You are on page 1of 15

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

KHOA CÔNG NGHỆ KỸ THUẬT – NÔNG NGHIỆP CÔNG NGHỆ CAO

BÁO CÁO THỰC HÀNH HÓA LÝ

GV: ThS. Nguyễn Quang Thái

Nhóm 5 Lớp: DH20KH

Họ và tên MSSV

Nguyễn Viết Phước 20034804

Nguyễn Chấn Phong 20035536

Nguyễn Thiên Tân 20035090

Vũng Tàu - 2022


BÀI 1: XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG
I.MỤC ĐÍCH:

Áp dụng định luật phân bố để xác định hằng số cân bằng trong nước của phản ứng: KI2 +
I2 = KI3

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT:

Ta biết rằng, khi hai chất lỏng không tan vào nhau thì hỗn hợp sẽ được tách làm hai (lớp
nặng hơn ở dưới và nhẹ hơn ở trên, chính xác hơn là: chất có tỉ trọng lớn hơn nằm dưới).
Nếu ta thêm 1 chất thứ 3 nào đó có khả nng hoà tan trong hai chất kia thì chất đó sẽ phân
bố giữa hai chất lỏng tạo thành hai dung dịch cân bằng có nồng độ khác nhau. Đây
chúng ta giả thiết rằng giữa chất tan và môi trường không có phản ứng hoá học xảy ra.

Theo nhiệt động học, ở điều kiện cân bằng, thể hóa học của chất tan trong hai pha phải
khác nhau.

µ1 = µ 01 + RTlna1 µ2 = µ 02 + RTlna2

µ 01 và μ02 là thế hoá tiêu chuẩn của chất tan trong dung môi tương ứng: a1, a2 là hoạt độ
của chất tan trong hai dung môi. Theo điều kiện cân bằng ta viết:
µ 01 + RTlna1 = µ 02 + RTlna2

a1
μ02 - μ01 = RT ln ở nhiệt độ không đổi ta có thể viết:
a2

a1 μ −μ
ln a = 1 2 = Const
2 RT
a1
hay : a = exp
2
[ RT ]
μ1 −μ 2
=K

K được gọi là hệ số phân bố, K chỉ phụ thuộc vào bản chất các chất và nhiệt độ .Đối với
dung dịch loãng có thể thay hoạt độ của chất tan bằng nồng độ
Cách tính trên chỉ đúng khi các chất không làm thay đổi sự tab lẫn của hai chất lỏng và
các chất tan không có sự phân ly hoặc kết hợp

Nếu có sự phân ly của chất tan trong 1 pha: giả sử chất tan KA phân bố giữa dung môi 1
và 2, trong dung môi 1 chất K không phân ly (Hình 3)

KA⇔K+ + A-

KA

Nếu gọi nồng độ của KA trong dung môi 1 là C1 và độ phân ly của của KA là α thì nồng
độ của từng ion trong dung môi là αC1. Nồng độ KA không phân ly là (1 – α ) C1 .Khi đó
hằng số phân ly của KA là:

α 2 C21 α 2 C1 α 2 C1
KPL=- =¿ (1-α )=
C1 (1−α ) (1−α ) K PL

KPL là hằng số phân ly

Mặt khác phân tử KA không phân ly lại nằm cân bằng với KA trong dung môi 2 hệ số
phân bố:

C1 (1−α ) α 2 C21 2
α C1
2

KPB = C2
= hay K PB KPL = 2 =K
C2 K M C

K PB là hằng số phân bố

K PB
Nếu có sự kết hợp của chất tan trong l pha thì K= K
√ PL
III. SỐ LIỆU THỰC NGHIỆM:

- Chuẩn I2 trong lớp nước bằng Na2S203 0,001N :Mỗi lần chuẩn lấy 10ml

Dung dịch Na2SO4 Dung dịch I2 (mẫu chuẩn)

Nồng độ(N) V(ml) V(ml) Nồng độ(N)

