You are on page 1of 21

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA – VŨNG TÀU

BÁO CÁO THÍ NGHIỆM


GV: Nguyễn Quang Thái
Nhóm:5
SV: Nguyễn Chấn Phong
Nguyễn Viết Phước
Nguyễn Thiên Tân
Lớp: DH20KH

Vũng Tàu - 2022

BÀI 1: XÁC ĐỊNH HẰNG SỐ CÂN BẰNG


I.MỤC ĐÍCH:
Áp dụng định luật phân bố để xác định hằng số cân bằng trong
nước của phản ứng: KI2 + I2 = KI3
II. KIẾN THỨC LÝ THUYẾT:
Ta biết rằng, khi hai chất lỏng không tan vào nhau thì hỗn hợp sẽ
được tách làm hai (lớp nặng hơn ở dưới và nhẹ hơn ở trên, chính xác
hơn là: chất có tỉ trọng lớn hơn nằm dưới). Nếu ta thêm 1 chất thứ 3 nào
đó có khả nng hoà tan trong hai chất kia thì chất đó sẽ phân bố giữa hai

1
chất lỏng tạo thành hai dung dịch cân bằng có nồng độ khác nhau. Đây
chúng ta giả thiết rằng giữa chất tan và môi trường không có phản ứng
hoá học xảy ra.
Theo nhiệt động học, ở điều kiện cân bằng, thể hóa học của chất tan
trong hai pha phải khác nhau.
µ1 = µ 01 + RTlna1 µ2 = µ 02 + RTlna2
µ 01 và 02 là thế hoá tiêu chuẩn của chất tan trong dung môi tương ứng:
a1, a2 là hoạt độ của chất tan trong hai dung môi. Theo điều kiện cân
bằng ta viết:
µ 01 + RTlna1 = µ 02 + RTlna2

02 - 01 = RT ln ở nhiệt độ không đổi ta có thể viết:

ln = = Const hay : = exp =K

K được gọi là hệ số phân bố, K chỉ phụ thuộc vào bản chất các chất và
nhiệt độ .Đối với dung dịch loãng có thể thay hoạt độ của chất tan bằng
nồng độ
Cách tính trên chỉ đúng khi các chất không làm thay đổi sự tab lẫn
của hai chất lỏng và các chất tan không có sự phân ly hoặc kết hợp
Nếu có sự phân ly của chất tan trong 1 pha: giả sử chất tan KA
phân bố giữa dung môi 1 và 2, trong dung môi 1 chất K không phân ly
(Hình 3)

KA K+ + A-

KA

2
Nếu gọi nồng độ của KA trong dung môi 1 là C 1 và độ phân ly của
của KA là α thì nồng độ của từng ion trong dung môi là αC 1. Nồng độ
KA không phân ly là (1 – α ) C1 .Khi đó hằng số phân ly của KA là:

KPL=- (1- )=
KPL là hằng số phân ly
Mặt khác phân tử KA không phân ly lại nằm cân bằng với KA
trong dung môi 2 hệ số phân bố:

KPB = = hay K KPL = =K

K là hằng số phân bố

Nếu có sự kết hợp của chất tan trong l pha thì K=

III. PHẦN THỰC NGHIỆM:


Áp dụng định luật phân bố để xác định hằng số cân bằng của phản
ứng
KI + I2  KI3 trong nước

Trong môi trường nước có hằng số cân bằng KCB= (1)

Cân bằng dị thể của I2 giữa hai lớp tuân theo định luật phân bố:

K=

Như vậy nếu ta pha 1 trong hai hỗn hợp I 2 trong nước và CCL4 rồi
chuẩn độ lượng l2 trong 2 lớp ta sẽ tính được KPB.Ta sẽ xác định được
lượng I2 trong lớp nước.Chuẩn độ I2 trong lớp nước ta sẽ thu được lượng
(I2) tổng cộng bao gồm I2

tự do và I2 đã ở trong KI3 (tức là KI3). KI + I2 KI3


Phản ứng KI + I2 KI3 trong nước

3
Do đó ta tính được:(KI3)=(I2)TC-(I2)H O I

Biết nồng độ [KI] ban đầu là [KI0] ta sẽ


tính được nồng độ [KI] khi cân bằng : [KI]cb =[KI0]-[KI3]

