phải cố định các yếu tố khác (giả định các yếu tố khác không
đổi) như chất lượng sữa không đổi, thu nhập của người tiêu dùng không
đổi... Qua việc dùng giả định đó, kinh tế học sẽ chỉ ra được khi giá sữa
giảm lượng tiêu thụ sữa sẽ tăng lên hay mối quan hệ giữa giá và lượng
tiêu thụ là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Nếu không sử dụng giả định các yếu
tố khác không đổi, chúng ta sẽ không thể nhận định chính xác tác động
của giá đến lượng tiêu thụ sữa. Bởi, giá sữa giảm nhưng sữa có hàm lượng
Melamine thì lượng tiêu thụ sữa không những không tăng mà còn giảm.
- Phân tích quan hệ nhân quả: Các giả thuyết kinh tế thường mô tả
mối quan hệ giữa các biến số mà sự thay đổi của biến số này là nguyên
nhân khiến một (hoặc) các biến khác thay đổi theo. Biến chịu sự tác động
được gọi là biến phụ thuộc còn biến thay đổi tác động đến các biến khác
được gọi là biến độc lập. Biến độc lập ảnh hưởng đến biến phụ thuộc
nhưng bản thân thì chịu sự tác động của các biến số khác ngoài mô hình.
Phương pháp cân bằng tổng quát được dùng để phân tích cân bằng chung
trên các thị trường.

23
1.2. KHAN HIẾM NGUỒN LỰC VÀ ĐƯỜNG GIỚI HẠN
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
1.2.1. Sự khan hiếm nguồn lực và chi phí cơ hội
Nguồn lực là tất cả những yếu tố được sử dụng để sản xuất hàng hóa
hay dịch vụ và có thể được gọi theo một tên khác là các yếu tố sản xuất.
Nguồn lực đầu vào để sản xuất hàng hóa và dịch vụ được chia thành bốn
nhóm: Tài nguyên thiên nhiên, lao động, vốn và tiến bộ kỹ thuật - công
nghệ.
- Tài nguyên thiên nhiên là tất cả các nguồn lực trong và trên mặt đất,
ví dụ: Rừng, khoáng sản, đất trồng trọt, đất xây dựng,...
- Lao động là số lượng người lao động, chất lượng, kỹ năng trình độ
của người lao động.
- Vốn không chỉ đề cập đến tiền mà còn bao gồm những hàng hóa có
thời gian sử dụng lâu dài và nhằm sản xuất ra hàng hóa hay dịch vụ khác.
Ví dụ: Nhà xưởng, trang thiết bị, dây chuyền sản xuất.
- Tiến bộ kỹ thuật - công nghệ là khả năng tạo ra công nghệ sản xuất
mới. Khả năng kết hợp vốn - lao động - đất đai, tài nguyên thiên nhiên
nhằm đạt được hiệu quả. Vấn đề ở đây không phải là có bao nhiêu đất đai,
bao nhiêu lao động hay bao nhiêu vốn mà vấn đề là sử dụng chúng như
thế nào cho hiệu quả.
Khan hiếm là tình trạng hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn lực không đủ
so với mong muốn hay nhu cầu. Nguồn lực là khan hiếm vì số lượng
nguồn lực được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ là có hạn, ngày
một cạn kiệt. Chúng ta có thể thấy sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, đất
đai, lâm sản, hải sản... Trong khi đó, nhu cầu hàng hoá và dịch vụ là vô
hạn, ngày càng tăng, càng đa dạng và phong phú, nhất là chất lượng ngày
càng cao. Chẳng hạn, nhu cầu về phương tiện đi lại của con người từ xe
đạp đến xe máy, ô tô, máy bay... Do vậy, vấn đề lựa chọn kinh tế tối ưu
ngày càng phải đặt ra một cách nghiêm túc, gay gắt và thực hiện một
cách rất khó khăn.

24
Con người phải đối mặt với sự khan hiếm nguồn lực nên luôn phải
lựa chọn tối ưu. Việc lựa chọn sẽ đưa con người tới sự đánh đổi - muốn
sản xuất thêm một đơn vị hàng hóa này thì phải từ bỏ một lượng hàng
hóa khác. Đây chính là chi phí cơ hội để sản xuất một hàng hóa. Chi phí
cơ hội là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực hiện sự lựa
chọn. Chi phí cơ hội luôn xuất hiện khi tình trạng khan hiếm nguồn lực
xảy ra, vì khi đó người ta sẽ buộc phải đánh đổi, nếu tiến hành hoạt động
này thì phải bỏ qua hoạt động khác. Chính vì vậy, khi đưa ra bất cứ sự
lựa chọn kinh tế nào, chúng ta cũng phải cân nhắc, so sánh các phương
án với nhau dựa theo chi phí cơ hội của các phương án đó với nguyên tắc
chọn phương án có chi phí cơ hội là nhỏ nhất. Ví dụ: Chi phí cơ hội của
việc tự kinh doanh hay đi làm thuê, chi phí cơ hội của sản xuất ô tô và
nhập khẩu ô tô,...
Chi phí cơ hội không phải là tổng giá trị các lựa chọn bị bỏ lỡ mà chỉ là
giá trị của lựa chọn tốt nhất có thể, bởi vì người ta không thể nào cùng một
lúc sử dụng nhiều lựa chọn thay thế được. Với nguồn lực khan hiếm thì
năng lực sản xuất của toàn bộ nền kinh tế sẽ được biểu diễn như thế nào.
Chúng ta sẽ nghiên cứu khái niệm đường giới hạn khả năng sản xuất.

1.2.2. Đường giới hạn khả năng sản xuất


Quá trình sản xuất luôn cần có nguồn lực nhưng những nguồn lực và
công nghệ hiện có là có giới hạn chứ không phải là những con số vô hạn.
Do đó, xã hội không thể có mọi thứ mà họ muốn vì bị giới hạn bởi khả
năng sản xuất. Xây dựng đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) sử
dụng phương pháp trừu tượng hóa, đơn giản hóa để nghiên cứu bản chất
vấn đề với những giả thiết.
Xem xét một doanh nghiệp chỉ có 4 lao động tập trung sản xuất hai
loại hàng hóa là lương thực, quần áo trong một năm với những giả định
dưới đây:
- Thứ nhất: Nền kinh tế chỉ sản xuất hai loại hàng hóa (quần áo và
lương thực).
- Thứ hai: Số lượng nguồn lực sẵn có trong nền kinh tế là cố định.

25
- Thứ ba: Trình độ công nghệ là cố định.
Khả năng sản xuất tối đa quần áo và lương thực được thể hiện qua
bảng sau:
Bảng 1.1. Khả năng sản xuất lương thực và quần áo trong giới hạn nguồn lực

Đơn vị: Triệu sản phẩm


Quần áo Lương thực
Khả năng
Lao động Sản lượng Lao động Sản lượng
A 4 48 0 0
B 3 40 1 11
C 2 32 2 16
D 1 16 3 21
E 0 0 4 24

Chúng ta biểu diễn các khả năng sản xuất trên ở một hệ trục tọa độ
với trục tung đo lường sản lượng quần áo và trục hoành đo lường sản
lượng lương thực. Nối các điểm này lại, ta được một đường gọi là đường
giới hạn khả năng sản xuất.

Không thể
đạt tới
N

Đường PPF
Không
hiệu quả

Hình 1.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF)

26
Đường giới hạn khả năng sản xuất (PPF) là một tập hợp các phối
hợp tối đa số lượng các sản phẩm mà doanh nghiệp có thể sản xuất được,
là đường gồm tập hợp tất cả các điểm biểu thị sự kết hợp các nguồn lực
thích hợp để sản xuất ra một khối lượng sản phẩm nhất định. Đường PPF
cho biết các mức phối hợp tối đa của sản lượng mà doanh nghiệp có thể sản
xuất được khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có.
- Những phương án nằm trên đường PPF như (A, B, C, D, E) là
những phương án tối ưu. Đường PPF có dạng cong lõm về gốc toạ độ.
Các khoảng dịch chuyển từ A đến B đến C đến D,... mỗi đoạn tương ứng
với việc chuyển một lao động từ ngành quần áo sang ngành sản xuất
lương thực và mỗi lần chuyển này làm giảm sản lượng trong ngành quần
áo nhưng lại tăng sản lượng trong ngành lương thực. Với mỗi một lần
chuyển lao động từ ngành quần áo sang ngành lương thực, chúng ta nhận
được ít hơn sản lượng quần áo sản xuất và nhận được một lượng tăng
thêm của sản lượng lương thực.
- Những điểm nằm phía ngoài đường PPF (ví dụ như phương án N)
là những phương án sản xuất không thể đạt tới với nguồn lực và công
nghệ hiện có do sự khan hiếm của nguồn lực. So sánh phương án N với B
(nằm trên đường PPF), ta thấy nền kinh tế không thể đạt được mức sản
lượng sản xuất tại N. Với mức sản lượng 40 triệu bộ quần áo/năm, doanh
nghiệp hiện tại chỉ có thể sản xuất tối đa 11 triệu tấn lương thực/năm tức
là tối đa tại điểm B.
- Sự khan hiếm về các nguồn lực buộc xã hội phải chọn các điểm
nằm trong hoặc trên đường PPF. Để đạt được các phương án tối ưu, cần
phải tìm cách đẩy đường PPF ra phía ngoài bằng các biện pháp như: Đổi
mới công nghệ, thực hiện các chính sách kinh tế,...
- Các phương án (như phương án M nằm phía trong đường PPF) là
phương án sản xuất không hiệu quả vì ở đó xã hội bỏ phí các nguồn lực.
Lý luận tương tự như việc so sánh vị trí của M, B, với nguồn lực chỉ để

27
đầu tư sản xuất 11 triệu tấn lương thực/năm, doanh nghiệp có thể sản
xuất 40 triệu bộ quần áo/năm (tại B) thay vì chỉ sản xuất được 16 triệu bộ
quần áo/năm (tại M). Doanh nghiệp có thể tăng thêm sản lượng của một
mặt hàng mà không đòi hỏi phải cắt bớt sản lượng mặt hàng khác, như
vậy nguồn lực chưa được sử dụng hiệu quả.
Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho sự khan hiếm
Qua việc phân tích những điểm nằm ngoài đường PPF với giả định
công nghệ là cố định là những điểm mà doanh nghiệp không thể đạt được
do nguồn lực khan hiếm. Như vậy, PPF chính là công cụ để biểu diễn
cho sự khan hiếm nguồn lực của doanh nghiệp.
Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho sản xuất hiệu quả
Như chúng ta đã biết, tính hiệu quả được thể hiện khi doanh nghiệp
không thể sản xuất thêm sản lượng của một hàng hóa này mà sản lượng
hàng hóa kia tăng hoặc không đổi. Đường PPF minh họa cho sự hiệu quả,
vì với số lượng nguồn lực có hạn, doanh nghiệp muốn tăng sản lượng
lương thực phải giảm sản lượng quần áo. Điều này thể hiện qua sự dịch
chuyển các phương án sản xuất từ A đến B, đến C và đến D. Ví dụ, khi
chuyển từ phương án A sang phương án B, có thể tăng 11 triệu tấn lương
thực, nhưng phải từ bỏ 8 triệu bộ quần áo. Với những căn cứ đã đề cập có
thể kết luận rằng, những điểm nằm phía trong đường PPF như điểm M là
những điểm sản xuất và sử dụng nguồn lực không hiệu quả.
Các yếu tố làm dịch chuyển đường PPF
Đạt được các điểm nằm ngoài đường PPF, các doanh nghiệp cần
phải tìm cách lựa chọn các phương án nằm ngoài đường PPF, xác định
đường PPF mới. Đường PPF dịch chuyển phụ thuộc vào các yếu tố chính
như: Sự tăng lên của nguồn lực về chất lượng hoặc số lượng, tiến bộ của
khoa học công nghệ hay những chính sách vĩ mô của nhà nước tác động
làm cải thiện nguồn lực và công nghệ.

28
Hàng hóa Y Số lượng nguồn lực tăng

Chất lượng nguồn lực tăng

Đường PPF Tiến bộ công nghệ


mở rộng

PPF1 PPF2
0
Hàng hóa X

Hình 1.2. Các nguyên nhân làm cho đường PPF dịch chuyển ra phía ngoài

1.2.3. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng


1.2.3.1. Đường giới hạn khả năng sản xuất minh họa cho chi phí
cơ hội
Việc xác định chi phí cơ hội cho việc sản xuất một triệu tấn lương
thực thông qua đường PPF như sau:

Y1 1
X1 Y2 2
X 2
Y3
3
X 3
Y4  4

11 16 21 X 4 24

Hình 1.3. Xác định chi phí cơ hội trên đường PPF

29
- Từ điểm A đến điểm B: Để sản xuất thêm 11 triệu tấn lương thực
thì phải đánh đổi bằng việc giảm 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để
sản xuất thêm 11 triệu tấn lương thực là 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ
hội để sản xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 8/11 triệu bộ quần áo.
Y1
Ta có chi phí cơ hội:  tg1 = | độ dốc đường PPF|
X1

- Từ điểm B đến điểm C: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì
phải đánh đổi bằng việc giảm 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản
xuất thêm 5 triệu tấn lương thực = 8 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để
sản xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 8/5 triệu bộ quần áo.
Ta có chi phí cơ hội:
Y2
 tg2 = | độ dốc đường PPF|
X2

- Từ điểm C đến điểm D: Để sản xuất thêm 5 triệu tấn lương thực thì
phải đánh đổi bằng việc giảm 16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản
xuất thêm 5 triệu tấn lương thực = 16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để
sản xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/5 triệu bộ quần áo.
Ta có chi phí cơ hội:
Y3
 tg3 = | độ dốc đường PPF|
X3

- Từ điểm D đến điểm E: Để sản xuất thêm 3 triệu tấn lương thực thì
phải đánh đổi bằng việc giảm 16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để sản
xuất thêm 3 triệu tấn lương thực = 16 triệu bộ quần áo. Chi phí cơ hội để
sản xuất thêm 1 triệu tấn lương thực = 16/3 triệu bộ quần áo.
Ta có chi phí cơ hội:

Y4
 tg 4 = | độ dốc đường PPF|
X 4

30
Chi phí cơ hội sản xuất 1 tấn lương thực:
Y
 tg = | độ dốc đường PPF|
X

Vậy, đường giới hạn khả năng sản xuất biểu thị chi phí cơ hội thông
qua trị tuyệt đối của độ dốc của các điểm trên đường PPF. Từ việc phân
tích chi phí cơ hội khi thực hiện các phương án từ A đến E trên đường
giới hạn khả năng sản xuất, ta có thể tổng hợp chi phí cơ hội để sản xuất
thêm 1 tấn lương thực thông qua bảng sau:
Bảng 1.2. Tính toán chi phí cơ hội giữa quần áo và lương thực

Phương án Quần áo (C) Lương thực (F) Chi phí


sản xuất Triệu bộ/năm Triệu tấn/năm cơ hội
A 48 0 -
B 40 11 8/11
C 32 16 8/5
D 16 21 16/5
E 0 24 16/3

Ta thấy, khi dịch chuyển các điểm từ A đến E nằm trên đường giới
hạn khả năng sản xuất thì chi phí cơ hội tăng dần. Để sản xuất thêm 1 triệu
tấn lương thực thì doanh nghiệp sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các bộ
quần áo hơn.
1.2.3.2. Quy luật chi phí cơ hội
Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng được phát biểu: Để sản xuất
thêm một đơn vị hàng hóa này, xã hội sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các
đơn vị của loại hàng hóa khác.
Do sự chuyển hóa các nguồn lực khi chuyển từ sản xuất hàng hóa
này sang sản xuất hàng hóa khác là không hoàn toàn phù hợp. Có thể đó
là nguồn lực tốt để sản xuất hàng hóa này nhưng nó lại không phải là
nguồn lực tốt để sản xuất hàng hóa kia. Qua phân tích sự thay đổi các

31
phương án sản xuất từ A đến E (dọc theo đường PPF từ trên xuống dưới),
các doanh nghiệp sẽ phải đánh đổi nhiều sản lượng quần áo hơn để có thể
sản xuất thêm được 1 đơn vị lương thực, chi phí cơ hội là ngày càng tăng
(xem hình 1.3).
Do quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng và chi phí cơ hội lại được
tính bằng giá trị tuyệt đối |độ dốc đường PPF| nên đường giới hạn khả
năng sản xuất là một đường cong lõm về phía gốc tọa độ.

1.3. CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ CƠ BẢN VÀ HỆ THỐNG KINH TẾ
1.3.1. Ba vấn đề kinh tế cơ bản
Bất kỳ nền kinh tế nào cũng phải đối diện với ba vấn đề sau: Sản
xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?
1.3.1.1. Sản xuất cái gì?
Trong điều kiện nguồn lực khan hiếm, các doanh nghiệp không thể
sản xuất tất cả các loại hàng hóa, dịch vụ mà cần có sự lựa chọn quyết
định sản xuất hàng hóa gì với số lượng bao nhiêu, chất lượng ra sao?
Sản xuất cái gì là vấn đề cơ bản đầu tiên cần phải trả lời. Vì nguồn
lực khan hiếm nên không thể dễ dàng đáp ứng mọi nhu cầu của xã hội.
Trong khả năng hiện có, nền kinh tế sẽ phải lựa chọn để sản xuất một số
loại hàng hóa nhất định. Việc lựa chọn loại hàng hóa, dịch vụ nào nên
được ưu tiên sản xuất sẽ căn cứ vào nhiều yếu tố, ví dụ như cầu của thị
trường, khả năng về các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp, tình hình cạnh
tranh, giá cả trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, giá cả sẽ là tín
hiệu trực tiếp nhất giúp người sản xuất quyết định sản xuất cái gì.
Sự cạnh tranh làm cho các nhà sản xuất cung cấp các sản phẩm thỏa
mãn nhu cầu của người tiêu dùng. Trong việc tìm kiếm lợi nhuận, nhà
sản xuất cố gắng cung cấp các sản phẩm có chất lượng cao hơn nhằm
phục vụ tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng. Hầu hết, các nhà kinh tế
đều thống nhất rằng mặc dù các biện pháp tiếp thị có thể ảnh hưởng đến
cầu tiêu dùng, nhưng người tiêu dùng mới chính là người quyết định sản

32
phẩm và dịch vụ nào sẽ được mua. Trong thị trường cạnh tranh, người
tiêu dùng được gọi là “Thượng đế”. Bởi, người tiêu dùng mong muốn
tiêu dùng sản phẩm nhiều hơn, điều này sẽ làm tăng cầu. Trong ngắn hạn,
sự gia tăng cầu có thể làm tăng giá cả, lượng sản xuất cũng tăng lên và
lợi nhuận của các công ty trong ngành cũng cao hơn. Lợi nhuận ngành
cao sẽ hấp dẫn các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường trong dài hạn
và vì vậy cung thị trường sẽ tăng lên. Sự tăng cung sẽ làm cho giá cả
hàng hóa giảm trong khi đó lượng bán vẫn tiếp tục tăng lên. Lợi nhuận do
sự gia tăng cầu trong ngắn hạn dần dần sẽ bị mất đi khi giá giảm xuống.
Ngoài ra, nhu cầu thị trường về hàng hóa rất đa dạng và phong phú,
tăng cả về số lượng và chất lượng. Khả năng thanh toán, sự khan hiếm về
thu nhập đối với cá nhân người tiêu dùng đòi hỏi chính phủ và các doanh
nghiệp cần có sự tính toán và sự lựa chọn hàng hóa phù hợp với người
tiêu dùng, có lợi cho xã hội và tối đa hóa lợi nhuận.
1.3.1.2. Sản xuất như thế nào?
Sau khi quyết định được loại hàng hóa, dịch vụ nào nên được sản
xuất, xã hội phải trả lời câu hỏi quan trọng thứ hai là "Sản xuất như thế
nào?", tức là tìm ra phương pháp, công nghệ thích hợp cho sản xuất và sự
kết hợp hợp lý và hiệu quả giữa các nguồn lực đầu vào để sản xuất ra
hàng hóa được lựa chọn. Đồng thời, giải quyết vấn đề "Sản xuất như thế
nào?" cũng chính là tìm câu trả lời cho những câu hỏi sau: Hàng hóa đó nên
sản xuất ở đâu? Sản xuất bao nhiêu? Khi nào thì sản xuất và cung cấp? Tổ
chức và quản lý các khâu từ lựa chọn đầu vào đến tiêu thụ sản phẩm ra sao?
Vấn đề thứ hai này có thể phát biểu một cách hoàn chỉnh: "Sản phẩm
và dịch vụ được sản xuất bằng cách nào?". Vấn đề này liên quan đến việc
xác định những nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để sản xuất
ra những sản phẩm và dịch vụ. Chẳng hạn, để sản xuất ra điện, các quốc
gia có thể xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện nguyên tử.
Tuy nhiên, việc lựa chọn phương án sản xuất nào còn phải dựa trên khía
cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ thuật
của mỗi quốc gia.

33
Trong nền kinh tế thị trường, các nhà sản xuất vì mục tiêu tối đa hóa
lợi nhuận sẽ phải tìm kiếm các nguồn lực có chi phí thấp nhất có thể (giả
định với số lượng và chất lượng sản phẩm không thay đổi). Các phương
pháp và kỹ thuật sản xuất mới chỉ có thể được chấp nhận khi chúng làm
giảm chi phí sản xuất. Để có thể lý giải tại sao một số quốc gia lựa chọn
tập trung sản xuất một số hàng hóa và trao đổi với các quốc gia khác.
Vấn đề ở đây liên quan đến việc xem xét chi phí cơ hội và bằng cách so
sánh chi phí tương đối trong việc sản xuất các hàng hóa, các quốc gia sẽ
sản xuất và trao đổi hàng hóa trên cơ sở chi phí cơ hội thấp nhất.
1.3.1.3. Sản xuất cho ai?
Sau khi xác định được loại hàng hóa, dịch vụ nên sản xuất và
phương pháp sản xuất các loại sản phẩm đó, xã hội còn phải giải quyết
vấn đề cơ bản thứ ba là "Sản xuất cho ai?". Câu hỏi này liên quan đến
việc lựa chọn phương pháp phân phối các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ
được sản xuất tới tay người tiêu dùng như thế nào. Do nguồn lực là khan
hiếm, sẽ có cạnh tranh trong tiêu dùng và trên thị trường tự do cạnh tranh
thì sản phẩm sẽ thuộc về người có khả năng thanh toán cho việc mua sản
phẩm. Tuy nhiên, vấn đề này sẽ được chính phủ xem xét và điều tiết
thông qua các chính sách về thuế, giá cả và trợ cấp, nhằm đảm bảo cho
cả những người nghèo, khó khăn, có thu nhập thấp cũng được hưởng
những thành quả từ nguồn lực của xã hội.
Vấn đề phải giải quyết đó là, "Ai sẽ nhận sản phẩm và dịch vụ?".
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng
hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác
của người mua và bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực.
Thu nhập chính là nguồn tạo ra khả năng mua sắm của các cá nhân và
phân phối thu nhập được xác định thông qua: Tiền lương, tiền lãi, tiền
cho thuê và lợi nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh
tế thị trường, những ai có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng
quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập cao hơn. Với thu nhập này, các cá nhân
đưa ra quyết định loại và số lượng sản phẩm sẽ mua trên thị trường và
giá cả định hướng cách thức phân bổ nguồn lực cho những ai mong
muốn trả với mức giá thị trường.

34
1.3.2. Các hệ thống kinh tế
Các nền kinh tế luôn đối diện với ba vấn đề cơ bản. Nhưng việc giải
quyết đó không hẳn giống nhau. Mức độ can thiệp của nhà nước, chính
phủ vào nền kinh tế thông qua việc trả lời ba câu hỏi này sẽ hình thành
nên ba nền kinh tế sau:
1.3.2.1. Nền kinh tế chỉ huy
Đối với nền kinh tế chỉ huy hay nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
nhà nước đứng ra giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản. Thứ nhất, sản xuất
cái gì? Nhà nước giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các ngành, các địa phương
và cơ sở sản xuất kinh doanh. Thứ hai, sản xuất như thế nào? Nhà nước
tiến hành quốc doanh hoá và tập thể hoá, xoá bỏ tư nhân, nhà nước cấp
phát vốn và vật tư cho các ngành, các địa phương và cơ sở thực hiện
nhiệm vụ. Thứ ba, sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải giao nộp sản phẩm
và tích luỹ cho nhà nước theo chỉ tiêu pháp lệnh. Nhà nước sử dụng chế
độ phân phối bằng hiện vật cho các cơ quan nhà nước, dùng chế độ tem
phiếu để phân phối cho người tiêu dùng. Ví dụ: Mô hình kinh tế chỉ huy
ở Việt Nam trước năm 1986.
a) Ưu điểm
- Quản lý được tập trung thống nhất và giải quyết được những nhu
cầu công cộng của xã hội.
- Giải quyết được những vấn đề xã hội và an ninh.
- Hạn chế được sự phân hoá giàu nghèo và bất công trong xã hội.
- Tập trung được nguồn lực để giải quyết những cân đối lớn của nền
kinh tế quốc dân.
b) Hạn chế
- Tập trung quan liêu, bao cấp không thúc đẩy và kích thích sản xuất
phát triển. Mọi vấn đề đều do nhà nước quyết định, các doanh nghiệp
không được quyền chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.

35
- Phân phối bình quân không xuất phát từ nhu cầu thị trường, mang
tính chủ quan, điều này sẽ dẫn tới những mất cân đối cục bộ và sự phân
phối trở nên không hiệu quả.
- Bộ máy nặng nề, cồng kềnh, quan liêu, kém hiệu lực.
- Phân phối và sử dụng nguồn lực kém hiệu quả, các doanh nghiệp
thường chờ đợi, ỷ lại, thiếu năng động sáng tạo.
- Sự can thiệp của nhà nước vào những hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp.
1.3.2.2. Nền kinh tế thị trường tự do
Để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản, nền kinh tế thị trường phải
thông qua hoạt động của quan hệ cung cầu trên thị trường, quan hệ cạnh
tranh, giá cả thị trường. Cách thức giải quyết này xuất phát từ tư tưởng
“bàn tay vô hình” của Adam Smith. Giá cả thị trường có vai trò quyết
định trong quá trình lựa chọn và ra quyết định, giá cả thị trường do quan
hệ cung cầu quyết định và phản ánh quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị
trường. Nền kinh tế thị trường có những ưu điểm và hạn chế sau:
a) Ưu điểm
Các chủ thể trong nền kinh tế trở nên năng động hơn. Do các quyết
định từ sản xuất đến tiêu dùng là từ bản thân các doanh nghiệp nên họ
luôn có sự đổi mới trong sản xuất, cải tiến công nghệ, phát triển đội ngũ
nhân lực, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như có những chiến lược
phân phối hàng hóa phù hợp,... để có thể tối đa hóa lợi nhuận.
Người tiêu dùng cũng có điều kiện quyết định tiêu dùng những sản
phẩm đáp ứng nhu cầu của mình, không còn ở tình trạng bị động như
trong nền kinh tế chỉ huy. Từ đó, họ cũng trở nên năng động hơn, hài hòa
giữa việc theo đuổi các lợi ích và thu nhập (ngân sách) để có thể tối đa
hóa lợi ích của mình.
b) Hạn chế
- Do tính cạnh tranh, vì động cơ lợi nhuận là mục tiêu tối ưu và duy
nhất, cho nên dễ nảy sinh tình trạng ô nhiễm, phân hoá giàu nghèo, bất
công xã hội.

36
- Mức chênh lệch giàu nghèo có thể dẫn đến những mâu thuẫn xã
hội, nhiều nhu cầu công cộng rất cần cho xã hội và con người, nhưng nếu
như lợi nhuận thấp hoặc không có thì những nhu cầu đó không thực hiện
được.
- Những yêu cầu về an ninh, quốc phòng và xã hội không được giải
quyết thoả đáng.
Như vậy, có thể nhận thấy rằng hai mô hình kinh tế trên đều có
những điểm mạnh và điểm yếu, nói khác đi thì kinh tế thị trường có
những lợi thế song nó cũng có những khuyết tật của mình.

