You are on page 1of 102

GVHD

Nguyễn Thị Ngọc Anh

ASSIGNMENT Phạm Minh Hạnh


Nhóm 2
PH29982

MÔN HÀNH VI Nguyễn Hoài An


Hà Thúy Hiền
PH30101
PH30366
Nguyễn Hưng Thịnh PH30517

KHÁCH HÀNG Phan Huy Hoàng PH43750

EC18201 | NHÓM 2 DOM106


MỤC LỤC

Chương 1: Mô tả thị trường ngành hàng 4


1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 4
1.1.1. Lịch sử hình thành 5
1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các dòng sản phẩm 5
1.1.3. Lựa chọn sản phẩm 6
1.1.3.1. Mô tả sản phẩm 7
1.1.3.2. Danh mục sản phẩm 7
1.1.4. Tình hình kinh doanh 10
1.2. Thực trạng ngành hàng 15
1.2.1. Đặc trưng ngành hàng 15
1.2.2. Tổng giá trị và sản lượng ngành hàng 19
1.2.3. Kênh bán hàng 23
1.2.4. Xu thế tương lai 26
1.3. SWOT của doanh nghiệp khi cho ra mắt sản phẩm mới 27
1.4. Đối thủ cạnh tranh 28
1.4.1. Đối thủ trực tiếp 28
1.4.2. Đối thủ gián tiếp 35
Chương 2: Phân tích kết quả nghiên cứu người tiêu dùng thực tế 41
2.1. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2. Bảng hỏi khảo sát 45
2.3. Kết quả khảo sát 50
2.4. Phân tích kết quả 62
2.5. Hành vi tiêu dùng của sản phẩm 67

EC18201 | Nhóm 2 1
2.6. Nhu cầu của người tiêu dùng 68
2.6.1. Phân tích nhóm nhu cầu của khách hàng theo tháp Maslow 68
2.6.2. Nhu cầu hiển nhiên của khách hàng về sản phẩm 69
2.6.3. Nhu cầu ngầm của khách hàng về sản phẩm 69
2.7. Ý tưởng sản phẩm mới 70
Chương 3: Chân dung người tiêu dùng mục tiêu cho sản phẩm mới 72
Chương 4: Kế hoạch marketing tung sản phẩm mới ra thị trường 78
4.1. Thông điệp cho sản phẩm 78
4.1.1. Thông điệp sản phẩm mới 78
4.1.2. Lợi ích lý tính và cảm tính thể hiện trong thông điệp 78
4.1.3. Sự phù hợp của thông điệp với sản phẩm mới và khách hàng 79
4.1.4. Sự phù hợp của thông điệp với thông điệp chính của doanh
nghiệp 79
4.2. Kế hoạch marketing hỗn hợp cho sản phẩm mới 80
4.2.1. Sản phẩm mới 80
4.2.2. Giá bán 82
4.2.3. Kênh phân phối 85
4.2.4. Kế hoạch xúc tiến 87
4.2.4.1. Giai đoạn 1: Trước khi tung sản phẩm ra thị trường 91
4.2.4.2. Giai đoạn 2: Tung sản phẩm ra thị trường 93
4.2.4.3. Giai đoạn 3: Duy trì sau ra mắt sản phẩm 98
4.2.4.4. Kế hoạch ngân sách 99
4.3. Kế hoạch duy trì quan hệ với khách hàng 100
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM 102

EC18201 | Nhóm 2 2
CHƯƠNG 1: MÔ TẢ THỊ TRƯỜNG NGÀNH HÀNG

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp

● Tên đầy đủ của doanh nghiệp: Tổng Công ty cổ phần Bia - Rượu -
Nước giải khát Sài Gòn

Hình 1.1. Nhà máy sản xuất bia đầu tiên của Sabeco

trên đường Nguyễn Chí Thanh, TP. HCM

Nguồn: Sabeco

● Người đại diện: Koh Poh Tiong

Hình 1.2. Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện của Sabeco
Nguồn: Sabeco

EC18201 | Nhóm 2 3
● Mã số đăng ký kinh doanh: 0300583659
● Liên hệ:
+ Website: https://www.Sabeco.com.vn/trang-chu
+ Email: Sabeco@Sabeco.com.vn
● Số điện thoại:
+ (+84) 24 39 745 877 – Tại Hà Nội
+ (+84) 28 38 294 081 – Tại TP.Hồ Chí Minh

1.1.1. Lịch sử hình thành

Hình 1.3. Lịch sử hình thành và phát triển của Sabeco

1.1.2. Lĩnh vực hoạt động và các dòng sản phẩm


Lĩnh vực hoạt động của Sabeco bao gồm:
● Sản xuất đồ uống
● Sản xuất chế biến thực phẩm (trừ chế biến thực phẩm tươi sống)
● Sản xuất rượu, bia, nước giải khát
● Sản xuất lương thực, thực phẩm

EC18201 | Nhóm 2 4
Tên sản phẩm Hình ảnh

(Chính) Bia: Saigon Lager,


Saigon Special, Saigon Export,
Saigon Gold, Saigon Chill, 333,
Lạc Việt, Saigon Coffee Infused
Beer

● Nước giải khát có ga: Sá Xị,


Hương Cam, Hương Dâu,
Hương Bạc Hà, Cream Soda,
Soda

● Nước giải khát không ga:

Nha Đam, nước đóng chai


Chương Dương

1.1.3. Lựa chọn sản phẩm

Từ lâu khi nhắc đến Sabeco, người tiêu dùng trong độ tuổi từ 35 - 44
tuổi và từ 45 - 64 tuổi thường nghĩ ngay tới Bia Sài Gòn với các sản phẩm
lâu đời như bia 333, bia Sài Gòn xanh (Saigon Lager) hay bia Sài Gòn đỏ
(Saigon Export). Còn đối với người tiêu dùng trẻ hơn trong độ tuổi từ 18 - 24
và 25 - 35 thì có thể quen thuộc hơn với bia Saigon Special hoặc Saigon
Chill. Từ đó, có thể thấy được các sản phẩm của bia Sài Gòn đã và đang
tạo được độ nhận diện, sức ảnh hưởng và ấn tượng rất tốt đối với người
tiêu dùng tại Việt Nam.

EC18201 | Nhóm 2 5
Bởi bản thân các thành viên trong nhóm cũng nằm trong tệp khách hàng
mục tiêu của Sabeco, chúng em mong muốn có thể đề xuất một sản phẩm
nước giải khát đáp ứng được 3 yếu tố: phù hợp với người tiêu dùng trẻ,
đồng thời mở rộng dòng sản phẩm và tận dụng được dây chuyền sản xuất
của doanh nghiệp, và đặc biệt là có thể cạnh tranh được với đối thủ số 1
của Sabeco là Heineken, cũng như các sản phẩm bia trước đó của Sabeco.
Sau khi cân nhắc các yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, nhóm em
dự kiến lựa chọn cider (nước táo lên men) - một sản phẩm hoàn toàn mới
với Sabeco để nghiên cứu hành vi khách hàng và đưa ra đề xuất chiến lược
marketing phù hợp cho sản phẩm này.

1.1.3.1. Mô tả sản phẩm

● Dòng sản phẩm: cider - nước táo lên men


● Loại sản phẩm: Đồ uống có cồn
● Nồng độ cồn: 4.5%
● Thành phần: Nước, nước táo lên men với sucrose (cider), si-rô, chất
tạo khí carbonic (E290), chất điều chỉnh độ acid (E296), hương táo tự
nhiên, hương trái cây khác (tùy sản phẩm), màu caramel (E150a),
chất bảo quản Kali Metabisulfit (E224).
● Thể tích: 330ml
● Bao bì: dạng lon và chai
● Cách đóng gói: lốc 6 lon; thùng 24 lon; két 20 chai
● Giới hạn độ tuổi: Sản phẩm dành cho người từ 16 tuổi trở lên và
không dành cho phụ nữ mang thai

1.1.3.2. Danh mục sản phẩm

Hiện tại, trong danh mục sản phẩm nước giải khát có cồn của Sabeco
bao gồm 8 sản phẩm: Bia Saigon Special, Saigon Lager, Saigon Export,

EC18201 | Nhóm 2 6
Saigon Gold, Saigon Chill, 333, Lạc Việt và Saigon Coffee Infused Beer.
Dưới đây là bảng tổng hợp từng mức giá của sản phẩm theo dung tích kèm
với hình ảnh minh họa.

Sản phẩm Cách đóng gói Giá Hình ảnh

Lon 330ml 12.000VNĐ

Thùng 24 lon 330ml 285.000VNĐ


Bia Saigon
Chai 330ml 13.000VNĐ
Special

Két 20 chai 330ml 252.000VNĐ

Lon 330ml 12.600VNĐ

Lốc 6 lon 330ml 72.000VNĐ


Bia Saigon
Export Thùng 12 lon 330ml 135.000VNĐ

Thùng 24 lon 330ml 300.000VNĐ

Lon 330ml 12.300VNĐ

Lốc 6 lon 330ml 70.000VNĐ


Bia Saigon
Lager
Thùng 24 lon 330ml 270.000VNĐ

EC18201 | Nhóm 2 7
Lon 330ml 12.300VNĐ

Lốc 6 lon 330ml 70.000VNĐ


Bia 333

Thùng 24 lon 330ml 275.000VNĐ

Lon 330ml 10.600VNĐ

Bia Lạc Việt


Thùng 24 lon 330ml 125.000VNĐ

Lon 330ml 18.000VNĐ

Lốc 6 lon 330ml 102.000VNĐ


Bia Saigon
Thùng 18 lon 330ml 290.000VNĐ
Chill

Thùng 24 lon 330ml 430.000VNĐ

Lon 330ml 25.000VNĐ

Bia Saigon Lốc 6 lon 330ml 145.000VNĐ


Gold
Thùng 18 lon 330ml 440.000VNĐ

Lon 330ml 19.500VNĐ


Bia Saigon
Coffee
Infused Beer Lốc 6 lon 330ml 115.000VNĐ

EC18201 | Nhóm 2 8
1.1.4. Tình hình kinh doanh

Theo Báo cáo lần đầu về tình hình kinh doanh của Sabeco sau dịch
COVID, thị phần ngành bia ở Việt Nam đã có chuyển biến về vị thế của các
“ông lớn” ngành bia. Cuối năm 2019, Sabeco đứng vị trí số 1 về thị phần với
39,6% thị phần trong ngành bia, cao hơn Heineken 6,1% thị phần (theo
Euromonitor). Nhưng đến năm 2021, vị trí dẫn đầu này đã phải nhường lại
cho doanh nghiệp bia ngoại Heineken với thị phần chiếm tới 44,4%, trong
khi Sabeco chỉ còn 33,9% thị phần - rời xuống vị trí thứ 2 trong thống kê
thị phần ngành bia. Dù vậy, Sabeco vẫn là thương hiệu bia nội địa chiếm
thị phần lớn nhất trong nước.

Hình 1.4. Biểu đồ thống kê thị phần ngành bia ở Việt Nam năm 2021
Nguồn: MBS

EC18201 | Nhóm 2 9
Hình 1.5. Biểu đồ thị phần Sabeco và Heineken ở Việt Nam qua các năm
Nguồn: Euromonitor, MBS

Hình 1.6. Kết quả kinh doanh theo quý của Sabeco trong 3 năm gần nhất
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Nguồn: Mekong Asian

EC18201 | Nhóm 2 10
Tuy không còn vị thế dẫn đầu về thị phần, nhưng từ kết quả kinh doanh
theo quý của Sabeco trong 3 năm 2020, 2021 và 2022, ta vẫn thấy được sự
khởi sắc trong doanh thu và lợi nhuận trong giai đoạn gần đây. Cụ thể, vào
quý 4/2021 và quý 2/2022, Sabeco đạt mức doanh thu kỷ lục là 9000 tỷ
đồng - cao hơn 25% so với cùng kỳ. Cùng với đó, mức lợi nhuận sau thuế
cao nhất là 1.793 tỷ đồng vào quý 2/2022 - cao hơn 67% so với cùng kỳ.
Nhìn vào các “con số biết nói” từ báo cáo tài chính trong 3 năm 2019, 2020,
2021 của Sabeco, ta có thể thấy tình hình kinh doanh của doanh nghiệp vẫn
giữ vững được sự ổn định và tăng trưởng trong cả năm.

● Năm 2019:

Hình 1.7. Chỉ số tài chính nổi bật năm 2019 của Sabeco

Nguồn: Sabeco

Theo Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2019, Sabeco đạt doanh thu
thuần 37.899 tỷ đồng, tăng 5% và lợi nhuận sau thuế 5.370 tỷ đồng, tăng
22% so với năm trước. So với kế hoạch lãi 4.717 tỷ đồng trong năm 2019 thì

EC18201 | Nhóm 2 11
Sabeco đã hoàn thành vượt 14% chỉ tiêu đề ra. Tổng tài sản của Sabeco
tính tới cuối năm 2019 đạt 26.962 tỷ đồng, trong đó số dư tiền và tương
đương (bao gồm gửi ngân hàng có kỳ hạn) lên tới hơn 16.500 tỷ đồng, tăng
gần 4.500 tỷ đồng so với đầu năm.

● Năm 2020:

Hình 1.8. Chỉ số tài chính nổi bật năm 2020 của Sabeco

Nguồn: Sabeco

Theo Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2020, Sabeco đạt doanh thu
năm 2020 gần 28.000 tỉ đồng, giảm 26% so với năm 2019 và lợi nhuận sau
thuế đạt hơn 4.936,84 tỉ đồng, giảm 8% so với năm 2019. Tuy nhiên, nếu
so với kế hoạch đề ra đầu năm 2020 thì doanh thu thuần thực hiện đã tăng
17% và lợi nhuận sau thuế tăng 42%.

EC18201 | Nhóm 2 12
● Năm 2021:

Theo Báo cáo tài chính năm 2021, doanh thu thuần cả năm đạt gần
26.374 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế đạt gần 3.930 tỉ đồng, lần lượt bằng
94% và 80% so với thực hiện trong năm 2020. Dù vậy, cũng như nhiều
doanh nghiệp khác, tác động của đại dịch Covid-19 khiến kết quả kinh doanh
năm vừa qua của Sabeco không được như kế hoạch ban đầu.

Những sau đó, nhờ thực hiện nhiều giải pháp toàn diện để tối ưu hóa
việc quản lý kinh doanh cũng như tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động bán hàng,
Sabeco đã giảm thiểu được những ảnh hưởng nghiêm trọng từ làn sóng thứ 3
và thứ 4 của đại dịch Covid-19. Do đó, doanh thu thuần của Sabeco chỉ
giảm nhẹ so với nhiều doanh nghiệp sản xuất khác.

Hình 1.9. Chỉ số tài chính nổi bật năm 2021 của Sabeco

Nguồn: Sabeco

EC18201 | Nhóm 2 13
Theo Sabeco, lý do cho sự khởi sắc trong kinh doanh này đến từ cả hai
yếu tố bên trong và bên ngoài. Về xã hội, từ năm 2022, người dân nói chung
và doanh nghiệp nói riêng đã không còn chịu ảnh hưởng bởi giãn cách xã hội,
kéo theo đó là nhu cầu tiêu dùng của người dân dần phục hồi và ổn định. Và
bên cạnh đó, từ phía doanh nghiệp, Sabeco cũng duy trì được giá vốn
nguyên vật liệu đầu vào tăng ít hơn doanh thu; chi phí dành cho các hoạt động
xúc tiến và nhân viên giảm 8% bất chấp doanh số tăng mạnh.

