Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Lởi mở đầu ................................................................................................................... 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu về surimi ............................................................................................ 3
1.2. Tình hình tiêu thụ surimi .................................................................................... 5
1.3. Nguyên liệu sản xuất surimi ............................................................................... 7
1.3.1. Nguyên liệu chính........................................................................................... 7
1.3.2. Nguyên liệu phụ ............................................................................................. 11
1.4. Khả năng tạo gel của surimi ............................................................................... 12
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tạo gel ...................................................... 14
1.5.1. Thu hoạch và bảo quản trước khi chế biến .................................................... 14
1.5.2. Nước ............................................................................................................... 15
1.5.3. Mức độ hòa tan của myofibrillar ................................................................... 15
1.5.4. Số lần rửa, tỉ lệ nước rửa ............................................................................... 16
1.5.5. Nồng độ muối và pH ...................................................................................... 17
Chƣơng 2: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ
2.1. Sơ đồ khối ........................................................................................................... 19
2.2. Thuyết minh quy trình ........................................................................................ 20
2.2.1. Phân loại, xử lý ....................................................................................... 20
2.2.2. Nghiền thô ............................................................................................... 27
2.2.3. Rửa .......................................................................................................... 28
2.2.4. Tinh chế................................................................................................... 31
2.2.5. Ép tách nước ........................................................................................... 33
2.2.6. Phối trộn ................................................................................................. 35
2.2.7. Lạnh đông ............................................................................................... 36
2.2.8. Dò kim loại .............................................................................................. 39
2.2.9. Bao gói .................................................................................................... 40
Chƣơng 3: CHỈ TIÊU SẢN PHẨM
3.1. Thành phần dinh dưỡng ...................................................................................... 41
3.2. Chỉ tiêu chất lượng ............................................................................................. 42
a. Chỉ tiêu cám quan, hóa lý................................................................................. 42
b. Chỉ tiêu vi sinh.................................................................................................. 43
Chƣơng 4: MỘT SỐ SẢN PHẨM ĐI TỪ SURIMI
4.1. Kamakobo ........................................................................................................... 45
4.2. Happen ................................................................................................................ 48
4.3. Cá viên ................................................................................................................ 48
4.4. Sản phẩm mô phỏng thịt hải sản ......................................................................... 49
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 52
Trang 1
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, khi công nghiệp thực phẩm ngày càng phát triển, con
người càng chú ý nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm thực
phẩm. Không chỉ đơn giản là ăn có chất lượng mà người ta còn hướng
đến hương vị và sự mới lạ.
Việc xuất khẩu thô một số loại thịt cá đông lạnh không phải là
hướng chủ đạo trong sản xuất, mà người ta đang quan tâm đến sản
phẩm giá trị gia tăng, mang lại nguồn lợi nhuận vượt trội. Một trong
những sản phẩm đó chính là surimi. Với những ưu điểm về thành
phần protein, khả năng tạo gel cao và hương vị trung tính, surimi có
thể mô phỏng cua, tôm, sò và các loại hải sản khác. Sản xuất surimi sẽ
tận dụng được các nguồn nguyên liệu cá nhỏ, tăng thời gian bảo quản
so với cá tươi và có thể dành cho những người dị ứng với hải sản.
Chính vì thế surimi đang được quan tâm phát triển tại Việt Nam.
Tuy nhiên việc sản xuất surimi cũng thải ra môi trường một
lượng lớn nước thải cần xử lý. Chính vì thế người ta vẫn đang tìm
hiểu, phát triển công nghệ để sản xuất hiệu quả và thân thiện nhất.
Bài báo cáo trình bày về những kiến thức cơ bản về surimi, quy
trình công nghệ và những sản phẩm surimi hiện có trên thị trường. Bài
báo cáo được tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu khác nhau, vẫn còn
nhiều thiếu sót nên chúng em mong có sự góp ý của cô để thêm hoàn
thiện.
Trang 2
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Đặc điểm
- Surimi là một dạng bán thành phẩm
giàu protein, hàm lượng chất béo thấp,
giàu dinh dưỡng, đóng vai trò như một
thành phần protein chức năng, có thể
thay thế được nhiều loại protein truyền
thống từ thực vật và động vật.
- Surimi có nồng độ myofibrilar
protein đậm đặc, tạo gel sẽ cho sản phẩm
Hình 1.2: surimi đông lạnh
có cấu trúc dai, đàn hồi tương tự như cấu
trúc các loại trai, sò, tôm, cua…
Trang 3
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
- Có tính chất khối dẻo, mùi vị và màu sắc trung hoà, không còn vị tanh của cá
do đó sử dụng để sản xuất các sản phẩm kamaboko, chikuwa của Nhật hay mô
phỏng hải sản khác như tôm, cua, sò… rất được ưa thích trên thế giới.
Lợi ích của surimi
Tận dụng tối đa nguồn nguyên liệu: tạo nên những sản phẩm có giá trị hơn
vì thịt cá có cấu trúc khá lỏng lẻo, bị hư hỏng nhanh hơn thịt trong quá trình
bảo quản, nếu chế biến không hợp lý sẽ dễ dẫn đến thải bỏ một lượng lớn
thủy hải sản. Một số loại cá nhỏ khó chế biến và tìm được nguồn tiêu thụ ở
quy mô công nghiệp, sẽ được chuyển đến để sản xuất thức ăn gia súc, gây
lãng phí, làm surimi sẽ tạo nên sản ph ẩm có giá trị kinh tế cao hơn
Là sản phẩm giá trị gia tăng : do tận
dụng được nguồn nguyên liệu rẻ (cá
nhỏ) và phế liệu (vụn cá fillet), tạo ra
được những sản phẩm mô phỏng có
giá trị kinh tế cao hơn hẳn như tôm,
cua, sò...
