Professional Documents
Culture Documents
Nhom 1 Do An
Nhom 1 Do An
1
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian làm đồ án, dù chỉ có 5 tuần ngắn ngủi nhưng chúng em
đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến và chỉ bảo nhiệt tình của cả 2
thầy và bạn bè.
Đầu tiên, chúng em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cán bộ hướng dẫn
thực hiện đồ án Mô hình hóa - mô phỏng hệ thống công nghiệp ThS. Nguyễn
Trường Thi và thầy Nguyễn Văn Cần đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, đóng góp
ý kiến cho chúng em suốt quá trình làm và hoàn thiện đồ án.
Bên cạnh đó, do thời gian hoàn thành đồ án có giới hạn và cũng như còn
nhiều kiến thức chúng em chưa hiểu sâu nên qua trình hoàn thành đồ án sẽ
không tránh khỏi thiếu sót. Mong nhận được sự góp ý và thông cảm từ thầy để
đồ án của chúng em được hoàn thiện hơn.
Cuối lời chúng em xin gửi lời chúc sức khỏe đến thầy Nguyễn Trường
Thi và Nguyễn Văn Cần chúc 2 thầy có nhiều sức khỏe và luôn vui vẻ trong
cuộc sống để chở thêm nhiều chuyến đò tri thức cập bến tương lai.
2
TÓM TẮT
Với mong muốn phân bổ nguồn nhân lực hợp lý hiệu quả tăng
hiệu suất làm việc của nhân viên, giảm thời chờ, rút ngắn thời gian
di chuyển tại các quầy của khách hàng tại các siêu thị. Vì vậy nhóm
chúng tôi thực hiện đồ án “Ứng dụng mô phỏng trong thiết kế mặt
bằng và phân bổ nguồn nhân lực trong siêu thị Lotte Mart Cần
Thơ” nhằm nâng cao chất lượng phục vụ.
Để đạt được những mục tiêu đề ra chúng tôi tìm hiểu về mặt
bằng hiện tại của siêu thị, thu thập số liệu thực tế cũng như dữ liệu
đầu vào sau đó nhóm sẽ tiến hành phân tích, sử dụng công cụ Input
Analyzer để phân tích dữ liệu đầu vào, sau đó sẽ mô phỏng lại mặt
bằng phần mềm Arena. So sánh kết quả với hiện trạng ban đầu.
Từ đó đưa ra phương pháp tái bố trí mặt bằng và phân bổ
nguồn nhân lực phù hợp hiệu quả giúp nâng cao năng suất, giảm
thiểu thời gian chờ, thời gian di chuyển giữa các quầy nâng cao chất
lượng phục vụ của siêu thị.
3
MỤC LỤC
CHƯƠNG III
PHÂN TÍCH MẶT BẰNG VÀ PHÂN BỔ NGUỒN NHÂN LỰC
3.1. Giới thiệu tổng quan về siêu thị ................................................................ 17
3.1.1. Số liệu tổng quan về siêu thị .................................................................. 17
3.1.2. giới thiệu Lotte Mart Cần Thơ ............................................................... 19
3.1.3. Hiện trạng mặt bằng siêu thị và phân bổ nguồn nhân lực..................... 20
3.1.4. Nguồn nhân lực phân bổ của siêu thị .....................................................21
3.2. Tính toán các thông số............................................................................... 21
3.3. Tái bố trí mặt bằng và phân bổ nguồn nhân lực của siêu thị ....................22
3.3.1. Tái bố trí mặt bằng ................................................................................. 22
3.3.2. Phân bổ nguồn nhân lực......................................................................... 26
3.4. Đánh giá các phương án ............................................................................27
