You are on page 1of 15

Chương 1

Những vấn đề chung trong vận chuyển vật liệu.

1.1. Vận chuyển vật liệu


- Vận chuyển vật liệu: gồm có vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm, bán thành phẩm và vận chuyển hàng hóa
- Vận chuyển vật liệu có hai dạng:
+ Vận chuyển vật liệu trên trên quãng đường dài bằng cắc phương tiện vận chuyển như ô tô tàu hỏa, máy bay (Còn
gọi là vận tải);
+ Vận chuyển trong một không gian nhỏ: trong phạm vi nhà máy, xí nghiệp, phân xưởng sản xuất, hoặc trên một day
chuyền xản xuất bằng các thiết bị vận chuyển như băng tải, xích tải, máy nâng, vít chuyển.
- Vận chuyển vật liệu có 2 lĩnh vực nghiên cứu:
+ Thiết bị vận chuyển vật liệu: Tìm hiểu kết cấu, nguyên lý làm việc, cách tính toán thiết kế
+ Tổ chức vận chuyển vật liệu: Chọn phương thức vận chuyển, thiết lập hệ thống vận chuyển, lựa chọn thiết bị (Ví dụ
logistics là tổ chức vận chuyển vật liệu: bao gồm các hoạt động bao bì, đóng gói, lưu trữ hàng hóa, vận chuyển hàng
hóa, nhăm mục đích vận chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng một cách tối ưu nhất)
- Vận chuyển vật liệu có vai trò quan trọng trong hệ thống sản xuất công nghiệp:
+ Chi phí cho việc vận chuyển vật liệu chiếm một phần lớn trong chi phí sản xuất. Vận chuyển vật liệu có thể chiếm
từ 30 – 75 phần trăm tổng chi phí, và một hệ thống hoạt động hiệu quả có thể giúp giảm chi phí vận hành của nhà máy
từ 15 – 30 phần trăm. Lập kế hoạch xử lý, lưu kho, và vận chuyển vật liệu có liên kết với quá trình sản xuất sẽ làm
giảm chi phí vận chuyển vật liệu đáng kể.
+ Việc vận chuyển vật liệu sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất và đến thiết kế của các trang thiết bị liên quan. Cách
thức vận chuyển vật liệu có thể quyết định đến yêu cầu xây dựng nhà máy, yêu cầu sắp xếp bố trí các phân xưởng, và
thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm. Ví dụ, trong một dây chuyền lắp ráp, thiết kế hợp lý là tạo khoảng trống
sản xuất dọc theo dây chuyền lắp ráp, đưa vật liệu với tốc độ ổn định đến công nhân và gửi chi tiết hoặc cụm chi tiết
lắp ráp đến trạm sản xuất kế tiếp khi công nhân hoàn thành công việc của mình
1
1.2. Hệ thống vận chuyển vật liệu
- Khái niệm: Hệ thống vận chuyển vật liệu (MHS) bao gồm tất cả các nguyên công cơ bản liên quan đến vận chuyển
các sản phẩm rời rạc, các kiện sản phẩm, các khối lớn sản phẩm bằng các phương tiện cơ khí, và nằm trong giới hạn
của nơi sản xuất kinh doanh.
+ Vận chuyển vật liệu liên quan đến di chuyển vật liệu theo chiều ngang (di dời) và chiều thẳng đứng (nâng), cũng
như chất và dỡ hàng hóa.
+ Vận chuyển trong giới hạn của nơi sản xuất kinh doanh là vận chuyển vật liệu thô đến trạm sản xuất, vận chuyển
bán thành phẩm giữa các trạm sản xuất và vận chuyển sản phẩm hoàn chỉnh khỏi kho chứa.
+ Vận chuyển khối lớn là vận chuyển không đóng kiện như cát, mùn cưa, hay than đá.
+ Thiết kế hệ thống vận chuyển vật liệu là lựa chọn các trang thiết bị cơ khí để thực hiện vận chuyển vật liệu.

