Professional Documents
Culture Documents
Long Edited 2 1
Long Edited 2 1
-----🙞🙜🕮🙞🙜-----
NGHIÊN CỨU CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN Ý ĐỊNH SỬ DỤNG ỨNG
DỤNG KIDSAFE TRONG VIỆC QUẢN LÝ TRẺ EM TRÊN ĐIỆN THOẠI DI
ĐỘNG TẠI CÔNG TY MTV ASTRALER ĐÀ NẴNG
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ và điện thoại thông minh,
các công nghệ thông minh và ứng dụng trên thiết bị di động đã trở thành một phần
không thể thiếu trong cuộc sống hàng ngày. Ứng dụng di động được tạo ra nhằm mục
đích giải trí hoặc phục vụ các nhu cầu trong cuộc sống như xem phim, nghe nhạc, chơi
game,... Tuy mục đích tạo ra ứng dụng là tốt, nhưng cách sử dụng không phải lúc nào
đạt hiệu quả tốt. Từ quý 4 năm 2020, số lượng ứng dụng trên cửa hàng Play Store của
Android là 3,14 triệu và Apple App Store là 2,09 triệu ứng dụng cho hệ điều hành IOS
(Theo tờ Statista, “Number of apps available in leading app stores as of 4th quarter
2020”). Người dùng đã tải xuống hơn 218 tỷ ứng dụng trên thiết bị di động của họ vào
năm 2020, gấp 1,5 lần so với năm 2016 chia đều cho rất nhiều danh mục như: Liên lạc,
lối sống, mua sắm, năng suất, nghệ thật và thiết kế, nhà cửa,.. để cung cấp các giải pháp
tùy vào mục đích của người sử dụng theo tổng hợp của tờ Statista, “Số lượt tải xuống
ứng dụng di động trên toàn thế giới từ 2016 đến 2020”. Trong đó, ứng dụng quản lý
điện thoại của con cái là một trong những doanh mục nổi bật nhất. Cung cấp cho bố mẹ
phương thức quản lý thời gian sử dụng điện thoại của con cái, cũng như loại ứng dụng
mà con có thể sử dụng được. Ứng dụng quản lý điện thoại của con nhỏ, cung cấp cho bố
mẹ giải pháp đặt lịch, hẹn giờ cho con được sử dụng điện thoại, và giới hạn những ứng
dụng, cũng như quyền truy cập của con vào những ứng dụng đó. Từ đó hạn chế những
tác động tiêu cực của điện thoại đối với trẻ con.
Công ty phần mềm Astraler là một đơn vị hoạt động trong lĩnh vực sản xuất phần
mềm và giải pháp công nghệ cho người dùng thông qua các chợ phần mềm như App
Store của IOS và Google Play của Android. Công ty không ngừng có những cải tiến về
phương pháp, tư duy, trải nghiệm cũng như cách tiếp cận của các ứng dụng đó đến
người dùng. Tất cả những thông tin đó là cơ sở cho công ty sử dụng các biện pháp, công
cụ, kênh truyền thông sao cho phù hợp với nhu cầu thông tin, hành vi của người dùng
để gia tăng tính hiệu quả cao trong công tác thu hút người dùng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, cùng với những kiến thức đã được học ở nhà
trường kết hợp với quá trình thực tập tại Công ty phần mềm Astraler, tôi quyết định
chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe
trong việc quản lý trẻ em trên điện thoại di động tại công ty MTV Astraler Đà Nẵng”.
Mục tiêu chung: Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe để sử dụng trên điện thoại di động tại Công
ty MTV Astraler Đà Nẵng. Từ đó đưa ra, giải pháp thúc đẩy, tiếp cận tốt hơn về tệp
khách hàng là bố mẹ muốn quản lí trẻ em nhưng chưa tìm ra cách.
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn liên quan đến ý định sử dụng ứng
dụng điện tử.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe tại Công ty MTV
Astraler tại Đà Nẵng.
- Đưa ra các đề xuất, giải pháp thúc đẩy việc sử dụng ứng dụng Kidsafe tại Công ty
MTV Astraler tại Đà Nẵng
Đối tượng khảo sát: Cộng đồng người sử dụng điện thoại thông minh trên 2 nền
tảng hệ điều hành chủ yếu là Android và IOS đã tải và sử dụng ứng dụng Kidsafe trên
cửa hàng ứng dụng để quản lý con cái dùng điện thoại.
- Về phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu cho cộng đồng người sử dụng
điện thoại thông minh đã sử dụng ứng dụng Kidsafe vào việc quản lý con cái dùng
điện thoại.
- Về phạm vi thời gian: từ tháng 8 đến tháng 9 năm 2023
- Số liệu thứ cập: thông qua việc đọc hiểu, phân tích và đánh giá các dữ liệu thu
thập được từ trang thu thập thông tin trên trang web Appflow (Trang thu thập
dữ liệu người dùng App Store và CH Play)
- Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua các kỹ
thuật phân tích số liệu:
+ Phỏng vấn sâu nhằm biết được mục đích của người dùng điện thoại tải xuống
các ứng dụng trên điện thoại thông minh
+ Điều tra bằng bảng hỏi khảo sát dành cho những người sử dụng điện thoại
thông minh bất kì lứa tuổi
Quy mô mẫu: Số lượng mẫu dự kiến khảo sát được tính theo công thức Linus
Yamane (1986):
Công thức:
Trong đó: n là quy mô mẫu, N là kích thước mẫu, chọn khoảng tin cậy là 92%,
mức sai lệch cho phép là e=8%. Tổng số người dân tại thành phố Đà Nẵng là 1,134 triệu
người (số liệu từ năm 2019). Từ đó ta có số mẫu cần điều tra là 125 mẫu. Để đảm bảo
tránh sai số.
Chương 2: Thực trạng sử dụng điện thoại tải ứng dụng trên các cửa hàng ứng dụng
Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng việc sử dụng việc áp dụng ứng dụng
trên điện thoại vào việc tăng năng suất học tập và làm việc.
1.1. Cơ sở lý luận
Có nhiều định nghĩa về hành vi khách hàng, và sau đây là một số định nghĩa
tiêu biểu từ những nhà nghiên cứu, những tổ chức khoa học:
- Theo Hiệp hội Marketing Hoa Kỳ (AMA), hành vi khách hàng chính là sự
tác động qua lại giữa các yếu tố ảnh hưởng từ môi trường đến nhận thức và hành
vi của con người, mà qua sự tương tác đó con người thay đổi cuộc sống của họ.
Hay nói rõ hơn: những yếu tố như ý kiến từ những người khác, quảng cáo, thông
tin về giá cả, sản phẩm, chất lượng đều có thể tác động đến nhận thức, cảm nhận
và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng.
- Theo Kolter & Levy (1969), hành vi khách hàng là những hành vi cụ thể
của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản
phẩm hay dịch vụ.
1.1.1.2. Thị trường khách hàng
Thị trường trong kinh tế học được hiểu như là nơi người mua và người bán
tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch
vụ. Hay còn được hiểu thị trường là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch
vụ hoặc tiền tệ nhằm thỏa mãn nhu cầu của người cung cấp và người tiêu thụ về
một loại sản phẩm dịch vụ nào đó, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết.
Thị trường khách hàng là tổng thể các khách hàng tiềm năng, đang và sẽ có
một nhu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng, và có khả năng tham gia trao đổi
hoặc mua bán để thỏa mãn nhu cầu đó.
Theo Kotler & Armstrong (2011), hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể
của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản
phẩm hay dịch vụ. Hay một định nghĩa theo Endel và cộng sự (1993) hành vi tiêu
dùng alf toàn bộ những hoạt dộng liên quan trực tiếp tới quán trình tìm kiếm, thu
thập, sỡ hữu và sử dụng dịch vụ. Nó bao gồm cả những quá trình ra quyết định
diễn ra trước, trong và sau các hành động đó.
Động cơ tiêu dùng là toàn bộ các động lực thúc đẩy, định hướng hành vi tiêu
dùng của các nhân và các nhóm xã hội.
Động cơ tiêu dùng rất phong phú và đa dạng, và văn cứ vào tính chất chúng
ra có thể chia làm hai loại:
- Động cơ tiêu dùng có tính chất sinh lý: là động cơ nảy sinh từ nhu cầu căn
bản của người tiêu dùng nhằm thỏa mãn nhu cầu duy trì, kéo dài, phát triển cuộc
sống của họ.