1.2. Thực trạng ngành hàng

Khái quát về ngành hàng:


Nhìn chung, cider - nước táo lên men là một loại đồ uống có cồn thuộc
trong ngành Bia - Rượu - Nước giải khát. Do có cùng tính chất sản phẩm là
nồng độ cồn thấp nên bia và cider được nhóm vào cùng một thị trường và
cạnh tranh với nhau rất mạnh mẽ. Dưới đây là phân tích cụ thể về thực trạng
ngành hàng đồ uống có nồng độ cồn thấp tại Việt Nam.

1.2.1. Đặc trưng ngành hàng

● Ngành cider:
Theo thống kê lợi nhuận bình quân đầu người cho các sản phẩm
cider, perry và rượu gạo tại Việt Nam của Statista, ta thấy được mức giảm
vào khoảng 9.8% vào năm 2020 do ảnh hưởng chung từ dịch COVID-19.
Cụ thể, mức lợi nhuận bình quân đầu người tại Việt Nam với các sản phẩm
như cider trong các năm 2020 và 2021 lần lượt là 14,46 và 13.05 đô la Mỹ.
Sau đó chứng kiến sự tăng nhẹ lên 13.45 đô vào năm 2022, và giảm xuống
13.32 đô vào năm 2023. Theo ước tính của Statista, đến năm 2027, mức
lợi nhuận trên bình quân đầu người tại Việt Nam có thể lên đến 15.57 đô -
con số cho thấy sự hồi phục đáng kể về nhu cầu tiêu dùng và khả năng
chi trả cho sản phẩm thuộc ngành này của người tiêu dùng Việt Nam.

EC18201 | Nhóm 2 14
Hình 1.10. Thống kê lợi nhuận bình quân đầu người với ngành cider, perry và
rượu gạo tại Việt Nam
Nguồn: Statista
● Ngành bia:

Hình 1.11. Thống kê lượng tiêu thụ bia toàn cầu


Nguồn: VnEconomy, VisualCapitalist

EC18201 | Nhóm 2 15
Theo VnEconomy, hiện nay Việt Nam là quốc gia xếp thứ 2 khu vực
Đông Nam Á, xếp thứ 3 châu Á và xếp thứ 9 trên thế giới về mức tiêu thụ
bình quân rượu bia trên 1 người.

Tuy nhiên kể từ năm 2020, do chịu tác động kép từ Luật phòng chống
tác hại của rượu bia và dịch bệnh Covid-19 bùng phát, nhu cầu tiêu thụ bia đã
bị ảnh hưởng tiêu cực với sản lượng tiêu thụ 3 quý đầu năm giảm lần lượt
3,6%; 22,9% và 11,9% so với cùng kỳ năm 2019.

Đến năm 2022, với sự nới lỏng các biện pháp giãn cách xã hội, độ phủ
rộng của vắc-xin, ngành dịch vụ ăn uống đã hoạt động trở lại sau thời gian
dài hoạt động cầm chừng - đây cũng là thời điểm vàng để chào đón hàng loạt
doanh nghiệp tăng trưởng trở lại sau 2 năm kinh doanh ảm đạm. Tính đến
tháng 9/2022, VIRAC thống kê được mức sản xuất và tiêu thụ của ngành
bia đã đạt gần 4 tỷ lít - bắt đầu phục hồi về mức trước dịch.

Hình 1.12. Biểu đồ thực trạng sản xuất và tiêu thụ ngành bia
Nguồn: VIRAC, GSO

EC18201 | Nhóm 2 16
Cụ thể hơn, nhìn từ thống kê cơ cấu doanh thụ tiêu thụ bia nội địa
tháng 9/2022 cho thấy: bia lon là loại sản phẩm bia được tiêu thụ nhiều nhất,
chiếm 64%, tiếp đến là bia chai với 30%, bia hơi chỉ chiếm 6% và bia tươi
gần như không ghi nhận mức tiêu thụ nào (0%).

Hình 1.13. Biểu đồ cơ cấu doanh thu tiêu thụ bia nội địa T9/2022
Nguồn: VIRAC, GSO

▶️ Kết luận:
Ngành bia từ sau năm 2021 đã có dấu hiệu phục hồi và đang tăng
trưởng đều. Tính đến tháng 6 năm 2022 ngành bia đã đạt mức tăng trưởng so
với cùng kỳ năm 2021 là 26,4%.

Bên cạnh đó, sản phẩm bia cũng không phải chịu ảnh hưởng bởi tính
mùa vụ của các thành phần nguyên liệu nên có thể đảm bảo sản xuất được
quanh năm. Từ các yếu tố trên, có thể khẳng định triển vọng của ngành bia
hiện nay được đánh giá ở mức tích cực.

EC18201 | Nhóm 2 17
1.2.2. Tổng giá trị và sản lượng ngành hàng

● Ngành cider:

Hình 1.14. Thống kê tổng giá trị ngành hàng cider, perry và rượu gạo
Nguồn: Statista
Trước dịch COVID-19, tổng giá trị ngành hàng cider, perry (rượu
lê) và rượu gạo tại Việt Nam đạt mức cao nhất vào khoảng 1.58 tỷ đô.
Nhưng đến năm 2020, con số này bị hụt đi khoảng 170 triệu đô - tức còn
1,41 tỷ đô, và tụt tiếp xuống 1.28 tỷ đô vào năm 2021. Đến năm 2022,
những con số này lại thể hiện sự phục hồi nhẹ với tổng giá trị rơi vào
khoảng 1.33 tỷ đô vào năm 2022 và 2023. Và kể từ năm 2023, dự kiến về
tổng giá trị ngành hàng trong những năm tiếp theo được đưa ra sau khi đã
cân nhắc về ảnh hưởng của chiến tranh giữa Nga và Ukraina. Theo đó, các
mức tăng nhẹ về cơ bản vẫn duy trì ổn định, tăng đều cho đến năm 2027 sẽ
ước tính đạt 1.59 tỷ đô - hoàn toàn quay về mức trước dịch.

EC18201 | Nhóm 2 18
Hình 1.15. Tổng sản lượng tiêu thụ ngành hàng cider, perry và rượu gạo
Nguồn: Statista

Theo thống kê về thị trường cider, rượu perry (rượu lê) và rượu gạo
tại Việt Nam do Statista công bố năm 2023, nhìn chung, lượng tiêu thụ
cider từ năm 2014 ước tính đến 2026 đều duy trì ở mức ổn định. Do phải
chịu ảnh hưởng chung từ đợt dịch COVID-19 nên bắt đầu từ năm 2020, tổng
sản lượng ngành hàng bị sụt giảm khoảng 21.18 triệu lít so với năm 2019,
kéo theo đợt giảm tiếp theo khoảng 12.27 triệu lít vào năm 2021.
Nhưng đến năm 2022, những con số lại đang thể hiện dấu hiệu phục
hồi với một đợt tăng nhẹ khoảng 2.08 triệu lít, và dự kiến đến năm 2027
sản lượng tiêu thụ ngành sẽ đạt khoảng 177.25 triệu lít - gần như hồi phục
về mức trước dịch.
Bên cạnh đó, thống kê của Statista cũng thể hiện rõ sản lượng tiêu thụ
ngành hàng này theo 2 địa điểm là ở nhà và ở bên ngoài. Cho thấy đa số
người tiêu dùng có xu hướng tiêu thụ các sản phẩm như cider ở nhà -
chiếm tới 2/3 trong tổng sản lượng tiêu thụ.

EC18201 | Nhóm 2 19
● Ngành bia:

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, sản lượng bia Việt Nam sản xuất
lũy kế 6 tháng đầu năm 2022 đạt 2,6 tỷ lít, tăng 14,2% so với cùng kỳ vào
năm ngoái và tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2019. Riêng trong tháng
6/2022, mức tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước lên đến 26,4%.

Còn theo MBS, sản lượng tiêu thụ bia qua các năm của người Việt
qua các năm từ 2016 đến 2021 cho thấy: năm 2020 và 2021 có sản lượng bia
tiêu thụ khá gần nhau ở mức xấp xỉ 3,9 triệu lít. Đến năm 2022, báo cáo của
Vietnam Briefing thống kê sản lượng bia tiêu thụ tại Việt Nam là 3,8 triệu lít
1 năm - chiếm 2,2% thị trường toàn cầu.

Hình 1.16. Sản lượng tiêu thụ bia qua các năm ở Việt Nam
Nguồn: MBS

Theo MBS thống kê, 4 thương hiệu đang dẫn đầu về thị phần tại Việt
Nam là Heineken, Sabeco, Carlsberg và Habeco. Trong đó, lần lượt là
Heineken chiếm tỷ trọng doanh thu lớn nhất với các sản phẩm hướng tới
phân khúc cao cấp, cận cao cấp và phổ thông. Sabeco đứng thứ 2 về doanh
thu hướng tới phân khúc cận cao cấp và phổ phông. Tiếp theo Carlsberg tập
trung và phân khúc cận cao cấp và phổ thông và vị trí thứ 4 là Habeco
hướng tới phân khúc phổ thông và bình dân.

EC18201 | Nhóm 2 20
Hình 1.13. Thống kê phân khúc, thị trường và sản phẩm của các hãng bia
đứng đầu về thị phần
Nguồn: MBS

Hình 1.17. Biểu đồ thị phần ngành bia Việt Nam theo sản phẩm
Nguồn: MBS

Nhìn vào thống kê thị phần ngành bia Việt Nam theo sản phẩm, có
thể thấy được sản phẩm dẫn đầu về thị trường tiêu thụ là bia Tiger của
Heineken - chiếm 30% trên tổng thị phần. Tiếp đến là bia Saigon Export (hay
còn gọi là bia Sài Gòn Đỏ) với 14% thị phần, vị trí thứ 3 và thứ 4 cũng là 2
thương hiệu thuộc về Sabeco lần lượt là bia 333 và bia Saigon Lager (hay còn
gọi là bia Sài Gòn Xanh).

EC18201 | Nhóm 2 21
1.2.3. Kênh bán hàng

Hình 1.18. Thống kê phần trăm thị phần kênh phân phối online và offline
Nguồn: Statista

Hình 1.19. Biểu đồ tiêu thụ bia qua kênh On-trade và Off-trade
Nguồn: MBS

EC18201 | Nhóm 2 22
Dựa vào thống kê thị phần theo kênh phân phối cider của Statista và
biểu đồ tiêu thụ bia qua theo kênh của MBS, có thể suy ra rằng người tiêu
dùng tại Việt Nam có xu hướng sử dụng cider và bia để giải khát cùng với
bạn bè, gia đình, đồng nghiệp tại các nhà hàng quán ăn hoặc tại nhà. Hiện tại,
các thương hiệu cider và bia lớn tại Việt Nam đều chủ yếu phân phối qua
hình thức gián tiếp, qua các kênh trung gian đến các nơi bán hàng offline,
nhỏ lẻ như siêu thị, tạp hóa, bên phân phối trung gian để đáp ứng xu thế
này - và đây là cũng là kênh bán hàng phổ biến nhất của ngành bia và cider
tại thị trường Việt Nam.
Ngoài ra, để đáp ứng thêm nhu cầu mua sắm online của người tiêu dùng
trẻ trong độ tuổi 18 - 24 tại Việt Nam, các doanh nghiệp bia và cider cũng
đang đầu tư thêm vào những kênh bán hàng trực tiếp online, chủ yếu qua
các sàn thương mại điện tử như Shopee và Lazada.

Hình 1.20. Hình ảnh sản phẩm cider bày bán tại sạp hàng tạp hóa
Nguồn: Toplist

EC18201 | Nhóm 2 23
Hình 1.21. Hình ảnh sản phẩm bia bày bán tại sạp hàng siêu thị
Nguồn: Báo Thanh niên

Hình 1.22. Kênh phân phối trực tiếp trên Shopee của Heineken (bia và cider)
Nguồn: Shopee

EC18201 | Nhóm 2 24
1.2.4. Xu thế tương lai

Xu thế tương lai trong việc sử dụng hay lựa chọn sản phẩm cider sẽ dựa
vào 4 yếu tố thị trường, kinh tế, xã hội và môi trường:

Sự tăng trưởng của ngành công nghiệp sản phẩm có cồn: Ngành công
nghiệp sản xuất và phân phối đồ uống có cồn đang phát triển mạnh mẽ trên
thế giới và tại Việt Nam nói riêng, dẫn đến sự cạnh tranh gay gắt giữa các nhà
sản xuất. Các nhà sản xuất cần tập trung cải thiện chất lượng sản phẩm và
phát triển các loại đồ uống có cồn mới để thu hút người tiêu dùng.

Xu hướng quan tâm đến sức khỏe: Người tiêu dùng hiện có xu hướng
quan tâm đến các sản phẩm có lợi cho sức khỏe. Do đó, các nhà sản xuất cần
phát triển các sản phẩm bia nhấn mạnh vào lợi ích về sức khỏe để đáp ứng
nhu cầu của người tiêu dùng.

Chuyển đổi số: Công nghệ cũng là một yếu tố đang thay đổi cách mà
người tiêu dùng tìm kiếm và mua sản phẩm. Các công ty sẽ cần phải triển
khai thêm các kênh bán hàng trực tuyến để đáp ứng nhu cầu mới của người
tiêu dùng và duy trì thị phần trên các sàn thương mại điện tử.

Xu hướng quan tâm đến bảo vệ môi trường: Người tiêu dùng đang có
xu hướng chọn lựa các sản phẩm thân thiện với môi trường. Các nhà sản xuất
đồ uống có cồn cần phải tập trung làm giảm thiểu những tác động tiêu cực
đến môi trường trong quá trình sản xuất và đóng gói sản phẩm.

Nhu cầu sự đa dạng của các dòng sản phẩm: Người tiêu dùng đang có
xu hướng tìm kiếm các sản phẩm độc đáo và phù hợp với sở thích cá nhân.
Các nhà sản xuất đồ uống có cồn sẽ cần phát triển các sản phẩm đa dạng và
độc đáo để thu hút sự quan tâm của người tiêu dùng.

EC18201 | Nhóm 2 25
Bên cạnh đó, trong tương lai, xu hướng lối sống của người tiêu dùng
sẽ xoay quanh các mối quan tâm về:
● Sức khỏe
● Môi trường và sự phát bền vững
● Giải trí và thư giãn
● Ưu tiên sản phẩm nội địa

▶️ Kết luận: Ngành đồ uống có cồn vẫn có xu thế phát triển và các hãng
nội địa sẽ được ưu ái hơn, nhưng Sabeco cũng như các doanh nghiệp cùng
ngành nói chung cần tìm cách để đáp ứng và cân bằng được các yêu cầu của
người tiêu dùng theo các xu hướng trong tương lai.

1.3. SWOT của doanh nghiệp khi cho ra mắt sản phẩm mới

Hiện tại, danh mục sản phẩm của bia Sài Gòn có ưu điểm là đa dạng
sản phẩm, phù hợp với nhiều phân khúc từ bình dân đến cận cao cấp và
đáp ứng được nhu cầu của nhiều phân khúc thị trường khác nhau. Tuy
nhiên, theo phần báo cáo về tình hình kinh doanh ở trên có đề cập, với sự
phát triển của các sản phẩm cider ngoại như Strongbow, Somersby, v.v. và sự
phổ biến của sản phẩm thay thế như bia Tiger, bia Saigon đang đánh chiếm
thị phần ngành bia, Sabeco cần ứng dụng nghiên cứu xu hướng thị trường
mới để đưa ra sự cải tiến trong chiến lược marketing, nhằm cạnh tranh
mạnh mẽ với các thương hiệu bia ngoại, khẳng định vị thế của “ông lớn
ngành” bia và giành lại vị trí dẫn đầu trong thị phần bia tại Việt Nam.