2
- Thiết kế hệ thống vận chuyển vật liệu hợp lý sẽ góp phần làm giảm chi phí sản xuất, cụ thể là:
+ Làm tăng năng suất bằng cách đảm bảo vật liệu luôn sẵn sàng vào đúng thời điểm và tại đúng nơi cần thiết.
+ Làm giảm chi phí vận chuyển vật liệu
+ Cải thiện việc sử dụng trang thiết bị
+ Cải thiện độ an toàn và điều kiện làm việc
+ Làm đơn giản quá trình sản xuất
+ Làm tăng năng suất.
1.3. Các thiết bị dùng trong hệ thống vận chuyển vật liệu
3
Hệ thống vận chuyển vật liệu sử dụng nhiều loại thiết bị, mỗi loại có những tính năng riêng và có giá thành khác
nhau. Tuy nhiên chúng ta có thể chia tất cả thiết bị ra làm ba loại:
- Băng tải, xích tải
+ Băng tải, xích tải được sử dụng để di chuyển vật liệu liên tục trên một đường dẫn cố định.
+ Có nhiều loại băng tải, xích tải, như: Băng tải con lăn thẳng, băng tải lòng máng, xích tải kiểu treo, xích tải tấm cào,
xích tải kiểu gàu.
+ Băng tải, xích tải có ưu điểm:
Năng suất vận chuyển cao, cho phép di chuyển một khối lượng lớn vật liệu trong thời gian ngắn;
Có thể điều chỉnh được tốc độ vận chuyển,
Có tính đa năng, có thể đặt dưới đất, hoặc trên cao. Dễ dàng tận dụng không gian của nơi làm việc
Có thể đóng vai trò như một nơi lưu trữ tạm sản phẩm giữa các trạm sản xuất;

4
+ Băng tải, xích tải có nhược điểm:
Băng chuyền phải theo một đường dẫn cố định, do đó nó chỉ phục vụ cho một khu vực giới hạn;
Có thể tạo nên các nút thắt cổ chai trong hệ thống sản xuất, cản trở chuyển động của các thiết bị lưu động dưới đất;
Một bộ phận bất kỳ của băng tải, xích tải bị trục trặc sẽ kéo theo toàn bộ hệ thống sản xuất ngừng hoạt động.
- Cầu trục, tời, pa lăng
+ Cầu trục, tời, pa lăng là những thiết bị trên cao dùng để di chuyển một cách không liên tục các vật nặng trong một
khu vực giới hạn;
+ Ưu Điểm của cầu trục, tời, pa lăng
Có khả năng nâng và di chuyển vật liệu.
Ít gây cản trở cho các công việc dưới đất.
5
Có khả năng vận chuyển các vật rất nặng.
Có thể sử dụng để chất hàng hoặc dỡ hàng.
+ Nhược điểm của cầu trục, tời, pa lăng
Chi phí đầu tư cao (đặc biệt là cầu trục dạng cầu).
Chỉ phục vụ trong một khu vực giới hạn.
- Cần trục, xe nâng.
+ Cần trục, xe nâng là những thiết bị đặt cố định hoặc di chuyển trên mặt đất để nâng hạ hoặc di dời không liên tục
các vật nặng trong mặt bẳng của cơ sở sản xuất;
+ Ưu Điểm của cần trục, xe nâng
Có khả năng nâng và di chuyển vật liệu có khối lượng lớp.
Có khả năng vận chuyển các vật rất nặng trên khoảng cách lớn.
Có thể sử dụng để chất hàng hoặc dỡ hàng một cách linh hoạt.
+ Nhược điểm của cầu trục, tời, pa lăng
Chi phí đầu tư cao.
6
Gây cản trở cho các công việc dưới đất.

- Robot công nghiệp, tay máy công nghiệp


+ Robot công nghiệp
+ Tay máy công nghiệp
1.4. Các thông số chủ yếu của hệ thống vận chuyển vật liệu
- Sơ đồ vận chuyển: Cách bố trí đường vận chuyển, chiều dài đường vận chuyển, chiều cao vận chuyển; m;
- Năng suất vận chuyển, m3/h (hoặc tấn/h; đơn vị vận chuyển/h)
- Số loại thiết bị, số lượng mỗi loại thiết bị tham gia hệ thống vận chuyển vật liệu.
- Tốc độ vận chuyển của hệ thống, m/s (hoặc m/ph); tốc độ làm việc của từng thiết bị.
- Hiệu suất vận chuyển (tính cho từng thiết bị và tính chung cho toàn hệ thống); hoặc hiệu quả làm việc của hệ thống.
- Công suất của từng thiết bị, mức tiêu hao năng lượng cho toàn hệ thống vận chuyển