- Động cơ tiêu dùng có tính chất tâm lý: đây là loại động cơ nảy sinh từ nhu
cầu xã hội, tinh thầm của người tiêu dùng. Các động cơ này có sự khác nhau lớn
giữa các cá nhân về phương thức thực hiện và mức độ thỏa mãn. Để nghiên cứu Ý
định tiếp tục sử dụng dịch vụ Internet Banking của khách hàng, ngân hàng cần đặc
biệt quan tâm đến tính chất tâm lý này.
1.1.3. Các mô hình nghiên cứu liên quan
Lý thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) là một mô hình lý thuyết tâm lý xã hội được sử
dụng để dự đoán và giải thích hành vi của con người. TPB dựa trên giả định rằng hành vi của
con người là kết quả của ý định hành vi, và ý định hành vi được hình thành bởi ba yếu tố chính:
Thái độ đối với hành vi: Đó là niềm tin của một người về những hậu quả tích cực và tiêu cực
của việc thực hiện một hành vi. Chuẩn mực chủ quan: Đó là niềm tin của một người về những
gì người khác nghĩ về việc họ thực hiện một hành vi. Nhận thức kiểm soát hành vi: Đó là niềm
tin của một người về mức độ dễ dàng hoặc khó khăn để thực hiện một hành vi.
Thái độ đối với hành vi là niềm tin của một người về những hậu quả tích cực và tiêu cực
của việc thực hiện một hành vi. Niềm tin này có thể được biểu thị bằng thang điểm từ 1 đến 7,
với 1 là rất tiêu cực và 7 là rất tích cực. Ví dụ, một người có thái độ tích cực đối với việc tập thể
dục có thể tin rằng tập thể dục sẽ giúp họ khỏe mạnh hơn, giảm cân và cải thiện tâm trạng.
- Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) là một mô hình lý thuyết được phát triển bởi Davis
vào năm 1985. Mô hình này nhằm mục đích dự đoán và giải thích việc chấp nhận sử
dụng công nghệ mới.
- TAM dựa trên giả định rằng việc chấp nhận sử dụng công nghệ mới là kết quả của ý
định sử dụng, và ý định sử dụng được hình thành bởi hai yếu tố chính:
+ Nhận thức tính hữu ích: Là mức độ mà một người tin rằng sử dụng một hệ thống
thông tin sẽ giúp họ đạt được mục tiêu.
+ Nhận thức dễ sử dụng: Là mức độ mà một người tin rằng họ có thể sử dụng một
hệ thống thông tin một cách hiệu quả và dễ dàng.
- Theo TAM, thói quen sử dụng hệ thống được xác định bởi ý định sử dụng. Ý định sử
dụng, đến lượt nó, được xác định bởi thái độ sử dụng. Thái độ sử dụng, đến lượt nó,
được hình thành bởi nhận thức tính hữu ích và nhận thức dễ sử dụng. Ngoài ra, Davis
còn đưa ra giả thuyết về mối liên hệ giữa nhận thức tính hữu ích và nhận thức dễ sử
dụng. Giả thuyết này cho rằng nhận thức tính hữu ích sẽ tác động đến nhận thức dễ sử
dụng, và ngược lại.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan và đề xuất mô hình nghiên cứu
Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự (2020) đã thực hiện một nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng mua sắm di động của người tiêu dùng Việt Nam.
Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính bằng cách phỏng vấn 10 người tiêu dùng có độ tuổi
từ 18 đến 54, bao gồm sinh viên, công nhân viên và cán bộ, đã sử dụng ứng dụng di
động để mua sắm trực tuyến.
- Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng bằng bảng câu hỏi được gửi qua email và phỏng
vấn trực tiếp khách hàng với 315 bảng khảo sát.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ý định sử dụng ứng dụng để mua sắm trực tuyến của
người tiêu dùng Việt Nam chịu tác động của năm yếu tố:
- Tính linh hoạt: Người tiêu dùng đánh giá cao các ứng dụng mua sắm di động có khả
năng đáp ứng nhu cầu mua sắm của họ ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.
- Thói quen: Người tiêu dùng có xu hướng sử dụng các ứng dụng mua sắm di động mà
họ đã sử dụng trước đó và cảm thấy thoải mái với các tính năng của ứng dụng.
- Tin tưởng: Người tiêu dùng tin tưởng vào các ứng dụng mua sắm di động có uy tín và
cung cấp các sản phẩm và dịch vụ chất lượng.
- Động lực hưởng thụ: Người tiêu dùng có xu hướng sử dụng các ứng dụng mua sắm di
động cung cấp các chương trình khuyến mãi và ưu đãi hấp dẫn.
- Rủi ro cảm nhận: Người tiêu dùng lo ngại về rủi ro khi mua sắm trực tuyến, chẳng hạn
như rủi ro bị lừa đảo, rủi ro hàng hóa không đúng như mô tả,.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà phát triển và doanh
nghiệp kinh doanh thương mại điện tử. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các kết quả nghiên
cứu này để cải thiện các ứng dụng mua sắm di động của mình nhằm thu hút và giữ chân người
tiêu dùng Việt Nam.
Những yếu tố tác động đến ý định đặt hàng giao thức ăn trực tuyến bao gồm chất lượng
dịch vụ, nhận thức về sự hữu ích và sự quen thuộc với thương hiệu. Nhận thức về sự hữu ích
có tác động cao nhất đến ý định mua hàng, sau đó là sự quen thuộc của thương hiệu và chất
lượng dịch vụ. Kết quả nghiên cứu này được sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng, lấy
mẫu thuận tiện và thu thập dữ liệu thông qua 304 bảng câu hỏi trực tuyến.
Một nghiên cứu được thực hiện tại Bangkok, Thái Lan đã tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng giao đồ ăn theo yêu cầu. Nghiên cứu được tiến hành
thông qua khảo sát trực tuyến với 415 người tiêu dùng, trong đó có 392 người đáp ứng các tiêu
chí của nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu cho thấy ba yếu tố chính ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng
giao đồ ăn theo yêu cầu, bao gồm:
- Sự đổi mới của cá nhân: Người tiêu dùng có xu hướng sử dụng các ứng dụng giao đồ
ăn theo yêu cầu nếu họ là người thích đổi mới và thử nghiệm các công nghệ mới.
- Nhận thức về sự hiệu quả: Người tiêu dùng có xu hướng sử dụng các ứng dụng giao đồ
ăn theo yêu cầu nếu họ tin rằng các ứng dụng này có thể giúp họ tiết kiệm thời gian và
công sức.
- Nhận thức về sự hữu ích: Người tiêu dùng có xu hướng sử dụng các ứng dụng giao đồ
ăn theo yêu cầu nếu họ tin rằng các ứng dụng này cung cấp các dịch vụ tốt và đáp ứng
nhu cầu của họ.
Ngoài ra, nghiên cứu cũng cho thấy ảnh hưởng của xã hội đối với ý định sử dụng ứng
dụng giao đồ ăn theo yêu cầu. Những người tiêu dùng có bạn bè và gia đình sử dụng ứng dụng
giao đồ ăn theo yêu cầu có nhiều khả năng sử dụng các ứng dụng này hơn.
Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp kinh doanh ứng
dụng giao đồ ăn theo yêu cầu. Các doanh nghiệp có thể sử dụng các kết quả nghiên cứu này
để cải thiện các ứng dụng của mình nhằm thu hút và giữ chân người tiêu dùng.
Ý định sử dụng
- Nhận thức về sử hữu ích: Nhận thức sự hữu ích là mức độ mà ai đó tin rằng khi họ
sử dụng một hệ thống cụ thể nâng cao hiệu quả thực hiện của họ(Davis, 1985). Nghiên
cứu của Elano và cộng sự (2018) chỉ ra rằng nhận thức về sự hữu ích được xem là một
yếu tố có ảnh hưởng đáng kể đến ý định sử dụng các ứng dụng quản lý con cái trong
thời gian rảnh hoặc trong thời gian cho con sử dụng điện thoại . Nếu người dùng ứng
dụng Kidsafe giúp họ quản lý tốt hơn con cái và họ cảm thấy ứng dụng này hữu ích thì
họ sẽ hình thành ý định tiếp tục sử dụng ứng dụng KidSafe
Thang đo đánh giá Nhận thức về sự hữu ích (HI) gồm có 4 biến quan sát như sau:
DSD04 Thdễ dàng theo dõi thông báo Nguyễn Thị Hồng Hạnh và
về hoạt động của con cái khi sử cộng sự(2020)
dụng ứng dụng
dễ dàng theo dõi thông báo về
hoạt động của con cái khi sử
dụng ứng dụng
- Về cảm nhận độ tin cậy: Độ Tin cậy được coi là một nhân tố quan trọng góp
phần tác động đến quyết định mua hàng thông qua Internet, nghiên cứu của của
Nguyễn Thị Hồng Hạnh và cộng sự(2020)[14]đã chứng minh được sự ảnh hưởng của độ
tin cậy đối với ý định mua sắm thông qua Internet của người tiêu dùng. Thông tin chi
tiết về thời gian sử dụng ứng dụng sẽ được tổng hợp qua ứng dụng và báo cho bố mẹ
biết chi tiết hoạt động của con trẻ khi sử dụng điện thoại với độ chính xác tuyệt đối.