Phù hợp cho người ăn kiêng vì thực
phẩm làm từ surimi thường hàm lượng
chất béo thấp, nhưng khi ăn có cảm
giác giống sản phẩm thật, đặc biệt nếu Hình 1.3: surimi
một số người bệnh phải ăn kiêng một
số loại thịt như bò, gà,... thì có thể sử dụng bò, gà từ surimi vẫn tìm được
cảm giác như ăn bò gà thật.
Đa dạng hóa sản phẩm: Tạo ra các món ăn giả hải sản phù hợp với sở thích,
thói quen của mỗi người, nhất là những người bị dị ứng với tôm, cua
Surimi bảo quản lâu hơn so với cá tươi nguyên liệu
Do vậy, surimi được các chuyên gia FAO trong lĩnh vực thực phẩm bình
chọn là thực phẩm cơ sở trong tương lai vì surimi quy tụ được các ưu điểm mà
không loại thực phẩm nào có được.
Surimi có một tiềm năng lớn, trong tương lai, surimi sẽ đi ra ngoài phạm vi
mô phỏng thịt, cua, tôm … một cách giản đơn mà sẽ được dùng trong sản xuất các
sản phẩm khác như rượu, sữa, bánh, mứt, kẹo …
Ngành công nghệ sản xuất surimi và các sản phẩm mô phỏng phát triển đã
góp phần không nhỏ trong việc đáp ứng nhu cầu thực phẩm cho con người, nâng
cao hiệu quả sử dụng và chất lượng cá khai thác được cũng như đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhờ sử dụng được tất cả các nguồn nguyên liệu kể cả các loại nguyên
liệu kém giá trị.
Trang 4
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 5
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
b. Tại Mỹ
Surimi được đưa đến Bắc Mỹ khoảng từ cuối những năm 1970 bằng sản
phẩm giả cua.
Năm 1978, Mỹ bắt đầu phát triển công nghiện surimi và các sản phẩm mô
phòng từ surimi.
Năm 1983, cục đánh cá Mỹ trích 1,5 triệu USD cho việc nghiên cứu surimi
với mong muốn sản phẩm mới từ surimi sẽ nâng cao sức mua của khách hàng
ngay tại thị trường Mỹ.
Lượng tiêu thụ ngày càng tăng nhanh với mức tăng hàng năm lên đến 10 –
100% trong những năm 1980.
Năm 1991, lượng tiệu thụ tăng trưởng âm do giá surimi tăng, và từ đó giữ ổn
định theo hước hơi giảm cho đến cuối những năm 90.
Năm 2000, lượng tiêu thụ đạt khoảng 82.000 tấn.
c. Tại Châu Âu
Năm 1996, Châu Âu nhập khẩu hơn 32.000 tấn thành phẩm từ các nước
xuất khẩu chính là Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Trung Quốc.
Tiêu thụ surimi ở châu Âu đã tăng 81% kể từ năm 1997, đến năm 2002 lên
120.000 tấn, năm 2003 là 150.000 tấn.
Nước tiêu thụ lớn nhất châu Âu là Pháp, với tổng sản lượng tiêu thụ là
40.000 tấn năm 2002, lượng tiêu thụ các sản phẩm gốc surimi tăng mỗi năm 10%.
Thị trường Pháp bao gồm các sản phẩm lạnh động, hơn 35.500 tấn nhập khẩu từ
Lithuania, Hàn Quốc và Thái Lan. Trong đó có 63% được bán trong siêu thị, 10 –
15% sử dụng trong công nghiệp sản xuất salad và các sản phẩm ăn sẵn. Dạng
thanh và snack chiếm 85% lượng bán trong siêu thị, trong khi sản phẩm nhỏ, vụn
chỉ chiếm dưới 10%.
d. Ở châu Á
Trung Quốc
Trung Quốc xuất khẩu surimi đạt 15.745 tấn năm 1997, thị trường chính là
Nga và châu Âu,
Năm 2002 đã có hơn 25 nhà sản xuất ở Trung Quốc trong đó có vài liên
doanh với Hàn Quốc, với sản lượng hàng năm hơn 85.000 tấn. Tuy nhiên năm
2002, châu Âu cấm các sản phẩm thuỷ sản từ Trung Quốc do dư lượng chất kháng
sinh. Châu Âu cũng tham gia làm giá cả ở Nga xuống dưới mức 1USD/kg năm
2003. Do đó chất lượng cracbstick bán cho Nga rất thấp. Sản xuất surimi ở Trung
Quốc vì vậy chỉ còn 60.000 tấn năm 2003.
Đông Nam Á
Trang 6
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Thái Lan dẫn đầu Đông Nam Ávề sản xuất giả cua, khoảng 40.000 tấn/năm,
trong đó tiêu thụ nội địa chỉ khoảng 3.000 tấn, còn lại dành cho xuất khẩu.
Ở Singapore, sản phẩm gốc surimi phố biến nhất là fishball. Khoảng 14.000
tấn surimi được nhập khẩu vào Singapore mỗi năm để sản xuất bánh cá hoặc giả
cua.
Việt Nam
Nắm bắt được nhu cầu to lớn của thế giới Việt Nam cũng đã bắt đầu sản
xuất surimi phục vụ cho xuất khẩu. Sản phẩm này đã được nhiều cơ sở chế biến
đông lạnh của thuỷ sản Việt Nam nhập về trong mấy năm gần đây, hiện là một
trong những mặt hàng thuỷ sản xuất khẩu mạnh sang nghiều nước và đem lại
nguồn ngoại tê không nhỏ.
