Professional Documents
Culture Documents
NHẬP MÔN
QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
MỤC LỤC
CHƢƠNG 1.GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY COCA-COLA: ...... 1
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển: ...................................................................... 1
1.2 Những mốc phát triển đáng chú ý của Coca – Cola: ................................................. 1
1.3 Sơ lược về công ty nước giải khát Coca-Cola Việt Nam: ......................................... 2
1.4 Lịch sử công ty Coca-Cola Việt Nam: ...................................................................... 2
1.5 Những thành tựu đạt được:........................................................................................ 2
1.6 Sứ mệnh – mục tiêu hoạt động 2020: ........................................................................ 3
CHƢƠNG 2: MÔI TRƢỜNG KINH DOANH VÀ THÔNG TIN QUẢN TRỊ 3
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô:...................................................................................... 3
2.1.1 Yếu tố kinh tế: .................................................................................................... 3
2.1.1.1 Tăng trưởng kinh tế: .................................................................................... 3
2.1.1.2 Mức lãi suất: ................................................................................................ 4
2.1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội:....................................................................................... 4
2.1.3 Yếu tố chính trị, pháp luật: ................................................................................. 4
2.1.4 Yếu tố công nghệ: .............................................................................................. 5
2.1.4.1 Công nghệ sản xuất: .................................................................................... 5
2.1.4.2 Công nghệ truyền thông: ............................................................................. 5
2.1.5 Yếu tố tự nhiên: .................................................................................................. 5
2.2 Phân tích môi trường vi mô:...................................................................................... 6
2.2.1 Khách hàng ......................................................................................................... 6
2.2.1.1 Số lượng KH: .............................................................................................. 6
2.2.1.2 Độ nhạy cảm về giá: .................................................................................... 6
2.2.1.3 Đòi hỏi của khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ, mẫu mã bao bì:6
2.2.1.4 Yêu cầu về độ an toàn, uy tín thương hiệu: ................................................. 6
2.2.1.5 Thông tin của khách hàng về sản phẩm: ..................................................... 7
2.2.2 Sản phẩm thay thế: ............................................................................................. 7
2.2.2.1 Nước tinh khiết đóng chai. .......................................................................... 7
2.2.2.2 Các loại nước giải khát có gas khác trên thị trường: ................................... 7
2.2.2.3 Các loại nước giải khát không có gas:......................................................... 7
2.2.3 Nhà cung ứng: .................................................................................................... 7
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh: ............................................................................................. 8
2.2.4.1 Đối thủ hiện tại: ........................................................................................... 8
2.2.4.2 Đối thủ tiềm ẩn: ........................................................................................... 9
2.3 Phân tích môi trƣờng nội bộ: ............................................................................... 10
2.3.1 Cơ cấu tổ chức: ................................................................................................. 10
2.3.2 Tài chính:.......................................................................................................... 10
2.3.3 Hoạt động Marketing: ...................................................................................... 11
iii
- 2000 – 2009: liên tục dẫn đầu bảng xếp hạng “Top 100 Best Global Brand” của
InterBrand.
1.3 Sơ lƣợc về công ty nƣớc giải khát Coca-Cola Việt Nam:
- Công ty TNHH Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam ( CCBVL) bắt đầu hoạt động vào
năm 1994 với 3 hệ thống nhà máy độc lập với nhau gồm: Công ty TNHH Nước giải khát
Coca-Cola Hà Nội, Công ty TNHH Nước uống không cồn Non Nước và Công ty TNHH
Nước giải khát Coca-Cola Việt Nam
- Năm 2001, 3 công ty đã hợp nhất với nhau Công ty TNHH Coca-Cola Việt Nam (Coca-
Cola Việt Nam) dưới sự chấp thuận của chính phủ Việt Nam, trụ sở đặt tại Thủ Đức,
Thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2004, Coca-Cola Việt Nam mua lại hệ thống dây chuyền
của Sabco và đóng góp vào sự phát triển của công ty. Hiện nay, Coca-Cola Việt Nam
gồm 3 nhà máy: Hà Nội, Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh – hoạt động 9 dây chuyền
sản xuất bao gồm: 5 dây chuyền đóng chai thủy tinh, 2 dây chuyền đóng lon nhôm và 2
dây chuyền đóng chai nhựa PET. Trong năm 2009, ba nhà máy đã sản xuất 18,1 triệu
chai Coke, Coke Light, Fanta cam / Dâu / Sarsi, Sprite, Schweppes Soda, Schweppes
Tonic, Samurai và Joy (đóng chai nước).
1.4 Lịch sử công ty Coca-Cola Việt Nam:
- 1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.
- Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh doanh lâu dài.
- Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và công ty
Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.
- Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên Công ty Nước
Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết giữa Coca-Cola và công
ty Chương Dương của Việt Nam.
- Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung - Coca-Cola
Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông Dương tại Việt
Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát Đà Nẵng.
- Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên Doanh trở
thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-Cola tại Việt
Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông Dương, và sự thay
đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola Chương Dương – miền
Nam.
- Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng chuyển sang
hình thức sở hữu tương tự.
- Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty Nước Giải
Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự quản lý của Coca-
Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao cho Sabco,
một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên thế giới.
- Hiện Coca-Cola nắm giữ 65% thị phần nước giải khát không cồn ở Việt Nam, với ba
nhà máy lớn tại Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng. Hãng này trực tiếp sử dụng 2.000 lao động,
đồng thời tạo ra khoảng 25. 000 chỗ làm trong các ngành liên quan.
1.5 Những thành tựu đạt đƣợc:
- Coca-Cola được xem là thương hiệu đứng số một thế giới trong suốt 10 năm qua.
- Riêng năm 2009:
3
• Đứng vị trị thứ nhất trong nhánh nước ngọt có gas trên toàn thế giới
• Đứng vị trí thứ hai trong nhánh nước uống thể thao
• Đứng vị trí thứ ba trong nhánh nước uống đóng chai và nước tăng lực
• Tại Việt Nam: là một trong hai sản xuất nước giải khát lớn nhất tại Việt Nam.
1.6 Sứ mệnh – mục tiêu hoạt động 2020:
- Lộ trình phát triển gắn liền với sứ mệnh của công ty, đó là sự lâu dài. Nó hình thành
nên mục đích và tiêu chuẩn làm kim chỉ nam cho quyết định và hành động của công ty.
Sứ mệnh của công ty là:
• Làm mới thế giới.
• Truyền cảm hứng cho những khoảnh khắc lạc quan và hạnh phúc.
• Tạo nên giá trị và sự khác biệt.
- Tầm nhìn của công ty đến năm 2020 được đưa ra dựa trên sứ mệnh của công ty và được
thực hiện trên mọi phương diện kinh doanh. Tầm nhìn được mô tả một cách cụ thể nhằm
đạt được sự tăng trưởng bền vững và lâu dài:
• Con người: tạo nơi làm việc lý tưởng- để con người có thể có được cảm hứng tốt
nhất.
• Đầu tư: đầu tư vào các nhãn hiệu giải khát chất lượng nhằm thỏa mãn nhu cầu
của người dân.
• Đối tác: trở thành đối tác lâu dài với khách hàng và nhà cung cấp.
• Cộng đồng: trở thành một công nhân có trách nhiệm với các hành động xây dựng
và hỗ trợ cộng đồng một cách thiết thực và lâu dài.
• Lợi nhuận: tối đa hóa lợi nhuận lâu dài cho các cổ đông là trách nhiệm chung của
chúng tôi.
• Năng suất: tổ chức một cách có hiệu quả, tinh gọn và nhanh chóng.
- Theo bảng số liệu thì từ năm 2005-2007, mức tăng trưởng kinh tế cao, nhưng đến
khoảng năm 2008-2009 thì mức tăng trưởng đã giảm từ 8.4% xuống còn 6%. Nguyên
nhân của sự sụt giảm này là do chính sách kiềm chế tăng trưởng kinh tế của Nhà Nước để
4
giảm mức độ lạm phát Theo dự đoán thì năm 2010, mức tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam
sẽ có thể hồi phục được mức 7%.
- Nền kinh tế tăng trưởng tốt sẽ dẫn đến việc chi tiêu của khách hàng nhiều hơn,
cơ hội kiếm được lợi nhuận cao và có khả năng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh
cho công ty.
2.1.1.2 Mức lãi suất:
- Mức lãi suất cơ bản năm 2009 là 7% và tính đến năm 2010 là 8%, lãi suất trần là
12% điều này sẽ gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn đầu tư và mở
rộng sản xuất.