Để làm được vậy, nhóm dự kiến đưa ra đề xuất về sản phẩm mới cho
Sabeco là cider (nước lên men từ táo tươi) - một sản phẩm đang được đối
thủ Heineken kinh doanh rất tốt với thương hiệu Strongbow. Với sản phẩm
này, Sabeco có thể tận dụng được tệp khách hàng mục tiêu sẵn có, đồng
thời thỏa mãn xu hướng tiêu dùng mới về nước giải khát tại Việt Nam.

EC18201 | Nhóm 2 26
Dưới đây là bảng phân tích SWOT của doanh nghiệp cho chiến dịch ra mắt
sản phẩm mới này:

1.4. Đối thủ cạnh tranh

1.4.1. Đối thủ trực tiếp

Dựa trên thị phần của các thương hiệu thuộc ngành Bia - Rượu -
Nước giải khát tại Việt Nam, nhóm đã lựa chọn 2 đối thủ trực tiếp có khả
năng cạnh tranh mạnh nhất với sản phẩm nước táo lên men mới của
Sabeco là Strongbow đến từ Heineken và Somersby đến từ Carlsberg.

Dưới đây là bảng so sánh chi tiết về 2 đối thủ này:

EC18201 | Nhóm 2 27
Đối thủ trực tiếp
Strongbow (Heineken) Somersby (Carlsberg)

Tiêu chí

● Độ tuổi: 18 - 24 và ● Độ tuổi: 18 - 24 và
25 - 35 tuổi 25 - 35 tuổi
● Giới tính: Nam, nữ ● Giới tính: Nam, nữ
● Nghề nghiệp: gồm ● Nghề nghiệp: gồm
học sinh, sinh viên, học sinh, sinh viên;
người đã đi làm người đã đi làm
(kinh doanh nhỏ lẻ, (kinh doanh nhỏ lẻ,
nhân viên bán hàng, nhân viên bán hàng,
và cấp độ quản lý - và cấp độ quản lý -

Khách hàng trưởng nhóm - trưởng nhóm -


mục tiêu trưởng phòng) trưởng phòng)
● Học vấn: chưa tốt ● Học vấn: chưa tốt
nghiệp THPT (từ 16 nghiệp THPT (từ 16
tuổi); đã tốt nghiệp tuổi); đã tốt nghiệp
THPT hoặc đã tốt THPT hoặc đã tốt
nghiệp các trường nghiệp các trường
đại học, cao đẳng. đại học, cao đẳng.
● Thu nhập: có trợ cấp ● Thu nhập: có trợ cấp
từ bố mẹ; lương tối từ bố mẹ; lương tối
thiểu từ 7 - 8tr/tháng thiểu từ 6 - 7tr/tháng

EC18201 | Nhóm 2 28
● Dòng sản phẩm: ● Dòng sản phẩm:
cider cider
● Nồng độ cồn: 4.5% ● Nồng độ cồn: 4.5%
● Hương vị: Hoa, ● Hương vị: Táo,
Táo, Dâu, Mật Ong, Mâm Xôi
Nho Đen ● Bao bì: sử dụng
● Bao bì: sử dụng hình ảnh logo hình
nhiều màu sắc cây ăn quả làm
tượng trưng cho trung tâm, kết hợp
Chiến lược
hương vị sản phẩm với màu sắc tượng
sản phẩm
cùng chiếc logo trưng cho hương vị
hình táo đặc trưng của sản phẩm.
của Strongbow.

● Tầm giá: 18k/lon và ● Tầm giá: 16k/lon và


20k/chai (330ml) - 18k/chai (330ml) -
mức giá cận cao mức giá cận cao
Chiến lược giá ● Hiện tại, Strongbow ● Hiện tại chiến lược
chủ yếu áp dụng 3 giá của Somersby
chiến lược giá cho cũng khá giống với
sản phẩm cider của Strongbow với các

EC18201 | Nhóm 2 29
hãng: Chiến lược chiến lược giá theo
giá theo combo - combo với thùng 12
với 2 cách đóng gói: lon; chiến lược giá
lốc 6 lon và thùng theo tâm lý - với
24 lon; và chiến mức giá chỉ dao
lược giá theo tâm động trong khoảng
lý - với tầm giá 18 - từ 16k - 18k, và
20k cho một sản cuối cùng, chiến
phẩm sẽ giúp giảm lược giá khuyến
mức độ nhạy cảm mại cũng được
về giá của khách Somersby áp dụng
hàng. Bên cạnh đó, nhiều trên các kênh
Strongbow cũng áp bán hàng online như
dụng thêm chiến Bách Hóa Xanh,
lược giá khuyến Shopee với nhiều
mại với nhiều mức mức giảm theo phần
giảm giá theo phần trăm.
trăm trong các thời
điểm khác nhau và
tại các địa điểm
khác nhau.

EC18201 | Nhóm 2 30
● Được thừa hưởng từ ● Ngược lại với
thương hiệu mẹ Strongbow,
Heineken, Somersby áp dụng
Strongbow có khá khá ít các hình
nhiều hình thức thức xúc tiến, một
xúc tiến đa dạng và phần do thị phần
độc đáo. Ngoài các nhỏ và độ phổ biến
hoạt động phổ biến không quá cao. Hiện
như khuyến mại nay, chiến lược xúc
và khuyến mãi, tiến Somersby áp
Strongbow còn PR dụng nhiều nhất là
với các biển quảng khuyến mại và
cáo ngoài trời, hay khuyến mãi trên
Chiến lược xúc tiến
kết hợp PR và các sàn TMĐT.
quảng cáo qua các Bên cạnh đó,
bài hát riêng về Somersby cũng áp
Strongbow của dụng PR qua chuỗi
nghệ sĩ, hay tạo sự kiện 3 ngày ra
hashtag lan truyền mắt vào năm 2022.
trên mạng xã hội. ● Nổi bật: tạo hashtag
● Nổi bật: lan truyền #somersby được lan
hashtag #chill và truyền bởi một số
#strongbow, MV người nổi tiếng và
“Nhạc này chill các khách hàng
phết” của rapper tham gia sự kiện ra
Đen Vâu. mắt của Somersby.

EC18201 | Nhóm 2 31
● Strongbow chủ yếu ● Không giống với
phân phối qua Strongbow,
kênh gián tiếp với Somersby áp dụng
các kênh trung gian hình thức phân
như đại lý, siêu thị phối gián tiếp
các cửa hàng bán lẻ. không quá mạnh -
Ngoài ra, các sản với số lượng khá ít
phẩm Strongbow các cửa hàng bày
còn được đưa lên kệ bán sản phẩm này
Chiến lược qua trên Shopee qua được đặt tập trung ở
phân phối
kênh “Heineken miền Nam. Tuy
Official” - đây cũng nhiên, Somersby lại
là kênh bán hàng phân phối trực tiếp
trực tiếp duy nhất khá nhiều trên các
của sản phẩm này. sàn như Shopee
qua kênh chính thức
của Carlsberg với
tên “Carlsberg
Official Store”.

● Doanh thu, lãi sau ● Doanh thu, lãi sau


thuế: Nhìn chung, thuế: Về thị phần,
doanh thu của Carlsberg đứng thứ
Tình hình Heineken thường 3 sau Heineken và
kinh doanh hiện tại
thấp hơn Sabeco Sabeco và doanh thu
nhưng số lãi sau nhìn chung cũng
thuế thì lại cao hơn xếp sau khá xa 2

EC18201 | Nhóm 2 32
nhiều. Tại Việt thương hiệu này.
Nam, Heineken Tuy nhiên, các
đang là thị phần thương hiệu bia của
chiếm số 1 và kết Carlsberg cũng đang
quả kinh doanh khá có kết quả kinh
khả quan. doanh khá tốt và đã
vượt qua Habeco về
thị phần.

● Đến từ thương hiệu ● Đến từ thương hiệu


uy tín, tiềm lực kinh uy tín
tế mạnh ● Tệp khách hàng
● Tệp khách hàng mục tiêu trẻ, chiếm
mục tiêu trẻ, chiếm số đông
số đông ● Tiềm lực kinh tế khá
● Kênh phân phối mạnh
Điểm mạnh
rộng khắp ● Kênh phân phối
● Nhiều chiến dịch rộng khắp
quảng bá sáng tạo,
để lại ấn tượng tốt
đẹp với người tiêu
dùng và khách hàng
mục tiêu.

Chiếm thị phần không ● Danh mục sản phẩm


quá lớn trong ngành không đa dạng
Điểm yếu
nước giải khát. ● Độ phủ thương hiệu
tại Việt Nam thấp

EC18201 | Nhóm 2 33
1.4.2. Đối thủ gián tiếp

Bên cạnh hai đối thủ trực tiếp, sản phẩm nước táo lên men mới của
Sabeco cũng có khả năng phải đối mặt với hai đối thủ gián tiếp có thể tạo ra
thay đổi trong xu hướng lựa chọn nước giải khát của khách hàng là bia Tiger
của thương hiệu Heineken và bia Saigon Export đến từ chính Sabeco.

Đối thủ gián tiếp


Tiger Crystal (Heineken) Saigon Export (Sabeco)

Tiêu chí

● Độ tuổi: 18 - 24 và ● Độ tuổi: 18 - 24 và
25 - 35 tuổi 25 - 35 tuổi
● Giới tính: Nam, nữ ● Giới tính: Nam, nữ
● Nghề nghiệp: gồm ● Nghề nghiệp: gồm
sinh viên, người đã sinh viên, người đã
đi làm đi làm
Khách hàng
● Học vấn: đã tốt ● Học vấn: đã tốt
mục tiêu
nghiệp THPT hoặc nghiệp THPT hoặc
đã tốt nghiệp các đã tốt nghiệp các
trường đại học hoặc trường đại học hoặc
cao đẳng. cao đẳng.
● Thu nhập: tối thiểu ● Thu nhập: tối thiểu
từ 7 - 8tr/tháng từ 7 - 8tr/tháng

EC18201 | Nhóm 2 34
● Dòng sản phẩm: bia ● Dòng sản phẩm: bia
● Nồng độ cồn: 4.6% ● Nồng độ cồn: 4.9%
● Thể tích: 330ml/lon/chai ● Thể tích: 330ml/lon và
● Quy cách đóng gói: lon 355ml/chai
bán lẻ, lốc 6 lon, thùng ● Quy cách đóng gói: lon
24 lon bán lẻ, lốc 6 lon, thùng
● Bao bì: màu xanh dương 24 lon
thời thượng là chủ đạo, ● Bao bì: tạo điểm nhấn
kết hợp với biểu tượng với sắc đỏ thương hiệu
Chiến lược
hình hổ vằn là đặc trưng của Sabeco, kết hợp với
sản phẩm
lâu đời của thương hiệu. logo biểu tượng hình
rồng vàng vươn lên là
signature của Sabeco.

● Tầm giá: ~ 19k/lon/chai ● Tầm giá: ~ 14k/lon/chai


- định giá theo phân - định giá theo phân
khúc cận cao khúc bình dân
● Tiger hiện đang áp ● Giống với các sản phẩm
Chiến lược giá
dụng 3 chiến lược giá bia trên thị trường khác,
gồm: chiến lược giá Saigon Export cũng áp
combo với 2 quy cách dụng chiến lược giá
đóng gói; thứ hai là combo với 2 quy cách

EC18201 | Nhóm 2 35
chiến lược giá khuyến đóng gói là theo lốc 6
mại với các mức giảm lon và thùng 24 lon,
giá khác nhau tùy từng mua càng nhiều mức
dịp. Ngoài ra, Tiger còn chiết khấu càng cao.
áp dụng chiến lược giá Ngoài ra, Saigon Export
theo tâm lý với việc cũng được áp dụng
định giá sản phẩm là 19k chiến lược giá khuyến
- nhằm giảm sự nhạy mại với các mức ưu đãi
cảm về giá của người về giá tùy thuộc theo
tiêu dùng. bên phân phối và tùy
theo thời điểm.

● Đến từ thương hiệu có ● Tương tự với Tiger,


tuổi đời, có sự uy tín và Saigon Export cũng
tiềm lực về tài chính, được thừa hưởng từ
Tiger khá nổi tiếng danh tiếng và tiềm lực
với các chiến dịch tài chính của Sabeco.
quảng bá độc đáo, Điều này khiến Saigon
thành công. Ngoài các Export được triển khai
Chiến lược
hoạt động quảng bá xúc tiến qua nhiều hình
xúc tiến
thường thấy như PR thức. Trong đó, có các
qua biển quảng cáo hoạt động khuyến mại
ngoài trời, giảm giá và khuyến mãi, PR qua
khuyến mãi, kết hợp biển quảng cáo ngoài
chiết khấu khuyến mại trời là các hình thức
cho các bên phân phối, được áp dụng hiệu quả
Tiger còn nổi tiếng với nhất. Bên cạnh đó,

EC18201 | Nhóm 2 36
những đợt quảng cáo Saigon Export cũng có
rầm rộ kết hợp với hoạt động PR mạnh mẽ
nhiều KOL nổi tiếng và trên các trang báo
các sản phẩm âm nhạc điện tử để hướng tới
có sự xuất hiện của khách hàng trong độ
hình ảnh bia Tiger. tuổi 25 - 24 và có một
● Nổi bật: TVC quảng số TVC quảng cáo ấn
cáo Tết 2022 với tượng, điển hình như
slogan “Mãnh hổ bùng chiến dịch “Lên cùng
nổ”, quảng cáo hợp tác bản sắc Việt Nam” năm
với cầu thủ bóng đá 2021.
Son Heung Min trong
chiến dịch “Đánh thức
bản lĩnh” - 2022

● Cũng như những ● Tương tự Tiger, bia


thương hiệu bia khác Saigon Export cũng
trên thị trường, bia được phân phối chính
Tiger chủ yếu được qua hình thức gián
phân phối gián tiếp tiếp - đây vẫn là hình
Chiến lược qua các kênh trung thức phân phối hiệu quả
phân phối gian để đáp ứng được nhất với bia Saigon
nhu cầu tiêu dùng và Export hay các sản
nhu cầu tìm mua bia phẩm bia nói chung.
nhanh chóng, tiện lợi ● Hiện tại, Saigon Export
của khách hàng. cũng như các sản phẩm
● Ngoài ra, bia Tiger khác của Sabeco chưa

EC18201 | Nhóm 2 37
còn được bán trực được bán trực tiếp trên
tiếp qua kênh Shopee các sàn TMĐT một
chính thức của công ty cách chính thức.
mẹ Heineken dưới tên
“Heineken Official”.

● Nhìn chung, Tiger là ● Dù doanh thu và lãi


một thương hiệu có sau thuế cũng như thị
tiềm lực mạnh về phần của Sabeco chỉ
kinh tế, khi công ty mẹ đứng thứ 2 sau
của Tiger là Heineken Heineken, nhưng
đang dẫn đầu về thị không thể phủ nhận
phần ngành bia tại rằng Sabeco vẫn là một
Việt Nam, với doanh doanh nghiệp có năng
thu và lãi sau thuế cũng lực tài chính và tầm
Tình hình đang cạnh tranh gắt nhìn, chiến lược kinh
kinh doanh gao để dành vị trí số 1 doanh hiệu quả qua
hiện tại với Sabeco. những thống kê kết quả
● Ngoài ra, hiện tại bia kinh doanh từ năm
Tiger cũng đang dẫn 2016 luôn giữ vững ở
đầu về thị phần top đầu trong ngành
ngành bia theo sản bia ở Việt Nam.
phẩm, cho thấy khả ● Hiện tại, sản phẩm
năng cạnh tranh và Saigon Export cũng
đánh chiếm thị trường đứng thứ 2 về thị phần
của thương hiệu bia ngành bia theo sản
này rất mạnh. phẩm, thể hiện khả

EC18201 | Nhóm 2 38
năng cạnh tranh không
hề kém cạnh các sản
phẩm bia trong nước và
bia ngoại.