Thang đo cảm nhận độ tin cậy (ĐTC)gồm có 4 biến quan sát sau:
ĐTC03 Tôi nghĩ rằng thông tin cá nhân sẽ Nguyễn Thị Hồng
được bảo mật khi được sử dụng Hạnh và cộng
ứng dụng Kidsafe sự(2020)
YDSD03 Tôi chắc chắn sẽ sử dụng ứng dụng Nguyễn Thị Hồng
Kidsafe để quản lý con cái Hạnh và cộng
sự(2020)
Công ty phần mềm Astraler là một công ty phần mềm sản xuất phần mềm, ứng dụng
trên điện thoại (Products). Công ty tự kinh doanh, phát hành ra những phần mềm, những sản
phẩm do chính họ tạo ra nhằm thỏa mãn nhu cầu của người sử dụng (users), phát hành trên
các nền tảng như Play Store của Google và App Store của Apple. Từ đó, công ty tạo ra nguồn
thu nhập bằng việc bán ra những sản phẩm do chính họ sáng tạo ra.
Công ty được thành lập với sứ mệnh giải quyết những nỗi đau của người dùng điện
thoại nói riêng và người dùng đồ điện tử nói chung. Công ty đã đạt được nhiều thành tựu khi có
những lúc các sản phẩm của công ty làm ra đứng trong Top download của các chợ ứng dụng
điện thoại như ứng dụng: DMV (Học lái xe ô tô), Kidsafe (Ứng dụng quản lý điện thoại của con
cái),...
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của Công Ty Phần Mềm Astraler
Công ty phần mềm Astraler kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất phần mềm, giải pháp
cho các công nghệ đang có mặt trên thị trường.
Công ty tập trung xây dựng, phát triển và quảng bá sản phẩm do chính mình làm ra và
thu lợi nhuận về. Vì vậy, công ty sẽ đảm nhiệm hoàn toàn từ A đến Z từ lên ý tưởng đến phân
phối sản phẩm cho người dùng cuối. Mỗi dự án của công ty product thường kéo dài và gắn liền
với công ty.
- Cơ cấu của công ty phần mềm Astraler khá đơn giản bao gồm các bộ phận chính như:
Bộ phận Operation, Bộ phận lập trình Backend, Bộ phận lập trình Android, Bộ phận lập
trình IOS, Bộ phần Design, Bộ phận Growth, Bộ phận Nghiên cứu ý tưởng,...
- Để hiểu rõ hơn về cơ cấu tổ chức thì nhiệm vụ chính của các bộ phận sẽ như sau:
+ Bộ phận Operation: Có nhiệm vụ tổ chức, vận hành các hoạt động của công ty
và lo các vấn đề về giấy tờ, họa của công ty, các công việc Back Office và chăm
lo cho đời sống của toàn bộ nhân viên. Và có nhiệm vụ lập kế hoạch và thực
hiện quản lý các hoạt động, vận hành bên trong, đảm bảo tổ chức hoạt động
hiệu quả.
+ Bộ phận lập trình Backend: Lập trình những chức năng hỗ trợ hoạt động của một
trang web hoặc ứng dụng mà người dùng không nhìn thấy được. Bao gồm ba
thành phần: máy chủ, ứng dụng và cơ sở dữ liệu. Điều này cho phép trang web
hoạt động hiệu quả và cung cấp cho người dùng thông tin chính xác nhanh
chóng.
+ Bộ phận lập trình IOS: Lập trình, xây dựng và phát triển ngôn ngữ lập trình Swift
và tạo ra các ứng dụng dựa trên các nền tảng iOS của Apple như thiết bị iPad,
iPhone,… Apple nổi tiếng với hệ điều hành iOS
+ Bộ phận lập trình Android: Lập trình các ứng dụng bằng các ngôn ngữ lập trình
riêng biệt để tạo ra các phần mềm, ứng dụng có thể chạy trên các thiết bị di
động đang có hệ điều hành Android
+ Bộ phận Design: Đảm nhiệm thiết kế giao diện người dùng, bao gồm những yếu
tố mà người dùng tiếp xúc với trang web hoặc ứng dụng. Tạo ra hành trình sử
dụng sản phẩm thuận tiện, mang lại trải nghiệm tối ưu cho tương tác của người
dùng.
+ Bộ phận Nghiên cứu ý tưởng: Bộ phận này sẽ tập trung lên ý tưởng, nghiên cứu
thị trường ứng dụng trên điện thoại, từ đó đưa ra các ý tưởng, định hướng cho
các sản phẩm sắp tới của công ty. Ngoài ra bộ phận này cũng nghiên cứu các
công nghệ đang có để áp dụng vào các ứng dụng đang có của công ty.
+ Bộ phận Growth: Bộ phận này đảm nhận nhiệm vụ đưa sản phẩm của công ty
đến tay người dùng bằng nhiều hình thức tiếp thị khác nhau và các thị trường
của nhiều nước khác nhau.
2.1.4. Hoạt động kinh doanh của Công ty phần mềm Astraler giai đoạn 2018 -
2023.
Công ty kinh doanh bằng hình thức thu phí sử dụng ứng dụng của khách hàng theo
từng gói tuần, tháng, năm, toàn bộ thời gian,... Cụ thể như sau công ty tự thiết kế và lập trình
các ứng dụng di động rồi phát hành chúng trên các chợ điện ứng dụng di động như Appstore
của IOS và CH Play của google. Khi người dùng tải xuống và trải nghiệm ứng dụng, sẽ có các
chức năng miễn phí và có phí, miễn phí trong vài lần đầu sử dụng và sau đó sẽ bị khóa lại.
Người dùng kích hoạt tính năng đó bằng cách mua các gói theo từng tuần, tháng, năm,...
2.2. Đánh giá ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe trong quản lý việc giải trí của con
cái trên điện thoại di động
Nữ 74 61,7 100
Theo độ tuổi
Theo giới tính: dựa vào kết quả của bảng trên, có thể thấy tỉ lệ (%) nam và nữ
có sự chênh lệch đáng kể. Trong 120 đối tượng được phỏng vấn, có 46 đối tượng là
nam (chiếm 38,3%) và có 74 đối tượng là nữ (chiếm 61,7%). Tuy nhiên, đối tượng
được phỏng vấn là ngẫu nhiên nên có thể thấy sự mất cân đối giới tính
Theo độ tuổi: qua kết quả điều tra ở bảng trên, số lượng đối tượng khảo sát có độ
tuổi chủ yếu “Từ 31 đến 50 tuổi” (chiếm đến 38,3% trong tổng số 120 đối tượng khảo
sát) và “Trên 50 tuổi” (chiếm đến 31,7% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát). Trong
khi đó độ tuổi “Từ 22 đến 30 tuổi” chiếm 20,8%. Còn lại là số ít độ tuổi “Dưới 22 tuổi”
với 11 đối tượng khảo sát trên tổng số 120. Qua đó cho thấy phần lớn người sử dụng điện
thoại đều là người lớn tuổi. Điều này phù hợp vì đối tượng sử dụng chính của ứng dụng là
bậc phụ huynh.
Theo trình độ học vấn: kết quả của bảng trên, dễ dàng nhận thấy rằng phần lớn đối
tượng khảo sát có trình độ “Trung học phổ thông” chiếm tỉ lệ cao nhất với 43 lượt trả lời
(chiếm 35,8% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát), tiếp đến là nhóm đối tượng có trình
độ “Trung học cơ sở” với 30 đối tượng (chiếm 25,0% trong tổng số 120 đối tượng khảo
sát), đứng thứ 3 là nhóm đối tượng có trình độ “Tiểu học” chiếm 18,3%, đứng thứ 4 là
nhóm đối tượng có trình độ “Cao đẳng, Đại học và trên Đại học” chiếm 13,3% và ít nhất
là nhóm “Không đi học” với chỉ 9 lượt trả lời (chiếm 7,5%).
