You are on page 1of 11

1.

Tìm hiểu phần mềm


1.1. Giới thiệu về phần mềm Hyperwork
Hyperworks là một trong những phần mềm CAE nổi tiếng và được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực với khả năng phân tích chính xác dựa trên phương pháp
phần tử hữu hạn. Hyperworks giúp các doanh nghiệp các trung tâm nghiên cứu
nâng cao chất lượng, giảm chi phí, nâng cao năng suất. Giúp tối ưu hóa quá trình
thiết kế và sản xuất.
- Hyperworks cung cấp giải pháp toàm diện nhất mở ra giải pháp CAE trong nền
công nghiệp, bao gồm cả mô phỏng phân tích, quản lý dữ liệu tuyến tính và phi
tuyến, tối ưu hoá cấu trúc, cấu trúc chất lỏng, sự tương tác giữa các vật thể, và
nhiều ứng dụng đối với các cơ cấu.
1.2. Công dụng của phần mềm Hyperwork
Phần mềm Hyperworks là một trong những phần mềm phân tích CAE nổi tiếng và
được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực với khả năng phân tích chính xác dựa trên phương
pháp phân tích phần tử hữu hạn. Phần mềm Hyperworks giúp các doanh nghiệp các
trung tâm nghiên cứu nâng cao chất lượng, giảm chi phí, nâng cao năng suất. Ứng
dụng phần mềm hyperwork vào tính toán, kiểm bền chi tiết cánh cửa trên ô tô.

2. Tính toán mô phỏng kiểm bền đĩa phanh


2.1. Cơ sở tính toán
- Diện tích của piston trong bơm trợ lực phanh:
2 2
π (Dtl −d v ) (2.1)
S=
4
Trong đó: Dtl:Đường kính bên trong của bộ trợ lực chân không.
dv : Đường kính của van điều khiển (30mm).
- Lực của trợ lực phanh (N):
'
Q =S . p (2.2)
Trong đó: p :Độ chênh lệch áp suất giữa không khí với độ chân không (6
N/cm2)
- Áp suất trong xi lanh phanh chính (áp suất dầu trên đường ống dẫn với
xi lanh phanh bánh xe) (N/ cm2 ):
'
4. Q .l 4. Q (2.3)
pi = 2
Ƞ+ 2
π . D .l 2 πD

Trong đó: Q: Lực của người lái tác dụng lên bàn đạp phanh Q = 300 (N).
D: Đường kính xi lanh phanh chính (cm).
Ƞ: Hiệu suất truyền động thuỷ lực=1 ( coi như không bị hao phí)
- Lực ép tác dụng lên tấm ma sát của phanh đĩa:
π (2.4)
N 1 = pi
4
Trong đó: N1: Lực tác dụng lên tấm ma sát phanh trước.
d: Đường kính xi lanh phanh bánh xe.
- Thay các giá trị vào công thức (2.1), (2.2), (2.3) ta xác định được:
2 2
π .(30 −3 )
+ S= =699 ,79 (cm2)
4
'
+Q =699 , 79 x 6=4198 ,74 (N )
4.300 .24 4.4198 ,74 2
+ P= 2
+ 2
=990( N /cm )
π . 2, 54 .8 , 8 π . 2 ,54
- Thay các giá trị vào công thức (2.4) ta xác định được:
2
πx 5
N 1=990. =19438 , 6(N )
4
Vậy lực tác dụng lên tấm ma sát phanh trước là N 1=19438 , 6(N )

Xác định mô men phanh do cơ cấu phanh sinh ra:


- Đối với cơ cấu phanh bánh trước:
M p 1=μ . N 1 . Rtb . Z (1)
Trong đó: μ=0,4, hệ số ma sát của tấm ma sát.
N 1: Lực ép má phanh vào đĩa (N).
Rtb : Bán Kính trung bình của má phanh (120 mm).

Z : Số lượng bề mặt ma sát cho một cơ cấu phanh ( Z =2).


Thay các giá trị vào công thức (1) ta được:
M p 1 = 0,4 x 19438,6 x 0,120 x 2 = 1866 (N.m)

- Diện tích má phanh:


2 2
β .( R − r )
Smp =
2
2 2
1, 04 x (140 − 98 )
¿
2
¿ 5198 ( mm2 ) =0,005198(m2 )

- Giả thiết áp suất trên bề mặt má phanh phân bố đều. Ta có:


MP (2.15)
q=
μ . F mp
Trong đó: M P :Mô men sinh ra ở một cơ cấu phanh (Nm).
μ: Hệ số ma sát.
+ Đối với cơ cấu phanh bánh trước:
M P1 1866 N
q 1= = =897460( 2 )
μ . Smp 0 , 4 x 0,005198 m
- Lực tác dụng lên má phanh bánh trước
F=q 1 × S mp=897460 × 0,005198≈ 4665(N )
 Lực tác dụng lên 1 node là: 4665 ÷ 176=26(N )
Một mặt của đĩa phanh
2.2. Quy trình xây dựng bài toán kiểm định bền đĩa phanh
B1: Import mô hình vào phần mềm