● Thừa hưởng danh tiếng ● Là sản phẩm bia có từ


và độ tin cậy từ công ty lâu đời, có hình ảnh tốt
mẹ Heineken đẹp và uy tín trong
● Tiềm lực tài chính mắt công chúng

Điểm mạnh mạnh, nguồn nhân sự ● Số lượng khách hàng


dồi dào trung thành lớn
● Hiện nay thị phần theo ● Khả năng tài chính
sản phẩm của Tiger vẫn mạnh và nguồn nhân
lớn nhất ngành bia lực dồi dào

● Danh mục sản phẩm ít ● Là sản phẩm lâu đời, ít

Điểm yếu đa dạng cải tiến nên khó cạnh


tranh với sản phẩm mới

EC18201 | Nhóm 2 39
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
NGƯỜI TIÊU DÙNG THỰC TẾ

2.1. Phương pháp nghiên cứu

Sau khi cân nhắc, nhóm chúng em lựa chọn phương pháp nghiên cứu
định lượng qua form khảo sát Google Form để đảm bảo được những yếu tố
xoay quanh sản phẩm, quy mô khảo sát và cảm nhận của khách hàng.

Tính chất phức tạp của sản phẩm: Nước táo lên men có tính chất phức
tạp, bao gồm nhiều yếu tố như hương vị, màu sắc, độ đục, độ cồn, độ pH,...
Do đó, việc đánh giá và mô tả các yếu tố này thường được thực hiện thông
qua phương pháp định tính.

Tính tương đối của số lượng: Việc thực hiện khảo sát định tính yêu cầu
người khảo sát có hiểu biết chuyên môn cao, và từ một mẫu đại diện có thể
không đủ để đại diện cho nhiều phân khúc khách hàng. Vì vậy, nhóm lựa
chọn phương pháp định lượng để có thể thu thập ý kiến của nhiều đối tượng
khách hàng một cách nhanh chóng và tiện lợi hơn.

Khả năng hiểu được cảm nhận của khách hàng: Phương pháp định
lượng này sẽ cho phép người nghiên cứu nắm được cảm nhận và ý kiến ​của
khách hàng về sản phẩm một cách nhanh chóng qua các nhóm lựa chọn cụ
thể, từ đó đưa ra các quyết định phù hợp để cải thiện sản phẩm.

Tính trực quan của khảo sát: Khảo sát qua phương pháp định lượng
trả về kết quả dưới dạng số liệu cụ thể, có thể trình bày qua các bảng biểu đồ
để thấy rõ được sự phân bổ của các đáp án theo phần trăm, từ đó sẽ dễ dàng
tổng hợp đáp án để đưa ra kết luận và dự đoán về những xu hướng tiêu dùng

EC18201 | Nhóm 2 40
sản phẩm, sự quan tâm của khách hàng xoay quanh chiến lược marketing của
doanh nghiệp (4Ps) và hành trình mua hàng của khách hàng.

Nhân lực: Với nguồn nhân lực giới hạn là 5 thành viên, lựa chọn
phương pháp nghiên cứu định lượng giúp nhóm chúng em đáp ứng số lượng
phiếu hợp lệ bởi dễ dàng chia sẻ khảo sát online, dễ dàng kêu gọi bạn bè,
người thân thực hiện khảo sát, tiết kiệm thời gian thu thập và phân tích kết
quả số liệu hiệu quả hơn, ít sai sót hơn.

● Hình thức khảo sát: Nhóm chúng em chủ yếu thực hiện khảo sát trực
tuyến qua Google Form bằng cách gửi link khảo sát hoặc mã QR cho
người tiêu dùng. Hình thức này được sử dụng phổ biến bởi tính tiện lợi,
nhanh chóng và tiết kiệm chi phí so với các cách khảo sát truyền thống.
● Phương pháp chọn mẫu: Form của nhóm đang áp dụng phương
pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản. Phương pháp này cho phép
mỗi đối tượng trong tập hợp được chọn có cơ hội được chọn là bằng
nhau và độc lập với nhau. Điều này giúp đảm bảo tính đại diện và khả
năng tổng quát hóa của kết quả khảo sát.
● Link form khảo sát: shorturl.at/rvxBC
● Mã QR form khảo sát:

Hình 2.1. Mã QR form khảo sát

EC18201 | Nhóm 2 41
Hình 2.2. Hình ảnh trang đầu của form khảo sát

Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 42
● Công thức tính số lượng mẫu khảo sát theo EFA: N = 5*m

(m: Số lượng câu hỏi khảo sát)

Số phiếu hợp lệ cần đạt

Với người chưa từng sử dụng Với người đã từng sử dụng


nước táo lên men nước táo lên men

Số lượng câu hỏi gửi đi: 7 câu Số lượng câu hỏi gửi đi: 18 câu
N = 5*7 = 35 (phiếu) N = 5*18 = 90 (phiếu)

Kết quả thực tế: 39 phiếu Kết quả thực tế: 102 phiếu

Tổng phiếu hợp lệ cần đạt: 125

Tổng phiếu hợp lệ thực tế: 142

● Kết quả khảo sát:

Sau khi kết thúc khảo sát, nhóm thu về tổng cộng 142 lượt phản hồi
từ khách hàng. Trong đó số phiếu hợp lệ từ những người đã từng sử dụng
sản phẩm nước táo lên men là 102 người - đây là con số đã đạt được chỉ tiêu
ban đầu đề ra.

Hình 2.3. Tổng số lượt phản hồi từ khảo sát là 142 lượt
Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 43
Hình 2.4. Tổng số người thực hiện khảo sát theo nhóm đã từng sử dụng
Nguồn: Google Form

2.2. Bảng hỏi khảo sát

Câu hỏi sàng lọc:


Câu 1: Anh/chị đã từng sử dụng nước táo lên men (cider) chưa? (ví dụ như
Strongbow)
O Đã từng
O Chưa từng

▶ “Chưa từng” - chuyển tiếp đến câu hỏi về lý do:

Câu 2: Lý do nào khiến anh/chị chưa từng sử dụng nước táo lên men?
O Không thích hương vị
O Đắt
O Khác (khách hàng tự thêm)

▶ Chuyển tiếp - Đến phần “Thông tin cá nhân” và kết thúc khảo sát.

EC18201 | Nhóm 2 44
▶ “Đã từng” - chuyển tiếp đến câu hỏi về thương hiệu thường sử dụng:

Câu 3: Anh/chị thường sử dụng nước táo lên men của hãng nào?
O Strongbow
O Somersby
O Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 4: Anh/chị mua nước táo lên men dựa trên (những) tiêu chí nào?
Hương vị
Nồng độ cồn thấp 4,5%
Thương hiệu
Tốt cho sức khỏe
Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 5: Anh/chị thường sử dụng nước táo lên men bao nhiêu lần 1 tuần?
O Dưới 2 lần/tuần
O Từ 2 - 4 lần/tuần
O Trên 5 lần/tuần
O Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 6: Anh/chị biết đến nước táo lên men qua đâu?
O Được bạn bè giới thiệu
O Qua các quảng cáo trên TV, mạng xã hội
O Qua người bán hàng, các siêu thị, tạp hoá
O Khác (khách hàng tự thêm)

EC18201 | Nhóm 2 45
Câu 7: Anh/chị thường mua nước táo lên men ở đâu?
O Qua các trang web, trên các sàn thương mại điện tử
O Qua các cửa hàng bán lẻ
O Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 8: Anh/chị có gặp khó khăn khi tìm mua sản phẩm không?
O Có
O Không

Câu 9: Anh/ chị hay mua nước táo lên men dạng lon hay chai? (Đều cùng
thể tích 330ml)
O Lon
O Chai

Câu 10: Anh/chị thích bao bì của sản phẩm cider như thế nào?
O Phong cách sáng tạo, màu sắc trẻ trung, năng động
O Phong cách sang trọng, màu sắc nổi bật, bắt mắt
O Phong cách đơn giản, ít màu sắc
O Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 11: Với mức giá 18k - 20k/chai/lon nước táo lên men, anh/chị sẵn
sàng chi trả bao nhiêu tiền cho sản phẩm?
O Từ 200.000 đồng - 300.000 đồng
O Từ 300.000 đồng - 400.000 đồng
O Trên 400.000 đồng
O Dưới 200.000 đồng
O Dưới 100.000 đồng
O Khác (khách hàng tự thêm)

EC18201 | Nhóm 2 46
Câu 12: Khi mua nước táo lên men, anh/ chị thích hình thức khuyến mại
nào?
Giảm giá trực tiếp
Voucher, coupon ưu đãi
Mua được tặng kèm sản phẩm/quà tặng khác
Dùng thử sản phẩm
Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 13: Anh/chị thường xem quảng cáo về sản phẩm nước táo lên men
qua hình thức nào?
Quảng cáo qua người nổi tiếng
Quảng cáo qua các video và bài đăng trên mạng xã hội
Quảng cáo trên các trang web
Quảng cáo trên tivi
Biển quảng cáo ngoài trời
Tờ rơi
Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 14: Nếu Sabeco (Công ty Bia Sài Gòn) ra mắt sản phẩm nước táo lên
men mới, anh/chị có đề xuất hay mong muốn gì với sản phẩm này?
Thêm hương vị đa dạng
Bao bì thiết kế đẹp
Giá cả hợp lý
Dễ tìm mua
Khác (khách hàng tự thêm)

▶ Chuyển tiếp - Đến phần “Thông tin cá nhân” và kết thúc khảo sát.

EC18201 | Nhóm 2 47
Câu 15: Độ tuổi của anh/chị nằm trong khoảng:
O Dưới 18 tuổi
O 18 - 24 tuổi
O 25 - 34 tuổi
O 35 - 44 tuổi
O Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 16: Giới tính của anh/chị là:


O Nam
O Nữ
O Khác (khách hàng không cần nhập)

Câu 17: Trình độ học vấn của anh chị là gì?


O Đang học THPT
O Tốt nghiệp THPT
O Cao đẳng, đại học
O Cao học
O Khác (khách hàng tự thêm)

Câu 18: Công việc hiện tại của anh/ chị là gì?
O Học sinh, sinh viên
O Nhân viên văn phòng
O Nhân viên bán hàng, kinh doanh
O Người làm nghệ thuật
O Khác (khách hàng tự thêm)

EC18201 | Nhóm 2 48
Câu 19: Thu nhập hiện tại của anh/chị là khoảng bao nhiêu?
O Từ 5 - 10 triệu đồng/tháng
O Từ 10- 15 triệu/tháng
O Trên 15 triệu/tháng
O Dưới 5 triệu/tháng
O Khác (khách hàng tự thêm)

2.3. Kết quả khảo sát

Hình 2.5. Kết quả câu hỏi sàng lọc


Nguồn: Google Form

▶️ Trong số 142 người khảo sát, tỉ lệ người chưa từng sử dụng nước táo lên
men chỉ chiếm 28,2%, còn tỉ lệ người đã từng sử dụng chiếm đến 71.8% -
cao gấp 2,5 lần số người chưa từng sử dụng. Kết quả này cho thấy đây là sản
phẩm nhận được khá nhiều sự quan tâm của người tiêu dùng.

EC18201 | Nhóm 2 49
Hình 2.6. Thống kê lý do khiến người tiêu dùng chưa từng sử dụng cider
Nguồn: Google Form

▶️ Đa số phản hồi về lý do chưa từng sử dụng nước táo lên men trả lời là
do giá thành của sản phẩm còn khá cao (chiếm 55% kết quả khảo sát cho
câu hỏi này) so với mức tiền họ sẵn sàng bỏ ra để trải nghiệm sản phẩm, và
40% phản hồi cho thấy họ không thích hương vị của sản phẩm. Và 5%
còn lại đến từ 2 phản hồi cho rằng họ không biết mua sản phẩm ở đâu, và
sản phẩm không tạo được cảm giác say do nồng độ cồn khá thấp (4.5%).

Hình 2.7. Thống kê những hãng cider người tiêu dùng thường sử dụng
Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 50
▶️ Đối với những người đã từng sử dụng sản phẩm nước táo lên men thì họ
thường sử dụng sản phẩm của Strongbow (chiếm đến 91,2%), Somersby
và lựa chọn khác chỉ chiếm 8,4% kết quả khảo sát. Cho thấy Strongbow đã
rất thành công trong việc tiếp cận người tiêu dùng.

Hình 2.8. Thống kê những tiêu chí được quan tâm khi chọn mua sản phẩm

Nguồn: Google Form

▶️ Từ biểu đồ này ta thấy được việc người tiêu dùng sử dụng nước táo lên
men dựa theo những tiêu chí sau: hương vị là yếu tố quan trọng nhất chiếm
tới 78,4% (80 người chọn), yếu tố thứ hai được quan tâm là nồng độ cồn
thấp 4.5% chiếm 56,9% (58 người chọn), yếu tố thứ 3 là thương hiệu
chiếm 48% (49 người chọn), và cuối cùng yếu tố tốt cho sức khỏe chiếm
20.6% (21 người chọn). Lý do khác như phổ biến và người khác mua hộ chỉ
chiếm hơn 2% (2 người chọn).

EC18201 | Nhóm 2 51
Hình 2.9. Thống kê tần suất sử dụng sản phẩm
Nguồn: Google Form

▶️ Từ biểu đồ thống kê tần suất sử dụng sản phẩm, ta thấy được tần suất
uống nước táo lên men của người tiêu dùng hiện nay khá thấp, với tỷ lệ cao
nhất 71,6% là những người sử dụng nước táo lên men dưới 2 lần/tuần, và
tỷ lệ những người sử dụng từ 2 - 4 lần thấp hơn nhiều với 17.6% cho thấy
nước táo lên men không phải là sản phẩm được sử dụng quá thường xuyên do
nồng độ cồn có trong sản phẩm.

Hình 2.10. Thống kê nguồn thông tin người tiêu dùng biết đến sản phẩm
Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 52
▶️ Kết quả khảo sát cho thấy người tiêu dùng biết đến nước táo lên men
thông qua bạn bè, người thân chiếm 63,7%, thông qua các trang mạng
xã hội, quảng cáo trên TV chiếm 15,8%, qua người bán hàng, siêu thị,
tạp hoá là 20,6%. Cho thấy nguồn thông tin được người tiêu dùng tin tưởng
nhất là qua những người thân quen, như gia đình và bạn bè.

Hình 2.11. Thống kê nơi người tiêu dùng thường mua sản phẩm
Nguồn: Google Form

▶️ Qua thống kê này ta thấy được người tiêu dùng thường tìm mua nước táo
lên men theo hình thức gián tiếp qua các cửa hàng bán lẻ như siêu thị, tạp
hóa chiếm tới 82,1%, theo hình thức trực tiếp qua các trang web hoặc
sàn thương mại điện tử và siêu thị chỉ chiếm hơn 16%.

▶️ Điều này đã thể hiện mức độ phổ biến và khả năng bán ra qua kênh gián
tiếp của sản phẩm này là rất khả quan.

