Professional Documents
Culture Documents
1.Glucose
Glucose chiếm vị trí trung tâm trong quá trình trao đổi chất ở tế bào thực vật, động vật và
nhiều vi sinh vật khác.
Glucose rất giàu năng lượng đó là nguyên liệu tốt vì khi oxh hoàn toàn glucose ở điều
kiện chuẩn ∆Go’= -2840 KJ/mol . Đây là nguồn năng lượng lớn đối với tế bào
Ngoài ra bằng cách dự trữ glucose dưới dạng polyme có khối lượng phân tử lớn như
glyogen, tinh bột thì tế bào có thể dự trữ một lượng lớn phân tử đường hexose mà vẫn ko
làm tăng áp suất thẩm thấu của tế bào chất (nếu tế bào dự trữ glucose dưới dang đường
đơn thì sẽ làm tăng nồng độ chất khô của tế bào chất nhưng nếu dự trữ dưới dạng tinh bột
hoặc glycogen thì độ hòa tan của đại phân tử thấp hơn so với từng phân tử glucose vì vậy
tế bào vẫn dự trữ được đơn vị hexose mà vẫn duy trì được áp suất thẩm thấu của tế bào
chất thấp)
Glucose cũng là một tiền chất để các loại tế bào sử dụng cho các quá trình sinh tổng hợp.
Ví dụ đối với vi khuẩn Ecoli sử dụng khung carbon của glucose cho sự sinh tổng hợp
acid amin, nucleotide, coenzyme, acid béo và các hợp chất trung gian. Ngoài ra ở động
vật và thực vật glucose có 4 con đường trao đổi chất chính
Hình 14-1: Sơ đồ biểu diễn những con đường trao đổi chất chủ yếu của sự sử dụng
glucose.Mặc dù đây không phải là những con đường trao đổi chất có thể duy nhất của glucose
tuy nhiên 4 con đường trao đổi chất này có tầm ảnh hưởng nhiều nhất tính về thông lượng
glucose đi vào những con đường này
- Glucose tham gia sinh tổng hợp nên polyme cấu trúc như polysaccharide ngoại bào hoặc
polysaccharide của thành tế bào.
- Glucose bị oxi hóa thông qua con đường đường phân tạo thành pyruvate
- Glucose bị oxi hóa thông qua con đường Pentose phosphate tạo thành Ribose 5-
phosphate
2. Glycosis
Khái niệm:
- Quá trình đường phân là chuỗi các phản ứng được xúc tác bằng enzyme để phân
giải glucose thành 2 phân tử pyvurate (hợp chất 3C)
- Ngoài ra, trong quá trình đường phân, một phần năng lượng tự do giải phóng ra
từ glucose được tàng trữ trong ATP và NADH
Con đường đường phân là con đường trung tâm của quá trình phân giải glucose
Con đường đường phân chính là nguồn cung cấp năng lượng chính cho các quá trình trao
đổi chất ở một số dạng mô và tế bào ở động vật có vú (Hồng cầu, não, tủy, thận …), một
số thực vật (Củ khoai tây) và một số thực vật thủy canh ( water cress: cải xoang) và nhiều
vsv kị khí
Diễn ra ở tế bào chất (cytosol)
Con đường đường phân gồm 10 phản
ứng được chia thành 2 giai đoạn:
3. Fructose 6-phosphate bị
phosphoryl hóa tại vị trí C-1 tạo
thành Fructose 1,6-bisphosphate
dưới sự xúc tác của enzyme phosphofrutokinase-1
5. Phản ứng đồng phân hóa chuyển Dihydroxyacetone phosphate thành glyceraldehyde 3-
phosphate dưới sự xúc tác của enzyme triosephosphate isomerase. Vì vậy sản phẩm
phản ứng số 5 là 2 phân tử glyceraldehyde 3-phosphate. 2 phân tử này tiếp tục đi vào giai
đoạn 2
Giai đoạn này cần được cung cấp năng lượng, để thực hiện được giai đoạn chuẩn bị này
thì tế bào cần sử dụng 2 phân tử ATP
Giai đoạn 2 Đền trả (payoff phase): oxy hóa chuyển hóa glyceraldehyde 3-phosphate thành
pyruvate và kết hợp việc hình thành ATP và NADH
6. Glyceraldehyde 3 – phosphate bị oxh (do có sự tham gia của NAD + nhận electron chuyển
thành NADH) và phosphoryl hóa (có sự tham gia của phosphate vô cơ) thành 1,3 –
biphosphoglycerate dưới sự xúc tác của enzyme glyceraldehyde 3-phosphate
dehydrogenase
7. 1,3 – bisphosphhoglycerate sẽ chuyển nhóm phosphoryl cho ADP để chuyển ADP thành
ATP dưới sự xúc tác của enzyme phosphoglycerate kinase ( Phản ứng này được gọi là
sự phosphoryl hóa ở cấp độ cơ chất)
8. 3-phosphoglycerate sẽ được đồng phân hóa thành 2 – phosphoglycerate dưới sự xúc tác
của enzyme phosphoglycerate mutase
