Professional Documents
Culture Documents
Đồ án Quá trình và thiết bị (Trường Đại học Công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh)
Sơ đồ nối dây:
Yêu cầu: Dựa vào kết quả ở thí nghiệm trên, sinh viên hãy vẽ sơ đồ bảo vệ với
nút nhấn EMERGENCY STOP và MCCB
Downloaded by TRUNG NGUY?N THÀNH (trung.nguyen070903@hcmut.edu.vn)
lOMoARcPSD|16226976
Sơ đồ nối dây:
1.4 Thí nghiệm 3: Khảo sát mạch điều khiển trực tiếp động cơ
Sơ đồ mạch điều khiển và mạch động lực điều khiển trực tiếp
Yêu cầu 1: Sinh viên tự vẽ lại sơ đồ nối dây tương ứng trên bảng điều khiển với
các hoạt động của mạch như sau:
- Khi động cơ không chạy, đèn đỏ ứng với nút STOP sáng.
Lưu ý: Sử dụng hệ thống động cơ 3 pha có tải thay đổi và ban đầu đặt mức
tải của hệ ở mức 0 (thông qua biến trở khung gá động cơ)
- Khi bấm vào nút START, động cơ bắt đầu chạy, đèn xanh ứng với nút START
sáng, đèn đỏ ứng với nút STOP tắt.
- Khi bấm nút STOP, động cơ đang chạy sẽ dừng lại, đèn xanh ứng với nút
START tắt, đèn đỏ ứng với nút STOP sáng.
- Sử dụng chức năng bảo vệ quá dòng của CB bảo vệ, không cần sử dụng Relay
nhiệt OL
Yêu cầu 2: Chỉnh lại mạch để nối thêm đồng hồ đo đa chức năng vào để đo
dòng, áp tiêu thụ.
- Ghi nhận các thông số hiển thị trên đồng hồ (có thể lấy trung bình nếu giá trị
thay đổi liên tục) trong các trường hợp đặt mức tải là 0 – 20 (thông qua vạch
trên biến trở)
Đặt mức tải lên 100, đọc trị số dòng điện, đếm thời gian từ lúc bắt đầu đặt tải 100 đến khi
mạch tự ngắt.
Dòng điện pha 1: 5.208A
Dòng điện pha 2: 5.208A
Dòng điện pha 3: 5.208A
Thời gian từ từ lúc bắt đầu đặt tải đến lúc mạch ngắt: 26s
Yêu cầu 3: Vẽ lại mạch trong trường hợp sử dụng Relay nhiệt thay cho CB
bảo vệ.
Đặt mức tải lên 100, đọc trị số dòng điện, đếm thời gian từ lúc bắt đầu đặt tải 100 đến khi
mạch tự ngắt.
Dòng điện pha 1: 4.975A
Dòng điện pha 2: 4.975A
Dòng điện pha 3: 4.975A
Thời gian từ từ lúc bắt đầu đặt tải đến lúc mạch ngắt: 16
Tham khảo sơ đồ ở trên, thực hiện đấu nối mạch khởi động Y/ với các yêu
cầu sau:
- Điều khiển bằng nút nhấn START/STOP
Downloaded by TRUNG NGUY?N THÀNH (trung.nguyen070903@hcmut.edu.vn)
lOMoARcPSD|16226976
Nhận xét:
+Khi động cơ không chạy đèn đỏ ứng với nút STOP sáng.
+Khi bấm nút START, động cơ khởi động, đèn xanh ứng với nút START sáng, đèn
đỏ tắt,Timer1 và Timer2 chuyển trạng thái giữa đấu nối mạch Y/ sau 10s
+Khi bấm nút STOP, động cơ dừng lại, đèn đỏ sáng.
THÍ NGHIỆM
I. Bài thí nghiệm 1: Cấu hình mặc định lại cho biến tần và cài đặt các thông số cơ
bản của biến tần.
Sau khi đưa về chế độ mạch định, sinh viên kiểm tra và thiết lập các thông số sau đây
cho biến tần. Điền các thông số (a1)-(a7), (b1), (c1)-(c3) vào bảng trên
a. Từ thông tin ghi ở bảng tên trên thân động cơ, xác định các thông số (a1) - (a7).