Lớp H2O 0,001N 25 10 1,25.10-3


Phễu 1
Lớp CCl4 0,01N 20,6 1 0,103

Lớp KI 0,01N 7,5 2 0,01875


Phễu 2
Lớp CCl4 0,01N 5,83 1 0,02915

III/XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN KẾT QUẢ

Phương trình phản ứng:

Na2S3O2 + I2 =Na2S4O6 + 2NaI

Theo định luật đương lượng:

Ta có: CN(Na2S2O3). V(Na2S2O3) = CN(I2). V((I2)

CN (N a S 2 O3 )
V (N a S O3❑)
⇒CN(I2) =
2 2 2❑

V (I 2 )

Vậy theo số liệu ta có:

0,001.25
Phễu 1:[ I 2 ]H2O = 10.2 =1,25.10 M
-3

0,01.20,6
[ I 2 ]CCl4 = 1.2
= 0,103 M
0,01.7 .5
Phễu 2: [ I 2 ]TC = 2.2
=0,01875 M

0,01.5.83
[ I 2 ]CCl4 = 1.2
=0,02915 M

Theo định luật phân bố:

[ I 2 ]H O 1,25.10−3
KPB = 2
= =0,01214
[ I 2 ]CC l 0,103
4

Ta có:

[ I 2 ]H2O = KPB . [ I 2 ]CCl4 (Phễu 2)

= 0,01214.0,02915=3,53881.10-4 M

[ K I 3 ]=[ I 2 ]TC - [ I 2 ]H2O =0,01875 - 3,53881.10-4 =0,0184 M


0,05.0,1 1
[ K I0 ] = 0,06
= 12 M

1
[ KI ] CB = [ K I 0 ] - [ K I 3 ] = - 0,0184 = 0,06493 M
12

Vậy hằng số cân bằng của phản ứng: KI + I2 ⇔KI3

[ K I 3] 0,0184
KCB = = =800,74
[ KI ] CB [ I 2 ] 0,06493.3,53881.1 0− 4

Vậy: KCB = 800,74

BÀI 2: XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA CỦA PHẢN ỨNG HÓA HỌC
I. Mục đích:
Xác định năng lượng hoạt hóa E của phản ứng thủy phân etyl axetat:
+¿
CH3COOC2H5 + H2O H

¿CH3COOH + C2H5OH

II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT :

Xét phản ứng: AB → A + B

Phản ứng đi qua trung thái trung gian bằng cách tạo ra phức chất hoạt động

AB → X* → A + B

Để hình thành phức trung gian phải cung cấp cho hệ một năng lượng hoạt hóa E 1. Quá
trình ngược lại phải cung cấp cho hệ một năng lượng hoạt hóa E2.

Ta thấy mức năng lượng của AB lờn hơn mức năng lượng A+B là ∆H = E2+E1.

Như vậy có nghĩa là phản ứng theo chiều thuận là phản ứng thu nhiệt. Vậy trạng thái X *
là trạng thái chung cho phản ứng thuận và phản ứng nghịch. Mức năng lượng X gọi là
thềm năng lượng mà một phản ứng muốn tiến hành được phải vượt qua mức năng lượng
đó. Như vậy năng lượng hoạt hóa là năng lượng cần thiết đẻ bổ sung vào hệ để cho hệ có
năng lượng bằng hoặc lớn hơn mức X*.

Bài này xác định năng lượng hoạt hóa của phản ứng:

CH3COOC2H5 + H2O ⇔ CH3COOH + C2H5OH

[ ]
kT −E 1 1
Theo phương trình Arrhenius: lg k = 4,575 . T − T
2

T 1
2 1

Như vậy nếu xác định được hằng số tốc độ k ở nhiệt độ T1 và T2 ta sẽ xác định được E.

