Professional Documents
Culture Documents
Báo Cáo T NG H P - CHEM142904 - Nhóm 2
Báo Cáo T NG H P - CHEM142904 - Nhóm 2
THỰC HÀNH
THỰC HÀNH PHÂN TÍCH HOÁ LÍ
LỚP THỰC HÀNH: SÁNG THỨ 7 – NHÓM 2
1
4501201038, 245501201045 ,344.01.201.073, 444.01.106.111, 544.01.106.127, 64501201059.
TÓM TẮT
Chúng ta xác định hàm lượng của 1 ion trong dung dịch bằng phương pháp chuẩn độ thể tích, từ đó
tính được hàm lượng của ion, phương pháp này được sử dụng phổ biến, tuy nhiên sẽ xảy ra sai số trong
quá trình chuẩn độ. Đối với bài thực hành này, chúng ta sẽ tiếp cận phương pháp mới để xác định hàm
lượng ion trong dung dịch. Đó là phương pháp điện trọng lượng. Phương pháp này khá tốn thời gian
nhưng độ chính xác khá cao, dựa vào phản ứng kết tủa, để tách kết tủa ra khỏi dung dịch đem rửa sạch,
làm khô và cân khối lượng. Cụ thể đối với thí nghiệm này, người ta sử dụng quá trình điện phân dung
dịch copper
(II) sulfate để ion kim loại Cu2+ được tách ra và bám vào điện cực catot. Cân điện cực trước và sau khi
điện cực để xác định hàm lượng ion Cu2+ có trong dung dịch.
Sau đó, tiến hành xác định hàm lượng ion Cu 2+ bằng phương pháp chuẩn độ thể tích để so sánh kết
quả với phương pháp trên.
Từ khóa: điện phân dung dịch, điện trọng lượng.
1. MỞ ĐẦU hành điện phân dung dịch copper (II) sulfate khi
Sự điện phân là quá trình oxi hóa khử xảy có mặt ion nitrate vì ion NO - là chất chống phân
ra ở bề mặt điện cực khi có dòng điện một chiều cực catot, nó có thể oxi hóa3 cao hơn H+, dễ bị
đi qua chất điện li nóng chảy hoặc dung dịch khử hơn H+ để tạo thành ammonium NH 4
+
chất không có hại cho việc tách kim loại đồng trên
điện li. Thí nghiệm này sử dụng quá trình điện catot:
phân dung dịch để xác định hàm lượng của ion NO3- + 10H+ + 8e- ⇌ NH 4+ + 3H 2O
Cu2+ trong dung dịch copper (II) sulfate bằng
phương pháp điện trọng lượng. 3. THIẾT BỊ, HÓA CHẤT
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Thiết bị:
Máy chỉnh lưu có thể điều chỉnh
Khi điện phân dung dịch copper (II) sulfate nhiều hiệu thế khác nhau.
người ta thường dùng điện cực platinum (Pt) Cathode lưới Pt và anode dây xoắn
dạng lưới (catot) và điện cực Pt dạng dây xoắn (hoặc thẳng) bằng Pt.
(anot). Ampe kế, biến trở.
Cho dòng điện một chiều từ nguồn điện có Máy khuấy từ.
thế hiệu 2V, cường độ dòng 0,3A đi qua bình Cốc thủy tinh 100mL.
điện phân thì có các quá trình oxi hóa khử xảy ra Bình nước cất có vòi để rửa điện cực.
ở các điện cực: 3.2. Hóa chất:
Ở cathode: Cu2+ + 2e ⇌ Cu+ Dung dịch copper (II) sulfate
Ở anode: 2H2O ⇌ O2+ 4H + 4e
Dung dịch nitric acid 2N
Kim loại đồng tách ra sẽ bám lên trên bề Dung dịch potassium
mặt điện cực lưới Pt. hexacyanoferrate (II)
Bằng cách cân điện cực lưới (catot) trước Dung dịch sulfuric acid 1:4
và sau khi tiến hành điện phân ta sẽ tính được Dung dịch đệm acetate
hàm lượng đồng đã tách ra và từ đó tính được 4. CÁCH TIẾN HÀNH:
nồng độ của ion Cu2+ trong dung dịch copper (II) 4.1. Lắp thiết bị:
sulfate.
