Professional Documents
Culture Documents
Sự Hòa Tan Và Giải Phóng Thuốc
Sự Hòa Tan Và Giải Phóng Thuốc
Hòa tan là quá trình chuyển 1 chất ở pha rắn sang dạng dung dịch. Các
phân tử chất tan phân bố vào trong dung môi
Quá trình hòa tan:
Khi cho 1 chất tan vào dung môi luôn luôn xảy ra 2 quá trình song
song là quá trình hòa tan và quá trình kết tinh lại:
• Dung dịch chưa bão hòa: QT hòa tan> QT kết tinh, cho thêm chất tan
vào, chất tan sẽ tan tiếp, nồng độ chất tan < độ tan.
• Dung dịch bão hòa: QT hòa tan= QT kết tinh, cho thêm chất tan vào,
bắt đầu có hiện tượng kết tinh lại, nồng độ chất tan = độ tan.
• Dung dịch quá bão hòa: QT hòa tan≤QT kết tinh, cho thêm chất tan
vào thì sẽ không tan nữa và kết tinh lại, nồng độ chất tan = độ tan.
* Để xác định dung dịch là bão hòa hay quá bão hòa, nồng độ trên lý
thuyết của chất đó, nếu lớn hơn độ tan thì dung dịch đó là dung dịch
quá bão hòa
- Độ hòa tan và độ tan
Sự chênh lệch nồng độ giữa viên thuốc và dung dịch bên ngoài là động
lực để viên thuốc tan.
Lớp khuếch tán càng dày => Nồng độ thuốc giải phóng ra dung môi
càng giảm.
D: Hệ số khuếch tán (Phụ thuộc bản chất của chất tan và dung môi)
S: Diện tích bề mặt chất tan
H: Bề dày lớp khuếch tán
Để tăng độ hòa tan, có thể
+) Giảm bề dày lớp khuếch tán
+) Giảm thể tích
+) Tăng sự chênh lệch Cs – C
* Điều kiện sink: Coi nồng độ C = 0 (luôn làm mới dung dịch)
(dyn.cm.K-1
.mol-1
)
T: Nhiệt độ (K)
R: Kích thước tiểu phân (cm)
=> Khi giảm kích thước tiểu phân => Tăng diện tích tiếp xúc => Tăng
độ tan (Do nhiều tiểu phân tiếp xúc được với dung môi hơn)
• Trạng thái kết tinh
+) Dược chất ở dạng kết tinh có độ tan thấp hơn dược chất ở dạng vô
định hình.
+) Ở các trạng thái tinh thể khác nhau thì dược chất có độ tan khác
nhau.
• Bản chất hoá học của dược chất
+) Dược chất có chứa nhóm phân cực có độ tan tốt trong nước do có
khả năng tạo liên kết hydro với phân tử nước (Vd nhóm -OH, -COOH,
-NH2, ...)
+) Dược chất chưa nhiều nhóm không phân cực (những nhóm ankyl)
=> Giảm độ tan dược chất
+) Dược chất chứa những nhóm chức có khả năng ion hoá của nhóm
chức => tăng độ tan (VD: -COOH, -NH2 thân dầu -COO- và –NH3
+
thân nước
• pH môi trường
- Với các dược chất có tính acid yếu, tăng pH khiến độ tan của dược
chất tăng trong nước:
S= S0. (1 + 10(pH-pKa))
- Với các dược chất có tính base yếu, tăng pH khiến độ tan của dược
chất giảm trong nước:
S= S0. (1 + 10(pKa-pH))
-Test độ hòa tan của thuốc: Test nồng độ thuốc hòa tan trong môi
trường.
- Máy test độ hòa tan
+) Thiết bị khuấy: Cánh quay hoặc giỏ quay: Làm nồng độ dung dịch ở
mọi nơi bằng nhau, tạo động lực cho thuốc giải phóng.
+) Bể điều nhiệt: Đảm bảo nhiệt độ thử cố định.
+) Điểm lấy mẫu: Điểm mà nồng độ dung dịch đồng đều nhất, đem đi
thử nồng độ.
+) Môi trường thử: Phù hợp với nhu cầu, điều kiện test.
Một số mô hình giải phóng thuốc
- Thuốc giải phóng ngay
+) Đặc điểm:
• Giải phóng ngay lập tức 80%
thuốc trong 1 khoảng thời
gian rất ngắn (5-10 phút)
+) Phương pháp xác định độ
hòa tan
• Tốc độ khuấy: 100 RPM (Giỏ
quay), 50 RPM: Cánh khuấy
• Môi trường: HCl 0,1N
• Không có chất diện hoạt
• Nhiệt độ: 37±0.5°C
- Thuốc giải phóng chậm:
+) Đặc điểm:
Có 1 pha thuốc giải phóng rất chậm,
gần như không giải phóng, sau đó
thuốc giải phóng 1 cách từ từ.
+) Phương pháp xác định độ hòa tan
• Môi trường: HCl 0,1 N trong 2h,
sau đó sử dụng môi trường đệm pH
4,5-7,5
• Tốc độ khuấy
– 50, 100, and 150 rpm (giỏ quay- USP apparatus 1)
– 50, 75, and 100 rpm (cánh khuấy- USP apparatus 2)
• Nhiệt độ: 37±0.5°C