Theo nghề nghiệp: có thể thấy rằng đối tượng khảo sát của đề tài nghiên cứu có
nghề nghiệp chủ yếu là “Lao động phổ thông” với 38 lượt trả lời (chiếm 31,7% trong
tổng số 120 đối tượng khảo sát) và nhóm đối tượng “Dịch vụ, buôn bán” (chiếm 30,8%
trong tổng số 120 người). Đứng thứ 3 là nhóm “Cán bộ, viên chức” chiếm 19,2% với 23
lượt trả lời trong 120 phiếu. Tiếp theo, là nhóm đối tượng “Nghỉ hưu” với 10,8% và cuối
cùng là nhóm “Thất nghiệp” với 7,5%.
Theo thời đã sử dụng điện thoại thông minh: nhìn vào bảng thống kê trên ta thấy,
trong 120 đối tượng khảo sát có 32 người đã sử dụng điện thoại thông minh trong thời
gian “Từ 11 đến 15 năm” chiếm tỷ lệ 26,7%. Thời gian đã sử dụng điện thoại thông minh
“Từ 6 đến 10 năm” đứng thứ 2 với 24,2% trong tổng số 120 đối tượng khảo sát. Tiếp theo
là thời gian sử dụng điện thoại “Trên 15 năm” chiếm tỷ lệ 20,8%. Cuối cùng là nhóm đối
tượng có thời gian dùng điện thoại “Từ 1 đến 5 năm” chiếm 16,7% và nhóm đối tượng
có thời gian đã sử dụng điện thoại thông minh “Dưới 1 năm” chiếm 11,7%. Điều này có
thể thấy, đối tượng khảo sát rất đa dạng và không mang tính đại diện.
2.2.2. Tổng quan về Ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe trong quản lý việc giải trí
của con cái
2.2.2.1. Thời gian đã sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý con cái
(
Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả)
Biểu đồ 2.1: Thời gian đã sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý con cái
Hầu hết các bậc phụ huynh đều dưới 1 năm với 68 lượt trả lời, chiếm tỷ trọng 56,7%.
Điều này cho thấy, chỉ trong thời gian gần đây các bậc phụ huynh mới bắt đầu sử dụng
ứng dụng Kidsafe để quản lý con cái sử dụng điện thoại, cho nên có thể nói ứng dụng đã
và đang có bước phát triển đáng kể so với thời gian trước đó. Minh chứng cho điều này là
khoảng thời gian người dùng sử dụng ứng dụng Kidsafe trên 3 năm chỉ có 7 lượt trả lời,
cụ thể khoảng thời gian “Từ 3 – 5 năm” chỉ chiếm 3,3% và khoảng thời gian “Trên 5
năm” chỉ chiếm 2,5%.
2.2.2.2. Nguồn thông tin quyết định sử dụng ứng dụng Kidsafe để quản lý con
cái
Bảng 2.2: Nguồn thông tin quyết định sử dụng ứng dụng Kidsafe để quản lý con
cái
Sự giới thiệu của đồng nghiệp trong công ty. 31 25,8
Bản thân tự tìm hiểu và chủ động tham gia 29 24,2
Theo kết quả điều tra được thể hiện ở bảng trên, đa số người dùng đều được giới
thiệu, vận động từ hàng xóm xung quanh nhà. Có hơn 29 người tham gia khảo sát là tự
tìm hiểu thông tin và chủ động tham gia. Điều này có thể này, đa số người dùng sử dụng
ứng dụng Kidsafe đều ở mức độ thụ động, có sự khuyến khích của nhiều bên liên quan.
2.2.2.3. Thời gian sử dụng
Trong đó: Màu cam: Trên 12 tiếng - Màu xanh: Cả ngày - Màu xám: Dưới 12 tiếng
Bảng 2.3. : Hình thức quản lý con cái bạn đã từng sử dụng
Quản lý trực tiếp con khi con sử dụng điện thoại 68 56,7
Quản lý từ xa 40 33,3
Quản lý gián tiếp 12 10,0
Theo kết quả khảo sát, phần lớn người dùng quản lý con cái trực tiếp khi con sử
dụng điện thoại với hơn 68 lượt trả lời, tương đương với 56,7%. Điều này cho thấy,
người dùng phải ở bên cạnh con và giám sát con sử dụng điện thoại mới an tâm. Có
hơn 33% người dùng quản lý con từ xa qua và 10% người dùng quản lý gián tiếp
con cái sử dụng điện thoại
2.2.2.5. Mức chi trả cho phí dịch vụ trên ứng dụng Kidsafe trong một
tháng
Biểu đồ 2.3: Mức chi trả cho phí dịch vụ trên ứng dụng Kidsafe trong một
tháng
Dựa vào biểu đồ trên, có thể mức chi trả cho phí dịch vụ cao nhất là “Từ 500.000đ –
1.000.000đ” với 49 lượt trả lời, tương đương với 40,8%. Tiếp theo lần lượt là mức chi trả
“Trên 1.000.000đ” với 25,0% và mức thu nhập “Từ 100.000đ – 500.000đ” với 24,2%.
Cuối cùng là mức chi trả “Dưới 100.000đ” với chỉ 12 lượt trả lời, tương đương với
10,0%. Điều này cho thấy, mức chi trả của người dùng là rất thấp. Giải thích cho điều này
có lẽ là vì người dùng hầu hết sử dụng các chức năng miễn phí quá nhiều chưa thực sự
cần thiết sử dụng các chức năng trả phí trên ứng dụng Kidsafe.
2.2.2.6. Nhu cầu gì khi sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý con cái
Bảng 2.4: Nhu cầu gì khi sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý con cái
Kiểm soát thời gian sử dụng điện thoại của con 38 31,7
Kiểm soát ứng dụng con sử dụng trong điện thoại 9 7,5
Chỉ con sử dụng ứng dụng học tập trên điện thoại 16 13,3
Giới hạn các trang web con được truy cập vào 29 24,2
2.2.3. Ý kiến đánh giá ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe trong quản lý việc giải trí
của con cái trên điện thoại di động
Là kiểm định cho phép đánh giá mức độ tin cậy của việc thiết lập một biến tổng hợp
trên cơ sở nhiều biến đơn. Theo nhiều nhà nghiên cứu, mức độ đánh giá các biến thông
qua hệ số Cronbach’s Alpha được đưa ra như sau:
Những biến có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item Total Correlation) lớn
hơn 0,3 và có hệ số Cronbach’s Alpha lớn hơn 0,6 sẽ được chấp nhận và đưa vào những
bước phân tích xử lý tiếp theo. Cụ thể là:
- Hệ số Cronbach’s Alpha từ 0,6 đến 0,7: chấp nhận được nếu thang đo mới.
Tôi tìm kiếm các tính năng trên ứng 0,511 0,708
dụng rất dễ dàng
2.2.3.2. Ý kiến đánh giá của người dùng ứng dụng Kidsafe
Sau khi xác định được các yếu tố thực sự có tác động đến ý định sử dụng ứng dụng
Kidsafe trong quản lý việc giải trí của con cái trên điện thoại di động của của người dùng,
tác giả tiến hành phân tích đánh giá của người dùng với từng nhóm yếu tố thông qua kết
quả điều tra phỏng vấn mà nghiên cứu đã thu thập từ trước.