7
- Chế độ làm việc của từng thiết bị; chế độ làm việc chung của hệ thống (có các mức chế độ: Nhẹ, trung bình, nặng, rất
nặng)
- Giá thành của hệ thống vận chuyển vật liệu; chi phí cho vận hành hệ thống.
- Độ tin cậy làm việc; tuổi bền của hệ thống (thời gian làm việc ổ định của hệ thống kể từ khi bắt đầu đưa vào sử dụng
cho đến khi loại bỏ)
- Mức độ cơ khí hóa, tự động hóa của hệ thống vận chuyển vật liệu. Có thể phân thành các mực độ như sau:
+ Thủ công: Hệ thống sử dụng các thiết bị dùng sức người là chính; ví dụ như dùng xe đẩy, tời, pa lăng kéo bằng tay.
+ Cơ khí hóa: Các thiết bị sử dụng động cơ điện, hoặc động cơ đốt trong. Ví dụ, dùng xe nâng, băng chuyền, cầu trục.
Nhân công được sử dụng để vận hành thiết bị chứ không phải để cung cấp lực vận chuyển.
+ Cơ khí hóa có tích hợp máy tính: Sử dụng máy tính để ghi lại những dữ kiện về di chuyển và vận hành hệ thống.
+ Tự động hóa: Giảm thiểu sự can thiệp của con người vào điều khiển và vận hành thiết bị, hầu hết các chức năng
được thực hiện bởi máy tính. Thiết bị sẽ nhận được các lệnh hướng dẫn từ bàn phím, nút bấm, băng hay máy đọc thẻ.
+ Tự động hóa hoàn toàn: Mức độ này cũng tương tự như mức độ bốn, nhưng máy tính thực hiện việc điều khiển trực
tuyến, như vậy loại bỏ nhu cầu can thiệp của con người.
Chú ý: Chi phí và độ phức tạp của thiết kế hệ thống vận chuyển sẽ tăng khi mức độ cơ khí hóa, tự động hóa tăng. Tuy
nhiên, chúng ta có thể đạt được hiệu quả vận hành cao đồng thời tiết kiệm chi phí nhân công (Cơ khí hóa có thể gia
tăng tốc độ vận chuyển vật liệu, từ đó giảm được thời gian sản xuất nói chung; giảm sự mệt nhọc công việc và cải
thiện an toàn sản xuất; kiểm soát tốt hơn dòng luân chuyển vật liệu, giảm chi phí nhân công; và theo dõi tốt hơn tình
trạng tồn kho của vật liệu). Cũng có một số nhược điểm khi chúng ta tăng mức độ cơ khí hóa, tự động hóa. Ví dụ, cơ
khí hóa đòi hỏi chi phí đầu tư cao, phải huấn luyện nhân viên vận hành và nhân viên bảo trì bảo dưỡng, và làm giảm
độ linh hoạt sản xuất do các thiết bị là thiết bị chuyên dùng. Như vậy chúng ta cần xem xét cẩn thận ưu nhược điểm
của từng hệ thống trước khi lựa chọn.
1.5. Đơn vị vận chuyển