Biết (I2)H O , [KI3]cb , [KI]cb ta sẽ tính


K theo (1)
1.Dụng cụ và hóa chất:
Phễu chiết 250ml : 2 cái
Bình nón 500ml (nút mài) : 2 cái
Bình nón 100ml (nút mài) : 2 cái
Cốc 100ml : 2 cái
Bình nón 250ml : 2 cái
Pipet 1,2,5,10,25 ml : 2 cái
Buret 25 ml hoặc 50 ml : 6 cái
KI 0,1N và 1N :1 cái
I2 bão hòa trong CCl4 :2 cái
Na2S203 0,01 và 0,001N
Hồ tinh bột
2.Cách tiến hành:
Hình ảnh minh họa

Cho vào 2 bình nón nút mài mỗi bình 10ml I 2 trong CCl4 .Bình thứ
nhất thêm vào 10ml nước cất ,bình thứ hai thêm vào 50ml KI 0,1N.Đậy
nắp ,lắc kỹ trong vòng 30 phút ,thỉnh thoảng mở nút cho hơi CCl 4 bay

4
ra. Sau khi lắc xong cho vào hai phễu chiết để yên trên giá cho hệ tách
lớp. Chiết lấy lớp CCl4 (phần dưới) vào hai bình nón nút mài 100ml.
Phần còn lại vẫn để nguyên trong phễu chiết
Tiến hành chuẩn độ:
-Chuẩn độ I2 trong CCl4 bằng Na2S203 0,01N: Mỗi lần lấy chuẩn
1ml + 10ml KI 0,1N chuẩn cho màu dung dịch chuyển từ nâu sang vàng
rơm mới cho hồ tinh bột vào.Chuẩn đến khi dung dịch mất màu xanh thì
dừng lại (chú ý: khi chuẩn cần lắc mạnh để I2 trong CCl4 chuyển lên hết
lớp KI). Chuẩn 3 lần lấy kết quả trung bình
- Chuẩn I2 trong lớp nước bằng Na2S203 0,001N :Mỗi lần chuẩn lấy
10ml

Dung dịch Na2SO4 Dung dịch I2 (mẫu chuẩn)

Nồng
V(ml) V(ml) Nồng độ(N)
độ(N)
Lớp
0,001N 25 10 1,25.10-3
Phễu H2O
1 Lớp
0,01N 20,6 1 0,103
CCl4
Lớp
0,01N 7,5 2 0,01875
Phễu KI
2 Lớp
0,01N 5,83 1 0,02915
CCl4

III/XỬ LÝ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN KẾT QUẢ


Phương trình phản ứng:
Na2S3O2 + I2 =Na2S4O6 + 2NaI
Theo định luật đương lượng:
Ta có: CN(Na S O ) . V(Na S O ) = CN(I ). V((I )

CN(I ) =

Vậy theo số liệu ta có:

5
Phễu 1: H O = =1,25.10-3 M

CCl = = 0,103 M

Phễu 2: TC = =0,01875 M

CCl = =0,02915 M

Theo định luật phân bố:

KPB = = =0,01214

Ta có:

H O = KPB . CCl (Phễu 2)