Bảng hỏi nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ được chú thích như sau:
1 2 3 4 5
Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Trung lập Đồng ý Hoàn toàn đồng ý
Bảng 2.6: Đánh giá của người dùng địa phương về Nhận thức về sự hữu ích
1 2 3 4 5
Sử dụng ứng dụng Kidsafe khiến tôi 8,3 10,8 16,7 30,8 33,3 3,70
kiểm soát thời gian dùng điện thoại
của con cái tốt hơn
Tôi nghĩ ứng dụng Kidsafe ít hữu 4,2 15,0 22,5 28,3 30,0 3,65
ích hơn ứng dụng Kidplace
Ứng dụng kidsafe giúp tôi hiểu hơn 3,3 22,5 19,2 34,2 20,8 3,47
về con tôi
Tôi thấy hữu ích khi sử dụng ứng 3,3 13,3 20,8 31,7 30,8 3,73
dụng Kidsafe quản lý con cái
Tiêu chí “Sử dụng ứng dụng Kidsafe khiến tôi kiểm soát thời gian dùng điện thoại
của con cái tốt hơn” có giá trị trung bình là 3,70 và tiêu chí “Tôi thấy hữu ích khi sử
dụng ứng dụng Kidsafe quản lý con cái”. Dựa vào giá trị trung bình, người dùng tham gia
khảo sát đánh giá khá cao hai tiêu chí này. Điều này chứng tỏ người dùng tự tin trong
việc quản lý con cái trên ứng dụng Kidsafe. Lý giải cho điều này có lẽ nằm ở 2 tiêu chí
còn lại của nhân tố Nhận thức về sự hữu ích . Cụ thể, tiêu chí “Ứng dụng kidsafe giúp tôi
hiểu hơn về con tôi” có giá trị trung bình là 3,47 và tiêu chí “Tôi nghĩ ứng dụng Kidsafe
ít hữu ích hơn ứng dụng Kidplace” có giá trị trung bình là 3,65. Hai tiêu chí này của
nhóm nhân tố Nhận thức về sự hữu ích cũng được người dùng tham gia khảo sát đánh giá
khá cao. Qua đó có thể thấy người dùng ứng dụng Kidsafe rất quan tâm đến việc quản lý
con cái sử dụng điện thoại. Bằng chứng là họ rất muốn hiểu hơn về con cái khi con cái
đang sử dụng điện thoại. Cũng vì như vậy cho nên họ mới tự tin trong việc sử dụng ứng
dụng Kidsafe để quản lý thời gian sử dụng điện thoại của con.
Chú thích:
● **: 0,01 < P ≤ 0,05 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
● Ns (Non – significant): P > 0,1 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về giới tính, tiêu chí “Tôi thấy hữu ích khi sử dụng ứng dụng Kidsafe quản lí con
cái” có mức ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,025 nằm trong khoảng 0,01 < Sig. (P – value) <
0,05 nên tiêu chí này có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trung bình và các tiêu chí
còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong sự khác biệt ở nhóm giới tính,
người dùng giới tính nam có GTTB = 3,59 cao hơn nhóm giới tính nữ. Từ đó cho thấy,
người dùng giới tính nam có xu hướng sử dụng ứng dụng Kidsafe hơn nhóm giới tính nữ.
Về độ tuổi, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về nghề nghiệp, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về trình độ, tiêu chí “Tôi nghĩ ứng dụng Kidsafe ít hữu ích hơn ứng dụng Kidplace”
có mức ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,046 nằm trong khoảng 0,01 < Sig. (P – value) < 0,05
nên tiêu chí này có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trung bình và các tiêu chí còn lại
không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong sự khác biệt ở nhóm trình độ, người
dùng có trình độ “Không đi học” có GTTB = 4,22 cao hơn các nhóm khác. Đúng vậy, đối
với người dùng không có trình độ nên họ khó để phân biệt sự khác nhau giữa hai ứng
dụng.
Về thời gian đã sử dụng điện thoại thông minh, tiêu chí “Tôi nghĩ ứng dụng Kidsafe
ít hữu ích hơn ứng dụng Kidplace” có mức ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,029 nằm trong
khoảng 0,01 < Sig. (P – value) < 0,05 nên tiêu chí này có sự khác biệt mang ý nghĩa
thống kê trung bình và các tiêu chí còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Trong sự khác biệt ở nhóm thời gian sử dụng điện thoại thông minh, người dùng có thời
gian sử dụng điện thoại thông minh từ 6 đến 10 năm có GTTB = 4,03 cao hơn các nhóm
khác.
* Nhân tố “Nhận thức dễ sử ứng dụng Kidsafe”
Bảng 2.8: Đánh giá của người dùng địa phương về yếu tố Nhận thức dễ sử ứng dụng
Kidsafe
1 2 3 4 5
Tôi sử dụng ứng dụng Kidsafe mà 4,2 4,2 21,7 30,0 40,0 3,98
không cần quá nhiều sự trợ giúp của
nhân viên tư vấn
Tôi cần ít nỗ lực để tìm hiểu công 1,7 10,0 21,7 28,3 38,3 3,92
dụng của từng tính năng
Tôi tìm kiếm các tính năng trên ứng 3,3 20,8 26,7 37,5 11,7 3,33
dụng rất dễ dàng
Tôi thấy rất dễ dàng theo dõi thông 0,8 13,3 27,5 25,0 33,3 3,77
báo về hoạt động của con cái khi sử
dụng ứng dụng
Tiêu chí “Tôi sử dụng ứng dụng Kidsafe mà không cần quá nhiều sự trợ giúp của
nhân viên tư vấn” có giá trị trung bình là 3,98. người dùng dùng đánh giá khá cao tiêu chí
này. Điều này chứng tỏ họ đã biết cách sử dụng ứng dụng mà không cần quá nhiều sự hỗ
trợ từ bên nào khác. Đây là một yếu tố rất quan trọng trong quá trình sử dụng ứng dụng
để quản lý con cái. Vì nếu hiểu rõ ứng dụng đang cung cấp những chức năng gì họ có thể
sử dụng các chức năng đó một cách hữu ích hơn.
Tiêu chí “Tôi cần ít nỗ lực để tìm hiểu công dụng của từng tính năng” có giá trị trung
bình là 3,92. Đây cũng là một tiêu chí được người dùng tham gia khảo sát đánh giá rất
cao. Ta thấy, người ứng dụng làm khá tốt về mặt trải nghiệm người dùng để người dùng
có thể sử dụng ứng dụng mà không đọc quá nhiều hướng dẫn.
Tiêu chí “Tôi tìm kiếm các tính năng trên ứng dụng rất dễ dàng” có giá trị trung bình
là 3,33. Đây là tiêu chí được đánh giá thấp nhất trong nhóm yếu tố Nhận thức dễ sử ứng
dụng Kidsafe. Người dùng đã dùng mà không cần phải tìm kiếm các chức năng ẩn hoặc
các chức năng trả tiền điều này cũng có thể thấy được nhờ tiêu chí trên.
Tiêu chí “Tôi thấy rất dễ dàng theo dõi thông báo về hoạt động của con cái khi sử
dụng ứng dụng” có giá trị trung bình là 3,77. Đây cũng là một tiêu chí được người dùng
đánh giá khá cao. Điều này cho thấy người dùng đã hiểu rõ được nhu cầu sử dụng của
bản thân khi tải xuống dụng cũng như khi tìm kiếm tên ứng dụng trên các chợ ứng dụng.
Bảng 2.9 : Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của người dùng về nhân tố Nhận
thức dễ sử ứng dụng Kidsafe
Chú thích:
● **: 0,01 < P ≤ 0,05 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
● Ns (Non – significant): P > 0,1 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về giới tính, tiêu chí “Tôi tìm kiếm các tính năng trên ứng dụng rất dễ dàng” có mức
ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,01 nằm trong khoảng Sig. (P – value) ≤ 0,01 nên tiêu chí này
có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê cao và các tiêu chí còn lại không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Trong sự khác biệt ở nhóm giới tính, người dùng nhóm giới tính
nam có đánh giá trung bình cao hơn nhóm giới tính nữ (GTT = 3,63), cho thấy người
dùng giới tính nam quan tâm đến việc sử dụng công nghệ để quản lý con cái hơn giới tính
nữ.
Về độ tuổi, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về nghề nghiệp, tiêu chí “Tôi sử dụng ứng dụng Kidsafe mà không cần quá nhiều sự
trợ giúp của nhân viên tư vấn” có mức ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,089 nằm trong khoảng
0,05 < Sig. (P – value) < 0,1 nên tiêu chí này có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê thấp;
tiêu chí “Tôi tìm kiếm các tính năng trên ứng dụng rất dễ dàng” có mức ý nghĩa Sig. (P –
value) = 0,023 nằm trong khoảng 0,01 < Sig. (P – value) < 0,05 nên tiêu chí này có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê trung bình và các tiêu chí còn lại không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê. Đối với tiêu chí “Tôi sử dụng ứng dụng Kidsafe mà không cần quá
nhiều sự trợ giúp của nhân viên tư vấn”, trong sự khác biệt ở nhóm nghề nghiệp, người
dùng có nghề nghiệp lao động phổ thông có giá trị trung bình là 4,22 cao hơn các nhóm
khác. Điều này chứng tỏ nhóm lao động phổ thông có ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe
nhiều hơn. Đối với tiêu chí “Tôi tìm kiếm các tính năng trên ứng dụng rất dễ dàng”, trong
sự khác biệt ở nhóm nghề nghiệp, người dùng đã nghỉ hưu có giá trị trung bình là 3,67
cao hơn các nhóm khác. Đúng vậy, nhóm người nghỉ hưu thường có ý định tìm kiếm các
giải pháp quản lý con cái hơn.