9. Phản ứng khử H2O của 2 – phosphoglycerate thành phosphoenolpyvurate dưới sự xúc tác
của enzyme enolase
10. Phản ứng này chuyển nhóm phosphoryl từ phosphoenolpyvurate tới ADP tạo thành ATP
và sản phẩm tạo thành là pyruvate dưới sự xúc tác của enzyme pyruvate kinase (phản
ứng này được gọi là sự phosphoryl hóa ở cấp độ cơ chất)
Do có sự hình thành của 4 ATP nên có thể gọi giai đoạn này là enery-releasing phase
Phương trình tổng quát của Glycolysis (quá trình đường phân tạo ra 2 ATP cho mỗi
phân tử glucose)
Có 3 dạng chuyển hóa hóa học quan trọng xảy ra trong Glycolysis:
- Dạng chuyển hóa Glucose thành pyruvate: con đường chuyển hóa Carbohydrate
- ADP thành ATP: còn đường chuyển hóa nhóm phosphoryl
- NAD+ thành NADH: con đường của e-
2 quá trình:
Disaccharide và dextrin sẽ bị thủy phân bởi các enzyme gắn ở mặt ngoài tế bào biểu mô ruột
Monosaccharide sẽ được vận chuyển chủ động vào bên trong tế bào biểu mô ruột, sau đó đi vào
máu để được đưa đến các mô bào khác, ở đó chúng sẽ bị phosphoryl hóa và đưa vào đường phân
Khi nào carbohydrate nội bào được sử dụng?Khi tế bào thiếu nguồn dinh dưỡng từ bên ngoài
Glycogen nội bào và tinh bột bị phân hủy bởi phosphorolysis (phosphoryl phân)
Enzyme xúc tác cho quá trình này glycogen phosphorylase nếu cơ chất là glycogen (hoặc starch
phosphorylase ở thực vật nếu cơ chất là tinh bột)
- Xúc tác các gốc glucose cuối cùng ở đầu không khử của mạch glycogen hoặc tinh
bột và gắn với phosphate tạo thành glucose 1-phosphate
- Phản ứng sẽ tiếp tục phân cắt mạch glycogen/tinh bột cho đến khi gặp liên kết (α
1-6) glycosidic) thì dừng
Enzyme phosphoglucomutase xúc tác chuyển glucose 1‐ phosphate thành glucose 6 ‐ phosphate.
Sau đó glucose 6‐ phosphate bị oxy hóa theo đường phân hoặc con đường trao đổi chất khác
(VD: Pentose Phosphate Pathway)
4. Các con đường chuyển hóa của pyruvate
Hình. Ba con đường dị hóa có thể có của pyruvate hình thành trong quá trình đường phân.
Pyruvate cũng đóng vai trò như một tiền chất trong nhiều phản ứng đồng hóa, không được hiển
thị ở đây.
Pyruvate được tạo ra qua 10 phản ứng liên tục con đường đường phân, có 3 trường hợp
- Trong điều kiện hiếu khí pyruvate được chuyển thành acetyl-CoA và acetyl- CoA sẽ tiếp
tục bị oxy hóa trong chu trình TCA. Đây là con đường diễn ra ở động vật, thực vật, và vi
sinh vật trong điều kiện hiếu khí
- Trong điều kiện oxi hạn chế, pyruvate sẽ bị khử thành ethanol và CO 2. Đây là quá trình
lên men diễn ra ở các vi sinh vật có khả năng chuyển hóa đường glucose thành cồn (như
nấm men)
- Trong điều kiện yếm khí, pyruvate có thể bị khử thành acid lactic. Đây là quá trình lên
men diễn ra ở mô cơ khi cơ vận động mạnh, tế bào hồng cầu, và vài loại tế bào các, một
vài loại vi sinh vật.
4.1. Chuyển hóa của Pyruvate trong điều kiện thiếu Oxy
Trong điều kiện yếm khí ( anaerobic conditions) hoặc oxy hạn chế (hypoxic conditions):
Ngoài ra, NADH tạo ra bởi glycolysis không thể bị oxy hóa (reoxidized) bởi O 2
để tạo NAD+ (phản ứng đường phân số 6 cần có sự xúc tác của enzyme mà
enzyme này có coenzyme là NAD+. NAD+ sau phản ứng sẽ bị khử thành NADH,
NADH tạo thành không thể được tái tạo trở lại thành NAD +→phản ứng 6 bị ảnh
hưởng→quá trình đường phân bị ảnh hưởng)
Vì vậy, tế bào cần cơ chế khác để tái tạo NAD + bằng cách thực hiện quá trình lên men để
tạo ra NADH và tiếp tục con đường đường phân.
Lên men lactic là quá trình NAD + được tái tạo lại từ NADH bằng cách khử pyvurate thành
lactate.
Pyruvate sẽ bị khử thành L-lactate để NADH có thể nhường electron cho pyruvate, NADH bị
oxy hóa NAD+.
Kiểu trao đổi chất này đặc trưng nhóm vi khuẩn lactic; xảy ra trong mô cơ động vật khi cơ vận
động cường độ cao, và ở 1 vài dạng tế bào (VD: Tế bào hồng cầu) không có ty thể.
