You are on page 1of 62

MỤ C LỤ C

DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH................................................................................1


MỞ ĐẦU...................................................................................................................2
1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................2
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu................................................................3
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:.............................................................................3
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu............................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................4
5. Ý nghĩa nghiên cứu......................................................................................5
6. Cấu trúc tiểu luận.........................................................................................5
CHƯƠNG 1...............................................................................................................6
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG.................................6
1.1. Phát triển bền vững...................................................................................6
1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững...........................................................6
1.1.2. Các mô hình phát triển bền vững.......................................................7
1.2. Du lịch bền vững và Phát triển du lịch bền vững......................................9
1.2.1. Du lịch bền vững................................................................................9
1.2.2. Phát triển du lịch bền vững...............................................................11
1.2.3. Nội dung phát triển du lịch bền vững...............................................12
1.2.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững...........................13
1.2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá du lịch bền vững toàn cầu..........................14
CHƯƠNG 2:...........................................................................................................18
ĐÁNH GIÁ DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ...............18
2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu..................................................................18
2.1.1. Địa lý địa hình..................................................................................18
2.1.2. Dân sinh kinh tế...............................................................................19
2.1.3. Tài nguyên đa dạng sinh học............................................................22
2.1.4. Tài nguyên cảnh quan......................................................................23
2.1.5. Văn hóa lịch sử.................................................................................25
2.2. Hiện trạng du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà...........................26
2.2.1. Sản phẩm du lịch..............................................................................26
2.2.2. Lượng khách du lịch.........................................................................30
2.2.3. Doanh thu từ du lịch.........................................................................31
2.2.4. Các ngành nghề dịch vụ phục vụ du lịch..........................................31
2.3. Đánh giá du lịch bền vững dựa trên các tiêu chí của du lịch bền vững. . .32
2.3.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và thang đo lường phát triển du lịch
bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà.................................................................34
2.3.2. Tiến hành khào sát, kiểm dịnh độ tin cậy của thang đo và hiệu chỉnh
bộ tiêu chí........................................................................................................36
2.3.3. Xác định trọng số của các tiêu chí bằng phương pháp phân tích thứ

1
bậc Analytic Hierachy Process (AHP).............................................................36
2.3.4. Xác định điểm bền vững và kết luận về tính bền vững của du lịch tại
Vườn quốc gia Cát Bà.....................................................................................37
2.4. Kết quả đánh giá và thảo luận về mức độ bền vững của du lịch tại Vườn
quốc gia Cát Bà...................................................................................................37
2.4.1. Đánh giá dựa trên các tiêu chí kinh tế..............................................37
2.4.2. Đánh giá dựa trên tiêu chí văn hóa- xã hội.......................................38
2.4.3. Đánh giá dựa trên các tiêu chí về môi trường...................................39
2.4.4. Đánh giá dựa trên các tiêu chí về Cộng đồng và phát triển du lịch...40
CHƯƠNG 3.............................................................................................................42
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT
BÀ........................................................................................................................... 42
3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp.......................................................................42
3.2. Một số giải pháp.....................................................................................43
3.2.1. Giải pháp nâng cao tính bền vững cho nhóm tiêu chí về Môi trường
……………………………………………………………………...43
KẾT LUẬN.............................................................................................................46

2
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH

Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững của Jacobs và Sadler ………………………8

Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn…………………………..
8

Bảng 1.1: Du lịch rắn và du lịch mềm………………………………………………


10

Bảng 2.1. Tỉ lệ du khách tham gia các hoạt động du lịch ở Vườn quốc gia Cát Bà
theo khảo sát năm 2018 (tính theo %)
…………………………………………………...27

Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ du khách tham gia một số tuyến du lịch ở Vườn quốc gia Cát Bà
theo khảo sát năm 2018 (tính theo %)……………………………………………..30

Bảng 2.2. Tỉ lệ du khách tham gia một số tuyến du lịch ở Vườn quốc gia Cát Bà
theo khảo sát năm 2018 (tính theo %)
………………………………………………….30

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ du khách tham gia một số tuyến du lịch ở Vườn quốc gia Cát Bà
theo khảo sát năm 2018……………………………………………………………30

Bảng 2.3. Tổng hợp khách tham quan các tuyến du lịch tại Vườn quốc gia Cát
Bà..31

Hình 2.1. Mô hình đánh giá phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát
Bà..34

Bảng 2.4. Bộ tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà
……………………………………………………………………………………..36

Bảng 2.5. Bảng điểm do lường bền vững


………………………………………….38

Bảng 2.6. Đánh giá tiêu chí kinh tế …………………………………………………

1
39

Bảng 2.7. Đánh giá tiêu chí văn hóa- xã hội……………………………………….40

Bảng 2.8. Đánh giá tiêu chí môi trường ……………………………………………


41

Bảng 2.9. Đánh giá tiêu chí Cộng đồng và phát triển du lịch
……………………..42

Bảng 2.10. Matrix 1 các yếu tố cơ bản ……………………………………………43

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng trên toàn thế giới
với tỷ lệ hàng năm tăng trưởng cao và ổn định. Trên thế giới hằng năm ngành này
đem lại lợi nhuận khoảng 3.000 tỷ đô la Mỹ, góp gần 11% tổng sản phẩm quốc gia
toàn cầu. Theo tổ chức du lịch thế giới (UNWTO), bất chấp tình hình kinh tế khó
khăn kéo dài ở một số quốc gia và khu vực, lượng khách du lịch quốc tế năm 2015
đã đạt hơn 1 tỷ người, cũng là năm thứ 6 liên tiếp đạt mức tăng trưởng hàng năm từ
4% trở lên.
Ngành du lịch ở Việt Nam đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát triển
kinh tế-xã hội. Theo công bố vào tháng 3/2016 của hội đồng Du lịch và Lữ hành thế
giới (WTTC), du lịch ở Việt Nam đóng góp 6,6% vào GDP, xếp thứ 40/184 nước
về quy mô đóng góp trực tiếp vào GDP và xếp thứ 55/184 nước về quy mô tổng
đóng góp vào GDP quốc gia. Cụ thể du lịch đóng góp cả trực tiếp, gián tiếp và đầu
tư công là 584.884 tỷ đồng (tương đương 13,9% GDP), trong đó đóng góp trực tiếp
của du lịch vào GDP là 279.287 tỷ đồng (tương đương 6,6% GDP). Du lịch tạo ra
hơn 6,3 triệu việc làm cả trực tiếp và gián tiếp (chiếm 11,2 %), số việc làm trực tiếp

2
được tạo ra là 2,783 triệu (chiếm 5,2% tổng số việc làm). Chiến lược phát triển du
lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030 đã đề ra mục tiêu: “Đến năm 2020 du
lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, có hệ thống cơ
sở vật chất tương đối đồng bộ, hiện đại; sản phầm du lịch có chất lượng cao, đa dạng,
có thương hiệu, mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia
có ngành du lịch phát triển”.
Tuy nhiên ngoài những đóng góp tích cực nêu trên thì cũng tồn tại không ít
những tiêu cực mà du lịch mang lại. Đó là vấn đề ô nhiễm môi trường, an ninh trật
tự, hư hại các di sản… đã được đề cập trong rất nhiều các chương trình nghị sự của
các quốc gia trên thế giới. Chính vì lẽ đó đòi hỏi chúng ta phải phát triển những mô
hình du lịch không chỉ vận hành hiệu quả mà còn có thể khắc phục được những hạn
chế trên và hướng đến một mục tiêu bền vững.
Với tiềm năng du lịch đa dạng của các Vườn quốc gia, các khu bảo tồn thiên
nhiên trên toàn quốc, trong những năm qua các hoạt động khai thác tiềm năng du
lịch đã được thực hiện với nhiều hình thức khác nhau. Các hoạt động này thu hút
một lượng đáng kể khách du lịch trong nước và quốc tế và số lượng ngày càng tăng
lên nhanh chóng. Tuy nhiên, với chức năng chính của Vườn quốc gia Cát Bà là bảo
tồn sự đa dạng sinh học nên việc đầu tư cho phát triển du lịch chưa được quan tâm
đúng mực, chưa khai thác một cách hợp lý các tiềm năng sẵn có, chưa phát huy
được vai trò đối với công tác bảo tồn thiên nhiên. Lượng khách du lịch tăng nhanh
hàng năm song dịch vụ còn khá đơn thuần, sức hấp dẫn chưa cao, thu nhập từ hoạt
động du lịch dịch vụ còn rất khiêm tốn. Đặc biệt, trong điều kiện kinh tế hiện nay
nguồn ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động bảo tồn rất hạn chế, chưa đáp ứng
thỏa đáng yêu cầu hoạt động của Vườn quốc gia Cát Bà, làm ảnh hưởng không nhỏ
đến chất lượng hoạt động bảo tồn, đòi hỏi phải có những biện pháp khai thác hợp lý
tiềm năng, tạo nguồn thu phục vụ cho các hoạt động chuyên môn của Vườn. Đồng
thời chia sẻ lợi ích với cộng đồng và thu hút cộng đồng tham gia bảo vệ tài nguyên.
Với mong muốn góp phần bảo vệ sự đa dạng sinh học của địa phương, phát
3
triển kinh tế, thỏa mãn nhu cầu của du khách và tạo nên việc làm cho người dân, tác
giả chọn đề tài “Phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà”.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1 Mục tiêu nghiên cứu:
Tìm ra những giải pháp thích hợp cho phát triển du lịch sinh thái, nhằm phục
vụ cho quản lý, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và thu hút sự tham gia của cộng đồng
dân cư xung quanh Vườn quốc gia Cát Bà.
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
 Tổng quan cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững.
 Đánh giá tiềm năng phát triển bền vững du lịch tại Vườn quốc gia Cát Bà
theo các tiêu chí phát triển bền vững.
 Các giải pháp cơ bản nhằm khai thác hợp lý tiềm năng du lịch của Vườn
quốc gia Cát Bà theo hướng bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các điều kiện tự nhiên (đa dạng sinh học, cảnh quan),
văn hóa lịch sử ở Vườn quốc gia Cát Bà và điều kiện kinh tế, xã hội vùng đệm, cơ
chế chính sách, các mối liên hệ qua lại, những tồn tại thánh thức. Từ đó đề xuất
định hướng phát triển du lịch gắn với quản lý tài nguyên Vườn quốc gia Cát Bà bền
vững.
Phạm vi nghiên cứu:
 Phạm vi thời gian: Năm 2018.
 Phạm vi không gian: Vườn quốc gia Cát Bà- Huyện Cát Hải- TP. Hải
Phòng
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh, tổng hợp kết hợp với điều tra
khảo sát nhanh. Theo đó, tác giả có cuộc phỏng vấn với 5 cán bộ quản lý vườn quốc
gia Cát Bà về các nội dung thực trạng phát triển trên địa bàn nghiên cứu cũng như
sự việc quản lý loại hình du lịch này của chính quyền địa phương. Đồng thời phỏng

4
vấn nhanh các cơ sở kinh doanh, khách du lịch tham gia vườn quốc gia Cát Bà và
cư dân địa phương, mỗi nhóm 30 phiếu khảo sát. Các số liệu khảo sát không chỉ
giúp tác giả thu thập các số liệu về du lịch, bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng sinh
học mà giúp tác giả đưa ra giải pháp giúp công tác quản lý Vườn quốc gia Cát Bà
phát triển du lịch sinh thái theo hướng bền vững.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
+ Tham vấn chuyên gia: Đây là phương pháp đóng vai trò quan trọng trong
việc thực hiện đề tài, được thực hiện trong nhiều công đoạn bao gồm tham vấn lựa
chọn phương pháp nghiên cứu, xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và thực hiện thu thập
đánh giá của chuyên gia đối với mức độ quan trọng của các tiêu chí.
+ Phỏng vấn sâu: Phương pháp này được thực hiện đối với 5 người thuộc ban
quản lý Vườn và người dân nhằm phát hiện các yếu tố đặc trưng, tìm hiểu sâu các
vấn đề trong phát triển du lịch tại địa phương, đặc biệt là các yếu tố về văn hóa. Từ
đó, tác giả tiến hành xem xét, điều chỉnh bộ tiêu chí đánh giá và bản khảo sát.
- Nghiên cứu định lượng được thực hiện bằng việc điều tra khảo sát một mẫu
đại diện trong phạm vi không gian nghiên cứu thông qua một bảng hỏi trên cơ sở bộ
tiêu chí đa cấp đã được xây dựng, bao gồm các biến thang đo đo lường để thu thập
kết quả đánh giá từ phía người dân địa phương. Một phiếu khảo sát khác được thực
hiện đối với các chuyên gia có kinh nghiệm chuyên sâu trong lĩnh vực phát triển
bền vững, phát triển du lịch tại đại bàn nghiên cứu cũng dựa trên bộ tiêu chí ban
đầu. Trên cơ sở bộ tiêu chí đó, kỹ thuật xử lý định lượng được sử dụng để xác định
trọng số cho từng tiêu chí, xác định mức độ quan trọng và đóng góp của chúng vào
mục tiêu phát triển du lịch bền vững. Kết quả từ hai lần thu thập và phân tích dữ
liệu rút ra mức độ bền vững của phát triển du lịch ở Vườn quốc gia Cát Bà được thể
hiện ở một điểm số duy nhất (được gọi là điểm bền vững) dựa trên một thang đánh
giá tiêu chuẩn.
5. Ý nghĩa nghiên cứu
* Ý nghĩa thực tiễn: Tìm ra những giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh phát
triển dịch vụ du lịch, khai thác tốt tiềm năng sẵn có phục vụ cho phát triển kinh tế
5
xã hội nhưng vẫn bảo đảm được công tác bảo tồn đa dạng sinh học, gắn phát triển
du lịch sinh thái với bảo tồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, cảnh quan,
giải quyết được mối mâu thuẫn giữa bảo tồn và phát triển
* Ý nghĩa khoa học: Nghiên cứu thực tế hoạt động du lịch để có những đánh
giá cho định hướng phát triển của Vườn quốc gia Cát Bà.
6. Cấu trúc tiểu luận
 Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển du lịch bền vững
 Chương 2: Đánh giá du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà
 Chương 3: Giải pháp phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát

6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG

1.1. Phát triển bền vững


1.1.1. Khái niệm phát triển bền vững
Khái niệm “Phát triển bền vững” xuất hiện trong phong trào “Bảo vệ môi
trường” từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ XX, từ đó đến nay đã có
nhiều định nghĩa về phát triển bền vững được đưa ra, như:
 Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội lành mạnh, dựa trên
việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên và bảo vệ môi trường, nhằm đáp ứng nhu cầu
hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng bất lợi cho các thế hệ mai sau.
 Phát triển bền vững là sự phát triển kinh tế – xã hội với tốc độ tăng
trưởng cao, liên tục trong thời gian dài dựa trên việc sử dụng có hiệu quả nguồn tài
nguyên thiên nhiên mà vẫn bảo vệ được môi trường sinh thái. Phát triển kinh tế
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội hiện tại, song không làm cạn kiệt
tài nguyên, để lại hậu quả về môi trường cho thế hệ tương lai.
 Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không
làm thương tổn đến khả năng của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ.
Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đã đưa ra định nghĩa: “Phát triển bền
vững là một loại hình phát triển mới, lồng ghép một quá trình sản xuất với bảo toàn
tài nguyên và nâng cao chất lượng môi trường. Phát triển bền vững cần phải đáp
ứng các nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không phương hại đến khả năng của chúng
ta đáp ứng các nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Định nghĩa này đã đề cập cụ thể
về mối quan hệ ràng buộc giữa sự đáp ứng nhu cầu hiện tại với khả năng đáp ứng
nhu cầu tương lai, thông qua lồng ghép quá trình sản xuất với các biện pháp bảo
toàn tài nguyên, nâng cao chất lượng môi trường. Tuy vậy, định nghĩa này vẫn chưa
đề cập được tính bản chất của các quan hệ giữa các yếu tố của phát triển bền vững
và chưa đề cập đến các nhóm nhân tố cụ thể mà quá trình phát triển bền vững phải

7
đáp ứng (tuân thủ) cùng một lúc, đó là nhóm nhân tố tạo ra tăng trưởng kinh tế,
nhóm nhân tố tác động thay đổi xã hội, bao gồm thay đổi cả văn hoá và nhóm nhân
tố tác động làm thay đổi tài nguyên, môi trường tự nhiên.
Nội hàm về phát triển bền vững được tái khẳng định ở Hội nghị Rio- 92 và
được bổ sung, hoàn chỉnh tại hội nghị Johnannesburg-2002: “Phát triển bền vững
là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa ba mặt của sự
phát triển, đó là: phát triển kinh tế, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.” Ngoài
ba mặt chủ yếu này, có nhiều người còn đề cập tới những khía cạnh khác của phát
triển bền vững như chính trị, văn hóa, tinh thần. dân tộc… và đòi hỏi phải tính toán
và cân đối chúng trong hoạch định các chiến lược và chính sách phát triển kinh tế-
xã hội cho từng quốc gia, từng địa phương cụ thể.
Như vậy, có thể định nghĩa: “Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng
được nhu cầu của thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu
cầu của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng
kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trưởng.”
1.1.2. Các mô hình phát triển bền vững
Có nhiều lý thuyết, mô hình mô tả nội dung của phát triển bền vững. Theo
Jacobs và Sedlera, thì phát triển bển vững là kết quả của các tương tác qua lại và
phụ thuộc lẫn nhau của ba hệ thống chủ yếu của thế giới: Hệ thống kinh tế (hệ sản
xuất và phân phối sản phẩm; hệ thống xã hội (quan hệ của con người trong xã hội);
hệ thống tự nhiên (bao gồm các hệ sinh thái tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, các
thành phần môi trường của Trái Đất). Trong mô hình này, sự phát triển bền vững
không cho phép vì sự ưu tiên của hệ này dễ gây ra sự suy thoái và tàn phá đối với hệ
khác, hay phát triển bển vững là sự dung hoà các tương tác và thoả hiệp giữa ba hệ
thống chủ yếu trên.