2.1.2 Yếu tố văn hóa, xã hội:
- Việt Nam hiện nay vẫn là 1 nước đang phát triển, các nhu cầu tiêu dùng thiết yếu vẫn
chiếm tỷ lệ rất cao trong cơ cấu tiêu dùng với tỷ trọng khoảng 50%, dự đoán tỷ lệ này sẽ
còn tăng lên nhanh khi đời sống người dân ngày càng được cải thiện. Theo 1 số nhận xét
và đánh giá của các doanh nghiệp kinh doanh nước giải khát trong nước, lượng tiêu thụ
sản phẩm thức uống giải khát rất lớn, khoảng 4,2 tỷ lít / năm là 1 thị trường đầy tiềm
năng.
- Với dân số khoảng 86 triệu người, thuộc lớp dân số trẻ, việc tiêu thụ các loại nước uống
có gas, mùi vị dễ uống rất mạnh là điề hiển nhiên, thị trường này sẽ thu hút rất nhiều các
sản phẩm thức uống đa dạng, nếu nắm chặt được thị trường này doanh nghiệp sẽ thu về
lơi nhuận rất cao và tăng gía trị cho thương hiệu của doanh nghiệp.
- Tuy nhiên, việc cạnh tranh ngày 1 gay gắt, do xu hướng và thị hiếu của khách hàng đã
thay đổi khá nhanh, họ chuyển sang các loại thức uống không có gas, thức uống dinh
dưỡng, hoặc các loai thức uống không đường, v. v…
- Đời sống nâng cao cũng là 1 tác nhân ảnh hưởng đến xu hướng tiêu dùng của khách
hàng. Khi mức sống ngày càng được cải thiện thì người dân sẽ quan tâm chăm sóc nhiều
đến sức khỏe bản thân, các hoạt động thể dục thể thao, các hoạt động xã hội cần đến các
loại thực phẩm chức năng, thức uống dinh dưỡng và bổ sung năng lượng nhanh chóng
nước uống có gas sẽ bị mất ưu thế trên thị trường cần có 1 chiến lược phát triển sản
phẩm mới.
2.1.3 Yếu tố chính trị, pháp luật:
- Việt Nam là một trong nước được đánh giá là có nền chính trị ổn định trong khu vực và
cả toàn thế giới. Việc có nền chính trị ổn định được xem là lợi thế lớn nhất của Việt Nam
trong việc cạnh tranh thu hút đầu tư với các nước khác. Do cơ sở hạ tầng chưa thực sự
hoàn thiện nhưng những gì mà Chính phủ Việt Nam đã và đang làm tạo sự yên tâm trong
việc đầu tư của các công ty nước ngoài vào Việt Nam. Các chính sách của Chính phủ
Việt Nam đang hướng dần với việc thu hút đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.
- Việt Nam đang dần hoàn thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
được kinh doanh một cách công bằng và minh bạch hơn.
- Xu hướng toàn cầu hóa càng được quan tâm sau khi Việt Nam gia nhập WTO, điều này
được chứng mình khi càng có nhiều công ty đang chuẩn bị đầu tư vào Việt Nam, đặc biệt
các công ty lớn về sản xuất ngành giải khát cũng tham gia vào thị trường béo bở này.
- Một số bộ luật, pháp lệnh ảnh hưởng đến ngành sản xuất nước giải khát:
• Luật thương mại.
5
• Hiệp hội người tiêu dùng, tổ chức bảo vệ người tiêu dùng, Cục vệ sinh an toàn
thực phẩm, bộ tài nguyên môi trường, bộ văn hóa thông tin…sẽ tạo ra áp lực lớn cho
doanh nghiệp trong việc yêu cầu làm rõ, giải thích, sửa chữa, khắc phục, chịu trách nhiệm
trước pháp luật.
• Việc xây dựng uy tín thương hiệu dựa trên chất lượng và độ an toàn của sản
phẩm có thể khá tốn kém, nhưng nó mang lại lợi ích lâu dài và bền vững cho doanh
nghiệp, đặc biệt là vị trí trong tâm trí người tiêu dùng.
2.2.1.5 Thông tin của khách hàng về sản phẩm:
• Khách hàng nắm rõ thông tin về sản phẩm thì sẽ tạo ra áp lực mặc cả lớn đối với
doanh nghiệp, đặc biệt là các nhà phân phối.
2.2.2 Sản phẩm thay thế:
- Trên thị trường hiện nay, có hơn 3000 sản phẩm đồ uống. Vì thế, khả năng thay thế cho
những sản phẩm của THP là rất lớn. Ngoài các sản phẩm có trong danh mục cạnh tranh
trực tiếp, còn có các sản phẩm thay thế đặc trưng:
• Nước tinh khiết, nước khoáng đóng chai.
• Các loại nước có gas.
• Các loại thức uống giải khát khác
2.2.2.1 Nước tinh khiết đóng chai.
- Theo khảo sát của Công ty Nghiên cứu thị trường AC Nielsen, thị trường nước
uống tinh khiết đóng chai đang chiếm 22% sản lượng toàn bộ thị trường nước giải khát ở
Việt Nam với mức tăng trưởng trung bình hàng năm là 26% kể từ năm 1995. Mức tăng
trưởng này sẽ tiếp tục trong năm nay. Sức mua tăng nhờ số người thuộc tầng lớp trung
lưu tăng trong khi nguồn nước sạch đang ngày càng trở nên cấp bách ở những đô thị lớn.
- Tiêu biểu trong lĩnh vực này có lavie, aquafina, …
- Các sản phẩm này, có ưu điểm là giá, tiện lợi cho việc sử dụng thay nước đun
sôi.
2.2.2.2 Các loại nước giải khát có gas khác trên thị trường:
- Các sản phẩm nước ngọt có gas của các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường
như: Pepsi Co, Tribeco, Big Cola, v.v... khách hàng có nhiều sự lựa chọn trên thị trường,
sự cạnh tranh gay gắt hơn.
2.2.2.3 Các loại nước giải khát không có gas:
- Bao gồm các loại nước uống như: trà xanh không độ, nước ép trái cây, nước tăng
lực, các loại sữa tươi, sữa chua uống liền… có tác dụng tăng cường sức khỏe, bổ sung
năng lượng trong thời điểm hiện tại, nhu cầu có 1 loại thức uống bảo đảm sức khỏe đang
được chú trọng rất nhiều.
2.2.3 Nhà cung ứng:
- Những nguyên liệu đầu vào để cung cấp cho công ty Coca-Cola Việt Nam đều được
nhập từ nước ngoài nên không xét yếu tố nhà cung ứng do không có áp lực cạnh tranh
trong ngành.
- Tuy nhiên việc cung ứng nguyên vật liệu từ bên ngoài cũng bị ảnh hưởng bởi một số
yếu tố như :
8
• Chính sách xuất nhập khẩu của Chính phủ: Chính phủ kiểm soát việc xuất nhập
khẩu nhằm hạn chế tình trạng nhập siêu. Vì thế có thể gặp phải các chính sách thuể khóa
nhằm hạn chế nhập khẩu. Vì thể Coca-Cola nên xem xét kỹ lưỡng trước việc nhập
nguyên vật liệu vì nó ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm.
• Sự khan hiếm nguồn nguyên vật liệu từ các nhà cung cấp nước ngoài.
• Tỉ giá hối đoái: biến động của tình hình thị trường thế giới và Việt Nam làm ảnh
hưởng đến chi phí nhập khẩu nguyên vật liệu. Do đó Coca-Cola Việt Nam nên có kế
hoạch cụ thể và dự đoán sự biến động tỉ giá hối đoái để có những hướng đi phù hợp.
2.2.4 Đối thủ cạnh tranh:
2.2.4.1 Đối thủ hiện tại:
- Thị trường nước giải khát những năm gần đây khá sôi động vì sự tham gia của
nhiều nhà cung cấp cũng như nhu cầu ngày càng khắt khe, đa dạng của người tiêu dùng.
Hiện tại, rất nhiều hãng lớn cũng đang tham gia thị truờng đầy tiềm năng này, ảnh hưởng
không nhỏ đến sản lượng tiêu thụ của THP. Có thể kể đến Tribeco, Lipton(Unilever),
Coca-Cola, Pepsi.
• Công ty Pepsico Việt Nam
Tên quốc tế: PEPSICO INTERNATIONAL VIETNAM CO
Tên viết tắt: CÔNG TY PEPSICO VIỆT NAM
Quốc gia: VIỆT NAM
Địa chỉ trụ sở: 88, Đồng Khởi, Quận 1, TP Hồ Chí Minh
Điện thoại: 38219437
Fax: 38219436
Pepsi là thương hiệu nổi tiếng thế giới về nước giải khát và là công ty đang chiếm
thị phần lớn về nước giải khát có ga, nước uống tăng lực và nước ép trái cây tại Việt nam.