Về trình độ, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về thời gian đã sử dụng điện thoại thông minh, tiêu chí “Tôi sử dụng ứng dụng
Kidsafe mà không cần quá nhiều sự trợ giúp của nhân viên tư vấn” có mức ý nghĩa Sig.
(P – value) = 0,066 nằm trong khoảng 0,05 < Sig. (P – value) < 0,1 nên tiêu chí này có sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê thấp; tiêu chí “Tôi tìm kiếm các tính năng trên ứng dụng
rất dễ dàng” có mức ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,048 nằm trong khoảng 0,01 < Sig. (P –
value) < 0,05 nên tiêu chí này có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trung bình và các
tiêu chí còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Đối với tiêu chí “Tôi sử dụng
ứng dụng Kidsafe mà không cần quá nhiều sự trợ giúp của nhân viên tư vấn”, trong sự
khác biệt ở nhóm thời gian đã sử dụng điện thoại thông minh, người dùng đã sử dụng
điện thoại thông minh dưới 1 năm có giá trị trung bình là 4,36 cao hơn các nhóm khác.
Điều này chứng tỏ người dùng đã sử dụng điện thoại thông minh trong thời gian ngắn
nhưng hiểu rất rõ về các giá trị của ứng dụng Kidsafe. Đối với tiêu chí “Tôi tìm kiếm các
tính năng trên ứng dụng rất dễ dàng”, trong sự khác biệt ở nhóm thời gian đã sử dụng
điện thoại thông minh, người dùng đã sử dụng điện thoại thông minh từ 1 đến 5 năm có
giá trị trung bình là 3,57 cao hơn các nhóm khác.
Bảng 2.10 : Đánh giá của người dùng địa phương về Cảm nhận về độ tin cậy
1 2 3 4 5
Thông tin ứng dụng đáng tin cậy 1,7 5,8 17,5 27,5 47,5 4,13
Thông tin về ứng dụng trên cửa 0,0 4,2 16,7 34,2 45,0 4,20
hàng có đáng tin cậy không
Tôi nghĩ rằng thông tin cá nhân sẽ 1,7 9,2 25,8 27,5 35,8 3,87
được bảo mật khi được sử dụng
ứng dụng Kidsafe
Tôi cảm thấy tin tưởng khi sử dụng 3,3 5,8 25,8 36,7 28,3 3,81
các ứng dụng di động
Tiêu chí “Thông tin về ứng dụng trên cửa hàng có đáng tin cậy không” có giá trị
trung bình là 4,20. người dùng tham gia khảo sát đánh giá rất cao tiêu chí này, chứng tỏ
thông tin ở trên các cửa hàng ứng dụng cung cấp rất đầy đủ và chi tiết để khi người dùng
tải về họ có thể thấy được các thông tin trên đó rất đúng với cam kết của nhà phát hành
ứng dụng Kidsafe cụ thể ở đây là công ty Astraler
Tiêu chí “Tôi nghĩ rằng thông tin cá nhân sẽ được bảo mật khi được sử dụng ứng
dụng Kidsafe” có giá trị trung bình là 3,87. Có thể thấy người dùng đánh giá khá cao đối
với tiêu chí này. Thông tin cá nhân được bảo mật là một yếu tố rất quan trọng trong việc
sử dụng ứng dụng. Điều này có thể hiểu rằng, người dùng tham gia vào khảo sát đã đọc
rất kĩ các thông tin và đối chiếu với lúc sử dụng ứng dụng rất kĩ càng để có thể đưa ra
nhận xét sát nhất với trải nghiệm sử dụng.
Tiêu chí “Tôi cảm thấy tin tưởng khi sử dụng các ứng dụng di động” có giá trị trung
bình là 3,81. Đây cũng là một tiêu chí mà người dùng tham gia khảo sát đánh giá rất cao.
Điều này cũng dễ hiểu, bởi vì các ứng dụng di động hiện nay đã rất bảo mật và an toàn,
nhưng lại giải quyết rất tốt vấn đề của người dùng.
Bảng 2.11: Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của người dùng về nhân tố Cảm
nhận về độ tin cậy
Chú thích:
● **: 0,01 < P ≤ 0,05 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
● Ns (Non – significant): P > 0,1 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về giới tính, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về độ tuổi, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về nghề nghiệp, tiêu chí “Tôi cảm thấy tin tưởng khi sử dụng các ứng dụng di động”
có mức ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,071 nằm trong khoảng 0,05 < Sig. (P – value) < 0,1
nên tiêu chí này có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê thấp và các tiêu chí còn lại không
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong sự khác biệt ở nhóm nghề nghiệp, người dùng
đang thất nghiệp có GTTB = 4,56 cao hơn các nhóm khác.
Về trình độ, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về thời gian sinh sống, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Bảng 2.12 : Đánh giá của người dùng địa phương về Ý Định sử dụng
1 2 3 4 5
Tôi đang suy nghĩ về việc sử dụng 5,8 10,0 25,0 20,8 38,3 3,76
ứng dụng Kidsafe để quản lý con cái
Tôi có ý định sẽ sử dụng ứng dụng 7,5 33,3 23,3 17,5 18,3 3,06
Kidsafe để quản lý con cái
Tôi chắc chắn sẽ sử dụng ứng dụng 3,3 25,8 26,7 27,5 16,7 3,28
Kidsafe để quản lý con cái
Tôi không chắc chắn về sử dụng ứng 5,8 6,7 27,5 37,5 22,5 3,64
dụng Kidsafe để quản lý con cái
Tôi sẽ giới thiệu cho người thân sử 0,8 14,2 28,3 38,3 18,3 3,59
dụng ứng dụng Kidsafe
Tiêu chí “Tôi có ý định sẽ sử dụng ứng dụng Kidsafe để quản lý con cái” có giá trị
trung bình là 3,06. Đây là mức đánh giá gần với mức trung lập. Từ đó có thể thấy ý định
sử dụng ứng dụng Kidsafe của người dùng chưa được củng cố chắc chắn lắm và đang có
ý định không sử dụng nữa. Đây là vấn đề cần được khắc phục để người dùng có thể được
củng cố chắc chắn hơn và ở lại với ứng dụng.
Tiêu chí “Tôi chắc chắn sẽ sử dụng ứng dụng Kidsafe để quản lý con cái” có giá trị
trung bình là 3,28. người dùng tham gia khảo sát đánh giá không quá cao đối với tiêu chí
này. Điều này chứng tỏ, người dùng chưa có ý định sử dụng tiếp ứng dụng Kidsafe để
quản lý con cái.
Tiêu chí “Tôi không chắc chắn về sử dụng ứng dụng Kidsafe để quản lý con cái” có
giá trị trung bình là 3,64. Dựa vào kết quả nghiên cứu, người dùng tham gia khảo sát
đánh giá khá cao tiêu chí này. Điều này cho thấy, người dùng không có ý định sử dụng
tiếp ứng dụng Kidsafe để quản lý con cái sử dụng điện thoại
Tiêu chí “Tôi sẽ giới thiệu cho người thân sử dụng ứng dụng Kidsafe” có giá trị trung
bình là 3,59. Mức đánh giá này của người dùng không quá cao cũng không quá thấp.
Điều này chứng tỏ phía ứng dụng Kidsafe đang có những hạn chế, hoặc bất cập nên
người dùng không khuyến khích người thân sử dụng theo.
Bảng 2.13 : Kiểm định sự khác biệt trong đánh giá của người dùng về nhân tố Ý
Định sử dụng Kidsafe
Chú thích:
● **: 0,01 < P ≤ 0,05 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê trung bình
● ***: 0,05 < P ≤ 0,1 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê thấp
● Ns (Non – significant): P > 0,1 không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về giới tính, tiêu chí “Tôi chắc chắn sẽ sử dụng ứng dụng Kidsafe để quản lý con
cái” có mức ý nghĩa Sig. (P – value) = 0,041 nằm trong khoảng 0,01 < Sig. (P – value) ≤
0,05 nên tiêu chí này có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê trung bình và các tiêu chí
còn lại không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Trong sự khác biệt ở nhóm giới tính,
người dùng nhóm giới tính nữ có đánh giá trung bình cao hơn nhóm giới tính nam (GTT
= 3,38), cho thấy người dùng giới tính nữ sẽ được Tôi chắc chắn sẽ sử dụng ứng dụng
Kidsafe để quản lý con cái nhiều hơn so với giới tính nam.