B2: Chia lưới cho mô hình


3D → tetramesh → Volume tetra → Chọn mô hình (Solid) → Chọn kích thước lưới
(element size)→ Mesh

B3: Thiết lập vật liệu cho mô hình


Chuột phải → Creat → Material
Card image: Mat1 (Thép)
Nhập các thông số: Mô đun đàn hồi (E), (G); Tỉ số Poisson (NU); khối lượng riêng
(RHO)

B4: Thiết lập ngàm


Xét trường hợp đưa xe lên trên cầu nâng và tháo bánh ra. Người lái đạp phanh
Đĩa phanh được cố định bởi bulong trên bán trục nên ngàm sẽ là vị trí các lỗ gắn
bulong của đĩa phanh

B5: Thiết lập lực do má phanh áp vào đĩa phanh


Như đã tính toán, lực chia đều cho mỗi nodes là 26N, xét trường hợp cả hai má
phanh đều áp vào cùng lúc

B6: Thiết lập bài toán tuyến tính tĩnh (Linear static)
Chuột phải → Create → Load step
Analysis Type : Linear Static
SPS: chọn Ngàm
LOAD: chọn Luc
B7: Chạy bài toán
Analysis → Optistruct
Export options: all
Run options: analysis
Chú ý: Lưu file vào một thư mục mới vì khi chạy bài toán sẽ sinh ra nhiều file
nhỏ

2.3. Đánh giá kết quả


Chuyển vị của đĩa phanh:

Ta thấy chuyển vị lớn nhất là 0.0059 mm


Ứng suất của đĩa phanh:
Ta thấy ứng suất lớn nhất là: 9.149 MPa < [ σ ]=485 MPa
Ứng suất nhỏ nhất là: 0.01045 Mpa
Như vậy đĩa phanh đảm bảo điều kiện bền
Nhận xét:
Ta thấy ứng suất và chuyển vị trong trường hợp phanh tại chỗ nằm trong giá trị
cho phép.

3. Tính toán mô phỏng kiểm bền leaf spring


3.1. Cơ sở tính toán
Giả thiết: Lấy xe Ford Ranger để tính toán, phân bố tải trọng lên cầu trước là
50% , lên cầu sau là 50%
Trường hợp 1: Xe đang đỗ ở một bề mặt phẳng và ở trạng thái trọng lượng
không tải là 1960 kg
Tải trọng phân bố lên cầu sau :
1960*10 /2 = 9820 N
Tải trọng phân bố lên một bánh sau:
9820/2 = 4910 N
Lực tác dụng lên 1 nodes : 4910/168 = 26N
3.2. Qui trình xây dựng bài toán kiểm bền cho leaf spring
B1: Nhập mô hình vào phần mềm
Vào Import chọn chi lá nhíp được vẽ bằng solidworks

B2: Chia lưới cho là nhíp


Vào 3D - chọn tetramesh – chọn lá nhíp – chọn solid – thiết lập kích thước
phần tử là 4 – chọn mesh
B3: Chọn vật liệu cho lá nhíp
Chuột phải → Creat → Material
Card image: Mat1 (Thép)
Nhập các thông số: Mô đun đàn hồi (E), (G); Tỉ số Poisson (NU); khối lượng riêng
(RHO)

B4: Chọn đặc tính cho lá nhíp


Lá nhíp là một khối đặc lên ta chọn là PSOLID và chọn vật liệu đã thiết
lập bên trên

B5: Thiết lập ngàm cho lá nhíp


Do lá nhíp có một đầu có số bậc tự do là 1 và một đầu có số bặc tự do là 2

B6: Thiết lập lực tác dụng lên lá nhíp


Khi ở trạng thái tĩnh thì trọng lượng của xe tác động lên mặt đường đồng thời
mặt đường sẽ tác dụng một phản lực bằng với trọng lượng tác dụng ngược lại. Ở
đây ta xét 1 bánh xe có 1 lá nhíp và phản lực tác dụng lên lá nhíp với điểm đặt
lực là chỗ liên kết lá nhíp với cầu xe. Như đã tính toán lực chia đều cho mỗi
nodes là 26N.

B7: Thiết lập bài toán tuyến tính tĩnh


Chuột phải → Create → Load step
Analysis Type : Linear Static
SPS: chọn ngam
LOAD: chọn luc

B8: Chạy bài toán


Analysis → Optistruct
Export options: all
Run options: analysis
Chú ý: Lưu file vào một thư mục mới vì khi chạy bài toán sẽ sinh ra nhiều file
nhỏ

3.3. Đánh giá kết quả


Chuyển vị của lá nhíp:

Chuyển vị lớn nhất là 1.711 mm

Ứng suất của lá nhíp:


Ta thấy ứng suất lớn nhất là : 577 Mpa > [ σ ]=485 Mpa
Do đó, lá nhíp không đủ điều kiện bền
Vậy với một chiếc xe Ford ranger thì 1 lá nhíp 1 bên bánh xe là không đủ khi xe ở
trạng thái không di chuyển.

You might also like