Giá cả của các sản phẩm pepsi tương đối hợp lý với chất lượng đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Một loại nước trái cây của Pepsi, Twister, cũng thành công trong việc tăng thị
phần, đứng thứ 7 trong các nhãn hiệu FMCG phát triển nhanh nhất năm 2007. Nước tăng
lực Sting – nhãn hiệu nước ngoài phát triển nhanh nhất tại Việt Nam chỉ đứng thứ tư về
tăng trưởng thị phần trong năm 2007. Sting của PepsiCo tăng thêm 8% thị phần năm
2007. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng này đưa Sting đứng đầu về nước uống tăng lực với thị
phần tăng hơn 40% ở đô thị Việt Nam.
• Công ty Tribeco:
Địa chỉ: 12, Kỳ Đồng, P9, Q. 3, TP. Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84-(8) 38249654 Fax: 84-(8) 38249659
Email: tribeco@tribeco. com. vn
Website: http: //www. tribeco. com. vn
Ngành nghề kinh doanh:
Mua bán hàng tư liệu sản xuất (vỏ chai, hương liệu…) và các loại nước giải khát
9
mẽ. Coca-Cola cũng phải đối mặt với các nhãn hàng nhái về bao bì sản phẩm và hương
vị, gây ảnh hưởng tới sản lượng tiêu thụ và uy tín của thương hiệu của Coca-Cola.
- Nhận xét: Coca Cola Việt Nam phản ứng rất tốt đối với sự thay đổi của các yếu
tố môi trường
2.3 Phân tích môi trƣờng nội bộ:
2.3.1 Cơ cấu tổ chức:
- Tập đoàn Coca-Cola là công ty sản xuất nước giải khát có gas lớn nhất thế giới và sản
phẩm của Coca-Cola hiện đang có mặt trên 200 quốc gia trên toàn thế giới. Tại châu Á,
Coca-Cola hoạt động tại 6 khu vực chính bao gồm : Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản ,
Philippin , Nam Thái Bình Dương và Hàn Quốc ( Australia, New Zealand, Indonesia và
Hàn Quốc) và khu vực Tây và Đông Nam Á.
- Tại Việt Nam , Coca-Cola có 3 nhà máy đóng chai tại Hà Nội, Đà Nẵng và TP Hồ Chí
Minh. Trong đó trụ sở hoạt động chính được đặt tại Thủ Đức , Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.2 Tài chính:
- Vốn đầu tư ban đầu tại Việt Nam là 163 triệu USD .
- Vào tháng 9 năm 2010: Coca-Cola đã đầu tư thêm 200 triệu USD tại thị trường Việt
Nam , cho thấy Coca-Cola đang xem đây là một thị trường tiềm năng cần phát triển.
- Doanh thu mỗi năm đạt khoảng 38.500 triệu USD.
11
Bảng báo cáo tài chính của Coca-Cola trên toàn thế giới năm 2009
(nguồn Coca-Cola annual report 2009)
thùng 330ml (24L/T), công ty cũng đưa ra chai nhựa 390ml với kiểu dáng nhỏ gọn và
thanh nhã,… nhằm đáp ứng dễ dàng nhu cầu mua sắm của từng đối tượng khách hàng.
Coca-Cola đưa ra mẫu chai “Fanta Fun” độc đáo.Đây là loại chai với kiểu dáng vui mắt
và độc đáo tạo cho sản phẩm Fanta thêm vẻ hấp dẫn và sành điệu.Kiểu dáng chai mới này
sẽ làm nổi bật hơn phong cách trẻ trung, năng động đặc trưng của nhãn hiệu Fanta, phù
hợp với giới trẻ Việt Nam. Đặc biệt, phần thân chai được thiết kế tối ưu và vừa tay làm
tăng sự thoải mái khi sử dụng sản phẩm. nỗ lực sáng tạo của Công ty Coca-Cola nhằm
liên tục đem lại cho người tiêu dùng Việt Nam, nhất là các bạn trẻ, cơ hội thưởng thức
những kiểu bao bì nước giải khát vừa độc đáo và hấp dẫn, vừa vui nhộn và tiện dụng.”
Coca-Cola thường xuyên đổi mới bao bì với hình ảnhbắt mắt nhằm đem đến cho khách
hàng sự mới lạ, độc đáo trong sản phẩm của mình. Gần đây, Coca đã tung ra loạt sản
phẩm có hình ảnh Happiness Factory đối với các loại chai thủy tinh, chai nhựa và lon với
giá không đổi Loạt sản phẩm này nằm trong chiến dịch mang tên Happiness Factory vừa
mới được Coca-Cola chính thức triển khai tại Việt Nam. Đây cũng là chiến dịch trọng
điểm trong năm 2009 được Coca-Cola đầu tư lớn nhất về chi phí tổng thể, quy mô hoạt
động và mức độ sáng tạo. Trong dịp Tết, Coca sử dụng hình tượng "chim én" trong nhiều
loại sản phẩm bao gồm các thùng 24 lon Coca - Cola, Sprite, Fanta (lần đầu tiên công ty
có bao bì Tết cho Fanta và Sprite); cặp hai chai Coca - Cola PET loại 1,25 lít và bộ 6 lon
Coca - Cola 330. Bởi vì chim én là biểu tượng báo hiệu mùa xuân về. Những nỗ lực cải
tiến bao bì và kiểu dáng của Coca-Cola nhằm đem đến cho khách hàng cảm giác mới mẻ,
độc đáo, vui vẻ, lạc quan và thuận tiện hơn khi sử dụng.
2.3.3.2 Giá:
- Sản phẩm Coca-Cola định giá dựa trên người mua theo giá trị nhận thức được.
Họ xem nhận thức của người mua về giá trị chứ không phải chi phí của ngươì bán là cơ
sở quan trọng để định giá.Họ sử dụng những yếu tố chi phí giá cả trong marketing-mix để
xây dựng giá trị được cảm nhận trong tâm trí của người mua. Giá được định ra căn cứ
vào giá trị được cảm nhận đó.
- Chiến lược định giá Coca-Cola thâm nhập thị trường: khác với chiến lược định
giá cao nhằm chắt lọc thị trường, doanh nghiệp Coca-Cola chon chiến lược định giá sản
phẩm mới tương đói thấp nhằm thâm nhập thị trường, với hi vọng rằng sẽ thu hút được
một số lượng lớn khách hàng và đạt được một thị phần lớn.
- Định giá chiết khấu: phần lớn doanh nghiệp Coca-Cola sẽ điều chỉnh giá của
mình để thương cho những khách hàng thanh toán trước thời hạn, mua khối lượng
lớn,Chiết khấu trả tiền mặt là sự giảm giá cho những khách hàng nào mua và thanh toàn
tiền ngay, Chiết khấu theo số lượng là sự giảm giá cho những khách hang mua sản phẩm
với số lượng lớn.
- Định giá phân biệt theo dạng sản phẩm: theo cách định giá này các kiếu sản
phẩm và các mặt hàng của Coca-Cola được định giá khác nhau, nhưng tỉ lệ vớ chi phí
tương ứng của chúng
- Định giá theo loại sản phẩm: doanh nghiệp Coca-Cola thường sản xuất nhiều
kiểu sản phẩm và mặt hàng chứ không phải một thứ duy nhất.Chúng khác biệt nhau về
nhãn hiệu, hình thức, kích cỡ, tín năng..do đó chúng được định giá ở các thang bậc khác
nhau. Hiện nay, giá của sản phẩm Coca tại thị trường VN cao hơn so với các sản phẩm
cùng loại tương ứng, tuy nhiên mức chênh lệch về giá không cao.
13
truyền thông của mình. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng, Coca-cola không quên
rằng hoạt động khuyến mãi là một trong những công cụ tốt nhất để quảng bá hình ảnh của
sản phẩm đến với người tiêu dùng.
- Công ty Coca-Cola Việt Nam đã thực hiện một số chương trình khuyến mãi và
hấp dẫn :
• Chương trình khuyến mãi trên toàn quốc dành cho giới trẻ năng động: “Bật nắp
Sắp đôi – Trúng đã”. Điểm khác biệt của chương trình này với các chương trình khuyến
mãi thông thường là tinh thần chủ đạo “Chung hưởng niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn
là một cá nhân.
• Chương trình khuyến mãi quà tặng bất ngờ vào năm 2008
• Chương trình làm tỷ phú trong một ngày với Coca-Cola
2.3.3.6 Các hoạt động khác:
- Coca-Cola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích, đầy ý nghĩa
với khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho giới trẻ. Các hoạt động này tạo cho
coca một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy năng động, lạc quan, hạnh phúc và đầy cuốn
hút. Các hoạt động này tạo sự thân thuộc và gần gũi hơn giữa Coca-Cola và người tiêu
dùng bằng những hoạt động đầy bất ngờ và sáng tạo.
- Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên trong đầy
sinh động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc quan đến người tiêu
dùng, được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo, thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola
cũng dành gần một triệu mẫu sản phẩm dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành phố
lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
- "Hát cùng Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát : Là một trong loạt
các hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang được Coca-Cola triển
khai trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL SUMMER” được tổ chức để khuyến khích
tinh thần luôn thể hiện và trải nghiệm những điều mới mẻ ở giới trẻ để cuộc sống luôn
tràn ngập niềm vui và hứng khởi. Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác sảng
khoái hoàn toàn mới lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải nghiệm nào trước đó cho
người tiêu dùng.
- Coca-Cola tổ chức chiến dịch “Có Coca-Cola món nào cũng ngon” : nhằm quảng
bá văn hóa ẩm thực Việt Nam thông qua nhiều hoạt động thú vị trong đó có chương trình
truyền hình thực tế “Đua tài ẩm thực”.
- Chương trình “Chia sẻ cùng ai điều tốt đẹp nhất? Dành Coca–Cola Đầu Năm cho
người bạn yêu thương” : gửi hàng trăm, hàng ngàn lời chúc tốt đẹp của mọi người đến
mọi miền đất nước. Đặc biệt chương trình Coca-Cola Đầu Năm sẽ dành số tiền
233.420.000 đồng tương ứng với 46.684 lời yêu thương các bạn đã gửi cho người thân
bạn bè trong suốt thời gian diễn ra chương trình để ủng hộ cho chương trình Nước sạch
cộng đồng. Với chương trình ý nghĩa này, Tết năm nay không những khách hàng của
coca được sẻ chia yêu thương mà còn góp phần đóng góp vì cộng đồng.
- Chiến dịch của Coke mới đây lấy ý tưởng chủ đạo là các hoạt động ăn mừng
chiến thắng một cách đầy ngẫu hứng. Người hâm mộ có thể chia sẻ niềm vui chiến thắng
thông qua âm nhạc, các sự kiện tương tác.Ngoài ra chương trình diễu hành của chiếc cúp
vô địch World Cup (Coca-Cola FIFA World Cup Trophy Tour) sẽ là tâm điểm trong
chuỗi sự kiện này. Thông điệp của hoạt động này là : “Cùng Coca-Cola Ăn mừng chiến
thắng & đến Nam Phi xem World Cup”. Cup vàng trải qua cuộc hành trình qua 86 quốc
15
gia, trước khi trao cho đội vô địch tại Nam Phi vào mùa hè.Việt Nam là điểm dừng chân
thứ 2 của hành trình chính thức vòng quanh thế giới, sau khi khởi hành tại Ấn Độ vào đầu
tháng 1/2010.Coca-Cola muốn mang đến cho khách hàng và cũng là người hâm mộ bóng
đá cơ hội được tận mắt chiêm ngưỡng và chụp hình lưu niệm cùng chiếc cúp vàng danh
giá nhất hành tinh này.
2.3.4 Hoạt động nghiên cứu và phát triển:
- Nghiên cứu và phát triển được xem là một trong những hoạt động chủ yếu của Coca-
Cola. Hoạt động này gồm các mục đích :
• Phát triển các bao bì tốt hơn thân thiện hơn với môi trường
• Phát triển các hương vị, dòng sản phẩm mới
• Nghiên cứu nhằm nâng cao quá trình sản xuất và cung cấp sản phẩm
16
- Nhận xét: qua đánh giá bằng ma trận hình ảnh cạnh tranh cho thấy, hình ảnh cạnh tranh
của Coca Cola tốt hơn TribeCo tuy nhiên lại không bằng hình ảnh của PepsiCo. Trong đó
phản ánh được một số điểm như sau:
• PepsiCo chiếm được lợi thế là vào thị trường Việt Nam sớm hơn nên lợi thế về
vị trí và hiểu biết về thị trường tốt hơn Coca Cola Việt Nam. Đồng thời giá của các sản
phẩm PepsiCo luôn rẻ hơn so với những sản phẩm của Coca Cola. Những nhân tố này
ảnh hưởng đến hình ảnh cạnh tranh của Coca Cola. Vì thế cần nên khắc phục các yếu tố
trên nhằm nâng cao hình ảnh cạnh tranh của Coca Cola.
• Coca Cola và cả PepsiCo đều thực hiện khá tốt các yếu tố còn lại như quảng cáo,
phân phối, phân khúc thị trường và tiềm lực tài chính. Đây là những điểm yếu mà
TribeCo không thực hiện được.
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƢỢC KINH DOANH
3.1 Hình thành và lựa chọn chiến lƣợc kinh doanh :
3.1.1 Thiết lập các mục tiêu dài hạn cho công ty Coca-Cola Việt Nam:
- Coca-Cola Việt Nam là một trong hai công ty nước giải khát đang giữ thị phần lớn nhất
tại Việt Nam.Cùng với PepsiCo Việt Nam chiếm khoảng 88% thị phần nước ngọt có gas.
Tuy nhiên Coca-Cola cũng khá yếu trong các nhánh khác của thị trường nước giải khát ,
vì thế mục tiêu đặt ra cho Coca-Cola là tăng cường sự đa dạng hóa các dòng sản phẩm ,
nhằm thỏa mãn sự lựa chọn của khách hàng. Cũng như nâng cao được thương hiệu Coca-
Cola tại Việt Nam
- Các mục tiêu đặt ra cho Coca-Cola Việt Nam :
Doanh thu tăng trưởng hàng năm đạt được khoảng trung bình là 12% / năm. Nhận
định về cách đầu tư của Coca-Cola, ông Damien Duhamel, Giám đốc Điều hành Công ty
Tư vấn Chiến lược Sáng tạo và Tiếp thị Solidiance (có văn phòng ở TP.HCM), nói: “Tính
luôn cả nước uống không gas, trong năm 2009, Coca-Cola Việt Nam đã đạt mức tăng
trưởng 12%” (Nguồn: www.bsc.com.vn)
Tốc độ phát triển tiêu thụ sản lƣợng trên toàn thế giới
ĐVT: tỷ chai
24.
Sản lượng tiêu thụ 20.6 21.4 22.7 23.7 4
Theo bảng báo cáo thường niên của Coca-Cola , ta có tốc độ tăng trưởng sản
lượng tiêu thụ của các khu vực trên thế giới như sau :
Bảng : Tốc độ phát triển sản lượng tiêu thụ của Coca-Cola tại các khu vực trong 5 năm
Trong đó năm 2009 , Coca-Cola Thái Bình Dương bán ra khoảng 1.4 triệu chai
với tốc độ phát triển sản lượng tiêu thụ là 6% trong 5 năm . Nên ta có bảng dự báo sản
lượng trong 3 năm tới trong điều kiện giả định là mức tăng trưởng ổn định là 6%/ năm.
Việt Nam tuy không đóng góp lớn cho Coca-Cola Thái Bình Dương những vẫn có tiềm
năng và chiếm khoảng 3% trên tổng sản lượng của Coca-Cola Thái Bình Dương.
Tuy nhiên , theo báo cáo thường niên năm 2009 của Tập đoàn Coca-Cola thì Việt
Nam là môt trong những nước có tốc độ tiêu thụ sản phẩm khá ấn tương và đạt khoảng
25%/năm. Trong đó tập trung cho sản lượng các dòng sản phẩm chiếm thế mạnh và sản
phẩm mới ra.Nhưng theo xu thế chung thì dự đoán tốc độ này có thể giảm do xu hướng
sử dụng các sản phẩm của người tiêu dùng nên tốc độ tiêu thụ sản phẩm trong các năm
sau có thể đạt khoảng từ 10%- 15% . Điều này góp phần làm tăng phần trăm đóng góp
của Coca-Cola Việt Nam trên tổng sản lượng sản phẩm tiêu thụ của Coca-Cola tại Thái
Bình Dương.
Dư đoán sản lượng tiêu thụ đến năm 2013
ĐVT:tỷ
chai
Thị phần 3% 3% 3% 4% 4%
Bảng : Tốc độ tiêu thụ sản phẩm của Coca-Cola trên các thị trường vào năm 2009
(Nguồn: Coca-Cola annual report 2009)
Giữ vững là một trong hai nhà sản xuất nước giải khát có gas chiếm thị phần
khống chế tại Việt Nam.
Tăng thị phần ở các nhành khác của thị trường nước giải khát ngoài nhánh sản
phẩm nước uống có gas. Đặc biệt là các sản phẩm giải khát có lợi cho sức khỏe của người
tiêu dùng.
Coca-Cola muốn hướng đến hình ảnh thương hiệu luôn tích cực trong hoạt động
cộng đồng,tài trợ ,từ thiện , bảo vệ môi trường tại Việt Nam.