Theo các chuyên gia ngành chế biến, nhiều loại cá của Việt Nam rất thích
hợp cho việc sản xuất surimi. Hiện sản lượng surimi được sản xuất từ cá bò đạt
50.000 tấn đến 70.000 tấn/ năm và có khả năng có thể đạt tới hàng trăm ngàn tấn
nếu có đầu tiêu thụ đảm bảo.
Surimi có một tiềm năng lớn, đóng vai trò như một thành phần protein chức
năng, có thể thay thế được nhiều loại protein truyền thống từ thực vật và động vật.
Trong tương lai, surimi sẽ đi ra ngoài phạm vi mô phỏng thịt, cua, tôm … một
cách giản đơn mà sẽ được dùng trong sản xuất các sản phẩm khác như rượu, sữa,
bánh, mứt, kẹo …
Trang 7
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 8
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Để sản xuất surimi có chất lượng tốt người ta sản xuất ngay trên tàu đánh cá
ngoài khơi, hoặc chế biến từ nguyên liệu bảo quản không quá 2 ngày ở nhiệt
độ 2 – 40C. Nếu bảo quản lâu hơn, kể cả cách bảo quản đông sẽ làm thay đổi
trung tâm ưa nước, hiện tượng kết tinh làm cá bị mất nước làm ảnh hưởng
đến chức năng tạo gel sau này. Việc bảo quản cá bằng nước biển lạnh là tốt
nhất.
Cá biển dùng để chế biến Surimi là các loài cá có thịt màu trắng và phải đảm
bảo các yêu cầu kỹ thuật qui định trong TCVN 2646-78 ( Cá biển ướp nước
đá - Yêu cầu kỹ thuật ).
c. Mùa vụ khai thác và vùng khai thác:
Cá ngon nhất vào lúc phát triển đầy đủ các thành phần phong phú, sử dụng làm
nguyên liệu là tốt nhất, nhưng mặt khác vào giai đoạn này lượng mỡ trong cá cũng
cao nhất. Vì thế với các loài cá béo không nên dùng cá vào đúng vụ và sau thời kỳ
sinh sản làm nguyên liệu sản xuất surimi. Về nơi khai thác thì nhìn chung cùng
một loài cá, nếu sống ở vùng hàn đới thì cá có hàm lượng mỡ cao hơn và cùng một
địa phương thì cá sống ven bờ có hàm lượng mỡ cao hơn cá ngoài khơi.
Những loại nguyên liệu chính:
a. Cá nước mặn
Các loại cá nước mặn dùng để sản xuất surimi:
Alaska pollock (Theragra charcogramma): Có ở đông bắc thái bình dương,
biển bering, xung quanh vùng Kamchatka, biển Okhotsk và vùng biển nam Nhật
Bản.
Pacific whiting (Merhxius productus) : Phân bố nhiều từ vịnh Alaska đến
vịnh California.
Croaker (Argyrosomus argentatus, Nibea niitsukurii) – Cá đù bạc: Sản lượng
2% so với tổng sản lượng Việt Nam. Có thân hình bầu dục, hơi dài, chiều dài gấp
3.5- 3.8 lần chiều cao thân. Chiều dài lớn nhất của nó là 360 mm, trọng lượng tối
đa 1100g.
Lizafish (Sauida undosquanmis) – Cá mối vạch: Phân bố rộng ở các vùng
biển như: Vùng biển Tây Thái Bình Dương của Indonesia, biển Đỏ, vịnh Nam Tư
và vùng biển từ Đông Phi đến Nhật Bản. Xuất hiện quanh năm, có sản lượng
tương đối cao trong các loài cá đáy có trong lượng tối đa khoảng 450g.
Horse mackerel (Trachurus japonicus) - Cá thu: Phân bố tương đối rộng ở
tây bác Thái Bỉnh Dương như: vùng biển miền nam Nhật Bản, từ bán đảo Hàn
Quốc đến vùng biển Đông của Trung Quốc và vùng biển Đông Nam Á.
Flouders (Cá bơn)
Trang 9
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Các công trình nghiên cứu cho thấy cá Tuyết, cá Meluc, cá Lanh, cá Mòi dầu
Đại Tây Dương, cá Đù, cá Thu Chi – lê và cá Hoki NewZeland khá phù hợp để
làm nguyên liệu. Cũng đã có nhiều công trình phát triển công nghệ chế biến thịt
các loài cá béo thành surimi hoặc sản phẩm gốc surimi. Những loài cá béo quan
trọng nhất hiện đang được khảo sát bao gồm cá Ốt vẩy nhỏ, Trich xương, Trích
cơm, Cá thu Trích, Trổng và Mòi dầu.
Ở Nhật bản đã sản xuất thành công surimi từ các loài cá Trích nhỏ, Mối,
Kiếm, Dưa, Nhồng vàng, Nục, Chào mào đỏ, Cát và mực nang nhưng chầt lượng
surimi làm từ những nguyên liệu này tuỳ thuộc rất nhiều vào độ trắng và tỷ lệ mỡ
của thịt cá. Lý tưởng nhất là chế biến surimi từ cá thịt trắng rẻ tiền, có khả năng
đông kết tốt và khai thác được quanh năm.
b. Cá nước ngọt
Bên cạnh những nguồn tài nguyên biển thì nguyên liệu dùng để sản xuất surimi
có thể đi từ các loài cá nước ngọt như: Rô phi (Tilapia), cá Măng biển (milkfish –
Chanos chanos). Milkfish cho gel cứng, Tilapia thì tạo gel tốt hơn những hiệu suất
thu hồi thấp hơn.
c. Phế liệu cá
Cá vụn là phế liệu của quá trình xử lý sơ bộ thịt cá, sửa phi-lê (fillet)...,
chiếm đến 10% khối lượng cá nguyên liệu. Tận dụng lượng cá vụn này
không những làm tăng hiệu quả kinh tế mà còn góp phần khép kín quy trình
sản xuất, giảm phế liệu gây ô nhiễm môi trường.