8
- Đơn vị vận chuyển được định nghĩa là một số lượng chi tiết được sắp xếp theo hình thức nào đó để chúng có thể được
vận chuyển như một đối tượng riêng lẻ. Điều này có thể đạt được bằng cách pallet hóa, khối hóa và container hóa việc
vận chuyển hàng hóa.
- Pallet (Pa-lết) hóa là việc sắp xếp và cố định các chi tiết riêng lẻ lên một khay (tấm) và vận chuyển bằng xe nâng hay
cầu trục. Khối hóa cũng là sắp xếp hàng hóa, nhưng dưới dạng một khối. Không giống như Pallet hóa, chúng ta cần
dùng thêm vật liệu bổ sung để đóng gói, bao bọc các chi tiết lại thành một khối (đơn vị) hoàn chỉnh. Đơn vị vận
chuyển sau đó có thể được xử lý bởi xe nâng, băng chuyền, hay cầu trục phụ thuộc vào kích cỡ và trọng lượng.
Container hóa là sắp xếp các chi tiết vào một thùng hay một hộp. Nó rất phù hợp cho việc vận chuyển bằng băng
chuyền, đặc biệt cho các chi tiết nhỏ.
- Mỗi loại đơn vị vận chuyển sẽ thích hợp nhất trong một số trường hợp nhất định. Ví dụ, pallet thích hợp nhất cho việc
sắp xếp các chi tiết giống nhau và có hình dạng đều đặn. Các chi tiết với kích cỡ và hình dạng khác nhau có thể được
nhóm lại trong một container. Một cách tổng quan, những yếu tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn loại đơn vị vận chuyển
là trọng lượng, kích thước, và hình dạng của vật liệu; tính tương thích với thiết bị vận chuyển vật liệu; chi phí mua
sắm (Pallet, container); và các tính năng bổ sung cung cấp bởi loại đơn vị vận chuyển chẳng hạn như đóng gói và bảo
vệ vật liệu bên trong.
- Sử dụng đơn vị vận chuyển có ưu và nhược điểm
+ Ưu điểm đó là sử dụng đơn vị vận chuyển cho phép di chuyển một số lượng lớn vật liệu, và như vậy giảm tần số
vận chuyển và giảm chi phí. Tốc độ xếp hàng và bốc dỡ hàng cũng tăng lên, giảm thời gian xử lý. Cung cấp tính năng
bảo vệ chống lại hư hỏng vật liệu.
+ Nhược điểm là chi phí có thể cao nếu yêu cầu một số lượng lớn đơn vị vận chuyển, dặc biệt là các container không
thể tái sử dụng nhiều lần. Các thiết bị bốc dỡ hàng hóa có thể khác loại với thiết bị có sẵn trên thị trường. Khi được sử
dụng để vận chuyển hàng hóa dến khách hàng, chúng ta sẽ gặp vấn đề ở việc vận chuyển trở lại các container và pallet
và trống nếu chúng được tái sử dụng.
1.6. An toàn lao động trong sản xuất và vận chuyển vật liệu

9
- Khái niệm an toàn lao động
+ An toàn lao động là những hoạt động, biện pháp giúp đảm bảo an toàn trong quá trình lao động, sản xuất của người
lao động.
+ An toàn lao động là tổng thể các biện pháp được quy định trong nội quy của đơn vị (doanh nghiệp, nhà máy, xưởng
sản xuất…). Trong các quy định này phản ánh rõ các điều kiện, phương tiện, kỹ năng và kinh nghiệm cần thiết giúp
cho người lao động đảm bảo sức khỏe, tính mạng khi làm việc.
+ An toàn lao động trong sản xuất được hiểu là các biện pháp, kiến thức cần thiết được trang bị, hướng dẫn cho người
lao động trong quá trình lao động sản xuất. Đối với những người lao động làm việc trong các xưởng sản xuất việc
trang bị kiến thức, kinh nghiệm, phương tiện nhằm đảm bảo an toàn là điều rất cần thiết đối với họ.
- Vai trò của an toàn lao động
+ An toàn lao động có vai trò rất quan trọng trong tất cả ngành sản xuất, cũng là giải pháp nhằm phát huy tối đa vai
trò, năng lực của người lao động. Cụ thể việc đảm bảo an toàn cho người lao động trong sản xuất có ý nghĩa trực tiếp
làm hạn chế những tổn thương, rủi ro vừa tránh gây thiệt hại về người và tài sản cho doanh nghiệp.
+ An toàn lao động trong sản xuất góp phần bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người lao động cũng như hạn chế tổn
thất, nâng cao hiệu suất làm việc.
+ Khi đã thực hiện tốt biện pháp an toàn lao động sẽ giúp người lao động an tâm làm việc, nâng cao năng suất, hiệu
quả công việc. Tương tự với doanh nghiệp, nhà máy sản xuất, công ty khi áp dụng an toàn lao động sẽ giảm, hạn chế
những thiệt hại về tài sản do tai nạn gây ra. Ngoài ra, khi áp dụng công tác an toàn lao động chặt chẽ theo quy định
còn gây dựng uy tín đối với người lao động; thu hút nguồn nhân lực tham gia ứng tuyển khi doanh nghiệp tuyển dụng.
- Những rủi ro ảnh hưởng đến an toàn lao động trong sản xuất
Những nguyên nhân chủ yếu tồn tại những rủi ro lớn có thể dẫn đến những vụ tai nạn gây ra những hậu quả nghiêm
trọng
+ Rủi ro liên quan đến môi trường làm việc:
 Việc trang bị các đồ bảo hộ lao động còn quá sơ sài, chưa đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn về đảm bảo an toàn cho
người lao động như trang bị đồ thiếu, kém chất lượng .
 Các thiết bị máy móc nhằm đảm bảo an toàn cho người lao động chưa được các doanh nghiệp sản xuất trang bị đầy
đủ hoặc bị hỏng hóc, hoạt động không chuẩn xác.