Điện phân dung dịch copper (II) sulfate Thiết bị để dung dịch copper (II) sulfate
phải tiến hành trong môi trường sulfuric acid. được lắp đặt như ở hình 1: Cực dương của nguồn
Để tránh quá trình khử ion H+ thành một chiều được nối với anot Pt, cực âm được nối
hydrogen có hại cho việc tách đồng, người ta với catot Pt.
tiến
hexacyanoferrate (II) (Cu2[Fe(CN)6]). Hoặc có
thể thử bằng cách khác: Cho thêm nước cất vào
cốc đựng dung dịch điện phân sao cho mức dung
dịch dâng lên vài milimet, điện phân tiếp tục
trong 4 – 5 phút, nếu còn xuất hiện lớp đồn kim
loại trên phần mới ngập nước của catot Pt thì
phải điện phân tiếp thêm một thời gian nữa (còn
ion Cu2+ trong dung dịch), nếu không có đồng
xuất hiện thì đã hết ion Cu2+, ta ngừng điện phân.
4.4. Kết thúc điện phân:
Hình 1: Sơ đồ thiết bị điện phân dung dịch copper
(II) sulfate Sau khi đã khử hết ion Cu 2+ trong dung
4.2. Rửa, sấy khô và cân catot: dịch điện phân, ta từ từ nâng hai điện cực lên mà
không ngắt điện, rửa điện cực bằng nước cất rồi
Rửa sạch catot lưới bằng cách nhúng vào mới ngắt điện, tháo điện cực ra. Nhúng điện cực
dung dịch nitric acid đậm đặc trong một phút, rồi catot Pt vào cốc nước cất để rửa, và rửa lại vài
rửa sạch điện cực trước tiên bằng nước máy, sau lần cho thật sạch bằng aceton rồi sấy ở nhiệt độ
đó bằng nước cất, cuối cùng tráng bằng một ít 110 – 120°C trong vòng 10 – 15 phút và để
ethanol (hoặc aceton) rồi sấy ở nhiệt độ 110 – nguội trong bình hút ẩm rồi đem cân catot trên
120C trong 10 – 15 phút cho đến khô hoàn toàn. cân phân tích (G2).
Để nguội trong bình hút ẩm rồi đem cân trên cân 4.5. Thí nghiệm so sánh:
phân tích, lấy đến số lẻ thứu tư (G1).
4.3. Điện phân dung dịch copper (II) sulfate Xác định ion Cu2+ trong dung dịch bằng
phương pháp thể tích để so sánh với kết quả thu
CuSO4:
được bằng phương pháp điện phân: Hút chính
Hút chính xác 10mL dung dịch copper xác 10mL dung dịch copper (II) sulfate (đã lấy
(II) sulfate cho vào cốc thủy tinh 100mL, cho để điện phân) cho vào bình định mức 100mL,
thêm 5mL sulfuric acid 1:4, 5mL dung dịch thêm nước cất đến vạch và lắc đều (dung dịch
nitric acid 2M và nước cất cho ngập điện cực A). Hút chính xác 10mL dung dịch A cho vào
(thêm nước cất sau khi đã mắc các điện cực) bình tam giác 250mL, thêm từng giọt dung dịch
Mắc các điện cực Pt sao cho mép dưới ammonium buffer vào cho đến khi không còn
của các điện cực còn cách đáy một khoảng đủ để kết tủa copper
máy khuấy từ hoạt động mà không va chạm vào (II) hydroxide. Cho thêm 60mL nước cất và lắc
các điện cực. Anot Pt được mắc thẳng đứng bên đều. Nếu có vẩn đục trở lại thì phải cho tiếp
dung dịch đệm cho đến khi vừa tan hết kết tủa.
trong và dọc theo các trục của điện cực lưới catot
Cho khoảng một hạt ngô chỉ thị murexide nghiền
Pt. (Có thể đun nóng dung dịch 50 -60°C)
với sodium chloride rồi chuẩn độ bằng dung dịch
Nối hai điện cực với máy chỉnh lưu: Catot chuẩn EDTA 0,01M cho đến khi màu của dung
nối với cực âm, anot nối với cực dương. Điều dịch chuyển sang màu tím hoa cà. Lặp lại thí
chỉnh để thế đặt vào các điện cực V = 2,0 – 2,5V nghiệm 3 lần để lấy ̅𝑉̅𝐸̅𝐷̅𝑇̅𝐴̅, từ đó suy ra hàm
và cường độ dòng I = 0,25 – 0,3A. Điện phân
lượng
trong vòng 1 giờ 30 phút. (Khi nồng độ ion Cu 2+ của Cu2+ trong dung dịch.