8
Hình 1.1: Mô hình phát triển bền vững của Jacobs và Sadler

Hệ xã hội Hệ kinh tế

Hệ tự nhiên

Nguồn: Jacobs và Sadler (1990)


Còn trong mô hình của Villen 1990 thì trình bày các nội dung cụ thể để duy
trì sự cân bằng của mối quan hệ kinh tế – môi trường – xã hội trong quá trình phát
triển kinh tế xã hội của các quốc gia.
Hình 1.2: Mô hình phát triển bền vững kiểu ba vòng tròn

Kinh tế Xã hội

Môi trường

Nguồn: Villen 1990


Nội dung phát triển bền vững được xác định bao gồm ba trụ cột:
– Bền vững về kinh tế: Một hệ thống bến vững về kinh tế phải có thể tạo ra
hàng hoá và dịch vụ một cách liên tục, với mức độ có thể kiểm soát của chính phủ
và nợ nước ngoài, tránh sự mất cân đối giữa các khu vực làm tổn hại đến sản xuất
9
nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ.
– Bền vững về xã hội: Một hệ thống bền vững về mặt xã hội phải đạt được sự
công bằng trong phân phối, cung cấp đầy đủ các dịch vụ xã hội bao gồm y tế, giáo
dục, bình đẳng giới, sự tham gia và trách nhiệm chính trị của mọi công dân.
– Bền vững về môi trường: Một hệ thống bền vững về môi trường phải duy
trì nền tảng nguồn lực ổn định, tránh khai thác quá mức các hệ thống nguồn lực tái
sinh hay những vận động tiềm ẩn của môi trường và việc khai thác các nguồn lực
không tái tạo không vượt quá mức độ đầu tư cho sự thay thế một cách đầy đủ. Điều
này bao gồm việc duy trì sự đa dạng sinh học, sự ổn định khí quyển và các hoạt
động sinh thái khác mà thường không được coi như các nguồn lực kinh tế.
Ba trụ cột của phát triển kinh tế nêu trên là mục tiêu cần đạt được trong quá
trình phát triển, đồng thời là ba nội dung hợp thành quá trình phát triển trong điều
kiện hiện đại. Sự phát triển hiện đại không chỉ là sự phát triển với nền kinh tế thị
trường hiện đại, với sự tác động mạnh mẽ của tiến bộ khoa học và công nghệ, mở
rộng hội nhập kinh tế quốc tế mà còn bao hàm một nội dung mới- phát triển bền
vững cũng có nghĩa là không chỉ xác lập những cơ sở, điều kiện cần thiết đối với
việc giải quyết những mâu thuẫn vốn có của tiến trình kinh tế thị trường- công
nghiệp trong sự phát triển cổ điển, giải quyết mâu thuẫn giữa phát triển kinh tế- xã
hội và môi trường mà còn phải bao gồm nội dung bền vững.
1.2. Du lịch bền vững và Phát triển du lịch bền vững
1.2.1. Du lịch bền vững
1.2.1.1. Lịch sử ra đời thuật ngữ
Du lịch xuất hiện từ khi các hoạt động trao đổi, buôn bán, truyền giáo, thám
hiểm các vùng đất mới được hình thành. Từ trước Công nguyên, du lịch đã xuất
hiện, xuất phát điểm từ Địa Trung Hải. Ban đầu việc cung ứng các dịch vụ nhằm
thỏa mãn nhu cầu của du khách còn mang tính sơ khai và chỉ chú trọng đến lợi
nhuận mà không quan tâm đến sự tác động xấu của du lịch đến môi trường. Từ đó
xuất hiện hình thức du lịch đầu tiên trong lịch sử và còn tồn tại cho tới ngày nay “du
lịch thương mại” hay “du lịch ồ ạt” (mass tourism).
10
Đầu 1980, xuất hiện thuật ngữ “các loại hình du lịch thay thế” (alternative
tourism), để chỉ các loại hình du lịch có quan tâm đến môi trường bao gồm “du lịch
xanh”, “du lịch mềm”, “du lịch có trách nhiệm”. Từ năm 1975 đến năm 1980,
Krippendorf và Jungk là những nhà khoa học đầu tiên cảnh báo về những suy thoái
sinh thái do hoạt động du lịch gây ra. Họ đã đưa ra khái niệm “du lịch rắn” (hard
tourism) để chỉ loại hình du lịch ồ ạt và “du lịch mềm” (soft tourism) để chỉ một
chiến lược mới tôn trọng môi trường. Đến năm 1995, Becker tổng kết và đưa ra đặc
trưng của hai loại hình du lịch rắn và mềm như sau:
Bảng 1.1: Du lịch rắn và du lịch mềm

Du lịch rắn (hard tourism) Du lịch mềm (soft tourism)


1.Phát triển không có qui hoạch 1. Trước hết phải qui hoạch sau đó
2.Mỗi cộng đồng du lịch tự qui hoạch mới phát triển
cho họ 2. Qui hoạch tổng thể
3.Xây dựng tràn lan và manh mún 3. Xây dựng tập trung để tiết kiệm
4.Xây dựng cho một nhu cầu riêng biệt không gian
5.Du lịch nằm trong tay các nhà kinh 4. Xác định các giới hạn cho sự mở rộng
doanh du lịch bên ngoài 5. Cộng đồng bản địa tham gia và lập
6.Phát triển tất cả các phương cách để quyết định
khai thác tối đa khả năng của đối 6. Phát triển tất cả các phương cách
tượng du lịch (loại hình) nhưng chỉ ở mức độ vừa
phải, không khai thác tối đa đối tượng
du lịch
Nguồn: Becker (1995)
Năm 1996, xuất hiện một khái niệm mới là “du lịch bền vững” (sustainable
tourism), ủng hộ và chủ trương phát triển du lịch mà ít ảnh hưởng xấu tới môi
trường trên cơ sở cải tiến và nâng cấp từ khái niệm “du lịch mềm” của Krippedorf
và Jungk.
1.2.1.2. Khái niệm du lịch bền vững
Theo giáo sư Berneker- một chuyên gia hàng đầu về du lịch thế giới đã nhận
định: “Đối với du lịch, có bao nhiêu tác giả nghiên cứu thì có bấy nhiêu định
nghĩa”.
Theo “Luật Du lịch Việt Nam (2006): “Du lịch bền vững là sự phát triển du

11
lịch đáp ứng được các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng
nhu cầu về du lịch của tương lai”.
Theo Hội đồng Du lịch và Lữ hành quốc tế (1996): “Du lịch bền vững là việc
đáp ứng các nhu cầu hiện tại của du khách và vùng du lịch mà vẫn bảo đảm những
khả năng đáp ứng nhu cầu cho các thế hệ du lịch tương lai”.
Theo Ủy ban Môi trường và Phát triển Quốc tế (1987): “Du lịch bền vững là
một quá trình nhằm đáp ứng những nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến
khả năng của những thế hệ mai sau”.
Từ những khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu: “Du lịch bền vững là sự phát
triển du lịch có sự quan tâm đến việc bảo tồn các giá trị của tài nguyên du lịch đồng
thời giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác hại xấu đến môi trường, kinh tế, văn
hóa- xã hội nhằm phục vụ nhu cầu hiện tại của du khách và điểm du lịch mà không
làm phương hại đến nhu cầu của tương lai”.
Du lịch bền vững là phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng những
nhu cầu hiện tại của khách du lịch và người dân bản địa trong khi vẫn quan tâm đến
việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên cho việc phát triển các hoạt động du
lịch trong tương lai… (Nguyễn Đình Hòe và Vũ Văn Hiếu, Du lịch bền vững,
2001). Du lịch bền vững hướng đến việc quản lý các nguồn tài nguyên sao cho các
nhu cầu kinh tế xã hội đều được thỏa mãn trong khi vẫn duy trì được bản sắc văn
hóa, các đặc điểm sinh thái, sự đa dạng sinh học và hệ thống hỗ trợ đời sống.
Như vậy, du lịch bền vững là phát triển du lịch trong điều kiện bảo tồn và cải
thiện các mặt môi trường, kinh tế, văn hóa và xã hội. Vì vậy, du lịch bền vững cần:
- Sử dụng tài nguyên môi trường một cách tối ưu để những tài nguyên này
hình thành một yếu tố quan trọng trong phát triển du lịch, duy trì những quá trình
sinh thái thiết yếu và hỗ trợ cho việc bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh
học.
- Tôn trọng bản sắc văn hóa- xã hội của các cộng đồng ở cấc điểm đến, bảo
tồn di sản văn hóa và những giá trị truyền thống trong cuộc sống của họ và tham gia
vào quá trình hiểu biết và chấp thuận các nền văn hóa khác.
12
- Bảo đảm những hoạt động kinh tế sống động lâu dài, đem lại lợi ích kinh
tế, xã hội cho tất cả mọi thành viên bao gồm những công nhân viên chức có thu
nhập cao hay những người có thu nhập và góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo.
1.2.2. Phát triển du lịch bền vững
Các vấn đề về phát triển bền vững được đưa ra từ những năm 1980, tiến hành
nghiên cứu về vấn đề này, nhiều nghiên cứu khoa học được thực hiện nhằm đưa ra
các khía cạnh liên quan đến phát triển bền vững. Từ những năm 1990, các nhà khoa
học trên thế giới đã đề cập nhiều đến việc phát triển du lịch với mục đích đơn thuần
về kinh tế đang đe dọa hủy hoại môi trường sinh thái, đến nền văn hóa bản địa.
Hậu quả của các tác động ấy sẽ lại ảnh hưởng đến bản thân sự phát triển lâu dài
của ngành du lịch. Nhưng định nghĩa phát triển du lịch bền vững không chỉ tập
trung vào việc bảo vệ môi trường mà còn tập trung vào việc duy trì những văn
hóa của địa phương và đảm bảo việc phát triển kinh tế, mang lại lợi ích công
bằng cho các nhóm đối tượng tham gia. Phát triển du lịch bền vững được coi là
một nhánh của Phát triển bền vững, có nhiều định nghĩa đã được đưa ra và nhóm
nghiên cứu đưa ra một số khái niệm đã đưa ra:
Theo tổ chức du lịch thế giới (WTO): “Phát triển du lịch bền vững là việc
phát triển các hoạt động du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu về hiện tại của du khách và
người dân bản địa, trong khi vẫn quan tâm đến việc bảo tồn và tôn tạo các nguồn
tài nguyên cho phát triển du lịch trong tương lai”. Phát triển du lịch bền vững là
đáp ứng đầy đủ nhất, tiện nghi nhất các nhu cầu của khách du lịch, tạo sức hút du
khách đến các vùng, điểm du lịch ngày nay đồng thời bảo vệ và nâng cao chất
lượng cho tương lai.
Cho đến nay đa số ý kiến các chuyên gia trong lĩnh vực du lịch và các lĩnh
vực liên quan khác ở Việt Nam đều cho rằng: “Phát triển du lịch bền vững là hoạt
động khai thác có quản lý các giá trị tự nhiên và nhân văn nhằm thỏa mãn các nhu
cầu đa dạng của khách du lịch, có quan tâm đến các lợi ích kinh tế dài hạn trong
khi vẫn đảm bảo sự đóng góp cho bảo tồn và tôn tạo các nguồn tài nguyên, duy trì
được sự toàn vẹn về văn hóa để phát triển hoạt động du lịch trong tương lai; cho
13
công tác bảo vệ môi trường và góp phần nâng cao mức sống của cộng đồng địa
phương”. Đây cũng là khái niệm mà tác giả sử dụng để làm căn cứ thực hiện bài
tiểu luận.
1.2.3. Nội dung phát triển du lịch bền vững
Từ các khái niệm nêu trên, chúng ta thấy nội dung phát triển du lịch bền
vững là quá trình phát triển du lịch dựa trên 3 trụ cột: kinh tế, văn hóa xã hội và môi
trường.
Thứ nhất, phát triển du lịch nhằm tạo thu nhập ổn định và đóng góp về kinh
tế: Du lịch bền vững phải mang lại những lợi ích kinh tế chính đáng cho doanh
nghiệp du lịch, cho cộng đồng địa phương cũng như cho các bên liên quan khác.
Bên cạnh những lợi ích kinh tế, du lịch bền vững còn mang lại những phúc lợi xã
hội lợi ích khác cho cộng đồng, góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, nâng cao dân
trí, cải thiện đời sống vật chất tinh thần cho cư dân địa phương.
Thứ hai, phát triển du lịch đi đôi với phát triển xã hội và văn hóa: phát triển
du lịch không gây tác động tiêu cực đến môi trường văn hoá- xã hội, không làm phá
vỡ sự cân bằng cấu trúc xã hội, không gây ra những xáo trộn lớn ảnh hưởng đến hệ
gía trị truyền thống, các chuẩn mực, nguyên tắc trong đời sống cộng đồng cư dân
địa phương. Bên cạnh đó, phát triển du lịch bền vững phải thực hiện tốt công tác
tiếp xúc, thảo luận với cộng đồng cư dân nhằm tạo sự đồng thuận trong cách thức
phát triển du lịch; phát triển du lịch phải bảo đảm theo tổng thể kinh tế- xã hội quốc
gia và địa phương, mang lại lợi ích chính đáng cho cư dân bản địa.
Thứ ba, xây dựng môi trường du lịch thân thiện. Các hoạt động du lịch bền
vững phải thực hiện các biện pháp phát triển du lịch không tác động hoặc tác động
rất thấp đến môi trường sinh thái và mang lại các lợi ích cho môi trường. Bên cạnh
đó, phát triển du lịch bền vững còn phải coi trọng công tác giáo dục ý thức bảo vệ
môi trường cho du khách và đội ngũ lao động, cư dân địa phương.
1.2.4. Vai trò và ý nghĩa của phát triển du lịch bền vững
Du lịch là một trong những công nghệ tạo nhiều lợi tức nhất cho đất nước.
Du lich có thể đóng một vai trò quan trọng trong việc giúp chúng ta đạt các Mục
14
Tiêu Phát triển Thiên niên kỷ (Millennium Development Goals) mà Liên Hợp Quốc
đã đề ra từ năm 2000, đặc biệt là các mục tiêu xóa đói giảm nghèo, bình đẳng giới
tính, bền vững môi trường và liên doanh quốc tế để phát triển.
Chính vì vậy mà du lịch bền vững (sustainable tourism) là một phần quan
trọng của phát triển bền vững (sustainable development) của Liên Hợp Quốc và của
Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư).
Với nội dung được đề cập đến ở bên trên, ta có thể thấy rõ vai trò và tầm
quan trọng của phát triển du lịch bền vững trong chính sách phát triển bền vững ở
Việt Nam cũng như trên thế giới. Phát triển du lịch bền vững để có thể đạt được
3 yếu tố (kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường) đòi hỏi rất nhiều công sức và sự
làm việc nghiêm chỉnh trong lúc thực hiện, đặc biệt đối với một nước nền kinh tế
còn nghèo và còn nhiều phụ thuộc như Việt Nam, cùng với việc phát triển dân
số, hệ thống luật lệ chồng chéo, và hệ thống hành chánh còn nhiều yếu kếm.   
1.2.5. Các tiêu chuẩn đánh giá du lịch bền vững toàn cầu
Tiêu chuẩn du lịch bền vững toàn cầu hướng tới 4 mục tiêu chính: hoạch
định phát triển bền vững và hiệu quả, nâng cao lợi ích kinh tế xã hội cho cộng đồng
địa phương, gìn giữ di sản văn hóa và giảm thiểu những ảnh hưởng tiêu cực đối với
môi trường. Những tiêu chuẩn này là một phần trong các nỗ lực của cộng đồng kinh
doanh du lịch trước những thách thức toàn cầu hướng đến mục tiêu phát triển thiên
niên kỷ. Xóa đói giảm nghèo và bảo vệ môi trường – bao gồm cả vấn đề biến đổi
khí hậu – là những vấn đề chính được đề cập trong bộ tiêu chuẩn này.
Bắt đầu từ năm 2007, Hiệp hội Tiêu chuẩn toàn cầu về du lịch bền vững –
một liên minh với 27 tổ chức thành viên, đã nhóm họp các nhà lãnh đạo để cùng
nhau phát triển bộ tiêu chuẩn du lịch bền vững. Trong vòng 15 tháng Hiệp hội này
đã trao đổi, thảo luận với các chuyên gia về tính bền vững của ngành du lịch và
phân tích 4.500 tiêu chí của hơn 60 chứng chỉ hiện hành với sự tham gia của hơn
80.000 người bao gồm những nhà bảo tồn, các nhà lãnh đạo ngành, các cơ quan
chức năng của chính phủ và Liên hợp quốc.
15
Theo các chuyên gia, những tiêu chuẩn này chỉ là bước khởi đầu trong tiến
trình hướng đến một tiêu chuẩn chung áp dụng trong tất cả các hình thức hoạt động
của du lịch. Bộ tiêu chuẩn này chỉ đưa ra những việc nên làm, song không chỉ ra
cách thức thực hiện hay xác định tính khả thi của mục tiêu. Vì vậy, vai trò bổ sung
của việc quản lý giám sát cùng với công cụ giáo dục truyền thông và các cách tiếp
cận sẽ là những yếu tố không thể thiếu để góp phần hoàn thiện.
(1) Quản lý hiệu quả và bền vững
 Các công ty du lịch cần thực thi một hệ thống quản lý bền vững, phù hợp
với quy mô và thực lực của mình để bao quát các vấn đề về môi trường, văn hóa xã
hội, chất lượng, sức khỏe và an toàn.
 Tuân thủ các điều luật và quy định có liên quan trong khu vực và quốc tế.
 Tất cả nhân viên được đào tạo định kỳ về vai trò của họ trong quản lý môi
trường, văn hóa xã hội, sức khỏe và các thói quen an toàn.
 Cần đánh giá sự hài lòng của khách hàng để có các biện pháp điều chỉnh
phù hợp.
 Quảng cáo đúng sự thật và không hứa hẹn những điều không có trong
chương trình kinh doanh.
 Thiết kế và thi công cơ sở hạ tầng: (i) Chấp hành những quy định về bảo
tồn di sản tại địa phương; (ii) Tôn trọng những di sản thiên nhiên và văn hóa địa
phương trong công tác thiết kế, đánh giá tác động, quyền sở hữu đất đai và lợi
nhuận thu được; (iii) Áp dụng các phương pháp xây dựng bền vững thích hợp tại
địa phương; (iv) Đáp ứng yêu cầu của các cá nhân có nhu cầu đặc biệt.
 Cung cấp thông tin cho khách hàng về môi trường xung quanh, văn hóa
địa phương và di sản văn hóa, đồng thời giải thích cho khách hàng về những hành vi
thích hợp khi tham quan các khu vực tự nhiên, các nền văn hóa và các địa điểm
di sản văn hóa.
(2) Gia tăng lợi ích kinh tế xã hội và giảm thiểu tác động tiêu cực đến cộng đồng địa
phương