= 0,01214.0,02915=3,53881.10-4 M
= TC - H O =0,01875 - 3,53881.10-4 =0,0184 M

= = M

CB = - = - 0,0184 = 0,06493 M

Vậy hằng số cân bằng của phản ứng: KI + I2 KI3

KCB = = =800,74

Vậy: KCB = 800,74


IV.NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

6
BÀI 2: XÁC ĐỊNH NĂNG LƯỢNG HOẠT HÓA
CỦA PHẢN ỨNG HÓA HỌC.
I. Mục đích:
Xác định năng lượng hoạt hóa E của phản ứng thủy phân etyl axetat:
CH3COOC2H5 + H2 O CH3COOH + C2H5OH
II. Kiến thức lý thuyết :
Xét phản ứng: AB → A + B
Phản ứng đi qua trung thái trung gian bằng cách tạo ra phức chất hoạt
động
AB → X* → A + B
Để hình thành phức trung gian phải cung cấp cho hệ một năng lượng
hoạt hóa E1. Quá trình ngược lại phải cung cấp cho hệ một năng lượng hoạt
hóa E2.
Ta thấy mức năng lượng của AB lờn hơn mức năng lượng A+B là ∆H =
E2+E1.
Như vậy có nghĩa là phản ứng theo chiều thuận là phản ứng thu nhiệt.
Vậy trạng thái X* là trạng thái chung cho phản ứng thuận và phản ứng
nghịch. Mức năng lượng X gọi là thềm năng lượng mà một phản ứng muốn
tiến hành được phải vượt qua mức năng lượng đó. Như vậy năng lượng hoạt
hóa là năng lượng cần thiết đẻ bổ sung vào hệ để cho hệ có năng lượng bằng
hoặc lớn hơn mức X*.
Bài này xác định năng lượng hoạt hóa của phản ứng:
CH3COOC2H5 + H2O CH3COOH + C2H5OH

7
Theo phương trình Arrhenius: lg = .

Như vậy nếu xác định được hằng số tốc độ k ở nhiệt độ T 1 và T2 ta sẽ


xác định được E.
Nếu khi thực hiện phản ứng (1) lấy lượng nước là rất lớn hơn nhiều lần
so với etylaxetat thì ta có thể xem nồng độ nước là không thay đổi và phản
ứng tiến hành theo cơ chế bậc 1.

Phương trình động học có dạng : lg

Trong đó: C là nồng đọ etylaxetat ban đầu.


x là lựợng etylaxetat đã phản ứng ở thời gian t
Vậy muốn xác định k thì ta phải xác định nồng độ ở các thời điểm
khác nhau rồi từ đó tính ra.
III. Phần thực nghiệm:
1. Dụng cụ hóa chất:
Bình tam giác nút mài 250ml : 2 cái
Bình tam giác nút thường 250ml : 6 cái
Bình cầu đáy tròn 250 ml : 1 cái
Sinh hàn thẳng : 1 cái
Ống hút 10ml : 2 cái
Buret 25ml : 1 cái
Bếp cách thủy : 2 cái
Nhiệt kế 100 C : 1 cái
CH COOC H tinh khiết
NaOH 0,1N
Phenolftalein
2. Cách tiến hành: Tiến hành 2 thí nghiệm song song giống nhau, chỉ khác
nhau về nhiệt độ tiến hành.

8
1 thí nghiệm tiến hành ở nhiệt độ phòng, 1 thí nghiệm tiến hành ở nhiệt
độ phòng + 10 C
Cách làm: Cho vào hai bình tam giác 250ml nút mài, mỗi bình 100ml
HCl 0.1N, một bình để ở nhiệt độ phòng, bình còn lại cho vào bếp cách thủy
đun ở nhiệt độ phòng + 10 C. Sau đó cho vào mỗi bình 5ml etylaxetat
nguyên chất. Lắc đều và tính thời gian từ đó.
Xác định V : Lấy 10ml dung dịch ở một trong hai bình tam giác chuẩn
độ bằng NaOH 0,1N với chỉ thị phenolftalein(dung dịch chuyển sang màu
hồng thì dừng ).
Xác định V : Lấy 10ml dung dịch ở bình tam giác còn lại cho vào bình
cầu có sinh hàn, đặt vào bình cách thủy đun ở nhiệt độ 80-90 C trong vòng
120 phút (thỉnh thoảng lắc và cho ít nước cất qua sinh hàn). Lấy ra để nguội
bằng nhiệt độ phòng, rồi đem định phân toàn bộ bằng NaOH 0,1N.
Xácđịnh V : Trong hai bình trên, cứ 20 phút lấy ra mỗi bình 10ml để
chuẩn độ (nhớ cho thêm 10ml nước cất và 3 giọt phenolftalein) chuẩn bằng
NaOH 0,1N cho đến khi màu hồng xuất hiện. Làm 5-6 lần.
3. Kết quả thí nghiệm:V = 9,6ml, V = 36ml
T T(phút) 20 40 60 80 100 120
V 10,3 11 11,6 12,6 13,3 13,7
T (T1+10 T(phút) 20 40 60 80 100 120
) V 11 12,2 13,6 15 16 17,2