trong dung dịch còn ít thì dùng máy khuấy từ để
khuấy đều dung dịch). 5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
5.1. Phương pháp điện phân:
Để thử xem đã hết ion Cu2+ trong dung dịch hay
chưa người ta làm như sau: Lấy vài giọt dung Khối lượng điện cực catot trước khi
dịch điện phân cho thêm vài giọt đệm acetate, điện phân là 7,8248g
vài giọt potassium hexacyanoferrate (II)
Khối lượng điện cực catot sau khi điện
(K4[Fe(CN)6]). Nếu còn Cu2+ thì sẽ xuất hiện
phân là 7,8909g
kết tủa màu nâu đỏ nâu của copper (II)
𝑇 𝐺 −𝐺 7,8909−7,8248
2+ 2 1 −3
𝐶𝑢 = = =6,61.10 𝑔/𝑚𝐿
10 10
5.2. Phương pháp thể tích:
Thể tích EDTA 0,01M dùng để chuẩn độ
10mL dung dịch Cu2+.
Bảng 1: Thể tích EDTA dùng để chuẩn độ.
Lần 1 Lần 2 Lần 3
VEDTA
10,4 10,3 10,4
(mL)
̅̅ 10,4+10,3+10,4
̅EDTA̅
V̅= =10,37 mL
3
ACu
T VEDTA.NEDTA.100.
2
2+
Cu =
10.1000.10
64
10,37. 0,01.2.100.
2
=
10.1000.10
-3
= 6,64.10 g/mL
Nhận xét: Hàm lượng Cu2+ ở hai phương
pháp có sự chêch lệch. Sai số xảy ra trong
phương pháp điện phân là vì:
- Quá trình cân và sấy khô trong thời
gian dài có thể sinh ra copper oxide
CuO.
- Quá trình lắp sơ đồ điện phân catot và
anot phải lắp đúng yêu cầu, nếu không
có thể xảy ra sai số do hạn chế khí sinh
ra ở anot, khí này có thể tác dụng với
copper mới sinh ra.
- Thao tác không chuẩn, sai số trong các
thao tác, dụng cụ.
6. KẾT LUẬN
Hàm lượng Cu2+ trong dung dịch copper
(II) sulfate được xác định ở hai phương pháp đều
có sự chênh lệch rất ít. Do đó, ở cả 2 phương
pháp đều có độ chính xác cao. Tuy nhiên, ở
phương pháp điện phân thì thời gian điện phân
lâu, còn đôi với phương pháp thể tích thì lưu ý
khoảng chuyển màu của dung dịch chuẩn.
7. TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Thực hành phân tích hóa lý, Khoa Hóa
trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí
Minh.
BÀI 3: XÁC ĐỊNH pH BẰNG PHƯƠNG PHÁP TRẮC QUANG
Trần Thị Huỳnh Như1, Trần Nhật Thái2, Phan Minh Thắng3, Phan Nguyễn Ngọc Tiên4,
NguyễnNgọc Quỳnh Trâm5, Phạm Thị Hải Yến6.
TÓM TẮT
Để xác định pH của một dung dịch thì có thể dùng nhiều phương pháp khác nhau như: Sử dụng
máy pH, sử dụng chất chỉ thị, chuẩn độ thể tích…. Trong bài thực hành này chúng tôi tiến hành xác
định pH của dung dịch bằng phương pháp trắc quang.Cụ thể, pH của dung dịch được ước lượng
bằng giấy chỉ thị vạn năng, từ đó chọn metyl da cam làm chỉ thị do có pKa gần với pHx. Dung dịch
chỉthị được acid hóa bằng HCl để chỉ thị chỉ tồn tại dạng HIn và kiềm hóa bằng NaOH để chỉ thị chỉ
tồn tạiở dạng In- rồi đo mật độ quang tại các bước sóng khác nhau để xác định hai bước sóng với giá
trị mật độ quang cực đại của dung dịch dạng acid (Aa1) và dạng base (Ab2). Sau đó tiến hành đo mật
độ quangtại 2 bước sóng trên để có được 2 giá trị Ax1, Ax2. Từ đó xác định pH của dung dịch cần
nghiên cứu.
Từ khoá: pH, phương pháp trắc quang, mật độ quang.