CHƯƠNG IV................................................................................................... 28
XÂY DỰNG MÔ HÌNH MÔ PHỎNG……………………………………. 28
4.1. Phân tích dữ liệu …………………………………………………………28
4.1.1. Thời gian nạp nguyên liệu ……………………………………………..28
4.1.2. Thời gian chạy mô hình ……………………………………………….28
4.1.3. Thời gian tính các công đoạn ………………………………………….29
4.1.3.1. Tính toán các thông số ………………………………………………29
4.1.3.2. Phân tích thời gian các công đoạn……………………………………31
4.2. Mô hình hóa hệ thống ……………………………………………………35
4.2.1. Định nghĩa bài toán……………………………………………………. 35
4
4.2.2. Lưu đồ quy trình ……………………………………………………….35
4.3. Xây dựng mô hình mô phỏng ……………………………………………36
4.3.1. Các thành phần trong mô hình Arena .................................................... 36
4.3.2. Các giả định……………………………………………………………42
4.3.3. Mô hình mô phỏng Arena ……………………………………………..42
4.3.3.1. Mô hình Logic..................................................................................... 42
4.4. Kiểm chứng & hợp phức hóa mô hình.......................................................43
4.5. Kết quả mô phỏng và phân tích ................................................................ 44
4.5.1. Kết quả mô hình ..................................................................................... 44
4.5.2. Thiết kế thực nghiệm...................................................................................
4.6. Đề xuất phương án .................................................................................... 45
CHƯƠNG V..................................................................................................... 46
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 46
5.1. Kết luận.......................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị ........................................................................................ 46
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Chú thích các quầy hàng mặt bằng siêu thị……………………9
Bảng 3.2. Kích thước quầy hàng…………………………………………..10
Bảng 3.3. Bảng cho điểm các tham số hiệu quả…………………………..12
Bảng 3.4. Kí hiệu khu vực trong mặt bằng phương án 1………………….13
Bảng 3.5. Kí hiệu từng khu vực trong mặt bằng phương án 2…………....14
Bảng 3.6. Phương án 1 phân bổ nguồn nhân lực…………………………15
Bảng 3.7. Phương án 2 phân bổ nguồn nhân lực…………………………15
Bảng 3.8. Bảng các thông số hiện tại của siêu thị ………………………16
Bảng 4.1. Mẫu số liệu thu thập…………………………………………….19
Bảng 4.2. Cỡ mẫu của các thời gian khách hàng ở siêu thị ……………….20
Bảng 4.3. Bảng hàm phân phối thời gian…………………………………..23
Bảng 4.4. Tên kí hiệu từng khu vực ………………………………………25
6
DANH MỤC HÌNH
7
CBHD: Th.S Nguyễn Văn Cần
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU
Ngày nay với sự phát triển của kinh tế thị trường là sự mở rộng của nơi tập
trung mua sắm. Trong nhiều năm trở lại đây các siêu thị lớn nhỏ xuất hiện rộng rãi.
Đã dần thay đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng, thỏa mãn nhu cầu ngày
càng cao của khách hàng. Theo báo cáo năm 2018 của Nielsen về xu hướng mua
hàng toàn cầu cho thấy người tiêu dùng tại Việt Nam có xu hướng đến các cửa hàng
tiện lợi, siêu thị, siêu thị mini,… Nhiều hơn so với việc mua hàng tại các chợ truyền
thống như trước đây [1]. Các mặt hàng đi vào siêu thị luôn được kiểm định trước
khi cung cấp ra thị trường. Vì vậy các mặt hàng của siêu thị luôn có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng. Hơn thế nữa là các mặt hàng đa dạng, luôn có sẵn, giá cả niêm yết cùng
với đó ưu đãi hấp dẫn thu hút người tiêu dùng.
Siêu thị luôn có không gian sạch sẽ được lau dọn thường xuyên. Có điều hòa
không khí, đảm bảo chất lượng không khí cho người tiêu dùng khi vào mua sắm.
Các gian hàng luôn được bày sẵn sản phẩm một cách khoa học và có quy tắc trên
các mẫu kệ. Siêu thị luôn có những dịch vụ như tích điểm mỗi lần mua hàng, dịch
vụ tư vấn sản phẩm, dịch vụ chăm sóc khách hàng để thu hút khách hàng đến với
siêu thị. Ngoài ra khi khách hàng đến siêu thị sẽ được quan tâm nhiều đến nhu cầu
và mức độ hài lòng hơn ở các chợ truyền thống. Mức độ đa dạng sản phẩm tại các
siêu thị khá cao cung cấp rất nhiều mặt hàng phục vụ đời sống của người dân từ các
thực phẩm tươi sống đến đồ điện đồ gia dụng, quần áo giày dép. Các mặt hàng khi
vào siêu thị luôn được kiểm định trước khi cung cấp đến tay người tiêu dùng.