10
 Các thiết bị máy móc được lắp ráp để sản xuất hàng hóa có dấu hiệu hở điện, chập mạch dẫn đến hoạt động không
chính xác, có thể gây mất an toàn cho người lao động.
 Điều kiện môi trường làm việc trong các nhà máy sản xuất nóng nực, thiếu ánh sáng, ồn ào, ô nhiễm… làm mất an
toàn lao động trong sản xuất.
 Hàng hóa, máy móc sắp xếp quá bừa bộn, che khuất tầm nhìn, hệ thống phương tiện giao thông đi lại nhanh, đồ
đạc nguy hiểm không cất xếp gọn gàng…
+ Rủi ro liên quan đến con người:
 Người lao động không có tinh thần, trách nhiệm, vi phạm kỷ luật cũng như những tiêu chuẩn khi sử dụng thiết bị,
máy móc sản xuất làm mất an toàn cho bản thân .
 Người lao động không tuân thủ, không thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về an toàn lao động trong các phân
xưởng sản xuất của doanh nghiệp, công ty, nhà máy.
- Các biện pháp đảm bảo an toàn lao động
+ Đối với người lao động
Người lao động cần phải tuân thủ những quy tắc về an toàn:
 Trang bị đầy đủ các thiết bị bảo hộ mắt như kính râm, kính chống bụi hoặc các thiết bị bảo vệ mắt đặc hiệu khác
 Mặc đúng, đầy đủ các đồng phục được nhà máy, doanh nghiệp cung cấp khi làm việc, tránh mặc những bộ đồ quá
rộng hoặc quá bó sát khi sử dụng các thiết bị máy móc
 Đối với trang sức, đồng hồ… nên tháo và cất giữ ở nhà để đảm bảo an toàn Tháo tất cả các vật không cần thiết khi
làm việc tại xưởng như trang sức, đồng hồ…
 Các thiết bị nguồn điện, không tự ý ngắt cầu dao nếu không cả hệ thống điện sẽ bị chập, cháy thậm chí có thể dẫn
đến nổ, hỏng hóc máy móc…
+ Đối với nhà máy, kho bãi:
 Sắp xếp đồ đạc, quét dọn sạch sẽ, ngăn nắp các trang thiết bị, đồ dùng, máy móc trong nhà máy, công ty.
 Trước khi bắt đầu vào quá trình làm việc, sản xuất, phải kiểm tra hệ thống máy móc xem có vận hành trơn tru hay
không.
 Thường xuyên kiểm tra, lau chùi, bảo quản hệ thống máy móc, trang thiết bị sản xuất trong công ty, nhà máy.
 Làm tốt công tác phòng, chống cháy nổ, không để các vật liệu, chất liệu dễ cháy trong nhà kho, nhà máy, chú ý
hiện tượng chập điện, để xa nguồn nước….
11
 Đặt các biển báo hiệu những nơi nguy hiểm, chú ý về công tác sử dụng máy móc, thiết bị hoặc trang bị đầy đủ đồ
bảo hộ.
1.7. Tổ chức thực hiện an toàn lao động tại cơ sở sản xuất
- Đối với giám đốc nhà máy hoặc tương đương
+ Tổ chức huấn luyện, kèm cặp hướng dẫn đối với lao động mới tuyển dụng về biện pháp làm việc an toàn khi giao
nhiệm vụ cho họ.
+ Bố trí người lao động làm việc đúng theo nghề họ được đào tạo, đã được huấn luyện và đã qua sát hạch kiến thức
an toàn vệ sinh lao động đạt yêu cầu.
+ Không để người lao động làm việc nếu họ không thực hiện các biện pháp đảm bảo an toàn lao động.
+ Thực hiện kiểm tra đôn đốc các tổ trưởng sản xuất và mọi người lao động quyền quản lý để thực hiện tiêu chuẩn,
quy phạm, quy trình, biện pháp làm việc an toàn và các quy định về bảo hộ lao động.
+ Tổ chức thực hiện đầy đủ các nội dung kế hoạch bảo hộ lao động, xử lý kịp thời thiếu sót đã qua kiểm tra, các kiến
nghị của tổ sản xuất, các đoàn thanh tra, kiểm tra liên quan đến trách nhiệm của phân xưởng và báo cáo với cấp trên
những vấn đề riêng khả năng giải quyết của phân xưởng.
+ Thực hiện khai báo, điều tra tai nạn lao động xảy ra trong phân xưởng theo quy định của nhà nước và phân cấp của
doanh nghiệp.
+ Phối hợp với Chủ tịch công đoàn bộ phận định kỳ tổ chức tự kiểm tra về bảo hộ lao động ở đơn vị, tạo điều kiện để
