Professional Documents
Culture Documents
Hahuyetap NHS2
Hahuyetap NHS2
Bản dịch này thay lời cảm ơn đến bác sĩ Phạm Lê Lợi luôn động viên em học và dịch tài liệu trong thời gian vừa qua.
Mình cũng xin gửi tặng đến các bác sĩ theo chuyên ngành Nhi nói chung và Nhi sơ sinh nói riêng.
Chúc các bác sĩ luôn thành công và nhiệt huyết trong cuộc sống.
P/S: Bản dịch sẽ không tránh khỏi sai sót, mình rất mong có được nhận xét từ mọi người ạ.
2. Trẻ sơ sinh đang được điều trị hạ huyết áp phải được ghi lại huyết áp
trong 15 phút.
3. Không nên dùng liều bolus NMSL (NaCl 0,9%) trừ khi có bằng chứng
chứng minh cho nghi ngờ giảm thể tích máu trên lâm sàng.
1. Giới thiệu:
Hạ huyết áp khởi phát sớm thường là hậu quả của:
Rối loạn co mạch ngoại vi
Rối loạn chức năng cơ tim
Hiếm khi do giảm thể tích máu
Huyết áp được sử dụng như một dấu hiệu chỉ điểm của sự tưới máu hệ thống,
tuy nhiên HA chỉ có mối tương quan yếu với cung lượng tim. Rất khó để xác
định không chỉ hạ huyết áp và tìm ra ngưỡng can thiệp rõ ràng mà còn cho
thấy mối liên hệ nhân quả giữa việc điều trị hạ huyết áp ở trẻ sơ sinh non
tháng với việc cải thiện tỷ lệ mắc bệnh ngắn hạn hoặc dài hạn. HHA thường
được chấp nhận là huyết áp động mạch trung bình (MAP) nhỏ hơn phân vị thứ
10 đối với tuổi thai / cân nặng khi sinh và tuổi sau sinh (xem Phụ lục 1 và 2).
3. Đo huyết áp
Áp lực băng đo huyết áp có thể làm tăng huyết áp ở những trẻ sơ sinh non
tháng có hạ huyết áp6,7do đó có khuyến cáo rằng nên đặt 1 đường động mạch
tại chỗ để đo HA8,9,10.
Đo HA bằng băng đo HA nên được thực hiện ở tư thế nằm ngửa, khi trẻ yên
lặng, với cánh tay ngang với tâm nhĩ phải.
Hệ thống theo dõi huyết áp nội động mạch qua đường truyền cũng cần
được hiểu cẩn thận:
Đường kính của catheter nhỏ có thể khiến máy đọc tần số tim giảm so với
thực tế.
Các bóng khí nhỏ làm giảm dao động quá mức khiến HATT thấp và HATTr
cao so với thực tế.
Vị trí của chính catheter sẽ ảnh hưởng đến số đọc, ví dụ nếu đầu catheter
đang dựa vào thành mạch11 hoặc nếu đặt HA ĐM ở ĐM bàn chân thì HA tâm
thu có thể cao hơn và khó phát hiện sốc tuần hoàn12.
6. Chẩn đoán
Can thiệp nên được xem xét đối với trẻ sơ sinh có bằng chứng lâm sàng và xét
nghiệm (xem 6.1) về hạ huyết áp cộng với bằng chứng siêu âm tim (nếu có) về
lưu lượng máu toàn thân thấp20. Không nên hiểu quá mức về các phép đo huyết
áp bằng băng đo HA ở trẻ sơ sinh khỏe mạnh không có dấu hiệu tổn thương tim
mạch.
Các bằng chứng gần đây cũng kết luận rằng liệu pháp hạ huyết áp ở trẻ sơ
sinh cực non tháng có liên quan độc lập với việc tăng nguy cơ tử vong và suy
giảm phát triển thần kinh / chậm phát triển khi kiểm soát các yếu tố nguy cơ
được biết là ảnh hưởng đến những kết quả đó21.
Epinephrine Tăng co cơ tim/ Chủ vận alpha và Tăng co bóp cơ IVI 100nanograms/kg/minute
– 1.5micrograms/kg/phút
vận mạch beta adrenergic tim và CLT, co
mạch ngoại vi
Norepinephrine Vận mạch Chủ vận alpha( và Co mạch ngoại IVI 20-100nanograms/kg/phút
beta) adrenergic vi Maximum
1microgram/kg/phút
Milrinone Luistrope ? Tăng cAMP Tăng co bóp cơ tim Liều nạp IV 50-75 micro-
7.3 Corticosteroids
Suy vỏ thượng thận ngày càng được công nhận là nguyên nhân gây hạ huyết áp
ở trẻ sinh non (11,34). Hydrocortisone đã được sử dụng thành công để điều trị
hạ huyết áp dai dẳng ở trẻ sinh non giúp ổn định huyết áp trong vòng 6-8 giờ
và cai thuốc tăng co cơ tim thành công trong vòng 72 giờ (ví dụ Dopamine và
Dobutamine đều ở mức 10mcg / kg / phút).
Biểu hiện của suy corticoid tuyến thượng thận thường là hạ huyết áp nặng
dai dẳng và khác với biểu hiện ở trẻ lớn hơn.
Mức cortisol có thể hữu ích ở trẻ sơ sinh bị hạ huyết áp dai dẳng nếu được tính
trước khi cho hydrocortisone và để đánh giá đáp ứng với liệu pháp. Mức cortisol
chưa được bổ sung <200nmol / L gợi ý mức độ suy tuyến thượng thận. Mặc dù
mức độ cortisol là hữu ích, quyết định bắt đầu dùng hydrocortisone không nên
phụ thuộc vào kết quả đó do có thể mất vài giờ hoặc vài ngày mới có kết quả.