Pyruvate bị khử thành ethanol và CO 2 qua 2 bước: pyruvate bị cắt nhóm carboxyl thành
acetaldehyde, acetaldehyde bị khử thành ethanol dưới sự xúc tác enzyme alcohol dehydrogenase
có coenzyme là NADH, khi đó NADH sẽ được tái tạo lại thành NAD+
Con người có thể lên men ethanol không? Không, vì con người không có enzyme pyruvate
decarboxylase
Kiểu trao đổi chất này đặc trưng cho nấm men và các vi sinh vật khác lên men glucose thành
ethanol và CO2
- Acetyl-CoA được tạo thành trước khi chu trình acid citric bắt đầu
- Mạch carbon của các phân tử đường, acid béo, và các acid amin bị phân cắt chuyển thành
gốc acetyl trong acetyl -CoA
- Pyruvate bị oxy hóa thành acetyl-CoA và CO 2 nhờ vào phức hệ enzyme pyruvate
dehydrogenase
Phức hệ enzyme pyruvate dehydrogenase xúc tác phản ứng khử carboxyl hóa và oxy
hóa chuyển pyruvate thành acetyl‐CoA và CO2
Hình Các sản phẩm của một vòng chu trình TCA
1. Phản ứng trùng ngưng giữa nhóm acetyl của Acetyl-CoA và Oxaloacetate dưới sự
xúc tác của enzyme citrate synthase sẽ tạo nên phân tử citrate
2. Phản ứng khử nước và cộng lại nước, citrate chuyển thành isocitrate dưới sự xúc tác
của enzyme aconitase, phản ứng này được chia thành 2 giai đoạn:
2a: 1 phân tử nước sẽ được loại ra có hình thành liên kết đôi tạo thành cis-Aconitate
2b: Nước được cộng vào liên kết đôi dưới sự xúc tác của enzyme aconitase cis-
Aconitate tạo thành isocitrate, mục đích của phản ứng này là thay đổi vị trí nhóm OH
3. Phản ứng oxy hóa và khử carboxyl hóa Isocitate thành α – Ketoglutarate và CO2
dưới sự xúc tác của enzyme isocitrate dehydrogenase có coenzyme là NAD+
4. α – Ketoglutarate bị oxy hóa và khử carboxyl hóa tạo thành succinyl – CoA và CO 2
nhờ vào phức hệ enzyme α – ketoglutarate dehydrogenase có coenzyme là NAD + và
Coenzyme A
5. Succinyl-CoA ( là hợp chất thioester nên có ∆G o’ của quá trình thủy phân lớn và âm)
nên khi bị bẻ gãy liên kết dưới sự xúc tác của enzyme succinyl-CoA synthetase thành
succinate, có một lượng năng lượng giải phóng ra để phosphoryl hóa ADP hoặc GDP
thành ATP hoặc GDP
6. Succinate bị oxy hóa thành fumarate dưới sự xúc tác của enzyme succinate
dehydrogenase
7. Fumarate bị hydrate hóa thành malate dưới sự xúc tác của enzyme fumarase
8. Malate bị oxy hóa thành oxaloacetate dưới sự xúc tác của enzyme malate
dehydrogenase
Sau 8 phản ứng oxaloacetate được tái tạo trở lại và một chu kỳ TCA mới bắt đầu
Bảo tồn một phần năng lượng của quá trình oxy hóa glucose (Vì, một vòng chu trình
TCA giải phóng ra 2 CO 2, 1 ATP hoặc 1 GTP, 3 NADH, 1 FADH 2 được giải phóng ra,
thì 3 NADH và FADH2 sẽ còn cung cấp nhiều năng lượng cho tế bào, khi nó vận chuyển
e đến cho O2 thì sẽ thêm nhiều ATP được sinh tổng hợp)
Ở sinh vật hiếu khí, chu trình acid citric được gọi là con đường trao đổi chất lưỡng hóa
(amphibolic pathway) vì nó phục vụ cho cả quá trình dị hóa và đồng hóa:
- Ở quá trình dị hóa, chu trình acid citric giúp phân giải carbohydrate; acid béo;
acid amin
- Ở quá trình đồng hóa, những sản phẩm trao đổi trung gian của chu trình acid citric
cũng được tế bào sử dụng làm tiền chất quan trọng cho nhiều quá trình sinh tổng
hợp các hợp chất hữu cơ khác của tế bào.
Vai trò các phản ứng bổ sung các sản phẩm trung gian cho chu trình acid citric
(Anaplerotic Reactions):
Khi các hợp chất trao đổi trung gian của chu trình acid citric được sử dụng làm tiền chất cho các
quá trình sinh tổng hợp khác, thì các phản ứng bổ sung (anapleotic reaction) sẽ bổ sung các hợp
chất đó để đảm bảo nồng độ của chất trao đổi trung gian được duy trì ổn định.
5.5. Kết luận
Chu trình acid citric là con đường phân giải trung tâm các hợp chất cacbohydrates, protein, lipid
thành CO2 và giải phóng năng lượng tàng trữ chủ yếu trong chất vận chuyển điện tử NADH,
FADH2
Acetyl‐CoA tham gia vào chu trình bằng cách ngưng tụ với oxaloacetate tạo citrate (xúc tác bởi
citrate synthase).
Trong 7 bước phản ứng tiếp theo (trong đó có 2 phản ứng khử carboxyl hóa), chu trình acid citric
chuyển hóa citrate thành oxaloacetate và giải phóng 2 phân tử CO 2. Con đường này tuần hoàn
trong đó các hợp chất trao đổi trung gian không bị sử dụng hết; cứ mỗi oxaloacetate được sử
dụng thì có một oxaloacetate được tái sinh sau mỗi vòng chu trình.