mạng lưới an toàn, vệ sinh trong phân xưởng hoạt động có hiệu quả.
+ Quản đốc phân xưởng có quyền từ chối nhận người lao động không đủ trình độ nghề nghiệp và đình chỉ công việc
với người lao động tái vi phạm các quy định đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ.
- Đối với lực lượng y sĩ, bác sĩ
+ Bố trí phòng y tế riêng nằm tại nhà xưởng, có tủ thuốc và một số dụng cụ cần thiết để sơ cứu, cấp cứu.
+ Tổ chức huấn luyện cho cho người lao động về sơ cứu, cấp cứu, mua sắm và bảo quản thuốc men phục vụ và sơ cứu
tổ chức tốt việc thường trực theo ca sản xuất cấp cứu kịp thời nếu tai nạn lao động xảy ra
+ Theo dõi tình hình sức khoẻ, tổ chức khám sức khoẻ định kỳ, bệnh nghhề nghiệp.
+ Kiểm tra việc chấp hành điều lệ vệ sinh, phòng chống dịch bệnh và phối hợp với bộ phận bảo hộ lao động tổ chức
kiểm tra giám sát các yếu tố có hại trong môi trường lao động, thực hiện các biện pháp vệ sinh lao đông. Tổ chức
quản lý hồ sơ vệ sinh lao động và môi trường lao động.
12
+ Tham gia điều tra các vụ TNLĐ xảy ra tại Công ty. Thực hiện các thủ tục để giám định thương tật cho người lao
động bị TNLĐ hoặc bệnh nghề nghiệp.
+ Đăng ký với cơ quan y tế địa phương để nhận được sự giúp đỡ chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ.
+ Xây dựng các báo cáo về quản lý sức khoẻ, bệnh nghề nghiệp.
- Đối với tổ trưởng tổ sản xuất (hoặc chức vụ tương đương)
+ Hướng dẫn và thường xuyên kiểm tra đôn đốc người lao động thuộc quyền quản lý chấp hành đúng quy trình, biện
pháp làm việc an toàn, quản lý sử dụng tốt trang bị, phương tiện bảo vệ cá nhân, trang bị phương tiện an toàn và cấp
cứu y tế.
+ Tổ chức nơi làm việc bảo đảm an toàn, vệ sinh, kết hợp với an toàn vệ sinh của tổ thực hiện tốt việc tự kiểm tra để
phát hiện và xử lý kịp thời các nguy cơ đe doạ đến an toàn và sức khoẻ phát sinh trong quá trình lao động sản xuất.
+ Báo cáo kịp thời với cấp trên mọi hiện tượng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất mà tổ không giải quyết được và
các trường hợp xảy ra tai nạn lao động, sự cố thiết bị để có biện pháp giải quyết kịp thời.
+ Kiểm tra tình trạng đánh giá an toàn vệ sinh lao động và việc chấp hành các quy định về bảo hộ lao động trong các
kỳ họp kiểm điểm tình hình lao động sản xuất của tổ.
+ Tổ trưởng sản xuất có quyền từ chối người lao động không đủ trình độ nghề nghiệp và kiến thức an toàn lao động,
từ chối nhận công việc hoặc dừng công việc của tổ nếu thấy nguy cơ đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ của tổ viên và
báo cáo kịp thời với phân xưởng để xử lý.
- Đối với bộ phận làm kế hoạch (hoặc cán bộ làm công tác kế hoạch của doanh nghiệp)
+ Tổng hợp các yêu cầu về nguyên vật liệu, nhân lực và kinh phí trong kế hoạch bảo hộ lao động và kế hoạch sản xuất
kinh doanh của công ty và tổ chức thực hiện.
+ Cùng với bộ phận bảo hộ lao động theo dõi, đôn đốc đánh giá việc thực hiện các nội dung công việc đã đề ra trong
kế hoạch bảo hộ lao động, bảo đảm cho kế hoạch được thực hiện đầy đủ tiến độ.
- Đối với bộ phận kỹ thuật (hoặc cán bộ kỹ thuật của cơ sở)
+ Nghiên cứu cải tiến trang thiết bị, hợp lý hoá sản xuất và các biện pháp về kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh để đưa
vào kế hoạch bảo hộ lao động, hướng dẫn, giám sát thực hiện các biện pháp kỹ thuật an toàn, kỹ thuật vệ sinh và hoàn
thiện điều kiện làm việc.