Hiện nay cả nước đã có khoảng 800 siêu thị, trung tâm mua sắm. Quy mô thị
trường bán lẻ tăng nhanh 70 tỷ USD năm 2010 lên đến 158 tỷ năm 2016 [2]. Tại
Việt Nam chúng ta có thể dễ dàng bắt gặp các siêu thị như Lotte Mart, Big C,
Winmart+, Coop Mart,… Và rất nhiều siêu thị lớn nhỏ khác. Các siêu thị xuất hiện
càng nhiều điều này đã làm cho mức độ cạnh tranh giữa các siêu thị ngày càng trở
nên gay gắt. Đặc biệt hơn đó là khẳng định vị thế cạnh tranh của mình trên thị
trường đòi hỏi các siêu thị phải luôn luôn nổ lực cải thiện nhằm tái thiết kế mặt
bằng và phân bổ nguồn nhân lực trong siêu thị nâng cao hiệu quả tiết kiệm thời gian
di chuyển cho khách hàng. Do vậy các siêu thị muốn thu hút được đông đảo lượng
khách hàng đến với mình thì cần phải có những chiến lược kinh doanh hiệu quả và
hợp lý thỏa mãn được tốt nhất nhu cầu khách hàng. Trong đó việc tạo nên sự thuận
tiện cho khách hàng thông qua cách bố trí trưng bày tại siêu thị, phân bổ nguồn
nhân lực một cách hợp lý cũng là một trong những yếu tố chiến lược góp phần tạo
nên sự thảo mãn nhu cầu tiết kiệm thời gian cho khách hàng. Đây cũng là một yêu
tố quan trọng vì nó quyết định bộ mặt, cách mà siêu thị “giao tiếp” với khách hàng,
tuy nhiên hiện nay vẫn còn rất nhiều siêu thị tại nước ta chưa có được một chiến
lược đúng đắn về cách bố trí trưng bày hay phân bổ nguồn nhân lực tại siêu thị của
mình một cách hợp lí và hiệu quả.
Lotte Mart là một công ty thuộc tập đoàn Lotte Hàn Quốc là chuỗi siêu thị
lớn bán nhiều loại hàng tạp hóa quần áo đồ chơi, đồ điện tử và các hàng hóa khác.
Là nguồn cung cấp hàng hóa cho thị trường. Song theo đó thì công ty vẫn gặp nhiều
khó khăn với sự cạnh tranh của rất nhiều siêu thị khác trên địa bàn Cần Thơ. Đó là
chưa kể đến các trung tâm thương mại,… ngoài ra thì siêu thị còn gặp khó khăn
trong việc rút ngắn thời gian di chuyển tại các quầy, phân bổ nguồn nhân lực hợp lý
hiệu quả nâng cao chất lượng phục vụ.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi quyết định thực hiện đồ án mô hình
hóa mô phỏng với đề tài “ Ứng dụng mô phỏng trong thiết kế mặt bằng và phân
bổ nguồn nhân lực trong siêu thị Lotte Mart Cần Thơ” nhằm khắc phục các vấn
đề trên, từ đó tái thiết kế mặt bằng và phân bổ nguồn nhân lực một cách hợp lí, và
hiệu và hơn.
Ứng dụng mô phỏng trong thiết kế mặt bằng và phân bổ nguồn lực nhân lực
trong siêu thị nhằm tái thiết kế mặt bằng và phân bổ nguồn lực nhân lực trong siêu
thị nâng cao hiệu quả tiết kiệm thời gian di chuyển và thời gian chờ thanh toán.
- Khảo sát, thu thập dữ liệu đầu vào về: cách bố trí các quầy mua sắm, quầy
thanh toán, thời gian khách ra vào cửa hàng, số lượng khách vào, số quầy hàng,
quầy thanh toán và nhân viên đứng tại quầy thanh toán, khoảng cách giữa các quầy,
tần suất qua lại giữa các quầy.
- Phân tích hiện trạng của siêu thị, các số liệu đã thu thập được, nhận xét và
xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến mặt bằng.
- Đề xuất các phương án tái thiết kế mặt bằng và phân bổ nguồn nhân lực.
- Sử dụng mô hình hóa mô phỏng để xác định tính khả thi và các khó khăn
còn tồn tại.
- Kiểm chứng tính khả thi của các phương án.
- Dựa vào kết quả mô phỏng sau đó đưa ra cách bố trí lại mặt bằng.
-Tìm hiểu mặt bằng nguồn nhân lực của siêu thị thông qua đi khảo sát thực tế.
