You are on page 1of 62

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH

Môn: Quản Trị Marketing


Giảng Viên: Nguyễn Hoàng Sinh

PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG


SẢN PHẨM MARKETING

Nhóm 8
Nguyễn Thị Bích Ngân - 44222079TPE1 (Trưởng Nhóm)
Lâm Phương Bình - 44222036TPE1
Phan Anh Duy - 41222186TPE1
Lý Quán Lương - 44222087TPE1
Nguyễn Thị Hồng Đào - 44222089TPE1
Nguyễn Thị Bích Ngọc - 44222100TPE1
Trần Ngọc Trinh - 44222016TPE1

Thành phố Hồ Chí Minh - 2023


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ COCA-COLA..................................................2

1.1. COCA-COLA TOÀN CẦU:...............................................................................2

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:..................................................................2

1.1.2. Tình hình hoạt động:....................................................................................6

1.2. CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM:..............................................................8

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:..................................................................8

1.2.2. Tình hình hoạt động:....................................................................................8

1.3. MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ CỦA COCA-COLA:...................11

1.3.1. Môi trường vĩ mô:......................................................................................11

1.3.2. Môi trường vi mô - Môi trường cạnh tranh quốc tế:..................................17

1.3.3. MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA COCA-COLA:............................20

1.3.4. MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP COCA COLA.....................27

1.3.5. SWOT CỦA COCA-COLA.......................................................................33

CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ...........36

2.1. Đặc điểm của khác hàng được sử dụng cho chiến lược phân khúc thị trường của
doanh nghiệp:...........................................................................................................36

2.1.1. Chân dung Khách hàng tiềm năng của Coca-Cola được hiểu như thế nào?
36

2.1.2. Phân khúc khách hàng tiềm năng của Coca-Cola:.....................................38

2.1.3. Phân loại khách hàng mục tiêu dựa trên thu nhập:.....................................39

i
2.1.4. Coca-cola quản trị mối quan hệ tiềm năng với khách hàng:......................42

2.2. Cơ sở để thực thi phân khúc thị trường:............................................................43

2.2.1. Dựa vào tính đo lường thực tế:...................................................................43

2.2.2. Dựa vào mức độ tiếp cận:...........................................................................44

2.2.3. Dựa vào tính thực thi được:........................................................................44

2.2.4. Có thể phân biệt được:................................................................................45

2.2.5. Dựa vào lợi nhuận đạt được:......................................................................45

2.3. LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA COCA – COLA:...................46

2.3.1. Thị trường mục tiêu của Coca - Cola.........................................................46

2.4. ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU CỦA COCA-COLA.............................................47

CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH MARKETING.............................................49

3.1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:............................................................................49

3.1.1. Các quyết định liên quan đến sản phẩm:....................................................49

3.1.2. Quyết định về chất lượng sản phẩm:..........................................................51

3.1.3. Các chiến lược marketing sản phẩm toàn cầu điển hình :..........................52

3.1.4. Chu kỳ sống của sản phẩm:........................................................................53

3.2. CHIẾN LƯỢC GIÁ:..........................................................................................53

3.2.1. Chiến lược giá 3P:......................................................................................53

3.2.2. Chiến lược giá 3A.......................................................................................54

3.2.3. Các chính sách về khuyến mãi...................................................................54

3.3. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI:...........................................................................54

3.3.1. Mô tả cấu trúc kênh:...................................................................................54

3.3.2. Quản lý kênh...............................................................................................55

ii
3.4. Chiến lược truyền thông marketing tích hợp của hãng Coca-Cola:..................55

3.4.1. Marketing Mix:...........................................................................................56

3.4.2. Chiến lược giá linh hoạt:............................................................................58

3.4.3. Chiến lược phân phối tại các địa điểm quốc tế:..........................................59

3.4.4. Chiến lược xúc tiến - Quảng cáo sáng tạo:.................................................59

3.4.5. Chiến lược Marketing của Coca Cola: 5 “bí mật” xây dựng thương hiệu. 61

3.4.6. Marketing Coca Cola trên từng thị trường: USA, Ấn Độ, Châu Phi:........63

3.4.7. Marketing của Coca Cola: Chiến dịch thành công nổi bật.........................65

3.4.8. Chiến lược tiếp thị và xây dựng thương hiệu của Coca Cola cho năm 2021
và 2022.................................................................................................................66

3.4.9. Chốt lại những chiến lược truyền thống của hãng Coca – Cola:................66

CHƯƠNG 4: Lập chương trình (Cung cấp bảng mô tả khung thời gian và
người được chỉ định công việc)....................................................................................69

4.1. Phân đánh giá:...................................................................................................69

4.2. Đánh giá và giám sát việc thực hiện..................................................................69

4.2.1. Lương - Giới thiệu đề án và quản lý hình thức:.........................................69

4.2.2. Bình - Phân tích tổng quan thị trường và môi trường vĩ mô:.....................70

4.2.3. Duy - Phân tích môi trường khách hàng, SWOT và môi trường nội bộ:. . .70

4.2.4. Ngân - Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thương hiệu:...................70

4.2.5. Trinh - Chiến lược sản phẩm, giá và phân phối:........................................70

4.2.6. Ngọc - Chiến lược truyền thông marketing tích hợp và lập chương trình ,
nhận xét và đánh giá:............................................................................................71

iii
LỜI MỞ ĐẦU

COCA COLA
Cái tên Coca Cola - 2 thành phần nguyên bản của thức uống này là : Coca và quả
Cola.

Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng đã thật sự thu hút được sự chú
ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm và màu sắc hấp dẫn. Cocacola là
công ty sản xuất nước giải khát có gas số một thế giới.

Nhờ có sức tiêu thụ tốt trong những năm gần đây nước giải khát luôn nằm 1 trong 3
nhóm có sức tăng trưởng nhanh nhất trong nghành hàng tiêu dùng nhanh FMCG. Rất nhiều
doanh nghiệp nước giải khát đã đóng góp hàng ngàn tỉ đồng mỗi năm cho ngân sách thuế nhà
nước để phát triển quốc gia. Chính vì thế mà sức cạnh tranh trong nghành hàng này cực kì
khắc nghiệt , đó cũng chính là lý do việc tìm hiểu và phân tích để đưa ra những chương trình
marketing hợp lý nhằm thu hút những khách hàng tiềm năng , sử dụng sản phẩm của các công
ty nước giải khát nói chung và CocaCola nói riêng là việc cực kì cấp thiết.

Để thực hiện đc bài phân tích này , nhóm đã sử dụng những dữ liệu sơ cấp đc thu thập
trục trực tiếp hoặc gián tiếp từ những bài báo cáo của CocaCola hoặc nhưng bài nghiên cứu
thị trường của nghành hàng FMCG nói chung và của CocaCola nói riêng. Từ đó nhóm đã
thống kê và phân tích ra đc những chương trình marketing thành công và có thể dựa vào
những chương trình đó tạo ra đc những chương trinh marketing phù hợp đối với những khách
hàng mục tiêu của CocaCola. Bài phân tích đã đưa ra được những nhóm khách hàng mục tiêu
đầy tiềm năng cho nghành nước giải khát hiện nay , ngoài ra bài phân tích còn đưa ra đc
chương trình marketing phù hợp đối với CocaCola nói riêng và các công ty nước giải khát nói
chung.

1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ COCA-COLA

1.1. COCA-COLA TOÀN CẦU:

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Công ty Coca-Cola ( The Coca-Cola Company) có trụ sở tại Atlanta, Georgia,


nhưng được thành lập tại Wilmington, Delaware. Đây là công ty đồ uống và là nhà sản
xuất, bán lẻ, quảng bá các đồ uống và siro không cồn đa quốc gia của Hoa Kỳ.

Sứ mệnh: Đổi mới Thế giới và làm nên điều khác biệt.

Tầm nhìn: Tạo ra các thương hiệu và nước giải khát được mọi người yêu thích,
khơi gợi cảm hứng về cả thể chất lẫn tinh thần. Đồng thời, phát triển một cách bền vững và
hướng đến một tương lai chung tốt đẹp hơn, mang lại những ảnh hưởng tích cực đối với
cuộc sống của mọi người dân, cộng đồng và toàn thế giới.

Hơn 130 năm hình thành và phát triển, ngày nay Coca-Cola đã trở thành một hình
ảnh thân thuộc với hầu hết người dân trên khắp thế giới và là niềm tự hào của xứ Cờ Hoa.

Ông Asa Griggs Candler là ông chủ đầu tiên của Coca-cola, nhưng lại không phải là
người phát minh ra loại nước uống cùng tên, là sản phẩm mang tính biểu tượng của công
ty.

Người đầu tiên sáng chế ra Coca-Cola là dược sĩ John Styth Pemberton, chủ một
hiệu thuốc tư nhân. Cái tên thương hiệu Coca-cola được ông Frank M. Robinson, kế toán
trưởng của dược sĩ Pemberton nghĩ ra. Ông đã tự tay viết tên thương hiệu bằng phông chữ
Spencerian script và cho đến nay vẫn được Coca-cola sử dụng để làm logo của mình.

Ông Pemberton rất tâm ắc với thương hiệu này và mang nó đi tiếp thị khắp nơi, đặc
biệt là ở các quán "Soda Bar" đang rất thịnh hành ở thành phố Atlanta vào năm 1986. Tuy
nhiên, phải nhờ một sự nhẫm lẫn thì loại thức uống này mới bắt đầu thu hút sự chú ý.

2
Tại quán ba Jacobs Pharmacy, một nhân viên pha chế đã nhầm lẫn khi mang siro
Coca-cola pha với nước soda thay vì nước lọc như công thức của dược sĩ Pemberton.
Nhưng, ly Coca-cola pha nhầm đó lại trở nên ngon miệng và sảng khoái hơn, dần trở thành
thức uống giải khát đúng nghĩa. Khi đó giá một ly Coca-cola chỉ 5 cent, rẻ hơn rất nhiều
các loại đồ uống khác.

Ban đầu, do cách quảng cáo quá thiêng về mặt y khoa nên Coca-cola không có
được sự thành công. Sau đó, một số doanh nghiệp địa phương bắt đầu chú ý đến sản phẩm
mới này, đặc biệt là ông Asa Griggs Candler - người sau này là chủ tịch đầu tiên của công
ty nước giải khát Coca-cola, đã tìm đến và mua lại cổ phần công ty của Pemberton.

Đến năm 1888, khi dược sĩ Pemberton qua đời do căn bệnh ung thư bao tử, gia đình
ông đã trở nên khánh kiệt do chi phí chữa trị và buộc phải bán lại công thức Coca-cola cho
Asa Griggs Candler với giá 300 USD. Đến năm 1889, Asa Griggs Candler tiếp tục thâu
tóm cổ phần từ hai cổ đông còn lại và hoàn thành việc sở hữu trọn vẹn nhà máy, công thức
cũng như thương hiệu Coca-cola.

Đến năm 1892, ông đã thành lập Công ty Coca-Cola. Nhãn hiệu “Coca-Cola” đã
được đăng ký tại Văn phòng Sáng chế Hoa Kỳ vào năm 1893.

Dưới sự lãnh đạo của Candler, doanh số bán hàng đã tăng từ khoảng 9.000 gallon
siro vào năm 1890 lên đến 370.877 gallon vào năm 1900. Cũng trong thập kỷ đó, các nhà
máy sản xuất siro được thành lập ở Dallas, Los Angeles và Philadelphia, và sản phẩm đã
được bán ở mọi tiểu bang và lãnh thổ nước Mỹ cũng như ở Canada.

Năm 1899, Công ty Coca-Cola đã ký thỏa thuận đầu tiên với một công ty đóng chai
độc lập, được phép mua siro và sản xuất, đóng chai và phân phối đồ uống Coca-Cola.

Với số vốn 100.000 đô la vào năm 1892 khi thành lập, Công ty Coca-Cola đã được
bán vào năm 1919 với giá 25 triệu đô la cho một nhóm các nhà đầu tư do doanh nhân

3
Ernest Woodruff dẫn đầu tại Atlanta. Con trai của ông ấy, Robert Winship Woodruff, đã
hướng dẫn công ty với tư cách là chủ tịch trong hơn ba thập niên (1923–1955).

Những năm sau Thế chiến thứ hai, chứng kiến sự đa dạng hóa trong bao bì của
Coca-Cola và sự phát triển hoặc mua lại các sản phẩm mới. Nhãn hiệu "Coke", được sử
dụng lần đầu tiên trong quảng cáo vào năm 1941, đã được đăng ký vào năm 1945. Năm
1946, công ty đã mua quyền đối với Fanta, một loại nước ngọt được phát triển trước đây ở
Đức. Công ty cũng giới thiệu uống chanh Sprite vào năm 1961 và sản phẩm Cola ăn kiêng
đầu tiên năm 1963. Với việc mua Minute Maid Corporation vào năm 1960, công ty tham
gia vào thị trường nước cam và thêm thương hiệu Fresca vào năm 1966.

Năm 1978, Coca-Cola trở thành công ty duy nhất được phép bán đồ uống đóng gói
lạnh ở Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa. Trong một nỗ lực để giải quyết sự sụt giảm thị
phần, công ty đã áp dụng một hương vị mới của Coca-Cola vào tháng 4 năm 1985, sử
dụng một công thức mà công ty đã phát triển thông qua các thử nghiệm về hương vị. Tuy
nhiên, New Coke không được đón nhận nhiều. Trước sự phản đối kịch liệt của công
chúng, Coca-Cola đã hồi sinh hương vị ban đầu của mình vào tháng 7, sau đó được bán
trên thị trường với tên gọi Coca-Cola Classic.

Những thị trường mới đã mở ra cho Coca-Cola vào đầu những năm 1990. Công ty
bắt đầu bán sản phẩm ở Đông Đức vào năm 1990 và ở Ấn Độ vào năm 1993. Coca-Cola
đã tạo ra nhiều loại đồ uống mới trong những năm 1990, bao gồm đồ uống trái cây dành
cho trẻ em Qoo được bán trên thị trường châu Á, đồ uống thể thao Powerade và nước đóng
chai Dasani. Coca-Cola cũng mua lại bia gốc của Barq tại Hoa Kỳ; Inca Kola ở Peru;
Maaza, Thums Up, và Limca ở Ấn Độ,...

Năm 2009, Công ty Coca-Cola giới thiệu Packaging PlantBottle‟ – chai nước giải
khát bằng nhựa tái chế PET đầu tiên được sản xuất với 30% nguyên liệu từ thực vật. Công
ty Coca-Cola đã không ngừng phát triển bao bì bền vững, bao gồm việc tạo ra chai PET

4
nguyên mẫu đầu tiên trên thế giới được sản xuất hoàn toàn từ nguyên liệu thực vật vào
năm 2015.

Năm 2010, Công ty Coca-Cola đã giới thiệu sáng kiến 5by20. Mục tiêu của chương
trình là nâng cao năng lực kinh tế cho 5 triệu doanh nhân nữ trên toàn cầu vào năm 2020.

Năm 2013, Trung tâm EKOCENTER đầu tiên được thành lập, là một mô hình cộng
đồng tiêu biểu được điều hành bởi các nữ doanh nhân địa phương và có cung cấp nước
uống sạch, thông tin vô tuyến, điện năng và các chức năng khác để hỗ trợ các cơ hội kinh
doanh và phát triển cộng đồng.