Mỗi phân tử Acetyl‐CoA bị oxy hóa tạo 3 NADH, 1 FADH2 và 1 ATP hay GTP
Ngoài Acetyl‐CoA, bất cứ hợp chất nào có thể chuyển hóa thành các hợp chất trung gian của chu
trình đều có thể bị oxy hóa bởi chu trình.
Chu trình TCA là chu trình lưỡng hóa ( vì nó phục vụ cho quá trình đồng hóa và dị hóa)
Khi các hợp chất trung gian của TCA bị sử dụng bởi các con đường trao đổi chất khác khác,
chúng được bổ sung lại nhờ các phản ứng carboxyl hóa các hợp chất 3 C được xúc tác bởi các
enzyme pyruvate carboxylase, PEP carboxykinase, PEP carboxylase, và enzyme malic.
-NAPH
cung cấp e
cho các
phản ứng
khử (phản
ứng sinh
tống hợp
1. Phản ứng oxi hóa glucose 6- phosphate thành 6-Phospho-glucono-δ-lactone dưới sự xúc
tác của enzyme glucose 6- phosphate dehydrogenase với Mg 2+ , NADP+ là cofactor.
Glucose 6- phosphate bị oxy hóa thành 6-Phospho-glucono-δ-lactone mất 2 e - dưới dạng
2 nguyên tử hidro, NADP+ nhận 1 ion hydride( 2 e - và 1 H+) nên còn H+ trong môi
trường
2. Phản ứng thủy phân 6-Phospho-glucono-δ-lactone thành dưới sự xúc tác của enzyme
lactonase
3. 6- Phospho-gluconate bị oxy hóa và khử carboxyl hóa tạo D-ribulose 5-phosphate và giải
phóng ra CO2 dưới sự xúc tác của enzyme 6- Phosphogluconate dehydrogenase
4. Phản ứng đồng phân hóa D-ribulose 5-phosphate thành D-ribuose 5-phosphate dưới sự
xúc tác của enzyme phosphopentose isomerase
6.2. Pha oxy không hóa của con đường pentose phosphate
Hình những phản ứng không oxy hóa của con đường pentose phosphate
(a) Các phản ứng chuyển hóa pentose phosphate thành hexose phosphate, để các phản
ứng oxy hóa được tiếp diễn
1. Ribose 5-phosphate bị đồng phân hóa dưới sự xúc tác của 2 enzyme isomerase và
epimerase tạo thành xylulose 5-phosphate.
2. Phản ứng tiếp theo cần sự tham gia của Ribose 5-phosphate và xylulose 5-phosphate dưới
sự xúc tác của enzyme transketolase (enzyme xúc tác chuyển nhóm ngoại phân tử)
chuyển 1 nhóm gồm 2 C sẽ được chuyển từ ketose sang aldose, ribose 5-phosphate nhận
thêm 2C trở thành sedoheptulose 7-phosphate, glyceraldehyde 3-phosphate là sản phẩm
của xylulose 5-phosphate khi mất 2 C.
3. Transaldolase enzyme xúc tác vận chuyển nhóm khác thì một nhánh gồm 3 C sẽ được
chuyển từ ketose sang chất nhận là aldose. Glyceraldehyde 3-phosphate nhận 3C thành
6C trở thành Fructose 6-phosphate, sedoheptulose 7-phosphate mất 3C còn 4C là
erythrose 4-phosphate
4. Frutose 6-phosphate sẽ được đồng phân hóa thành glucose 6-phosphate đầu tiên dưới sự
xúc tác của enzyme phosphohexose isomerase
5. Dưới sự xúc tác của enzyme transketolase, erythrose 4-phosphate nhận 2C trở thành
Fructose 6-phosphate, xylulose 5-phosphate mất 2C trở thành glyceraldehyde 3-
phosphate. Nếu như có 2 một chuỗi phản ứng như hình thì glyceraldehyde 3-phosphate
thứ 2 nữa sẽ được tạo thành. 2 phân tử glyceraldehyde 3-phosphate kết hợp lại với nhau
sẽ có thêm phân tử đường hexose nữa tạo thành
(b) Sơ đồ con đường chuyển 6 phân tử pentose 5C thành 5 phân tử đường hexose 6C
Nếu có 2 chuỗi phản ứng giống như hình a thì 2 phân tử 3C sẽ trùng ngưng tạo ra 6C ( 2
chuỗi phản ứng chuyển 6 pentose phosphate thành 5 hexose phosphate)
Oxy phân tử dưới tác động của một một số quá trình chuyển thành gốc tự do superoxide radical
.
( O2- ). Trong qua trình hô hấp ti thể, có sự tham gia của semiquinone có thể chuyển e - trực tiếp
cho oxy, oxy bị chuyển thành superoxide radical, hoặc dưới tác dụng của bức xạ ion, thuốc
kháng sinh, ngộ độc thuốc diệt cỏ, thuốc chống sốt rét, ngộ độc divicine. Superoxide radical có
thể nhận thêm 2H+ và 1 e- để tạo thành hydrogen peroxide ( H 2O2). Nếu H2O2 không bị chuyển
hoàn toàn thành nước thì nó có thể bị chuyển thành gốc tự do hydroxyl oxy hóa lipid, protein ,
DNA,..