-Sử dụng phương pháp thống kê thí nghiệm, đo thời gian tần suất thời gian di
chuyển giữa các quầy hàng, thời gian khách vào ra khỏi siêu thị bằng đồng hồ, giả
định tính toán tìm ra cỡ mẫu.
-Sử dụng công cụ Input Analyzer để phân tích dữ liệu đầu vào và công cụ
Process Analyzer để phân tích dữ liệu đầu ra.
-Vẽ sơ đồ bố trí mặt bằng sản xuất bằng phần mềm Autocad.
-Xây dựng phần mềm Arena để mô phỏng lại quy trình khách hàng ra vào
siêu thị.
- Phạm vi không gian: tập trung nghiên cứu các quầy mua sắm và thanh toán
tại tầng hai Siêu thị LOTTE Mart Cần Thơ ở 84, Mậu Thân, p. An Hòa, q. Ninh
Kiều, tp Cần Thơ.
- Phạm vi thời gian: 26/5/2022 đến 30/6/2022
CHƯƠNG II
Bố trí mặt bằng là quá trình tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian
các quầy hàng hóa, khu vực tính tiền, nhân viên phục vụ tính tiền các nhân viên
phục vụ và cung cấp dịch vụ.
Bố trí mặt bằng hợp lí được phân theo loại hàng hóa, thiết kế và phân chia
khu vực và vị trí hàng hóa bảo đảm đủ không gian mua sắm cho khách hàng giảm
thiểu thời gian di chuyển không cần thiết giữa các quầy hàng, tránh gây ách tắc đến
quá trình tính tiền tại các khu vực thanh toán.
Các cách bố trí khác nhau đem lại sự chính xác và phù hợp cho công việc
cũng như sự đo lường tốt hơn đối với công việc đạt được sự đo lường hiệu quả công
việc đặc biệt quan trọng trong hoạt động dịch vụ nơi mà những giao dịch trực tiếp
với khách hàng bị ảnh hưởng bởi mặt bằng và cách bố trí.
Mục tiêu chung của việc thiết kế mặt bằng là bảo đảm siêu thị hoạt động với chi phí
rẻ nhất có thể.
- Sự luân chuyển giữa các quầy hàng.
- Điểm ứ đọng.
- Sự hiệu quả trong sử dụng các thiết bị thanh toán.
- Tinh thần làm việc của nguồn lực nhân lực.
- Tính linh hoạt của hệ thống.
- Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực để tăng năng suất, nâng cao tính hiệu quả
của doanh nghiệp.
- Đáp ứng yêu cầu đổi mới thị trường, của người lao động.
- Tạo điều kiện để phát huy được năng lực cá nhân trong môi trường làm việc.
- Đảm bảo đủ số lượng lao động theo yêu cầu của hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tránh tình trạng thừa hoặc thiếu nhân lực.
- Đảm bảo sử dụng lao động đúng với năng lực, sở trường và nguyện vọng của
người lao động
- Đảm bảo đúng nơi, đúng chỗ: đúng theo yêu cầu của quá trình kinh doanh.
Mô phỏng là phương pháp thể hiện một hệ thống thực thông qua chương
trình máy tính và những đặc tính của hệ thống được trình bày thông qua một nhóm
các biến thay đổi theo thời gian để mô hình hóa bản chất động của hệ thống. Kỹ
thuật mô phỏng được sử dụng khi việc mô hình hóa được đầy đủ các yếu tố ngẫu
nhiễn của hệ thống.
Mô hình mô phỏng là tập hợp những hoạt động nhằm phục vụ cho quá trình
mô phỏng một sự vật sự việc nào đó. Mô hình mô phỏng có thể thực hiện bởi những
gói phần mềm cụ thể như là: Arena, Auto Mod, Simscript hoặc SimPark.
Đối với mỗi hệ thống đơn giản thì sẽ bao gồm có ba phần chính đó là : thực
thể, hàng đợi và tài nguyên.
Thực thể: Được hiểu đó là một sự vật hay sự việc nào đó có khả năng làm
thay đổi tất cả các trạng thái của một hệ thống. Hệ thống này bao gồm: Kích
cỡ của loạt thực thể, đó là số lượng các thực thể trong hệ thống cùng một
thời gian nhất định được gọi là kích cỡ loạt; khoảng thời gian giữa thực thể
đến, loại thực thể này không có vấn đề gì khi mà loạt kích cỡ thường là một
hoặc nhiều hơn; thuộc tính của thực thể, đó là những biến có giá trị duy nhất
đối với mỗi thực thể trong hệ thống.