Các nỗ lực bền vững và mục tiêu của Công ty Coca-Cola tiếp tục phát triển theo các
năm và chúng đã có sức ảnh hưởng lan tỏa khắp toàn cầu. Trong những năm qua, Công ty
Coca-Cola đã đưa ra các sáng kiến mới và đạt được nhiều kết quả, ví dụ như hoàn thành
mục tiêu cung cấp thêm 100% nước, nhanh hơn dự kiến tới 5 năm.

Coca-Cola cam kết sẽ không dừng lại dù khi đã đạt được mục tiêu, Coca-Cola sẽ
tiếp tục đưa ra các sáng kiến và các dự án để tạo ra tác động lớn hơn.

Lịch sử phát triển bền vững của Coca-Cola là một minh chứng cho thấy đoạn đường
dài công ty đã đi và sẽ sẵn sàng đi xa hơn nữa trong tương lai để giữ vững vị trí công ty
nước giải khát hàng hầu thế giới, đồng thời thể hiện quyết tâm được đóng góp cho cộng
đồng và sự phát triển chung của xã hội.

1.1.2. Tình hình hoạt động:

Coca-Cola đã mở rộng mạnh mẽ các hoạt động kinh doanh quốc tế trong hơn 50
năm qua, có mặt trên 200 quốc gia toàn cầu và đã trở thành một trong những “ông lớn” với
vị thế vững chắc trên thị trường nước giải khát nói chung và nước giải khát không cồn nói
riêng.

5
Thị trường của Coca-Cola được chia thành 5 khu vực lớn gồm: khu vực Bắc Mỹ,
Nam Mỹ, Châu Âu, Châu Á Thái Bình Dương, khu vực Châu Phi và ại lục Á Âu. Coca
hiện tại chưa tham gia được vào thị trường Cuba và Bắc Triều Tiên vì rào cản chính trị -
pháp luật. Cuba vẫn bị Mỹ cấm vấn và Bắc Triều Tiên là nền kinh tế khép kín, không mở
rộng giao thương với nước ngoài.

Công ty Coca-Cola sở hữu danh mục sản phẩm đa dạng với hơn 500 nhãn hiệu khác
nhau, đây là một trong những danh mục thương hiệu đồ uống lớn nhất trong toàn ngành.
Công ty cung cấp đồ uống cho mọi hương vị trong 7 loại đồ uống: nước ngọt có ga, nước
đóng chai, nước ép và nước trái cây, đồ uống thể thao, trà và cà phê, nước tăng lực, đồ
uống thay thế.

Thức uống phổ biến nhất của công ty là Coca-Cola. Nhãn hiệu này kiếm được
khoảng 40% tổng doanh thu công ty. Mặc dù coca-Cola là sản phẩm quan trọng nhất,
nhưng đây chỉ là một trong số nhiều thương hiệu đáng giá mà doanh nghiệp sở hữu.

1.2. CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM:

1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển:

Coca-Cola lần đầu tiên giới thiệu tại Việt Nam năm 1960 và đã trở lại từ tháng
2/1994 và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài, sau khi Hoa Kỳ dỡ bỏ lệnh cấm vận
thương mại”

+ 8/1995, Liên doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty Vinafimex
được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.

+ 9/1995, một liên doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty nước giải khát
Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công ty Chương
Dương của Việt Nam với tổng số vốn đầu tư 48 triệu đô la Mỹ.

6
Tiếp đó, vào tháng 1 năm 1998, thêm một liên doanh nữa xuất hiện taị miền Trung:
Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-cola Đông Dương
tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước giải khát Đà Nẵng.
Tháng 10 năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã cho phép các công ty liên doanh trở
thành công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các liên doanh của Coca-cola tại Việt Nam
lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-cola Đông Dương, và sự thay đổi này
đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-cola Chương Dương miền Nam, tiếp theo
là liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội.

Tháng 6/2001, ba công ty nước giải khát Coca-cola tại 3 miền đã hợp nhất thành
một và có chung sự quản lý của Coca-cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Thủ Đức – TPHCM

1.2.2. Tình hình hoạt động:

Coca-Cola là một trong những thương hiệu quốc tế nổi tiếng nhất tại Việt Nam.
Nhà máy đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội. Với định hướng trở thành
công ty nước giải khát toàn diện, hướng đến người tiêu dùng, công ty không ngừng cải tiến
và cung cấp nhiều loại nước giải khát đa dạng, chất lượng, bao gồm các dòng sản phẩm ít
đường và không đường, đồng thời đa dạng mẫu mã và mở rộng mức độ phủ sóng kinh
doanh ở khắp mọi nơi. Các nhãn hiệu nước giải khát của Coca-Cola tại Việt Nam bao
gồm: nước có ga: Coca-cola, Sprite, Fanta; sữa và nước trái cây: Nutriboost, Minute Maid;
nước uống đóng chai và trà: Dasani, Aquarius, FuzeTea+, nước tăng lực Thunder.

Các thương hiệu của Coca-cola tại Việt Nam


(Nguồn: Coca-cola Việt Nam )

Với việc xem phát triển bền vững là trọng tâm


của các hoạt ộng kinh doanh, Coca-Cola đã đầu tư vào các dự án cộng đồng có sức ảnh
hưởng lớn nằm trong danh sách ưu tiên của Việt Nam trong việc phát triển tương lai bền
7
vững, có thể kể đến như: bảo tồn tài nguyên nước và nông nghiệp bền vững tại Đồng bằng
Sông Cửu Long trước tác động của biến đổi khí hậu, đào tạo năng lực cho nông dân trồng
mía, quản lý rác thải nhựa, sáng kiến EKOCENTER với những hoạt động trao quyền làm
chủ doanh nghiệp cho phụ nữ, quản lý rác thải nhựa. Năm 2019, CocaCola Việt Nam được
công nhận là top 2 doanh nghiệp phát triển bền vững tại Việt Nam bởi VCCI và Top 1 nhà
tuyển dụng được yêu thích nhất bởi Career Builder.

Sản phẩm nước ngọt Coca-cola là nhãn hàng đầu tiên, mang tính biểu trưng của của
công ty Coca-cola toàn cầu nói chung và tại Việt Nam nói riêng. Tại mỗi quốc gia khác
nhau, Coca-cola sẽ cung cấp các sản phẩm theo thị hiếu của địa phương vì một số hương
vị chỉ được ưa chuộng tại một số quốc gia nào đó. Ví dụ, sản phẩm Coca-cola truyền thống
có mặt tại hơn 200 quốc gia, một số loại khác chỉ xuất hiện ở vài quốc gia nhất định. Tại
Việt Nam, nước có ga Coca-cola có các dòng sản phẩm sau: Coca-cola truyền thống,
Coca-cola không đường, Coca-cola light, Cocacola plus, Coca-cola thêm cà phê.

1.3. MÔI TRƯỜNG MARKETING QUỐC TẾ CỦA COCA-COLA:

1.3.1. Môi trường vĩ mô:

1.3.1.1. Môi trường kinh tế:

Theo Ngân hàng thế giới: Sự phát triển của Việt Nam trong hơn 30 năm qua rất
đáng ghi nhận. Đổi mới kinh tế và chính trị từ năm 1986 đã thúc ẩy phát triển kinh tế,
nhanh chóng đưa Việt Nam từ một nước nghèo, kém phát triển trở thành quốc gia đang
phát triển với mức thu nhập trung bình. Từ 2002 đến 2018, GDP đầu người tăng 2,7 lần,
đạt trên 2.700 USD năm 2019, với hơn 45 triệu người thoát nghèo. Tỉ lệ nghèo giảm mạnh
từ hơn 70% xuống còn dưới 6% (3,2 USD/ngày theo sức mua ngang giá.

Do hội nhập kinh tế sâu rộng, nền kinh tế Việt Nam chịu ảnh hưởng nặng nề bởi đại
dịch COVID-19, nhưng cũng thể hiện sức chống chịu đáng kể. Tăng trưởng GDP ước đạt
2,9% năm 2020. Việt Nam là một trong số ít quốc gia trên thế giới tăng trưởng kinh tế
8
dương, nhưng đại dịch đã để lại những tác động dài hạn đối với các hộ gia đình - thu nhập
của khoảng 45% hộ gia đình được khảo sát giảm trong tháng 1 năm 2021 so với tháng 1
năm 2020. Nền kinh tế được dự báo sẽ tăng trưởng 6,6% năm 2021 nếu kiểm soát tốt sự
lây lan đồng thời các ngành sản xuất hướng xuất khẩu tốt và nhu cầu phục hồi mạnh mẽ.

Có thể thấy nền kinh tế Việt Nam đang trong giai đoạn tăng trưởng ổn định qua các
năm, thu nhập bình quân đầu người cũng ngày càng tăng, kéo theo mức sống và nhu cầu
mua sắm của người dân cũng ngày càng cao. Chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng
cao, tiêu chí “ăn no mặc ấm” trong giai đoạn trước đã chuyển dần sang “ăn ngon mặc
đẹp”. Người tiêu dùng Việt Nam cũng quan tâm nhiều hơn đến sức khỏe và có nhiều yêu
cầu, đòi hỏi cao hơn trong việc lựa chọn các sản phẩm, đặc biệt là đối với những sản phẩm
đưa trực tiếp vào cơ thể như Coca-cola,

Có thể nói Việt Nam là một thị trường có tiềm năng phát triển ở hiện tại và trong
tương lai, là “mảnh đất màu mỡ” cho các doanh nghiệp nước ngoài muốn phát triển thị
trường nói chung và Coca-cola nói riêng. Tuy nhiên, trải qua hai năm bị dịch bệnh hoành
hành, dù có giai đoạn dịch đã được kiểm soát tốt, nhưng nền kinh tế Việt Nam vẫn đang
phải chống chọi với nhiều nguy cơ, thách thức, do đó các doanh nghiệp ở Việt Nam hiện
tại cần đề ra các chiến lược phù hợp để vượt qua giai đoạn khó khăn này.

Theo Báo cáo của Ban Chỉ Đạo liên ngành hội nhập quốc tế về kinh tế, công tác hội
nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đang phải đối diện với không ít khó khăn, thách thức.
Mặc dù, tình hình kinh tế thế giới, khu vực có những diễn biến phức tạp, khó lường, nhưng
Việt Nam vẫn kiên trì chủ trương hội nhập toàn diện với trọng tâm là hội nhập kinh tế
quốc tế, coi hội nhập kinh tế quốc tế và tự do hóa thương mại là xu thế tất yếu khách quan.

Qua đó, thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam đạt được nhiều kết quả ấn tượng.
Hội nghị Liên Hợp quốc về thương mại và phát triển ánh giá, Việt Nam nằm trong 12 quốc
gia thành công nhất về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Hiện nay, có gần

9
26.000 doanh nghiệp FDI đang hoạt động ở Việt Nam, với số vốn cam kết đầu tư trên 330
tỷ USD đến từ gần 130 quốc gia và đối tác. Vốn FDI vào Việt Nam chiếm 25% tổng vốn
đầu tư toàn xã hội. Các đối tác đã cam kết viện trợ hơn 3 tỷ USD cho Việt Nam trong giai
đoạn 2018-2020.

Có thể thấy Việt Nam là một nền kinh tế với chủ trương tích cực hội nhập với nền
kinh tế thế giới. Các doanh nghiệp nước ngoài được tạo điều kiện để gia nhập và phát
triển. Đây là cơ hội lớn cho doanh nghiệp nước ngoài như Coca-cola, đồng thời cũng là
thách thức khi mà có ngày càng nhiều các đối thủ cạnh tranh không chỉ ở nước sở tại mà
còn từ các đối thủ nước ngoài khác.

1.3.1.2. Môi trường pháp luật:

Coca-cola bắt đầu được biết đến tại Việt Nam từ năm 1960, tuy nhiên phải sau 30
năm, năm 1994 thì mới bắt đầu chính thức kinh doanh do trong khoảng thời gian trước
pháp luật Việt Nam không cho phép công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trên
thị trường, đặc biệt là công ty Mỹ (thời điểm ó Mỹ và Việt Nam đang xảy ra chiến tranh).
Tới năm 1995, để thâm nhập vào thị trường Việt Nam, Coca-cola đã bắt đầu liên doanh
với các doanh nghiệp nội địa để có thể hoạt động trên thị trường.

Tháng 10 năm 1998, Chính phủ Việt Nam đã cho phép các công ty 100% vốn đầu
tư nước ngoài hoạt động thì các liên doanh của Coca-cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về
quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-cola. Và cho đến nay, Coca-cola được biết đến là công
ty 100% vốn nước ngoài.

1.3.1.3. Môi trường chính trị:

Từ khi chính thức bình thường hóa quan hệ (1995) đến nay, quan hệ Việt Nam và
Hoa Kỳ đã có bước phát triển mạnh mẽ, đạt được nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh
vực. Trong đó, hai nước luôn quan tâm tăng cường quan hệ trên lĩnh vực chính trị - ngoại
giao, thiết lập các kênh đối ngoại giữa các cấp, các ngành, các tổ chức. Mối quan hệ tốt
10
đẹp giữa hai quốc gia là chất xúc tác, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hai bên tiến sâu
vào thị trường còn lại, Coca-cola cũng thuận lợi phát triển tại Việt Nam.

Việt Nam được xem là một quốc gia có môi trường chính trị ổn định, không xảy ra
các cuộc nội chiến, tranh giành quyền lực giữa các đảng phái. Do đó, Việt Nam được xem
là một môi trường kinh doanh ít rủi ro, việc xin các loại giấy phép, triển khai các chương
trình marketing,... cũng diễn ra thuận lợi hơn.

1.3.1.4. Môi trường tự nhiên:

Nước Việt Nam nằm ở đông nam lục địa châu Á, bắc giáp nước Cộng hòa nhân dân
Trung Hoa, tây giáp nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào và vương quốc Campuchia,
ông và nam giáp Biển Đông (Thái Bình Dương), có diện tích 329.600 km2 đất liền, gần
700.000 km2 thềm lục địa với nhiều đảo, quần đảo. Việt Nam nằm hoàn toàn trong vành
đai nhiệt đới của nửa cầu bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo. Vị trí đó đã tạo cho
Việt Nam có một nền nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình năm từ 22ºC đến 27ºC. Số giờ
nắng khoảng 1.500 – 2.000 giờ, nhiệt bức xạ trung bình năm 100kcal/cm². Với thời tiết
nắng nóng đặc trưng của một quốc gia thuộc khu vực nhiệt đới, nước giải khát trở thành
mặt hàng thiết yếu, gắn với đời sống của người dân Việt Nam. Do đó Việt Nam là một thị
trường đầy tiềm năng đối với các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đồ uống như Coca-
cola. Tuy nhiên cạnh tranh trong thị trường này cũng hết sức khốc liệt.

1.3.1.5. Môi trường nhân khẩu:

Dân số Việt Nam hiện nay là 98.259.217 người vào ngày 12/08/2021 (theo số liệu
mới nhất từ Liên Hợp Quốc), đứng thứ 15 thế giới; mật độ dân số là 317 người/km 2. Việt
Nam là một thị trường có quy mô tương đối lớn.