Cơ thể có cơ chế chống lại sự hình thành hydroxyl bằng cách chuyển H 2O2 hoàn toàn thành nước
dưới xúc tác của enzyme glutathione peroxidase và cơ chất glutathione ở dạng đã bị khử, GSH
chuyển e và H+ của H2O2 chuyển hoàn toàn thành nước sau đó GSH bị mất e sẽ bị chuyển sang
dạng đã bị oxy hóa GSSG. Để nguồn GSSG luôn luôn có thì phải được tái tạo trở lại thành GSH
thì cần ezyme glutathione reductase và enzyem này cần có coenzyme là NADPH. Để có NADPH
thì cần có enzyme glucose 6-phosphate dehydrogenase (G6PD) (enzyme tham gia phản ứng đầu
tiên của con đường pentose phosphate). Nhờ enzyme này nên glucose 6-phosphate bị oxy hóa
thành 6-phospho-glucono-δ-lactone giải phóng e- và H+ chuyển cho NADP+ khử NADP+ thành
NADPH. NADPH là coenzyme xúc tác cho sự tái tạo GSH từ GSSG. Từ đó giúp tế bào ngăn
chặn được sự hình thành hydroxyl
Khi NADPH được tế bào sử dụng nhiều cho các phản ứng khử sinh tổng hợp, NADP + tạo
thành nhiều, dẫn đến [NADP+] trong tế bào chất tăng lên từ đó làm kích hoạt enzyme
G6PD khi đó Glucose 6-phosphate sẽ tham gia vào con đường pentose phosphate
pathway
Khi sự tiêu thụ NADPH chậm lại, [NADP+] sẽ tụt giảm thì enzyme G6PD không được
kích hoạt, dẫn đến con đường pentose phosphat diễn ra chậm từ đó glucose 6-phosphate
sẽ tham gia vào con đường glycolysis
Pha 1: gồm 2 quá trình oxy hóa để chuyển hóa glucose 6 -phosphate (chống lại các
gốc tự do oxy) → ribulose – 5 phosphate và khử NADP+ → NADPH.
Tùy thuộc vào nồng độ của NADP+ và NADPH trong tế bào mà glucose 6 ‐phosphate sẽ
tham gia vào glycolysis hoặc PPP.
7. Quá trình Phosphoryl hóa oxy hóa (Oxidative Phosphorylation)
Quá trình phosphoryl hóa oxy hóa là giai đoạn sản sinh năng lượng của quá trình trao đổi
chất ở các sinh vật hô hấp hiếu khí
Đây là giai đoạn cuối cùng của quá trình hô hấp tế bào: năng lượng của quá trình oxy
hóa các carbonhydrate, chất béo, acid amin đều được sử dụng cho việc tổng hợp ATP
Quá trình phosphoryl hóa oxy hóa là quá trình khử O 2, thành H2O với chất cho điện tử là
NADH hoắc FADH2
Quá trình này xảy ra ở: ty thể của tế eukaryotes
Màng ngoài
-ADP-ATP translocase
-ATP synthase
-Phức PDH
-DNA, ribosome
NAD‐linked dehydrogenases
Flavoproteins
Ubiquinone
Cytochromes (Cyt)
Các protein Fe‐S (Iron‐sulfur proteins) nhóm ngoại sắt – hơi huỳnh
8.1.NAD‐linked dehydrogenases:
Có ở tế bào chất hoặc ty thể, hoặc cả hai (isozyme) (isozymes là enzyme cùng xúc tác
cho 1 kiểu phản ứng nhưng được mã hóa bởi những đoạn gene khác nhau)
NAD+ và NADP+ là chất nhận e‐ từ cơ chất và sẽ bị khử thành NADH, NADPH
- NADH: mang e từ các phản ứng dị hóa tới chuỗi hô hấp
- NADPH: cung cấp e cho các phản ứng đồng hóa
Vì NADH, NADPH không thể đi xuyên qua màng ty thể (do không có kênh dẫn riêng) nên
có những hệ thống vận chuyển nội bộ đặc biệt để mang e - từ NADH ở tế bào chất vào bên trong
ty thể một cách gián tiếp VD: the glycerol 3-phosphate shuttle, the malate-aspartate shuttle
8.2. Flavoproteins:
- Chứa các flavin nucleotide (FMN hoặc FAD) liên kết chặt chẽ với protein
- Có thể nhận 1 e- hoặc 2e-
- Có thế khử (reduction potential) cao hơn các hợp chất bị oxy hóa vận chuyển
được e
8.3.Ubiquinone:
8.4.Cytochrome (Cyt)
Là các protein có nhóm ngoại là nhóm heme có chứa nguyên tử sắt (iron ‐containing
heme)
Gồm 3 dạng: a, b và c (khác nhau về phổ hấp thụ ánh sáng)
Các Cyt dạng a, b, và một số ít Cyt dạng c là các integral protein (protein xuyên màng)
của lớp màng trong ty thể
Chỉ có Cyt c có tương tác tĩnh điện với bề mặt ngoài của màng trong ty thể
(mỗi lần chỉ vận chuyển 1 electron)
Protein Fe-S là các protein có nhóm ngoại là nguyên tử Fe liên kết với các nguyên tử S
vô cơ hoặc S trong nhóm SH của các acid amin cysteine
Protein Fe-S có thể có nhiều hơn 1 nguyên tử Fe trong các phức hệ Fe-S. VD: 2 hoặc 4
nguyên tử Fe
Dù protein Fe-S có nhiều tâm sắt nhưng mỗi lần chỉ vận chuyển 1e - (chỉ 1 nguyên tử Fe
trong phức hệ Fe-S bị oxy hóa hoặc bị khử)
8.6.Các phương thức chuyển e- trong quá trình phosphoryl hóa oxy hóa tại ty thể
Chuyển trực tiếp (thông qua sự khử Fe 3+→Fe2+) (liên quan đến cytochrome và protein Fe-
S)
Chuyển nguyên tố Hydro (liên quan đến flavoprotein và Ubiquinone)
Nguyên tắc: e- có xu hướng di chuyển tự phát từ chất vận chuyển có thể khửu tiêu chuẩn
(Standard Reduction Potential) thấp đến chất vận chuyển có thể khử tiêu chuẩn cao hơn.