4. Xử lý kết quả:
Gọi V là thể tích NaOH cần để chuẩn lượng HCl ban đầu có trong
10ml lấy mỗi lần chuẩn. Như vậy giá trị (V - V ) là thể tích cần thiết để
chuẩn lượng CH3COOH sinh ra do phản ứng thủy phân sau thời gian t.
Từ đó ta suy ra lượng etylaxetat đã phản ứng x sau thời gian t tỉ lệ với (V
-V ), do vậy ta viết x=m((V - V ), trong đó m là hệ số tỉ lệ.

9
Một cách tương tự như vậy, lượng CH 3COOC2H5 đã phản ứng ở thời
điểm vô cùng sẽ tỉ lệ với (V - V ). Lượng này chính bằng lượng
CH3COOC2H5 ban đầu C = m (V - V ).

Do vậy ta có lg (V - V )=lg (V - V )-

Tính E theo công thức:

lg = .

Suy ra: E= lg

t(phút) 20 40 60 80 100 120

lg(V -V
) 1.410 1.398 1.387 1.369 1.356 1.348
t =250 C
lg(V -V
) 1.398 1.377 1.350 1.322 1.301 1.274
t =350 C

Vẽ đồ thi xác định k và k


k =-2,303tg , k =-2,303tg
Tính E theo công thức:

lg = .  E= lg (cal/mol)

10
Biểu đồ xác định K1 và K2

1.42

1.4

1.38

1.36
Nhiệt độ phòng
Lg(Vc-Vt)

1.34
y = -0.0006x + 1.4234 Nhiệt độ phòng+10
Linear (Nhiệt độ phòng+10)
Linear (Nhiệt độ phòng)
1.32

1.3

1.28
y = -0.0013x + 1.4246
1.26
0 20 40 60 80 100 120 140
Thời gian(t)

- Dựa vào đồ thị ta có: tg = -0,0006  = 1,3818.10-3


tg = -0.0013  =2,9939.10-3

-Thay vào công thức: E= lg

suy ra: E=14100(cal/mol)


Vậy: Năng lượng hoạt hóa của pứ này trong môi trường axit là:
E=14100(cal/mol)
IV. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................

BÀI 3.TÍNH TAN HẠN CHẾ CỦA CHẤT LỎNG

11
3.1: Mục đích:
Xây dựng giản đồ độ tan của hai chất lỏng hoà tan hạn chế và xác
định nhiệt độ hoà tan tới hạn
Xây dựng giản đồ độ tan của hệ ba cấu tử hoà tan hạn chế.

3.2. Cơ sở lý thuyết
Các chất lỏng có thể hoà tan hoàn toàn vào nhau (nước - etanol,
benzen-cloroform-cacbon tetraclorua...), thực tế không hoà tan vào nhau
(dầu hoả - nước, nước - thuỷ ngân - benzen,...) hoặc hoà tan hạn chế vào
nhau (phenol - nước, nước - cloroform - axit axetic...). Ở đây chúng ta
xét trường hợp hoà tan hạn chế.
3.3.2 Số hiệu thực nghiệm

thành phần
Nhiệt độ t0 C
STT (% V H2O) Lần TN t1 t2 t
1 62 61 61,5
1 2 60 59 59,5
90 3 61 60 60,5
1 64 63 63,5
2 62 61 61,5
2 85 3 60 59 59,5
1 65 64 64,5
2 63 62 62,5
3 76 3 63 62 62,5
1 58 57 57,5
2 59 58 58,5
4 50 3 60 59 59,5
1 57 56 56,5
2 60 59 59,5
5 40 3 59 58 58,5
1 53 52 52,5
2 54 53 53,5
6 30 3 56 55 56,5

