Professional Documents
Culture Documents
1
STT HỌ VÀ TÊN MSSV
BẢNG THÀNH VIÊN NHÓM
1 Vũ Thị Phương 1914747
Trang
Sơ đồ 1: Quy trình công nghệ chiên chân không........................................................6
Nấm được coi là loài rau cao cấp, vì nó có nhiều chất dinh dưỡng rất quý đối với cơ
thể con người như: protein, lipid, vitamin… Hiện nay ở nước ta đang chú trọng tới
phát triển diện tích trồng nấm nhằm tăng sản lượng nấm, chất lượng nấm. Sản lượng
nấm ăn tạo ra hàng năm là khá lớn, tuy nhiên thường tiêu thụ chủ yếu chỉ trong nước.
Nấm tươi có thời gian sử dụng rất ngắn nên muốn giảm tỷ lệ hao hụt, kéo dài thời gian
sử dụng, tăng chất lượng sản phẩm nấm và tăng giá trị kinh tế thì chế biến nấm thành
các sản phẩm
II. Công nghệ chế biến chà công chay từ nấm bào ngư
1. Định nghĩa:
Chà bông hay còn có tên gọi khác là ruốc. Đây là món ăn khô có nguồn gốc từ Trung
Hoa. Được chế biến từ thịt lợn nạc, thịt gà nạc không da, cá rút xương bỏ da, tôm to
bóc vỏ, bỏ đầu hoặc nấm bào ngư... Do thịt hoặc nấm đã được làm khô, không còn
chứa nước, và dưới sự tác động của muối nên chà bông mang lại hương vị đậm đà.
Ngoài ra, nó còn có thể bảo quản được khá lâu, bởi vi khuẩn không có khả năng phát
triển trong môi trường có nồng độ mặn cao.
Tùy theo loại nguyên liệu chế biến mà chà bống có các tên gọi tương ứng như: chà
bông thịt heo, chà bông thịt gà, chà bông cá hay chà bông tôm, chà bông chay…
-Chà bông chay từ nấm chứa nhiều chất dinh dưỡng, đặc biệt là protein giống như
protein động vật, sử dụng quy trình tương tự sản xuất chà bông động vật. Tuy nhiên,
cấu trúc dạng sợi của nấm lớn hơn thịt nên có thể sản phẩm không được mềm và đẹp
như các loại khác.
2. Phương pháp:
Sấy là công đoạn quan trọng sau khi nguyên liệu được xào để tẩm ướp gia vị và giảm
độ ẩm tới mức thích hợp nhất cho quá trình bảo quản cũng như đạt cấu trúc mong
muốn.
- Tác dụng:
Gây ra các biến đổi hóa lý tạo cho sản phẩm có cấu trúc, màu, mùi, vị được như ý
muốn. Ngoài ra quá trình sấy còn giúp tiêu diệt bớt vi sinh vật, nấm men, nấm
mốc, đưa hàm ẩm của nguyên liệu về trạng thái thuận lợi cho việc bảo quản sau
này.
- Quy trình sấy nấm:
Tủ sấy có thao tác vận hành khá đơn giản.
Bước 1: cắm nguồn điện
Bước 2: nhấn nút điều chỉnh nhiệt độ, nhấn vào mũi tên đi lên trên mặt trước cánh
tủ, khi nào hiển thị nhiệt độ mong muốn thì dừng lại
Bước 3: cho mẫu cần sấy vào tủ.
Canh thời gian sấy mẫu, khi đủ thời gian thì cắt nguồn điện và láy mẫu ra
- Ưu điểm:
Kỹ thuật sấy nấm rất quan trọng trong công tác chế biến, xử lí, bảo quản sản
phẩm. Nấm sau khi thu hái không thể để được lâu. Tối đa 10 ngày trong điều
kiện nhiệt bảo quản lạnh 2- 5 độ C. Ngoài ra, một số loại nấm sẽ có mùi thơm và
chế biến ngon hơn khi được sấy khô. Vì vậy, trong một số trường hợp nhà sản
xuất có thể áp dụng các phương pháp sấy nấm để cho ra sản phẩm nấm khô
ngon, đáp ứng cho thị trường.
Một số loại nấm thường chỉ dùng ở dạng khô như mộc nhĩ, nấm hương, nấm
dược liệu,… Hiện nay các loại nấm rơm, nấm mỡ, nấm sò cũng được sử dụng
nhiều dưới dạng nấm sấy khô.
Phơi sấy là một cách bảo quản, chế biến nấm, để chống mốc và hư hại nấm
chúng ta phải phơi hoặc sấy nấm tới độ ẩm an toàn.
- Nhược điểm:
Nếu thời gian quá dài thì sản phẩm sẽ bị khô, cứng, màu sẽ bị sậm lại. Nếu thời
gian quá ngắn thì hàm ẩm còn nhiều, khó khăn trong quá trình bảo quản.