Thông thường thì phế liệu cá được sử dụng để làm bột cá, thức ăn gia súc.
Tuy nhiên, sau những quá trình fillet cá, phế liệu cá còn rất nhiều thịt cá. Do
đó để tận dụng phế liệu cá, người ta cũng tiến hành nghiên cứu làm surimi.
Trong các loại cá trên thì cá Pollock cho chất lượng surimi cao nhất và cũng
là loại cá đầu tiên dùng để sản xuất surimi.
Ngày nay người ta dùng cá Whiting để thay thế, tuy chất lượng surimi thấp
hơn so với Pollock surimi do tính bền gel của cá Whiting kém hơn, bên cạnh đó
trong cá Whiting còn chứa một lượng lớn enzyme protease và vinh sinh vật.
Nguồn nguyên liệu đang được chú ý nhiều nhất là các loài cá tạp sống ở tầng
nước mặt. Sản lượng khai thác hàng năm của các loài cá này vượt con số 20 triệu
tấn. Một nửa sản lượng đó dang dùng để chế biến thức ăn gia súc và sản phẩm
công nghiệp do chưa có công nghệ hữu hiệu để tận dụng chúng làm sản phẩm. Với
các loài cá này, công nghê hữu hiệu nhất là sản xuất surimi vì khắc phục được
những hạn chế chủ yếu của nguồn nguyên liệu này. Chẳng hạn các sản phẩm tạo
thành trong quá trình thuỷ phân protein có thể từng phần được đẩy ra từ thịt cá
bằng nước rửa, các tính chất chức năng của protein có thể được tăng lên do việc
Trang 10
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
làm biến tính thịt cá ở dạng surimi, còn quá trình oxy hoá mỡ sẽ xảy ra chậm do
đem trộn vào thịt cá xay các phụ gia bảo vệ, chống oxy hoá.
Trang 11
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Hàm lượng sử dụng, có thể dao động trong khoảng 3 – 6% (Marcel Dekker,
1993).
Protein
Lòng trắng trứng (albumin): tăng độ bền cấu trúc, và làm bề mặt surimi mịn
hơn và trắng hơn.
Protein đậu nành (Soy protein isolate): góp phần vào việc tạo cấu trúc gel và
hài hòa thành phần dinh dưỡng trong surimi.
Muối: Ngoài chức năng tạo vị ra, muối còn giúp ổn định cấu trúc gel, khi
đồng tạo gel từ các protein khác loại, nhờ khả năng phân ly giúp tăng cường các
liên kết ion trong mạng gel.
c. Tăng tính chất cảm quan
Dầu thực vật
Thường sử dụng dầu đậu nành giúp tăng độ bóng bề mặt sản phẩm.
Hàm lượng: khoảng 0.2%, có một số surimi hàm lượng muối lên tới 2.5%
Chất tạo màu, mùi: Người ta thường không dùng chất tạo hương hay màu
cho surimi do yêu cầu sản phẩm phải không có mùi và có màu trắng sáng.
Trang 12
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Protein mô liên kết stroma (collagen): những protein này là protein của mô
liên kết và myofibrillar biến tính, protein màng tế bào, thường không tan trong
nước hay nước muối. Vì quá trình rửa trong sản xuất surimi chỉ loại bỏ những
protein hòa tan nên collagen vẫn còn cùng với protein myofibrillar. Collagen có
thể chuyển thành gelatin khi gia nhiệt, phụ thuộc vào cấu trúc của collagen hiện
có. Nếu nồng độ cao, có thể ảnh hưởng xấu đến gel. Tuy nhiên ở cá chỉ có một
lượng nhỏ protein stromal so với protein myofibrillar nên không ảnh hưởng lắm
đến khả năng tạo gel của protein.
Bảng 1.1: So sánh thành phần protein của một số loài
% (so với tổng khối lượng protein)
Loài vật
Sarcoplasmic Myofibrillar Stroma
Cá tuyết 21 76 3
Cá chép 23-25 70-72 5
Flatfish 18-24 73-79 3
Bò 16-28 39-68 16-28
Trang 13
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Quá trình tác động nhiệt càng cao, hạ nhiệt càng đột ngột thì khối gel tạo
thành càng cứng và chắc hơn. Nếu quá trình biến tính càng kém triệt để thì
khối gel tạo thành kém đồng đều, khả năng giữ nước kém, trong quá trình
bảo quản có hiện tượng tách dịch. Nhiệt độ tạo gel này phụ thuộc vào từng
loại cá, nhưng nhìn chung thì cá sống vùng nước lạnh thì protein kém bền
hơn so với cá sống ở những vùng nước ấm, cá sống ở vùng nước sâu có
protein bền hơn so với cá sống ở vùng nước mặt.
Nhiệt độ tạo gel đối với cá Alaska pollock là 25oC trong 2-3 giờ, tuy nhiên ở
5oC và trong thời gian dài hơn thì gel tạo thành cũng bền hơn. Còn đối với cá
đại dương trắng thì nhiệt độ tạo gel hiệu quả nhất là 25oC.
Đối với những loài cá ở vùng Nam Á thì nhiệt độ tạo gel là khoảng 25 oC
trong 4 giờ hoặc 40 oC trong 2 giờ.
Thành phần phối trộn trong surimi: khả năng tạo gel sẽ tăng lên khi pho61o
trộn hợp lý những phụ gia khác như tinh bột, hay protein đậu nành do protein
có khả năng đồng tạo gel với tinh bột.
pH: nếu ở điểm đẳng điện, khối gel thường cứng, kém giữ nước.