Biết rằng giới hạn dòng động cơ thường được đặt vào khoảng 1.2 – 1.6 lần dòng
định mức và động cơ được nối tam giác.
b. Dựa vào tài liệu của hãng sản xuất, xác định hệ số cài đặt (b1) sao cho moment
điện từ được điều khiển theo phương pháp “V/Hz”
c. Xác định các giá trị (c1) - (c3) biết rằng tần số tối đa được chọn trong bài này
bằng 1.5 lần tần số định mức của động cơ và tốc độ thay đổi tần số tối đa là 10
Hz/s
d. Thực hành cài đặt thông số cho động cơ dựa vào các giá trị đã cho trong bảng
và các giá trị vừa được xác định ở trên.
Chú ý: Một số thanh ghi quan trọng cần biết để cài đặt cho các thí nghiệm tiếp theo
Start Source (P046): các phương pháp để kích biến tần khởi động
Speed Reference (P047): tham chiếu để cài đặt tần số cho biến tần
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Thí nghiệm 2: Thực hiện một số cài đặt cơ bản cho biến tần hoạt động.
Lưu ý: Để động cơ hoạt động được, công tắc 01 phải được đặt ở
mức ON (24V)
1. Khởi động/ Dừng động cơ bằng nút Start/Stop trên keypad, đặt tần số
bằng phím trên keypad.
- Cài đặt các thanh ghi chọn nguồn kích biến tần và nguồn cài đặt tần số:
P046 = 1, P047 = 2
-Cài đặt tần số: Nhấn nút mũi tên lên để vào giao diện cài đặt tần số.
Đặt
tần số bằng các nút nhấn trên keypad giá trị 25 Hz, sau đó bấm để lưu tần số đã cài
đặt.
- Nhấn nút Start để chạy động cơ.
- Đảo chiều bằng phím Reverse trên keypad.
- Cài đặt cho động cơ chạy ở các tần số 55 Hz và 90 Hz, ghi nhận tần số điều khiển
trong các trường hợp. Nhận xét và giải thích.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
Sinh viên nêu nhận xét, thực hiện cấu hình để khắc phục lỗi nếu có:
2. Khởi động/ Dừng động cơ bằng nút Start/Stop trên keypad, đặt tần số bằng
biến trở trên thân biến tần (DrivePot).
- Cài đặt các thanh ghi chọn nguồn kích biến tần và nguồn cài đặt tần số: P046 = 1,
P047 = 1
Page |
16
Downloaded by TRUNG NGUY?N THÀNH (trung.nguyen070903@hcmut.edu.vn)
lOMoARcPSD|16226976
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Nhấn nút Start để chạy động cơ, thay đổi vị trí biến trở để chỉnh tần số.
- Ghi lại các giá trị tần số tối đa và tối thiểu chỉnh được bằng biến trở.
Tần số max: 75Hz
Tần số min: 0Hz
- Thực hiện thao tác đảo chiều bằng phím Reverse trên keypad.
- Thực hiện hiển thị tốc độ động cơ thay vì hiển thị tần số
Thao tác thực hiện:
Chọn b015 Bấm nút Start để chạy động cơ Điều chỉnh
DriverPot và quan sát giá trị.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
3. Sử dụng DIGITAL INPUT để điều khiển động cơ (nhóm chức năng 1)
- Lưu ý: Ban đầu đặt cả 2 công tắc 02 và 03 về trạng thái OFF.
- Cài đặt các thanh ghi chọn nguồn kích biến tần và nguồn cài đặt tần số:
P046 = 2, P047 = 2
- Chọn chức năng cho chân 02 và 03 thông qua các thanh ghi
t062 = 48, t063 = 50
- Tương tự thí nghiệm 2.1, đặt tần số điều khiển là 25Hz.
Thực hiện các thao tác thí nghiệm theo thứ tự và điền vào bảng.
Thao tác Hiện tượng Nhận xét
Bật công tắc 02, công tắc Động cơ quay cùng chiều Nhận xét chức năng của
03 giữ nguyên trạng thái kim đồng hồ chân 02 và 03:
OFF. - Chân 02 (ON) tương
tự nút nhấn Start và
chân 01, khởi động động
Tắt công tắc 02, ngay sau Động cơ đảo chiều cơ quay cùng chiều kim
đó liền bật công tắc 03. đồng hồ.