Việt Nam có cơ cấu dân số trẻ: 69,3% dân số trong độ tuổi 15 – 64 và 25,2% dân số
trong độ tuổi dưới 15 (số liệu tính đến năm 2017, theo danso.org). Có thể thấy, số người
trong độ tuổi lao động - đối tượng khách hàng chính của ngành nước giải khát, chiếm đa số

11
trong cơ cấu dân số Việt Nam. Cùng với đó, số người nằm trong nhóm dưới độ tuổi lao
động cũng ở mức tương đối cao, nên Việt Nam vừa là thị trường rộng lớn ở hiện tại vừa có
tiềm năng phát triển trong tương lai đối với ngành hàng nước giải khát.

Việt Nam là một thị trường trẻ và năng động, Internet phát triển và ảnh hưởng rất
lớn đến đại bộ phận dân số trẻ nên việc cập nhật, tiếp thu thông tin của khách hàng thông
qua kênh này diễn ra rất nhanh chóng. Do đó, Coca-cola cần có những chiến lược
marketing thích hợp để bắt kịp những xu hướng của thị trường này.

1.3.1.6. Môi trường văn hóa xã hội:

Việt Nam có một nền văn hóa lâu đời và đặc biệt gắn liền với lịch sử hình thành và
phát triển của quốc gia. Nhìn chung Việt Nam là một xã hội coi trọng gia đình, đề cao
những nét truyền thống, phong tục tốt đẹp. Người Việt Nam trẻ khỏe, yêu nước, có tinh
thần tự hào dân tộc, yêu thể thao, đặc biệt là bóng đá. Giới trẻ Việt Nam sáng tạo, muốn
thử thách, thể hiện bản thân và thử những điều mới mẻ.

Người Việt Nam đa phần cũng có thói quen và sở thích sử dụng cà phê. Đối với
nhiều người, cà phê là thức uống không thể thiếu vào mỗi buổi sáng hay những lúc cần sự
tỉnh táo.

Đây là đất nước với rất nhiều lễ hội truyền thống diễn ra hàng năm. Trong đó, Tết
Âm Lịch được xem là một trong những dịp lễ lớn nhất trong năm. Vào dịp này, người dân
Việt thường trở về quây quần bên gia đình, tặng quà nhau để thể hiện tình cảm. Ở Việt
Nam, màu đỏ đại diện cho sự may mắn, ấm no, thịnh vượng, nên các món quà thường
mang sắc đỏ thể hiện thành ý của người tặng. Coca-cola tận dụng tốt ưu thế với sắc đỏ đặc
trưng trở thành đồ uống quen thuộc hay là những món quà tặng của người Việt Nam trong
dịp lễ Tết. Người Việt cũng có thói quen tổ chức các buổi họp mặt,tiệc chúc mừng, các
buổi ăn uống,... cả vào những ngày bình thường để gắn kết tình cảm, giải tỏa căng thẳng,..
Bên cạnh nước giải khát có cồn thì nước giải khát không cồn cũng là những thức uống

12
không thể thiếu trong những buổi tiệc tùng này. Coca-cola cũng phải có nhiều quy cách
đóng gói bên cạnh chai/lon lẻ, như: lốc 6 chai/lon, thùng giấy,... để phù hợp với các buổi
tiệc đông người.

1.3.2. MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA COCA-COLA:

1.3.2.1. Đối thủ cạnh tranh của Coca Cola trong ngành:

1. PepsiCo: Thị trường đồ uống nước


ngọt có gas, khách hàng quen thuộc với sự xuất
hiện của 2 đối thủ không đội trời chung Coca Cola và Pepsi. Ngay từ sớm (thế kỷ 19) Coca
Cola và Pepsi đã là đối thủ cạnh tranh lớn nhất của nhau. Coca Cola và Pepsi có quy mô,
chiến lược và phát triển sản phẩm gần như nhau. 2 sản phẩm gần giống nhau về đặc tính lợi
ích, giá cả, chỉ khác nhau về thương hiệu Chính vì lẽ đó, áp lực từ đối thủ Pepsi với Coca
Cola trong ngành nước giải khát về thị phần giá trị là vô cùng to lớn. Đây cũng được xem là
một trong những cuộc chiến thương hiệu gay gắt nhất hiện nay.

2. Dr Pepper Snapple Group: Là một công ty đồ uống lớn, Dr Pepper Snapple Group
sản xuất và phân phối nhiều thương hiệu đồ uống như Dr Pepper, 7Up, Snapple và nhiều loại
đồ uống khác. Một số sản phẩm của họ cạnh tranh trực tiếp với Coca Cola.

3. Red Bull GmbH: Red Bull là một thương hiệu nước tăng lực nổi tiếng và mạnh mẽ
trên thế giới. Mặc dù không cạnh tranh trực tiếp với Coca Cola trong danh mục sản phẩm,
nhưng Red Bull có thể được coi là một đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong thị trường nước ngọt.

4. Nestlé: Nestlé là một công ty hàng đầu về thực phẩm và đồ uống toàn cầu. Họ sản
xuất và phân phối nhiều sản phẩm đồ uống như Nescafé, Nestea, Nesquik và nhiều loại nước
ngọt khác, tạo nên sự cạnh tranh với Coca Cola.

5. Danone: Danone là một tập đoàn đa quốc gia có mặt trong nhiều ngành công
nghiệp, bao gồm đồ uống. Evian, Volvic, Aqua và nhiều loại nước ngọt và nước trái cây khác,
tạo nên sự cạnh tranh với Coca Cola.
13
6. Các công ty đồ uống địa phương: Trên thế giới có hàng nghìn ông ty sản xuất đồ
uống địa phương, có thể cạnh tranh với Coca Cola. Đơn cử như ở Việt Nam có thể dễ dàng
nhắc đến như Tân Hiệp Phát, Chương Dương, …

1.3.2.2. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:

Có nhiều rào cản khiến khó xuất hiện 1


đối thủ cạnh tranh tiềm năng của Coca-Cola vì
phát triển một thương hiệu nổi tiếng trong thời
gian ngắn là rất khó xảy ra, bởi chi phí sản xuất
đến tiếp thị đều rất lớn và xây dựng lòng trung
thành cho khách hàng là khá khó khăn. Tuy
nhiên thị trường nước có ga vẫn là 1 miếng
bánh béo bở với nhiều doanh nghiệp có tiềm lực về sản xuất cũng như năng lực tài chính. Khi
ấy mối đe dọa từ đối thủ tiềm ẩn sẽ là lớn với Coca-Cola. Có thể kể ra một số đối thủ cạnh
tranh tiềm ẩn trong tương lai như:

_ Các doanh nghiệp về sữa như Vinamilk, TH TrueMilk… dựa trên tiềm lực về kinh
tế, kinh nghiệm, quy mô sản xuất và các kênh phân phối hiện có sẽ dễ dàng tham gia thị
trường nước giải khát và trở thành đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn của Coca Cola trong tương lai.

_ Các tập đoàn, danh nghiệp bán lẻ dựa vào lợi thế là hệ thống quản lý cũng như chuỗi
cửa hàng phân phối sẳn có như Walmart, Costo Wholesale, Rewe Group,… cũng hoàn toàn
sẵn sàng gia nhập ngành vì không phải lo về khâu phân phối

_ Các công ty bánh kẹo, đồ đóng hộp, đồ thực phẩm với quy mô, kinh nghiệm và năng
lực sản xuất cũng không quá khó khăn trong việc gia nhập làm đối thủ của Coca Cola. Có thể
kể đến những cái tên như: Kellogg’s, General Mills, Mars, …Những doanh nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, ông lớn công nghệ và các lĩnh vực khác cũng có đủ nguồn lực cũng như tài
chính để đầu tư thêm vào mảng nước giải khát có ga và cạnh tranh sòng phẳng với Coca-Cola

14
1.3.2.3. Nguy cơ đến từ các sản phẩm thay thế:

Trong ngành nước giải khát tính cạnh


tranh là vô cùng lớn. Đối với Coca-Cola
ngoài các đối thủ cạnh tranh trong cùng lĩnh
vực thì nguy cơ từ các sản phẩm thay thế sẽ
làm giảm số lượng sản phẩm tiêu thụ, lợi
nhuận, thậm chí có thể xóa bỏ sản phẩm đó ra
khỏi thị trường. Chủ yếu là cạnh tranh về
công dụng, ta có thể kể đến:

Nước khoáng hay nước nóng: đối với người không thích nước ngọt hay lo lắng về sức
khỏe, nước khoáng hay nước nóng có thể là những lựa chọn thay thế.

Nước trái cây tự nhiên: Đây là một lựa chọn tốt để thay thế nước ngọt có gas. Nước
trái cây tự nhiên không chỉ giúp giải khát mà còn cung cấp nhiều vitamin và chất dinh dưỡng.

Trà hoa quả: Trà hoa quả không chỉ giúp thay thế nước ngọt có gas mà còn mang lại
hương vị thơm ngon và giàu chất chống oxi hóa..

Nước ép trái cây: Nước ép trái cây tự nhiên là một sự lựa chọn khác để thay thế nước
ngọt có gas. Nước ép trái cây giúp cung cấp nhiều chất chống oxi hóa và vitamin cho cơ thể.

Nước ép nhựa cây có gas: Đây là sản phẩm mà các công ty đồ uống tự nhiên sản xuất.
Nước ép nhựa cây có gas mang lại cảm giác giải khát, tươi mát nhưng không chứa hàm lượng
đường cao như nước ngọt có gas thông thường.

Nước soda không gas: Nước soda có thể là một lựa chọn thay thế nước ngọt có gas.
Nước soda không chỉ giúp giải khát mà còn có thể được kết hợp với nhiều loại nước trái cây
hoặc đá xay để tạo ra các loại nước trái cây soda tự nhiên và không đường.

15
Quan trọng hơn cả là các sản phẩm tự nhiên không chứa các chất phụ gia và chất bảo
quản có hại cho sức khỏe. Nên tính cạnh tranh với đồ uống có ga nói chung và với Coca-Cola
nói riêng là vô cùng lớn

1.3.2.4. Quyền lực nhà cung cấp:

Nguyên vật liệu đầu vào là một khâu quan


trọng trong việc sản xuất ra một sảnphẩm. Chỉ khi
kiểm soát được các nhà cung cấp đầu vào thì ta có
thể đảm bảo được quá trình sản xuất

Nguyên liệu pha chế sản phẩm:

+ CO2, Màu thực phẩm, axit photphoric,


caffein do công ty mua ngoài nhưng để đảm bảo giá
cạnh tranh công ty không công bố công khai.

+ Đường được cung cấp từ nhà máy KCP

+ Hương vị tự nhiên là bí quyết được bảo vệ


và bí mật nhất của công thức nên nó được
cung cấp từ Tập
đoàn Coca Cola mẹ

+ Nước: được cung cấp từ nhà máy nước trên địa bàn đặt nhà máy.

+ Lá Coca Cola tạo nước: được cung cấp bởi công ty chế biến Stepan tại bang Illinois,
Hoa Kỳ

+ Cung cấp bao bì, đóng gói: Sẽ chọn các công ty lớn và uy tín ở mỗi quốc gia mà
Cocacola đặt nhà máy

Nhà cung cấp của Coca-Cola có quyền lực trong các khía cạnh sau:

16
1. Điều kiện giao dịch: để đạt được lợi ích tối đa cho mình, nhà cung cấp có khả năng
đưa ra các điều kiện hay thay đổi về giá, số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng

2. Cung cấp hàng hóa quan trọng: Coca-Cola phụ thuộc vào nhà cung cấp để cung cấp
nguyên liệu và thành phần cần thiết để sản xuất các sản phẩm của mình. Do đó, nhà cung cấp
có quyền kiểm soát này và có thể tạo ra sự khó khăn và làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất của Coca-Cola.

3. Quyền định giá: Nhà cung cấp có thể tác động đến giá của Coca-Cola bằng cách các
biện pháp điều chỉnh giá nguyên liệu hoặc dịch vụ mà họ cung cấp. Khi nhà cung cấp tăng
giá, có thể gây tăng giá thành cho Coca-Cola hoặc làm giảm lợi nhuận của công ty.

4. Đầu tư và nghiên cứu phát triển: Nhà cung cấp có thể can thiệp vào các quyết định
đầu tư và phát triển các công nghệ mới, quy trình sản xuất hoặc sản phẩm. Họ cũng có thể
chọn hỗ trợ và cung cấp nguồn tài chính cho Coca-Cola để phát triển và mở rộng.

Tuy vậy, việc gia nhập vào chuỗi này không phải là mãi mãi. Hơn thế nữa Coca-Cola
là một công ty lớn toàn cầu và có thể đứng trên các nhà cung cấp. Khi một công ty, nhà cung
cấp bị chệch sẽ bị công ty Coca Cola loại bỏ và được thay thế bằng nhà cung cấp dự bị. Dẫn
đến quyền lực nhà cung cấp đối với Coca Cola là khá thấp.

1.3.2.5. Quyền lực người mua:

Quyền lực người mua của Coca-Cola là khả năng khách hàng ra quyết định mua sản
phẩm của Coca-Cola và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Vì đây là một
công ty đồ uống nổi tiếng và có ảnh hưởng toàn cầu, lượng người mua của Coca-Cola là rất
lớn.

Quyền lực người mua của Coca-Cola có thể thể hiện qua một số yếu tố sau:

1. Sự linh hoạt trong lựa chọn: khách hàng của Coca-Cola có quyền lựa chọn các sản
phẩm mà họ muốn mua. Họ chọn giữa các loại đồ uống có ga, không ga, nước ngọt cổ điển

17
hoặc nước trái cây, nước lọc

2. Tạo ra nhu cầu và thị hiếu: Coca-Cola nỗ lực tạo ra nhu cầu cho sản phẩm của mình
thông qua hoạt động quảng cáo, marketing sáng tạo, sự kiện và mạng xã hội làm cho sản
phẩm trở nên hấp dẫn và trở nên không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày.

3. Tác động với các quyết định kinh doanh: với khối lượng mua hàng lớn, khách hàng
của Coca-Cola có thể ảnh hưởng đến các quyết định kinh doanh của công ty. Đơn cử như việc
có một lượng lớn khách hàng không hài lòng và ngừng mua sản phẩm nào đấy, việc này có
thể ảnh hưởng đến doanh thu và hình ảnh của Coca-Cola.

4. Quyền yêu cầu sản phẩm chất lượng và tìm hiểu thông tin: Coca-Cola cung cấp
thông tin về sản phẩm, thành phần, quy trình sản xuất, đánh giá chất lượng và tuân thủ các
tiêu chuẩn. Nếu sản phẩm không đảm bảo yêu cầu này, người mua có thể từ chối hoặc đòi bồi
thường.

5. Tương tác với công ty: Coca-Cola tạo điều kiện cho khách hàng tương tác với công
ty thông qua các kênh giao tiếp. Điều này giúp người mua có quyền lực trong việc phản ánh ý
kiến, đề nghị và có ảnh hưởng đến quyết định của công ty.

Quyền lực người mua không phải là tuyệt đối và có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố như
tình hình thị trường, sự phụ thuộc vào sản phẩm hoặc công ty, và thể hiện sự cân đối giữa
quyền lợi của hai bên. Coca-Cola cần đảm bảo rằng sản phẩm và dịch vụ của mình đáp ứng
các yêu cầu và mong muốn của khách hàng để đảm bảo hiệu quả cao.