1.3.2.3. Mô hình kinh tế hỗn hợp


Nếu chỉ phát triển nền kinh tế theo mô hình nền kinh tế chỉ huy hay
nền kinh tế thị trường tự do sẽ giống như là việc chúng ta vỗ tay bằng
một bàn tay (theo Nhà kinh tế học Samuelson), điều này có nghĩa là sẽ có
những hạn chế nhất định cho từng mô hình kinh tế này. Việc vận hành
nền kinh tế của mỗi quốc gia theo mô hình hỗn hợp được ví như hình ảnh
vỗ tay có đủ cả hai bàn tay.
Nền kinh tế hỗn hợp đòi hỏi trước hết phải phát triển theo cơ chế thị
trường (Bàn tay vô hình), có nghĩa là cần phát triển các quan hệ cung
cầu, cạnh tranh, tôn trọng vai trò của giá cả thị trường, lấy lợi nhuận làm
mục tiêu và động cơ phấn đấu. Tuy nhiên, bàn tay hữu hình cũng rất cần
thiết đó là sự can thiệp của nhà nước.
Nếu để nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường sẽ có rất nhiều
khuyết tật, và những khuyết tật này sẽ được khắc phục thông qua sự điều
tiết vĩ mô của nhà nước. Đó là xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế
các nước trên thế giới. Nó có ý nghĩa quyết định đến việc lựa chọn tối ưu
những vấn đề kinh tế cơ bản của một nền kinh tế, hay của doanh nghiệp.

37
TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG

 Kinh tế học là môn khoa học giúp cho con người hiểu về cách vận
hành của nền kinh tế nói chung và cách thức ứng xử của từng tác nhân
trong nền kinh tế nói riêng. Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn
lực khan hiếm cho các mục đích sử dụng khác nhau. Cơ chế này nhằm
giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế
nào? Và sản xuất cho ai? Các bộ phận hợp thành nền kinh tế là người ra
quyết định bao gồm: Hộ gia đình, doanh nghiệp và chính phủ. Kinh tế
học bao gồm 2 bộ phận là Kinh tế vi mô và Kinh tế vĩ mô.
 Kinh tế vi mô chuyên nghiên cứu và phân tích các hành vi kinh tế
của các tác nhân trong nền kinh tế: Người tiêu dùng, các doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh và chính phủ. Kinh tế vĩ mô nghiên cứu các vấn đề
kinh tế tổng hợp của một nền kinh tế như: Tăng trưởng, lạm phát, thất
nghiệp, các chính sách kinh tế vĩ mô,...
 Kinh tế học thực chứng mô tả, phân tích, giải thích các sự kiện,
hiện tượng kinh tế một cách khách quan, khoa học. Để có thể nhận biết
đâu là nghiên cứu kinh tế học thực chứng, chúng ta xem xét nghiên cứu
đó có trả lời cho các câu hỏi sau hay không: Vấn đề đó là gì? Là như thế
nào? Tại sao lại như vậy? Điều gì sẽ xảy ra nếu? Khi nghiên cứu kinh tế
học thực chứng chúng ta xem xét những luận điểm dưới dạng: Nếu điều
này thay đổi thì điều kia sẽ xảy ra. Kinh tế học chuẩn tắc liên quan đến
việc đánh giá chủ quan của các cá nhân, phán xét về mặt giá trị. Các
nghiên cứu kinh tế học chuẩn tắc thường để trả lời cho câu hỏi: Nên làm
gì? Nên làm như thế nào?
 Phương pháp so sánh tĩnh: Theo phương pháp này, các giả thuyết
kinh tế về mối quan hệ giữa các biến luôn phải đi kèm với giả định các
yếu tố khác không đổi (Ceteris Paribus) trong mô hình đưa ra. Phương
pháp phân tích cận biên: Đây là phương pháp đặc thù của Kinh tế học nói
chung và Kinh tế học vi mô nói riêng. Nó cũng là phương pháp cơ bản
của sự lựa chọn kinh tế tối ưu bởi vì bất cứ sự lựa chọn nào cũng phải

38
dựa trên sự so sánh giữa lợi ích mang lại và chi phí bỏ ra. Phương pháp
phân tích cận biên được sử dụng để tìm ra điểm tối ưu của sự lựa chọn.
Theo phương pháp này, chúng ta phải so sánh lợi ích và chi phí tại mỗi
đơn vị hàng hóa, dịch vụ được sản xuất (hoặc tiêu dùng) tăng thêm. Lợi
ích và chi phí đó được gọi là lợi ích cận biên và chi phí cận biên.
 Mô hình kinh tế: Các mô hình thường dựa trên những giả định về
hành vi của các biến số đã được làm đơn giản hoá hơn so với thực tế.
Ngoài ra, mô hình chỉ tập trung vào những biến số quan trọng nhất để
giải thích vấn đề nghiên cứu.
 Khan hiếm là tình trạng hàng hóa, dịch vụ hoặc nguồn lực không
đủ so với mong muốn hay nhu cầu. Theo David Begg, một nguồn lực
khan hiếm là nguồn lực mà tại điểm giá bằng không thì lượng cầu về nó
lớn hơn lượng cung sẵn có. Như vậy, đối với các nguồn lực có mức giá
lớn hơn không (có nghĩa là chúng ta phải trả một mức giá nhất định nào
đó để có được một sản phẩm mà chúng ta cần) thì đó là các nguồn lực
khan hiếm.
 Nguồn lực là khan hiếm vì số lượng nguồn lực được sử dụng để
sản xuất ra hàng hóa, dịch vụ là có hạn và ngày một cạn kiệt. Chúng ta có
thể thấy sự cạn kiệt tài nguyên khoáng sản, đất đai, lâm sản, hải sản,...
Trong khi đó, nhu cầu hàng hoá và dịch vụ là vô hạn, ngày càng tăng,
càng đa dạng và phong phú, nhất là chất lượng ngày càng cao. Chẳng
hạn, người ta muốn có nước máy trong nhà, hệ thống sưởi ấm, điều hoà
nhiệt độ, tủ lạnh, học hành, lương thực, tivi, sách báo, ôtô, du lịch, thể
thao, hoà nhạc, chỗ ở, quần áo, không khí trong lành,...
 Chi phí cơ hội: Là giá trị của phương án tốt nhất bị bỏ qua khi thực
hiện sự lựa chọn. Chi phí cơ hội luôn xuất hiện khi tình trạng khan hiếm
nguồn lực xảy ra, vì khi đó người ta sẽ buộc phải đánh đổi, nếu tiến hành
hoạt động này thì phải bỏ qua hoạt động khác. Chính vì vậy, khi đưa ra
bất cứ sự lựa chọn kinh tế nào, chúng ta cũng phải cân nhắc, so sánh các
phương án với nhau dựa theo chi phí cơ hội của các phương án đó với
nguyên tắc chọn phương án có chi phí cơ hội là nhỏ nhất.

39
 Đường PPF là một tập hợp các phối hợp tối đa số lượng các sản
phẩm mà nền kinh tế có thể sản xuất được, là đường gồm tập hợp tất cả
các điểm biểu thị sự kết hợp các nguồn lực thích hợp để sản xuất ra một
khối lượng sản phẩm nhất định của nền kinh tế. Đường PPF cho biết các
mức phối hợp tối đa của sản lượng mà nền kinh tế có thể sản xuất được
khi sử dụng toàn bộ nguồn lực sẵn có.
 Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng lên cho biết: Để sản xuất
thêm một đơn vị hàng hóa này, xã hội sẽ phải từ bỏ ngày càng nhiều các
đơn vị của loại hàng hóa khác.
 Nền kinh tế là một cơ chế phân bổ các nguồn lực khan hiếm cho
các mục tiêu cạnh tranh. Cơ chế này nhằm giải quyết ba vấn đề kinh tế
cơ bản: Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai?
 Nền kinh tế chỉ huy (kinh tế kế hoạch hoá tập trung): Đối với nền
kinh tế này, nhà nước đứng ra giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản. Nhà nước
giao chỉ tiêu pháp lệnh cho các ngành, các địa phương và cơ sở sản xuất
kinh doanh. Nhà nước tiến hành quốc doanh hoá và tập thể hoá, xoá bỏ tư
nhân. Nhà nước cấp phát vốn và vật tư cho các ngành, các địa phương và cơ
sở thực hiện nhiệm vụ. Sau khi hoàn thành nhiệm vụ phải giao nộp sản
phẩm và tích luỹ cho nhà nước theo chỉ tiêu pháp lệnh. Nhà nước sử dụng
chế độ phân phối bằng hiện vật cho các cơ quan nhà nước, dùng chế độ tem
phiếu để phân phối cho người tiêu dùng.
 Nền kinh tế thị trường tự do: Để giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ
bản, nền kinh tế thị trường tự do phải thông qua hoạt động của quan hệ
cung cầu trên thị trường, quan hệ cạnh tranh, giá cả thị trường. Cách thức
giải quyết này xuất phát từ tư tưởng “bàn tay vô hình” của Adam Smith.
Giá cả thị trường có vai trò quyết định trong quá trình lựa chọn và ra
quyết định, giá cả thị trường do quan hệ cung cầu quyết định và phản ánh
quan hệ cung cầu, cạnh tranh trên thị trường.
 Mô hình kinh tế hỗn hợp: Nền kinh tế hỗn hợp, đòi hỏi trước hết
phải phát triển theo cơ chế thị trường (Bàn tay vô hình), có nghĩa là cần
phát triển các quan hệ cung cầu, cạnh tranh, tôn trọng vai trò của giá cả

40
thị trường, lấy lợi nhuận làm mục tiêu và động cơ phấn đấu. Tuy nhiên,
bàn tay hữu hình cũng rất cần thiết đó là sự can thiệp của Nhà nước.

CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 1

Tiếng Việt Tiếng Anh


Chi phí cơ hội Opportunity Cost
Chính phủ Government
Công suất thừa Excess Capacity
Công ty Company
Độ dốc Slope
Doanh nghiệp, hãng Firm
Đường giới hạn khả năng sản xuất Production Possibility Frontier (PPF)
Hệ thống kinh tế Economic System
Hiệu quả kinh tế Economic Efficiency
Hiệu quả sản xuất Production Efficiency
Hộ gia đình Household
Kinh tế chỉ huy Central Planning Economy
Kinh tế học Economics
Kinh tế học chuẩn tắc Normative Economics
Kinh tế học thực chứng Positive Economics
Kinh tế học vi mô Microeconomics
Kinh tế học vĩ mô Macroeconomics
Kinh tế hỗn hợp Mixed Economy
Kinh tế thị trường Market Economy
Lựa chọn Choice
Lý thuyết kinh tế Economic Theory
Mô hình kinh tế Economic Model
Nền kinh tế Economy
Nguồn lực Source
Quy luật chi phí cơ hội tăng dần The law of increasing opportunity cost
Sự khan hiếm Scarcity
Tăng trưởng kinh tế Economic Growth

41
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Kinh tế học là gì? Phân biệt kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô?
2. Phân biệt kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc. Lấy ví
dụ minh họa?
3. Phân tích đối tượng và nội dung nghiên cứu kinh tế học vi mô?
4. Nguồn lực sản xuất là gì? Tại sao nguồn lực lại khan hiếm? Chi
phí cơ hội là gì? Nêu ví dụ minh họa?
5. Nêu và phân tích các phương pháp nghiên cứu kinh tế học vi mô?
6. Mô hình kinh tế là gì và vai trò của nó trong phân tích kinh tế học
nói chung và kinh tế học vi mô nói riêng?
7. Ba vấn đề kinh tế cơ bản mà bất kỳ nền kinh tế nào cũng như các
doanh nghiệp phải giải quyết là gì? Cách thức giải quyết ba vấn đề kinh
tế này ở mỗi hệ thống kinh tế?
8. Phân tích các ưu điểm và nhược điểm của hệ thống kinh tế thị
trường và hệ thống kinh tế chỉ huy?
9. Đường giới hạn khả năng sản xuất là gì? Lấy ví dụ minh họa. Tại
sao nói đường giới hạn khả năng sản xuất là một công cụ mô tả cho sự
khan hiếm và chi phí cơ hội?
10. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng thể hiện trên đường giới
hạn khả năng sản xuất như thế nào? Tại sao lại có quy luật này?

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI


1. Kinh tế học chỉ nghiên cứu những vấn đề vĩ mô như tổng sản
lượng, lạm phát và thất nghiệp.
2. Kinh tế học vi mô nghiên cứu về hành vi của các tác nhân trong
nền kinh tế trong khi kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề về lạm
phát, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế, tăng trưởng kinh tế.

42
3. Tất cả các yếu tố sản xuất đều khan hiếm.
4. Khan hiếm là hiện tượng nghèo đói trong các nền kinh tế.
5. Vấn đề khan hiếm có thể loại bỏ hoàn toàn nếu biết cách sử dụng
nguồn lực hiệu quả.
6. Chi phí cơ hội là tổng giá trị của tất cả các phương án bị bỏ qua
khi đưa ra sự lựa chọn kinh tế.
7. Với cùng một quyết định nhưng chi phí cơ hội của người này có
thể khác với những người khác.
8. Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất cho ai? Là ba
vấn đề kinh tế cơ bản của bất kỳ hệ thống kinh tế nào.
9. Khi nền kinh tế có những nguồn lực không được sử dụng thì nó
hoạt động ở miền bên trong của đường PPF.
10. Khi nền kinh tế hoạt động ở trên đường PPF thì nó không chịu
tác động của quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng.
11. Với nguồn lực cố định và trình độ công nghệ hiện có, nền kinh tế
không bao giờ đạt được những phương án sản xuất nằm phía ngoài
đường PPF.
12. Những điểm nằm trên đường PPF là những điểm có thể đạt tới và
là điểm hiệu quả của nền kinh tế.
13. Nếu nền kinh tế nằm ở trên đường PPF, nó có thể sản xuất nhiều
hơn một mặt hàng mà không phải giảm sản xuất mặt hàng khác.
14. Đường PPF cho biết khi sản xuất một lượng nhất định hàng hóa
này thì số lượng tối đa về hàng hóa khác mà một nền kinh tế có thể sản
xuất ra là bao nhiêu khi nó sử dụng hết nguồn lực và với trình độ công
nghệ hiện có.
15. Trong nền kinh tế chỉ huy, vấn đề sản xuất cái gì? Sản xuất như
thế nào? Và sản xuất cho ai? Do chính phủ quyết định.

43
16. Quy luật chi phí cơ hội ngày càng tăng cho biết chi phí cơ hội
của một quyết định có xu hướng tăng theo thời gian.
17. Nếu không có chính phủ, vấn đề sản xuất cho ai? sẽ không thể
giải quyết.
18. Độ dốc của đường PPF tăng dần khi đi từ trên xuống dưới thì
nguồn lực được sử dụng không hiệu quả.
19. Do nguồn lực khan hiếm nên đường giới hạn khả năng sản xuất
luôn có độ dốc âm.
20. Trận sóng thần năm 2004 làm đường giới hạn khả năng sản xuất
của Inđônêxia dịch chuyển vào bên trong.

BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài số 1:
Nam muốn đi từ Hà Nội vào Vinh. Nếu Nam đi máy bay thì sẽ mất 1
giờ, còn nếu Nam đi ô tô bus sẽ cần 5 giờ. Giá vé máy bay quãng đường
Hà Nội - Vinh là 700.000 VNĐ, còn giá vé xe bus là 200.000 VNĐ. Nếu
không mất thời gian di chuyển, Nam có thể làm việc và kiếm được thu
nhập là 200.000 VNĐ/giờ.
a. Tính chi phí cơ hội của Nam khi di chuyển từ Hà Nội vào Vinh
bằng xe bus?
b. Nếu Nam đi máy bay thì chi phí cơ hội của Nam là bao nhiêu?
c. Nam nên đi từ Hà Nội vào Vinh bằng phương tiện gì?
d. Trả lời lại câu a, b, c nếu bây giờ thu nhập của Nam chỉ là 50.000
VNĐ/giờ
Bài số 2:
Giả định một nền kinh tế chỉ có 4 lao động, sản xuất 2 loại hàng hóa
là lương thực và quần áo. Khả năng sản xuất được cho bởi bảng số
liệu sau:

44
Lao động Lương thực Lao động Quần áo Phương án
0 0 4 30 A
1 9 3 24 B
2 17 2 17 C
3 22 1 10 D
4 25 0 0 E

a. Vẽ đường giới hạn khả năng sản xuất (đường PPF)? (số lượng
lương thực biểu diễn trên trục hoành và quần áo biểu diễn trên trục tung).
b. Tính chi phí cơ hội để sản xuất thêm một đơn vị lương thực tại các
đoạn AB , BC , CD , DE và cho nhận xét?
c. Mô tả các điểm nằm trong, nằm trên và nằm ngoài đường PPF và
cho nhận xét?

45
46
Chương 2
CUNG CẦU VÀ CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA THỊ TRƯỜNG

Hoạt động kinh doanh hàng ngày có hai đối tượng chính đó là người
mua và người bán. Người mua bao gồm người tiêu dùng (mua hàng hóa,
dịch vụ nhằm mục đích sử dụng) và doanh nghiệp (thuê mua vốn, lao
động, các nguyên nhiên vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất và kinh
doanh). Người bán bao gồm các doanh nghiệp (bán hàng hóa, dịch vụ);
người lao động (cung ứng sức lao động); chủ sở hữu các nguồn lực như
đất đai, ruộng vườn, các nguyên liệu sản xuất. Như vậy, hầu hết mọi cá
nhân và các doanh nghiệp đều là người bán và đồng thời là người mua
nhưng chúng ta coi họ là người mua khi họ mua một thứ gì đó và là
người bán khi họ bán một thứ gì đó. Chương này giới thiệu cho người
đọc kiến thức cơ bản về thị trường, cung và cầu, sự hình thành giá cả và
sản lượng cân bằng trên thị trường. Bên cạnh đó, nội dung chương cũng
đề cập đến một số công cụ can thiệp của chính phủ vào thị trường và tác
động của chúng đến thị trường.

2.1. THỊ TRƯỜNG


2.1.1. Khái niệm thị trường và giá cả thị trường
Thị trường là một thuật ngữ đã xuất hiện từ rất lâu và chúng ta
thường xuyên nhắc tới trong mọi khía cạnh của nền kinh tế. Khái niệm
thị trường rất đa dạng, mỗi quan điểm khác nhau, trường phái khác nhau
có những cách tiếp cận khác nhau.
Gegory Mankiw (2003) đưa ra một khái niệm khá đơn giản: “Thị
trường là tập hợp của một nhóm người bán và người mua một hàng hóa
hoặc dịch vụ nhất định”. Theo Pindyck và Rubinfeld (2005), khái niệm
thị trường được hiểu theo nghĩa tương tự: “Thị trường là tập hợp người

47
mua và người bán tác động qua lại lẫn nhau dẫn đến khả năng trao đổi”.
Có nhiều quan điểm khác nhau nhìn nhận về thị trường, căn cứ vào
những quan điểm đó cũng như dựa trên thực tế, chúng ta có thể thống
nhất chung một khái niệm về thị trường như sau: “Thị trường là một tập
hợp các dàn xếp mà thông qua đó những người bán và người mua tiếp
xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ”.
Thị trường không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể và bị giới
hạn trong một không gian cụ thể mà chính là những thỏa thuận giữa
người mua và người bán. Nơi nào có sự thỏa thuận giữa người mua và
người bán để mua bán hàng hóa, dịch vụ thì nơi đó có thị trường. Do đó,
thị trường có thể là một quán cà phê, một chợ, một cuộc ký kết hợp đồng
mua bán, chợ trái cây, tiệm cắt tóc, quán ăn, một số thị trường lại được
vận hành thông qua các trung gian như thị trường chứng khoán, thị
trường vô hình như thương mại điện tử (Ebay.com),...
Hình thức của thị trường khác nhau nhưng các thị trường có cùng
một chức năng kinh tế đó là điều tiết nền kinh tế: Xác lập mức giá và số
lượng hàng hóa hay dịch vụ mà tại đó người mua muốn mua và người
bán muốn bán. Giá cả và số lượng hàng hóa hay dịch vụ được mua bán
trên thị trường thường song hành với nhau. Ứng với một mức giá nhất
định, một số lượng hàng hoá nhất định sẽ được mua bán. Trên thị trường
tồn tại các quy luật kinh tế cơ bản như: Quy luật cung cầu, quy luật giá
trị, quy luật cạnh tranh, quy luật giá cả. Những quy luật này luôn tác
động, hạn chế và thúc đẩy nhau tạo thành tập hợp các mối quan hệ hết
sức phức tạp.
Giá cả thị trường: Mối quan hệ trên thị trường là mối quan hệ giữa
cung, cầu - hàng và tiền được biểu hiện thông qua giá cả, khi mối quan
hệ này thay đổi sẽ tác động đến giá cả thị trường. Giá cả của hàng hóa
phản ánh lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để các doanh nghiệp lựa chọn các
mặt hàng trong sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, giá cả thị trường còn
biểu hiện tổng hợp các quan hệ kinh tế lớn như quan hệ giữa cung - cầu,
quan hệ tích lũy - tiêu dùng, quan hệ trong - ngoài nước.

48
Đối với thị trường cạnh tranh hoàn hảo, giá duy nhất là giá thị
trường, mức giá này có thể dễ dàng tìm thấy hàng ngày trong các bản tin
kinh tế, ví dụ như giá của các sản phẩm như lúa mỳ, ngô hay vàng,... Còn
trên thị trường cạnh tranh không hoàn hảo, các doanh nghiệp có thể định
ra các mức giá khác nhau cho cùng một sản phẩm. Điều này xảy ra khi
một doanh nghiệp chinh phục được nhóm khách hàng từ các đối thủ cạnh
tranh hoặc nhóm khách hàng trung thành đối với một số sản phẩm mà họ
ưa thích, khi đó các doanh nghiệp này có thể định giá cao hơn so với sản
phẩm cùng loại của doanh nghiệp khác.

2.1.2. Phân loại thị trường


Như chúng ta đã thấy, thị trường được tạo nên bởi người bán và
người mua, đồng thời mỗi một thị trường riêng biệt có những đặc điểm
khác nhau. Dựa vào những tiêu chí, tiêu thức khác nhau như phạm vi địa
lý, đối tượng hàng hóa được trao đổi, mức độ cạnh tranh... mà người ta
có thể phân loại thị trường như sau:
Các căn cứ và tiêu thức phân loại thị trường:
- Số lượng người mua và người bán.
- Loại hình sản phẩm đang sản xuất và bán.
- Sức mạnh thị trường của người mua và người bán.
- Các trở ngại của việc gia nhập thị trường.
- Hình thức cạnh tranh giá cả và phi giá cả.
Phân loại thị trường dựa theo mức độ cạnh tranh: Trên các thị
trường này, có sự khác nhau về số lượng người bán, người mua, tính chất
của hàng hóa, dịch vụ trao đổi từ đó dẫn tới khác nhau về sức cạnh tranh
- sức mạnh thị trường. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (thuần túy): Đây
là một thị trường có rất nhiều người mua và người bán, trao đổi một loại
sản phẩm đồng nhất, mọi thông tin trên thị trường này đều được người
bán, người mua nắm rõ và họ không có quyền quyết định đến mức giá
cũng như sản lượng hàng hóa trao đổi trên thị trường. Thị trường độc

49
quyền thuần túy (độc quyền mua hoặc độc quyền bán): Chỉ có một người
mua và nhiều người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều người mua.
Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh độc quyền
và độc quyền tập đoàn.
Phân chia theo đối tượng hàng hóa hay dịch vụ được trao đổi: Phân
chia theo đối tượng được trao đổi ở đây là phân chia theo loại hàng hóa
hay dịch vụ được trao đổi, ví dụ như: Thị trường gạo, thị trường bất động
sản, thị trường dịch vụ viễn thông, thị trường dịch vụ vận tải, thị trường
chứng khoán...
Phân chia theo phạm vi, quy mô thị trường: Thị trường địa phương,
thị trường trong nước, thị trường quốc tế,...
Ngoài ra, còn rất nhiều cách phân chia thị trường theo những tiêu chí
khác nhau như: Mức độ tập trung, tính tiềm năng của tập khách hàng,...
Việc phân loại thị trường rất quan trọng bởi một doanh nghiệp phải xác
định được đâu là các đối thủ cạnh tranh trong thực tế cũng như tiềm tàng
đối với các sản phẩm mà doanh nghiệp đang bán và sẽ bán. Bên cạnh đó,
doanh nghiệp cũng cần nắm rõ được những nhược điểm của sản phẩm,
định vị được phạm vi địa lý của thị trường mình đang kinh doanh để có
các chính sách giá, chiến lược quảng cáo và ra các quyết định đầu tư về
vốn sao cho phù hợp.

2.2. CẦU VỀ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ


2.2.1. Khái niệm cầu và luật cầu
Cầu (ký hiệu là D) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua
muốn mua và sẵn sàng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định, các yếu tố khác không đổi.
Muốn mua biểu thị nhu cầu của người tiêu dùng về một hàng hóa
hoặc dịch vụ nào đó. Sẵn sàng mua biểu thị có khả năng mua, khả năng
thanh toán. Thực tế cho thấy, nếu thiếu một trong hai yếu tố muốn mua
và có khả năng mua thì sẽ không tồn tại cầu. Cầu khác nhu cầu, nhu cầu
là những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng, nhưng có thể không

50
có khả năng thanh toán. Nhu cầu của con người là vô tận, chẳng hạn một
sinh viên sống và học tập tại Hà Nội tranh thủ mấy ngày nghỉ lễ muốn
vào thành phố Đà Nẵng bằng máy bay để thăm họ hàng nhưng anh ta
không có đủ tiền để mua vé máy bay vì vậy không có cầu của sinh viên
này về vé máy bay. Ngoài ra, khi phân tích cầu của người tiêu dùng nào
đó chúng ta phải ứng vào một không gian và thời gian cụ thể. Ví dụ, cầu
về phở buổi sáng khác với buổi trưa. Trong thực tế, người ta hay nói đến
cầu thị trường thay vì cầu cá nhân bởi các hiện tượng kinh tế thường được
dự đoán bởi hành vi của một đám đông chứ không phải của một cá thể.
Lượng cầu (ký hiệu là QD) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể
mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua tại mức giá đã cho trong một
khoảng thời gian nhất định.
Biểu cầu là bảng chỉ số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu
dùng sẵn sàng và có khả năng mua ở các mức khác nhau trong một thời
gian nhất định (Ceteris Paribus).
Ví dụ: Cho biểu cầu về cà phê trên thị trường thành phố X trong một
tháng như sau:
Bảng 2.1. Cầu về cà phê trên thị trường thành phố X trong một tháng

Giá (USD) 45 44 43 42 41 40

Lượng (tấn) 670 680 690 700 710 720

Luật cầu: Số lượng hàng hóa được cầu trong khoảng thời gian đã
cho tăng lên khi giá của hàng hóa đó giảm xuống và ngược lại, giả định
các yếu tố khác không đổi.
Giá cả tăng thì lượng cầu giảm: P thì Q .
D

Giá cả giảm thì lượng cầu tăng: P thì Q .


D

Vì sao lại có luật cầu? Lý do là phần lớn mọi loại hàng hóa (dịch
vụ) đều có khả năng thay thế bởi loại hàng hóa khác cùng chủng loại.

51
Ví dụ: Mỗi một que kem Tràng Tiền giá là 5000 đồng, một sinh viên tên
là An có thể ăn cùng một lúc 3 chiếc cho thỏa thích, nhưng do chi phí
đầu vào tăng nên nhà quản lý của kem Tràng Tiền quyết định tăng giá
mỗi que kem lên 7000 đồng, tâm lý bị chi phối về khả năng thanh toán
nên sinh viên An giảm tiêu dùng xuống còn 2 chiếc hoặc chuyển sang
mua kem Merino của KiDo Foods với giá rẻ hơn.
Hầu hết các loại hàng hóa (dịch vụ) trên thị trường đều tuân theo luật
cầu, chỉ có một số rất ít hàng hóa không tuân theo luật cầu, ngược với
luật cầu, được gọi là hàng hóa Giffen. Hàng hóa Giffen do nhà thống kê
và kinh tế học Sir Rober Giffen (1837-1910) người Anh đưa ra. Hàng
hoá gọi là Giffen khi mà tác động thu nhập đủ lớn để làm lượng cầu giảm
khi giá giảm. Điều này có nghĩa là đường cầu dốc lên (như đường cung).
Trường hợp này hiếm khi xảy ra và ít được quan tâm trong thực tế. Ví dụ:
Một khu vực xảy ra lũ lụt và bị cô lập dẫn đến giá lương thực - thực
phẩm tăng nhưng cầu về những mặt hàng này không hề giảm mà lại tăng.