3.1.2 Ma trận điểm yếu- điểm mạnh, cơ hội – thách thức (SWOT):
Phân tích SWOT:
S W
MÔI TRƢỜNG 1.Dây chuyền công nghệ,cơ 1.Chỉ tập trung vào lĩnh vực
TRONG sở sản xuất hiện đại nước có gas , chưa đa dạng
2.Nguồn nhân lực có chất trong các loại thức uống
lượng cao khác , đặc biệt là thức uống
3.Tiềm lực tài chính mạnh có lợi cho sức khỏe.
mẽ. 2.Xâm nhập vào thị trường
4.Ban quản trị có năng Việt Nam trễ hơn
MÔI TRƢỜNG lực,tham vọng và tầm nhìn. Pepsimất lợi thế cạnh
NGOÀI 5.Hệ thống phân phối rộng tranh.
6.Đầu tư nhiều cho nghiên 3.Sự phát triển mạnh mẽ
cứu phát triển sản phẩm của các doanh nghiệp sản
7.Đạt nhiều giải thưởng về xuất nước giải khát trong
chất lượng,tham gia nhiều nước như Tân Hiệp Phát ,
sự kiện xã hội. Tribeco,v…v…
8.Chiếm thị phần lớn đối
với thị trường nước giải
19
khát có gas.
Kết luận : qua phân tích ma trận SWOT ta nhận thấy các chiến lược mà Coca-Cola
nên thực hiện là :
20
Chiến lược xâm nhập thị trường : tận dụng ưu thế về thương hiệu, tài chính và hệ
thống phân phối để tiếp tục phát triển các sản phẩm hiện có trên cơ sở thay đối mẫu mã,
bao bì và nâng cao chất lượng sản phẩm
Chiến lược phát triển sản phẩm: đưa ra sản phẩm mới có lợi cho sức khỏe người
tiêu dùng đồng thời đa dạng hóa các dòng sản phẩm trên thị trường
Chiến lược đa dạng hóa hàng ngang : dựa vào phòng nghiên cứu và phát triển hiện
tại cùng tiềm lực tài chính và hệ thống phân phối để đưa những sản phẩm mới không
thuộc về nước giải khát.
Chiến lược hội nhập về phía sau : nguồn nguyên liệu giá rẻ và các nhà cung ứng
đa dạng là điều kiện để Coca-Cola đầu tư vào việc xây dựng nhà máy chế biến nguyên
liệu cho các sản phẩm của mình.
3.1.3 Ma trận SPACE:
1.Sức mạnh tài chính FS :
Điểm trung bình cho sức mạnh tài chính : 5.4
2.Sự ổn định của môi trường ES :
Điểm trung bình cho sự ổn định của môi trường : -3.2
3.Lợi thế cạnh tranh CA :
Điểm trung bình cho lợi thế cạnh tranh : - 1.4
4.Sức mạnh của ngành IS :
Điểm trung bình cho sức mạnh của ngành : 5.0
x-axis: -1.4 + 5.0 = 3.6
y-axis: 5.4 + -3.2 = 2.2
Tọa độ điểm: (3.6, 2.2)
21
Kết luận :
Vì Vector có hướng của công ty Coca-Cola nằm ở góc tư tấn công nên công ty
Coca-Cola mạnh về tài chính và đạt được nhiều lợi thế cạnh tranh trong ngành.Chính vì
vậy ,các chiến lược khả thi mà công ty có thể lựa chọn để đưa vào thực thi là :
- Thâm nhập thị trường
- Phát triển thị trường
- Phát triển sản phẩm
- Kết hợp về phía sau
- Kết hợp về phía trước
- Kết hợp theo chiều ngang
- Đa dạng hóa tập trung
- Đa dạng hóa theo chiều ngang
3.1.4 Chiến lược đề xuất:
- Sau khi phân tích ma trận SWOT và ma trận SPACE, ta thấy 1 số chiến lược có khả năng
phát triển là:
Chiến lược thâm nhập thị trường.
Chiến lược phát triển sản phẩm.
Kết hợp về phía sau.
Đa dạng hóa theo chiều ngang.
- Qua đó,chiến lược phát triển sản phẩm được lựa chọn là chiến lược thực thi do đáp ứng
được các yêu cầu:
Phát triển theo xu hướng đa dạng hóa các dòng sản phẩm.
Có thể phát triển thêm các sản phẩm khác phù hợp với sức khỏe của người tiêu
dùng.
Phát triển thị phần ở các dòng sản phẩm khác trong thị trường nước giải khát
nhằm tăng thêm thu nhập.
Chiến lược lựa chọn để thực thi là chiến lược phat triển sản phẩm và sản phẩm lựa
chọn là nước uống thể thao Powerade.
- Thị phần : chiếm và là sản phẩm dẫn đầu trong nhánh các sản phẩm nước dành cho thể thao. Từ
đó chiếm lĩnh thị trường nhằm tạo lợi thế cạnh tranh với các công ty khác đặc biệt là Pepsi.
- Sản phẩm Powerade có mặt tại hầu hết các thành phố lớn trên khắp cả nước.
- Mục tiêu ngắn hạn : mục tiêu năm 2011
Thị trường : 4 thành phố trực thuộc Trung Ương : Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Cần Thơ.
- Sản lượng : dự đoán khoảng 200000 chai trong năm 2011. Doanh thu đạt khoảng : và chiếm
- Thị phần : vươn lên dẫn đầu trong nhánh thị trường nước thể thao.
Năm 2011 : chiếm khoảng 20% thị phần nước uống thể thao
Năm 2012 : chiếm khoảng 50% thị phần nước uống thể thao
Năm 2013 : chiếm khoảng 60% thị phần nước uống thể thao
- Phân phối : khoảng hơn 200 địa điểm phân phối tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh , Đà Nẵng và
Cần Thơ khoảng 100 địa điểm phân phối. Bán kinh phục vụ yêu cầu khoảng : và nhỏ hơn đối với
khu vực chính
3.2.2 Giới thiệu về nước uống thể thao:
- Khái niệm về dòng sản phẩm nước uống thể thao:
Một loại đồ uống thể thao là loại nước giải khát để giúp rehydrate và bổ sung chất điện
giải, đường và chất dinh dưỡng khác, được sử dụng sau khi tập thể dục vất vả, luyện tập hay thi
đấu thể thao.
Thức uống thể thao là sự kết hợp khoa học về dinh dưỡng và y học thể thao, cung cấp và
đẩy mạnh hiệu suất hoạt động thể thao đồng thời viện trợ phục hồi cơ bắp.Sản phẩm thường bao
gồm điện, carbohydrates, và các protein ở dạng acid amin và peptide.
Trên thị trường thế giới, nước uống thể thao có thể nói như là một dòng sản phẩm riêng
biệt vì ngày càng được nhiều người sử dụng. Với chức năng phục hồi các vitamin, khoáng chất,
cung cấp năng lượng cho việc tập luyện thể thao,nước uống thể thao ngày càng thông dụng hơn
và phù hợp hơn trong quá trình luyện tập thể dục thể thao.
Theo thống kê, doanh số của thị trường nước uống thể thao trên toàn thế giới khoảng US
$ 300.000.000.000 vào năm 2005. Thị trường nước thể thao tăng khoảng 10% vào năm 2005, đạt
mức sản lượng tiêu thụ khoảng 9.710.000 lít. Trong đó thị trường Bắc Mỹ chiếm 49% dự đoán sẽ
vẫn dẫn đầu cho đến năm 2010. Các khu vực châu Á Thái Bình Dương chia sẻ 38% khối lượng
toàn cầu (năm 2005), trong đó chủ yếu là Nhật Bản và Trung Quốc. Theo một báo cáo năm
2003, thị trường cho nước uống thể thao ở Tây Âu trên € 1.000 triệu, với 477.000.000 lít.
Hiện tại, thị trường nước uống thể thao là mục tiêu không chỉ ở các vận động viên mà
còn đối với người tiêu dùng quan tâm đến sức khỏe.Nhận thấy xu thế này các nhà sản xuất thức
uống thể thao hướng mục tiêu phát triển đến thị trường này.Theo đó, hướng phát triển như sản
phẩm có natri thấp, ít calo, phát triển dựa trên các nghiên cứu về nhân khẩu học, đưa ra các
thương hiệu, sản phẩm mới với sự thay đổi mùi vị nhằm thỏa mãn nhu cầu của người tiêu dùng.
- Các dòng sản phẩm của Sport Drink:
Dòng Hypotonic: nồng độ muối khoáng thấp hơn so với dịch cơ thể, giúp bù nước nhanh
nhất có thể.
Dòng Isotonic: nồng độ muối khoáng tương đương với dịch cơ thể nhằm rehyrat và cung
cấp năng lượng cho cơ bắp hoạt động.