Hàng đợi: Đó là những thực thể thường sẽ chờ đợi trong một hàng đợi cho
tới khi đến lượt thực thể đó được đưa vào xử lý.
Tài nguyên: Những tài nguyên được sử dụng trong mô phỏng chính là những
thực thể đại diện cho quá trình mô phỏng sự vật sự việc.
Một số định nghĩa cơ bản
- Đối tượng (object) là tất cả những sự vật, sự kiện mà hoạt động của con người có
liên quan tới.
- Hệ thống (system) được định nghĩa là sự tập hợp của các phần tử tương tác với
nhau để hoàn thành một nhiệm vụ logic nào đó.
- Trạng thái (stage) của một hệ thống là sự tổng hợp các biến cần thiết để mô tả hệ
thống ở một thời điểm nhất định. Có liên quan đến mục tiêu nghiên cứu. Ví dụ: khi
nghiên cứu nhà băng, những biến trạng có thể là số quầy bận, số khách hàng trong
nhà băng và thời điểm đến của khách hàng.
- Hệ thống gián đoạn (discrete model): hệ thống có biến trạng thái thay đổi ở các
thời điểm xác định và sự biến thiên các trạng thái rời rạc.
- Hệ thống liên tục (continuous model): biến trạng thái thay đổi liên tục theo thời
gian.
- Hệ thống kết hợp (combined model): một vài phần gián đoạn một vài phần liên tục.
- Khi nghiên cứu một hệ thống, cần phải thấu hiểu được các mối quan hệ giữa các
thành phần của hệ thống và có thể đoán trước được sự thay đổi của hệ thống khi các
điều kiện mới được thiết lập.
Các loại hình mô phỏng
- Mô hình mô phỏng tĩnh và mô hình mô phỏng động
- Mô hình mô phỏng tất định và mô hình mô phỏng ngẫu nhiên
- Mô hình mô phỏng liên tục và mô hình mô phỏng rời rạc
2.2.3. Các bước nghiên cứu mô phỏng
CHƯƠNG III
Công ty TNHH TTTM VIETNAM SHOPPING (Lotte Mart) trực thuộc tập
đoàn Lotte Hàn Quốc là chuỗi siêu thị lớn bán nhiều loại hàng tạp hóa, quần áo, đồ
chơi, đồ điện tử và các hàng hóa khác. Có mặt tại Việt Nam từ năm 2008 với sự ra
đời của Lotte Mart Nam Sài Gòn (Quận 7, Tp.HCM), Lotte Mart được xem là một
trong những nhà bán lẻ nước ngoài đầu tiên góp mặt tại Việt Nam và phát triển
thành công đến ngày nay.
Tên công ty: Công ty cổ phần trung tâm thương mại LOTTE Việt Nam
Trụ sở chính tại Việt Nam: Lotte Mart Nam Sài Gòn tại 469 Nguyễn Hữu Thọ,
phường Tân Hưng, quận 7, thành phố Hồ Chí Minh..
Loại hình kinh doanh: bán lẻ.
Năm thành lập: 04/10/1922
Số điện thoại: 0901 057 057 - (028) 3775 1575
Email: info@lotte.vn
Mã số thuế: 0304741634
Thị trường chính: Toàn quốc
- Thực phẩm: Lotte Confectionery, Lotte Chilsung Beverage, Lotte Foods, Angel-
in-us Coffee, …
- Bán lẻ: Lotte Department Store, Lotte Mart, Lotte E Super, Lotte Home Shopping,
Lotte Hi-mart, Lotte.com, …
- Du lịch/ Dịch vụ: Lotte Hotel, Lotte Duty Free, Lotte Cinema, Lotte Logistic,
Lotte Asset Development, Lotte Data Communication, …
- Hoá chất/ Xây dựng/ Sản xuất: Lotte Chemical, Lotte E&C, Lotte Aluminium,
Korea Fujifilm, Canon Korea Business Solution, …
Lotte Mart là chuỗi siêu thị quốc tế tiên phong trong ngành bán lẻ, luôn đặt
triết lí quan tâm hàng đầu và lấy khách hàng làm trọng tâm. Cùng với sự tin tưởng
và yêu mến của khách hàng là động lực của Lotte Mart này càng tận tậm và không
ngừng cải tiến nhằm mang đến những nguồn thực phẩm tươi sạch, ứng dụng công
nghệ hiện đại vào mua sắm và trải nghiệm thực tế cho người tiêu dùng. Trải 14 năm
hoạt động và đồng hành cùng người tiêu dùng Việt bên cạnh những đóng góp vào
những trải nghiệm tích cực cho hàng triệu khách hàng thì Lotte Mart còn góp phần
vào sự phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Năm 2016: Ra mắt nhãn hàng riêng Choice L nhằm gia tăng phát triển mặt hàng nội
địa.