Trình tự vận chuyển: e- sẽ đi từ chất vận chuyển có thể khử tiêu chuẩn thấp như NADH
hoặc succinate được đưa đến Flavoprotein (FAF hoặc FMN) sau đó đến Ubiquinone đến
protein Fe-S đến Cyt b tiếp đến Cyt c1 đến Cyt c đến Cyt a đến Cyt a3 cuối cùng là O2
Các chất vận chuyển electron hoạt động trong các phức hệ enzyme chuỗi hô hấp ( mỗi
phức hệ chứa nhiều nhóm ngoại là các chất vận chuyển e-)
Có 4 phức hệ vận chuyển e- I, II, III, IV, mỗi phức hệ có khả năng xúc tác vận chuyển e -
xuyên qua một phần chuỗi hô hấp
Cytochrome c không thuộc phức hệ enzyme nào mà chúng di chuyển từ giữa phức hệ III và IV như một protein hòa tan tự do vận
chuyển được electron do có nhóm ngoại là heme
8.5.1. Phức hệ I (NADH dehydrogenase, hoặc NADH: Ubiquinone oxidoreductase)
Vì sao phức hệ I vận chuyển được electron? Vì phức hệ I có nhóm ngoại là FMN và Fe-S
có thế khử cao hơn NADH
- Khoảng cách giữa các nhóm ngoại gần nhau để electron có thể di chuyển tự phát
- Mỗi NADH chuyển cho Q thì có 4 proton được vận chuyển từ matrix sang
intermembrane space
- N side (negative side) do matrix mất 4 H+ nên âm điện hơn
- P side (positive side) di H+ được bơm đến xoang dịch gian mang nên nó dương
điện hơn
8.5.2. Phức hệ II: succinate dehydrogenate (là enzyme gắn trên màng ty thể duy nhất)
Hình. Đường dẫn của các điện tử từ NADH, succinate, fatty acyl-CoA và glycerol 3 ‐ phosphate
đến ubiquinone. Ubiquinone (Q) là điểm xâm nhập của các electron có nguồn gốc từ các phản
ứng trong cytosol, từ quá trình oxy hóa acid béo và từ quá trình oxy hóa succatine (trong chu
trình axit citric). Các electron từ NADH đi qua một flavoprotein với FMN đồng yếu tố đến một
loạt các trung tâm Fe (trong phức hệ I) và sau đó đến Q. Các điện tử từ succatine đi qua một
flavoprotein với FAD của đồng yếu tố và một số trung tâm Fe (trong Khu phức hợp II ) trên
đường đến Q. Glycerol 3‐ phosphate tặng electron cho flavoprotein (glycerol 3 phosphate
dehydrogenase) ở mặt ngoài của màng ty thể bên trong, từ đó chúng chuyển sang Q. Acyl ‐ CoA
dehydrogenase (enzyme đầu tiên của quá trình oxy hóa ) chuyển electron sang electron ‐ chuyển
flavoprotein (ETF), từ đó chúng chuyển sang Q thông qua ETF: ubiquinone oxyoreductase
8.5.3. Phức hệ III cytochrome bc1 complex, hoặc ubiquinone: cytochrome c oxidoreductase
(2) 1 QH2 khác đến phức hệ III, nhường 1e - cho protein Fe-S chuyển cho Cyt c 1, 1e còn lại dược
chuyển cho (.Q-) và 2H+ từ matrix để bị khử hoàn toàn thành QH 2, 2H+ còn lại của QH2 sẽ được
chuyển vào xoang dịch gian màng
1
2 cyt c (bị khử) + 4 HN+ + O2 → 2 cyt c (bị oxy hóa) + 2 Hp+ +H2O
2
Một cặp electron từ NADH chuyển đến cho oxi có bao nhiêu phức hệ tham gia và có bao
nhiêu proton được bơm từ matrix sang intermembrane space? Phức hệ I (4 proton), III (4
proton), IV (2 proton). Có 10 proton được bơm từ matrix sang intermembrance space
Một cặp electron từ succinate chuyển đến oxy có những phức hệ nào tham gia và có bao
nhiêu proton được bơm từ matrix sang intermembrane space? Phức hệ II (0 proton), III (4
proton), IV (2 proton). Có 6 proton được bơm từ matrix sang intermembrance space
Liên hợp với sự vận chuyển e ‐ trong chuỗi hô hấp (sử dụng năng lượng giải phóng ra từ
sự vận chuyển e-)
Phức hệ I, III, IV vừa thực hiện chuyển e - vừa thực hiện chuyển e- vừa bơm H+ từ matrix
ra khỏi lipit kép vào khoảng không gian giữa màng trong và màng ngoài ty thể
Cứ mỗi cặp e- được chuyển đến cho O2 thì có 4 ion H+ được bơm ra khỏi
matrix bởi phức hệ I, 4 H+ bởi phức hệ III, và 2 H+ bởi phức hệ IV từ đó có 10 ion H+
được bơm ra khỏi matrix đi vào trong xoang dịch gian màng
1
NADH + 11HN+ + O2 → NAD+ + 10 Hp+ + H2O
2
Năng lượng điện hóa (proton – motive force) tạo ra từ sự chênh lệch nồng độ H + và điện
tích ở 2 bên màng trong ty thể được sử dụng cho việc tổng hợp ATP
Sự tổng hợp ATP là quá trình tổng hợp ATP từ ADP và Pi sử dụng năng lượng điện hóa
(tổng hợp sự chênh lệch nồng độ và điện tích 2 bên màng) thu được từ quá trình oxh cơ
chất của tế bào.