 STT  Nước Axit axetic   CLorodrom


 BÌNH 1    1  
 BÌNH 2    2,5  
 BÌNH 3    4  

12
 BÌNH 4    6  
 BÌNH 5      
 BÌNH 6    
 BÌNH 7    
 BÌNH 8    

Bài 4: PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH NHIỆT

4.1. Mục đích:


Xây dựng giản đồ nóng chảy của hệ hai cấu tử bằng phương pháp
phân tích nhiệt.
4.2. Cơ sở lý thuyết
Giản đồ nóng chảy của hệ hai cấu tử biểu thị mối quan hệ giữa
nhiệt độ nóng chảy (hay kết tinh) của hệ phụ thuộc vào thành phần của
hệ.
Ở đây chúng ta nghiên cứu giản đồ nóng chảy của hệ hai cấu tử
hoà tan hoàn toàn ở trạng thái lỏng và không hoà tan ở trạng thái rắn,

13
trong điều kiện áp suất không đổi. Giản đồ có thể xây dựng nhờ phương
pháp phân tích nhiệt dựa trên sự nghiên cứu các đường cong nguội lạnh
(hay đun nóng) của các cấu tử nguyên chất và các hỗn hợp.
4.4: Số hiệu thực nghiệm
 Ống số % naphatalen   Nhiệt độ bắt đầu kết tinh  Nhiệt độ kết tinh hỗn hợp ơtecti
 1      
 2      
 ...      

BÀI 5. ĐIỀU CHẾ DUNG DỊCH KEO


VÀ XÁC ĐỊNH NGƯỠNG KEO TỤ.
I. MỤC ĐÍCH:
Điều chế dung dịch keo Fe(OH)3. Xác định ngưỡng keo tụ của dung dịch
này với chất điện li Na2SO4.
II. KIẾN THỨC LÍ THUYẾT:
-Hạt keo là hạt có kích thước nằm giữa hạt vĩ mô và hạt vi mô.Vì vậy, ta
có thể điều chế dung dịch keo bằng cách ngưng tụ từ dung dịch thực hoặc
phân tán từ hệ phân tán thô.
-Phương pháp ngưng tụ: tập hợp các hạt có kích thước nhỏ thành hạt có
kích thước lớn như hạt keo.Có thể làm bằng phản ứng hóa học hoặc thay thế
dung môi…
-Phương pháp phân tán: dùng năng lượng cơ, điện, chất điện li…để phân
tán các hạt lớn về kích thước hạt keo.
Ví dụ:Điều chế keo AgI bằng phương pháp ngưng tụ:

14
+Keo âm: dùng pipet cho vào bình nón 20ml dung dịch KI 0,05N. Từ
buret cho từng giọt AgNO3 0,05N vừa thêm vừa lắc cho đến hết khoảng 18-
20ml AgNO3 0,05N, ta được hạt keo âm có cấu tạo:
[(AgI)m.nI (n-x)K+]x- .xK+
+Keo dương: cho vào bình nón 20ml dung dịch AgNO 3 0,05N. Từ buret
cho từng giọt KI 0,05N vừa thêm vừa lắc cho đến hết khoảng 15- 18ml KI, ta
được hạt keo dương có cấu tạo:
[(AgI)m.nAg (n-x)NO3-].xNO3-
Chú ý: thử dấu của keo bằng cách lấy 1 mảnh giấy lọc, một đầu
nhúngvaof dung dịch keo. Vì giấy lọc làm từ xenlulo khi thấm nước sẽ tích
điện âm. Nếu hạt keo tích điện âm thì nó sẽ theo mao quản của giấy lọc mà
lan đi xa. Nếu hạt keo tích điện dương thì nó bị giữ lại ở đầu chỗ nhúng của
giấy lọc.
III. PHẦN THỰC NGHIỆM VÀ KẾT QUẢ:
1.Dụng cụ và hóa chất:
-Đèn cồn :1 cái
-Cốc chịu nhiệt 250ml :1 cái
-Pipet1, 2, 10ml :2 cái mỗi loại
-Ống nghiệm :12 cái
-Kiềng sắt + lưới Amiang :1 bộ
-Dung dịch FeCl3 10%
-Dung dịch Na2SO4 0,002M
-Nước cất
2.Cách tiến hành: Điều chế dung dịch keo Fe(OH)3:
-Cho 95ml nước cất vào cốc chịu nhiệt 250ml đun sôi trên đèn cồn.
-Dùng pipet hút chính xác 5ml dung dịch FeCl 3 10% rồi nhỏ từng
giọt vào cốc nước đang sôi cho đến hết.
-Đun sôi tiếp 5 phút rồi lấy ra đẻ nguội bằng nhiệt độ phòng ta được
dung dịch keo Fe(OH)3.