- Chân 03 (ON) khởi
động cho động cơ quay
ngược chiều kim đồng hồ
Page |
17
Downloaded by TRUNG NGUY?N THÀNH (trung.nguyen070903@hcmut.edu.vn)
lOMoARcPSD|16226976
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
Khi công tắc 03 đang mở Động cơ dừng hoạt động - Khi chân 02 và chân
và động cơ đang chạy ổn 03 cùng ON thì động cơ
định, bật công tắc 02. dừng lại.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
- Khi động cơ đang dừng, có thể nhấn START trên Keypad để khởi động động
cơ được hay không? Vì sao?
Trả lời: Không thể nhấn START trên Keypad để khởi động động cơ. Vì ở
thanh ghi P046 ta chọn giá trị bằng 2, có nghĩa ta đã chọn phương pháp
kích biến tần là “DigIn TrmBlf” chứ không dùng “Keypad”.
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Đặt các tần số của các mức 0, 1, 2, 3 thông qua thanh ghi A410 – A413 như
sau: A410 = 0, A411 = 15, A412 = 30, A413 = 45.
- Nhấn nút Start trên thân biến tần để khởi động.
- Thay đổi trạng thái các công tắc 05, 06 và ghi nhận tần số điều khiển động cơ:
Trạng thái Trạng thái
Tần số Kết luận
công tắc 05 công tắc 06
OFF OFF 0Hz Trong 2 chân 05, 06, chân nào ứng với
bit trọng số nhỏ, chân nào ứng với bit
OFF ON 30Hz
trong số lớn?
ON OFF 15Hz Chân 05 ứng với bit trọng số nhỏ, chân
06 ứng với bit trọng số lớn.
ON ON 45Hz
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
- Nhận xét nhược điểm của việc cài đặt A410 – A413 theo thứ tự 0 → 15 → 30
→ 45. Tìm một cách cài đặt khác để khắc phục nhược điểm này.
Trả lời: Nhược điểm của việc cài đặt thanh ghi theo thứ tự trên nằm ở việc
chuyển từ 15Hz 30Hz. Ở tần số 15Hz công tắc 05 ON, công tắc 06 OFF; tần số
30Hz công tắc 05 OFF, công tắc 06 ON. Nên nếu muốn chuyển từ 15Hz 30Hz thì
phải thay đổi lần lượt 2 công tắc, thay đổi công tắc 05 trước thì sẽ làm tần số bắt đầu
giảm về 0 rồi lập tức tăng lại lên 30Hz, ngược lại nếu thay đổi công tắc 06 trước thì sẽ
làm tần số bắt đầu tăng nhanh để đạt 45Hz rồi lập tức tăng chậm lại để đạt 30Hz. Do
đó nếu cài đặt theo thứ tự này sẽ làm cho động cơ bị thay đổi tốc độ đột ngột, tăng đột
ngột hoặc có thể giảm đột ngột, lâu ngày dễ dẫn đến hỏng thiết bị. Để khắc phục, ta
chỉ cần cài thanh ghi A410 – A413 theo thứ tự 0 15 45 30.
Bài TN2: Biến Tần Biên soạn: TS. Nguyễn Trọng Tài
KS. Trần Quốc Tiến Dũng
- Đảo chiều bằng phím chức năng trên keypad.
- Nhấn nút Stop (hoặc chuyển công tắc 01 về OFF) để ngừng động cơ.
Page |
20
Downloaded by TRUNG NGUY?N THÀNH (trung.nguyen070903@hcmut.edu.vn)
lOMoARcPSD|16226976
Cấu hình truyền thông dữ liệu cho biến tần, cụ thể là biến tần PowerFlex 525 của
hãng Allen Bradley.
Thao tác phần mềm, lập trình PLC để điều khiển biến tần.
Biết cách sử dụng Factory Talk View Studio để lập trình giao diện điều khiển biến
tần.
2. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM
2.1. Thiết lập biến tần
2.2. Cấu hình, lập trình PLC
Yêu cầu 1: Sinh viên cài đặt các thông số từ thanh ghi số 30 đến thanh ghi 52
đúng với động cơ sử dụng trong bộ thí nghiệm (xem hướng dẫn bài thí
nghiệm số 2). Để tránh mất kết nối khi điều khiển, các thanh ghi Start Source
1 và Speed Reference 1 đều phải được đặt giá trị là “Ethernet/IP”
- Khi nhấn nút “START” lần đầu, biến tần bắt đầu hoạt động.