13
+ Biên soạn, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện các quy trình, biện pháp làm việc an toàn đối với các máy móc, thiết bị
hoá chất của từng công việc, các phương án ứng cứu khẩn cấp khi có sự cố, biên soạn tài liệu giảng dạy về an toàn, vệ
sinh lao động và phối hợp với tổ chức chuyên trách về bảo hộ lao động huấn luyện cho người lao động.
+ Tham gia việc kiểm tra định kỳ về an toàn, vệ sinh lao động và tham gia điều tra lao động tai nạn có liên quan đến
kỹ thuật an toàn.
+ Phối hợp với bộ phận bảo hộ lao động theo dõi việc quản lý, đăng ký, kiểm định và xin cấp giấy phép sử dụng các
máy móc, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, trang bị bảo vệ cá nhân theo quy định của các
tiêu chuẩn, quy phạm.
- Đối với bộ phận tài vụ, vật tư
+ Tham gia vào việc lập kế hoạch bảo hộ lao động, tổng hợp và cung cấp kinh phí thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
đầy đủ, đúng thời hạn.
+ Mua sắm, bảo đảm và cấp phát đầy đủ, kịp thời những vật liệu, dụng cụ, trang thiết bị, phương tiện bảo hộ lao động,
phương tiện kỹ thuật khắc phục sản xuất có chất lượng theo kế hoạch.
- Đối với bộ phận tổ chức lao động tiền lương
+ Phối hợp với các phân xưởng và bộ phận có liên quan tổ chức và huấn luyện lực lượng phòng chống tai nạn, sự cố
trong sản xuất phù hợp với đặc điểm của công ty.
+ Phối hợp với các phân xưởng tổ chức thực hiện các chế độ bảo hộ lao động, đào tạo, nâng cấp tay nghề kết hợp
huấn luyện an toàn lao động và vệ sinh an toàn lao động, trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân, thời giờ làm việc, thời
giờ nghỉ ngơi và để bồi dưỡng độc hại, bồi dưỡng tai nạn lao động, bảo hiểm xã hội …
- Đối với người lao động
+ Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy Công ty, nội quy an toàn lao động và vệ sinh lao động. Phải nắm vững các quy
định về kỹ thuật an toàn lao động, các quy trình quy phạm kỹ thuật liên quan đến công việc được giao.
+ Nghiêm cấm sử dụng rượu bia trước và trong khi làm việc. Cấm làm việc tại nơi có biển báo nguy hiểm đã có rào
chắn và các hầm hố chưa được lấp kín.
+ Làm việc trên cao phải có dây an toàn, vị trí đứng phải chắc chắn, nếu sử dụng dàn giáo thì phải được neo buộc cố
định với công trình đang thi công để tránh bị đổ.
+ Khi làm việc trong hầm kín, trong silo, người sử dụng lao động phải bố trí người trực bảo vệ ở miệng hầm để kịp
thời xử lý sự cố. Hầm chứa nhiên liệu, xăng dầu, hoá chất trước khi xuống hầm phải được thông thoáng. Việc thi công
14
cắt hàn trong hầm phải được cán bộ môi trường cho phép. Chiếu sáng làm việc trong hầm phải sử dụng điện áp an
toàn từ 12V – 24V.
+ Cấm hút thuốc lá và đặt chất dễ cháy trên các phương tiện có chứa xăng dầu và nơi có nhiều dây điện. Phải có dụng
cụ PCCC ở gần nơi có chứa xăng dầu, chất dễ cháy. Khi tiếp xúc với thiết bị có sử dụng nguồn điện phải được sử
dụng đồ dùng và trang bị cách điện tốt.
+ Khi phát hiện thấy nguy cơ gây tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thì phải ngừng công việc và báo cáo kịp thời với
người có trách nhiệm để khắc phục sự cố.

15

You might also like