Nếu khi thực hiện phản ứng (1) lấy lượng nước là rất lớn hơn nhiều lần so với etylaxetat
thì ta có thể xem nồng độ nước là không thay đổi và phản ứng tiến hành theo cơ chế bậc
1.
C0 k1
Phương trình động học có dạng : lg C −x = 2.303 t
0

Trong đó: C0 là nồng đọ etylaxetat ban đầu.

x là lựợng etylaxetat đã phản ứng ở thời gian t

Vậy muốn xác định k1 thì ta phải xác định nồng độ ở các thời điểm khác nhau rồi từ đó
tính ra.

III. số liệu thực nghiệm:

3. Kết quả thí nghiệm:V 0= 9,6ml, V∞ = 36ml

T❑01 T(phút) 20 40 60 80 100 120


Vt 10,3 11 11,6 12,6 13,3 13,7
T❑02 (T1+10)T(phút) 20 40 60 80 100 120
Vt 11 12,2 13,6 15 16 17,2
4. Xử lý kết quả:

Gọi V 0 là thể tích NaOH cần để chuẩn lượng HCl ban đầu có trong 10ml lấy mỗi lần
chuẩn. Như vậy giá trị (Vt - V 0) là thể tích cần thiết để chuẩn lượng CH3COOH sinh ra
do phản ứng thủy phân sau thời gian t.

Từ đó ta suy ra lượng etylaxetat đã phản ứng x sau thời gian t tỉ lệ với (V t -V0), do vậy
ta viết x=m((Vt - V 0), trong đó m là hệ số tỉ lệ.

Một cách tương tự như vậy, lượng CH3COOC2H5 đã phản ứng ở thời điểm vô cùng sẽ tỉ
lệ với (V∞ - V 0). Lượng này chính bằng lượng CH 3COOC2H5 ban đầu C❑0CH 3 COOC 2 H 5= m
(V∞ - V 0).

k1 t
Do vậy ta có lg (V∞ - Vt )=lg (V∞ - V 0) -
2,303

Tính E theo công thức:


[ ]
kT −E 1 1
lg k = 4,575 . T − T
2

T 1
2 1

4,575. T 1❑ .T 2 kT
Suy ra: E= . lg 2

T 2−T 1 kT 1

t(phút) 20 40 60 80 100 120

lg(V∞ -Vt )
1.410 1.398 1.387 1.369 1.356 1.348
t =250 C
lg(V∞ -Vt )
1.398 1.377 1.350 1.322 1.301 1.274
t =350 C
Vẽ đồ thi xác định kT 1 và kT 2

kT 1 =-2,303tgα , kT 2 =-2,303tg β

Tính E theo công thức:

[ ]
kT −E 1 1 4,575. T 1❑ .T 2 kT
lg k = 4,575 . T − T
2
 E= T 2−T 1
. lg2

kT
(cal/mol)
T 1
2 1 1
Biểu đồ xác định K1 và K2

1.42

1.4

1.38

1.36
Nhiệt độ phòng
Lg(Vc-Vt)

1.34
y = -0.0006x + 1.4234 Nhiệt độ phòng+10
Linear (Nhiệt độ phòng+10)
Linear (Nhiệt độ phòng)
1.32

1.3

1.28
y = -0.0013x + 1.4246
1.26
0 20 40 60 80 100 120 140
Thời gian(t)

- Dựa vào đồ thị ta có: tgα = -0,0006  k T = 1,3818.10-3 1

tg β = -0.0013  k T =2,9939.10-3
2

4,575. T 1❑ .T 2 kT
-Thay vào công thức: E= . lg 2

T 2−T 1 kT 1

suy ra: E=14100(cal/mol)

Vậy: Năng lượng hoạt hóa của pứ này trong môi trường axit là:

E=14100(cal/mol)

Bài 5: ĐIỀU CHẾ DUNG DỊCH KEO VÀ XÁC ĐỊNH


NGƯỠNG KEO TỤ
I. MỤC ĐÍCH:
Điều chế dung dịch keo Fe(OH)3. Xác định ngưỡng keo tụ của dung dịch này với
chất điện li Na2SO4.