Dòng Hypertonic: nồng độ muối khoáng cao hơn dịch cơ thể, nhằm cung cấp
carbonhyrate tạo năng lượng trong các hoạt động bền bỉ.
Dòng Ade: “action” and “product, especially a sweet drink”.
Dòng Energy Drink: cung cấp năng lượng chủ yếu là đường.
Dòng Sport Drink: cung cấp nhanh chóng và duy trì nồng độ glucose trong máu. Nhóm
này thường là isotonic với hàm lượng đường thấp.
23
- Revive
Nutritional InformationPowerade
Servings per package: 1
Serving size 600mL
per % per
Ave. Quantity
Serving DI* 100mL
Energy 798kJ 9 133kJ
191Cal 9 32Cal
Protein 0g 0 0g
Fat, total 0g 0 0g
- saturated 0g 0 0g
1
Carbohydrate 46g 7.6g
5
4
- sucrose 36g 6.0g
0
- maltodextrin 9.6g 1.6g
Dietary Fibre 0g 0 0g
1 7 2 1
Sodium 7
67mg .2mmol 8mg .2mmol
8 2 1 0
Potassium
5mg .4mmol 4.1mg .4mmol
Mountain Blast Isotonic Sports Drink
- Những lợi ích khi dùng loại thức uống thể thao trong luyện tập so với nước thông
thường:
Powerade cung cấp thêm năng lượng với hydrat hóa, cải thiện sự hấp thụ các chất lỏng
vào cơ thể . Khi cơ thể bị mất sức hoặc mất nước dẫn dến hiệu suất luyện tập cũng như làm việc
bị giảm sút thì việc sử dụng 1 loại thức uống thể thao như Powerade sẽ là lựa chọn thích hợp
nhất.
Một nghiên cứu cho thấy, mọi người sẽ uống nhiều hơn đối với một sản phẩm có mùi vị,
tạo cảm giác ngon miệng và nguy cơ mất nước.
Do có chứa Natri nên Powerade sẽ giúp hạn chế cơn khát của bạn trong quá trình tập
luyện thể thao
Duy trì sự cân bằng các chất điện ly trong cơ thể.
3.2.4 Các chính sách thực hiện:
3.2.4.1 Chính sách về sản phẩm:
- Powerade là nước uống thể thao nổi tiếng của Coca-Cola,đứng thứ 2 trên thế giới trong
dòng sản phẩm nước uống thể thao.Hiện nay Powerade đã có mặt ở 21 quốc gia trên toàn thế
giới.
- Kiểu dáng: được thiết kế một cách hoàn hảo nhằm phù hợp với việc tập luyện thể thao
- Nút đậy : được kết hợp với một núm nút nhằm giúp người uống không uống quá nhiều
nước trong quá trình tập luyện thể thao dẫn đến sốc hông …
- Thiết kế thân chai có các gờ nhằm giúp cầm giữ dễ dàng. Vì khi tập luyện thể thao
thường hay đổ mồ hôi nên thiết kế giúp người sử dụng dễ dàng hơn trong việc uống nước.
- Dung tích: được sản xuất với nhiều dung tích khác nhau tùy theo nhu cầu. Tuy nhiên
trong giai đoạn đầu của chiến lược chỉ tung ra Powerade với dung tích là 12oz tương đương với
500ml. Do xu hướng hiện nay khách hàng thích sử dụng các nước uống với dung tích nhỏ gọn
cho tiện lợi.
26
- Màu sắc: các sản phẩm của Powerade thường được thiết kế với những màu sắc nổi bật
như xanh dương nhạt, vàng chanh, đỏ nhằm kích thích thị giác của người sử dụng , tạo ham
muốn sử dụng sản phẩm nhiều hơn.
- Hương vị: hiện có 5 hương vị chính và sẽ lần lượt được giới thiệu tại thị trường Việt
Nam.
- Kế hoạch phát triển sản phẩm :
Giai đoạn đầu năm 2011 : ra mắt sản phẩm Powerade tại Việt Nam với hương vị
Moutain Blast với màu xanh dương bắt mắt.
Giai đoạn cuối năm 2011 : thêm hương vị mới là Lemon nhằm đa dạng hóa sản
phẩm đồng thời đó là kế hợp với chương trình khuyến mãi vào cuối năm
Giai đoạn năm 2012 : nghiên cứu và đưa ra chai dung tích mới phù hợp với nhu
cầu đa dạng của người tiêu dùng. Tùy theo nhu cầu người tiêu dùng mà có thể lựa chọn
những chai có dung tích khác nhau.
Giai đoạn năm 2013 : cung cấp thêm các hương vị mới phù hợp với khẩu vị của
người Việt Nam và đa dạng hóa thêm thị trường nước uống thể thao với các loại sản
phẩm khác mang thương hiệu Powerade như : Powerade Ion 4 , Powerade Aqua….
Bước 4 : lấy giá của Powerade tại thị trường nước ngoài nhân với tỉ lệ chênh lệch
Giá tương đương tại Việt Nam.
- Thị trường nước ngoài được lựa chọn là thị trường Anh .
- Tỉ số chênh lệch giữa giá hai nước :
Giá bán có thể có đưa ra tại thị trường Việt Nam .
- Những yếu tố ảnh hưởng đến sự chênh lệch giá bán giữa hai thị trường :
Giá nhân công giữa hai nước. Tại Việt Nam, chi phí nhân công rẻ hơn nên ảnh
hưởng đến giá sản phẩm
Giá thành của nguyên vật liệu đầu vào.
Chỉ số tiêu dùng của người dân tại hai nước. Khả năng lựa chọn sản phẩm tại hai
nước khác nhau.
Xu hướng tiêu dùng của người dân và mức thu nhập cá nhân.
- Chi tiết định giá cho Powerade tại Việt Nam:
Bước 1 : xác định giá của các sản phẩm hiện có của Coca-Cola tại Việt Nam
Fanta xá xị 4900 x x x
Tỷ giá:
GBP/VNĐ = 35500
(Nguồn Aqua-amore.com)
Bước 3 : tính tỉ lệ chênh lệch giữa giá của hai nước.
Nhận xét giữa Việt Nam và nước ngoài có chung 2 loại dung tích 330ml và 500ml
Tại Vn:
20.60 10.26
606061 13.58974359 666667
Tại TG:
Co 330( 500(
ca-Cola Can) Bottle)
44.59 60.91
911616 208333
330( 500(
Can) Bottle)
2.164 4.482
368873 209906
Bước 4 : lấy giá của Powerade tại thị trường nước ngoài nhân với tỉ lệ chênh lệch Giá tương
đương tại Việt Nam.
Sản phẩm Sport Drink Powerade :
Tại TG:
Co 500(
ca-Cola Plastic)
29
Po 82.24
werade 166667
330 500
G 37.99 18.34
iá 1ml 798995 84639
G 1253 9174.
iá có thể 9.33668 231952
Do đầu tư vào chi phí quảng cáo nhiều nên công ty sẽ trích 40% chi phí quảng cáo vào giá bán
của sản phẩm Powerade.
Cấp 1 23,000
Cấp 2 23,500
Cấp 3 24,000
Trung
tâm thể
thao
Powerade
Đại lý Siêu
nước
giải khát thị
khách hàng, và nó còn ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của 1 chính sách truyền thông
của doanh nghiệp đó., tùy vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp để thiết kế một thông
điệp phù hợp với sản phẩm của mình. Đối với Coca-Cola Việt Nam, sản phẩm muốn cổ động
là Powerade-Sportdrink, đây là sản phẩm không mới đối với Coca-Cola, nhưng là sản phẩm
mới của Coca-Cola Việt Nam tại thị trường VN. Đặc thù của dòng sản phẩm này là cung cấp
và phục hồi tối đa năng lượng 1 cách nhanh nhất cho cơ thể khi tham gia các hoạt động mang
tính chất thể thao và sức lực. Thông điệp thiết kế có thể như sau:”Powerade-sức mạnh nằm
trong tay bạn”, “Powerade-năng lượng tối đa”.
3.2.4.4.5 Lựa chọn kênh truyền thông:
- Để đảm bảo tính hiệu quả của quá trình truyền thông và phù hợp với đặc điểm sản phẩm
cũng như yêu cầu của người tiêu dùng. Coca-Cola Việt Nam quyết định kênh truyền thông
gián tiếp bởi nó mang tính đại chúng và tính sâu rộng rât cao, đồng thời có sự hỗ trợ của cac
yếu tố kỹ thuật như: hình ảnh, âm thanh góp phần tích cực đến quyết định của khách hàng.
Công cụ truyền thông mà Coca-Cola Việt Nam sử dụng trong thời gian tới là phương tiện
truyền thông đại chúng bao gồm: các công cụ quảng cáo và khuyến mãi.
