You are on page 1of 13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

.............../................ ............................................................................................../^

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THỊ PHƯƠNG

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI


HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG

Thừa Thiên Huế - Năm 2017


MỤC LỤC • •
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC HÌNH
MỞ ĐẦU.......................................................................................................................1
Chương 1. LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH..............................................................................................8
1.1. Du lịch và hoạt động du lịch..................................................................................8
1.1.1. Quan niệm về du lịch..........................................................................................8
1.1.2. Vai trồ của du lịch............................................................................................15
1.1.3. Khái niệm hoạt động du lịch............................................................................17
1.2. Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch...............................18
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch 18
1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch21
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch...............23
1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch26
1.3. Các điều kiện bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du
lịch 35
1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về hoạt động du lịch...................................35
1.3.2. Năng lực của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý nhà nước
bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch...................................................................36
1.3.3. Nguồn lực vật chất phục vụ quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch.................................................................................................................36
Chương 2. THựC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI
HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG.............................................39
2.1. Đặc điem của thành phố Đà Nẵng tác động đến quản lý nhà nước bằng pháp luật đối
với hoạt động du lịch...................................................................................................39
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên của thành phố Đà Nẵng...........................................39
2.1.2. Tài nguyên du lịch ở thành phố Đà Nẵng........................................................40
2.1.3. Kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng..........................................................42
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố
Đà Nằng.......................................................................................................................43
2.2.1. Tổ chức bộ máy, nhân lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch ở thành
phố Đà Nẵng...............................................................................................................43
2.2.2. Ban hành chính sách, văn bản pháp luật của chính quyền thành phố Đà Nẵng về
quản lý đối với hoạt động du lịch................................................................................45
2.2.3. Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý đối với hoạt động du
lịch 49
2.2.4. Giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du lịch ở Đà Năng.63
2.3. Những thuận lợi và hạn chế trong quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch ở thành phồ Đà Nằng.......................................................................................65
2.3.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân.........................................................65
2.3.2. Những hạn chế, bất cập và nguyên nhân..........................................................69
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
BẰNG PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG DU LỊCH Ở THÀNH
PHỐ ĐÀ NẴNG..........................................................................................................75
3.1. Phương hướng bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở
thành phố Đà Nằng......................................................................................................75
3.1.1. Bảo đảm mục tiêu, định hướng phát triển du dịch của thành phố Đà
Nẵng............................................................................................................................75
3.1.2. Bảo đảm tính pháp quyền trong quản lý đối với hoạt động du lịch..................76
3.1.3. Bảo đảm kết hợp hài hòa lợi ích của các bên liên quan trong hoạt động
du lịch..........................................................................................................................77
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở
thành phố Đà Nẵng......................................................................................................80
3.2.1. Tiếp tục hoàn hoàn thiện chính sách, văn bản pháp luật về quản lý du lịch...80
3.2.2. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch trên địa bàn
thành phố.....................................................................................................................82
3.2.3. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về du lịch....................92
3.2.4. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm pháp luật về du
lịch...............................................................................................................................95
KẾT LUẬN.................................................................................................................99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Hiệp hội các nước Đông Nam Á : Tong sản pham quốc nội
ASEAN (Gross Domestic Product)
: Tổng sản pham trên địa bàn (Gross Regional Domestic
GDP
Product)
: Hoạt động du lịch : Hướng dẫn viên : Kinh tế - xã hội : Du
lịch sự kiện
GRDP (Meetings Incentives Conventions Exhibitions)
: Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh : Quản lý nhà nước : Ủy
HĐDL ban nhân dân
HDV : Tổ chức Thương mại thế giới (World Trade Organization)
KT-XH
MICE

PCI
QLNN
UBND
WTO
DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Sở du lịch...............................................................45


Hình 3.1. Các thành tố và các mối quan hệ trong mô hình phát trien bền vững du lịch
thành phố....................................................................................................................78
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài


