Professional Documents
Culture Documents
Tailieuxanh Chuong 4 5492
Tailieuxanh Chuong 4 5492
Chúng ta quan niệm quá trình sấy lý thuyết là quá trình không có
tổn thất do VLS mang đi, do đó thiết bị chuyển tải mang đi, không
có tổn thất do toả ra môi trường qua kết cấu bao che … mà chỉ có
tổn thất do TNS mang đi. Do đó bao nhiêu nhiệt lượng khói lò
cung cấp cho VLS hoàn toàn dùng để tách ẩm khỏi vật liệu. Do ẩm
tách khỏi lại bay vào trong khói nên ẩm lại mang toàn bộ nhiệt
lượng mà khói đã mất đi trả lại cho khói dưới dạng nhiệt ẩn hoá
hơi r và nhiệt vật lý của hơi nước Cpat. Vì vậy quá trính sấy lý
thuyết bằng khói lò được xem như quá trình đẳng entanpy
Từ đặc trưng quá trính sấy lý thuyết I = const khi biết (I11,d11-
); (I12,d12) và t21, t22 chúng ta dễ dàng xác định được các điểm biểu
diễn trạng thái TNS C11 và C12 ra khỏi vùng sấy. Đồ thị của chúng
cho dưới hình vẽ. Từ C11 và C12 chúng ta xác định được trên đồ thị
I – d lượng chứa ẩm sau quá trình sấy, vùng 1 d210 và vùng 3 d310,
độ ẩm tương đối và . Đương nhiên, các thông số này cũng có
210 310
Trong đó: Cpk, Cpa: Nhiệt dung riêng của không khí
khô và hơi nước
Cpk= 1,004 kJ/ kg.K; Cpa= 1,842
(kJ/ kg.K)
r : Nhiệt ẩn hoá hơi ; r = 2500 kJ/kg
Thay các giá trị vào ta được:
I11 - C pk .t 21 113,13 - 1,004.50
d210 = = = 0,0243 (kg ẩm/
r C pa .t 21 2500 1,842.50
kg kk)
I11 - C pk .t 21 118,62 - 1,004.53
d230 = = = 0,0252 (kg ẩm/
r C pa .t 21 2500 1,842.53
kg kk)
+Độ ẩm tương đối 2i 0 . Để tính được 2i 0 trước hết ta tính áp
suất bão hoà tương ứng ở nhiệt độ t2i
4026,42 4026,42
pb1 = exp12 = exp12 = 0,122
235,5 t 21 235,5 50
bar
4026,42 4026,42
pb3 = exp12 = exp12 = 0,141 bar
235,5 t 23 235,5 53
754
.0,0252
B.d 230 750
230 = = = 27,4%
p b2 .(0,621 d 230 ) 0,14.(0,621 0,0252)
Ta có bảng tổng kết thông số TNS vào và ra các vùng sấy nóng:
Vòng sấy
đầu
Tác nhân I (kJ/kg) d (kg ẩm/kg pb (bar) ử (%)
sấy kk)
Vào vùng 113,13 0,018276 0,25 11,5
sấy 1
Vào vùng 118,62 0,018398 0,31 9,3
sấy 3
Ra vùng 113,13 0,0243 0,122 30,6
sấy 1
Ra vùng 118,62 0,0252 0,141 27,4
sấy 3
Tính toán tương tự ta cũng có bảng kết quả thông số TNS, vào và
ra các vùng sấy ở vòng sấy cuối:
Vòng sấy
cối
Tác nhân I (kJ/kg) d (kg ẩm/kg pb (bar) ử (%)
sấy kk)
Vào vùng 113,13 0,018276 0,25 11,5
sấy 1
Vào vùng 118,62 0,018398 0,31 9,3
sấy 3
Ra vùng 113,13 0,0243 0,122 30,6
sấy 1
Ra vùng 118,62 0,0252 0,141 27,4
sấy 3
Đồ thị I – d :
I I
0 C C
= 65
B
0
=70
t1 1 B t1 3
C 01 C 01
50
0 C 0 C
t2 1 = 53
t2 3 =
d 11 d 210 d d 13 d 230
d
V ï n g sÊ y n ã n g 1 V ï n g sÊ y n ã n g 3
1 1
l03 = = = 147 (kg/kg ẩm)
d 230 d13 0,03 0,0199
Lượng tác nhân sấy lý thuyết cần thiết để bốc hơi lượng ẩm
của từng vùng:
L01= l01.W1= 166.127 = 21084 (kg/h)
L03 = l03.W3 = 147.136 = 19994 (kg/h)
III.6. Tính các tổn thất nhiệt:
Trong quá trình sấy thực tế HTS bị tổn thất nhiệt cho rất
nhiều tác nhân như: Tổn thất nhiệt cho thiết bị chuyên trở (TBCT);
cho VLS mang đi và tổn thất qua kết câu bao che. Chính những tổn
thất này mà quá trình sấy thực tế không phải là đẳng entanpy I =
const.