Chiến lược

Với vị thế là doanh nghiệp dẫn đầu trong ngành


nước ngọt có ga thì Coca-Cola đã và đang theo đuổi các
chiến lược như: chiến lược mở rộng toàn bộ thị trường,
chiến lược bảo vệ thị phần hay chiến lược mở rộng thị
phần.
18
Chiến lược mở rộng toàn bộ thị trường của Coca-Cola là tìm cách kích cầu toàn bộ thị
trường bằng cách làm cho khách hàng hiện tại sử dụng nhiều hơn hay tìm cách phát triển
những phân khúc thị trường mới, phục vụ khách hàng ở những khu vực mới.

Coca-Cola còn theo đuổi chiến lược bảo vệ thị phần, doanh nghiệp không ngừng
nghiên cứu thị trường mục tiêu, nâng cao và củng cố chất lượng sản phẩm, giá cả hợp lý,
phân phối tiện lợi đáp ứng yêu cầu của khách hàng mục tiêu

1.3.3. MÔI TRƯỜNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP COCA COLA

1.3.3.1. Mục tiêu:

Mục tiêu chính của Coca-Cola là trở thành công ty đồ uống hàng đầu thế giới và mang
lại niềm vui và hạnh phúc cho khách hàng. Coca-Cola cũng tạo ra các sản phẩm ngon miệng,
độc đáo và phong cách để phù hợp với nhu cầu của từng thị trường và đối tượng khách hàng.
Họ cũng khát khao xây dựng một công ty có ảnh hưởng tích cực đến cộng đồng và môi
trường, thúc đẩy sự phát triển bền vững trong các khu vực mà họ hoạt động.

1.3.3.2. Nguồn lực của Coca-Cola:

Nhà máy sản xuất: Coca-Cola


sở hữu nhiều nhà máy sản
xuất trên toàn cầu (Coca-Cola
Company hiện có hơn 900
nhà máy sản xuất trên toàn
cầu) để chế biến và đóng chai
sản phẩm. Những nhà máy
này được trang bị các thiết bị
sản xuất hiện đại và hệ thống
quản lý chất lượng nghiêm
ngặt.

19
Tài chính: Coca-Cola có nguồn lực tài chính mạnh mẽ để đầu tư vào quảng cáo,
marketing và nghiên cứu phát triển sản phẩm mới, cùng với việc mở rộng vào các thị trường
mới và mua lại các công ty khác.

Nhân sự: Công ty có đội ngũ nhân sự chất lượng cao và là một trong những điểm mạnh
quan trọng của Coca-Cola. Đội ngũ nhân viên tài năng và giàu kinh nghiệm giúp tạo ra các
chiến lược, quản lý hoạt động kinh doanh và phản hồi nhanh chóng đối với thị trường.

Hệ thống phân phối: Coca-Cola có một hệ thống phân phối rộng lớn, bao gồm các kho
hàng, nhà phân phối và xe tải chuyên dụng. Điều này giúp đảm bảo rằng sản phẩm của họ có
sẵn và có thể tiếp cận nhanh chóng với người tiêu dùng trên toàn thế giới.

Thương hiệu và danh tiếng: Coca-Cola là một trong những thương hiệu nổi tiếng nhất
và có giá trị nhất trên thế giới. Sự ủng hộ và lòng tin của người tiêu dùng đã giúp họ xây dựng
một tài sản vô hình lớn, tác động đến giá trị thương hiệu và phân phối của họ.

Các đối tác và nhà cung cấp: Coca-Cola có các đối tác và nhà cung cấp đáng tin cậy
trong việc cung cấp nguyên liệu và thành phần để sản xuất sản phẩm của họ. Điều này đảm
bảo rằng họ có nguồn cung ổn định và chất lượng các nguyên liệu cần thiết.

Mạng lưới bán lẻ: Coca-Cola có một mạng lưới bán lẻ rộng lớn, bao gồm các cửa
hàng, siêu thị, nhà hàng và quán cà phê trên toàn thế giới. Điều này giúp họ tiếp cận trực tiếp
với người tiêu dùng và mở rộng phạm vi tiếp thị và doanh thu của họ.

Công nghệ sản xuất: Coca-Cola sử dụng công nghệ sản xuất tiên tiến để tạo ra các sản
phẩm đồ uống chất lượng cao. Họ liên tục nghiên cứu và cải tiến quy trình sản xuất, với mục
tiêu nâng cao chất lượng và tăng cường năng suất.

Sức mạnh về marketing: Coca-Cola nổi tiếng với các chiến dịch marketing sáng tạo và
ấn tượng. Họ sử dụng sức mạnh của hình ảnh thương hiệu và quảng cáo để xây dựng mối
quan hệ mạnh mẽ với người tiêu dùng và tăng cường nhận diện thương hiệu.

20
Mối quan hệ: Coca-Cola đã xây dựng và duy trì một mạng lưới mối quan hệ rộng khắp
với các đối tác kinh doanh.

Cấu trúc và văn hóa doanh nghiệp:

Cấu trúcCoca-Cola là một tập đoàn đa quốc gia với hệ thống doanh nghiệp phức tạp

1. Công ty mẹ: The Coca-Cola Company Công ty mẹ,


có trụ sở tại Atlanta, Georgia, Hoa Kỳ, là tập đoàn
chủ quản và quản lý toàn bộ hệ thống coca cola trên
toàn cầu. Công ty mẹ là nguồn cung cấp giấy phép,
nguyên liệu, công nghệ sản xuất và quảng cáo cho
các công ty con và đối tác coca cola trên thế giới.

2. Công ty con và đối tác: - Công ty con: Coca-Cola Enterprises Inc. (CCE) CCE là
một công ty con của The Coca-Cola Company, chịu trách nhiệm sản xuất, đóng gói và phân
phối sản phẩm coca cola tại một số khu vực nhất định. CCE hoạt động như một công ty hoàn
toàn độc lập về quyền tự quyết kinh doanh, nhưng vẫn có sự liên kết với The Coca-Cola
Company. - Đối tác sản xuất: Bottling Investment Group (BIG) BIG là một đối tác đồng hành
của coca cola, được tạo ra để quản lý và vận hành các nhà máy sản xuất và đóng chai của
công ty trên toàn cầu.

3. Hệ thống nhà máy sản xuất và đóng chai: Coca-Cola có một mạng lưới rộng lớn các
nhà máy sản xuất và đóng chai trên toàn cầu. Những nhà máy này được quản lý bởi công ty
mẹ, công ty con và đối tác sở hữu. Các nhà máy sản xuất bao gồm các cụm công nghiệp lớn,
cung cấp nguyên liệu và sản phẩm cho hệ thống phân phối Coca-cola.

4. Hệ thống phân phối: Coca-Cola có một hệ thống phân phối phức tạp để đáp ứng
nhu cầu tiêu thụ toàn cầu. Hệ thống này bao gồm các đại lý phân phối, nhà bán hàng, siêu thị,
nhà hàng và restaurant, quán cà phê và các quầy phục vụ thức uống trên toàn thế giới. Hệ
thống phân phối đảm bảo rằng sản phẩm Coca-Cola có mặt ở hầu hết các khu vực và điểm
bán hàng trên thế giới.
21
5. Cộng đồng và khách hàng: Coca-Cola tạo dựng và duy trì mối quan hệ mạnh mẽ với
cộng đồng và khách hàng của mình. Công ty quan tâm đến việc tạo nguồn cung cấp và công
bằng, bảo vệ môi trường, hỗ trợ cộng đồng và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

Văn hóa tổ chức

Coca-Cola là tập đoàn đa quốc gia có nhiều chi nhánh


hoạt động ở nhiều nước trên thế giới, thường phải đối mặt với
môi trường kinh doanh đa sắc tộc, đa quốc tịch và đa văn
hóa.Văn hóa nơi làm việc hòa nhập của Coca-Cola bao gồm bảy
giá trị cốt lõi:

_ Sự liêm chính trong công việc: trung thực, thẳng thắn,


cởi mở

_ Sáng kiến cá nhân: luôn chủ động hoàn thành công việc

_ Lợi ích dành cho khách hàng: những lợi ích mà Coca Cola mang tới cho khách hàng
phải vượt xa kỳ vọng của khách hàng và phải gia tăng lợi ích khách hàng khi đến với thương
hiệu.

_ Tinh thần đồng đội: hợp tác và hỗ trợ đồng đội để nâng cao thành tích tập thể

_ Phát triển nhân lực: phát huy của nhân viên thông qua đào tạo và phát triển

_ Sự tôn trọng và tính tin cậy: tôn trọng lẫn nhau và tạo dựng niềm tin

_ Cam kết: phải có trách nhiệm thực hiện đúng với những gì đã cam kết

Văn hóa của công ty coca-cola là sứ mệnh tập trung vào tinh thần sảng khoái, truyền
cảm hứng, lạc quan, một và duy nhất tạo ra sự khác biệt so với các công ty khác.

• Công ty có những câu chuyện chia sẻ những ví dụ thực tế trong cuộc sống và truyền
cảm hứng cho người tiêu dùng cũng như nhân viên.

22
• Những câu chuyện tích cực tạo nền tảng để nhân viên không chỉ là người lao động
kiểu mẫu mà còn là công dân kiểu mẫu

1.3.3.3. Nguồn lực con người:

_Xác định nguồn nhân lực là yếu tố quyết


định thành công trong mọi hoạt động,
Coca Cola tập trung vào việc tuyển dụng
những ứng viên có năng lực tốt nhất và có
mong muốn giúp họ đạt được mục tiêu
nghề nghiệp của mình. Qua đó thu hút
nhân tài và thách thức các đối thủ cạnh
tranh. Ngoài ra, việc đào tạo nhân viên
được thực hiện thường xuyên nhầm nâng
cao chất lượng nhân lực, giúp giữ chân
những nhân viên giỏi trong ngành.

_ Công ty có các chiến lược rút lui được xác định rõ ràng, trong đó nhân viên được yêu
cầu điền vào các bảng câu hỏi, được chuyển đến lãnh đạo cấp cao nhất để xem xét. Khía cạnh
này đã cho phép doanh nghiệp xác định bất kỳ yếu tố thúc đẩy nào mà nhân viên trải qua và
nỗ lực để khắc phục tình hình. Những nhân viên có thành tích tốt nhất sẽ được công nhận và
khen thưởng vào cuối giai đoạn nhất định

_ Do quy mô nhân viên lớn nên bộ phận nhân sự không tập trung. Các công việc của
lãnh đạo cao nhất được quản lý tại trụ sở chính và các công việc khác của nhân viên ở các cấp
nhượng quyền. Coca Cola đã phát triển một đội ngũ quản trị viên quốc tế, công ty quản trị
ngụồn nhân lực phải giải quyết các vấn đề chủ chốt liên quan đến quản trị viên đa quốc gia

23
( một quản trị viên đa quốc gia là công dân của một quốc gia này nhưng đang làm việc trong
một chi nhánh của công ty nước ngoài).

_ Cuối cùng, tổ chức đảm bảo rằng tất cả nhân viên đều mặc đồng phục có thương hiệu
giúp quảng bá sản phẩm của công ty.

1.3.4. SWOT CỦA COCA-COLA:

1.3.4.1. Strength - Điểm mạnh:

Là hãng đi đầu và đã có rất nhiều thành


tựu trong ngành sản suất nước có ga, Coca Cola
có rất nhiều thế mạnh để có thể phát triển lâu dài
và bền vững là hãng đi đầu và đã có rất nhiều
thành tựu trong ngành sản suất nước có ga

1. Hình ảnh và nhận diện thương hiệu:


Coca Cola là một trong những thương hiệu nổi tiếng và có giá trị nhất trên thế giới.

2. Sự hiện diện rộng rãi trên toàn cầu: Coca Cola có mặt ở hơn 200 quốc gia, mang đến
lượng khách hàng tiềm năng rộng lớn.

3. Danh mục sản phẩm của Coca-Cola trên toàn cầu rất đa dạng bao gồm 4.300 sản
phẩm và 500 thương hiệu. Coca-Cola chiếm 3.1% tổng lượng sản phẩm thức uống trên toàn
thế giới. Mỗi ngày Coca-Cola bán được hơn 1 tỷ loại nước uống, mỗi giây lại có hơn 10.000
người dùng sản phẩm của Coca-Cola.

4. Chiến lược marketing và mẫu mã sản phẩm luôn được ưu tiên hàng đầu: Coca Cola
luôn đầu tư cho những chiến lược quảng cáo của mình. Tại các siêu thị, trung tâm thương
mại,cửa hàng bán lẻ sản phẩm Coca Cola đều được trưng bày ở những nơi ngang tầm mắt,
ngay trước hành lang hay những nơi bắt mắt hấp dẫn và lôi cuốn khách hàng. Các chiến dịch

24
quảng cáo của Coca Cola có tính sáng tạo cao và đã thành công trong việc tạo dựng lòng
trung thành với thương hiệu.

5. Mạng lưới phân phối mạnh: Coca Cola đã thiết lập một hệ thống phân phối hiệu quả
cho phép sản phẩm của mình được cung cấp nhanh chóng và rộng rãi.

1.3.4.2. Weakness - Những điểm yếu:

1. Nhận thức tiêu cực về sức khỏe: Mối lo ngại ngày càng tăng về ảnh hưởng sức khỏe
của đồ uống có đường đã dẫn đến việc giảm tiêu thụ.

2. Coca Cola đang quá phụ thuộc vào lĩnh vực đồ uống: Coca Cola có thị phần mạng
lưới đồ uống đa dạng cùng với nhiều thương hiệu đắt tiền nhưng nguồn thu của Coca cola vẫn
chỉ chủ yếu tới từ lĩnh vực đồ uống. Khác với đối thủ cạnh tranh mở rộng ra nhiều lĩnh vực
khác như đồ ăn, ngủ cốc, hàng tiêu dùng,…

3. Hàm lượng đường cao: Các sản phẩm của Coca Cola chứa hàm lượng đường cao,
ngày càng được coi là không tốt cho sức khỏe.

4. Coca Cola và vấn đề ô nhiễm nguồn nước: Nước chính là một trong những nguyên
liệu thô được sử dụng nhiều nhất (Mỗi lít nước uống thành phẩm đòi hỏi 2,7 lít nước sạch)
nhưng cũng là một nguồn nguyên liệu hạn chế. Coca cola đã phải đối mặt với rất nhiều chỉ
trích về hoạt động quản lý nước, gây ra tình trạng khan hiếm nước ở một số nơi trên thế giới

1.3.4.3. Opportunities - Những cơ hội:

1. Đa dạng hóa sang đồ uống lành mạnh hơn: Coca Cola có thể mở rộng danh mục đầu
tư của mình bằng cách giới thiệu thêm đồ uống ít đường và tốt cho sức khỏe để đáp ứng nhu
cầu thay đổi của người tiêu dùng.

2. Mở rộng sang các thị trường mới nổi: Coca Cola có thể thâm nhập vào nền kinh tế
đang phát triển nhanh chóng của các thị trường mới nổi, nơi vẫn còn tiềm năng tăng trưởng to
lớn như các nước Trung Đông hay Châu Phi.

25
3. Mở rộng sang đồ uống không cồn: Coca Cola có thể khám phá cơ hội ở các phân
khúc đồ uống không cồn như cà phê, trà hoặc đồ uống chức năng.