2.2.2. Phương trình và đồ thị đường cầu


Giả định các yếu tố khác không đổi chỉ có mối quan hệ giữa giá cả
và lượng cầu, khi đó chúng ta có thể xây dựng hàm cầu tuyến tính có
dạng đơn giản:
Qx = f(Px)

- Dạng hàm cầu tuyến tính cơ bản nhất là: QD = a - bP hoặc


- Hàm cầu ngược: P = (a/b) - (1/b)QD.
Trong đó: a và b là các tham số, a > 0 và b ≥ 0. Tham số chặn a cho
biết giá trị của Qd khi biến P có giá trị bằng 0. Các tham số b được gọi là
hệ số góc: Đo ảnh hưởng đối với lượng cầu khi biến P thay đổi và các
yếu tố khác giữ nguyên.
Ví dụ, hệ số góc b đo sự thay đổi trong lượng cầu khi giá thay đổi
một đơn vị, có nghĩa là b = Qd /P. Như đã nhấn mạnh ở trên, Qd và P
tỉ lệ nghịch, b có giá trị âm vì Qd và P trái dấu. Lưu ý: Ký hiệu  có

52
nghĩa là ”sự biến động trong”. Vậy, nếu lượng cầu tăng (giảm) thì Qd là
số dương (âm). Tương tự như vậy, nếu giá tăng (giảm) thì P là số
dương (âm). Nói chung, thương số Y/X đo lường sự thay đổi của Y khi
X thay đổi một đơn vị.
Đường cầu: Là đường biểu diễn các mối quan hệ giữa lượng cầu và
giá. Các điểm nằm trên đường cầu sẽ cho biết lượng cầu của người mua
ở các mức giá nhất định.

Hình 2.1. Đồ thị đường cầu

Theo quy ước trục tung biểu thị giá cả, trục hoành biểu thị sản
lượng, ta xây dựng được đường cầu D (xem hình 2.1). Với tham số b > 0,
đồ thị đường cầu là đường dốc xuống về phía phải, có độ dốc âm. Độ dốc
của đường cầu thường được xác định bằng công thức:
P 1 1
   P('Q )  '
Q b Q( P )

Cầu thị trường: Bằng tổng các mức cầu cá nhân (từ cầu cá nhân ta
có thể suy ra được cầu thị trường). Đường cầu thị trường được xác định
bằng cách cộng theo chiều ngang (trục hoành) các đường cầu cá nhân
tương ứng tại mỗi mức giá. Do đó, độ dốc của đường cầu thị trường
thường thoải hơn đường cầu cá nhân. Hình 2.2 cho thấy đường cầu thị
trường bằng tổng đường cầu A và B cộng lại theo chiều ngang.

53
Hình 2.2. Cầu cá nhân và cầu thị trường

2.2.3. Các yếu tố tác động đến cầu


Tùy thuộc vào từng loại hàng hóa khác nhau mà các yếu tố tác
động đến cầu sẽ khác nhau. Sau đây là một số yếu tố tác động đến cầu
phổ biến:
- Thu nhập của người tiêu dùng: Thu nhập là một trong những yếu
tố quan trọng nhất quyết định mua gì và bao nhiêu đối với người tiêu
dùng vì thu nhập quyết định khả năng mua của người tiêu dùng. Nếu thu
nhập tăng khiến cho người tiêu dùng có cầu cao hơn đối với một loại
hàng hóa khi tất cả các yếu tố khác là không đổi, ta gọi hàng hóa đó là
hàng hóa thông thường. Trong hàng hóa thông thường lại có hàng hoá
thiết yếu và hàng hoá xa xỉ. Hàng hoá thiết yếu là các hàng hoá được cầu
nhiều hơn khi thu nhập tăng lên nhưng sự tăng cầu là tương đối nhỏ hoặc
xấp xỉ như sự tăng của thu nhập. Có một số loại hàng hóa và dịch vụ mà
khi các yếu tố khác là không đổi, thu nhập tăng sẽ làm giảm cầu tiêu
dùng. Loại hàng hóa này được gọi là hàng hóa thứ cấp. Đối với loại
hàng hóa này, thu nhập tăng khiến người tiêu dùng có cầu ít đi, và thu
nhập giảm khiến người tiêu dùng có cầu tăng lên.

54
Khi xét một loại hàng hóa nào đó là hàng hóa xa xỉ, thông thường
hay thứ cấp người ta thường xác định tại một không gian và thời gian cụ
thể. Một loại hàng hóa có thể vừa là hàng hóa thông thường và vừa là
hàng hóa thứ cấp. Cùng với sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng
theo thời gian, một hàng hóa, dịch vụ là hàng bình thường hôm nay có
thể trở thành một hàng thứ cấp trong tương lai.

Hàng hóa
thứ cấp

Hàng hóa
thông thường

Hình 2.3. Cầu đối với hàng hóa thông thường và hàng hóa thứ cấp
khi thu nhập của người tiêu dùng tăng

- Giá của các hàng hóa liên quan trong tiêu dùng: Hàng hóa liên
quan gồm hàng hóa thay thế hoặc hàng hóa bổ sung.
 Hàng hóa thay thế: Là những loại hàng hóa cùng thỏa mãn một
nhu cầu (nhưng có thể mức độ thỏa mãn là khác nhau). Thông thường,
hàng hóa thay thế là những loại hàng hóa cùng công dụng và cùng chức
năng nên người tiêu dùng có thể chuyển từ mặt hàng này sang mặt hàng
khác khi giá của các mặt hàng này thay đổi. Nếu các yếu tố khác là
không đổi, cầu đối với một loại hàng hóa nào đó sẽ giảm (tăng) đi khi giá

55
của hàng hóa thay thế của nó giảm (tăng), ví dụ như chè và cà phê, rau
muống và rau cải, nước chanh và nước cam,...
 Hàng hóa bổ sung: Là những hàng hóa được sử dụng song hành
với nhau để bổ sung cho nhau nhằm thỏa mãn một nhu cầu nhất định nào
đó. Nếu các yếu tố khác không đổi, cầu đối với một loại hàng hóa nào đó
sẽ giảm (tăng) khi giá của hàng hóa bổ sung của nó tăng (giảm), ví dụ
như chè Lipton và chanh, giày trái và giày phải, bếp ga và bình ga,...
- Số lượng người tiêu dùng (Hay quy mô thị trường): là một trong
những yếu tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm năng.
Thị trường càng nhiều người tiêu dùng thì cầu càng tăng và ngược
lại. Chẳng hạn, những mặt hàng được tiêu dùng bởi hầu hết người dân là
những mặt hàng thiết yếu nên số lượng người mua trên thị trường những
mặt hàng này rất lớn, vì vậy, cầu đối với những mặt hàng này rất lớn.
Ngược lại, có những mặt hàng chỉ phục vụ cho một nhóm người tiêu
dùng như rượu ngoại, nước hoa, nữ trang cao cấp, kính cận thị,... do đó,
số lượng người tiêu dùng đối với những mặt hàng này tương đối ít nên
cầu đối với những mặt hàng này thấp. Dân số nơi tồn tại của thị trường là
yếu tố quan trọng quyết định quy mô thị trường. Cùng với sự gia tăng
dân số, cầu đối với hầu hết các loại hàng hóa đều có thể gia tăng.
- Các chính sách kinh tế của chính phủ: Đánh thuế vào người tiêu
dùng thì cầu sẽ giảm, chính phủ trợ cấp người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng.
- Kỳ vọng về giá cả và kỳ vọng về thu nhập:
Kỳ vọng của người tiêu dùng về giá cả trong tương lai của một loại
hàng hóa có thể làm thay đổi quyết định mua hàng hóa ở thời điểm hiện
tại của họ. Nếu người tiêu dùng kỳ vọng giá cả sẽ tăng trong tương lai,
cầu ở hiện tại sẽ có thể tăng lên. Ngược lại, kỳ vọng về giá giảm trong
tương lai sẽ làm sức mua ở hiện tại chững lại, cầu ở hiện tại sẽ giảm
xuống. Ví dụ về ngành công nghiệp ô tô, vài tháng trước khi tung mẫu xe
mới ra thị trường, các nhà sản xuất thường thông báo giá của mẫu xe

56
năm sau sẽ tăng để kích thích cầu mua xe của năm nay. Bên cạnh đó, nếu
người tiêu dùng kỳ vọng thu nhập của họ giảm trong tương lai, cầu ở
hiện tại sẽ giảm xuống, người tiêu dùng sẽ dành tiền để đầu tư và tiêu
dùng thêm trong tương lai.
- Thị hiếu, phong tục, tập quán, mốt, quảng cáo,...
Thị hiếu là ý thích của con người. Thị hiếu xác định chủng loại hàng
hoá mà người tiêu dùng muốn mua. Thị hiếu thường rất khó quan sát và
các nhà kinh tế thường giả định là thị hiếu không phụ thuộc vào giá của
hàng hoá và thu nhập của người tiêu dùng. Thị hiếu phụ thuộc vào các
nhân tố như tập quán tiêu dùng, tâm lý lứa tuổi, giới tính, tôn giáo,... Thị
hiếu cũng có thể thay đổi theo thời gian và chịu ảnh hưởng lớn của quảng
cáo. Người tiêu dùng thường sẵn sàng bỏ nhiều tiền để mua các hàng hoá
có nhãn mác nổi tiếng và được quảng cáo nhiều. Thay đổi trong thị hiếu
của người tiêu dùng cũng có thể làm thay đổi cầu đối với hàng hóa hoặc
dịch vụ. Khi các biến khác không đổi, thị hiếu của người tiêu dùng đối
với hàng hóa hoặc dịch vụ tăng sẽ làm cầu tăng và sở thích của người
tiêu dùng giảm sẽ dẫn đến giảm cầu. Phong tục, tập quán cũng tác động
đến cầu đối với một số loại hàng hóa. Ví dụ: Đối với người Việt Nam,
những ngày giữa tháng hoặc đầu tháng âm lịch, nhiều người dân thường
mua hoa quả, bánh trái thắp hương ở bàn thờ tổ tiên hoặc ở các chùa
chiền. Điều này làm cho cầu về các loại hoa quả, bánh trái ở những địa
điểm đó tăng lên.
- Các nhân tố khác: Môi trường tự nhiên, điều kiện thời tiết, khí hậu,
chính trị,...
Sự thay đổi của cầu đối với hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào
một số yếu tố khác như các yếu tố thuộc về tự nhiên như thời tiết, khí hậu
hay những yếu tố mà chúng ta không thể dự đoán trước được. Thí dụ, cầu
đối với dịch vụ đi lại bằng máy bay đột ngột suy giảm sau khi xảy ra sự
kiện ngày 11 tháng 9 năm 2001 tại New York (Mỹ) hay cầu về thịt gà
giảm mạnh khi xảy ra dịch bệnh cúm gà ở một số nước châu Á tại thời
điểm có dịch. Khi thời tiết lạnh và băng giá, cầu về chăn gối, ga đệm, lò

57
sưởi, chăn điện,...tăng còn khi trời nắng nóng cầu về quạt, điều hòa nhiệt
độ, tủ lạnh tăng mạnh.

2.2.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu


Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cầu là sự thay đổi của lượng cầu
do giá của chính hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố khác
không đổi. Ví dụ như trên hình 2.4, sự thay đổi vị trí từ điểm A đến điểm
B gọi là sự di chuyển (hay còn gọi là trượt dọc) trên đường cầu.

D0

Hình 2.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cầu

Sự dịch chuyển đường cầu do các yếu tố khác ngoài giá của bản thân
hàng hóa đang xét thay đổi, khi đó cầu sẽ thay đổi, đường cầu sẽ dịch
chuyển sang vị trí mới (ví dụ như thay đổi vị trí đường cầu từ D0 sang D1
hoặc sang D2 như trong hình 2.4).

2.2.5. Xây dựng hàm cầu tổng quát


Ngoài giá của bản thân hàng hóa, khi các yếu tố khác ngoài giá thay
đổi cũng sẽ làm thay đổi lượng cầu cho nên ta có thể viết phương trình
đường cầu tổng quát có dạng:
QX = f(PX, M, PR, T, Pe, N)

58
Trong đó:
QX: Lượng cầu hàng hóa hoặc dịch vụ.
PX: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ.
M: Thu nhập của người tiêu dùng (thường tính trên đầu người).
PR: Giá của hàng hóa liên quan.
T: Thị hiếu của người tiêu dùng.
Pe: Giá kỳ vọng của sản phẩm trong tương lai.
N: Số lượng người tiêu dùng trên thị trường.
Một trong những hàm cầu phổ biến được sử dụng để phân tích là
hàm tuyến tính:
Qd = a + bP + cM + dPR + eT + fPe + gN

Bảng 2.2. Tổng quan về các yếu tố tác động đến cầu

Biến Mối quan hệ với lượng cầu Dấu của hệ số góc
PX Tỉ lệ nghịch b = Qd/P âm
M Tỉ lệ thuận với hàng hóa thông thường c = Qd/M dương
Tỉ lệ nghịch với hàng hóa thứ cấp c = Qd/M âm
PR Tỉ lệ thuận với hàng hóa thay thế d = Qd/PR dương
Tỉ lệ nghịch với hàng hóa bổ sung d = Qd/PR âm
T Tỉ lệ thuận e = Qd/T dương
Pe Tỉ lệ thuận f = Qd/Pe dương
N Tỉ lệ thuận g = Qd/N dương

Bảng 2.2 mô tả mối quan hệ giữa các biến số độc lập và biến phụ
thuộc dựa vào các hệ số góc. Các hệ số góc (b, c, d, e, f và g) đo ảnh
hưởng đối với lượng hàng hoá được tiêu thụ khi thay đổi một trong các
biến (P, M, PR, T, Pe và N) khi các đại lượng khác là không đổi. Ví dụ, b
(= Qd /P) đo sự biến động trong lượng cầu khi giá cả thay đổi một đơn
vị trong lúc M, PR, T, Pevà N không đổi. Khi hệ số góc của một biến nhất
định là số dương (âm), lượng cầu tỉ lệ thuận (nghịch) với biến đó.

59
2.3. CUNG VỀ HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ
2.3.1. Khái niệm cung và luật cung
Cung(ký hiệu là S) là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán
muốn bán và sẵn sàng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định, các nhân tố khác không đổi.
Lượng cung (ký hiệu là QS) là lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể
mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán tại mức giá đã cho trong một
khoảng thời gian nhất định.
Số lượng cung là số lượng hàng hóa mà người bán sẵn sàng bán
trong một thời kỳ nhất định. Sẵn sàng bán ở đây nghĩa là người bán sẽ
sẵn sàng cung cấp số lượng cung nếu có đủ người mua hết số hàng đó.
Điều này rất quan trọng để phân biệt giữa số lượng cung và số lượng
thực sự bán. Cung ứng trong kinh tế học, chỉ việc chào bán hàng hóa hay
dịch vụ nào đó. Lượng của một mặt hàng được chào bán với một mức giá
cả thị trường hiện hành, ở mức giá nhất định của các yếu tố sản xuất và
trình độ kỹ thuật nhất định, với những quy chế nhất định của chính phủ,
kì vọng về giá, thời tiết gọi là lượng cung ứng, hay lượng cung. Tổng tất
cả các lượng cung về một mặt hàng bởi tất cả những người bán trong một
nền kinh tế gọi là cung thị trường. Tổng tất cả những lượng cung của các
hàng hóa và dịch vụ bởi tất cả các nhà sản xuất trong một nền kinh tế gọi
là tổng cung.
Biểu cung: Là bảng mô tả số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người
bán sẵn sàng bán và có khả năng bán ở các mức giá khác nhau trong một
khoảng thời gian nhất định. Biểu cung phản ánh mối quan hệ giữa giá cả
và khối lượng hàng hóa cung ứng (lượng cung), đó là mối quan hệ tỷ lệ
thuận.
Xem xét ví dụ về cung trứng gà của xã X được mô tả trong bảng 2.3
sau đây:

60
Bảng 2.3. Biểu cung của trứng cho xã X

Mức Giá (VNĐ/quả) Lượng cung (quả/ngày)


A 3.000 3.000
B 4.500 4.500
C 5.000 7.000

Khi giá trứng trên thị trường là 3.000 VNĐ/quả, lượng cung trứng ra
thị trường của các nhà sản xuất chỉ là 3.000 quả/ngày. Tuy nhiên, khi giá
trứng là 4.500 VNĐ/quả, thì sản lượng cung cấp trên thị trường lên tới
4.500 quả/ngày. Giá trứng tăng cao thúc đẩy các nhà sản xuất tăng sản
lượng để bán thêm trứng ra thị trường. Một kịch bản tương tự xảy ra khi
giá trứng tăng lên 5.000 VNĐ/quả. Với mức giá cao, một lần nữa các nhà
cung cấp sẵn sàng bán lên tới 7.000 quả/ngày. Như vậy, có thể kết luận
rằng với giá bán càng cao, các nhà sản xuất luôn sẵn sàng cung ứng ra thị
trường một sản lượng lớn hơn.
Vậy, giá càng cao lượng cung sẽ càng lớn và ngược lại giá càng thấp
lượng cung sẽ càng giảm với giả định các yếu tố khác không đổi. Mối
quan hệ giữa giá và lượng cung được thể hiện thông qua luật cung.
Luật cung: Số lượng hàng hóa được cung trong khoảng thời gian
nhất định tăng lên khi giá của nó tăng lên và ngược lại, giả định các yếu
tố khác không đổi.
Giá cả tăng thì lượng cung tăng: P  Q .
S

Giá cả giảm thì lượng cung giảm: P  Q .


S

Chúng ta có thể giải thích luật cung thông qua động cơ tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nếu như giá của các yếu tố đầu vào dùng để
sản xuất ra hàng hóa được cố định, thì giá hàng hóa cao hơn, có nghĩa là
lợi nhuận cao hơn đối với nhà sản xuất. Họ sẽ sản xuất nhiều hơn và kéo
thêm nhiều doanh nghiệp vào sản xuất, do đó lượng cung hàng hóa sẽ
tăng lên.

61
2.3.2. Phương trình và đồ thị đường cung
Giả định các nhân tố khác không đổi, chỉ có mối quan hệ giữa giá cả
và lượng cung, khi đó chúng ta có thể xây dựng được hàm cung có dạng
đơn giản: Qx = f(Px).

- Giả sử hàm cung dạng tuyến tính có dạng: QS = c + dP hoặc


- Hàm cung ngược: P = -(c/d) + (1/d)QS
Trong đó: d là tham số dương, c là một tham số bất kỳ.

Hình 2.5. Đường cung

Đồ thị đường cung: Là đường gồm tập hợp tất cả các điểm phản ánh
mối quan hệ giữa giá cả và khối lượng hàng hóa hoặc dịch vụ cung ứng
trong khi các yếu tố khác giữ nguyên. Đường cung là đường dốc lên về
phía phải, có độ dốc dương (xem hình 2.5). Giá trị độ dốc của đường
P 1 1
cung:   P('Q )  ' . Cung thị trường bằng tổng các mức cung
Q d Q( P )
của các doanh nghiệp trong thị trường đó. Nếu xét trên đồ thị, đường
cung thị trường được xác định bằng cách cộng theo chiều ngang (trục
hoành) các lượng cung của từng doanh nghiệp tương ứng tại mỗi mức
giá. Do đó, độ dốc của đường cung thị trường thường thoải hơn đường
cung của từng doanh nghiệp (xem hình 2.6).

62
Hình 2.6. Cung của một doanh nghiệp và cung thị trường

2.3.3. Các yếu tố tác động đến cung


Cung của một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó phụ thuộc vào giá cả
của chính hàng hóa, dịch vụ đó. Ngoài ra, cung còn phụ thuộc vào một số
yếu tố khác. Sự thay đổi của các yếu tố này sẽ dẫn đến sự dịch chuyển
của đường cung. Bây giờ, chúng ta sẽ xem xét chi tiết hơn về các yếu tố
này.

Hình 2.7. Cung tăng (dịch sang phải) hoặc cung giảm (dịch sang trái)

63
- Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công nghệ mới làm tăng năng suất):
Công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hoá được sản xuất
ra. Công nghệ tiên tiến sẽ làm tăng năng suất và do đó nhiều hàng hoá
hơn được sản xuất ra. Ví dụ: Sự cải tiến trong công nghệ dệt vải, gặt lúa,
lắp ráp ô tô,... đã làm cho năng suất sản xuất vải, lúa gạo, ô tô... tăng lên.
- Giá của các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất (chi phí sản
xuất): Để tiến hành sản xuất, các nhà sản xuất cần mua các yếu tố đầu
vào trên thị trường các yếu tố sản xuất như tiền công, tiền mua nguyên
vật liệu, tiền thuê vốn, tiền thuê đất đai,... Giá yếu tố đầu vào tác động
trực tiếp đến chi phí sản xuất và do đó ảnh hưởng đến lượng hàng hoá mà
các doanh nghiệp muốn bán. Nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm, chi
phí sản xuất sẽ giảm, lợi nhuận sẽ lớn và do đó, doanh nghiệp sẽ muốn
cung nhiều hàng hóa hơn. Khi giá đầu vào tăng lên, chi phí sản xuất tăng,
khả năng lợi nhuận giảm, do đó doanh nghiệp cung ít sản phẩm hơn. Khi
đó, các nhà sản xuất sẽ cảm thấy kém hấp dẫn hơn khi sản xuất vì có thể
lợi nhuận sẽ thấp hơn và do vậy sẽ cắt giảm sản lượng. Ví dụ: Khi giá bột mì
tăng lên, các nhà sản xuất bánh mì sẽ cung ít bánh mì hơn ở mỗi mức giá.
- Số lượng nhà sản xuất trong ngành: Số lượng người sản xuất có
ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hoá được bán ra trên thị trường.
Càng nhiều người sản xuất thì lượng hàng hoá càng nhiều, đường cung
dịch chuyển sang bên phải. Ngược lại, nếu ít người sản xuất đường cung
dịch chuyển sang bên trái.
- Giá của các hàng hóa liên quan trong sản xuất:
 Hàng hóa thay thế trong sản xuất: Là loại hàng hóa khi tăng giá
hàng hóa này, lượng cung của hàng hóa này tăng lên, nhưng cung của
hàng hóa thay thế sẽ giảm, ví dụ, trồng trọt xen canh.
 Hàng hóa bổ sung: Là loại hàng hóa khi tăng giá hàng hóa này,
lượng cung của hàng hóa này tăng lên và cung của hàng hóa bổ sung
cũng tăng lên.
- Các chính sách kinh tế của chính phủ, như: chính sách thuế, chính
sách trợ cấp,... Nhà nước sử dụng thuế như công cụ điều tiết sản xuất.

64
Đối với các doanh nghiệp, thuế là chi phí nên khi chính phủ giảm thuế,
miễn thuế hoặc trợ cấp có thể khuyến khích sản xuất làm tăng cung. Ngược
lại, nếu chính phủ đánh thuế sẽ hạn chế sản xuất và làm giảm cung.
- Lãi suất: Lãi suất tăng, đầu tư có xu hướng giảm xuống, cung sẽ giảm.
- Kỳ vọng giá cả: Cũng giống như người tiêu dùng, các nhà sản xuất
cũng đưa ra quyết định cung cấp của mình dựa vào các kỳ vọng. Ví dụ:
Nếu các nhà sản xuất kỳ vọng thời gian tới chính phủ sẽ mở cửa thị
trường đối với các nhà sản xuất nước ngoài - các nhà sản xuất có khả
năng cạnh tranh mạnh hơn, họ phải cố gắng nâng cao chất lượng và số
lượng sản xuất để đủ sức cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài.
- Điều kiện thời tiết khí hậu: Việc sản xuất của các doanh nghiệp có
thể gắn liền với các điều kiện tự nhiên như đất, nước, thời tiết, khí hậu,...
Điều kiện tự nhiên là một yếu tố kìm hãm hoặc thúc đẩy việc sản xuất
kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp của các doanh nghiệp cung ứng.
Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây trồng và vật nuôi. Đó là
những cơ thể sống nên rất dễ bị tác động bởi điều kiện tự nhiên. Thời tiết
- Khí hậu thuận lợi sẽ tạo ra năng suất cao và ngược lại sẽ làm giảm năng
suất. Một nền sản xuất nông nghiệp càng lạc hậu thì càng dễ bị tự nhiên
chi phối và ngược lại.
- Môi trường kinh doanh thuận lợi: Khả năng sản xuất tăng lên, cung
sẽ tăng,...

2.3.4. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung


Sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cung: Là sự thay đổi của lượng
cung do giá của chính hàng hóa đang xét thay đổi, giả định các yếu tố
khác không đổi. Ngược lại, sự dịch chuyển đường cung là do các yếu tố
khác ngoài giá thay đổi dẫn đến cung sẽ thay đổi làm cho đường cung
dịch chuyển sang phải hoặc trái.

65
S1
S0

Hình 2.8. Sự di chuyển và dịch chuyển đường cung

Hình 2.8 minh họa cho sự khác biệt giữa di chuyển và dịch chuyển
đường cung. Sự thay đổi vị trí từ điểm A đến điểm B do giá giảm từ PA
xuống PB được gọi là di chuyển (trượt dọc) trên đường cung. Ngược lại,
khi đường cung thay đổi vị trí từ S0 sang S1 hoặc sang S2 thì gọi là sự
dịch chuyển của đường cung.

2.3.5. Xây dựng hàm cung tổng quát


Ngoài giá của bản thân hàng hóa, khi các yếu tố khác ngoài giá thay
đổi cũng sẽ làm thay đổi lượng cung, cho nên ta có thể viết phương trình
đường cung tổng quát có dạng:
Qs = g(P, PI, PR, T, Pe, F).
Trong đó:
Qs: Lượng cung của một loại hàng hóa hoặc dịch vụ.
P: Giá của hàng hóa hoặc dịch vụ.
PI: Giá của hàng hóa liên quan trong sản xuất.
PR: Giá của các yếu tố đầu vào được sử dụng để sản xuất.
T: Trình độ công nghệ.
Pe: Kỳ vọng về giá cả.
F: Số lượng doanh nghiệp hay năng lực sản xuất của ngành.

66
Cũng giống như trong trường hợp hàm cầu, các nhà kinh tế học
thường biểu diễn hàm cung tổng quát dưới dạng tuyến tính: Qs = h + kP
+ lPI + mPr + nT + rPe + sF. Trong đó, h là hệ số chặn; k, l, m, n, r và s
là hệ số góc.
Bảng 2.4. Tổng quan về các yếu tố tác động đến cung

Biến Quan hệ với lượng cung Dấu của hệ số góc
P Tỉ lệ thuận k = Qs/P dương
PI Tỉ lệ nghịch l = Qs/PI âm
Tỉ lệ nghịch khi hàng hoá là hàng hóa thay thế trong m = Qs/Pr âm
Pr sản xuất (như lúa mì hay ngô)
Tỉ lệ thuận khi hàng hoá là hàng bổ sung trong sản m = Qs/Pr dương
xuất (như dầu và khí đốt)
T Tỉ lệ thuận n = Qs/T dương
Pe Tỉ lệ nghịch r = Qs/Pe âm
F Tỉ lệ thuận s = Qs/F dương

2.4. CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG


Cơ chế thị trường là hình thức tổ chức và quản lý nền kinh tế, trong
đó cá nhân tiêu dùng và nhà kinh doanh tác động lẫn nhau trên thị trường
để xác định giá cả và sản lượng. Đây là cơ chế tự điều khiển hoạt động
kinh tế thông qua cung cầu và giá cả thị trường. Các hoạt động của nền
kinh tế thị trường không phải hỗn độn mà có trật tự, nó hữu hiệu. Trong
đó, người tiêu dùng và kỹ thuật sản xuất đóng vai trò rất quan trọng trong
việc quyết định các vấn đề của nền kinh tế. Mọi quyết định kinh tế đều
xuất phát từ lợi nhuận và nó có vai trò quan trọng trong việc vận hành cơ
chế thị trường.

2.4.1. Trạng thái cân bằng cung cầu


Cân bằng thị trường là một trạng thái mà tại đó không có sức ép làm
thay đổi giá và sản lượng. Tại điểm cân bằng thị trường, khả năng cung

67
ứng vừa đủ cho nhu cầu trên thị trường. Tác động qua lại giữa cung và
cầu xác định giá và sản lượng hàng hoá, dịch vụ được mua và bán trên
thị trường. Khi tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc
bán một lượng bất kỳ mà họ mong muốn, chúng ta nói rằng thị trường ở
trạng thái cân bằng. Mức giá mà người mua muốn mua và người bán
muốn bán theo ý của họ được gọi là mức giá cân bằng.
Bảng 2.5. Cung - cầu về nước khoáng Lavie trên thị trường Y trong 1 tuần

P QD QS
(USD/chai)
5 2000 12000
4 4000 10000
3 7000 7000
2 11000 4000
1 16000 1000

Nhìn bảng số liệu trên ta thấy rằng tại mức giá là 3USD thì QD = QS
= 7000 chai/ tuần. Tại mức giá này, cầu và cung bằng nhau hay còn gọi
là giá cân bằng.