3.2.4.4.6 Triển khai và đánh giá kết quả truyền thông cổ động:
- Sau khi triển khai chính sách truyền thông, Coca-Cola Việt Nam tiến hành đánh giá kết
quả công tác truyền thông bằng các hình thức: khảo sát công chúng mục tiêu trong thị trường
phân phối: TP.HCM, HN, Đà Nẵng, TP.Cần Thơ, xem hiệu quả của chính sách đạt đến đâu,
gây được ấn tượng tốt hay xấu, họ cảm nhận được gì về hình ảnh sản phẩm, khảo sát xem có
bao nhiêu người mua Powerade bằng cách đo lương doanh số bán ra trước và sau khi tiến
hành truyên thông. Hay phát phiếu thăm dò, cử nhân viên tiếp xúc trực tiếp với người tiêu
dùng để đánh giá hiệu quả.
3.2.4.4.7 Các bước xây dựng:
- Mục tiêu quảng cáo:
Do đặc tính của sản phẩm Powerade-sportdrink cũng như đặc điểm nhu cầu của
người tiêu dùng, Công ty xây dựng chương trình quảng cáo trong thời gian tới với mục
tiêu như sau:
Quảng bá hình ảnh sản phẩm của Công ty, đặc biệt là quảng cáo giới thiệu sản
phẩm Powerade-sportdrink đến với người tiêu dùng.
Hình thành sự yêu thích nhãn hiệu sản phẩm đối với người tiêu dùng.
Tiếp tục cũng cố tin tưởng của khách hàng về chất lượng sản phẩm hiện có cũng
như chất lượng Powerade-sportdrink của Công ty.
Khuyến khích khách hàng chuyển sang sử dụng Powerade của Công ty.
Thuyết phục người mua mua ngay Powerade-sportdrink.
Gia tăng thị phần, doanh số bán đối với Powerade-sportdrink…
- Xây dựng ngân sách cho quảng cáo:
Ngân sách dự định cho hoạt động của Công ty trong thời gian tới: Công ty tập
trung chủ yếu vào hai công cụ chủ yếu: quảng cáo và khuyến mãi.
Tổng ngân sách dự định cho truyền thông là:21,000,000 VNĐ (tỷ giá USD/VND
= 21,000) cho 3 năm.
3.2.4.4.8 Triển khai chương trình quảng cáo của Công ty:
33
- Chiến dịch quảng cáo của Công ty không tiến hành ồ ạt liên tục trên các phương tiện
quảng cáo, mà chỉ tập trung vời từng thời kỳ. Cụ thề lịch quảng cáo trên các phương tiện của
Công ty như sau:
- Đối với quảng cáo trên truyền hình:Công ty tiến hàng quảng cáo trên toàn quốc và được
thể hiện trên kênh truyền hình VTV3, HTV7.
- Đối với quảng cáo trên báo: Do sản phẩm của Công ty là Powerade-sportdrink, nên Công
ty tiến hành quảng cáo trên các báo có khối lượng khách hàng mục tiêu tiếp xúc lớn như: báo
Thề Thao Văn Hóa, Bóng đá, Thanh Niên, Tuổi trẻ. Cường độ quảng cáo của các báo trong
năm đều như nhau.Đây là phương tiện quảng cáo nhằm tạo sự gần gũi giữa hình ảnh sản
phẩm với công chúng.
- Đối với quảng cáo trên áp phích, pa-nô: Dự kiến sẽ quảng cáo các pa-nô lớn ở các ngã
đường đông người qua lại ở các tỉnh thành trong cả nước.
- Đối với quảng cáo catalog: Dự kiến in 20,000 catalog quảng cáo trong 4 đợt, mỗi đợt có
số lượng phát hàng không giống nhau.
- Ngày nay, với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, Công ty dự kiến thiết
kế cho mình một website để quảng cáo giới thiệu riêng sản phẩm Powerade tại Việt Nam.
Đồng thời quảng cáo trên các website công cộng như: vnexpress. Ngoisao…Đây là hình thức
quảng cáo rất phổ biến hiện nay, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khác hàng trong thời gian
ngắn.
- Chia quảng cáo làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn tiền quảng cáo:
Mục tiêu: Tạo sự chú ý, tò mò của khách hàng tới sản phẩm.
Phương thức:Đưa ra các thông báo nhanh trên Tivi,hay các mẫu quảng cáo trên
báo, các stick, pa-nô trên web, các băng rôn với nội dung: Hẹn ngày sản phẩm sẽ xuất
hiện, đưa ra mẫu mã sản phẩm với những câu hỏi gây chú ý: “ Mệt vì hoạt động
nhiều, bạn cần gì?”…
Thời gian thực hiện: tháng 1 đầu năm 2011.
Giai đoạn chính thức quảng cáo cho sản phẩm:
Mục tiêu:
Làm tăng mức độ nhận biết tên sản phẩm Powerade trên thị trường.
Khuyến khích khách hàng chuyển sang sử dụng Powerade của Công ty.
Thuyết phục người mua mua ngay Powerade-sportdrink.
Gia tăng thị phần, doanh số bán đối với Powerade-sportdrink…
Thời gian thực hiện: từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2011
Giai đoạn hậu quảng cáo:
Mục tiêu:
Gợi nhớ lại sản phẩm Powerade-sportdrink.
So sánh số lượng bán ra giữa những đợt quảng cáo kết hợp khuyến mãi trong năm
đánh giá mức độ nhận biết và tin dùng sản phẩm Powerade-sportdrink.
Thời gian thực hiện: từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2011
34
3.2.4.4.9 Phương thức thực hiện tổng kết cho 3 giai đoạn trên:
Kết hợp công cụ quảng cáo và khuyến mãi với nhau.
TG T1 T2 T3 T T5 T6 T7 T T9 T1 T1 T12
4 8 0 1
PT
1. Quảng cáo Tạo sự tò Quảng Tiếp Quảng cáo ồ ạt Quảng Quảng cáo liên
mò, chú ý cáo liên tục trở lại trên các cáo lai rai tục trở lại trên
cho sản tục trên quảng phương tiện các phương tiện
phẩm các cáo truyền thông truyền thông,
phương nhưng kết hợp với báo chí và kết
tiện giảm khuyến mãi hợp khuyến mãi
truyền mật độ
thông
thông
tin, báo
chí
2. Khuyến mãi Không Thực Không Thực hiện Không Thực hiện chính
khuyến hiện khuyến chính sách khuyến sách khuyến
mãi chính mãi khuyến mãi mãi mại cho người
sách cho người tiêu tiêu dùng đợt 2
khuyến dùng đợt 1
mại, tổ
chức
các sự
kiện
Tạo sự Nhận Duy trì mức độ nhận biết và tiêu thụ Nhắc lại và làm
chú ý. biết sản phẩm. mới hình ảnh
mạnh sản phẩm. Tăng
về sản thêm sản lượng
phẩm. tiêu thụ.
- Ngoài ra có thể đặt các biển quảng cáo với nội dung như trên tại các đại lý bán lẻ và ủy
quyền của Coca-Cola Việt Nam.
S Diện S
ố lần tích quảng ố Đơn Thành
Tên báo QC/năm cáo lượng giá tiền (Đvt:
1 Toàn
Bóng đá 02 trang 140,000,000 4,080,000,000
1 x x x x x x x V 2,00
7h-18h TV3: 0,000
( H 5,00
sau hh, TV7: 0,000
giữa và
sau CT)
1 x x x x x x x V 10,0
9h-20h TV3: 00,000
( H 6,00
sau hh, TV7: 0,000
giữa và
sau CT)
Thành (Đvt
T Tầ T Đơn giá tiền : VNĐ)
Tr
hời n ần
uyền hình
lượng suất/ngày suất/năm 17h- 19h-
18h 20h
V 1 2
TV3 5s 2 46 6,000,000 30,000,000 5,904,000,000
H 1 2
TV7 5s 2 46 15,000,000 18,000,000 5,412,000,000
T
ần
suất
Vị Kí C Đơ quảng Thành
Báo điện tử trí ch thước ơ chế n giá cáo tiền vt:VNĐ
Top
Vnexpress.ne Banner, 72 C 1
t Trang chủ 8 x 90 ố định 1,340,000 23 164,820,000
Ngoisao.net Top 30 C 1
37
Top
Thanhnien.co Banner, 46 C 1
m.vn Trang chủ 8 x 60 ố định 3,750,000 23 461,250,000
Top
Banner, 37 C 1
Tuoitre.vn Trang chủ 5 x 85 ố định 2,115,000 23 260,145,000
Top
Banner, 46 C 1
24h.com.vn Trang chủ 8 x 60 ố định 2,000,000 23 246,000,000
thàn (ĐVT:
loại hình số lƣợng đơn giá h tiền VNĐ)
băng rôn,áp
phích 500 200,000 100,000,000
TỔNG 108,000,000
Thứ tự giải thưởng Số lượng giải thưởng Giải thưởng Giá trị ( VNĐ )
Giải khuyến khích 25000 1 áo thun thời trang cao cấp 200.000
- Tháng 6, 7: áp dụng chương trình tích lũy điểm “ Star with Powerade”.