1.3.4.4. Threats - Thách thức:

1. Cạnh tranh gia tăng: Mặc dù Coca Cola đã là hãng đứng đầu trong lĩnh vực đồ uống
thế nhưng cũng chịu sức ép từ những hãng đồ uống khác cạnh tranh trực tiếp giành thị phần
với nhiều công ty toàn cầu và địa phương.

2. Thay đổi sở thích của người tiêu dùng: Người tiêu dùng ngày càng lựa chọn các lựa
chọn thay thế lành mạnh hơn hoặc đồ uống có lợi ích chức năng cụ thể, thân thiện với sức
khỏe hơn và điều này gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình kinh doanh công ty.

3. Quy định của chính phủ: Các chính phủ trên khắp thế giới đang thực hiện các quy
định chặt chẽ hơn về hàm lượng đường và quảng cáo, điều này có thể tác động tiêu cực đến
hoạt động bán hàng và tiếp thị của Coca Cola vì phải trả nhiều thuế hơn ,cải tiến đồ uống của
mình cho phù hợp với các quy định mới.

4. Biến động kinh tế: Doanh thu và lợi nhuận của Coca Cola có thể bị ảnh hưởng do
suy thoái kinh tế hoặc suy thoái tại các thị trường trọng điểm.

CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH VỊ

2.1. Đặc điểm của khác hàng được sử dụng cho chiến lược phân khúc thị
trường của doanh nghiệp:

2.1.1. Chân dung Khách hàng tiềm năng của Coca-Cola được hiểu như thế nào?

26
Nông thôn
Địa lý
Thành thị

Coca-cola
Độ tuổi

Đặc điểm
Thu nhập
dân số học

Đối tượng

Khách hàng tiềm năng của thương hiệu Coca-Cola được hiểu một cách đơn giản là
nhóm đối tượng mục tiêu mà thương hiệu này muốn hướng đến để tăng thị phần. Theo đó,
nhóm đối tượng khách hàng này có thể là một tổ chức hoặc một cá nhân. Thông thường,
những thương hiệu trên thị trường sẽ xác định khách hàng mục tiêu dựa trên nhiều tiêu chí
khác nhau. Các tiêu chí này có thể là các đặc điểm liên quan đến người tiêu dùng hoặc các
yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của một hoặc một nhóm khách hàng.

Bằng cách xác định khách hàng tiềm năng một cách cụ thể thông qua nhiều phương
pháp, thương hiệu Coca-Cola sẽ có nhiều cơ sở dữ liệu để lập các kế hoạch và phương án cho
các chiến dịch Marketing của mình.

27
Với hơn 135 năm hình thành và phát triển trên thị trường, thương hiệu Coca-Cola
tiếp tục mở rộng đối tượng khách hàng mục tiêu và có những chiến lược quản lý phù hợp
nhất. Thành công của Coca-Cola tính đến thời điểm hiện tại là điều không thể phủ nhận,
và một trong những yếu tố góp phần tạo nên thành công của thương hiệu này trên thị
trường chính là việc mở rộng thị trường thông qua những khách hàng tiềm năng.

2.1.2. Phân khúc khách hàng tiềm năng của Coca-Cola:

2.1.2.1. Khách hàng mục tiêu theo nhóm tuổi:

Đối với thương hiệu Coca-Cola, phân khúc độ tuổi là một trong những tiêu chí
quan trọng nhất để xác định và phân loại nhóm khách hàng mục tiêu. Trước đó, Coca-Cola
đã xác định nhóm khách hàng mục tiêu theo độ tuổi của mình là từ thanh thiếu niên đến
trung niên.

Tuy nhiên, khi Coca-Cola ngày càng phát triển và nhận thấy nhiều xu hướng tiêu
dùng mới, Coca-Cola đã chia khách hàng của mình thành 2 phân khúc chính theo nhóm
tuổi, bao gồm nhóm tiềm năng chủ lực và nhóm khách hàng tiềm năng mới.

2.1.2.2. Nhóm khách hàng tiềm năng chủ lực:

Trong phân khúc đầu tiên, Coca-Cola tiếp cận khách hàng tiềm năng từ 10 đến 35
tuổi. Nhóm người tiêu dùng trẻ tuổi này là phân khúc mà Coca-Cola đã tập trung hướng
đến từ khi thành lập và đã duy trì, phát triển cho đến ngày nay. Các sản phẩm nước giải
khát chủ lực của ông lớn này luôn phù hợp với xu hướng tiêu dùng của giới trẻ. Với sự
phân phối sản phẩm đa dạng phục vụ cho sở thích vị giác của người tiêu dùng trẻ, Coca-
Cola dường như trở thành một phần quan trọng trong cuộc sống và trở thành một loại
nước uống không thể thiếu trong mọi buổi tiệc.

28
Nhóm khách hàng triển vọng của Coca-Cola chính là giới trẻ, đây cũng là nhóm
triển vọng mà Coca-Cola luôn đầu tư để xây dựng chiến lược thu hút theo xu hướng hiện
đại để khẳng định vị thế của mình trên thị trường.

2.1.2.3. Nhóm đối tượng tiềm năng thứ 2:


Ở nhóm đối tượng mục tiêu thứ 2, thương hiệu Coca-Cola tập trung vào người
trung niên trên 40 tuổi. Nhóm khách hàng này sẽ quan tâm nhiều hơn về sức khỏe so với
mẫu mã, bao bì hay hương vị sản phẩm. Chính vì vậy, thương hiệu đình đám này đã cung
cấp ra thị trường dòng sản phẩm Coca Cola không đường, đáp ứng nhu cầu hạn chế nạp
năng lượng đường từ nước ngọt của những người cao tuổi.

Và không thể phủ nhận được rằng, dòng sản phẩm này kể từ khi ra mắt đã nhận
được sự ủng hộ của rất nhiều khách hàng, không chỉ riêng gì nhóm mục tiêu trên 40 tuổi.
Xu thế giảm cân, giữ dáng đã thúc đẩy thế hệ trẻ sử dụng những loại nước ít ngọt trong
các buổi tiệc tùng đã góp phần tạo nên sự thành công của sản phẩm Coca Cola không
đường.

2.1.3. Phân loại khách hàng mục tiêu dựa trên thu nhập:

29
Khách hàng tiềm năng của Coca-Cola, dựa trên mức thu nhập rất rộng, bao gồm cả
những khách hàng có thu nhập từ thấp đến cao. Coca-Cola cung cấp các dòng sản phẩm
của với nhiều kiểu dáng, kích cỡ và bao bì với các mức giá bán khác nhau, cho phép phù
hợp với nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng với các mức thu nhập khác nhau.

Với các kích thước sản phẩm khác nhau của sản phẩm cũng giúp người tiêu dùng
có thêm nhiều sự lựa chọn hơn, phù hợp với nhu cầu tiêu dùng theo mức thu nhập của
họ.Ngoài ra, việc sản xuất sản phẩm dưới dạng lon hay chai nhựa với nhiều mức giá khác
nhau cũng ảnh hưởng đến quyết định mua của khách hàng.

2.1.3.1. Dựa vào địa lý và văn hóa:

Thương hiệu Coca-Cola đã mở rộng thị trường của mình đến hơn 200 quốc gia, và
ở mỗi quốc gia khác nhau thương hiệu này sẽ áp dụng những chiến lược Marketing khác
nhau. Do đó, triển vọng phát triển ở mỗi quốc gia cũng có thể khác nhau dựa trên các yếu
tố văn hóa, phong tục, kinh tế và khí hậu.

Ví dụ, các sản phẩm của Coca-Cola gần như được phủ sóng rộng rãi tại thị trường
Mỹ, trong khi Coca-Cola tại thị trường Trung Quốc hay Nhật Bản có tiềm năng tăng
trưởng cao nhưng vẫn ở tầm trung, nguyên nhân là do người tiêu dùng tại Nhật Bản và
Trung Quốc có xu hướng uống trà thay vì nước ngọt nên Coca-Cola vẫn cần nghiên cứu
và triển khai nhiều chiến lược mới để mở rộng thị phần ở các thị trường này.

2.1.3.2. Dựa vào hành vi, phong cách sống:

Coca-cola chia khách hàng tiềm năng thành 2 nhóm theo tiêu chí lối sống. Việc ra
mắt các dòng sản phẩm mới tốt cho sức khoẻ đã giúp cho thương hiệu thu hút được nhiều
đối tượng khách hàng tiềm năng với lối sống lành mạnh và quan tâm nhiều đến sức khoẻ.

30
Và đương nhiên nhóm người tiêu dùng tiềm năng còn lại vẫn là những người đề
cao vị giác và sở thích của mình đối với nước ngọt giải khát. Đây là đối tượng tiềm năng
mà Coca-cola luôn hướng tới và chú trọng phát triển mối quan hệ

2.1.3.3. Dựa vào hành vi tiêu dùng nhóm khách hàng:

Đối tượng khách hàng của Coca Cola hướng đến dựa theo hành vi sử dụng của họ.
Phải kế đến các yếu tố sau:

Tần suất sử dụng: Nhóm


khách hàng mục tiêu của Coca Cola
thường mua hàng từ 1-2 lần/ngày,
3 ngày/tuần trở lên.

Lượng sử dụng: Khách hàng


tiềm năng của thương hiệu
thường sử dụng 10 lít/tháng trở
lên.

Ngoài các tiêu chí trên thì Coca


Cola còn phân khúc khách hàng
thị trường của mình thông qua tâm lý như thuộc nhóm tính cách vô tư, vui vẻ và thoải mái.
Thương hiệu xác định dựa vào nhu cầu, sở thích, xu hướng tiêu dùng,… từ đó xây dựng
chiến lược marketing phù hợp với từng nhóm khách hàng.

2.1.3.4. Một số tiêu chí khác:

Nhìn chung Coca-Cola hướng đến nhóm khách hàng nam và nữ, tuy nhiên giữa hai
phân khúc mục tiêu này họ có thị hiếu và sở thích rất khác nhau. Ví dụ, sản phẩm Coca
Zero của Coca-Cola có hương vị đậm đà được nam giới ưa chuộng, còn dòng sản phẩm
Coca Light lại được nữ giới ưa chuộng nhiều hơn.

31
Ngoài ra, Coca-Cola còn phân loại khách hàng tiềm năng thông qua nhiều yếu tố
khác như: xét về nhu cầu, sở thích, xu hướng tiêu dùng, tâm trạng khi mua nước ngọt, lịch
sử tiêu dùng, phạm vi, nhóm đối tượng cần phân chia và xây dựng chiến lược cụ thể phù
hợp với từng nhóm đối tượng.

2.1.4. Coca-cola quản trị mối quan hệ tiềm năng với khách hàng:

Thông qua việc xây dựng các chiến lược cho các đối tượng khách hàng mục tiêu
Coca-cola đã thể hiện được hiệu quả của việc quản trị quan hệ khách hàng hoạt động của
doanh nghiệp mình.

Coca-cola kết nối với các phân khúc khách hàng thông qua chiến dịch marketing, dịch
vụ và hậu mãi để thu hút và giữ mối quan hệ bền vững với khách hàng. Họ cũng sử dụng các
phần mềm CRM để hỗ trợ hoạt động kết nối này.

Những chiến dịch marketing nổi bật của Coca-cola có thể kể đến như chiến dịch quảng
cáo tại Úc “ Share a coke “ (2011), hướng tới người tiêu dùng trẻ tuổi, chiến dịch này đã
mang lại hiệu quả cao và tạo được hiệu ứng nâng cao nhận thức về thương hiệu trong phân
khúc người tiêu dùng trẻ.

Hoặc đơn cử khác tại thị trường Việt Nam như chiến dịch thu hút khách hàng bằng
những hình ảnh, câu từ bắt trend ở trên bao bì của sản phẩm cũng đã tạo nên cơn sốt gây được
ấn tượng với khách hàng và tạo thành công trong việc nhận diện thương hiệu Coca-cola.

2.2. Cơ sở để thực thi phân khúc thị trường:

2.2.1. Dựa vào tính đo lường thực tế:

Thương hiệu Coca Cola đã mở rộng thị trường của mình ở hơn 200 quốc gia. Với mỗi
quốc gia thì doanh nghiệp này sẽ thực hiện những chiến lược kinh doanh khác nhau. Vì thế,
khách hàng của Coca Cola ở từng quốc gia cũng có sự khác nhau rõ rệt.

32
Tại Việt Nam, khách hàng mà thương hiệu hướng đến dựa vào yếu tố vị trí địa lý là
thường tập trung ở những thành phố lớn. Cụ thể như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà
Nẵng, Hải Phòng và Cần Thơ. Đây là những khu vực có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh,
đông dân cư và thu nhập bình quân hàng tháng cao.

2.2.2. Dựa vào mức độ tiếp cận:

Châu Á – Châu Âu – Châu Úc: Coca-Cola bắt đầu


thâm nhập vào thị trường nước giải khát từ năm
1886. Với sự thành công trên thị trường nước Mĩ,
Coca-cola bắt đầu mở rộng hoạt động ra các nước
bên ngoài. Bắt đầu từ 1897, Coca-cola bắt đầu xuất
hiện ở thị trường Canada và Honolulu. Sau đó,
công ty mở rộng hoạt động kinh doanh ra các nước
khu vực châu Á, đầu tiên là Philippines. Đến 1919,
Coca-Cola bắt đầu xây dựng những nhà máy tại Paris và Bordeaux, Châu Âu. Và cũng không
ngừng mở rộng thị trường sang Châu Úc, Áo, Na uy và Nam Phi. Mạng lưới công ty và nhà
máy của Coca-cola được mở rộng trên toàn thế giới. Đến năm 1960, Coca-cola đã tăng gấp
đôi số nhà máy đóng chai và thâu tóm trên 60% thị trường nước ngọt thế giới. Vào thời gian
này, Coca-cola là thương hiệu dẫn đầu và đang thống lĩnh thị trường nước giải khát trên thế
giới.

2.2.3. Dựa vào tính thực thi được:

+ Nhu cầu về sản phẩm của Coca Cola không có sự khác biệt nhiều so với quốc gia
chính quốc là Hoa Kỳ, và ông nhận ra rằng mức tiêu thụ Coca Cola bình quân đầu người ở
các thị trường quốc tế cũng chỉ bằng từ 10 đến 15% thị trường Mỹ. Ở giai đoạn này, người ta
sử dụng Coca Cola như một thức uống toàn cầu, một cách thức để hòa nhập vào với xu hướng
của thế giới.

33
+ Chiến lược toàn cầu hóa giúp Coca-cola khai thác thị trường quốc tế đầy tiềm năng
bên ngoài. Và hơn hết, tiêu chuẩn hóa giúp Coca-cola tập trung vào sản phẩm cốt lõi, kiểm
soát chiến lược kinh doanh và giảm chi phí. Hơn nữa, áp dụng chiến lược toàn cầu hóa, Coca-
cola có thể quản lí được chất lượng sản phẩm và tạo được thương hiệu bền vững.