Hình 2.9. Trạng thái cân bằng cung cầu trên thị trường

68
Hình 2.9 cho ta thấy đường cầu và đường cung cắt nhau tại điểm E.
Điểm E được gọi là điểm cân bằng của thị trường, là trạng thái lý tưởng
nhất cho cả người mua lẫn người bán; tương ứng với điểm cân bằng E, ta
có giá cả cân bằng P0 và sản lượng cân bằng của thị trường Q0 (lượng
hàng hóa người bán muốn bán bằng lượng hàng hóa người mua muốn
mua tức là việc cung ứng vừa đủ để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng). Giá cân
bằng là mức giá mà tại đó lượng cầu bằng lượng cung.
Tại điểm cân bằng E, ta có: QD = QS = Q0 và PD = PS = P0.
Đặc điểm quan trọng của mức giá cân bằng này là nó không được
xác định bởi từng cá nhân riêng lẻ mà nó được hình thành bởi hoạt động
tập thể của toàn bộ người mua và người bán (theo quy tắc bàn tay vô
hình của cơ chế thị trường). Khi giá trên thị trường khác với giá cân bằng
sẽ xuất hiện trạng thái dư thừa hoặc thiếu hụt.

2.4.2. Trạng thái dư thừa và thiếu hụt hàng hóa trên thị trường
Trạng thái dư thừa: Khi giá trên thị trường khác với giá cân bằng sẽ
xuất hiện trạng thái dư thừa hoặc thiếu hụt. Hình 2.10 minh họa trường
hợp giá bán cao hơn giá thị trường P1 > P0, sẽ xuất hiện trạng thái dư
thừa (dư cung) hàng hóa một lượng: Q = QS - QD. Tại mức giá P1,
lượng hàng hóa dư thừa trên thị trường được thể hiện bằng độ dài đoạn
thẳng AB. Sức ép của trạng thái dư thừa làm cho giá giảm về mức giá
cân bằng.

Hình 2.10. Trạng thái dư thừa

69
Trạng thái thiếu hụt: Giả sử giá cân bằng trên thị trường ban đầu là
P0, nếu như vì một biến động nào đó trên thị trường khiến cho giá cả
giảm xuống ở mức P2 (xem hình 2.11), khi giá giảm làm cho lượng cung
trên thị trường giảm đi và ngược lại, người tiêu dùng mua nhiều hơn, từ
đó dẫn đến hiện tượng cầu lớn hơn cung hay thiếu hàng hóa một lượng:
Q = QD - QS. Tại mức giá P2, lượng hàng hóa thiếu hụt trên thị trường
được thể hiện bằng độ dài đoạn thẳng MN. Do thiếu hàng hóa nên áp lực
của cầu sẽ làm cho giá cả tăng lên, bởi vì người tiêu dùng có thể sẵn sàng
trả giá cao hơn để mua hàng hóa. Khi giá cả tăng lên thì lượng cầu sẽ
giảm dần và lượng cung tăng lên. Như thế, giá cả sẽ tăng dần đến giá cân
bằng P0 và lượng hàng hóa được bán ra trên thị trường sẽ dịch chuyển
đến Q0, trạng thái cân bằng lại được thiết lập.

Hình 2.11. Trạng thái thiếu hụt

Thị trường có xu hướng duy trì tại điểm cân bằng vì tại đó lượng
cung bằng với lượng cầu nên không có một áp lực nào làm thay đổi giá.
Các hàng hóa thường được mua bán tại mức giá cân bằng trên thị trường.
Tuy nhiên, không phải lúc nào cung cầu cũng đạt trạng thái cân bằng,
một số thị trường có thể không đạt được sự cân bằng vì các điều kiện
khác có thể đột ngột thay đổi. Sự hình thành giá cả của hàng hóa, dịch vụ
trên thị trường như đã được mô tả gọi là cơ chế thị trường.

70
2.4.3. Thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu
2.4.3.1. Thay đổi về cầu (cung không đổi)
Khi cầu tăng và cung không đổi, giá cân bằng và lượng cân bằng
tăng. Chẳng hạn như khi thu nhập của người tiêu dùng tăng lên, cầu đối
với hàng hóa xa xỉ (như đi du lịch Singapore) sẽ tăng lên làm đường cầu
dịch chuyển qua phải. Hình 2.12 cho thấy sự dịch chuyển của đường cầu
làm cho điểm cân bằng di chuyển từ điểm E0 đến điểm E1. Tại điểm cân
bằng mới, giá một tour du lịch đi Singapore cao hơn so với ban đầu và
lượng cân bằng cũng cao hơn.
Khi cầu giảm và cung giữ nguyên, giá cân bằng và lượng cân bằng
giảm. Ví dụ: Thu nhập của người tiêu dùng giảm thì người tiêu dùng
cũng giảm chi tiêu cho các mặt hàng quần áo thời trang, trang sức cao
cấp,... làm cho đường cầu về mặt hàng này dịch chuyển từ D0 đến D2 và
điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 đến E2. Tại đây, giá cân bằng giảm,
lượng cân bằng giảm (xem hình 2.12).

D2

Hình 2.12. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng
khi cầu thay đổi còn cung không đổi

2.4.3.2. Thay đổi về cung (cầu không đổi)


Khi cung tăng và cầu không đổi, giá cân bằng sẽ giảm và lượng cân
bằng sẽ tăng. Ví dụ: Khi có sự cải tiến về máy móc phục vụ cho việc cày
cấy và thu hoạch khiến cho sản lượng lúa năm nay cao hơn cùng kỳ năm

71
trước (các yếu tố khác không đổi). Lúc đó, lượng cung tăng, đường cung
dịch chuyển từ S0 đến S1 (xem hình 2.13), điểm cân bằng dịch chuyển từ
E0 đến E1. Tại đây, giá cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng lên.
Khi cung giảm và cầu không đổi, giá cân bằng tăng và lượng cân
bằng sẽ giảm. Ví dụ: Khi thời tiết xấu, mưa bão kéo dài khiến cho lúa
năm nay bị mất mùa, gây ra sự suy giảm đáng kể lượng cung về gạo trên
thị trường (trong khi các yếu tố khác không đổi) làm đường cung dịch
chuyển sang trái, từ S0 đến S2. Lượng cầu trên thị trường không đổi nên
đường cầu vẫn giữ nguyên. Lúc này đường cung mới S2 cắt đường cầu
D0 tại điểm cân bằng mới là E2. Tại đây, giá cân bằng tăng và số lượng
cân bằng giảm đi.

E0

Hình 2.13. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng
khi cung thay đổi còn cầu không đổi

Ý nghĩa của việc phân tích sự thay đổi trạng thái cân bằng: Trên thị
trường, đường cung và cầu thường xuyên thay đổi do các điều kiện thị
trường thay đổi liên tục. Ví dụ, thu nhập của người tiêu dùng tăng khi
nền kinh tế tăng trưởng, làm cho cầu thay đổi và giá thị trường thay đổi;
cầu đối với một số loại hàng hóa thay đổi theo mùa, chẳng hạn như điều
hòa, quạt máy, lò sưởi điện, quần áo, nhiên liệu,... làm cho giá cả của các
hàng hóa này cũng thay đổi theo. Hay khi thời tiết thuận lợi, các mặt
hàng nông sản được mùa khiến cho giá các mặt hàng trên thị trường giảm
đáng kể,...

72
Việc hiểu rõ bản chất các nhân tố tác động đến sự dịch chuyển của
đường cung và đường cầu giúp chúng ta dự đoán được sự thay đổi của
giá cả các hàng hóa, dịch vụ trên thị trường khi các điều kiện của thị
trường thay đổi. Để dự đoán chính xác xu hướng và độ lớn của những sự
thay đổi, chúng ta phải định lượng được sự phụ thuộc của cung, cầu vào
giá và các yếu tố khác. Tuy nhiên, trong thực tế điều này không đơn giản.
2.4.3.3. Dịch chuyển đồng thời cả cung và cầu
Cung tăng và cầu tăng, hoặc cung tăng và cầu giảm, hoặc cung giảm
và cầu tăng, hoặc cung giảm và cầu giảm. Khi cả cung và cầu thay đổi
đồng thời, nếu thay đổi về lượng (giá) có thể dự đoán thì sự thay đổi về
giá (lượng) là không xác định. Thay đổi lượng cân bằng hoặc giá cân
bằng là không xác định khi biến có thể tăng hay giảm phụ thuộc vào biên
độ dịch chuyển của đường cầu và đường cung. Ví dụ: Khi cả cung và cầu
đều tăng lên, xảy ra 3 trường hợp được miêu tả ở hình 2.14a, 2.14b và
2.14c.

Hình 2.14. Sự thay đổi về giá và lượng cân bằng khi cung tăng, cầu tăng

Khi cầu tăng nhanh hơn cung tăng (hình 2.14a), cả giá và lượng cân
bằng đều tăng lên, khi cung tăng nhanh hơn cầu tăng (hình 2.14b), giá
cân bằng giảm và lượng cân bằng tăng. Còn khi cả cầu và cung tăng một
lượng như nhau thì giá cân bằng không đổi còn lượng cân bằng tăng
(hình 2.14c).

73
Như vậy, chúng ta thấy rằng khi cả cung và cầu đều tăng thì lượng
cân bằng tăng lên nhưng giá cân bằng có thể không đổi, có thể giảm
xuống hoặc tăng lên tùy thuộc vào tốc độ tăng của cung so với cầu hoặc
ngược lại.

2.5. THẶNG DƯ TIÊU DÙNG VÀ THẶNG DƯ SẢN XUẤT


TRONG THỊ TRƯỜNG
2.5.1. Thặng dư tiêu dùng
Thặng dư tiêu dùng (ký hiệu là CS) phản ánh sự chênh lệch giữa lợi
ích của người tiêu dùng một đơn vị hàng hóa nào đó với chi phí thực tế
để có được lợi ích đó. Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa giá mà
một người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua được một hàng hóa và giá mà
người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa đó.
Thặng dư tiêu dùng là thước đo tổng thể những người tiêu dùng
được lợi hơn bao nhiêu khi họ có khả năng mua một hàng hóa trên thị
trường.

Hình 2.15. Thặng dư tiêu dùng

74
Hình 2.15 cho thấy thặng dư tiêu dùng là phần diện tích tô đậm CS.
Ví dụ, Một khách hàng mua Q1 = 15 kg gạo với giá thị trường P0 =
15.000VNĐ/kg, được thể hiện ở Hình 2.15. Khách hàng này sẽ sẵn sàng
trả một mức giá lên tới P1 = 20.000 VNĐ cho 1 kg gạo đầu tiên này.
Trong khi trong thực tế khách hàng chi trả có P0 = 15.000VNĐ/kg (theo
giá thị trường). Như vậy, đơn vị hàng hóa đầu tiên tạo ra bằng (P1 - P0) =
5.000 VNĐ/kg, giá trị này chính là thặng dư tiêu dùng.

2.5.2. Thặng dư sản xuất


Thặng dư sản xuất (ký hiệu là PS) là phần diện tích nằm dưới đường
giá và trên đường cung. Trên hình 2.16, giả sử các doanh nghiệp sản xuất
mức sản lượng Q2, mức giá mà họ sẵn sàng bán ra ở mức sản lượng này
là P2. Tuy nhiên, giá bán của sản phẩm trên thị trường là P0 nên họ được
lợi tại đơn vị sản lượng này là P0 đến P2. Nếu các doanh nghiệp tăng sản
lượng từ 0 đến Q0, chúng ta xác định được phần lợi ích mà các doanh
nghiệp nhận được là diện tích tam giá tô đậm, ký hiệu là PS. Đó chính là
thặng dư của nhà sản xuất (PS). Ví dụ: Một nhà sản xuất bán Q2 = 10 sản
phẩm với giá thị trường P0 = 30 USD/sản phẩm, được thể hiện ở Hình
2.16. Nhà sản xuất sẵn sàng bán 10 sản phẩm đó với giá P2 = 25 USD/sản
phẩm, nhưng họ có thể bán nó với giá P0 = 30 USD/sản phẩm (theo giá
trị trường). Như vậy, thặng dư của nhà sản xuất là (P0 - P2) = 5 USD/sản
phẩm đó, giá trị này chính là thặng dư sản xuất.

Q2

Hình 2.16. Thặng dư sản xuất

75
Thặng dư sản xuất là phần chênh lệch giữa giá thị trường mà người
sản xuất nhận được cho sản phẩm của mình và giá thấp hơn mà người đó
sẵn sàng chấp nhận vì đủ để bù đắp các chi phí sản xuất đồng thời mang
lại một lợi nhuận chấp nhận được. Số thặng dư này là lợi ích kinh tế có
thêm, một lợi nhuận có thêm được coi như là một phần thưởng cho khả
năng tổ chức các yếu tố sản xuất. Các nhà sản xuất có khả năng cung cấp
các hàng hoá khác nhau, nếu giá thị trường đủ để các nhà sản xuất kém
nhất tồn tại được thì cũng khiến cho các nhà sản xuất khác có thể có hiệu
quả cao. Trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo, chỉ những nhà sản xuất
hiệu quả nhất mới có khả năng tồn tại, bởi vì giá cân bằng trên thị trường
chỉ vừa đủ chi phí cung cấp (kể cả mức lãi bình thường), nên không thể
có được phần thặng dư. Trái lại, trên thị trường cạnh tranh không hoàn
hảo thì một số nhà sản xuất có thể thu được phần thặng dư.
Khi xác định được thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất, chúng ta
có thể tính được thặng dư của xã hội. Trong thị trường cạnh tranh hoàn
toàn, thặng dư xã hội bằng tổng thặng dư tiêu dùng và thặng dư sản xuất.
Trong thị trường có sự can thiệp của chính phủ, thặng dư xã hội bằng
tổng thặng dư tiêu dùng cộng thặng dư sản xuất cộng thặng dư của
chính phủ.

2.6. ĐỘ CO DÃN CỦA CUNG VÀ CẦU


Chúng ta thấy rằng cung hay cầu đối với một loại hàng hóa, dịch vụ
nào đó phụ thuộc vào giá của loại hàng hóa đó. Nếu các yếu tố khác là
không đổi, khi giá thay đổi sẽ dẫn đến lượng cung, cầu thay đổi. Các nhà
kinh tế muốn biết rõ hơn sự thay đổi đó là bao nhiêu. Giả sử khi giá gạo
tăng 10% thì lượng cầu sẽ giảm xuống bao nhiêu phần trăm và cung tăng
lên bao nhiêu? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta hãy làm quen với khái
niệm về sự co dãn và hệ số co dãn.
Nguyên lý chung: Hệ số co dãn đo lường mức độ nhạy cảm của một
biến số này đối với một biến số khác. Cụ thể, hệ số co dãn cho chúng ta

76
biết tỷ lệ phần trăm thay đổi của một biến số tương ứng với 1% thay đổi
của biến kia.
Giả sử biến số Y phụ thuộc vào biến số X theo một hàm số như sau:
Y = f(X). Khi đó, hệ số co dãn của Y theo X được định nghĩa như sau:
%Y Y X Y X dY X X
E YX   :      f '(X) 
%X Y X X Y dX Y Y
Theo khái niệm này, hệ số co dãn của Y theo X (ký hiệu là E xy ) cho
biết số phần trăm thay đổi của Y do ảnh hưởng của 1% thay đổi của X,
nếu như các yếu tố khác không đổi.

2.6.1. Độ co dãn của cầu theo giá


Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa phần trăm thay đổi
trong lượng cầu so với phần trăm thay đổi trong giá cả của hàng hóa đó.
Khi giá cả tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm bao nhiêu phần
trăm và ngược lại. Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản
ứng của giá cả so với lượng cầu (các yếu tố khác không đổi).
%Q Q P Q P
Công thức tính: EPD   :  .
%P Q P P Q

Độ co dãn của cầu theo giá có thể được tính tại một điểm hoặc một
đoạn hữu hạn trên đường cầu. Các giá trị của hệ số co dãn của cầu theo
giá luôn không phải là số dương và không có đơn vị tính.
%Q P 1 P
Công thức tính độ co dãn điểm: EPD   Q(' P ) .  ' .
%P Q P(Q ) Q

Công thức tính độ co dãn đoạn:


P1  P0
% Q Q P Q  Q
EPD   :  1 0
. 2
%P Q P P1  P0 Q1  Q0
2

77
Hình 2.17. Xác định độ co dãn tại một khoảng trên đường cầu

Ví dụ: Cho hàm cầu thị trường về sản phẩm X là Q = 120 - 2P, với
mức giá P = 40, thì sản lượng là Q = 40, khi đó hệ số co dãn của cầu theo
40
giá EPD  2.  2 . Điều này có ý nghĩa rằng, nếu giá tăng 1% thì
40
lượng cầu giảm 2%; ngược lại nếu giá giảm 10% thì lượng cầu sẽ tăng
20%.
Các trường hợp của hệ số co dãn:

- Cầu co dãn theo giá: %Q  %P hay E PD  1 .

- Cầu kém co dãn theo giá: %Q  %P hay E PD  1 .

- Cầu co dãn đơn vị: %Q  %P hay E PD  1 .

- Cầu không co dãn: E PD  0 .

- Cầu co dãn hoàn toàn: EPD  

Hệ số co dãn của cầu đo lường mức độ thay đổi của lượng cầu khi
giá thay đổi. Vì thế, hình dạng của đường cầu có liên quan chặt chẽ với
hệ số co dãn. Hình 2.18 mô tả hình dạng các đường cầu ứng với hệ số co

78
dãn của chúng. Đường D2 cho thấy bất kỳ sự thay đổi nào đó của giá chỉ
dẫn đến một sự thay đổi nhỏ của lượng cầu nên cầu kém co dãn. Thật
vậy, với một đường cầu rất dốc, một sự thay đổi lớn trong giá dẫn đến
một sự thay đổi rất nhỏ trong lượng cầu, do vậy cầu kém co dãn. Còn
đường D1 cho chúng ta biết một hàng hóa, dịch vụ có cầu co dãn cao sẽ
có đường cầu thoải hơn. Một sự thay đổi nhỏ của giá sẽ dẫn đến một sự
thay đổi lớn trong lượng cầu.

Hình 2.18. Cầu càng kém co dãn theo giá, đường cầu càng dốc

Hình 2.19a cho thấy đường cầu D1 là hoàn toàn không co dãn, lượng
cầu hoàn toàn không thay đổi khi giá thay đổi. Khi đó, đường cầu sẽ
thẳng đứng. Hình 2.19b cho thấy đường cầu D0 là hoàn toàn co dãn, một
sự thay đổi trong giá sẽ dẫn một sự thay đổi vô cùng lớn trong lượng cầu
Q
nên  -  . Khi đó, đường cầu có dạng nằm ngang, điều đó cho thấy
P
người tiêu dùng chỉ chấp nhận mức giá không đổi.

79
P D1 P

D2

0 Hình 2.19a Q 0 Hình 2.19b Q


Cầu không co dãn Cầu hoàn toàn co dãn
Hình 2.19. Hai trường hợp đặc biệt của độ co giãn

Mối quan hệ giữa hệ số co dãn của cầu theo giá với tổng doanh thu
(TR) của doanh nghiệp hoặc tổng chi tiêu (TE)
Việc nghiên cứu hệ số co dãn của cầu theo giá sẽ giúp cho doanh
nghiệp đề ra chiến lược giá phù hợp để có thể có doanh thu cao nhất.
Không xem xét đến các yếu tố ngoài giá, câu hỏi được đặt ra là muốn
tăng doanh thu bán hàng thì một doanh nghiệp nào đó nên tăng hay giảm
giá bán sản phẩm mình sản xuất ra (giả sử là doanh nghiệp có thể làm
được điều này!).
Như chúng ta đã thấy ở phần nghiên cứu trước, khi người bán tăng
giá bán đối với một loại hàng hóa nào đó thì lượng cầu đối với hàng hóa
này sẽ giảm, do vậy, lượng bán ra sẽ giảm. Việc tăng giá bán sẽ làm cho
doanh thu tăng nhưng đồng thời việc giảm lượng bán ra sẽ làm giảm
doanh thu. Ngược lại, nếu người bán giảm giá, thì lượng bán ra có thể
tăng. Khi đó, doanh thu sẽ giảm đi do giá giảm nhưng mặt khác doanh
thu tăng lên do lượng bán ra tăng. Trong hai trường hợp trên, chúng ta
khó xác định được chính xác liệu rằng doanh thu từ việc bán hàng có
tăng hay không. Hệ số co dãn sẽ giúp chúng ta trả lời câu hỏi này.
Ứng với mức giá P, chúng ta xác định được lượng cầu Q, khi đó số
tiền mà người tiêu dùng phải trả để mua được sản lượng Q chính là tổng
chi tiêu TE = P.Q, cũng chính là tổng doanh thu TR mà doanh nghiệp
nhận được. Do đó, doanh thu đối với một sản phẩm nào đó là tích của
đơn giá nhân với số lượng bán ra: TE = TR = P.Q. Để nắm được ý‎nghĩa
của việc nghiên cứu về E DP , ta phân tích bằng cách xem xét vấn đề giá cả:

80
- Trường hợp khi doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có cầu co
dãn EPD  1 :

Giả sử ban đầu giá là PA thì: TR1  PA .QA  SOP AQ (Hình 2.20)
A A

Giảm giá từ PA xuống PB thì: TR2  PB .QB  SOP BQ B B

So sánh doanh thu TR1 và TR2, chúng ta chỉ cần so sánh diện tích S2
và S3:
S3  Q.PB ; S2  P.QA

S3 Q.PB Q.PB
Ta có:    1  S3  S2
S2 P.QA P.QB

Vì S3> S2 nên TR1< TR2, doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì nên
giảm giá bán. Như vậy, nếu doanh nghiệp kinh doanh tại miền cầu co
dãn, doanh nghiệp chưa tối đa doanh thu, muốn tăng doanh thu, doanh
nghiệp nên giảm giá bán.

Hình 2.20. Mối quan hệ giữa độ co dãn của cầu theo giá với doanh thu

- Trường hợp khi doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng có cầu kém co
dãn E PD  1 :
Giả sử ban đầu giá là PA thì: TR1  PA .QA  SOP AQ A A

Giảm giá từ PA đến PB thì: TR2  PB .QB  SOP BQ B B

81
So sánh doanh thu TR1 và TR2, chúng ta chỉ cần so sánh diện tích S2
và S3:
S3  Q.PB ; S2  P.QA

S3 Q.PB Q.PA
   1  S3  S2
S2 P.QA P.QA
Vì S3< S2 nên TR1> TR2, doanh nghiệp muốn tăng doanh thu thì nên
tăng giá bán. Như vậy, nếu doanh nghiệp kinh doanh tại miền cầu kém co
dãn, doanh nghiệp chưa tối đa doanh thu, muốn tăng doanh thu, doanh
nghiệp nên tăng giá bán.
Hình 2.21 cho biết mối quan hệ giữa giá cả, sản lượng và doanh thu.
Ở nửa trên của đường cầu là miền cầu co giãn, nửa dưới đường cầu là
miền cầu kém co dãn, tại trung điểm đường cầu thì cầu co dãn đơn vị.
Khi kinh doanh tại miền cầu co dãn nhiều, muốn tăng doanh thu, doanh
nghiệp nên giảm giá bán, sản lượng sẽ tăng. Khi kinh doanh tại miền cầu
kém co dãn, muốn tăng doanh thu, doanh nghiệp nên tăng giá bán, sản
lượng sẽ giảm. Doanh nghiệp kinh doanh tại miền cầu co dãn đơn vị thì
doanh thu sẽ lớn nhất. Giá tăng hay giảm, doanh thu đều không đổi.

Hình 2.21. Mối quan hệ giữa độ co dãn và tổng doanh thu

82
2.6.2. Độ co dãn của cầu theo thu nhập
Độ co dãn của cầu theo thu nhập: Là hệ số phản ánh phần trăm thay
đổi trong lượng cầu so với phần trăm thay đổi trong thu nhập. Nói cách
khác, khi thu nhập thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi bao nhiêu phần
trăm. Hệ số co dãn của cầu theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của
thu nhập của người tiêu dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không
đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo thu nhập:
%Q Q I I
EID   .  Q(' I ) .
%I I Q Q

Trong đó:
I là mức thu nhập.
E ID là độ co dãn của cầu theo thu nhập.

Phân loại hệ số co dãn của cầu theo thu nhập: Thu nhập cũng là
một yếu tố ảnh hưởng đến cầu đối với hàng hóa, dịch vụ. Khi thu nhập
thay đổi, sự thay đổi của số cầu đối với các mặt hàng khác nhau cũng
khác nhau tuỳ theo tính chất của chúng. Ta có thể phân loại các hàng hóa
này như sau:
- Nếu EID  1 , thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa xa xỉ, hàng
hóa cao cấp.
- Nếu 0  EID  1 , thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thiết yếu.

- Nếu E ID  0 thì hàng hóa đang xét có thể là hàng hóa thứ cấp.

- Nếu E ID  0 thì lượng cầu và thu nhập không có mối quan hệ với
nhau.

2.6.3. Độ co dãn của cầu theo giá chéo


Độ co dãn của cầu theo giá chéo: Là hệ số phản ánh % thay đổi
trong lượng cầu của hàng hóa này so với phần trăm thay đổi trong giá cả

83
của hàng hóa kia. Nói cách khác: Khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi
1% thì lượng cầu của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu phần trăm. Hệ số co
dãn của cầu theo giá chéo đo lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng
hóa kia so với lượng cầu của hàng hóa này (các nhân tố khác không đổi).
Công thức tính hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:
%QX QX PY P
EPDY X   .  Q(' PY ) . Y
%PY PY QX QX

Các trường hợp của hệ số co dãn của cầu theo giá chéo:
- Khi E PD > 0 thì X và Y là 2 hàng hóa thay thế.
Y
X

- Khi E PD < 0 thì X và Y là 2 hàng hóa bổ sung.


Y
X

- Khi E PD = 0 thì X và Y là 2 hàng hóa độc lập nhau.


Y
X

Hệ số co dãn chéo cho thấy mức độ nhạy cảm của cầu của một loại
sản phẩm đối với chiến lược giá của một doanh nghiệp có liên quan.

2.6.4. Độ co dãn của cung theo giá


Độ co dãn của cung theo giá: Là tỷ lệ phần trăm thay đổi trong
lượng cung của một mặt hàng với phần trăm thay đổi trong giá của mặt
hàng đó (giả định các yếu tố khác không đổi). Nói cách khác: Nó cho biết
khi giá cả của hàng hóa thay đổi 1% thì lượng cung của hàng hóa đó thay
đổi bao nhiêu phần trăm (%).
Công thức tổng quát tính hệ số co dãn của cung có dạng:
%QS QS P P
EPS   :  Q '( P) 
%P QS P Q

QS
Vì luôn dương nên hệ số co dãn của cung theo giá có giá trị
PS
không âm EPS  0 . Để xem xét độ co dãn của cung, chúng ta so sánh hệ số
này với giá trị 1. Nếu E PS > 1, ta nói cung co dãn và ngược lại, nếu E PS < 1,
cung kém co dãn.

84
Do ý nghĩa của độ co dãn của cung tương tự như của cầu, nên từ
những đặc điểm của độ co dãn của cầu, chúng ta có thể suy ra những đặc
điểm của sự co dãn của cung:

- Độ co dãn tại một điểm: EPS  Q '( P)  P  1 . P


Q P 'Q Q S

- Độ co dãn tại một khoảng:


P1  P2
%QS QS P Q1  Q2
EPS   :   2
%P QS P P1  P2 Q1  Q2
2
Các trường hợp độ co dãn:
- Khi E PS  1 : Cung co dãn.

- Khi 0 < E PS  1 : Cung kém co dãn.

- Khi E PS  1 : Cung co dãn đơn vị.

- Khi EPS  0 : Cung không co dãn.

- Khi EPS   : Cung co dãn hoàn toàn.

Các nhân tố ảnh hưởng tới sự thay đổi của E PS :

- Mức sản lượng mà các nhà sản xuất cung ứng trên thị trường.
- Tác động của giá cả các yếu tố đầu vào (khi giá cả của các yếu tố
đầu vào giảm, lượng cung sẽ tăng).
- Tùy thuộc vào tính chất của từng loại hàng hóa: E PS lớn đối với hàng
hóa dễ cất giữ và E PS nhỏ đối với hàng hóa khó cất giữ.