Ở điều kiện thông thường của tế bào, sự tổng hợp ATP chỉ xảy ra khi tế bào quá trình oxy
hóa cơ chất (hay có sự vận chuyển e- qua chuỗi hô hấp) và ngược lại
Sự tổng hợp ATP cũng xảy ra liên hợp với quá trình chuyển vận e- và proton của tế bào
Diễn ra trong ty thể
Hình 19-20 Sự vận chuyển electron và sinh tổng hợp ATP trong ty thể. Trong các thí
nghiệm để chứng minh sự ghép đôi, ty thể được treo lơ lửng trong dung dịch đệm và đầu dò O 2
theo dõi mức tiêu thụ O2. Tại các khoảng thời gian, các mẫu được loại bỏ và thử nghiệm đo
nồng độ ATP. (a) Bổ sung ADP và Pi một mình dẫn đến ít hoặc không tăng hô hấp (tiêu thụ O2;
đen) hoặc tổng hợp ATP (đỏ). Khi succinate được thêm vào, nồng độ O 2 tăng và ngay lập tức
ATP được tổng hợp. Việc bổ sung cyanide (CN) làm khóa sự vận chuyển điện tử giữa phức hệ
IV đến O2, ức chế cả quá trình hô hấp và tổng hợp ATP. (b) Ti thể được cung cấp với hô hấp
succatine và chỉ tổng hợp ATP khi thêm ADP và Pi. Việc bổ sung thêm venturicidin hoặc
oligomycin, các chất ức chế ATP synthase, ngăn chặn cả quá trình tổng hợp và hô hấp ATP.
Dinitrophenol (DNP) là một chất ghép đôi, cho phép hô hấp tiếp tục mà không cần tổng hợp
ATP.
2,4 – dinitrophenol (DNP) là acid yếu có tính kỵ nước nên dễ dàng khuếch tán vào bên
trong chất nền giải phóng ra proton dẫn đến làm mất đi sự chênh lệch [H +] ở 2 bên màng
từ đó sự sinh tổng hợp ATP ngừng lại
ATP synthase
Màng trong ty thể không thấm với proton , proton chỉ có thể đi vào matrix trở lại thông qua kênh
dẫn Fo của ATP synthase. Động lực proton (pmf) mà đưa proton trở lại matrix sẽ cung cấp năng
lượng cho sự sinh tổng hợp ATP được xúc tác bởi ATP synthase
Photophosphorylation
Sự quang hợp có ở nhiều loại vi khuẩn lam hoặc các tế bào eukaryote đơn bào và thực vật
Quá trình này diễn ra ở lục lạp (chloroplast)
- Gắn trên màng thylakoid là những chất màu và và phức hệ enzyme thực hiện phản
ứng phụ thuộc ánh sáng và tổng hợp ATP
- Stroma chứa hầu hết các enzyme quan trọng của quá trình chuyển hóa carbon
Trong quá trình này ATP được tạo
ra NAP+ bị khử thành NaPH
Nước bị tách ra thành electron, H+
và O2
Quang phosphorylation là quá trình của các sinh vật quang tự dưỡng hấp thụ năng lượng
từ ánh sáng mặt trời và khai thác nó để tạo ATP
Quá trình oxy hóa phosphoryl hóa và quang phosphoryl hóa đóng góp cho việc tổng hợp
đa số các ATP ở đa số sinh vật
Quá trình diễn ra ở lục lạp
Quá trình này cần năng lượng từ ánh sáng để sản sinh chất cho và chất nhận electron
Ánh sáng chính là nguồn phát động quá trình chuyển e-
Các chất chuyển e-: cytochromes, quinones và các protein Fe-S
Tương tự như oxy hóa phosphoryl hóa, cùng với sự vận chuyển e -, proton H+ được bơm
qua màng thylakoid tạo nên thế điện hóa
Sự vận chuyển e- và bơm proton cũng được xúc tác bởi các phức hệ enzyme có cấu trúc
và chức năng tương tự với phức hệ III của ty thể
Proton motive force (thế điện hóa) tạo ra được sử dụng để tổng hợp ATP từ ADP và Pi
xúc tác bởi ATP synthase
Nhờ có ánh sáng, nước (nguồn electron, chất cho e - ) bị phân tách chuyển thành O2, e- và H+.e-
được vận chuyển đến phức hệ PSII sau đố chuyển đến PQ sau đó chuyển sang phức hệ cyt b 6f ,
sau đó chuyển xuống plastocyanin và chuyển đến phức hệ PSI và phức hệ PSI chuyển e - cho
NADP+ để khử NADP+ thành NADPH. Cùng với sự vận chuyển e -, proton H+ được bơm từ