16
 Công ty du lịch tích cực ủng hộ các sáng kiến phát triển cơ sở hạ tầng xã
hội và phát triển cộng đồng như xây dựng công trình giáo dục, y tế và hệ thống
thoát nước.
 Sử dụng lao động địa phương, có thể tổ chức đào tạo nếu cần thiết, kể cả
đối với vị trí quản lý.
 Các dịch vụ và hàng hóa địa phương nên được doanh nghiệp bày bán
rộng rãi ở bất kỳ nơi nào có thể.
 Công ty du lịch cung cấp phương tiện cho các doanh nghiệp nhỏ tại địa
phương để phát triển và kinh doanh các sản phẩm bền vững đựa trên đặc thù về
thiên nhiên, lịch sử và văn hóa địa phương (bao gồm thức ăn, nước uống, sản phẩm
thủ công, nghệ thuật biểu diễn và các mặt hàng nông sản).
 Thiết lập một hệ thống quy định cho các hoạt động tại cộng đồng bản địa
hay địa phương, với sự đồng ý và hợp tác của cộng đồng
 Công ty phải thi hành chính sách chống bóc lột thương mại, đặc biệt đối
với trẻ em và thanh thiếu niên, bao gồm cả hành vi bóc lột tình dục.
 Đối xử công bằng trong việc tiếp nhận các lao động phụ nữ và người dân
tộc thiểu số, kể cả ở vị trí quản lý, đồng thời hạn chế lao động trẻ em.
 Tuân thủ luật pháp quốc tế và quốc gia về bảo vệ nhân công và chi trả
lương đầy đủ.
 Các hoạt động của công ty không được gây nguy hiểm cho nguồn dự trữ
cơ bản như nước, năng lượng hay hệ thống thoát nước của cộng đồng lân cận.
(3) Gia tăng lợi ích đối với các di sản văn hóa và giảm nhẹ các tác động tiêu
cực 
 Tuân thủ các hướng dẫn và quy định về hành vi ứng xử khi tham quan
các điểm văn hóa hay lịch sử, nhằm giảm nhẹ các tác động từ du khách.
 Đồ tạo tác khảo cổ hay lịch sử không được phép mua bán hay trưng bày,
trừ khi được pháp luật cho phép.
 Có trách nhiệm đóng góp cho công tác bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa,

17
khảo cổ và các tài sản có ý nghĩa quan trọng về tinh thần, tuyệt đối không cản trở
việc tiếp xúc của cư dân địa phương.
 Tôn trọng quyền sở hữu trí tuệ của cộng đồng địa phương khi sử dụng
nghệ thuật, kiến trúc hay các di sản văn hóa của địa phương trong hoạt động kinh
doanh, thiết kế, trang trí, ẩm thực.
(4) Gia tăng lợi ích môi trường và giảm nhẹ tác động tiêu cực 
 Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên: (i) Ưu tiên buôn bán những sản phẩm thân
thiện môi trường như vật liệu xây dựng, thức ăn và hàng tiêu dùng; (ii) Cân nhắc
khi buôn bán các sản phẩm tiêu dùng khó phân hủy và cần tìm cách hạn chế sử
dụng các sản phẩm này; (iii) Tính toán mức tiêu thụ năng lượng cũng như các tài
nguyên khác, cần cân nhắc giảm thiểu mức tiêu dùng cũng như khuyến khích sử
dụng năng lượng tái sinh; (iv) Kiểm soát mức tiêu dùng nước sạch, nguồn nước và
có biện pháp hạn chế lượng nước sử dụng.
 Giảm ô nhiễm: (i) Kiểm soát lượng khí thải nhà kính và thay mới các dây
chuyền sản xuất nhằm hạn chế hiệu ứng nhà kính, hướng đến cân bằng khí hậu; (ii)
Nước thải, bao gồm nước thải sinh hoạt phải được xử lý triệt để và tái sử dụng; (iii)
Thực thi kế hoạch xử lý chất thải rắn với mục tiêu hạn chế chất thải không thể tái sử
dụng hay tái chế; (iv) Hạn chế sử dụng các hóa chất độc hại như thuốc trừ sâu, sơn,
thuốc tẩy, thay thế bằng các sản phẩm không độc hại, quản lý chặt chẽ các hóa chất
được sử  dụng; (v) Áp dụng các quy định giảm thiểu ô nhiễm tiếng ồn, ánh sáng,
nước thải, chất gây xói mòn, hợp chất gây suy giảm tầng ozon và chất làm ô nhiễm
không khí, đất.
 Bảo tồn đa dạng sinh học, hệ sinh thái và cảnh quan tự nhiên: (i) Các loài
sinh vật hoang dã khai thác từ tự nhiên được tiêu dùng, trưng bày hay mua bán phải
tuân theo quy định nhằm đảm bảo việc sử dụng là bền vững; (ii) Không được bắt
giữ các loài sinh vật hoang dã, trừ khi đó là hoạt động điều hòa sinh thái. Tất cả
những sinh vật sống chỉ được bắt giữ bởi những tổ chức có đủ   thẩm quyền và điều
kiện nuôi dưỡng, chăm sóc chúng; (iii) Việc kinh doanh có sử dụng các loài sinh vật

18
bản địa cho trang trí và tôn tạo cảnh quan cần áp dụng các biện pháp ngăn ngừa các
loài sinh vật ngoại lai xâm lấn; (iv) Đóng góp ủng hộ cho hoạt động bảo tồn đa dạng
sinh học, bao gồm việc hỗ trợ cho các khu bảo tồn thiên nhiên và các khu vực có giá
trị đa dạng sinh học cao; (v) Các hoạt động tương tác với môi trường không được có
bất kỳ tác hại nào đối với khả năng tồn tại của quần xã sinh vật, cần hạn chế, phục
hồi mọi tác động tiêu cực lên hệ sinh thái cũng như có một khoản phí đóng góp cho
hoạt động bảo tồn.
CHƯƠNG 2:
ĐÁNH GIÁ DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI VƯỜN QUỐC GIA CÁT BÀ

2.1. Khái quát địa bàn nghiên cứu


2.1.1. Địa lý địa hình
Vườn quốc gia Cát Bà nằm trên địa giới hành chính thuộc 6 xã và một thị
Trấn: xã Gia Luận, Phù Long, Hiền Hào, Xuân Đám, Trân Châu, Việt Hải và thị
trấn Cát Bà, cách thành phố Hải Phòng khoảng 45km về phía Đông, cách thành phố
Hạ Long 25 km về phía Nam, có toạ độ địa lý:
Từ 20044’ - 20055’ vĩ độ Bắc
Từ 106054’ - 107010’ kinh độ Đông
Bao bọc xung quanh các xã trên và Vườn quốc gia là sông, biển. Phía Bắc và
Đông Bắc giáp vịnh Hạ Long được ngăn cách bởi Lạch Ngăn và Lạch Đầu Xuôi
của Quảng Ninh. Phía Tây và Tây Nam là cửa sông Bạch Đằng, sông Cấm và biển
Hải Phòng - Đồ Sơn. Phía Đông và Đông Nam giáp Vịnh Lan Hạ.
Địa điểm triển khai nghiên cứu Vườn quốc gia Cát Bà, vùng đệm của Vườn
quốc gia Cát Bà gồm 1 vùng đệm trong (thuộc xã Việt Hải) và các vùng đệm ngoài
thuộc 5 xã, 1 thị trấn.
Vị trí địa lý Vườn quốc gia Cát Bà cực kỳ thuận lợi, chỉ cách thành phố Hải
Phòng 45km cách thủ đô Hà Nội 150km và nằm bên cạnh Vịnh Hạ long - Di sản
thiên nhiên thế giới, gần với khu du lịch Đồ Sơn.