1. MỞ ĐẦU
1.1 Mục đích thực nghiệm Dung dịch X chứa hai cấu tử In- và HIn có
màu khác nhau và đều hấp thụ ở bước sóng 𝜆 đã
Biết cách ước lượng gần đúng pH của một cho, nên ta có:
dung dịch. Ax A AHIn .[In ].l HIn .[HIn].l (4)
In
In
Xác định chính xác pH của dung dịch bằng Nếu ta có mật độ quang dung dịch X ở hai
phương pháp trắc quang dùng chỉ thị hai màu, bước sóng 𝜆1 và 𝜆2 với cuvet có l = 1cm thì ta
có:
không dùng dung dịch đệm. Ax1 .[In ] .
1 b (5)
a1
[HIn]
1.2. Nguyên tắc của phương pháp Ax .[In
b
] .[HIn]
a
1 2 2
Trong dung dịch, chỉ thị HIn phân ly như Nếu cho dung dịch HCl vào dung dịch chỉ
sau: thị đủ lớn để chỉ thị chỉ tồn tại ở một dạng HIn
𝐻𝐼𝑛 + 𝐻 𝑂 𝐻 𝑂+ + 𝐼𝑛− thì
(1) [𝐼𝑛−] = 0 và [𝐻𝐼𝑛] = 𝐶. Khi đó tại λ1 và 𝜆2 ta có:
2 3
Dạng axit HIn và dạng base In- của chỉ thị A
có màu khác nhau. Hằng số phân ly Ka được xác Aa .C a a
định theo công thức sau:
1 a1 1 C1 (6)
(H O )(In ) Aa2 .C a2
a2
Aa2
C
K a 3 (2)
(HIn) Tương tự, nếu cho dung dịch NaOH vào
Ở đây ta dùng dung dịch loãng nên coi như dung dịch chỉ thị đủ lớn để chỉ thị tồng tại ở một
hệ số hoạt độ fi = 1 và (i) = [i]. Từ (2) ta có: dạng In- thì [HIn] = 0 và [In-] = C và ta có:
lg[H3 O
] lg Ka lg [In : A .C Ab
]
pH
pK
1
[In ]
(3) [HIn] C
1
lg b1 : A .C (7)
b1
b1 A
b 2
a
[HIn] 2 b2
b2
b2 C
: Hệ số hấp thụ phân tử của dung dịch chỉ thị chỉ thị vạn năng, sau đó so màu với thang màu
ai
dạng axit tại các bước sóng i tương ứng. pH để ước lượng sơ bộ pHx, từ đó chọn chỉ thị
nào có pKa gần với pHx. Ở bài thực hành này
b: Hệ số hấp thụ phân tử của dung dịch chỉ thị
i
pHx được ước lượng là 6 nên ta sử dụng methyl
dạng bazơ tại các bước sóng i tương ứng. red để làm chỉ thị.
2.2.2. Pha các dung dịch chỉ thị:
Aa: Mật độ quang của dung dịch chỉ thị dạng
i • Hút chính xác 5,0 mL dung dịch chỉ thị
acid ở bước sóng λi. cho vào bình định mức 50 mL, cho thêm 5 mL
Ab : Mật độ quang của dung dịch chỉ thị dạng dung dịch HCl 0,2M rồi pha loãng bằng nước
i
cất cho đến vạch, lắc đều ta được dung dịch chỉ
base ở bước sóng λi. thị
Phương trình thực nghiệm để xác định pH với [HIn] = C, còn [In-] = 0 (chỉ thị chỉ tồn tại ở
bằng phương pháp trắc quang như sau: dạng acid HIn).
Aa R1,2 .Aa • Trong bình định mức 50 mL thứ hai ta
cũng lấy chính xác 5,0 mL chỉ thị, 5 mL dung
pH pK lg 1 2 dịch NaOH 0,2M rồi pha loãng bằng nước cất đến
a
R1,2 .Ab2 A b1 vạch, lắc đều, ta thu được dung dịch chỉ thị với
[In-] = C, còn [HIn] = 0 (chỉ thị chỉ tồn tại ở
A dạng base In-).
Với R1, x 1
2
Ax 2
ethanol 20%)
Cresol red (0,1% trong 20% ethanol)
2.2. Cách tiến hành
2.2.1. Dùng giấy chỉ thị vạn năng để
chọn chỉ thị thích hợp:
Chỉ thị thích hợp là chỉ thị có pKa gần với
pHx cần xác định. Để chọn chỉ thị thích hợp ta
nhỏ vài giọt dung dịch pHx cần xác định lên giấy
3. KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM
3.1. Kết quả thực nghiệm
Đo các bước sóng λ từ 400 nm đến 750
nm (mỗi cách nhau 5 nm) để chọn giá trị bước
sóng tối ưu ( ) cho dạng chỉ thị acid và làm
max
tương tự với việc xác định bước sóng tối ưu đối
với dạng base.