2.2.4. Có thể phân biệt được:

Coca Cola đã cạnh tranh trực tiếp với Pepsi bằng loại đồ uống mà các cuộc thử nghiệm
đều cho rằng nó kém hấp dẫn hơn, thế nhưng, Classic Coke vẫn là loại nước ngọt số một trên
thế giới. Vị trí lẫn hương vị của nó không hề thay đổi. Nói cách khác, câu chuyện về New
Coke là một minh họa rất chính xác cho sự phức tạp và tinh vi trong việc tìm hiểu suy nghĩ
thực sự của con người, thứ mà những cuộc nghiên cứu thị trường

2.2.5. Dựa vào lợi nhuận đạt được:

+Tại các thị trường đang phát triển, sự cân bằng được thực hiện giữa khối lượng bán ra
và giá cả, trong khi ở các nước phát triển, tập trung nhiều hơn vào việc tạo ra lợi nhuận bằng
cách cung cấp nhiều gói nhỏ và gói cao cấp hơn như chai thủy tinh và chai nhôm. Trong năm
2015, trên toàn cầu, giá tăng 2% so với khối lượng, giúp tăng doanh thu hữu cơ 4%. Coca
Cola cũng đạt được thị phần giá trị trên toàn thế giới trong ngành của họ.

+ Theo thống kê năm 2022, Coca-Cola đã đem về doanh thu khoảng 43 tỷ USD. Lợi
nhuận gộp đạt 25 tỷ USD, tăng 7,32% so với năm 2021. Trong đó, lợi nhuận trước thuế đạt
11,68 tỷ USD và thu nhập ròng đạt khoảng 9,5 tỷ USD.

2.3. LỰA CHỌN THỊ TRƯỜNG MỤC TIÊU CỦA COCA – COLA:

2.3.1. Thị trường mục tiêu của Coca – Cola:

Coca Cola là một trong những thương hiệu nước giải khát nổi tiếng và thành công nhất
thế giới. Thị trường mục tiêu của Coca Cola là những người trẻ từ 15 đến 35 tuổi, cả nam và
nữ, sống ở các khu vực đông dân cư, thích sử dụng các loại đồ uống có gas, tăng lực, trà hoặc

34
sữa trái cây. Coca Cola đã phân đoạn thị trường theo các tiêu chí như độ tuổi, vùng địa lý và
loại sản phẩm để đưa ra các chiến lược marketing phù hợp với từng phân khúc.

2.4. ĐỊNH VỊ THƯƠNG HIỆU CỦA COCA-COLA:

Sản phẩm: nước giải khát có ga, có hương vị đặc trưng, được làm từ các thành phần tự
nhiên và an toàn. Coca-Cola cung cấp cho khách hàng sự tươi mới, sức khỏe, niềm vui và
hạnh phúc khi uống.

Đối tượng: hướng đến tất cả các đối tượng khách hàng, từ trẻ em đến người lớn, từ
nam đến nữ, từ các quốc gia và nền văn hoá khác nhau. Coca-Cola không phân biệt tuổi tác,
giới tính, sở thích hay phong cách sống của khách hàng.

Giá trị: mang lại cho khách hàng những giá trị vượt thời gian, như sự cổ điển, sự tin
cậy, sự độc đáo và sự sảng khoái. Coca-Cola cũng mang lại cho khách hàng những giá trị hiện
đại, như sự gần gũi, sự trẻ trung, sự năng động và sự sum họp. Coca-Cola là biểu tượng của
văn hoá đại chúng và của sự kết nối giữa con người.

Truyền thông: Coca-Cola đã sử dụng nhiều kênh và phương tiện truyền thông để
quảng bá thương hiệu của mình, từ quảng cáo in ấn, phát thanh, truyền hình, mạng xã hội, đến
các sự kiện và hoạt động xã hội. Coca-Cola đã tạo ra những thông điệp quảng cáo ấn tượng và
dễ nhớ, như:

 The Pause That Refreshes


 The Real Thing
 Always Coca-Cola
 Open Happiness
 Taste Sensation
 Share a Coke.
Coca-Cola cũng đã kết hợp với nhiều ngôi sao nổi tiếng và các tổ chức uy tín để
tăng uy tín và hình ảnh của thương hiệu.

35
Với chiến dịch Share a Coke là một chiến dịch marketing sáng tạo và thành công của
Coca-Cola, nhằm kết nối với khách hàng bằng cách in tên của họ lên vỏ chai và lon nước giải
khát. Chiến dịch này bắt đầu ở Úc vào năm 2011, sau đó được mở rộng ra nhiều quốc gia
khác, trong đó có Việt Nam. Mục tiêu của chiến dịch là khuyến khích người tiêu dùng chia sẻ
một chai Coke với bạn bè, gia đình hoặc người xa lạ, và kể những câu chuyện của họ trên
mạng xã hội. Chiến dịch này đã tạo ra hiệu ứng lan tỏa lớn, tăng doanh số bán hàng và thương
hiệu nhận diện của Coca-Cola.

36
CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH MARKETING

3.1. CHIẾN LƯỢC SẢN PHẨM:

3.1.1. Các quyết định liên quan đến sản phẩm:

3.1.1.1. Quyết định về nhãn hiệu:

Coca-Cola sản xuất năm loại thức uống chính: Nước có ga, Thức uống điện giải
bù khoáng, Nước trái cây, Sữa động vật và thực vật, Cà phê và Trà với 500 các sự lựa
chọn khác nhau. Tuy nhiên, bán chạy nhất toàn cầu gồm có bốn sản phẩm như: Coca-
Cola, Sprite, Fanta, Dasani.

Thiết kế logo tuy có thay đổi theo từng thời điểm nhưng chữ trắng cổ điển trên nền
đỏ vẫn nhất quán, biểu thị cam kết của thương hiệu với nguồn gốc của nó, đồng thời thích
ứng với thị trường đang phát triển. Như vậy, kể từ khi ra đời, Coca-Cola đã truyền tải một
thông điệp thương hiệu nhất quán: chia sẻ, hạnh phúc và sảng khoái. Thông điệp này đã
được truyền tải thông qua một loạt khẩu hiệu đáng nhớ, gây được tiếng vang với người
tiêu dùng trên toàn thế giới.

37
Tính nhất quán trong nhận diện thương hiệu
Coca-Cola hơn 130 năm qua là minh chứng cho thấy
tầm ảnh hưởng của hình ảnh thương hiệu. Nó nhấn
mạnh khả năng phát triển theo thời gian của thương
hiệu trong khi vẫn giữ đúng bản sắc của mình – một
yếu tố quan trọng cho sự công nhận và thu hút rộng rãi của thương hiệu.

3.1.1.2. Quyết định về bao bì và kiểu dáng:

Vào năm 2014, họ triển khai chiến lược marketing toàn cầu“One brand” – “Tase
the feeling” gồm 4 sản phẩm Coca-Cola, Diet Coke, Coca-Cola Zero, Coca-Cola Life.
Chiến dịch này, theo Marcos de Quinto - Giám đốc Marketing của Công ty Coca-Cola
cho biết, nhằm “hợp nhất đại gia đình Coca-Cola dưới một bản sắc trực quan và giúp
người tiêu dùng dễ dàng hơn trong việc lựa chọn loại thức uống của mình”. Việc sử dụng
bao bì đỏ đặc trưng chung cho các loại thức uống giúp người tiêu dùng dễ nhận dạng hơn
là cá thể hóa mỗi thiết kế bao bì cho mỗi sản phẩm.

Coca-Cola luôn linh động và luôn nắm bắt nhu cầu


ngày một đổi mới của khách hàng và không bao giờ bỏ lỡ
các xu hướng nổi bật trên thị trường. Là một thương hiệu
xây dựng những thương hiệu được yêu thích, mang lại
niềm vui cho cuộc sống của người tiêu dùng với các lựa chọn đồ uống phù hợp với mọi
dịp, sở thích và phong cách sống. Vì vậy một chiến lược tăng trưởng mới dựa trên các giá
trị cốt lõi và cam kết về trách nhiệm xã hội và môi trường được ra đời. Mục tiêu của Coca
– Cola là làm cho 100% bao bì có thể tái chế trên toàn cầu vào năm 2025 và sử dụng ít
nhất 50% vật liệu tái chế trong sản xuất bao bì vào năm 2030. Toàn bộ sản phẩm của
thương hiệu đều có thông điệp “Recyle Me” trên nhãn bao bì.

3.1.2. Quyết định về chất lượng sản phẩm:

38
Thương hiệu đáp ứng sự tin tưởng của người tiêu dùng và mong đợi của họ về các
sản phẩm chất lượng cao bằng cách áp dụng các biện pháp sản xuất bền vững, chú trọng
vào các tiêu chuẩn, liên tục thử nghiệm và kiểm định cũng như có quan điểm tiến bộ về
đổi mới và thực hành kỹ thuật khoa học.

Dây chuyền sản xuất không thể thiếu nhân tố con người. Coca sẽ sản xuất và cung
cấp sản phẩm cũng như cung cấp dịch vụ với mục tiêu không gây thương tích và bệnh tật
liên quan đến công việc cho nhân viên, nhà thầu và cộng đồng nơi làm việc. Thương hiệu
thúc đẩy văn hóa quan tâm và hành vi an toàn, vượt xa sự tuân thủ để đảm bảo cải tiến
liên tục thông qua việc xác định mối nguy và thực hiện các biện pháp kiểm soát để giảm
thiểu rủi ro.

3.1.3. Các chiến lược marketing sản phẩm toàn cầu điển hình :

3.1.3.1. Chiến dịch “The Coke side of life” (2006):

Trong thời điểm doanh thu của Coca-Cola giảm sút không ngừng, chiến dịch này
đã được triển khai nhằm nhắc nhớ người tiêu dùng về lý do họ lựa chọn Coca-Cola. Mục
tiêu của chiến dịch tăng nhanh doanh thu, và hơn hết là tăng cường mức độ nhận diện
thương hiệu tại các điểm bán, truyền đi thông điệp hãy lắng nghe chính mình và bứt phá.

3.1.3.2. Chiến dịch “Open Happiness” (2009):

Mục tiêu của chiến dịch lần này là tối giản hóa các thiết kế của Coca-Cola, việc
này khiến diện mạo các sản phẩm trở nên táo bạo, độc đáo và ấn tượng hơn. Thương hiệu
muốn đặt trọng tâm vào trải nghiệm của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm chính là
niềm Hạnh phúc.

3.1.3.3. Chiến dịch “Share a Coke” (2011):

“Share a Coke” lần đầu được triển khai tại Mỹ, sử dung 250 cái tên phổ biến nhất
in trên bao kì. Mục tiêu Marketing của chiến dịch là tăng doanh thu nhờ vào sự thôi thúc

39
người trẻ nói nhiều hơn và tiêu dùng Coca-Cola nhiều hơn . Qua chiến dịch này, thương
hiệu muốn truyền tải thông điệp hãy chia sẻ Coca với những người bạn bè, người thân.
Hơn 125 000 bài đăng trên các nền tảng mạng xã hội nhắc đến “Share a Coke” trong chỉ
1 tháng, 12% đoạn chat trên mạng nhắc đến Coca-Cola, 353 000 chai Coca-Cola hư cấu
được chia sẻ trên website của thương hiệu. Chiến dịch bắt đầu lan tỏa ra khắp các quốc
gia. Tại Việt Nam, “Share a Coke” mang tên “Trao Coca-Cola, kết nối bạn bè”

3.1.4. Chu kỳ sống của sản phẩm:

Ra đời vào mùa xuân năm 1886 nhờ


nghiên cứu của dược sĩ John S.
Penberton
Lần đầu tiên có mặt trên thị trường
dưới dạng nước soda sủi bọt
Có giá trên kệ là $5
Dưới tác động của người bạn là chủ
hiệu sách, sản phẩm có tên "Coca-
Cola"
Giới thiệu
Suy thoái ra thị
trường

Tăng
Bão hòa
trưởng
Phát triển dựa trên các chiến lược 1888, dược sĩ Pemberton bán Coca-Cola
Marketing như: Phát triển sản phẩm, cho ASA Chandler
Phát triển mô hình mới Chandler mở công ty Coca-Cola vào
Gia nhập thị trường mới 1892. 1895, Coca được người tiêu dùng
Ngày càng mở rộng nhánh phân phối Mỹ đón nhận rộng rãi
Vì nhu cầu quá lớn, Coca được sản xuất
trong chai thay vì bán trong máy

3.2. CHIẾN LƯỢC GIÁ:

3.2.1. Chiến lược giá 3P:

- Price to value: Người tiêu dùng trả một khoản chi phí cho Coca-Cola để được sử
dụng sản phẩm và cả giá trị mà sản phẩm mang lại.
- Pervasive: Sản phẩm của Coca-Cola luôn được đảm bảo bày bán ở mọi môi
trường, mọi hoàn cảnh. Trên kệ các siêu thị lớn đến cửa hàng tiện lợi, từ tiệm tạp

40
hóa đến các quán ăn, từ nhà hàng sang trọng đến quán ăn bình dân, từ nhà xe
khách cho đến sân bay,….
- Preference: Đảm bảo Coca-Cola luôn là lựa chọn yêu thích và hàng đầu của khách
hàng. Chắc chắn rằng luôn có tệp khách hàng trung thành, thân thiết.

3.2.2. Chiến lược giá 3A:

- Affordable: Giá bán bình dân và có thể đến tay mọi người dân ở mỗi quốc gia.
- Availability: Đảm bảo các sản phẩm luôn sẵn sàng để phục vụ khách hàng mỗi khi
họ muốn
- Acceptability: Người tiêu dùng chào đón các sản phẩm của Coca-Cola và cảm
thấy hài lòng khi mua và sử dụng.

3.3. CHIẾN LƯỢC PHÂN PHỐI:

3.3.1. Mô tả cấu trúc kênh:

- Kênh cấp 1: Coca-Cola phân phối đến các điểm tiêu thụ lớn là các siêu thị và các
nhà hàng, khách sạn, quán ăn, … Người tiêu dùng kênh này sẽ mua trực tiếp với
một số lượng lớn sản phẩm từ Coca-Cola và phân phối đến tay khách hàng cuối
cùng. Mức mua kênh 1 là do Coca-Cola ấn định và có sự thỏa thuận giữa hai bên.
- Kênh cấp 2: Đó là đại lý phân phối độc quyền và các wholesale cùng các nhà bán
lẻ.

Wholesale Nhà bán lẻ

Coca-Cola Siêu thị


Người tiêu dùng

Key Account 41
3.3.2. Quản lý kênh:

Một hệ thống quản lý kênh phân phối song song giúp Coca-Cola có thể xử lý các
đơn hàng trơn tru. Phòng bán hàng với nhiều nhóm được phân chia theo đối tượng khách
hàng họ phục vụ. Ngoài việc gia tăng các đơn hàng, hệ thống phân phối phải có mối quan
hệ thân thiết với khách hàng, đặc biệt là nhóm trung gian kênh hai. Đối với kênh này, các
lực lượng sale, sale manager, các giám sát viên khu vực và các saleman đóng vai trò như
nhân tố truyền tải văn hóa làm việc của cả một tập đoàn.

3.4. Chiến lược truyền thông marketing tích hợp của hãng Coca-Cola:

Một sự kết hợp thông minh và đa dạng các phương tiện truyền thông và kỹ thuật
quảng bá để tạo nên một hệ thống quảng bá mạnh mẽ và thú vị. Dưới đây là phân tích về
một số yếu tố quan trọng trong chiến lược truyền thông marketing tích hợp của Coca-
Cola.

Chiến lược Marketing của Coca Cola dùng chiến lược tiếp thị dựa trên sự kết hợp
tiếp thị nổi tiếng của Mô hình 4P: Product (sản phẩm), Price (giá cả), Place (Địa điểm),
Promotion (quảng bá - tiếp thị).