19
Thành phố Hải Phòng là đô thị lớn thứ ba của cả nước, được coi là một cực
của tam giác động lực phát triển kinh tế: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh. Về mặt
hành chính, Cát Bà thuộc huyện Cát Hải - TP. Hải Phòng, nhưng trên thực tế Cát Bà
gắn liền với Vịnh Hạ Long và nằm ở cửa ngõ của đường giao thông biển quan trọng
nhất của Miền Bắc.
Chính vì vậy, khách thăm quan du lịch từ nơi khác đến, đặc biệt là những
thành phố khu vực phía Bắc sẽ không tốn quá nhiều thời gian để có thể có những
chuyến du lịch thưởng ngoạn thiên nhiên tại Vườn quốc gia Cát Bà, đến Vườn quốc
gia Cát Bà với hai sự lựa chọn. Đi bằng đường thủy với tàu cao tốc từ Bến Bính
(Hải Phòng) mất khoảng 45 phút. Đi qua vịnh Hạ Long với cảnh quan thiên nhiên
hùng vĩ, tuyệt đẹp, nơi đây được tổ chức UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên
thế giới, đến vịnh Lan Hạ tuy nhỏ hơn nhưng có nhiều đảo đá vôi, xếp đan xen gần
nhau trông rất hùng vĩ. Nếu đi bằng đường bộ, xe ô tô từ Hải Phòng đến bến cảng
Ðình Vũ, theo tàu cao tốc sang bến Cát Hải rồi xuyên qua Vườn quốc gia Cát Bà
bằng ô tô trên đường dài 31 km (đường nhựa).
Vườn quốc gia Cát Bà có khoảng cách tới thủ đô Hà Nội tương đối gần - nơi
có cửa khẩu quốc tế quan trọng nhất Miền Bắc. Thêm nữa, cách trung tâm thành
phố Hải Phòng 5km có sân bay quốc tế Cát Bi, với những định hướng mở rộng
trong tương lai sẽ là một lợi thế lớn để phát triển du lịch.
Vườn quốc gia Cát Bà còn là vùng lõi của Khu dự trữ sinh quyển thế giới
quần đảo Cát bà, được UNESCO công nhận năm 2004. Với những tiềm năng lợi thế
đó nên Vườn quốc gia Cát Bà có nhiều cơ hội để phát triển du lịch không chỉ mức
độ trong nước mà còn cả trong khu vực và tầm cỡ thế giới.
2.1.2. Dân sinh kinh tế
a. Dân số
Dân số đảo Cát Bà năm 2004 là 13.573 người, đến năm 2010 là 14.110
người, tốc độ tăng bình quân đạt khoảng 0,6 - 0,7%/năm. Đến năm 2016 là 18.042
người, tốc độ tăng trưởng bình quân lên 4,7%/năm.
Dân cư phân bố không đồng đều với mật độ bình quân các xã vùng đệm: 132
20
người/km2, mật độ này thấp hơn so với mật độ bình quân của huyện Cát Hải là 207
người/km2. Mật độ cao nhất là Thị trấn Cát Bà với 4.778 người/km2 và thấp nhất là
xã Việt Hải 7 người/km2.
Trong phạm vi ranh giới Vườn quốc gia Cát Bà dân cư chủ yếu sống trong
vùng đệm, chỉ có khu vực làng Việt Hải là giáp với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt
Lao động trong ngành thuỷ sản chiếm tỷ lệ cao nhất, ngành du lịch chiếm tỷ
trọng thấp.
b. Kinh tế nông nghiệp
Giá trị sản xuất nông nghiệp chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh tế của
huyện. Ngành này đang từng bước tiếp cận với sản xuất hàng hoá. Các sản phẩm
chủ yếu là lúa, ngô, khoai, sắn, đậu, lạc, rau xanh, hoa quả tươi, gia súc gia cầm.
Hiện nay, các mô hình vườn đồi và chăn nuôi ngày càng trở nên phổ biến
trong khu vực đảo Cát Bà và đã mang lại hiệu quả tương đối cao. Hướng sản xuất
theo mô hình này tập trung vào các loài cây (vải, nhãn, hồng), con (dê, lợn, gia cầm)
có giá trị kinh tế cao, phục vụ nhu cầu tại chỗ, nhất là nhu cầu khách du lịch. Việc
ứng dụng mô hình này đang góp phần làm tăng đáng kể giá trị sản xuất ngành chăn
nuôi cho khu vực đảo trong những năm gần đây.
c. Kinh tế lâm nghiệp
Từ năm 2000 trên địa bàn vùng đệm Vườn quốc gia Cát Bà đã tiến hành giao
đất lâm nghiệp cho người dân địa phương bao gồm đất rừng trồng và rừng tự nhiên.
Tuy nhiên, trên thực thế còn những bất cập về ranh giới (thực địa và giấy tờ có sự
khác biệt), thiếu rõ ràng về quyền lợi, nghĩa vụ của người dân đối với đất rừng… do
đó mục tiêu và hiệu quả chưa cao.
Hiện nay, Vườn quốc gia Cát Bà, Dự án Bảo tồn Voọc Cát Bà-ZGAP đã phối
hợp với các cơ quan chính quyền địa phương tiến hành rà soát về đất lâm nghiệp đã
được giao cho người dân trên địa bàn các xã.
Các hoạt động sản xuất lâm nghiệp của người dân trên địa bàn chủ yếu là
khai thác củi, mật ong.
 Củi được khai thác phục vụ nhu cầu chất đốt trong gia đình. Nguồn khai
21
thác chủ yếu từ vườn nhà, những diện tích rừng đã được giao cho người dân địa
phương và từ trong vùng lõi Vườn quốc gia Cát Bà. Việc khai thác củi đun bất hợp
pháp trong vùng lõi đã tác động không nhỏ đến thảm thực vật rừng, làm ảnh hưởng
đến môi trường sống của các loài động vật trong rừng.
 Mật Ong được khai thác chủ yếu với mục đích thương mại đã tạo ra
nguồn thu nhập tương đối lớn cho người dân địa phương. Mật Ong khai thác tự
nhiên có giá trị kinh tế cao, (giá hiện nay 1.000.000 – 1.500.000đồng/1 chai) song
việc khai thác mang lại nhiều tác động tiêu cực và nguy hiểm đối với rừng. Nguyên
nhân là do việc khai thác mật Ong tự nhiên cần phải dùng lửa để xua đuổi đàn ong
khi lấy mật vừa tác động xấu đến cảnh quan vừa là một trong những tác nhân gây
cháy rừng. Đặc biệt khi xảy ra cháy rừng trên núi đá vôi thì việc khống chế ngọn
lửa là rất khó thực hiện.
Ngoài ra, người dân có thu nhập bất hợp pháp nhỏ khác thông qua một số hộ
có hoạt động săn bắt các loài động vật như dùng lưới đánh bắt chim Quốc vào mùa
di cư ở xã Xuân Đám; săn bắt tắc kè, rắn, chim, thú xảy ra rải rác trên toàn khu vực.
Hiện tượng săn bẫy động vật hoang dã xảy ra dưới các hình thức tinh vi hơn làm
giảm số lượng động vật. Đặc biệt là loài Sơn Dương còn rất ít, số lượng lồng bè
nuôi trồng thủy sản tiếp tục gia tăng, diễn biến phức tạp tại các điểm trên vịnh Cát
Bà, Lan Hạ…
d. Đánh bắt, nuôi trồng thủy sản
Hoạt động khai thác thúy sản tự nhiên hiện tại thu hẹp do sản lượng tự nhiên
giảm, các quy định của nhà nước… hiện tại sản xuất thủy sản chủ yếu là nuôi trồng
nhân tạo. Trong khu vực quản lý của Vườn quốc gia có 254 bè, 07 đầm nuôi cá diện
tích 24,6 ha. Khu vực trạm Cát Dứa, Việt Hải, Vạn Tà: Nuôi cá, Tu Hài có khoảng
180 hộ. Trong đó có 1.682 ô gỗ; 1.351 mảng tre, diện tích 127.015m2 mảng tre; 132
bãi nuôi tu hài, diện tích 175.995m2 bãi nuôi Tu Hài; 101 bè cá, diện tích 12,883m2
bè cá; 25 đống cát; 1.300m3 Cát. Trên đảo Đầu Bê có 69 hộ, khu vực Trà Báu 05
hộ.
Tuy nhiên, bên cạnh những hiệu quả mà nghề nuôi cá lồng bè mang lại thì
22
những tác động từ mặt trái của nghề này đang là vấn đề hết sức nghiêm trọng làm
ảnh hưởng đến môi trường sinh thái biển và ảnh hưởng đến tiềm năng du lịch biển
Cát Bà, đó là nguy cơ ô nhiễm môi trường - hệ luỵ từ nghề nuôi cá lồng bè.
Lĩnh vực chế biến thuỷ sản bước đầu phát triển với nhiều cơ sở thu mua và
chế biến. nhưng quy mô còn nhỏ, nên chưa thực sự mang lại hiệu quả kinh tế xã hội
lớn.
e. Dịch vụ
Ngành dịch vụ chiếm tỉ trọng lớn nhất trong cơ cấu kinh tế của huyện Cát
Bà. Ngành dịch vụ huyện bao gồm một số phân ngành như dịch vụ thương mai,
dịch vụ khách sạn- du lịch, dịch vụ hậu cần thủy sản, dịch vụ giao thông vận tải,
dịch vụ bưu chính viễn thông. Dịch vụ thương mại hoàn toàn do tư nhân chiếm lĩnh,
hàng hóa trao đổi, buôn bán rất đa dạng, phong phú phục vụ nhu cầu ngày càng cao
của người dân và du khách. Dịch vụ khách sạn, du lịch là ngành kinh tế mũi nhọn,
đóng góp nhiều nhất cho khu vực dịch vụ. Dịch vụ hậu cần thủy sản có truyền thống
lâu đời, phục vụ và đi cùng sự phát triển của ngành khai thác thủy sản. Dịch vụ giao
thông vận tải ngày càng phát triển ở cả đường bộ lẫn đường thủy, hỗ trợ phục vụ
cho các ngành dịch vụ và công nghiệp khác. Còn dịch vụ bưu chính viễn thông còn
thô sơ, mới chỉ đảm bảo thông tin từ thành phố tới huyện, từ huyện tới xã, chưa
nâng cấp dịch vụ. Các ngành dịch vụ đều hỗ trợ lẫn nhau, đồng thời hỗ trợ các
ngành kinh tế khác. Mặc dù các ngành đều đang tăng trưởng nhưng chưa tương
xứng với tiềm năng và lợi thế vốn có của huyện Cát Bà.
2.1.3. Tài nguyên đa dạng sinh học
a. Đa dạng các hệ sinh thái
Vườn quốc gia Cát Bà nằm trong khu vực xen kẽ giữa núi đất và núi đá vôi,
với sự tác động tổng hợp, nhiều mặt của điều kiện tự nhiên khu vực hải đảo, cùng
sự tác động của các điều kiện kinh tế-xã hội, nên các kiểu thảm thực vật rừng và các
kiểu thảm nông nghiệp trong khu vực tương đối đa dạng. Ở đây có sự kết hợp của
nhiều hệ sinh thái khác nhau: hệ sinh thái rừng xanh trên núi đá vôi, hệ sinh thái
rừng ngập nước trên núi cao (Ao Ếch), hệ sinh thái rừng ngập mặn vùng duyên hải,
23
hệ sinh thái vùng biển với các rạn san hô gần bờ, hệ thống hang động với đặc trưng
riêng biệt là nơi cư trú của họ nhà Dơi và Hệ canh tác nằm giữa các thung lũng như
ở Khe Sâu hoặc các khu dân cư. Trong đó, lớn nhất là hệ sinh thái rừng trên núi đá
vôi (khoảng 9800 ha) với thảm thực vật thuộc kiểu rừng nhiệt đới và các loại như
rừng núi thấp và ven thung lũng, rừng trên núi đá dốc, rừng trên đỉnh núi cao, rừng
ngập nước nội địa (Ao Ếch).
b. Đa dạng thực vật
Sự đa dạng của các kiểu rừng đã hình thành nên sự phong phú của khu hệ
thực vật Cát Bà. Trong số 745 loài thực vật ở đây có tới 350 loài có khả năng sử
dụng làm thuốc chữa bệnh Và nhiều loài nằm trong danh mục quý hiếm, cần bảo vệ
như: kim giao (Podocarpus fleurii), chò đãi (Annamocarya sinensis), lát hoa
(Chukrasia tabularis A.Fuss), lim xẹt (Pelthophorum tonkinensis)…
c. Đa dạng động vật
Hệ động vật ở Vườn quốc gia Cát Bà đa dạng với 282 loài, bao gồm 20 loài
thú, 69 loài chim, 20 loài bò sát, 11 loài ếch nhái. Động vật phù du có khoảng 98
loài, cá biển 196 loài, san hô 177 loài... Đặc biệt, đây là nơi cư trú duy nhất trên thế
giới của loài voọc đầu trắng (Trachypithecus poliocephalus) - một trong 5 loài linh
trưởng của Việt Nam có tên trong 25 loài trên thế giới đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng.
d. Đa dạng sinh vật biển
Biển Cát Bà khá phong phú đa dạng về động thực vật biển như: Các loài cá,
động vật đáy, cỏ biển, rong biển và hệ sinh thái các rạn San hô biển và ven biển.
Tổng số sinh vật biển Cát Bà có: 1.313 loài, trong đó có 8 loài rong, 8 loài động vật
đáy là các loài quí hiếm đã được đưa vào Sách đỏ Việt Nam, Sách đỏ thế giới để
bảo vệ. Sinh vật biển Cát Bà còn có nhiều loài có giá trị kinh tế, giá trị xuất khẩu
cao như: Trai ngọc, Vẹm xanh, Tu hài, Vích, cá Ngựa gai, Sam đuôi tam giác, Đồi
mồi. Hệ sinh thấi San hô có giá trị cao không chỉ về đa dạng sinh học mà còn rất có
giá trị về du lịch.
2.1.4. Tài nguyên cảnh quan
24
Vườn quốc gia Cát Bà không chỉ hấp dẫn du khách bởi sự phong phú của các
hệ sinh thái, đa dạng sinh học với rất nhiều loài động thực vật quý hiếm, mà còn thu
hút khách tham quan trong và ngoài nước cả về cảnh sắc thiên nhiên tuyệt diệu mà
thiên nhiên đã ban tặng.
Cảnh quan đa dạng gồm nhiều dạng cảnh quan đẹp có khả năng khai thác
phát triển du lịch:
a. Nhiều bãi biển đẹp
Biển là một trong những tiềm năng du lịch quan trọng nhất của Cát Bà.
 Hệ thống các bãi tắm (Khoảng 20 bãi biển có thể khai thác). Các bãi tắm
tuy không lớn song đẹp, nước biển trong xanh, bờ cát trắng mịn đã thu hút nhiều
người từ mọi miền đến du lịch, tắm biển vào dịp hè nóng bức
 Hệ thống các khu vực biển có tiềm năng khai thác các loại hình du lịch
thú vị như tổ chức lặn biển, xem san hô và các sinh vật biển qua làn nước trong vắt,
chèo kayark, câu cá …
Ngoài ra, biển còn đóng vai trò kết nối Cát Bà với Vịnh Hạ Long tạo ra khả
năng kéo dài tour tuyến du lịch, đa dạng hóa sản phẩm
b. Hệ thống vịnh, đảo độc đáo
Quần đảo Cát Bà, ngoài đảo chính còn có 366 hòn đảo nhỏ khác với nhiều
hình thù riêng tạo cảnh quan độc đáo, sinh cảnh độc đáo như một vịnh Hạ Long thu
nhỏ, rất hấp dẫn, thu hút khách du lịch. Tiêu biểu như Vịnh Lan Hạ, vùng Vịnh Việt
Hải, khu Vạn Bội… Nhiều đảo có hình dạng kỳ lạ, bờ đảo có nhiều mũi nhô, cung
lõm và nhiều bờ vách dốc đứng, chân có ngấn ăn mòn tạo cảm giác kỳ bí, thích thú.
Đa số các đảo có thềm san hô viền quanh và trên đảo có hồ nước mặn, đây là một
tiềm năng còn nhiều tiềm ẩn chưa được khám phá.
c. Diện tích rừng nguyên sinh lớn
Vườn quốc gia Cát Bà còn giữ lại được diện tích lớn rừng kín thường xanh
trên núi đá vôi, hầu như là nguyên sinh. Trong rừng có nhiều cây cổ thụ, tuổi đời
hàng ngàn năm và các loài động thực vật quý hiếm. Ngoài ra, còn các loại rừng như