Du lịch là ngành kinh tế tong hợp, không chỉ mang đến doanh thu trực tiếp từ các
lĩnh vực dịch vụ như khách sạn, tour tuyến, điem tham quan mà còn tạo nguồn thu, góp
phần quan trọng thúc đẩy sự phát trien của các ngành nghề dịch vụ khác như: giao thông,
thương mại, ăn uống, giải trí và một số dịch vụ phụ trợ khác (thông tin liên lạc, ngân
hàng...).
Thực tiễn cho thấy, không có ngành kinh tế nào đi tắt đón đầu đuOi kịp trình độ
phát triển của các nước trong khu vực, rút ngắn khoảng cách và chống tụt hậu về kinh tế
nhanh bằng ngành du lịch. Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta có sự
quan tâm đặc biệt đến ngành "công nghiệp không khói" này. Quản lý nhà nước (QLNN)
đối với ngành du lịch luôn được đOi mới, từng bước hoàn thiện để phù hợp với điều kiện
phát triển du lịch trong giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và
hội nhập sâu hơn, đầy đủ hơn với khu vực và thế giới. Hiện du lịch của Việt Nam đang
trên đà phát triển và từng bước khẳng định tầm vóc của ngành trong nền kinh tế quốc
dân. Theo Báo cáo thường niên Travel & Tourism Economic Impact 2016 Viet Nam
(WTTC) của Hội đồng Du lịch và Lữ hành thế giới công bố hồi tháng 3/2016: "Với mức
6,6% đóng góp cho GDP, du lịch Việt Nam đứng thứ 40/184 nước về quy mô đóng góp
trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước về quy mô tOng đóng góp vào GDP quốc gia.
Cụ thể, tOng đóng góp của du lịch vào GDP Việt Nam, bao gồm cả đóng góp trực tiếp,
gián tiếp và đầu tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP). Trong đó, đóng
góp trực tiếp của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Tong
đóng góp của du lịch vào lĩnh vực việc làm toàn quốc (gồm cả việc làm gián tiếp) là hơn
6,035 triệu việc làm, chiếm 11,2%. Trong đó, số việc làm
trực tiếp do ngành du lịch tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tống số việc làm). Đầu
tư vào lĩnh vực du lịch năm 2015 đạt 113.497 tỷ đồng, chiếm 10,4% tống đầu tư cả
nước...". Thành quả này góp phần phát trien kinh tế - xã hội, đóng góp tích cực hơn cho
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy giao lưu văn hóa làm cho
nhân dân thế giới hiểu biết thêm về đất nước con người Việt Nam [33]
Liên hệ đến Đà Nẵng - một thành phố biển nằm ở miền Trung Việt Nam, có vị trí
gần như là trung tâm giữa thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Được thiên nhiên
ưu ái ban tặng rất nhiều cảnh quan đa dạng, Đà Nằng không chỉ thu hút du khách bởi bãi
biển dài hơn 60 km, mà còn có nhiều cảnh quan ấn tượng như bán đảo Sơn Trà, khu du
lịch Bà Nà Hills, danh thắng Ngũ Hành Sơn_ Ngoài ra Đà Nằng còn là trung tâm kết nối
của 3 di sản văn hóa nối tiếng thế giới là Cố đô Huế, phố cố Hội An và thánh địa Mỹ
Sơn. Không chỉ hấp dẫn với cảnh quan thiên nhiên xinh đẹp, Đà Nằng còn là một thành
phố đáng sống bởi sự trong lành và yên bình nơi đây. Có thể nói, Đà Nằng là một thành
phố có tiềm năng và lợi thế để phát triển du lịch hơn nhiều so với các địa phương khác
trong khu vực. Quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch (HĐDL) được Đảng bộ và
chính quyền thành phố quan tâm củng cố thường xuyên, từng bước hoàn thiện. Do đó,
du lịch thời gian qua đã có nhiều đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế-xã hội (KT-
XH) của thành phố.
Mặc dù tầm quan trọng của du lịch trong kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội của Đà
Nằng đã được nâng lên một bước, song quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với du lịch
Đà Nằng cũng còn gặp hạn chế nhất định: tình trạng chặt chém ở các cơ sở lưu trú, dịch
vụ ăn uống; tình trạng cạnh tranh không lành mạnh về giá mà ít chú trọng chất lượng
dịch vụ^ vẫn còn xảy ra (gây ảnh hưởng đến môi trường cho du lịch phát triển); chưa
huy động được các thành phần kinh tế tham gia và chưa phát huy tốt tiềm năng phát
triển du lịch;
chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo vệ và tôn tạo tài nguyên du lịch; nhận thức về vị trí,
vai trò của du lịch trong đời sống cộng đồng còn chưa cao làm ảnh hưởng đến việc nâng
cao chất lượng sản pham du lịch theo quan điem phát triển du lịch bền vững; cơ chế,
chính sách về du lịch có mặt chưa đồng bộ và nhất quán; quy hoạch, kế hoạch phát triển
du lịch và đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, cơ sở vật chất - kỹ thuật du lịch còn nhiều
bất cập, dẫn đến tình trạng thừa, thiếu cục bộ ở nhiều khu, điểm du lịch.
Những hạn chế nêu trên là nguyên nhân quan trọng dẫn đến việc chưa tận dụng
được lợi thế, tiềm năng sẵn có của thành phố để phát triển du lịch cũng như những bất
cập trong hoạt động du lịch ở Đà Nằng thời gian qua.
Mặt khác, trước những yêu cầu mới trong giai đoạn hiện nay, khi Việt Nam sẽ thực
hiện đầy đủ các cam kết trong Cộng đồng ASEAN và WTO, tham gia các hiệp định
thương mại tự do thế hệ mới, hội nhập quốc tế với tầm mức sâu rộng hơn nhiều so với
giai đoạn trước, quản lý nhà nước đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nằng cần
được đoi mới một cách toàn diện, vừa để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, vừa
góp phần tạo ra sự phát triển nhanh và bền vững của ngành du lịch thành phố trong
những năm tới.
Với lý do đó, tôi chọn đề tài "Quản lỷ nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở thành phố Đà Nẵng hiện nay'" làm luận văn thạc sĩ Quản lý công
nhằm góp phần giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra.
f 'y
2rTí5___________________1_ 1_5_________1__________1_ ___________________'__________________________________ ___.i