Năm 2017: Ứng dụng di động Speed L được ra đời với mục địch phục vụ nhu cầu
mua sắm đa dạng và tiện lợi cho khách hàng.
Năm 2018: Sự xuất hiện của cửa hàng tiện lợi Seep L mang đến những giải pháp về
bữa ăn dinh dưỡng vừa đảm bảo sức khỏe lại tiết kiệm chi phí.
Đến nay Lotte Mart đã vinh dự nhận các giải thưởng danh giá như: Rồng Vàng
2017: Top 3 nhà bán lẻ uy tín nhất 2017; Top 3 nhãn hiệu nổi tiếng Việt Nam 2017;
Thương hiệu gia đình tin dùng 2017; Top 100 nơi làm việc tốt nhất làm việc tốt nhất
Việt Nam 3 năm liên tiếp 2015, 2016, 2017,…
Lotte Mart có hệ thống 14 siêu thị trải dài từ TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai,
Đà Nẵng, Bình Dương, Phan Thiết, Hà Nội, Vũng Tàu, Cần Thơ, Nha Trang và trở
thành điểm đến được lựa chọn của hơn 20 triệu lượt khách hàng mỗi năm cho cuộc
sống hiện đại.
Đặc biệt hơn trong số đó là hệ thống siêu thị Lotte Mart Cần Thơ được khai
trương vào ngày 15/10/2015. Đây cũng là trung tâm thương mại thứ 11 tại Việt
Nam của thương hiệu bán lẻ từ Hàn Quốc. Lotte Mart Cần Thơ không chạy đua về
thiết kế hay kết cấu tòa nhà mà đẩy mạnh đầu tư các dịch vụ đa dạng nhất đến
khách hàng trên nền diện tích hơn 15.000 �2 . Hàng loạt các cửa hàng lần đầu xuất
hiện tại Cần Thơ cũng chọn Lotte Mart làm nơi đặt chân đầu tiên. Các mặt hàng của
siêu thị đều được đặt và bày bán tại tầng 2 của siêu thị với không gian thoáng mát
sạch sẽ đa dạng về sản phẩm. Các sản phẩm được bày bán đẹp mắt, giá cả ổn định,
các sản phẩm của siêu thị đều luôn có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Thông tin cụ thể:
- Siêu thị Lotte Mart Cần Thơ
- Ngày thành lập: 15/10/2015
3.1.3. Hiện trạng mặt bằng và bố trí nguồn nhân lực của siêu thị
Hình 3.3. Mặt bằng mô phỏng hiện tại tầng 2 siêu thị
Chú thích
Bảng 3.1. Chú thích các quầy hàng mặt bằng siêu thị
Khoảng cách giữa các quầy hàng gần nhau đều có khoảng cách 1600 cm.
3.3. Tái bố trí mặt bằng và phân bổ nguồn nhân lực của siêu thị
Bảng 3.5. Kí hiệu từng khu vực trong mặt bằng phương án 2
Đề xuất các phương án trong việc bố trí nhân viên cho các ca làm việc:
Do phạm vi thực hiện đồ án được giới hạn trong khung giờ 13h -17h và số lượng
khách hàng đến trong khung giờ này khá đông nên ta có 2 phương án như sau:
Phương án 1
- Tăng thêm 1 nhân viên thu ngân.
Phương án 2
- Tăng thêm 2 nhân viên thu ngân.