25
rừng núi thấp và ven thung lũng, rừng trên núi đá dốc, rừng trên đỉnh núi cao, rừng
ngập nước nội địa (Ao Ếch).
d. Nhiều hang động kỳ thú
Quần đảo Cát Bà được hình thành bởi vận động kiến tạo vỏ trái đất và sự
nâng lên hạ xuống của mực nước biển hàng triệu năm trước đây. Theo các nhà địa
chất học thì quần đảo Cát Bà có địa hình karster (đá vôi), với nhiều hang động kỳ
thú. Nếu như vịnh Hạ Long nổi tiếng với những bãi tắm và hang động nổi tiếng như
Thiên cung, Đầu gỗ, Sửng sốt,…, thì Cát Bà, trong khu vực từ bến Bèo tới vịnh Lan
Hạ cũng có những quả núi nổi lên trên làn nước xanh biếc với những bãi tắm và
hang động rất đẹp và đầy sức quyến rũ như động Quả Vàng, Thiên long, Trung
Trang, hang Vẹm, Tiền đức, bãi Cát cò, Cát dứa, Ba Trái Đào, Vạn Bội,… Nhiều
nơi trong đó còn rất nguyên sơ nằm dưới những tầng cây cối phủ xanh rì trong một
phong cảnh hữu tình núi biển quấn quít như khu vực hang Vẹm, hang Tiền Đức,…
Hiện có trên 10 hang động đã đưa vào sử dụng khai thác phục vụ du lịch.
e. Hệ thống suối và hồ nước
Vườn quốc gia Cát Bà có hệ thống suối nổi tiếng như: Suối Thuồng Luồng
(xã Trân Châu), suối Trung Trang, suối Treo Cơm (khu Đồng Cỏ). Ngoài ra, VQG
Cát bà có hồ nước thiên nhiên trên núi đá vôi (ao ếch), diện tích khoảng trên 3,6 ha,
nước có quanh năm, đạt trên dưới 30cm, nằm giữa khu vực rừng nguyên sinh.
Ngoài ra một số áng cũng có nước quanh năm như áng Bèo, áng Thẳm, áng Vẹm…
2.1.5. Văn hóa lịch sử
Cát Bà là khu vực có sự định cư từ lâu đời của cư dân. Trải qua thời gian,
quá trình tương tác giữa thiên nhiên và con người đã tạo ra những đặc trưng văn hóa
độc đáo liên quan đến đời sống của con người ở nơi đây.
Có nhiều các di tích văn hóa, lịch sử và khảo cổ trong VQG và trên quần đảo
Cát Bà như di chỉ Cái Bèo, đền Hiền Hào, Hang Quân Y, hang Ủy ban, hang Huyện
Ủy. Đời sống văn hóa truyền thống, lễ hội mang nhiều bản sắc độc đáo, mang đặc
trưng của các dân cư miền biển với nghề nuôi trồng và đánh bắt hải sản. Cùng với
các trò chơi, với lễ rước nước về đình làng, người ta đua thuyền dưới biển. Tế lễ
26
như thế, Long Hải Đại Vương, ông thần của những người đi biển sẽ phù hộ cho trời
yên biển lặng, một năm bội thu tôm cá. Hàng năm, người dân tổ chức hội đua
thuyền rồng trên biển, đó là một chiếc thuyền thoi dài 11m, rộng 1,5m, đóng bằng
thứ gỗ khô, nhẹ và bền chắc. Lòng thuyền có chỗ ngồi cho các tay đua và phía mũi
có cái đầu rồng chạm bằng gỗ, sơn son thếp vàng rực rỡ. Mỗi thuyền có từ 22 đến
26 người. Khách du lịch cũng có thể tham gia để thương thức cảm giác khác lạ từ lễ
hội này
Cát Bà có các sản phẩm đặc trưng, và những món ẩm thực địa phương hấp
dẫn như: gỏi cá thác, canh chua cá hồng, đặc biệt có tu hài nướng trên bếp than mùi
thơm tỏa ngào ngạt. Ngoài ra Cát Bà còn hấp dẫn bởi các món ăn từ biển với vô số
các loài có giá trị cao như Cá Song, Cá chim, mực lá hoặc các loài vừa lạ, vừa dân
dã lại ngon như Bàn Mai, Sam, Bề Bề (hay còn gọi là Bọ ngựa biển) ...
Các đặc sản khác cũng khá thú vị như cam Gia Luận, gà Liên Minh, ốc Việt
Hải, là những sản phẩm của địa phương nổi tiếng khiến cho nhiều du khách khó
quên khi đã được một lần thưởng thức. Dê núi cũng được đánh giá cao, nhiều người
nói dê ở Cát Bà ngon hơn các nơi khác.
2.2. Hiện trạng du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà
Vườn quốc gia Cát Bà với nhiều cảnh quan thiên nhiên hùng vĩ, địa hình bao
phủ bởi hệ thống núi đá vôi phức tạp, gồm cả rừng, cả biển đã tạo lên một hệ sinh
thái đặc thù, rất phong phú và đa dạng về các loài động, thực vật và trong đó có
nhiều loài đặc hữu, quý hiếm được ghi trong sách đỏ của Việt Nam và thế giới, bên
cạnh đó còn có nhiều danh thắng nổi tiếng, nhiều di tích lịch sử, lễ hội truyền thống
như: Vịnh Lan Hạ, bãi tắm Cát Cò, Cát Dứa, hệ thống hang động, khu di chỉ cái
Bèo, đỉnh pháo đài thần công, lễ hội ngày 1-4,…
2.2.1. Sản phẩm du lịch
Các sản phẩm du lịch tại nơi đây khá đa dạng, kết hợp du lịch nghỉ dưỡng,
du lịch mạo hiểm, du lịch cộng đồng như:
 Trải nghiệm hệ sinh thái rừng nhiệt đới trên núi đá vôi: tham quan rừng
Kim Giao, một số tuyến trekking trong phạm vi Vườn quốc gia
27
 Trải nghiệm hệ sinh thái rừng ngập nước trên địa hình nuí đá vôi ở Ao
Ếch trên hành trình tuyến tracking Vườn quốc gia- Việt Hải
 Trải nghiệm hệ sinh thái rừng ngập mặn Phù Long
 Quan sát Vooc Cát Bà
 Lặn biển quan sát hệ sinh thái san hô
 Chèo thuyền trong vịnh, quan sát các đảo trong vịnh Lan Hạ
Bảng 2.1. Tỉ lệ du khách tham gia các hoạt động du lịch ở Vườn quốc gia
Cát Bà theo khảo sát năm 2018 (tính theo %)
Các hoạt Theo giới Theo địa điểm Tổng số
động
Nam Nữ Trong nước Quốc tế
Tắm biển 46 50 88 8 96
Leo núi 34 30 60 4 64
Chèo 30 18 44 4 48
thuyền
Kayak
Lặn biển 28 16 40 4 44
Du lịch 16 36 44 8 52
nhà vườn
Tham 26 34 52 8 60
quan hang
động
Chèo 24 20 44 0 44
thuyền
trong rừng
ngập mặn
Hoạt 6 8 14 0 14
độngkhác

28
Biểu đồ 2.1. Tỉ lệ du khách tham gia các hoạt động du lịch ở Vườn quốc
gia Cát Bà theo khảo sát năm 2018
100

90

80

70 50

60

50 30
34
40 18
16 36 20
30
46
20
34 30 28 26 24
10 16 8
6
0
Tắm biển Leo núi Chèo thuyền Lặn biển Du lịch nhà Tham quan Chèo thuyền Hoạt động
Kayak vườn hang động trong rừng khác
ngập mặn

Dựa vào bảng trên ta có thể thấy trong tất cả các hoạt động, phổ biến nhất là
leo núi, tracking, trải nghiệm hệ sinh thái ngập nước trên núi đá vôi, rừng ngập mặn
Phù Long. Bên cạnh đó, có những hoạt động mới được đưa vào khai thác nhưng đã
thu hút được khách du lịch, đặc biệt là các bạn trẻ như lặn biển, chèo thuyền kayak,
chèo thuyền trong vịnh. Đồng thời một số hoạt động ít được đưa vào hoặc không
còn được khai thác như quan sát Vọoc Cá Bà. Khảo sát cho thấy 64% du khách lựa
chọn leo núi, 60% tham quan các di tích như Hang Quân Y, động Trung Trang. Các
hoạt động mới được khai thác như chèo thuyền, lặn biển, khám phá rừng ngập mặn
cũng được nhiều người lựa chọn, chiếm lấn lượt 48%, 44% và 44%. Đặc biệt có
14% du khách được hỏi không biết hoặc không tham gia các hoạt động trên, mà chỉ
đến đơn giản để nghỉ dưỡng, tắm biển. Một điều đáng chú ý là phần lớn du khách
leo núi, tham quan di tích, tham quan rừng ngập mặn tham gia các tour du lịch
(85%). Ngược lại, khách đi trải nghiệm chèo thuyền, lặn biển chủ yếu đi cá nhân,
29
lựa chọn điểm đến Cát Bà do bạn bè giới thiệu. Không có sự khác biệt giữa hai giới
khi lựa chọn các hoạt động du lịch.
Các tuyến du lịch gồm du lịch rừng, biển, du lịch kết hợp rừng – biển cũng
thu hút lượng lớn khách du lịch.
* Du lịch rừng
 Rừng Kim Giao (Vườn quốc gia)- Đình Ngự Lâm
 Động Trung Trang- Hang Ủy ban
 Vườn quốc gia- Ao ếch- Việt Hải
 Mây bầu- Khe sâu
 Ngự Lâm- Mé Cồn- Động Trung Trang
* Du lịch biển
 Vịnh Lan Hạ
 Nam Cát- Vạn Bội
 Áng Vẹm- Cát Dứa- Việt Hải
 Gia Luận- Trà Báu
 Rừng ngập mặn- Động Thiên Long
* Du lịch kết hợp rừng – biển
 Trung tâm Vườn quốc gia- Động Trung Trang- Hang Quân Y- Bãi Cát

 Ao ếch – Việt Hải- Vịnh Lan Hạ
Bảng 2.2. Tỉ lệ du khách tham gia một số tuyến du lịch ở Vườn quốc gia
Cát Bà theo khảo sát năm 2018 (tính theo %)

Các tuyến du Theo giới Theo địa điểm Tổng số


lịch
Nam Nữ Trong nước Quốc tế
Rừng Kim Giao- 34 30 60 4 64
Đỉnh Ngự Lâm
Động Trung 38 32 62 8 70
Trang- Hang Ủy
30
ban
Vườn quốc gia- 4 4 8 0 8
Ao ếch- Việt Hải
Vịnh Lan Hạ 38 30 60 8 68
Rừng ngập mặn- 34 22 48 8 56
Động Thiên
Long
Chưa đi 4 10 14 0 14

Biểu đồ 2.2. Tỉ lệ du khách tham gia một số tuyến du lịch ở Vườn quốc
gia Cát Bà theo khảo sát năm 2018
100

90

80

70

60
32 30
50 30
22
40

30

20 38 38
34 34
10 10
4
0 4 4
Rừng Kim Giao- Động Trung Vườn quốc gia- Vịnh Lan Hạ Rừng ngập mặn- Chưa đi
Đỉnh Ngự Lâm Trang- Hang Ủy Ao ếch- Việt Hải Động Thiên Long
ban

Nam Nữ

Các tuyến du lịch hút khách chủ yếu là các tuyến đi ngắn như tuyến rừng
Kim Giao (vườn quốc gia)- Đỉnh Ngự Lâm (64%), tham quan động Trung Trang-
Hang Ủy ban (70%), đi thuyền, quan sát san hô ở Vịnh Lan Hạ (68%). Du khách có
thể kết hợp giữa các tuyến du lịch biển và rừng, các đia điểm theo tuyến hay không
theo tuyến. Còn có các hãng du lịch như: CatBa Travel, CatBa Panorama, Good
morning Cát Bà, Ocean Tour … đã ra các sản phẩm mới thu hút khách du lịch tham
quan Vườn quốc gia.
2.2.2. Lượng khách du lịch
Du lịch góp phần rất lớn tạo ra nguồn thu cho huyện, lượng khách du lịch
31
hằng năm tham Cát Bà cũng gia tăng theo năm.
Bảng 2.3. Tổng hợp khách tham quan các tuyến du lịch tại Vườn quốc
gia Cát Bà (người)
Khách tham quan Khách tham quan Khách tham quan tuyến
tuyến rừng tại khu tuyến biển rừng và biển của Vườn
trung tâm vườn
Năm Việt
Nam
Quốc
tế
Cộng Việt
Nam
Quốc tế Cộng Việt
Nam
Quốc tế Cộng

2013 30,756 13,926 44,692 62,184 38,174 100,358 92,940 52,100 145,040

2014 37,100 17,050 54,150 80,202 45,103 125,305 117,302 62,153 179,455

2015 20,157 16,027 36,184 246,041 130,121 376,162 266,198 146,148 412,346

2016 27,135 15,412 42,547 205,847 109,827 315,674 232,982 125,239 358,221

2017 36,294 18,781 55,075 296,137 206,651 502,788 364,471 193,392 557,863

Nguồn: Thông tin thu thập từ Vườn quốc gia Cát Bà


Nhìn chung, có sự gia tăng về lượng khách theo các năm từ năm 2013 đến
năm 2017. Theo báo cáo thì năm 2017, tổng lượng khách tham quan cả tuyến rừng
và biển là 557,863 lượt, tăng gần 200% so với năm 2016. Mặc dù khách tham quan
các tuyến rừng và biển có xu hướng tăng nhưng tốc độ tăng trưởng các tuyến biển
vẫn cao hơn vượt trội. Theo khảo sát, các hoạt động tham quan, tắm biển được lựa
chọn nhiều nhất (96%), sau đó lần lượt là leo núi (64%), tham quan địa danh nổi
tiếng (60%). Hoạt động chèo thuyền, lặn biển cũng ngày càng được du khách chọn
lựa chiếm 48% và 44%. Có thể thấy các hoạt động du lịch liên quan đến tuyến biển
ngày càng phong phú, đa dạng, thu hút khách du lịch.
Về cơ cấu khách tham quan thì lượng khách trong nước vẫn là chủ yếu.
Nhưng khách nước ngoài tham gia các hoạt động khám phá, leo núi, lặn biển, chèo
thuyền. Trong khi khách Việt Nam thích nghỉ dưỡng và tắm biển. Qua các kháo sát
và số liệu báo cáo ta thấy sự gia tăng nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng của khách ngày
càng cao. Đồng thời thị trường quốc tế vẫn còn rộng mở nên du lịch nơi đây cần
được đầu tư khai thác.
2.2.3. Doanh thu từ du lịch

32
Tổng thu từ khách du lịch ngày càng tăng, đóng góp 80% vào cơ cấu ngành
dịch vụ và 30% tổng thu kinh tế huyện Cát Hải. Trong đó, nguồn thu từ du khách
trong nước khoảng 159,6 tỉ, chiếm 63,2% tổng thu chung. Mặc dù tổng thu từ khách
quốc tế thấp hơn so với trong nước, nhưng so với tỉ trọng khách trong nước và quốc
tế thì nguồn thu của khách quốc tế cao hơn so vói khách trong nước. Nguyên nhân
là do nguồn thu từ ngoại hối, từ các dịch vụ khách nước ngoài sử dụng cao hơn
khách trong nước. Theo thống kê của Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao và Du
lịch huyện Cát Hải, tính đến hết tháng 5/2018, vùng này đón 935.000 lượt khách,
tăng 60% so với cùng kỳ. Tổng doanh thu đạt 345,6 tỷ đồng. Lượng khách du lịch
đổ về mảnh đất này tăng mạnh so với mọi năm mang lại lợi ích kinh tế khá lớn. Qua
đó ta thầy được tiềm lực về phát triển du lịch ở Cát Bà vẫn rất lớn, cần tiếp tục tập
trung, khai thác một cách hợp lí.
2.2.4. Các ngành nghề dịch vụ phục vụ du lịch
Nông nghiệp: nông nghiệp phát triển mô hình nhà vườn, kết hợp du lịch sinh
tháo, du lịch cộng đồng ở những xã như Xuân Đám, Trân Châu, Việt Hải, Hiền
Hảo. Trong cơ cấu cây trồng, không chỉ tập trung trồng lúa, người dân còn trồng
them cây màu, rau quả sạch, đặc biệt là các loại cây ăn quả như vải, hồng, cam, quýt
phục vụ cho người dân và du khách.
Tiểu thủ công nghiệp: Chưa có nhiều sản phẩm thủ công co giá trị, thu hút
khách du lịch. Ở Vườn quốc gia có một số mặt hàng thủ công từ tre, gỗ, côn trùng
làm quà lưu niệm.
Dịch vụ khách sạn- du lịch: Cát Bà có 211 cơ sở lưu trú với 3.888 phòng
nghỉ, trong đó có 37 cơ sở được thẩm định xếp hạng từ 1- 4 sao. Ngoài ra còn có
trên 70 hộ dân trong các khu dân cư thị trấn Cát Bà với trên 300 phòng nghỉ cho
khách thuê vào những ngày đông khách. Du khách đến tham quan, du lịch có nhiều
hình thức lựa chọn nơi ở, chủ yếu là hình thức nghỉ tại trung tâm vườn (với 2 dãy
nhà nghỉ tại vườn với đầy đủ tiện nghi), các khu nghỉ dưỡng, resort ở phân khu phục
hồi sinh thái, các nhà nghỉ, khách sạn ở trung tâm thị trấn Cát Bà, ở các tàu trên
vịnh, các resort trên đảo hoặc homestay. Trong đó, các nhà nghỉ, khách sạn ở trung
33
tâm thị trấn chiếm ưu thế, còn nghỉ tại trung tâm vườn được lựa chọn ít nhất. Đặc
biệt xuất hiện hình thức nghỉ dưỡng homestay và nghỉ dưỡng ở các resort trên đảo
mới được đưa vào khai thác. Chất lượng phòng nghỉ ở Cát Bà được đánh giá khá
cao, 60% du khách đánh giá khá tốt, 32% đánh giá bình thường và 8% đánh giá
không tốt. Có thể nói quần đảo Cát Bà có cơ sở lưu trú lớn, có khả năng phục vụ
lượng khách lớn. Trên các trang đặt phòng ta có thể dễ dàng lựa chọn khách sạn,
nhà nghỉ phù hợp. Tuy nhiên vấn đề đặt ra là số lượng khách không đồng đều, tăng
đột biến vào những dịp lễ nên tình trạng hết phòng vẫn diễn ra.
Dịch vụ ăn uống: Hiện Cát Bà có 66 nhà hàng phục vụ ăn uống trong đó gồm
13 bè nổi tại khu vực thị trấn Cát Bà. Ngoài ra còn các nhà hàng tại 8 khu du lịch
nghỉ dưỡng biển cũng như tại các điểm du lịch cộng đồng và Khu hành chính của
Vườn quốc gia Cát Bà.
Dịch vụ giao thông vận tải: Ô tô chở khách tại Cát Bà có các loại từ 12 chỗ -
45 chỗ, có một hãng taxi đang hoạt động với 10 chiếc xe loại 4 - 7 chỗ. Ngoài ra
còn có 50 xe điện chuyên trở khách du lịch từ khu du lịch ra các bãi tắm và ngược
lại... Du khách còn có thể thuê xe máy ở trong vườn quốc gia để di chuyển tới các
địa điểm trong thị trấn Cát Bà, hoặc thuê xe đạp khám phá các làng du lịch như Việt
Hải, Trân Châu. Du khách có thể đi tàu trên vịnh Lan Hạ, Khám phá các đảo, hoặc
đi thuyền trong rừng ngập mặn Phù Long, Gia Luận.
2.3. Đánh giá du lịch bền vững dựa trên các tiêu chí của du lịch bền
vững
Từ việc tham khảo các thước đo tính bền vững của du lịch, tác giả lấy cơ sở
của việc đánh giá tính bền vững của phát triển du lịch dựa trên các tiêu chí phát
triển du lịch bền vững và thang đánh giá mức độ bền vững (Barometer of
Sustainability), được đề xuất bởi Prescott-Allen và IUCN, 1996. Mức độ bền vững
được thể hiện qua một điểm số duy nhất là phương án rất trực quan và lý tưởng cho
phép dễ dàng đánh giá trạng thái bền vững không chỉ của mục tiêu bền vững (Goal)
mà còn của các tiêu chí bậc 1 (Criterias) thông qua một thang đánh giá tiêu chuẩn.
Giá trị điểm bền vững được xác định qua việc thu thập số liệu cho thang đo tính bền
34
vững, là một thang đo Likert 5 điểm với mức độ tích cực tăng dần từ 1 đến 5, tương
ứng với các mốc giá trị bền vững trên thang đánh giá mức độ bền vững (Prescott-
Allen, 1996) trên phương diện người dân địa phương. Bên cạnh đó, cách thức đánh
giá của đề tài này kế thừa một phần từ công trình đo lường sự bền vững của du lịch
sinh thái của Lin và Lu, 2012, với việc áp dụng phương pháp phân tích thức bậc
(Analytic Hierachy Process) để xác định trọng số cho các tiêu chí phát triển du lịch
bền vững. Về tổng thể, việc đánh giá được thực hiện bằng công cụ tích hợp các
phương pháp khác nhau, mô hình đánh giá chi tiết được trình bày dưới đây.
Hình 2.1. Mô hình đánh giá phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc
gia Cát Bà

Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và


thang đo lường phát triển du lịch bền
vững

Tiến hành khảo sát, kiểm định độ tin


cậy của thang đo và hiệu chỉnh thang
đo

Xác định trọng số của các tiêu chí và


nhóm tiêu chí bằng PP AHP

Xác định điểm bền vững và kết luận


về tính bền vững của mô hình du lịch
tại Vườn quốc gia Cát Bà

35
2.3.1. Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá và thang đo lường phát triển du
lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà
Các nghiên cứu về lý luận và thực tiễn đều chỉ ra rằng ba trụ cột lớn của phát
triển bền vững là kinh tế, xã hội và môi trường. Trạng thái bền vững phải được tạo
nên từ sự phát triển đồng đều ở cả ba khía cạnh đó và đặc biệt chú trọng đến các vấn
đề xã hội và môi trường, các tiêu chí về phát triển du lịch bền vững cũng được hình
thành từ cơ sở quan điểm trên. Tuy nhiên, đánh giá trạng thái phát triển bền vững
của một điểm du lịch cụ thể là không dễ dàng bởi chưa thực sự có một bộ tiêu chí
nào được coi là chuẩn mực trong việc đánh giá tính bền vững của du lịch, hơn nữa
vấn đề phát triển ở các điểm du lịch khác nhau là không giống nhau, thậm chí hoàn
toàn khác nhau do các đặc điểm về tự nhiên – văn hóa – xã hội, loại hình du lịch,
định hướng phát triển…
Từ việc thực hiện tổng quan, tác gỉa nhận ra rằng phần lớn các nghiên cứu
đều thực hiện phương pháp thảo luận và tham khảo chuyên gia để lựa chọn các tiêu
chí phát triển du lịch bền vững, trong đó một phương pháp nổi bật được sử dụng là
phương pháp Delphi, được sử dụng trong nghiên cứu của Lin và Lu, 2012. Delphi là
một quá trình thảo luận có bài bản để các nhóm chuyên gia tích lũy thông tin và thể
hiện tri thức, thông qua các bảng câu hỏi trong hai hoặc nhiều vòng, sau mỗi vòng
người hỗ trợ cung cấp một bản tóm tắt bất kỳ các dự đoán của các chuyên gia từ
vòng trước cũng như lý do tại sao họ đưa ra để hỗ trợ cho lựa chọn của mình, mục
đích là để các chuyên gia cân nhắc sự lựa chọn của người khác và tiến tới một quan
điểm chung cuối cùng. Việc sử dụng phương pháp này cùng với việc tham khảo rất
nhiều tài liệu, lựa chọn các tiêu chí đánh giá có sự đồng thuận cao và mang tính
chắc chắn hơn. Tác giả đã tiến hành thảo luận và tham khảo các chuyên gia để xác
định các khía cạnh chính trong sự phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát
Bà sao cho các tiêu chí đó là phù hợp với lý luận chung và địa bàn nghiên cứu và
bốn tiêu chí lớn đã được lựa chọn: Kinh tế, Văn hóa – Xã hội, Môi trường và Cộng
đồng & phát triển du lịch. Các tiêu chí thành phần và các biến đo lường được tiếp
tục tổng hợp có chọn từ các tác giả trên, ngoài ra còn có Priskin (2000), Miller
36
(2001), WTO (1997) và McCool (2001). Đồng thời tác giả tiếp tục tham khảo
chuyên gia và thực hiện điều tra địa phương lần 1, thực hiện nghiên cứu định tính
chủ yếu là quan sát, phỏng vấn sâu người đứng đầu cộng đồng địa phương (trưởng
Ban quản lý) và người dân địa phương nhằm phát hiện các vấn đề trong phát triển
du lịch và các biến đo lường đặc trưng. Cuối cùng, bộ tiêu chí và thang đo hoàn
chỉnh được tham khảo chuyên gia lần cuối và được sử dụng để thực hiện các bước
nghiên cứu tiếp theo.
Bảng 2.4. Bộ tiêu chí đánh giá phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc
gia Cát Bà
Tiêu chí Tiêu chí thành phần Bảng đo lường (Indicators)
(criterias) (sub-criterias)
Kinh tế Ổn dịnh thu nhập Sự ổn định thu nhập hộ gia đình
Thu nhập từ du lịch tốt hơn các ngành nghề
truyền thống
Phân phối thu nhập Người dân giữ được phần lớn doanh thu từ
du lịch
Chính sách thuế, phí về du lịch hợp lý
Văn hóa Mức độ bảo tồn đặc Lễ hội truyền thống
xã hội trưng văn hóa địa Trang phục
phương
Tác động bên ngoài Sự mâu thuẫn văn hóa giữa các dân tộc tại
đến văn hóa địa phương
Sự xuất hiện của văn hóa khác
Ý thức lưu giữ văn Truyền tải văn hóa địa phương cho khách
hóa dân tộc du lịch
Lưu giữ văn hóa của người trẻ
Đóng góp kinh tế cho
Duy trì giao lưu văn hóa từ nguồn thu du
bảo tồn tài nguyên
lịch
nhân văn
Nói và viết chữ quốc ngữ
Cơ hội giáo dục
Đi học thuận tiện
Cải tạo nhà cửa
Nước sạch
Cơ hội giáo dục Điện
Dịch vụ y tế
Mua hàng tiêu dùng
An ninh trật tự Mức độ thường xuyên xảy ra trộm cắp

37
Tiêu chí Tiêu chí thành phần Bảng đo lường (Indicators)
(criterias) (sub-criterias)
Môi Bảo vệ rừng
trường Bảo vệ tài nguyên tự Bảo vệ đất nông nghiệp
nhiên và môi trường Ảnh hưởng của bê tông hóa đến cảnh quan
Xử lý rác thải
Tuyên truyền bảo vệ môi trường của chính
Ý thức bảo vệ môi quyền địa phương
trường Ý thức của khách du lịch
Hành động của cộng đồng địa phương
Cộng đồng Thái độ phản ứng khi gặp khách du lịch
Tương tác giữa người
& phát Khả năng sử dụng tiếng Anh
dân và khách du lịch
triển du Giao lưu văn hóa với khách du lịch
lịch Hỗ trợ làm du lịch Lợi ích nhận được từ các khóa học du lịch
cho người dân địa Hỗ trợ khác của nhà nước
phương Tiếp thu ý kiến người dân
Sự đáp ứng nhà ở homestay khi quá đông
khách du lịch
Sức tải du lịch
Sự đáp ứng địa điểm tổ chức các hoạt động
giải trí khi quá đông khách du lịch
2.3.2. Tiến hành khào sát, kiểm dịnh độ tin cậy của thang đo và hiệu
chỉnh bộ tiêu chí
Một bảng hỏi đã được xây dựng để thu thập sự đánh giá của người dân địa
phương về mức độ bền vững của phát triển du lịch ở Vườn quốc gia Cát Bà dựa trên
bộ tiêu chí đánh giá. Các câu hỏi là các biến đo lường được biên tập lại dưới một số
dạng khác nhau để người được hỏi dễ dàng trả lời và đạt được mục đích thu thập dữ
liệu, giúp thông tin thu nhận được chính xác hơn tuy nhiên vẫn phục vụ cho một
thang đo Likert 5 điểm với mức độ tích cực tăng dần từ 1 đến 5.
Việc tiến hành khảo sát trong tháng 06/2018 ở tại Vườn quốc gia Cát Bà và
khu vực dân cư xung quanh, thời gian này Cát Bà vừa trải qua mùa cao điểm về du
lịch. Đối tượng khảo sát là 30 hộ dân xung quanh vườn.
2.3.3. Xác định trọng số của các tiêu chí bằng phương pháp phân tích
thứ bậc Analytic Hierachy Process (AHP)
Vấn đề được xác định ở đây là sự ưu tiên trong phát triển du lịch bền vững
giữa các tiêu chí, việc sử dụng thuật toán AHP nhằm đánh trọng số cho các tiêu chí

38
này dựa trên thu thập ý kiến chuyên gia. Cấu trúc thứ bậc các tiêu chí chính là cấu
trúc của bộ tiêu chí đánh giá bao gồm ba bậc: Khía cạnh bền vững/Tiêu chí lớn
(Criteria), Tiêu chí thành phần (Sub-Criteria) và các biến đo lường (Indicators). Một
bảng hỏi được thiết kế riêng để thu thập sự đánh giá của các chuyên gia về mức độ
quan trọng tương đối giữa mỗi 2 tiêu chí hay là sự so sánh các cặp tiêu chí cùng
phản ảnh một tiêu chí ở bậc cao hơn, bảng hỏi được trình bày ở phụ lục, mức độ so
sánh cặp được thể hiện ở bảng tiếp theo. Theo bảng này, ví dụ, nếu tiêu chí A quan
trọng hơn tiêu chí B và được đánh giá ở mức 5, khi đó B ít quan trọng hơn với A và
có giá trị đánh giá là 1/5.
Các chuyên gia được lựa chọn khảo sát là những người có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực phát triển bền vững và phát triển du lịch, số lượng chuyên gia tham
gia là 4 người, trong đó có 2 chuyên gia phát triển bền vững và 2 chuyên gia về du
lịch.
2.3.4. Xác định điểm bền vững và kết luận về tính bền vững của du lịch
tại Vườn quốc gia Cát Bà
Kết quả điểm bền vững sẽ được tính toán như sau: cho điểm lý thuyết cao
nhất là 3, điểm lý thuyết thấp nhất là 1 để tính toán điểm bền vững.
Bảng 2.5. Bảng điểm do lường bền vững
Mức độ Từ điểm Đến điểm Kết luận bền vững
Cao 32.6 42 Bền vững
Trung bình 23.3 32.6 Trung Bình
Thấp 14 23.3 Không bền vững
Khoảng điểm 9.3
2.4. Kết quả đánh giá và thảo luận về mức độ bền vững của du lịch tại
Vườn quốc gia Cát Bà
Sau khi đánh giá tính bền vững của các hoạt động du lịch đang diễn ra ở
Vườn Quốc gia Cát Bà theo các tiêu chí của Delphi, kết quả thu được như sau.
2.4.1. Đánh giá dựa trên các tiêu chí kinh tế.
Du lịch tạo ra sinh kế, giúp ổn định cuộc sống của người dân. Nếu như trước
đây, người dân Cát Hải tập trung chủ yếu làm muối, chế biến hải sản, riêng tại đảo

39
Cát Bà thì người dân chủ yếu là trồng cấy, khai thác thủy sản, tuy nhiên, từ khi phát
triển du lịch người dân đã tham gia cung cấp các dịch vụ tại chỗ. Nhờ đó, đời sống
người dân không ngừng cải thiện, trung bình, mỗi lao động thu nhập 5-6 triệu
đồng/tháng. Đáng kể, du lịch đã tạo cơ hội cho địa phương sử dụng được lao động
cao tuổi, thanh niên từ 18 tuổi trở lên. Người dân có sinh kế để tiếp tục sinh sống,
làm việc, xây dựng quê hương. 80% người dân được hỏi tiếp tục muốn ở lại quê
hương để tiếp tục làm du lịch. Điều này cho thấy thu nhập từ du lịch khiến người
dân hài lòng.
Bảng 2.6. Đánh giá tiêu chí kinh tế
Tiêu chí (criterias) Cao Trung Bình Thấp
Ổn định thu nhập x
Phân phối thu nhập x
2.4.2. Đánh giá dựa trên tiêu chí văn hóa- xã hội
Nền văn hóa nông nghiệp mang đậm chất văn hóa làng xã của vùng duyên
hải Bắc bộ cũng là một điểm nhấn không thể thiếu của du lịch Cát Bà. Tài nguyên
du lịch nhân văn được hình thành trên những giá trị văn hóa của làng nghề sản xuất
nông nghiệp truyền thống như nghề làm muối, đánh cá, làm nước mắm… Hiện nay
một số nét văn hóa, nghề thủ công truyền thống của các dân tộc đang sinh sống tại
vùng đệm Vườn quốc gia Cát Bà đã bị mai một và bào mòn dần, do đó phát triển du
lịch sinh thái sẽ kích thích người dân khôi phục lại, phát triển dần và duy trì những
nét văn hoá, nghề truyền thống độc đáo từ bao đời của các bản làng
Vấn đề tác động bên ngoài đến văn hóa là vấn đề đang được người dân băn
khoăn. Các hoạt động khai thác thủy sản còn nhiều tồn tại, xảy ra xung đột giữa
nuôi trồng thủy sản với bảo tồn.  Việc tháo dỡ các cơ sở nuôi trồng thủy sản trên các
vịnh thuộc quần đảo Cát Bà là nhiệm vụ quan trọng, cần thiết, cấp bách nhằm giải
quyết dứt điểm những vấn đề tồn tại, bất cập, xung đột giữa phát triển nuôi trồng
thủy sản với bảo tồn, khai thác có hiệu quả giá trị của danh lam thắng cảnh quần
đảo Cát Bà - Di tích Quốc gia đặc biệt, tạo bước đột phá trong bảo vệ môi trường. 
Để nâng cao chất lượng phục vụ du lịch, tạo ấn tượng tốt đẹp cho du khách,