15
Hình ảnh minh họa
Xác định ngưỡng keo tụ:
Ống 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
H2O 9.0 8.9 8.8 8.7 8.6 8.5 8.4 8.3 8.2 8.1
Na2SO4 0.0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
Fe(OH)3 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1
Hiện tượng - - - - + + + + + +
Tổng cộng mỗi ống là 10ml
Quan sát ống nào đục(keo tụ) đánh dấu (+), ống nào trong đánh dấu (-).
Lấy ống đục đầu tiên để tính kết quả theo công thức

Trong đó: V1 là thể tích của dung dịch Na2SO4


V2 là thể tích dung dịch keo
là ngưỡng keo tụ (mmol/l)
IV.XỬ LÍ SỐ LIỆU VÀ TÍNH TOÁN KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM:

= (mmol/l)

Vậy ngưỡng keo tụ là: 0,8(mmol/l)


Nhận xét: Nồng độ chất điện li đóng vai trò quan trọng nhất đến quá
trình keo tụ.
Sự khác biệt giữa dung dịch thực và dung dịch keo là:
-Hạt keo có kích thước lớn hơn phân tử nên tốc độ khuếch tán chậm hơn
phân tử.

16
-Các hạt keo có kích thước nhỏ nên thường không bền về mặt nhiệt
động có xu hướng liên kết lại với nhau thành các hạt có kích thước lớn hơn 
diện tích bề mặt giảm năng lượng bề mặt giảm(có lợi về mặt năng lượng)
V. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN:

BÀI 6: HẤP PHỤ ĐẲNG NHIỆT VÀ PHƯƠNG TRÌNH


FRENDLICH
I/ MỤC ĐÍCH: Xác định sự hấp phụ axit axetic bởi than hoạt tính trong
dung dịch nước
II/ KIẾN THỨC LÝ THUYẾT:
Sự hấp phụ chất không điện ly hoặc chất điện ly yếu trên ranh giới phân
chia pha rắn lỏng thuộc vào loại đặc tính hấp phụ phân tử và tuân theo
phương trình Gibbs. Nếu chất tan bị hấp phụ một lượng lớn hơn dung môi thì
sự hấp phụ đó gọi là hấp phụ dương, còn ngược lại là hấp phụ âm. Sự hấp
phụ của các chất hữu cơ cùng một dãy đồng đẳng tuân theo quy tắc Traube:
Sự hấp phụ giảm với sự tăng chiều dài mạch bởi vì với sự tăng kích thước
phân tử tiết diện sử dụng của chất hấp phụ để hấp phụ bị giảm, các phan tử
lớn không bị rơi vào lỗ hẹp của chất hấp phụ.
Sự hấp phụ trên ranh giới rắn lỏng tuân theo quy tắc thăng bằng độ phân
cực của Rebindis: Các chất bị hấp phụ trên ranh giới phân chia pha chỉ xãy ra
trong trườn hợp nếu do sự có mặt của nó ở lớp bề mặt làm cho hiệu số độ
phân cực của pha bị giảm .
Để đo sự hấp phụ, người ta cho một lượng cân chính xác chất hấp phụ
vào các thể tích như nhau của dung dịch chấ bị hấp phụ. Lượng chất bị hấp
phụ được tính như là hiệu số nồng độ đầu và nồng độ cân bằng trong các thể
tích như nhau của dung dịch. Trong các dung dịch loãng, thông thường người
ta không tính sự hấp phụ của dung môi. Theo các dữ kiện thực nghiệm xây