- Tháng 8, 9: không áp dụng hình thức khuyến mãi.
- Tháng 10,11,12: đưa vào giới thiệu dòng sản phẩm Powerade đa dạng với nhiều hương vị
mới.
Khi mua 1 lốc 6 chai nước thể thao Powerade các loại được tặng kèm 1 khăn lông cao cấp.
- Tháng 1: Quảng cáo với nội dung gây tò mò, chú ý cho người tiêu dùng đối với sản phẩm
nước uống thể thao Powerade sắp ra mắt.
- Tháng 2: Tiến hành họp báo ,ra mắt công chúng sản phẩm mới: Nước uống thể thao
Powerade dung tích 500ml.
- Đồng thời tổ chức các hoạt động giới thiệu sản phẩm mới tại các trung tâm thể dục thể
thao , các câu lạc bộ thể hình.
- Tháng 3: Khuyến mại với các đại lý phân quyền của Coca-Cola Việt Nam.
- Tháng 4: Không tổ chức sự kiện và khuyến mãi.
- Tháng 5: Tổ chức khuyến mãi cho người tiêu dùng.
- Tháng 6,7: Đưa sản phẩm nước uống thể thao Powerade đến gần khách hàng hơn bằng
chương trình “ Star with Powerade”.
- Tháng 8,9: Không áp dụng hình thức khuyến mãi.
- Tháng 10,11,12 : Đưa vào các chương trình quảng cáo thông tin cho sản phẩm Powerade
với nhiều hương vị mới.
phụ
s cấp và chi
Tiền Tổn tiền
chỉ tiêu ố phí Tổng
lương/tháng g lương thưởng(10%)
lượng dự
phòng(5%)
Powerade không được người tiêu dùng chấp nhận do giá quá cao hay thị hiếu người tiêu
dùng không thích ứng được.
Chi phí hoạt động phát sinh nhiều hơn chi phí dự kiến.
- Cách khắc phục :
Chiếm lĩnh thị trường một cách nhanh chóng, tấn công ồ ạt và tạo ấn tường mạnh
cho khách hàng ngay từ khi đưa Powerade vào thị trường.
Sử dụng các phương tiện truyên thông nhằm giúp người tiêu dùng hiểu vai trò của
nước uống thể thao trong quá trình tập luyện thể thao và tầm quan trọng của thể dục, thể
thao. tạo ra nhu cầu trong người tiêu dùng về việc sử dụng nước uống thể thao.
Đưa ra các chính sách thay đổi thích hợp với biến động của các yếu tố.
3.3 Đánh giá chiến lƣợc :
3.3.1 Đánh giá hiệu quả kinh tế:
- Chiến lược phát triển sản phẩm Powerade phát triển dựa trên chính sách truyền thông là
chủ yếu nhằm mục tiêu làm cho khách hàng nhận diện được sản phẩm. Vì thế chi phí dành
cho truyền thông chiểm tỉ trọng khá cao trong tổng chi phí chung ( khoảng 12 tỉ đồng/ năm)
và cao hơn cả chi phí sản xuất.
- Chính sách giá một phần dựa trên chi phí cho truyền thông do đó sản phẩm có thể có sự
biến động giá nhằm phù hợp với khả năng chi trả của người tiêu dùng nhưng vẫn phù hợp với
mục tiêu đặt ra . Mỗi sản phẩm phải chịu thêm một khoảng giá thêm vào do truyền thông là
5140đ/sản phẩm
- Sự biến động của các mức giá :
Mức giá : 15000đ/sản phẩm : Coca-Cola không thu được lợi nhuận
Mức giá 20000đ/sản phẩm : Coca-Cola thu được lợi nhuận
Mức giá 23000đ/sản phẩm : Coca-Cola thu được lợi nhuận khá cao khoảng 10 tỉ
đồng/năm.
- Dự toán các khoản chi phí và doanh thu đạt được cho thấy chiến lược khả thi về mặt tài
chính:
Giá sản phẩm phụ thuộc không chỉ chi phí sản xuất mà còn ảnh hưởng chi phí
truyền thông
Giá có thể được định giá linh hoạt do hầu hết các sản phẩm nước giải khát được
định giá theo cảm nhận.
Phụ lục : Bảng dự toán doanh thu – chi phí – lợi nhuận của Powerade trong năm 2011
3.3.2 Tính khả thi của chiến lược:
- Chiến lược mang tính khả thi bởi đáp ứng được một số yếu tố như :
Phát triển sản phẩm mới nhằm đa dạng các mặt hàng của Coca-Cola
Lần đầu tiên có mặt tại thị trường nên thu hút được sự chú ý của khách hàng
Thị trường nước ngọt có gas đang có xu hướng giảm nên cần có một hướng phát
triển phù hợp và lâu dài hơn cho công ty
Khách hàng ngày càng quan tâm đến sức khỏe nên Powerade đưa ra sẽ tạo được
một bước đặc trưng cho khách hàng.
Thu nhập của người dân Việt Nam ngày càng nâng cao , do đó ngoài các nhu cầu
thực tế hàng ngày thì người tiêu dùng đang có mong muốn sử dụng các sản phẩm riêng
biệt cho từng hoạt động của mình.
Tiềm năng của thị trường được xác định nên việc phát triển sản phẩm mới là phù hợp
và tạo nên bước đi độc phá.
Giá bán của một chai Powerade khá cao nên chỉ có một bộ phận có thể sử dụng
được sản phẩm và trở thành một sản phẩm xa xỉ nên khá mạo hiểm khi đầu tư.
Chi phi đầu tư và quảng cáo bỏ ra cho phát triển Powerade là khá lớn nên doabh
thu đem lại không thể bù lỗ cho các khoảng chi phí.
Số lít nước giải khát bình quân trên đầu người con thấp , tính rủi ro của thị trường
nước giải khát tại Việt Nam theo BMI là khá cao 70/100 và sự rủi ro đầu tư Việt Nam là
khoảng 48/100.
3.3.4 Tính nhất quán :
- Chiến lược phát triển của Coca-Cola Việt Nam là phát triển bền vững và lâu dài vì thế
nên chiến lược phát triển sản phẩm đưa ra phù hợp với chiến lược chung của Coca-Cola.
- Chiến lược phát triển sản phẩm Powerade được đưa ra nhằm cung cấp cho người tiêu
dùng một sản phẩm chất lượng dùng cho thể thao. Đồng thời đó , các hoạt động kèm theo
chiến lược phát triển sản phẩm cũng góp phần đóng góp cho công đồng.
Chiến lược phát triển Powerade là phù hợp và nhất quán với mục tiêu và tầm nhìn đến
năm 2020 của Coca-Cola.
3.4 Kết luận:
- Chiến lược phát triển sản phẩm Powerade được đưa ra dựa trên phân tích các yếu tố của
môi trường vĩ mô, vi mô và nội bộ của công ty Coca-Cola Việt Nam. Qua những bước phân
tích đã xác định được điểm mạnh, điểm yếu cũng như tâm quan trọng của các yếu tố
- Coca-Cola xác định đưa ra chiến lược phát triển sản phẩm.
- Thông qua tìm hiểu thị trường hiện tại Việt Nam, nhu cầu và xu hướng của người tiêu
dùng và những sản phẩm thành công của Coca-Cola trên toàn thế giới, Coca-Cola Việt Nam
nhận thấy dòng sản phẩm nước thể thao là sản phẩm tiềm năng để phát triển trong tương lai.
Do đó sản phẩm Powerade được xem là sản phẩm chiến lược để phát triển trong năm 2011-
2013.
- Chiến lược phát triển sản phẩm Powerade được thực hiện trên các phương diện thông qua
việc phân bổ các nguồn lực cũng như các chính sách phù hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra
dành cho chiến lược.
- Kết luận chung : nhìn nhận một cách tổng quát về môi trường kinh doanh hiện tại Việt
Nam nói chung và thị trường nước giải khát nói riêng , chiến lược phát triển sản phẩm
Powerade đáp ứng được các yêu cầu đề ra của công ty và đồng thời thỏa mãn nhu cầu hiện
tại của ngưởi tiêu dùng. Chiến lược cũng đã đặt ra được những bước làm cụ thể để chiến lược
có thể thực hiện được. Do đó chiến lược phát triển sản phẩm Powerade mang tính khả thi và
nhất quán với mục tiêu của Coca-Cola Việt Nam. Vì thế chiến lược Powerade có thể xem là
chiến lược thay đổi và đầy tính đột phá.