40
trong năm qua, huyện Cát Hải đã chú trọng đến công tác xây dựng đảo Cát Bà theo
mô hình du lịch sinh thái xanh, văn minh, thân thiện. Huyện đã triển khai tổ chức
các hoạt động lễ hội kỷ niệm 58 năm Ngày Bác Hồ về thăm Làng cá; khai trương du
lịch Cát Bà gắn với sự kiện kỷ niệm 70 năm Ngày thành lập Chi bộ Đảng tiền thân
của Đảng bộ huyện, 40 năm ngày hợp nhất huyện Cát Hải; các hoạt động hưởng
ứng Lễ hội Hoa phượng đỏ Hải Phòng và đặc biệt là Lễ đón vị khách thứ 2 triệu đến
Cát Bà. Bên cạnh đó, huyện còn tổ chức nhiều hoạt động xúc tiến, quảng bá, liên
kết phát triển du lịch; tổ chức quảng bá du lịch trên các báo, đài Trung ương và
thành phố.
Trình độ dân trí và đời sống dân cư cũng được nâng cao. Nhiều người có thể
giao tiếp ngoại ngữ với khách du lịch. Điện, nước, dịch vụ y tế… đều đã đạt chuẩn
du lịch. Đặc biệt, hệ thống điện 35 KV đang được thay thế bằng hệ thống đường
dây 110 KV; xây dựng, hoàn thiện các hồ chứa nước mặt, khai thác có hiệu quả hệ
thống nước ngầm và hệ thống lọc từ nước biển đủ công suất cung cấp cho 5 triệu du
khách/năm.
Công tác bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội được coi trọng. Trong năm
2017, huyện Cát Hải đã xây dựng mô hình liên kết đảm bảo an ninh trật tự trong
lĩnh vực du lịch “Cát Bà – Điểm đến an toàn, thân thiện và tình nghĩa” nhằm gắn
kết trách nhiệm và sự tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng, các lực
lượng an ninh và doanh nghiệp trong việc xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn
minh và thân thiện.
Bảng 2.7. Đánh giá tiêu chí văn hóa- xã hội
Tiêu chí (criterias) Cao Trung Bình Thấp
Mức độ bảo tồn đặc trưng văn hóa địa x
phương
Tác động bên ngoài đến văn hóa x
Ý thức lưu giữ văn hóa dân tộc x
Đóng góp kinh tế cho bảo tồn tài x
nguyên nhân văn
Cơ hội giáo dục x
Đời sống cư dân x

41
An ninh trật tự x
2.4.3. Đánh giá dựa trên các tiêu chí về môi trường
Ở tiêu chí bảo vệ tài nguyên tự nhiên và môi trường, cư dân đánh giá trung
bình. Tại các đảo có vị trí đẹp thuộc sự quản lý của Vườn quốc gia Cát Bà (TP Hải
Phòng) đang bị một số doanh nghiệp tận dụng để xây dựng trái phép, cát cứ thành
vùng riêng khiến vườn quốc gia Cát Bà trở nên nham nhở vì bị xâm hại.
Ý thức của khách du lịch tại Vườn quốc gia Cát Bà được đánh giá chưa cao,
hầu hết các ý kiến đều cho rằng khách du lịch nước ngoài có ý thức hơn trong việc
giữ gìn vệ sinh chung so với khách du lịch trong nước. Trong khi đó nhận thức về
việc bảo vệ môi trường từ phía chính quyền và cộng đồng địa phương là khá tốt,
người dân thường xuyên được nhắc nhở về vấn đề môi trường trong các cuộc họp
thôn, xã có một số lượng đáng kể poster tuyên truyền về bảo vệ môi trường tại điểm
du lịch và đặc biệt luôn có các buổi dọn vệ sinh chung do Đoàn thanh niên xã thực
hiện đều đặn vào chủ nhật hàng tuần trong một vài năm trở lại đây. Vấn đề đáng lưu
tâm nữa là xử lý rác thải, theo đánh giá của người dân địa phương rác thải tại đây
vẫn được xử lý một cách thô sơ, dù có bãi rác tập trung nhưng thông thường rác thải
sinh hoạt vẫn được xử lý bằng cách đốt, dễ gây ô nhiễm đất trồng trọt, nguồn nước.
Biểu hiện rõ nhất của ô nhiễm môi trường nơi đây là rác nổi trên mặt nước, cá chết,
có mùi khó chịu, nước biển đổi màu. So với đánh giá của khách du lịch thì dánh giá
của cộng đồng phản ánh sự ảnh hưởng của việc phát triển du lịch
Bảng 2.8. Đánh giá tiêu chí môi trường
Tiêu chí (criterias) Cao Trung Bình Thấp
Bảo vệ tài nguyên tự nhiên và môi x
trường
Ý thức bảo vệ môi trường x
2.4.4. Đánh giá dựa trên các tiêu chí về Cộng đồng và phát triển du lịch
Tương tác giữa người dân và khách du lịch được ghi nhận ở mức trung bình.
Khi được hỏi về mối quan hệ với khách du lịch, đa số ý kiến cho biết hầu như
không có mối quan hệ gì với khách du lịch, số còn lại là làm quen hoặc gặp khách
trên đường. Số người cho khách nghỉ lại trong nhà hoặc có quan hệ thông qua kinh

42
doanh riêng chiếm tỷ lệ không đáng kể. Du lịch ít có mối quan hệ với dân địa
phương, và có thể nói “cộng đồng địa phương còn đứng ngoài cuộc” với các hoạt
động du lịch trong Vườn quốc gia. Họ chưa được tham gia hoặc được hưởng những
lợi ích từ du lịch.
Ban quản lý Vườn đã giúp đỡ cộng đồng địa phương phát triển kinh tế vùng
đệm thông qua những chương trình: trồng rừng và chăm sóc rừng, khoán bảo vệ
rừng. Đồng thời sức tải du lịch nơi đây được đánh giá cao do có khá nhiều nhà nghỉ,
khách sạn và nhà hàng phục vụ cho du lịch. Đồng thời chính quyền đang kêu gọi
đầu tư các dự án năm sao để thu hút khách nghỉ dưỡng.
Bảng 2.9. Đánh giá tiêu chí Cộng đồng và phát triển du lịch
Tiêu chí (criterias) Cao Trung Bình Thấp
Tương tác giữa người dân và khách x
du lịch
Hỗ trợ làm du lịch cho người dân địa x
phương
Sức tải du lịch x

Kết luận: điểm đánh giá bền vững theo 4 tiêu chí như trên của du lịch Vườn
quốc gia Cát Bà đạt 32 điểm. Nằm ở ngưỡng Trung bình. Tuy nhiên kết quả này gần
chạm mức cao (Phát triển du lịch bền vững).

43
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI VƯỜN QUỐC
GIA CÁT BÀ

3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp


Sau khi có đánh giá kết luận thì tác giả sử dụng phương pháp phân tích thứ
bậc AHP với ý kiến của 4 chuyên gia. Trong quá trình đánh giá do các chuyên gia
thực hiện, thang đo do Saaty (1990) phát triển đã được sử dụng. Phương tiện số học
của điểm số do các chuyên gia đưa ra trong quá trình đánh giá được lấy làm cơ sở
phân tích.
Các tiêu chí được đem ra so sánh gồm có: kinh tế, văn hóa xã hội, môi
trường, cộng đồng & phát triển du lich. Mục đích là để tìm ra tiêu chí nào cần được
cải thiện đầu tiên để phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Cát Bà.
Theo đó, yếu tố Môi trường là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến các yếu tố thay
thế trong hoạt động du lịch được đề xuất cho Vườn quốc gia Cát Bà với trọng số là
0.563. Tỉ số nhất quán CR = 0.012 cho thấy ý kiến của các chuyên gia là nhất quán.
Bảng 2.10. Matrix 1 các yếu tố cơ bản

Matrix: xác định yếu tố đầu tiên để cải thiện


Cộng
Văn hóa – đồng &
Môi trường Kinh tế Xã phát Criteria Weights
hội triển du
  lịch

Môi trường 1 3 5 5
0.56329

Kinh tế   1 2 3
0.23036
Văn hóa – Xã
    1 1
hội
0.10749
Cộng đồng &
phát triển du 1
lịch 0.09887
Ŭmax: 4.0343 CI: 0.0114 CR: 0.01271
3.2. Một số giải pháp
44
3.2.1. Giải pháp nâng cao tính bền vững cho nhóm tiêu chí về Môi
trường
Có thể nói đánh giá khía cạnh môi trường chưa bền vững tại Vườn quốc gia
Cát Bà là một kết quả khá bất ngờ do hầu hết cả người dân địa phương, khách du
lịch và những người đứng đầu cộng đồng đều có chung nhận định môi trường tại
đây rất sạch sẽ, nhận thức bảo vệ tài nguyên tự nhiên và môi trường của người dân
là rất tốt. Nhưng với các kết quả đã phân tích và thảo luận ở trên đã báo động cảnh
quan và môi trường ở Cát Bà sẽ bị ảnh hưởng tiêu cực dù hiện tại chưa có những sự
cố rõ ràng. Và cần thiết phải có những hành động kịp thời hạn chế sự mai một về
cảnh quan cũng như những sự tiêu cực xảy ra đồng thời với yếu tố văn hóa, dưới
đây là một số đề xuất giải pháp cụ thể cho việc nâng cáo tính bền vững ở khía cạnh
môi trường, cần được tiến hành trong ngắn hạn và có khả năng tham gia của cộng
đồng:
Thứ nhất, Các công trình bê tông phải được quy định thiết kế phù hợp với
kiến trúc cảnh quan hoang sơ, các quy định này có thể bao gồm: tỷ lệ chất liệu bê
tông của công trình, kiểu dáng thiết kế, màu sắc,… nên được xây dựng khéo léo để
không làm ảnh hưởng tới kiểu cách đặc trưng của thiên nhiên. Ngoài ra chính quyền
địa phương nên tạo ra một quy chuẩn trong xây dựng và thiết kế về các đặc điểm
của kiến trúc cảnh quan. Một vấn đề nữa phải được lưu tâm và thời gian xây dựng
các công trình bê tông hóa, không được diễn ra quá dài và phải đảm bảo không gây
bủi bẩn và làm mất mỹ quan điểm du lịch. Khôi phục và trồng mới các hàng cây
xanh và cây tự nhiên đã bị chặt phá từ trước để giúp địa phương lấy lại môi trường
trong sạch và toát nên một vẻ đẹp xanh trong mắt du khách.
Thứ hai, vấn đề ý thức khách du lịch không phải một sớm một chiều có thể
giải quyết, nhưng các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho họ phải luôn được
tiến hành song song với kinh doanh du lịch. Quan trọng nhất là phải tích cực tuyên
truyền cho khách du lịch thấy được hành vi nhỏ có thể gây hậu quả lớn, vừa gìn giữ
một không gian du lịch xanh sạch đẹp, vừa cho thấy hình ảnh đẹp trong mắt du
khách nước ngoài. Chính quyền và cộng đồng địa phương có thể đặt các phông
45
tuyên truyền về ý thức bảo vệ môi trường ở các vị trí nhất định trong bản, thậm chí
phải thể hiện sự nhắc nhở một cách tinh tế qua mọi đồ vật và sản phẩm. Bên cạnh
đó có thể áp dụng tuyên truyền theo loa, nhắc nhở khách du lịch trong các buổi giao
lưu văn hóa, đốt lửa trại, thăm quan phong cảnh,… Chính quyền địa phương phải tổ
chức hoạt động quản lý, giám sát thường xuyên, nhắc nhở khi cần thiết và nên có
chế tài xử phạt các hành vi làm xấu môi trường, các hình thức xử phạt có thể là phạt
tiền, các cá nhân có hành vi quá đáng sẽ bị cấm thăm quan du lịch, thậm chí có thể
học tập cách xử phạt tại một số mô hình du lịch khác như phạt dọn vệ sinh. Cuối
cùng, cả cộng đồng cần tiếp tục duy trì thói quen gìn giữ nhà cửa và đường đi sạch
đẹp, các buổi dọn về sinh chung cần có sự tham gia của đông đảo người dân địa
phương, điều này sẽ tạo nên một vẻ đẹp khác cho bản và thậm chí khách du lịch
tham gia trực tiếp vào giúp đỡ người dân địa phương làm sạch bãi biển, suối hồ,
hang động, có thể là một trải nghiệm đáng nhớ với họ, giúp họ nâng cao ý thức của
riêng mình, các khách du lịch khác cũng sẽ ngại và hạn chế hơn các hành vi xấu đó.
Thứ ba, vấn đề nên được quan tâm hơn cả là cấp bách phải có một hệ thống
xử lý chất thải chuyên nghiệp và bãi rác tập trung. Không chỉ áp dụng một hệ thống
xử lý đảm bảo vệ sinh, các chuyên gia cũng cần phải có sự tham gia tư vấn và thiết
kế soa cho phù hợp với đặc điểm địa hình và không làm ảnh hưởng đến cảnh quan
tự nhiên của khu vực xung quanh Vườn quốc gia.
Thứ tư, khi khía cạnh kinh tế đã được đảm bảo bắt buộc các bên phải có
đóng góp chung bằng tiền cho bảo vệ môi trường, các khoản đóng góp này có thể
dưới dạng phí xử lý rác thải, vệ sinh đường xá, đóng góp xây dựng các công trình
vệ sinh công cộng. Bên cạnh đó, các hộ gia đình làm du lịch homestay phải dành
kinh phí trang bị dụng cụ vệ sinh như chổi, thùng rác, giấy vệ sinh… đầy đủ, đặc
biệt là phải đầu tư xây dựng cải tạo nhà vệ sinh hợp tiêu chuẩn.
Thứ năm, các nhà khoa học, thanh tra, quản lý phải thường xuyên thực hiện
đánh giá chất lượng vệ sinh môi trường cho Vườn, đảm bảo vận hành tốt hệ thống
xử lý chất thải, các chỉ tiêu môi trường nằm ở mức cho phép và khắc phục được các
sự cố môi trường một cách kịp thời.
46
Cuối cùng, trong tương lai khi hạ tầng cơ sở đổi mới và hiện đại, nên có
hướng phát triển du lịch dựa vào các nguồn năng lượng tái tạo, áp dụng công nghệ
hiện đại giám sát và quản lý môi trường.

47
KẾT LUẬN

Sau khi nghiên cứu tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển du lịch ở
Vườn quốc gia Cát Bà, tiểu luận rút ra kết luận sau:
Vườn quốc gia Cát Bà có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý, địa chất, địa
hình tạo lên nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp với những hàng động huyền bí, các
vụng vịnh, tùng, áng, bãi tắm, rừng nguyên sinh với nhiều loài động, thực vật quý
hiếm mà nổi bật là loài Voọc Cát Bà, các giá trị văn hóa, lịch sử truyền thống…
khẳng định Vườn quốc gia Cát Bà có đủ điều kiện để phát triển du lịch, tham quan
học tập phục vụ cho bảo tồn và phát triển kinh tế xã hội trên huyện đảo. Hơn nữa,
phát triển du lịch đang là thành phần kinh tế mũi nhọn của huyện Cát Hải và Thành
phố Hải Phòng, là mục tiêu du lịch quốc gia. Đồng thời mang lại nhiều lợi những
lợi ích to lớn về dân sinh kinh tế, về an ninh quốc phòng và góp phần quan trọng
trong công tác quản lý vườn quốc gia Cát Bà bền vững. Tuy nhiên nếu phát triển du
lịch không phù hợp sẽ gây ra những tác động tiêu cực đối với đa dạng sinh học cũng
như đời sống, văn hoá người dân bản địa như: Tăng chi phí sinh hoạt, sự lãng quên
những ngành nghề truyền thống, sự pha tạp văn hoá làm mất nền văn hoá bản địa,
hay làm gia tăng sự thâm nhập bất hợp pháp vào Vườn, làm ô nhiễm môi trường
cảnh quan,...