Về độ tuổi, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về nghề nghiệp, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về trình độ, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Về thời gian sinh sống, các tiêu chí không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Qua đó có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp và đáng
tin cậy, đảm bảo cho bước phân tích nhân tố khám phá EFA
Qua bảng tổng hợp kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha trên, có thể
kết luận rằng:
- Yếu tố Nhận thức về sự hữu ích bao gồm 4 biến quan sát: HI01, HI02, HI03. Ta thấy,
tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected Item-Total
Correlation) đều lớn hơn 0,3 và Cronbach Alpha nếu loại biến (Cronbach’s Alpha if Item
Deleted) đều lớn hơn 0,6 và đều nhỏ hơn Cronbach Alpha tổng là 0.805 nên tất cả các
biến quan sát này đều được chấp nhận.
- Yếu tố Nhận thức tính dễ sử dụng ứng dụng Kidsafe bao gồm 4 biến quan sát: DSD01,
DSD02, DSD03, DSD04. Ta thấy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến
tổng (Corrected Item-Total Correlation) đều lớn hơn 0,3 và Cronbach Alpha nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều lớn hơn 0,6 và đều nhỏ hơn Cronbach Alpha
tổng là 0.749 nên tất cả các biến quan sát này đều được chấp nhận.
- Yếu tố Cảm nhận về độ tin cậy bao gồm 4 biến quan sát: ĐTC01, ĐTC02, ĐTC03,
ĐTC04. Ta thấy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng (Corrected
Item-Total Correlation) đều lớn hơn 0,3 và Cronbach Alpha nếu loại biến (Cronbach’s
Alpha if Item Deleted) đều lớn hơn 0,4 và đều nhỏ hơn Cronbach Alpha tổng là 0.739
nên tất cả các biến quan sát này đều được chấp nhận.
- Yếu tố Ý định sử dụng bao gồm 5 biến quan sát: YDSD01, YDSD02, YDSD03,
YDSD04, YDSD05. Ta thấy, tất cả các biến quan sát đều có hệ số tương quan biến tổng
(Corrected ItemTotal Correlation) đều lớn hơn 0,3 và Cronbach Alpha nếu loại biến
(Cronbach’s Alpha if Item Deleted) đều lớn hơn 0,6 và đều nhỏ hơn Cronbach Alpha
tổng là 0.822 nên tất cả các biến quan sát này đều được chấp nhận.
Qua đó có thể kết luận rằng thang đo được sử dụng trong nghiên cứu là phù hợp
Biến Hệ số tương quan biến tổng Hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến
Nhân tố 4: Ý định sử dụng: Cronbach’s Alpha = 0.822
YDSD01 0.637 0.781
YDSD02 0.547 0.810
YDSD03 0.543 0.807
YDSD04 0.634 0.782
YDSD05 0.752 0.754
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả)
Kết quả đánh giá độ tin cậy của nhân tố “Nhận thức về sự hữu ích” cho hệ số Cronbach’s
Alpha = 0.822. Hệ số tương quan biến tổng của 5 biến quan sát đều lớn hơn 0,1 đồng thời
hệ số Cronbach’s Alpha nếu loại biến đều nhỏ hơn 0.822 nên biến phụ thuộc “Xu hướng
tiêu dùng” được giữ lại và đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các bước phân tích tiếp theo.
3.1.2. Phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factor Analysis – EFA)
➢ Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO biến độc lập
Để áp dụng được phân tích nhân tố cần trải qua phép kiểm định sự phù hợp của dữ liệu đối với
phương pháp phân tích nhân tố. Kiểm định này được thực hiện qua hai đại lượng là chỉ số
KMO (Kaiser-Meyer-Olikin Meansure of Sampling Adequacy) và Barlett (Barlett’s Test of
Sphericity).
Bảng 3.1.2: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến độc lập
Sig 0,000
Kết quả từ bảng trên cho thấy cơ sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích các nhân
tố vì giá trị Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy là 0,626 tương ứng với 62,6%
lớn hơn 0,5 tương ứng với 50% với mức ý nghĩa thống kê là 99%. Ngoài ra, do số phiếu điều
tra khá lớn nên phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
➢ Phân tích nhân tố khám phá EFA biến độc lập
Sau khi kiểm tra độ tin cậy của thang đo và tính phù hợp của cơ sở dữ liệu thì phần tích nhân
tố khám phá EFA được tiến hành. Phương pháp này rút trích nhân tố được sử dụng Principal
Component với phép quay Varimax. Các nhân tố rút gọn này sẽ có ý nghĩa hơn nhưng vẫn
chứa đựng hầu hết nội dung các thông tin của tập biến quan sát ban đầu. Để phân tích EFA có
nghĩa thì biến quan sát có hệ số tải nhân tố (factor loading) nhỏ hơn 0,5 sẽ bị loại. Bên cạnh đó,
theo tiêu chuẩn Keiser thì hệ số Eigenvalues phải ít nhất lớn hơn hoặc bằng 1, đồng thời giá trị
tổng phương sai trích tích lũy phải từ 50% trở lên. Kết quả phân tích nhân tố từ dữ liệu điều tra
được thể hiện qua bảng dưới đây:
Từ số liệu ở bảng trên, ta thấy tại mức giá trị Eigenvalue lớn hơn 1, phân tích
khám phá nhân tố EFA đã rút trích được 5 nhân tố từ 17 biến quan sát với phương sai
trích tích lũy lớn nhất là 62,383% (lớn hơn 50%) đã đạt yêu cầu. Tất cả các nhân tố
trên đều đạt yêu cầu vì có hệ số tải đều lớn hơn 0,5.
- Nhóm nhân tố thứ nhất (HI01, HI02, HI03, HI04): Giá trị Eigenvalue bằng
2,872, nhân tố này gồm 4 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhân tố này
bao gồm các biến quan sát liên quan đến Nhận thức về sự hữu ích, đây là nhân tố giải
thích được 16,896% biến thiên của dữ liệu điều tra.
- Nhóm nhân tố thứ hai (DSD01, DSD02, DSD03, DSD04): Giá trị Eigenvalue
bằng 2,707, nhân tố này gồm 4 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhân tố
này bao gồm các biến quan sát liên quan đến Tính dễ sử dụng, đây là nhân tố giải thích
được 15,924% biến thiên của dữu liệu điều tra.
- Nhóm nhân tố thứ ba (ĐTC01, ĐTC02, ĐTC03, ĐTC04): Giá trị Eigenvalue
bằng 1,952, nhân tố này gồm 4 biến quan sát có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhân tố
này bao gồm các biến quan sát liên quan đến Độ tin cậy, đây là nhân tố giải thích
➢ Kiểm định số lượng mẫu thích hợp KMO biến phụ thuộc
Bảng 3.1.3: Kiểm định KMO và Bartlett’s Test biến phụ thuộc
KMO and Bartlett's Test
Kết quả từ bảng trên cho thấy cơ sở dữ liệu này là hoàn toàn phù hợp với phân tích
các nhân tố vì giá trị Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy là 0,755 tương
ứng với 75,5% lớn hơn 0,5 tương ứng với 50% với mức ý nghĩa thống kê là 99%. Ngoài
ra, do số phiếu điều tra khá lớn nên phân tích nhân tố là hoàn toàn phù hợp.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá rút trích ra được một nhân tố, nhân tố này
được tạo ra từ 3 biến quan sát mà đề tài đã đề xuất từ trước, nhằm mục đích rút ra kết
luận về Ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý trẻ con.
Nhận xét:
Qua quá trình phân tích nhân tố khám phá EFA trên đã xác định được 3 nhân tố
ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý trẻ con, đó là
“Nhận thức về sự hữu ích”, “Nhận thức tính dễ sử dụng ứng dụng”, “Cảm nhận về độ
tin cậy”.
Như vậy, mô hình nghiên cứu sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA không có
gì thay đổi đáng kể so với ban đầu, không có biến quan sát nào bị loại ra khỏi mô hình
trong quá trình kiểm định độ tin cậy thang đo và phân tích nhân tố khám phá.
➢ Kiểm định Pearson’s sự tương quan giữa biến độc lập và biến phụ thuộc
Trước khi tiến hành phân tích hồi quy tuyến tính bội, cần phải xem xét mối tương
quan tuyến tính giữa các biến. Điều này nhằm kiểm định giữa các biến có mối quan hệ
tương quan tuyến tính với nhau và các biến độc lập có tương quan với biến phụ thuộc.