EC18201 | Nhóm 2 53
Hình 2.12. Thống kê phản hồi về khó khăn khi tìm mua sản phẩm
Nguồn: Google Form

▶️ Tỉ lệ người tiêu dùng còn gặp khó khăn khi tìm mua sản phẩm nước
táo lên men chiếm gần ¼ so với tổng kết quả khảo sát, còn lại chiếm 77.5%
là đa số người tiêu dùng đều cho rằng họ không có khó khăn đáng kể khi
tìm mua sản phẩm. Cho thấy hiện nay sản phẩm cider đang được phân phối
khá đồng đều tại những khu vực người thực hiện khảo sát sinh sống, làm việc
và học tập.

Hình 2.13. Thống kê xu hướng tiêu dùng sản phẩm theo cách đóng gói
Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 54
▶️ Nước táo lên men dạng lon thường được người tiêu dùng lựa chọn hơn
với 65,7% người chọn, còn lại là dạng chai chiếm 34.3%. Giải thích cho sự
phân bố lựa chọn này có thể là do sản phẩm dạng lon được cho là tiện lợi hơn
so với dạng chai.

Hình 2.14. Thống kê sở thích của người tiêu dùng với bao bì sản phẩm
Nguồn: Google Form

▶️ Bao bì với phong cách sáng tạo, trẻ trung, năng động (chiếm 61.8%)
là sự lựa chọn hàng đầu của người tiêu dùng, những phong cách bao bì
khác chỉ chiếm 40% tổng khảo sát.

Hình 2.15. Thống kê mức tiền người tiêu dùng sẵn sàng chi trả cho sản phẩm
Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 55
▶️ Với mức giá sản phẩm là 18k - 20k/chai/lon thì mức độ sẵn sàng chi trả
một số tiền lớn cho sản phẩm là rất thấp. Mức độ sẵn sàng chi trả cho sản
phẩm của người tiêu dùng là dưới 200.000 đồng chiếm hơn 36% và dưới
100.000 đồng là 35,8%, với mức độ sẵn sàng chi trả trên 200.000 đồng
còn rất thấp, tỉ lệ người sử dụng chọn mức chi trả trên 400.000 đồng là
bằng 0. Cho thấy sản phẩm hiện đang được ưa chuộng mua lẻ hơn là mua
theo combo.

Hình 2.16. Thống kê hình thức khuyến mại yêu thích của khách hàng
Nguồn: Google Form

▶️ Hiện nay, đa số người tiêu dùng ưa thích hình thức giảm giá trực tiếp
cho sản phẩm hơn so với các hình thức khác như: mua sản phẩm tặng quà,
dùng thử sản phẩm hay voucher.

EC18201 | Nhóm 2 56
Hình 2.17. Thống kê cách người tiêu dùng tiếp cận quảng cáo của sản phẩm
Nguồn: Google Form

▶️ Xu hướng phát triển của mạng Internet ngày nay có thể là nguyên do
chính khiến người tiêu dùng thường tiếp xúc với quảng cáo về sản phẩm
nước táo lên men qua các video và bài viết trên mạng xã hội và qua
người nổi tiếng.

Hình 2.18. Thống kê mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm mới
Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 57
▶️ Đa số người tiêu dùng đều quan tâm nhiều nhất đến hương vị của sản
phẩm - dẫn đến lựa chọn đề xuất thêm hương vị đa dạng chiếm tới 82.4%, đề
xuất về giá thành hợp lý chiếm 61.8%, tiếp đó là đề xuất dễ tìm mua và bao bì
thiết kế đẹp lần lượt chiếm 46.3% và 32.6%. Bên cạnh đó, một số đề xuất
khác như cải thiện về hương vị và marketing đến từ 4 người làm khảo sát
chiếm khoảng 4.3%.

Hình 2.19. Thống kê độ tuổi của người tham gia khảo sát
Nguồn: Google Form

▶️ Đa số những người đã từng sử dụng sản phẩm nước táo lên men trong
khoảng từ 18 - 24 tuổi, chiếm đến 83.8%. Ngoài ra, độ tuổi từ 25 - 24
chiếm 7% và dưới 18 tuổi chiếm 8.5%. Cho thấy hầu hết đối tượng mục
tiêu phù hợp với sản phẩm đều là nhóm khách hàng trẻ tuổi, nằm trong cơ cấu
dân số vàng của Việt Nam hiện nay.

EC18201 | Nhóm 2 58
Hình 2.20. Thống kê giới tính của người tham gia khảo sát
Nguồn: Google Form

▶️ Trong số 142 người khảo sát, đối tượng nam và nữ đều có nhu cầu
quan tâm và sử dụng nước táo lên men ngang bằng nhau - mỗi bên chiếm
50% trong biểu đồ. Cho thấy đây là một sản phẩm khá trung tính, phù hợp
với các hoạt động marketing thể hiện sự năng động và bình đẳng giữa 2 giới.

Hình 2.21. Thống kê trình độ học vấn của người tham gia khảo sát
Nguồn: Google Form

EC18201 | Nhóm 2 59
▶️ Đa số người tiêu dùng sản phẩm nước táo lên men có trình độ học vấn là
cao đẳng, đại học - chiếm tới 85.2% trong số 142 người tham gia khảo sát.
Còn lại, nhóm người tốt nghiệp THPT, đang học THPT và cao học chiếm số ít
và không có chênh lệch đáng kể.

Hình 2.22. Thống kê nghề nghiệp của người tham gia khảo sát
Nguồn: Google Form

▶️ Những người tiêu dùng sản phẩm nước ép táo lên men chủ yếu là đối
tượng học sinh, sinh viên chiếm tới 65.5%, đứng thứ 2 là đối tượng nhân
viên văn phòng với 24.65% và nhân viên bán hàng, kinh doanh đứng thứ
3 với khoảng 7.7%. Ngoài ra các nghề nghiệp khác chỉ chiếm khoảng
2.1%. Cho thấy đây là nhóm đối tượng có nhu cầu giải trí cao sau giờ học,
giờ làm việc căng thẳng, bởi vậy những sản phẩm có nồng độ cồn thấp như
cider có thể đáp ứng được nhu cầu của họ.

EC18201 | Nhóm 2 60
Hình 2.23. Thống kê mức thu nhập của người tham gia khảo sát
Nguồn: Google Form

▶️ Mức thu nhập nằm trong khoảng từ 5 - 10 triệu đồng/tháng chiếm


37.3%, mức thu nhập dưới 5 triệu đồng/tháng chiếm 43,6% và những
mức thu nhập cao hơn chiếm tỉ lệ rất thấp. Cho thấy sản phẩm nước táo
lên men được tiêu thụ bởi đa số người tiêu dùng có mức thu nhập tầm trung
đến bình dân, và các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm này cần lưu ý đến chiến
lược giá để tránh gây tổn thương sự nhạy cảm về giá của đối tượng này.

2.4. Phân tích kết quả

Chiến lược sản phẩm ● Từ kết quả khảo sát ta thấy được Strongbow
rất thành công trong việc tiếp cận khách hàng
mục tiêu, bởi vậy mà phần lớn khách hàng
từng sử dụng nước táo lên men đều biết
đến loại nước giải khát này qua thương
hiệu Strongbow. Chiến lược sản phẩm của
họ đã phục vụ khá thành công phân khúc
khách hàng là sinh viên trường cao đẳng,

EC18201 | Nhóm 2 61
đại học hoặc nhân viên văn phòng nằm
trong độ tuổi từ 18 - 24.
● Vì là phân khúc khách hàng trẻ và là sinh
viên cho nên họ có xu hướng thích những
hương vị mới lạ, bao bì mang phong cách
trẻ trung, năng động. Họ sử dụng sản phẩm
dưới dạng lon (330ml) nhiều hơn, điều này
thể hiện cá tính cũng như sự năng động của
tệp khách hàng này.
● Những tiêu chí về nước táo lên men được tệp
khách hàng này quan tâm nhất là hương vị -
phải vừa đáp ứng được nhu cầu giải khát,
vừa thỏa mãn khẩu vị qua các hương trái
cây đa dạng và có nồng độ cồn thấp 4,5%
để trải nghiệm vui vừa đủ.

▶️ Kết luận: Từ những sở thích, mong muốn


của người tiêu dùng trẻ thể hiện qua lựa chọn
như danh mục sản phẩm đa dạng (thêm
hương vị cho sản phẩm mới) và thiết kế bao bì
theo phong cách trẻ trung, ta thấy được tệp
khách hàng mục tiêu của cider có sự quan tâm
nhất định đến tính đa dạng về thành phần và
tính thẩm mỹ của sản phẩm.

Chiến lược giá ● Hiện nay, với mức giá khoảng 18k - 20k
cho 1 lon/chai cider, xu hướng chi tiêu của
khách hàng chỉ xấp xỉ dưới 200.000 VND -

EC18201 | Nhóm 2 62
cho thấy tệp khách hàng chủ yếu mua lẻ sản
phẩm hoặc mua theo lốc 6 lon, và chỉ số ít
khách hàng có nhu cầu mua cả thùng 24 lon
để sử dụng. Ngoài ra còn một bộ phận nhỏ
người tiêu dùng chưa sử dụng sản phẩm do
cảm thấy mức giá vẫn còn đắt. Cho thấy đây
là nhóm đối tượng có sự nhạy cảm về giá
nhất định.
● Nhìn chung, các sản phẩm nước táo lên men
phổ biến trên thị trường được định giá vào
phân khúc cận cao, dao động trong khoảng
18k - 20k, đây là mức giá cân bằng được
giữa lợi ích doanh thu của doanh nghiệp
và thỏa mãn được sự nhạy cảm về giá của
tệp khách hàng trẻ, thu nhập thấp, thuộc tầng
lớp bình dân.
▶️ Kết luận: Khách hàng mục tiêu chính của
sản phẩm chủ yếu là học sinh sinh viên, không
có hoặc có mức thu nhập thấp - đây là đối
tượng rất dễ có sự nhạy cảm về giá. Vì vậy,
mức giá 18k - 20k của cider trên thị trường hiện
nay, cùng với một số hình thức bán theo combo
và khuyến mại đã khá phù hợp với phân khúc
sản phẩm và phân khúc khách hàng mục tiêu.

Chiến lược phân phối ● Các sản phẩm cider chủ yếu được phân
phối gián tiếp qua các kênh trung gian: từ

EC18201 | Nhóm 2 63
nhà máy hoặc nguồn nhập khẩu, qua các đại
lý, đến siêu thị, tạp hóa và tới tay người tiêu
dùng. Không chỉ đối với ngành bia - rượu -
nước giải khát, mà các sản phẩm trong ngành
FMCG nói chung - cần ưu tiên thỏa mãn các
nhu cầu cơ bản của người tiêu dùng - thường
tập trung phân phối rộng khắp và hiệu quả qua
hình thức trung gian này. Bởi thói quen tìm
mua những sản phẩm này của khách hàng
cũng hướng đến những cửa hàng bán lẻ
trong khu vực sinh sống trước khi tìm kiếm xa
hơn hoặc tìm kiếm online.
● Cùng với số lượng người mua cider tại các
cửa hàng bán lẻ chiếm đa số, kết quả khảo
sát cũng cho thấy phần lớn khách hàng
không cảm thấy khó khăn khi tìm mua sản
phẩm.
● Có thể nói hình thức phân phối trực tiếp qua
các sàn thương mại điện tử không đem lại
nhiều hiệu quả và doanh thu cho sản phẩm
cider - bởi những yếu tố như nhanh chóng,
tiện lợi sẽ khó được đáp ứng khi khách hàng
thường phải chờ lâu hơn để nhận được hàng
so với khi tìm kiếm mua tại trực tiếp cửa hàng.

▶️ Kết luận: Đối với sản phẩm nước táo lên men,
người tiêu dùng thường có xu hướng mua hàng
qua các kênh gián tiếp phân phối sản phẩm vì

EC18201 | Nhóm 2 64
hình thức này đáp ứng được nhu cầu của người
tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả.

Chiến lược xúc tiến ● Qua các thống kê từ khảo sát, ta thấy được
phần lớn khách hàng thích các hình thức
khuyến mại như giảm giá trực tiếp hay mua
tặng kèm. Việc khách hàng thích giảm giá
trực tiếp hơn so với các hình thức khuyến mại
khách là do phân phúc khách hàng của sản
phẩm này đa số là thế hệ trẻ, họ luôn muốn
mua được những sản phẩm có giá thành rẻ
hay các sản phẩm được giảm giá khi mua.
● Bên cạnh đó, tệp khách hàng này cũng
thường xuyên tiếp xúc với quảng cáo của
sản phẩm nước táo lên men qua các kênh
online như mạng xã hội, qua các website và
qua các hoạt động PR có người nổi tiếng -
cho thấy tệp khách hàng này rất nhạy cảm với
các thông tin, xu hướng trên mạng.

▶️ Kết luận: Tệp khách hàng mục tiêu của sản


phẩm cider có xu hướng quan tâm đến đồ giảm
giá và đồ tặng kèm. Ngoài ra, họ thường tiếp cận
với quảng cáo của sản phẩm trên các kênh online
hoặc thông qua một người có tầm ảnh hưởng do
tâm lý khách hàng trẻ trong thời đại này cần
“nhanh nhất”, “tiện nhất” và “uy tín nhất”.

EC18201 | Nhóm 2 65
2.5. Hành vi tiêu dùng của sản phẩm

● Phần lớn những bình chọn là đã sử dụng sản phẩm


nước táo lên men.
● 50% người chưa sử dụng nước táo lên men bao giờ
là do đắt và 30% ko thích hương vị của sản phẩm.
● Gần như 100% khách hàng sử dụng nước táo lên
Nhận thức men của thương hiệu Strongbow.
● 91% khách hàng quan tâm đến sản phẩm nước táo
lên men của Sabeco.
● Khách hàng mong muốn nước táo lên men của
Sabeco có: hương vị đa dạng, bao bì thiết kế đẹp,
giá thành hợp lý, dễ tìm.

● 65% khách hàng biết đến sản phẩm nước táo lên
men là do bạn bè người thân giới thiệu, còn lại là
Tìm kiếm
tìm trên mạng và qua người bán ở các siêu thị
thông tin
● Khách hàng xem quảng cáo nước táo lên men qua
các video trên mạng xã hội và người nổi tiếng.

● Khách hàng chọn mua nước táo lên men là do 3


Đánh giá và yếu tố: hương vị, nồng độ cồn thấp, thương hiệu.
cảm nhận ● Khách hàng thích bao bì của sản phẩm mang phong
cách sáng tạo, màu sắc trẻ trung, năng động

Lựa chọn ● Khách hàng thường mua nước táo lên men tại các
cửa hàng và mua cửa hàng bán lẻ.

EC18201 | Nhóm 2 66
● Các hình thức khuyến mại mà khách hàng mong
muốn đó là: Giảm giá trực tiếp, voucher và quà
tặng kèm.
● Khách hàng sẵn sàng chi trả chủ yếu từ 200k trở
xuống cho sản phẩm nước táo lên men.

● Khách hàng thích sử dụng sản phẩm vì bao bì của


sản phẩm mang phong cách sáng tạo, màu sắc trẻ
Quá trình sau khi
trung, năng động.
mua hàng
● Giá thành có thể tiếp cận được.
● Hương vị mới, đa dạng.