Độ co dãn của cung trong dài hạn và trong ngắn hạn là khác nhau.
Trong ngắn hạn, các doanh nghiệp bị hạn chế về năng lực sản xuất và để
khắc phục năng lực sản xuất họ cần phải có thời gian để xây dựng và mở

85
thêm các cơ sở sản xuất mới. Vì vậy, đối với hầu hết các sản phẩm thì
cung dài hạn có độ co dãn theo giá lớn hơn nhiều so với cung ngắn hạn.

2.7. SỰ CAN THIỆP CỦA CHÍNH PHỦ VÀO THỊ TRƯỜNG
Trong cơ chế thị trường, hầu hết các hàng hóa đều được định giá dựa
trên quan hệ cung - cầu. Giá cả hàng hoá được xác định tại mức mà
lượng cầu bằng với lượng cung. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì
thị trường tự do vẫn có những khuyết tật mà bản thân nó không thể tự
khắc phục được. Do đó, cần phải có sự can thiệp của chính phủ để giảm
thiểu được các khuyết tật của nền kinh tế thị trường.

2.7.1. Giá trần


Giá trần là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do chính
phủ ấn định. Tác dụng của giá trần là nhằm bảo vệ lợi ích người tiêu
dùng. Các doanh nghiệp sản xuất không được đặt giá cao hơn mức giá
trần. Mức giá này được áp dụng cho những hàng hóa (dịch vụ) thiết yếu
có ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của người dân như: Xăng dầu, giá
thuê nhà cho người nghèo hoặc sinh viên,... Nếu nới lỏng giá của những
mặt hàng này theo cơ chế cân bằng của thị trường thì mức giá có thể đẩy
lên rất cao. Khi có sự căng thẳng trong quan hệ cung cầu thì thường gây
ra những cơn sốt về giá cả, khi đó chỉ một bộ phận dân chúng là những
người có tiền mới có khả năng chi trả hoặc người tiêu dùng sẽ phải mua
hàng hóa đó với một mức giá quá cao so với mức giá thực của nó. Chính
vì vậy nên sự can thiệp của chính phủ bằng cách đặt giá trần sẽ bảo vệ lợi
ích cho người tiêu dùng.
Có 2 loại giá trần: Mức giá trần cao hơn mức giá cân bằng trên thị
trường và mức giá trần thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. Đối
với mức giá trần cao hơn giá cân bằng thì đây là mức giá trần không ràng
buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá trần thấp hơn giá cân bằng trên thị
trường được gọi là giá trần có ràng buộc. Ví dụ, mức giá Ptrần được biểu
diễn trên hình 2.22. Mức giá trần thấp hơn mức giá cân bằng sẽ gây ra
hiện tượng thiếu hụt trên thị trường, lượng thiếu hụt thể hiện trên đồ thị
là đoạn AB.

86
Hình 2.22. Giá trần

2.7.2. Giá sàn


Giá sàn là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa hay dịch vụ nào
đó do chính phủ quy định. Tác dụng của giá sàn là nhằm bảo vệ lợi ích
nhà sản xuất. Ví dụ: Giá thu mua nông sản phẩm, giá thuê lao động (quy
định mức tiền công tối thiểu),...
Có 2 loại giá sàn: Mức giá sàn cao hơn mức giá cân bằng trên thị
trường và mức giá sàn thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. Đối
với mức giá sàn thấp hơn giá cân bằng thì đây là mức giá sàn không có
ràng buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá sàn cao hơn giá cân bằng trên thị
trường là mức giá có ràng buộc. Mức giá Psàn> P0 gây là hiện tượng dư
thừa trên thị trường. Lượng dư thừa thể hiện trên Hình 2.23 là đoạn AB.

Hình 2.23. Giá sàn

87
Việc chính phủ kiểm soát giá cả sẽ đem lại một số kết quả trong
những trường hợp nhất định. Nếu chính phủ áp dụng mức giá này một
cách tràn lan cho tất cả các ngành thì sẽ làm mất đi tính khách quan của
cơ chế thị trường và gây ra những trục trặc lớn cho nền kinh tế. Việc áp
dụng giá trần và giá sàn chỉ là những giải pháp tức thời chứ không thể
kéo dài. Nếu kéo dài có thể sẽ thui chột, hạn chế sản xuất, làm quá trình
sản xuất không phát triển được.

2.7.3. Công cụ thuế của chính phủ


Để phân bổ các nguồn lực trong xã hội một cách hiệu quả, chính phủ
sử dụng các chính sách như trợ cấp hoặc đánh thuế đối với từng mặt hàng.
Chẳng hạn, chính phủ đánh thuế cao đối với các mặt hàng xa xỉ nhằm
hạn chế bớt những tiêu dùng lãng phí trong khi còn có rất nhiều người
nghèo không đủ sống hay đối với mặt hàng thuốc là rất có hại. Vì vậy,
thuế ảnh hưởng lớn đến hoạt động của một nền kinh tế hỗn hợp và ảnh
hưởng sâu sắc đến cách mà xã hội phân bổ các nguồn lực khan hiếm. Khi
chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra là
t/sản phẩm thì cung sẽ giảm, giá cân bằng sẽ tăng và lượng cân bằng trên
thị trường giảm (xem hình 2.24).

Hình 2.24. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm bán ra
của nhà sản xuất

88
Hình 2.24 cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá
và lượng cân bằng mới là P1 và Q1, tuy nhiên do phải nộp thuế cho chính
phủ là t, người bán chỉ nhận được mức giá P2 = P1 - t. Người mua đóng
thuế là diện tích P0P1E1B còn người bán đóng thuế là diện tích P2P0BA.
Khi chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị sản
phẩm tiêu dùng là t/sản phẩm thì cầu sẽ giảm, giá và lượng cân bằng trên
thị trường đều giảm (xem hình 2.25). Ví dụ: Thuế đánh vào tiêu dùng ô
tô, xe máy,...

Hình 2.25. Chính phủ đánh một khoản thuế t/sản phẩm
đối với người tiêu dùng

Hình 2.25 cho thấy giá và lượng cân bằng ban đầu là P0 và Q0. Giá
và lượng cân bằng mới là P1 và Q1. Giá người bán thực sự nhận được chỉ
là P1< P0, nhưng giá người mua thực sự phải trả là P2 = P1 + t. Người
mua sẽ đóng thuế là phần diện tích P0P2AB, còn người bán sẽ đóng thuế
là diện tích P0P1E1B.
Xét dưới góc độ tác động vào thị trường, việc chính phủ đánh thuế
vào người tiêu dùng hay đánh thuế vào nhà sản xuất đều mang lại tác
động như nhau đối với cả người tiêu dùng, người sản xuất và chính phủ.
Khi đánh thuế, chính phủ sẽ thu được một khoản thuế, nhưng người sản
xuất và người tiêu dùng đều chịu thiệt. Chính sách thuế hợp lý là một

89
trong những chính sách vĩ mô quan trọng trong nền kinh tế thị trường, là
công cụ để điều tiết nền kinh tế. Chính sách thuế hợp lý sẽ bảo đảm tính
công bằng xã hội, tính bình đẳng, tạo dựng được hành lang pháp lý khoa
học để khuyến khích sản xuất và kinh doanh phát triển.

2.7.4. Công cụ trợ cấp của chính phủ


Khi chính phủ trợ cấp cho nhà sản xuất trên mỗi đơn vị sản phẩm
bán ra với mức trợ cấp là s/sản phẩm thì cung sẽ tăng, giá cân bằng giảm
từ P0 xuống P1 và lượng cân bằng sẽ tăng lên từ Q0 đến Q1 (xem hình
2.26). Cả nhà sản xuất và người tiêu dùng đều được hưởng lợi khi chính
phủ trợ cấp trên mỗi đơn vị hàng hóa bán ra.

Hình 2.26. Chính phủ trợ cấp s/sản phẩm cho nhà sản xuất

Khi chính phủ trợ cấp cho người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng, giá và
lượng cân bằng trên thị trường đều tăng.

TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG


Thị trường là một tập hợp các dàn xếp mà thông qua đó những người
bán và người mua tiếp xúc với nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ.
Thị trường cạnh tranh hoàn hảo (thuần túy): Đây là một thị trường
có rất nhiều người mua và người bán, trao đổi một loại sản phẩm đồng
nhất, mọi thông tin trên thị trường này đều được người bán, người mua

90
nắm rõ và họ không có quyền quyết định đến mức giá cũng như sản
lượng hàng hóa trao đổi trên thị trường. Thị trường độc quyền thuần túy
(độc quyền mua hoặc độc quyền bán): Chỉ có một người mua và nhiều
người bán hoặc chỉ có một người bán và nhiều người mua. Thị trường
cạnh tranh không hoàn hảo: Bao gồm cạnh tranh độc quyền và độc
quyền tập đoàn.
Cầu là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người mua muốn mua và
có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định, các yếu tố khác không đổi. Nếu thiếu một trong hai yếu tố
muốn mua và có khả năng mua thì sẽ không tồn tại cầu. Muốn mua biểu
thị nhu cầu của người tiêu dùng về một hàng hóa hoặc dịch vụ nào đó.
Có khả năng mua biểu thị khả năng thanh toán. Lượng cầu là số lượng
hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể mà người mua muốn mua và sẵn sàng mua
tại mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định. Nhu cầu là
những mong muốn, sở thích của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ,
nhưng có thể không có khả năng thanh toán.
Các yếu tố tác động đến cầu gồm: Thu nhập của người tiêu dùng,
xem xét đối với các loại hàng hóa (xa xỉ, cao cấp, thiết yếu và thứ cấp);
hàng hóa liên quan trong tiêu dùng gồm: Hàng hóa thay thế hoặc hàng
hóa bổ sung; số lượng người tiêu dùng hay quy mô thị trường là một
trong những yếu tố quan trọng xác định lượng tiêu dùng tiềm năng; các
chính sách kinh tế của chính phủ: Thuế đánh vào người tiêu dùng thì cầu
sẽ giảm, chính phủ trợ cấp người tiêu dùng thì cầu sẽ tăng,... Kì vọng thu
nhập và kỳ vọng về giá cả; thị hiếu, phong tục, tập quán, mốt, quảng
cáo,... Thị hiếu là ý thích của con người. Thị hiếu xác định chủng loại
hàng hoá mà người tiêu dùng muốn mua; các nhân tố khác: Bao gồm môi
trường tự nhiên, sự kiện mang tính thời sự...
Cung là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người bán muốn bán và
có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời gian
nhất định, các nhân tố khác không đổi. Lượng cung là lượng hàng hóa

91
hoặc dịch vụ cụ thể mà người bán muốn bán và sẵn sàng bán tại mức giá
đã cho trong một khoảng thời gian nhất định. Luật cung: Số lượng hàng
hóa được cung trong khoảng thời gian đã cho tăng lên khi giá của nó tăng
lên và ngược lại, giả định các yếu tố khác không đổi.
Các yếu tố tác động đến cung: Tiến bộ công nghệ (ứng dụng công
nghệ mới làm tăng năng suất; giá của các yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất (chi phí sản xuất); số lượng nhà sản xuất trong ngành; giá của
các hàng hóa liên quan trong sản xuất; các chính sách kinh tế của chính
phủ; lãi suất; kỳ vọng giá cả và thu nhập; điều kiện thời tiết khí hậu; môi
trường kinh doanh.
Cân bằng thị trường: Là một trạng thái tại đó không có sức ép làm
thay đổi giá và sản lượng. Cân bằng thị trường là trạng thái mà khả năng
cung ứng vừa đủ cho nhu cầu trên thị trường. Tác động qua lại giữa cung
và cầu xác định giá và sản lượng hàng hoá, dịch vụ được mua và bán trên
thị trường. Khi tất cả mọi người tham gia vào thị trường có thể mua hoặc
bán một lượng bất kỳ mà họ mong muốn, chúng ta nói rằng thị trường
trong trạng thái cân bằng. Mức giá mà người mua sẵn lòng mua và người
bán muốn bán theo ý của họ được gọi là mức giá cân bằng.
Thặng dư tiêu dùng (CS) là khái niệm phản ánh sự chênh lệch giữa
lợi ích của người tiêu dùng một đơn vị hàng hóa nào đó với chi phí thực
tế để có được lợi ích đó. Thặng dư tiêu dùng là phần chênh lệch giữa giá
mà một người tiêu dùng sẵn sàng trả để mua được một hàng hóa và giá
mà người tiêu dùng đó thực sự phải trả khi mua hàng hóa đó. Thặng dư
sản xuất (PS) là phần diện tích nằm dưới đường giá và trên đường cung.
Độ co dãn của cầu theo giá là hệ số (tỷ lệ) giữa % thay đổi trong
lượng cầu so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa đó. Khi giá cả
tăng 1% thì lượng cầu của hàng hóa đó giảm bao nhiêu % và ngược lại.
Hệ số co dãn của cầu theo giá đo lường mức độ phản ứng của giá cả so
với lượng cầu (các yếu tố khác không đổi).
Độ co dãn của cầu theo thu nhập là hệ số phản ánh % thay đổi trong
lượng cầu so với % thay đổi trong thu nhập. Nói cách khác, khi thu nhập

92
thay đổi 1% thì lượng cầu thay đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu
theo thu nhập đo lường mức độ phản ứng của thu nhập của người tiêu
dùng so với lượng cầu (các nhân tố khác không đổi).
Độ co dãn của cầu theo giá chéo là hệ số phản ánh % thay đổi trong
lượng cầu của hàng hóa này so với % thay đổi trong giá cả của hàng hóa
kia. Nói cách khác, khi giá cả của hàng hóa kia thay đổi 1% thì lượng cầu
của hàng hóa này thay đổi bao nhiêu %. Hệ số co dãn của cầu theo giá
chéo đo lường mức độ phản ứng của giá cả của hàng hóa kia so với
lượng cầu của hàng hóa này (các nhân tố khác không đổi).
Giá trần là mức giá cao nhất đối với một mặt hàng nào đó do chính
phủ ấn định. Tác dụng của giá trần là nhằm bảo vệ lợi ích của người tiêu
dùng. Các doanh nghiệp sản xuất không được đặt giá cao hơn mức giá
trần. Mức giá này được áp dụng cho những hàng hóa (dịch vụ) thiết yếu
ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân như: Xăng dầu, giá thuê
nhà cho người nghèo và sinh viên,...
Giá sàn là mức giá thấp nhất đối với một hàng hóa hay dịch vụ nào
đó do chính phủ quy định. Tác dụng của giá sàn là nhằm bảo vệ lợi ích
nhà sản xuất. Có 2 loại giá sàn: Giá sàn cao hơn mức giá cân bằng trên
thị trường và giá sàn thấp hơn mức giá cân bằng trên thị trường. Đối với
mức giá sàn thấp hơn giá cân bằng thì đây là mức giá sàn không có ràng
buộc, ít khi xảy ra. Còn mức giá sàn cao hơn giá cân bằng trên thị trường
là mức giá có ràng buộc.

CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 2

Tiếng Việt Tiếng Anh


Cân bằng thị trường Market Equilibrium
Cầu (D) Demand
Cầu co giãn đơn vị Unitary elastic demand
Cầu hoàn toàn co dãn Perfectly elastic demand
Cầu hoàn toàn không co dãn Perfectly inelastic demand

93
Tiếng Việt Tiếng Anh
Cầu tương đối co dãn Relatively elastic demand
Cầu tương đối không co dãn Relatively inelastic demand
Cơ chế kinh tế Economic mechanism
Cơ chế thị trường Market mechanism
Co dãn chéo của cầu Cross elasticity of demand
Co dãn của cầu theo giá Price elasticity of demand
Co dãn của cầu theo thu nhập Income elasticity of demand
Co dãn của cung theo giá Price elasticity of supply
Cung (S) Supply
Đường cầu Demand curve
Đường cầu gãy khúc Kinked demand curve
Đường cung Supply curve
Giá cân bằng Equilibrium price
Giá sàn Floor price
Giá trần Ceiling price
Hàng hóa bình thường Normal goods
Hàng hóa bổ sung Complements
Hàng hóa thay thế Substitutes
Hàng hóa thiết yếu Necessities
Hàng hóa thứ cấp Inferior goods
Hàng hóa xa xỉ Luxury goods
Lượng cân bằng Equilibrium quantity
Lượng cầu (QD) Quantity demanded
Lượng cung (QS) Quantity supplied

94
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân biệt khái niệm cầu với nhu cầu, cầu với lượng cầu, minh họa
khái niệm cầu và lượng cầu trên cùng một đồ thị?
2. Phân tích khái niệm cầu và luật cầu. Nêu các yếu tố tác động đến
cầu và ý nghĩa của việc phân tích cầu?
3. Phân biệt khái niệm cung và lượng cung, minh họa các trường
hợp trên cùng một đồ thị?
4. Phân tích khái niệm cung và luật cung. Nêu các yếu tố tác động
đến cung và ý nghĩa của việc phân tích cung?
5. Nêu cách xác định độ co dãn của cung và cầu theo giá. Chỉ rõ ý
nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo giá?
6. Nêu cách xác định độ co dãn của cầu theo thu nhập và chỉ rõ ý
nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo thu nhập?
7. Nêu cách xác định độ co dãn của cầu theo giá chéo và chỉ rõ ý
nghĩa của việc phân tích độ co dãn của cầu theo giá chéo?
8. Phân tích cơ chế hoạt động của thị trường: Trạng thái dư thừa,
thiếu hụt, trạng thái cân bằng và sự thay đổi trạng thái cân bằng cung cầu
trên thị trường?
9. Thế nào là giá trần và giá sàn? Lấy ví dụ và giải thích sự tác động
đến thị trường khi chính phủ quy định giá trần và giá sàn?
10. Giả sử chính phủ áp một mức thuế là t/một đơn vị sản phẩm bán
ra, khi đó ai sẽ là người được hưởng lợi, ai là người chịu thiệt trong
trường hợp này?
11. Sử dụng mô hình cung cầu để phân biệt trợ cấp cho nhà sản xuất
và trợ cấp cho người tiêu dùng?
12. Sử dụng mô hình cung cầu để phân biệt thuế đánh vào nhà sản
xuất và thuế đánh vào người tiêu dùng trên mỗi đơn vị hàng hóa?

95
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Nếu cầu của một loại hàng hóa giảm khi thu nhập của người tiêu
dùng giảm thì hàng hóa đó được gọi là hàng hóa thứ cấp.
2. Đường cung có dạng dốc lên bởi vì, nếu tất cả các yếu tố khác
không đổi, khi giá hàng hóa đó tăng lên thì lượng cung về hàng hóa đó
cũng tăng lên.
3. Hàng hóa thiết yếu thường có cầu kém co dãn, trong khi đó hàng
hóa cao cấp thường có cầu co dãn.
4. Dọc theo đường cầu tuyến tính, khi giá giảm, cầu về hàng hóa đó
trở nên co dãn hơn.
5. Phương trình: P = 35 - 2Q có thể là một phương trình biểu diễn
cho hàm cung thị trường cho một loại hàng hóa.
6. Nếu cung và cầu của một loại hàng hóa cùng tăng hoặc cùng
giảm thì chắc chắn chúng ta sẽ xác định được sự thay đổi của giá cân
bằng còn lượng cân bằng thì không xác định.
7. Nếu độ co dãn của cầu theo giá sô-cô-la là -0,75 thì khi giá sô-cô-
la tăng lên sẽ làm chi tiêu của người tiêu dùng về kẹo sô-cô-la tăng lên.
8. Khi lượng cầu nhỏ hơn lượng cung sẽ gây ra tình trạng thiếu hụt
trên thị trường và khi đó giá cân bằng sẽ tăng lên.
9. Một sự thay đổi trong giá cà phê sẽ gây ra sự di chuyển (trượt
dọc) trên đường cầu về cà phê và gây ra sự dịch chuyển đối với đường
cầu của hàng hóa thay thế với cà phê.
10. Cầu thị trường là trung bình của tổng cầu của các cá nhân trong
thị trường đó.
11. Khi bất cứ yếu tố nào tác động đến cầu ngoài giá của bản thân
hàng hóa đó thay đổi thì đều làm đường cầu của nó dịch chuyển.
12. Lượng cung về hàng hóa hay dịch vụ là lượng mà tại đó người
bán có khả năng và sẵn sàng bán tại một mức giá xác định trong một
khoảng thời gian xác định (các yếu tố khác không đổi).

96
13. Sự thiếu hụt sẽ xảy ra khi mức giá bán thấp hơn mức giá cân
bằng và sự dư thừa sẽ xảy ra khi mức giá bán cao hơn mức giá cân bằng.
14. Hàng hóa thông thường có độ co dãn của cầu theo thu nhập
mang dấu âm, trong khi đó hàng hóa thứ cấp có độ co dãn của cầu theo
thu nhập mang dấu dương.
15. Sự tăng lên của số lượng các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa A
sẽ gây ra sự di chuyển (trượt dọc) trên đường cung hàng hóa A (giả định
các yếu tố khác không đổi).

BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài số 1:
Xác định ảnh hưởng đối với giá cân bằng và lượng hàng hóa bán ra
nếu có những thay đổi sau trên một thị trường, các yếu tố khác không
đổi:
a. Thu nhập của người tiêu dùng tăng và hàng hoá là hàng hóa thông
thường?
b. Giá của hàng hóa thay thế (trong tiêu dùng) tăng?
c. Giá của hàng hóa bổ sung (trong tiêu dùng) tăng?
d. Giá của yếu tố đầu vào cho sản xuất tăng?
e. Người tiêu dùng kỳ vọng rằng giá hàng hoá sẽ tăng trong tương lai
gần?
Bài số 2:
Trên thị trường của loại hàng hóa X, có giá cả, lượng cung và lượng
cầu (đơn vị sản lượng là sản phẩm, đơn vị giá cả là USD) được cho bởi
bảng số liệu sau:
P 20 22 24 26 28
QD 40 36 32 28 24
QS 18 24 32 40 48

97
a. Viết phương trình và vẽ đồ thị đường cung, đường cầu của hàng
hóa X?
b. Xác định giá và lượng cân bằng của hàng hóa X trên thị trường,
tính độ co dãn của cung và cầu theo giá tại mức giá cân bằng rồi cho
nhận xét? Vẽ đồ thị minh họa?
c. Tính lượng dư thừa và thiếu hụt trên thị trường tại mức giá P = 20;
P = 25; P = 30 trên mỗi đơn vị sản phẩm? Tính độ co dãn của cầu theo
giá tại các mức giá trên?
d. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 4 USD trên mỗi đơn vị
sản phẩm bán ra, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao
nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa?
e. Giả sử chính phủ đánh một mức thuế t = 4 USD trên mỗi đơn vị
sản phẩm tiêu dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị trường là bao
nhiêu? So sánh với kết quả tính được ở câu d và cho nhận xét? Vẽ đồ thị
minh họa?
f. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 4 USD trên mỗi đơn vị sản
phẩm bán ra cho nhà sản xuất, khi đó giá và lượng cân bằng trên thị
trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa?
g. Giả sử chính phủ trợ cấp một mức s = 4 USD trên mỗi đơn vị sản
phẩm tiêu dùng của người tiêu dùng, khi đó giá và lượng cân bằng trên
thị trường là bao nhiêu? Vẽ đồ thị minh họa?
Bài số 3:
Cho biểu cung và biểu cầu (đơn vị sản lượng là sản phẩm, đơn vị giá
cả là USD) của hàng hóa X trên thị trường như sau:

P (USD/sản phẩm) 30 40 50

QD (sản phẩm/ngày) 90 70 50

QS (sản phẩm/ngày) 110 130 150

98
a. Viết phương trình hàm cung, hàm cầu của thị trường hàng hóa X?
Vẽ đồ thị thị trường hàng hóa X? Xác định giá và lượng cân bằng trên thị
trường hàng hóa X?
b. Tính tổng chi tiêu của người tiêu dùng khi thị trường cân bằng?
Độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng là bao nhiêu? Cho nhận
xét về kết quả tính được?
c. Khi mức giá trên thị trường là P = 20 USD/sản phẩm và P = 35
USD/sản phẩm thì trên thị trường xảy ra hiện tượng gì? Mức cụ thể là
bao nhiêu? Tính độ co dãn của cầu theo giá tại các mức giá này và cho
nhận xét về kết quả tính được?
d. Giả sử thu nhập của người dân tăng lên làm cho lượng cầu hàng
hóa X tăng lên 10 ở mỗi mức giá. X là loại hàng hóa gì? Vì sao? Giá và
lượng cân bằng của thị trường lúc này là bao nhiêu?
Bài số 4:
Thị trường hàng hóa A có hàm cung và hàm cầu như sau:
QS = -20 + P và QD = 220 - 2P
(Giá tính bằng USD/sản phẩm, lượng tính bằng sản phẩm)
a. Xác định mức giá và lượng cân bằng trên thị trường hàng hóa A.
Tính độ co dãn của cầu theo giá tại mức giá cân bằng. Ở mức giá nào tổng
doanh thu của những nhà sản xuất ra hàng hóa A đạt giá trị lớn nhất?
b. Nếu chính phủ thực hiện trợ cấp cho nhà sản xuất là s = 15 USD
trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra thì điều này tác động đến giá và lượng
cân bằng trên thị trường hàng hóa A như thế nào?
c. Trong trường hợp chính phủ đánh thuế vào nhà sản xuất một mức
là t = 15 USD trên mỗi đơn vị sản phẩm bán ra thì giá và lượng cân bằng
trên thị trường thay đổi như thế nào so với trước khi bị đánh thuế? Tổng
số thuế mà chính phủ thu được là bao nhiêu? Gánh nặng thuế mà người
tiêu dùng và nhà sản xuất phải chịu là bao nhiêu?

99
d. Trong trường hợp chính phủ đánh thuế vào người tiêu dùng một
mức là t = 15 USD trên mỗi đơn vị tiêu dùng thì giá và lượng cân bằng
trên thị trường là bao nhiêu? Tổng số thuế mà chính phủ thu được là bao
nhiêu? Gánh nặng thuế mà người tiêu dùng và nhà sản xuất phải chịu là
bao nhiêu? Cho nhận xét về kết quả hai câu c) và d).

100
Chương 3
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI
CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG

Trong cuộc sống hàng ngày, người tiêu dùng tham gia vô số các hoạt
động kinh tế và đứng trước sự lựa chọn giữa các loại hàng hóa, dịch vụ
khác nhau. Chính vì vậy, với một số nguồn lực nhất định, họ luôn cố
gắng chọn những loại hàng hoá nào có khả năng mang lại cho họ sự thoả
mãn tối đa. Mức độ thỏa mãn được định nghĩa xuất phát từ hàm lợi ích
thông qua sự phân tích về những giả thiết cơ bản về lợi ích của người tiêu
dùng. Trên cơ sở những lý thuyết và công cụ khác nhau, chúng ta sẽ giải
thích quyết định tối ưu của người tiêu dùng dưới tác động của các nhân
tố khách quan và chủ quan. Mục đích chính của chương này là giúp cho
người học có được các kiến thức sau đây:
- Nắm được các giả thiết cơ bản về sở thích của người tiêu dùng.
- Nắm vững khái niệm đường bàng quan, phân tích được các tính
chất của đường bàng quan và giải thích được quy luật lợi ích cận biên
giảm dần.
- Khái niệm giới hạn ngân sách, đường ngân sách, đặc trưng và các
yếu tố tác động đến đường ngân sách của người tiêu dùng.
- Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu với ràng buộc về ngân sách của người
tiêu dùng.