stroma đi xuyên qua màng thylakoid vào lumen tạo ra proton motive force. Pmf này giúp vận
chuyển H+ ngược vào stroma thông qua kênh dẫn CF o của ATP synthase và sự vận chuyển thụ
động H+ ngược vào stroma sẽ cung cấp năng lượng cho CF1 để sinh tổng hợp ATP từ ADP và Pi
Carbohydrate metabolism
Glucose tạo thành theo máu đến các mô/ tế bào khác ( não, cơ bắp, hồng cầu,…)
Ở động vật : (không có con đường chuyển hóa acetyl- coA thành pyruvate)
- Lactate, pyruvate, oxaloacatate
- Các hợp chất có thể chuyển hóa thành một trong những chất trên:
Các sản phẩm trung gian của chu trình acid citric
Các glucogenic amino acid: alanine, glutamine,..
Glycerol
Ở thực vật: nguyên liệu ban đầu là CO2, chất béo (hạt) và protein dự trữ (trong giai đoan
nảy nầm)
Ở vi sinh vật: các hợp chất hữu cơ đơn giản có 2-3 carbon: acetate, lactate, propionate,…
acid béo.
1.3. Chu trình Cori
Tế bào chất
Glycolysis và gluconeogenesis là 2 con đường bất thuận nghịch. Vì, có 3 phản ứng GNG được
xúc tác bởi các enzyme khác với các enzyme ở chiều ngược lại ở đường phân. VD: Để chuyển
Glucose thành Glucose 6-Phosphate là quá trình phosphoryl hóa với sự xúc tác của enzyme lớp
transferase nhưng chiều ngược lại lại là enzyme thủy phân; phản ứng chuyển Fructose 6-
phosphate thành Fructose 1,6- bisphosphate là enzyme kinase nhưng chiều ngược lại là enzyme
phosphatase (enzyme thủy phân). PEP chuyển thành pyruvate là enzyme kinase chiều ngược lại
được xúc tác bởi nhiều enzyme. Ngoài 3 phản ứng này thì các phản ứng còn lại của GNG đều
được xúc tác bởi enzyme tương ứng như con đường đường phân.
Pyruvate→PEP: 2 phương thức khác nhau tùy theo tiền chất ban đầu
Nếu như tiền chất ban đầu là pyruvate/ alanin: pyruvate ở tế bào chất được vận
chuyển vào bên trong chất nền ty thể. Sau đó pyruvate bị carboxyl hóa dưới sự xúc tác
của enzyme pyruvate carboxylase thành oxaloacetate sau đó oxaloacatate bị khử thành
malate. Sau đó malate đi ra tế bào chất, tại đây nó bị oxy hóa ngược trở lại thành
oxaloacetate, oxaloacetate bị khử nhóm carboxyl thành PEP
Tại sao không chuyển oxaloacatate từ bên trong chất nền ti thể ra bên ngoài tế bào chất
mà lại thông qua nhiều phản ứng? Vì không có kênh dẫn cho oxaloacetate trên màng trong
ti thể mà chỉ có kênh dẫn cho malate.
Nếu như tiền chất ban đầu là lactate: Đầu tiên lactate bị oxy hóa thành pyruvate,
pyruvate được vận chuyển vào bên trong chất nền ti thể chuyển thành oxaloactate. Tại
đây oxaloacate chuyển thành PEP dưới sự xúc tác của enzyme Phosphoenolpyruvate
carboxykinase. Sau đó PEP được vận chuyển đi ra tế bào chất
Tại sao không chuyển oxaloacetate thành PEP? Vì, nếu tiền chất ban đầu là lactate khi
lactate bị oxy hóa thành pyruvate thì đã có NADH được tái tạo từ NAD+ mà NADH cần cho
con đường GNG. Vì vậy buộc phải có NADH được tái tạo từ NAD + mà NADH này phải ở tế
bào chất. Ở tiền chất ban đầu là pyruvate, mặc dù ty thể tế bào cũng có NADH nhưng NADH
không thể xuyên ra màng ty thể ra tế bào chất được
Vì NADH trong tế bào chất sẽ được sử dụng trong GNG nên sự vận chuyển malate từ ty
thể ra tế bào chất và chuyển hóa malate thành oxaloacetate nhằm mục đích bổ sung
NADH cho tế bào chất → con đường chuyền hóa pyruvate thành PEP cung cấp sự cân
bằng quan trọng giữa NADH sản sinh và tiêu thụ trong tế bào chất trong suối GNG.