Bảng 1: Giá trị mật độ quang A ứng với các bước sóng
λ1 = 522 nm và λ2 = 423 nm (khi pha loãng dung dịch
X 5 lần)
λ1 = 522 nm λ2 = 423 nm
TÓM TẮT
Để xác định Ni2+ bằng dimethyglyoxime khi có mặt chất oxy hóa, phương pháp đường chuẩn – được
tiến hành bằng cách đo độ hấp thụ quang của các dung dịch chuẩn với nồng độ tăng dần một cách đều
đặn và dùng đường chuẩn đó để xác định nồng độ của dung dịch nghiên cứu – là một phương pháp tối
ưu. Bước sóng trong quá trình đo mật độ quang là bước sóng tối ưu sao cho mật độ quang là cực đại.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng phương pháp trên để xác định Ni 2+ bằng dimethylglyoxime khi
có mặt chất oxy hóa với bước sóng được sử dụng là 470 nm bằng máy so màu quang điện. Sau đó, so
sánh kết quả với phương pháp bình phương tối thiểu và rút ra kết luận.
Từ khóa: phương pháp đường chuẩn, phương pháp bình phương tối thiểu, dimethylglyoxime, xác định
Ni2+.
CNi2+ ∙
Mẫu 104 A1 A2 A3 ̅A̅i
(mg/mL)
1 4 0,220 0,217 0,219 0,219
2 8 0,287 0,287 0,287 0,287
3 12 0,335 0,341 0,341 0,339
Từ đồ thị ta được phương trình đường chuẩn:
4 16 0,404 0,408 0,408 0,407 A = 0,0173C + 0,0408
(với R2=0,987)
5 20 0,493 0,511 0,512 0,505
Thay A̅ ̅i =0,304 (mẫu nghiên cứu) ta tính được
Mẫu C = 1,52 ∙ 10-3 mg/mL.
0 0,103 0,103 0,103 0,103
trắng Suy ra:
Cban đầu 1,52∙10-3 mg/mL x 50mL
= 3mL =0,2053 mg/mL
Tương tự với mẫu lấy từ dung dịch chuẩn.
Thay ̅A̅i =0,172 (mẫu từ dung dịch chuẩn) ta tính
được C = 7,58 ∙ 10-4 mg/mL.
Suy ra:
7,58∙10-4 mg/mL x 50 mL
Cban đầu= =0,019 mg/mL
2 mL
5.2. Phương pháp bình phương tối thiểu
Lập phương trình A = a + bC
Trong đó: A là mật độ quang, C là nồng độ Ni2+ và
a,b là các hệ số cần tìm
C 2+ ∙104
Mẫu Ni ̅A̅i Ci∙Ai∙104
(mg/mL) Ci2
1 4 0,116 16 0,464
2 8 0,184 64 1,472
3 12 0,236 144 2,832
∑Ci2∙∑Ai- ∑Ci∙∑CiAi
a= 2 =0,0408
m∙∑Ci -(∑C i)2
m∙∑CiAi-∑Ci∙∑Ai
b= m∙∑Ci2-(∑Ci)2 =0,0173
1
4501201038, 24501201045 ,344.01.201.073, 444.01.106.111, 544.01.106.127, 64501201059.
TÓM TẮT
Sắc kí là tên gọi chung của phương pháp tách chất. Có 2 pha:
- Pha tĩnh: pha thường đứng yên có khả năng hấp thụ chất phân tích (là những nhựa trao đổi ion).
- Pha động: pha di chuyển qua pha tĩnh (là dung dịch trao đổi).
Ở bài thực hành này, chúng ta sẽ tách và xác định hàm lượng của ion Cu 2+ và Ni2+ bằng phương pháp
sắc kí trao đổi ion.
Từ khóa: Sắc kí trao đổi ion Cu2+ và Ni2+, chuẩn độ complexon dùng murexide làm chỉ thị, tách Cu 2+
và Ni2+.