42
Tuy nhiên, thành công của thương hiệu nằm ở sự tinh tế và độc đáo đằng sau của
chiến lược:

3.4.1. Marketing Mix

3.4.1.1. Sản phẩm:

Coca Cola có 5 danh mục chính: Đồ uống, Nước ngọt có ga, Nước và Hydrat hóa,
Nước trái cây, Sữa và thực vật, Cà phê và Nước ngọt. Có khoảng 500 loại đồ uống tạo
nên những loại này — phổ biến nhất là Coca Cola, Sprite, Fanta, Dasani.

Vậy chính xác thì sản phẩm là gì khi nói đến Coca Cola? Một loại thức uống?
Những chai được thiết kế mang tính biểu tượng? Trên thực tế, Coca Cola thậm chí không
hoàn thành hầu hết các sản phẩm của họ.

Các nhà sản xuất Coca Cola bán siro cho các nhà đóng chai được ủy quyền.
Những người đóng chai này sau đó thêm nước và thực hiện quá trình cacbonat hóa để tạo
ra và bán các sản phẩm Coca-Cola thành phẩm. Đây được gọi là Hoạt động Tập trung.

Trong lịch sử, rủi ro đáng kể nhất mà Công ty từng gặp phải là vào ngày 23 tháng
4 năm 1985. Công ty thông báo rằng họ đang thay đổi công thức của loại nước ngọt phổ
biến nhất thế giới! Nó được gọi là “Coke mới”. Công ty cải tiến công thức và toàn bộ
phân khúc nước giải khát.

43
3.4.1.2. Thiết kế chai:

Năm 1915, khi thương hiệu đang mất thị phần vào tay hàng trăm đối thủ cạnh
tranh, Coca Cola đã phát động một cuộc thi quốc gia về thiết kế chai mới. Nó sẽ báo hiệu
cho người tiêu dùng rằng Coke là một sản phẩm cao cấp để không bị nhầm lẫn với bất kỳ
loại cola nâu nào khác trong một chai thủy tinh trong suốt tương tự.

Người chiến thắng cuộc thi đã sử dụng hình ảnh minh họa về một quả ca cao với
hình dạng kỳ lạ và hấp dẫn của nó. Coca Cola đã ủy quyền thiết kế chai và bắt đầu quảng
bá hình dáng cũng như logo.

3.4.1.3. Logo và phông chữ Coca Cola:

Năm 1923, Coca-Cola quyết định bắt đầu viết logo của mình bằng chữ Spencerian
được sử dụng bởi các kế toán vào thời điểm đó. Điều này có thể phân biệt rõ ràng thương
hiệu với đối thủ cạnh tranh. Đối với công thức, logo cốt lõi vẫn giữ nguyên mặc dù bao bì
có thể điều chỉnh theo thời gian.

44
Cách Coca Cola sử dụng logo của mình trong chiến lược tiếp thị đã khiến nó in
sâu vào tâm trí của mọi người trên thế giới trong hơn 100 năm.

3.4.2. Chiến lược giá linh hoạt:

Coca Cola sử dụng chiến lược phân biệt giá - một chiến lược định giá kinh tế vi
mô trong đó hàng hóa hoặc dịch vụ giống hệt nhau hoặc phần lớn tương tự được bán với
các mức giá khác nhau bởi cùng một nhà cung cấp trên các thị trường khác nhau. Nói
chung, độc quyền là một thị trường có đặc điểm là một số ít các công ty nhận ra rằng họ
phụ thuộc lẫn nhau trong các chính sách giá cả và sản lượng của mình. Thị trường đồ
uống là một thị trường độc quyền, với một số lượng nhỏ các nhà sản xuất và nhiều người
mua.

Các mức giá khác nhau của Coke phụ thuộc vào loại tiêu dùng, "trạng thái nhu
cầu" hoặc "trạng thái mong muốn". Do đó, sức mạnh định giá nằm ở việc sử dụng, vị trí
và tiện ích mà khách hàng thu được từ đó.

Khi cố gắng thâm nhập vào một thị trường mới, chủ yếu là những thị trường nhạy
cảm với giá cả, Coca-Cola định giá sản phẩm của mình ở mức giá thấp hơn so với các đối
thủ cạnh tranh trong phân khúc đó. Một khi thương hiệu được thành lập, nó sẽ tự tái định
vị mình như một thương hiệu cao cấp thông qua các chương trình khuyến mãi khác nhau.

Với một chiến lược định giá hoàn hảo trong kế hoạch Marketing Mix, Coca Cola
đã có thể đạt được tỷ suất lợi nhuận cao 27%. Biểu đồ dưới đây cho thấy doanh thu toàn
cầu của Coca Cola từ năm 2009 đến năm 2020:

45
3.4.3. Chiến lược phân phối tại các địa điểm quốc tế:

Coca Cola có mặt tại hơn 200 quốc gia và vùng lãnh thổ. Với hơn 135 năm kinh
doanh, Coca-Cola có một mạng lưới phân phối rộng khắp Thế Giới. Công ty có tổng
cộng 6 khu vực địa lý hoạt động, bao gồm Châu u, Châu Mỹ Latinh, Bắc Mỹ, Thái Bình
Dương, u Á và Châu Phi. Như đã đề cập trước đó, Coca Cola dựa vào các đối tác đóng
chai để đóng gói và phân phối sản phẩm của mình.

“Công ty của chúng tôi sản xuất và bán chất cô đặc, cơ sở đồ uống và siro cho các
hoạt động đóng chai, sở hữu nhãn hiệu và chịu trách nhiệm về các sáng kiến tiếp thị nhãn
hiệu của người tiêu dùng. Các đối tác đóng chai của chúng tôi sản xuất, đóng gói, vận
chuyển hàng hóa và phân phối đồ uống có thương hiệu cuối cùng cho khách hàng và các
đối tác bán hàng tự động của chúng tôi, những người sau đó sẽ bán sản phẩm của chúng
tôi cho người tiêu dùng” - Công ty Coca Cola.

3.4.4. Chiến lược xúc tiến - Quảng cáo sáng tạo:

Coca Cola có những chiến dịch đa dạng, nhưng chủ đề của họ cơ bản vẫn giống
nhau trong suốt lịch sử, đó là “Hạnh phúc”.
46
3.4.4.1. Sự đơn giản:

Chiến lược tiếp thị của Coca-Cola qua nhiều thập kỷ vẫn nhất quán trong việc
truyền đạt một thông điệp mạnh mẽ, hấp dẫn và đơn giản.

Các chiến dịch như “Enjoy” “You Can’t Beat the Feeling”, “Happiness” đã giúp
Coca Cola trở thành công ty hàng đầu trong ngành và trở thành một phần trong cuộc sống
hàng ngày của người tiêu dùng.

3.4.4.2. Cá nhân hóa:

Ví dụ một chiến dịch áp dụng “định vị bản địa hóa cho thị trường toàn cầu”: chiến
dịch “Share a Coke” thành công và được mở rộng đến hơn 50 quốc gia. Thông điệp chiến
dịch được tùy chỉnh theo văn hóa, ngôn ngữ ở mỗi địa phương, quốc gia.

3.4.4.3. Xã hội hóa:

Truyền thông xã hội: Các kênh truyền thông trực tuyến đại diện cho mạng xã hội
đã trở thành một trong những công cụ tiếp thị phát triển nhanh nhất. Coca Cola đã tận
dụng lợi thế này và tạo hồ sơ trên tất cả các nền tảng Social Media uy tín.

Facebook: Chiến lược tiếp thị của Coca Cola khá khác thường và độc đáo, đặc biệt
là xem xét mức độ nổi tiếng của thương hiệu. Công ty dễ dàng thu hút hàng chục người
hâm mộ trên Facebook mà không tốn nhiều công sức hay chi phí, mục đích chính là để
mở rộng nhận diện thương hiệu, nhận thức cho các chiến dịch quảng cáo trong tương lai
và tăng cường quyền lực.

Twitter: Coca Cola được cho là một trong những thương hiệu tích cực nhất trên
nền tảng này. Họ có hơn 3 triệu follower và gửi hơn 270 nghìn tweet. Điểm đặc biệt là
Coca Cola đã chăm chỉ trả lời @mentions trong các tweet của người hâm mộ. Chiến lược
này giúp xây dựng mối quan hệ thân thiết và truyền tải thông điệp của thương hiệu theo
cách hiệu quả.

47
Pinterest: Coca Cola sử dụng Pinterest mà không tập trung vào các thông điệp tiếp
thị. Chiến lược của công ty là tập hợp những hình ảnh liên quan đến thương hiệu lại với
nhau. Những hình ảnh được hiển thị không nhất thiết phải được đăng cho mục đích quảng
cáo, mà là để giải trí và vui vẻ. Với chiến lược này, công ty khuyến khích mọi người
tương tác với thương hiệu và xuất hiện trên hồ sơ xã hội chính thức của thương hiệu.

Snapchat: Bắt đầu từ năm 2015, Coke đã chứng kiến sự gia tăng rõ rệt về mức độ
tương tác trên Snapchat. Bí quyết của họ là điều chỉnh nội dung quảng cáo của mình cho
phù hợp với ứng dụng nhắn tin cũng như nhân khẩu học của người dùng.

3.4.4.4. Sự tài trợ:

Chiến lược tiếp thị của Coca-Cola là trở thành một trong những thương hiệu tài trợ
được công nhận nhiều nhất với lịch sử lâu dài:

American Idol: Coca Cola chính thức tài trợ cho chương trình truyền hình độc đáo
và nổi tiếng nhất, American Idol trong 13 năm.

Thế vận hội Olympic: Bắt đầu từ năm 1928 với Thế vận hội Olympic Amsterdam,
Coca Cola hiện đang kỷ niệm hơn 90 năm hợp tác với Thế vận hội.

NASCAR: Coca Cola đã là nhà tài trợ lâu dài của Hiệp hội ô tô có cổ phần quốc
gia (NASCAR).

3.4.5. Chiến lược Marketing của Coca Cola: 5 “bí mật” xây dựng thương hiệu:

3.4.5.1. Xây dựng bản sắc thương hiệu đa giác quan mạnh mẽ:

Bộ nhận diện thương hiệu của Coca-Cola luôn nhất quán và dễ nhận biết ngay lập
tức, thậm chí vượt xa những gì chúng ta có thể nhìn thấy bằng mắt thường.

Theo Business Insider, 94% dân số thế giới có thể nhận biết ngay logo màu đỏ và
trắng của Coke, ngay cả khi tên không xuất hiện. Mọi người thường nghĩ đến thương hiệu
mỗi lần nghe tiếng “Phhhhsst" khi mở lon Coca. Làm thế nào để việc xây dựng bộ nhận

48
diện thương hiệu đa giác quan?Hãy nhất quán để xây dựng khả năng nhớ lại thương hiệu
tốt hơn.Cân nhắc tập trung vào khứu giác. Nghiên cứu thực nghiệm chỉ ra rằng “việc nhớ
lại mùi vẫn không bị suy giảm trong vòng một năm”. Chọn các thành phần cảm quan của
thương hiệu bổ sung cho các hoạt động, giá trị và đặc điểm của thương.Cân nhắc thêm
phần giác quan vào nguyên tắc thương hiệu của bạn. Ví dụ về Starbucks: Họ cấm nhân
viên sử dụng nước hoa trong khi làm việc để nó không ảnh hưởng đến mùi tổng thể của
cửa hàng.Khám phá các kênh và trải nghiệm mới. Làm cách nào để thương hiệu của bạn
có thể kết hợp các giác quan để tạo ra trải nghiệm mới trong thế giới thực tế ảo? Tận
dụng sức mạnh của nội dung trực quan trong trải nghiệm kỹ thuật số ngày nay. Không
đổi thương hiệu hoặc thay đổi biểu trưng của bạn mà không có lý do chính đáng.

3.4.5.2. Sản phẩm mang lại cảm xúc cho mọi người:

Thương hiệu Coke toát lên niềm vui, gia đình, quãng thời gian tươi đẹp.

Loại cảm xúc này có thể không phù hợp với đặc điểm nhận dạng thương hiệu của
riêng bạn nhưng đảm bảo rằng thương hiệu của bạn luôn được nhận biết từ phản ứng cảm
xúc mà nó gợi ra ở mọi người. Đó có thể là cảm giác tin tưởng và yên tâm nếu bạn làm
việc trong lĩnh vực như chăm sóc sức khỏe hoặc pháp lý. Hoặc cảm giác có động lực nếu
bạn đang chơi thể thao và giải trí.

Quyết định những cảm xúc bạn muốn khách hàng trải nghiệm khi họ nghĩ về
thương hiệu và điều chỉnh chiến lược xây dựng thương hiệu cho phù hợp.

3.4.5.3. Vẫn phù hợp với người dùng toàn cầu, ngay cả khi họ thay đổi:

Làm thế nào mà Coca-cola vẫn phù hợp với lượng khán giả toàn cầu lớn và đa
dạng như vậy trong hơn 100 năm qua? Coca Cola đã quảng cáo quảng cáo cho mọi
người. Để hiểu nhu cầu thay đổi của người dùng và duy trì sự phù hợp với họ, thương
hiệu đã lắng nghe khách hàng qua các nền tảng mạng xã hội và điều chỉnh chiến thuật.

3.4.5.4. Luôn đa dạng hóa:


49
Các thương hiệu thành công đều có điểm chung: họ đa dạng hóa các khoản đầu tư
để tạo cho mình nhiều con đường dẫn đến một tương lai đầy cơ hội.

Coca-cola đã đa dạng hóa trong một thời gian dài. Trong kế hoạch tiếp thị công
khai năm 2010 của mình, Coca Cola đã thừa nhận sự thật lạnh lùng, không thể chối cãi:
công chúng và chính phủ lo ngại về tác động sức khỏe của đồ uống có hàm lượng
fructose cao. Họ viết, "Coca Cola phải tiếp tục thích ứng với các mối đe dọa từ môi
trường bên ngoài của thời điểm lối sống lành mạnh thông qua phát triển sản phẩm và tiếp
thị các lựa chọn lành mạnh có sẵn." Và cuối cùng là Coca Cola đã chứng minh tầm nhìn
xa của mình bằng việc đầu tư vào các thương hiệu đồ uống lành mạnh.

3.4.5.5. Tạo các chiến dịch tiếp thị nội dung lâu dài:

Coke đã thực hiện một phần tiếp thị nội dung không thể nào quên, đây là một cảnh
vừa mới ra mắt để quảng cáo Coke Zero và kỷ niệm 30 năm ngày Coke trở thành loại
nước ngọt đầu tiên trong không gian.

Một trong những chiến dịch tiếp thị toàn cầu thành công và đáng chú ý nhất của
Coca Cola là chiến dịch “Share a Coke”. Lần đầu tiên được triển khai tại Úc vào năm
2011, chiến dịch liên quan đến việc điều chỉnh bao bì chai để có các tên thông dụng sau
khẩu hiệu “Share a Coke with…”.