3.1. SỞ THÍCH CỦA NGƯỜI TIÊU DÙNG


3.1.1. Các giả thiết cơ bản
Tất cả các hàng hoá hoặc dịch vụ sản xuất ra đều có tính chất thoả
mãn một số nhu cầu nào đó của con người mà các nhà kinh tế học gọi đó
là lợi ích (hay độ thỏa dụng). Lợi ích chỉ sự thỏa mãn hay hài lòng của
người tiêu dùng khi tiêu dùng hàng hóa hoặc dịch vụ tại một thời điểm

101
nhất định. Thuật ngữ này được dùng để chỉ mức độ thoả mãn của con
người sau khi tiêu dùng một lượng hàng hoá, dịch vụ nhất định.
Thông thường để đáp ứng nhu cầu đa dạng của mình, người tiêu
dùng không bao giờ lựa chọn chỉ duy nhất một loại sản phẩm mà họ phải
ra quyết định trước một giỏ hàng. Giỏ hàng đơn giản là một tập hợp hàng
hóa bao gồm nhiều loại khác nhau. Giỏ hàng có thể là những mặt hàng
thực phẩm khác nhau trong một túi đựng thực phẩm, hoặc bao gồm các
mặt hàng thực phẩm, quần áo, đồ dùng gia dụng,... Như vậy, một giỏ
hàng có thể gồm 2 loại hàng hóa hoặc nhiều hơn 2 loại hàng hóa. Vì
người tiêu dùng thường mua nhiều loại hàng hóa, nên một câu hỏi đặt ra
là giữa hai giỏ hàng hóa, giỏ hàng nào được ưa thích hơn. Bằng cách so
sánh giữa các giỏ hàng, thị hiếu của người tiêu dùng sẽ được bộc lộ. Kinh
tế học không như các môn khoa học khác (khoa học tâm lí, xã hội học...)
quan tâm đến việc phát hiện ra nguồn gốc của sở thích, thị hiếu,... mà
quan tâm đến sở thích ảnh hưởng như thế nào đến quyết định của người
tiêu dùng. Cụ thể là mô tả và sắp xếp được các sở thích một cách hợp lý
để từ đó phục vụ cho việc phân tích cách thức lựa chọn tối ưu của người
tiêu dùng. Lý thuyết về hành vi của người tiêu dùng bắt đầu với 3 giả
thiết cơ bản về thị hiếu của con người về một giỏ hàng hóa trong mối
quan hệ so sánh với giỏ hàng hóa khác. Ba giả thiết này sở dĩ được lựa
chọn bởi nó đúng với hầu hết các tình huống tiêu dùng.
Thứ nhất, sở thích của người tiêu dùng là hoàn chỉnh. Điều đó có
nghĩa là, người tiêu dùng có thể so sánh và phân biệt tất cả các tập hợp
hàng hóa theo sự ưa thích của mình. Giả sử có hai tập hợp hàng hóa A và
B, đối với người tiêu dùng, sự ưa thích hai tập hợp hàng hóa này chỉ có
thể xảy ra một trong ba phương án sau: Hoặc là họ thích tập hợp hàng
hóa A hơn tập hợp hàng hóa B, hoặc họ thích B hơn A, hoặc họ bằng
lòng với cả hai tập hợp hàng hóa đã cho, không thể có phương án khác và
cũng không thể xảy ra trường hợp chẳng phương án nào trong 3 phương
án đã nêu là đúng.
Thứ hai, sở thích của người tiêu dùng có tính chất bắc cầu. Điều đó
có nghĩa là, khi người tiêu dùng ưa thích tập hợp hàng hóa A hơn tập hợp
hàng hóa B, và ưa thích tập hợp hàng hóa B hơn tập hợp hàng hóa C, khi

102
sở thích có tính bắc cầu, người tiêu dùng này thích tập hợp hàng hóa A
hơn tập hợp hàng hóa C, không xảy ra trường hợp người tiêu dùng thích
tập hợp hàng hóa C hơn là tập hợp hàng hóa A. Giả thiết này được đưa ra
để đảm bảo tính nhất quán trong sở thích của người tiêu dùng, và giúp
người tiêu dùng sắp đặt sở thích theo thứ tự.
Thứ ba, mọi hàng hóa đều tốt (đều được mong muốn), nếu bỏ qua
chi phí thì người tiêu dùng có xu hướng thích nhiều hơn thích ít. Hay
nói cách khác: Dù khối lượng hàng hóa được tiêu dùng là như thế nào,
việc tiêu dùng thêm hàng hóa đó vẫn luôn luôn mang lại lợi ích. Chúng ta
có thể thấy điều này là đúng đối với nhiều loại hàng hóa. Ví dụ, đối với
quần áo, dù người tiêu dùng đã có bao nhiêu quần áo đi nữa thì việc có
thêm một đơn vị quần áo vẫn mang lại lợi ích cho họ.
Dựa trên những giả định như vậy, ta nghiên cứu hành vi của người
tiêu dùng. Cần nhớ rằng các giả thiết này không giải thích thị hiếu của
người tiêu dùng nhưng nó đảm bảo tính nhất quán và logic của thị hiếu,
giúp cho việc phân tích được đơn giản hóa.

3.1.2. Lợi ích và quy luật lợi ích cận biên giảm dần
3.1.2.1. Lợi ích (hay độ thỏa dụng)
Giả định rằng người tiêu dùng có thể xếp hạng lợi ích bằng cách
nhận biết hàng hóa nào mang lại độ thỏa mãn cao hơn cho họ. Tuy nhiên,
họ không thể lượng hóa mức lợi ích của một hàng hóa, dịch vụ đem lại
cho họ bằng một con số cụ thể là bao nhiêu. Khái niệm về lợi ích sẽ giúp
cho việc xếp hạng các giỏ hàng hóa theo sở thích một cách dễ dàng hơn,
chẳng hạn như một người tiêu dùng cảm thấy là việc mua một vé xem ca
nhạc làm cho mình thỏa mãn hơn mua một bộ quần áo thì tổng lợi ích từ
buổi hòa nhạc cao hơn bộ quần áo. Chúng ta xem xét lợi ích đạt được khi
một cá nhân tiêu dùng một số lượng hàng hóa X nhất định qua ví dụ sau:
Một người công nhân bốc vác vừa làm xong công việc của mình, anh ta
đang rất mệt và khát. Để giải tỏa cơn khát của mình, anh ta quyết định
mua một lon bia Sài Gòn, và hiển nhiên nó đem lại cho anh ta sự thỏa

103
mãn rất cao. Sau lon bia thứ nhất, anh ta đã đỡ khát đi phần nào và cảm
nhận được vị của lon bia rất thơm và ngon nhưng anh ta chưa thực sự
hoàn toàn hết khát, vì vậy anh ta tiếp tục uống lon thứ hai, rồi thứ ba,...
Nếu như cứ tiếp tục tăng tiêu dùng hàng hóa này thì tổng lợi ích đạt
được sẽ tăng. Tuy nhiên, đến lon bia thứ tư, độ thỏa dụng đạt mức tối
đa và không tăng nữa. Khi đó, việc tiếp tục tiêu dùng thêm lon bia thứ
năm sẽ làm lợi ích không những không tăng mà còn có thể sút giảm vì
khi uống quá nhiều anh ta có thể sẽ bị say bia và không cảm nhận
được vị ngon của những lon bia kế tiếp nữa mà ngược lại, anh ta có
thể bị bội thực.
Lợi ích tiêu dùng (U) là sự hài lòng, thỏa mãn của người tiêu dùng
do tiêu dùng một số lượng hàng hóa, dịch vụ nhất định mang lại. Sự hài
lòng (thỏa mãn) càng cao chứng tỏ lợi ích mang lại từ việc tiêu dùng
càng lớn.
Tổng lợi ích (TU) là tổng mức độ thỏa mãn của một người tiêu dùng
khi tiêu dùng các loại hàng hóa trong một khoảng thời gian nhất định.
Công thức xác định tổng lợi ích:
n
TU  TU1  TU 2  ...  TU n  ...   TU i
i 1

Lợi ích cận biên (MU) là mức lợi ích tăng thêm khi tiêu dùng thêm
một đơn vị hàng hóa hoặc dịch vụ.
Công thức tính:
TU
MU ( X ) 
X
Nếu phương trình hàm lợi ích là một hàm số liên tục, khi đó:

MU ( X )  TU (' X )

Theo công thức này, lợi ích cận biên chính là đạo hàm của tổng lợi
ích theo số lượng hàng hóa X. Nói cách khác, tổng lợi ích chính là tổng
(tích phân) của các lợi ích cận biên. Vì thế, ta có thể viết:

104
TU ( X )   MU ( X )

Nếu hàm lợi ích là một hàm số rời rạc (như trong bảng 3.1), ta có thể
tính lợi ích cận biên theo công thức:
MU(Xn) = TU(Xn) - TU(Xn-1)
Trong đó: MU(Xn): Là lợi ích cận biên của đơn vị sản phẩm thứ n:
TU(Xn) và TU(Xn-1): Là tổng lợi ích do tiêu dùng lần lượt n và n - 1 đơn
vị sản phẩm.
Trường hợp tiêu dùng một tổ hợp gồm nhiều loại hàng hóa khác
nhau và tổng lợi ích được cho dưới dạng hàm số TUX,Y = f(X,Y,...) thì lợi
ích cận biên MU được đo lường bằng đạo hàm riêng bậc nhất của hàm
tổng lợi ích TU. Cụ thể:

TU
MU ( X )   TU (' X )
X
TU
MU (Y)   TU (Y)
'

Y
Ví dụ: Một người tiêu dùng tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y.
Tổng lợi ích thu được từ việc tiêu dùng tổ hợp hàng hóa trên được xác
định bởi hàm lợi ích: TUXY = 100XY. Khi đó, lợi ích cận biên của việc
tiêu dùng hàng hóa X và Y được xác định: MUX = 100Y và MUY = 100X.

3.1.2.2. Quy luật lợi ích cận biên giảm dần


Nội dung quy luật: Lợi ích cận biên của một hàng hóa có xu hướng
giảm đi khi lượng hàng hóa đó được một người tiêu dùng nhiều hơn
trong một giai đoạn nhất định.
Bản chất của quy luật này là sự hài lòng hay sự thích thú của người
tiêu dùng với một mặt hàng có xu hướng giảm đi khi tiêu dùng thêm một
đơn vị mặt hàng đó. Quy luật cho biết tổng lợi ích tiêu dùng sẽ tăng lên
nhưng với tốc độ ngày một chậm đi và sau đó giảm. Do đó, quy luật cũng

105
khuyến cáo người tiêu dùng không nên tiêu dùng quá nhiều một loại mặt
hàng trong ngắn hạn. Ví dụ: Một người tiêu dùng muốn thỏa mãn cơn
nghiện ăn bánh Chocopie của mình bằng cách mua và ăn Chocopie liên
tục trong ngày. Bảng đo lường lợi ích và lợi ích cận biên của người tiêu
dùng này được tổng hợp như sau:
Bảng 3.1. Tổng lợi ích, lợi ích cận biên
khi thay đổi mức tiêu dùng bánh Chocopie

Q Tổng lợi ích Lợi ích cận biên


(Bánh Chocopie) (TU) (MUX)
1 9 9
2 17 8
3 24 7
4 30 6
5 35 5
6 39 4
7 40 1
8 40 0
9 35 -5
10 25 -10

Bảng 3.1 cho thấy, tổng lợi ích tăng lên khi tiêu dùng 7 chiếc bánh
đầu tiên. Đến chiếc bánh Chocopie thứ 8, sau khi người tiêu dùng đã trải
qua tâm lí “cái gì hiếm thì quí” cảm thấy tổng lợi ích mang lại sau 8
chiếc bánh không hề tăng lên so với 7 chiếc trước đó. Thậm chí nếu
người tiêu dùng tiếp tục ăn đến chiếc thứ 9, thứ 10 thì tổng lợi ích lại
giảm đi. Xét đến lợi ích cận biên, thì từ chiếc bánh thứ nhất cho đến
chiếc thứ mười có xu hướng giảm dần. Lợi ích cận biên cũng có thể bằng
0 và âm.

106
Hình 3.1. Mối quan hệ giữa tổng lợi ích và lợi ích cận biên

Nhìn vào Hình 3.1, chúng ta thấy giữa tổng lợi ích và lợi ích cận
biên có mối quan hệ với nhau:
- Nếu MU > 0 thì TU tăng.
- Nếu MU < 0 thì TU giảm.
- Nếu MU = 0 thì TU đạt giá trị lớn nhất.
Như vậy, một cá nhân chỉ tiêu dùng thêm hàng hóa, dịch vụ khi lợi
ích cận biên vẫn còn giá trị dương, bởi vì một người chỉ tiêu dùng khi
cần thỏa mãn thêm từ hàng hóa, dịch vụ. Tuy nhiên, quy luật lợi ích cận
biên giảm dần chỉ xét với một loại hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu tiêu dùng
nhiều hơn một loại hàng hóa, dịch vụ thì cần giả định giữ cố định mức
tiêu thụ của các hàng hóa khác. Hơn nữa, quy luật này chỉ đúng khi tiêu
dùng trong một thời gian ngắn và tần suất tiêu dùng là liên tục.

3.1.3. Đường bàng quan


3.1.3.1. Xây dựng đường bàng quan
Chúng ta thử xem xét sự thỏa mãn của một cá nhân khi tiêu dùng các
giỏ hàng hóa khác nhau. Giả sử một sinh viên tiêu dùng các giỏ hàng hóa
gồm hai loại là xem phim và bữa ăn.

107
Số bữa ăn và số lần xem phim được biểu diễn trên hai trục của hình 3.2.
Về mặt sở thích, người này sẽ xếp hạng các giỏ hàng hóa như sau:
Số lần
xem phim

Số bữa ăn

Hình 3.2. Xây dựng đường bàng quan

Mỗi điểm trong hình 3.2 biểu diễn một giỏ hàng hóa cụ thể của bữa
ăn và xem phim. Bắt đầu với điểm A mô tả giỏ hàng hóa A, theo giả thiết
người tiêu dùng thích nhiều hơn ít, nên những điểm nằm về phía đông -
bắc của giỏ A, như điểm C chẳng hạn, sẽ được cá nhân này thích hơn. Số
lượng xem phim và bữa ăn trong giỏ C đều nhiều hơn so với giỏ A. Vậy,
khi tiêu dùng giỏ hàng hóa C, sự thỏa mãn của sinh viên này sẽ cao nên
tổng lợi ích đạt được sẽ cao hơn giỏ ở điểm A. Ngược lại, vùng nằm về
phía tây - nam của giỏ hàng hóa A sẽ kém được ưa thích vì có số lượng
của cả hai loại đều ít hơn giỏ A. Tại các giỏ D, E nằm trong vùng (II) và
(IV), chúng ta không xác định được cá nhân thích giỏ A hay các giỏ D, E
nằm trong các vùng này vì những giỏ hàng hóa này có hàng hóa này
nhiều hơn tại giỏ A nhưng hàng hóa kia lại ít hơn. Chỉ có tiêu dùng tại
những giỏ nằm trong vùng (II) và (IV), cá nhân mới có thể bàng quan so
với giỏ A. Vì vậy, chỉ có những giỏ nằm trong vùng (II) và (IV) mới có

108
thể cùng nằm trên một đường bàng quan với giỏ A. Như vậy, để giữ mức
lợi ích không đổi, cá nhân muốn tiêu dùng sản phẩm này nhiều hơn thì
phải giảm bớt sản phẩm kia. Hay là, số lượng hai sản phẩm được tiêu
dùng phải có sự đánh đổi với nhau thì lợi ích đạt được mới không đổi.
Bảng 3.2 biểu diễn các giỏ bao gồm số bữa ăn và số lần xem phim có thể
tạo ra cùng một mức lợi ích (là 10 chẳng hạn). Khi đó, những giỏ hàng
này đều nằm trên một đường gọi là đường bàng quan.

Bảng 3.2. Các giỏ hàng hóa tạo ra cùng một mức lợi ích

Giỏ hàng hóa Số bữa ăn (X) Số lần xem phim (Y) Lợi ích (U)
A 1 5 10
B 2 3 10
C 3 2 10
D 5 1 10

Đường bàng quan (ký hiệu là U): Là tập hợp các điểm phản ánh
những giỏ hàng hóa khác nhau nhưng được một người tiêu dùng ưa thích
như nhau (hay mang lại lợi ích như nhau đối với người tiêu dùng này)
khi tiêu dùng các loại hàng hóa trong một thời gian nhất định.

Hình 3.3. Đường bàng quan tại mức lợi ích U 1

109
Dựa vào các giả thiết về sở thích của người tiêu dùng, ta có thể vẽ
được đồ thị đường bàng quan như hình 3.4, các đường bàng quan dốc
xuống và lồi về phía gốc tọa độ. Chúng ta nhận thấy rằng một mức lợi
ích hay mức thỏa mãn cụ thể có thể được tạo ra từ nhiều giỏ hàng hóa
khác nhau.
Giả sử một cá nhân tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y. Phương
trình của đường bàng quan đối với hai loại hàng hóa X và Y sẽ có dạng:
U1 = U(X,Y). Trong đó: U1 là một mức lợi ích nào đó, chỉ có số lượng X
và Y thay đổi để đạt lợi ích U1. Giả sử hàm lợi ích của người tiêu dùng
này có dạng hàm Cobb - Douglas: TU  a.X  .Y  . Hàm lợi ích cho chúng
ta biết tập hợp vô số đường bàng quan, hay còn gọi là bản đồ đường bàng
quan. Hình 3.4 mô tả tập hợp các đường bàng quan của người tiêu dùng
này được xác định từ hàm lợi ích, gọi là bản đồ đường bàng quan.

Hình 3.4: Bản đồ đường bàng quan

Trên đây là một đường bàng quan ứng với giỏ hàng hóa A, B đã cho,
trên thực tế với các tập hợp hàng hóa rất đa dạng giữa thực phẩm và
lương thực sẽ có vô số đường bàng quan, gọi là bản đồ đường bàng quan.
Mỗi đường bàng quan thể hiện một mức độ ưa thích như nhau đối với
các tập hợp hàng hóa trên đường bàng quan đó.

110
Đường bàng quan là công cụ rất hữu ích cho việc phân tích hành vi lựa
chọn của người tiêu dùng. Trong các tập hợp hàng hóa mà người tiêu dùng
đưa vào nhu cầu để chọn lựa, ta luôn sắp xếp được thứ tự “được ưa thích”
của các lô hàng hóa đó, hoặc lô hàng A được ưa thích hơn lô hàng B; hoặc
lô hàng B được ưa thích hơn lô hàng A; hoặc cả hai lô hàng A và B được ưa
thích như nhau. Khi mà sự ưa thích giữa các lô hàng còn khác nhau thì vẫn
còn xảy ra hiện tượng lựa chọn, chỉ khi giữa các lô hàng không còn sự phân
biệt về độ ưa thích thì hiện tượng lựa chọn dừng lại, lúc này người tiêu dùng
bàng quan, “thờ ơ” với việc chọn lựa lô hàng nào hơn. Hay nói cách khác
người tiêu dùng không quan tâm đến việc lựa chọn một lô hàng nào cả. Bởi
lô hàng nào cũng mang lại cho người tiêu dùng mức độ thỏa mãn, hài lòng
và lợi ích như nhau.
3.1.3.2. Các tính chất của đường bàng quan
a) Các đường bàng quan càng xa gốc tọa độ biểu thị mức độ thỏa
mãn càng cao
Với các tập hợp gồm hai hàng hóa X và Y, sẽ cho những độ thỏa
dụng khác nhau. Giả sử, trên đồ thị chúng ta vẽ hai đường bàng quan U 1
và U2 (Hình 3.5). Đường U2 ở xa gốc tọa độ hơn đường U1. Trên đường
U1, xác định một tập hợp hàng hóa bất kỳ, giả sử là tập hợp A với X1 đơn
vị hàng hóa X và Y1 đơn vị hàng hóa Y, đường U1 sẽ thể hiện tất cả các
tập hợp hàng hóa cho cùng một mức lợi ích giống như tập hợp A. Tương
tự vậy, với tập hợp hàng hóa B nằm trên đường bàng quan U2, vẫn với Y1
đơn vị hàng Y nhưng lại có X2 đơn vị hàng X (X2 > X1). Theo giả thiết
thứ tư người tiêu dùng luôn thích tiêu dùng nhiều hàng hóa hơn là ít hàng
hóa. Do đó, người tiêu dùng ưa thích tập hợp hàng B hơn là hàng A.
Đường U2 bao gồm những tập hợp hàng hóa mang lại mức độ lợi ích như
mức độ lợi ích của tập hàng hóa B mang lại cho người tiêu dùng. Vì vậy,
tất cả các tập hợp hàng hóa nằm trên đường bàng quan U2 có lợi ích cao
hơn các tập hợp hàng hóa nằm trên đường bàng quan U1 hay nói cách
khác đường bàng quan U2 thể hiện mức độ lợi ích lớn hơn là đường bàng
quan U1.

111
Hình 3.5. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ, lợi ích càng tăng

Kết luận, các đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì biểu thị mức
độ thỏa mãn càng cao.
b) Các đường bàng quan không bao giờ cắt nhau
Chúng ta sẽ giả định ngược lại, giả sử có hai đường bàng quan cắt
nhau như trên đồ thị 3.6. Hai đường bàng quan U1 và U2 cắt nhau tại C.
Điểm B nằm trên đường U1 và điểm A nằm trên đường U2.

Hình 3.6. Các đường bàng quan của một người không bao giờ cắt nhau

112
Do B và C cùng nằm trên đường bàng quan U1 nên 2 tập hợp hàng
hóa B và C phải cho cùng một mức độ thỏa mãn như nhau đối với người
tiêu dùng. Tương tự như vậy, do A và C cùng nằm trên đường U2 nên tập
hợp A và C cũng phải mang lại mức độ thỏa mãn như nhau. Từ hai điều
này, theo giả thiết hai về tính chất bắc cầu của sở thích, tập hợp A và B
phải đem lại cùng một mức độ thỏa mãn như nhau. Tuy nhiên, điều này
là vô lý, bởi vì tập hợp hàng hóa A bao gồm nhiều hàng hóa hơn tập hợp
C (nhiều hàng hóa Y hơn), do đó tập hợp hàng A phải có mức độ thỏa
mãn cao hơn là tập hợp B. Chứng tỏ giả định ban đầu là sai, tức là không
thể có hai đường bàng quan cắt nhau.
Với hai hàng hóa nhất định, có vô số tập hợp hàng hóa khác nhau do
sự kết hợp giữa các đơn vị khác nhau từ hai hàng hóa đó. Do đó, lợi ích
của các tập hợp hàng hóa mang lại cho người tiêu dùng cũng rất đa dạng.
Với hai hàng hóa đã cho, ta sẽ có không chỉ một, hai hay ba đường bàng
quan mà sẽ có vô số đường bàng quan. Mỗi điểm trên đồ thị sẽ có một và
chỉ một đường bàng quan đi qua nó bởi vì như ta vừa chứng minh ở trên,
không có hai đường bàng quan cắt nhau. Tập hợp những đường bàng
quan không cắt nhau này làm nên một biểu đồ đường bàng quan, thể hiện
những mức độ lợi ích khác nhau từ những tập hợp hàng hóa khác nhau.
Với công cụ đường bàng quan cho phép chúng ta sắp xếp thứ tự ưa
thích giữa các tập hợp hàng hóa khác nhau và giúp chúng ta giải thích
cách thức ra quyết định tiêu dùng của người tiêu dùng.
c) Không có đường bàng quan có độ dốc dương
Độ dốc của một đường bàng quan được xác định bằng sự thay đổi
của biến số biểu diễn trên trục tung chia cho sự thay đổi của biến số được
biểu diễn trên trục hoành.

113
Hình 3.7. Đường bàng quan không có độ dốc dương

Giả sử đường bàng quan có độ dốc dương. Hình 3.7 cho thấy đường
bàng quan dốc lên. Trên đường bàng quan này, chúng ta chọn được 2 giỏ
hàng hóa là A và B. Theo khái niệm đường bàng quan, lợi ích của giỏ
hàng hóa A và hàng hóa B bằng nhau. Tuy nhiên, đường bàng quan U
cho thấy, giỏ hàng hóa B có lợi ích lớn hơn giỏ hàng hóa A do có số
lượng cả hàng hóa X và Y đều nhiều hơn (theo giả thuyết: Người tiêu
dùng thích nhiều hơn là thích ít). Điều này không đúng so với khái niệm
về đường bàng quan của một người tiêu dùng.
Độ dốc của đường bàng quan chính là sự thay đổi số lượng hàng Y
khi số lượng tiêu dùng hàng X thay đổi. Theo giả thiết ban đầu, mọi hàng
hóa đều có ích nên người tiêu dùng sẽ luôn muốn tiêu dùng cả hai hàng
hóa đó. Kết quả là nếu hàng hóa X giảm đi thì lượng hàng Y phải tăng
lên để đảm bảo cho độ thỏa dụng của tập hợp hàng hóa được giữ nguyên
(bởi vì mọi điểm trên đường bàng quan mang lại độ thỏa dụng như nhau).
Điều đó có nghĩa là sự thay đổi của X và Y là luôn luôn ngược chiều nhau.
Độ dốc của đường bàng quan sẽ mang dấu âm.

3.1.4. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng


Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng cho biết sự sẵn sàng đánh đổi
hàng hóa này để lấy hàng hóa khác của người tiêu dùng sao cho tổng độ

114
thỏa mãn của họ được giữ không đổi. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng
hóa X cho hàng hóa Y (ký hiệu là MRSX/Y) cho biết lượng hàng hóa Y
mà người tiêu dùng sẵn sàng từ bỏ để có thêm một đơn vị hàng hóa X mà
lợi ích trong tiêu dùng không thay đổi.
Để nhất quán trong cách tính, ta quy ước rằng MRS sẽ được tính căn
cứ vào lượng của hàng hóa được biểu thị trên trục tung cần từ bỏ để có
thêm một đơn vị hàng hóa biểu thị trên trục hoành. Do vậy, nếu vẽ đường
bàng quan thể hiện độ thỏa dụng mà các tập hợp hàng hóa X và Y đem
lại cho người tiêu dùng, thì hàng hóa Y được biểu diễn trên trục tung và
hàng hóa X được biểu diễn trên trục hoành.
MU X
Công thức tính: MRSX/Y =
MU Y

Về giá trị tuyệt đối, tỷ lệ thay thế cận biên bằng với độ dốc của
đường bàng quan. Như vậy, chỉ có sự khác nhau duy nhất giữa tỷ lệ thay
thế cận biên và độ dốc của đường bàng quan. Độ dốc của đường bàng
quan mang dấu âm (phản ánh mối quan hệ tỷ lệ nghịch trong việc tiêu
dùng hai loại hàng hóa để đạt được độ thỏa dụng như nhau), còn MRS thì
mang giá trị dương. Hay nói cách khác, tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu
dùng chính là giá trị tuyệt đối của độ dốc của đường bàng quan.
Y

B
Y1
Y
Y2 A
X U

X1 X2 X

Hình 3.8. Xác định tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng

115
Giả sử một người tiêu dùng hai hàng hóa X và Y; có thể biểu diễn
hai loại hàng hóa này trên trục tọa độ OXY, trục tung OY biểu diễn hàng
hóa Y và trục OX biểu diễn hàng hóa X (được mô tả trên hình 3.8).
Người tiêu dùng có đường bàng quan U với hai giỏ hàng hóa A (X1,
Y1) và B (X2, Y2). Người tiêu dùng muốn tiêu dùng giỏ hàng hóa B thay
vì giỏ hàng hóa A thì lượng hàng hóa X tăng lên một lượng X , lượng
hàng hóa Y giảm xuống một lượng Y .

Để có thêm X đơn vị hàng hóa X thì sẵn sàng từ bỏ Y đơn vị


hàng hóa Y. Để có thêm 1 đơn vị hàng hóa X thì sẵn sàng từ bỏ
Y / X đơn vị hàng hóa Y. Ta có:

Y Y
MRSX/Y  
X X
MRSX/Y = giá trị tuyệt đối độ dốc của đường bàng quan = |độ dốc
đường bàng quan|.
Khi tăng X đơn vị hàng hóa X làm cho tổng lợi ích của hàng hóa X
thay đổi một lượng TU X .

Khi giảm Y đơn vị hàng hóa Y làm cho tổng lợi ích của hàng hóa
Y thay đổi một lượng TUY .