2.6. Nhu cầu của người tiêu dùng

2.6.1. Phân tích nhóm nhu cầu của khách hàng theo tháp nhu cầu
Maslow

Tháp nhu cầu Maslow có thể áp dụng để phân tích các nhóm nhu cầu
của khách hàng về sản phẩm nước táo lên men (cider) như sau:
Tầng 1: Physiological needs (Nhu cầu sinh lý): Khách hàng sử dụng
nước táo lên men để giải khát và thỏa mãn nhu cầu uống của cơ thể. Điều này
có thể đạt được thông qua các sản phẩm nước táo lên men có độ cồn thấp và
có độ chua nhẹ để giúp giải quyết nhu cầu uống của khách hàng.
Tầng 2: Safety needs (Nhu cầu an toàn): Khách hàng mong muốn các
sản phẩm nước giải khát an toàn và đảm bảo chất lượng, đảm bảo không gây
hại cho sức khỏe. Bởi vậy, các sản phẩm nước táo lên men được sản xuất
bằng các quy trình và tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm sẽ giúp khách
hàng cảm thấy an tâm khi sử dụng.

EC18201 | Nhóm 2 67
Tầng 3: Love and Belonging needs (Nhu cầu xã hội): Nước táo lên
men có thể được xem như một sản phẩm để kết nối và tạo ra mối quan hệ
giữa các cá nhân, như những cuộc gặp gỡ giữa bạn bè, những cuộc họp mặt
với đồng nghiệp hoặc các sự kiện xã hội khác. Vì vậy, các sản phẩm nước táo
lên men có thể được thiết kế để phù hợp với các nhu cầu xã hội của khách
hàng, ví dụ như sử dụng thành phần nhập khẩu cao cấp, hay bao bì thiết kế
cải tiến, sang trọng, v.v.
Là một sản phẩm có giá thành khá thấp và tập trung hướng tới đối tượng
là giới trẻ, nhìn chung, cider mới chỉ đáp ứng được các nhu cầu cơ bản cho
đến nhu cầu an toàn và nhu cầu xã hội, chứ chưa đủ khả năng để thỏa mãn
các nhu cầu cao hơn ở tầng 4, 5 (nhu cầu được tôn trọng, nhu cầu tự thể hiện).

2.6.2. Nhu cầu hiển nhiên của khách hàng về sản phẩm

Nhu cầu hiển nhiên của khách hàng về sản phẩm nước táo lên men là
nhu cầu giải khát và thư giãn. Nước táo lên men được xem như một loại đồ
uống có cồn, nhưng lại không gây say như bia hay rượu, có thể giúp giảm
căng thẳng và loại bỏ mệt mỏi, giải toả những căng thẳng trong cuộc sống.
Bên cạnh đó, nhu cầu thưởng thức và trải nghiệm hương vị của sản phẩm
này cũng là một yếu tố quan trọng trong nhu cầu của khách hàng. Ngoài ra,
khách hàng cũng có nhu cầu về giá cả hợp lý, chất lượng sản phẩm, độ
an toàn và đáng tin cậy của nhà sản xuất, cũng như sự đa dạng về mẫu
mã và hương vị của sản phẩm nước táo lên men.

2.6.3. Nhu cầu ngầm của khách hàng về sản phẩm

Nhu cầu ngầm của khách hàng về sản phẩm nước táo lên men là
những nhu cầu không được thể hiện rõ ràng, không được khách hàng nhắc
đến một cách trực tiếp, nhưng lại ảnh hưởng đến quyết định mua sản phẩm

EC18201 | Nhóm 2 68
bia của khách hàng. Các nhu cầu ngầm của khách hàng về sản phẩm nước
táo lên men có thể bao gồm:
Nhu cầu về sự tôn trọng và địa vị trong xã hội: Khách hàng có thể
mong muốn được coi là người am hiểu và có khả năng cập nhập xu thế về các
sản phẩm cải tiến - mà nước táo lên men là một sản phẩm còn khá mới với
nhiều người (thị trường chưa lớn) và có tiềm năng phát triển tại Việt Nam.
Bởi vậy, những khách hàng quan tâm đến sản phẩm này có thể có nhu cầu trở
thành người dẫn đầu xu hướng qua việc hiểu biết về sản phẩm, hay có thể
phân biệt được những sản phẩm nước táo lên men đa dạng.
Nhu cầu về tình cảm và kết nối: Khách hàng có thể mong muốn sử
dụng sản phẩm nước táo lên men để tạo ra một không gian để tương tác và
kết nối với bạn bè, gia đình và cộng đồng.
Nhu cầu về trải nghiệm mới: Khách hàng có thể mong muốn thử
những sản phẩm nước táo lên men mới, có hương vị độc đáo và khác biệt để
trải nghiệm cảm giác mới lạ và độc đáo.
Nhu cầu về an toàn và đáng tin cậy: Khách hàng có thể mong muốn sử
dụng sản phẩm nước táo lên men của nhà sản xuất đáng tin cậy, đảm bảo chất
lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm.
Nhu cầu về sự đồng thuận và đồng cảm: Khách hàng có thể mong
muốn sử dụng sản phẩm nước táo lên men của nhà sản xuất có ảnh hưởng tích
cực với công chúng (qua các hoạt động PR, qua sự uy tín của thương hiệu),
hay có những hoạt động xã hội có ích để tăng sự đồng cảm, sự tin dùng, và
sau đó trở thành khách hàng trung thành đồng hành cùng thương hiệu.

2.7. Ý tưởng sản phẩm mới

Sau khi phân tích các kết quả từ form khảo sát, nhóm đã phác họa ra một
số đặc điểm về sản phẩm mới được thể hiện trong bảng dưới đây:

EC18201 | Nhóm 2 69
● Đề xuất: Nước táo lên men của Sabeco

Từ phần khảo sát ở trên, từ kết quả số lượng người đã sử dụng và quan
tâm đến sản phẩm cider khá khả quan, nhóm chúng em nhận thấy đây
là một thị trường tiềm năng để khai thác và thử nghiệm ra mắt dòng
sản phẩm cider mới cho Sabeco - một thương hiệu trong nước đang có
sự đổi mới trong định vị sản phẩm để hướng tới giới trẻ.

● Tên sản phẩm: Cider Saigon Tropical

Lấy ý tưởng từ cách đặt tên trong dòng sản phẩm nước giải khát có cồn
của Sabeco, nhóm dự kiến lấy tên “Cider Saigon Tropical” cho sản
phẩm nước táo lên men mới của Sabeco. Trong đó: chữ đầu tiên
“Cider” xúc tích, ngắn gọn, trực tiếp gọi tên dòng sản phẩm mới, chữ
“Saigon” là đặc trưng của thương hiệu Sabeco và cuối cùng là
“Tropical” - mang ý nghĩa nhiệt đới, ngụ ý thành phần nguyên liệu của
sản phẩm đến từ đất nước có khí hậu nhiệt đới là Việt Nam, cũng là
những nguyên liệu quen thuộc và tươi mát, phù hợp để thưởng thức
trong mùa hè nhiệt đới nóng nực.

● Hương vị: hương vị Chanh dành riêng cho mùa hè

Nhận thấy người tiêu dùng thông qua khảo sát đã thể hiện sự quan tâm
rất lớn đến các sản phẩm cider có hương vị mới và đa dạng hơn. Nhóm
chúng em dự kiến cho ra mắt sản phẩm cider dành riêng cho mùa hè
nóng nực sắp tới với loại thành phần rất quen thuộc tại Việt Nam -
Cider vị Chanh tươi mát, phù hợp để xua tan nóng nực ngày hè.

EC18201 | Nhóm 2 70
CHƯƠNG 3: CHÂN DUNG NGƯỜI TIÊU DÙNG MỤC TIÊU CHO
SẢN PHẨM MỚI

Nhóm nhu cầu sinh lý Nhóm nhu cầu an toàn


(dựa trên kết quả khảo sát (dựa trên kết quả khảo sát lựa
Tiêu chí
lựa chọn 2 yếu tố hương vị chọn 2 yếu tố thương hiệu và
và nồng độ cồn thấp) tốt cho sức khỏe)

Độ tuổi 18 - 24 tuổi 18 - 24 tuổi

Giới tính Cả nam và nữ Cả nam và nữ

Nghề nghiệp Sinh viên có trợ cấp tài Sinh viên đã có việc làm
chính

Thu nhập Dưới 5 triệu/tháng Từ 5 - 10 triệu/tháng

Địa lý Tập trung tại các thành phố Tập trung tại các thành phố
lớn như Hà Nội, TP. HCM, lớn như Hà Nội, TP. HCM,
các khu vực đông dân cư, các khu vực đông dân cư,
khu đô thị phát triển. khu đô thị phát triển.

Thế hệ người Gen Z Gen Z


tiêu dùng

Tính cách theo ● Đánh giá 5 đặc điểm ● Đánh giá 5 đặc điểm tính
đa điểm tính cách của KH: cách của KH:
Cởi mở: 5/7 Cởi mở: 4/7
Hướng ngoại: 6/7 Hướng ngoại: 4/7
Tận tâm: 4/7 Tận tâm: 5/7
Dễ chịu: 5/7 Dễ chịu: 4/7

EC18201 | Nhóm 2 71
Không ổn định: 2/7 Không ổn định: 4/7
Đây là tệp khách hàng thích Đây là nhóm khách hàng
thiết kế bao bì phong cách thích bao bì phong cách tối
sáng tạo, tươi mới, tần suất giản, ít màu sắc:
sử dụng cider dưới 2 => Xu hướng: Thích sống
lần/tuần: trong một môi trường yên
=> Xu hướng: Họ thích giao tĩnh, tĩnh lặng và ít giao tiếp.
tiếp với người khác và thích Họ thường giữ cho mình một
sự đa dạng về lựa chọn sản khoảng cách với người khác,
phẩm. Họ thường có nhiều có thể họ sẽ cảm thấy khó
bạn bè và thường tham gia khăn khi phải giao tiếp hoặc
các hoạt động ngoại giao để thể hiện bản thân.
gặp gỡ và tìm hiểu người => Nhu cầu sản phẩm:
mới. Khách hàng trong nhóm này
=> Nhu cầu sản phẩm: thường ưa thích sản phẩm
Khách hàng trong nhóm này đơn giản, ít phức tạp và
thường ưa thích sản phẩm không quá ồn ào, phù hợp
có hương vị ngon, giúp họ với sở thích sống tĩnh lặng
giao tiếp và kết nối với của họ.
người khác.

Tính cách theo ● Đối tượng khách hàng ● Tương tự như nhóm nhu
đơn điểm này có chủ nghĩa vị cầu 1, khách hàng ở
chủng tiêu dùng thấp, nhóm nhu cầu 2 cũng có
không quá khắt khe và chủ nghĩa vị chủng tiêu
khá quan tâm tới các sản dùng thấp.
phẩm có nguồn gốc từ

EC18201 | Nhóm 2 72
nước ngoài, thích khám ● Họ cũng có nhu cầu cao
phá và trải nghiệm về tính độc nhất, họ mong
những nền văn hóa khác muốn hình ảnh sản phẩm
nhau. có thể đại diện cho hình
● Nhu cầu độc nhất của ảnh thương hiệu cá nhân
nhóm khách hàng này của họ.
khá cao, do họ coi trọng ● Khác với nhóm nhu cầu
hình ảnh của bản thân sinh lý, nhóm khách hàng
khi xuất hiện tại nơi này có nhu cầu nhận thức
đông người, việc là về sản phẩm cao, do họ
người tiên phong trong quan tâm đến yếu tố tốt
trải nghiệm và cập nhật cho sức khỏe của sản
các sản phẩm mới đối phẩm, điều này thể hiện
với họ là khá quan trọng rằng nhóm khách hàng
● Ngoài ra, nhu cầu của này khá nhạy cảm với các
nhóm khách hàng này thành phần và các thông
về nhận thức đối với sản tin liên quan đến kiểm
phẩm hay thương hiệu chứng mức độ an toàn
thường không quá cao, của sản phẩm.
do quá trình mua nước
giải khát của họ khá
nhanh, với mục đích
chính là để giải khát.

Hành vi ● Thường mua cider tại ● Thường mua qua các cửa
mua sắm các cửa hàng bán lẻ. hàng bán lẻ, cũng yêu
Chủ yếu sử dụng sản thích dạng lon, sẵn sàng

EC18201 | Nhóm 2 73
phẩm dạng lon, sẵn sàng chi trả dưới
chi trả dưới 100.000đ/ 200.000đ/tháng cho sản
tháng cho sản phẩm có phẩm có mức giá 16k -
mức giá 16k - 18k. 18k.
● Họ thường quan tâm đến ● Họ thường quan tâm đến
hai yếu tố hương vị và hai yếu tố hương vị và
nồng độ cồn khi tìm thương hiệu khi tìm mua
mua cider. cider.

Lối sống Theo mô hình VALS, nhóm Nhóm khách hàng này có thể
khách hàng này chủ yếu thuộc và 2 nhóm người sống
thuộc nhóm người trải sót và người tin tưởng. Họ
nghiệm. Họ có lối sống hơi coi trọng yếu tố thương hiệu
bốc đồng, thích thể hiện, lâu đời, uy tín, bên cạnh đó,
thích mạo hiểm và có mối họ cũng quan tâm đến vấn đề
quan tâm khá lớn với các an toàn và thường yêu thích
sản phẩm mang tính giải trí. các sản phẩm quen thuộc.

Bản ngã Khách hàng biết đến nước Khách hàng biết đến nước
táo lên men chủ yếu do táo lên men chủ yếu do người
người thân và bạn bè giới thân và bạn bè giới thiệu,
thiệu, hoặc qua quảng cáo hoặc qua các bài đăng trên
từ người nổi tiếng và bài mạng xã hội.
đăng trên mạng xã hội. => Bản ngã tương hỗ mạnh
=> Bản ngã tương hỗ mạnh

Sự không Nhóm người tiêu dùng này Ngược lại, đối với nhóm
hài lòng chủ yếu là sinh viên còn cần người tiêu dùng này, giá
hỗ trợ tài chính từ gia đình, thành của sản phẩm cider

EC18201 | Nhóm 2 74
nên sự không hài lòng lớn không phải là mối lo quá lớn
nhất của họ đối với cider là với họ. Cider đáp ứng được
giá thành khoảng 18k - 20k nhu cầu cơ bản của họ là giải
vẫn còn khá cao đối với họ. khát, nhưng lại không đáp
Ngoài ra, họ cũng quan tâm ứng được nhu cầu an toàn vì
đến yếu tố đa dạng trong sản phẩm vẫn có nồng độ
hương vị của sản phẩm này. cồn.

Nỗi lo của Nhóm khách hàng này dùng Nhóm khách hàng này tuy
khách hàng cider không chỉ để giải khát, không quá nhạy cảm về giá,
mà còn để đáp ứng nhu cầu thứ họ lo lắng là độ an toàn
xã hội và một phần nhu cầu của thành phần sản phẩm - do
được tôn trọng. Vậy nên nỗi đa số các nguyên liệu là nhập
lo lớn nhất của nhóm khách khẩu từ nước ngoài, có thể
hàng này như đã nói ở trên chứa nhiều chất bảo quản. Và
là giá cả. Họ muốn được yếu tố nồng độ cồn của sản
dùng sản phẩm thường phẩm cũng có thể gây ảnh
xuyên nhưng lại quan ngại hưởng không tốt đến sức
do chưa tự chủ tài chính, khỏe nếu dùng thường xuyên.
chưa cân đối được chi tiêu.