1. MỤC ĐÍCH THÍ NGHIỆM 3. DỤNG CỤ, THIẾT BỊ, HÓA CHẤT
Nhằm tách riêng các chất có tính chất 3.1. Dụng cụ, thiết bị
riêng biệt chứa trong hỗn hợp, người ta tiến Giấy chỉ thị vạn năng
hành bằng phương pháp sắc ký trao đổi ion. Cột chứa ionit
Hỗn hợp được cho đi qua cột cationit sau đó bị Buret, pipet, bình định mức 100 mL,
giữ lại trong cột. bình tam giác 250 mL
Mỗi chất sẽ được rửa giải bằng các dung dịch 3.2. Hóa chất
chuyên biệt và xác định hàm lượng bằng nhiều
Cationit -SO3H
phương pháp nghiên cứu khác nhau. Sau đây
Dung dịch hỗn hợp Cu2+ và Ni2+
chúng tôi xin nghiên cứu tiến hành phương có nồng độ khoảng 1 ion gam/l
pháp trên đối với hỗn hợp Cu2+ và Ni2+ và xác
Dung dịch glyxerol 5% trong
định hàm
NaOH 1M
lượng bằng phương pháp chuẩn độ complexon.
HCl 3M.
2. NGUYÊN TẮC CỦA PHƯƠNG
H2SO4 1:1
PHÁP
NH3 6M
Khi chúng ta cho hỗn hợp Cu2+ và Ni2+ Dung dịch tiêu chuẩn EDTA
chảy qua cột cationit sẽ xảy ra sự trao đổi ion 0,01M
H+ của cationit và các cation Cu2+ và Ni2+ Chỉ thị murexide
trong dung dịch, như vậy Cu2+ và Ni2+ sẽ được 4. CÁCH TIẾN HÀNH:
giữ lại trong trên cột theo quá trình sau: 4.1. Chuẩn bị cột cationit:
RH + Cu2+ ⇋ R2Cu +2H+
Cho các hạt cationit dạng RH đã trương
RH + Ni2+ ⇋ R2Ni + 2H+ và sạch vào cột sắc ký. Khi cho cationit vào
Cu2+ tạo phức với tan với glyxerol ở môi cột chú ý sao cho không có bọt khí giữa các hạt
trường bazơ và Ni2+ thì không nên ta tách được và mực nước hoặc dung dịch bao giờ cũng phải
Cu2+ ra khỏi cột bằng dung dịch glyxerol 5%
cao hơn mực cationit 0,5 mL.
trong NaOH 1M:
R2Cu + glycerol (NaOH) → 2RNa + Phức Cu Rửa cột cationit bằng nước cất đến khi
–Glycerol nào nước rửa thoát ra không làm chuyển màu
Tách Ni2+ ra khỏi cột bằng dung dịch HCl của metyl da cam hoặc không cho phản ứng
3M nóng (50oC – 60oC): của ion chloride khi thử với siver nitrate.
𝑅2𝑁𝑖 + 2𝐻2 ⇌ 2𝑅𝐻 + 𝑁𝑖2+
Sau đó xác định hàm lượng Cu2+ và Ni2+ 4.2. Đưa mẫu hỗn hợp lên các ion cần tách
bằng phương pháp chuẩn độ complexon dùng lên cột
murexide làm chỉ thị
Đưa 10mL dung dịch mẫu hỗn hợp Cu2+ bằng EDTA 0,01M cho đến khi dung dịch từ
và Ni2+ vào cột cationit, mở khóa cho chảy màu vàng rơm sang tím hoa cà. Chuẩn độ 3
chậm (tốc độ giọt tiếp giọt). Khi phần dung lần.Ghi lại kết quả.Tính giá trị trung bình
dịch mẫu chỉ còn khoảng 0,5 mL thì cho nước Vtb.Hàm hượng Cu2+ trong mẫu được tính
cất để rửa cột liên tục (khoảng 50 – 60 mL, theo cồng thức:
chia nhiều phẩn nhỏ). Bỏ phần nước rửa chảy
ra khỏi cột. 𝑉 𝑡𝑏.0,01.2.100.58,7
a (gam Ni2+/mẫu)= 10.1000.2
4.3. Rửa giải Cu2+ và Ni2+