Mục đích của phần này là tìm ra được nhữ tổn thất, từ đó tìm
ra được lượng TNS thực tế cần cung cấp cho HTS đảm bảo yêu
cầu.
III.6.1 Tổn thất nhiệt do vật liệu sấy mang đi:
Để tính lượng nhiệt này trước hết chúng ta tính nhiệt dung
riêng Cvi của thóc ra khỏi các vùng sấy. Theo (1.48)[1] ta xác định
được:
Cvi = Ck + (Ca – Ck). 2i
Trong đó:
Ck : Nhiệt dung riêng của vật liệu khô. Theo phụ lục
1[1] thì Cvi của thóc là: Ck = 1,5 (kJ/ kg.K)
Ca : Nhiệt dung riêng của ẩm (nước) Ca = 4,1816
(kJ/kg.K)
2i : Độ ẩm đầu ra của VLS ở các vùng sấy nóng
Thay các giá trị vào ta được nhiệt dung riêng của VLS ra
khỏi các vùng là:
Cv1 = 1,5 + (4,1816 – 1,5).0,23 = 2,118 (kJ/kg.K)
Cv3 = 1,5 + (4,1816 – 1,5).0,20 = 2,037 (kJ/kg.K)
Khi đó lượng nhiệt tổn thất do VLS mang ra khỏi các vùng
sấy.
Vòng sấy đầu:
Qv1= G21.Cv1.(tv21- t0) = 5991.2,118.(42- 33) = 114200,4
(kJ/h)
Qv3= G23.Cv3.(tv23- tv22) = 5789.2,037.(45- 37) =
141506,3 (kJ/h)
Vòng sấy cuối:
Qv1= G21.Cv1.(tv21- t0) = 5526.2,118.(45- 33) =
99381,3 (kJ/h)
Qv3= G23.Cv3.(tv23- t0) = 5333.2,037.(46- 33) =
133053 (kJ/h)
Hay
Vòng sấy đầu:
Q v1 114200,4
qv1= = = 793 (kJ/kg ẩm)
W1 144
Q v3 141506,3
qv3= = = 1033 (kJ/kg ẩm)
W3 137
Q v3 133053
qv3= = = 1047 (kJ/kg ẩm)
W3 127
mm
00
35
3 mm
Các kênh đều làm bằng thép với chiều dầy = 3mm = 0,003 m.
Khối lượng của 1 kênh là Gk = 0,5kg. Nhiệt dung riêng của thép
Cth = 0,5 kJ/kg.K; Vì là thép nên nhiệt độ của kênh bằng trung bình
cộng nhiệt độ đầu vào và ra TNS ứng với mỗi vùng sấy nóng.
Nhiệt độ trung bình đầu vào và ra TNS tại mỗi vùng sấy:
Vùng sấy nóng 1: ttb1 = 0,5.(65+50) = 57,5 0C
Vùng sấy nóng 3: ttb3 = 0,5.(65+53) = 61,5 0C
Tổng số kênh dẫn và thải trong 2 vùng sấy nóng là: n =
2.h 2.2,7
.22 = .22 = 396 (chiếc)
0,3 0,3
Tổn thất nhiệt cho kênh:
n.G k .C th .(t tb1 - t 0 ) 396.0,5.0,55.(57,5- 33)
Qk1 = = = 539 (kJ/h)
4,5
Nhận xét:
Ta thấy tổn thất nhiệt cho các kênh dẫn chỉ xảy ra có một lần
trong giai đoạn sấy đầu tiên. Khi quá trình sấy liên tục thì tổn thất
này không còn nữa vì nó luôn nóng trong quá trình sấy, ở trong
tháp sấy chứ không đưa ra ngoài. Khi này tổn thất được tính cho
qua kết cấu bao che.
Mặt khác do tổn thất này lại nhỏ nên từ những nhận xét trên
ta quyết định bỏ qua lượng tổn thất để sấy nóng cách kênh dẫn
trong HTS.
III.6.3. Tổn thất qua kết cấu bao che:
-Tổn thất qua kết cấu bao che xung quanh.
Tháp sấy có kết cấu là khung thép chịu lực, từ ngoài vào
trong bao gồm: Lớp tôn bọc ngoài – vật liệu cách nhiệt – lớp tôn.
Hai lớp tôn có chiều dầy lần lượt là: 1 = 3mm, 3 = 5mm, hệ
số dẫn nhiệt = 71,58 W/mK
5mm
3 mm
tf1
t1
q3 t3 q2 q1
t f2
t2
t4
150mm
Lớp tôn bên ngoài có nhiệm vụ cách ẩm cho vật liệu cách
nhiệt và bảo vệ chúng trước tác động của môi trường.