▶️ Kết luận: Sau khi nghiên cứu hành vi khách hàng mục tiêu qua kết quả
khảo sát từ chương 2, nhóm chúng em dự kiến đưa ra sản phẩm cider mới
mang tên Cider Saigon Tropical hướng tới nhóm nhu cầu sinh lý - nhóm
khách hàng có các đặc điểm tính cách phù hợp với sản phẩm mới. Cider
Saigon Tropical sẽ có một số điều chỉnh nhằm xoa dịu nỗi lo và đáp ứng
hiệu quả hơn các nhu cầu của nhóm khách hàng này, bao gồm:

EC18201 | Nhóm 2 75
● Sản phẩm định giá ở mức 16k - 18k: mức giá này sẽ khiến khách hàng
yên tâm hơn khi mua sản phẩm, không còn quá nhạy cảm về giá. Sự
định giá này có thể được giải thích do Sabeco tiết kiệm được chi phí
nhập khẩu nguyên liệu và sản xuất do đã có dây chuyền sản xuất và
nguồn nguyên liệu phù hợp ở trong nước.
● Bao bì thay đổi theo màu sắc sáng tạo và sử dụng gam màu nhiệt đới:
Thay đổi này sẽ giúp sản phẩm trở nên bắt mắt hơn đối với nhóm
khách hàng này, khiến họ có thêm thiện cảm và động cơ để thực hiện
mua, trải nghiệm sản phẩm.
● Hương vị: Bên cạnh các hương vị cider hiện có trên thị trường, nhóm
dự kiến ra mắt một hương vị mới với người tiêu dùng cider là Chanh -
quyết định có thể khiến khách hàng thêm thích thú và tò mò với Cider
Saigon Tropical, và cũng đáp ứng được nhu cầu về đa dạng sản phẩm
của khách hàng mục tiêu.

EC18201 | Nhóm 2 76
CHƯƠNG 4: KẾ HOẠCH MARKETING TUNG SẢN PHẨM MỚI RA
THỊ TRƯỜNG

4.1. Thông điệp cho sản phẩm

4.1.1. Thông điệp sản phẩm mới

“Hè mát lạnh với chanh nhiệt đới”

- Ý nghĩa thông điệp: Mùa hè nóng bức, sự gia tăng nhiệt độ gây cảm
giác căng thẳng, mệt mỏi, dễ cáu gắt. Trong điều kiện thời tiết khắc
nghiệt như vậy, nước Cider vị Chanh tươi mát vừa giải tỏa được trạng
thái mệt mỏi, căng thẳng bên trong vừa đã khát bên ngoài sẽ là sự lựa
chọn hàng đầu của khách hàng khi chọn mua các sản phẩm nước giải
khát. Qua thông điệp “Hè mát lạnh với chanh nhiệt đới” nhóm muốn
nhắc nhở mọi người hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe bản thân
trong những ngày hè khắc nghiệt, kêu gọi mọi người phải bổ sung đủ
nước, khoáng chất cho cơ thể và hãy luôn sống hết mình trong công
việc cũng như cuộc vui.

4.1.2. Lợi ích lý tính và cảm tính thể hiện trong thông điệp

● Lợi ích lý tính:


- Cung cấp một lượng lớn vitamin C cho cơ thể, giúp chống oxy hóa và
tăng cường hệ miễn dịch.
- Cung cấp chất khoáng cho cơ thể, vừa giúp giải nhiệt vừa bổ sung năng
lượng trong mùa hè nóng bức.
- Nồng độ cồn chỉ 4,5% - 5% rất phù hợp cho những người hạn chế uống
rượu bia, giúp kết nối các mối quan hệ trong buổi tiệc và gặp mặt.

EC18201 | Nhóm 2 77
● Lợi ích cảm tính:
- Giải khát cho cơ thể, cảm giác tự tin hơn khi cơ thể vừa được nạp năng
lượng.
- Mùi hương chanh thơm mát và dễ chịu từ sản phẩm, giúp cơ thể tỉnh
táo hơn, tập trung hơn trong công việc và học tập.
- Vị chua ngọt tự nhiên từ táo và chanh kích thích vị giác, giúp ăn uống
ngon miệng hơn.

4.1.3. Sự phù hợp của thông điệp với sản phẩm mới và khách hàng

● Sự phù hợp của thông điệp với sản phẩm mới: Thông điệp muốn nhắc
nhở mọi người hãy quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe bản thân trong
những ngày hè khắc nghiệt, kêu gọi mọi người hãy bổ sung đủ nước và
khoáng chất đầy đủ cho cơ thể, thông điệp này phù hợp với công dụng
chính của sản phẩm là giúp giải khát, bổ sung năng lượng và khơi dậy
hứng khởi trong công việc và các cuộc vui.
● Sự phù hợp của thông điệp với khách hàng mục tiêu: Thông điệp như 1
lời kêu gọi mọi người hãy luôn sống hết mình trong cuộc sống, phù
hợp với đối tượng khách hàng mục tiêu thuộc thế hệ Gen Z, có tính
cách đa điểm cởi mở hướng ngoại, họ là những người trẻ năng động
luôn “Học hết mình, chơi hết sức”, vì vậy thông điệp phù hợp với đặc
điểm về độ tuổi và tính cách của khách hàng mục tiêu.

4.1.4. Sự phù hợp của thông điệp với thông điệp chính của doanh
nghiệp

● Thông điệp chính của SABECO: “Bia Sài Gòn Chung tay với cộng
đồng” là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty và lan tỏa trên
toàn hệ thống.

EC18201 | Nhóm 2 78
● Sự phù hợp của thông điệp với thông điệp chính của doanh nghiệp:
Qua 2 thông điệp, chúng ta nhận thấy rằng 2 thông điệp đều cùng
hướng đến cộng đồng thể hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến các
vấn đề xã hội và kêu gọi mọi người hãy quan tâm hơn đến sức khỏe
bản thân.

4.2. Kế hoạch marketing hỗn hợp cho sản phẩm mới

4.2.1. Sản phẩm mới

Tên sản phẩm: Cider Saigon Tropical

Lí do ra mắt:

- Đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng thể hiện trong phiếu khảo sát.
- Mang lại doanh thu cho doanh nghiệp và giúp dòng sản phẩm được đa
dạng hóa qua đó mở ra cái nhìn mới về sản phẩm của SABECO đến
với người tiêu dùng.
- Là 1 sinh viên ngành Marketing các thành viên trong nhóm muốn đề
xuất 1 giải pháp cho doanh nghiệp để mở rộng thêm thị phần, mang
đến các sản phẩm chất lượng cao phục vụ đa dạng nhu cầu, qua đó thể
hiện sự quan tâm và thấu hiểu của doanh nghiệp đối với người tiêu
dùng.

Tính năng sản phẩm: Sản phẩm giúp giải khát nhanh chóng, tiện lợi.

Thành phần của sản phẩm: Nước, nước táo lên men với sucrose (cider),
si-rô, chất tạo khí carbonic (E290), chất điều chỉnh độ acid (E296), hương táo
tự nhiên, hương chanh, màu caramel (E150a), chất bảo quản Kali Metabisulfit
(E224).

EC18201 | Nhóm 2 79
Công dụng của sản phẩm: Giải khát và giải nóng mùa hè với hương chanh
tươi mát. Giúp khách hàng khơi dậy thêm hứng khởi trong các cuộc vui.

Lợi thế hay ưu điểm/điểm khác biệt của sản phẩm mới:

- Sản phẩm có giá thành thấp hơn từ 1.000 - 2.000 VND so với các sản
phẩm ngoại.
- Được sử dụng nguyên liệu đến từ trong nước nên có ít chất bảo quản
hơn so với sản phẩm ngoại.
- Bên cạnh đó, sản phẩm cũng được sản xuất qua dây chuyền chuyên
nghiệp và uy tín lâu đời của Sabeco, khiến khách hàng an tâm hơn khi
sử dụng sản phẩm.

Mẫu bao bì:

Hình 4.1. Bao bì dự kiến cho Cider Saigon Tropical

EC18201 | Nhóm 2 80
Ý nghĩa bao bì:
- Sử dụng màu xanh vàng nhạt đặc trưng của trái chanh ta, Cider
Saigon Tropical muốn gây ấn tượng thị giác để tạo cảm giác tươi mát
xua tan nóng bức mùa hè ngay khi khách hàng mục tiêu nhìn thấy sản
phẩm.
- Bên cạnh đó, giữ nguyên truyền thống về mặt thiết kế bao bì các
dòng đồ uống có cồn của Sabeco, trên lon cider mới, chiếc logo rồng
vàng kết hợp với tên sản phẩm vẫn được giữ nguyên để làm khách
hàng dễ dàng nhận diện thương hiệu.
- Các thông tin như thể tích, nồng độ cồn được chú thích dễ nhìn với
kích cỡ chữ nhỏ, bố cục ở 2 góc phải và trái dưới logo để làm nổi bật
tên sản phẩm và thương hiệu.
- Các thông tin còn lại như thành phần sản phẩm, hướng dẫn sử dụng
và mã vạch của sản phẩm được bố cục ở dọc cạnh lon bia với kích
cỡ nhỏ vừa - để logo của sản phẩm có thể xuất hiện ở cả mặt trước và
sau, tăng khả năng nhận diện thương hiệu, dễ dàng bày trí ở các
điểm bán lẻ, mà vẫn cung cấp được đầy đủ thông tin cần thiết tới
khách hàng.

Quy cách đóng gói:


- Sản phẩm có 2 loại bao bì là dạng lon và chai cùng chung thể tích
330ml.
- Bên cạnh đó, sản phẩm còn được đóng gói với số lượng lớn trong
thùng chất liệu carton theo 2 dạng là lốc 6 lon và thùng 24 lon.

4.2.2. Giá bán

● Phương pháp định giá:

EC18201 | Nhóm 2 81
Bảng định giá sản phẩm theo phương pháp 3C

Yếu tố Thông tin

Khách hàng Từ kết quả khảo sát về số tiền sẵn sàng chi trả và thu nhập
(Customer) hàng tháng của khách hàng nhóm nhu cầu sinh lý, có thể
thấy họ có sự nhạy cảm nhất định về giá, do:
● Nhóm khách hàng này có thu nhập dưới 5 triệu
đồng/tháng.
● Phần lớn khách hàng sẵn sàng chi trả dưới 100k cho
sản phẩm cider do chủ yếu là sinh viên và chưa có
việc làm ổn định.

Đối thủ Sản phẩm cider của 2 đối thủ trực tiếp là Strongbow và
(Competitors) Somersby hiện đang có mức giá bán ra như sau:
● Strongbow: Dung tích 330ml - dạng lon có giá
18.000đ/lon, dạng chai có giá 20.000đ/chai
● Somersby: Dung tích 330ml - dạng lon có giá
16.000đ/lon, dạng chai có giá 18.000đ/chai

Doanh nghiệp Chi phí sản xuất dự tính cho một sản phẩm là 12.000đ
(Corporation) bao gồm các chi phí sau:
● Thuế tiêu thụ đặc biệt
● Thuế VAT
● Thuế thu nhập doanh nghiệp
● Chi phí năng lượng
● Chi phí nhân công vận hành
● Chi phí marketing và bán hàng
● Các chi phí khác

EC18201 | Nhóm 2 82
● Chiến lược giá:
Qua sự tìm hiểu về thị trường, các sản phẩm có tính năng tương tự và
tính chất độc quyền của sản phẩm mới, nhóm em dự kiến sử dụng chiến lược
giá cạnh tranh cho sản phẩm mới, cụ thể là đưa ra mức giá không chênh lệch
quá nhiều so với mức giá cider hiện tại của Strongbow hay Somersby vì các
lý do sau:

- Tính chất độc quyền khi ra mắt sản phẩm mới: Thị trường cider hiện
chưa có quá nhiều đối thủ - chỉ có 1 vài thương hiệu như Strongbow,
Somersby, Magners, Bulmers với mức giá không quá khác biệt nhau
mà các hương vị thì chưa có gì đổi mới. Bởi vậy, khi ra mắt Cider
Saigon Tropical hương chanh mát lạnh độc đáo với tầm giá dao động
không lớn so với các cider cũ trên thị trường, tính độc nhất của cider
Sabeco sẽ gây thu hút hơn so với các sản phẩm cider cùng mức giá.
- Giá cả cạnh tranh: Giá bán của đối thủ trên thị trường hiện nay dao
động từ 18.000 - 20.000 đồng. Chọn chiến lược cạnh tranh có mức giá
xung quanh đối thủ với sự chênh lệch nhỏ sẽ giúp SABECO thu hút
được nhiều khách hàng, tạo cho khách hàng suy nghĩ so sánh giữa 2
sản phẩm từ đó thúc đẩy hành vi mua hàng và tăng nhận diện cho sản
phẩm mới.
- Thỏa mãn được nhu cầu sinh lý: Sản phẩm mới có những đặc điểm
cải tiến đáp ứng được nhu cầu sinh lý của khách hàng mục tiêu qua các
yếu tố: hương vị mới, mức giá hợp lý, bao bì màu sắc tươi mới.
- Tính chất sản phẩm: Sản phẩm mới này thuộc loại hàng tiêu dùng
nhanh, chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý của khách hàng một cách
nhanh chóng, tiện lợi nên mức giá này sẽ thỏa mãn được sự nhạy cảm
của khách hàng về giá.

EC18201 | Nhóm 2 83
▶️ Kết luận: Từ phương pháp định giá và chiến lược giá được trình bày ở
trên, nhóm chúng em dự kiến đưa ra mức giá của sản phẩm mới như sau:

Giá sản phẩm của


Loại bao bì Giá dự kiến bán
đối thủ trực tiếp
Dung tích 330ml Strongbow: 18k/lon
16k/lon
(dạng lon) Somersby: 16k/lon

Dung tích 330ml Strongbow: 20k/chai


18k/chai
(dạng chai) Somersby: 18k/chai

4.2.3. Kênh phân phối

Hình 4.2. Sơ đồ kênh phân phối của Sabeco cho sản phẩm mới

Nhóm chúng em dự kiến sẽ áp dụng cả 2 kênh phân phối gián tiếp và


trực tiếp cho sản phẩm cider mới này vì các lý do sau:

EC18201 | Nhóm 2 84
● Với kênh phân phối gián tiếp (chiếm 95%):

- Tiện lợi cho khách hàng: Việc tận dụng mạng lưới phân phối gián tiếp
vốn có, rộng khắp cả nước của Sabeco để đưa sản phẩm tới mọi miền
qua các điểm bán lẻ rất phù hợp với cider - một sản phẩm thuộc
nhóm hàng tiêu dùng nhanh để khách hàng mục tiêu có thể tiếp cận
sản phẩm nhanh chóng, tiện lợi nhất khi có nhu cầu.
- Tính linh hoạt cao: Đây cũng là một lợi thế của kênh phân phối gián
tiếp. Sabeco có thể dễ dàng thay đổi hoặc điều chỉnh hệ thống phân
phối của sản phẩm khi cần thiết, tùy theo thị trường và khách hàng mục
tiêu. Điều này giúp Sabeco cải thiện khả năng thích ứng với thị
trường và tăng cường sự cạnh tranh trên thị trường nước giải khát.
- Tiết kiệm chi phí: Quan trọng nhất, việc tận dụng lại kênh phân phối
gián tiếp cũ cũng sẽ giúp Sabeco tiết kiệm chi phí đầu tư vận hành
mạng lưới phân phối. Từ đó, doanh nghiệp cũng sẽ có thêm chi phí để
tập trung nguồn lực vào hoạt động sản xuất, nghiên cứu và phát
triển sản phẩm, marketing và bán hàng.