- Nhấn tiếp nút “START” lần nữa, biến tần dừng hoạt động.
- Nhấn nút “REVERSE”, biến tần đảo chiều quay sang chiều nghịch.
- Nhấn nút “REVERSE” lần nữa, biến tần quay lại theo chiều thuận.
- Khi nhấn nút “CLEAR_FAULT”, biến tần xóa lỗi.
- Khối “MOV” dùng để cài đặt tần số quay cho biến tần
(Command_freq = tần số mong muốn x100; ACdrive Freq Command = tần số hiện tại
của biến tần x100)
Yêu cầu 3: Chỉnh Command_Freq sao cho tần số điện đưa vào động cơ là
50Hz, quan sát giá trị Output RPM (Basic Display 15 – b105) và so sánh với
giá trị tốc độ được ghi trên bảng động cơ, giải thích sự khác nhau giữa hai giá
trị này.
- Tốc độ ghi trên bảng tên động cơ là 1350, tốc độ quan sát được trên Output RPM
là 1500. Nguyên nhân là do động cơ sử dụng trong bài thí nghiệm là động cơ 3 pha
không đồng bộ với độ trượt , trong đó Output RPM là chỉ số đo tốc độ
từ trường quay được tính theo công thức: , còn tốc độ ghi trên bảng
tên động cơ là tốc độ động cơ theo công thức .
Tự lập trình: Sinh viên tự tìm hiểu thêm công cụ lập trình Logix Desiger và lập
trình thêm chức năng tăng giảm tần số thông qua hai biến BOOL là Freq_Inc
và Freq_Dec:
- Nếu có cạnh lên của biến Freq_Inc thì tăng tần số đặt thêm 5Hz.
- Nếu có cạnh lên của biến Freq_Dec thì giảm tần số đặt đi 5Hz.
- Không vượt quá giới hạn đặt của tần số (ví dụ không được giảm đến
mức tần số đặt trở thành giá trị âm).
Momentary
Nút nhấn không giữ trạng thái sau khi thả ra
Push Button
Maintained
Nút nhấn giữ trạng thái sau khi thả ra
Push Button
Latched Để giữ nút nhấn trong 1 khoảng thời gian sau khi
Push Button thả tay thì nút nhấn quay về trạng thái ban đầu
Multi State Để điều khiển và hiển thị trạng thái của 1 nút
Button nhấn
Interlocked Để khi nhấn 1 nút các nút nhấn có liên quan đều
Push Button tắt
Ramp
Tăng, giảm giá trị
Button
Trả lời câu hỏi 1: Vì sao với biến START, nên chọn loại nút nhấn là
Maintained Push Button chứ không phải là Momentary Push Button? Đối với
các biến REVERSE và CLEAR_FAULT thì nên chọn loại nút nhấn nào?
- Với biến START nên chọn loại nút nhấn Maintained Push Button, vì như
chương trình PLC trên thì nút nhấn START cần phải giữ trạng thái tích cực thì
biến tần mới hoạt động, nếu để START quay về trạng thái ban đầu thì biến tần
sẽ ngưng hoạt động. Ngoài ra, trạng thái của nút START cần phải được giữ
nguyên để dễ nhận biết xem nó đang mở hay tắt.
- Đối với 2 biến REVERSE và CLEAR_FAULT ta nên chọn lạo nút nhấn
Momentary Push Button, vì trong lúc biến tần đang hoạt động ta có thể đổi
chiều hoặc xóa lỗi nhiều lần nên sau khi nhấn nút thì nút nhấn cần phải trờ về
trạng thái ban đầu để lần sau nhấn tiếp nếu cần.
Trả lời câu hỏi 2: Vì sao nên chạy thử chương trình trên máy tính trước rồi
mới nạp xuống HMI sau?
- Nên chạy thử chương trình trên máy tính để tiện cho việc kiểm tra lỗi và chỉnh
sửa chương trình, sau khi có được chương trình mình mong muốn thì mới nạp
xuống HMI, như vậy sẽ tiết kiệm được thời gian và giảm nguy cơ đầy bộ nhớ
của HMI hoặc thậm chí bị hỏng HIM.