Trang 14
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Đồ thị 1.1: Biểu diễn mức độ biến tính của myosin và actin theo thời
gian và nhiệt độ.
1.5.2. Nƣớc
Yếu tố liên quan mật thiết với nước là nhiệt độ, độ cứng (hay chất khoáng), pH
và muối.
Nước phải được làm lạnh xuống dưới nhiệt độ mà protein trong cơ cá vẫn
giữ được đặc tính chức năng. Nhiệt độ của nước tùy thuộc vào từng loài cá.
Nhưng người ta thấy rằng nhiệt độ của nước nên duy trì dưới 5 oC.
Độ cứng của nước cũng nên giảm xuống mức thấp nhất có thể vì nó có thể
ảnh hưởng đến màu sắc và cấu trúc của sản phẩm.
pH phải được giữ trong khoảng 6.8-7.0.
Trước khi rửa thì nồng độ của muối khoảng 0.7%, đối với nước rửa lần cuối
thì nên sử dụng hỗn hợp NaCl và CaCl2 nồng độ 0.1-0.3%. Nồng độ muối
trong sản phẩm từ 0.2-0.4 giúp giữ nước và làm tăng độ bền của hệ gel.
1.5.3. Mức độ hòa tan của myofibrillar
Quá trình rửa là quá trình quan trọng nhất trong quy trình chế biến surimi, nó
không chỉ quyết định đến độ bền của hệ gel mà nó còn ảnh hưởng đến màu
sắc và mùi vị của sản phẩm.
Người ta nhận thấy rằng: lượng myosin bị tổn thất trong lần rửa đầu tiên là
không đáng kể, tuy nhiên nó tăng lên trong lần thứ 2 và sau đó gần như là
hằng số trong quá trình chế biến. Tuy nhiên, nước cũng làm giảm nồng độ
của sarcoplasmic nên 1 mặt nào đó nó làm tăng phần trăm khối lượng của
myofibrillar.
Trang 15
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Lin và Park nhận thấy rằng khi sử dụng nước tinh khiết thì hầu như toàn bộ
sarcoplasmic protein được tách ra dễ dàng ngay ở bước đầu tiên trong toàn
bộ quy trình rửa.
Đồ thị 1.2: Biểu diễn mức độ hòa tan của protein trong quá trình rửa ở nhiều
nhiệt độ bảo quản
Biểu đồ 1.3: ảnh hưởng của tỉ lệ nước rửa và thời gian rừa đến chất
lượng protein
Trang 16
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Biều đồ 1.4: Ảnh hưỡng của lực ion đến protein myofibrillar
Biểu đồ 1.5:Sự thất thoát của myosin với số lần rửa khác nhau
Trang 17
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Biều đồ 1.7: Ảnh hưởng của nồng độ muối đến độ hòa tan protein
Từ 4 biểu đồ trên cho thấy tại nồng độ muối là 0.5% thì mức độ myosin bị hòa tan
là ít nhất. Mức độ hòa tan của protein là lớn nhất tại pH bằng 2 và 12.
Trang 18
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Protein sacroplasmic,collagen
Nước Rửa Chất béo, màu, mùi
Tơ cơ sẫm
Tinh chế Collagen
Định hình
Lạnh đông
Dò kim loại
Surimi
Trang 19
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 20
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Vi sinh: Gia tăng lượng vi sinh vật xâm nhập từ môi trường ngoài vào.
c. Thực hiện:
Có 2 phương pháp xử lý:
Phương pháp 1: Đánh vảy, loại bỏ đầu, ruột, nội tạng, rửa sạch rồi lọc xương.
Cách này thu được lượng thịt cá nhiều hơn nhưng có thể còn sót ruột, gan…
Phương pháp 2: Fillet cá và lọc xương ở miếng fillet. Cách này loại bỏ triệt
để hơn nhưng lượng thịt cá thu được kém hơn.
Yêu cầu
Cá sau khi đánh bắt phải được bảo quản lạnh ở nhiệt độ dưới 0 oC, và phải
được chế biến trong vòng 20 – 100 giờ.
Cá sẽ được phân loại kích thước rồi phân thành từng mẻ có kích thước đồng
nhất để dễ dàng chọn thông số các thiết bị xử lý về sau.
Nếu sản xuất ở phân xưởng chế biến trên bờ thì sử dụng nước lạnh, còn nếu
sản xuất ngay trên tàu đánh cá thì có thể sử dụng nước biển lạnh phục vụ cho
quá trình này.
Những loại cá có hàm lượng béo càng cao thì giai đoạn xử lý càng phải
nhanh tránh quá trình oxy hóa chất béo làm thịt cá thâm đi.
d. Thiết bị:
Thiết bị phân loại cá theo kích thƣớc (Roll Grader)
Hình 2.2: Thiết bị phân loại cá theo kích thước (Roll Grader)
Nguyên lý hoạt động : Cá được đổ trên các rãnh có kích thước khác nhau, cá có
kích thước nhỏ hơn kích thước rãnh sẽ rơi theo rãnh xuống và được phân loại.
Trang 21
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 22
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Hình 2.5: Nguyên lý hoạt động của thiết bị đánh vảy cá Rotary Glazer
Trang 23
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Fish Header
Nguyên tắc hoạt động của Fish Header: Một đầu đỡ cá, một đầu có dao cắt di
chuyển lên xuống liên tục cắt đứt đầu cá.Thiết bị có băng chuyền nhập, tháo liệu
nên hoạt động liên tục, năng suất lớn hơn. Thêm vào đó vị trí lưỡi cưa có thể thay
đổi thích ứng với các kích cỡ cá khác nhau.
Trang 24
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 25
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
nhân vì thời gian rất ngắn (tùy vào tốc độ băng chuyền) và chi phí đầu tư cao.