a (gam Ni2+/mẫu)= Vtb.10-4.58,7 (2)
Rửa giải Cu bằng 100mL dung dịch
2+
5. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:
glyxerol 5% trong NaOH 1M. Cho từ từ
100mL dung dịch glyxerol 5% trong NaOH *Chuẩn độ lại EDTA
1M vào cột, cho chảy thật chậm (giọt tiếp giọt)
và hứng phần nước thoát ra (chứa phức Cu 2+ - VEDTA V1 V2 V3
glyxerol) vào bình định mức 100 mL. Thêm ml 19,7 19,8 19,8
nước cất rửa tiếp,
hứng đến vạch 100 mL của bình định mức,
Vtb= 19,77ml
phần thừa bỏ đi. Lắc đều dung dịch và chuẩn
20.0,01
độ hàm lượng Cu2+. CEDTA= =0,01M
19,77
Rửa giải Ni2+ bằng cách cho 50 mL dung dịch
5.1. Xác định Cu2+ và Ni2+ mẫu PTN
HCl 3M chảy chậm qua cột (giọt tiếp giọt),
hứng phần nước thoát ra vào bình định mức * Chuẩn độ hàm lượng tổng
100 mL, rừa tiếp bằng nước cất cho đến vạch
100 mL, phần còn lại bỏ đi. VEDTA V1 V2 V3
A (gam Cu2+/mẫu)=Vtb.10-4.63,5
= 9,56 . 10-4.63,5 = 0,061
* Chuẩn độ Ni2+
(5 ml mẫu +5ml Ni2+ PTN)
VEDTA V1 V2 V3
ml 8,6 8,5 8,5
Vtb= 8,53 ml
= 0,0145 ( mol/lit)
- Mẫu cô đưa nồng độ Ni2+ : C2
(5ml rửa giải + 5ml Ni2+ chuẩn độ)
𝐶 1 +𝐶2 𝐶 .𝑉̅
2= 𝐸𝐷 𝑇𝐴 𝐸𝐷𝑇𝐴
10
→ C2 =2,56 .10−3 (mol/lit).
6. KẾT LUẬN:
Phương pháp sắc ký lỏng cột trao đổi
ion là phương pháp hiện đại được áp dụng
nhiều do tính chuẩn xác .
Sự tách dựa trên sự khác nhau của tốc
độ di chuyển của các cấu tử dưới tác dụng
pha tĩnh ta có thể tách chính xác cấu tử
mong muốn ,độ chính xác cao khi chuẩn
độ mà không phải thông qua các quá trình
kết
BÀI 1: CHUẨN ĐỘ ĐIỆN THẾ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ PHOSPHORIC
ACID
Trần Thị Huỳnh Như1, Trần Nhật Thái2, Phan Minh Thắng3, Phan Nguyễn Ngọc Tiên4, Nguyễn
Ngọc Quỳnh Trâm5, Phạm Thị Hải Yến6
1
4501201038, 24501201045, 344.01.201.073, 444.01.106.111, 544.01.106.127, 64501201059
TÓM TẮT
Chuẩn độ điện thế là một trong những phương pháp phân tích điện hóa phổ biến được ứng dụng
trong việc định lượng xác định nồng độ các chất thay cho phương pháp chuẩn độ thể tích thông thường.
Trong bài này, nồng độ của mẫu phosphoric acid được xác định thông qua 2 phương pháp là chuẩn độ
thể tích và chuẩn độ điện thế với dung dịch chuẩn là sodium hydroxide. Ở phương pháp thể tích, chỉ thị
được dùng là methyl da cam (nấc 1) và phenolphtalein (nấc 2). Ở phương pháp điện thế, thì máy đo pH
dùng điện cực thủy tinh và điện cực calomen bão hòa. Kết quả thực hành ở hai phương pháp cho số liệu
chênh lêch không đáng kể. Từ kết quả thu được kết luận về một số ưu nhược điểm của hai phương pháp.
Từ khóa: chuẩn độ điện thế, chuẩn độ thể tích, máy đo pH, phosphoric acid, thế điện cực.