Yêu cầu 2: Sinh viên tự lập trình giao diện (có thể tham khảo hình dưới) với
các yêu cầu:
- Có nút nhấn START/STOP, REVERSE/FORWARD, CLEAR_FAUT.
- Có nút nhấn tăng giảm tần số đặt, mỗi lần có thể thay đổi 5Hz.
- Giám sát các thông số bao gồm tần số ngõ ra, tốc độ quay động cơ, dòng
áp trên động cơ.
- Có thể sử dụng các kiểu biểu diễn khác nhau như đồ thị cột, gauge, biểu
đồ để màn hình thêm sinh động.
THÍ NGHIỆM
Trên bộ điều khiển có 6 nút chức năng và 5 đèn báo với chức năng như sau:
- Khi bật nguồn, bộ điều khiển khởi động ở trạng thái RUN (chạy điều khiển).
- Có thể chuyển sang chế độ cấu hình thông số sử dụng nút MD.
- Nhấn giữ nút MD trong 3 giây trở lên để chuyển sang cấu hình nhóm thông số thứ nhất
(bao gồm các giá trị cài đặt thông số điều khiển).
- Nhấn giữ 2 nút MD và mũi tên lên trong 3 giây trở lên để chuyển sang cấu hình
nhóm thông số thứ hai (bao gồm các giá trị cài đặt chức năng điều khiển).
- Bộ điều khiển không hỗ trợ Reset Factory Default, vì vậy trước khi thao tác với bộ điều
khiển, ta phải chỉnh các thông số về mặc định. Các giá trị mặc định được chọn như bảng
phía dưới.
- Để sửa một thông số bất kì, ta bấm phím mũi tên trái hoặc phải , đèn báo thông số
sẽ nhấp nháy, sau đó sử dụng phím mũi tên lên hoặc mũi tên xuống để thay đổi giá
trị.
Để cấu hình cho bộ điều khiển, ta cấu hình cho nhóm thông số thứ hai trước.
Chỉnh loại ngõ vào tương ứng với cảm biến nhiệt được dùng là Pt100 (JPt.H). Từ đó
chỉnh các giá trị giới hạn cao và giới hạn thấp lần lượt là 500 độ C và 0 độ C. Các giá trị
còn lại sẽ chỉnh trước khi tiến hành điều khiển.
Hình 5: Xác định biên độ dao động và chu kì tới hạn của lò nhiệt
Ở phần này, cần thực hiện điều khiển ON-OFF để xác định các hệ số PID. Xác định các
thông số chu kì tới hạn Tc và biên độ M của dao động để tính thông số theo thuật toán
sau:
- Cấu hình bộ điều khiển để điều khiển ON-OFF: trong nhóm thông số thứ nhất, cài
đặt các thông số như sau:
- Sau khi chỉnh thông số, cài đặt SV bằng 100 độ C, đóng nắp lò lại. Trên thân lò
nhiệt, chỉnh núm vặn thứ nhất (ở trên) đến giá trị 250 độ C và núm vặn thứ hai (ở
dưới) là 60 phút.
- Cắm ngõ ra điều khiển SSR của lò nhiệt vào chân PLS.1 ở module Heat Control
trên panel thí nghiệm. Bấm đồng hồ và quan sát để xác định các thông số:
t(s) 270 300 330 360 390 420 450 480 510
T(oC) 145 146 145 143 139 135 131 127 124
Lần 2 100 101 101 101 101 100 100 100 100
t(s) 540 570 600 630 660 690 720 750 780
T(oC) 120 116 112 108 104 101 97 96 99
Lần 2 101 101 102 102 103 103 103 103 103
t(s) 810 840 870 900 930 960 990 1020 1050
T(oC) 107 115 120 122 122 122 122 117 114
Lần 2 103 103 102 102 102 102 101 101 101
t(s) 1080 1110 1140 1170 1200 1230 1260 1290 1320
T(oC) 111 108 105 102 99 96 99 107 114
Lần 2 101 101 101 101 101 101 101 101 101
t(s) 1350 1380 1410 1440 1470 1500 1530 1560 1590
T(oC) 119 121 122 121 119 116 113 110 107
Lần 2 101 101 101 101 101 101 101 101 101
- Rút dây ngõ ra điều khiển SSR khỏi Panel thí nghiệm, mở lò nhiệt để hạ nhiệt độ
(có thể dùng quạt để tăng tốc độ hạ nhiệt).