Điều này lý giải vì sao hệ thống chỉ mới xuất hiện ở các nước phát triển, nơi có
nhu cầu xử lý nước thải cao.
Thiết bị lóc phi lê Fillet Machine
Trang 26
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
bỏ chất bẩn dính trên phi lê. Ở đầu ra có một vòi hút chân không hút sạch lượng
nước dư trên bề mặt cá, tránh cho bề mặt quá ẩm ướt.
Máy loại bỏ xƣơng dằm Pinboner
Trang 27
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 28
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Hóa lý:
Sự khuếch tán một số đạm hòa tan, khoáng, vitamin, phần máu sót, và mùi
tanh vào trong nước.
Cấu trúc cơ cá biến đổi do hàm lượng protein myofibrillar trên tổng số
protein tăng lên, làm giảm khả năng giữ béo, nâng cao chức năng tạo gel.
Bình thường protein myofibrillar chiếm khoảng 65 – 80% tổng số protein
trong mô cơ cá và là thành phần tạo gel chính trong các sản phẩm từ protein
cá.
Hóa sinh: xảy ra Mặc dù quá trình này được tiến hành ở nhiệt độ 3 – 10oC để
hạn chế tốc độ các phản ứng phân hủy nhưng chúng vẫn tiếp tục xảy ra. Phản
ứng thủy phân chất béo, protein
Vi sinh: tăng lượng vi sinh vật
c. Thực hiện:
Tiến hành
Số lượng lần rửa và lượng nước rửa cho mỗi lần khác nhau đối với từng
loài cá. Rửa quá nhiều làm thất thoát thịt cá và giảm độ ẩm trong thịt cá,
nhưng rửa quá ít sẽ làm giảm chất lượng gel trong thời gian lưu trữ.
Tiến hành rửa trong điều kiện pH thấp (6.5 – 7) và nhiệt độ thấp (3 – 10oC)
Chu trình rửa đề xuất:
Rửa lần 1: Tỷ lệ dung dịch nước rửa và thịt cá là 6:1, thời gian rửa là 30
phút.
Rửa lần 2: Tương tự lần 1.
Rửa lần 3: rửa bằng nước thường, thời gian rửa là 10 phút.
Thịt cá xay được ngâm vào dung dịch, phải khuấy đảo đều đặn và liên tục
trong suốt thời gian rửa. Nhiệt độ rửa trong khoảng 5 – 10oC cho cả các lần.
Sau mỗi lần rửa, lọc thịt cá với 4 lớp vải màn, để ráo nước tự nhiên trong 2 –
3 phút lại tiếp tục rửa lần sau. Sau khi tiến hành rửa 3 lần thì thịt cá được
đem đi ép tách nước.
Surimi từ các loài cá sống ở tầng nước mặt (cá nục, cá sacdin…) có hàm
lượng chất béo cao, protein trong thịt không ổn định, phần thịt sẫm nhiều hơn
thịt trắng nên sản phẩm kém chất lượng. Một trong những thành công đáng
kể là việc cải tiến các phương pháp chế biến các loại cá này, đó là phương
Trang 29
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
pháp tách chất béo ra khỏi thịt bằng cách rửa với dung dịch NaHCO3 rồi
thanh trùng superdecanter, sau đó dùng máy quay, ép làm sạch da, lớp mỡ
dưới da và phần tơ cơ sẫm.
Yêu cầu
Nước rửa:
Tỷ lệ nước rửa : thịt cá phổ biến là 5:1 – 10:1 với khoảng 3 – 4 lần rửa. Nếu
sản xuất trên tàu đánh cá thì có thể sử dụng ít nước hơn so với phân xưởng
trong bờ do cá tươi hơn. Cá sản xuất ở các phân xưởng trên bờ có thể đã
được trữ lạnh 20 – 100 giờ khiến hemoglobin và myoglobin bị biến tính làm
quá trình rửa kém hiệu quả. Tỷ lệ nước và số lần rửa càng nhiều thì càng tốn
kém và tăng chi phí xử lý nước thải, do đó người ta thường cố gắng giảm
thiểu bằng cách sử dụng cá tươi và thịt cá ít tạp chất. Tỷ lệ nước rửa : thịt cá
hiệu quả ngày nay có thể chỉ là 2:1 với tối đa 2 lần rửa.
Nhiệt độ nước: Nhiệt độ càng cao càng tăng hiệu quả khuếch tán nhưng
không những có thể gây biến tính protein mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho
các biến đổi hóa sinh và sự phát triển vi sinh vật ở nhiệt độ tối thích. Đối với
các loài cá nhiệt đới, nhiệt độ nước có thể cao hơn, nhưng người ta thường
khuyến cáo sử dụng nhiệt độ nước lạnh khoảng 5oC. Đối với cá hồi, nhiệt độ
tối thích đem lại chất lượng và hiệu suất cao nhất cho quá trình rửa là 15 oC
và quá trình nghiền là 12oC; đối với cá pollack tương ứng là 10 oC và 4oC
(Douglas va Schwarz & Lee, 1988).
pH: Tiến hành rửa ở điều kiện pH thấp đến trung tính (6.5 – 7) nhằm hạn chế
sự phát triển của vi sinh vật. Thường sử dụng dung dịch acid acetic 0.2% cho
cá nhám (cá sụn), 0.025% cho cá mối và các loại cá khác.
Các yếu tố ảnh hưởng khác
Hình dạng bể rửa: Bể hình tròn có hiệu quả kém hơn bể hình góc cạnh do
các góc cạnh giúp tăng động lực quá trình khuếch tán.
Tốc độ cánh khuấy: Tốc độ tối ưu phụ thuộc vào thực nghiệm, khoảng 20 –
40 vòng/phút.