H0: Không có mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các biến trong mô hình
H1: Có mối quan hệ tuyến tính của các biến trong mô hình
Với mức ý nghĩa α = 0.05 (độ tin cậy 95%) thu được giá trị Sig < α cho thấy đủ
cơ sở để bác bỏ giả thuyết H0, chấp nhận giả thuyết H1 tức là có mối quan hệ tuyến tính
giữa các biến trong mô hình.
YDSD HI DSD ĐTC
Tương quan Pearson 1,000 0,431 0,450 0,419
Sig.(2-tailed) 0,000 0,000 0,000
N 120 120 120 120
(Nguồn: Kết quả điều tra xử lý của tác giả)
Từ kết quả của kiểm định Pearson’s với giá trị Sig. (2-tailed) của các biến độc lập
< 0.05. Do đó, đã có cơ sở để bác bỏ giả thiết Hₒ, chấp nhận H . Điều này cũng có nghĩa
rằng ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe của khách hàng hoàn toàn phụ thuộc vào các
yếu tố trên hay việc đưa ra các biến độc lập vào mô hình là đúng.
Sau khi tiến hành phân tích nhân tố khám phá EFA để khám phá các nhân tố mới
có ảnh hưởng đến biến phụ thuộc “Ý định sử dụng ứng dụng”, nghiên cứu tiến hành hồi
quy mô hình tuyến tính để xác định được chiều hướng và mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố mới này đến ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe của khách hàng.
Mô hình hồi quy được xây dựng gồm biến phụ thuộc là “Ý định sử dụng ứng dụng”
– YDSD và các biến độc lập được rút trích từ phân tích nhân tố khám phá EFA gồm 3
biến: “Nhận thức về sự hữu ích” - HI, “Nhận thức tính dễ sử dụng ứng dụng” - DSD,
“Cảm nhận về độ tin cậy” - ĐTC với các hệ số Bê – ta tương ứng lần lượt là β1, β2, β3
Mô hình hồi quy được xây dựng như sau:
Dựa vào hệ số Bê – ta chuẩn hóa với mức ý nghĩa Sig. tương ứng để xác định các
biến độc lập nào có ảnh hưởng đến biển phụ thuộc trong mô hình và ảnh hưởng với
mức độ ra sao, theo chiều hướng nào. Từ đó, làm căn cứ để kết luận chính xác hơn và
đưa ra giải pháp mang tính thuyết phục cao. Kết quả của mô hình hồi quy sẽ giúp ta
xác định được chiều hướng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến ý định
sử dụng ứng dụng Kidsafe của khách hàng.
Dựa vào bảng kết quả phân tích, mô hình 3 biến độc lập có giá trị R Square hiệu
chỉnh là 0,663 tức là: độ phù hợp của mô hình là 66,3%. Hay nói cách khác, 66,3% độ
biến thiên của biến phụ thuộc “Ý định sử dụng” được giải thích bởi 3 nhân tố được đưa
vào mô hình. Bên cạnh đó, ta nhận thấy giá trị R Square hiệu chỉnh là 0,663 khá là cao
(> 50%), nghĩa là mối quan hệ giữa biến độc lập và biến phụ thuộc được coi là gần
chặt chẽ.
ANOVA
Phân tích hồi quy tuyến tính sẽ giúp chúng ta biết được chiều hướng và cường độ
ảnh hưởng của các biến độc lập lên biến phụ thuộc. Trong giai đoạn phân tích hồi quy,
nghiên cứu chọn phương pháp Enter, chọn lọc dựa trên tiêu chí chọn những nhân tố có
mức ý nghĩa Sig. < 0,05. Những nhân tố nào có giá trị Sig. > 0,05 sẽ bị loại khỏi mô
hình và không tiếp tục nghiên cứu nhân tố đó.
Kết quả phân tích hồi quy được thể hiện qua bảng sau:
Giá trị Sig. tại các phép kiểm định của các biến độc lập được đưa vào mô hình:
“Nhận thức về sự hữu ích” - HI, “Nhận thức tính dễ sử dụng ứng dụng” - DSD, “Cảm
nhận về độ tin cậy” - ĐTC đều nhỏ hơn 0,05 chứng tỏ các biến độc lập này có ý nghĩa
thống kê trong mô hình. Ngoài ra hằng số trong mô hình có giá trị Sig. là 0,980> 0,05
nên cũng sẽ bị loại.
Như vậy, phương trình hồi quy được xác định như sau:
Trên cơ sở nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử
dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý trẻ em trên điện thoại di động tại công ty
MTV Astraler Đà Nắng” đã rút ra một số kết luận như sau:
- Thứ nhất, dựa trên cơ sở lý thuyết về định vị thương hiệu và các nghiên cứu trước
đây, nghiên cứu này đã xác định được 3 thành phần tác động lên ý định sử dụng ứng dụng
Kidsafe của khách hàng: (1) Nhận thức về sự hữu ích; (2) Nhận thức tính dễ sử dụng ứng
dụng; (3) Cảm nhận về độ tin cậy;
- Thứ hai, kết quả cho thấy, các nhân tố này đều tác động cùng chiều lên ý định
sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc quản lý trẻ em trên điện thoại. Trong đó thành phần
“Độ tin cậy” đóng vai trò quan trọng nhất đối với ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe của
khách hàng. Tiếp theo là yếu tố “ Nhận thức tính dễ sử dụng ứng dụng ” xếp thứ 2, thứ ba
là yếu tố “Nhận thức về sự hữu ích”.
- Thứ ba, đề tài được thực hiện trong thời gian 3 tháng tại công ty TNHH
MTV Astraler, do điều kiện thời gian và địa điểm gặp nhiều hạn chế nên đề tài chưa
được hoàn chỉnh: số lượng mẫu khảo sát còn ít nên kết quả nghiên cứu còn mang tính
chủ quan; một số giải pháp chỉ mang tính ngắn hạn và chưa cụ thể.
1.2. Đề xuất
Từ Những hạn chế đã được nêu trên, tác giả đã đưa ra một số đề xuất cho các nghiên cứu sau
như:
- Thứ Nhất, nên mở rộng phạm vi nghiên cứu rộng và nâng kích thước mẫu khảo sát lớn hơn
để kết quả nghiên cứu mang tính đại diện và khái quát hơn.
- Thứ Hai, các nghiên cứu sau có thể sử dụng phương pháp lấy mẫu theo xác suất và kết hợp
với phương pháp lấy mẫu theo tỷ lệ để tăng tính khái quát cho bài nghiên cứu.
- Thứ Ba, thực hiện bước nghiên cứu định tính kỹ lưỡng hơn để có thể đề xuất thêm nhiều
yếu tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng ứng dụng Kidsafe trong việc theo dõi trẻ em của khách
hàng.
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ XỬ LÝ, PHÂN TÍCH SPSS
1. Đặc điểm mẫu điều tra
Giới tính
Giới tính
Độ tuổi
Tuổi
Nghề nghiệp
Nghề nghiệp
Mức chi trả cho phí dịch vụ trên ứng dụng Kidsafe
Cronbach's N of
Alpha Items
.805 4
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.749 4
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.739 4
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
Reliability Statistics
Cronbach's N of
Alpha Items
.822 5
Item-Total Statistics
Scale Cronbach's
Scale Mean Variance if Corrected Alpha if
if Item Item Item-Total Item
Deleted Deleted Correlation Deleted
One-Sample Statistics
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
One-Sample Statistics
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
One-Sample Statistics
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence
Interval of the
Mean
Difference
Sig. (2- Differenc
t df tailed) e Lower Upper
One-Sample Statistics
One-Sample Test
Test Value = 4
95% Confidence
Interval of the
Difference
Sig. (2- Mean
t df tailed) Difference Lower Upper
Group Statistics
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Std.
Interval of
Mea Erro
the
Sig. n r
Difference
(2- Diff Diff
taile eren eren Low Upp
F Sig. t df d) ce ce er er
Group Statistics
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
Group Statistics
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Std.
Interval of
Mea Err
the
Sig. n or
Difference
(2- Diff Diff
taile eren eren Low Upp
F Sig. t df d) ce ce er er
Group Statistics
Levene's
Test for
Equality of
Variances t-test for Equality of Means
95%
Confidence
Std.
Interval of
Mea Erro
the
Sig. n r
Difference
(2- Diff Diff
taile eren eren Low Upp
F Sig. t df d) ce ce er er
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Độ tuổi
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Độ tuổi
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Nghề nghiệp
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Độ tuổi
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Nghề nghiệp
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.
Levene
Statistic df1 df2 Sig.
ANOVA
Sum of Mean
Squares df Square F Sig.