Vẽ đồ thị nhiệt độ theo thời gian, từ đó xác định chu kì tới hạn, biên độ dao động và tính
các hệ số PID.
- Tính các thông số P, I, D cho lò nhiệt theo các công thức trên:
P = 15,38 (%)
I = 1232 (giây)
D = 308 (giây)
Chỉnh các thông số vừa tìm được vào bộ điều khiển, thao tác tương tự phần trên để
bắt đầu thí nghiệm lại với bộ điều khiển gồm các thông số vừa tìm được. Xác định các
thông số chất lượng điều khiển.
Bộ điều khiển TZ4L-R4S hỗ trợ hai phương pháp autotuning (có thể xem hình
dưới). Trong đó phương pháp 1 bộ điều khiển sẽ xác định thông qua điều khiển ON-OFF
tại điểm đặt, phương pháp 2 bộ điều khiển xác định thông qua điều khiển ON-OFF tại giá
trị khoảng 70% điểm đặt.
Ngoài ra, bộ điều khiển còn hỗ trợ 2 phương thức điều khiển PID, đó là điều khiển
PID đáp ứng tốc độ cao (PID.F) để nhanh chóng đạt được giá trị mong muốn hoặc điều
khiển PID đáp ứng tốc độ chậm (PID.S) nhằm giảm thiểu độ vọt lố cho dù tính đáp ứng
có hơi chậm. Trong bài thí nghiệm này, ta sẽ chọn autotuning theo chế độ 2 (70% giá trị
đặt) và điều khiển PID tốc độ chậm.
- Sau khi chỉnh thông số, cài đặt SV bằng 100 độ C, đóng nắp lò lại. Trên thân lò
nhiệt, chỉnh núm vặn thứ nhất (ở trên) đến giá trị 250 độ C và núm vặn thứ hai (ở
dưới) là 60 phút.
- Cắm ngõ ra điều khiển SSR của lò nhiệt vào chân PLS1 ở module Heat Control
trên panel thí nghiệm. Bấm và giữ nút AT khoảng 5 giây, đèn báo AT nhấp nháy
báo hiệu bộ điều khiển đi vào trạng thái autotuning.
- Đợi đến khi đèn báo AT tắt. Rút dây ngõ ra điều khiển SSR khỏi Panel thí nghiệm,
mở lò nhiệt để hạ nhiệt độ (có thể dùng quạt để tăng tốc độ hạ nhiệt).
- Quan sát các giá trị P, I, D mà bộ điều khiển tính được trong nhóm thông số thứ
nhất. So sánh với các hệ số tính được ở phần IV.2.
- Thao tác tương tự phần trên để bắt đầu thí nghiệm lại với bộ điều khiển PID các hệ
số được xác định thông qua autotuning. Xác định các thông số chất lượng điều
khiển.
- So sánh chất lượng điều khiển với chất lượng của bộ điều khiển ở phần IV.2.
t(s) 270 300 330 360 390 420 450 480 510
T(oC) 124 129 133 135 135 133 131 128 125
t(s) 540 570 600 630 660 690 720 750 780
T(oC) 121 118 114 111 108 105 102 100 98
t(s) 810 840 870 900 930 960 990 1020 1050
T(oC) 97 96 96 96 96 97 98 99 100
t(s) 1080 1110 1140 1170 1200 1230 1260 1290 1320
T(oC) 101 101 102 103 103 104 104 103 103
t(s) 1350 1380 1410 1440 1470 1500 1530 1560 1590
T(oC) 102 102 101 100 100 99 99 98 98
Trong thí nghiệm này, bộ điều khiển nhiệt độ được sử dụng như một transducer
chuyển đổi tín hiệu đo từ cảm biến nhiệt sang tín hiệu điện áp. Bộ điều khiển được thực
hiện trên PLC S7-1200 của Siemens. Nhiệm vụ của bộ điều khiển này là điều khiển ON-
OFF với nhiệt độ đặt là 80 độ C và vùng trễ là 1 độ.
Đầu tiên, mở phần mềm TIA Portal trên máy tính, tạo một project mới.