∆𝐩
STT 𝐕𝐍𝐚 pH ∆V ∆pH 𝐇 𝐕
𝐎𝐇
∆𝐕 ′𝐍𝐚𝐎𝐇
1 0.00 1.84
2 1.00 1.92 1.00 0.08 0.08 0.50
3 2.00 2.02 1.00 0.10 0.10 1.50
4 3.00 2.15 1.00 0.13 0.13 2.50
5 4.00 2.31 1.00 0.16 0.16 3.50
6 5.00 2.46 1.00 0.15 0.15 4.50
7 6.00 2.72 1.00 0.26 0.26 5.50
8 6.10 2.77 0.10 0.05 0.50 6.05
9 6.20 2.78 0.10 0.01 0.10 6.15
10 6.30 2.81 0.10 0.03 0.30 6.25
11 6.40 2.85 0.10 0.04 0.40 6.35
12 6.50 2.90 0.10 0.05 0.50 6.45
13 6.60 2.94 0.10 0.04 0.40 6.55
14 6.70 3.00 0.10 0.06 0.60 6.65
15 6.80 3.06 0.10 0.06 0.60 6.75
16 6.90 3.09 0.10 0.03 0.30 6.85
17 7.00 3.19 0.10 0.10 1.00 6.95
18 7.20 3.35 0.20 0.16 0.80 7.10
19 7.30 3.46 0.10 0.11 1.10 7.25
20 7.40 3.61 0.10 0.15 1.50 7.35
21 7.50 3.88 0.10 0.27 2.70 7.45
22 7.60 4.41 0.10 0.53 5.30 7.55
23 7.70 4.92 0.10 0.51 5.10 7.65
24 7.80 5.23 0.10 0.31 3.10 7.75
25 7.90 5.43 0.10 0.20 2.00 7.85
26 8.00 5.57 0.10 0.14 1.40 7.95
27 8.10 5.68 0.10 0.11 1.10 8.05
28 8.20 5.79 0.10 0.11 1.10 8.15
29 8.30 5.86 0.10 0.07 0.70 8.25
30 8.40 5.93 0.10 0.07 0.70 8.35
31 8.50 5.98 0.10 0.05 0.50 8.45
32 9.50 6.37 1.00 0.39 0.39 9.00
33 10.50 6.60 1.00 0.23 0.23 10.00
34 11.50 6.84 1.00 0.24 0.24 11.00
35 12.50 7.09 1.00 0.25 0.25 12.00
36 13.50 7.34 1.00 0.25 0.25 13.00
37 13.60 7.41 0.10 0.07 0.70 13.55
38 13.70 7.44 0.10 0.03 0.30 13.65
39 13.80 7.48 0.10 0.04 0.40 13.75
40 13.90 7.52 0.10 0.04 0.40 13.85
41 14.00 7.54 0.10 0.02 0.20 13.95
42 14.10 7.57 0.10 0.03 0.30 14.05
43 14.20 7.61 0.10 0.04 0.40 14.15
44 14.30 7.65 0.10 0.04 0.40 14.25
45 14.40 7.69 0.10 0.04 0.40 14.35
46 14.50 7.73 0.10 0.04 0.40 14.45
47 14.60 7.78 0.10 0.05 0.50 14.55
48 14.70 7.84 0.10 0.06 0.60 14.65
49 14.80 7.92 0.10 0.08 0.80 14.75
50 14.90 7.94 0.10 0.02 0.20 14.85
51 15.00 8.02 0.10 0.08 0.80 14.95
52 15.10 8.09 0.10 0.07 0.70 15.05
53 15.20 8.14 0.10 0.05 0.50 15.15
54 15.30 8.20 0.10 0.06 0.60 15.25
55 15.40 8.34 0.10 0.14 1.40 15.35
56 15.50 8.48 0.10 0.14 1.40 15.45
57 15.60 8.70 0.10 0.22 2.20 15.55
58 15.70 9.04 0.10 0.34 3.40 15.65
59 15.80 9.24 0.10 0.20 2.00 15.75
60 15.90 9.59 0.10 0.35 3.50 15.85
61 16.00 9.98 0.10 0.39 3.90 15.95
62 16.10 10.25 0.10 0.27 2.70 16.05
63 16.20 10.42 0.10 0.17 1.70 16.15
64 16.30 10.49 0.10 0.07 0.70 16.25
65 16.40 10.64 0.10 0.15 1.50 16.35
66 16.50 10.74 0.10 0.10 1.00 16.45
67 16.60 10.79 0.10 0.05 0.50 16.55
68 16.70 10.86 0.10 0.07 0.70 16.65
69 16.80 10.93 0.10 0.07 0.70 16.75
70 16.90 10.98 0.10 0.05 0.50 16.85
71 17.00 11.03 0.10 0.05 0.50 16.95
72 18.00 11.33 1.00 0.30 0.30 17.50
73 18.10 11.39 0.10 0.06 0.60 18.05
74 18.20 11.42 0.10 0.03 0.30 18.15
75 19.20 11.61 1.00 0.19 0.19 18.70
76 20.20 11.76 1.00 0.15 0.15 19.70