3.4.6. Marketing Coca Cola trên từng thị trường: USA, Ấn Độ, Châu Phi:

3.4.6.1. USA - Thị trường đã phát triển:

Coca Cola bắt đầu phân phối các chai dưới dạng “Sáu gói”, khuyến khích khách
hàng mua đồ uống cho gia đình của họ. Năm 1928, Coca Cola được giới thiệu là nhà tài
trợ cho Thế vận hội, mang lại cho công ty cơ hội tiếp xúc quốc tế nhiều hơn và bắt đầu
một truyền thống tiếp tục cho đến ngày nay. Năm 1941, Hoa Kỳ tham gia Chiến tranh thế
giới thứ hai và nhu cầu về Coca-Cola từ những người lính Hoa Kỳ phục vụ ở nước ngoài
đã tăng lên rất nhiều.
50
Công ty luôn xem xét các sự kiện hiện đang diễn ra trong nước như quảng cáo liên
quan đến Santa Claus với túi quà trong lễ Giáng sinh, tài trợ cho các môn thể thao nổi
tiếng như NBA và NASCAR.

Lúc đầu, những chai Coca Cola đầu tiên được bán với giá 5 xu ở Mỹ. Chi phí thấp
nhất có thể đã tạo nên chìa khóa cho việc bán hàng và quảng cáo của Coca Cola tại Hoa
Kỳ.

3.4.6.2. Ấn Độ - Thị trường đang phát triển:

Để thiết lập một cơ sở vững chắc, Coca Cola Ấn Độ đã tiếp quản Parle Foods và
mua lại các thương hiệu như Thums up, Limca, Mazaa,... Sự kết hợp giữa các thương
hiệu địa phương và toàn cầu đã giúp Coca Cola khai thác lợi ích của việc xây dựng
thương hiệu toàn cầu.

Đa dạng hóa sản phẩm là chìa khóa của Coca Cola ở Ấn Độ. Coca Cola đã thành
công mặc dù người tiêu dùng cực kỳ nhạy cảm về giá với thói quen tiêu dùng đồ uống cố
định như trà, nước chanh.

Coca Cola theo chương trình xây dựng thương hiệu chuyên sâ, tập trung vào việc
hiểu người tiêu dùng Ấn Độ, và bằng cách sử dụng những thông tin chi tiết về địa
phương để xây dựng kết nối mạnh mẽ cho các thương hiệu của mình. Coca-Cola trải
nghiệm chưa từng có với tỷ lệ tăng trưởng trên 40% vào năm 2002 nhờ chiến lược giá cả
phải chăng. Nó tiếp tục phát triển ở mức hai con số mạnh mẽ kể từ đó.

3.4.6.3. Châu Phi - Thị trường chưa phát triển:

Để vượt qua thách thức lớn đầu tiên của nhu cầu, giá phải càng thấp càng tốt để
thu hút công chúng. Do trình độ dân trí thấp và nông nghiệp tự cung tự cấp vẫn là một
ngành chiếm ưu thế trong thị trường phát triển, tiếp thị phức tạp và chiến lược thương
hiệu thường không mang lại giá trị.

51
Coca Cola đã cố gắng tạo dựng tên tuổi của mình ở những khu vực tốt hơn bằng
sáng kiến của Coke Studio, trong đó nghệ sĩ được tạo cơ hội để thể hiện mình. Coke
Studio với phương châm “một studio, một thương hiệu, một đại lục‟đã tạo được một sự
tiếp cận rộng rãi trong quần chúng. Ngày nay Công ty Coca-Cola, cùng với 46 đối tác
đóng chai của họ, hoạt động ở tất cả các quốc gia và vùng lãnh thổ ở Châu Phi.

3.4.7. Marketing của Coca Cola: Chiến dịch thành công nổi bật:

3.4.7.1. Share a Coke:

Chiến dịch được phát động lần đầu tiên vào năm 2011 tại Úc và New Zealand, sử
dụng 250 tên tuổi phổ biến nhất của thế hệ trẻ để tiếp thị sản phẩm của mình cho người
tiêu dùng cá nhân và nâng cao nhận thức về thương hiệu trên toàn thế giới.

Thông qua chiến dịch này, công ty đã khuyến khích người tiêu dùng chia sẻ cốc
với một người bạn cùng tên. Chiến dịch này đã bùng nổ trên mạng xã hội khi mọi người
bắt đầu đăng ảnh về nó, nhanh chóng lan rộng trên 70 quốc gia và thành công ở khắp mọi
nơi.

3.4.7.2. FIFA World Cup:

Coca Cola là nhà tài trợ lớn nhất cho Fifa world cup 2014, họ cũng coi đây là cơ
hội để kể câu chuyện về Coca Cola. Công ty đã thực hiện một đoạn video quảng cáo dài 2
phút cho cúp thế giới có tiêu đề “Một thế giới, một trận đấu”, kể về câu chuyện của bốn
đội bóng đến từ Otsuchi, Nhật Bản; Đông Âu, Amazon và Ramallah, Palestine, những
khu vực gần đây đang phải đối phó với thảm họa.

Video này đã cho thấy bóng đá có thể đoàn kết, mang lại niềm vui và sức mạnh
cho các cộng đồng đang gặp hoàn cảnh bi đát như thế nào. Đoạn video kết thúc với cảnh
các đội được mời tham dự World Cup 2014. Ngoài ra, Coca Cola đã đưa tổng cộng 1
triệu người hâm mộ đến từ hơn 90 quốc gia tham dự World Cup 2014 tại Brazil. Chiến

52
dịch này trở nên phổ biến vì Coca Cola đã tạo ra nội dung tôn vinh cách bóng đá có thể
thay đổi cuộc sống và cộng đồng.

3.4.7.3. Happiness Machine:

Chiến dịch Happiness Machine là một trong những chiến dịch được biết đến nhiều
nhất của Coca-Cola, là một phần của chiến dịch tích hợp toàn cầu Open Happiness. Mục
tiêu của chiến dịch này là chia sẻ niềm hạnh phúc và những khoảnh khắc đáng ngạc nhiên
với người tiêu dùng. Các máy bán Coca Cola đã được lắp đặt ở nhiều nơi trên nhiều quốc
gia cùng với camera ẩn. Họ đã ghi lại chiến dịch này trong khoảng hai ngày và làm một
video về phản ứng của người dùng khi nhận được than cốc miễn phí hoặc những thứ khác
như kính râm, hoa,...

3.4.8. Chiến lược tiếp thị và xây dựng thương hiệu của Coca Cola cho năm 2021 và
2022:

Thương hiệu FMCG thành công nhất thế giới đang cố gắng cải thiện quy trình và
tiết kiệm hơn từng đồng. Marketing Dive báo cáo rằng công ty đang đặt nền móng cho
các chương trình tiếp thị luôn hoạt động và kiểm tra các mối quan hệ với đại lý truyền
thông của họ trên toàn cầu vào năm 2021.

Trong chiến lược danh mục đầu tư đổi mới tiếp thị năm 2021 của Coca Cola, họ
viết: “Chúng tôi đang tiến hành đánh giá toàn cầu, cơ quan truyền thông và sáng tạo, điều
này sẽ cải thiện quy trình, loại bỏ sự trùng lặp và thúc đẩy hiệu quả để thúc đẩy tái đầu tư
vào thương hiệu của chúng tôi.”

Một khía cạnh quan trọng trong thành công tiếp thị của Coca Cola là cách họ nhấn
mạnh thương hiệu hơn sản phẩm. Chiến lược Marketing của Coca Cola đã giúp công ty
vươn lên vị trí dẫn đầu trong ngành, ngay cả sau hơn 100 năm. Từ những chiến lược tiếp
thị của Coca Cola, bao gồm Marketing Mix, xây dựng thương hiệu, chiến dịch viral,...

53
chúng ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc kết nối, duy trì sự đổi mới và giữ hình
ảnh cũng như sứ mệnh thương hiệu đồng nhất.

3.4.9. Chốt lại những chiến lược truyền thống của hãng Coca – Cola:

3.4.9.1. Quảng cáo truyền thống:

Coca-Cola đầu tư mạnh vào quảng cáo truyền thống trên các phương tiện đa dạng
như truyền hình, radio, báo, tạp chí và bảng quảng cáo. Các quảng cáo này thường mang
thông điệp tích cực, vui vẻ và gắn kết với cảm xúc của người tiêu dùng.

3.4.9.2. Quảng cáo số:

Công ty này cũng tập trung vào quảng cáo trực tuyến và mạng xã hội. Coca-Cola
sử dụng các nền tảng truyền thông xã hội như Facebook, Instagram, YouTube và Twitter
để kết nối với đối tượng mục tiêu và tạo ra nhiều nội dung sáng tạo, video ngắn, cuộc thi
và thách thức.

3.4.9.3. Sự kiện và tài trợ:

Coca-Cola thường tài trợ và tham gia vào các sự kiện thể thao, văn hóa và xã hội
quan trọng. Điều này tạo cơ hội cho thương hiệu tiếp cận đại chúng thông qua sự kết hợp
giữa quảng cáo truyền thống và tham gia cộng đồng.

3.4.9.4. Liên kết đối tác và kết hợp sản phẩm:

Coca-Cola thường kết hợp với các thương hiệu khác để tạo ra sản phẩm đặc biệt
hoặc chiến dịch quảng cáo cộng tác. Điều này có thể bao gồm việc hợp tác với nhà sản
xuất phim, ca sĩ nổi tiếng hoặc các sự kiện lớn.

54
3.4.9.5. Tái tạo thương hiệu và đổi mới:

Công ty không ngừng cập nhật hình ảnh thương hiệu và thông điệp truyền thông
để phù hợp với xu hướng mới và thị trường. Việc tái tạo thương hiệu giúp Coca-Cola duy
trì sự hấp dẫn và mạnh mẽ trước mắt người tiêu dùng.

3.4.9.6. Tương tác trực tuyến và khách hàng:

Coca-Cola thường tạo các chiến dịch tương tác trực tuyến để kêu gọi ý kiến của
khách hàng, khuyến mãi tham gia và tạo môi trường tương tác với thương hiệu.

CHƯƠNG 4: LẬP CHƯƠNG TRÌNH (CUNG CẤP BẢNG MÔ TẢ


KHUNG THỜI GIAN VÀ NGƯỜI ĐƯỢC CHỈ ĐỊNH CÔNG
VIỆC)

4.1. Phân đánh giá:

1: Xây dựng mục lục, trang bìa, font chữ, cách đánh số - Lương
2: Phân tích tổng quan thị trường - Bình
3: Phân tích môi trường vĩ mô - Bình
4: Phân tích môi trường khách hàng - Bình
5: Phân tích môi trường cạnh tranh - Duy
6: Phân tích môi trường nội bộ -Duy
7: SWOT - Duy
8: Lựa chọn thị trường mục tiêu - Ngân
9: Định vị thương hiệu - Đào
10: Chiến lược sản phẩm - Trinh
11: Chiến lược giá - Trinh
12: Chiến lược phân phối -Trinh
13: Chiến lược truyền thông marketing tích hợp: Ngọc

55
14:Lập chương trình (Cung cấp bảng mô tả khung thời gian và người
được chỉ định công việc) Ngọc
15: Đánh giá và giám sát việc thực hiện -Ngọc

4.2. Đánh giá và giám sát việc thực hiện:

4.2.1. Lương - Giới thiệu đề án và quản lý hình thức:

Đánh giá: Lương đã hoàn thành công việc giới thiệu đề án và quản lý hình thức
một cách tổ chức và có sự chú tâm đến các chi tiết quan trọng như mục lục, trang bìa,
font chữ và cách đánh số.

Gợi ý: Tiếp tục duy trì sự cẩn thận và tổ chức trong quản lý hình thức và bảo đảm
tính chính xác và thẩm mỹ của tài liệu.

4.2.2. Bình - Phân tích tổng quan thị trường và môi trường vĩ mô:

Đánh giá: Bình đã hoàn thành tốt công việc phân tích tổng quan thị trường và môi
trường vĩ mô, đem lại thông tin quan trọng về sứ mệnh doanh nghiệp và môi trường kinh
doanh.

Gợi ý: Tiếp tục nghiên cứu và cập nhật thông tin thị trường để đảm bảo tính chính
xác và cập nhật cho phân tích thị trường.

4.2.3. Duy - Phân tích môi trường khách hàng, SWOT và môi trường cạnh tranh:

Đánh giá: Duy đã thực hiện tốt các công việc phân tích môi trường cạnh tranh,
SWOT và môi trường nội bộ, đem lại những thông tin quan trọng về khách hàng và tình
hình nội bộ của doanh nghiệp.

Gợi ý: Tiếp tục xem xét sâu hơn và đưa ra các đề xuất cụ thể dựa trên phân tích để
cải thiện chiến lược.

4.2.4. Ngân - Lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị thương hiệu:

56
Đánh giá: Ngân đã hoàn thành công việc lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị
thương hiệu một cách chi tiết và có cơ sở.

Gợi ý: Tiếp tục theo dõi sát sao và đề xuất phương án hoàn thiện cho lựa chọn thị
trường mục tiêu và định vị thương hiệu.

4.2.5. Trinh - Chiến lược sản phẩm, giá và phân phối:

Đánh giá: Trinh đã xây dựng chiến lược, giá và phân phối rõ ràng kỹ lưỡng.

Gợi ý: Tiếp tục theo dõi thị trường và phản hồi nhanh chóng để thích nghi với thay
đổi và đề xuất cải tiến cho chiến lược.

4.2.6. Ngọc - Chiến lược truyền thông marketing tích hợp và lập chương trình ,
nhận xét và đánh giá:

Đánh giá: Ngọc đã hoàn thành tốt công việc xây dựng chiến lược truyền thông
marketing tích hợp và lập chương trình.

Gợi ý: Tiếp tục duy trì tính sáng tạo và sẵn sàng thích nghi với sự phát triển của thị
trường để tối ưu hóa chiến lược truyền thông.

Kết luận, mỗi thành viên đã hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Trích nguồn:
https://oriagency.vn/chien-luoc-marketing-cua-coca-cola.
Gennaro Cuofano, “Coca-Cola’s business and distribution strategy in a Nutshell”,
https://fourweekmba.com/digital-transformation/, 13/9/2023
Nathan Buehler, “How Coca-Cola Makes Money”,
https://www.investopedia.com/articles/markets/112515/how-does-cocacola-actually-
make-money.asp, 28/6/2023
Lucius Lu, “The Coca-Cola Company’s distribution strategy”,
https://mpk732.wordpress.com/2015/05/17/the-coca-cola-companys-distribution-
strategy/, 17/5/2015

57
Gennaro Cuofano, “Coca-Cola Pricing Strategy”, https://fourweekmba.com/coca-cola-
pricing-strategy/, 3/9/2023
Lauren B, “Taste The Feeling – Uống cùng cảm xúc với Coca-Cola”,
https://www.brandsvietnam.com/9106-Taste-The-Feeling-Uong-cung-cam-xuc-voi-Coca-
Cola, 30/3/2016
https://ccocaworld.wordpress.com/about/https://brademar.com/thuong-hieu-cocacola/
https://thitruong.nld.com.vn/doanh-nghiep-doanh-nhan/coca-cola-va-chien-luoc-phat-
trien-nhan-su-sang-tao
The Coca-Cola Company's Success Factors | Business Essay Example (essaybizlab.com)
https://atpsoftware.vn/coca-cola-2020.html
https://webchuyennghiep.com.vn/, https://www.istockphoto.com/ , wiki.tino.org
Campaign: Coca-Cola - Share a Coke (brandsvietnam.com)

58

You might also like