(Cổ sinh) (Trung Kainozoi sinh) - Bắt đầu cách nay 540 triệu năm - Kết thúc 251 triệu năm Paleozoi sớm Paleozoi muộn (Cambri, Ordovic, Silur) (Pevon, Cacbon, Peomi) Hoạt động - Đầu Paleozoi, vào thời kỳ - Quá trình xô – húc nhiều kì giữa địa chất Cambri, hình thành các lục địa từ các mảng: Laurenti kết của sự phá vỡ siêu lục địa - Đến Permi siêu lục địa Pangea Rodinia được hình thành, nối liền từ cực - Vị trí: 30oB – 30oN: Băc – cực Nam của Trái đất có + Laurenia dạng chữ U + Balica / Đông Âu - Biển Tehys bắt đầu hình thành + Siberia do Gondvana quay theo chiều kim + Kazakhtan đồng hồ sau đó ngày càng mở + Trung Quốc: Hoa Bắc + Hoa rộng Nam * Hoạt động tạo núi Hercyni: + Gondixana - Diễn ra trong các kỷ từ Cacbon - Trong Paleozoi sớm diễn ra thời – Peomi kỳ tạo núi, là Caledoni với 2 pha - Xuất hiện đầu tiên ở Tây Âu + Pha Taoon (Ordvic trung và - Sau được biết đến ở nhiều nơi: muộn): phát hiện đầu tiên ở Bắc Mỹ, Ural, Bắc Trung Quốc, Liên đại Applach (Bắc Mỹ) và sau đó gặp ở Thiên Sơn, Australia Phanerozi Tây Âu và nhiều nơi khác + Hoạt động tạo đai núi Hercyni + Pha Caledoni xảy ra vào cuối bắt đầu từ cuối Cacbon sớm với Silur như ở Anh, TB bán đảo sự xô húc của 2 mảng Baltica và Scandinavi và Đông Greenland châu Phi + Cuối Cacbon vận động tạo núi Hercyni diễn ra + Pha tạo núi Ural do sứ xô húc của 2 mảng Baltica và Kazakhstan, diễn ra vào Permi hình thanh nên dải núi Ural + Đông Á: sự xô húc của Kazakhtan Điều kiện - Khí hậu của Paleozoi sớm ấm - Sự hình thành khối lục địa rộng khí hậu hơn hiện nay lớn duy nhất tạo nên khí hậu cho - Những vùng phân bố dọc theo mt đất liền xích đạo (Bắc Mỹ, Bắc Siberia, - Khí hậu khô và nửa khô phổ Mông Cổ, Kazakhztan, Australia) biến rộng rãi Pangec, các đai nóng - Dải khí hậu khô nóng kéo dài từ pB (40 -60o có lượng mưa p2) bán đảo Aralia Iran, Bắc Mỹ, Siberia và Australia, Nam Mỹ - Nam Phi có khí hậu lạnh do có đá tilit – trầm tích băng hà cổ Sinh giới - Ở mức độ phát triển cao, có hầu - Kỉ Devon là thời kì có nhiều hết các ngành động vật xương biến đổi > trong sinh giới. Động sống như động vật nguyên sinh, vật tay cuôn, phụ lớp san hô, đặc mang lỗ, chân khớp biệt là sự xuất hiện của các trong - Trong kỷ Silua, nhóm thực vật cá trong các thủy vực Lô trần nguyên thủy trong mt - Động vật chân khớp lan tràn trên nước lên cạn khởi đầu cuộc “đổ các lục địa với đại biểu thuộc bọ bộ” của giới sinh vật lên lục địa cạp và sâu bọ - Cuối Devon xuất hiện động vật 4 chân đầu tiên, bắt đầu lên cạn – đánh dấu bước ngoặt quá trình trong tiến trình ls của động vật có xương sống - Cacbon, bò sát nguyên thủy bắt đầu xuất hiện - Cuối Pecmi sớm, thực vật hạt trần phát triển mạnh: tuế, tùng, bach - Thực vật ưu thế là thực vật lộ trần đồng thời xuất hiện thực vật thân mộc Khoáng - Kém phong phú so với trầm tích - Giàu khoáng sản cả về nguồn sản thuộc các giai đoạn > khác của ls gốc Magma với nguồn gốc trầm địa chất tích - Trầm tích chứa phosphprit gặp ở + Dầu mỏ và khí đốt (tuổi Devon, nhiều nơi (Trung Á, Nam Trung Cacbon, Permi) phí đông Đông Quốc, Việt nam) (Apatit – Lào Âu, Bắc Mỹ Cai) có nguồn gốc trầm tích – biến + Than đá có trữ lượng hàng tăm, chất do xđ tuổi Cambri sớm, trữ thậm chí vài nghìn tỷ tấn được tạo lượng 4 tỷ tấn với hàm lượng 15 – thành trong điều kiện nền / những 36% nền trũng giữa khu vực núi - Khoáng sản kim loại (Cu, Cr, Ni, Caledomid và Hercynid bạch kim) phi kim loại: asbet, đá + Nhiều mỏ Fe, Magan có liên quý quan với hoạt động trầm tích phun liên quan đến hđ xâm nhập trào phổ biến trong KV Hercymid, Ordovic Ural, Kazakhtan