Tiếp theo, chọn Add new device, trong cửa sổ hiện ra chọn mã PLC tương ứng với mô
hình phần cứng là “6ES7 214-1AG40-0XB0”, bấm Add để thêm PLC vào project.
Hình 9: Đặt các tag là các thông số cần sử dụng trong bài thí nghiệm
Lò nhiệt là mô hình có đáp ứng chậm, vì vậy chúng ta không nhất thiết phải điều khiển
trong mỗi chu kì quét của PLC, ta tạo một hàm OB hỗ trợ ngắt theo chu kì 1 giây như
sau:
Trong hàm OB vừa được tạo, ta lập trình để đọc nhiệt độ và điều khiển. Tín hiệu từ bộ
điều khiển TZ4L-R4S là điện áp được đọc vào thông qua Analog Input 0 của PLC. Giá trị
được lưu ở ô nhớ IW64. Trong PLC S7-1200, điện áp ngõ vào analog giới hạn từ 0 đến
10V và giá trị tương ứng là 0 đến 27648. Ta sử dụng hàm NORM_X và SCALE_X để
chuyển tín hiệu analog đọc được sang điện áp:
Điện áp ngõ ra 2V sẽ ứng với nhiệt độ 0 độ C và 10V ứng với nhiệt độ 500 độ C. Ta sử
dụng thêm 1 bộ NORM_X và SCALE_X nữa để chuyển từ điện áp ra nhiệt độ.
Câu hỏi: Viết chương trình PLC chỉ sử dụng 1 bộ NORM_X và SCALE_X, chuyển
thẳng từ giá trị analog đọc được (0 – 27648) sang nhiệt độ (0 – 500 độ C).
Giải thích: (0V-10V) tương ứng ứng với giá trị từ (0-27648) => (2V-10V) tương ứng
với giá trị từ (5529-27648)
Vậy :
+Đầu vào MIN của NORM_X : 5529
+Đầu vào MAX của NORM_X :27648
+ Điện áp ngõ ra 2V sẽ ứng với nhiệt độ 0 độ C và 10V ứng với nhiệt độ 500 độ C
Tiếp theo, Lập trình điều khiển dựa vào nhiệt độ đọc được. Do yêu cầu là điều khiển với
nhiệt độ đặt là 80 độ C và vùng trễ 1 độ C nên ta so sánh nhiệt độ đọc được với hai giá trị
81 và 79 độ C. Nếu nhiệt độ đọc được lớn hơn 81 độ thì tắt ngõ ra và nếu nhiệt độ đọc
được bé hơn 79 độ thì bật ngõ ra.
Sau khi lập trình xong, ta đẩy chương trình xuống PLC. Chọn PLC_1 […] ® Download
to device ® Hardware and software (only changes) như hình dưới.
Chọn giao diện mạng để kết nối với PLC. Sau đó bấm Start search để tìm kiếm PLC. Sau
khi tìm được PLC, bấm Load để tải xuống.
Sau khi tải chương trình xuống PLC, ta có thể sử dụng chức năng Monitoring của TIA
Portal để quan sát trực tiếp các biến trong chương trình.
Để quan sát theo thời gian dài, ta có thể sử dụng chức năng Trace của TIA Portal. Chọn
Traces ® Add new trace. Trong Trace mới được tạo, ta cấu hình tín hiệu cần quan sát:
Hình 18: Tạo một trace mới và chọn tín hiệu quan sát
Hình 19: Chọn phương thức lấy mẫu theo chu kì quét của hàm OB Cyclic interrupt
Sau khi cấu hình xong, chuyển qua cửa sổ Diagram, bấm Transfer trace để cấu hình
Trace xuống PLC. Sau đó bấm Activate Recording để bắt đầu quan sát:
Cấu hình phần cứng: nối dây từ chân ngõ ra (Chân ứng với Tag SSR_Out trong
chương trình PLC) với chân PLS1 của module Heat control, trên lò nhiệt, vặn núm Nhiệt
độ đến 250 độ C (giá trị lớn nhất) và vặn núm Hẹn giờ đến 60 phút (giá trị lớn nhất). Đèn
trên lò nhiệt sáng báo hiệu bộ điều khiển đang điều khiển gia nhiệt cho lò.