Hình dạng cánh khuấy: cánh khuấy nằm ngang hiệu quả hơn cánh khuấy
thẳng đứng. Khuấy mạnh làm tăng nhiệt độ nhưng lại khiến quá trình ép
tách nước trở nên khó khăn hơn.
d. Thiết bị:
Trang 30
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Quá trình này được thực hiện trong các bồn lớn có cánh khuấy. Nước trong bồn
được rút ra và bơm vào nhiều lần. Bên dưới bồn có đặt vải lọc, cho nước và các
chất hòa tan đi qua, giữ lại thịt cá trên vải lọc.
Trang 31
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 32
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Thiết bị:
Trang 33
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Nếu chỉ dùng 3 phụ gia cơ bản là đường, sorbitol và polyphosphate thì cho
vào ở dạng rắn và thứ tự không quan trọng lắm. Nếu sử dụng nhiều chất phối
trộn thì phải xây dựng công thức phối trộn bao gồm thành phần, tỉ lệ phối
trộn, chất phối trộn ở dạng lọng hay rắn, đặc biệt là thứ tự phối trộn cần phải
được nghiên cứu sâu hơn bằng thực nghiệm.
Thời gian khuấy đảo có thể từ 30 giây đến 3 – 5 phút tùy thuộc vào lượng
nguyên liệu và tốc độ cánh khuấy.
Độ ẩm sau khi phối trộn đạt 75 – 80%.
d. Thiết bị:
Tiến hành trong thiết bị đảo trộn có trục vít (kneader). Các nhà máy hiện đại
thường dùng thiết bị silent cutter có khả năng phân phối nhanh hơn và ít tăng nhiệt
độ trong quá trình phồi trộn. nếu bổ sung 100kg/ đợt thì thiết bị thường mất
khoảng 6 phút trong khi silent cutter chỉ mất khoảng 2.5 phút.
Thiết bị trộn Ribbon Mixer
Trang 34
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Hình 2.18: Surimi dạng paste (trái), ép viên (giữa), ép thành khoanh dài (cuối)
d. Thiết bị: Sử dụng các máy ép đùn, máy nhồi…
Trang 35
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 36
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trong quá trình sản xuất, nên dùng hết lượng bán thành phẩm đã rã đông.
Việc rã đông rồi đem bảo quản lại luôn làm cấu trúc sản phẩm xấu đi cho dù
có sử dụng phụ gia hay không.
d. Thiết bị:
Băng chuyền cấp đông IQF siêu tốc Impingement Steel Belt IQF
Nguyên tắc hoạt động: Trong buồng IQF, sản phẩm được di chuyển trên băng tải
dạng tấm phẳng bằng vật liệu thép không rỉ. Hàng ngàn tia và màn khí N2 lỏng với
tốc độ cực cao thổi trực tiếp và liên tục lên mặt trên của sản phẩm và mặt dưới của
băng tải, cùng với hệ số dẫn nhiệt cao của loại băng tải sử dụng, đã làm lạnh nhanh
sản phẩm bằng hai phương pháp là trao đổi nhiệt đối lưu và tiếp xúc. Do sự trao
đổi nhiệt diễn ra đồng thời trên tất cả bề mặt sản phẩm, nên quá trình cấp đông
diễn ra nhanh và hiệu quả hơn IQF tấm phẳng truyền thống. Nhờ sử dụng băng tải
dạng tấm phẳng, sản phẩm sau khi cấp đông dễ dàng tách rời khỏi bề mặt băng tải
và không có những dấu tì vết trên bề mặt như khi cấp đông bằng các loại băng tải
lưới. Tốc độ băng chuyền có thể điều chỉnh tuỳ thuộc vào chủng loại và kích thước
của sản phẩm.
Hình 2.19: Băng chuyền cấp đông IQF siêu tốc Impingement Steel Belt IQF
Tủ đông gió
Nguyên tắc hoạt động: Sản phẩm đặt trên các khay nhôm có lỗ và được xếp vào
giá đỡ khay. Quá trình cấp đông nhanh được thực hiện nhờ gió thổi trực tiếp và
tuần hoàn từ dàn lạnh vào sản phẩm.
Trang 37
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Hình 2.21: Thiết bị cấp đông tiếp xúc dạng bản mỏng Contact Plate Freezer
Nguyên tắc hoạt động: Sản phẩm được đặt trong các khay nhôm có nắp đậy và
được xếp trên các tấm trao đổi nhiệt của tủ đông tiếp xúc. Quá trình trao đổi nhiệt
xảy ra trực tiếp từ sản phẩm qua khay đến các tấm trao đổi nhiệt. Nhờ hệ thống
xy-lanh thuỷ lực ta có thể điều chỉnh để các tấm trao đổi nhiệt tiếp xúc tốt với hai
mặt của sản phẩm. Việc truyền nhiệt tiếp xúc đồng thời xảy ra ở cả hai bề mặt
khay nên thời gian cấp đông ngắn. Sử dụng tác nhân lạnh NH3, freon R22 hoặc các
loại gas mới.
Trang 38
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 39
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 40
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Hình ảnh sản phẩm surimi của công ty TNHH Hải Long, đây là một doanh
nghiệp tư nhân được thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cấp ngày
31-03-2000 của Sở Kế Hoạch - Đầu Tư Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Công ty cung cấp
nhiều sản phẩm surimi từ nhiều loài cá khác nhau
Trang 41
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 42
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
3.3. Yêu cầu chất lƣợng của nguyên liệu và sản phẩm
Nguyên liệu
Sản phẩm phải được chế biến từ những con cá khỏe mạnh có chất lượng
thích hợp để dùng cho con người.