Liều khởi đầu của Hydrocortisone 2,5mg / kg có thể được lặp lại sau 4 giờ
nếu cần, tiếp theo là 2,5mg / kg cứ sau 6 giờ trong 48 giờ hoặc cho đến khi
HA hồi phục. Sau đó, giảm điều trị trong ít nhất 48 giờ 38.
Đánh giá gần đây nhất của Cochrane về Dopamine so với Dobutamine đề xuất
sử dụng dopamine như là liệu pháp điều trị đầu tiên dựa trên thực tế là nó có
nhiều khả năng dẫn đến tăng huyết áp và nếu điều này không thành công thì
việc bổ sung Dobutamine có thể được xem xét. Bằng chứng cho thấy
dopamine có hiệu quả hơn chỉ kéo dài khi tác dụng ngắn hạn lên huyết áp và
có một lập luận rằng dobutamine có thể có nhiều khả năng làm tăng lưu lượng
máu toàn thân. Nếu có PDA đáng kể hoặc nếu có bằng chứng siêu âm về rối
loạn chức năng tim, việc sử dụng dobutamine trước dopamine có thể hợp lý
hơn31.
Reprinted from Early Human Development, 19, Watkins AMC, West CR, Cooke RWI, Blood pressure and
cerebral haemorrhage and ischaemia in very low birthweight infants, Pge.106, Copyright (1989), with
1
permission for Elsevier.
Appendix 23
1
Left hand column indicates weight in grams and mean blood pressure measured in mmHg
Clinical Guideline: Management of Hypotension - 11-
Authors: David Hopkins Registration: NSC22/07
Review Due: March 2021
Version 3
Reprinted from Early Human Development, 56, Cunningham S, Symon AG, Elton RA et al, Intra-arterial blood
pressure reference ranges, death and morbidity in very low birthweight infants during the first seven days of
2
life, Page 157, copyright (1999), with permission from Elsevier.
References
2. Faust K, Härtel C, Preuß M for the Neocirculation project and the German
Neonatal Network (GNN), et al. Short-term outcome of very-low-
birthweight infants with arterial hypotension in the first 24 h of life.
Archives of Disease in Childhood - Fetal and Neonatal Edition
2015;100:F388-F392
3. Watkins AM, West CR, Cooke RW. (1989) Blood pressure and cerebral
haemorrhage and ischaemia in VLBW infants. Early Human Development.
May;19(2):103-10 [III]
6. Diprose GK, Evans DH, Archer LN, Levene MI. (1986) Dinamap fails to
detect hypotension in very low birthweight infants. Archives of Disease in
Childhood.August;61(8):771-3. [III]
7. Wareham JA, Haugh LD, Yeager SB, Horbar JD. (1987) Prediction of arterial
blood pressure in the premature neonate using the oscillometric method.
American Journal of Disease in Childhood. October;141(10):1108-10. [III]
8. Gevers M, van Genderingen HR, Lafeber HN, Hack WW. (1996) Accuracy of
oscillometric blood pressure measurement in critically ill neonates with
reference to the arterial pressure wave shape. Intensive Care Medicine.
March; 22(3):242-8. [IIa]
2
Blood pressure measured in mmHg
Clinical Guideline: Management of Hypotension - 12-
Authors: David Hopkins Registration: NSC22/07
Review Due: March 2021
Version 3
10. Sonesson SE, Broberger U. (1987) Arterial blood pressure in the very low
birthweight neonate. Acta Paediatrica Scandinavia. March;76(2):338-41.
[III]
12. Park MK, Rotham JL, German VF. (1983) Systolic pressure amplification in
pedal arteries in children. Critical Care Medicine. April;11(4):286-289. [IIb]
14. Miall-Allen VM, De Vries LS, Whitelaw AGL. (1987) Mean arterial blood
pressure and neonatal cerebral lesions. Archives of Disease in Childhood.
October; 62(10):1068-9. [III]
15. Bada HS, Korones SB, Perry EH et al. (1990) Mean arterial blood pressure
changes in premature infants and those at risk for intraventricular
haemorrhage. Journal of Pediatrics. October; 117(4):607-14. [III]
23. Osborn DA, Evans N. (2004) Early volume expansion for prevention of
morbidity and mortality in very preterm infants. Cochrane Database of
Systematic Reviews. (2):CD002055. [Ia]
25. BAPM (1999) Guidelines for good practice in the management of neonatal
respiratory distress syndrome. [IV]
26. Oca MJ, Nelson M, Donn SM. (2003) Randomized trial of normal saline
versus 5% albumin for the treatment of neonatal hypotension. Journal of
Perinatology. September; 23(6):473-6. [Ia]
30. Klarr JM, Faix RG, Pryce CJ, Bhatt Mehta V. (1994) Randomised, blind trial
of dopamine versus dobutamine for treatment of hypotension in preterm
infants with respiratory distress syndrome. Journal of Pediatrics. July;
125(1):117-22. [Ia]
31. Suhedar NV, Shaw NJ. (2003) Dopamine versus dobutamine for
hypotensivie preterm infants. Cochrane Database of Systematic Reviews.
(3):CD001242. [Ia]
35. Scott SM, Watterberg KL. (1995) Effect of gestational age, postnatal age
and illness on plasma cortisol concentrations in premature infants. Pediatric
Research. January; 37(1):112-6. [III]
36. Ng PC, Lam CW, Fok TF, Lee CH, Ma KC, Chan IH, Wong E. (2001)
Refractory hypotension in preterm infants with adrenocortical insufficiency.
Archives of Disease in Childhood Fetal Neonatal Ed. March; 84(2):F122-4.
[III]