17
dựng đồ thị sự phụ thuộc khối lượng chất bị hấp phụ vào nồng độ cân bằng
của nó trong dung dịch.
Sự hấp phụ trên vật xốp từ dung dịch loãng được mô tả bằng phương
trình thực nghiệm Frenlich:
X/m = k Cn
Trong đó: X là số mol chất bị hấp phụ (mol/l)
m là khối lượng chất hấp phụ (g)
C là nồng độ cân bằng (mol/l hay mmol/l)
k là hằng số tương ứng cho khối lượng của chất bị hấp phụ ở nồng
độ cân bằng.
n là hằng số (n = 0,1 ÷ 0,5)
Để tìm hằng số k và n thì chuyển phương trình trên thành dạng khác:

lg = lgk + nlgC và tg =n=

Khi đó đồ thị phụ thuộc lg(x/m) vào lgC là đường thẳng như hình 6
Như vậy trong quá trình chuẩn độ tất yếu phải xảy ra sai số chỉ thị.

III/ PHẦN THỰC NGHIỆM:


1/Dụng cụ
Bình tam giác 250ml: :12 cái
Phễu lọc 100 :6 cái
Ống hút 2,5,10,25ml :mỗi loại 1 cái
Buret 25ml :1 cái
Giấy lọc :1 hộp
2/Hóa chất
CH3COOH 0,4N :1 lít
NaOH 0,1N :1 lít
Chỉ thị Phenolftalein :1 lọ
3/Cách làm

18
Cho vào 6 bình tam giác theo tỉ lệ:
Bình 1 2 3 4 5 6
CH3COOH 0,4N 50 40 30 20 10 5
Nước cất(ml) 0 10 20 30 40 45
Than hoạt tính (g) 1 1 1 1 1 1
Lắc mạnh khoảng 30 phút, sau đó để yên 15 phút cho cân bằng rồi lọc
dung dịch vào 6 bình khác. Chuẩn độ mỗi bình dung dịch sau khi hấp phụ 2-3
lần rồi lấy kết quả trung bình.
Chú ý:Mỗi lần chuẩn lấy 10ml và cho thêm 3 giọt phenolftalein, chuẩn
độ bằng dung dịch NaOH 0,1N đến khi xuất hiện màu hồng
Kết quả thí nghiệm được ghi vào bảng sau:
Bình 1 2 3 4 5 6
VNaOH 1 35.5 27,7 20 12,9 5,7 2,3
2 35,6 28 20,1 12,8 5,8 2,3
3 35,4 27,9 20 12,7 5,7 2,3
NaOH 35,5 27,87 20,03 12,8 5,73 2,3

IV. XỬ LÝ KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM


Khối lượng axit bị hấp phụ được tính theo công thức sau:

A=

Trong đó: C1 ,C2 là nồng độ axít trước và sau khi hấp phụ.
V:thể tích dung dịch lấy ra để hấp phụ(50ml)
m:Khối lượng vật bị hấp phụ(than 1g)
Tính toán ta được bảng số liệu sau:

C1 0,4 0,32 0,24 0,16 0,08 0,04

C2 0,3550 0,2787 0,2003 0,128 0,0573 0,023

19
0,045 0,0413 0,0397 0,032 0,0227 0,017

2,25 2,065 1,985 1,6 1,135 0,85

Lg(x/m) -2.77 -2.69 -2.83 -2.8 -2.95 -3.07

LgC -0.44 -0.56 -0.68 -0.9 -1.24 -1.64

Đồ thị phụ thuộc lg(x/m) vào lgC

-2.6
-1.8 -1.6 -1.4 -1.2 -1 -0.8 -0.6 -0.4 -0.2 0
-2.65

-2.7
y = 0.3604x - 2.4858
-2.75

-2.8
Lg(x/m)

(lgC,lgx/m)
-2.85
Linear ((lgC,lgx/m))
-2.9

-2.95

-3

-3.05

-3.1
lgC

- Dựa vào đồ thị ta có: n=tg =0,3604


Lgk
=-2,4858  k=3,27.10-3
V. NHẬN XÉT CỦA GIÁO
VIÊN HƯỚNG DẪN :
......................................................................................................................
......................................................................................................................

20
Hình ảnh minh họa

21

You might also like