Phạm vi thực hiện được đánh giá trong khung giờ 13h - 17h
Bảng 3.8. Bảng các thông số hiện tại của siêu thị
CHƯƠNG IV
Hình 4.1 Thiết lập thời gian nhập nguyên vật liệu
Mô hình được thiết lập dựa trên thời gian làm việc thực tế của siêu thị, trong đó thời
gian làm việc 4 giờ/ngày. Thiết lập cụ thể thời gian chạy mô hình trong 1 ngày với 1
lần lặp, trong 4 giờ làm việc.Mô hình được thiết lập trình bày ở Hình 4.2
Từ bảng số liệu mẫu trên ta tiến hành phân tích mẫu số liệu bằng phần mềm
Input Analyzer có sẵn trong Arena để phân tích các số liệu ban đầu.
Vì các số liệu thu thập bằng cách đo thời gian thực hiện thời gian bằng đồng
hồ và đạt được độ tin cậy là 95% với số liệu mẫu được xác định theo công thức sau:
= (1)
S= (2)
(3)
Ta có:
N là kích thước mẫu chọn ngẫu nhiên (N = 10)
S là độ lệch chuẩn
giá trị trung bình
k mức sai số mong muốn (k = 1 – 90% = 0.1)
t phân phối xác suất student t = 1.833
n cỡ mẫu
4.1.3.2. Phân tích thời gian các công đoạn
Tiến hành bấm giờ và sử dụng các công thức toán học ta được bảng sau:
Bảng 4.2. Cỡ mẫu của các thời gian khách hàng ở siêu thị
STT Loại thời gian S N
1 Thời gian giữa các lần 0.066 0.019 28
đến
2 Thời gian gửi đồ 0.147 0.0394 28
3 Thời gian tính tiền 1.34 0.963 28
Input 1 thời gian giữa các lần đến được phân tích như sau:
Hình 4.3. Phân tích dữ liệu đầu vào thời gian giữa các lần đến
- Kết quả phân tích Input 1 thời gian giữa các lần đến cho biết thời gian thực
hiện phân phối 0.02 + 0.07 * BETA(1.36, 0.709) với thời gian nhỏ nhất là
0.02 và thời gian lớn nhất là 0.09
Hình 4.4. Phân tích dữ liệu đầu vào thời gian gửi đồ
- Kết quả phân tích Input 2 thời gian gửi đồ cho ta biết thời gian thực hiện
phân phối NORM(0.147, 0.0387) với thời gian nhỏ nhất là 0.06 và thời gian
lớn nhất là 0.27
Input 3 thời gian tính tiền được phân tích như sau:
Hình 4.5. Phân tích dữ liệu đầu vào thời gian tính tiền
- Kết quả phân tích Input 2 thời gian gửi đồ cho ta biết thời gian thực hiện
phân phối WEIB(1.46, 1.33) với thời gian nhỏ nhất là 0 và thời gian lớn nhất
là 3.82
Từ những kết quả trên ta được bảng hàm phân phối sau:
Vấn đề đặt ra đối với đề tài là thiết kế mặt bằng và phân bổ nguồn nhân lực trong hệ
thống siêu thị Lotte Mart Cần Thơ. Vì vậy bài toán cần giải quyết những vấn đề sau
nâng cao hiệu quả tiết kiệm thời gian di chuyển và thời gian chờ thanh toán.
Khách
hàng đến Gửi đồ
Chọn quầy
Dispose Module
Là module cuối cùng của mô hình mô phỏng, nó cho biết entity đã được hoàn thành
trong hệ thống và đi ra khỏi hệ thốn. Module này sẽ thống kế các thông số của
entity để đưa vào báo cáo.
Decide Module
Module này cho phép ra quyết định để lựa chọn các quá trình trong hệ thống. Nó
bao gồm việc dựa vào 1 hay nhiều xác suất.
Trong hệ thống thực tế đôi khi xảy ra những sự cố không mong muốn như là máy
tính tiền bị hư hỏng, điều kiện sức khỏe của nhân viên, …
Do đó, giả định được thực hiện trong các điều kiện sau:
- Siêu thị hoạt động từ 7h30 - 22h.
- Số liệu và thời gian được khảo sát không có độ chính xác cao so với thực tế.
Trước khi bắt đầu vào xây dựng mô hình mô phỏng Arena trên máy tính,
nhóm đã xây dựng lưu đồ tính toán hay còn gọi là mô hình logic là cầu nối giữa mô
hình nguyên lý và mô hình mô phỏng. Mô hình logic phản ánh logic giữa các bước
tính, tức phản ánh thuật toán mô phỏng.