II. KIẾN THỨC LÍ THUYẾT:

-Hạt keo là hạt có kích thước nằm giữa hạt vĩ mô và hạt vi mô.Vì vậy, ta có thể điều chế
dung dịch keo bằng cách ngưng tụ từ dung dịch thực hoặc phân tán từ hệ phân tán thô.

-Phương pháp ngưng tụ: tập hợp các hạt có kích thước nhỏ thành hạt có kích thước lớn
như hạt keo.Có thể làm bằng phản ứng hóa học hoặc thay thế dung môi…

-Phương pháp phân tán: dùng năng lượng cơ, điện, chất điện li…để phân tán các hạt lớn
về kích thước hạt keo.

III. PHẦN THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ:

1, Chế tạo Son AgI bằng phản ứng trao đổi

AgNO3 + KI -> AgI + KNO3

Bình Hiện tượng


1 Có màu tím nhạt, hạt keo bám quanh Cu nên keo mang điện tích âm(-)
2 Có màu tím nhạt, không có hiện tượng hạt keo bám vào 1 trong 2 cực
3 Có màu đục, hạt keo bám vào Zn nên hạt keo mang điện tích dương

2, Chế tạo keo Fe(OH)3 bằng phản ứng thủy phân và xác định ngưỡng keo tụ.

Hiện tượng:
Ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
H2O 9.0 8.9 8.8 8.7 8.6 8.5 8.4 8.3 8.2 8.1
Na2SO4 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Fe(OH)3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Hiện tượng - - - + + + + + + +

Tổng cộng mỗi ống là 10ml

Quan sát ống nào đục(keo tụ) đánh dấu (+), ống nào trong đánh dấu (-).

V 1 . [ N a2 S O4 ]
Lấy ống đục đầu tiên để tính kết quả theo công thức γ= .1000
V2

Trong đó: V1 là thể tích của dung dịch Na2SO4

V2 là thể tích dung dịch keo

γ là ngưỡng keo tụ (mmol/l)


IV.XỬ LÍ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:

V 1 . [ N a2 S O 4 ] 0,3.0,002
γ= .1000 = .1000=0,6 (mmol/l)
V2 1

Vậy ngưỡng keo tụ là: 0,8(mmol/l)

Nhận xét: Nồng độ chất điện li đóng vai trò quan trọng nhất đến quá trình keo tụ.

Sự khác biệt giữa dung dịch thực và dung dịch keo là:

-Hạt keo có kích thước lớn hơn phân tử nên tốc độ khuếch tán chậm hơn phân tử.

-Các hạt keo có kích thước nhỏ nên thường không bền về mặt nhiệt động có xu hướng
liên kết lại với nhau thành các hạt có kích thước lớn hơn  diện tích bề mặt giảm năng
lượng bề mặt giảm(có lợi về mặt năng lượng).

BÀI 6: HẤP PHỤ ĐẲNG NHIỆT

I/ MỤC ĐÍCH:

Xác định sự hấp phụ axit axetic bởi than hoạt tính trong dung dịch nước

II/ CƠ SỞ LÝ THUYẾT:

Sự hấp phụ chất không điện ly hoặc chất điện ly yếu trên ranh giới phân chia pha rắn lỏng
thuộc vào loại đặc tính hấp phụ phân tử và tuân theo phương trình Gibbs. Nếu chất tan bị
hấp phụ một lượng lớn hơn dung môi thì sự hấp phụ đó gọi là hấp phụ dương, còn ngược
lại là hấp phụ âm. Sự hấp phụ của các chất hữu cơ cùng một dãy đồng đẳng tuân theo quy
tắc Traube: Sự hấp phụ giảm với sự tăng chiều dài mạch bởi vì với sự tăng kích thước
phân tử tiết diện sử dụng của chất hấp phụ để hấp phụ bị giảm, các phan tử lớn không bị
rơi vào lỗ hẹp của chất hấp phụ.
Sự hấp phụ trên ranh giới rắn lỏng tuân theo quy tắc thăng bằng độ phân cực của
Rebindis: Các chất bị hấp phụ trên ranh giới phân chia pha chỉ xãy ra trong trườn hợp nếu
do sự có mặt của nó ở lớp bề mặt làm cho hiệu số độ phân cực của pha bị giảm .