● Với kênh phân phối trực tiếp (chiếm 5%):

- Mở rộng thị phần trên các sàn thương mại điện tử phổ biến, đem lại
doanh số cao. Tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ số 1 -
Strongbow cũng đang bán cider trực tiếp trên các sàn này.
- Giúp khách hàng dễ dàng tìm hiểu những thông tin như thành phần,
nguồn gốc xuất xứ, hướng dẫn sử dụng và nhận tư vấn từ nhân viên
chăm sóc khách hàng nhanh chóng.
- Khách hàng có thể mua nhiều hơn hoặc có tâm lý thoải mái hơn
nhờ nhiều hoạt động ưu đãi giảm giá của sàn thương mại điện tử.
- Bên cạnh đó, khách hàng cũng có thể dễ dàng xem được những
review và mức độ được đánh giá tích cực hay tiêu cực của sản phẩm.

EC18201 | Nhóm 2 85
● Hình thức phân phối:

- Kênh gián tiếp: Chủ yếu phân phối offline tại các điểm bán lẻ như
siêu thị, tạp hóa, nhà hàng hoặc quán ăn.

▶️ Do sản phẩm cider thường được tiêu thụ khi khách hàng tụ tập ăn
uống cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, nên việc phân phối offline
tại các địa điểm vật lý sẽ giúp khách hàng dễ dàng tìm mua sản
phẩm khi có nhu cầu.

- Kênh trực tiếp: Chủ yếu phân phối online trên một sàn thương mại
điện tử là Shopee qua kênh chính thức của Sabeco (dự kiến đặt tên là
Bia Sai Gon Official).

▶️ Do nhóm khách hàng mục tiêu chủ yếu nằm trong độ tuổi 18 - 24,
chủ yếu là sinh viên, chưa đi làm hoặc thu nhập thấp và có sự nhạy cảm
về giá cao nên việc phân phối sản phẩm trên sàn thương mại điện tử sẽ
giúp khách hàng mua thoải mái hơn với nhiều mã giảm giá, cùng
với đó là tính tiện lợi cao khi chỉ cần đặt hàng, thanh toán online và
chờ sản phẩm được vận chuyển đến tận nhà.

4.2.4. Kế hoạch xúc tiến

● Các ấn phẩm quảng cáo:

EC18201 | Nhóm 2 86
Hình 4.3. Poster quảng cáo sản phẩm mới

Hình 4.4. Poster quảng cáo khi được sử dụng ngoài trời (ở trạm xe bus)

EC18201 | Nhóm 2 87
Hình 4.5. Poster quảng cáo khi được sử dụng ngoài trời (cạnh đèn giao thông)

Hình 4.6. Banner quảng cáo sản phẩm mới

EC18201 | Nhóm 2 88
Hình 4.7. Banner quảng cáo khi được sử dụng ngoài trời
(bên đường cao tốc)

Hình 4.8. Banner quảng cáo khi được sử dụng ngoài trời
(trung tâm thương mại)

EC18201 | Nhóm 2 89
4.2.4.1. Giai đoạn 1: Trước khi tung sản phẩm ra thị trường

● Thời gian: 25/4/2023 - 25/5/2023 (1 tháng trước khi ra mắt)


● Mục đích: Tạo sự tò mò, tăng nhận diện thương hiệu

Công cụ Kênh Tần suất Nội dung Chi phí


Tổ chức Tổ chức Chính thức công bố 1.700.000.000
họp báo họp báo về sự ra mắt sản
công bố offline tại phẩm mới
sản phẩm TP.HCM
mới với cổ đông
và các bên
đối tác

Facebook Facebook, 3 lần/ngày Minigame dự đoán 100.000.000


Ads, Instagram (Hà Nội, hương vị sản phẩm
Instagram TP.HCM, mới (landing page).
Ads Đà Nẵng, Bài đăng có hình ảnh
Đà Lạt, và sản phẩm làm đen để
1 vài thành tạo sự bí ẩn, họa tiết
phố khác) nền của bài đăng gợi
ý cho khách hàng về
mùa hè và sự tươi
mát.

PR Facebook 1 bài Các nghệ sĩ Binz, 1.500.000.000


Ads, viết/ngày Châu Bùi, MCK,
Instagram, Táo, Pháo, Dương
Tiktok Ads Flynn, Low G, Karik

EC18201 | Nhóm 2 90
cùng các hot Tiktoker
như Quỳnh Anh Shin,
Lê Bống đăng
bài/video dự đoán
hương vị sản phẩm
và gắn hashtag
#hematlanh #vigiday

PR Facebook, Chạy Công bố hương vị 0


Instagram, quảng cáo sản phẩm mới + trao
Tiktok tăng tiếp quà cho người đoán
cận khoảng đúng (1 tấm vé VIP
4 lần/ngày tham gia show âm
ở Hà Nội nhạc ra mắt sản phẩm
& cho 100 người đoán
TP.HCM đúng đầu tiên)

PR Báo chí và 3 bài/ngày Lên bài về hình ảnh 200.000.000


các trang đổi mới, triển vọng
thông tin của Sabeco trong
điện tử những năm gần đây

PR Báo chí và 4 bài/ngày Lên bài về lợi thế của 400.000.000


các trang Sabeco với sản phẩm
thông tin Cider Saigon
điện tử Tropical hương
chanh, đưa ra thông
tin về tiềm năng của
sản phẩm.

EC18201 | Nhóm 2 91
PR Báo chí và 2 bài/ngày Lên bài về tiềm năng 200.000.000
các trang phát triển của thị
thông tin trường cider có liên
điện tử hệ tới Sabeco (có các
con số thống kê về
sản lượng và giá trị
ngành, xu hướng phát
triển trong tương lai)

Tổng: 4.200.000.000

4.2.4.2. Giai đoạn 2: Tung sản phẩm ra thị trường

● Thời gian: 26/5/2023 - 26/8/2023 (3 tháng đầu sau ra mắt sản phẩm)
● Mục đích: Gia tăng doanh số, đưa sản phẩm vào tiềm thức người dùng,
tăng nhận diện thương hiệu
● Ngày ra mắt sản phẩm: 26/5/2023

Công cụ Kênh Tần suất Nội dung Chi phí


TVC VTV 1 5 lần/tuần - Rapper Binz 1.400.000.000
quảng cáo (30s trong đang biểu diễn (70 triệu/lần)
30s giờ vàng) trong thời tiết
VTV3 1.800.000.000
nóng bức của
(90 triệu/lần)
mùa hè, bắt gặp
ánh mắt của
Châu Bùi đứng
dưới sân khấu
nhìn lên.

EC18201 | Nhóm 2 92
- Diễn xong, Binz
xuống sân khấu
thấy nhiều Châu
Bùi đang từ
chối vài lời mời
đi uống. Anh
cầm lấy 2 chai
Cider Saigon
đến mời Châu
Bùi thì được cô
đồng ý.
- Kết thúc TVC
là cảnh hai
người cụng
chai, uống một
ngụm, kêu một
tiếng thỏa mãn
và cười, Binz
đọc lời thoại:
“Saigon
Tropical cho
mùa hè mát
lạnh, bạn đã thử
chưa?”

TVC VTV 1 4 lần/tuần Rút ngắn TVC chỉ 800.000.000


quảng cáo (15s trong còn cảnh Binz diễn (50 triệu/lần)
15s giờ vàng) show trong mùa hè

EC18201 | Nhóm 2 93
VTV3 nóng bức và mời 880.000.000
Châu Bùi cùng (55 triệu/lần)
uống cider để giải
khát. Kết thúc TVC
bằng Slogan như
trên.

Minigame Facebook 3 lần/ngày Tìm mảnh ghép 500.000.000


Ads nghệ sĩ sắp xuất
hiện trong show âm
nhạc sắp tới tại
TP.HCM (các mảnh
ghép màu xanh
vàng của chanh). 50
người đầu tiên đoán
đúng cả dàn line-up
sẽ được nhận vé
VIP tham gia show.

PR Facebook, 6 bài/ngày Các nghệ sĩ trong 500.000.000


Instagram dàn line-up (Binz,
MCK, Táo, Pháo,
Low G, Karik lên
bài confirm tham
gia show, bài đăng
gắn hashtag
#saigontropical
#musicshow

EC18201 | Nhóm 2 94
PR Facebook Trao quà cho 50 0
chủ nhân của những
tấm vé VIP tham
gia show âm nhạc

Show âm Show Tổ chức 1 Tài trợ 1 show âm 1.500.000.000


nhạc offline tại lần nhạc với dàn
TP.HCM line-up Binz, MCK,
Táo, Pháo, Karik và
Low G. Người
tham gia show sẽ
được sử dụng 2 lon
sản phẩm miễn phí.
Có thể mua thêm
với giá ưu đãi 50%.

Khuyến Tại các Hàng ngày Khuyến mại giảm 2.780.000.000


mại điểm bán lẻ trong 1 20% khi mua sản
trung gian tháng đầu phẩm Cider Saigon
khắp cả Tropical trong 1
nước tháng đầu tiên. Hóa
đơn trên 200.000
VND được tặng
kèm 1 sản phẩm.

MV âm Youtube, 2 lần/ngày MV nhạc rap do 3.300.000.000


nhạc lồng Spotify, trên cả 3 Binz sáng tác, cùng (Tiền đầu tư
ghép Zing MP3 nền tảng với Châu Bùi là 2 sản xuất: 3 tỷ,
quảng cáo nhân vật chính, lời quảng cáo: 300

EC18201 | Nhóm 2 95
bài hát xoay quanh triệu)
câu chuyện tìm
kiếm đam mê của
giới trẻ.

PR Báo chí, 3 bài/ngày Lên bài về chiến 200.000.000


trang thông dịch quảng bá của
tin điện tử Sabeco cho Cider
Saigon Tropical qua
MV âm nhạc.

Quảng cáo Biển quảng Hàng ngày Treo poster và 12.000.000.000


ngoài trời cáo 3D lớn trong suốt banner quảng cáo
tại các ngã 3 tháng. 3D của sản phẩm
tư, trung tại Hà Nội, TP.
tâm thương HCM, Đà Lạt. (5
mại, trạm biển quảng cáo lớn,
xe bus 30 biển nhỏ)

TVC Youtube, Chạy liên Cảm giác vui nhộn, 1.400.000.000


quảng cáo Tiktok, tục trong 3 sau khi uống sản (Tiền đầu tư
10s trên Facebook tháng phẩm sẽ hình dung sản xuất: 800
MXH cảm giác như đang triệu, quảng
ở trong 1 khu vườn cáo: 600 triệu)
chanh nhiệt đới.

Tổng: 16.800.000.000

EC18201 | Nhóm 2 96
4.2.4.3. Giai đoạn 3: Duy trì sau ra mắt sản phẩm

● Thời gian: 27/5/2023 - 27/1/2024 (8 tháng tiếp theo)


● Mục đích: Duy trì doanh số và độ nhận diện thương hiệu ổn định

Công cụ Kênh Tần suất Nội dung Chi phí


Khuyến Các điểm bán Hàng ngày Khách hàng mua 0
mại lẻ ở khắp cả sản phẩm theo
nước combo lốc 6 lon sẽ
tiết kiệm được 3%
chi phí so với mua
lẻ, mua theo thùng
24 lon sẽ tiết kiệm
được 8%.

Khuyến Các bên phân 1 lần/tháng Các bên phân phối 2.000.000.000
mãi phối trung thứ cấp sẽ được
gian chiết khấu từ 5% -
15% và tặng quà
tùy theo doanh số
bán ra.

PR tài trợ Show âm 3 tháng/lần Tài trợ một phần 2.000.000.000


các show nhạc offline chi trí cho các
âm nhạc tại TP.HCM show âm nhạc như
và Hà Nội “Rap Việt” để duy
trì độ nhận diện
thương hiệu. Tăng
Cider Saigon

EC18201 | Nhóm 2 97
Tropical miễn phí
cho thí sinh.

Chương Tất cả các 8 tháng/lần, Khách hàng mở 3.000.000.000


trình trúng kênh phân vào dịp tết hoặc khui sản phẩm
thưởng phối để tìm mã số trúng
thưởng màu đỏ. 1
giải nhất ô tô
Vinfast F9, 20 giải
nhì mỗi giải 1 chiếc
Iphone đời mới
nhất và 30 giải ba
tặng 1 tai nghe
Sony và 1 thùng
Saigon Tropical.

Tổng: 7.000.000.000

4.2.4.4. Kế hoạch ngân sách

● Doanh thu Sabeco năm 2022: 35.235.000.000.000 (35.235 tỷ VND)


● Chi phí marketing dự kiến 12 tháng đầu: 28.000.000.000 (28 tỷ VND)
● Số sản phẩm bán ra dự kiến (để hoàn vốn): 1.650.000 sản phẩm

Phân bổ chi phí theo từng giai đoạn


Tổng Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn 3
28 tỷ 4 tỷ 200 triệu 16 tỷ 800 triệu 7 tỷ
(100%) (15%) (60%) (25%)

EC18201 | Nhóm 2 98
4.3. Kế hoạch duy trì quan hệ với khách hàng

Đối tượng Công cụ Tần suất Nội dung


Khách hàng Tặng quà 3 tháng/lần Khi mua 4 sản phẩm trở lên
cá nhân được tặng vòng tay phát sáng
(vòng tay đeo cao su có thể
phát sáng vào ban đêm nên
rất phù hợp với các sự kiện
âm nhạc vào buổi tối)

Hotline Mở vào giờ Đường dây nóng tiếp nhận


hành chính khiếu nại và phản hồi của
khách hàng về sản phẩm
mới.

Khách hàng Tổ chức sự 1 năm/ lần Mời đại diện các đại lý, điểm
tổ chức kiện tri ân và bán hàng lớn và các đại diện
tặng quà sàn TMĐT đã phân phối sản
phẩm của công ty trên 1 năm
đến tham gia, kết thúc sự
kiện tặng mỗi đại diện 1
phần quà Tết.

Giảm giá khi Hàng ngày Các nhà phân phối sẽ được
nhập nhiều giảm 10% tổng hóa đơn khi
hàng đơn hàng trên 100 thùng.

Chiết khấu 1 năm/lần, Giảm 5% giá niêm yết của


hàng bán vào dịp cuối sản phẩm

EC18201 | Nhóm 2 99
năm

Thưởng 1 năm/lần, Tổ chức cuộc thi doanh số


doanh số vào dịp cuối cho các đại lý và điểm bán:
năm ● Đại lý đạt doanh số bán
hàng cao nhất trong
tháng, thưởng 100 triệu
đồng.
● Điểm bán đạt doanh số
cao nhất trong tháng,
thưởng 50 triệu đồng.

EC18201 | Nhóm 2 100


NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM

Hoàn Tích
Thành viên Nhiệm vụ Tổng
thành cực

Phạm ● Làm asm, sửa bài 100% 100%

Minh Hạnh ● Làm slide 100%


(trưởng nhóm) 100% 100%
● Thuyết trình cuối môn

● Làm asm
90% 100%
● Sửa bài
Hà Thị Hiền 97.5%
● Làm slide
100% 100%
● Thuyết trình cuối môn

● Làm asm
90% 100%
Phan ● Sửa bài
97.5%
Huy Hoàng ● Làm slide
100% 100%
● Thuyết trình cuối môn

● Làm asm
90% 100%
Nguyễn ● Sửa bài
97.5%
Hoài An ● Làm slide
100% 100%
● Thuyết trình cuối môn

● Làm asm
80% 100%
Nguyễn ● Sửa bài
95%
Hưng Thịnh ● Làm slide
100% 100%
● Thuyết trình cuối môn

EC18201 | Nhóm 2 101

You might also like