Sau khi tiến hành phân tích dữ liệu và kiểm chứng dựa trên các hàm mô hình
đảm bảo điều kiện sau:
- Bao gồm tất cả các thành phần trong mô hình nguyên lý.
- Có thể chạy được trên phần mềm Arena mà không có bất kỳ lỗi hoặc cảnh báo nào.
- Mô hình phản ánh đúng hệ thống thực, có thể đại diện cho hệ thống thực ở mức độ
tin cậy nhất định.
4.5. Kết quả mô phỏng và phân tích
4.5.2. Thiết kế thực nghiệm (thiết kế và phân tích phương án, tối ưu mô hình)
Qua thực hiện các phương án thì nhóm rút ra kết luận như sau:
- Đối với tái thiết kế mặt bằng siêu thị nhóm đề xuất phương án 1 (bản vẽ A) vì có
tổng điểm các ưu điểm tổng các điểm khác biệt cao, tăng tính thẩm mỹ cho siêu thị.
- Đối với phân bổ nguồn nhân lực cho siêu thị nhóm đề xuất phương án 1 tăng số
lượng nhân viên ở ca có khung giờ từ 13h – 17h từ 3 lên 4 nhân viên giúp tăng năng
suất, hiệu suất làm việc giảm thời gian chờ cũng như hàng chờ cho khách hàng.
CHƯƠNG 5
Qua quá trình thực hiện đề tài “Ứng dụng mô phỏng trong thiết kế mặt bằng
và phân bổ nguồn nhân lực” nhóm luôn bám sát vào mục tiêu ban đầu đã đặt ra để
đạt được kết quả tốt nhất.
Nhóm đã đạt được những mục tiêu sau:
- Biết được hệ thống mặt bằng siêu thị Lotte Mart Cần Thơ, thời gian các lần
đến, thời gian gửi đồ và thời gian thanh toán của khách hàng.
- Xây dựng được mô hình mô phỏng và mô hình động trên phần mềm Arena.
- Tái thiết kế mặt bằng và phân bổ nguồn nhân lực siêu thị Lotte Mart Cần
Thơ.
- Đề xuất được phương án và tái bố trí và phân bổ nguồn nhân lực của hệ
thống.
Hạn chế
Bên cạnh đó đề tài cũng còn một số hạn chế như: gặp nhiều sai sót và khó
khăn trong quá trình tính toán và đề xuất phương án. Ngoài ra kiến thức hạn
chế còn nhiều thiếu sót mong được sự nhận xét và chỉ dẫn của cán bộ hướng
dẫn để hoàn thiện hơn.
[1] Năm 2018 với những thay đổi lớn trong các kênh thương mại hiện nay
http://connectviet.moit.gov.vn/default.aspx?page=news&do=detail&category_id=77
&id=2994
[2] Diễn đàn đầu tư tiếp thị và bán lẻ Việt Nam
http://www.thiduakhenthuongvn.org.vn/kinh-te/dien-dan-dau-tu-tiep-thi-va-ban-le-
viet-nam
[3] Phân tích thị trường bán lẻ tại Việt Nam https://kehoachviet.com/phan-tich-thi-
truong-ban-le-tai-viet-nam/
[4] Lotte Mart Wedsite nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á http://lottemart.com.vn/
[5] Lotte Mart đối tác tin cậy của nhóm khách hàng doanh nghiệp
https://cafebiz.vn/lotte-mart-doi-tac-tin-cay-cua-nhom-khach-hang-doanh-nghiep-
20200820165123856.chn
[6] Siêu thị Lotte Mart Cần Thơ http://lottemart.com.vn/cam-nang-mua-sam/lotte-
mart-can-tho/
[7] Cách bố trí kệ trưng bày trong cửa hàng siêu thị khoa học
https://vietposrack.vn/cach-bo-tri-ke-trung-bay-trong-cua-hang-sieu-thi-khoa-hoc-
hop-ly-dep-mat/
[8] Phân tích thống kê đầu ra từ kết quả mô phỏng ( nâng cao)
https://www.slideshare.net/lntgiang16/chng-4-phn-tch-thng-k-u-ra-t-kt-qu-m-phng-
nng-cao?from_action=save
[9] Giáo trình môn mô phỏng với Arena tác soạn Nguyễn Văn Cần và Nguyễn
Trường Thi