. Tình hình nghiên cứu liên quan đen đê tài


Vấn đề quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với HĐDL ở phạm vi cả nước nói
chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa
học, các nhà lãnh đạo và quản lý. Một số công trình có thể kể đến như:
- Công trình nghiên cứu khoa học của Vụ pháp chế - Tổng cục Du lịch do Tiến sĩ
Nguyễn Thị Bích Vân làm chủ nhiệm với đề tài "Thực trạng và
một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh
vực du lịch". Đề tài chủ yếu nghiên cứu về thực trạng pháp luật trong lĩnh vực du lịch và
đề xuất được một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với HĐDL dưới góc độ quản lý nhà nước;
- Trịnh Đăng Thanh (2004) "Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động
du lịch ở Việt Nam hiện nay", Luận án tiến sĩ luật học, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ
Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần thiết phải QLNN bằng pháp luật
đối với HĐDL; phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý Nhà nước bằng pháp
luật và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL
trước yêu cầu mới.
- Nguyễn Minh Đức (2007), "Quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại, du
lịch tỉnh Sơn La trong quá trình CNH, HĐH", Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Chính trị
Quốc gia Hồ Chí Minh. Đây là một công trình nghiên cứu QLNN đối với hoạt động
thương mại, du lịch ở một địa phương cụ the. Luận án đã phân tích cơ sở lý luận và thực
tiễn nhằm làm rõ chức năng, nhiệm vụ; đề xuất quan điểm và giải pháp nhằm góp phần
đoi mới và nâng cao trình độ QLNN về thương mại, du lịch ở tỉnh Sơn La.
- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) "Quản lý nhà nước về du lịch trong giai đoạn
phát triển mới của nền kinh tế Việt Nam", Luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đã phân tích đặc điểm, vai trò của ngành du
lịch trong giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam, đánh giá thực trạng
QLNN về du lịch nói chung và đề xuất những giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu
lực QLNN về du lịch.
- Huỳnh Vĩnh Lạc (2005), "Khai thác tiềm năng du lịch đảo Phú Quốc, tỉnh Kiên
Giang", Luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Ngoài ra, còn một số bài viết liên quan đến vấn đề phát triển du lịch và
QLNN về du lịch trên các Tạp chí Quản lý nhà nước, Kinh tế và phát triến và Văn hóa
Du lịch Đà Nẵng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có tác giả nào nghiên cứu sâu và toàn
diện về quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng.
Đây cũng là lý do đế đề tài này được lựa chọn bởi sự không trùng lắp của đề tài với các
công trình nghiên cứu có liên quan đã được công bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là đề xuất phương hướng và giải pháp hoàn thiện QLNN
bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nằng nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động
này phát triến nhanh và bền vững, đóng góp tích cực quá trình phát triến KT-XH chung
của thành phố.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đế thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Phân tích về mặt lý luận đặc điếm, vai trò, ý nghĩa KT-XH của HĐDL và vai trò,
chức năng, nhiệm vụ QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL nói chung và ở Đà Nằng nói
riêng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nằng
trong thời gian qua, chỉ ra những mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất phương hướng, các giải pháp phù hợp, khả thi nhằm hoàn thiện QLNN
bằng pháp luật đối với HĐDL ở Đà Nằng trong thời gian từ nay tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động Quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Về không gian: đề tài được giới hạn ở việc nghiên cứu quản lý nhà nước
bằng pháp luật của chính quyền Đà Nẵng đối với hoạt động du lịch trên địa bàn thành
phố Đà Nằng.
4.2.2. Về thời gian: nghiên cứu quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt
động du lịch ở Đà Nằng từ 2010 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin (Phương pháp duy
vật biện chứng và duy vật lịch sử), tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng và
Nhà nước ta về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch, nhất là những quan điểm được
thể hiện trong các văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX, X, XI và XII.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Phương pháp phân tích, tong hợp, phương pháp thống kê, so sánh, diễn dịch, quy
nạp.
Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng cách tiếp cận liên ngành để nghiên cứu; tiếp thu
có chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã được công bố.
Chương 1, Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tOng hợp để làm rõ thêm các
vấn đề lý luận của đề tài.
Chương 2, các phương pháp thống kê, so sánh, phân tích, tong hợp được sử dụng
để khái quát thực trạng và đánh giá thực trạng QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở
thành phố Đà Nằng.
Chương 3, phương pháp diễn dịch, quy nạp, phân tích, tOng hợp được sử dụng để
đưa ra phương hướng, giải pháp bảo đảm QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL trên địa
bàn thành phố Đà Nằng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận, luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm những vấn đề lý
luận cơ bản về QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL.
- Về thực tiễn, các kết luận của luận văn có giá trị tham khảo trong việc hoàn thiện
QLNN bằng pháp luật đối với HĐDL ở thành phố Đà Nẵng thời gian tới. Luận văn cũng
là tài liệu tham khảo trong nghiên cứu về quản lý nhà nước về du lịch.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch
ở thành phố Đà Nẵng
Chương 3: Phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý nhà nước bằng pháp luật
đối với hoạt động du lịch ở thành phố Đà Nẵng

You might also like