48
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Azizi, H., Biglari, M., & Joudi, P. (2011). Assessment the feasibility of
sustainable tourism in urban environments employing the cumulative linear
model. Procedia Engineering, 24-33.
2. Blancas, F. J., Gonzalez, M., Lozano-Oyola, M., & Perez, F. (2009). The
assessment of sustainable tourism: Application to Spanish coastal destinations.
Ecological Indicators, 484–492.
3. D. Rio, & L.M. Nunes. (2012). Monitoring and evaluation tool for tourism
destinations. Tourism Management Perspectives, 64-66.
4. Dung, T. T. (2012). Tổng quan về ứng dụng phương pháp phân tích thứ bậc
trong quản lý chuỗi cung ứng. Tạp chí Khoa học, 180-189.
5. García-Melón, M., Gómez-Navarro, T., & Acuña-Dutra, S. (2012). A combined
ANP-delphi approach to evaluate sustainable tourism. Environmental Impact
Assessment Review, 41-50.
6. Hải, L. T. (n.d.). Các chỉ số cho phát triển bền vững: Lấy ví dụ nghiên cứu điểm
tỉnh Quảng Trị, Việt Nam. Kỷ yếu hội thảo quốc tế Việt Nam học lần thứ ba.
7. Hoàng, Đ. K., Phương, T. N., & Giang, T. T. (n.d.). Quá trình phân tích thứ bậc
mờ (FAHP) và ứng dụng trong lĩnh vực GIS.
8. Hoàng, N. V. (2012). Đánh giá sức tải trong hoạt động du lịch – Sự cần thiết cho
quy hoạch và quản lý phát triển du lịch biển. Tạp chí Khoa học ĐHSP TPHCM
2012, 76-83.
9. Hòe , N. Đ., & Hiếu, V. V. (2007). Tiếp cận hệ thống trong nghiên cứu môi
trường và phát triển. NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Huang, Y., & R. Coelho, V. (2016). Sustainability performance assessment
focusing on coral reef protection by the tourism industry in the Coral Triangle
region. Tourism Management, 510-527.

49
11. Huiqin, L., & Linchun, H. (2011). Evaluation on Sustainable Development of
Scenic Zone Based on Tourism Ecological Footprint: Case Study of Yellow
Crane Tower in Hubei Province, China. Energy Procedia, 145–151.
12. Indicators for Sustainable Development in the Quang Tri Province, Vietnam.
(2009). Kamla-Raj, 217-227.
13. Uzun, F. V. (2015). Evaluation of the Sustainability of Tourism in Ihlara Valley
and Suggestions. European Journal of Sustainable Development, 165-174.
14. Ko, T. G. (2003). Development of a tourism sustainability assessment
procedure: a conceptual approach. Tourism Management, 431–445.
15. Lin, L.-Z., & Lu, C.-F. (2012). Fuzzy Group Decision-Making in the
Measurement of Ecotourism Sustainability Potential. Springer Science, 1051–
1079.
16. Lợi, N. T. (2012). Giáo trình Kinh tế phát triển. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế
quốc dân.
17. Lozano-Oyola, M., Blancas, F. J., González, M., & Caballero, R. (2012).
Sustainable tourism indicators as planning tools in cultural destinations.
Ecological Indicators, 659–675.
18. Nhung, Đ. T. (2015). Phát triển du lịch theo hướng bền vững tại tỉnh Ninh
Bình.
19. Prescott-Allen, R. (1997). Barometer of Sustainability: Measuring and
communicating wellbeing and. IUCN.
20. Torres-Delgado, A., & Saarinen, J. (2013). Using indicators to assess
sustainable tourism development: a review. Tourism Geographies, 31-47.
21. Trave, C., Brunnschweiler, J., Sheaves, M., Diedrich, A., & Barnett, A. (2016).
Are we killing them with kindness? Evaluation of sustainable marine wildlife
tourism. Biological Conservation, 211-222.
22. Tsaur, S.-H., Lin, Y.-C., & Lin, J.-H. (2005). Evaluating ecotourism
sustainability from the integrated perspective of resource, community and
tourism. Tourism Management, 640–653.

50
23. Văn, T. C., & Sơn, N. T. (2015). Xây dựng phương pháp tính trọng số để xác
định chỉ số dễ bị tổn thương lũ lụt lưu vực sông Vu Gia - Thu Bồn. Tạp chí
Khoa học ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 93-102.
24. Wang, Z.-X., & Pei, L. (2014). A systems thinking-based grey model for
sustainability evaluation of urban tourism. Kybernetes, 462-479.
25. Yến, N. T. (n.d.). Du lịch cộng đồng. Nhà xuất bản Giáo dục.
26. Hạnh, T. N. (2016). Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong phát triển du
lịch miền núi: Nghiên cứu điển hình tại Sa Pa, Lào Cai.

27. Saaty, T. (1980) The analytic hierarchy process. New York: McGraw-hill.

51
PHỤ LỤC
BẢN KHẢO SÁT: ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG TẠI VƯỜN
QUỐC GIA CÁT BÀ
Xin chào Ông/Bà, tôi là sinh viên Trường Đại học Nguyễn Tất Thành. Tôi
đang thực hiện một đề tài nghiên cứu có tên: “Phát triển du lịch bền vững tại Vườn
Quốc gia Cát Bà”. Mục đích của nghiên cứu là nhằm đánh giá mức độ bền vững
của phát triển du lịch tại Vườn quốc gia và đề xuất các phương án khắc phục, cải
thiện các vấn đề xấu còn tồn tại, chưa thỏa đáng giúp nâng cao tính bền vững của
mô hình du lịch nơi đây.
Rất mong Ông/Bà hợp tác hoàn thành bản khảo sát này, các thông tin mà
Ông/Bà cung cấp là nguồn tư liệu đáng quý chỉ được sử dụng cho mục đích thực
hiện nghiên cứu, các thông tin cá nhân sẽ không được chia sẻ dưới bất kỳ hình thức
nào. Trong tương lai, hy vọng kết quả từ đề tài sẽ góp phần thúc đẩy và nâng cao sự
bền vững của mô hình du lịch tại địa phương.

PHẦN I: THÔNG TIN CÁ NHÂN


Phần này bao gồm một số câu hỏi về thông tin cá nhân của Ông/Bà hoặc gia
đình của Ông/Bà. Vui lòng đánh dấu vào ô lựa chọn hoặc điền thông tin vào
chỗ chấm.

1. Giới tính của


 Nam  Nữ
Ông/Bà:

2. Tuổi của Ông/Bà:  dưới 18  18 đến 35  35 đến 45  trên 45

3. Ông/Bà đã sinh sống bao lâu Cát Bà:

 Dưới 1 năm  Từ 1 đến 5 năm  Từ 5 đến  Trên 10


10 năm năm

4. Gia đình ông bà có làm du lịch không?  Có  Không

PHẦN II: ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ BỀN VỮNG


Để đánh giá được mức độ bền vững của du lịch tại Vườn quốc gia Cát Bà, cần xem

52
xét thực trạng phát triển du lịch qua các tiêu chí trong bảng dưới.
Các tiêu chí về Kinh tế
Ông/Bà vui lòng chọn con số phù hợp nhất với quan điểm của mình ứng với mỗi
câu nói được đưa ra.
0 = Không biết/không rõ; 1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Bình
thường; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý

Không Rất Không Bình Đồng Rất


biết/ đồng ý thường ý
Khôn đồng
Không g ý
Rõ đồng
ý

Ổn định Thu nhập của


thu nhập hộ gia đình ổn
1      
từ việc định từ khi làm
làm du du lịch
lịch
Thu nhập từ
việc làm du lịch
không tốt bằng
2 các công việc      
truyền thống
(trồng lúa, dệt
vải)

Phân Thu nhập từ du


phối lịch chủ yếu
3      
doanh thuộc về người
thu du dân địa phương
lịch
Các chính sách
thuế, phí của
4 địa phương đối      
với du lịch là
hợp lý

Các tiêu chí về Văn hóa – xã hội

53
Ông/Bà chọn câu trả lời đúng nhất với quan điểm của mình trong mỗi câu hỏi
sau:

Bảo tồn 1. Trang phục của dân tộc Ông/Bà có còn giữ được các nét văn hóa
tài truyền thống so với nguyên bản hay không?
nguyên
nhân  Không  Hoàn  Có  Có thay  Ít  Giữ
văn biết/Không toàn thay thay đổi đổi nhưng thay lại
rõ đổi đáng kể vẫn chấp đổi nguyên
nhận được vẹn

2. Nhà của dân tộc Ông/Bà có còn giữ được kiến trúc truyền thống so
với nguyên bản hay không?

 Không  Hoàn  Có  Có thay  Ít  Giữ


biết/Không toàn thay thay đổi đổi nhưng thay lại
rõ đổi đáng kể vẫn chấp đổi nguyên
nhận được vẹn

3. Có còn nhiều người biết hát điệu múa/lời ca truyền thống của địa
phương mình không?

 Không  Không  Chỉ  Có đội  Đa  Ai


biết/Không mấy người còn ít biểu diễn số cũng
rõ người văn nghệ người biết
và một số dân
người dân

4. Địa phương ông bà có còn duy trì tổ chức các lễ hội truyền thống
hay không?

 Không  Đã từ bỏ  Năm  Tổ chức  Vẫn  Vẫn


biết/Không nhiều lễ tổ chức đều đặn duy trì duy trì
rõ hội và năm nhưng các các lễ đều đặn
không tổ không lễ hội hội lớn các lễ
chức hàng không còn như hội
năm giống như xưa
trước

5. Ông/Bà có đồng ý về việc có sự mâu thuẫn về văn hóa giữa người

54
dân bản địa và người dân từ vùng khác?

 Không  Rất   Bình   Rất


biết/Không không Không thường Đồng ý đồng ý
rõ đồng ý đồng ý

Ông/Bà vui lòng chọn con số phù hợp nhất với quan điểm của mình ứng với
mỗi câu nói được đưa ra. Các con số có ý nghĩa như sau:
0 = Không biết/không rõ; 1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Bình
thường; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý

Không Rất Khô Bình Đồng Rất


biết/ Không ng thường ý đồng
đồng
Không đồng ý ý
rõ ý

6 Sự xuất hiện văn


hóa từ nơi khác
không làm ảnh
hưởng nhiều đến      
văn hóa truyền
thống của địa
phương

Đóng 7 Nguồn thu từ du


góp lịch giúp người
kinh tế dân duy trì ổn
cho du định các buổi      
lịch văn nghệ giao
lưu và tổ chức lễ
hội

Ý thức 8 Người dân địa      


lưu phương tích cực
giữu truyền tải văn
văn hóa dân tộc mình
hóa đến khách du
lịch

55
Không Rất Khô Bình Đồng Rất
biết/ Không ng thường ý đồng
đồng
Không đồng ý ý
rõ ý

9 Người trẻ hiện


tại ít mặn mà với
     
các nét đẹp văn
hóa đó

Cơ hội 10 Người dân địa


giáo phương đều      
dục được đến trường

11 Đường đi học từ
nhà đến trường      
học thuận tiện

Đời 12 Du lịch giúp


sống người dân cải
     
người tạo lại nhà cửa
dân địa khang trang hơn
phươn
g 13 Người dân được
sử dụng nước
     
sạch một cách
ổn định

14 Từ khi làm du
lịch dịch vụ y tế
     
cho người dân
tốt hơn

15 Người dân được


sử dụng điện
     
một cách ổn
định

16 Mua hàng tiêu      


dùng ở địa
56
Không Rất Khô Bình Đồng Rất
biết/ Không ng thường ý đồng
đồng
Không đồng ý ý
rõ ý

phương có dễ
dàng hơn từ khi
có du lịch

An 17. Từ khi làm du lịch tình trạng trộm cắp tại bản như thế nào?
ninh
trật tự  Không   Ít  Có xảy ra  
biết/Không rõ Không xảy nhưng không Hay Thường
có ra thường xuyên xảy ra xuyên

Các tiêu chí về Môi trường

Không Rất Rất


biết/ Khôn đồng
Không g ý
rõ đồng
ý

Bảo vệ tài 1 Rừng xung quanh bị


     
nguyên tự khai phá để làm du lịch
nhiên và môi
trường 2 Đất nông nghiệp bị ô
nhiễm kể từ khi làm du      
lịch

3 Xây dựng nhà bằng bê


tông làm ảnh hưởng
     
xấu đến cảnh quan tự
nhiên tại

4 Rác chưa xử lý đúng      


cách gây ô nhiễm môi

57
trường từ khi làm du
lịch

Ý thức 5. Chính quyền địa phương có hay tuyên truyền về việc bảo vệ môi
bảo vệ trường xanh sạch đẹp cho người dân địa phương không?
môi
trường  Không   Rất   Nhiều hơn 
biết/Không Không ít Thỉnh trong vài năm Thường
rõ bao giờ thoảng gần đây xuyên

6. Ông/Bà đánh giá về ý thức giữ gìn vệ sinh môi trường của khách du
lịch tại Vườn thế nào?

 Không  Kém   Bình  Tốt  Khá


biết/Không Không thường tốt
rõ tốt

7. Người dân trên đảo có thường xuyên có các buổi dọn vệ sinh chung
không?

 Không   Ít   Nhiều hơn 


biết/Không Không khi Thỉnh trong vài năm Thường
rõ bao giờ thoảng gần đây xuyên
nhưng không
thường xuyên

Tiêu chí về Cộng đồng & phát triển du lịch

Tương 1. Phản ứng của Ông/Bà khi gặp khách du lịch?


tác giữa
người  Không  Không  Để  Khách hỏi  Chủ  Luôn
dân và biết/Khôn quan tâm khách thì trả lời động hỏi niềm nở và
khách g rõ tự tìm thăm chủ động
du lịch hiểu khách giao tiếp

2. Người làm du lịch có thể giao tiếp với khách du lịch bằng tiếng Anh

58
không?

 Không  Không   Có thể  Có thể  Có thể


biết/Khôn cần tiếng Không chào khách hiểu và thuyết minh
g rõ Anh biết và giao tiếp nói và giải thích
đơn giản chuyện sản phẩm
được cho khách
bằng tiếng
Anh

3. Chính quyền có các buổi văn nghệ, giao lưu văn hóa, lễ hội không?

 Không  Tổ  Tổ  Tổ chức  Tổ  Tổ chức


biết/Khôn chức chức một vài chức chỉ với giá cao,
g rõ miễn phí thường lần/tuần với khi khách chỉ thực hiện
và thường xuyên giá rẻ có nhu khi được yêu
xuyên, và thu cầu cầu
cho tất cả tiền
mọi tượng
người trưng
cùng xem

Ông/Bà vui lòng chọn con số phù hợp nhất với quan điểm của mình ứng với
mỗi câu nói được đưa ra. Các con số có ý nghĩa như sau:
0 = Không biết/không rõ; 1 = Rất không đồng ý; 2 = Không đồng ý; 3 = Bình
thường; 4 = Đồng ý; 5 = Rất đồng ý

Không Rất Không Bình Đồng Rất


biết/ Khôn đồng ý thường ý đồng
Không g ý
rõ đồng
ý

Hỗ trợ 4 Người dân thu


phát được nhiều lợi
     
triển ích từ các khóa
du học về du lịch
lịch
5 Ngoài đi học về      

59
du lịch, người
dân không nhận
được nhiều sự hỗ
trợ khác từ nhà
nước trong việc
làm du lịch

6 Tiếng nói và ý
kiến của người
dân về phát triển
     
du lịch được
chính quyền địa
phương tiếp thu

Khả năng 7. Khách du lịch đến thăm Cát Bà có hay bị thiếu nhà nghỉ do quá
cung cấp đông không?
các dịch
vụ du lịch  Không  Chưa  Có  Chỉ  Gần 
biết/Không bao giờ tình thiếu vào đây Thường
rõ thiếu trạng mùa du hay xuyên
như vậy lịch cao xảy ra thiếu
điểm

8. Có khi nào không gian tổ chức các hoạt động giao lưu văn hóa,
vui chơi cho khách du lịch vì quá đông không?

 Không  Chưa  Có  Chỉ  Gần 


biết/Không bao giờ tình thiếu vào đây Thường
rõ thiếu trạng mùa du hay xuyên
như vậy lịch cao xảy ra thiếu
điểm

60

You might also like