Vì tổng lợi ích không đổi nên ta có: TU X  TU Y  0

TU X
Mà MU X  và
X
TU Y
MUY   MU X .X  MU Y .Y  0
Y
 MU X .X  MU Y .Y

Y MU X MU X
hay    MRSX/Y = |độ dốc đường bàng quan| =
X MUY MU Y

116
Chúng ta cần chú ý, người tiêu dùng chỉ quyết định tăng tiêu dùng
hàng hóa nào đó khi việc tiêu dùng thêm hàng hóa đó làm cho tổng lợi
ích từ việc tiêu dùng hàng hóa đó tăng lên. Vì vậy, khi tăng tiêu dùng
hàng hóa X trong điều kiện này là MUX > 0, và đối với hàng hóa Y, trong
giới hạn MUY > 0.
Như vậy, độ dốc đường bàng quan phản ánh tỷ lệ đánh đổi giữa hai
loại hàng hóa để đảm bảo lợi ích trong tiêu dùng không thay đổi. Hay trị
tuyệt đối của đường bàng quan là tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng
của hàng hóa ở trục hoành cho hàng hóa ở trục tung.
Dọc theo đường bàng quan ta có: MRSx/y = MUX/MUY. Khi X tăng,
MUX và Y giảm, MUY tăng nên MRS giảm dần. Điều này thể hiện một
thực tế, người tiêu dùng sẽ sẵn sàng từ bỏ việc tiêu dùng một loại hàng
hóa mà họ đang có nhiều hơn là từ bỏ một hàng hóa mà họ đang có ít.
Nói cách khác, khi một hàng hóa đang khan hiếm thì việc tiêu dùng thêm
một hàng hóa đó mang lại lợi ích nhiều hơn là lợi ích đem lại do việc tiêu
dùng thêm một đơn vị hàng hóa đang thừa thãi. Hiệu ứng tâm lí trong
tiêu dùng trên gọi là “quy luật thay thế”.
Quy luật thay thế đã khiến cho tỷ lệ thay thế cận biên MRS sẽ ngày
càng giảm dần. MRS giảm dần sẽ khiến cho độ dốc của đường bàng quan
ngày càng giảm dần. Khi đó đường bàng quan sẽ trở nên thoải hơn, dẫn
đến hình dạng của đường bàng quan luôn lồi về phía gốc tọa độ. Đây là
hình dạng phổ biến của đường bàng quan trong các trường hợp tiêu dùng.

3.1.5. Một số trường hợp đặc biệt của đường bàng quan
Hình dạng của đường bàng quan cho biết mức độ sẵn sàng của người
tiêu dùng trong việc đánh đổi hàng hóa này lấy hàng hóa khác. Dạng
cong lồi về phía gốc tọa độ là hình dạng phổ biến của đường bàng quan.
Tuy vậy, vẫn có những trường hợp đặc biệt ứng với hai loại hàng hóa.
Hàng hóa thay thế hoàn hảo: Khi người tiêu dùng có sở thích hoàn
toàn giống nhau giữa việc tiêu dùng một hàng hóa này với một lượng
nhất định hàng hóa khác, ta nói rằng hai hàng hóa này thay thế hoàn hảo

117
cho nhau. Khi đó dọc theo đường bàng quan, MRS không giảm dần mà
luôn là một số cố định. Kết quả là nó làm cho đường bàng quan không
phải là một đường cong lồi về phía gốc tọa độ, mà là một đường thẳng
(Hình 3.9). Ví dụ: Nước khoáng Lavie và Vital; hoặc Pepsi và Coca
Cola; hoặc giày phải và giày trái.
Biểu đồ đường bàng quan lúc này sẽ là một tập hợp các đường thẳng
dốc xuống dưới về phía phải và song song với nhau.
Hàng hóa bổ sung hoàn hảo: Ngược lại với hàng hóa thay thế hoàn
hảo là hàng hóa bổ sung hoàn hảo, nghĩa là việc tiêu dùng hàng hóa này
phải đi liền với việc tiêu dùng một lượng nhất định hàng hóa kia thì mới
có ý nghĩa. Khi đó, đường bàng quan có dạng chữ L (Hình 3.9). Ví dụ:
Giày phải và giày trái, Gọng kính và mắt kính, điện thoại và sim, đầu
DVD và đĩa DVD,...

Hình 3.9. Hai trường hợp đặc biệt của đường bàng quan

Trong thực tế, hầu hết các hàng hóa đều không thể thay thế hoàn hảo
cũng như không thể là hàng hóa bổ sung hoàn hảo. Tuy nhiên, hai trường
hợp đặc biệt trên để minh họa rằng, khi hai hàng hóa dễ dàng thay thế
cho nhau (trường hợp cực đoan là thay thế hoàn hảo), MRS không thay
đổi nhiều hay chỉ giảm dần với tỷ lệ nhỏ, thì đường bàng quan sẽ ít lồi
hơn (trường hợp cực đoan thì nó sẽ thành đường thẳng). Trong trường

118
hợp hai hàng hóa rất khó thay thế cho nhau (trường hợp cực đoan là hai
hàng hóa bổ sung hoàn hảo) thì MRS thay đổi rất lớn, đường bàng quan
có hình dạng rất lồi (trường hợp cực đoan nó sẽ có dạng hình chữ L như
đã phân tích với trường hợp bổ sung hoàn hảo).

3.2. SỰ RÀNG BUỘC VỀ NGÂN SÁCH


Đường bàng quan mô tả thị hiếu tiêu dùng của một người đối với các
tổ hợp hàng hóa, dịch vụ khác nhau. Tuy nhiên, thị hiếu lại không giải
thích được hết các hành vi của người tiêu dùng. Trên thực tế, việc lựa
chọn hàng hóa, dịch vụ còn phụ thuộc vào thu nhập hay khả năng chi trả
của người tiêu dùng (còn gọi là giới hạn về ngân sách).

3.2.1. Đường ngân sách


Khái niệm: Đường ngân sách là tập hợp các giỏ hàng hóa mà người
tiêu dùng có thể mua được ứng với một mức ngân sách nhất định với giả
định là giá cả của hàng hóa cho trước.
Để hiểu về đường ngân sách hay đường giới hạn ngân sách, chúng ta
xét một ví dụ. Giả sử một người tiêu dùng đi mua hàng để chuẩn bị cho
bữa tiệc của công ty. Người này có thể chọn lựa hai mặt hàng là Pizza
(chiếc) và Pepsi (hộp), 1 hộp gồm 12 lon, trong số ngân sách nhất định là
4.800 nghìn đồng. Giá chiếc Pizza là 100 nghìn đồng/chiếc; giá một hộp
Pepsi là 120 nghìn đồng/hộp. Các khả năng tiêu dùng có thể xảy ra được
mô tả trong bảng sau:
Bảng 3.3. Giỏ hàng hóa và đường ngân sách

Giỏ hàng hóa Pizza (chiếc) Pepsi (hộp) Tổng chi tiêu (nghìn đồng)
A 0 40 4800
B 20 30 4800
C 40 20 4800
D 60 10 4800
E 80 0 4800

119
Nhìn vào bảng kết hợp phương án cho thấy, nếu người tiêu dùng lựa
chọn Pizza thay vì Pepsi nhiều hơn, thì số lượng Pizza được lựa chọn sẽ
giảm đi và ngược lại. Nếu gọi số Pizza và số hộp Pepsi lần lượt là X và Y.
Khi đó, số lượng Pizza và Pepsi được sử dụng trong bữa tiệc phải thỏa
mãn phương trình toán học sau:
100X + 120Y ≤ 4.800
Người tiêu dùng này chỉ có thể sử dụng số tiền 4,8 triệu đồng để
mua hai loại hàng hóa là X và Y, nên số lượng hàng hóa X và Y được
mua sẽ chịu sự ràng buộc về ngân sách 4,8 triệu đồng này. Phương trình
100X + 120Y ≤ 4.800 được gọi là phương trình giới hạn ngân sách.
Khái quát lại, nếu ngân sách (hay thu nhập) của người tiêu dùng là I,
người này mua hai loại hàng hóa X và Y với giá tương ứng là PX và PY
thì số lượng hàng hóa được mua thỏa mãn phương trình giới hạn ngân
sách:
X.PX + Y.PY ≤ I
Trong trường hợp người tiêu dùng này sử dụng hết toàn bộ ngân
sách, chúng ta sẽ có phương trình đường ngân sách:
X.PX + Y.PY = I
I PX
Hay Y  .X
PX PY

Đây là phương trình đường ngân sách ứng với việc tiêu dùng hai
hàng hóa. Độ dốc của đường ngân sách được xác định bằng tỷ lệ
P
giá   X .
PY

Dấu trừ (-) trong công thức trên cho biết độ dốc của đường ngân
sách có giá trị âm bởi vì đường ngân sách có hướng đi xuống từ trái sang
phải. Như vậy, độ dốc của đường giới hạn tiêu dùng là nghịch dấu của tỷ
giá của hai hàng hóa X và Y. Nó biểu diễn tỷ lệ đánh đổi giữa X và Y, có
nghĩa là khi mua thêm một đơn vị hàng hóa X, cá nhân phải giảm bớt

120
PX
đơn vị hàng hóa Y. Trong đó, giá của hàng hóa X và Y là giá cả thị
PY
trường được hình thành bởi cung cầu trên thị trường hàng hóa tương ứng.

Hình 3.10. Đường ngân sách

Đồ thị đường ngân sách là đường dốc xuống về phía phải, có độ dốc
âm. Ta có thể minh họa đường giới hạn tiêu dùng bằng hình 3.10 với hai
loại hàng hóa là X và Y. Tại điểm A, người đó dùng hết tiền cho Y, vậy
I
lượng hàng hóa Y tối đa có thể mua được là . Tại B người đó dùng hết
PY
I
tiền cho X, như vậy lượng hàng hóa X tối đa có thể mua được là . Nối
PX
các điểm này lại, ta có đường ngân sách I. Người tiêu dùng có thể tiêu
dùng các giỏ hàng hóa nằm trên hoặc nằm trong đường ngân sách, điều
này thỏa mãn giới hạn ngân sách của họ. Tất cả những giỏ hàng hóa nằm
phía ngoài đường ngân sách là không thể đạt tới vì vượt quá ngân sách
của cá nhân (tại điểm N), còn những giỏ nằm phía trong đường ngân sách
(tại điểm M) là những giỏ hàng hóa cho ta thấy người tiêu dùng chưa sử
dụng hết ngân sách.

121
Trong trường hợp người tiêu dùng này tiêu dùng nhiều hơn hai loại
hàng hóa thì phương trình giới hạn ngân sách được xác định bằng:
X.PX + Y.PY + Z.PY + ... ≤ I

3.2.2. Tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân sách
Phương trình đường ngân sách chỉ ra rằng, đường ngân sách thay đổi
dưới tác động của thu nhập và giá cả của hàng hóa. Khi thu nhập thay đổi,
giá cả của 2 hàng hóa không đổi, đường ngân sách sẽ dịch chuyển song
song với đường ngân sách ban đầu, do độ dốc của đường ngân sách
không phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu dùng.

I1
PY

I0
PY

I2
PY

I2 I0 I1
PX PX PX

Hình 3.11. Tác động của sự thay đổi thu nhập đến đường ngân sách

Hình 3.11 mô tả sự thay đổi của thu nhập làm thay đổi vị trí đường
ngân sách. Khi thu nhập tăng, đường ngân sách dịch chuyển song song ra
ngoài, từ I0 đến I1 và khi thu nhập giảm thì đường ngân sách dịch chuyển
vào phía trong, từ I0 đến I2.

122
3.2.3. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách
Khi giá cả của một trong hai hàng hóa thay đổi, trong điều kiện thu
nhập được giữ nguyên thì đường ngân sách sẽ xoay lấy trụ xoay là điểm
cắt giữa đường ngân sách và trục biểu thị hàng hóa có giá không thay đổi.

(3.12a) (3.12b)

Hình 3.12. Tác động của sự thay đổi giá cả đến đường ngân sách

Giả sử giá của hàng hóa X giảm, giá của hàng hóa Y và ngân sách
không thay đổi. Khi đó, cũng với lượng ngân sách dành cho hàng hóa X,
sẽ mua được nhiều hàng X hơn thay vì lượng hàng ban đầu, đường ngân
sách xoay ra ngoài, từ I1 đến I2 (Hình 3.12a), còn khi giá hàng hóa X tăng,
đường ngân sách xoay vào trong, từ I1 đến I3 và dốc hơn (Hình 3.12a).

3.3. SỰ LỰA CHỌN TIÊU DÙNG TỐI ƯU


3.3.1. Tối đa hóa lợi ích ứng với mức ngân sách nhất định
Với nguồn thu nhập hạn chế, người tiêu dùng phải đánh đổi giữa
hàng hóa này với hàng hóa khác (chi phí cơ hội). Vì vậy, họ cần phải tìm
cách quyết định như thế nào để đạt được sự thỏa mãn tối đa. Theo nghiên
cứu ở các phần trước, sự lựa chọn của người tiêu dùng bị tác động không
chỉ bởi các nhân tố chủ quan (sở thích, thị hiếu...), bên cạnh đó còn bị
ràng buộc bởi các nhân tố khách quan là ngân sách tiêu dùng và giá cả
của hàng hóa mà họ muốn mua. Rõ ràng khi lựa chọn, người tiêu dùng sẽ
ưu tiên cho những hàng hóa mà mình yêu thích hơn, có lợi ích lớn hơn và

123
giá cả của hàng hóa đó trên thị trường như thế nào. Lựa chọn tiêu dùng
tối ưu là việc lựa chọn một cơ cấu tiêu dùng hàng hóa hợp lý để đạt được
tổng lợi ích tối đa.
3.3.1.1. Phân tích tiêu dùng tối ưu bằng bảng lợi ích
Giả sử, một người tiêu dùng có mức ngân sách là 10 USD chi tiêu
cho hai loại hàng hóa đĩa phim (A) và truyện ngắn dài tập (B). Giá hàng
hóa A là 1 USD/đơn vị và giá hàng hóa B là 2 USD/đơn vị. Lợi ích cận
biên do việc tiêu dùng hai loại hàng hóa A và B đối với người tiêu dùng
này được cho ở bảng dưới đây:

Bảng 3.4. Bảng xác định lượng hàng hóa tiêu dùng tối ưu

Số lượng MUA MUA/PA MUB MUB/PB


1 10 10 24 12
2 8 8 20 10
3 7 7 18 9
4 6 6 16 8
5 5 5 12 6
6 4 4 6 3
7 3 3 4 2

Nếu không bị ảnh hưởng bởi yếu tố giá cả, để tối đa hóa lợi ích,
người tiêu dùng đơn giản chỉ chọn loại hàng hóa nào mang lại lợi ích cận
biên lớn nhất cho anh ta. Ví dụ, giữa việc chọn một đơn vị hàng hóa A
hay một đơn vị hàng hóa B, với số liệu về lợi ích cận biên cho ở bảng,
người tiêu dùng sẽ chọn hàng hóa B vì lợi ích cận biên của việc tiêu dùng
đơn vị thứ nhất là 24 lớn hơn so với lợi ích cận biên của việc tiêu dùng
đơn vị thứ nhất của hàng hóa A (là 10). Đơn vị tiêu dùng thứ hai họ vẫn
chọn là hàng hóa B, đơn vị thứ 3, thứ 4 và thứ 5 vẫn là hàng hóa B, vì lợi
ích cận biên của việc tiêu dùng đơn vị thứ năm của hàng hóa B vẫn lớn
hơn lợi ích cận biên của việc tiêu dùng đơn vị thứ nhất của hàng hóa A.
Chỉ đến khi quyết định đơn vị hàng hóa B thứ 6, họ mới chuyển sang
hàng hóa A.

124
Tuy nhiên, mọi hàng hóa đều có giá của nó, người tiêu dùng phải trả
tiền để có hàng hóa. Vì thế, nguyên tắc tối đa hóa lợi ích không thể chỉ so
sánh giữa lợi ích cận biên của hai hàng hóa mà còn phải gắn với chi phí
bỏ ra (chi phí ở đây chính là giá của hai loại hàng hóa). Người tiêu dùng
quan tâm đến việc bỏ tiền vào đâu. Để tối đa hóa lợi ích, người tiêu dùng
phải lựa chọn mặt hàng mà đồng chi tiêu cuối cùng cho hàng hóa đó phải
mang lại mức lợi ích cận biên lớn nhất. Hay nói cách khác, người tiêu
dùng sẽ chọn mặt hàng có lợi ích cận biên trên một đồng chi tiêu là lớn
nhất. Nếu không, người tiêu dùng sẽ chuyển sang mua loại hàng hóa
khác có lợi ích cận biên trên một đồng chi tiêu lớn hơn, và kết quả là lợi
ích thu được sẽ lớn hơn.
Để hiểu được nguyên tắc này, chúng ta quay trở lại ví dụ đã giả định
ở trên. Do biết được lợi ích cận biên của hàng hóa A và B, lại biết giá của
chúng, chúng ta dễ dàng xác định được tỷ lệ giữa MUA/PA và MUB/PB.
Đơn vị đầu tiên người tiêu dùng sẽ mua hàng hóa nào? Do MU A/PA = 10
nhỏ hơn MUB/PB = 12 cho nên người tiêu dùng sẽ chọn đơn vị đầu tiên là
hàng hóa B (rõ ràng, 1 USD tiêu dùng cho hàng hóa B mang lại lợi ích là
12 trong khi đó 1 USD mua hàng hóa A chỉ mang lại lợi ích là 10). Lúc
này, số tiền còn lại trong ngân sách của người tiêu dùng là 10 - 2 = 8
USD.
Bây giờ chúng ta sẽ xác định đơn vị thứ hai người đó sẽ mua gì?
Lưu ý rằng, do chưa có đơn vị hàng A nào được mua nên chúng ta không
được so sánh MUA/PA của đơn vị thứ hai của hàng A với đơn vị thứ hai
của hàng B. Chúng ta phải so sánh MUA/PA của đơn vị thứ nhất của hàng
A với MUB/PB đơn vị thứ hai của hàng B. Trường hợp này lợi ích cận
biên tính trên một đồng của cả hai hàng hóa là bằng nhau, do vậy người
tiêu dùng sẽ quyết định mua cả hai. Tức là họ sẽ mua 1 hàng hóa A và 1
hàng hóa B. Tổng số tiền còn lại lúc này là 8 - (1 + 2) = 5 USD. Tiếp tục,
chúng ta sẽ so sánh lợi ích cận biên trên một đồng của đơn vị hàng hóa A
thứ hai với đơn vị hàng B thứ 3. Người tiêu dùng sẽ chọn tiêu dùng hàng
B do MUB/PB lớn hơn. Tổng ngân sách còn lại là 5 - 2 = 3 USD.
Tiếp đến, chúng ta sẽ so sánh MU/P của đơn vị hàng A thứ 3 và đơn
vị hàng B thứ 4. Hai tỷ lệ này bằng nhau và người tiêu dùng lại chọn mua

125
cả hai. Ngân sách lúc này vừa hết. Như vậy, để tối đa hóa lợi ích, người
tiêu dùng sẽ phải chọn một cơ cấu hàng hóa sao cho lợi ích cận biên trên
một đồng chi tiêu của hàng hóa này phải bằng đúng lợi ích cận biên trên
một đồng chi tiêu của hàng hóa khác.
Nếu một đồng để mua hàng hóa A mang lại lợi ích cận biên lớn hơn
một đồng để mua hàng hóa B, thì người tiêu dùng sẽ chọn mua hàng hóa
A vì sự lựa chọn này cho phép người tiêu dùng tăng tổng lợi ích. Còn khi
MU/P của hàng hóa B lớn hơn hàng hóa A thì người tiêu dùng lại chọn
hàng hóa B. Tức là xét chỉ số MU/P, nếu như: MU1/P1 > MU2/P2 > ... >
MUn/Pn thì người tiêu dùng sẽ lựa chọn đơn vị hàng hóa nào có MU/P
lớn nhất (max). Chỉ khi nào MU/P của cả hai hàng hóa bằng nhau, thì
người tiêu dùng sẽ không còn tăng lợi ích bằng cách chuyển tiêu dùng
giữa hai loại hàng hóa được nữa. Do vậy, nguyên tắc lựa chọn hàng hóa
để tối đa hóa lợi ích là:
MU1 MU 2

P1 P2

Phương trình trên được gọi là phương trình cân bằng trong tiêu dùng.
3.3.1.2. Phân tích lợi ích tối ưu tiếp cận từ đường bàng quan và
đường ngân sách
Để đạt được sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu với một khoản ngân sách
nhất định thì tập hợp hàng hóa đó phải thỏa mãn hai điều kiện:
- Tập hợp hàng hóa phải nằm trên đường ngân sách: Người tiêu
dùng chỉ có thể tiêu dùng một tập hợp hàng hóa mà họ có thể mua được,
họ không thể mua các tập hợp hàng hóa nằm ngoài đường ngân sách vì
không có khả năng thanh toán. Người tiêu dùng cũng sẽ không tiêu dùng
tại một điểm nằm dưới đường ngân sách vì lúc này nguồn ngân sách còn
dư nên người tiêu dùng có thể mua thêm nhiều hàng hóa hơn để đạt mức
lợi ích cao hơn.
- Tập hợp hàng hóa phải mang lại mức lợi ích cao nhất cho cá nhân:
Điều này có nghĩa là cá nhân phải ưa thích tập hợp hàng hóa này nhất

126
trong số những tập hợp hàng hóa có thể mua được. Tập hợp hàng hóa mà
cá nhân sẽ lựa chọn phải nằm trên đường bàng quan cao nhất.
Qua hai điều kiện trên, ta có: Điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu được
xác định khi đường ngân sách tiếp xúc với đường bàng quan.
Thật vậy, giả định một người tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y với
giá của 2 loại hàng hóa tương ứng là Px và Py. Người tiêu dùng này có
mức ngân sách là I và có hàm lợi ích là dạng hàm Cobb - Douglas:
TU( X ,Y )  X  .Y  . Tại điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu, ta có đường ngân
sách tiếp xúc với đường bàng quan; đồng thời độ dốc của đường ngân
sách bằng độ dốc của đường bàng quan.
MU X MU Y
Biến đổi ta được điều kiện: 
PX PY

Phương trình đường ngân sách có dạng: I = X.PX + Y.PY

Hình 3.13. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu

Hình 3.13 cho thấy, điểm D nằm trên đường bàng quan U3 là đường
bàng quan xa nhất so với gốc tọa độ, tức là điểm có độ thỏa dụng cao
nhất, tuy nhiên điểm này lại không nằm trên đường ngân sách, cho nên
nó vượt quá khả năng của ngân sách I, do đó D là điểm không thể đạt

127
được trong tiêu dùng do không đủ ngân sách. Điểm A và B đều nằm trên
đường ngân sách I và nằm trên đường bàng quan U1, nhưng U1 không
phải là đường bàng quan có độ thỏa dụng cao nhất vì U1 < U2 < U3.
Vậy, chỉ điểm C thuộc U2 là tiếp điểm giữa đường ngân sách I và
đường bàng quan U2 là điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu. Tại C với khoản
ngân sách là I, việc lựa chọn cơ cấu tiêu dùng tại điểm này sẽ đem lại độ
thỏa dụng lớn nhất là U2 và C là tiếp điểm giữa đường bàng quan và
đường ngân sách. Do đó, độ dốc đường bàng quan bằng độ dốc đường
ngân sách:
MU X P MU X MUY
  X  
MUY PY PX PY

Đây mới chỉ là điều kiện cần cho sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu tại
một mức ngân sách nhất định, ngoài ra đạt đến sự lựa chọn tiêu dùng tối
ưu còn có điều kiện đủ là số lượng hàng hóa X và Y phải thỏa mãn
phương trình đường ngân sách: I = X.PX + Y.PY.
Như vậy, chúng ta có điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng tối đa
hóa lợi ích tại một mức ngân sách nhất định là:

 MU X MUY
 
 PX PY
X.P  Y.P  I
 X Y

Mở rộng ra với nhiều loại hàng hóa, ta cũng có nguyên tắc lựa chọn
để tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng là:
MU1 MU 2 MU n
  ... 
P1 P2 Pn

Nguyên tắc lựa chọn để tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng là lợi
ích thu được trên một đơn vị tiền tệ của hàng hóa này phải bằng với lợi
ích thu được trên một đơn vị tiền tệ của bất kỳ hàng hóa nào khác.
Như vậy, với giả định một người tiêu dùng các loại hàng hóa X 1,
X2,... Xn có giá tương ứng là P1, P2,... Pn. Người tiêu dùng này có một

128
mức ngân sách nhất định là I0. Khi đó, để tối đa hóa hàm lợi ích TU =
f(X1, X2,... Xn), chúng ta có phương trình ràng buộc ngân sách: X1.P1 +
X2.P2 +... +Xn.Pn ≤ I0. Điều kiện cần và đủ để tối đa hóa lợi ích của người
tiêu dùng ứng với một mức ngân sách nhất định I0 là:

 MU1 MU 2 MU n
   ... 
 P1 P2 Pn
X .P  X .P  ...  X .P  I
 1 1 2 2 n n 0

3.3.2. Tối thiểu hóa chi tiêu ứng với một mức lợi ích nhất định
Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y, người tiêu
dùng mong muốn đạt một mức lợi ích nhất định, giá của các loại hàng
hóa được xác định trước là Px và PY. Người tiêu dùng này có hàm lợi ích
là TU = f(X, Y). Hình 3.14 cho thấy, người tiêu dùng sẽ không lựa chọn
được giỏ hàng hóa nào trên đường ngân sách E1 để đạt được mức lợi ích
U1 do không đủ tiền, không đủ ngân sách. Người tiêu dùng này có thể lựa
chọn tiêu dùng tại giỏ hàng hóa B và C trên đường ngân sách E3. Tuy
nhiên, ứng với mức ngân sách E3, người tiêu dùng có thể đạt được mức
lợi ích cao hơn; nếu chỉ dùng ngân sách E3 để đạt lợi ích U1 thì thực sự
lãng phí. Người tiêu dùng này có thể giảm mức ngân sách bằng việc
chuyển đường ngân sách vào phía trong cho đến khi đường ngân sách
tiếp xúc với đường bàng quan tại điểm A.

Hình 3.14. Xác định giỏ hàng hóa tối ưu tại mức lợi ích nhất định

129
Tại điểm A trên hình 3.13, độ dốc của đường ngân sách bằng độ dốc
của đường bàng quan. Tỷ lệ thay thế cận biên biểu thị độ dốc của đường
bàng quan. Tỷ lệ giá biểu thị độ dốc của đường ngân sách. Một người
tiêu dùng muốn tối thiểu hóa chi tiêu tại mức lợi ích nhất định khi tỷ lệ
thay thế cận biên cho hai hàng hóa bất kỳ, chẳng hạn, hàng hóa X và Y,
bằng với tỷ lệ giá của hai hàng hóa đó:
Y MUX PX MU X MU Y
MRSX,Y      
X MUY PY PX PY

Vậy, điều kiện cần và đủ để người tiêu dùng lựa chọn được giỏ hàng
hóa tối ưu để tối thiểu hóa chi tiêu tại mức lợi ích nhất định TU1 là:

 MU X MU Y
 
 PX PY
TU  f (X, Y)  TU
 X,Y 1

3.3.3. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thay đổi thu nhập
Ở nội dung trước, chúng ta thấy rằng sự thay đổi thu nhập của người
tiêu dùng sẽ làm thay đổi nhu cầu của họ đối với hàng hóa. Bây giờ,
chúng ta sử dụng mô hình sự lựa chọn hợp lý của người tiêu dùng để
phân tích chi tiết hơn ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu của người tiêu
dùng đối với hàng hóa.
Hình 3.15 biểu diễn sự lựa chọn của người tiêu dùng khi thu nhập
thay đổi, nếu các yếu tố khác không đổi. Giả sử một cá nhân có một
khoản ngân sách I0 dùng để chi cho hàng hóa X và Y với giá của hai loại
hàng hóa được giả sử là PX và PY. Đường ngân sách mới (ứng với số thu
nhập là sẽ là đường I1, song song với đường ngân sách cũ I0 và nằm ở
phía phải đường này. Cá nhân có thể mua nhiều hàng hóa hơn với đường
ngân sách mới. Cá nhân sẽ thay đổi sự lựa chọn của mình từ điểm C0 đến
C1. Tại điểm C1, đường ngân sách mới tiếp xúc với đường bàng quan U1.
Cá nhân sẽ đạt mức lợi ích cao hơn do tiêu dùng nhiều hơn cả hai hàng
hóa X và Y.

130
Hình 3.15. Ảnh hưởng của sự gia tăng thu nhập
đối với hàng hóa thông thường

Giả định hai hàng hóa X và Y là những hàng hóa thông thường nên
khi thu nhập tăng, cá nhân tiêu dùng nhiều hơn các hàng hóa này. Bây
giờ, chúng ta biểu diễn ảnh hưởng của sự gia tăng thu nhập đến nhu cầu
của người tiêu dùng đối với hàng hóa thứ cấp. Sự gia tăng thu nhập sẽ
làm giảm lượng tiêu dùng của hàng hóa này. Chúng ta đã biết, một hàng
hóa có thể là hàng hóa thông thường khi thu nhập của người tiêu dùng ở
một mức nhất định nào đó. Khi thu nhập tăng lên, một hàng hóa thông
thường có thể trở thành hàng hóa thứ cấp. Ở khoảng giữa điểm C0 và C1,
X là hàng hóa thông thường nên khi thu nhập của người tiêu dùng tăng
cầu đối với nó tăng. Khi thu nhập tiếp tục tăng, X trở thành hàng thứ cấp,
cầu đối với nó giảm khi thu nhập tăng. Ví dụ như được mô tả trong hình
3.16.
Cả hai hàng hóa X và Y không thể đồng thời là hàng thứ cấp bởi vì
khi thu nhập tăng, cá nhân không thể mua cả hai hàng hóa ít đi. Có như
thế, người tiêu dùng mới có thể tiêu xài hết số tiền của mình khi thu nhập
tăng lên.