- Quy trình làm chà bông từ nấm:
-
Quá trình ngâm muối: Trong quá trình này nồng độ muối dùng để ngâm là 3 %
trong thời gian là 10 phút.
Quá trình ướp gia vị: Trong thời gian là 15 phút.
Quá trình xào: Nguyên liệu cần qua công đoạn xào để có những biến đổi tốt về chất
lượng với thời gian xào: 20 phút
Quá trình sấy: Quá trình được thực hiện ở nhiệt độ 80OC.
Thời gian và hàm ẩm cuối của quá trình sấy: Quá trình sấy thực hiện trong thời gian
50 phút và hàm ẩm cuối cần đạt tới là 21.84 ẩm ngoài.
Việc sử dụng chà bông nấm chay mỗi ngày sẽ tốt hơn rất nhiều so với chà bông làm
từ thịt gà, thịt heo,…
Tiện lợi hơn là vào những ngày ăn chay, có thể dùng chà bông nấm với cơm, bánh
mì, xôi, soup…
1. Định nghĩa:
- Pate chay là sự kết hợp của nhiều loại thực vật được xay nhuyễn kết
hợp với các gia vị. Nguyên liệu chính trong pate chay là khoai lang, các
loại đậu và nấm...Mỗi loại nguyên liệu sẽ đem đến một hương vị khác
nhau làm cho người dùng ngon miệng.
- Pate chay có nguồn gốc thực vật nên mang đến những lợi ích cho sức
khỏe như giảm nguy cơ béo phì, tăng cường hệ tiêu hóa khỏe mạnh.
Món này ăn kèm với xôi hoặc bánh mì rất thích hợp cho người ăn chay,
ăn kiêng và ăn thực dưỡng.
3.Ưu điểm:
- Tận dụng nguồn nguyên liệu tươi, giải quyết vấn đề tồn đọng nguyên
liệu, giá nguyên liệu rẻ và dồi dào.
- Gia tăng giá trị nguyên liệu nấm bào ngư
- Quy trình sản xuất đơn giản, máy móc thiết bị sẵn có, nhỏ gọn với
nhiều năng suất khác nhau, dễ sản xuất, dễ thực hiện
- Sản phẩm hoàn toàn sử dụng nguyên liệu tự nhiên, không chất bảo
quản
- Chi phí sản xuất thấp, lợi nhuận cao
- Tốn ít nhân công
- Chất lượng cảm quan tốt, dễ sử dụng và thích hợp với nhiều đối tượng
- Sản phẩm đã xuất hiện trên thị trường nên dễ dàng tiêu thụ
https://www.youtube.com/watch?v=7f4ZX6hlRhY
https://www.youtube.com/watch?v=AdYfJmzjRBc
https://www.youtube.com/watch?v=Hq9lu8A3uWk
https://www.youtube.com/watch?v=CSoHth7oYhw
https://www.youtube.com/watch?v=6ZqMjTHBf4Q
- Các tiêu chuẩn này được áp dụng cho Việt Nam vì thực hiện theo TCVN
Câu 2: Thời gian bảo quản đối với các sản phẩm từ nấm là bao lâu?
- Snack nấm : trong vòng 12 tháng
- Chà bông nấm: bảo quản lạnh có thể giữ được trong vòng 2 tháng
- Patê nấm: 1 tháng
- Chả giò chay: 7-10 ngày
Câu 3: Yêu cầu chất lượng với sản phẩm chà bông từ nấm?
Chỉ tiêu cảm quan:
Mùi vị: Thơm mùi đặc trưng của sản phẩm,.
Cấu trúc: ở dạng sợi bông lên.
Màu sắc: màu hơi vàng.
Trạng thái: khô, tơi.
Chỉ tiêu hóa lý:
Hàm lượng thành phần:
Ẩm: < 22%
Protein: 10-12%
Các chất phụ gia: hàm lượng sử dụng tùy thuộc vào quy trình
của bộ y tế.
Chỉ tiêu vi sinh:
Không chứa các vi sinh vật gây bệnh
Escherichia: không được có.
Clostridium perfringens: không được có.
Tổng số vi sinh vật hiếu khí: không lớn hơn 5.103 cfu/g.
Coliform: không lớn hơn 102 cfu/g.
Nấm mốc sinh độc tố: không được có.
Tổng số nấm men, nấm mốc: không lớn hơn 102 cfu/g.
Câu 4: Chất lượng sản phẩm đối với snack nấm có được sử dụng luôn hay
không, hay phải qua một bước xử lí nhiệt độ nữa?
- Với các tiêu chuẩn đó thì sản phẩm đã được sử dụng trực tiếp.