Sản phẩm có thể được chế biến từ các loài cá riêng biệt hoặc hỗn hợp các
loài cá có cùng tính chất cảm quan.
Mạ băng – nếu sản phẩm có mạ băng thì nước sử dụng để mạ băng hoặc
chuẩn bị các dung dịch mạ băng phải là nước uống được hoặc nước biển sạch.
Nước biển sạch là nước biển thỏa mãn các tiêu chuẩn về vi sinh vật tương tự
như nước uống được và không chứa các chất không mong muốn. Nước uống được
phải thỏa mãn các tiêu chuẩn trong nước và quốc tế.
Các thành phần khác – phải đạt chất lượng thực phẩm và thỏa mãn các chỉ
tiêu tương ứng.
Sự phân hủy – các sản phẩm không được chứa quá 10mg/100g histamin
tính trung bình đơn vị mẫu thử.
Trang 43
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 44
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Surimi
Quá trình tạo hình: Surimi dạng paste thường
lạnh được tạo hình trong một dụng cụ bằng gỗ (như
đông hình vẽ) trước khi được xử lý nhiệt. Đôi lúc, nó
Rã đông được phủ một lớp màu. Quá trình này có thể
thực hiện thủ công hoặc làm bằng máy móc.
Nghiền, trộn Quá trình làm chín: Sau khi được tạo hình,
Phụ
gia hỗn hợp surimi được gia nhiệt nhẹ trong một
khoảng thời gian (20 đến 40oC trong 30 đến 60
Tạo hình
phút) tùy thuộc vào từng loại. Trong quá trình
này, hệ gel được tạo thành nhờ protein
Làm chín myofibrillar. Loại gel này rất bền và đàn hồi.
Sản phẩm sau khi hoàn tất có thể đem nấu,
nướng hay hấp. Nếu như đem nướng thì gọi là
Kamab yaki-ida, còn nếu đem hấp thì gọi là mushi
oko
Trang 45
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Hình 4.1: Thiết bị tạo hình Kamaboko và chỉnh dạng của sản phẩm
Kamaboko đúc (molded kamaboko): Kỹ thuật đúc này được ứng dụng đối
với những loại surimi có chất lượng thấp vì khả năng tạo gel kém. Quá trình
này cũng được tiến hành giống như surimi thông thường nhưng hỗn hợp
surimi dạng paste được cho vào dụng cụ bằng nhựa và được nấu (nướng hoặc
hấp) ở 90oC sau đó hạ nhiệt độ xuống 10-15 oC trong 10 giờ. Sản phẩm tạo
thành sẽ được đóng gói, tiệt trùng và đông lạnh trước khi được phân phối đến
tay người tiêu dùng.
Hình 4.2 : Một số hình ảnh về quy trình sản xuất surimi
a) Quá trình nhào trộn
b) Sản phẩm kamaboko hấp ( Sumaki)
Trang 46
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 47
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
4.2. HAPPEN:
Happen có cấu trúc mềm như marshmallow hay đậu hũ
mềm. Để tạo thành cấu trúc mềm như vậy, người ta sử
dụng yamaimo cuối quá trình trộn. Tuy nhiên, bây giờ thì
có thể sử dụng gum hoặc polysaccharide. Dầu thực vật
cũng được sử dụng để tạo nên cấu trúc mềm của happen.
Hỗn hợp surimi sau khi được trộn đều sẽ được luộc ở
nhiệt độ cao (80-85 oC) để tạo thành sản phẩm.
Hình 4.5: Happen
4.3. CÁ VIÊN:
Nguyên liệu để làm cá viên gồm
có: muối, đường, bột ngọt, tinh Surimi lạnh
đông
bột và nước được thêm vào
surimi. Rã đông
Đầu tiên, hỗn hợp nguyên liệu sẽ
Phụ gia Nhào, trộn
được phối trộn và tạo thành hình
cầu. Sau đó chúng được ngâm
Tạo hình
trong nước ấm (20-40 oC, tùy
thuộc vào từng loại) trong 30-60 Ngâm
phút. Sau khi đã được tạo hình,
chúng được cho vào nước nóng ( Gia nhiệt
95-98 oC) trong 10-30 phút. Tiếp
theo được làm lạnh và bao gói Làm lạnh
chân không.
Bao gói
Cá viên
Trang 48
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Tên sản
Hình ảnh Thành phần
phẩm
Thịt cá xay, hương
bột cua, muối,
đường, tinh bột,
bột ngọt, rượu,
Thanh cua
mật ong, màu thực
surimi
phẩm tự nhiên
(E120;E160C)
Trang 49
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Trang 50
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
Surimi lạnh
đông
Xử lý nguyên liệu
Cán tấm
Gia nhiệt sơ bộ
Tạo hình
Màu Cắt
Bao gói
Thanh trùng
Sản phẩm
Sản phẩm sau khi thanh trùng đươc bảo quản ở nhiệt độ dưới 4oC, thời gian bảo
quản là 60-90 ngày.
Trang 51
CNSX surimi và các sản phẩm từ surimi GVHD: Nguyễn Thị Hiền
[1]. Jae W.Park, “Surimi and surimi sea food- second edition”, CRC Press
Taylor & Francis Group, 2005, 981p
[2] G.M.Hall, “Fish processing technology”, Blackie Academic & professional,
1992.
[3] http://www.surimithailand.com/Surumi.html
[4] http://qlfoods.asiaep.com/pd.htm
[5] http://www3.jetro.go.jp/ttppoas/reguser/index.html
[6] http://qlfoods.asiaep.com/cu.htm
[7] http://www.hanil-corp.co.kr/index.html
[8] http://www.gale-edit.com/products/volum rab_meat.htm# es/c
[9] http://www.madehow.com/forum
Trang 52