131
Hình 3.16. Thu nhập tăng làm giảm cầu của hàng thứ cấp

3.3.4. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá cả thay đổi
Khi giá cả của một trong hai hàng hóa thay đổi, giá cả hàng hóa còn
lại và thu nhập của người tiêu dùng không thay đổi, làm cho đường ngân
sách xoay quanh một trụ nhất định dẫn tới sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
cũng thay đổi theo. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng loại hàng hóa có liên
quan trong tiêu dùng mà lượng cầu về hàng hóa thay đổi khác nhau.
Cũng giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa là X và Y với giá
tương ứng là Px và PY. Cả hai loại hàng hóa này đều là hàng hóa thông
thường. Khi giá cả của một trong hai hàng hóa thay đổi, giá cả hàng hóa
còn lại và ngân sách của người tiêu dùng không thay đổi, làm cho đường
ngân sách xoay. Giả sử giá của hàng hóa X thay đổi và giá hàng hóa Y
không đổi. Giá X giảm làm cho lượng hàng hóa X được tiêu dùng tăng
lên, đường ngân sách sẽ xoay ra ngoài từ M1 đến M2 và đến M3 (Hình
3.17), điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu cũng thay đổi từ A đến B và đến C.
Lợi ích lớn nhất của người tiêu dùng có xu hướng tăng lên từ U 1 đến U2
và đến U3.

132
Hình 3.17. Sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá hàng hóa X thay đổi

Đường đi qua các điểm A, B và C được gọi là đường tiêu dùng - giá
cả (PPC). Đường này mô tả tập hợp các điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu
của người tiêu dùng khi giá của một hàng hóa thay đổi, các yếu tố khác
không đổi.

3.4. CẦU CÁ NHÂN VÀ CẦU THỊ TRƯỜNG


3.4.1. Cầu cá nhân
Nhu cầu là một hiện tượng tâm lý của con người; là đòi hỏi, mong
muốn, nguyện vọng của con người về vật chất và tinh thần để tồn tại và
phát triển. Tùy theo trình độ nhận thức, môi trường sống, những đặc
điểm tâm sinh lý, mỗi người có những nhu cầu khác nhau. Việc xác định
cầu cá nhân phụ thuộc vào nhu cầu và khả năng thanh toán của người
tiêu dùng đó. Vậy, đường cầu cá nhân của từng người tiêu dùng được
hình thành như thế nào?
3.4.1.1. Sự thay đổi của giá khi các yếu tố khác không đổi
Giả sử một người tiêu dùng hai loại hàng hóa thông thường là X và
Y. Giá của 2 loại hàng hóa tương ứng là PX và PY. Hình 3.18(a) thể hiện
sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá của hàng hóa X thay đổi, các yếu tố
khác không đổi.

133
Hình 3.18. Ảnh hưởng của sự thay đổi giá hàng hóa X

Giả sử điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu ban đầu là điểm A tương ứng
với mức giá P1. Khi giá của hàng hóa X giảm từ P1 đến P2 và P3, các yếu
tố khác không đổi, đường ngân sách sẽ xoay ra phía ngoài, chúng ta xác
định được điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu mới tương ứng thay đổi từ A
đến điểm B và điểm C. Mức lợi ích tối đa của người tiêu dùng này tăng
lên từ U1 đến U2 và U3. Nối tất cả các điểm A, B, C chúng ta được một
đường gọi là đường tiêu dùng giá cả (đường PCC). Đường PCC này mô
tả tập hợp tất cả các điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu của người tiêu dùng
khi giá của hàng hóa X thay đổi, các yếu tố khác không đổi.
3.4.1.2. Hình thành đường cầu cá nhân
Tiếp tục khảo sát Hình 3.18(a) ta thấy tại đây, đường tiêu dùng - giá
(price - consumption curve) đi qua các điểm A, B và C thể hiện sự kết
hợp giữa 2 loại hàng hóa X và Y để tối đa hóa lợi ích khi giá hàng hóa X

134
thay đổi, các yếu tố khác không đổi. Như vậy, với sự giảm giá của hàng
hóa X sẽ làm tăng khả năng mua cả hai hàng hóa của người tiêu dùng.
Nối các điểm a, b, c trên Hình 3.18(b) lại chúng ta có đường cầu cá
nhân (đường cầu Marshall). Đường cầu thể hiện ở Hình 3.18(b) cho
chúng ta biết số lượng hàng hóa X mà người tiêu dùng sẽ mua tương ứng
với mỗi mức giá nhất định. Đây chính là đường cầu cá nhân của người tiêu
dùng này. Vì đây là đường biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu về
một loại hàng hoá trong điều kiện các yếu tố khác không đổi. Nguồn gốc
hình thành đường cầu cá nhân về một hàng hoá là từ sự thay đổi lựa chọn tối
ưu của người tiêu dùng khi giá của hàng hoá đó thay đổi.
Đường cầu này có hai tính chất:
 Thứ nhất, độ thỏa dụng đạt được sẽ thay đổi khi chúng ta trượt dọc
theo đường cầu. Với mức giá sản phẩm thấp hơn, chúng ta sẽ có mức
thỏa dụng cao hơn và khả năng mua hàng hóa của người tiêu dùng sẽ gia
tăng, đường cầu dốc xuống.
 Thứ hai, ở mọi điểm trên đường cầu, người tiêu dùng nhận được
lợi ích tối đa và tỉ lệ thay thế cận biên của Y cho X sẽ giảm dần khi trượt
dọc theo đường cầu từ trên xuống dưới. Điều này là do lợi ích cận biên
của hàng hóa X sẽ giảm dần khi người tiêu dùng càng mua nhiều sản
phẩm đó hơn.

3.4.2. Cầu thị trường


Đường cầu thị trường hình thành từ đâu? Phần này sẽ chỉ ra đường
cầu thị trường được hình thành từ tổng các lượng cầu cá nhân của tất cả
người tiêu dùng về hàng hóa đó trên một thị trường cụ thể. Đường cầu thị
trường là một đường cầu tổng hợp từ một loạt các đường cầu riêng lẻ về
một loại hàng hóa. Hình thức tổng hợp này chỉ đúng với những hàng hóa
tiêu dùng của những người tiêu dùng độc lập. Khái niệm trên cho ta thấy
đường cầu thị trường hình thành từ những đường cầu cá nhân. Để làm rõ
định nghĩa này, ta nghiên cứu ví dụ sau đây: Để đơn giản hóa, chúng ta
hãy giả định rằng chỉ có 3 người tiêu dùng (A, B và C) trên thị trường

135
mua sản phẩm X. Bảng 3.5 ghi lại lượng cầu tiêu dùng của các cá nhân
(A, B, C). Lượng cầu thị trường (cột 5) được cộng từ các cột 2, 3, 4 theo
từng mức giá. Ví dụ như tại mức giá 3 USD, tổng lượng cầu là QD = 2 +
6 + 10 = 18.
Bảng 3.5. Xác định lượng cầu thị trường

Giá Cá nhân A Cá nhân B Cá nhân C Thị trường


(1) (2) (3) (4) (5)
(USD) (Đơn vị) (Đơn vị) (Đơn vị) (Đơn vị)
1 6 10 16 32
2 4 8 13 25
3 2 6 10 18
4 0 4 7 11
5 0 2 4 6

Do tất cả các đường cầu cá nhân đều dốc xuống, nên đường cầu thị
trường cũng dốc xuống. Tuy nhiên, đường cầu thị trường không nhất
thiết phải là một đường thẳng (mà thường là đường gấp khúc), mặc dù
từng đường cầu cá nhân là đường thẳng (hay đường cong liền khúc).
Hình 3.19 mô tả đường cầu của 2 người tiêu dùng A, B và đường cầu thị
trường (bằng tổng cầu 2 cá nhân A và B cộng lại, cộng theo chiều ngang,
chiều trục hoành, hay chiều sản lượng).

Hình 3.19. Xây dựng đường cầu thị trường từ đường cầu cá nhân

136
Như vậy, đường cầu thị trường có 2 đặc điểm:
 Thứ nhất, đường cầu thị trường sẽ dịch sang phải nếu có thêm
người tiêu dùng gia nhập thị trường.
 Thứ hai, các yếu tố tác động tới các đường cầu cá nhân cũng sẽ tác
động tới đường cầu thị trường. Ví dụ: Các cá nhân trong một thị trường
có nhiều thu nhập hơn thì kết quả là họ sẽ tăng cầu hàng hóa X. Kết quả
là các đường cầu cá nhân dịch sang bên phải, nên làm cho đường cầu thị
trường cũng thay đổi theo.
Việc tập hợp các đường cầu cá nhân hình thành nên đường cầu thị
trường không chỉ là một vấn đề lý thuyết. Trong thực tế điều này khá
quan trọng vì đường cầu thị trường được xây dựng từ các đường cầu của
những nhóm nhân khẩu khác nhau hoặc từ những người tiêu dùng ở các
vùng khác nhau. Ví dụ như, chúng ta có thể có được thông tin về cầu đối
với máy tính gia đình bằng cách có thêm các thông tin độc lập từ cầu của
các hộ gia đình có trẻ em, cầu của các hộ gia đình không có trẻ em và từ
các cá nhân tự do.

TÓM LƯỢC CUỐI CHƯƠNG

 Thị hiếu người tiêu dùng được xem xét dựa trên 3 giả định cơ bản
gồm: Sở thích người tiêu dùng có tính chất hoàn chỉnh, sở thích người
tiêu dùng có tính chất bắc cầu và người tiêu dùng không bao giờ thoả
mãn, thích nhiều hơn thích ít.
 Lợi ích của người tiêu dùng được đo bằng đường bàng quan, là
một tập hợp các điểm mô tả những lô hàng hóa khác nhau nhưng chúng
đem lại cho người tiêu dùng một độ thỏa dụng hoặc lợi ích như nhau,
được kí hiệu là U. Đường bàng quan (U) có các tính chất cơ bản: Có hình
dạng cong lồi về phía gốc toạ độ và có độ dốc âm, càng xa gốc toạ độ
biểu thị lợi ích càng cao, hai đường bàng quan không bao giờ cắt nhau.
Khi nghiên cứu lợi ích của người tiêu dùng cho thấy, lợi ích của người
tiêu dùng tuân theo một quy luật mang tính xã hội “quy luật lợi ích cận

137
biên giảm dần”. Theo đó, lợi ích cận biên của một hàng hóa, dịch vụ có
xu hướng giảm đi khi lượng mặt hàng dịch vụ đó được tiêu dùng nhiều
hơn trong một thời kì nhất định.
 Người tiêu dùng luôn không thoả mãn với lợi ích hiện có, tuy
nhiên hành vi tiêu dùng luôn bị ràng buộc bởi một giới hạn ngân sách
nhất định, tổ hợp số lượng tối đa hàng hoá có thể mua trong mức ngân
sách nhất định được gọi là đường ngân sách. Đường ngân sách, kí hiệu I
(hoặc M) có thể thay đổi khi tổng thu nhập cho tiêu dùng của người tiêu
dùng thay đổi hoặc khi giá cả hàng hoá mà người tiêu dùng dự kiến mua
thay đổi. Khi thu nhập cho tiêu dùng thay đổi, đường ngân sách không
thay đổi độ dốc mà dịch chuyển song song; còn khi giá cả hàng hoá
người tiêu dùng dự kiến mua thay đổi sẽ làm cho đường ngân sách thay
đổi độ dốc nếu giá các hàng hoá thay đổi không cùng tỉ lệ và đường ngân
sách dịch chuyển song song nếu giá cả hàng hoá thay đổi cùng tỉ lệ.
 Nguyên tắc lựa chọn để tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng là
lợi ích cận biên tính trên một đồng của hàng hóa này phải bằng với lợi
ích cận biên tính trên một đồng của bất kỳ hàng hóa nào khác.
 Điểm tiêu dùng tối ưu sẽ thay đổi khi các yếu tố tác động đến
đường ngân sách thay đổi, như thu nhập dành cho tiêu dùng của người
tiêu dùng thay đổi; giá cả của hàng hoá mà người tiêu dùng dự kiến mua
thay đổi.

CÁC THUẬT NGỮ CHƯƠNG 3

Tiếng Việt Tiếng Anh


Giỏ hàng hóa Bundle
Giỏ hàng hóa tối ưu Optimal Bundle
Giới hạn ngân sách Budget Constraint
Hàm lợi ích Utility Function
Lợi ích (U) Utility
Lợi ích cận biên (MU) Marginal Utility

138
Tiếng Việt Tiếng Anh
Lý thuyết tiêu dùng Consumer Theory
Lý thuyết về lợi ích đo được Cardinal Utility Theory
Ngân sách Budget
Người tiêu dùng Consumer
Quy luật lợi ích cận biên giảm dần Principle of Diminishing Marginal Utility
Sự lựa chọn của người tiêu dùng Consumer’s Choice
Thu nhập (I) Income
Tối đa hóa lợi ích Utility Maximization
Tổng lợi ích (TU) Total Utility
Tỷ lệ thay thế cận biên (MRS) Marginal Rate of Substitution

CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN


1. Nêu và phân tích những giả thuyết cơ bản về sở thích của người
tiêu dùng?
2. Hãy phân tích quy luật lợi ích cận biên giảm dần? Chúng ta có thể
vận dụng được gì quy luật này trong đời sống hàng ngày?
3. Thế nào là đường bàng quan? Nêu và chứng minh bốn tính chất cơ
bản của đường bàng quan?
4. Thế nào là đường ngân sách? Hãy giải thích về sự ràng buộc của
ngân sách?
5. Có thể vẽ được đường ngân sách khi một người tiêu dùng nhiều
hơn 2 loại hàng hóa không? Vì sao?
6. Phân tích sự thay đổi của đường ngân sách khi thu nhập của người
tiêu dùng thay đổi?
7. Phân tích sự thay đổi của đường ngân sách khi giá cả của hàng
hóa trong tiêu dùng thay đổi?

139
8. Hãy nêu và phân tích các điều kiện cần và đủ để một người tiêu
dùng lựa chọn điểm tiêu dùng tối ưu tại một mức ngân sách nhất định?
9. Phân tích sự thay đổi của điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi thu
nhập của người tiêu dùng thay đổi (giả định tất cả các yếu tố khác không
đổi)?
10. Phân tích sự thay đổi của điểm lựa chọn tiêu dùng tối ưu khi giá
của một hàng hóa thay đổi (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi)?

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI


1. Các đường bàng quan của một người tiêu dùng không bao giờ cắt
nhau.
2. Đường bàng quan càng xa gốc tọa độ thì thể hiện cho mức độ lợi
ích càng lớn và ngược lại.
3. Khi tiêu dùng hàng hóa thông thường, đường bàng quan của một
người tiêu dùng luôn có độ dốc âm.
4. Đường ngân sách là một đường có độ dốc âm.
5. Những điểm nằm bên ngoài đường ngân sách thể hiện cho những
giỏ hàng hóa mà người tiêu dùng có thể mua được.
6. Độ dốc đường ngân sách phụ thuộc vào thu nhập của người tiêu
dùng.
7. Độ dốc của đường ngân sách chỉ phụ thuộc vào giá của hai loại
hàng hóa trong tiêu dùng.
8. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng giữa hai hàng hóa thay thế
hoàn hảo cho nhau không đổi dọc theo đường bàng quan.
9. Mặc dù sở thích của bạn Hồng và bạn Hằng về táo và chuối là
khác nhau nhưng tỷ lệ thay thế cận biên của táo cho chuối của hai bạn
khi tối đa hóa lợi ích vẫn là như nhau nếu hai bạn cùng mua táo và chuối
với giá như nhau.

140
10. Lợi ích cận biên luôn luôn tăng khi lượng của một hàng hóa được
tiêu dùng tăng lên.
11. Giả sử bạn chỉ tiêu dùng táo và lê. Nếu tỷ lệ lợi ích cận biên trên
giá của lê lớn hơn tỷ lệ lợi ích cận biên trên giá táo, bạn nên chuyển tiêu
dùng từ táo sang lê sẽ làm lợi ích thu được tăng lên.
12. Độ dốc của đường tổng lợi ích âm khi lợi ích cận biên âm.
13. Một trong những giả thiết khi nghiên cứu về sở thích của người
tiêu dùng là giả thiết các đường bàng quan không cắt nhau.
14. Giả sử một người tiêu dùng có hàm lợi ích là U = X0,5Y0,5. Nếu
người này tiêu dùng 8 đơn vị hàng hóa X và 16 đơn vị hàng hóa Y thì tỷ
lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y là 2.
15. Giả sử một người có mức ngân sách là 200 USD dùng để mua
lương thực và quần áo. Giá quần áo là 8 USD còn giá lương thực là 4
USD trên mỗi đơn vị sản phẩm. Khi đó độ dốc đường ngân sách là -2
(giả sử quần áo được biểu diễn ở trục hoành).
16. Giả sử đường bàng quan của một người tiêu dùng có dạng đường
cong lồi về phía gốc tọa độ. Nếu di chuyển dọc theo đường bàng quan từ
trên xuống dưới thì tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa
Y sẽ giảm dần.
17. Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y bằng tỷ
lệ giữa lợi ích cận biên của hàng hóa Y chia cho lợi ích cận biên của
hàng hóa X.
18. Giả sử một người có mức ngân sách là 200 USD dùng để mua
lương thực và quần áo. Giá quần áo là 8 USD còn giá lương thực là 4
USD trên mỗi đơn vị sản phẩm. Như vậy, hai tập hợp hàng hóa (25 lương
thực, 0 quần áo) và (0 lương thực, 50 quần áo) đều nằm trên đường ngân
sách của người này.
19. Nếu giá của hàng hóa X giảm xuống (các yếu tố khác không đổi),
đường ngân sách sẽ xoay ra ngoài và lượng hàng hóa X tối đa mà người
tiêu dùng có thể mua được tăng lên.

141
20. Người tiêu dùng sẽ tối đa hóa lợi ích tại điểm đường bàng quan
cắt đường ngân sách.
21. Người tiêu dùng sẽ tối đa hóa lợi ích trong việc tiêu dùng hai
hàng hóa X và Y với mức ngân sách M nhất định khi và chỉ khi thỏa mãn
MU X MUY
điều kiện  (với PX và PY lần lượt là giá của hai hàng hóa X
PX PY
và Y).
22. Nếu Xuân mua nhiều táo hơn khi giá táo đang tăng thì điều này
thể hiện rằng sở thích của Xuân vi phạm giả thiết khi nghiên cứu về hành
vi của người tiêu dùng.
23. Tỷ lệ thay thế cận biên trong tiêu dùng không thay đổi khi đi từ
trên xuống dưới một đường bàng quan có dạng lồi về phía gốc tọa độ.
24. Khi hai hàng hóa là bổ sung hoàn hảo cho nhau thì tỷ lệ thay thế
cận biên trong tiêu dùng luôn không đổi.
25. Việc bạn An ăn miếng đầu của chiếc bánh pizza thấy ngon hơn
nhiều so với ăn miếng thứ ba là một ví dụ của quy luật lợi ích cận biên
giảm dần.
26. Lợi ích cận biên được tính bằng tổng lợi ích chia cho số lượng
của 1 loại hàng hóa trong tiêu dùng.
27. Người tiêu dùng chỉ có thể lựa chọn được các giỏ hàng hóa để
tiêu dùng nằm ở miền bên trong và bên trên đường ngân sách.
28. Khi một người chỉ tiêu dùng một loại hàng hóa, người này sẽ thu
được lợi ích lớn nhất khi lợi ích cận biên bằng 0.
29. Một người đang tiêu dùng hai loại hàng hóa X và Y tại điểm có
MU X MUY
 , nếu muốn tối đa hóa lợi ích, người tiêu dùng này nên
PX PY
tăng số lượng tiêu dùng hàng hóa X lên, đồng thời giảm số lượng tiêu
dùng hàng hóa Y (giả định tất cả các yếu tố khác không đổi).

142
30. Độ dốc của đường ngân sách biểu thị sự đánh đổi giữa hai loại
hàng hóa để đảm bảo lợi ích trong tiêu dùng không đổi.

BÀI TẬP THỰC HÀNH


Bài số 1:
Một người tiêu dùng chỉ mua hai loại hàng hóa X và Y.
a. Nếu MRS giữa X và Y là 3 và lợi ích cận biên của X là 30, lợi ích
cận biên của Y bằng bao nhiêu?
b. Nếu MRS giữa X và Y là 4 và lợi ích cận biên của Y bằng 6, lợi
ích cận biên của X bằng bao nhiêu?
c. Nếu một người tiêu dùng di chuyển dọc xuống phía dưới theo
đường bàng quan, điều gì xảy ra với lợi ích cận biên của X và Y? Điều gì
xảy ra đối với MRS?
Bài số 2:
Một người tiêu dùng có số tiền là 60 USD, dùng để mua hai loại
hàng hóa là A và B. Lựa chọn tiêu dùng tối ưu được mô tả tại điểm C ở
hình dưới đây:

a. Tính giá của hàng A? Hàng B? Viết phương trình giới hạn ngân
sách?

143
b. Tại C, lượng hàng B mà người tiêu dùng mua được là bao nhiêu?
Tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa B cho hàng hóa A là bao nhiêu?
Phát biểu quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần khi tiêu dùng
hàng hóa A?
c. Nếu biết tại C, lợi ích cận biên của đơn vị thứ 30 của hàng hóa A
là 50 (đơn vị lợi ích) thì lợi ích cận biên của đơn vị thứ 10 của hàng hóa
B là bao nhiêu?
d. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng tăng lên gấp đôi (các yếu tố
khác không đổi) thì tập hợp hàng hóa tối ưu của người này có thay đổi
không? Vì sao?
Bài số 3:
Giả sử một người tiêu dùng có mức ngân sách là 90 USD sử dụng để
mua hai loại hàng hóa X và Y với giá của các hàng hóa tương ứng là PX
= 10 USD/SP, PY = 20 USD/SP. Tổng lợi ích thu được thể hiện ở số liệu
như sau:
X TUX Y TUY
1 15 1 40
2 25 2 70
3 35 3 90
4 40 4 105
5 43 5 109

a. Viết phương trình đường ngân sách? Tính lượng hàng X và hàng
Y mà người tiêu dùng sẽ mua để tối đa hóa lợi ích, tổng lợi ích đó là bao
nhiêu?
b. Quy luật lợi ích cận biên có xu hướng giảm dần có chi phối việc
sử dụng hai loại hàng hóa này không? Vì sao?
c. Nếu ngân sách của người tiêu dùng bây giờ là 180 USD, giá 2 loại
hàng hóa đều tăng gấp đôi, thì quyết định lựa chọn tiêu dùng tối ưu của
người tiêu dùng có thay đổi không? Vì sao?
d. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp 5 lần, khi
đó sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao?

144
e. Giả sử giá của 2 hàng hóa này cùng giảm đi một nửa, khi đó sự
lựa chọn tiêu dùng tối ưu có thay đổi không? Vì sao?
Bài số 4:
Một người tiêu dùng có số tiền là I = 180 USD sử dụng để mua hai
loại hàng hoá X và Y. Giá của hai loại hàng hoá này tương ứng là PX = 4
USD/SP và PY = 8 USD/SP. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là UX,Y
= 60XY.
a. Tính tỷ lệ thay thế cận biên của hàng hóa X cho hàng hóa Y. Lợi
ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được là bao nhiêu?
b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n > 0)
và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì lợi ích tối đa của người tiêu
dùng sẽ là bao nhiêu?
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai
loại hàng hoá đều tăng lên gấp đôi, khi đó lợi ích tối đa của người tiêu
dùng sẽ là bao nhiêu?
Bài số 5:
Một người tiêu dùng có số tiền là 20,5 nghìn đồng dùng để mua hai
loại hàng hóa là A và B. Giá hàng A là P A = 2,5 nghìn đồng/đơn vị sản
phẩm; giá hàng B là PB = 2 nghìn đồng/đơn vị sản phẩm. Tổng lợi ích
tiêu dùng hai loại hàng hóa cho ở bảng:

A TUA B TUB
1 30 1 20
2 56 2 38
3 80 3 55
4 202 4 71
5 122 5 86
6 140 6 100
7 156 7 113

145
a. Viết phương trình đường ngân sách?
b. Tính lượng hàng A và B mà người tiêu dùng sẽ mua để tối đa hóa
lợi ích? Tổng lợi ích đó bằng bao nhiêu?
c. Giả sử người tiêu dùng có thêm 8,5 nghìn đồng nữa thì quyết định
tiêu dùng tối ưu sẽ thay đổi như thế nào?
Bài số 6:
Giả định rằng một cá nhân tiêu dùng 3 loại hàng hóa X, Y và Z. Lợi
ích cận biên (giả sử có thể đo lường được) của mỗi loại hàng hóa này
không phụ thuộc vào tỷ lệ tiêu dùng những hàng hóa khác. Giá của hàng
hóa X, Y và Z lần lượt là 1 USD, 2 USD và 4 USD trên mỗi đơn vị sản
phẩm. Ngân sách của người tiêu dùng là 46 USD và bảng lợi ích cận biên
như dưới đây:

Số lượng MUX MUY MUZ


1 12 40 56
2 11 36 52
3 10 32 48
4 9 30 44
5 8 28 40
6 7 26 36
7 6 23 32
8 5 20 28
9 4 18 24
10 3 15 20

a. Với ngân sách cho trước là 46 USD, người tiêu dùng nên mua bao
nhiêu hàng hóa mỗi loại để tối đa hóa lợi ích?
b. Giả sử ngân sách giảm xuống còn 39 USD với các mức giá như
cũ, sự kết hợp nào sẽ được người tiêu dùng chọn lựa?

146
c. Với mức ngân sách tăng lên 58 USD và giá của hàng hóa X tăng
lên 2 USD trong khi giá của Y và Z giữ nguyên ở 2 USD và 4 USD,
lượng hàng hóa tối ưu mà người tiêu dùng lựa chọn để mua là bao nhiêu?
Bài số 7:
Giả sử một người tiêu dùng có thu nhập là I = 480 USD dùng để
mua hai loại hàng hóa A và B với giá của các loại hàng hóa tương ứng là
PA = 1 USD/sản phẩm, PB = 20 USD/sản phẩm. Hàm tổng lợi ích của
người này là TU = 10A.B
a. Tính lợi ích cận biên của hàng hóa A và B? Tỷ lệ thay thế cận biên
của hàng hóa B cho hàng hóa A là bao nhiêu?
b. Tính lượng hàng hóa A và B mà người tiêu dùng lựa chọn để tối
đa hóa lợi ích. Tổng lợi ích tối đa thu được là bao nhiêu?
c. Giả sử giá hai hàng hóa này không thay đổi nhưng thu nhập của
người tiêu dùng chỉ còn 360 USD. Hỏi số lượng hàng hóa A và B người
tiêu dùng mua để tối đa hóa lợi ích là bao nhiêu? Tổng lợi ích thu được
lúc này bằng bao nhiêu?
d. Cũng hỏi như câu (c) nhưng lúc này thu nhập và giá hàng hóa B
không đổi nhưng giá hàng hóa A thay đổi PA = 3 USD/sản phẩm.
Bài số 8:
Một người tiêu dùng có số tiền là M = 320USD sử dụng để mua 2
loại hàng hoá X và Y. Giá của hai loại hàng hoá này tương ứng là PX và
PY. Hàm lợi ích của người tiêu dùng này là UX,Y = 10XY.
a. Nếu giá của hàng hoá X là PX = 4USD/SP và PY = 8USD/SP thì
người tiêu dùng sẽ lựa chọn bao nhiêu hàng hoá X và Y để mua? Tính lợi
ích tối đa mà người tiêu dùng có thể đạt được?
b. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng này tăng lên gấp n lần (n >
0) và giá của cả hai loại hàng hoá không đổi thì sự lựa chọn tiêu dùng tối
ưu có thay đổi không? Vì sao?

147
c. Giả sử ngân sách của người tiêu dùng không đổi và giá của cả hai
loại hàng hoá đều giảm đi một nửa, khi đó sự lựa chọn tiêu dùng tối ưu
của người tiêu dùng có thay đổi không? Vì sao?

148

You might also like