Lớp tôn bên trong ngăn không cho VLS, TNS ảnh hưởng tới
vật liệu cách nhiệt và cũng là cách ẩm vào lớp cách nhiệt.
Vật liệu cách nhiệt là tấm polyurethane cứng với 2 = 150
mm, = 0,041W/m.K
Tổn thất được xác định cho tong vùng sấy nóng trong một
chu kỳ làm việc của HTS . Trong mỗi vùng sấy đều có chiều cao
2,1m. TNS chuyển động cưỡng bức trong tháp sấy còn bên ngoài
không khí chảy tầng. Nhiệt
-Để tính được tổn thất, trước hết chúng ta phải giả thiết một
giá trị cho t1
-Tiếp theo đó theo (7.50)[1] tìm hệ số trao đổi nhiệt đối lưu
ỏ1
-Từ ỏ1ta tìm được mật độ dòng nhiệt q1
-Từ đặc tính của kết cấu ( 1 / 1 ), giá trị đã tính được của q1
và nhiệt độ giả thiết t1 ta tìm nhiệt độ t4
-Để kiểm tra tính đúng đắn ta so sánh với q1 với q3 nếu sai số
này quá nhiều ta phải chọn lại t1. Quá trình được lặp lại cho tới khi
nào thoả mãn sai số cho phép 1%
Với những phân tích như trên ta tiến hành tính toán cho trước
tiên cho vùng sấy nóng 1
Tác nhân sấy chảy cưỡng bức trong tháp với tốc độ (0,2- 0.5)
(m/s), ta chọn v = 0,3 m/s theo (7.46)[1] hệ số toả nhiệt 1
1 = 6,15 + 4,16.v
Không khí bên ngoài đối lưu tự nhiên chảy rối , theo
(7.50)[1] hệ số toả nhiệt ỏ2 là:
2 = 1,715. t0,333 = 1,715.(tf1 – t1)0,333
Mật độ dòng nhiệt do trao đổi nhiệt đối lưu giữa TNS và mặt trong
của vách q1 là:
q1 = 1 . t = (6,15 + 4,16.v).(65 – t1)
Mật độ dòng nhiệt do dẫn nhiệt q2 là:
71,58 0,041 71,58
q2 = .(t1 t 4 ) = ( ).(t1 – t 4)
0,003 0,15 0,005
Mật độ dòng nhiệt do đối lưu tự nhiên từ mặt ngoài của tường với
không khí xung quanh q3
q3 = 2 . t = 1,715. (t4 – tf2)1,333
Chọn nhiệt độ t1= 50,50C tính toán lặp theo Excel ta có bảng kết
quả:
1 2
2 2
( 1 / 1 ) tf10C t 1 0C t40C tf20C q1(W/m2) q2(W/m2) q3(W/m2)
(W/m K) (W/m K)
7.401 0.407123 6.098 57.5 57.16 41.8 33 2.51634 2.51634 3.58927
7.401 0.455698 6.098 57.5 57.13 40.4 33 2.73837 2.73837 3.386891
7.401 0.505604 6.0978 57.5 57.1 39.0 33 2.9604 2.9604 3.058117
7.401 0.556772 6.098 57.5 57.07 37.7 33 3.18243 3.18243 2.597111
7.401 0.609144 6.098 57.5 57.04 36.3 33 3.40446 3.40446 1.998431
ẩm/ kg kk)
C dx1 (t13 t 23 ) 1,041(70 53)
d23 = d13 + = 0,018398 + = 0,0229 (kg
i3 3 2597,6 896,2
ẩm/ kg kk)
-Độ ẩm tương đối: Theo (7.34)[1] độ ẩm tương đối của TNS ra
khỏi hai vùng sấy tương ứng bằng:
745
.0,0232
B.d 21
21 = 750 = 29,2%
pb1 .(0,621 d 21 ) 0,122.(0,621 0,0232)
745
.0,0229
B.d 23
23 = 750 = 25%
pb 3 .(0,621 d 23 ) 0,14.(0,621 0,0229)
Độ ẩm của TNS ra khỏi các vùng sấy nóng cao hơn rất nhiều
so với VLA nên thế sấy không đảm bảo cho việc sấy VLS. Đây là
nguyên nhân chính mà hệ thống sấy không có hồi lưu, TNS sấy
thẳng rồi thải ra ngoài môi trường.
-Lượng TNS thực tế:
I I
0 C C
=65
0
=70
B t1 1 B t1 3
C 01 C 01
50
0
C 53
0
C
t2 1 = t2 3 =
d 11 d 210 d d 13
d 230
d
V ï n g sÊy n ãn g 3
V ï n g sÊ y n ã n g 1
1 1
l1 = = = 207,31 (kg k/kg ẩm)
d 21 d11 0,0231 0,018276