Để đo sự hấp phụ, người ta cho một lượng cân chính xác chất hấp phụ vào các thể tích
như nhau của dung dịch chấ bị hấp phụ. Lượng chất bị hấp phụ được tính như là hiệu số
nồng độ đầu và nồng độ cân bằng trong các thể tích như nhau của dung dịch. Trong các
dung dịch loãng, thông thường người ta không tính sự hấp phụ của dung môi. Theo các
dữ kiện thực nghiệm xây dựng đồ thị sự phụ thuộc khối lượng chất bị hấp phụ vào nồng
độ cân bằng của nó trong dung dịch.

III/ PHẦN THỰC NGHIỆM:

1, Cách tiến hành

Cho vào 6 bình tam giác theo tỉ lệ:

Bình 1 2 3 4 5 6
CH3COOH 0,4N 50 40 30 20 10 5
Nước cất(ml) 0 10 20 30 40 45
Than hoạt tính (g) 1 1 1 1 1 1
Lắc mạnh khoảng 30 phút, sau đó để yên 15 phút cho cân bằng rồi lọc dung dịch vào 6
bình khác. Chuẩn độ mỗi bình dung dịch sau khi hấp phụ 2-3 lần rồi lấy kết quả trung
bình.

Chú ý:Mỗi lần chuẩn lấy 5ml và cho thêm 3 giọt phenolftalein, chuẩn độ bằng dung dịch
NaOH 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng

Kết quả thí nghiệm được ghi vào bảng sau:

- Trước khi cho than vào:

Bình 1 2 3 4 5 6
VNaOH 1 20,3 17,5 12,3 8,5 5 2,5
VNaOH 2 20,5 17,4 13,5 9 5,1 2,3
V NaOH 20,4 17,45 12,9 8,75 5,05 2,4
- Sau khi cho than vào:

Bình 1 2 3 4 5 6
VNaOH 1 19,2 15,6 11,7 7,8 4,4 2
VNaOH 2 19,3 15,8 12 7,6 4,6 2,2
V NaOH 19,2 15,7 11,8 7,7 4,5 2,1

IV. XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM

Khối lượng axit bị hấp phụ được tính theo công thức sau:

C1−C 2
A= .V
1000 m

Trong đó: C1 ,C2 là nồng độ axít trước và sau khi hấp phụ.

V:thể tích dung dịch lấy ra để hấp phụ(50ml)

m:Khối lượng vật bị hấp phụ(than 1g)

Tính toán ta được bảng số liệu sau:

C1 0,4 0,32 0,24 0,16 0,08 0,04

C2 0,3550 0,2787 0,2003 0,128 0,0573 0,023

Δ C 0,045 0,0413 0,0397 0,032 0,0227 0,017


x −3
.10 2,25 2,065 1,985 1,6 1,135 0,85
m

Lg(x/m) -2.77 -2.69 -2.83 -2.8 -2.95 -3.07

LgC -0.44 -0.56 -0.68 -0.9 -1.24 -1.64

Đồ thị phụ thuộc lg(x/m) vào lgC

-2.6
-1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0
-2.65

-2.7
y = 0.3604x - 2.4858
-2.75

-2.8
Lg(x/m )

(lgC,lgx/m)
-2.85
Linear ((lgC,lgx/m))
-2.9

-2.95

-3

-3.05

-3.1
lgC

- Dựa vào đồ thị ta có: n=tgα =0,3604

Lgk=-2,4858  k=3,27.10-3

You might also like